Giáo trình Chăn nuôi thỏ

pdf 78 trang ngocly 3510
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Chăn nuôi thỏ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_chan_nuoi_tho.pdf

Nội dung text: Giáo trình Chăn nuôi thỏ

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG BỘ MÔN CHĂN NUÔI GIÁO TRÌNH CHĂN NUÔI THỎ Biên soạn: PGs Ts Nguyễn Văn Thu Ts Nguyễn Thị Kim Đông 3/2009 1
  2. THÔNG TIN VỀ TÁC GIẢ PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG CỦA GIÁO TRÌNH I. THÔNG TIN VỀ TÁC GIẢ 1- Họ và tên: PGs Ts Nguyễn Văn Thu Sinh năm: 16-02-1955 Cơ quan công tác: Bộ Môn Chăn Nuôi, Khoa Nông Nghiệp &SHƯD Trường Đại Học Cần Thơ Địa chỉ Email để lien hệ: nvthu@ctu.edu.vn 2- Họ và tên: Ts Nguyễn Thị Kim Đông Sinh năm: 24-08-1956 Cơ quan công tác: Bộ Môn Chăn Nuôi, Khoa Nông Nghiệp &SHƯD Trường Đại Học Cần Thơ Địa chỉ Email để lien hệ: nvthu@ctu.edu.vn II. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG - Giáo trình có thể dung tham khảo cho ngành Chăn nuôi-Thú Y, Thú Y, Nông học và Sinh học. - Có thể d ùng cho các Trường Đại Học, Cao Đẳng và Trung Cấp Nông Nghiệp - Các từ khoá : Chăn nuôi thỏ, kỹ thuật nuôi thỏ, bệnh thông thường của thỏ - Yêu cầu kiến thức trước khi học môn này: Sinh lý gia súc, Dinh dưỡng gia súc và Giống gia súc. - Đã xuất bản và in ở nhà xuất bản: chưa, chỉ in ở dạng bài giảng 2
  3. MỤC LỤC THÔNG TIN VỀ TÁC GIẢ 2 I. THÔNG TIN VỀ TÁC GIẢ 2 II. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG 2 MỤC LỤC 3 CHƯƠNG 1: TẦM QUAN TRỌNG VÀ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA THỎ 8 I. VỊ TRÍ VÀ TẦM QUAN TRỌNG 8 II. NHỮNG LỢI ÍCH CỦA NGHỀ NUÔI THỎ 8 1. Thỏ sinh sản nhiều và nhanh 8 2. Thức ăn của thỏ rẻ tiền dễ kiếm và ít cạnh tranh với các gia súc khác 9 3. Nuôi thỏ đầu tư vốn ít 9 4. Lao động rất nhẹ nhàng: 9 5. Cung cấp thịt nhanh: 9 6. Thịt thỏ có giá trị dinh dưỡng tốt: 10 III. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC 10 1. Những tập tính đặc biệt của thỏ 10 2. Sự đáp ứng cơ thể với khí hậu 10 3. Thân nhiệt, nhịp tim và nhịp thở 11 4. Đặc điểm về khứu giác 11 5. Đặc điểm về thính giác và thị giác 12 6. Sự tiêu hóa 12 a. Cơ thể học hệ tiêu hoá 12 b. Sinh lý tiêu hóa 12 7. Sinh lý sinh sản 14 a. Cấu tạo cơ quan sinh dục 14 3
  4. b. Hoạt động sinh lý sinh dục của thỏ 15 8. Sinh lý cho sữa 16 IV. CÂU HỎI ÔN TẬP 17 V. TÀI LI ỆU THAM KHẢO 17 CHƯƠNG 2: GIỐNG VÀ CÔNG TÁC GIỐNG THỎ 18 I. SỰ THUẦN HÓA 18 II. CÁC GIỐNG THỎ 18 1. Thỏ Newzeland trắng 19 2. Thỏ Californian 19 3. Thỏ Chinchilla 20 4. Thỏ English Spot 21 5. Nhóm thỏ Việt Nam 21 a.Tính đẻ sai con: 23 b.Tăng trọng và thành phần cơ thể: 24 c. Sự di truyền về đặc điểm giống 24 d. Gen và môi trường sống 24 e. Sự lai giống ở các nước nhiệt đới 25 III. PHƯƠNG PHÁP CHỌN LỌC VÀ NHÂN GIỐNG THỎ 25 1. Các phương pháp chọn lọc 25 a. Chọn lọc quần thể 25 b. Chọn lọc cá thể 25 2. Phương pháp nhân giống thỏ 27 a. Nhân giống thuần 27 b. Lai giống 28 c. Thực hành phối giống 28 IV. CÂU HỎI ÔN TẬP 29 V. TÀI LI ỆU THAM KHẢO 30 4
  5. CHƯƠNG 3: DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CỦA THỎ 31 A. NHU CẦU DINH DƯỠNG 31 I. Nhu cầu năng lượng 31 a. Nhu cầu cơ bản 31 b. Nhu cầu duy trì 31 c. Nhu cầu sản xuất 32 II. Nhu cầu đạm và amino acid 36 a. Nhu cầu đạm 36 b. Nhu cầu amino acid 36 III. Nhu cầu chất xơ của thỏ 38 IV. Nhu cầu khoáng và vitamin 38 V. Nhu cầu nước uống 39 B. CÁC LOẠI THỨC ĂN CHO THỎ 40 I. Rau cỏ 40 II. Các loại họ đậu và phụ phẩm trồng trọt 41 III. Thức ăn tinh bột 49 IV. Thức ăn bổ sung đạm 49 V. Cách chế biến thức ăn cho thỏ 50 C. CÂU HỎI ÔN TẬP 51 D. TÀI LI ỆU THAM KHẢO 51 CHƯƠNG 4: CHUỒNG TRẠI 53 I. NHỮNG YẾU TỐ CHÚ Ý KHI XÂY DỰNG CHUỒNG TRẠI THỎ 53 1. Khí hậu 53 a. Nhiệt độ 53 b. Gió 53 c. Ánh sáng 53 d. Ẩm độ 53 5
  6. 2. Vị trí 53 II. NHÀ NUÔI THỎ 54 III. LỒNG THỎ 55 1. Lồng nhốt riêng từng con: 56 2. Lồng thỏ cái nuôi con 56 3. Lồng thỏ nuôi thịt 57 4. Các kiểu lồng: 57 a. Kiểu lồng 1 tầng 57 b. Kiểu lồng 2 tầng 58 c. Kiểu lồng 3 tầng 58 5. Vật liệu làm lồng 59 6. Dụng cụ trong lồng 59 a. Máng cỏ: 60 b. Máng thức ăn bổ sung (TABS): 60 c. Máng uống: 61 d. Ổ đẻ: 61 7. Kiểu lồng liên kết với hang thỏ 61 IV. CÂU HỎI ÔN TẬP 62 V. TÀI LI ỆU THAM KHẢO 62 CHƯƠNG 5: KỸ THUẬT NUÔI THỎ 64 I. NUÔI THỎ THỊT 64 II. NUÔI THỎ SINH SẢN 68 1. Nuôi Thỏ đực 68 2. Chọn Thỏ đực 68 3. Chọn Thỏ cái 69 4- Chọn thỏ con làm thỏ giống 69 5. Tuổi cho thỏ sinh sản 69 6
  7. 6. Thỏ cái lên giống: 71 7. Cho thỏ phối giống 71 8. Chăm sóc thỏ cái có thai 71 9. Kiểm soát thỏ cái có thai 72 10. Cho thỏ đẻ 72 11. Một số khẩu phần tham khảo để nuôi thỏ sinh sản 72 III. NHỮNG BỆNH THÔNG THƯỜNG Ở THỎ 74 1. Bệnh Bại huyết: 74 2. Bệnh cầu trùng: 75 3. Bệnh sán lá gan: 75 4. Bệnh Ghẻ: 75 5. Bệnh Tụ Huyết Trùng: 76 6. Bệnh viêm mũi: 76 7. Bệnh chướng hơi, tiêu chảy: 76 III. CÂU HỎI ÔN TẬP 76 IV. TÀI LI ỆU THAM KHẢO 77 7
  8. CHƯƠNG 1: TẦM QUAN TRỌNG VÀ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA THỎ I. VỊ TRÍ VÀ TẦM QUAN TRỌNG Thỏ nhà là gia súc được biết như là một loài ăn cỏ chuyển hoá một cách có hiệu quả từ rau cỏ sang thực phẩm cho con người. Thỏ có thể chuyển hoá 20% protein chúng ăn được thành thịt so với 16-18% ở heo và 8-12% ở bò thịt. Một cách đặc biệt chúng tận dụng tốt nguồn protein và năng lượng từ thực vật để tạo ra thực phẩm, trong khi các nguồn thức ăn này không cạnh tranh với con người, heo, gà so với ngủ cốc. Như vậy trong những nước hay vùng không có nguồn ngủ cốc dư thừa thì chăn nuôi thỏ là một trong những phương án tốt nhất để sản xuất ra nguồn protein động vật cần thiết cho dinh dưỡng con người một cách kinh tế. Trên thế giới ngành chăn nuôi thỏ khá phát triển. Trong những thập niên 80 theo ước tính từ sự sản xuất thịt thỏ, mỗi năm một người tiêu thụ khoảng 200g thịt thỏ. Sản xuất thịt thỏ cao ở các nước Nga, Pháp, Ý, Trung Quốc, Anh, Mỹ, v v Một cách chung nhất nghề này phát triển mạnh ở Châu Âu và Châu Mỹ, tuy nhiên kém phát triển ở Châu Á và Châu Phi. Ở Châu Âu sự sản xuất và mua bán thịt thỏ và thỏ giống cũng tăng nhanh. Cụ thể là các nước Nga, Đức, Pháp, Đan Mạch, Hà Lan và Anh. Trung Quốc cũng là nước xuất khẩu thịt thỏ có uy tính ở thị trường Châu Âu. Thị trường da thỏ và lông len thỏ cũng mạnh mẽ đặc biệt là nhu cầu da xuất khẩu sang Anh, Nhật, Ý, Mỹ, và lông len của thỏ Angora xuất sang Mỹ, Nhật và Đức từ các nước sản xuất chính như: Czechoslovakia, Đức, Anh, Tây Ban Nha, v.v Ở Việt Nam mặc dù nghề chăn nuôi thỏ ở nước ta hiện nay nói chung còn rất mới và chưa phát triển so với các gia súc khác, tuy nhiên rải rác người dân cũng phát triển chúng từ thành thị đến nông thôn trên cả nước để cung cấp thịt cho cộng đồng người dân, các nhà hàng, quán ăn, cung cấp thỏ các phòng thí nghiệm, viện, trường học, dùng trong công tác nghiên cứu và giảng dạy, v v Trong tương lai gần với dân số ngày càng gia tăng, nhu cầu thực phẩm cho người dân ngày càng lớn, nhu cầu nghiên cứu khoa học và giảng dạy cũng tăng lên. Do vậy trong tương lai gần chúng sẽ phát triển thành một ngành chăn nuôi quan trọng. Việc đặt một nền tảng khoa học kỹ thuật để nhằm phát triển đàn thỏ ở Việt Nam có vai trò quan trọng đặc biệt. II. NHỮNG LỢI ÍCH CỦA NGHỀ NUÔI THỎ Chăn nuôi thỏ đem lại nhiều lợi ích và thuận lợi cho người chăn nuôi vì những lý do sau: 1. Thỏ sinh sản nhiều và nhanh Thỏ sinh sản nhanh, do tuổi sinh sản chỉ 6-7 tháng và thời gian mang thai khoảng 1 tháng. Do vậy nếu tháng giêng thỏ mẹ đẻ thì tháng 7 cùng năm thỏ con sẽ đẻ và tháng giêng năm sau đời cháu sẽ đẻ. Như vậy trong khoảng 13-14 tháng cả ba thế hệ cùng có 8
  9. thể sản xuất ra thỏ con. Mỗi lứa thỏ đẻ trung bình 6-7 con, mỗi thỏ cái trung bình mỗi năm đẻ 6-7 lứa. Mỗi năm thỏ có thể sinh sản trung bình 30 con thỏ con. 2. Thức ăn của thỏ rẻ tiền dễ kiếm và ít cạnh tranh với các gia súc khác Thức ăn chủ yếu cho thỏ là các loại cỏ rau, lá cây là các loại thức ăn dễ kiếm hay dễ trồng trong điều kiện gia đình, ít hoặc không tốn kém nhiều tiền. Thức ăn hỗn hợp của thỏ dùng để nuôi trong điều kiện tập trung không đòi hỏi chất lượng quá cao, chúng ta có thể tận dụng các loại sản phẩm nông nghiệp có sẵn bổ sung cũng được như là lúa, bắp, cám, khoai củ, Nếu chỉ cho toàn bộ là rau cỏ thì lượng protein của thỏ cũng được giải quyết phần lớn, chúng ta bổ sung khi cần thiết. Dinh dưỡng ở thỏ không đòi hỏi cầu kỳ, không khó giải quyết như các loài gia súc khác. Nói chung hàm lượng đạm trong thức ăn xanh và các phụ phẩm khác cũng đáp ứng được protein của thỏ trong trong chăn nuôi thâm canh. 3. Nuôi thỏ đầu tư vốn ít Nói chung nuôi thỏ đầu tư rất thấp từ cả khâu con giống đến thức ăn, lao động chuồng trại không nhiều mà cũng đem lại hiệu quả kinh tế như các ngành chăn nuôi khác tuỳ theo quy mô phát triển. Lý do là thỏ sinh sản rất nhanh nên phát triển đàn giống rất lẹ. Từ đàn giống này có thể định hình quy mô phát triển một cách có hiệu quả về kinh tế nhất. Thức ăn có thể tận dụng lao động trong gia đình (cắt cỏ tự nhiên, trồng rau lang, rau muống) hay sử dụng thức ăn sẳn có như lúa, cám, Do vậy thu hồi tiền vốn và sinh lợi rất nhanh. Tuy nhiên điều quan trọng nhất vẫn là tìm thị trường để tiêu thụ thỏ thịt hay thỏ con. Chúng ta cần chủ động mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm như giới thiệu các món ăn chế biến từ thịt thỏ, vận động việc sử dụng thỏ trong công tác giảng dạy, thí nghiệm, tạo thú làm cảnh, v v 4. Lao động rất nhẹ nhàng: Nghề nuôi thỏ không cần lao động nặng nhọc, tận dụng mọi lao động nhàn rổi trong gia đình như phụ nữ, trẻ em, người cao tuổi. Đặc biệt đây là ngành chăn nuôi khá phù hợp cho người lớn tuổi cần lao động nhẹ nhàng nhưng chăm sóc tỉ mỉ và chu đáo. 5. Cung cấp thịt nhanh: Thỏ sau 3 tháng nuôi có trọng lượng xuất chuồng 1,7-2kg. Một năm thỏ mẹ có thể sản xuất khoảng 40 con và như thế sẽ cung cấp khoãng 70-75kg thịt hơi. 9
  10. 6. Thịt thỏ có giá trị dinh dưỡng tốt: Thịt thỏ ngon chất lượng tốt (ít mỡ nhiều đạm) dễ tiêu hóa thích hợp với người gìà, trẻ em và ngườì bệnh. Bảng 1. Gía trị dinh dưỡng của các loại thịt (g/100g) Loại thịt Kcal protein béo glucid Thỏ 162 22.5 8 0.4 Heo 400 14.5 37 0.2 Ngỗng 490 16 45 0.2 III. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC Thỏ nhà là loài gia súc tương đối yếu, khá nhạy cảm và dễ có phản ứng cơ thể với những điều kiện thay đổi của môi trường bên ngoài như nắng, mưa, ẩm độ, nhiệt độ, thức ăn, nước uống, tiếng ồn và các ô nhiễm môi trường khác. Vì vậy người nuôi thỏ cần phải hiểu rõ về các đặc tính sinh học, nhằm bảo đảm tạo cho thỏ đầy đủ các yêu cầu tối ưu nhất cho thỏ sinh sống khi môi trường sống có sự thay đổi, bằng cách áp dụng các biện pháp kỹ thuật chăn nuôi. 1. Những tập tính đặc biệt của thỏ Thỏ có một số các tập tính như sau: thỏ sống bình thường thì đào hang làm nơi trú ẩn và sinh sản, và dễ dàng nhận biết mùi của chính nó, thỏ sống thành bầy và thông thường số cái nhiều hơn đực, thông thường sự rụng trứng của thỏ cái xảy ra trong lúc phối giống, thỏ cái thường dùng các vật liệu kết hợp với lông ở bụng để làm ổ trước khi đẻ, thỏ ăn và uống bất kỳ thời gian nào trong 24 giờ , chúng không ăn thức ăn đã dơ bẩn, đã rơi xuống đất, v v 2. Sự đáp ứng cơ thể với khí hậu Nhiệt độ là yếu tố quan trọng nhất và ảnh hưởng trực tiếp đối với thỏ. Khi nhiệt độ thấp hơn 100C thỏ cuộn mình để giảm diện tích chống lạnh, nhưng khi nhiệt độ từ 25- 300C thì chúng sẽ nằm dài soài thân thể ra để thoát nhiệt. Tuyến mồ hôi ở thỏ thường không hoạt động. Tai được xem là bộ phận phát tán nhiệt và nhịp thở cũng được tăng cường thoát nhiệt khi nhiệt độ môi trường nóng. Nếu nhiệt độ môi trường trên 350C thỏ sẽ bị stress nhiệt do thân nhiệt tăng cao. Thỏ có ít tuyến mồ hôi dưới da, thải nhiệt chủ yếu qua đường hô hấp, trời nóng quá thì thỏ thở nhanh nếu nhiệt độ lên 450C thì thỏ có thể chết nhanh. Thỏ rất nhạy cảm với ẩm độ thấp (40-50%), nhưng ẩm độ quá cao cũng không thích hợp. Ẩm độ trong không khí từ 70-80% là tương đối thích hợp đối với thỏ. Nếu ẩm độ quá cao và kéo dài thì thỏ dễ bị cảm lạnh và viêm mũi. Thỏ rất thích điều kiện 10
