Bài giảng Quản trị rủi ro trong ngân hàng

doc 94 trang ngocly 12260
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Quản trị rủi ro trong ngân hàng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docbai_giang_quan_tri_rui_ro_trong_ngan_hang.doc

Nội dung text: Bài giảng Quản trị rủi ro trong ngân hàng

  1. Chương 1 RỦI RO TRONG KINH DOANH NGÂN HÀNG 1.1. Tổng quan về rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng 1.1.1. Định nghĩa rủi ro trong kinh doanh ngân hàng Có nhiều định nghĩa rủi ro tùy thuộc vào những yếu tố cơ bản sau: - Những ứng dụng đặc thù và bối cảnh - Tiếp cận rủi ro về mặt định tính hay định lượng - Tiếp cận tiêu cực hay tích cực Tuy nhiên, xét chung nhất, rủi ro có 2 thuộc tính cơ bản: - Sự bất định - Hậu quả bất lợi Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng có thể định nghĩa như sau: Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là những tác động tiềm năng có tính tiêu cực đến tài sản hoặc giá trị của Ngân hàng phát sinh từ một vài tiến trình hiện tại hoặc sự kiện tương lai. Cách tiếp cận rủi ro giúp mô hình hoá: Rủi ro là sự biến động tiềm ẩn của kết quả = Rủi ro là mức độ bất định của kết quả hoạt động kinh doanh của NH Như vậy, có thể thấy: Số lượng các kết quả có thể có càng lớn, sai lệch giữa các kết quả có thể có càng cao thì rủi ro càng lớn. 1.1.2. Phân loại rủi ro 1.1.1.1. Căn cứ vào tác động Rủi ro có thể phân loại thành 2 loại cơ bản: - Rủi ro thuần tuý: là loại rủi ro chỉ thuần túy gây nên các tác động tiêu cực, ví dụ: các loại rủi ro hoạt động, rủi ro công nghệ trong kinh doanh ngân hàng - Rủi ro suy đoán/ Rủi ro đầu cơ: là loại rủi ro mà có thể tạo nên 2 tác động: tiêu cực hay tích cực ví du: rủi ro lãi suất; rủi ro thị trường trong kinh doanh Ngân hàng. Đối với những loại rủi ro này, Ngân hàng có thể thu lợi hoặc thiệt hại tùy theo từng bối cảnh cụ thể. 1.1.1.2. Căn cứ vào tính chất Rủi ro có thể chia làm 2 loại: - Rủi ro đặc thù: là những rủi ro chỉ liên quan đến một lĩnh vực, một ngành, một hoạt động cụ thể Loại rủi ro này có thể tối thiểu hóa nhờ đa dạng hóa. Vì vậy, loại rủi ro này còn được gọi là rủi ro đa dạng hóa Ví dụ: rủi ro tín dụng trong cho vay một doanh nghiệp do hoạt động quản trị yếu kém của doanh nghiệp này - Rủi ro hệ thống: là loại rủi ro thường liên quan đến bối cảnh chung của nền kinh tế và có ảnh hưởng đến tất cả các ngành, các lĩnh vực ví du: lạm phát; suy thoái, khủng hoảng kinh tế Đây là những loại rủi ro không thể đa dạng hóa 2
  2. 1.1.3. Các loại rủi ro chủ yếu trong kinh doanh ngân hàng Tùy theo cách tiếp cận mà rủi ro trong kinh doanh ngân hàng có thể được xem xét dưới các góc độ khác nhau. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu đều thống nhất về các rủi ro chủ yếu trong kinh doanh ngân hàng bao gồm các loại rủi ro sau: - Rủi ro lãi suất - Rủi ro thị trường - Rủi ro tín dụng - Rủi ro ngoại bảng - Rủi ro công nghệ và hoạt động - Rủi ro ngoại hối - Rủi ro quốc gia - Rủi ro thanh khoản - Rủi ro vỡ nợ - Rủi ro khác 1.2. Phân tích các loại rủi ro chủ yếu trong kinh doanh ngân hàng 1.2.1. Rủi ro lãi suất 1.2.1.1. Khái niệm Rủi ro lãi suất là rủi ro phát sinh khi lãi suất thay đổi làm giảm lợi nhuận/giá trị của ngân hàng. Như vậy, rủi ro lãi suất là sự kết hợp đồng thời của 2 nhân tố sau: - Điều kiện cần: lãi suất biến động (tăng hoặc giảm) - Điều kiện đủ: Lợi nhuận của NH giảm do chênh lệch lãi suất đầu ra – đầu vào giảm (NII/NIM ) hoặc/và giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu giảm 1.2.1.2. Nguyên nhân Nguyên nhân khách quan và cơ bản buộc các ngân hàng phải đối diện với rủi ro lãi suất là chức năng biến đổi tài sản của các trung gian tài chính. Chức năng biến đổi tài sản của các định chế tài chính trung gian làm cho kỳ hạn; tính thanh khoản và quy mô của các tài sản không phù hợp với kỳ hạn; tính thanh khoản và quy mô của các khoản nợ. Do diều này mà khi lãi suất biến động có thể gây ra các tác động tiêu cực lên thu nhập hoặc giá trị của ngân hàng. Trong trường hợp ngược lại, khi có sự phù hợp hoàn toàn về kỳ hạn, quy mô, cũng như tính thanh khoản giữa tài sản và nợ thì biến động lãi suất sẽ không gây ra bất cứ tác động nào lên thu nhập hay giá trị của ngân hàng. Nói cách khác, NH không đối diện với rủi ro lãi suất ngay cả khi có điều kiện cần. Tuy nhiên đó chỉ là một giả định lý tưởng. Trên thực tế, điều này là không thể xảy ra chính vì chức năng biến đổi tài sản nói trên của ngân hàng. Nếu giả định này xảy ra, tức là ngân hàng sẽ không có lý do để tồn tại bởi vì chức năng nói trên bị vô hiệu hóa trên thực tế. 3
