Giáo trình Giáo dục định hướng (Phần 1)

pdf 121 trang ngocly 3220
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Giáo dục định hướng (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_giao_duc_dinh_huong_phan_1.pdf

Nội dung text: Giáo trình Giáo dục định hướng (Phần 1)

  1. PHÒNG ĐÀO TẠO GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC ĐỊNH HƯỚNG Năm học 2012 – 2013 TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
  2. MỤC LỤC PHẦN I: TỔNG QUAN Chương 1: Tổng quan về Trường Đại học Công nghiệp TPHCM (HUI) 5 I. Giới thiệu chung 5 II. Năng lực đào tạo 15 III. Đời sống sinh viên 17 IV. Định hướng phát triển đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020 18 V. Nhiệm vụ năm học 2012-2013 33 PHẦN II: CÁC QUY ĐỊNH CHUNG Chương 2: Giới thiệu Luật Giáo dục 39 I. Cấu trúc Luật Giáo dục 39 II. Quy định về người học trong Luật Giáo dục 41 Chương 3: Quy chế học chế tín chỉ 45 I. Những quy định chung 45 II. Tổ chức đào tạo 49 III. Kiểm tra và thi học phần 55 IV. Xét và công nhận tốt nghiệp 65 V. Xử lý vi phạm 68 Chương 4: Quy chế đào tạo cao đẳng nghề 69 I. Những quy định chung 69 II. Tổ chức đào tạo 71 III. Kiểm tra và thi học phần 75 IV. Xét và công nhận tốt nghiệp 88 V. Xử lý vi phạm 91 Chương 5: Quy chế đào tạo trung cấp (hệ chính quy) 92 I. Quy định chung 92 II. Tổ chức đào tạo 92 III. Đánh giá học phần, thi kết thúc học phần và thi tốt nghiệp 94 IV. Điều kiện công nhận tốt nghiệp, xếp loại và cấp bằng tốt nghiệp 100 V. Xử lý vi phạm 102 Chương 6: Quy chế công tác sinh viên 103 I. Tổ chức bộ máy quản lý sinh viên 103 II. Tổ chức lớp sinh viên 107 III. Khen thưởng, kỷ luật, hiệu lực thi hành 108 Chương 7: Nội quy học tập 110 3
  3. Chương 8: Quy định tiêu chuẩn đánh giá kết quả rèn luyện của HSSV 116 I. Tiêu chuẩn xét và đánh giá kết quả rèn luyện 116 II. Phân loại, sử dụng và quy trình đánh giá kết quả rèn luyện 120 III. Điều khoản thi hành 122 PHẦN III: THƯ VIỆN VÀ CÁC DỊCH VỤ CƠ BẢN A. Thư viện 123 B. Trung tâm thể dục thể thao 133 C. Ký túc xá 134 D. Nhà ăn 138 PHẦN IV: NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT KHI HỌC TẬP TẠI HUI A. Công tác nghiên cứu khoa học 141 B. Công tác Đoàn và phong trào thanh niên năm học 2012-2013 146 C. Quy định về môn tiếng Anh đối với sinh viên không chuyên ngành tiếng Anh 150 D. Quy định về trình độ tin học cho HSSV không chuyên ngành công nghệ thông tin 152 Đ. Nội quy và quy định áp dụng cho chương trình hợp tác quốc tế, đại học tiên tiến 154 E. Quy định đồng phục năm học 2012-2013 158 G. Hướng dẫn việc thực hiện tiêu chuẩn xét cấp học bổng 159 H. Quy định về mức thu học phí năm học 2012-2013 khóa mới 163 I. Quy định miễn giảm học phí năm học 2012-2013 164 K. Bảo hiểm học đường 167 PHỤ LỤC Phụ lục 1: Tổ chức chương trình giáo dục định hướng HSSV khóa mới năm học 2012-2013 169 Phụ lục 2: Kế hoạch đào tạo toàn khóa năm học 2012-2013 174 Phụ lục 3: Hướng dẫn sử dụng các dịch vụ trong trường 176 Phụ lục 4: Quy định giờ giấc học tập, giải lao hàng ngày 180 Phụ lục 5: Hướng dẫn giao dịch với các phòng ban, viện, khoa và trung tâm 183 Phụ lục 6: Những điều cần biết về tuyển sinh 2012 Trường Đại học Công nghiệp TPHCM 197 Phụ lục 7: Bài hát truyền thống của Trường Đại học Công nghiệp TP HCM” 204 4
  4. PHẦN I: TỔNG QUAN Chương 1 TỔNG QUAN VỀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (HUI) I. GIỚI THIỆU CHUNG 1. Lịch sử Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh (Ho Chi Minh University of Industry - HUI) tiền thân là Trường Trung học Kỹ thuật Don Bosco, được thành lập từ năm 1957. Sau năm 1975, miền Nam hoàn toàn giải phóng, trường được đổi tên là Trường Công nhân Kỹ thuật IV trực thuộc Bộ Cơ khí và luyện kim. Đến năm 1994, trường hợp nhất với Trường Trung học Hóa chất 2, trú đóng tại Thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai thành Trường Trung học Kỹ thuật Công nghiệp IV, trực thuộc Bộ Công nghiệp nặng (nay là Bộ Công Thương). Tháng 3/1999, Trường được Chính phủ cho phép thành lập Trường Cao đẳng Công nghiệp IV và tháng 12/2004 được nâng cấp thành Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh. Kể từ khóa học đầu tiên sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng đến nay, trường đã đào tạo được 7 khóa đại học chính quy và tại chức, 7 khóa ĐH liên thông, 39 khóa công nhân và trung cấp, 25 khóa trung cấp nghề, 13 khóa cao đẳng chính quy và tại chức, 10 khóa cao đẳng liên thông, 5 khóa cao đẳng nghề với tổng số học sinh sinh viên (HSSV) tốt nghiệp ra trường trên 148.000 HSSV học dài hạn và 190.000 học viên học nghề ngắn hạn. Trường là đơn vị đào tạo và nghiên cứu có tiếng với sáu cơ sở khang trang hiện đại, cảnh quan đẹp mắt và thanh bình; sự đa dạng của sinh viên đến từ nhiều nơi trên cả nước, trong có có nhiều sinh viên quốc tế đến từ Lào, Campuchia, Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan Đó chính là các nguồn lực mạnh mẽ, luôn sẵn sàng để giúp vận hành hoạt động của nhà trường trở thành một trong nhiều trường đại học kiểu mẫu trong cả nước. Cơ sở chính của trường đặt tại số 12 Nguyễn Văn Bảo - Phường 4 - Quận Gò Vấp - Thành phố Hồ Chí Minh. Là một thành phố lớn nhất 5
  5. nước, dân số ước tính khoảng trên 10 triệu người, thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật, là đầu mối giao thông của khu vực và cả nước. Tại đây tập trung rất nhiều các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề, nhiều trung tâm nghiên cứu khoa học kỹ thuật có tầm cỡ với các trang thiết bị phòng thí nghiệm hiện đại. Thành phố Hồ Chí Minh có nhiều khu chế xuất, khu công nghiệp lớn, các siêu thị, nhà hàng, khu vui chơi giải trí, du lịch và kinh tế, dịch vụ phát triển. Hàng năm, thành phố thu hút đầu tư nước ngoài đứng hàng nhất nhì trong cả nước, và thu hút hàng vạn lao động có tay nghề vào làm việc tại các cơ sở sản xuất kinh doanh và dịch vụ. Đây là cơ hội tốt để trường phát triển các ngành nghề đào tạo, là nơi để HSSV khi tốt nghiệp ra trường dễ dàng tìm kiếm việc làm. Cơ sở Biên Hòa (Đồng Nai) tọa lạc ngay khu vực trung tâm của thành phố Biên Hòa trên bờ sông Đồng Nai, cách cơ sở chính 30 km về phía Bắc. Đồng Nai có nhiều khu công nghiệp lớn, hiện đại ngang tầm các nước trong khu vực, với các nhà máy, xí nghiệp đa ngành, đa lĩnh vực, thu hút đầu tư của nhiều quốc gia công nghiệp hàng đầu trên thế giới. Thành phố Biên Hòa nằm ở trung tâm của tứ giác kinh tế năng động nhất khu vực phía Nam: Đồng Nai, thành phố Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, Bình Dương. Hàng năm, tỉnh Đồng Nai thu hút hàng vạn lao động vào làm việc tại các khu công nghiệp, nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao là rất lớn nhưng tại đây hệ thống các trường đào tạo còn rất ít nên thường không đáp ứng được nhu cầu tuyển dụng nguồn nhân lực cho các khu công nghiệp. Cơ sở Biên Hòa – Đồng Nai được đặt ở vị trí thuận lợi với nhiều lợi thế để phát triển. Cơ sở này vừa được nâng cấp xây dựng mới với các công trình kiến trúc nhỏ nhắn, đẹp đẽ, màu sắc sinh động rất hấp dẫn, với đầy đủ nhà xưởng, phòng thí nghiệm, lớp học, giảng đường, thư viện, có thể đảm bảo cho 6.000 HSSV theo học mỗi ngày. Tại đây hàng năm cung cấp hàng nghìn HSSV tốt nghiệp cho các khu công nghiệp Biên Hòa - tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, vũng tàu và các khu công nghiệp phía Bắc của thành phố Hồ Chí Minh. Cơ sở Thái Bình được thành lập từ tháng 10 năm 2006, trú đóng tại xã Tân Bình - thành phố Thái Bình. Hiện nay, cơ sở này đang có gần 7.000 HSSV theo học các ngành học, bậc học; mỗi năm thu hút hàng ngàn HSSV đến đăng ký nhập học. Thái Bình là một tỉnh thuộc vùng 6
  6. kinh tế trọng điểm khu vực đồng bằng sông Hồng, có vị trí kinh tế chiến lược, kế cận với thành phố Hải Phòng, Nam Định, Hưng Yên, Hải Dương. Phía Đông, tỉnh Thái Bình tiếp giáp với Biển Đông, tạo thành một tứ giác kinh tế quan trọng bậc nhất ở khu vực đồng bằng sông Hồng. Xa hơn nữa là mối liên kết địa lý với Quảng Ninh, Ninh Bình, tạo thành một cụm kinh tế phát triển nằm dọc trục quốc lộ số 10, đang có tốc độ công nghiệp hóa cao. Tranh thủ được vị trí địa lý thuận lợi, Thái Bình đã mau chóng phát triển kinh tế một cách năng động và chắc chắn, trở thành nơi thu hút đầu tư nước ngoài đứng thứ tám của cả vùng. Đồng thời, đây cũng là tỉnh có mức độ đầu tư của doanh nghiệp tư nhân rất cao. Thêm vào đó, nông nghiệp, ngư nghiệp rất phát triển và dân số đông là thế mạnh rõ rệt của Thái Bình. Công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ của Thái Bình được quy hoạch chặt chẽ và bước đầu có nhiều thành công (với tỷ lệ công nghiệp 40%, nông nghiệp 45%, dịch vụ 15%). Các chính sách thu hút đầu tư trong và ngoài nước của Thái Bình luôn thông thoáng, sự hỗ trợ của chính quyền địa phương luôn nhất quán, hứa hẹn trong một thời gian ngắn đây sẽ nơi có mức độ công nghiệp hóa rất cao do đất đai và nguồn nhân công rẻ. Đây thực sự là nơi lý tưởng để Trường hình thành một cơ sở đào tạo mới, đáp ứng nhu cầu đào tạo cung cấp nguồn nhân lực có kỹ thuật cao cho cả khu vực phía Bắc. Cơ sở Quảng Ngãi tọa lạc tại thành phố Quảng Ngãi - tỉnh Quảng Ngãi, một tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, có vị trí kinh tế chiến lược quan trọng, kế cận với tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng. Quảng Ngãi có khu công nghiệp Dung Quất, nằm cận kề với khu kinh tế mở Chu Lai của tỉnh Quảng Nam, cách hai trung tâm kinh tế lớn của Việt Nam là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh khoảng 900 km, tiếp giáp quốc lộ 1, đường sắt xuyên Việt và là điểm đầu mối của 6 tuyến đường xuyên Á, nối Lào, Campuchia và Thái Lan. Phía Đông, tỉnh Quảng Ngãi giáp biển Đông, có hải cảng nước sâu, gần sân bay Quốc tế Chu Lai, có thành phố mới Vạn Tường đang hình thành với đầy đủ hạ tầng tiện ích và dịch vụ chất lượng cao, được áp dụng những chính sách ưu đãi nhất Việt Nam, đồng thời là nơi tập trung các nhà máy công nghiệp nặng quy mô lớn khác. Với lợi thế này, Dung Quất là điểm động lực trong chiến lược phát triển kinh tế trọng điểm khu vực Nam Trung bộ 7
  7. thành khu vực kinh tế lớn thứ ba của Việt Nam. Tranh thủ được vị trí địa lý thuận lợi, Quảng Ngãi đã mau chóng phát triển kinh tế một cách năng động, hiện đã thu hút hàng chục tỷ đô la Mỹ đầu tư nước ngoài, với các nhà máy đóng tàu biển, nhà máy luyện cán thép, khu công nghiệp lọc hóa dầu, các nhà máy chế biến thủy, hải sản, chế biến lương thực, thực phẩm và các ngành dịch vụ, du lịch phát triển Mỗi năm, Quảng Ngãi thu hút hàng chục ngàn lao động có tay nghề phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và cả khu vực Nam Trung bộ, là cơ hội tốt nhất cho HSSV khi tốt nghiệp ra trường rất dễ tìm kiếm việc làm. Tại đây, trường đang có gần chục ngàn HSSV theo học các ngành học, bậc học; đã có một vài khóa trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng liên thông, đại học liên thông tốt nghiệp ra trường với 100% có việc làm. Cơ sở Thanh Hóa đặt tại xã Quảng Tâm - thành phố Thanh Hóa - tỉnh Thanh Hóa, có vị trí rất thuận lợi về mặt giao thông. Phía Nam là Quốc lộ 17 đi qua trường đến thị xã du lịch nổi tiếng Sầm Sơn; phía Bắc là Đại lộ Nam sông mã đi qua cổng số 2 của trường, đến thị xã Sầm sơn. Tuyến xe buýt số 17 đi từ Triệu Sơn đến cổng trường và tương lai sẽ thêm nhiều tuyến xe buýt chạy qua trường đến thành phố Thanh Hóa và TX Sầm Sơn qua 2 quốc lộ và đại lộ. Tỉnh Thanh Hóa nằm ở cực Bắc miền Trung, cách Thủ đô Hà Nội 150 km về phía Nam, cách thành phố Hồ Chí Minh 1.560 km. Phía Bắc giáp với ba tỉnh: Sơn La, Hòa Bình và Ninh Bình, phía Nam giáp tỉnh Nghệ An, phía Tây giáp tỉnh Hủa Phăn (nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào), phía Đông là Vịnh Bắc Bộ. Thanh Hóa nằm trong vùng ảnh hưởng của những tác động từ vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, các tỉnh Bắc Lào và vùng trọng điểm kinh tế Bắc Trung Bộ, ở vị trí cửa ngõ nối liền Bắc Bộ với Trung Bộ, có hệ thống giao thông thuận lợi như: đường sắt xuyên Việt, đường Hồ Chí Minh, các quốc lộ 1A, 10, 45, 47, 217; cảng biển nước sâu Nghi Sơn và hệ thống sông ngòi thuận tiện cho lưu thông Bắc Nam, với các vùng trong tỉnh và đi quốc tế. Hiện tại, Thanh Hóa có sân bay Sao Vàng và dự kiến mở thêm sân bay quốc tế sát biển phục vụ cho Khu kinh tế Nghi Sơn và khách du lịch. Thanh Hóa có hệ thống các ngành dịch vụ phát triển như ngân hàng, bảo hiểm, thương mại, dịch vụ, du lịch phát triển. Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và các hộ kinh doanh cá thể tham gia 8