  11. thông thoáng, thông gió sự lưu chuyển trong không khí vào khoảng 0.3m/giây là thích hợp nhất, tuy nhiên nếu gió thổi trực tiếp vào cơ thể thỏ thì chúng có thể bị bệnh viêm mũi và cảm lạnh. 3. Thân nhiệt, nhịp tim và nhịp thở Nhiệt độ cơ thể của thỏ phụ thuộc và tăng theo môi trường không khí từ 38-410C trung bình là 39.50C. Nhịp tim của thỏ rất nhanh từ 120 đến 160 lần/phút. Tần số hô hấp bình thường là 60 - 90 lần/phút. Thỏ bình thường thở nhẹ nhàng. Nếu thỏ lo sợ vì tiếng động, âm thanh lớn hay bị chọc phá hoặc trời nóng bức, chuồng trại chật hẹp không khí ngột ngạt thì các chỉ tiêu sinh lý đều tăng. Do vậy sự tăng các chỉ tiêu sinh lý là điều cần tránh bằng cách tạo môi trường sống thích hợp cho thỏ như thông thoáng, mát mẻ và yên tĩnh. Bảng 2. Sự thải nhiệt ra ngoài, thân nhiệt của trực tràng và nhiệt độ tai thỏ dựa vào nhiệt độ không khí Nhiệt độ không Tổng số nhiệt Nhiệt thải ra từ Thân Nhiệt độ tai khí (0C) thải ra (W/kg) bên trong (W/kg) nhiệt (0C) thỏ (0C) 5 5,3 0,54 39,3 9,6 10 4,5 0,57 39,3 14,1 15 3,7 0,58 39,1 18,7 20 3,5 0,79 39,0 23,2 25 3,2 1,01 39,1 30,2 30 3,1 1,26 39,1 37,2 35 3,7 2,0 40,5 39,4 4. Đặc điểm về khứu giác Cơ quan khứu giác của thỏ rất phát triển, nó có thể ngửi mùi mà phân biệt được con của nó hay con của con khác. Xoang mũi thỏ có nhiều vách ngăn chi chít có thể ngăn chặn được các tạp chất bẩn trong không khí bụi hoặc từ thức ăn. Các chất dơ bẩn tích tụ tại đây có thể kích thích mũi thỏ, tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển gây viêm nhiễm đường hô hấp. Vì thế môi trường sống và thức ăn của thỏ cần được sạch sẽ nếu cho thức ăn hỗn hợp dạng bột thì cần phải làm cho ẩm hoặc đóng thành viên. Lồng thỏ ở phải dọn sạch sẽ tránh bụi bặm, cần được vệ sinh lồng chuồng thường xuyên. Hết sức chú ý đến các loại thức ăn rau cỏ còn dư lại trong lồng làm cho bị ẩm mốc và ẩm độ cao trong lồng dễ gây bệnh đường hô hấp cho thỏ. Trường hợp muốn ghép thỏ sơ sinh vào thỏ mẹ khác để nuôi ta nên sử dụng một số chất có mùi thoa trên cả thỏ con của thỏ mẹ và thỏ con ghép vào để thỏ mẹ không phân biệt được, để sau một giờ nhốt chung mà thỏ mẹ không phân biệt được thì coi như là sự ghép thành công. 11
  12. 5. Đặc điểm về thính giác và thị giác Cơ quan thính giác thỏ rất tốt. Thỏ rất nhạy cảm với tiếng động dù là rất nhẹ chúng cũng phát hiện và chúng cũng rất nhát dễ sợ hải, do vậy trong chăn nuôi tránh tiếng động ồn ào cho thỏ. Trong đêm tối mắt vẫn nhìn thấy mọi vật, do vậy thỏ vẫn có thể ăn uống ban đêm cũng như là ban ngày. 6. Sự tiêu hóa a. Cơ thể học hệ tiêu hoá Hình 1. Hệ tiêu hoá Ở thỏ trưởng thành (4-4,5kg hay 2,5-3kg) chiều dài hệ tiêu hoá có thể 4,5-5,0m. Sau ống thực quản ngắn là dạ dày đơn của thỏ chứa khoảng 60-80g thức ăn. Ruột non dài khoảng 3m và có đường kính 1cm. Cuối ruột non là tiếp giáp với manh tràng bộ phận tích trữ và tiêu hoá thức ăn này có chiều dài khoảng 40-45cm với đường kính 3-4cm. Nó chứa được 100-120g một hỗn hợp chất chứa đồng nhất với tỉ lệ chất khô khoảng 20%. Kế đến là ruột già với chiều dài khoảng 1,5m. Hệ tiêu hoá của thỏ phát triển rất nhanh trong giai đoạn thỏ đang tăng trưởng. Hai tuyến chính tiết vào ruột non là gan và tụy tạng. Dịch mật thỏ chứa nhiều chất hữu cơ nhưng không có enzyme. Dịch tụy chứa những enzyme tiêu hoá protein (trypsin, chymotrypsin), tinh bột (amylase), và mỡ (lipase). b. Sinh lý tiêu hóa Thức ăn nhanh chóng đi vào dạ dày, đây là môi trường acid và thức ăn lưu lại khoảng 3 – 6giờ và có những thay đổi nhỏ về mặt hoá học. Bằng những sự co thắt mạnh chất chứa trong dạ dày được đẩy vào ruột non. Đầu tiên chất chứa sẽ được hoà tan với dịch mật và sau đó là dịch tụy. Sau tác động của enzyme các nguyên tố nhỏ được giải phóng ra và được hấp thu qua thành ruột non. Những mảnh thức ăn chưa được tiêu hoá có thể lưu ở ruột non khoảng 1 giờ 30 phút. Sau đó chúng được đi vào manh tràng và có 12
  13. thể lưu lại ở đó 2 – 12giờ và sẽ được tiêu hoá bởi các enzyme của vi sinh vật. Chủ yếu là các thức ăn xơ được tiêu hoá tại đây và tạo ra các acid béo bay hơi, để rồi chúng được hấp thu qua vách của manh tràng vào máu cho sự sử dụng của cơ thể. Phần chất chứa của manh tràng sau đó sẽ được đưa vào ruột già. Khoảng phân nửa còn lại được tiêu hoá và bao gồm cả vi sinh vật ở đây. Phần đầu của ruột già cò hai chức năng là tạo ra phân mềm và phân bình thường của thỏ. Sự tạo ra phân mềm là đặc điểm duy nhất có ở thỏ. Nếu chất chứa manh tràng đi đến ruột già vào buổi sáng sớm, nó sẽ trải qua ít thay đổi về sinh hoá học, để rồi các chất nhầy của ruột già tiết ra sẽ bao quanh các chất chứa này gọi là viên phân mềm. Còn nếu chất chứa manh tràng đi đến ruột già vào các thời gian khác nhau trong ngày thì những phản ứng hoá học của phần ruột già trước sẽ hoàn toàn khác. Trong trường hợp này sẽ tạo ra các viên phân cứng do ít nước. Các viên phân cứng sẽ được đẩy ra ngoài bình htường trong khi phân mềm sẽ được thỏ thu hồi trở lại bằng việc thỏ sẽ nút các viên phân này khi chúng ra khỏi hậu môn rồi thỏ sẽ nuốt mà không phải nhai lại gì cả (Ceacotrophy). Thỏ cũng có thể nhận biết phân mềm ngay khi chúng lọt ra rớt trên sàn lồng để ăn trở lại. Viên phân mềm có giá trị protein và vitamin cao hơn so với viên phân cứng. Liên quan đến vấn đề này, một số lượng thức ăn của thỏ sẽ được sử dụng trở lại từ 2-4 lần. Do vậy tuỳ theo loại thức ăn tiến trình tiêu hoá thức ăn của thỏ có thể từ 18 – 30 giờ, trung bình là 20 giờ. Bảng 3. Thành phần dưỡng chất (% vật chất khô) của viên phân mềm và phân cứng của thỏ cho ăn 10 loại thức ăn. Thành phần Viên phân cứng Viên phân mềm Trung bình Khoảng Trung bình Khoảng Nước 41,7 34 – 52 72,9 63 – 82 Vật chất khô 58,3 8 – 66 27,1 18 – 37 13
  14. Đạm thô 13,1 9 – 25 29,5 21 – 37 Xơ 37,8 22 – 54 22,0 14 – 33 Béo 2,6 1,3 – 5,3 2,4 1 – 4,6 Khoáng 8,9 3,1 – 14,4 10,8 6 – 10,8 Dẫn xuất không đạm 37,7 28 – 49 35,1 29 – 43 Manh tràng lớn gấp 5 đến 6 lần dạ dày và nhu động của ruột yếu do đó thức ăn nghèo chất xơ hoặc chứa nhiều nước (thức ăn thô xanh, củ quả) dễ phân huỷ tạo thành các chất khí làm thỏ dễ chướng bụng đầy hơi, ỉa chảy. Thỏ ăn nhiều thức ăn thô xanh (rau, lá, cỏ) điều này phù hợp với yêu cầu sinh lý tiêu hoá, bảo đảm thường xuyên chất chứa trong dạ dày và manh tràng tránh được cảm giác đói và gây rối loạn tiêu hoá. Lượng nước trong cơ thể thỏ chiếm khoảng 60 - 90% thể trọng, nước rất cần thiết cho quá trình trao đổi chất, phát triển thai và sản xuất sữa Vì vậy cần phải cung cấp nước uống đầy đủ cho thỏ. 7. Sinh lý sinh sản a. Cấu tạo cơ quan sinh dục - Cơ quan sinh dục đực Cơ quan sinh dục thỏ đực có các phần chính như là các loài gia súc khác như dịch hoàn, ống dẫn tinh, các tuyến sinh dục và dương vật (hình 2a). Tuy nhiên thỏ có vài đặc điểm sau: có thể co rút dịch hoàn khi sợ hãi hay xung đột với các con đực khác và dịch hoàn hiện diện rõ khi thỏ đực được khoảng 2 tháng. 14
  15. - Cơ quan sinh dục cái Ở con cái, buồng trứng có dạng oval và không vượt quá 1 – 1,5cm, phía dưới buồng trứng (noãn sào) là ống dẫn trứng nối liền với 2 sừng tử cung độc lập 2 bên khoảng 7cm và thông với phần trên âm đạo bằng cổ tử cung (hình 2b). Toàn bộ bộ phận sinh dục được đỡ bởi những sợi dây chằng lớn đính vào 4 điểm dưới cột sống. b. Hoạt động sinh lý sinh dục của thỏ - Thỏ đực: Tuyến sinh dục phát tiển nhanh chóng bắt đầu từ 5 tuần tuổi, tuy nhiên sự sản xuất tinh trùng bắt đầu khoảng 40 – 50 ngày tuổi. Ống dẫn tinh sẽ hoạt động khoảng 80 ngày tuổi. Tinh trùng được phóng ra hiện diện lần đầu khoảng 110 ngày, nhưng chúng trong thời gian này rất yếu, sức sống kém. Sự trưởng thành sinh dục của thỏ Newzealand khoảng 32 tuần tuổi trong điều kiện ôn đới, dù vậy những thỏ đực trẻ có thể sử dụng cho sự phối giống sinh sản khoảng 20 tuần. Trong thực tế sự bộc lộ những tập tính phối giống của thỏ là khoảng 60 –70 ngày tuổi khi thỏ có biểu hiện đầu tiên nhảy cởi trên những thỏ khác. Thời gian có thể cho thỏ đực nhảy cái lần đầu nên là 135 – 140 ngày tuổi. Lượng tinh dịch của thỏ là 0.3 – 0.6ml trong một lần phóng tinh. Mật độ khoảng 150 – 500 x 108 tinh trùng/ml. Lượng tinh trùng sản xuất ra tối đa khi sử dụng thỏ đực nhảy cái 1 lần trong ngày. Nếu sử dụng thỏ đực 2 lần trong ngày thì mật độ tinh trùng giảm đi phân nửa. Tuy nhiên trong thực tế thỏ đực được sử dụng 2 lần/ngày, hay 3 – 4 lần/tuần mật độ tinh trùng đủ để gây thụ thai. Nếu sử dụng đực phối nhiều lần trong ngày, trong tuần quá mức nói trên có thể ảnh huởng kém đến sự thụ thai. - Thỏ cái: nang noãn xuất hiện lần đầu khoảng 65 – 70 ngày. Thỏ cái có thể phối giống 10 – 12 tuần tuy nhiên trong lúc này thỏ chưa có sự rụng trứng. Những biểu hiện phái tính của thỏ giống nhỏ con và thỏ trung bình (4 – 6 tháng) thì sớm hơn thỏ giống lớn con (5- 8 tháng). Ở Châu Âu thỏ cái được phối khoảng 120 – 130 ngày thì cho thành tích rất tốt. Sự phát triển cơ thể thỏ cái liên hệ thuận với sự thành thục của thỏ. Những thỏ cái tơ nếu cho ăn đầy đủ thì có thể dậy thì sớm hơn thỏ nuôi trong điều kiện chỉ nhận 75% với 15
  16. khẩu phần tương đương khoảng 3 tuần lễ, và như thế sự phát triển cơ thể sẽ chậm đi 3 tuần. Thỏ bắt đầu thành thục tính dục khi đạt thể trọng khoảng 75% trọng lượng trưởng thành. Điều chú ý là thỏ cái tơ chấp nhận cho thỏ đực nhảy trước khi có khả năng rụng trứng. Ở thỏ cái thì không có chu kỳ lên giống đều đều, cũng như không có sự rụng trứng đồng thời trong thời gian lên giống như các loài gia súc khác (Lebas et al., 1986). Khác với những gia súc khác, ở thỏ nhờ có xung động hưng phấn, khi giao phối mới xảy ra rụng trứng. Sau khi phối 10 – 12 giờ các túi trứng mới bắt đầu phá vở, trứng qua loa kèn vào ống dẫn trứng và đến vị trí thụ tinh. Thời gian cần thiết để trứng di chuyển gặp tinh trùng từ khi rụng là 4 giờ, trên cơ sở đó người ta đã áp dụng phương pháp bổ sung phối lại lần thứ 2 sau lần thứ nhất 6 giờ, nhằm tăng thêm số trứng thụ tinh và đẻ nhiều con. Biểu hiện âm hộ có màu đỏ có thể xem như là biểu hiện lên giống, thời điểm này thỏ cái chấp nhận cho thỏ đực nhảy và tỉ lệ mang thai lên đến 90%. Sau khi thỏ cái động dục sau 2 – 3 ngày, thỏ có bản năng nhặt cỏ, rác vào ổ đẻ, cào bới ổ, tự nhổ lông bụng và chọn đồ để lót làm ổ ấm rồi mới đẻ con, sau khi đẻ thỏ mẹ phủ lông kín cho đàn con. 8. Sinh lý cho sữa Sự tổng hợp sữa ở thỏ phụ thuộc vào hormon prolactin và Lactogenic hormon. Trong giai đoạn có thai Prolactin sẽ bị ức chế bởi estrogen và progesterone. Khi thỏ đẻ một sự hạ thấp mức độ progeterone nhanh trong máu. Oxytocin và prolactin sẽ được tiết tự do và tạo nên sự tổng hợp sữa và thải sữa ra ngoài. Sữa sẽ thải ra như sau: thỏ mẹ vào ổ cho con bú, các kích thích từ sự cho bú sẽ làm cho sự tiết ra oxytocin và như thế sữa sẽ được thải ra cho con bú. Lượng oxytocin tiết ra tỷ lệ thuận với số lần cho con bú, tuy nhiên thỏ mẹ sẽ chủ động số lần cho bú trong ngày. Thường thỏ cái chỉ cho một lần bú trong một ngày. Sự theo bú mẹ sẽ không tạo ra sự tiết oxytocin mà tuỳ theo thỏ mẹ có muốn cho con bú hay không. Sữa thỏ có giá trị dinh dưỡng cao (13%CP) hơn sữa bò, sau khi đẻ 3 tuần sữa thỏ trở nên giàu đạm và mỡ sữa (tăng 20 – 22%). Lượng sữa trong 2 ngày đầu khoảng 30 – 50g sẽ tăng đến 200 – 300g vào tuần lễ thứ 3. Nó sẽ giảm nhanh sau đó đặc biệt là trong trường hợp thỏ có mang. Bảng 4. Thành phần dưỡng chất của sữa thỏ Thành phần Sữa thỏ (4 – 21 ngày) Sữa bò Vật chất khô 26,1 – 26,4 13,0 Protein 13,2 – 137 3,5 Mỡ 9,2 – 9,7 4,0 Khoáng 2,4 – 2,5 0,7 Lactose 0,86 – 0,87 5,0 16
  17. IV. CÂU HỎI ÔN TẬP 1- Trình bày vị trí và tầm quan trọng của chăn nuôi thỏ trên thê giới và tại Việt Nam 2- Nêu những đặc điểm sinh học của thỏ và ứng dụng chúng cho phát triển ngành chăn nuôi thỏ 3- Nêu những đặc điểm tiêu hoá và sinh sản của thỏ khác với các loài gia súc khác. V. TÀI LI ỆU THAM KHẢO 1. Cheeke, P.R., 1987. Rabbit feeding and nutrition. Academic Press. INC. 1987. 2. Đinh Văn Bình, Nguyễn Quang Sức,1999. Nuôi Thỏ và Chế Biến Sản Phẩm Ở Gia Đình. NXB Nông Nghiệp. 3. Đinh Văn Bình, 2003. Tài liệu kỹ thuật chăn nuôi Thỏ. NXB Nông Nghiệp. 4. F.A.O., 1986. The rabbit: Husbandry, health and production. Rome. 5. F.A.O., 1988. Raising rabbit. better farming series. Rome 1988 6. Hoàng Thị Xuân Mai.2005. Kỹ thuật chăn nuôi thỏ .NXB Nông Nghiệp TP. Hồ Chí Minh 7. Leng, R.A., 2008. Digestion in the rabbit –a new look at the effects of their feeding and digestive strategies. In proceedings of International Rabbit Workshop on Organic farming based on Forages at Cantho University, Vietnam. 25-27 Nov. 2008. 8. Nguyễn Chu Chương, 2003. Hỏi đáp về nuôi thỏ. NXB Nông Nghiệp, Hà Nội 9. Nguyễn Ngọc Nam, Nguyễn Quang Sức và Phạm Thị Nga, 1983. Nuôi thỏ thịt. NXB Nông Nghiệp, Hà Nội. 10. Nguyễn Ngọc Nam. 2002. Hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi thỏ. NXB Lao Động – Xã Hội 11. Nguyễn Quang Sức & Đinh Văn Bình (2000), Cẩm nang chăn nuôi thỏ, thông tin trang wed-Viện Chăn Nuôi Việt Nam, 12. Nguyễn Văn Thu, 2003. Giáo trình Chăn nuôi Thỏ. Khoa Nông Nghiệp, Đại Học Cần Thơ. 13. Sandford, J.C., 1996. The domestic rabbit. Fifth edition. Oxford. 14. Việt Chương.2003. Nuôi và kinh doanh thỏ. NXB Tổng Hợp TP. Hồ Chí Minh 17