  3. 1.2.1.3. Các biểu hiện (các dạng) của rủi ro lãi suất Rủi ro lãi suất có 3 biểu hiện hay còn được gọi là 3 dạng là: rủi ro tái tài trợ; rủi ro tái đầu tư; rủi ro giá trị thị trường. - Rủi ro tái tài trợ là rủi ro mà lợi nhuận của NH giảm do chi phí tái huy động vốn cao hơn tiền lãi của các tài sản đầu tư khi kỳ hạn của tài sản đầu tư dài hơn kỳ hạn vốn huy động trong điều kiện lãi suất thị trường tăng - Rủi ro tái đầu tư: Rủi ro mà lợi nhuận của NH giảm do thu nhập lãi từ tài sản tái đầu tư giảm thấp hơn chi phí tái huy động vốn do kỳ hạn nợ dài hơn kỳ hạn tài sản đầu tư trong điều kiện lãi suất giảm. - Rủi ro giá trị thị trường Rủi ro mà giá trị ròng của NH (giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu) giảm do biến động bất lợi trong giá trị thị trường của Tài sản và Nợ thuộc một trong 2 trường hợp sau: + Giá trị thị trường của Tài sản sụt giảm nhanh hơn giá trị thị trường của Nợ khi kỳ hạn của tài sản dài hơn kỳ hạn nợ trong điều kiện lãi suất thị trường tăng + Giá trị thị trường của Nợ tăng nhanh hơn giá trị thị trường của Tài sản khi kỳ hạn của Nợ dài hơn kỳ hạn tài sản trong điều kiện lãi suất thị trường giảm Từ các phân tích trên, có thể rút ra một số ý tưởng cơ bản sau: - Triết lý chung để phòng ngừa và bảo vệ trước rủi ro lãi suất: làm phù hợp về kỳ hạn và quy mô giữa tài sản và nợ - Tuy nhiên, điều này gặp phải 2 trở ngại: + Trở ngại thứ nhất là nó mâu thuẫn với chức năng biến đổi tài sản và làm giảm khả năng sinh lời của NH . + Trở ngại thứ hai nằm ở chỗ: trên thực tế, khái niệm kỳ hạn là một khái niệm đa dạng. Ít nhất là có sự khác biệt giữa kỳ hạn đến hạn và vòng đời bình quân. Mặt khác, ngoài các khoản nợ, nguồn vốn của ngân hàng còn bao gồm cả nguồn vốn chủ sở hữu. 1.2.2. Rủi ro thị trường Rủi ro thị trường là những rủi ro phát sinh do việc mua, bán các tài sản và nợ trong điều kiện có sự thay đổi về lãi suất; tỷ giá và giá tài sản khác dẫn tới tổn thất về thu nhập/vốn của NH (các vấn đề gợi ý nghiên cứu) - RR thị trường và RR giá trị thị trường ? - Trong trường hợp nào thì NH sẽ không quan tâm đến RR thị trường? - Sự bất định ở đây là gì? - Hậu quả của RR thị trường? - Những nhân tố ảnh hưởng đến RR thị trường?) Nguyên nhân khách quan hay các nhân tố cơ bản đặt các Ngân hàng trước tình thế đối diện với rủi ro thị trường bao gồm: - Áp lực từ việc giảm sút thu nhập từ những hoạt động truyền thống buộc các NH tiến hành các hoạt động kinh doanh chứng khoán và các tài sản khác 4
  4. - Rủi ro thị trường gia tăng khi NH có xu hướng kinh doanh các tài sản và nợ hơn là đầu tư dài hạn; tài trợ vốn hoặc phòng ngừa rủi ro. - Rủi ro thị trường có liên quan chặt chẽ với những rủi ro về lãi suất; về cổ tức; về tỷ giá; Rủi ro thị trường xuất hiện khi NH giữ vị thế trường hoặc vị thế đoản mở hoặc không bảo hộ Vị thế (hay còn gọi trạng thái) là tình trạng mà một ngân hàng đang nắm giữ quyền sở hữu tài sản (tài chính hoặc tài sản thực) hoặc hàng hóa kinh doanh hoặc một cam kết mua hoặc bán Vị thế trường là vị thế đầu cơ giá lên, cũng tức là ngân hàng sẽ bị thiệt hại khi giá xuống. Ngược lại, vị thế đoản là vị thế đầu cơ giá xuống và do đó, người nắm giữ vị thế đoản sẽ bị rủi ro khi giá lên. Để phòng ngừa và bảo hộ rủi ro thị trường, ý tưởng cơ bản là phải kiểm soát vị thế giới hạn. Đây là quan tâm cơ bản của không chỉ những chủ thể quản trị ngân hàng mà cả của các cơ quan điều tiết. Mặt khác, phải phát triển các mô hình đo lường rủi ro thị trường, sử dụng hợp lý các công cụ phái sinh 1.2.3. Rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng là rủi ro mà các dòng tiền được hẹn trả theo hợp đồng (tiền lãi, tiền gốc hoặc cả hai) từ các khoản cho vay và các chứng khoán đầu tư sẽ không được trả đầy đủ. Rủi ro tín dụng còn có thể định nghĩa khác: Rủi ro mà một khoản cho vay hoặc tài sản có trở nên không thể thu hồi hoặc bị trì hoãn ngoài mong muốn Cần lưu ý: - Khái niệm rủi ro tín dụng và rủi ro cho vay có điểm khác biệt. Rủi ro tín dụng bao gồm rủi ro cho vay và rủi ro từ các khoản đầu tư vào chứng khoán. - Có quan điểm cho rằng rủi ro tín dụng cũng là một dang rủi ro đối tác. Rủi ro đối tác là loại rủi ro mà trong đó đối tác không thực hiện các cam kết đã thỏa thuận. Tuy nhiên, khái niệm rủi ro đối tác thường được sử dụng cho các hợp đồng trên thị trường các công cụ tài chính phái sinh. Cách phân loại rủi ro tín dụng thành rủi ro tín dụng đặc thù và rủi ro tín dụng hệ thống thường được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu học thuật cũng như trong thực tế: - Rủi ro đặc thù: Rủi ro tín dụng của một người vay cụ thể phát sinh do những kiểu đặc thù của rủi ro dự án mà người vay thực hiện - Rủi ro hệ thống: Rủi ro tín dụng phát sinh do bối cảnh chung của nền kinh tế hoặc những điều kiện vĩ mô tác động lên toàn bộ các người vay (vd: suy thoái kinh tế ). Rủi ro tín dụng có tác động rất quan trọng đến hoạt động kinh doanh ngân hàng. Có thể nói rủi ro tín dụng là biểu hiện tập trung nhất của sự đánh đổi lợi nhuận – rủi ro. Vì vậy, quản trị rủi ro tín dụng tốt là nhân tố chủ yếu quyết định 5