  8. ngày càng nhiều trong lĩnh vực thương mại nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất và đời sống nhân dân. Kim ngạch xuất khẩu bình quân hàng năm tăng trên 23%. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là nông - lâm - thuỷ sản (chiếm 51,4%), công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp (24,6%), khoáng sản - vật liệu xây dựng (13,4%) Mục tiêu mà tỉnh Thanh Hóa hướng tới là nâng cao năng lực các ngành sản xuất có tiềm năng về nguyên liệu và thị trường như sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác và chế biến khoáng sản, chế biến nông lâm thủy sản, các ngành công nghiệp nặng và công nghiệp cơ bản như: công nghiệp lọc - hóa dầu, công nghiệp luyện cán thép cao cấp, cơ khí chế tạo, sửa chữa và đóng mới tàu biển, công nghiệp điện. Dân số trong độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ 58,8% dân số toàn tỉnh (2,16/4 triệu người). Nguồn lao động của Thanh Hóa tương đối trẻ, có trình độ văn hóa khá. Lực lượng lao động đã qua đào tạo chiếm 27%, trong đó lao động có trình độ cao đẳng, đại học trở lên chiếm 5,4%. Hệ thống giao thông thuận lợi cả về đường sắt, đường bộ và đường thủy. Tuyến đường sắt Bắc Nam chạy qua địa bàn Thanh Hóa và hệ thống quốc lộ quan trọng như: Quốc lộ 1A, Quốc lộ 10 chạy qua vùng đồng bằng và ven biển, đường chiến lược 15A, đường Hồ Chí Minh xuyên suốt vùng trung du và miền núi; Quốc lộ 45, 47 nối liền các huyện đồng bằng ven biển với vùng miền núi, trung du của tỉnh, Quốc lộ 217 nối liền Thanh Hóa với tỉnh Hủa Phăn của nước bạn Lào. Mạng lưới cung cấp điện, nước sinh hoạt của Thanh Hóa ngày càng được tăng cường, đảm bảo cung cấp điện, nước sinh hoạt ổn định cho sản xuất và sinh hoạt. Hệ thống bưu chính viễn thông của Thanh Hóa đã phát triển mạnh mẽ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thông tin liên lạc trong tỉnh, trong nước và quốc tế. Cơ sở Thanh Hóa được đầu tư xây dựng nhiều công trình nhà xưởng, lớp học, phòng thí nghiệm với các trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy và học tập hiện đại, hệ thống công viên, sân chơi, thảm cỏ và những tiểu cảnh, tiểu sảnh góp phần làm cho ngôi trường thêm khang trang, văn minh và hiện đại vào bậc nhất khu vực phía Bắc miền Trung. Mỗi năm cơ sở này thu hút hàng nghìn HSSV của nhiều tỉnh và thành phố miền Bắc đến học tập và nghiên cứu. Các ngành công nghiệp, dịch vụ tại tỉnh Thanh Hóa 9
  9. phát triển kéo theo nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực là cơ hội tốt nhất cho HSSV sau khi tốt nghiệp dễ dàng tìm được việc làm. Cơ sở Nghệ An nằm ngay trung tâm của thành phố Vinh, một thành phố được quy hoạch theo hướng hiện đại văn minh với nhiều trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề. Nơi đây đã hình thành một cơ sở đào tạo liên kết theo mô hình giữa nhà trường và doanh nghiệp. Cùng tham góp vốn đầu tư xây dựng Cơ sở Nghệ An là những tập đoàn kinh tế lớn của đất nước như: Tổng công ty kinh doanh và quản lý vốn nhà nước (SCIC), Tổng công ty đầu tư Miền Trung, Tổng Công ty sành sứ thủy tinh Việt Nam, Tổng công ty đầu tư khu công nghiệp Việt Nam, Tổng công ty rượu bia Hà Nội, Tổng công ty X28 Bộ quốc phòng Tỉnh Nghệ An thuộc Bắc Trung bộ, phía Bắc giáp tỉnh Thanh Hóa, phía Nam giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía Tây giáp nước Lào, phía Đông giáp với Biển Đông, diện tích tự nhiên 1,648 triệu ha, dân số 3,2 triệu người. Thành phố Vinh nằm ở vị trí giao thông thuận tiện, có quốc lộ 1A và tuyến đường sắt Bắc - Nam chạy qua, có sân bay Vinh nằm cách trung tâm thành phố không xa. Thành phố Vinh còn là đầu mối giao thông quan trọng giữa miền Bắc và miền Nam. Nơi đây hàng năm có hàng trăm doanh nghiệp mới của Nghệ An và của các tỉnh, thành phố khu vực miền Trung ra đời kéo theo xu thế dịch chuyển công nghiệp nhà nước và tư nhân từ hai trung tâm kinh tế lớn nhất của cả nước là Hà Nội và thành phố Hồ chí Minh về các tỉnh và thành phố đang có lợi thế về đất đai, nguồn nhân công rẻ. Sự chuyển dịch này đã tạo ra hàng vạn công ăn việc làm, giúp xóa đói giảm nghèo và tăng trưởng kinh tế. Sự trở lại của đầu tư Nhà nước trong vài năm gần đây cũng tiếp sức để Nghệ An và các tỉnh, thành phố khu vực miền Trung có thêm những cơ sở đại công nghiệp với trình độ công nghệ cao hơn. Hiện cơ sở đào tạo liên kết của trường với các tập đoàn kinh tế lớn tại thành phố Vinh - tỉnh Nghệ An vừa mới hoàn thành các hạng mục đầu tư giai đoạn đầu với cơ sở vật chất trang thiết bị hiện đại đảm bảo tốt yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo. Có thể nói, hiện nay Trường Đại học Công nghiệp TP Hồ Chí Minh là một trong những cơ sở giáo dục đại học và đào tạo nghề lớn nhất Việt Nam, hàng năm cung cấp các dịch vụ đào tạo đa ngành, đa nghề, đa bậc học cho hàng chục ngàn sinh viên từ khắp mọi miền trong cả nước. Trường không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo với đội ngũ trên 2.500 10
  10. giảng viên cơ hữu, trong đó nhiều người là giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, thạc sĩ, nhiều người có trình độ chuyên môn tay nghề cao, cùng hàng trăm giảng viên thỉnh giảng được mời từ các trường đại học trong và ngoài nước. Nhà trường cũng đã quy tụ được đội ngũ các thầy cô giáo có trình độ chuyên môn, tay nghề cao, có kinh nghiệm giảng dạy, tâm huyết, nhiệt tình và có ý thức trách nhiệm với người học, hết lòng vì học sinh thân yêu. Thành quả mà nhà trường đạt được trong những năm qua là mỗi năm hàng vạn HSSV tốt nghiệp ở các bậc học, các khóa học ra trường, góp phần cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cao phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội ở các vùng kinh tế trọng điểm. Đặc biệt, trong các kỳ thi học sinh giỏi nghề ASEAN và các kỳ thi học sinh giỏi nghề thế giới nhà trường đã đạt 15 huy chương vàng, 20 huy chương bạc, 26 huy chương đồng. Trong kỳ thi Robocon Việt Nam 2005 được tổ chức tại thành phố Hồ Chí Minh, trường được giải nhì toàn quốc và liên tục hàng năm các đội tuyển tham gia các kỳ thi Olympic ngành Hóa, Vật lý, Toán học, Công nghệ thông tin, Thời trang luôn đạt thứ hạng cao. Bên cạnh chương trình đào tạo theo chuẩn quốc gia, trường còn có chương trình đào tạo hợp tác quốc tế theo mô hình du học tại chỗ với các trường của Úc, Canada, Đài Loan, Trung Quốc, Mỹ, Đức, Hàn Quốc và hợp tác với các trường đại học trong nước như Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Đại học Sư phạm Hà Nội, Đại học Ngoại ngữ Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh Nhiều khóa đào tạo được thực hiện thông qua giáo dục và đào tạo nghề trong và ngoài trường thường xuyên góp phần cung cấp kỹ năng nghề nghiệp cần thiết cho lực lượng lao động của cả nước, đặc biệt là các vùng kinh tế trọng điểm của đất nước. Nhà trường đảm bảo đào tạo ở mức chuyên nghiệp, bán chuyên nghiệp, nâng cao tay nghề, đào tạo nghề ở các cấp trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng nghề và trung cấp nghề. Các chương trình đào tạo được triển khai thông qua hợp tác với các cơ sở sản xuất, nhằm đảm bảo việc cập nhật kiến thức. Tất cả các khóa đào tạo chính quy tại trường đều được liên thông với các bậc học cao hơn như trung cấp liên thông lên cao đẳng, cao đẳng liên thông lên đại học. Việc đào tạo liên thông giữa các bậc học cho phép người học tiết kiệm được thời gian, công sức và tiền bạc. Các khóa học của trường từ những khóa ngắn hạn cho đến các khóa tập trung 2 năm, 2 năm rưỡi, 3 năm 11
  11. đến 4 năm. Hầu hết các chương trình đào tạo đều chú trọng về thực hành, lý thuyết được tinh giản, chắt lọc phù hợp với yêu cầu của thực tiễn. Trường đã và đang nhập về các trang thiết bị giảng dạy và thực hành theo công nghệ mới, hiện đại để thay thế dần các công nghệ lạc hậu. Sinh viên của trường được trang bị phổ cập ngoại ngữ và tin học cũng như các kiến thức bổ trợ cho môi trường làm việc hiện đại như: giao tiếp, ứng xử, thái độ lao động, hành vi, văn hóa và giáo dục chất lượng cuộc sống. Với mối quan hệ rộng rãi của trường với ngành công nghiệp, HSSV luôn có cơ hội thực hành tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đặc biệt tại các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, để tiếp xúc với các công nghệ mới được ứng dụng trong sản xuất, các kỹ năng thực tiễn và môi trường làm việc hiện đại. Nhà trường luôn cung cấp những khóa học mới và đa dạng đủ trình độ từ chứng chỉ đến bằng nghề, bằng trung cấp, cử nhân cao đẳng và đại học trong các khóa học, bậc học và ngành học, bao gồm cả các khóa hợp tác với các trường quốc tế và các trường đại học trong nước. Chương trình đào tạo luôn được cập nhật, cải tiến theo hướng liên thông giữa các cấp học, bậc học trong trường. Thế mạnh của trường là đào tạo các ngành: Cơ khí, Điện, Điện tử, Công nghệ thông tin, May thời trang, Công nghệ hóa học, Công nghệ thực phẩm, Công nghệ sinh học, Công nghệ môi trường, Nhiệt lạnh, Động lực, Quản trị kinh doanh, Tài chính, Kế toán, Ngân hàng, Kinh tế thương mại du lịch và Anh văn Ở bậc đại học, trường đào tạo 25 chuyên ngành, bậc cao đẳng chuyên nghiệp đào tạo 34 chuyên ngành, cao đẳng nghề 25 chuyên ngành, trung cấp chuyên nghiệp đào tạo 30 chuyên ngành, trung cấp nghề đào tạo 16 chuyên ngành. Học sinh có thể được liên thông lên trung cấp, cao đẳng và đại học bằng các kỳ thi tuyển hàng năm. 2. Tổ chức bộ máy a) Các phòng ban tại Cơ sở chính - Phòng Tổ chức – Hành chính - Phòng Tài chính – Kế toán - Phòng Kế hoạch – Vật tư - Phòng Đào tạo 12
  12. - Phòng Thanh tra giáo dục và Quản lý Sinh viên - Phòng Dịch vụ - Phòng Quản lý ký túc xá - Phòng Quản trị - Phòng Công tác Chính trị và Công tác sinh viên - Trung tâm Thư viện - Phòng Khảo thí và đảm bảo chất lượng - Phòng Quản lý khoa học và đào tạo sau đại học - Nhà xuất bản - Tạp chí khoa học - Nhà ăn Tại các cơ sở khác có Phòng Giáo vụ, Phòng Tổng hợp, Phòng Thanh tra giáo dục và Quản lý SV, Nhà ăn, Thư viện, Ký túc xá. b) Các khoa, viện và trung tâm Khoa Điện đào tạo hai chuyên ngành: Công nghệ kỹ thuật điện, Công nghệ điều khiển tự động. Khoa Điện tử đào tạo ba chuyên ngành: Công nghệ điện tử, Điện tử viễn thông, Điện tử máy tính. Khoa Cơ khí đào tạo ba chuyên ngành: Chế tạo máy, Cơ điện tử, Cơ điện. Khoa Nhiệt lạnh đào tạo ngành Công nghệ kỹ thuật nhiệt lạnh. Khoa Công nghệ Ôtô đào tạo ngành Công nghệ ô tô. Khoa Hóa đào tạo ba chuyên ngành: Công nghệ hóa học, Công nghệ Hóa dầu, Hóa phân tích. Khoa Công nghệ thông tin đào tạo chuyên ngành: Khoa học máy tính, Công nghệ phần mềm, Hệ thống thông tin, Mạng máy tính, Công nghệ Web. Khoa Tài chính - Ngân hàng đào tạo hai chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng, Tài chính doanh nghiệp. 13
  13. Khoa Kế toán - Kiểm toán đào tạo chuyên ngành Kế toán. Khoa Quản trị kinh doanh đào tạo chuyên ngành: Quản trị kinh doanh, Quản trị marketing. Khoa Thương mại - Du lịch đào tạo bốn chuyên ngành: Kinh doanh quốc tế, Kinh doanh du lịch, Quản trị nhà hàng khách sạn, Quản trị lữ hành. Khoa Công nghệ May - Thời trang đào tạo hai chuyên ngành: Công nghệ may, Công nghệ thiết kế thời trang. Khoa Ngoại ngữ: Đào tạo chuyên ngành tiếng Anh. Đào tạo ngắn hạn cấp chứng chỉ A, B, C cho học sinh viên toàn trường. Khoa Khoa học Cơ bản giảng dạy các môn Toán và Vật lý. Khoa Lý luận chính trị giảng dạy các môn Chính trị, Pháp luật, giáo dục quốc phòng và thể chất. Khoa Đào tạo liên thông quản lý hệ liên thông, tại chức, đào tạo văn bằng hai cho các bậc đại học và cao đẳng. Viện Công nghệ sinh học và Thực phẩm đào tạo ba chuyên ngành: Công nghệ sinh học, Công nghệ thực phẩm. Viện Khoa học Công nghệ & Quản lý môi trường đào tạo hai chuyên ngành: Công nghệ môi trường, Quản lý môi trường. Ngoài ra, còn các trung tâm: Trung tâm Hợp tác Quốc tế đào tạo các chương trình hợp tác quốc tế với Canada, Đài Loan, Bỉ. Trung tâm Đào tạo – Bồi dưỡng Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển công nghệ - Máy Công nghiệp Tại các cơ sở của trường còn có các khoa: Khoa Khoa học cơ bản và kỹ thuật cơ sở, Khoa Kinh tế, Khoa Công nghệ. c) Hệ thống chính trị Đảng bộ nhà trường hiện có 5 đảng bộ bộ phận, 24 Chi bộ, với 491 đảng viên. Công đoàn trường có 6 Công đoàn bộ phận với trên 2.000 đoàn viên. 14
  14. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh nhà trường có 60.000 đoàn viên với 95,8% đoàn viên là HSSV, số còn lại là các giảng viên. Hội Học sinh - sinh viên nhà trường quy tụ 100% HSSV tham gia, với trên 100 ngàn hội viên. Hội Cựu chiến binh nhà trường gồm những người đã từng tham gia quân đội qua nhiều thời kỳ; là những hạ sĩ quan, sỹ quan và sỹ quan cao cấp hiện đang đảm nhiệm nhiều cương vị khác nhau trong trường. II. NĂNG LỰC ĐÀO TẠO 1. Quy mô đào tạo Nhà trường có quy mô đào tạo hàng năm trên 100.000 HSSV ở tất cả các bậc học. Mỗi năm có hàng vạn sinh viên tốt nghiệp, hơn 90% có việc làm. Năm học 2012 - 2013 nhà trường tuyển sinh: - Hệ đại học : 5.000 sinh viên - Hệ liên thông cao đẳng lên đại học : 2.700 sinh viên - Hệ cao đẳng chuyên nghiệp : 5.000 sinh viên - Cao đẳng nghề : 6.000 sinh viên - Cao đẳng liên thông : 3.500 sinh viên - Trung cấp 2 năm : 2.000 học sinh - Trung cấp 4 năm : 800 học sinh - Cao đẳng hợp tác với Canada : 200 sinh viên - Đại học hợp tác với Đài Loan : 200 sinh viên 2. Cơ sở vật chất Trường có 1.500 phòng học lý thuyết và giảng đường rộng rãi thoáng mát, 300 xưởng thực hành với trang thiết bị hiện đại, trên 800 phòng thí nghiệm và gần 2.000 môn học, bao gồm các bậc học, được thiết kế và biên soạn chương trình và giáo trình theo hướng liên thông. Hệ thống ký túc xá có sức chứa gần 20.000 người (cơ sở Thái Bình 5.000, cơ sở chính 5.000 người, cơ sở Thanh Hóa 5.000, cơ sở Quảng 15