  18. CHƯƠNG 2: GIỐNG VÀ CÔNG TÁC GIỐNG THỎ I. SỰ THUẦN HÓA Các giống thỏ nhà trên thế giới hiện nay đều có nguồn gốc từ thỏ rừng (Orytolaguc cuniculus) thuộc Họ thỏ nhà và thỏ rừng (Leporidae), trong Bộ gậm nhấm riêng biệt có răng cửa kép (Lagomorpha), của Lớp động vật có vú (Mammalia) Nói chung sự thuần hoá thỏ rừng thành thỏ nhà chỉ khoảng vài trăm năm gần đây. Thỏ rừng ở Châu Âu được phát hiện bởi những nhà ngữ âm học khi họ đến bờ biển Tây Ban Nha vào năm 1000 trước công nguyên. Thỏ là biểu tượng của Tây Ban Nha vào thời kỳ La Mã. Từ đầu thế kỹ 19 việc nuôi thỏ đã phát triển khắp Tây Âu và được người Châu Âu đưa thỏ đi du nhập ở tất cả các nước trên thế giới. Cuối thế kỹ 19 và nhất là đầu thế kỹ 20 cùng với phương pháp nuôi nhốt cùng với các giống thỏ đã thích nghi với điều kiện nuôi nhốt đã được chọn lọc và thay đổi dần về ngoại hình, sinh lý thích nghi với hoàn cảnh cụ thể và khả năng sản xuất phù hợp với nhu cầu thâm canh cùng với các kỹ thuật chăn nuôi tiên tiến đáp ứng nhu cầu sản xuất và lợi nhuận, bệnh tật của thỏ ngày càng được nghiên cứu và khống chế cũng như là có thể điều trị và phòng ngừa được càng ngày càng phát triển với mục đích sản xuất thịt thỏ để làm động vật thí nghiệm và làm sinh vật cảnh. II. CÁC GIỐNG THỎ Hiện nay chăn nuôi thỏ khá phát triển chủ yếu là nuôi thỏ hướng thịt hoặc nuôi thỏ kiêm dụng lấy thịt và lông len. Do vậy có nhiều giống thỏ lớn con dùng sản xuất thịt ở Châu Âu, Châu Mỹ và một số giống thỏ nhỏ con ở các nước nhiệt đới phát triển tại địa phương hay từng quốc gia. Bên cạnh đó cũng có một số giống chuyên sản xuất lông len chủ yếu là ở nước ôn đới. Nuôi thỏ hướng thịt thường chọn giống có tầm vóc khá lúc trưởng thành có trọng lượng 4,5 đến 5 kg; cũng chú ý những giống thỏ này có bộ xương nhỏ có tỷ lệ thịt xẻ cao. Một cách chung nhất người ta chia thỏ dựa theo tầm vóc: nhóm nặng ký (Trọng lượng trưởng thành hơn 5kg) như Bouscat Giant White, French and French Giant Pabillon; nhóm trung bình (Trọng lượng trưởng thành hơn 3,5-4,5kg) như Californian, New Zealand White, Grand Chinchilla, nhóm thỏ nhẹ cân (trọng lượng trưởng thành từ 2,5-3kg) như Small Chinchilla, Duch and French Havana, Himalayan, và nhóm nhỏ con (trọng lượng trưởng thành hơn 1kg). Dưới đây là một số giống thỏ hướng thịt chủ yếu và phổ biến ở Việt Nam: 18
  19. 1. Thỏ Newzeland trắng Giống thỏ này được nuôi ở nhiều nước và phổ biến ở nhiều nơi trên thế giới ở Việt Nam do khả năng thích nghi với các điều kiện sống cao. Giống thỏ này có toàn thân màu trắng, lông dày, mắt đỏ như hòn ngọc, có tầm vóc trung bình, thỏ trưởng thành nặng khoảng 4,5 - 5 kg. Mỗi năm thỏ đẻ trung bình 5 - 6 lứa mỗi lứa đẻ trung bình từ 6 -7 con. Như vậy đối với giống thỏ này một thỏ cái trung bình cho 20 - 30 con/năm. Thỏ cai sữa thường được nuôi vỗ béo đến 90 ngày tuổi thì giết thịt. Như vậy môt thỏ mẹ trong một năm có thể sản xuất từ 30 - 45 kg trọng lượng sống nếu nuôi tốt có thể đạt 60 - 90 kg và thêm từ 20 – 30 tấm lông da. 2. Thỏ Californian Giống thỏ này được tạo ra và phát triển từ Mỹ (khoảng 1920) từ 2 giống New Zealand White và Himalyan và sau đó có sự tham gia của giống Chinchilla với mục đích tạo ra giống thỏ có thịt và len có chất lượng cao. Chúng được nhập vào từ Anh lần đầu tiên vào năm 1958. Tuy nhiên đến năm 1960 mới công bố chính thức với số lượng 400 con. 19
  20. Đây là giống thỏ tạo ra được lợi tức cao cho người nuôi thỏ thương phẩm. Đặc điểm của giống thỏ này là có bộ lông màu trắng tuyết, trừ hai tai thỏ có màu đen, mũi, đuôi và 4 chân có màu tro hoặc màu đen. Thỏ trưởng thành có trọng lượng 4 - 4,5 kg, con đực nặng từ 3,6 - 4,5 kg con cái nặng 3,8 - 4,7 kg. Mỗi năm thỏ đẻ khoảng 5 lứa. Mỗi năm thỏ đẻ khoảng 5 lứa mỗi lứa khoảng 5-6 con. Thỏ này đã nhập vào nước ta ở Sơn Tây (1977) và đã thích nghi với điều kiện khí hậu và nuôi dưỡng chăm sóc. Thỏ Californian có tầm vóc trung bình, tỷ lệ thịt xẻ cao từ 55 - 58 % chúng được nuôi phổ biến trên thế giới và đã trở thành giống thỏ thịt đứng thứ hai trên thế giới (Sandford, 1996). Tuy nhiên qua thử nghiệm 3 năm nuôi ở ĐBSCL với các loại thức ăn thông thường, giống thỏ thuần Californian tương đối khó nuôi, đẻ kém và tỉ lệ thỏ con hao hụt cao so với thỏ thuần New Zealand. 3. Thỏ Chinchilla Thỏ Chinchilla lần đầu tiên được trình diễn tại Pháp 1913 bởi J.J. Dybowski được tạo ra từ thỏ rừng và 2 giống Blue Beverens và Himalyans được xem như là giống thỏ cho len. Giống thỏ này có 2 dòng một có trọng lượng 4,5 - 5 kg (Chinchilla giganta) và dòng kia 2 - 2,5 kg lúc trưởng thành. Giống thỏ này đẻ trung bình mỗi lứa từ 6 - 8 con có khả năng thích nghi với các điều kiện chăn nuôi khác nhau. Thỏ có lông màu xanh, lông đuôi trắng pha lẫn xanh đen, bụng màu trắng xám đen. 20
  21. 4. Thỏ English Spot Giống thỏ English Spot có tầm vóc trung bình trọng lượng trưởng thành 2,5 - 3,5 kg ở cái và đực, được chọn lọc và phát triển ở Anh quốc. Nó có đặc điểm là thân có màu lông trắng với các đốm màu xậm ở trên cơ thể, tai thẳng đứng, mông rộng tròn và hơi lớn hơn phần vai, chân dài và mảnh khảnh. Giống này được nhận biết với các đốm xậm màu ở 2 vòng mắt, má và tai, sóng lưng và đuôi. Các đốm này có màu sắc phổ biến là đen, xanh dương, sô cô la, nâu, vàng, v v Giống thỏ này hiện nay cũng tham gia vào máu của con thỏ lai ở Việt Nam khá phổ biến. 5. Nhóm thỏ Việt Nam Thỏ đen và thỏ khoang trắng đen Nhóm thỏ ở Việt Nam được du nhập từ Pháp vào khoảng từ 70 - 80 năm trước đây. Chúng đã được lai tạo giữa nhiều giống khác nhau, nên đã có nhiều ngoại hình và tầm vóc khác nhau, phần lớn có màu lông ngắn, màu đen, trắng mốc, khoang trắng đen, trắng vàng, trắng xám có thể trọng khoảng 2 kg, Người ta thường gọi tên theo màu sắc lông như thỏ Dé thì nhỏ con, nhẹ cân, có trọng lượng 2,2-2,5kg. Nhìn chung nhóm thỏ này có màu lông khoang, lang hay đốm, trắng, vàng đen, xám riêng màu lông ở phần dưới bụng, ngực, đuôi có màu xám nhạt hơn hoặc màu xám trắng. Màu mắt đen, đầu nhỏ lưng khum trọng lượng trưởng thành 2,5-3kg; và thỏ đen có lông ngắn, có màu đen tuyền, màu mắt đen, đầu to vừa, miệng nhỏ bụng thon, bốn chân dài thô, xương thô. Trọng 21
  22. lượng trưởng thành 2,6-3,2kg. Một vài nơi có các giống thỏ lông xù màu trắng do có màu của giống Angora. Đặc điểm sinh sản của hai giống thỏ màu xám và màu đen của Việt Nam có khác so với thỏ mới nhập nội và thỏ lai thương phẩm khác. Chúng vẫn còn bảo tồn tính năng sản xuất của thỏ rừng xa xưa như động dục sớm 4,5 - 5 tháng tuổi, mắn đẻ sau khi đẻ từ 1 đến 3 ngày đã chịu đực phối giống lại, thỏ vừa tiết sữa vừa nuôi con và có chữa nên nếu gia đình có điều kiện tốt thì thỏ sẽ đẻ liên tục, mỗi năm từ 7 đến 8 lứa và giao động từ 4 - 11con/ lứa. Một trong những tập tính của thỏ là nhổ lông làm ổ đẻ, đối với tập tính này thỏ đen và xám của Việt Nam thể hiện rõ hơn so với thỏ nhập nội. Các thỏ trước khi đẻ thường tự lấy rác, rơm cỏ vào trong ổ và tự nhổ nhiều lông bụng lông ngực để trộn thành tổ ấm mềm, để đẻ con trong đó, ít có trường hợp đẻ con ngoài ổ. Sức đề kháng tốt của thỏ Việt Nam và thỏ Lai được thể hiện rõ nét hơn thỏ nhập nội điều này thể hiện qua một số chỉ tiêu sinh lý. Nhóm thỏ Lai ở ĐBSCL Nhóm thỏ lai ở vùng ĐBSCL được lai tạo từ các giống thỏ ngoại nhập vào Việt Nam những năm 90 với thỏ lai địa phương, chúng có tầm vóc khá, màu sắc đa dạng pha trộn giữa các giống như New Zealand, Chinchilla, Californian, English Spot, v v Trong điều kiện nuôi dưỡng còn hạn chế về dinh dưỡng hiện nay với thức ăn thô xanh và bổ sung các loại phụ phẩm thỏ cái trưởng thành (đẻ lứa 3) đạt 3,2 - 3,8 kg. Thỏ thịt nuôi từ 4 - 4,5 tháng đạt 2,2 - 2,4 kg. Đây là nhóm thỏ được nuôi chủ yếu ở ĐBSCL cho thịt rất hiệu quả vì tận dụng được nguồn thức ăn rau cỏ địa phương. 22
  23. Bảng 1. Các chỉ tiêu sinh lý thông thường của thỏ Việt Nam và thỏ New Zealand Giống thỏ Thân nhiệt Nhịp thở Hồng cầu Bạch cầu (oC) (lần/phút) (triệu/mm3) (ngàn/mm3) Xám 38.3-39.9 60-72 3.76 15.5 Đen - - 3.84 13.7 New Zealand 38.5-40.5 90-120 5.25 8.1 Ngoài ra còn một số giống thỏ khác có tiếng trong khu vực hay những châu lục khác như nhóm giống thỏ cho lông len Angora, American Sable, Britannia Petite,v v Tuy nhiên chúng chưa phổ biến ở nước ta. Thỏ French Angora Những đặc điểm giống và khả năng sản xuất của thỏ phụ thuộc vào môi trường sống và kinh nghiệm phát triển của nhà nhân giống. Sự so sánh những kết quả từ những môi trường và địa lý khác nhau có thể cho thấy những đặc tính chung của giống. Tính mắn đẻ, mức tăng trọng và sự phát triển các cơ quan, tổ chức của cơ thể ở thỏ tơ là 3 đặc tính cơ bản của giống. a.Tính đẻ sai con: Được đo lường bằng số thỏ con sống hay tổng số thỏ sơ sinh. Số lượng con trong bầy tăng khoảng 10-20% từ lứa đầu tiên cho đến lứa thứ hai. Tuy nhiên sẽ không có sự khác biệt từ lứa thứ ba đến lứa thứ tư và từ lứa thứ tư trở đi thì số lượng thỏ sơ sinh trong bầy sẽ giảm. Sự đồng huyết trong nhân giống cũng sẽ làm giảm tính đẻ sai con. Nó còn phụ thuộc vào mùa và năng suất sinh sản của thỏ cái. Yếu tố đầu tiên ảnh hưởng đến sự đẻ sai là số trứng rụng và sau đó là khả năng sống của phôi. Giống thỏ khác nhau cũng cho năng suất sinh sản khác nhau. 23
  24. Ví dụ: Caliornian New Zealand White Số con sống trong ổ 7,04 7,23 Số con cai sữa trong ổ 5.46 5,72 b.Tăng trọng và thành phần cơ thể: Mức độ tăng trọng của thỏ tơ thì tương quan chặt chẻ với tầm vóc và trọng lượng trưởng thành của chúng trong trường hợp không có sự khiếm khuyết dưỡng chất trong khẩu phần đáng ghi nhận. Sự biến động và thành phần cơ thể thì lớn ở các giống thỏ được nuôi, ví dụ giống thỏ New Zealand White và Himalyan. Tăng trọng và mức độ tăng trưởng của những tổ chức chính phụ thuộc vào đặc điểm sinh học của giống và sự nuôi dưỡng. Do vậy chỉ tiêu mô tả về giống trong một môi trường sản xuất nhất định nên là tuổi trưởng thành. Những giống được chú ý trên quan điểm sản xuất là tỉ lệ tốt nhất giữa tăng trọng và trọng lượng trưởng thành mà nó đến sớm ở một trọng lượng sống thích hợp cho thị trường. Những giống nhẹ cân có thể được tận dụng như là những giống thuần hay tốt hơn là lai với những giống có trọng lượng trung bình để sản xuất ra quầy thịt có sự phát triển cơ tốt và thịt có chất lượng có nhu cầu tiêu thụ. c. Sự di truyền về đặc điểm giống Sự cải thiện di truyền về đặc điểm giống thích hợp cho môi trường sản xuất phụ thuộc vào tính biến động di truyền đặc trưng mà nó bộc lộ ra môi trường. Tính biến động là sự bộc lộ về những khác biệt di truyền mà trong chọn lọc và nhân giống cố gắng để khám phá chúng. Câu hỏi đặt ra ở đây là làm sau có thể khám phá ra tính biến động di truyền trong sản xuất qui mô nhỏ. Nâng cao tiềm năng của giống phụ thuộc vào đặc tính sinh học, ưu thế của sự sinh sản và sự tính toán các thông số di truyền cho sự chọn lọc. d. Gen và môi trường sống Hầu hết những đặc tính di truyền số lượng như thụ tinh, sức sống, tăng trưởng thì được quyết định bởi nhiều gen và chúng cũng bị chi phối bởi môi trường sống. Kiểu hình là kết quả của ảnh hưởng kiểu gen kết hợp với môi trường. Kiểu gen là kết quả của ảnh hưởng gen ở vài vị trí của nó (locus). Môi trường bao gồm khí hậu, chỗ ở, tiểu khí hậu, nhiệt độ, ẩm độ, tốc độ gió dụng cụ trang thiết bị, kỹ thuật phối giống và nuôi dưỡng và kinh nghiệm của nhà nhân giống. Xác định di truyền của sự biến động của các tính trạng là sự có lợi song hành của nhà chọn lọc và người làm công tác giống. Đầu tiên là sự khám phá biến động di truyền của thỏ cùng giống và cùng quần thể; kế đến bằng sự lai giống để khám phá tính biến động di truyền giữa giống và các quần thể. 24
