Đề tài Đa dạng hoá loại hình dịch vụ ngân hàng

pdf 34 trang ngocly 3150
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Đa dạng hoá loại hình dịch vụ ngân hàng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfda_dang_hoa_loai_hinh_dich_vu_ngan_hang.pdf

Nội dung text: Đề tài Đa dạng hoá loại hình dịch vụ ngân hàng

  1. Đa dạng hoá loại hình dịch vụ ngân hμng Mục lục Phần I: Lời nói đầu 2 Phần II: Nội dung 4 Ch−ơng 1: Các loại dịch vụ ngân hμng vμ vì sao phải đa dạng hoá dịch vụ ngân hμng 4 1.1. Sự ra đời vμ phát triển của hệ thống ngân hμng .4 1.1.1. Sự hình thμnh vμ phát triển hệ thống ngân hμng trên thế giới 4 1.1.1.1. Lịch sử hình thμnh của ngân hμng 4 1.1.1.2. Quá trình phát triển hệ thống ngân hμng. 5 1.1.2. Vai trò của Ngân hμng trong nền kinh tế. 6 1.2. Các loại dịch vụ ngân hμng hiện nay 7 1.2.1. Các loại dịch vụ ngân hμng truyền thống. 7 1.2.2.Các loại dịch vụ ngân hμng hiện đại 8 1.3. Đa dạng hoá nghiệp vụ, dịch vụ ngân hμng  xu thế phát triển tất yếu của các ngân hμng th−ơng mại Việt Nam. 11 1.3.1.Tác động đa dạng hoá nghiệp vụ vμ dịch vụ ngân hμng trong nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hμng th−ơng mại 11 1.3.2 Các nhân tố ảnh h−ởng đến đa dạng hoá loại hình dịch vụ ngân hμng 13 Ch−ơng 2: Thực trạng đa dạng hoá loại hình dịch vụ Ngân hμng tại Việt Nam 16 2.1. Chuyển sang mô hình ngân hμng kinh doanh đa năng  Xu thế phát triển tất yếu của ngân hμng th−ơng mại Việt Nam 16 2.2 Thực trạng đa dạng hoá loại hình dịch vụ ngân hμng ở Việt Nam hiện nay 17 2.3 Hạn chế của đa dạng hoá loại hình dịch vụ ngân hμng ở các ngân hμng th−ơng mại Việt Nam. 19 Ch−ơng 3: Giải pháp đa dạng hoá loại hình dịch vụ Ngân hμng tại Việt Nam 20 3.1 Thuận lợi vμ thách thức trong việc thực hiện đa dạng hoá loại hình dịch vụ Ngân hμng ở Việt Nam. 20 3.2 Giải pháp đa dạng hoá loại hình dịch vụ ngân hμng. 23 Nguyễn Thị H−ơng Giang - 842A 1
  2. Đa dạng hoá loại hình dịch vụ ngân hμng Phần III: Kết luận 26 Tμi liệu tham khảo 27 Nguyễn Thị H−ơng Giang - 842A 2
  3. Đa dạng hoá loại hình dịch vụ ngân hμng Phần I: Lời nói đầu Ngân hμng lμ một loại hình tổ chức kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng. Hệ thống ngân hμng với hμng ngμn chi nhánh hoạt động trên thế giới có thể tác động đến sự phát triển của tất cả mọi lĩnh vực vμ của toμn bộ nền kinh tế nói chung. Với sự hiện hữu của ngân hμng, chúng ta có thể nhận đ−ợc các khoản vay để thanh toán cho việc mua sắm hay để trang trải các chi phí khác. Bên cạnh đó,ngân hμng lμ một địa chỉ hữu ích nếu chúng ta mong muốn nhận đ−ợc những lời khuyên về việc đầu t− các khoản tiết kiệm hay lμ viêc l−u giữ vμ bảo quản các giấy tờ có giá Ngoμi ra, ngân hμng lμ một địa chỉ tin cậy cho các nhμ kinh doanh; ngân hμng cung cấp vốn cho các nhμ kinh doanh đầu t−, ngân hμng chu chuyển vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn lμm cho đồng tiền l−u thông vμ nền kinh tế phát triển.một khi ngân hμng ngừng cấp vốn thì nền kinh tế gần nh− ngừng hoạt động.Vì vậy, có thể nói rằng sự hoạt động hiệu quả của hệ thống ngân hμng gắn liền với sự h−ng thịnh của nền kinh tế. Ngμy nay, khi các n−ớc trên thế giới không ngừng mở rộng hợp tác,thì hoạt động ngân hμng cũng không ngừng phát triển.Đó lμ sự phát triển về l−ợng lẫn về chất, nó d−ợc thể hiện trên nhiều ph−ơng diện,từ sự ra đời các sản phẩm dịch vụ mới tới sự xuất hiện của các tập đoμn ngân hμng có quy mô toμn cầu. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển thì ngân hμng cũng phải đ−ơng đầu với rất nhiều quy định do các quốc gia phối hợp đ−a ra nhằm giám sát vμ kiểm soát hoạt động phục vụ cộng đồng của từng ngân hμng đơn lẻ. Với đề tμi "Đa dạng hoá loại hình dịch vụ Ngân hμng ở Việt Nam ng−ời viết muốn nói lên cái nhìn tổng quan về các sản phẩm dịch vụ đa Nguyễn Thị H−ơng Giang - 842A 3
  4. Đa dạng hoá loại hình dịch vụ ngân hμng dạng mμ Ngân hμng th−ơng mại Việt Nam cần phát triển vμ giải pháp đang dạng hoá sản phẩm dịch vụ của các Ngân hμng th−ơng mại Việt Nam. Cơ cấu bμi viết gồm có 3 ch−ơng: Ch−ơng 1: Các loại hình dịch vụ Ngân hμng vμ vì sao phải đa dạng hoá loại hình dịch vụ Ngân hμng. Ch−ơng 2: Thực trạng đa dạng hoá loại hình dịch vụ Ngân hμng tại Việt Nam. Ch−ơng 3: Giải pháp đa dạng hoá loại hình dịch vụ Ngân hμng tại Việt Nam. Nguyễn Thị H−ơng Giang - 842A 4
  5. Đa dạng hoá loại hình dịch vụ ngân hμng Phần II: Nội dung Ch−ơng 1 Các loại hình dịch vụ Ngân hμng vμ vì sao phải đa dạng hoá dịch vụ ngân hμng 1.1 Sự ra đời vμ phát triển hệ thống Ngân hμng. 1.1.1 Sự ra đời vμ phát triển hệ thống Ngân hμng trên thế giới. 1.1.1.1 Lịch sử ra đời của Ngân hμng. Trong nền kinh tế thị tr−ờng, Ngân hμng lμ một tổ chức quan trọng nhất của nền kinh tế;lμ một tổ chức trung gian tμi chính thực hiện các nghiệp vụ tập trung, phân phối lại vốn tiền tệ cũng nh− các dịch vụ có liên quan đến tμi chính-tiền tệ khác trong nền kinh tế quốc dân. Lμ một sản phẩm của nền kinh tế thị tr−ờng, cho nên lịch sử hình thμnh vμ phát triển của Ngân hμng gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất hμng hoá.Tiền thân của các nghiệp vụ hiện đại bắt nguồn từ nghề đổi tiền vμ đúc tiền của các thợ vμng.Ng−òi lμm nghề đúc tiền, đổi tiền thực hiện kinh doanh tiền tệ bằng cách đổi ngoại tệ lấy bản tệ vμ ng−ợc lại.Lợi nhuận thu đ−ợc từ chênh lệch giá mua vμ giá bán. Do yêu cất trữ tiền của lãnh chúa, các nhμ buôn nhiều ng−ời lμ nghề đổi tiền thực hiện luôn cả nghiệp vụ cất trữ hộ. Dần dần do có uy tín, những ng−ời giữ hộ tiền bạc của các nhμ buôn, thanh toán hộ vμ do tích luỹ đ−ợc nhiều tiền họ kiêm luôn cả nghề cho vay.Trong một thời gian dμi, từ nghề đổi tiền đã phát triển thμnh nghề Ngân hμng.Nghề Ngân hμng thời kì đầu chỉ bao gồm các nghiệp vụ đơn giản nh−:đổi tiền, nhận tiền gửi,bảo quản hộ tiền, thanh toán, chuyển tiền cho vay; nghiệp vụ cho vay mang tính chất cho vay nặng lãi, cho nên các Ngân hμng thời kì nμy gọi lμ Ngân hμng cho vay nặng lãi. Nguyễn Thị H−ơng Giang - 842A 5