  15. Ngãi 5.000). Hệ thống nhà ăn sinh viên được xây dựng hiện đại, rộng rãi, với thái độ phục vụ ân cần. HSSV có thể tự chọn món ăn theo sở thích và khả năng với phong cách tự phục vụ. Tất cả các cơ sở đào tạo của trường đều có thư viện với trên 500.000 cuốn sách các loại và gần một triệu bản sách điện tử. Nhà trường đã tin học hóa toàn bộ và sâu rộng mọi hoạt động trong trường, HSSV có thể truy cập Internet, sử dụng mạng để tìm kiếm các thông tin, vào thư viện điện tử phục vụ học tập. Mọi liên hệ giao tiếp với thầy và tìm kiếm những thông tin về khoa, về trường HSSV có thể tìm kiếm trên mạng. Các cơ sở của trường được xây dựng với nhiều công trình kiến trúc nhà cao tầng hiện đại, văn minh; nội thất các phòng học, giảng đường, phòng thí nghiệm, nhà làm việc hiện đại, sạch đẹp; hệ thống cây xanh, tiểu cảnh góp phần tạo cảnh quan môi trường sư phạm khang trang. Nhà trường luôn chú trọng nâng cao chất lượng các dịch vụ phục vụ HSSV bằng các hoạt động như chăm sóc dịch vụ khách hàng, cải tiến lề lối làm việc, trung tâm hỗ trợ HSSV, trung tâm việc làm, dịch vụ vay tiền ngân hàng, bưu điện 3. Đội ngũ cán bộ Nhà trường hiện có 3.000 cán bộ công chức, viên chức, trong đó có 2.500 giáo viên và 300 giảng viên thỉnh giảng được mời từ các trường đại học, các học viện, viện nghiên cứu, và những cán bộ khoa học kỹ thuật đang công tác tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh. Đội ngũ giảng viên của trường 100% tốt nghiệp đại học; trong đó có 10 giáo sư, 20 phó giáo sư, 200 tiến sĩ và 100 nghiên cứu sinh, 1300 thạc sĩ và học viên cao học. Nhiều giảng viên đã tham gia các công trình nghiên cứu khoa học cấp trường, cấp bộ và thành phố. Trong những năm gần đây, nhà trường đã quy tụ được một đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật trẻ, có năng lực chuyên môn, có khả năng sư phạm tốt, đó là nguồn lực tiềm năng để bổ sung vào đội ngũ sư phạm những người giỏi, tâm huyết, yêu nghề và là đội ngũ nòng cốt cho quá trình phát triển và nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. Hội đồng khoa học và đào tạo của trường quy tụ gần 30 giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ khoa học trong và ngoài trường. Hội đồng chức danh giáo sư cơ sở gồm 15 giáo sư, phó giáo sư là thành viên. 16
  16. III. ĐỜI SỐNG SINH VIÊN 1. Học tập Năm học ở Trường Đại học Công nghiệp TP Hồ Chí Minh kéo dài từ đầu tháng 9 năm trước tới hết tháng 7 năm sau gồm ba học kỳ, mỗi học kỳ trên 3 tháng. HSSV nghỉ hè một tháng vào tháng 8 hàng năm. Tháng hè dành cho những HSSV học niên chế thi trả nợ môn hoặc học lại. Việc học tập trên lớp của sinh bao gồm nghe giảng và thảo luận. Việc nghe giảng thực hiện ở giảng đường đông sinh viên, có mối quan hệ tương tác thầy - trò. Việc thảo luận tiến hành ở lớp gồm một nhóm sinh viên có quan hệ tương tác với thầy. Sinh viên được thầy giáo đề nghị trình bày một vấn đề và tham gia các buổi thảo luận. Sinh viên cũng sẽ dành phần lớn thời gian để đọc sách ở thư viện và tiến hành nghiên cứu độc lập ở phòng thí nghiệm, xưởng thực hành. Phương pháp đánh giá ở Trường Đại học Công nghiệp TP Hồ Chí Minh gần giống với nhiều trường đại học trong nước và quốc tế, chủ yếu tập trung vào thi trắc nghiệm, thi trực tuyến và làm tiểu luận, thi vấn đáp, thi tự luận. Tất cả những điều đó sẽ lôi cuốn sinh viên sử dụng thư viện, tham gia tích cực vào quá trình học tập hơn là nghe giảng thụ động và học vẹt. Để có kết quả học tập tốt, nhà trường luôn đòi hỏi mỗi sinh viên phải thích ứng với phương pháp học tập mới. Các giảng viên có kinh nghiệm giảng dạy sẽ kiên nhẫn giúp các em phát triển kỹ năng mới. 2. Hoạt động văn hóa thể thao Nhà trường luôn quan tâm đến các hoạt động văn hóa, thể thao dành cho HSSV. Hàng năm, trường đều tổ chức những mùa hội thao, hội diễn văn nghệ lớn, thu hút hàng vạn HSSV tham gia. Ngoài ra, Đoàn trường, các khoa và trung tâm tổ chức nhiều hoạt động khác làm phong phú thêm đời sống văn hóa tinh thần của HSSVnhư: du khảo, tìm hiểu văn hóa truyền thống, tìm hiểu về văn hóa lịch sử; tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học; tham gia thi học sinh giỏi các môn Tin học, Cơ học, Vật lý và thi học sinh giỏi nghề; tham gia các kỳ thi Robocon, 17
  17. chương trình Làm giàu không khó, Rung chuông vàng, các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, Mùa hè xanh 3. Các dịch vụ bảo hiểm, y tế và bảo vệ sức khỏe Khi HSSV nhận được giấy báo trúng tuyển sẽ đóng một khoản lệ phí tự nguyện để được y tế quốc gia bảo hiểm sức khỏe và bảo hiểm tai nạn trong thời gian học tập. Hệ thống này sẽ đảm bảo khám và chữa bệnh, bảo hiểm tai nạn không mất tiền cho những người đóng tiền đăng ký tham gia. 4. Học phí, học bổng Tất cả HSSV khi nhập học đều phải đóng học phí theo quy định của nhà trường. Những HSSV thuộc diện chính sách được miễn hoặc giảm học phí tùy theo từng đối tượng được hưởng theo Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ký ngày 14/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ hướng dẫn. HSSV thuộc diện chính sách được miễn hoặc giảm học phí sẽ được nhà trường giới thiệu về địa phương nơi cư trú để nhận tiền trợ cấp của Chính phủ (HSSV thuộc diện chính sách kể trên phải có trách nhiệm đóng học phí cho nhà trường như các sinh viên bình thường khác). HSSV có học lực từ loại khá trở lên đều được xét cấp học bổng. Tuy nhiên vì số lượng HSSV đông trong khi số suất học bổng hàng tháng có giới hạn nên trường thì xét từ điểm cao xuống thấp cho tới khi đủ số lượng. Hàng năm, nhà trường có hai lần xét cấp học bổng cho những HSSV vượt khó, hiếu học. IV. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2015, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh phấn đấu đến năm 2020 trở thành trường đại học có chất lượng đào tạo ngang tầm với các trường đại học trên quốc tế. 1. Sứ mệnh Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh cam kết xây dựng môi trường văn hóa dạy và học hiện đại, mang đến cho sinh viên nền giáo dục tiên tiến; đào tạo những thạc sĩ, tiến sĩ, cử nhân, kỹ sư tài năng, cầu tiến và đầy bản lĩnh. 18
  18. Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh không ngừng nâng cao khả năng cung cấp dịch vụ giáo dục đại học, sau đại học và đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu nhân lực của ngành công nghiệp và cộng đồng. Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh sẽ đi đầu trong ứng dụng công nghệ mới, phương pháp mới và dịch vụ mới trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo kỹ thuật tại Việt Nam. Trường xây dựng thương hiệu theo tiêu chuẩn ISO và đã được cấp giấy chứng nhận năm 2005. 2. Bối cảnh trong nước và quốc tế a) Phân tích, đánh giá tình hình Với sự phát triển nhảy vọt của khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin, nhân loại đang bước đầu quá độ sang nền kinh tế tri thức. Xu hướng toàn cầu hóa mạnh mẽ đang diễn ra trên thế giới. Đổi mới giáo dục - đào tạo đang diễn ra trên quy mô toàn cầu và trên quy mô toàn quốc, sự cạnh tranh giữa các trường trong nước và quốc tế, ngày càng trở lên gay gắt. Trước bối cảnh trong nước và quốc tế đó, triết lý về giáo dục trong thế kỷ XXI có những biến đổi to lớn đó là học thường xuyên, học suốt đời và “học để biết, học để làm, học để làm người và học để chung sống”, nhằm hướng tới xây dựng một xã hội học tập. Giáo dục đại học trong nước và thế giới đang phát triển rất nhanh với những xu thế biểu hiện rõ rệt: đại chúng hóa, thị trường hóa, đa dạng hóa và quốc tế hóa. Nhiều năm qua, trường cũng đã và đang phát triển theo xu hướng này. Các trường trong khu vực đã và đang đổi mới theo hướng đa dạng hóa đào tạo, đa ngành, đa lĩnh vực và đa dạng hóa quan hệ quốc tế, mở rộng quyền tự chủ, độc lập tự chịu trách nhiệm, đổi mới hình thức, nội dung chương trình và phương pháp đào tạo. Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng đặt mục tiêu tổng quát là tiếp tục đưa đất nước ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng 19
  19. hiện đại hóa. Đảng và Nhà nước coi giáo dục và đào tạo là nền tảng và là động lực của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa là điều kiện để phát triển nguồn lực con người. Năm 2010, nền kinh tế nước ta tiếp tục phát triển ổn định, GDP cả nước tăng trên 7%, sản xuất hàng hóa phát triển làm cho thị trường lao động được mở rộng, nhu cầu học tập tăng lên, thúc đẩy sự nghiệp giáo dục - đào tạo phát triển. b) Thời cơ và thách thức Bối cảnh giáo dục - đào tạo trong nước và quốc tế vừa tạo thời cơ vừa đặt ra những thách thức cho sự phát triển của nhà trường. Sự đổi mới về giáo dục và đào tạo, đặc biệt là đổi mới giáo dục đại học đang diễn ra ở quy mô toàn quốc, tạo cơ hội để trường nhanh chóng tiếp cận với các xu thế mới, tri thức mới, những cơ sở lý luận, phương thức tổ chức và tận dụng các kinh nghiệm quốc tế để đổi mới phát triển. Sau nhiều năm nỗ lực phấn đấu, đến nay trường đã được Chính phủ cho đào tạo bậc sau đại học. Đây là cơ hội chưa từng có để trường phát triển. Do vậy, chúng ta phải nhanh chóng nắm bắt thời cơ để chuyển biến mọi hoạt động trong sự nghiệp giáo dục - đào tạo của trường sang một bước ngoặt mới có ý nghĩa quyết định làm thay đổi triết lý đào tạo theo hướng tiên tiến, hiện đại và hội nhập. Trong bối cảnh khoa học và công nghệ phát triển rất nhanh, đồng thời cũng tạo cho trường một cơ hội, nếu chúng ta biết tranh thủ khai thác công nghệ thông tin sẽ giúp trường nhanh chóng tiếp cận với các nguồn tri thức và thông tin khổng lồ phục vụ học tập và nghiên cứu. Giáo dục đại học trong nước và quốc tế đang thay đổi rất mạnh mẽ là cơ hội tốt để chúng ta tiếp cận học tập, vận dụng sáng tạo vào thực tiễn nhà trường. Nước ta đang đi dần vào nền kinh tế tri thức, nhu cầu nguồn nhân lực có trình độ cao trở nên cấp bách trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, tạo tiềm năng mới về nguồn lực giáo dục đại học. Tất cả các yếu tố đó là cơ hội quan trọng để trường nắm bắt kịp thời nhằm phục vụ cho sự nghiệp phát triển của nhà trường. Mặt khác, chất lượng đào tạo không chỉ là thách thức riêng của nhà trường mà còn là những thách thức chung của giáo dục cả nước. Chúng 20
  20. ta một mặt phải khắc phục những yếu kém bất cập nhằm phát triển mạnh mẽ để thu hẹp khoảng cách giữa trường ta với các trường tiên tiến ở trong nước và các trường trong khu vực, mặt khác phải tập trung giải quyết những mâu thuẫn giữa tăng qui mô với yêu cầu nâng cao chất lượng. Ngân sách nhà nước không tăng, học phí thu không đủ chi, chi phí bình quân trên một học sinh rất thấp, tạo ra nguy cơ giảm sút chất lượng đào tạo. 3. Chiến lược phát triển đào tạo a) Dự báo nhu cầu phát triển Căn cứ đề án phát triển giáo dục đại học Việt Nam đến năm 2015 cần đạt tỉ lệ 200 sinh viên/vạn dân và đến năm 2020 là 450 sinh viên/vạn dân. Để đáp ứng yêu cầu pháp triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng và yêu cầu hội nhập quốc tế, phấn đấu trở thành trường có đẳng cấp trong nước và khu vực, lĩnh vực đào tạo của nhà trường phát triển theo hai hướng: khối ngành công nghệ và khối ngành kinh tế. Về quy mô, đến năm 2015 số HV-HSSV của trường đạt số lượng: Học viên cao học : 500 Sinh viên đại học : 30.000 Sinh viên cao đẳng chuyên nghiệp : 25.000 Sinh viên cao đẳng nghề : 30.000 b) Mục tiêu - Đào tạo tiến sĩ, thạc sĩ, kỹ sư, chuyên gia, kỹ thuật viên, công nhân lành nghề có trình độ cao về chuyên môn, tin học và ngoại ngữ với các kỹ năng cần thiết (kỹ năng nghiên cứu, kỹ năng tác nghiệp, kỹ năng công cụ, kỹ năng giao tiếp và kỹ năng sống). - Có năng lực tư duy, năng lực hợp tác và cạnh tranh. - Có khả năng tự học để nâng cao trình độ suốt đời. - Phát triển toàn diện về thể lực, trí lực, đạo đức và văn hóa. - Xây dựng nhà trường trở thành một trung tâm đào tạo đa cấp, đa ngành theo hướng tiên tiến, hiện đại và hội nhập quốc tế, đáp ứng nhu 21
  21. cầu đào tạo nhân lực trình độ cao cho sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Phấn đấu trở thành trường đại học trọng điểm quốc gia, một trung tâm nghiên cứu khoa học và công nghệ có các công trình nghiên cứu khoa học tầm cỡ quốc gia và quốc tế. - Đổi mới mục tiêu, phương pháp giảng dạy, phát triển đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu vừa tăng quy mô, vừa nâng cao chất lượng, hiệu quả và đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp quản lý giáo dục đạt trình độ bằng các trường tiên tiến trong nước và khu vực. - Hoàn chỉnh hệ thống giáo dục đại học, sau đại học theo hướng chuẩn hóa về nội dung chương trình đào tạo, cán bộ giảng dạy, hệ thống các phòng thí nghiệm, thực hành. - Có đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý nhà trường đạt trình độ khu vực và quốc tế, có thể giảng dạy các chương trình đào tạo chất lượng cao, hiện đại, trong đó có nhiều chương trình giảng dạy bằng tiếng Anh. - Có nguồn tài chính đủ mạnh để đảm bảo việc giảng dạy, học tập đạt chất lượng và tiêu chuẩn quy định. - Có cơ sở vật chất đạt tiêu chuẩn khu vực và quốc tế. - Hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên thực sự sâu rộng; liên kết chặt chẽ với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; có nhiều kết quả có giá trị, thiết thực, phục vụ đào tạo cũng như ứng dụng trong sản xuất kinh doanh và đóng góp cho phát triển khoa học, công nghệ. Có các công trình nghiên cứu đạt cấp quốc gia và khu vực. - Phấn đấu đến năm 2015 đội ngũ giảng viên của trường có 200 tiến sĩ, 1.000 thạc sĩ, và đến năm 2020 có 300 tiến sĩ, 1.500 thạc sĩ. - Mở thêm một một số ngành đào tạo như: xây dựng, luật, nhân văn, nghệ thuật, một số chuyên ngành về khoa học cơ bản để từng bước xây dựng một trường đại học đa ngành. - Phải có sinh viên từng đạt các giải học sinh giỏi quốc gia và quốc tế. - Nhà trường được tổ chức, vận hành và hoạt động theo một cơ chế hoàn toàn mới, tự chủ cao, có không gian học thuật tự do, đảm bảo thực hiện các khám phá, sáng tạo trong hoạt động giảng dạy và nghiên cứu. 22