  25. e. Sự lai giống ở các nước nhiệt đới Những nền tảng sinh học tạo ra những con lai ưu trội về các tính trạng. Chúng nên được khám phá trong những quần thể được nhân giống trong môi trường khác nhau. Những nghiên cứu ở qui mô lớn trên những giống lai ở các nước nhiệt đới từ Cuba (ẩm) và Mexico (khô) đã được tường trình. Những nghiên cứu này thực hiện trên những giống thỏ nhập nội. Sự sản xuất sữa được cải thiện bằng sự sử dụng con lai tốt nhất. Kết quả đã được cho thấy tầm quan trọng của các giống thuần và giống lai sẳn sàng cho quá trình nghiên cứu thí nghiệm. III. PHƯƠNG PHÁP CHỌN LỌC VÀ NHÂN GIỐNG THỎ Tiến trình chọn lọc và lai giống thỏ tập trung trong một qui mô sản suất thương mại ở các nước ôn đới thì không cần thiết. Tuy nhiên ở qui mô nhỏ từ 10 dến 60 thỏ cái của quần thể thỏ địa phương được cho phối từ những con đực và cái nhập của các giống thỏ khác nhau nhằm để tăng chất lượng đàn giống là cần thiết. Sự cải thiện di truyền một cách hiệu quả trong tiến trình chọn lọc và nhân giống nên là nổ lực theo nhóm với sự hổ trợ về khoa học và kỹ thuật từ các tổ chức nghiên cứu và phát triển. Chương trình cải tiến có thể tập trung ở một xã hay thích hợp hơn là một nhóm xã, hay cũng có thể là một số trại thỏ ở một số Tỉnh trên toàn quốc. Trong trừơng hợp này chương trình đòi hỏi sự chuyển hoá kỹ thuật. Do vậy nên có những nhà nhân giống với những đơn vị có qui mô lớn từ 100- 200 thỏ cái sinh sản. Những nhà chọn lọc và nhân giống này nên có kinh nghiệm bằng việc sử dụng các hệ thống sản xuất đáp ứng tốt với điều kiện và nguồn lực tại địa phương. Những phương tiện sử dụng hiện đại và phức tạp nên được tránh, tuy nhiên cần đặc biệt chú ý đến việc tiến hành trong hoàn cảnh những trại thỏ thương phẩm tốt nhất. Vệ sinh và sức khoẻ của thỏ phải được đặc biệt chú ý. Đơn vị chọn lọc phải có hiệu quả ở hai mức độ là nhân giống và sản xuất. 1. Các phương pháp chọn lọc a. Chọn lọc quần thể Căn cứ vào giá trị trung bình của các tính trạng như số lứa đẻ/năm, số con trên/lứa, trọng lượng sơ sinh toàn ổ và trọng lượng bình quân/con chọn lọc theo gia đình, chúng ta giữ lại những gia đình từ giá trị trung bình trở lên của giống hoặc loại thải những gia đình có thành tích dưới mức trung bình của giống theo yêu cầu chọn lọc của chúng ta. Ví dụ đối với giống thỏ Califonian, người ta thường chọn những gia đình thỏ đạt kết quả bình quân khá về các đặc tính sản xuất như: Một năm đẻ 5 lứa trở lên, mỗi lứa đẻ 6 con nuôi sống, trọng lượng con sơ sinh là 50gam và trọng lượng toàn ổ là từ 300gam trở lên. b. Chọn lọc cá thể Đây là điểm quan trọng để có những cá thể tốt đưa vào tiến trình nhân giống cá thể phải được ghi chép các thành tích đầy đủ để đánh giá và quyết định nên loại thải hay sử dụng tiếp tục trong tiến trình nhân giống. Cần chú ý những đặc tính sản xuất và đặc điểm 25
  26. ngoại hình của giống thỏ mà ta muốn chọn lọc. Ví dụ giống thỏ nuôi hướng thịt nói chung hai mông phải nở nang, hai thăng thịt bên cột sống cũng phải nở nang. Để bảo đảm đúng đặc điểm ngoại hình, nên chọn thỏ vào lúc 5 - 6 tháng tuổi là tốt nhất vì lúc này ngoại hình thỏ đã phát triển khá hoàn thiện. Đầu tiên phải chú ý đến con cái và con đực không bị khuyết điểm ở bộ phận sinh dục, con đực hai dịch hoàn phải đều, con cái phải có 8 vú trở lên. Việc lựa cá thể nên bắt đầu khoảng 21 ngày tuổi, khi khảo sát lúc 70 ngày tuổi nếu thỏ không đạt yêu cầu đặt ra thì phải loại thải ngay. Lúc thỏ đạt 6 tháng tuổi nếu không đủ tiêu chuẩn thì vẫn tiếp tục loại. Chung nhất việc chọn lọc giống thỏ thông thường được tiến hành ở các thời điểm như sơ sinh, 21, 30, 70, 90, 180 ngày tuổi. Thỏ nên được cân ở tất cả các thời điểm, nếu là giai đoạn sơ sinh và 21 ngày tuổi thì cân cả ổ rồi tính trọng lượng bình quân. Lúc 21 ngày tuổi đánh số các con đạt tiêu chuẩn trọng lượng bằng cách bấm tai và chọn thỏ dựa vào đặc điểm ngoại hình ở 6 tháng tuổi. Thành tích về thể trọng thỏ phải đạt tiêu chuẩn như trọng lượng sơ sinh trung bình là 50g ở thỏ nhập nội, 35 gam đối với thỏ địa phương; lúc 21 ngày tuổi 200gam đối với thỏ địa phương, 250 gam đối với thỏ nhập nội; lúc 30 ngày tuổi 500 gam đối với thỏ nhập nội và 350 gam đối với thỏ địa phương. Mức tăng trọng hằng ngày lúc 70 ngày tuổi phải đạt từ 25 - 30 gam/ngày giai đoạn 21 ngày tuổi đến 70 ngày tuổi. Những con đạt mức tăng trọng trên 30 gam/ ngày là xuất sắc. Trọng lương xuất chuồng lúc 6 tháng tuổi thường đạt 3 kg đối với thỏ nhập nội, 2 đến 2,5 kg đối với thỏ địa phương. Phương pháp chọn lọc giống thỏ nêu trên thường cho kết quả nhanh chóng, nó trực tiếp kiểm tra năng suất cá thể, năng suất anh em trong một gia đình và họ hàng. Những kết quả tốt đẹp được phát huy qua sự ghép đôi giao phối giữa những con có thành tích tốt với nhau. Thí dụ: Có 10 thỏ đực và 50 thỏ cái cho ghép đôi giao phối, mỗi gia đình có 1 đực và 5 cái. Thỏ đực đánh số từ số 1 đến số 10 và gọi là gia đình số 1 đến số 10. Sau một năm thỏ sinh sản thu được kết quả như sau: 26
  27. Bảng 2. Kết quả sinh sản của 10 gia đình thỏ Gia đình Số lứa/năm Số con Trọng lượng/con Trọng lượng số sơ sinh/lứa (g) toàn ổ lúc sơ sinh (g) 1 5 6 50 300 2 6 6 55 330 3 4 6 50 300 4 6 5 50 250 5 5 7 60 420 6 3 5 45 225 7 6 7 55 385 8 5 5 35 175 9 5 6 50 300 10 4 7 44 310 Qua số liệu thu thập ở bảng trên cho chúng ta thấy những gia đình thỏ số 3, 4, 6, 10 không được chọn làm giống phải loại thải. Các gia đình thỏ số 1, 2, 5, 7, 9 được tiếp tục chọn và cho sinh sản để làm giống. Đàn con của các gia đình thỏ này sẽ được tiếp tục chọn lọc cá thể chặt chẻ ở các giai đoạn sau. 2. Phương pháp nhân giống thỏ a. Nhân giống thuần Nhân giống thuần chủng là phương pháp nhân giống trong cùng một giống tạo ra thỏ con có đặc điểm tính trạng di truyền ổn định của giống. Nó được áp dụng khi đàn thỏ bố mẹ được xác định đã có năng suất cao ổn định. Do vậy những đặc tính chắc chắn có lợi về mặt kỹ thuật và kinh tế sẽ được chọn lọc và phát huy. Sự ổn định về di truyền giống sẽ cao. - Nhân giống trong dòng Là cách nhân giống nhằm tạo ra từng nhóm thỏ đã chọn lọc có tính di truyền ổn định và phẩm giống cao hơn bình thường. Để tạo ra đàn thỏ có những ưu điểm đặc biệt cần phải tiến hành chọn đôi giao phối và chọn lọc con giống qua nhiều thế hệ và có nhiều cá thể tham gia trong quá trình tạo giống. Nếu số con đưa vào chọn lọc quá ít và thời gian ngắn thì kết quả sẽ rất hạn chế. Phương pháp này cũng dẫn đến một mức độ đồng huyết 27
  28. nhất định. Nếu như số lượng thỏ tham gia dưới mức cho phép sẽ dẫn đến đồng huyết năng suất sẽ kém, số con chết sẽ tăng lên do hiện tượng đồng hợp tử gen xấu xuất hiện. Kinh nghiệm cho thấy nếu dòng thỏ đực dưới 40 con và 200 con cái thì không thể duy trì dòng thuần được. Nếu định duy trì dòng thuần trong công tác giống thì phải có số lượng thỏ đực và cái nhiều hơn thế hoặc là ít nhất là bằng số lượng trên. Đây là phương pháp có tầm quan trọng đặc biệt trong sự tạo ra dòng thỏ vừa có phẩm chất tốt được cải thiện vừa đảm bảo sự ổn định cao về tiềm năng di truyền, tuy nhiên có nhiều tốn kém về tài chính để loại bỏ những thỏ có khả năng làm tăng sự đồng huyết trong đàn giống. - Nhân giống khác dòng Là sự cho phối giống những con thỏ khác dòng với nhau nhằm hạn chế bớt sự đồng huyết xảy ra, tuy nhiên vẫn ổn định được những tiềm năng di truyền tính trạng có lợi ích của giống.Ta có thể cho phối giống cho giao phối chỉ hai dòng hay liên tục cho phối nhiều dòng với nhau với dòng khác hoặc sau đó cho phối với thỏ dòng cũ để ổn định hay bổ sung đặc tính mới được hình thành. Thông thường phương pháp này có thể tạo ra những dòng mới thích nghi được những điều kiện nuôi dưỡng hay khí hậu ở những cơ sở khác nhau. b. Lai giống Là sự phối giống của những thỏ đực và thỏ cái khác giống, nhằm để tạo ra con lai có các tính trạng cần thiết trung gian hay tốt hơn cả bố lẫn mẹ nó, do hiện tượng ưu thế lai được tạo ra từ các dị hợp tử. Đây có thể là phương pháp phổ biến nhằm mục đích tạo ra thỏ làm giống để sản xuất thỏ thương phẩm hay tạo ra những giống mới. Tiến trình này dùng để sản xuất con lai có năng xuất cao. Thỏ đực và thỏ cái dùng để tạo giống mới thường là giống thuần chủng khác nhau mới có thể cho kết quả cao. Chúng ta có thể lai chỉ hai giống hoặc trên hai giống, cũng có thể sau khi tạo ra giống mới ta cần phải ổn định các tính trạng di truyền của chúng bằng các phương pháp nhân giống thuần. c. Thực hành phối giống Cần thiết cho thỏ phối giống hợp lý nhất khi nó đã thành thục về tính dục và thể trọng. Để bảo đảm tỷ lệ thụ thai cao và duy trì nòi giống tốt nên ghép đôi giao phối 1 thỏ đực với 5 thỏ cái (đối với cơ sở giống thỏ). Chúng ta cũng có thể ghép 1 thỏ đực với 10 thỏ cái đối với các cơ sở nuôi thương phẩm. Khi cho thỏ giao phối nên đưa con cái đến chuồng con đực, không nên làm ngược lại. Mỗi thỏ cái nên cho phối 2 lần với 1 thỏ đực cách nhau khoảng 4 - 6 giờ để có kết quả chắc chắn và số con được nhiều. Cũng có thể tiến hành giao phối bằng cách hai lần với 1 con đực sau 5 đến 10 phút. Phương pháp này ít tốn thời gian nhưng tỷ lệ thụ thai thấp hơn 10%. Đối với các cơ sở thương phẩm cũng có thể phối giống hai thỏ đực khác nhau vì thỏ con đẻ ra đều dùng làm thỏ thương phẩm. Sau 10 ngày phối giống nên kiểm tra thai thỏ nếu không có chữa thì cho phối lại. Trong chuồng thỏ nên nhốt thỏ đực và thỏ cái vào các ngăn riêng qui định theo ghép đôi giao phối 28
  29. Sơ đồ phối giống: Đực 1 cái 4 Cái 4 cái 4 cái 4 cái 4 Đực 2 Cái 3 Cái 3 Cái 3 Cái 3 Cái 3 Đực 3 cái 2 Cái 2 cái 2 cái 2 cái 2 Đực 4 Cái 1 Cái 1 Cái 1 Cái 1 Cái 1 Trong chuồng thỏ tập trung cần chia đàn thỏ thành 4 nhóm để thuận tiện cho việc giao phối hợp lý và tránh đồng huyết. Theo sơ đồ trên nguyên tắc đối với đời con sơ sinh luôn luôn phải lấy ký hiệu nhóm của con đực để tránh đồng huyết. Theo nguyên tắc sau: Đực nhóm 1 X cái nhóm 4 Đực nhóm 2 X cái nhóm 3 Thế hệ con 1 và 1 Thế hệ con 2 và 2 Việc ghi chép đánh dấu bảo đảm cho số liệu chính xác khi phối giống là điều rất cơ bản trong sổ sách ghi chép đầy đủ ngày phối giống, số tai thỏ mẹ, số tai thỏ cha số ngăn chuồng thỏ. Phải có phiếu theo dõi thỏ đực và thỏ cái ở ngoài ngăn chuồng. Sau đây là mẫu nội dung theo dõi: Biểu mẫu theo dõi công tác giống Ngày Số Số Ngày Số con sơ trọng số con trọng lượng Ghi chú phối hiệu hiệu đẻ sinh lượng sơ 30 30 ngày đực cái sinh ngày tuổi Còn sống tuổi IV. CÂU HỎI ÔN TẬP 1- Nêu những đặc điểm và khả năng sản xuất của các giống thỏ phổ biến ở Việt Nam 2- Trình bày các phương pháp chọn lọc giống thỏ 3- Trình bày phương pháp nhân giống và lai giống ở thỏ 4- Hãy đề nghị định hướng cho việc phát triển giống thỏ ở Viêt Nam. 29
  30. V. TÀI LI ỆU THAM KHẢO 1. Cheeke, P.R., 1987. Rabbit feeding and nutrition. Academic Press. INC. 1987. 2. Đinh Văn Bình, Nguyễn Quang Sức,1999. Nuôi Thỏ và Chế Biến Sản Phẩm Ở Gia Đình. NXB Nông Nghiệp. 3. Đinh Văn Bình, 2003. Tài liệu kỹ thuật chăn nuôi Thỏ. NXB Nông Nghiệp. 4. F.A.O., 1988. Raising rabbit. better farming series. Rome 1988 5. Hoàng Thị Xuân Mai.2005.Thỏ kỹ thuật chăn nuôi.NXB Nông Nghiệp TP. Hồ Chí Minh 6. Nguyễn Chu Chương, 2003. Hỏi đáp về nuôi thỏ. NXB Nông Nghiệp, Hà Nội 7. Nguyễn Ngọc Nam, Nguyễn Quang Sức và Phạm Thị Nga, 1983. Nuôi thỏ thịt. NXB Nông Nghiệp, Hà Nội. 8. Nguyễn Ngọc Nam. 2002. Hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi thỏ. NXB Lao Động – Xã Hội 9. Nguyễn Quang Sức & Đinh Văn Bình (2000), Cẩm nang chăn nuôi thỏ, thông tin trang wed-Viện Chăn Nuôi Việt Nam, 10. Nguyễn Văn Thu, 2003. Giáo trình Chăn nuôi Thỏ. Khoa Nông Nghiệp, Đại Học Cần Thơ. 11. Sandford, J.C., 1996. The domestic rabbit. Fifth edition. Oxford. 12. Trung tâm Khuyến Nông Quốc Gia, 2008. Cẩm nang nuôi thỏ. hochiminhcity.gov.vn/DetailNews.asp?ID=735 13. Trung Tâm nghiên cứu Dê Thỏ Sơn Tây, 2002. Nuôi thỏ ở gia đình. Nhà xuất bản nông nghiệp. 30
  31. CHƯƠNG 3: DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CỦA THỎ Tài liệu về nhu cầu dinh dưỡng của thỏ dùng để hướng dẫn trong thực tiển chăn nuôi hiện nay còn nhiều hạn chế, do các nghiên cứu về dinh dưỡng thỏ còn ít, cũng như sự biến động về nhu cầu dưỡng chất của các giống thỏ theo mục đích sản xuất. A. NHU CẦU DINH DƯỠNG I. Nhu cầu năng lượng Một cách chung nhất, nhu cầu về năng lượng đối với gia súc thường thay đổi theo tỉ lệ nghịch với tầm vóc của cơ thể. Nếu thú càng nhỏ con thì nhu cầu năng lượng trên một đơn vị thể trọng càng cao. Ví dụ như thỏ là một trong những loài động vật có vú có nhu cầu năng lượng tương đối cao, so với trâu bò nó có nhu cầu năng lượng gấp 3 lần. Nhu cầu năng lượng gồm có 3 phần: a. Nhu cầu cơ bản Nhu cầu này có thể xác định trong tình trạng thỏ không sản xuất và hoạt động trong 24 giờ theo nghiên cứu của Lee (1939) ở các loại thỏ có trọng lượng khác nhau: Bảng 1. Nhu cầu cơ bản của Thỏ Thể trọng Nhu cầu cơ bản Thể trọng Nhu cầu cơ bản (kg) (Kcal) (kg) (Kcal) ___ 1,5 80 3,0 140 2,0 100 3,5 180 2,5 120 4,5 200 ___ b. Nhu cầu duy trì Được xác định là nhu cầu cơ bản và cộng thêm với một số năng lượng cần thiết như ăn uống, tiêu hoá và những hoạt động sinh lý khác nhưng không sản xuất. Nhu cầu này có thể tính bằng cách nhân đôi nhu cầu cơ bản, nên kết quả như sau: Bảng 2. Nhu cầu duy trì của Thỏ 31