  6. Đa dạng hoá loại hình dịch vụ ngân hμng Trong lịch sử phát triển, nghề Ngân hμng đã trải qua nhiều b−ớc thăng trầm. Nghề nμy đ−ợc phát triển từ thời th−ợng cổ đến thời kì trung cổ, nghề Ngân hμng bị đình đốn do sự sụp đổ của đế quốc La Mã.Đến thời kì phục h−ng, nghề nμy đ−ợc phục hồi vμ phát triển khá mạnh.Số l−ợng các tổ chức kinh doanh tiền tăng thêm, nhiều nghiệp vụ mới đ−ợc áp dụng,nh− nghiệp vụ thanh toán bằng th−ơng phiếu, thanh toán bù trừ, nghiệp vụ bảo lãnh cho vay vμ thanh toán Một số tổ chức kinh doanh tiền xuất hiện trong thời kì nμy đã mang dáng dấp kiểu Ngân hμng hiện đại, nh− Banco di barcelone thμnh lập năm 1401 vμ Banco di Valencia thμnh lập năm 1409 ở Tây Ban Nha, banco di Realto thμnh lập năm 1587 ở Vơnidoq(Italia). Loại hình Ngân hμng hiện đại thực sự xuất hiện trên thế giới vμo thế kỷ 17, với việc thμnh lập những Ngân hμng: Ngân hμng Amxtécđam năm 1609 ở Hμ Lan, Ngân hμng Hamburg năm 1619 ở Đức, Ngân hμng Anh quốc năm 1694. 1.1.1.2. Quá trình phát triển hệ thống Ngân hμng. Từ thế kỷ 15 dến cuối thế kỷ 18, ở các n−ớc Tây Âu, ngân hμng hiện đại lần l−ợt đ−ợc thμnh lập do chuyển hoá từ các ngân hμng cho vay nặng lãi, hoặc đ−ợc thiết lập mới. Hoạt động của các ngân hμng nμy, nhìn chung t−ơng tự nhau. Chúng đều lμ loại Ngân hμng đa năng, tiến hμnh các nghiệp vụ tiền gửi, chiết khấu, cho vay, phát hμnh giấy bạc, đổi tièn, chuỷen tiền. Mỗi ngân hμng lμ mộtv−ơng quốcriêng, ch−a tạo thμnh một hệ thống có mối liên kết chặt chẽ. Trong thế kỷ 18 vμ nhất lμ thế kỷ 19, sự mở rộng nhanh chóng kinh tế hμng hoá ở các n−ớc Tây Âu vμ Bắc Mỹ đã thúc đẩy sự hình thμnh hệ thống Ngân hμng 2 cấp. Nguyễn Thị H−ơng Giang - 842A 6
  7. Đa dạng hoá loại hình dịch vụ ngân hμng Một mặt, hình thμnh ngân hμng phát hμnh tiền thống nhất cho cả n−ớc, xoá bỏ tình trạng phát hμnh tiền phân tán. Ban đầu ng−ời ta ban hμnh các đạo luật hạn chế số l−ọng ngân hμng đ−ợc phép phát hμnh tiền, giμnh quyền nμy cho một số ngân hμng lớn. Dần dần, trong thế kỷ 19, các n−ớc Tây Âu đã giμnh quyền phát hμnh tiền cho một ngân hμng duy nhất. Mặt khác, ở các n−ớc nμy xuất hiện ngμy một nhiều các tổ chức kinh doanh tiền tệ với nhiều tính năng, tên gọi, quy mô hoạt dộng khác nhau, nh− ngân hμng th−ơng mại, công ty tμi chính, hợp tác xã tín dụng Sang đầu thế kỷ 20,nền kinh tế ở các n−ớc Âu-Mỹ khủng hoảng sâu sắc, đòi hỏi sự can thiệp mạnh mẽ của Nhμ n−ớc vμo các hoạt động kinh tế - xã hội, đặc biệt lμ sự phát huy vai trò điều tiết vĩ mô, nhằm khắc phục khủng hoảng, duy trì chủ nghĩa t− bản. Một trong những công cụ điều chỉnh vĩ mô quan trọng hμng đầu Nhμ n−ớc phải nắm lμ hệ thống Ngân hμng, đặc biệt lμ ngân hμng phát hμnh, biến nó thμnh cơ quan Nhμ n−ớc quản lý các hoạt động tiền tẹ, tín dụng vμ thanh toán của đất n−ớc. Trong bối cảnh nh− vậy, ngân hμng phát hμnh đã chuyên thμnh ngân hμng trung −ơng. Đây không chỉ thuần tuý lμ sự thay đổi cơ bản về chức năng hoạt động của loại ngân hμng nμy. Nếu nh− chức năng cơ bản của ngân hμng phát hμnh tiền còn thực hiện chức năng quản lý Nhμ n−ớc về tiền tệ, tín dụng vμ thanh toán, điều tiết khối l−ợng tiền l−u thông nhăm đảm bảo sự ổn định về tiền tệ, góp phần thúc đẩy quá trình tăng tr−ởng kinh tế. Thời kỳ nμy, các ngân hμng kinh doanh phát triển mạnh ở các n−ớc Âu Mỹ cũng nh− các n−ớc thuộc địa, bán thuộc địa thuộc châu lục á, Phi vμ Mỹ la tinh. Sau chiến tranh thế giới thứ 2,với xu thế quốc tế hoá vμ nhất thể hoá về kinh tế  tμi chính, hệ thống ngân hμng ở mỗi n−ớc đ−ợc hoμn Nguyễn Thị H−ơng Giang - 842A 7
  8. Đa dạng hoá loại hình dịch vụ ngân hμng chỉnh thêm một buớc, đồng thời trên phạm vi khu vực vμ trên phạm vi toμn cầu đã xuất hiện các tổ chức Ngan hμng quốc tế nh− Quỹ tiền tệ quốc tế,Ngân hμng thế giới, Ngân hμng phát triển khu vực, bên cạnh Ngân hμng th−ơng mại siêu quốc gia.Những ngân hμng nμy tạo điều kiện thuận lợi cho việc phối hợp chính sách tμi chính - tiền tệ giữa các n−ớc vμ của cộng đồng các quốc gia trên thế giới. 1.1.2 Vai trò của Ngân hμng trong nền kinh tế. Ngân hμng với hoạt động của mình đóng vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế; Ngân hμng phải thực hiện nhiều vai trò để có thể duy trì khả năng cạnh tranh vμ đáp ứng nhu cầu xã hội.ngân hμng co hững vai trò cơ bản sau: *Vai trò trung gian:Chuyển các khoản tiết kiệm, chủ yếu từ hộ giađìnhthμnh các khoản tín dụng cho các tổ chức kinh doanh vμ các thμnh phần khác để đầu t− vμo nhμ cửa thiết bị vμ tμi sản khác. *Vai trò thanh toán:Thay mặt khách hμng thực hiện thanh toán cho việc mua hμng hoá vμ dịch vụ(nh− bằng cách phát hμnh vμ bù trừ séc, cung cấp mạng l−ới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ vμ phân phối tiền giấy vμ tiền đúc). *Vai trò bảo lãnh;Cam kết trả nợ cho khách hμng khi khách hμng mất khả năng thanh toán(chẳng hạn phát hμnh th− tín dụng). *Vai trò đại lý:Thay mặt kháhc hμng quản lý vμ bảo vệ tμi sản của họ phát hμnh hoặc chuộc lại chứng khoán(th−ờng đ−ợc thực hiện tại phòng uỷ thác) *Vai trò thực hiện chính sách:Thực hiện các chính sách kinh tế của chính phủ, góp phần điều tiết sự tăng tr−ởng kinh tế vμ theo đuổi các mục tiêu xã hội. 1.2 Các loại hình dịch vụ Ngân hμng. 1.2.1 Các loại hình dịch vụ Ngân hμng truyền thống. 1.2.1.1 Nhận tiền gửi. Nguyễn Thị H−ơng Giang - 842A 8
  9. Đa dạng hoá loại hình dịch vụ ngân hμng Cho vay đ−ợc coi lμ hoạt động sinh lời cao, do đó các Ngân hμng đã tìm mọi cách để huy động đ−ợc tiền.Một trong những nguồn thu quan trọng lμ các khoản tiền gửi(thanh toán vμ tiết kiem của khách hμng)  một quỹ sinh lợi đ−ợc gửi tại Ngân hμng trong khoảng thời gian nhiều tuần, nhiều tháng, nhiều năm, đ−ợc ngân hμng trả lãi. Trong lịch sử đã có những kỷ lục về lãi suất, chảng hạn ngân hμng Hy Lạp đã trả lãi suất 16% mọt năm để thu hút các khoản tiền gửi nhăm mục đích cho vay đói với các chủ tμu ở Địa Trung Hải với alĩ suất gấp đôi hay gấp 3 lãi suất tiết kiệm. Nguyễn Thị H−ơng Giang - 842A 9