  22. - Xây dựng trường trở thành đơn vị đào tạo có đẳng cấp, có thương hiệu ở trong nước và khu vực, được xếp vào danh sách các trường hàng đầu của Việt Nam để đến năm 2020 được xếp vào danh sách các trường hàng đầu của khu vực ASEAN. c) Chỉ tiêu và giải pháp Chỉ tiêu phấn đấu - Tuyển chọn sinh viên: Sinh viên được tuyển chọn kỹ càng, trong quá trình đào tạo có sàng lọc để những sinh viên thực sự có năng lực mới được đi tới đích; phấn đấu chỉ tuyển sinh viên đạt đầu vào loại khá, giỏi cho tất cả các chuyên ngành ở bậc đại học trở lên. - Đội ngũ giảng viên: 40% trình độ tiến sĩ, 5% trình độ giáo sư, phó giáo sư, 50% trình độ thạc sĩ, số còn lại 100% tốt nghiệp đại học, tỷ lệ giảng viên đại học 1/20 sinh viên, cao đẳng 1/25 sinh viên, trung cấp và công nhân 1/30 sinh viên. - Lớp học lý thuyết đại học 30 – 50 sinh viên/lớp chuyên ngành, lớp học thí nghiệm thực hành 25 sinh viên/lớp. - Cơ sở vật chất: + Đạt diện tích khuôn viên 15 m2/SV + Thư viện 500.000 bản sách, 20.000 m2 phòng đọc, 100.000 đầu sách điện tử. + Có 50% giảng đường hiện đại/tổng số giảng đường và lớp học. + Có 60% các phòng thí nghiệm và xưởng thực hành được hiện đại hóa đạt đẳng cấp khu vực và quốc tế. + Hệ thống phòng làm việc hiện đại. + Phấn đấu đạt 5 sinh viên/máy tính (hiện nay 20 SV/máy tính) + Năm 2015 hoàn thành giai đoạn 1 cơ sở Nhơn Trạch để đến năm 2020 hoàn thành xong một cơ sở đào tạo đại học hiện đại nhất Việt Nam. + Xây dựng một bệnh xá và một nhà điều dưỡng hiện đại để chăm sóc sức khỏe cho cán bộ, viên chức và HSSV. 23
  23. - Tỷ lệ HV- HSSV tốt nghiệp đến năm 2015 và 2020 Thạc sĩ : 100% Đại học : 100% Cao đẳng : 98% Trung cấp : 95% Giải pháp thực hiện - Đẩy mạnh việc đổi mới phương pháp dạy học + Khắc phục ngay kiểu quản lý dạy học buộc giáo viên phải lệ thuộc vào những quy trình, khuôn mẫu sẵn có; động viên và tạo điều kiện để giáo viên chủ động phát huy sáng kiến cá nhân trong việc chọn lựa phương pháp đào tạo. + Tiếp tục hoàn thiện các chuẩn dạy học làm trọng tâm để tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động giảng dạy của từng giáo viên, kiên quyết chống thái độ bảo thủ, ngại khó. Trước mắt hướng các hoạt động chuyên môn trong nhà trường vào đổi mới công tác dạy học. + Đảm bảo đủ tài liệu học tập, đặc biệt là cho sinh viên đại học và cao đẳng để đổi mới phương pháp dạy học và phương pháp học; tạo điều kiện về cơ sở vật chất và thiết bị dạy học để HSSV được làm việc tại phòng thí nghiệm, xưởng thực hành và thư viện; xây dựng một số phòng máy tính mở tự do cho sinh viên sử dụng để tự học. + Đổi mới phương pháp dạy học nhằm thay đổi cách học, phát huy tính chủ động của người học và khai thác lợi thế công nghệ thông tin để làm thay đổi cách dạy, cách học. + Thay đổi cơ bản phương pháp đánh giá kết quả học tập theo hướng chuẩn hóa và chú trọng đánh giá trong cả quá trình học tập, sử dụng những phương pháp đánh giá đa dạng, khoa học và hiện đại. + Đổi mới việc dạy và học ngoại ngữ theo hướng cung cấp cho HSSV, nhất là sinh viên đại học, sau đại học và cao đẳng một phương tiện giao tiếp, học tập và làm việc hữu hiệu trong môi trường hội nhập quốc tế. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiếng Anh bằng việc tiêu chuẩn hóa trình độ theo các chương trình kiểm tra, đánh giá của nhà 24
  24. trường. Đào tạo lại số giáo viên tiếng Anh chưa đạt chuẩn, trước mắt tập trung vào đội ngũ giáo viên dạy tiếng Anh chuyên ngành ở bậc đại học và cao đẳng. + Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin vào quá trình quản lý và giảng dạy trong nhà trường; soạn bài, sử dụng phần mềm hỗ trợ dạy học, kiểm tra, đánh giá, khai thác nguồn tư liệu qua Internet; dành kinh phí đầu tư cho việc xây dựng thêm phòng máy tính, phòng học đa năng, các thiết bị truyền thông phục vụ đổi mới phương pháp dạy học. Nâng cấp đường truyền Internet, phần cứng hệ thống công nghệ thông tin, phần mềm HUI –Edu quản lý đào tạo, đổi mới trang web. + Xây dựng và đào tạo đội ngũ nhà giáo theo chuẩn, bổ sung giáo viên cơ hữu cho các khoa còn đang thiếu, tiếp tục tuyển chọn giảng viên có trình độ tiến sĩ, giáo sư và phó giáo sư để bổ sung vào đội ngũ cán bộ giảng dạy đại học, giảm tỷ lệ sinh viên/giảng viên xuống còn khoảng 25 - 30 HSSV. Tuyển chọn một số giáo viên đủ tiêu chuẩn cho đi nghiên cứu sinh ở một số trường nước ngoài. + Đổi mới mục tiêu nội dung phương pháp đào tạo các bậc học và đổi mới phương pháp đánh giá kết quả học tập nhằm đạt hiệu quả đào tạo cao. + Xác lập mục tiêu dạy và học nhằm đào tạo con người theo hướng để làm việc, nghiên cứu, sáng tạo, phát triển cá nhân gắn với xã hội để lập nghiệp. + Tiếp tục xây dựng khung chương trình cho các chuyên ngành đào tạo đại học, xem đó là biện pháp tiêu chuẩn hóa để nâng cao chất lượng hệ đại học; phát huy quyền tự chủ cho các khoa và trung tâm trong quản lý đào tạo, sử dụng chương trình đào tạo. + Xây dựng nội dung đào tạo cho các bậc học đặc biệt là bậc đại học theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, tiếp cận với trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới. Riêng khối đại học và cao đẳng lưu ý đến thành phần giáo dục đại cương nhằm giúp người học mở rộng tầm nhìn và thích ứng với nhu cầu nhân lực phát triển ngành công nghiệp của đất nước, của từng ngành, từng địa phương. - Tăng cường biện pháp hỗ trợ cải tiến việc dạy và học 25
  25. + Biên soạn, biên dịch, xuất bản giáo trình cho các môn học chủ yếu ở các hệ đào tạo đại học, sau đại học và cao đẳng. Khuyến khích các khoa, trung tâm lựa chọn áp dụng các chương trình, giáo trình tiên tiến của các nước phát triển; liên kết với các trường trong và ngoài nước khai thác nguồn tư liệu giáo dục mở và các nguồn tư liệu giảng dạy khác trên mạng. + Khẩn trương chuẩn hóa chương trình dạy tiếng Anh, tin học cho tất cả các ngành không chuyên về ngoại ngữ, tin học; khuyến khích một số ngành học giảng dạy song ngữ ở một số môn học. + Đối với hệ đại học và cao đẳng sẽ giảm giờ lên lớp, tăng thời gian tự học và thảo luận, đặc biệt phải làm chuyển biến cơ bản về phương pháp dạy học các môn khoa học Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, Giáo dục thể chất và quốc phòng. + Hiện đại hóa Phòng Học liệu để tạo các công cụ hỗ trợ cho việc dạy và học, đánh giá kết quả đào tạo. - Xây dựng quy trình đào tạo đại học mềm dẻo và hệ thống giáo dục liên thông: + Cập nhật quy chế học vụ theo hướng chính quy, hiện đại và hội nhập quốc tế. + Triển khai thực hiện học chế tín chỉ cho các chương trình giáo dục đại học và cao đẳng. + Phát triển các loại hình đào tạo theo hướng mở, đan xen thống nhất giữa các bậc đào tạo chính quy, tại chức, hoàn chỉnh đại học, liên thông, đào tạo từ xa. + Hoàn chỉnh hệ thống đào tạo liên thông giữa các bậc học trong trường. - Nhà trường không ngừng phấn đấu để trở thành + Một cơ sở đào tạo nghề nghiệp, kết hợp giữa kiến thức, trình độ cao với các kỹ năng, nội dung đào tạo thích nghi liên tục với nhu cầu phát triển nền kinh tế của đất nước. + Một cơ sở đào tạo để sinh viên có thể tự đào tạo tiếp theo hướng ứng dụng, nghiên cứu hoặc giảng dạy. 26
  26. + Một địa chỉ đào tạo suốt đời phục vụ người học bao gồm cả người lớn tuổi, sinh viên cũ, thỏa mãn nhu cầu của người học. + Một đối tác tin cậy trong hợp tác quốc tế, trao đổi giảng viên, sinh viên quốc tế, tiếp nhận các giáo sư và giảng viên quốc tế đến trường giảng dạy và làm việc. - Nội dung chương trình đào tạo Chương trình đào tạo biên soạn theo hướng hội nhập quốc tế. Nội dung và phương pháp đào tạo phải được xem xét đổi mới không ngừng để tương xứng với trình độ các trường hàng đầu trong khu vực và thế giới. Nguyên tắc chung là coi trọng và phát triển tư duy của người học, tăng thực hành, coi trọng đào tạo phát triển kỹ năng, tạo điều kiện để người học có thể trực tiếp tiếp xúc với phòng thí nghiệm, sách vở, thực tế, công nghệ hiện đại, thế giới ngày càng hội nhập và phát triển. Ngoại ngữ và tin học phải được xem là những yêu cầu bắt buộc, là chìa khóa mở cửa vào thế giới khoa học hiện đại. 4. Chiến lược phát triển khoa học - công nghệ a) Mục tiêu Xây dựng nhà trường trở thành trung tâm nghiên cứu khoa học công nghệ mạnh có khả năng giải quyết: - Các vấn đề chiến lược quốc gia về các lĩnh vực khoa học và công nghệ, tài nguyên môi trường, kinh tế, kỹ thuật. - Các vấn đề bức xúc thuộc các lĩnh vực kinh tế - xã hội có liên quan đến các chuyên ngành mà trường đang đào tạo. - Các vấn đề thuộc về khoa học công nghệ và sản xuất lớn trên quy mô cả nước và quốc tế về các lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật, tài nguyên môi trường, phát triển công nghiệp đặc biệt là công nghiệp phát triển nông thôn. - Phát triển một số ngành khoa học công nghệ tính toán, dự báo thiết kế, thi công và quản lý một số ngành mũi nhọn, tạo khả năng thương mại và hợp tác quốc tế. 27
  27. - Cần có sự liên kết với các nước, các tổ chức quốc tế đặc biệt là các nước trong khu vực để giải quyết các vấn đề trọng điểm như môi trường, sinh học, quản lý tổng hợp tài nguyên nước b) Nhiệm vụ và giải pháp Phát triển khoa học - công nghệ, cụ thể là nghiên cứu khoa học, là nhiệm vụ trung tâm của nhà trường, trực tiếp thực hiện là đội ngũ cán bộ giảng dạy, các giải pháp thực hiện để đảm bảo chiến lược phát triển khoa học công nghệ bao gồm: - Ưu tiên lựa chọn đội ngũ cán bộ trẻ, có năng lực khoa học, có nhiệt tình để nắm bắt và phát triển các đề tài nghiên cứu, tiếp cận thực tế những vấn đề bức xúc và những vấn đề chiến lược của đất nước. - Chấn chỉnh đội ngũ cán bộ nghiên cứu, tăng cường hợp tác trong nội bộ với bên ngoài, có cơ chế khuyến khích và bắt buộc cán bộ giảng dạy tham gia công tác nghiên cứu khoa học và áp dụng công nghệ mới. - Lựa chọn và tổ chức thực hiện một số nội dung nghiên cứu mang tầm chiến lược, lĩnh vực mũi nhọn, ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất. - Tổ chức các trung tâm, viện nghiên cứu, công ty trực thuộc trường để có đủ năng lực đảm nhận việc nghiên cứu, giải quyết các vấn đề chiến lược, các lĩnh vực mũi nhọn, các vấn đề sản xuất lớn. - Thành lập Trung tâm thí nghiệm hiện đại phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và sản xuất. - Liên doanh, liên kết với các cơ sở nghiên cứu khoa học - công nghệ và sản xuất kinh doanh để chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ. - Hỗ trợ sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học. - Có cơ chế hỗ trợ cho các đề tài nghiên cứu, tìm kiếm các hợp đồng, đề tài, dự án. 28
  28. 5. Chiến lược phát triển nguồn nhân lực a) Chính sách phát triển nguồn nhân lực - Thực hiện chính sách thu hút và trọng dụng nhân tài, phát triển nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, tạo điều kiện để giảng viên được học tập bồi dưỡng ở trong và ngoài nước; - Mời cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ cao đang làm việc tại các viện nghiên cứu, các cơ quan quản lý, các doanh nghiệp và các nhà khoa học trong nước và nước ngoài tham gia giảng dạy; - Mời chuyên gia giỏi đến làm việc với mức lương quốc tế; - Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý có phẩm chất đạo đức tốt, có tầm chiến lược, có nhiệt huyết và quyết tâm cao, có năng lực sáng tạo, dám đối mặt và chấp nhận thách thức, dám xả thân vì sự đổi mới và phát triển, tạo ra những giải pháp đột phá nhưng an toàn, rất kiên quyết nhưng cũng rất mềm dẻo; phải tiến nhanh nhưng vững chắc từ các cấp lãnh đạo cao nhất trong trường, phải là ý chí hành động của các giảng viên và cán bộ quản lý truyền xuống mọi cán bộ, viên chức và HSSV, quyết tâm xây dựng trường trở thành trường đại học hàng đầu ở Việt Nam. b) Bộ máy tổ chức và nhân sự - Kiện toàn tổ chức bộ máy của nhà trường theo hướng: thu gọn đầu mối trực thuộc, phân cấp tăng cường quyền chủ động của các đơn vị trong trường. Các khoa, viện, trung tâm, bộ môn, phòng thí nghiệm được sắp xếp thành lập lại trên cơ sở các ngành đào tạo cho phù hợp với đặc thù Việt Nam và đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế. - Tiếp tục chuyển một số hoạt động dịch vụ, khoa học - công nghệ sang hoạch toán từng phần hoặc toàn bộ. - Hoàn thiện quy định chức năng, nhiệm vụ, quy chế hoạt động và phối hợp công tác giữa các đơn vị trong trường. - Hoàn thiện xây dựng chức năng nhiệm vụ của các ngạch, vị trí công tác của cán bộ, viên chức, làm cơ sở để xác định số lượng biên chế, tiêu chí tuyển chọn và đánh giá. 29