  5. thành công của ngân hàng. Ngược lại, thất bại của các ngân hàng phần khá lớn bắt nguồn từ những vấn đề về tín dụng. Một cách khái quát nhất, rủi ro tín dụng, xét về góc độ người vay xuất phát từ 2 nhân tố cơ bản sau: - Khả năng trả các khoản nợ đến hạn, tức khả năng tạo ra các dòng tiền với quy mô phù hợp ở thời điểm thanh toán. - Ý muốn trả nợ của người vay. Ý muốn này lại phụ thuộc những yếu tố chủ quan của người vay như: đạo đức, tư cách, uy tín Lý thuyết thông tin bất đối xứng cho rằng để kiểm soát tốt rủi ro tín dụng, ngân hàng cần phải hạn chế hai hậu quả của tình trạng thông tin bất đối xứng trong các giao dịch tín dụng đó là: lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức. 1.2.4. Rủi ro ngoại bảng Rủi ro ngoại bảng (hay rủi ro hoạt động ngoại bảng) là rủi ro phát sinh từ các hoạt động ngoại bảng liên quan đến các tài sản hoặc các khoản nợ bất thường Các tài sản hoặc nợ bất thường là khái niệm để chỉ các tài sản hoặc nợ không xuất hiện trừ phi một sự kiện nhất định nào đó xảy ra. Hoạt động ngoại bảng là những hoạt động có một trong 2 đặc điểm sau: - Những hoạt động tạo ra thu nhập và/hoặc chi phí mà không tạo ra một tài sản/nợ trong hiện tại cũng như tương lai (chẳng hạn, môi giới, thanh toán, ủy thác ). - Những hoạt động không tạo ra các tài sản hoặc Nợ trong hiện tại nhưng có thể tạo ra các tài sản hoặc nợ trong tương lai. Ví dụ: Bảo lãnh; cam kết cho vay; Xu hướng mở rộng các hoạt động ngoại bảng là một xu hướng phổ biến đối với các ngân hàng trên khắp thế giới. Nguyên nhân cơ bản là do áp lực cạnh tranh dẫn tới sự sụt giảm trong các hoạt động ngân hàng truyền thống buộc các ngân hàng phải tìm kiếm các hoạt động mới phi truyền thống. Mặt khác, khả năng tạo ra thu nhập qua thu phí mà không tác động lên bảng cân đối của các hoạt động ngoại bảng cũng là một động cơ quan trọng thúc đẩy các ngân hàng gia tăng các hoạt động ngoại bảng. Điều này, đến lượt nó lại gia tăng rủi ro ngoại bảng cho ngân hàng. Xét ở một góc độ khác, một số hoạt động ngoại bảng là nhằm mục đích hạn chế rủi ro tín dụng; rủi ro lãi suất; rủi ro tỷ giá nhưng do quản lý kém hoặc động cơ đầu cơ cũng có thể gây ra những thiệt hại lớn cho NH. 1.2.5. Rủi ro hoạt động và công nghệ Rủi ro hoạt động là những tổn thất do hậu quả trực tiếp hoặc gián tiếp từ những sai lệch bên trong về quy trình, về con người và các hệ thống hoặc từ các sự kiện bên ngoài Một số nghiên cứu xem rủi ro danh tiếng và rủi ro chiến lược như là một phần của rủi ro hoạt động. 6
  6. Rủi ro công nghệ là rủi ro phát sinh khi việc đầu tư công nghệ không mang lại sự tiết kiệm chi phí như dự liệu. Mục đích chủ yếu của đầu tư công nghệ là cắt giảm chi phí hoạt động, gia tăng lợi nhuận, giành thị trường mới thông qua khai thác tốt nhất lợi thế quy mô lớn và lợi thế danh mục dịch vụ đa dạng Lợi thế quy mô lớn là mức độ mà tại đó chi phí đơn vị trung bình của các dịch vụ tài chính giảm khi đầu ra của dịch vụ gia tăng. Lợi thế danh mục dịch vụ đa dạng là mức độ mà tại đó một ngân hàng có thể đạt được tính hiệp trợ chi phí bằng cách cung ứng nhiều sản phẩm dịch vụ tài chính trên cùng một khoản đầu tư công nghệ. Hàm ý của khái niệm lợi thế quy mô lớn là ngân hàng phải cắt giảm chi phí hoạt động bằng cách tăng quy mô đầu ra do đầu tư công nghệ. Tương tự, hàm ý của khái niệm lợi thế danh mục dịch vụ đa dạng là ngân hàng phải cắt giảm chi phí hoạt động bằng cách sản xuất hơn 1 đầu ra với cùng một đầu vào. Nếu việc đầu tư công nghệ không đạt được 2 lợi thế trên có nghĩa là ngân hàng đã gặp phải rủi ro công nghệ. Lưu ý là rất dễ có sự nhầm lẫn giữa rủi ro hoạt động và rủi ro công nghệ. Chẳng han, các trục trặc trong hệ thống thanh toán dẫn đến những sai lệch, nhầm lẫn trong quá trình thanh toán là một loại rủi ro hoạt động chứ không phải rủi ro công nghệ 1.2.6. Rủi ro ngoại hối Rủi ro ngoại hối là rủi ro mà sự thay đổi về tỷ giá và lãi suất ngoại tệ có thể tác động bất lợi đến giá trị các tài sản và nợ bằng ngoại tệ của ngân hàng hoặc gây nên sự tổn thất về lợi nhuận Các biểu hiện của rủi ro ngoại hối: - Rủi ro tỷ giá là rủi ro phát sinh do sự