  32. Thể trọng Nhu cầu duy trì Thể trọng Nhu cầu duy trì (kg) (Kcal) (kg) (Kcal) ___ ___ 1,5 160 3,0 280 2,0 200 3,5 360 2,5 240 4,5 480 ___ ___ c. Nhu cầu sản xuất Nhu cầu sản xuất của thỏ thường bao gồm: Nhu cầu sinh sản, nhu cầu sản xuất sữa và nhu cầu tăng trưởng - Nhu cầu sinh sản: Nhu cầu này thì cho cả thỏ đực có thể phối con cái và nhu cầu thỏ cái có mang. Một số nghiên cứu đề nghị là nhu cầu của thỏ đực giống và thỏ cái có mang chiếm khoảng từ 5-10% nhu cầu duy trì. Thỏ cái có thai trong khoảng 30 ngày thì đẻ. Số ngày có mang có thể tăng hay giảm chút ít tuỳ theo giống thỏ hay số lượng thai được mang trong cơ thể. Trong 20 ngày đầu trọng lượng bào thai phát triển chậm, sau đó trọng lượng thai tăng rất nhanh trong 10 ngày cuối. Điều này sẽ cho thấy là trọng lượng sơ sinh của thỏ tùy thuộc rất nhiều vào dưỡng chất cung cấp cho thỏ mẹ trong giai đoạn này, và lúc này nhu cầu mang thai có thể tăng lên khoảng 30-40% nhu cầu duy trì. - Nhu cầu sản xuất sữa: Nhu cầu này tùy thuộc rất nhiều vào khẩu phần thức ăn. Lượng sữa trong 5 ngày đầu có thể thay đổi khoảng 25g/ngày/con cái. Mục đích trong giai đoạn này là đảm bảo cho thỏ con tăng trọng tốt và thỏ mẹ không bị gầy ốm do nuôi con. Sản lượng sữa sản xuất cao khoảng 35g/ngày/con cái thường từ ngày 12 đến ngày 25. Lượng sữa sẽ giảm nhanh sau khi sanh 30 ngày và chu kỳ cho sữa trung bình của thỏ cái là 45 ngày. Chất lượng của khẩu phần của thỏ sẽ ảnh hưởng lớn đến không những ở sản lượng mà còn cho chất lượng sữa. Thành phần hoá học sữa của thỏ như sau: 32
  33. Bảng 3. Thành phần hoá học của sữa Thỏ và các loài GS ăn cỏ khác ___ Nước Đạm Mỡ Đường Khoáng Nguồn tài liệu (%) (%) (%) (%) (%) ___ Thỏ 69,5 15,5 10,4 1,95 2,50 Konig (1919) 69,5 12,0 13,5 2,0 2,50 Moris (1930) 54,3 8,5 22,8 1,40 3,0 Krause (1956) Bò 87,3 3,40 3,70 4,90 0,70 Moris (1936) Dê 86,9 3,80 4,10 4,60 0,80 Moris (1936) Cừu 82,2 5,20 7-10,0 5,20 0,71 Thạc (1963) Trâu 88,3 4,40 11,9 4,40 1,0 Thu (1997) Chúng ta thấy rằng do nước ít hơn nên vật chất khô của sữa thỏ cao hơn các loại sữa khác, và tỉ lệ đạm và béo cao hơn một cách rõ rệt so với sữa của loài gia súc ăn cỏ khác. Trong lúc đó tỉ lệ đường sữa (chủ yếu là lactose) thì thấp hơn các loại sữa khác. Một cách tổng quát là dưỡng chất của sữa thỏ rất cao so với các loại sữa khác, do vậy thức ăn sẽ có một vai trò rất quan trọng trong việc cung cấp đầy đủ về số và chất lượng dinh dưỡng cho thỏ con. Trong trường hợp thức ăn nghèo nàn thì dẫn đến thỏ mẹ dễ bị giảm trọng và ảnh hưởng đến khả năng sinh sản trong chu kì sinh sản kế tiếp và cũng sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến thể trọng của thỏ con và sức sống của chúng sau khi sinh ra. Theo Axelsson (1949) nhu cầu về năng lượng đối với thỏ cái cho sữa nếu tính theo % so với nhu cầu duy trì theo thời gian thì kết quả như sau: - Tuần lễ 1-2: 200% - Tuần lễ 3-4: 330% - Tuần lễ 5-6: 370% - Tuần lễ 7-8: 400% Trong lúc đó có tác giả thì cho rằng ở tuần lể 3-4 là 350% và 7-8 là 600%. Trong các đề nghị trên cho thấy là ở tuần lễ thứ 3-4 nhu cầu năng lượng ở các tác giả đều tăng cao rõ rệt phù hợp với sự sản xuất sữa gia tăng. - Nhu cầu tăng trưởng: Đối với thỏ thì các giống có trọng lượng chênh lệch nhau khi trưởng thành do vậy khả năng tăng trọng cũng sẽ rất khác nhau. Sự biến động về 33
  34. trọng lượng trưởng thành có thể trong khoảng từ 1 - 9 kg tùy theo giống thỏ. Ví dụ sẽ là 1 kg đối với giống Dwaft và 9 kg đối với Flenishgeant. Sự thay đổi này chủ yếu là do di truyền tuy nhiên trong một số trường hợp yếu tố dinh dưỡng cũng góp phần vào đó. Khi gần đạt đến thể trọng trưởng thành thì tốc độ tăng trọng sẽ chậm lại. Tùy theo giống thỏ mà thời gian trưởng thành về thể trọng khác nhau. Thí dụ, giống thỏ nhỏ con có thể trọng 2,3 kg ở 210 ngày, và giống thỏ lớn con có thể đạt 4,7 kg lúc 322 ngày tuổi. Bảng 4. Thể trọng và tốc độ tăng trọng của thỏ Ta ___ Ngày tuổi Thể trọng (kg) Tăng trọng/ngày (gam) ___ 0-14 60-225 11,8 14-30 225-400 10,9 30-45 400-700 20,0 45-60 700-1050 23,3 60-75 1050-1400 23,3 75-90 1400-1750 23,3 90-105 1750-2000 16,7 105-120 2000-2200 13,3 120-135 2200-2350 10,0 135-150 2350-2500 10,0 150-165 2500-2650 10,0 165-180 2650-2750 6,7 180-195 2750-2825 5,0 195-210 2825-2875 3,3 210-225 2875-2925 3,3 225-240 2925-2950 1,7 240-450 2950-3000 0,2 34
  35. Bảng 5. Thể trọng và tốc độ tăng trọng của thỏ New Zealand ___ Tuổi Thể trọng (g) Tăng trọng (g/ngày) ___ Sơ sinh - 3 tuần 45,4 - 363,2 15,1 3 tuần - 8 tuần 363,2 - 1816 41,5 8 tuần - 14 tuần 1816 - 3268 33,2 14 tuần- 20 tuần 3269 - 4086 16,5 ___ Nhu cầu năng lượng về tăng trọng được tính theo tuổi: ___ Tuần tuổi: 8 10 12 14 16 18 20 22 24 kCal/g tăng trọng 3,9 4,7 5,5 6,3 7,2 7,9 8,7 9,5 10,3 Năng lượng trao đổi trong khẩu phần khuyến cáo bởi Lebas et al. (1986) ở thỏ tăng trưởng (4-12 tuần) là 2400 kCal ME/kg, thỏ mang thai là 2400 kCal ME/kg, thỏ đang nuôi con là 2600 kCal ME/kg và thỏ vỗ béo 2410 kCal ME/kg. Cách tính năng lượng trao đổi của thức ăn được đề nghị như sau: ME (kCal/Kg) = 37 x %CP + 81x %EE + 35.5 x %NFE (Pauzenga, 1985 & Igwebuike et al., 2008) CP = Crude protein (đạm thô) EE = Ether extract (chiết chất Ether) NFE = Nitrogen-free extract 35
  36. II. Nhu cầu đạm và amino acid a. Nhu cầu đạm Lượng đạm trong khẩu phần được xem là quan trọng vì nó đảm bảo các hoạt động duy trì và sản xuất của thỏ, tuy nhiên các nghiên cứu trên thỏ ngoại nhập thuần và thỏ lai ở Việt Nam có những kết quả khá biến động, một số các tài liệu cho biết: - Thỏ cái có thai 3kg có nhu cầu hàng ngày là 20g DP (đạm tiêu hoá). - Thỏ nuôi con cần 30-35 g DP mỗi ngày. - Thỏ đực sinh sản hoặc thỏ cái khô có nhu cầu 10-12 g DP/ngày Theo Lebas (1979) và Lang (1981) ghi nhận bởi Lebas et al. (1986) nhu cầu đạm trong khẩu phần phân theo loại sản xuất như sau thỏ tăng trưởng (4-12 tuần tuổi) là 16%CP (đạm thô), thỏ cái mang thai là 16%CP, thỏ cái cho sữa nuôi con là 18%CP, thỏ cái sinh sản và thỏ vỗ béo 17%CP. Cũng theo Lebas et al. (1986) nhu cầu đạm thỏ thịt trong khẩu phần từ 15-16%CP (đạm thô) và ở thỏ cái sinh sản là từ 17-18%CP cho dù là có trường hợp tăng lên đến 21%CP ở thỏ nuôi con cho nhiều sữa, tuy nhiên điều này không được khuyến cáo do hiệu quả kinh tế và số con cai sữa kém. Tuy nhiên theo đề nghị INRA (1989) ghi nhận bởi Sandford (1996) thì nhu cầu đạm thô trong khẩu phần là 15.5% cho thỏ tăng trưởng từ 4-12 tuần lễ, thỏ cái trong giai đoạn lên giống là 16% và thỏ cái đang tiết sữa nuôi con là 18%. Trong các nghiên cứu gần đây đối với thỏ lai ở ĐBSCL ở thỏ sinh sản là 15-18%CP tùy theo chất lượng của nguồn thức ăn đạm là phế phẩm (bã đậu nành, bã bia, ) hay chính phẩm (đậu nành, thức ăn hỗn hợp công nghiệp), trong khi với thỏ tăng trưởng là từ 13-16% tùy vào nguồn thức ăn đạm (Nguyen Van Thu & Nguyen Thi Kim Dong, 2005, 2008 and 2009). Bảng 6. Hệ số tiêu hoá (%) một số dưỡng chất của thỏ ___ Loại thức ăn Đạm thô Đạm tổng số Mỡ thô Xơ thô Khoáng ___ Thức ăn thỏ giống 81,14 79,46 84,11 28,41 52,88 Thức ăn thỏ vỗ béo 79,4 76,6 80,46 30,86 44,93 Thức ăn thỏ hậu bị 74,06 72,06 87,03 37,9 31,75 ___ Nguồn tài liệu: Hungary (Nguyễn Ngọc Nam và ctv, 1983) b. Nhu cầu amino acid Trong nhiều năm, chất lượng protein không được quan tâm trong dinh dưỡng thỏ bởi vì có hiện tượng ăn phân. Tuy nhiên, những báo cáo gần đây cho thấy phân mềm chỉ 36
  37. chiếm khoảng 14% tổng DM ăn vào và khoảng 17-18% protein ăn vào. Vì vậy, mặc dù phân mềm được giới thiệu là nguồn đạm cho thỏ có phẩm chất tốt về amino acid giới hạn, nhưng số lượng của chúng không đủ đảm bảo nhu cầu trong khẩu phần vì vậy cần bổ sung nguồn amino acid giới hạn này (Santoma et al., 1987). Các nhà nghiên cứu cho biết là ở thỏ tăng trưởng cần trong thức ăn chứa 10 trong số 21 amino acid thiết yếu để tạo nên protein của thỏ gồm có arginine, histidine, leucine, isoleucine, lysine, phenylalanine với tyrocine, methionine với cystine, threonine, trytophane và valine (Lebas et al., 1986). Nhu cầu về các loại amino acid ở thỏ sinh sản cũng cần bằng tương tự như là ở thỏ thịt (Lebas et al., 1986). Bảng 7. Nhu cầu amino acid (%) của thỏ Loại amino Spreadbur Colin (1988) AEC (1988) acid y (1978) Tăng Tăng Cho Tăng trọng Cho Thỏ mẹ trưởng trọng sữa (4-12 tuần) sữa nuôi con Methionin + 0,62 0,62 0,8 0,6 0,6 0,6 cystine Lysin 0,94 0,68 0,73 0,65 0,75 0,7 Arginnine 0,56 0,69 0,88 0,9 0,8 0,9 Threonine - - - 0,55 0,7 0,6 Tryptophan - - - 0,18 0,22 0,2 Valine - - - 0,7 0,85 0,8 Leucine - - - 1,05 1,25 1,2 Isoleucine - - - 0,6 0,7 0,65 Histidine - - - 0,35 0,43 0,4 Phenylalanine - - - 1,2 1,4 1,25 + tyrosine Glysine - - - - - - DE (MJ/kg) 13 10,25 10,67 10,45 10,9 10,45 Nguồn: Santoma et al., 1987 37
  38. III. Nhu cầu chất xơ của thỏ Việc xác định mức độ xơ tối ưu trong khẩu phần thỏ là một trong những mục tiêu chính của việc nghiên cứu về dinh dưỡng thỏ. Thỏ được cho ăn khẩu phần xơ thấp thì có những biểu hiện xáo trộn trong hệ thống tiêu hóa với những biểu hiện như tiêu chảy kèm với tỉ lệ chết cao. Điều này có thể giải thích là do khẩu phần có mức độ xơ thấp sẽ kéo dài thời gian lưu giữ của thức ăn trong hệ thống tiêu hóa (Hoover & Heitmann, 1972). Hơn thế nữa, ở khẩu phần xơ thấp hơn 12% sự thay thế chất chứa trong manh tràng sẽ thấp hơn. Tình trạng này dẫn đến hai trường hợp: sự lên men không mong muốn trong manh tràng và sự gia tăng của những vi sinh vật gây bệnh (Carabano et al., 1988). Từ đặc điểm sinh lý tiêu hóa của thỏ ta thấy thức ăn xơ thô vừa là chất chứa đầy dạ dày và manh tràng vừa có tác dụng chống đói đảm bảo sinh lý tiêu hóa bình thường. Chất xơ như là nguồn cung cấp năng lượng, tác động tốt đến quá trình lên men của vi khuẩn manh tràng. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy: nếu cho thỏ ăn thức ăn nghèo xơ (dưới 8%) thì thỏ sẽ bị tiêu chảy. Nhu cầu tối thiểu về xơ thô là 12% trong khẩu phần ăn của thỏ. Hàm lượng xơ phù hợp nhất là 13-15%. Thức ăn này sẽ kích thích sự hoạt động của đường tiêu hóa và nhu động ruột bình thường. Nhưng nếu tăng tỉ lệ xơ thô trên 16% thì sẽ gây cản trở tăng trọng và khả năng sử dụng thức ăn của thỏ. Riêng thỏ giống trưởng thành có thể sử dụng được khẩu phần ăn chứa thành phần xơ thô cao hơn (16-18%). Cung cấp xơ thô có thể theo dạng cỏ, lá xanh, khô hoặc dạng bột nghiền nhỏ 2-5mm trộn vào thức ăn hỗn hợp để đóng viên hoặc dạng bột (Nguyễn Quang Sức & Đinh văn Bình, 2000). Ở ĐBSCL các nghiên cứu cho thấy ở mức 38-42% xơ trung tính (NDF, neutral detergent fiber) trong khẩu phần gồm cỏ lông Para và rau lang, và lượng 25-35g xơ trung tính/ngày/con đối với thỏ đang tăng trưởng có trọng lượng 1,3kg – 1,5kg là thích hợp cho sự tiêu hoá và tăng trưởng (Nguyen Thi Kim Dong and Nguyen Truong Giang, 2009). IV. Nhu cầu khoáng và vitamin Các nhu cầu khoáng và vitamin hiện nay các tài liệu thông báo có những biến động và khác biệt nhau. Những nghiên cứu về nhu cầu về calcium và phospho cho thấy ở thỏ tăng trưởng cần ít hơn rất nhiều so với thỏ cái nuôi con. Thỏ cái nuôi con chuyển 7- 8g khoáng vào sữa một ngày. Bất kỳ sự mất cân đối về Na, K, Cl có thể gây ra viêm thận và sinh khó. Khi bón rau cỏ có hàm lượng cao K khi cho thỏ ăn có thể gây ra những rủi ro (Lebas et al., 1986). Trong chăn nuôi thỏ rất cần thiết phải cung cấp vitamin đặc biệt là thỏ nuôi nhốt và có năng suất cao. Đối với thỏ sinh sản cần thiết phải được cung cấp vitamin A và E nếu đầy đủ thì tỉ lệ đẻ có thể đạt 70-80%, nếu thiếu tỉ lệ này có thể là 40- 50% và tỉ lệ nuôi sống là 30-40%. Cỏ xanh, cà rốt, bí đỏ và lúa lên mọng là những nguồn cung cấp vitamin rất tốt cho thỏ. Thỏ có thể tự tổng hợp vitamin nhóm B trong hệ tiêu hoá. Người ta cũng có thể cung cấp vitamin tổng hợp dạng bột cho thỏ vào trong thức ăn hổn hợp. 38
  39. Bảng 8. Khuyến cáo về vitamin trong khẩu phần thức ăn của các loại thỏ Khẩu phần thức ăn Đơn Thỏ Thỏ cái Thỏ cái Thỏ đực Thỏ cái vị (4-12 đang nuôi chữa trưởng sinh sản giả định chứa 85% tính tuần) con không thành và thỏ vỗ nuôi con béo vật chất khô (DM) Vitamin A UI/kg 6000 12000 12000 6000 10000 Vitamin D UI/kg 900 900 900 900 900 Vitamin E ppm 50 50 50 50 50 Vitamin K ppm 0 2 2 0 2 Vitamin C ppm 0 0 0 0 0 Vitamin B1 ppm 2 - 0 0 2 Vitamin B2 ppm 6 - 0 0 4 Vitamin B6 ppm 2 - 0 0 2 Vitamin B12 ppm 0.01 0 0 0 0.01 Folic acid ppm 5 - 0 0 5 Pantothenic acid ppm 20 - 0 0 20 Niacin ppm 50 - - - 50 Biotin ppm 0.2 - - - 0.2 Nguồn: Lebas, 1979; Lang, 1981 V. Nhu cầu nước uống Thỏ nuôi trong chuồng sử dụng hai nguồn nước từ nước trong cỏ xanh và nước uống cung cấp. Nhu cầu nước phụ thuộc vào nhiệt độ không khí và hàm lượng vật chất khô trong thức ăn hàng ngày. Nước cần để tiêu hóa thức ăn và các hoạt động sống của cơ thể thỏ. Mùa hè thỏ ăn nhiều thức ăn thô thì cần lượng nước gấp ba lần so với nhu cầu bình thường. Thỏ có tầm vóc trung bình thì cần 0,4-0,6 lít/ngày (Sandford, 1996). Nhu cầu nước phụ thuộc vào lứa tuổi và các thời kỳ sản xuất khác nhau: - Thỏ vỗ béo - hậu bị giống: 0,2-0,5 lít/ngày - Thỏ mang thai: 0,6-0,8 lít/ngày 39