  29. c) Xây dựng đội ngũ cán bộ giảng dạy và nghiên cứu khoa học - Tạo vị thế người thầy trong nhà trường, trong xã hội. - Đào tạo bồi dưỡng cán bộ giảng dạy giỏi chuyên môn. - Tuyển chọn đào tạo bồi dưỡng giảng viên trẻ: là các sinh viên giỏi, xuất sắc, cán bộ khoa học có năng lực, kinh nghiệm đã qua công tác tại các cơ sở kinh tế - xã hội. - Xây dựng quy trình bồi dưỡng và đảm bảo cơ chế sàng lọc để đảm bảo chất lượng. - Có cơ chế chính sách thu hút nhân tài về phục vụ tại trường. - Có cơ chế bắt buộc giảng viên phải đi đào tạo tại nước ngoài. - Bổ sung nhanh cán bộ giảng dạy có năng lực và nhiều kinh nghiệm theo cơ chế hợp đồng dài hạn, đặc biệt là những giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ đã về hưu có năng lực có sức khỏe, có nguyện vọng tham gia giảng dạy, nghiên cứu. - Tăng cường bổ sung và đào tạo các giảng viên thí nghiệm, thực hành có chất lượng cao. - Đảm bảo thu nhập, chế độ đãi ngộ và các tiện nghi làm việc, để giảng viên có thể toàn tâm toàn ý phục vụ nhà trường. d) Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ nghiệp vụ - Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý có phẩm chất đạo đức trong sáng và lương tâm nghề nghiệp, có trình độ chuyên môn cao, phong cách quản lý tiên tiến hiện đại, có tầm nhìn xa; đồng thời biết cụ thể hóa chiến lược bằng những bước đi cụ thể. Cán bộ quản lý được lựa chọn và bồi dưỡng theo quy định của nhà nước và quy chế của nhà trường. - Chú trọng bồi dưỡng đội ngũ cán bộ nghiệp vụ đảm bảo thông thạo chuyên môn, tin học và ngoại ngữ, tính chuyên nghiệp cao và có tầm nhìn chiến lược. - Có kế hoạch đào tạo, thử thách và thực hiện cơ chế sàng lọc thông qua đánh giá kết quả công tác hàng năm, phải coi việc bổ nhiệm và miễn nhiệm cán bộ quản lý và cán bộ nghiệp vụ là công việc thường xuyên và cần thiết trong quá trình xây dựng và phát triển nhà trường. 30
  30. 6. Chiến lược phát triển cơ sở vật chất - Hiện đại hóa hệ thống phòng thí nghiệm phục vụ cho việc đào tạo đại học, sau đại học, cao đẳng; đầu tư trang thiết bị hiện đại cho các xưởng thực hành tại các cơ sở của nhà trường. - Hiện đại hóa cơ sở vật chất tại cơ sở chính cho ngang tầm với các nước trong khu vực và quốc tế. 7. Chiến lược phát triển nguồn tài chính và tiền lương - Phân phối các nguồn lực hợp lý, tập trung cho đầu tư trọng điểm, tiết kiệm các nguồn chi để dành nguồn lực cho đầu tư phát triển, ưu tiên tài chính cho chính sách đào tạo phát triển nguồn lực, đội ngũ cán bộ giảng dạy, xây dựng một số phòng thí nghiệm theo mô hình hiện đại. - Tập trung và huy động các nguồn vốn cho đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm tại cơ sở Thái Bình, cơ sở Thanh Hóa, cơ sở Quảng Ngãi, cơ sở Nhơn Trạch - Đồng Nai, duy trì các hoạt động thường xuyên và đầu tư chiều sâu cho việc mua sắm trang thiết bị phương tiện và đồ dùng dạy học. - Đảm bảo thu chi sử dụng nguồn vốn một cách hài hòa tiết kiệm và hiệu quả, tranh thủ phát huy nguồn vốn của các dự án vốn vay ngân hàng kể cả tìm kiếm nguồn vốn ODA để tiếp tục đầu tư chiều sâu. Huy động mọi nguồn vốn trong xã hội, tiết kiệm từ các nguồn chi tiêu khác, tiếp tục mở rộng quỹ khuyến học, quỹ bảo trợ, thu học phí theo hướng bảo đảm tương xứng với chất lượng và dịch vụ đào tạo mà trường có thể cung cấp phù hợp với khả năng người học, giảm học phí cho các đối tượng chính sách và người nghèo. 8. Chiến lược hợp tác quốc tế - Tiếp cận chuẩn mực giáo dục đại học tiên tiến của thế giới phù hợp với yêu cầu phát triển của Việt Nam, tham gia đào tạo nhân lực cho khu vực và thế giới. - Đa phương hóa, đa dạng hóa các loại hình hợp tác về đào tạo, nghiên cứu khoa học, sản xuất nhằm nâng cao nội lực và đem lại nhiều nguồn thu cho nhà trường. 31
  31. - Đổi mới cơ chế hợp tác quốc tế, mở rộng quyền tự chủ để các đơn vị trong trường chủ động tìm kiếm các dự án quốc tế, kể cả vay vốn để phát triển. - Tiếp tục dự án hợp tác đào tạo với các trường của Úc, Mỹ, Canada, Singapore, Đoài Loan, Trung Quốc, Hàn Quốc, Bỉ Tranh thủ tìm kiếm nguồn viện trợ của các tổ chức quốc tế và của các nước để gửi giáo viên và HSSV đi học nước ngoài, mở rộng hình thức du học và nâng cao chất lượng đào tạo đối với các chương trình hợp tác đào tạo với nước ngoài. 9. Chiến lược phát triển hệ thống thông tin quản lý Phát triển nhanh công nghệ thông tin trong giảng dạy, nghiên cứu khoa học, sản xuất và hiện đại hóa công tác quản lý nhà trường đáp ứng yêu cầu của một trường đại học tiên tiến trong khu vực. Chú ý đầu tư cơ sở vật chất và đào tạo bồi dưỡng trình độ công nghệ thông tin cho tất cả những người thường xuyên sử dụng hệ thống các phần mềm quản lý trong đó đặc biệt là giáo vụ khoa, cán bộ các Phòng Đào tạo, Tài chính – Kế toán, Tuyển sinh, người làm công tác thông tin thống kê chuyên sâu về nghiệp vụ. Khuyến khích cán bộ quản lý thường xuyên tự nâng cao trình độ chuyên môn phục vụ cho hoạt động thông tin quản lý có hiệu quả, bổ sung sửa đổi kịp thời hệ thống biểu mẫu, thu thập số liệu để phù hợp với công tác quản lý đào tạo như hiện nay. Đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ thường xuyên giữa Trung tâm Công nghệ phần mềm với các đơn vị trong trường để nhanh chóng đưa hệ thống thông tin nội bộ phục vụ có hiệu quả cho công tác quản lý của nhà trường và của các đơn vị trong trường. 10. Chiến lược công tác sinh viên Sinh viên là nhân vật trung tâm của nhà trường, mọi hoạt động đều vì sinh viên, để sinh viên toàn tâm toàn ý học tập. Sinh viên phải được đào tạo để phát triển toàn diện về trí, đức, thể, mỹ. Sinh viên tốt nghiệp có việc làm và thích ứng với cơ chế thị trường. Phải thu hút thí sinh thi vào trường ngày càng đông và chất lượng cao. Coi trọng các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, tạo cho sinh viên nhiều sân chơi bổ ích. Các cơ sở mới của trường có điều kiện 32
  32. về mặt bằng phải bảo đảm đầy đủ cơ sở vật chất và các điều kiện cho hoạt động văn, thể, mỹ phát triển. Tăng cường công tác phục vụ sinh viên, quan tâm, chăm lo cho sinh viên từ khi bước vào trường, thực hiện công bằng trong việc đánh giá học tập và rèn luyện của sinh viên, từng bước giải quyết chỗ ở trong ký túc xá cho sinh viên. Quan tâm đến mọi vấn đề khác trong sinh viên. Thành lập Hội Cựu sinh viên Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ chí Minh, khuyến khích các cựu sinh viên, các tổ chức xã hội tài trợ cho học sinh giỏi, sinh viên tài năng; đặc biệt quan tâm đến những sinh viên nghèo hiếu học, tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên phát huy tài năng. Tạo cơ chế để sinh viên tham gia đóng góp vào các hoạt động đào tạo, giúp sinh viên đổi mới cách học thông qua việc đổi mới phương pháp giảng dạy của giảng viên. Kết luận Muốn tiến nhanh, tiến kịp với các trường tiên tiến trong nước và quốc tế, chúng ta phải liên tục đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo theo chuẩn mực quốc tế. Mặc dù con đường đến đích là rất khó khăn, rất cam go nhưng tất cả cán bộ giảng viên, công nhân viên và HSSV toàn trường có quyền khát khao, kỳ vọng vào định hướng này và sẽ cố gắng vươn tới tầm cao mới. Nhà trường sẽ là nơi thu hút nhân tài xuất sắc nhất của quốc gia. Đó là giải pháp quan trọng nhất để trường ta đạt được những kỳ vọng nêu trên. Toàn trường phấn đấu xây dựng thương hiệu Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh trở thành nơi đào tạo có chất lượng ở cả bốn bậc học, có uy tín, có đội ngũ giảng viên nổi tiếng trong nhiều lĩnh vực. V. NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2012 – 2013 1. Nâng cao chất lượng đào tạo Tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo ở tất cả các bậc học, ngành học theo hướng tiếp cận với trình độ tiên tiến của thế giới, phù hợp với công nghiệp, phục vụ thiết thực cho công cuộc phát triển kinh tế của đất 33
  33. nước, hướng tới một xã hội học tập, chú trọng đào tạo chuyên môn tay nghề, tin học, ngoại ngữ. Thí điểm một số lớp đào tạo cử nhân tin học học bằng tiếng Anh. Tập trung đổi mới mạnh mẽ nội dung chương trình, phương pháp dạy và học, phù hợp với yêu cầu của các bậc học, có tính khoa học, thực tiễn và liên thông, phấn đấu trong năm học này chấm dứt tình trạng thiếu tài liệu, giáo trình phục vụ cho giảng dạy và học tập. Tiếp tục gắn việc đổi mới nội dung với đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập. Khắc phục tình trạng giảng dạy thụ động một chiều, học sinh học vẹt. Cần phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của HSSV trong học tập. Kết hợp hoạt động giảng dạy với nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao quy trình công nghệ với lao động sản xuất, tích cực triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động quản lý giáo dục và đào tạo. Tăng cường giáo dục nhận thức chính trị, tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức và lối sống cho HSSV, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội HSSV nhà trường tổ chức các phong trào thi đua, đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, văn nghệ và thể thao, các hoạt động xã hội, tổ chức tham quan thực tế. Phấn đấu 100% HSSV tốt nghiệp ra trường có tư cách đạo đức tốt, vững vàng về trình độ chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp. Tăng cường kỷ cương nề nếp trong dạy và học, xây dựng môi trường giáo dục trong sạch, lành mạnh, xây dựng ý thức nghiêm túc trong việc thực hiện các quy định, trung thực trong kiểm tra, đánh giá và thi cử, ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực và tệ nạn xã hội xâm nhập vào trường. 2. Tổ chức đào tạo Về chương trình đào tạo: Năm học 2012 – 2013, nhà trường hoàn thành việc biên tập mới tất cả các chương trình khung và chương trình chi tiết đối với 4 bậc đào tạo, tiếp tục bổ sung, cập nhật những môn học mới, tổ chức thẩm định lại chương trình khung và chương trình chi tiết các chuyên ngành đào tạo đại học. Về giáo trình: Tiếp tục thực hiện chủ trương xây dựng thư viện điện tử, đảm bảo đến cuối năm 2013 có ít nhất 60% các môn học có giáo trình điện tử bằng việc biên soạn, biên dịch, mua quyền sử dụng để đảm bảo hết năm học 2013 - 2014 phải có 100% các môn học có bài giảng và giáo trình học tập. 34
  34. Về đào tạo không chính quy: Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, chấn chỉnh công tác quản lý đào tạo, nâng cao chất lượng đầu vào, siết chặt kỷ cương trong dạy và học. Chú trọng nâng cao chất lượng các chương trình đào tạo hợp tác quốc tế. Tiếp tục đổi mới cách dạy, cách học, cách thi cử kiểm tra đánh và đổi mới công tác quản lý đào tạo. 3. Công tác xây dựng đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý Năm học 2012 – 2013, nhà trường sẽ hoàn thành việc quy hoạch đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý, xây dựng chuẩn nghề nghiệp, quy định chế độ đối với giảng viên đại học, quy định về nội dung và hình thức tuyển dụng giảng viên dạy đại học. - Có chính sách thu hút nhân tài về tham gia giảng dạy và nghiên cứu khoa học tại trường. - Tổ chức các lớp đào tạo chuyên đề, các lớp đào tạo cập nhật kiến thức, tổ chức hội thảo, hội giảng, giao các đề tài khoa học, khuyến khích giáo viên biên soạn chương trình, giáo trình. - Đầu tư cho công tác đào tạo bồi dưỡng giáo viên ở trong và ngoài nước, đưa giáo viên đi nghiên cứu thực tiễn ở các cơ sở công nghiệp, tạo điều kiện để giáo viên học cao học, làm nghiên cứu sinh. - Tuyển chọn nguồn nhân lực có chuyên môn cao đã được đào tạo sẵn, ưu tiên việc xếp lương và đảm bảo nguồn thu nhập cao cho những giáo viên có trình độ cao. 4. Công tác sinh viên - Chú trọng công tác giáo dục đạo đức, lý tưởng của sinh viên, đẩy mạnh các hoạt động ngoại khóa, các hoạt động của các tổ chức đoàn thể, nhằm tạo cho sinh viên niềm tự hào về nhà trường, phấn đấu học tập tốt để khi ra trường phục vụ đất nước. Ban Giám hiệu cùng các trưởng đơn vị đào tạo sẽ thường xuyên gặp gỡ sinh viên, lắng nghe tâm tư tình cảm nguyện vọng của sinh viên, chăm lo đời sống vật, chất tinh thần của sinh viên, tạo điều kiện cho sinh viên có điều kiện sống và học tập tốt hơn. - Nâng cao chất lượng sống trong ký túc xá của nhà trường, hỗ trợ những sinh viên có hoàn cảnh khó khăn. 35