biến động của tỷ giá tương ứng với một trạng thái ngoại tệ nhất định: + Trường hợp trạng thái ngoại tệ trường là trường hợp mà giá trị tài sản bằng ngoại tệ > Giá trị nợ bằng ngoại tệ theo một đồng tiền nào đó. Trong trường hợp này, ngân hàng sẽ gặp rủi ro tỷ giá khi ngoại tệ giảm giá so với bản tệ + Trạng thái ngoại tệ đoản là trường hợp ngược lại khi giá trị tài sản bằng ngoại tệ < Giá trị nợ bằng ngoại tệ. Trong trường hợp này, ngân hàng sẽ gặp rủi ro khi ngoại tệ tăng giá so với bản tệ - Rủi ro lãi suất ngoại tệ là một dạng của rủi ro lãi suất khi lãi suất ngoại tệ thay đổi làm giảm lợi nhuận của ngân hàng trong điều kiện kỳ hạn của tài sản và nợ bằng ngoại tệ khác nhau. Đương nhiên, rủi ro lãi suất ngoại tệ cũng bao gồm 3 dạng: + Rủi ro tái đầu tư + Rủi ro tái tài trợ + Rủi ro giá trị thị trường 7
  7. Xu hướng mở rộng các hoạt động ra nước ngoài là một trong những nguyên nhân chính đặt các ngân hàng trước khả năng đối diện với rủi ro ngoại hối ngày càng tăng. Xu hướng này xuất phát từ những nhân tố sau: + Do tỷ suất sinh lời đối với đầu tư nội địa và đầu tư ở nước ngoài có tương quan không hoàn hảo vì hoặc do trình độ công nghệ khác nhau (một quốc gia đang là quốc gia nông nghiêp; một quốc gia khác đã ở trình độ phát triển công nghiệp) hoặc do hạ tầng kinh tế khác nhau, chu kỳ kinh doanh có thể lệch pha Hàm ý quan trọng ở đây là việc đầu tư ra nước ngoài có thể là một phương cách hữu hiệu để hạn chế rủi ro đặc thù thông qua giải pháp đa dạng hóa. + Tăng khả năng mở rộng hoạt động ở nước ngoài thông qua thiết lập chi nhánh và mua lại hoặc phát triển danh mục đầu tư Từ việc phân tích bản chất của rủi ro ngoại hối, có thể thấy những ý tưởng cơ bản để hạn chế rủi ro ngoại hối là: + Làm phù hợp cả về quy mô và kỳ hạn của các tài sản và nợ của ngân hàng trong từng loại ngoại tệ nhất định. + Nếu tỷ giá và lãi suất giữa đồng tiền các nước có tương quan không hoàn hảo thì một ngân hàng có thể đa dạng hoá từng phần hoặc toàn bộ rủi ro ngoại hối. + Giải pháp hợp đồng : cố định tỷ giá và lãi suất + Sử dụng các công cụ phái sinh. 1.2.7. Rủi ro quốc gia Rủi ro quốc gia là rủi ro mà việc thanh toán từ người vay nước ngoài có thể bị gián đoạn vì sự can thiệp (ngăn cấm/ hạn chế chi trả) của chính phủ sở tại vì sự thiếu hụt ngoại tệ/ những lý do khác. Có thể thấy rủi ro quốc gia là một dạng khác của rủi ro tín dụng vì hậu quả của nó cũng là việc mà người cho vay không nhận được các dòng tiền thanh toán gốc và lãi từ người vay trong trường hợp này là do sự ngăn cản chi trả của chính phủ. Các ví dụ: - Vào năm 1982, chính phủ Mexico & Brazil đã tuyên bố trì hoãn việc thanh toán các khoản nợ đối với các khoản vay của Phương Tây. Hậu quả là các ngân hàng lớn của Mỹ mà trước đó đã thực hiện các khoản cho vay lớn đối với các chủ thể ở các quốc gia này đã phải gánh chịu những khoản chi phí lớn trong dự phòng rủi ro tín dụng. - Trong khoảng cuối thập niên 1990, các ngân hàng Châu Âu và Nhật đã phải gánh chịu các rủi ro quốc gia đối với các nước như Nga, Nam Hàn, Malaysia và Indonesia. Nhờ các khoản trợ giúp tài chính của IMF, WB và chính phủ các nước Mỹ, Nhật, Châu Âu cho các nước này mà các ngân hàng nói trên đã không phải gánh chịu toàn bộ các thiệt hại từ các khoản cho vay. Tuy vậy, Indonesia đã tuyên bố hoãn trả vài khoản nợ đến hạn, trong khi Nga không thanh toán được các khoản nợ trên trái phiếu chính phủ ngắn hạn. Vào năm 1999, vài ngân hàng đã thỏa thuận với chính phủ chấp nhận chí thanh toán 5% số nợ 8
  8. - Vào năm 2001, chính phủ Argentina do cuộc khủng hoảng tiền tệ đã chấp nhận vỡ nợ khoản vay 130 tỷ USD của chính phủ và vào năm 2002, thông qua đạo luật vỡ nợ 30tỷ $ các khoản nợ của khu vực doanh nghiệp đối với những người cho vay nước ngoài. Có thể nói rủi ro quốc gia là loại rủi ro khó xử lý nhất. Các biện pháp có thể thực hiện bao gồm: - Thực hiện các biện pháp pháp lý như khởi kiện ra Toà phá sản tại nước sở tại hoặc toà dân sự quốc tế. Tuy nhiên, các biện pháp này vừa tốn kém chi phí vừa ít hiệu quả. - Đòn bẩy chủ yếu: Đe doạ hạn chế cung cấp các khoản cho vay hoặc huy động vốn trong tương lai từ các quốc gia có vấn đề. Tuy nhiên, đòn bẩy này rất yếu đối với những quốc gia mà đồng tiền và chính phủ đang suy sụp. 1.2.8. Rủi ro thanh khoản Rủi ro thanh khoản là khả năng ngân hàng không thể đáp ứng các dòng tiền ra với mức chi phí hợp lý và quy mô phù hợp khi NH có nhu cầu. Cần lưu ý: các dòng tiền ra bao gồm các dòng tiền từ phía nợ, tức từ yêu cầu rút tiền của những người gửi tiền hoặc người cho vay, và các dòng tiền ra về phía tài sản chẳng hạn đáp