  40. - Khi tiết sữa tối đa: 0,8-1,5 lít/ngày Nếu cho ăn thức ăn thô xanh, củ quả nhiều có bổ sung thức ăn tinh thì lượng nước thực vật đáp ứng được 60%-80% nhu cầu nước tổng số. Nhưng vẫn cần cho uống nước, thỏ thiếu nước nguy hiểm hơn thiếu thức ăn. Thỏ nhịn khát đến ngày thứ hai là bỏ ăn. Trong thực tế chăn nuôi nếu cho thỏ lai ăn các loại rau củ có nhiều nước người ta không cho uống nước thỏ vẫn sống bình thường, tuy nhiên nên cho thỏ có nước uống sẳn sàng thì thỏ sẽ tăng trọng và sức khoẻ tốt hơn. B. CÁC LOẠI THỨC ĂN CHO THỎ I. Rau cỏ Thỏ có thể ăn nhiều loại cỏ trong điều kiện ĐBSCL các loại rau cỏ có thể cho thỏ ăn như rau lang, rau muống, rau trai (Commelina palidusa), lục bình (Eichhornia crassipes), bìm bìm (Operculina turpethum), địa cúc (Wedelia spp), v.v , và các loại cỏ như cỏ lông tây (Brachiaria mutica), cỏ lá tre (Paspalum conpressum), cỏ mồm (Hymenache acutigluma), cỏ chỉ (Cynodon dactylon), cỏ sả (Panicum maximum), cỏ ống (Panicum repens), cỏ voi (Penisetum purpureum), v.v Chú ý là nên cắt cỏ trước khi ra hoa vì cỏ đã ra hoa thì chất lượng giảm đi do dẩn xuất không đạm giảm trong lúc hàm lượng xơ và các chất khó tiêu hoá tăng lên như lignin, cutin, silic, v.v Cần thiết hết sức chú ý đối với: * Cỏ hư thối * Cỏ ướt nên phải để dàn mỏng ra cho khô, không nên chất thành đống. Điều này có thể tạo điều kiện cho một số vi khuẩn lên men Số lượng cỏ cho thỏ ăn nhiều hay ít còn phụ thuộc vào khẩu phần của thỏ có cho ăn thêm thức ăn tinh hay không, thông thường thỏ cái ăn khoảng 1,0 - 1,5 kg/ngày. Cỏ Lông tây Cỏ Mồm 40
  41. Dây Bìm bìm Địa cúc Lục bình Chuẩn bị Lục bình cho thỏ ăn II. Các loại họ đậu và phụ phẩm trồng trọt Một số các loại cỏ họ đậu như stylo, clover, bình linh (Leuceana lecocephala), so đủa (Sesbania grandiflora), điên điển (Sesbania sesban), cỏ đậu lá nhỏ (Spophocarpus scandén), cỏ đậu lá lớn (Macana pruriens), đậu Bông biếc (Centrosema pubescens) v.v Các loại cỏ khô, lá đậu khô và các phụ phẩm ở chợ như lá cải, xu hào, rau má, củ cải, cà rốt, vỏ trái cây cũng có thể cho thỏ ăn, ngay cả các loại rau có mùi thơm như sả, tía tô, rau húng thỏ cũng ăn được. Bảng 9. Thành phần dưỡng chất (%DM) của một số loại thức ăn dùng trong chăn nuôi thỏ ở ĐBSCL THỨC ĂN DM OM CP CF EE NFE NDF Ash Rau cỏ tự nhiên Cỏ lông tây 18,5 89,9 9,5 25,7 3,7 50,9 67,1 10,2 Cỏ mồm 15,0 89,5 11,8 30,9 5,1 41,7 68,0 10,5 Cỏ mần trầu 22,5 92,0 13,6 27,7 4,5 46,2 67,3 8,0 41
  42. Rau muống 9,25 87,8 20,2 15,6 4,5 47,5 36,3 12,2 Địa cúc 10,4 83,9 12,7 15,5 8,9 46,8 38,2 16,1 Bìm bìm 11,9 87,9 15,5 21,2 6,5 44,7 38,8 12,1 Rau dừa 10,0 90,2 15,4 12,3 5,4 57,1 36,1 9,8 Rau trai 9,8 84,9 16,6 18,8 5,5 44,0 45,3 15,1 Lá dâu tằm 26,9 83,5 24,4 14,5 6,9 37,7 31,1 16,5 Cây chó đẻ 20,2 92,4 11,9 24,9 8,7 46,9 42,3 7,6 Cây nổ 19,8 78,9 15,1 18,2 3,6 42,0 45,9 21,1 Cỏ sữa 21,9 90,2 11,9 20,8 9,1 48,4 39,2 9,8 Rau dền 12,9 82,2 24,8 26,5 3,0 27,9 42,1 17,8 Rau dệu 18,5 84,8 13,4 16,2 3,8 51,4 45,4 15,2 Lục bình 8,1 86,2 13,7 20,1 3,9 48,5 59,2 13,8 Trichantera gigantica 15,1 86,4 23,9 13,9 7,7 40,9 34,2 13,6 Rau cỏ trồng Lá dâm bụt 17,7 87,5 18,5 14,9 6,9 47,2 35,7 12,5 Dâm bụt 20,5 88,1 17,2 22,8 6,2 41,9 36,8 11,9 Cỏ voi 26,0 87,5 9,8 27,4 5,2 45,1 59,6 12,5 Cỏ sả 18,3 89,2 10,2 31,2 2,7 45,1 69,3 10,8 Cỏ Ruzi 19,6 89,7 9,9 29,5 4,1 46,2 67,5 10,3 Paspalum atratum 20,1 92,4 9,5 32,8 3,8 46,3 69,5 7,6 Cỏ họ đậu Đậu lá nhỏ 15,7 89,1 19,3 24,1 7,0 38,7 49,1 10,9 Đậu lá lớn 17,8 88,1 20,9 27,6 7,1 32,5 48,5 11,9 Đậu Macro 17,8 90,7 15,7 21,9 6,2 46,9 47,8 9,3 Phế phẩm trồng trọt Rau lang 9,1 86,2 19,7 15,0 9,4 42,1 32,1 13,8 Lá bông cải 8,8 82,1 17,0 13,4 6,1 45,6 24,3 17,9 42
  43. Lá bắp cải 7,6 84,5 14,8 15,3 5,3 49,1 21,6 15,5 Cải bắc thảo 6,9 85,9 16,1 14,9 5,4 49,5 23,8 14,1 Lá rau muống 10,9 86,9 28,9 11,3 8,3 38,4 25,9 13,1 Thức ăn bổ sung năng lượng và đạm Lúa hạt 88,4 95,2 7,4 10,6 1,8 75,4 26,4 4,8 Tấm 84,2 97,8 9,2 1,1 2,4 85,1 3,4 2,2 Cám 87,9 89,9 12,3 7,4 11,3 58,9 26,7 10,1 Thức ăn hỗn hợp 89,8 80,0 19,6 4,6 5,9 45,9 29,1 20,0 Bã bia 19,8 95,9 24,5 16,3 10,5 44,6 21,7 4,1 Hạt đậu nành 92,5 92,8 45,1 10,1 18,1 19,5 32,3 7,2 Bã đậu Nành 10,5 96,3 16,6 17,2 10,0 52,5 47,6 3,7 Nguồn: Nguyen Van Thu & Danh Mo (2009) Đậu Macana pruriens Đậu Spophocarpus scandén 43
  44. Đậu Bông biếc Lá rau Muống (cọng làm dưa chua) Qua việc tìm hiểu về thành phần dưỡng chất của từng loại thức ăn ta thấy: hầu hết các loại thức ăn trên đều có thành phần dưỡng chất phù hợp dùng nuôi thỏ. Về CP của các loại thức ăn xanh thô ngoài một số loại có CP cao như rau muống, lá dâu tằm, rau dền, Trichanteria gigantica, đậu lá nhỏ, đậu lá lớn, rau lang, lá rau muống sử dụng rất tốt khi cho thỏ ăn mà lượng xơ cũng phù hợp với thỏ; cỏ mồm, cỏ mần trầu, cỏ voi, cỏ sả, cỏ Ruzi, cỏ Paspalum atratum có hàm lượng NDF, CF cao và CP ở mức thấp nên chú ý về tỷ lệ tiêu hóa với lượng dưỡng chất mà thỏ sử dụng được trong khẩu phần. Vì vậy nên hạn chế các loại cỏ này trong khẩu phần ở mức hợp lý để đảm bảo sự tận dụng thức ăn của thỏ. Một vài loại thức ăn có DM thấp (lục bình, cải bách thảo, lá bắp cải, lá bông cải, rau lang, rau muống, rau trai) nên chú ý khi sử dụng nên kết hợp với loại thức ăn có DM cao hơn để cân đối sự tiếp thu dưỡng chất. Nhóm thức ăn bổ sung đạm và năng lượng: nếu sử dụng dược nhóm thức ăn này khi nuôi thỏ thì rất tốt và tiện lợi. Lúa, tấm, cám, khoai củ bổ sung năng lượng rất tốt cho thỏ khi khẩu phần thiếu năng lượng. Cám, thức ăn hỗn hợp, bã bia, bã đậu nành là những loại thức ăn có CP cao bổ sung vào khẩu phần sẽ tăng lượng CP lên khi cần thiết là tốt và tiện lợi (Nguyen Van Thu & Danh Mo, 2008) Bảng 10. Kết quả tiêu hoá vật chất hữu cơ ở in vitro (%OM) của một số thức ăn dùng trong chăn nuôi thỏ bằng cách sử dụng dịch manh tràng thỏ Thời gian ủ Tên thức ăn 0 giờ 24 giờ 48 giờ 96 giờ Rau cỏ tự nhiên Địa cúc 52,7 65,8 72,4 73,5 Bìm bìm 52,3 68,1 72,3 72,8 Rau trai 53,1 65,0 73,3 77,3 Cây chó đẻ 62,3 65,9 72,4 76,1 Rau dền 70,0 78,4 80,7 85,2 44
  45. Lục bình 51,8 52,0 56,1 58,4 Cỏ lông tây 23,1 40,4 49,4 53,5 Cỏ mần trầu 29,2 45,6 50,6 57,5 Rau cỏ trồng Lá dâm bụt 65,3 90,2 91,8 91,7 Dâm bụt 66,7 86,8 87,2 88,0 Cỏ sả 29,5 32,1 36,7 39,0 Cỏ Ruzi 31,4 38,4 42,1 43,8 Cỏ Paspalum atratum 29,0 34,1 37,6 41,8 Cỏ họ đậu Đậu lá nhỏ 50,4 64,8 69,4 71,2 Đậu lá lớn 53,7 62,9 70,6 72,2 Phế phẩm trồng trọt Rau lang 57,8 68,0 88,2 90,6 Lá rau muống 68,7 82,2 85,8 91,4 Lá bông cải 58,1 70,8 74,0 77,6 Lá bắp cải 50,9 71,1 89,0 91,0 Nguồn: Danh Mo and Nguyen Van Thu, 2009 Từ kết quả của bảng trên ta thấy Nhóm thức ăn rau cỏ tự nhiên: các loại thức ăn đều có tỷ lệ tiêu hoá ở in vitro lớn hơn 50%. Đặc biệt rau dền có TLTH rất cao: 85,2%. Địa cúc 73,5%, bìm bìm 72,8%, rau trai 77,3%, cây chó đẻ 76,1%, là TLTH cao. Các thức ăn này thỏ tiêu hoá rất tốt. Lục bình 58,4%, cỏ lông tây 53,5%, mần trầu 57,5% là TLTH khá tốt. Cúc và bìm bìm tiêu hóa đến 48 giờ thì hết do lúc này dưỡng chất cần thiết đã được sử dụng hầu như hoàn toàn. Các thức ăn còn lại thì tiêu hóa đến 96 giờ lúc đầu tỷ lệ tiêu hóa nhanh càng về sau TLTH chậm lại do dưỡng chất cần thiết đã được sử dụng càng lúc càng giảm dần. Các cây cỏ tự nhiên đều có thể làm thức ăn cho thỏ, thỏ tiêu hóa các loại thức ăn này khá tốt (lớn hơn 50%OM) đặc biệt là rau dền, địa cúc, bìm bìm, rau trai, cây chó đẻ. Nhóm thức ăn rau cỏ trồng: lá dâm bụt và dâm bụt tỷ lệ tiêu hóa ở in vitro (TLTH) rất cao lần lượt là 91,7%, 88,0%. Lá dâm bụt và dâm bụt tiêu hóa đến 24 giờ thì hầu như không còn tiêu hóa nữa do đến lúc 24 giờ thì dưỡng chất cần thiết đã được sử dụng hết. Cỏ sả, cỏ ruzi, cỏ Paspalum atratum có tỷ lệ tiêu hoá thấp và tương đương nhau (nhỏ hơn 45
  46. 50%): cỏ sả thấp nhất 39,0%, cỏ Paspalum atratum 41,08%, cỏ Ruzi 43,8%. Do xơ khá cao nên thỏ khó tiêu hoá. TLTH đến 96 giờ lúc đầu tỷ lệ tiêu hóa nhanh càng về sau TLTH chậm lại do dưỡng chất cần thiết đã được sử dụng cạn kiệt dần. Nên bổ sung dâm bụt và lá dâm bụt vào khẩu phần ăn của thỏ là tốt vì tỷ lệ tieu hóa cao. Nhóm thức ăn họ đậu: có TLTH cao với đậu lá lớn 72,2%, đậu lá nhỏ 71,2%. Các thức ăn này thỏ tiêu hoá khá tốt. TLTH đến 96 giờ lúc đầu tỷ lệ tiêu hóa nhanh càng về sau TLTH chậm lại do dưỡng chất cần thiết đã được sử dụng giảm dần. Qua TLTH trên ta thấy đậu lá lớn và đậu lá nhỏ tiêu hóa tốt ở thỏ và lượng CP của 2 thức ăn này khá cao vì vậy sử dụng bổ sung vào trong khẩu phần ăn của thỏ là rất tốt. Nhóm phụ phẩm trồng trọt: tỷ lệ tiêu hoá rất cao (lớn hơn 90%) với rau lang 90,6%, lá rau muống 91,4%, lá bắp cải 91,0%, lá bông cải tiêu hoá cao 77,6%. TLTH đến 96 giờ lúc đầu tỷ lệ tiêu hóa nhanh càng về sau TLTH chậm lại do dưỡng chất cần thiết đã được sử dụng giảm dần. Từ 48 giờ – 96 giờ TLTH hầu như không đáng kể. Nhóm thức ăn này thỏ tiêu hoá rất tốt, nên tận dụng các phế phẩm trồng trọt này làm thức ăn cho thỏ là rất tốt, Nhưng chú ý vấn đề chất lượng của phế phẩm và lượng thuốc bảo vệ thực vật. Ở TLTH vật chất hữu cơ trong in vitro thì hầu hết các thức ăn này đều tốt. Các thức ăn rau trai, dâm bụt, lá dâm bụt, rau dền, phế phẩm trồng trọt TLTH là rất cao nên dùng các loại thức ăn này dể nuôi thỏ là rất tốt. Ngoài ra các loại thức ăn khác (trừ cỏ sả, cỏ Ruzi, cỏ Paspalum atratum) đều có tỷ lệ tiêu hóa lớn hơn 50% nên dùng nuôi thỏ được. Đậu lá nhỏ, đậu lá lớn có tỷ lệ tiêu hóa cao (72%), có hàm lượng CP, DM khá, NDF và CF ở mức trung bình nên dùng trong khẩu chăn nuôi thỏ là tốt. Bảng 11. Kết quả theo dõi lượng sản xuất khí (ml/gOM) ở in vitro của một số thức ăn dùng nuôi thỏ bằng cách sử dụng dịch manh tràng thỏ. Thời gian ủ Tên thức ăn 12 giờ 24 giờ 48 giờ 72 giờ 96 giờ Rau cỏ tự nhiên Địa cúc 155 232 272 275 276 Bìm bìm 128 183 211 222 229 Rau trai 46,3 97 150 180 194 Cây chó đẻ 76,3 121 147 173 187 Rau dền 90,1 127 157 176 187 Cỏ lông tây 81,9 125 183 201 214 Lá dâu tằm 124 177 202 234 248 Cỏ sữa 106 150 174 202 213 Cây nổ 31,0 69,5 108 146 166 46
  47. Rau dừa 68,2 93,2 120 149 161 Rau muống 143 184 208 215 218 Rau cỏ trồng Cỏ sả 52,1 60,2 68,2 74,2 78,2 Cỏ Ruzi 57,9 69,8 75,0 77,0 81,0 Cỏ Paspalum atratum 59,3 63,2 74,8 85,8 89,7 Cỏ họ đậu Đậu lá nhỏ 101 144 186 198 215 Đậu lá lớn 124 180 215 223 233 Đậu Macro 105 151 176 206 220 Phế phẩm trồng trọt Rau lang 155 194 220 229 239 Lá rau muống 176 230 258 266 271 Lá bông cải 172 214 227 234 238 Lá bắp cải 222 264 274 288 298 Nguồn: Danh Mo and Nguyen Van Thu, 2009 350 y = 3.29x - 28.18 300 R2 = 0.80 250 M O g 200 / l m , 150 khí V 100 50 0 30.0 40.0 50.0 60.0 70.0 80.0 90.0 100.0 OMD, % Biểu đồ. Mối quan hệ giưa lượng khí sinh ra (ml/gOM) với tỷ lệ tiêu hóa in vitro (%OMD) 47
  48. Qua biểu đồ trên ta thấy lượng khí sinh ra (ml/gOM) có mối quan hệ chặt chẽ với tỷ lệ tiêu hóa in vitro (%OMD) ở R2 = 0.80. Qua đó ta có thể từ lượng khí sinh ra (%OMD) mà biết được tỷ lệ tiêu hóa (%OMD) và ngược lại với R2 = 0.80. Việc dùng lượng khí sinh ra để dánh giá TLTH ở in vitro còn khá mới mẽ và còn đang dược nghiên cứu nhiều. Tuy nhiên giữa chúng có mối quan hệ với nhau. TLTH tăng theo thời gian lượng khí sinh ra cũng tăng theo thời gian. TLTH và lượng khí sinh ra tại một thời điểm có quan hệ mật thiết với nhau. TLTH và lượng khí sinh ra tại các thời điểm của một loại thức ăn thì khác nhau và khác nhau ở các loại thức ăn khác nhau. Bảng 12. Các tham số của phương trình Orskov (1979) theo dõi lượng khí sinh ra của một số loại thức ăn dùng trên thỏ. Hàm Orskov (a, b) Y = a + b (1-e-ct)x Tên thức ăn a b R2 Cỏ lông tây 214,8 0,04 0,977 Địa cúc 276,3 0,07 0,990 Đậu lá lớn 222,8 0,07 0,960 Đậu lá nhỏ 203,6 0,06 0,989 Lá bông cải 233,0 0,11 0,997 Lá rau muống 256,9 0,10 0,980 Rau lang 221,6 0,11 0,980 Từ kết quả bảng 9 ta thấy hàm Orskov là hàm dùng để xác định mối quan hệ giữa lượng khí sinh ra với thời gian ủ phổ biến trên bò. Tuy nhiên khi sử dụng hàm này để đánh giá mối quan hệ giữa lượng khí sinh ra với thời gian ủ trên thỏ cũng chính xác ở địa cúc với R2 = 0,990, lá bông cải với R2 = 0,997, đậu lá lớn với R2 =0,960, rau lang với R2 = 0,980, cỏ lông tây, đậu lá nhỏ, lá rau muống với R2 lần lượt là 0,977, 0,989, 0,980. Từ đó chúng ta có thể sử dụng hàm này để ước lượng thể tích khí sinh ra theo thời gian. Lượng khí sinh ra càng nhiều chứng tỏ dưỡng chất được sử dụng càng cao. Từ kết quả phân tích thành phần dưỡng chất, theo dõi TLTH vật chất hữu cơ và sinh khí trong in vitro nhận thấy các thức ăn trên có thể dùng nuôi thỏ triển vọng tốt: Nhóm rau cỏ tự nhiên: cỏ lông tây, rau muống, địa cúc, bìm bìm, Trichanteria gigantica, rau trai. Nhóm cỏ họ đậu: đậu lá nhỏ và đậu lá lớn. Nhóm phế phẩm trồng trọt: rau lang, lá bông cải, lá bắp cải, cải bắc thảo, lá rau muống. Nhóm thức ăn bổ sung đạm và năng lượng: tấm, cám, lúa hạt bổ sung năng lượng trong khẩu phần rất tốt và tiện lợi; cám, thức ăn hỗn hợp, bã bia, bã đậu nành dùng bổ sung đạm rất phù hợp cho thỏ. 48