  10. Đa dạng hoá loại hình dịch vụ ngân hμng 1.2.1.2 Chiết khấu th−ơng phiếu vμ cho vay th−ơng mại. Ngay thời kỳ đầu, các ngân hμng đã chiết khấu th−ơng phiếu mμ thực tế lμ cho vay đối với những ng−ời bán (ng−ời bán chuyển các khoản phải thu sang cho ngân hμng để lấy tiền tr−ớc).Sau đó lμ b−ớc chuyển tiếp từ chiết khấu th−ơng phiếu sang cho vay trực tiếp đối với các khách hμng, giúp họ có vốn để mua hμng dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh. 1.2.1.3 Thanh toán. Ngân hμng cung cấp các tμi khoản giao dịch vμ thực hiện thanh toán.Khi các doanh nhân gửi tiền vμo Ngân hμng, họ nhân thấy Ngân hμng không chỉ bảo quản mμ còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hμng của họ.Thanh toán qua Ngân hμng đã mở đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt, tức lμ ng−ời gửi tiết kiệm không cần phải đến ngân hμng để lấy tiền mμ chỉ cần viết giấy chi trả cho khách, khách hμng mang giấy đến Ngân hμng sẽ nhận đ−ợc tiền. 1.2.2 Các loại dịch vụ Ngân hμng hiện đại. 1.2.2.1 Cho vay. a) Cho vay tiêu dùng. Trong giai đoạn đầu hầu hết các Ngân hμng không tích cực cho vay đối với cá nhân vμ hộ gia đình bởi vì họ tin rằng các khoản vay cho tiêu dùng rủi ro vỡ nợ t−ơng đối cao.Sự gia tăng thu nhập của ng−ời tiêu dung vμ sự canh tranh trong cho vay đã buộc các Ngân hμng phải h−ớng tới ng−ời tiêu dùng nh− một khách hμng tiềm năng.Sau chiến tranh thế giới thứ 2, tín dụng tiêu dùng đã trở thμnh mổttong những loại hình tín dụng tăng tr−ởng nhanh nhất ở các n−ớc có nền kinh tế phát triển. b) Tμi trợ dự án. Bên cạnh cho vay truyền thống lμ cho vay ngắn hạn,các ngân hμng ngμy cμng trở nên năng động trong việc tμi trợ cho xây dựng nhμ máy Nguyễn Thị H−ơng Giang - 842A 10
  11. Đa dạng hoá loại hình dịch vụ ngân hμng mới đặc biệt lμ trong các nghμnh công nghệ cao.Do loại hình tín dụng nμy, nhìn chung rủi ro cao song lãi lại lớn. Nguyễn Thị H−ơng Giang - 842A 11
  12. Đa dạng hoá loại hình dịch vụ ngân hμng 1.2.2.2 Thẻ tín dụng. Thẻ tín dụng giúp cho việc mua hμng hoá vμ các dịch vụ trả tiền sau. Mỗi ng−ời có thể đ−ợc cấp một hạn mức tín dụng theo tμi khoản thẻ tín dụng của anh ta, các tμi khoản nμy hoμn toμn tách khỏi tμi khoản thông th−ờng của Ngân hμng vμ chỉ dμnh cho các thẻ do Ngân hμng phát hμnh;thẻ tín dụng đ−ợc mở tại phòng thẻ tín dụng của Ngân hμng.Việc thanh toan hμng hoá, dịch vụ đ−ợc thực hiện tại nơi có máy đặc biệt để lập các hoá đơn ghi các giao dịch bán hμng vμ tại các điểm bán lẻ có các ký hiệu của loại thẻ tín dụng mμ chúng chấp nhận. 1.2.2.3 Máy rút tiền tự động (ATM). Thập niên 80 chứng kiến sự phát triển của các máy rút tiền tự động đa chức năng.Những máy nμy đã đ−ợc nối mạng điện toán nhằm cung cấp rất nhiều dịch vụ Ngân hμng vμ vận hμnh với thế hệ mới nhất của các tấm thẻ nhựa có một dải từ tính đ−ợc l−u trữ các chi tiết tμi chính cá nhân của ng−ời cầm thẻ.Các ngân hμng khác nhau thì vận hμnh các loại máy khác nhau.Khi đ−a thẻ vμo máy, hμnh động nμy kết nối máy ATM với máy tính của Ngân hμng.Thông qua thông tin l−u trữ trên dải từ tính của thẻ, máy tính có thẻ tra cứu tμi khoản của khách hμng.Máy rút tiền sau đó có thể đ−a ra số tiềnmặt mμ ng−ời cầm thẻ muốn rút với một giới hạn nμo đó, chỉ có chủ thẻ mới biết số d− trong tμi khoản của anh ta,giúp anh ta đặt sổ séc hay một lệnh thanh toán chuyển khoản với điều kiện phải chi tiết về Ngân hμng của ng−ời đ−ợc thanh toán. Trong một số tr−ờng hợp,giữa các Ngân hμng có sự hợp tác với nhau, theo đó một thẻ ATM của Ngân hμng nμy có thẻ đ−ợc dùng với máy rút tiền của Ngân hμng khác trong khi vẫn có thể ghi nợ vμo đúng tμi khoản. 1.2.2.4 Kinh doanh ngoại tệ. Nguyễn Thị H−ơng Giang - 842A 12
  13. Đa dạng hoá loại hình dịch vụ ngân hμng Trong thị tr−ờng tμi chính hiện nay, mua bán ngoại tệ th−ờng chỉ do các Ngân hμng lớn nhất thực hiện bởi vì những giao dịch nh− vậy có mức độ rủi ro cao, đồng thời yêu cầu phải có trình độ chuyên môn cao. Nguyễn Thị H−ơng Giang - 842A 13
  14. Đa dạng hoá loại hình dịch vụ ngân hμng 1.2.2.5 Dịch vụ ngân hμng tại gia. Trong khi ATM cung cấp dịch vụ Ngân hμng điện tử thì ngân hμng tại gia lại mạng đến lợi ích khác.Sử dụng hệ thống nμy, một ng−ời có tμi khoản có thể hoặc gửi thông tin vμo máy tính của ngân hμng qua điện thoại hoặc nối 1 chiếc ti vi hay man hình tại nhμ với máy tính của ngân hμng qua điện thoại.Theo cách nμy, các giao dịch ngân hμngcó thể thực hiện 24/24h, suốt 7 ngμy trong tuần.Thông th−ờng thì các chủ tμi khoản vãng lai, tμi khoản tiền gửi, tμi khoản ngân quỹ vμ tμi khoản đa năng có thể đ−ợc sử dụng dịch vụ nμy. Để phòng chống việc sử dụng không đ−ợc phép, mỗi chủ tμi khoản đều phải mở mã số an toμn riêng tr−ớc khi thực hiện giao dịch. 1.2.2.6 Cung cấp dịch vụ môi giới vμ đầu t− chứng khoán. Nhiều ngân hμng đang phấn đấu cung cấp đủ các dịch vụ tμi chính cho phép khách hμng thoả mãn mọi nhu cầu. Đây lμ một trong những lý do khiến các ngân hμng bắt đầu bán các dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp cho khách hμng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu vμ các chứng khoán khác mμ không phải nhờ đến kinh doanh chứng khoán. Trong một vμi tr−ờng hợp ngân hμng tổ chức ra công ty chứng khoán hoặc công ty môi giới chứng khoán. 1.2.2.7 Cung cấp dịch vụ uỷ thác vμ t− vấn. Do hoạt động trong lĩnh vực tμi chính các ngân hμng có rất nhiều chuyên gia về quản lý tμi chính. Vì vậy, nhiều cá nhân vμ doanh nghiệp đã nhờ ngân hμng quản lý tμi sản vμ quản lý hoạt động tμi chính hộ. Dịch vụ uỷ thác phát triển sang cả uỷ thác vay hộ, uỷ thác cho vay hộ, uỷ thác phát triển , uỷ thác đầu t−. Thậm chí, các ngân hμng đóng vai trò lμ ng−ời đ−ợc uỷ thác trong di chúc, quản lý tμi sản cho khách hμng đã qua đời bằng cách công bố taif sản, bảo quản tμi sản có giá. Nhiều khách hμng coi ngân hμng nh− một chuyên gia t− vấn tμi chính. Ngân Nguyễn Thị H−ơng Giang - 842A 14
  15. Đa dạng hoá loại hình dịch vụ ngân hμng hμng sẵn sμng t− vấn về đầu t−, quản lý về tμi chính, về thμnh lập, mua bán, sát nhập doanh nghiệp. 1.2.2.8 Quản lý đầu t−. Một trong những dịch vụ mμ ngân hμng cung cấp lμ quản lý đầu t− cho khách hμng.Điều nμy đặc biệt phù hợp cho khách hμng lμ t− nhân đã có đầu t− vμo thị tr−ờng chứng khoán hoặc những ai muốn đầu t− theo cách nμy.Để quản lý tốt các khoản đầu t−, cần phỉa có thời gian vμ kĩ năng chuyên môn mμ các ngân hμng có khả năng cung cấp trên cơ sở một khoản phí nμo đó. Dịch vụ nμy dμnh cho tất cả các khách hμng t− nhân lμ ng−ời đầu t− dμi hạn, chỉ không dμnh cho nhữnh nhμ đầu t− tìm kiếm thu nhập ngắn hạn, muốn thay đổi liên tục trong đầu t−.Đối với khách hμng lμ doanh nghiệp, ngân hμng có những chính ssách quản lý đầu t− đặc biệt riêng. 1.2.2.9 Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm. Từ nhiều năm nay, các ngân hμng đã bán bảo hiểm cho khách hμng,điều đó đảm bảo cho việc hoμn trả trong tr−ờng hợp khach hμng bị chết, bị tμn phế hay gặp rủi ro trong hoạt động kinh doanh, mất khả năng thanh toán. 1.2.2.10 Bảo lãnh. Do khả năng thanh toán của một ngân hμng cho một khách hμng lμ rất lớn vμ do ngân hμng nắm giữ tiền gửi của khách hμng, nên ngân hμng có uy tín trong bảo lãnh cho khách hμnanTrong những năn gần đây,nghiệp vụ bảo lãnh ngμy cμng đa dạng vμ phát triển mạnh.Ngân hμng th−ờng bảo lãnh cho khách hμng của mình mua chịu hμng hoá vμ trang thiết bị, phát hμnh chứng khoán,vay vốn của tổ chức tín dụng khác 1.3 Đa dạng hoá loại hình dịch vụ ngân hμng  xu thế phát triển tất yếu của các ngân hμng th−ơng mại Việt Nam. Nguyễn Thị H−ơng Giang - 842A 15