ứng các khoản cho vay Trong điều kiện hiện nay khi thị trường tiền tệ liên ngân hàng phát triển cao cũng như các thị trường vốn hoạt động tốt, khả năng thanh khoản của các chứng khoán đầu tư sẽ ngày càng dễ dàng hơn, việc tạo ra các dòng tiền bằng cách huy động vốn ngắn hạn hoặc bằng cách bán các tài sản để đáp ứng các nhu cầu thanh khoản không phải là một vấn đề không thể giải quyết. Vấn đề thực sự là chi phí: hoặc phải trả một chi phí lãi cao cho các khoản vốn huy động hoặc phải bán các tài sản với giá thấp tức phải gánh chịu một khoản lỗ. Vì vậy, bản chất của rủi ro thanh khoản chính là việc ngân hàng phải đáp ứng nhu cầu thanh khoản với mức chi phí cao vượt quá khả năng chịu đựng của ngân hàng, dẫn đến giảm khả năng sinh lời hoặc nguy hiểm hơn dẫn đến khả năng vỡ nợ. Cũng xét trong bối cảnh hiện tại, ít có khả năng một ngân hàng lâm vào tình trang khủng hoảng thanh khoản dẫn đến vỡ nợ trừ trường hợp một sự hoảng loạn xảy ra trong toàn xã hội dẫn đến việc mất lòng tin vào toàn bộ hệ thống ngân hàng, làm cho việc khủng hoảng thanh khoản là có tính hệ thống. Một trường hợp khác có thể làm cho một ngân hàng lâm vào khủng hoảng thanh khoản là khi chính ngân hàng đó do quản trị yếu kém mà phải gánh chịu nhiều thiệt hại do các rủi ro khác gây ra, độ tín nhiệm thấp trên thị trường làm cho khả năng huy động vốn để đáp ứng nhu cầu thanh khoản khó khăn. Trong trường hợp này khó có thể nói là do rủi ro thanh khoản mà ngân hàng này lâm vào hoàn cảnh vỡ nợ 9
  9. 1.2.9. Rủi ro vỡ nợ Rủi ro võ nợ là rủi ro mà một NH không đủ vốn (chủ sở hữu) để bù đắp sự sụt giảm đột ngột trong giá trị tài sản so với giá trị nợ. Về khía cạnh kỹ thuật, rủi ro vỡ nợ là tình trang vốn của ngân hàng dần đến 0 hoặc âm do những thiệt hại gây ra bởi một hay nhiều hơn các rủi ro đã đề cập. Chẳng hạn, rủi ro tín dụng lớn dẫn đến không thu hồi được các khoản cho vay làm sụt giảm giá trị tài sản hoặc rủi ro thị trường làm ngân hàng bị lỗ dẫn đến sụt giảm giá trị vốn chủ sở hữu hoặc rủi ro lãi suất làm ngân hàng bị lỗ hoặc sụt giảm giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu Ở Việt Nam, trường hợp điển hình về vỡ nợ được ghi nhận rõ ràng là sự vỡ nợ của các Hợp tác xã tín dụng vào thập niên 90s. Sự sụp đổ có tính dây chuyền của các Hợp tác xã tín dụng thời kỳ này do nhiều nguyên nhân khác nhau mà một trong những nguyên nhân là sự thiếu kinh nghiệm quản lý vĩ mô đối với loại hình tổ chức tín dụng này. Tuy nhiên, nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro vỡ nợ của các tổ chức này là rủi ro tín dụng. Trường hợp của ngân hàng Continental Illinois National Bank (Mỹ ) là một minh họa cho sự kết hợp nhiều loại rủi ro dẫn đến rủi ro vỡ nợ. Ngân hàng này đã theo đuổi chiến lược tăng trưởng tài sản thông qua mở rộng lĩnh vực cho vay, đặc biệt ngành dầu lửa và gas. Danh mục cho vay tăng trưởng 19,8%/năm (từ 1977 - 1981). Tuy nhiên, suy thoái kinh tế Mỹ từ 1980 dẫn đến nhiều khoản cho vay vỡ nợ (rủi ro tín dụng). Mặt khác, tỷ trọng huy động tiền gửi của ngân hàng này rất nhỏ, dựa chủ yếu vào các khoản vay (FED, RPs, Eurodollar ) cộng với sự gia tăng các vụ vỡ nợ trong danh mục cho vay dẫn đến việc từ chối một số khoản vay của các khách hàng chủ yếu để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn (rủi ro thanh khoản). Một số vụ vỡ nợ lớn cùng với tình trạng mất khả năng huy động vốn mới dẫn đến sự sụt giảm nhanh chóng vị thế vốn của ngân hàng (Rủi ro vỡ nợ). Cuối cùng, các cơ quan điều tiết phải nắm quyền kiểm soát đặc biệt vào năm 1984. Những phân tích nói trên về rủi ro vỡ nợ dẫn đến 2 ý tưởng cơ bản để kiểm soát rủi ro vỡ nợ là: - Thứ nhất, phải tiến hành các giải pháp nhằm phòng ngừa, hạn chế những rủi ro liên quan như: rủi ro lãi suất; rủi ro tín dụng; rủi ro thị trường; rủi ro thanh khoản - Thứ hai, phải đảm bảo một mức vốn phù hợp tương ứng với mức độ rủi ro của các tài sản. Vốn là một bộ đệm chống lại rủi ro vỡ nợ của các ngân hàng. Tuy nhiên, nếu tăng vốn thì ngân hàng sẽ phải đánh đổi khả năng sinh lời vì điều này làm giảm số nhân vốn chủ sở hữu dẫn đến giảm tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE). Vì vậy, các định chế điều tiết như ngân hàng trung ương phải tiến hành các biện pháp quy định, kiểm soát và chế tài để buộc các ngân hàng phải tuân thủ tỷ lệ vốn tối thiểu nhằm bảo đảm an toàn hoạt động tức hạn chế rủi ro vỡ nợ. Tương tác giữa các rủi ro 10