  49. III. Thức ăn tinh bột Gồm có lúa, ngô, khoai, sắn, dùng để bổ sung thêm cho thỏ. Bắp và lúa thường được ngâm nước cho mền trước khi cho ăn. Lúa mọc mầm cho ăn rất tốt, thường lúa ngâm từ chiều ngày hôm trước đến chiều hôm sau, rồi trải ra mặt nền có bóng mát và sáng hôm kế thì lấy lúa nẩy mầm cho thỏ ăn, chỗ nào chưa dùng tới thì cứ ủ bao và tưới nước mỗi ngày một lần. Tuy nhiên không nên để mầm lên quá 1cm. Mầm lúa có nhiều vitamin E, B1, B6, B2, PP và C. 1 kg lúa ngâm 24 giờ sẽ cho 1,7kg và ủ 48 giờ sẽ nặng là 2,3 kg. Củ Khoai lang Lúa IV. Thức ăn bổ sung đạm Bột cá, bột thịt và các loại bánh dầu (đậu nành, dừa, bông vải, phọng) cũng được dùng để trộn vào hổn hợp thức ăn cho thỏ tùy theo yêu cầu chất lượng của hổn hợp thức ăn. Việc bổ sung thức ăn hỗn hợp tuỳ thuộc vào giá cả thức ăn và giá bán thịt hay thỏ giống vì giá thức ăn hỗn hợp cao. Kinh nghiệm cho thấy nếu bổ sung thức ăn hỗn hợp 20%CP cho thỏ thịt thì ở mức 20-30g/ngày con tuỳ giai đoạn, trong lúc ở thỏ mang thai là khoảng 40g/ngày và thỏ nuôi con là 60g/ngày trong điều kiện khẩu phần có bổ sung thêm lá rau muống và bã đậu nành (Nguyen Thi Kim Dong & Nguyen Van Thu, 2008). Tuy nhiên nếu khẩu phần chỉ cho ăn cỏ lông tây thì thức ăn hỗn hợp có thể bổ sung tăng lên đến 100g/ngày ở thỏ nuôi con (Nguyễn Thị Xuân Linh, 2008). Cần thiết cho ăn thêm cỏ khô vào ban đêm cho thỏ gậm nhấm cũng như cung cấp thêm nước uống cho thỏ. Các loại bã bia, bã đậu nành, bã đậu xanh có thể bổ sung đạm tốt vì tận dụng được nguốn dưỡng chất với giá rẻ. 49
  50. Bã bia Bã đậu nành Thức ăn hỗn hợp (dạng viên) V. Cách chế biến thức ăn cho thỏ Đối với thức ăn xanh thường được thu hoạch lúc còn non hay vừa phải nên không cần phải chế biến gì, tuy nhiên nếu quá dài hay thô thì cần phải cắt ngắn 20-30 cm. Các loại khoai, quả thì sắt nhỏ dày khoảng 5-8mm. Bắp hay lúa hạt thì xay bể hay xay nhuyễn, tuy nhiên lúa hay hạt đậu cũng có thể cho ăn nguyên hạt. Nếu thức ăn ở dạng bột thì cần phải vẩy ít nước để tránh bụi thức ăn bay vào mủi thỏ và cũng để tránh hao tốn thức ăn. Các dạng thức ăn hạt cũng có thể ngâm nước và ủ cho nẩy mầm cho thỏ ăn như là bắp, lúa và đậu. Cỏ xanh lúc có nhiều có thể thu hoạch và làm cỏ khô dự trữ, cỏ phơi khô được bó lại thành từng bánh chặt cả 2 đầu rồi gác lên sàn cao cách mặt đất khoảng 1m. Việc phối hợp thức ăn sẽ làm tăng khẩu vị và tăng khả năng tiêu hoá chúng. Không nên cho thỏ ăn đơn điệu một loại cỏ hay một loại thức ăn tinh dài ngày vì như vậy sẽ làm giảm tính thèm ăn của thỏ, dẫn đến lượng thức ăn tiêu thụ giảm làm ảnh hưởng đến năng suất tăng trưởng và sinh sản của chúng. 50
  51. C. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Trình bày vai trò và nhu cầu của năng lượng và đạm đối với thỏ thịt và thỏ sinh sản. 2. Trình bày vai trò và nhu cầu của chất xơ, khoáng, vitamin và nước đối với thỏ. 3. Nêu một số thức ăn phổ biến có thể chăn nuôi thỏ tại địa phương của anh chị và đề xuất sự phát triển của chúng. D. TÀI LI ỆU THAM KHẢO 1. Cheeke, P.R., 1987. Rabbit feeding and nutrition. Academic Press. INC. 1987. 2. Đinh Văn Bình, Nguyễn Quang Sức,1999. Nuôi Thỏ và Chế Biến Sản Phẩm Ở Gia Đình. NXB Nông Nghiệp. 3. Đinh Văn Bình, 2003. Tài liệu kỹ thuật chăn nuôi Thỏ. NXB Nông Nghiệp. 4. F.A.O., 1986. The rabbit: Husbandry, health and production. Rome. 5. F.A.O., 1988. Raising rabbit. better farming series. Rome 1988 6. Hoàng Thị Xuân Mai.2005.Thỏ kỹ thuật chăn nuôi.NXB Nông Nghiệp TP. Hồ Chí Minh 7. Nguyễn Chu Chương, 2003. Hỏi đáp về nuôi thỏ. NXB Nông Nghiệp, Hà Nội 8. Nguyễn Ngọc Nam, Nguyễn Quang Sức và Phạm Thị Nga, 1983. Nuôi thỏ thịt. NXB Nông Nghiệp, Hà Nội. 9. Nguyễn Ngọc Nam. 2002. Hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi thỏ. NXB Lao Động – Xã Hội 10. Nguyễn Quang Sức & Đinh Văn Bình (2000), Cẩm nang chăn nuôi thỏ, thông tin trang wed-Viện Chăn Nuôi Việt Nam, 11. Nguyen Quang Suc, Dinh Van Binh, Le Viet Ly and TR. Preston, 1994. Studies on the use of dried pressesed sugarcane stalk or peeled sugarcane stalk for rabbit. In proc. Of Natioanal Seminar-Workshop. Sustaianable Livestock production on local feed resources. Nov. 22-27, 1993 in Ho Chi Minh city. pp 53-56. 12. Nguyen Thi Kim Dong and Nguyen Thanh Van, 2009. Effect of different levels of cabbage waste (Brassica olerea) replacement in para grass (Brachiaria mutica) basal diet on growth performance and nutrient digestibility of crossbred rabbits in Mekong delta of Viet Nam. In proceedings of International Rabbit Workshop on Organic farming based on Forages at Cantho University, Vietnam. 25-27 Nov. 2008. 13. Nguyen Thi Kim Dong and Nguyen van Thu, 2006. Effect of supplement level of water spinach leaves in diets based on para grass on intake, nutrient utilization, growth rate and economic returns of crossbred rabbits in Mekong delta, Vietnam. 51
  52. MEKARN Proccedings of Workshop on Forages for Pigs and Rabbits Phnom Penh, Cambodia, 22-24 August 2006. Agricultural Publishing house – Hanoi 14. Nguyen Thi Kim Dong and Nguyen van Thu, 2006. Effect of dietary protein supply on reproductive performance of crossbred rabbits. MEKARN Proccedings of Workshop on Forages for Pigs and Rabbits. Phnom Penh, Cambodia, 22-24 August 2006. Agricultural Publishing house – Hanoi. 15. Nguyen Van Thu & Nguyen Thi Kim Dong, 2009. A study of associated fresh forages for feeding growing crossbred rabbits the Mekong delta of Vietnam. In proceedings of International Rabbit Workshop on Organic farming based on Forages at Cantho University, Vietnam. 25-27 Nov. 2008. 16. Nguyen Van Thu and Danh Mo, 2009. A study of nutritive values of forages as rabbit feed resources by using in vitro digestibility and gas production techniques. In proceedings of International Rabbit Workshop on Organic farming based on Forages at Cantho University, Vietnam. 25-27 Nov. 2008. 17. Nguyen Van Thu and Nguyen Thi Kim Dong, 2005. Effect of replacement of different levels of paragrass (Brachiaria mutica) and sweet potato vines on feed utilization, growth rate and carcass quality of crossbred rabbit in the Mekong delta. BSAS Proceedings Khon Kaen, Thailand. Vol.2. T51. 18. Nguyen Van Thu and Nguyen Thi Kim Dong, 2008. Effect of psophocarpus scandens replacing para grass in the diets on feed utilization, growth rate and economic return of growing crossbred rabbits in the mekong delta in Vietnam. In Proc. of 9th World rabbit Congress. Verona, Italy. P 759-762. 19. Nguyen Van Thu and Nguyen Thi Kim Dong, 2008. Effect of water spinach and sweet potato vine associated with 2 other natural plants, on growth performance, carcass values and economic return of growing crossbred rabbits in the mekong delta of Vietnam. In Proc. of 9th World rabbit Congress. Verona, Italy. P 763-767. 20. Nguyễn Văn Thu, 2003. Giáo trình Chăn nuôi Thỏ. Khoa Nông Nghiệp, Đại Học Cần Thơ. 21. Sandford, J.C., 1996. The domestic rabbit. Fifth edition. Oxford. 22. Santoma G, J. C. De Blas, R. Carabano and M. J. Fraga (1987), Animal Production, (45), 291-300. 23. Trung tâm Khuyến Nông Quốc Gia, 2008. Cẩm nang nuôi thỏ. Hochiminhcity.gov.vn/DetailNews.asp?ID=735 24. Trung Tâm nghiên cứu Dê Thỏ Sơn Tây, 2002. Nuôi thỏ ở gia đình. Nhà xuất bản nông nghiệp. 25. Việt Chương.2003. Nuôi và kinh doanh thỏ. NXB Tổng Hợp TP. Hồ Chí Minh 52
  53. CHƯƠNG 4: CHUỒNG TRẠI I. NHỮNG YẾU TỐ CHÚ Ý KHI XÂY DỰNG CHUỒNG TRẠI THỎ Thỏ là loài gia súc tương đối chịu đựng được nhiều loại khí hậu khác nhau. Tuy nhiên thỏ khá nhạy cảm với môi trường sống. Chuồng trại ảnh hưởng đến sự thích nghi, năng suất và sức khoẻ của thỏ, do vậy khi xây dựng trại thỏ phải chú ý đến các đặc điểm sau: 1. Khí hậu a. Nhiệt độ Nhiệt độ tốt cho sự sống của thỏ trong khoảng từ 15-200C. Thông thường thì thỏ chịu lạnh tốt hơn là chịu nóng. Tránh những nơi quá chênh lệch giữa ngày và đêm, giữa tháng lạnh và tháng nóng. Nhiệt độ thấp quá hay cao quá sẽ làm thay đổi, dẫn đến xáo trộn sinh lý và biến dưỡng căn bản, từ đó sẽ có tác động xấu đến tăng trọng và sinh sản của thỏ cũng như là dễ nhiễm bệnh do sức đề kháng cơ thể thỏ bị kém. Ta có thể tạo ra một tiểu khí hậu trong chuồng thỏ tốt với điều kiện xây dựng chuồng trại thỏ với vật liệu và phương cách thích hợp. b. Gió Thỏ dễ cảm ứng với những cơn gió lùa, làm thay đổi khí hậu trong chuồng, dễ dẫn đến thỏ bị cảm lạnh và chết. Vì thế lập trại thỏ nên lựa những nơi nào tránh được hướng gió có gió luồng trực tiếp vào trại ví dụ hướng Tây Nam, Bắc Tuy nhiên trại rất cần thoáng khí, không khí trong trại cần thiết phải được trao đổi với bên ngoài. c. Ánh sáng Ánh sáng nhiều quá sẽ không thích hợp cho thỏ, vì thế lập trại thỏ nên lựa nơi nào có bóng mát, như dưới những bóng cây to, đặc biệt là những nơi có có mùa hè quá nóng. d. Ẩm độ Ẩm độ phù hợp cho thỏ có thể nằm trong khoảng từ 60-90%. Thỏ dễ bị cảm nhiễm với điều kiện ẩm ướt, hay có nước thường xuyên. Đặc biệt chú ý tránh những nơi quá ẩm ướt, đầm lầy, sương mù, nhất là những nơi có nhiều muỗi. 2. Vị trí Cần thiết phải cất nơi cao ráo, dễ thoát nước, thuận tiện cho việc di chuyển tới lui, yên tĩnh, ít có người, gia súc qua lại và nên chọn những nơi đất tương đối thích hợp cho việc trồng các loại cây thức ăn. Nếu được nên chọn những nơi đất mới chưa nhiễm bệnh tật. 53
  54. II. NHÀ NUÔI THỎ Nhà nuôi thỏ là nhà mà các lồng thỏ được đặt trong đó. Nhà có thể được cất bằng các loại vật liệu thuận lợi và rẽ tiền tại chỗ và ít dẫn nhiệt nhưng chú ý các yêu cầu sau: - Phải có trần nhà cách nhiệt tốt để chống nóng vào mùa hè, vách nhà tránh được gió lùa vào mùa lạnh và mưa tạt vào. Cần phải có hệ thống cửa ra vào ở hai đầu nhà (Bắc - Nam) và hệ thống cửa sổ đảm bảo nhà thoáng, sáng sủa, khô ráo. - Nền nhà phải có hệ thống rảnh thoát phân và nước tiểu hợp lý, dễ dàng dọn quét vệ sinh. Nền nên làm bằng xi măng, phẳng và có dốc thoát nước dễ dàng. - Mái nhà nên làm bằng vật liệu không dẫn nhiệt có thể là lá hay ngói, nếu làm bằng tole hay tole xi măng thì phải có trần. -Vách nhà có thể làm bằng tre, lá, gỗ hay gạch, nên tránh làm bằng tole hay thiết và sườn có thể là gỗ hoặc tre. - Kích thước nhà nuôi thỏ phụ thuộc số thỏ được nuôi và kích thước lồng thỏ bố trí. Hình 1. Nhà nuôi thỏ ở Tỉnh Tiền Giang 54
  55. Hình 2. Nhà nuôi thỏ ở Italy III. LỒNG THỎ Có thể làm bằng tre, gỗ, sắt thép. Kích thước lồng thỏ phải phù hợp với tầm vóc của thỏ, thông thường ta có thể áp dụng những phương pháp để xác định kích thước của lồng thỏ theo 3 chiều dài, ngang, cao của mỗi ngăn lồng nhốt thỏ. + Đo chiều ngang ngăn lồng: Đặt thỏ trên 1 bàn rộng và kéo dài 2 chân sau ra, và đo khoảng cách từ mủi thỏ đến cuối hai chân sau, đây là chiều rộng tối thiểu của ngăn lồng. + Đo chiều dài của ngăn lồng: Cho thỏ di chuyển (nhảy), đo khoảng cách tối đa: giữa chân sau khi thỏ chưa nhảy và chân trước khi thỏ phóng tới. + Đo chiều cao ngăn lồng: Chiều cao vừa phải, đủ để cho thỏ chồm lên ăn được trên cao, tuỳ thỏ lớn nhỏ mà có chiều cao ngăn lồng khác nhau, bình quân là 60cm. Hình 3. Kiều lồng thỏ của Italy 55
  56. Hình 4. Lồng có máng cỏ di động ở trên Lồng thỏ có thể chia làm nhiều loại: 1. Lồng nhốt riêng từng con: Thường dùng cho thỏ đực giống và thỏ cái có thai hoặc thỏ cái chưa phối. - Thỏ to con: có diện tích từ 0,81m2 - 1,0m2/ con ( (0,9x0,9) (1x1m)) - Thỏ trung bình: 0,61 m2 - 0,80 m2 - Thỏ nhỏ con: 0,45m2 - 0,6 m2 2. Lồng thỏ cái nuôi con Phải đảm bảo nuôi được một thỏ cái và 10 thỏ con đến khi cai sữa. Mỗi thỏ con kho ả ng 2dm2/con. * Giống thỏ to con: 1,5 m2 * Giống thỏ trung bình 1,2 m2 * Giống thỏ nhỏ con 0,8 m2 Khi cai sữa thỏ thì tách thỏ cái và thỏ đực nuôi riêng, đến 4 tháng thì tách nuôi riêng từng con. 56