  16. Đa dạng hoá loại hình dịch vụ ngân hμng 1.3.1 Tác động đa dạng hoá loại hình dịch vụ ngân hμng trong nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hμng th−ơng mại. * Thứ nhất: Đa dạng hoá loại hình dịch vụ giúp ngân hμng phân tán vμ giảm rủi ro. Một NHTM kinh doanh đa dạng các nghiệp vụ, dịch vụ sẽ phân tán, giảm nhiều rủi ro vμ nâng cao đ−ợc lợi nhuận.Bởi vì,nếu theo nghiệp vụ truyền thống vμ cổ điển, ngân hμng thu lợi nhuận chủ yếu từ hoạt động tín dụng; nh−ng tín dụng lại chứa đựng nhiều rủi ro vμ bất trắc, do ngân hμng ở vμo thế bị động khi cấp tín dụng cho khách hμng.Thực tế đã có quá nhiều NHTM trên thế giới bị phá sản vì đầu t− , mμ không thu hồi đ−ợc nợ.Chỉ với tỷ lệ nợ khó đòi v−ợt quá mức cho phép từ 4-5% tổng d− nợ cũng đã lμm cho các NHTM không còn lợi nhuận vμ mất dần vốn tự có.Vì thế, thực hiện kinh doanh nhiều nghiệp vụ, dịch vụ ngân hμng khác bên cạnh nghiệp vụ tín dụng sẽ giúp phân tán bớt rủi ro vμ giảm rủi ro;do đó lμm tăng lợi nhuận của ngân hμng.Ngμy nay các NHTM đều cố gắng đa dạng hoá nghiệp vụ của mình, thực hiện câu châm ngôn:Đừng đặt tất cả trứng của bạn vμo trong một cái rổ. *Thứ hai: Đa dạng hoá loại hình dịch vụ ngân hμng sẽ lμm tăng lợi nhuận của NHTM. Khi thực hiện đa dạng hoá loại hình dịch vụ NHTM sẽ s−e dụng triệt để, có hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật vμ đội ngũ cán bộ của mỗi ngân hμng; do vậy, giảm chi phí quản lý, chi phí hoạt động, tăng lợi nhuận tối đa cho ngân hμng. *Thứ ba: Thúc đẩy các nghiệp vụ cùng phát triển. Các nghiệp vụ của NHTM đều có mối quan hệ với nhau, tác động qua lại với nhau tạo thμnh một thể thống nhất vμ thúc đẩy nhau cùng phát triển.Huy động vốn tạo nguồn cho việc thực hiện nghiệp vụ tín dụng vμ phát triển dịch vụ; nh−ng ng−ợc lại thu hút khách hμng với những nguồn tiền nhμn rỗi của họ. Nền kinh tế thị tr−ờng cμng phát triển, các Nguyễn Thị H−ơng Giang - 842A 16
  17. Đa dạng hoá loại hình dịch vụ ngân hμng doanh nghiệp cμng đa dạng hoá kinh doanh vμ nhu cầu về các dịch vụ ngân hμng, tμi chính ngay cμng phong phú đa dạng điều đó đòi hỏi sự phục vụ của ngân hμng cũng phải đa dạng theo. Chỉ khi thực hiện đa dạng hoá loại hình dịch vụ ngân hμng mới cung cấp đ−ợc nhiều loại dịch vụ ngân hμng một cách nhanh chóng, linh hoạt, có chất l−ợng cho khách hμng vμ nền kinh tế. Hơn nữa, việc phục vụ khách hμng theo ph−ơng thức trọn gói bao giờ cũng −u việt hơn ph−ơng thức đơn lẻ. *Thứ t−: Tăng khả năng cạnh tranh của NHTM trong nền kinh tế thị tr−ờng. Trong điều kiện có rất nhiều ngân hμng với các hình thức sở hữu khác nhau, nhiều ngân hμng liên doanh với n−ớc ngoμi vμ các tổ chức tμi chính  tín dụng cùng hoạt động, đã tạo sự cạnh tranh ngμy cμng gay gắt giữa các ngân hμng. Ngân hμng, tổ chức tín dụng nμo muốn tồn tại, muốn phát triển, đạt đ−ợc lợi nhuận cao vμ tạo vị thế của mình trong cạnh tranh đều phải thay đổi, cải tiến hoạt động sao cho đáp ứng kịp thời, thuận tiện các nhu cầu đòi hỏi phong phú, đa dạng khách hμng để thu hút đ−ợc nhiều khách hμng hơn. Muốn lμm đ−ợc điều nμy, thì cách tốt nhất phải đa dạng hoá loại hình dịch vụ, những ngân hμng hoạt động đơn điệu dễ bị phá sản, hoặc tự đóng cửa do không dễ dμng chuyển h−ớng kinh doanh hoặc giữ cho hoạt động ngân hμng đó luôn ổn định. 1.3.2 Các nhân tố ảnh h−ởng đến đa dạng hoá loại hình dịch vụ ngân hμng. 1.3.2.1 Sự gia tăng nhanh chóng trong danh mục dịch vụ. Quá trình mở rộng dah mục dịch vụ đã ăng tốc trong những năm gần đây d−ới áp lực cạnh tranh gia tăng từ các tổ chức tμi chính khác, từ sự hiểu biết vμ đòi hởi cao hơn của khách hμng vμ từ sự thay đổi công nghệ.Các dịch vụ mới đã có ảnh h−ởng tốt đến nghμnh ngân hμng thông qua việc tạo những nguồn thu mới cho ngân hμng  các khoản lệ phí của dịch vụ không phải lãi, một bộ phân có xu h−ớng tăngtr−ởng nhanh hơn so với các nguồn thu truyền thống từ lãi cho vay. Nguyễn Thị H−ơng Giang - 842A 17
  18. Đa dạng hoá loại hình dịch vụ ngân hμng 1.3.2.2 Sự gia tăng cạnh tranh. Sự cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ tμi chính đang ngμy cμng trở nên quyết liệt khi ngân hμng vμ các đối thủ cạnh tranh mở rộng trong danh mục dịch vụ.Các ngân hμng địa ph−ơng cung cấp tín dụng, kế hoạch tiết kiệm, kế hoạch h−u trí, dịch vụ t− vấn tμi chính cho các doanh nghiệp vμ ng−ời tiêu dùng. 1.3.2.3 Phi quản lý hoá. Cạnh tranh vμ quá trình mở rộng dịch vụ ngân hnμg cũng đ−ợc thúc dẩy bởi sự nới lỏng các quy định  giảm bớt sức mạnh kiểm soát của Chính phủ.Xu h−ớng nới lỏng các quy định đã đ−ợc bắt đầu với việc Chính phủ nâng lãi suất trần đối với tiền gửi tiết kiệm nhằm cố gắng giúp công chúng một mức thu nhập khá hơn từ khoản tiết kiệm của mình.Cùng lúc đó, nhiều loại tμi khoản tiền gửi mới đ−ợc phát triển giúp cho công chúng có thể h−ởng lãi trên các tμi khoản giao dịch. 1.3.2.4 Sự gia tăng chi phí vốn. Sự nới lỏng luật lệ kết hợp với sự gia tăng canh tranh lμm tăng chi phí trung bình thực của tμi khoản tiền gửi  nguồn vốn cơ bản của ngân hμng.Với sự nới lỏng các luật lệ, ngân hμng buộc phải trả lãi suất do thị tr−ờng cạnh tranh quyết dịnh cho phần lớn tiền gửi. 1.3.2.5 Sự gia tăng các nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất. Các qui định của Chính phủ đối với công nghiệp ngân hμng tạo cho khách hμng khả năng nhận đ−ợc mức thu nhập cao hơn từ tiền gửi,nh−ng chỉ có công chúng mới lμm cho các cơ hội đó trở thμnh hiện thực.Ngân hμng phải phấn đấu để tăng c−ờng khả năng cạnh tranh trên ph−ơng diện thu nhập trả cho công chúng gửi tiền vμ phải nhạy cảm hơn với ý thích thay đổi của xã hội về vấn đề phân phối các khoản tiết kiệm. 1.3.2.6 Cách mạng trong công nghệ ngân hμng. Đối mặt với chi phí hoạt động cao hơn, từ nhiều năm gần đây các ngân hμng đã vμ đang chuyển sang sử dụng hệ thống hoạt động tự động Nguyễn Thị H−ơng Giang - 842A 18