  35. 5. Công tác tài chính và cơ sở vật chất - Xây dựng kế hoạch chi tiết về nguồn lực tài chính, đa dạng hóa nguồn tài chính, khai thác triệt để các nguồn lực từ hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, từ các dịch vụ và tư vấn, từ hợp tác quốc tế và đầu tư nước ngoài để xây dựng cơ sở vật chất. - Đẩy mạnh các hoạt động đào tạo và dịch vụ đào tạo có thu để không ngừng tăng thêm nguồn thu cho nhà trường. Thực hiện chính sách chi tiêu tài chính công khai minh bạch, tiết kiệm nguồn chi dành tiền cho đầu tư phát triển. Chú trọng đầu tư vào các công trình trọng điểm, tiếp tục nâng cấp các cơ sở đào tạo ngang tầm với cơ sở chính. - Tập trung đầu tư một số phòng thí nghiệm chất lượng cao ngang tầm một số nước trong khu vực; trang bị máy móc thiết bị, nâng cấp các phòng học và giảng đường, đầu tư hệ thống sân chơi thể dục thể thao. Tích cực khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực, đầu tư có trọng điểm, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, các phương tiện và đồ dùng dạy học theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa và thực tiễn. Ưu tiên xây dựng và đầu tư thiết bị máy móc, xây dựng hệ thống phòng thí nghiệm, các xưởng thực hành, tiếp tục nâng cấp và hiện đại hóa thư viện, đảm bảo các điều kiện thực hành, thực tập và thí nghiệm, tài liệu giáo trình đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong việc đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình và phương pháp đào tạo trong các cấp học, bậc học trong trường. 6. Công tác nghiên cứu khoa học Tổ chức nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, hình thành các nhóm nghiên cứu về các lĩnh vực khác nhau như: tự động hóa, phát triển phần mềm, chế tạo máy, môi trường, chế biến nông sản thực phẩm, năng lượng Đăng ký các đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển các trung tâm nghiên cứu khoa học theo hướng thực sự là trung tâm nghiên cứu và chuyển giao công nghệ. Duy trì và tiếp tục mở rộng mối quan hệ song phương, đa phương nhằm trao đổi thông tin giữa các cán bộ nghiên cứu khoa học với các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ; đồng thời đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học trong HSSV. Chú trọng phát triển các đề tài nghiên cứu ứng dụng phục vụ cho sản xuất và đời sống xã hội. Đầu tư mạnh vào các đề tài cấp trường nhằm nghiên cứu chế 36
  36. tạo các sản phẩm khoa học phục vụ cho công tác đào tạo như: cải tiến đổi mới chương trình, giáo trình, các mô hình học cụ. - Xây dựng cơ chế khuyến khích các nhà giáo, các nhà khoa học trong trường tham gia chủ trì các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, hướng dẫn HSSV nghiên cứu khoa học. - Xây dựng quy chế thống nhất trong toàn trường về việc dành thời gian cho giảng viên nghiên cứu khoa học. 7. Đổi mới quản lý đào tạo - Tăng tính tự chủ và trách nhiệm xã hội đối với các đơn vị đào tạo trong trường. Xây dựng cơ chế quản lý đại học mới để các đơn vị đào tạo thực sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm, đề cao tính chủ động của các đơn vị. - Từng bước nghiên cứu thành lập Hội đồng trường, nhằm phát huy cơ chế dân chủ, tiến tới việc khoán chi một số lĩnh vực không quan trọng cho các đơn vị đào tạo. - Phân bổ các nguồn đầu tư hợp lý cho các đơn vị đào tạo, tập trung đầu tư có trọng điểm một số phòng thí nghiệm chất lượng cao phục vụ cho việc đào tạo sau đại học. 8. Hợp tác quốc tế Tiếp tục đẩy mạnh mối quan hệ hợp tác quốc tế trên một số lĩnh vực như đào tạo, tư vấn trao đổi thông tin, hội thảo, hội nghị quốc tế; mời chuyên gia và tiếp nhận chuyên gia tình nguyện viên, giúp sinh viên có điều kiện, có cơ hội đi du học; đẩy mạnh việc tìm kiếm các dự án mới. Mở rộng quan hệ với các trường nước ngoài để đưa giáo viên đi học tập, đào tạo, tham quan và chuẩn bị tiếp nhận sinh viên nước ngoài đến thực tập và học tập tại trường. Kết luận Mặc dù trong năm học vừa qua trường đã đạt được một số kết quả tốt, song việc chấn chỉnh kỷ cương nề nếp còn phải tiếp tục thực hiện trong nhiều năm tới với nội dung sâu sắc và cụ thể hơn. Việc xây dựng đội ngũ, cơ sở vật chất theo hướng chuẩn hóa vẫn còn là nhiệm vụ cơ bản lâu dài. Yêu cầu nâng cao chất lượng, phát triển quy mô hợp lý, đổi mới công tác quản lý vẫn là những thách thức lớn. 37
  37. Năm học 2012 - 2013 của Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh có nhiều thuận lợi, nhiều điều kiện để phát triển và hội nhập nhưng cũng không ít khó khăn thách thức trong xu thế cạnh tranh toàn cầu. Chúng ta tin tưởng rằng, với sự quan tâm của các bộ ngành, sự phối hợp chặt chẽ và giúp đỡ có hiệu quả của các cấp và chính quyền địa phương, sự cố gắng của toàn trường, năm học 2012 - 2013 sẽ có nhiều chuyển biến mạnh mẽ trên tinh thần đổi mới nề nếp, kỷ cương, chất lượng và hiệu quả. Nhà trường sẽ đáp ứng được kỳ vọng và tín nhiệm của phụ huynh cũng như HSSV đang theo học tại trường, đáp ứng được yêu cầu cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cho sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. 38
  38. PHẦN II: CÁC QUY ĐỊNH CHUNG Chương 2 GIỚI THIỆU LUẬT GIÁO DỤC I. CẤU TRÚC LUẬT GIÁO DỤC Luật Giáo dục 2005 có 9 chương, 120 điều cụ thể như sau. Chương 1. Những quy định chung gồm 20 điều, quy định về phạm vi điều chỉnh, mục tiêu giáo dục, tính chất, nguyên lý giáo dục, hệ thống giáo dục quốc dân; yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục, chương trình giáo dục, ngôn ngữ dùng trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác, dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số, dạy ngoại ngữ, văn bằng chứng chỉ phát triển giáo dục; quyền và nghĩa vụ học tập của công dân phổ cập giáo dục, xã hội hóa sự nghiệp giáo dục, đầu tư cho giáo dục, quản lý nhà nước về giáo dục; vai trò và trách nhiệm của nhà giáo, vai trò và trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo dục; kiểm định chất lượng giáo dục, nghiên cứu khoa học, không truyền bá tôn giáo trong các trường, cơ sở giáo dục, nghiên cứu khoa học, cấm lợi dụng các hoạt động giáo dục. Chương 2. Hệ thống giáo dục quốc dân, gồm 27 điều, quy định về mục tiêu, yêu cầu về nội dung, phương pháp, chương trình giáo dục, cơ sở giáo dục của giáo dục mầm non; mục tiêu, yêu cầu về nội dung, phương pháp, chương trình giáo dục, sách giáo khoa, cơ sở giáo dục, xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học và cấp văn bằng tốt nghiệp trung học của giáo dục phổ thông; mục tiêu, yêu cầu về nội dung phương pháp, chương trình, giáo trình cơ sở giáo dục, văn bằng, chứng chỉ của giáo dục thường xuyên. Chương 3. Nhà trường và cơ sở giáo dục khác, gồm 22 điều, quy định tổ chức, hoạt động của nhà trường (nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân, trường của cơ quan nhà nước, của tổ chức chính trị xã hội, của lực lượng vũ trang nhân dân, thành lập nhà trường, thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập, đình chỉ hoạt động, sát nhập, chia tách, giải thể nhà trường, điều lệ nhà trường, hội đồng trường, hiệu trưởng, hội đồng tư vấn trong nhà trường, tổ chức Đảng trong nhà trường, đoàn thể, tổ chức 39
  39. xã hội trong nhà trường), nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường (nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung cấp nghề, trường trung cấp chuyên nghiệp, trường cao đẳng nghề, trường cao đẳng, trường đại học trong nghiên cứu khoa học phục vụ xã hội, quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của trường trung cấp nghề, trường trung cấp chuyên nghiệp, trường cao đẳng nghề, trường cao đẳng, trường đại học), các loại trường chuyên biệt (trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học, trường chuyên, trường năng khiếu, trường lớp dành cho người tàn tật, trường giáo dưỡng), chính sách đối với trường dân lập, tư thục (nhiệm vụ và quyền hạn của trường dân lập, tư thục, chế độ tài chính, quyền sở hữu tài sản, rút vốn và quyền chuyển nhượng vốn chính sách ưu đãi), tổ chức và hoạt động của các cơ sở giáo dục khác. Chương 4. Nhà giáo, gồm 13 điều, quy định nhiệm vụ và quyền của nhà giáo (giáo sư, phó giáo sư, nhiệm vụ của nhà giáo, quyền của nhà giáo, thỉnh giảng, các hành vi nhà giáo không được làm, ngày nhà giáo Việt Nam), đào tạo và bồi dưỡng nhà giáo (trình độ chuẩn được bồi dưỡng của nhà giáo, trường sư phạm, nhà giáo của trường cao đẳng, trường đại học), chính sách đối với nhà giáo (bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, tiền lương, chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn). Chương 5. Người học, gồm 10 điều quy định nhiệm vụ và quyền của người học (người học, quyền và chính sách đối với trẻ em tại cơ sở giáo dục mầm non; nhiệm vụ của người học, quyền của người học, nghĩa vụ của người học tại trường cao đẳng, trường đại học quốc lập, các hành vi cấm đối với người học), chính sách đối với người học (học bổng và trợ cấp xã hội, chế độ cử tuyển, tín dụng giáo dục, miễn giảm phí dịch vụ công cộng cho HSSV). Chương 6. Nhà trường, gia đình và xã hội gồm, 6 điều, quy định trách nhiệm của nhà trường, trách nhiệm của gia đình, quyền của cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh, ban đại diện cha mẹ học sinh, trách nhiệm của xã hội, quỹ khuyến học, quỹ bảo trợ giáo dục. Chương 7. Quản lý nhà nước về giáo dục, gồm 15 điều, quy định nội dung quản lý nhà nước và cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục, đầu 40
  40. tư cho giáo dục (ngân sách nhà nước chi cho giáo dục, ưu tiên đầu tư tài chính và đất đai xây dựng trường học, khuyến khích đầu tư cho giáo dục, học phí, lệ phí tuyển sinh, ưu đãi về thuế trong xuất bản sách giáo khoa, sản xuất thiết bị dạy học, đồ chơi); hợp tác quốc tế về giáo dục (khuyến khích hợp tác về giáo dục với nước ngoài, khuyến khích hợp tác về giáo dục với Việt Nam, công nhận văn bằng nước ngoài); thanh tra giáo dục (quyền hạn, trách nhiệm của thanh tra giáo dục, tổ chức hoạt động của thanh tra giáo dục). Chương 8. Khen thưởng và xử lý vi phạm, gồm 5 điều, quy định phong tặng danh hiệu nhà giáo nhân dân, nhà giáo ưu tú, khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân có thành tích trong giáo dục, khen thưởng đối với người học, phong tặng danh hiệu tiến sĩ danh dự. Chương 9. Điều khoản thi hành gồm 2 điều, quy định về hiệu lực thi hành và hướng dẫn thi hành. II. QUY ĐỊNH VỀ NGƯỜI HỌC TRONG LUẬT GIÁO DỤC 1. Khái niệm về người học (Điều 83) Người học là người đang học tập tại cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân, người học gồm có: - Trẻ em của cơ sở giáo dục mầm non - Học sinh của cơ sở giáo dục phổ thông, lớp dạy nghề, trung tâm dạy nghề, trường trung cấp, trường dự bị đại học. Khái niệm học sinh dùng để chỉ người học tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, dự bị đại học hoặc học nghề trình độ sơ cấp, trung cấp. - Sinh viên dùng để chỉ người theo học tại các trường cao đẳng, trường đại học (bao gồm cả cao đẳng nghề). - Học viên dùng để chỉ người đang được đào tạo trình độ thạc sĩ. - Nghiên cứu sinh dùng để chỉ người đang được đào tạo trình độ tiến sĩ. - Học viên dùng đề chỉ người theo học các chương trình giáo dục thường xuyên (theo quy định tại Điều 45 thì các chương trình giáo dục thường xuyên gồm có: chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi có chữ; chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của người học, cập 41
  41. nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ; chương trình đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ; chương trình giáo dục để lấy văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân. Các chương trình này được thực hiện với các hình thức như vừa làm vừa học, học từ xa, tự học có hướng dẫn). 2. Quyền của người học Trong Luật Giáo dục quy định về quyền của người học thể hiện ở hai điều: - Điều 84: Quy định quyền của trẻ em tại cơ sở giáo dục mầm non - Điều 86: Quy định quyền của học sinh, sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh. Điều này có 7 khoản quy định 7 nhóm quyền trong học tập, rèn luyện, tốt nghiệp và tuyển dụng vào cơ quan nhà nước. Luật Giáo dục 2005 bổ sung quy định quyền của người học: “Được cấp văn bằng chứng chỉ sau khi tốt nghiệp cấp học, trình độ đào tạo theo quy định” và quy định việc người học được “học ở tuổi cao hơn tuổi quy định, học kéo dài thời gian” cho phù hợp với một số đối tượng đặc biệt. 3. Về nhiệm vụ của người học Nhiệm vụ của người học được quy định ở hai điều. Điều 85 quy định nhiệm vụ của người học nói chung. Điều 87 quy định nghĩa vụ làm việc có thời hạn theo sự điều động của Nhà nước. - Quy định nhiệm vụ của người học (Điều 85) gồm: + Nhiệm vụ của người học đối với chương trình kế hoạch hoạt động, rèn luyện (khoản 1). + Quan hệ của người học đối với thầy, với cán bộ, nhân viên nhà trường với pháp luật và với người học khác (khoản 2). + Quan hệ của người học đối với xã hội trong lao động bảo vệ môi trường, các hoạt động xã hội khác (khoản 3). + Nhiệm vụ bảo vệ tài sản của nhà trường (khoản 4). + Trách nhiệm của người học đối với truyền thống của nhà trường (khoản 5). Các quy định này một mặt nhấn mạnh những việc người học phải làm, mặt khác thể hiện sự đòi hỏi của xã hội đối với việc nâng cao đạo đức của người học. 42