  57. 3. Lồng thỏ nuôi thịt Kích thước lồng thỏ nên thay đổi theo số thỏ nuôi trong mỗi ngăn lồng. Thường người ta tính diện tích cho 10 thỏ thịt, có chiều ngang 0,7m, chiều dài 1,5m và chiều cao là 0,5 m. Khi đóng lồng thỏ thì cần thiết các lồng phải đồng nhất nhau về kích thước để tiện việc bố trí và sắp xếp trong nhà nuôi thỏ cũng như tạo ra vẽ mỹ quan. Số lồng nuôi thỏ được tính toán tùy theo sự phát triển số thỏ trong trại và dựa theo số thỏ hiện tại. Ví dụ: 9 thỏ cái và 1 thỏ đực cần số lồng như sau: - 9 lồng thỏ cái nuôi con - 5 lồng thỏ nhốt riêng (3 cho thỏ cái có mang thai, 1 cho thỏ đực và một lồng thỏ cách ly (bệnh tật hoặc vệ sinh lồng ) * đối với thỏ nhỏ con: cao 0,6m, ngang 0,7m, chiều dài có thể thay đổi. * đối với thỏ nhốt từng con: 0,6 x 0,7 x 0,8m (dài) * đối với thỏ cái nuôi con: 0,6 x 0,7 x 1,0m * đối với thỏ thịt 10 con: 0,6 x 0,7 x 1,5 m 4. Các kiểu lồng: Có thể dùng kiểu lồng: 1, 2 hay 3 tầng, nếu dùng lồng nhiều tầng thì tiết kiệm được diện tích. Tuy vậy bố trí sao cho sự thao tác làm việc của công nhân được thuận lợi, nếu dùng lồng nhiều tầng thì phải có vật che ở giữa, để tránh thỏ trên tiêu, tiểu xuống tầng dưới. a. Kiểu lồng 1 tầng 0,6m 1,0m 0,7m 57
  58. b. Kiểu lồng 2 tầng 0,6m 0,5m 0,5m 0,6m 0,45m 0,45m c. Kiểu lồng 3 tầng Kiều này ít được áp dụng trong nước vì tầng thứ 3 cao quá, công nhân rất khó khăn cho sự chăm sóc và nuôi dưỡng, về mặt cấu trúc cũng tương tự như cấu trúc lồng 2 tầng. Ngoài các kiểu lồng nêu trên còn có các kiểu lồng khác như kiểu lồng di động, có thể di chuyển lồng đi nhiều nơi, thường được nuôi trong các sân cỏ và chỉ nuôi 1 số ít thỏ thôi. Kiểu lồng có cáng để khiêng đi hoặc là lồng treo bằng kim loại. Hình 5. Kiểu lồng có máng cỏ ở giữa 58
  59. 5. Vật liệu làm lồng Thường có thể là gỗ bào láng và sơn để dùng được lâu và tiện cho vệ sinh chuồng, có thể làm chuồng bằng sắt và sơn. Chung quanh lồng thường đóng lưới, kích thước các lỗ lưới cũng quan trọng đối với lưới làm nền lồng, lỗ quá to thì thỏ lọt chân, còn quá nhỏ thì phân không lọt dẫn đến phân đóng thành lớp và mất vệ sinh. Lỗ lưới này thường là 1,25 x 1,25 cm đối với thỏ nhỏ con, hoặc 1,25 x 2cm cho thỏ lớn con. Ngoài ra có thể làm vách lồng bằng những song sắt hay là gỗ. Tuy nhiên đối với song gỗ thỏ thường gặm mòn dần, vì thế sau một thời gian phải thay. 6. Dụng cụ trong lồng Nói chung trong lồng thỏ có một số dụng cụ sau: máng cỏ, máng thức ăn bổ sung máng uống và ổ đẻ cho thỏ cái. 60cm 45cm Máng Thức ăn bổ sung 50cm 90cm Máng cỏ Hình 6. Kích thước lồng và bố trí máng cỏ và máng thức ăn bổ sung 59
  60. Hình 7. Bố trí máng ăn và nước uống a. Máng cỏ: Để phân phối cỏ cho thỏ, máng cỏ phải cao để thỏ không thể dẫm lên cỏ để ăn, tránh nhiễm bệnh cầu trùng và nước tiểu, phân dính lên cỏ làm cho cỏ mau hư. Máng thường bố trí bên ngoài lồng để thỏ không lôi kéo cỏ rơi trong lồng. Bên trong phần đính vào lồng phải có song theo khoảng cách thích hợp (3-4cm), nếu dùng thanh sắt thì chỉ 2 cm để thỏ kéo cỏ ăn. Máng cỏ có thể làm bằng gỗ, tre, hay các thanh sắt. Chiều dài máng phụ thuộc kích thước của lồng và số thỏ nuôi. Kích thước từ vách lồng ra khoảng 20 cm, máng cỏ đặt cách lồng 10 cm và chiều cao có thể đạt từ 3-4 cm (tuỳ chiều cao lồng). b. Máng thức ăn bổ sung (TABS): Đối với các loại thỏ như thỏ đực giống, thỏ cái mang thai, thỏ vỗ béo thì cần phải bổ sung thức ăn dạng thức ăn hỗn hợp, lúa nẩy mầm, bánh dầu, khoáng Thông thường trong chăn nuôi thỏ công nghiệp ta dùng thức ăn viên (có thể gồm bột cỏ và các thành phần khác), việc dùng thức ăn viên có lợi là thỏ có thể gậm nhấm, tránh gây bệnh nhất là cầu trùng. 60
  61. c. Máng uống: Nhu cầu nước đối với thỏ là khá cao. Nếu cho thỏ ăn toàn cỏ xanh có thể thoả mãn nhu cầu nước. Nếu nuôi bằng thức ăn viên, thì trong lồng thỏ phải có máng uống để cung cấp nước. Ngoài ra máng uống còn là phương tiện để cung cấp thuốc uống trị bệnh hay ngừa như là cầu trùng. Có nhiều kiểu máng uống thường ta tự chế máng uống bằng chai nước biển treo lên. d. Ổ đẻ: Trước khi thỏ đẻ 3-4 ngày thì để ổ đẻ vào lồng cho thỏ cái đẻ. Ổ đẻ có hình dáng như cái hộp, có kích thước tuỳ theo tầm vóc thỏ. Đáy của ổ đẻ thỏ nên dễ thoát nước, tránh nước tiểu của thỏ làm cho thỏ con bị cảm lạnh. Bảng 1. Kích thước ổ đẻ của thỏ ___ Loại thỏ chiều cao chiều rộng chiều dài diện tích ___ - Nhỏ con 25cm 25cm 35cm 885cm2 - Trung bình 30cm 30cm 40cm 1200cm2 - Lớn con 35cm 30cm 45cm 1350 cm2 ___ Trong trại thỏ phải có hàng rào cách ly để hạn chế xâm nhập của người lạ và các loài gia súc khác trong trại để tránh bệnh truyền lây hay làm cắn phá thỏ hay làm hư hại lồng thỏ. Phải bố trí hố tiêu độc trước khi vào trại thỏ và giữa các ngăn chuồng cũng có hố tiêu độc (vôi bột). Chúng ta cần thiết phải vệ sinh lồng thỏ thường xuyên. 7. Kiểu lồng liên kết với hang thỏ Thỏ là loài vật nhút nhát thích sống tự nhiên trong hang do vậy Tiến Sĩ A. Finzi (Italy), người đã giới thiệu kiểu 1 lồng kết hợp với 1 hang riêng biệt (bằng ciment hay đất sét nung) để thỏ sống mát mẻ, mô hình này được phát triển ở Châu Âu, đặc biệt là các nước Châu Phi có nhiệt độ ngoài trời nóng. Lồng thỏ liên kết với hang bằng 1 ống thông bằng đất sét nung, ciment hay nhựa. Thỏ sẽ được tập ăn, tiêu tiểu ở lồng bên ngoài vài ngày đầu và sau đó quen với điều kiện sống trong hang. Mô hình này thường áp dụng cho thỏ cái sinh sản. 61
  62. Hình 7. Kiểu Lồng liên kết với hang IV. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Nêu vai trò quan trọng của chuồng trại đối với chăn nuôi thỏ. Giải thích lý do tại sao? 2. Những yêu cầu của nhà nuôi thỏ, nên làm nhà nuôi thỏ như thế nào để thích hợp với điều kiện địa phương? 3. Nêu các kiểu lồng thỏ và những dụng cụ cần thiết của lồng thỏ. Cách bố trí các dụng cụ như thế nào cho hợp lý? V. TÀI LI ỆU THAM KHẢO 1. Cheeke, P.R., 1987. Rabbit feeding and nutrition. Academic Press. INC. 1987. 2. Đinh Văn Bình, Nguyễn Quang Sức,1999. Nuôi Thỏ và Chế Biến Sản Phẩm Ở Gia Đình. NXB Nông Nghiệp. 3. Đinh Văn Bình, 2003. Tài liệu kỹ thuật chăn nuôi Thỏ. NXB Nông Nghiệp. 4. F.A.O., 1988. Raising rabbit. better farming series. Rome 1988 5. Hoàng Thị Xuân Mai.2005.Thỏ kỹ thuật chăn nuôi.NXB Nông Nghiệp TP. Hồ Chí Minh 6. Nguyễn Chu Chương, 2003. Hỏi đáp về nuôi thỏ. NXB Nông Nghiệp, Hà Nội 7. Nguyễn Ngọc Nam, Nguyễn Quang Sức và Phạm Thị Nga, 1983. Nuôi thỏ thịt. NXB Nông Nghiệp, Hà Nội. 62
  63. 8. Nguyễn Ngọc Nam. 2002. Hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi thỏ. NXB Lao Động – Xã Hội 9. Nguyễn Quang Sức & Đinh Văn Bình (2000), Cẩm nang chăn nuôi thỏ, thông tin trang wed-Viện Chăn Nuôi Việt Nam, 10. Nguyen Van Thu and Nguyen Thi Kim Dong, 2008. Effect of psophocarpus scandens replacing para grass in the diets on feed utilization, growth rate and economic return of growing crossbred rabbits in the mekong delta in Vietnam. In Proc. of 9th World rabbit Congress. Verona, Italy. P 759-762. 11. Nguyen Van Thu and Nguyen Thi Kim Dong, 2008. Effect of water spinach and sweet potato vine associated with 2 other natural plants, on growth performance, carcass values and economic return of growing crossbred rabbits in the mekong delta of Vietnam. In Proc. of 9th World rabbit Congress. Verona, Italy. P 763-767. 12. Nguyễn Văn Thu, 2003. Giáo trình Chăn nuôi Thỏ. Khoa Nông Nghiệp, Đại Học Cần Thơ. 13. Sandford, J.C., 1996. The domestic rabbit. Fifth edition. Oxford. 14. Santoma G, J. C. De Blas, R. Carabano and M. J. Fraga., 1987. Animal Production, (45), 291-300. 15. Trung tâm Khuyến Nông Quốc Gia, 2008. Cẩm nang nuôi thỏ. Hochiminhcity.gov.vn/DetailNews.asp?ID=735 16. Trung Tâm nghiên cứu Dê Thỏ Sơn Tây, 2002. Nuôi thỏ ở gia đình. Nhà xuất bản nông nghiệp. 17. Việt Chương.2003. Nuôi và kinh doanh thỏ. NXB Tổng Hợp TP. Hồ Chí Minh 63
  64. CHƯƠNG 5: KỸ THUẬT NUÔI THỎ Thỏ khá nhạy cảm với những thay đổi về thức ăn, nước uống và cách chăm sóc hơn các loài gia súc khác. Do vậy trong chăn nuôi thỏ cần chú ý những điểm như tạo phản xạ trong việc cung ấp thức ăn (1), thức ăn quen thuộc nhưng phải đảm bảo vệ sinh (2) và sự tiết kiệm thức ăn tối đa để nâng cao hiệu quả kinh tế (3). 1. Tạo cho thỏ phản xạ có điều kiện về ăn uống: chủ yếu là thời gian và trình tự các loại thức ăn được cung cấp, phản xạ này giúp cho thỏ tiết dịch tiêu hoá và tăng tính thèm ăn (cần lưu ý là ban đêm thỏ ăn gấp đôi ban ngày). Thứ tự cho ăn có thể như sau: buổi sáng đầu tiên cho thỏ uống nước, tiếp theo cho ăn thức ăn hạt hay thức ăn hổn hợp và 2 giờ sau cho ăn thức ăn xanh; chiều cho ăn các loại thức ăn củ quả. Đại bộ phận thức ăn thô xanh cần cho ăn vào buổi chiều và tối. Về mặt sinh lý tiêu hoá thỏ hạn chế trong việc xáo trộn thức ăn vì dễ dẫn đến xáo trộn tỉêu hoá. Khi chuyển thức ăn từ khô sang tươi hay ngược lại cần phải tiến hành thay dần không nên đột ngột, hay là có loại thức ăn mới chưa cho thỏ ăn bao giờ cần cho ăn thử và tăng dần, tránh cho ăn lần đầu quá nhiều (ngay cả trong trường hợp thỏ thích ăn) dễ làm cho thỏ chết vì khó tiêu hoá. 2. Thức ăn cho thỏ phải vệ sinh sạch sẽ: Các loại cỏ và rau xanh cho thỏ ăn nên được thu hoạch ở trên cạn để tránh thỏ bị nhiễm cầu trùng hay sán lá. Nếu rau cỏ bị ngập hay trồng nơi ẩm ước thì cần phải rửa nhiều lần cho sạch sẽ, tránh bùn đất dính vào, cũng có thể phơi hơi khô rối hảy cho ăn. Cần chú ý rửa máng ăn máng uống thường xuyên, các loại thức ăn mốc hay kém phẩm chất dễ gây ngộ độc cho thỏ (gây bệnh viêm ruột). Trong nhiều trường hợp ở các trại thỏ bị chết hàng loạt do sự thiếu chú ý vấn đề vệ sinh thức ăn nước uống. Nước uống cần để sẳn trong lồng thỏ và không nên cho thỏ uống một lần quá nhiều nước. 3. Tiết kiệm thức ăn và thức ăn phải có giá trị dinh dưỡng cao: vấn đề tiết kiệm thức ăn ở đây không chỉ là tiết kiệm số lượng thức ăn hổn hợp, bổ sung hay ngay cả rau cỏ, mà cần thiết phải lưu ý sự thu hoạch thức ăn khi nó có giá trị dinh dưỡng cao, ví dụ như thu hoạch cỏ trước khi trổ bông, cho ăn thức ăn có chất lượng cao với số lượng đảm bảo yêu cầu dinh dưỡng tuỳ nhu cầu thỏ từng giai đoạn. Cho thỏ ăn theo trình tự hợp lý, tránh thức ăn bị rơi vải do máng ăn làm không đúng quy cách. Nâng cao năng suất thỏ bằng biện pháp dinh dưỡng cũng là một cách tiết kiệm thức ăn. I. NUÔI THỎ THỊT Về nguyên tắc nuôi thỏ thịt phải đảm bảo yêu cầu thỏ tăng trọng nhanh, ít hao phí thức ăn và cho chất lượng thịt tốt. Thông thường thỏ được cai sữa khoảng 30-35 ngày và ta có thể nuôi thêm từ 55 ngày đến 65 ngày nữa là có thể bán thịt đạt yêu cầu về kinh tế, do giai đoạn sau đó thì thỏ đã chậm lớn. Giai đoạn sau cai sữa nên nuôi thỏ kỹ lưỡng tránh bị rối loạn tiêu hoá do ăn thức ăn và nước uống không vệ sinh, hoặc cho ăn không hợp lý hay thỏ bị lạnh, môi trường sống ẩm thấp bệnh cầu trùng phát triển. Ở giai đoạn này thỏ con dễ bị chết do mua từ nơi 64
  65. khác đem về, và thỏ con chưa quen với điều kiện thức ăn và nơi ở mới. Cần tránh cho thỏ ăn cỏ quá non làm tiêu chảy. Thỏ thịt để có tăng trọng nhanh thì cần cho ăn thêm một số thức ăn bổ sung. Trong giai đoạn sắp bán thịt cần tăng bổ sung thức ăn bột đường như lúa, khoai mì, khoai lang và thức ăn hổn hợp và giảm bớt đạm trong khẩu phần. Một tuần trước khi bán để mỗ thịt nên giảm bớt cỏ rau tươi và tăng thức ăn thô khô và bột đường sẽ làm thịt thỏ săn chắc và ngon hơn. Trong chăn nuôi gia đình có thể chỉ cho thỏ ăn thức ăn giàu tinh bột giai đoạn từ 20- 30 ngày ở giai đoạn cuối của vỗ béo thịt để giảm chi phí, tuy nhiên sự bổ sung thức ăn tinh bột trong khẩu phần của thỏ từ nhỏ đến lớn cũng tốt do cung cấp năng lượng giúp thỏ mau lớn hơn. Một số khẩu phần tham khảo cho thỏ tăng trưởng và thỏ thịt Loại thỏ Các loại thức ăn (g/ con/ ngày) Hỗn hợp Thô xanh Củ quả TĂ khác 0,5 – 1 kg 20 – 30 60 – 130 20 – 45 10 – 15 1 – 2 kg 70 – 120 200 – 300 25 – 50 25 – 35 2 – 3 kg 120 – 150 300 – 400 70 – 100 30 – 40 Nguồn: Đinh Văn Bình (2003) Nuôi thỏ thịt với nhóm giống thỏ lai ở ĐBSCL chỉ bằng thức ăn là rau cỏ mức tăng trọng thường là 13-15gam/ngày, nếu có bổ sung thêm thức ăn đạm và năng lượng như bã đậu nành, bã bia, cỏ họ đậu, các loại bánh dầu, thức ăn hỗn hợp, lúa, khoai củ, v v có thể đạt từ 20-25 gam/ngày và cao nhất có con đạt 30gam/ngày trong thực tế sản xuất. Những khẩu p ần có thể áp dụng và thành tích như sau: Tỉ lệ trong khẩu phần Loại thức ăn trong khẩu phần 1 (% trạng thái tươi) Cỏ lông tây 30,1 Bã bia 34,4 Bắp cải 32,3 Thức ăn hỗn hợp 20%CP 3,2 Tăng trọng thực tế (g/con/ngày) 20 65
  66. Tỉ lệ trong khẩu phần Loại thức ăn trong khẩu phần 2 (% trạng thái tươi) Cỏ lông tây 29,2 Bã đậu nành 67,4 Thức ăn hỗn hợp 20%CP 3,4 Tăng trọng thực tế (g/con/ngày) 22,7 Tỉ lệ trong khẩu phần Loại thức ăn trong khẩu phần 3 (% trạng thái tươi) Dây lá bìm bìm 34,3 Cỏ lông tây 24,5 Bã đậu nành 39,2 Thức ăn hỗn hợp 20%CP 2,0 Tăng trọng thực tế (g/con/ngày) 23,9 Tỉ lệ trong khẩu phần Loại thức ăn trong khẩu phần 4 (% trạng thái tươi) Cỏ lông tây 32,4 Bã đậu nành 37,0 Cỏ đậu dây leo lá lớn 27,8 Thức ăn hỗn hợp 20%CP 2,8 Tăng trọng thực tế (g/con/ngày) 21,3 66