  19. Đa dạng hoá loại hình dịch vụ ngân hμng vμ điện tử thay chohệ thống dụa trên lao động thủ công, đặc biệt lμ trong việc nhận tiền gửi, thanh toán bù trừ vμ cấp tín dụng.Tuy nhiên, những kinh nghiệm gần đây cho thấy một nghanh ngân hμng tự động có thể vẫn còn lμ điều xa vời.Một tỷ lệ lớn khách hμng vẫn −a chuộng các dịch vụ của con ng−ời vμ những cơ hội để nhận đ−ợc t− vấn cá nhân về vấn đề tμi chính. 1.3.2.7 Sự củng cố vμ mở rộng hoạt động về mặt địa lý. Sử dụng có hiệu quả quá trình tự động hoá vμ những đổi mới công nghệ đòi hỏi các hoạt động ngân hμng phải có qui mô lớn.Vì vậy, ngân hμng cần phải mở rộng cơ sở khách hμng bằng cách v−ơn tới các thị tr−ờng mới, xa hơn, vμ gia tăng số l−ợng tμi khoản, kết quả lμ hoạt động mở chi nhánh ngân hμng diễn ra. Với sự phát triển của tự động hoá, ngμy cμng nhiều ngân hμng mở chi nhánh ở những vùng xa với các thiết bị viễn thông vμ máy rút tiền tự động  một ph−ơng pháp mở rộng quy mô thị tr−ờng hơn lμ xây dựng các cơ sở vật chất mới. Trong nhiều tr−ờng hợp, hệ thống thiết bị vệ tinh cung cấp dịch vụ hữu hạn sẽ thay thế các văn phòng chi nhánh đa năng của ngân hμng. 1.3.2.8. Quá trình toμn cầu hoá ngân hμng. Sự bμnh tr−ớng địa lý vμ hợp nhất các ngân hμng đã v−ợt ra khỏi ranh giới lãnh thổ một quốc gia đơn lẻ vμ lan rộng ra với quy mô toμn cầu. Ngμy nay, các ngân hμng lớn nhất trên thế giới cạnh tranh với nhau trên tất cả các lục địa. Xu thế toμn cầu hoá với sự ra đời ngμy cμng nhiều các Hiệp −ớc mậu dịch tự do cho phép ngân hμng ở n−ớc nμy sở hữu vμ quản lý các chi nhánh ngân hμng ở n−ớc kia vμ sức mạnh dịch vụ của các chi nhánh loại nμy hoμn toμn so sánh đ−ợc với những chi nhánh sở hữu bởi các ngân hμng trong n−ớc. 1.3.2.9. Rủi ro vỡ nợ gia tăng vμ sự yếu kém của hệ thống bảo hiểm tiền gửi. Nguyễn Thị H−ơng Giang - 842A 19
  20. Đa dạng hoá loại hình dịch vụ ngân hμng Trong khi xu h−ớng hợp nhất vμ bμnh tr−ớng về mặt địa lý đã giúp nhiều ngân hμng ít tổn th−ơng tr−ớc điều kiện kinh tế trong n−ớc thì sự đẩy mạnh cạnh tranh giữa các ngân hμng vμ các tổ chức phi ngân hμng kèm theo các khoản tín dụng có vấn đề của một nền kinh tế luôn biến động đã dẫn tới sự phá sản ngân hμng ở nhiều quốc gia trên thế giới. Xu h−ớng phi quản lý hoá trong lĩnh vực tμi chính đã mở ra cơ hội cho các nhμ ngân hμng, nh−ng cũng chỉ tạo ra một thị tr−ờng tμi chính xảo trá hơn, nơi mμ phá sản, thôn tính vμ thanh lý ngân hμng dễ xảy ra hơn. Nguyễn Thị H−ơng Giang - 842A 20
  21. Đa dạng hoá loại hình dịch vụ ngân hμng Ch−ơng 2 Thực trạng đa dạng hoá loại hình dịch vụ ngân hμng tại Việt Nam. 2.1. Chuyển sang mô hình ngân hμng kinh doanh đa năng  Xu thế phát triển tất yếu của ngân hμng th−ơng mại Việt Nam. Sau cách mạng tháng Tám năm 1945 có Nha ngân khố quốc gia vμ Nha tín dụng sản xuất. Ngμy 05/06/1951 Hồ chủ tịch ký sắc lệnh 15/SL thμnh lập Ngân hμng quốc gia Việt Nam sau đổi thμnh Ngân hμng Nhμ n−ớc Việt Nam đ−ợc tổ chức từ trung −ơng đến quận huyện. Thực hiện đổi mới nền kinh tế theo cơ chế thị tr−ờng, ngân hμng đã có b−ớc cải tổ quan trọng. Từ nền kinh tế tập trung, bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị tr−ờng có sự quản lý của nhμ n−ớc theo định h−ớng XHCN.Việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế đã tạo tiền đề vμ đặt ra những yêu cầu đổi mới hoạt động ngân hμng.Hoạt động ngân hμng vì vậy đòi hỏi phải có những thay đổi sâu sác cả về lý luận lẫn thực tiễn. Ngμy 04/01/1990 thμnh lập hệ thống kho bạc nhμ n−ớc(trực thuộc bộ Tμi chính).Nó có hệ thống tổ chức từ cấp trung −ơng có cục kho bạc vμ chi cục(tỉnh, thμnh phố), chi nhánh(quận,huyện) có nhiệm vụ quản lý quỹ ngân sách nhμ n−ớc cho các Bộ,các nghμnh tỉnh, thμnh phố vμ các đơn vị đ−ợc duyệt. Tuy nhiên, tr−ớc sự toμn cầu hoá ngân hμng,sự gia tăng cạnh tranh, buộc các ngân hμng phải có những thay đổi phù hợp với xu thế phát triển,mở cửa của đất n−ớc.Chính vì vậy,ngμy 23/05/1990 ban hμnh pháp lệnh ngân hμng nhμ n−ớc vμ pháp lệnh về tổ chức tín dụng có tính chất nội dung vμ pháp lý gần giống hệ thống ngân hμng các n−ớc có nền kinh tế thị tr−ờng.Ngân hμng nhμ n−ớc Việt Nam có vai trò vμ nhiệm vụ nh− Nguyễn Thị H−ơng Giang - 842A 21
  22. Đa dạng hoá loại hình dịch vụ ngân hμng ngân hμng trung −ơng, các tổ chức tín dụng bao gồm ngân hμng th−ơng mại. Ngân hμng đầu t− phát triển, hợp tác xã tín dụng có vai trò nhiệm vụ nh− ngân hμng trung gian.Hệ thống ngân hμng trở thμnh những trung gian tμi chính có hiệu quả, có thể huy động đ−ợc nhiều nguồn lực cả trong vμ ngoμi n−ớc, mở rộng đầu t−, thúc đẩy tăng tr−ởng kinh tế vμ góp phần ổn định kinh tế vĩ mô. Hệ thống ngân hμng ở Việt Nam đã đ−ợc đổi mới, hoạt động của các ngân hμng th−ơng mại Việt Nam cũng đ−ợc đổi mới nh−ng thực tế ch−a thực sự toμn diện, ch−a đáp yêu cầu của nền kinh tế vμ kết quả kinh doanh của ngân hμng; vì vậy, hệ thống ngân hμng, đặc biệt lμ các ngân hμng th−ơng mại phải tiếp tục đổi mới theo đa dạng hoá nghiệp vụ, dịch vụ ngân hμng để phục vụ nền kinh tế tốt hơn. Do đòi hỏi của nền kinh tế đang đổi mới vμ phát triển, nhiều ngân hμng vμ tổ chức tμi chính  tín dụng đã ra đời.Song, chính sự hoạt động đa dạng nhiều loại hình ngân hμng vμ tổ chức tín dụng đã tạo ra sự cạnh tranh gay gắt.Các ngân hμng, tổ chức tín dụng muốn tồn tại, phát triển, đạt đ−ợc lợi nhuận cao vμ tạo vị thế của mình trong cạnh tranh buộc phải thay đổi, cải tiến hoạt động sao cho thích ứng với yêu cầu ngμy cμng phong phú,đa dạng của nền kinh tế. Nói tóm lại, nền kinh tế mở theo cơ chế thị tr−ờng, mọi hoạt động kinh tế đều liên quan đến lĩnh vực hoạt động ngân hμng; do đó, hệ thống ngân hμng lμ ph−ơng tiện để xây dựng, phát triển nền kinh tế quốc dân hiện đại.Do vậy, đổi mới hoạt động của ngân hμng th−ơng mại Việt Nam lμ xu thế phát triển tất yếu. 2.2 Thực trạng đa dạng hoá loại hình dịch vụ ngân hμng ở Việt Nam hiện nay Đa dạng hoá loại hình dịch vụ ngân hμng ở Việt Nam hiện nay lμ một nội dung cấp bách hiện nay của hệ thống ngân hμng Việt Nam.Các ngân hμng th−ơng mại cũng đã nhận thấy đ−ợc sự cần thiết của nó;hiện Nguyễn Thị H−ơng Giang - 842A 22