  10. Các rủi ro đề cập ở trên không độc lập mà phụ thuộc lẫn nhau. Trong một số trường hợp rủi ro lãi suất tương quan thuận với rủi ro tín dụng. Chẳng hạn, biến động lãi suất làm cho các khoản vay của khách hàng trở nên khó có khả năng thanh toán Rủi ro thanh khoản cũng tương quan với rủi ro lãi suất và rủi ro tín dụng vì chẳng hạn, rủi ro tín dụng có thể làm cho các dòng tiền vào trở nên thiếu hụt hoặc có thể làm cho nhu cầu rút các khoản tiền gửi trở nên lớn hơn. Rủi ro lãi suất và rủi ro tỷ giá có tương quan cao vì thường những biến động trong lãi suất sẽ dẫn tới những biến động trong tỷ giá . Các rủi ro khác Tùy thuộc cách tiếp cận về các rủi ro chủ yếu hoặc thứ yếu và cách xem xét nội dung các loại rủi ro mà quan niệm về các rủi ro khác có thể khác nhau. Thông thường, đây là những kiểu rủi ro riêng biệt hoặc có tính sự kiện. Một số rủi ro loại này là một phần của rủi ro hoạt động. Một số rủi ro tiêu biểu: - Thay đổi trong các quy định về thuế - Thay đổi trong chính sách điều tiết:Gỡ bỏ các hạn chế về cho vay, nhập ngành, mở chi nhánh, cung ứng sản phẩm - Những thay đổi không dự liệu trong bối cảnh của thị trường tài chính: + Sụp đổ thị trường 1929 và 1987; + Sự kiện 11/9 + Khủng hoảng tài chính Đông Á + Khủng hoảng tài chính hiện tại . - Gian lận, trộm cắp, thiên tai, hành động phi pháp, bất lương, bội tín 11
  11. Chương 2 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG 2.1. Tổng quan về đánh giá hoạt động kinh doanh ngân hàng 2.1.1. Mục tiêu đánh giá Đánh giá hoạt động kinh doanh ngân hàng vừa là một công cụ của quản trị - nhằm phục vụ cho việc lấy các quyết định quản trị - đồng thời nó cũng là một trong những nội dung của hoạt động quản trị. Đây là công việc được các đối tượng hữu quan cả bên trong và bên ngoài ngân hàng tiến hành thường xuyên. Mục tiêu của đánh giá hoạt động kinh doanh ngân hàng bao gồm: - Nhận thức được thực trạng của ngân hàng về nhiều khía cạnh: về khả năng sinh lời; về mức độ rủi ro; về khả năng tăng trưởng; về vị thế trên thị trường và qua đó, có thể có một đánh giá tổng hợp về tình hình chung hay giá trị của ngân hàng ở thời điểm đánh giá. - Là cơ sở để dự báo về những xu hướng chủ yếu và triển vọng (cả tích cực và tiêu cực) về hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong tương lai (xét trong ngắn hạn và dài hạn) - Là cơ sở để các đối tượng hữu quan lấy các quyết định cần thiết. Một cách vắn tắt, đối tượng hữu quan là những chủ thể có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến ngân hàng và do đó bằng cách này hay cách khác phải thu thập các thông tin về ngân hàng để trên cơ sở đó lấy các quyết định phù hợp. Các đối tượng hữu quan nói ở đây có thể là: - Các cổ đông - Hội đồng quản trị - Bộ phận điều hành - Nhân viên - Đối tác kinh doanh - Khách hàng - Người cho vay - Nhà đầu tư trên thị trường - Cơ quan điều tiết (NHTW ) - Các cơ quan quản lý nhà nước khác - Cơ quan thuế 2.1.2. Phương pháp sử dụng - Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá tổng hợp phù hợp với các mục tiêu cụ thể và nguồn thông tin khả dụng. Ví dụ: Để đánh giá khả năng sinh lời có thể sử dụng chỉ tiêu tổng hợp tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) hoặc tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA) 12
  12. - Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu tổng hợp và sử dụng các phương pháp phân tích nhân tố thích hợp để xác định ảnh hưởng từng nhân tố đến chỉ tiêu tổng hợp. Ví dụ: Các nhân tố ảnh hưởng đến ROE có thể được phân tích theo nhiều cách khác nhau, chẳng hạn, có thể phân tích thành 2 nhân tố: tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA) và số nhân vốn chủ sở hữu (EM) - Sử dụng các phương pháp phân tích theo thời gian hoặc phân tích theo ngành để rút ra các nhận định sâu hơn. Phân tích theo thời gian nhằm thấy được các xu hướng biến động theo thời gian. Phân tích theo ngành nhằm so sánh giữa các đơn vị trong ngánh có đặc điểm tương đồng xét theo một tiêu chí nào đó nhằm nhận thức được những ưu điểm, hạn chế, các lợi thế hoặc bất lợi trong cạnh tranh - Cung cấp các khuyến nghị cần thiết tùy theo yêu cầu của từng đối tượng hữu quan. 2.1.3. Cơ sở thông tin của đánh giá hoạt động kinh doanh ngân hàng Việc đánh giá các hoạt động kinh doanh ngân hàng dựa trên các cơ sở thông tin chủ yếu sau: - Các báo cáo tài chính của ngân hàng theo thời gian + Bảng cân đối kế toán + Báo cáo kết quả kinh doanh + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ + Thuyết minh báo cáo tài chính - Các báo cáo khác của ngân hàng theo thời gian - Thông tin về các ngân hàng khác theo thời gian - Các chỉ số chuẩn của ngành, của các cơ quan điều tiết trong nước và quốc tế Những thông tin nói trên chỉ nên coi là những cơ sở thông tin tối thiểu. Để nâng cao chất