  42. - Điều 87 quy định: “Người học các chương trình giáo dục đại học nếu được hưởng học bổng, chi phí đào tạo do Nhà nước cấp hoặc do nước ngoài tài trợ theo hiệp định ký kết với Nhà nước thì sau khi tốt nghiệp phải chấp hành sự điều động làm việc có thời hạn của Nhà nước”. Điều này thể hiện rõ mối quan hệ giữa quyền và nghĩa vụ của người học trong đó quyền bao giờ cũng đi đôi với nghĩa vụ. Nếu người học được hưởng quyền mà không thực hiện nghĩa vụ thì phải có trách nhiệm bồi hoàn học bổng chi phí đào tạo. 4. Hành vi người học không được làm Các hành vi này được quy định tại Điều 88, theo đó người học không được có các hành vi sau đây: - Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể nhà giáo, cán bộ, nhân viên của cơ sở giáo dục và người học khác. - Gian lận trong học tập, thi cử, tuyển sinh. - Hút thuốc, uống rượu, bia trong giờ học gây rối an ninh trật tự trong cơ sở giáo dục và nơi công cộng. Đây là quy định mới trong Luật Giáo dục 2005 nhằm ngăn ngừa những hành vi xấu trong người học, nâng cao đạo đức của người học. Các quy định này là sự khái quát hóa một số quy định trong các điều lệ nhà trường đã được ban hành ở các văn bản dưới luật trước đây. 5. Chính sách đối với người học Cùng với các quy định về quyền và nghĩa vụ của người học, Luật Giáo dục đã dành một mục với bốn điều để quy định chính sách đối với người học, thể hiện ở các vấn đề sau. - Hai loại học bổng: + Học bổng khuyến khích học tập cho học sinh đạt kết quả học tập xuất sắc ở trường chuyên, trường năng khiếu, người có kết quả học tập rèn luyện từ loại khá trở lên ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học. Như vậy so với Luật giáo dục 1998, Luật giáo dục 2005 đã bổ sung đối tượng học sinh ở các trường chuyên nhằm thực hiện chính sách khuyến khích bồi dưỡng nhân tài. + Học bổng chính sách cho sinh viên hệ dự tuyển, học sinh trường dự bị đại học, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dạy nghề giành cho thương binh, người tàn tật, khuyết tật. 43
  43. - Năm nhóm đối tượng được hưởng chính sách trợ cấp và miễn giảm học phí: + Người học là đối tượng được hưởng chính sách xã hội. + Người dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn. + Người mồ côi không nơi nương tựa. + Người tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế. + Người có hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn vượt khó học tập. + Đối với HSSV sư phạm, người theo học các khóa đào tạo nghiệp vụ sư phạm, luật đã quy định các đối tượng này không phải đóng học phí, được ưu tiên trong việc xét cấp học bổng, trợ cấp xã hội. - Về tín dụng giáo dục (Điều 91), Luật Giáo dục 2005 đã sửa theo hướng quy định rõ trách nhiệm của Nhà nước “có chính sách ưu đãi về lãi suất, điều kiện và thời gian vay tiền để người học thuộc gia đình có thu nhập thấp có điều kiện học tập”. - Việc miễn, giảm phí dịch vụ công cộng cho HSSV khi tham gia giao thông, giải trí tham quan viện bảo tàng, di tích lịch sử, công trình văn hóa do Chính phủ quy định. 44
  44. Chương 3 QUY CHẾ HỌC CHẾ TÍN CHỈ (Áp dụng cho bậc đại học, cao đẳng; bao gồm các hệ chính quy, vừa làm vừa học và liên thông) Quy chế học vụ đào tạo theo học chế tín chỉ có 5 chương, 28 điều, có thể tóm tắt như sau. I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1: Mục tiêu đào tạo và học chế tín chỉ a) Học chế tín chỉ Học chế tín chỉ là phương thức đào tạo thực hiện theo hình thức tích lũy tín chỉ; trong đó sinh viên chủ động lựa chọn học từng môn học (tuân theo một số ràng buộc được quy định trước) nhằm tích lũy từng phần kiến thức và tiến tới hoàn thành toàn bộ chương trình đào tạo, được cấp văn bằng tốt nghiệp. Trên cơ sở chương trình đào tạo, học chế tín chỉ tạo điều kiện trao quyền tối đa cho sinh viên trong việc đăng ký sắp xếp lịch học, việc tích lũy các học phần, kể cả sắp xếp thời gian học ở trường, thời gian tốt nghiệp, ra trường. Học chế tín chỉ tạo điều kiện để sinh viên phát huy tính tích cực, chủ động, thích ứng với quy trình đào tạo để đạt được những kết quả tốt nhất trong học tập, rèn luyện. b) Chương trình đào tạo Chương trình được cấu trúc từ các học phần thuộc hai khối kiến thức: giáo dục đại cương và giáo dục chuyên nghiệp. - Khối kiến thức giáo dục đại cương (gồm các môn học thuộc các lĩnh vực khoa học xã hội, khoa học nhân văn, khoa học tự nhiên): nhằm trang bị cho người học về tri thức tự nhiên, xã hội và con người, về phương pháp tư duy, phương pháp nhận thức, phương pháp hành động để 45
  45. từ đó hình thành cho người học thế giới quan khoa học và nhân sinh quan của thời đại. - Khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp gồm: nhóm kiến thức cơ sở (kiến thức cơ sở của ngành hoặc liên ngành) và nhóm kiến thức chuyên ngành nhằm cung cấp cho người học những kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp cơ bản cần thiết. Điều 3: Học phần và tín chỉ - Học phần là khối lượng kiến thức tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho người học tích luỹ trong quá trình học tập. Học phần có khối lượng từ 1-5 tín chỉ, được bố trí giảng dạy trọn vẹn và phân bố đều trong một học kỳ. - Có hai loại học phần: học phần bắt buộc và học phần tự chọn. a) Học phần bắt buộc là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức chính yếu của mỗi chương trình và bắt buộc sinh viên phải tích lũy. b) Học phần tự chọn là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức cần thiết nhưng sinh viên được tự chọn theo hướng dẫn của nhà trường nhằm đa dạng hóa hướng chuyên môn hoặc được tự chọn tùy ý để tích lũy đủ số học phần quy định cho mỗi chương trình. - Tín chỉ là đơn vị dùng để đo khối lượng kiến thức trong chương trình đào tạo; đồng thời là đơn vị dùng để đánh giá khối lượng học tập của sinh viên dựa trên số lượng tín chỉ đã tích lũy được. Một tín chỉ được quy định bằng 15 tiết lý thuyết. Để tiếp thu được 1 tiết lý thuyết, sinh viên cần ít nhất 2 tiết chuẩn bị cá nhân. Cứ 30 tiết thảo luận, bài tập, thực hành, thí nghiệm hoặc 45 tiết thực tập, kiến tập, làm chuyên đề, đồ án, khóa luận tốt nghiệp, 60 giờ thực tập tại cơ sở thì được tính tương đương 1 tín chỉ. Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, để tiếp thu được một tín chỉ sinh viên phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân. Một tiết học được tính bằng 45 phút. - Học phần tiên quyết 46
  46. Học phần A là tiên quyết của học phần B, điều kiện bắt buộc để đăng ký học học phần B là sinh viên đã học hoàn tất học phần A và kết quả thi đạt yêu cầu (Học phần này chưa đưa vào trong chương trình). - Học phần trước Học phần A là học phần trước của học phần B, điều kiện bắt buộc để đăng ký học học phần B là sinh viên được xác nhận học xong học phần A (có thể chưa đạt). Sinh viên được phép đăng ký học phần B vào học kỳ tiếp sau học kỳ đã học học phần A. - Môn học song hành Học phần A là học phần song hành với học phần B, điều kiện bắt buộc để đăng ký học học phần B là sinh viên đã đăng ký học phần A. Sinh viên được phép đăng ký học phần B vào cùng học kỳ đã đăng ký học phần A hoặc vào các học kỳ tiếp sau. - Học phí tín chỉ Học phí tín chỉ được xác định căn cứ theo chi phí của các hoạt động giảng dạy học tập, cơ sở vật chất tính cho một tín chỉ. Học phí thu theo học kỳ được xác định theo số tín chỉ mà sinh viên đã đăng ký học trong học kỳ đó. Mức học phí do Hiệu trưởng quy định cho từng bậc học và từng hệ đào tạo theo từng năm học (có quy định riêng). Điều 4: Hệ đào tạo và thời gian khóa học - Thời gian kế hoạch Thời gian kế hoạch của một khóa đào tạo là thời gian cần thiết cho những sinh viên bình thường hoàn thành chương trình học tập của mình để được cấp bằng tốt nghiệp. - Thời gian tối đa và tối thiểu Thời gian tối đa và tối thiểu của một khóa đào tạo là thời gian dài nhất và ngắn nhất mà mỗi sinh viên được phép đăng ký để hoàn thành khóa học của riêng mình. Thời gian kế hoạch, thời gian tối đa và tối thiểu đối với các hệ khác nhau được quy định cụ thể trong Bảng 1 dưới đây. 47
  47. Bảng 1 Thời gian kế Thời gian tối Thời gian tối Hệ đào tạo hoạch đa thiểu Số Số Số Số Số Số năm học kỳ năm học kỳ năm học kỳ ĐH chính quy 4 12 6 18 3 9 ĐH vừa làm vừa học ĐH liên thông 3 năm 3 9 5 15 2 6 ĐH liên thông 1,5 năm 1,5 5 3 9 1 3 CĐ chính quy 3 9 5 15 2 6 CĐ liên thông 1,5 năm 1,5 5 3 9 1 3 - Các đối tượng chính sách được hưởng chế độ ưu tiên thì thời gian tối đa để hoàn thành một khóa đào tạo của tất cả các hệ đều được cộng thêm một năm. Điều 5: Đánh giá kết quả học tập - Kết quả học tập của sinh viên được đánh giá qua ba tiêu chí: điểm trung bình chung học kỳ (ĐTBCHK), khối lượng kiến thức tích lũy và điểm trung bình chung tích lũy (ĐTBCTL). ĐTBCHK của học kỳ thứ k nào đó thể hiện kết quả phấn đấu của sinh viên trong học kỳ đó. Về trị số, nó là trung bình cộng của các điểm thi kết thúc học phần bao gồm tất cả các học phần đã học trong học kỳ đó. ĐTBCHK của học kỳ thứ k nào đó được ký hiệu là (ĐTBCHK)k và được tính theo công thức: n ∑ mi . ji i=1 (1) (ĐTBCHK ) k = n ∑ ji i=1 trong đó: - k là số thứ tự của học kỳ trong toàn khóa học; - n là số học phần mà sinh viên đã đăng ký học; - mi là điểm số của học phần thứ i; - ji là số tín chỉ của học phần thứ i (trọng số). 48
  48. - Khối lượng kiến thức tích lũy là khối lượng tính bằng số tín chỉ của các học phần đã được đánh giá bằng các điểm chữ A, B, C, D tính từ đầu khoá học. Ví dụ: Trong khóa học, sinh viên đã học 24 học phần tính đến thời điểm đang học, nếu đã có 20 học phần đạt điểm A, B, C, D thì khối lượng kiến thức tích lũy là 20 học phần, 4 học phần còn lại phải nhận điểm F (nghĩa là không đạt yêu cầu sinh viên phải học lại học phần đó). Khối lượng kiến thức tích lũy là tiêu chí để xác định năm đào tạo của sinh viên. - ĐTBCTL đến học kỳ thứ k nào đó phản ánh kết quả phấn đấu của sinh viên kể từ khi bắt đầu vào học cho đến thời điểm kết thúc học kỳ thứ k. Về trị số, nó là trung bình cộng của tất cả các điểm học phần đã tích lũy (tức là các học phần được đánh giá là đạt các điểm chữ A, B, C, D) tính đến thời điểm kết thúc học phần thứ k, được làm tròn đến một số thập phân, được ký hiệu là (ĐTBCTL)k và được tính theo công thức sau: n ∑ mi . ji i=1 (ĐTBCTL) k = n (2) ∑ ji i=1 trong đó: - k là số thứ tự của học kỳ mà ta đang khảo sát; - n là số học phần mà sinh viên đã tích lũy được; - mi là điểm số của học phần thứ i đã tích lũy; - ji là số tín chỉ của học phần thứ i đã tích lũy (trọng số). II. TỔ CHỨC ĐÀO TẠO Điều 7: Tổ chức lớp học Có hai hình thức tổ chức lớp: Lớp học phần và lớp sinh viên. a) Lớp học phần: là lớp học được tổ chức theo từng học phần dựa trên kết quả đăng ký khối lượng học tập của sinh viên ở từng học kỳ, trong cùng thời điểm. Mỗi lớp học phần được gán một mã số riêng. Số lượng sinh viên của một lớp học phần được giới hạn bởi sức chứa của phòng học 49
  49. hoặc phòng thí nghiệm. Nếu số lượng sinh viên đăng ký thấp hơn chuẩn tối thiểu thì lớp học sẽ không được tổ chức và sinh viên phải đăng ký chuyển sang học phần khác có lớp. Số lượng sinh viên tối thiểu để xem xét mở lớp học phần trong học kỳ đối với các học phần lý thuyết là: - Ít nhất 70 sinh viên cho các học phần cơ bản, cơ sở của các nhóm ngành lớn và 50 sinh viên đăng ký cho các học phần khác; - Trong trường hợp các học phần chuyên ngành, nếu có đề nghị của khoa quản lý ngành, trường sẽ xem xét để mở các lớp có sĩ số dưới 50 sinh viên; - Số lượng sinh viên để xem xét mở lớp học phần trong học kỳ đối với các học phần thí nghiệm, thực hành được xác định theo khả năng sắp xếp đảm nhận của đơn vị đào tạo. b) Lớp sinh viên và cố vấn học tập - Lớp sinh viên được tổ chức cho sinh viên cùng khóa để duy trì các sinh hoạt chính trị, xã hội của tập thể sinh viên ngoài giờ lên lớp theo lớp học phần như: xét khen thưởng, kỷ luật, bình xét điểm rèn luyện Lớp sinh viên cũng là cơ sở để hình thành các chi đoàn thanh niên, chi hội sinh viên. - Mỗi lớp sinh viên có một tên riêng gắn với khoa, khóa đào tạo. Cố vấn học tập có nhiệm vụ hướng dẫn sinh viên về học vụ, giúp đỡ sinh viên lập kế hoạch học tập trong từng học kỳ và kế hoạch cho toàn bộ khóa học. Điều 9: Đăng ký khối lượng học tập - Cuối năm học, phòng Đào tạo thông báo lịch trình học dự kiến cho từng chương trình trong từng học kỳ của năm học kế tiếp bao gồm: danh sách các học phần bắt buộc và tự chọn dự kiến sẽ dạy, điều kiện tiên quyết để được đăng ký học cho từng học phần, lịch kiểm tra và thi, hình thức kiểm tra và thi đối với các học phần. Sinh viên tùy theo khả năng và điều kiện học tập của mình, trước mỗi học kỳ đăng ký các lớp học phần cho học kỳ đó và các học kỳ còn lại của năm học (đầu mỗi học kỳ tiếp theo sinh viên có quyền thay đổi các học phần đã đăng ký trước khi phòng đào tạo chấp nhận mở lớp). 50