  23. Đa dạng hoá loại hình dịch vụ ngân hμng nay đã vμ đang từng b−ớc mở rộng vμ phát triển loại hình dịch vụ ngân hμng. Trong những năm qua,tuy kết quả còn hạn chế nh−ng việc thực hiện các nghiệp vụ vμ dịch vụ của các ngân hμng th−ơng mại Việt Nam đã có nhiều cố gắng để đa dạng hoá nghiệp vụ dịch vụ. Ngân hμng ngoại th−ơng Việt Nam đã khai tr−ơng hệ thống ngân hμng bán lẻ VCB  2010 vμo 10/1999 nhằm thay đổi quy trình xử lý nghiệp vụ của ngân hμng theo hệ thống chuẩn hoá, khoa học;cung cấp khả năng hoạt động trực tuyến; đảm bảo tính an toμn vμ khả năng bảo mật htông tin, dữ liệu cho ngan hμng vμ khach hμng.Với mô hình một cửa giao dịch, khách hμng đ−ợc cung cấp nhiều loại dịch vụ tại một quầy với thời gian phục vụ giảm tối đa.VCB  2010 lμ nền tảng để xây dựng hẹ thống cung cấp dịch vụ ngân hμng điện tử cho khách hμng. Về phát hμnh vμ thanh toán thẻ, năm 2003 ngân hμng ngoại th−ơng Việt Nam phát hμnh đ−ợc hơn 136.100 thẻ, trong đó chủ yếu lμ thẻ Connect 24(130.000 thẻ), tăng so với năm 2002 lμ 400%.Đ−a tổng số loại thẻ nμy của Vietcombank trên thị tr−ờng đến nay lên tới 160.000 thẻ,doanh số năm 2003 đạt trên 2400 tỷ đồng. Bên cạnh đó, trong năm 2003 Vietcombank cũng phát hμnh đ−ợc gần 11.000 thẻ tín dụng quốc tế,đ−a tổng số chủ thẻ lên 28.000 khách hμng lμ chủ thẻ VCB_visa,VCB_Master Card vμ VCB_Amex trên thị tr−ờng.Doanh số thanh toán thẻ quốc tế của Vietcombank trong năm 2003 đạt tới hơn 141 triệu USD.Doanh số sử dụng thẻ quốc tế do VCB phát hμnh cũng đạt gần 400 tỷ đồng.Đây lμ ngân hμng dẫn đầu trong phát triển dịch vụ, nhất lμ dịch vụ thẻ,thu hút 11 ngân hμng th−ơng mại khác tham gia mạng liên kết phát hμnh vμ sử dụng thẻ.Thoả thuận liên kết đ−ợc tổ chức ký kết vμo đầu tháng 1 năm 2004. Nguyễn Thị H−ơng Giang - 842A 23
  24. Đa dạng hoá loại hình dịch vụ ngân hμng Ngân hμng Đầu t− vμ Phát triển Việt Nam đã thực hiện nối mạng với một số khách hμng lớn để cung cấp dịch vụ ngân hμng tại nhμ. NHTM Cổ phần á Châu với việc phát hμnh thẻ tín dụng, thẻ thanh toán, cho vay trả góp Về dịch vụ cho thuê tμi chính, hoạt động cho thuê tμi chính ở Việt Nam còn dè dặt vμ khách hμng chủ yếu lμ các công ty,các doanh nghệp nhμ n−ớc.Thị phần vốn huy động chỉ chiếm 0,1% vμ tín dụng chiếm 0,3% toμn hệ thống các tổ chức tín dụng. Nh−ng tất cả chỉ mới lμ b−ớc thí điểm ban đầu, các ngân hμng th−ơng mại Việt Nam hiện nay chủ yếu vẫn đang ở thế độc canh về tín dụng, doanh thu từ nghiệp vụ tín dụng chiếm khoảng 90% trong tổng thu nhập của các ngân hμng, thu về dịch vụ ngân hμng chỉ chiếm trên d−ới 10% thậm chí ở nhiều ngân hμng tỷ trọng thu dịch vụ ch−a đạt 5% tổng doanh thu.Chi phí hoạt động, chi phí quản lý của các ngân hμng th−ơng mại đều lớn, hiệu quả hoạt động không cao, theo số liệu của NHNN Việt Nam năm 1998 tỷ lệ chi phí nghiệp vụ/TS có ở các ngân hμng th−ơng mại quốc doanh nh− sau:NHNN&PTNT Việt Nam: 8,5%; Vietcombank:5,5%;NHĐT&PT VN:7,5%;NHCT VN:9,3%.Do vậy,đổi mới hoạt động để nâng cao hiệu quả hoạt động vμ phục vụ tốt hơn cho nền kinh tế lμ đòi hỏi cấp thiết hiện nay của các ngân hμng th−ơng mại. 2.3 Hạn chế của đa dạng hoá loại hình dịch vụ ngân hμng ở các ngân hμng th−ơng mại Việt Nam. Các ngân hμng th−ơng mại Việt Nam đang từng b−ớc đổi mới đa dạng hoá hoạt động dịch vụ của mình,tuy nhiên việc thực hiện đang ở giai đoạn đầu cho nên vẫn còn nhiều hạn chế vμ bất cập. Trong những năm gần đây, qua số liệu thực tế chúng ta thấy rằng việc đa dạng hoá loại hình dịch vụ ngân hμng vẫn còn kém xa so với thế giới.tuy nhiên chúng ta cũng cần thấy rằng hệ thống ngân hμng th−ơng Nguyễn Thị H−ơng Giang - 842A 24
  25. Đa dạng hoá loại hình dịch vụ ngân hμng mại Việt Nam chỉ mới bắt đầu tham gia vμo việc đa dạng hoá loại hình dịch vụ ngân hμng việc thua kém thế giới lμ đIều khó tránh khỏi.Nh−ng trong một t−ơng lai không xa chúng ta sẽ bắt kịp thế giới, đó lμ mục tiêu mμ ngân hμng th−ơng mại Việt Nam đặt ra;đòi hỏi các ngân hμng phảI có ph−ơng án cho mình. Việc đa dạng hoá loại hình dịch vụ ngân hμng buộc các ngân hμng phải hoạt động đa năng, cho nên đòi hỏi việc quản lý phức tạp hơn, nguồn vốn bị phân tán, ngân hμng phải có đủ bộ máy cán bộ vận hμnh giỏi ở mỗi loại nghiệp vụ, vì không thẻ có cán bộ trình độđa năng nghiệp vụ đ−ợc;đồng thời ng−ời lãnh đạo cũng phải am hiểu hết sức sâu sắc về kinh doanh vμ chỉ đạo đIều hμnh đồng bộ hợp lý.Đây lμ một yêu cầu hết sức khó khăn, đặc biệt với các ngân hμng th−ơng mại ở Việt Nam.Hơn nữ không phải ngân hμng nμo cũng có đIều kiện về vốn đủ lớn để thực hiện đa dạng hoá loại hình dịch vụ. Nếu quản lý đIều hμnh không tốt thì chi phí cho việc đa dạng hoá có khi còn cao hơn so với hậu quả rủi ro xảy ra. Ch−ơng 3 Giải pháp đa dạng hoá loại hình dịch vụ ở ngân hμng th−ơng mại Việt Nam 3.1 Thuận lợi vμ thách thức trong việc thực hiện đa dạng hoá loại hình dịch vụ Ngân hμng ở Việt Nam. 3.1.1 Thuận lợi • Có sự chỉ đạo kịp thời sát sao của Đảng vμ nhμ n−ớc. Từ thực tế của nền kinh tế, Đảng đã đề ra đ−ờng lối đổi mới hết sức đúng đắn, mở đ−ờng cho sự hìh thμnh vμ phát triển hệthống ngân hμng vμ các hình thức kinh doanh của các ngân hμng th−ơng mại. Trong báo cáo chính trị tại hội nghị đại biểu Đảng toμn quốc giữa nhiệm kỳ khoá Nguyễn Thị H−ơng Giang - 842A 25