lượng của công tác đánh giá hoạt động kinh doanh ngân hàng, cần phải tiến hành thu thập thêm các thông tin chuyên đề khác. Trong nhiều trường hợp, phải tiến hành các cuộc điều tra, khảo sát để có được những dữ liệu sơ cấp. 2.1.4. Nội dung chủ yếu của đánh giá hoạt động kinh doanh ngân hàng Để đáp ứng được các mục tiêu đánh giá đã nêu trong mục 2.1.1, việc đánh giá hoạt động kinh doanh của ngân hàng được tiến hành theo 3 nội dung chủ yếu: - Đánh giá khả năng tăng trưởng của ngân hàng - Đánh giá khả năng sinh lời của ngân hàng, thông qua các chỉ tiêu tổng hợp đánh giá mức độ sinh lời và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời - Đánh giá rủi ro của NH Ba nội dung đánh giá trên tương ứng với 3 mục tiêu của ngân hàng là: tăng trưởng; sinh lời; và kiểm soát rủi ro. Các mục tiêu này vừa có tương quan vừa độc lập với nhau vì vậy, các nội dung đánh giá trên phải vừa được xem xét trong tổng thể, vừa được xem xét một cách độc lập. Cả về lý thuyết và thực tế, kết quả tổng 13
  13. hợp của 3 nội dung trên là cơ sở cho việc xác định giá trị (hay giá trị ròng) của ngân hàng. Đối với những NH có cổ phiếu được giao dịch tích cực trên thị trường thì thị giá cổ phiếu là chỉ tiêu tổng hợp tốt nhất để đo lường tình hình kinh doanh của ngân hàng, bởi vì thị giá cổ phiếu là sự tổng hợp của cả 3 yếu tố sau: - Dòng lợi tức thu được trong tương lai - Mức rủi ro dự tính của NH - Đánh giá của nhà đầu tư về hai yếu tố trên Có thể thấy rõ điều này qua xem xét công thức định giá cổ phiếu sau: n CFi CF1 CF2 CFn P0  i 1 (1 r)i (1 r) (1 r)2 (1 r)n Po: Mức giá thị trường hiện hành của cổ phiếu CFi (hay FVi: Dòng tiền được thanh toán trong kỳ thứ i tùy theo từng phương thức thanh toán). r: Lãi suất chiết khấu phản ảnh mức rủi ro của cổ phiếu ngân hàng. Tuy nhiên, trên thực tế, việc đánh giá dựa trên một hệ thống chỉ tiêu và căn cứ vào các dữ liệu của các báo cáo tài chính vẫn được tiến hành phổ biến vì những lý do sau: - Thị trường không hoàn hảo Chỉ trong một thị trường hoàn hảo, giá trị cổ phiếu mới phản ảnh đầy đủ và chuẩn xác thực trạng và triển vọng của ngân hàng hay nói khác, mới phản ảnh được giá trị thực của ngân hàng. Trên thực tế, thị trường hoàn hảo chỉ là một khái niệm lý thuyết. Các yếu tố đầu cơ, lũng đoạn thị trường, tình trạng thông tin bất đối xứng, đã làm cho các quan hệ cung – cầu bị bóp méo, dẫn đến giá cả bị lệch lạc. - Mức độ tham gia thấp của cổ phiếu ngân hàng vào thị trường Cổ phiếu của ngân hàng ít được giao dịch trên sàn giao dịch tập trung tức ít được niêm yết. Lý do là vì phần lớn các ngân hàng đều là ngân hàng nhỏ. Điều này không những đúng với Việt Nam mà còn đối với nhiều nước phát triển. Hệ quả là quy mô giao dịch cổ phiếu của ngân hàng còn nhỏ. - Thị giá được hình thành do các lực lượng thị trường. Các lực lượng này lấy quyết định từ phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy, đánh giá hoạt động kinh doanh ngân hàng nhằm hiểu rõ hơn các động cơ của những nhà đầu tư, trên cơ sở đó có được những dự báo về xu hướng và động thái của thị trường. - Việc phân tích theo hệ thống chỉ tiêu cho phép các đối tượng hữu quan có được cơ sở cho các quyết định tương ứng. Bởi vì các đối tượng hữu quan khác nhau sẽ có những quan tâm khác nhau và lấy các quyết định khác nhau. Chỉ đơn 14
  14. giản dựa vào giá thị trường của cổ phiếu thì sẽ không đáp ứng được các yêu cầu đa dạng của từng đối tượng hữu quan. - Cuối cùng, cần thấy là việc đánh giá dựa trên các báo cáo tài chính mà về cơ bản là dựa trên giá trị sổ sách là một công việc đơn giản, dễ sử dụng cho nhiều chủ thể. 2.2. Đánh giá khả năng tăng trưởng Đánh giá khả năng tăng trưởng của ngân hàng được tiến hành theo các nội dung chủ yêu sau: - Các chỉ tiêu tăng trưởng tài sản - Các chỉ tiêu tăng trưởng nguồn vốn - Các chỉ tiêu tăng trưởng hoạt động ngoại bảng - Các chỉ tiêu tăng trưởng năng lực hoạt động - Các chỉ tiêu tăng trưởng năng lực chiếm lĩnh thị trường Tăng trưởng là một trong những mục tiêu của quản trị ngân hàng. Mức độ tăng trưởng thể hiện năng lực cơ bản về mở rộng quy mô hoạt động, phát triển và nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường. Đánh giá mức độ tăng trưởng còn cho phép phát hiện các xu hướng, dự báo triển vọng phát triển của ngân hàng. Thông thường, việc đánh giá mức độ tăng trưởng được thể hiện qua 2 chỉ tiêu so sánh theo thời gian là: - Chỉ tiêu tốc độ phát triển theo thời gian - Chỉ tiêu tốc độ tăng theo thời gian 2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá tăng trưởng tài sản Các chỉ tiêu tăng trưởng tài sản có thể đánh giá bằng cách so sánh các số dư cuối kỳ hoặc số dư bình quân của kỳ báo cáo so với kỳ gốc. Đương nhiên, việc tính toán bằng các chỉ tiêu bình quân sẽ hợp lý hơn. (i) Tăng trưởng tổng tài sản - Tốc độ phát triển tổng tài sản kỳ báo cáo so với kỳ gốc: Tổng tài sản kỳ báo cáo = Tổng tài sản kỳ gốc - Tốc độ tăng tổng tài sản kỳ báo cáo so với kỳ gốc Tài sản kỳ báo cáo - Tài sản kỳ gốc = Tài sản kỳ gốc (ii) Tăng trưởng tài sản sinh lời Tài sản sinh lời là bộ phận tài sản có khả năng tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng từ tiền lãi đầu tư như: các khoản cho vay; đầu tư chứng khoán - Tốc độ phát triển tài sản sinh lời 15