  50. - Khối lượng học tập mà mỗi sinh viên phải đăng ký trong mỗi học kỳ: tối thiểu 9 tín chỉ và tối đa 25 tín chỉ (mỗi năm học là 3 học kỳ chính). - Việc đăng ký các học phần sẽ học cho từng học kỳ phải bảo đảm điều kiện tiên quyết, điều kiện môn học trước và môn học sau của từng học phần và trình tự học tập của mỗi chương trình cụ thể. - Đối với khóa mới nhập học, phòng đào tạo sẽ áp cứng cho sinh viên những học phần của học kỳ 1. Từ học kỳ 2 đến cuối khóa học, sinh viên căn cứ vào các lớp học phần được mở, tự đăng ký học phần học tập qua mạng Internet hoặc đăng ký tại phòng đa phương tiện. Đối với học phần tự chọn, các đơn vị đào tạo tại cơ sở chính chọn và áp cứng cho sinh viên để phòng đào tạo căn cứ mở các lớp học phần cho toàn trường. Trường hợp thật đặc biệt tại các cơ sở nếu có những thay đổi vì vấn đề giáo viên và phòng thí nghiệm, xưởng thực hành thì cơ sở đề xuất với các đơn vị đào tạo tại cơ sở chính để chọn học phần khác thay thế theo chương trình đã ban hành nhưng phải được Hiệu trưởng đồng ý. - Sinh viên xem kết quả đăng ký học tập trên mạng Internet. Nếu vướng mắc thì SV liên hệ với khoa đề nghị giải quyết. Trường hợp khó khăn khoa không trực tiếp giải quyết được thì khoa tổng hợp báo cáo phòng Đào tạo xem xét giải quyết. Điều 10: Rút bớt các học phần sau khi đăng ký - Sinh viên chỉ được rút bớt học phần đã đăng ký trong thời gian phòng đào tạo chưa khóa lớp học phần. - Sau khi đã hết thời hạn cho phép rút bớt các học phần, những sinh viên đã được chấp nhận đăng ký các học phần thì phải đóng học phí toàn bộ những học phần đã được chấp nhận. Nếu đóng không đủ học phí các học phần, phòng kế hoạch tài chính sẽ từ chối không cho đóng học phí các học phần còn lại. Khi đó sinh viên sẽ phải ngừng học vì không còn cơ hội để đăng ký các học phần khác trong học kỳ này. - Những học phần sinh viên đã đăng ký và đã đóng học phí mà không học thì được xem như tự ý bỏ học và phải nhận điểm F học phần đó. 51
  51. - Trong quá trình học, nhà trường không chấp thuận cho rút bớt các học phần. Điều 11: Đăng ký học lại - Sinh viên có học phần bắt buộc bị điểm F phải đăng ký học lại từ đầu học phần đó cùng với các khóa khác ở một trong các học kỳ tiếp theo cho đến khi đạt điểm A, B, C hoặc D (Sinh viên phải thường xuyên theo dõi kế hoạch mở lớp học phần do phòng đào tạo ban hành để đăng ký). - Sinh viên có học phần tự chọn bị điểm F phải đăng ký học lại học phần đó hoặc được đổi sang học phần tự chọn tương đương khác. - Sinh viên cùng lúc đăng ký học hai học phần tự chọn tương đương, trong đó có một học phần tự chọn chính và một học phần mở rộng. Nếu học phần tự chọn chính không đạt yêu cầu mà học phần mở rộng đạt yêu cầu thì được công nhận kết quả thay thế cho học phần tự chọn chính. - Những học phần học vượt bao gồm cả học phần bắt buộc và tự chọn nếu đạt yêu cầu sẽ được công nhận kết quả học tập để giúp sinh viên rút ngắn thời gian học tập. - Ngoài các trường hợp quy định trên, sinh viên có học phần đạt điểm B,C.D được phép đăng ký học cải thiện điểm với điều kiện phải hủy điểm cũ thì mới được đăng ký học cải thiện điểm và. Để hủy điểm cũ, sinh viên phải làm đơn gửi khoa chủ quản học phần để tổng hợp và chuyển phòng Đào tạo giải quyết (đối với các học phần tự chọn sinh viên có thể đăng ký chuyển sang các học phần tự chọn tương đương và chỉ chọn trong khối ngành tương đương). Ví dụ: Nếu bị điểm F hoặc D ở lĩnh vực nhân văn nghệ thuật, muốn đổi sang học phần tự chọn khác cũng chỉ được chọn trong lĩnh vực nhân văn nghệ thuật và số tín chỉ phải tương đương. Điều 12: Đăng ký các học phần mở rộng - Sinh viên tự nguyện đăng ký học các học phần mở rộng thì được chấp nhận. Khi kết thúc học phần nếu đạt yêu cầu thì được cấp chứng chỉ học phần đó, đồng thời được thể hiện trên bảng điểm toàn khóa nhưng 52
  52. không tính vào điểm trung bình chung tích lũy khi xét tốt nghiệp (được bảo lưu 6 năm tính từ ngày cấp chứng chỉ). - Sinh viên đang học tập tại trường được đăng ký học các học phần mở rộng. Nếu sau đó sinh viên thi đậu vào một ngành học khác có học phần đó thì kết quả sẽ được bảo lưu. - Học phí của học phần mở rộng thu theo bậc đào tạo của học phần được mở và không có chế độ miễn giảm. Điều 13: Nghỉ ốm Sinh viên xin nghỉ ốm trong quá trình học hoặc trong đợt thi, phải viết đơn xin phép trưởng đơn vị đào tạo (đối với các cơ sở là trưởng cơ sở) trong vòng một tuần kể từ ngày bị ốm, kèm với giấy chứng nhận của cơ quan y tế. Nếu tỷ lệ nghỉ ốm vượt quá 20% thì việc cho thi hay không cho thi do giảng viên phụ trách học phần quyết định. Điều 14: Xếp hạng năm đào tạo và học lực a) Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào khối lượng kiến thức tích lũy, sinh viên được xếp hạng năm đào tạo như sau. Sinh viên năm thứ Nếu khối lượng kiến thức tích lũy dưới 30 tín nhất chỉ. Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 30 tín Sinh viên năm thứ hai chỉ đến dưới 60 tín chỉ. Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 60 tín Sinh viên năm thứ ba chỉ đến dưới 100 tín chỉ. Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 100 tín Sinh viên năm thứ tư chỉ trở lên. b) Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào điểm trung bình chung tích lũy sinh viên được xếp hạng về học lực như sau. - Hạng bình thường: Nếu có điểm trung bình tích lũy đạt từ 2,00 trở lên. - Hạng yếu: Nếu có điểm trung bình tích lũy đạt dưới 2,00 nhưng chưa rơi vào trường hợp bị buộc thôi học. 53
  53. Điều 15: Nghỉ học tạm thời Sinh viên được quyền viết đơn gửi Hiệu trưởng xin nghỉ học tạm thời và bảo lưu kết quả đã học trong các trường hợp sau: - Được động viên vào các lực lượng vũ trang; - Bị ốm hoặc tai nạn phải điều trị thời gian dài, nhưng phải có giấy xác nhận của cơ quan y tế; - Vì nhu cầu cá nhân. Trường hợp này, sinh viên phải học ít nhất một học kỳ ở trường, không rơi vào các trường hợp bị buộc thôi học và phải đạt điểm trung bình tích lũy không dưới 2,00. Thời gian nghỉ học tạm thời vì nhu cầu cá nhân phải được tính vào thời gian học chính thức. - Sinh viên nghỉ học tạm thời khi muốn trở lại học tiếp tại trường phải viết đơn gửi Hiệu trưởng ít nhất một tháng trước khi bắt đầu học kỳ mới. Điều 16: Cảnh báo kết quả học tập a) Cảnh báo kết quả học tập Sau học kỳ 2 mỗi năm học, sinh viên bị cảnh báo kết quả học tập nếu ĐTBC học kỳ 1 và học kỳ 2 đạt dưới 0,8 đối với năm học đầu; đạt dưới 1,0 đối với các học kỳ tiếp theo hoặc trong hai học kỳ liên tiếp đạt dưới 1,1. b) Buộc thôi học Sau mỗi năm học, sinh viên bị buộc thôi học nếu rơi vào một trong các trường hợp sau: - Tự ý bỏ học ba học kỳ liên tiếp; - Có điểm trung bình chung tích lũy đạt dưới 1,20 đối với sinh viên năm thứ nhất, dưới 1,40 đối với sinh viên năm thứ hai, dưới 1,60 đối với sinh viên năm thứ ba, dưới 1,80 đối với sinh viên năm cuối khoá. - Vượt quá thời gian được phép học tại trường như quy định tại điều 4 của quy chế này. - Bị kỷ luật lần thứ hai vì lý do đi thi hộ hoặc nhờ người thi hộ trong tất cả các kỳ thi. 54
  54. - Chậm nhất là một tháng sau khi sinh viên có quyết định buộc thôi học, nhà trường thông báo về địa phương nơi sinh viên có hộ khẩu thường trú. Trường hợp những sinh viên bị thôi học quy định tại điểm b nếu có nhu cầu học chương trình trung cấp thì tùy theo từng trường hợp và mức độ vi phạm sẽ được xem xét cho học và được bảo lưu các học phần đã đạt điểm C trở lên. III. KIỂM TRA VÀ THI HỌC PHẦN Điều 18: Đánh giá học phần Đối với học phần lý thuyết bao gồm: điểm kiểm tra thường xuyên (hoặc tiểu luận), điểm đánh giá nhận thức và thái độ tham gia thảo luận, điểm đánh giá bài tập lớn, điểm chuyên cần, điểm thi giữa kỳ và điểm thi kết thúc học phần, trong đó điểm thi kết thúc học phần là bắt buộc cho mọi trường hợp và phải có trọng số không dưới 50%. Việc lựa chọn các hình thức đánh giá bộ phận và trọng số của các điểm đánh giá bộ phận, cũng như cách tính điểm tổng hợp đánh giá học phần được quy định như sau. Đối với những học phần không làm tiểu luận, điểm học phần được tính: - Đ.TKHP = 60% Đ.KTHP + 20% Đ.GK + 20% Đ.TBKTTX - Đ.TKHP: Điểm tổng kết học phần - Đ.KTHP: Điểm thi kết thúc học phần (phải ≥ 4 mới tính các điểm khác) - Đ.GK: Điểm thi giữa kỳ - Đ.TBKTTX: Điểm trung bình kiểm tra thường xuyên (bao gồm seminar, thảo luận nhỏ, kiểm tra miệng, kiểm tra 15 phút) - Ví dụ 1: Điểm KTHP = 6; điểm GK = 7; Điểm TBKTTX = 5 - Đ.HP = 6 x 60% + 7 x 20% + 5 x 20% = 6 - Ví dụ 2: Điểm KTHP = 4; điểm GK = 7, Điểm TBKTTX = 5 - Đ.HP = 4 x 60% + 7 x 20% + 5 x 20% = 4,8 (HP này đạt) - Ví dụ 3: Điểm KTHP = 3,8; điểm GK = 7; Điểm TBKTTX = 5 - Do điểm thi KTHP < 4 (Đ.HP = 3,8 nên học phần này chưa đạt). 55
  55. Đối với những học phần có làm tiểu luận thì áp dụng hình thức đánh giá như sau. - Đ.TKHP = 50% Đ.KTHP + 20% Đ.GK + 30% Đ.TL - Đ.TKHP: Điểm tổng kết học phần - Đ.KTHP: Điểm thi kết thúc học phần (phải ≥ 4 mới tính các điểm thành phần, nếu nhỏ hơn 4 thì điểm tổng kết học phần là điểm F) - Đ.GK: Điểm thi giữa kỳ - Đ.TL: Điểm tiểu luận Đối với học phần có cả lý thuyết và thực hành a) Đối với học phần không có tiểu luận - Điểm lý thuyết (ký hiệu là ĐLT): là kết quả các điểm thành phần bao gồm điểm thường xuyên, điểm giữa kỳ, điểm kết thúc học phần nhân với trọng số của các điểm thành phần. - Điểm thực hành (ký hiệu là ĐTH): là trung bình cộng của các bài tập cộng với điểm thi kết thúc thực hành (nếu có) chia cho 2. - Điểm thực hành và điểm lý thuyết phải đạt yêu cầu thì mới được thi kết thúc học phần. - Nếu gọi: jlt là trọng số của điểm lý thuyết, Jth là trọng số của điểm thực hành và N là số tín chỉ của học phần, thì điểm tổng kết học phần được tính: ĐLT. j + ĐTH. j ĐKTHP = lt th (3) M b) Đối với học phần có tiểu luận - Điểm lý thuyết: bao gồm điểm tiểu luận, điểm giữa kỳ, điểm kết thúc học phần nhân với trọng số của các điểm thành phần. - Điểm thực hành là trung bình cộng của các bài tập cộng với điểm thi kết thúc thực hành (nếu có) chia cho 2. ĐKTHP của loại học phần này cũng được tính theo công thức (3) Ví dụ: Học phần 3(2,2,5) 56
  56. Điểm lý thuyết: - Điểm thường xuyên: 6,0 điểm - Điểm giữa kỳ: 5,0 điểm - Điểm kết thúc phần lý thuyết: 7,0 điểm Điểm thực hành: - Bài tập 1: 6,0 điểm - Bài tập 2: 6,5 điểm - Bài tập 3: 7,0 điểm - Điểm thi kết thúc thực hành: 7,5 điểm (nếu có). Nếu không có thi kết thúc thực hành thì lấy điểm trung bình cộng của các bài tập thực hành thay cho điểm tổng kết phần thực hành. Cách tính: + Môn không có tiểu luận Phần lý thuyết - 6 x 20% = 1,2 - 5 x 20% = 1,0 - 7 x 60% = 4,2 Cộng : 6,4 Phần thực hành. - Bài tập 1: 6,0 điểm - Bài tập 2: 6,5 điểm - Bài tập 3 : 7 điểm Điểm trung bình 6,5 Điểm thi kết thúc thực hành: 7,5 Vậy điểm tổng kết thực hành: (6,5 + 7,5):2 = 7,0 Kết luận: Điểm tổng kết học phần = (6,4 x 2 + 7,0 x 1): 3 = 6,6 57
  57. + Môn có tiểu luận Phần lý thuyết - 6 x 30% = 1,8 - 5 x 20% = 1,0 - 7 x 50% = 3,5 Cộng : 6,3 Phần thực hành - Bài tập 1: 6 điểm - Bài tập 2: 6,5 điểm - Bài tập 3 : 7,0 điểm - Điểm trung bình: 6,5 - Điểm thi kết thúc thực hành: 7,5 Vậy điểm tổng kết thực hành: (6,5 + 7,5):2 = 7,0 Kết luận: Điểm tổng kết học phần = (6,3 x 2 + 7 x 1) : 3 = 6,5 Các học phần chỉ có thí nghiệm, thực hành - Sinh viên phải tham dự đầy đủ các bài thí nghiệm, thực hành. Điểm tổng kết của học phần thí nghiệm, thực hành là điểm trung bình cộng của điểm các bài thí nghiệm, thực hành trong học kỳ được làm tròn đến một chữ số thập phân. - Đối với những học phần thực hành có thi kết thúc, nếu điểm trung bình cộng các bài tập không đạt thì sinh viên chỉ học lại phần bài tập không đạt và chỉ được học lại 1 lần. Khi tính lại điểm trung bình cộng các bài tập đó nếu không đạt thì phải học lại học phần đó. Những vấn đề cần lưu ý Thi giữa học phần - Giữa học phần chỉ thi một lần. 58
  58. - Sinh viên thi giữa học phần không đạt vẫn tiếp tục học cho đến khi thi kết thúc học phần. Trước khi thi kết thúc học phần, những sinh viên có thái độ học tập tốt, chuyên cần, có điểm giữa kỳ ≥ 3 sẽ được giáo viên giảng dạy học phần đó quyết định việc cho thi kết thúc học phần. Trường hợp trái lại SV sẽ bị cấm thi. Thi kết thúc học phần - Sinh viên có điểm tiểu luận ≥ 4 (thang điểm 10) và có điểm thi giữa kỳ thì mới được thi kết thúc học phần. Nếu bỏ thi giữa kỳ (không lý do) thì nhận điểm 0 và bị cấm thi. Các trường hợp có lý do chính đáng thì giảng viên chủ động tổ chức cho thi vào thời điểm thích hợp. - Thi kết thúc học phần chỉ được thi một lần. Những sinh viên không đạt và những sinh viên không được dự thi kết thúc học phần thì phải học lại từ đầu học phần đó cùng với các lớp khóa sau hoặc các lớp học phần được mở thường xuyên. Hệ vừa làm vừa học, hệ liên thông được phép đăng ký học lại chung với các lớp chính quy cùng bậc và ngược lại nhưng số tín chỉ của học phần đó phải giống nhau. - Để tạo điều kiện cho những sinh viên học cải thiện hoặc học lại có thể mở lớp học phần với sĩ số tối thiểu là 15 sinh viên đối với các cơ sở, tối thiểu 25 sinh viên tại cơ sở 1 và cơ sở 2 nhưng chỉ trong trường hợp học kỳ đó và học kỳ tiếp theo không có lớp học phần này. Các đơn vị đào tạo của cơ sở thông báo để sinh viên đăng ký, khi đủ sĩ số thì đề nghị Phòng Đào tạo cho mở lớp học phần. Tuy nhiên, việc xin mở lớp học phần loại này phải có lý do chính đáng. Những trường hợp đặc biệt do không mở được lớp học phần thì xin ý kiến Hiệu trưởng để giải quyết từng trường hợp cụ thể. - Về hình thức thi: Nhà trường khuyến khích phương pháp thi trắc nghiệm khách quan. Giảng viên phải phổ biến hình thức thi cho sinh viên biết ngay từ buổi học đầu tiên. - Những sinh viên làm lại tiểu luận được công nhận kết quả mới. - Nếu điểm thi kết thúc học phần < 4 thì điểm tổng kết học phần lấy bằng điểm thi kết thúc học phần. 59