  26. Đa dạng hoá loại hình dịch vụ ngân hμng VII đã nêu rõ: Hệ thống tμi chính ngân hμng phải lμm tốt chức năng tạo vốn huy động vốn vμ cho vay vốn có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu đầu t− phát triển kinh tế, chức năng trung tâm thanh toán vμ l−u thông của toμn xã hội. Nghị quyết đại hội đại biểu Đảng toμn quốc lần thứ 8 tiếp tục khẳng định: Tiếp tục chuyển các NHTM sang cơ chế kinh doanh đầy đủ cho phép các định chế tμi chính kinh doanh đa dạng, phát triển mạnh các dịch vụ tμi chính, ngân hμng theo đúng pháp luật vμ các quy định quản lý của ngân hμng nhμ n−ớc khuyến khích phát triển, đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh. * Các NHTM Việt Nam đ−ợc tiếp cận, hoμ nhập với cộng đồng tμi chính, ngân hμng quốc tế. Với chính sách mở cửa của nhμ n−ớc đã tạo động lục thúc đẩy công cuộc đổi mới vμ cải cách hệ thống ngân hμng, đặc biệt nâng cao năng lực quản lý, cải thiện môi tr−ờn pháp lý trong lĩnh vực ngân hμng; hệ thống ngân hμng n−ớc ta rất có điều kiện để tiếp cận với hệ thống ngân hμng, tμi chính quốc tế thế giới, tiếp thu đ−ợc những tinh hoa vμ kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh ngân hμng cũng nh− ph−ơng tiện kỹ thuật, công nghệ ngân hμng hiện đại vμ tiên tiến nhất. Các ngân hμng th−ơng mại n−ớc ta cũng nhận đ−ợc sự giúp đỡ hết sức to lớn của ngân hμng các n−ớc, ngân hμng thế giới về mặt đμo tạo cán bộ quản lý vμ kinh doanh. Từ đó, các ngân hμng th−ơng mại Việt Nam có kiến thức vμ kinh nghiệm để thực hiện việc đổi mới hoạt động, phù hợp với b−ớc chuyển của nền kinh tế theo cơ chế thị tr−ờng. *Ngân hμng th−ơng mại đã có những kinh nghiệm quý báu sau 50 năm hoạt động của ngμnh ngân hμng Việt Nam. Các ngân hμng th−ơng mại n−ớc ta khi mới ra đời nh−ng có sự thừa kế từ hệ thống ngân hμng nhμ n−ớc tr−ớc đây nên đã có những kinh nghiệm nhất định. Đặc biệt lμ sau một số biến động lớn của nền kinh tế dẫn đến sự tồn tại vμ hậu quả Nguyễn Thị H−ơng Giang - 842A 26
  27. Đa dạng hoá loại hình dịch vụ ngân hμng nghiêm trọng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hμng, thì ngμnh ngân hμng đã rút ra những bμi học quý báu vμ đúc kết kinh nghiệm cho thời kỳ phát triển mới. Cán bộ, nhân viên của các ngân hμng th−ơng mại quốc doanh cũng đ−ợc thử thách vμ sμng lọc để hình thμnh đội ngũ cán bộ có chất l−ợng hơn. *Ưu thế của ngân hμng th−ơng mại Việt Nam so với các ngân hμng n−ớc ngoμi lμ có mạng l−ới chi nhánh rộng khắp các tỉnh thμnh trong cả n−ớc, có đ−ợc mối quan hệ truyền thống với khách hμng vμ điều chủ yếu lμ có đ−ợc sự hiểu biết một cách cụ thể các yêu cầu của khách hμng, khả năng khách hμng vμ những vấn đề về văn hoá, tập quán, phong tục mμ ngân hμng n−ớc ngoμi không thể có đ−ợc trong quan hệ với khách hμng bản địa. 3.1.2 Thách thức của ngân hμng Việt Nam. Trong những năm qua, ngμnh ngân hμng đã có nhiều đổi mới; tuy nhiên cho đến nay hệ thống ngân hμng Việt Nam vẫn ở giai đoạn phát triển ban đầu, năng lực tμi chính của nhiều ngân hμng th−ơng mại Việt Nam còn yếu, nợ quá hạn cao, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Các ngân hμng th−ơng mại ở n−ớc ta quy mô nhỏ bé, vốn tự có thấp ( trừ các chi nhánh ngân hμng n−ớc ngoμi vμ ngân hμng liên doanh ). Tổng vốn tự có chỉ chiếm 5.4% (thông lệ tối thiểu 8% theo BIS) tổng nguồn vốn các tổ chức tín dụng, trong đó vốn điều lệ chiếm 3,4%. Đây lμ hạn chế lớn nhất để có thể mở rộng đầu t− xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật vμ hiện đại hoá hoạt động của các tổ chức tín dụng mμ cụ thể chúng ta đang nói đến ở đây lμ việc đa dạng hoá loại hình dịch vụ ngân hμng. Hiện tại, dịch vụ ngân hμng của cá ngân hμng th−ơng mại Việt Nam còn đơn điệu nghèo nμn, tính tiện lợi ch−a cao, ch−a tạo thuận lợi vμ cơ hội bình đẳng cho khách hμng thuộc các thμnh phần kinh tế trong việc tiếp cận vμ sử dụng dịch vụ ngân hμng. Tín dụng vẫn lμ hoạt động kinh Nguyễn Thị H−ơng Giang - 842A 27
  28. Đa dạng hoá loại hình dịch vụ ngân hμng doanh chủ yếu tạo thu nhập cho các ngân hμng; các nghiệp vụ ngân hμng hiện đại nh− thanh toán dịch vụ qua ngân hμng, môi giới kinh doanh, t− vấn dự án, ch−a phát triển. Cho vay theo chỉ định của nhμ n−ớc vẫn chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu tín dụng của các ngân hμng th−ơng mại nhμ n−ớc ở Việt Nam. Đội ngũ cán bộ ngân hμng th−ơng mại Việt Nam khá đông nh−ng trình độ chuyên môn nghiệp vụ ch−a đáp ứng các yêu cầu trong quá trình hội nhập. Trong khi đó, còn thiếu một hệ thống khuyến khích hợp lý để thu hút nhân tμi vμ áp dụng công nghệ hiện đại. Cơ cấu tμi chính trong nội bộ nhiều ngân hμng th−ơng mại ch−a phù hợp với các chuẫn mực quản lý hiện đại đã đ−ợc áp dụng phổ biến từ nhiều năm nay ở các n−ớc. Ngoμi ra, các tỷ lệ về chi phí nghiệp vụ vμ khả năng sinh lời của phần lớn các ngân hμng th−ơng mại Việt Nam đều thua kém các ngân hμng trong khu vực. Các ngân hμng th−ơng mại nhμ n−ớc tuy có số thu nhập cao nhất trong toμn hệ thống ngân hμng th−ơng mại hoạt động tại Việt Nam nh−ng thu nhập rất thấp, hạn chế khả năng thiết lập các quỹ dự phòng rủi ro vμ quỹ tăng vốn tự có. Một thách thức nữa lμ các ngân hμng th−ơng mại đứng tr−ớc sức ép lớn về cho vay dμi hạn, trong khi các nguồn vốn huy động đều ngắn hạn. Mặt khác, hiện đang tồn tại nhiều đồng tiền ( nội tệ vμ một số ngoại tệ ) trong cơ cấu tμi sản của các ngân hμng th−ơng mại. Lãi suất vμ tỷ giá của các ngoại tệ mạnh nμy có thể biến động nằm ngoμi khả năng kiểm soát của các ngân hμng th−ơng mại trong khi thị tr−ờng phát sinh future, options còn rất sơ khai. Mặt khác, các ngân hμng th−ơng mại còn chịu rủi ro lớn từ tính thiếu minh bạch cảu thông tin, của hệ thống pháp lý, đặc biệt lμ các quy chế tμi chính, kế toán, hợp đồng lao động, hợp đồng tín dụng vμ các chế Nguyễn Thị H−ơng Giang - 842A 28
  29. Đa dạng hoá loại hình dịch vụ ngân hμng tμi kinh tế khác. Điều nμy lμm giảm đáng kể quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các ngân hμng th−ơng mại. Nói tóm lại, đứng tr−ớc những thách thức nh− vậy, ngân hμng th−ơng mại Việt Nam phải đ−ơng đầu với những khó khăn không nhỏ, mμ việc thực hiện đa dạng hoá loại hình dịch vụ ngân hμng ấy nằm trong vòng quay đó. Vì vậy để thực hiện đ−ợc đa dạng hoá loại hình dịch vụ ngân hμng cần phải có những biện pháp để từng b−ớc v−ợt qua những thách thức nói trên. 3.2 Giải pháp đa dạng hoá loại hình dịch vụ ngân hμng. Phát triển đa dạng hoá loại hình dịch vụ ngân hμng lμ xu h−ớng tất yếu trong quá trình tiếp tục đổi mới của hệ thống ngân hμng th−ơng mại Việt Nam. Trong khoảng vμi ba năm gần đây, các ngân hμng th−ơng mại Việt Nam đang cạnh tranh t−ơng đối rõ nét với nhau phát triển các dịch vụ ngân hμng bán lẻ hiện đại theo h−ớng hội nhập quốc tế trong điều kiện thị tr−ờng Việt Nam còn nhỏ bé chia cắt. Tuy nhiên, các ngân hμng th−ơng mại Việt Nam vẫn đang còn đứng tr−ớc những thách thức lớn cần phải v−ợt qua; vì vậy cần có các giải pháp cụ thể để thực hiện đa dạng hoá loại hình dịch vụ ngân hμng. Đa dạng hoá các sản phẩm mới trên nền tảng công nghệ tiên tiến cần có chọn lọc kinh nghiệm của n−ớc ngoμi nhằm tạo nhiều tiện ích mới, tăng khả năng cạnh tranh. Các kênh phân phối sản phẩm, dịch vụ cần đ−ợc cấu trúc lại theo chuẩn mực kinh tế. Các quy trình nghiệp vụ, quy trình giao tiếp khách hμng cần đ−ợc chuẩn hoá nhằm tạo thuận lợi cho khách hμng, đảm bảo tính an toμn vμ quản lý rủi ro phát triển với các sản phẩm mới. Cung cấp trên quy mô lớn dịch vụ ghi có trực tiếp, giới thiệu quy trình ghi nợ trực tiếp mở rộng các ph−ơng tiện thanh toán đền các chi nhánh, giới thiệu các ph−ơng tiện thanh toán dự phòng. Nguyễn Thị H−ơng Giang - 842A 29
  30. Đa dạng hoá loại hình dịch vụ ngân hμng Phát triển các dịch vụ tiền gửi mới nh−: áp dụng lãi suất tiết kiệm thay đổi theo thị tr−ờng, tiền gửi có tham gia dự th−ởng, tiền gửi tiết kiệm h−u trí, đ−a ra lãi suất biến đổi cho các khoản tiền gửi có kỳ hạn. Mở rộng các công cụ huy động mới: phát hμnh cổ phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi vμ các giấy tờ có giá khác. Phát triển các sản phẩm dịch vụ vμ hệ thống cung cấp dịch vụ: mở rộng mạng l−ới cung cấp đến các trung tâm kinh tế lớn khu công nghiệp khu chế xuất vμ mở rộng nâng cao chất l−ợng các sản phẩm dịch vụ nh− :chuyển tiền điện tử, thanh toán, ATM, ngân quỹ, thu đổi ngoại tệ, nhận vμ chi trả kiều hối, bảo lãnh, bảo hiểm,t− vấn, giữ hộ tμi sản, phát hμnh thẻ Phát triển hệ thống phát hμnh vμ thanh toán thẻ các loại, đa dạng hoá các loại thẻ phát hμnh nh− thẻ tín dụng, thẻ nội địa, thẻ ghi Nợ, thẻ liên kết; Hình thμnh hệ thống chi nhánh tự động sử dụng các thiết bị ATM,home  banking, mobile  banking, cho phép kinh doanh trực tiếp giao dịch, hoạt động suốt ngμy. Hiện đại hoá công nghệ ngân hμng cần đ−ợc thực hiện trên cơ sở đầu t− chiến l−ợc đầu t− phát triển công nghệ của toμn hệ thống, cần có sự kết hợp giữa ngμnh b−u điện vμ các ngân hμng.hiện đại hoá công nghệ theo h−ớng đảm bảo hội nhập với quốc tế về trình độ công nghệ. Ngoμi ra,đẩy mạnh ph−ơng thức cho vay mới, đầu t− mang tính chất đa dạng hoá để phân tán rủi ro nh− đi vay tín dụng, cho vay trả góp, cho vay giao dịch,đồng tμi trợ dự án. Một giải pháp đặt ra để đa dạng hoá loại hình dịch vụ ngân hμng lμ các ngân hμng phải tăng c−ờng năng lực về vốn;tiếp tục cơ cấu lại để có các ngân hμng th−ơng mại lớn hơn, bằng việc cơ cấu lại tμI chính với các biện pháp: *tăng vốn tự có. Riêng 4 ngân hμng lớn(NHNO&PTNT Việt Nguyễn Thị H−ơng Giang - 842A 30
  31. Đa dạng hoá loại hình dịch vụ ngân hμng Nam,Ngân hμng công th−ơng Việt Nam,Ngân hμng đầu t− vμ phát triển Việt Nam,Ngân hμng ngoại th−ơng Việt Nam)cần khẩn tr−ơng xử lý nợ tồn đọng, tiếp tục bổ sung vốn đIều lệ vμ thực hiện các biện pháp tăng vốn một cách cơ bản nh− phát hμnh vμ niêm yết cổ phiếu trên thị tr−ờng chứng khoán, thực hiện cổ phần hoá theo b−ớc đi phù hợpđể mỗi ngân hμng nμy ít nhất phải có khoảng 5.000 đến 6.000 tỷ đồng vốn đIều lệ, t−ơng đ−ơng khoảng 300 đến 400 triệu USD.Đối với các ngân hμng th−ơng mại cổ phần, phải thực hiện các biện pháp tăng vốn điều lệ để tr−ớc hết đảm bảo đủ mức vốn tối thiểu theo quy định, sau đó có thể đảm bảo các đIều kiện an toμn vốn tối thiểu mở mang hoạt động. *Các ngân hμng cũng có thể thực hiện các biện pháp tăng vốn khác nh− phát hμnh vốn cổ phần đặc biệt tiếp tục gọi vốn cổ đông n−ớc ngoμi, vay vốn dμi hạn của các tổ chức tμi chính quốc tế Vμ một biện pháp cũng không kém phần quan trọng lμ công tác đμo tạo đội ngũ cán bộ.Đây lμ một trong những giải pháp nhằm khôi phục lòng tin cho khách hμng. Đμo tạo vμ đμo tạo lại đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hμng bao gồm nâng cao trình độ nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ, tin học,nghiệp vụ ngân hμng để có đIều kiện tiếp cận nhanh với các loại hình dịch vụ, nghiệp vụ mới trong tiến trình hội nhập với các ngân hμng trong khu vực vμ trên thế giới.Thực hiện chế độ tuyển chọn, bổ nhiệm, gắn quyền lợi,nghĩa vụ vμ trách nhiệm của giám đốc với các ngân hμng th−ơng mại nhμ n−ớc đối với kết quả hoạt đông kinh doanh.Kiến nghị với chính phủ ban hμnh chính sách khuyến khích vật chất vμ tinh thần chi nh−ng ng−ời có tay nghề cao, trình độ chuyên môn giỏi, đóng góp nhiều cho ngân hμng th−ơng mại nhμ n−ớc để thu hút những ng−ời nμy vμo lμm việc vμ gắn bó lâu dμI với ngân hμng th−ơng mại nhμ n−ớc. Nguyễn Thị H−ơng Giang - 842A 31
  32. Đa dạng hoá loại hình dịch vụ ngân hμng Nói tóm lại, đa dạng hoá loại hình dịch vụ ngân hμng cần phải có những giải pháp cụ thể;tuy nhiên chúng ta không thể tách rời các giải pháp mμ cần phải kếp hợp chúng để đem lại hiệu quả tối −u. Nguyễn Thị H−ơng Giang - 842A 32
  33. Đa dạng hoá loại hình dịch vụ ngân hμng Phần III: Kết luận Hệ thống ngân hμng đang ngμy cμng mở rộng, chi phối mọi hoạt động kinh tế của một quốc gia. Ngμy nay, để biết một quốc gia có phát triển hay không chỉ cần nhìn vμo mức độ hiện đại của ngμnh công nghiệp ngân hμng n−ớc đó. Tuy nhiên giữa các ngân hμng luôn có sự cạnh tranh khốc liệt, đòi hỏi mỗi ngân hμng phải không ngừng v−ơn lên, không ngừng sáng tạo, phục vụ ngμy cμng tốt hơn vμ một trong những điều quan trọng lμ phải thực hiện đa dạng hoá loại hình dịch vụ ngân hμng nếu không sẽ bị đμo thải. Đối với Việt Nam hệ thống ngân hμng mới chỉ ở b−ớc đầu phát triển với quy mô nhỏ, nh−ng n−ớc ta cũng có những thuận lợi, tiềm năng để có thể phát triển một hệ thống ngân hμng hiện đại. Vμ đặc biệt cần học hỏi kinh nghiệm của các ngân hμng ở các n−ớc phát triển. Hy vọng trong t−ơng lai không xa, cùng với công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất n−ớc vμ xu h−ớng toμn cầu hoá Việt Nam sẽ có một hệ thống ngân hμng hiện đại có thể sánh ngang tầm khu vực vμ thế giới. Nguyễn Thị H−ơng Giang - 842A 33
  34. Đa dạng hoá loại hình dịch vụ ngân hμng Tμi liệu tham khảo 1. Quản trị NHTM - Peter Rose - Nhμ xuất bản Tμi chính - 2001 2. Nghiệp vụ ngân hμng hiện đại - David Cox - Nhμ xuất bản Chính trị quốc gia - 1997. 3. Tạp chí Ngân hμng - Các số năm 2003 vμ 2004. 4. Ngân hμng Th−ơng mại - Eward Reel, E. Gill - Nhμ xuất bản TP. Hồ Chí Minh - 1993. Nguyễn Thị H−ơng Giang - 842A 34