  15. Tài sản sinh lời kỳ báo cáo = Tài sản sinh lời kỳ gốc - Tốc độ tăng tài sản sinh lời TS sinh lời kỳ báo cáo - TS sinh lời kỳ gốc = TS sinh lời kỳ gốc (iii) Tăng trưởng tài sản chịu rủi ro thông thường - Tốc độ phát triển TS chịu rủi ro thông thường Tài sản có chịu rủi ro thông thường kỳ báo cáo = TS có chịu rủi ro thông thường kỳ gốc - Tốc độ tăng TS chịu rủi ro thông thường TS chịu rr thông thường kỳ bc - TS chịu rr thông thường kỳ gốc = TS chịu rr thông thường kỳ gốc (iv) Tăng trưởng dư nợ tín dụng - Tốc độ phát triển dư nợ tín dụng Dư nợ bình quân kỳ báo cáo = Dư nợ bình quân kỳ gốc - Tốc độ tăng dư nợ tín dụng Dư nợ bình quân kỳ báo cáo - Dư nợ bình quân kỳ gốc = Dư nợ bình quân kỳ gốc 2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá tăng trưởng nguồn vốn (i) Tăng trưởng huy động vốn Tăng trưởng huy động vốn nói ở đây là tăng các khoản nợ tiền gửi và phi tiền gửi. Có thể so sánh số dư cuối kỳ của các khoản nợ hoặc số dư có bình quân của các khoản nợ - Tốc độ phát triển huy động vốn Tổng các khoản nợ tiền gửi và phi tiền gửi kỳ báo cáo = Tổng các khoản nợ tiền gửi và phi tiền gửi kỳ gốc - Tốc độ tăng huy động vốn Tổng huy động vốn kỳ báo cáo - Tổng huy động vốn kỳ gốc = Tổng huy động vốn kỳ gốc (ii) Tăng trưởng huy động tiền gửi 16
  16. Tiền gửi là một khoản nợ đặc trưng của ngân hàng vốn là một định chế nhận tiền gửi. Do đó, mức độ tăng trưởng huy động tiền gửi thể hiện năng lực cốt lõi trong huy động vốn của ngân hàng Thông thường, chỉ tiêu sử dụng là số dư có bình quân của các loại tiền gửi trong kỳ. - Tốc độ phát triển huy động tiền gửi Số dư có bình quân tiền gửi kỳ báo cáo = Số dư có bình quân tiền gửi kỳ gốc - Tốc độ tăng huy động tiền gửi SDC bình quân tiền gửi kỳ báo cáo - SDC bình quân TG kỳ gốc = SDC bình quân tiền gửi kỳ gốc (iv)Tăng trưởng vốn tự có Vốn tự có là một khái niệm được định nghĩa trong Luật các tổ chức tín dụng nhằm tính toán các hệ số an toàn. Vốn tự có gồm giá trị thực có của vốn điều lệ, các quỹ dự trữ, một số tài sản nợ khác của tổ chức tín dụng theo quy định của Ngân hàng nhà nước. Đánh giá tăng trưởng vốn chủ sở hữu và vốn tự có cũng được thực hiện qua hai chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng và tốc độ tăng. Cách tính toán cũng tương tự như trên. 2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tăng trưởng hoạt động ngoại bảng - Tăng trưởng doanh số cung ứng dịch vụ ngoại bảng - Tăng trưởng doanh thu cung ứng các dịch vụ ngoại bảng Cần phân biệt 2 khái niệm doanh số và doanh thu. Doanh số là tổng giá trị của các hoạt động ngoại bảng, chẳng hạn, giá trị của các cam kết bão lãnh hoặc các cam kết tín dụng. Doanh thu là thu nhập từ các hoạt động ngoại bảng, chẳng hạn, tổng thu phí bảo lãnh, phí cam kết tín dụng 2.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá tăng trưởng năng lực hoạt động - Tăng trưởng tài sản cố định Tăng trưởng tài sản cố định được đánh giá qua so sánh nguyên giá tài sản cố định kỳ báo cáo so với kỳ gốc hoặc giá trị còn lại (sau khi đã trừ hao mòn). Giá trị tài sản cố định đem so sánh có thể là số dư cuối kỳ hoặc số dư bình quân trong kỳ. - Tăng trưởng số lượng nhân viên Số lượng nhân viên có thể là số lượng nhân viên cuối kỳ hoặc số dư bình quân trong kỳ. Khi đánh giá có thể so sánh tốc độ phát triển và tốc độ tăng toàn bộ nhân viên hoặc từng bộ phận. - Tăng trưởng tài sản công nghệ cao Tài sản công nghệ cao được hiểu là các thiết bị giao dịch điện tử như máy ATM; hạ tầng thanh toán; phần mềm quản lý 17
  17. - Tăng trưởng số chi nhánh, phòng giao dịch, điểm giao dịch 2.2.5. Tăng trưởng năng lực chiếm lĩnh thị trường - Thị phần cho vay Là tỷ trọng dư nợ cho vay của ngân hàng so với tổng dư nợ của toàn bộ thị trường mục tiêu Dư nợ bình quân của NH Thị phần cho vay của NH = Tổng dư nợ của toàn bộ thị trường mục tiêu Có thể tính tốc độ phát triển hoăc/và tốc độ tăng của thị phần để đánh giá được mức độ tăng trưởng của năng lực chiếm lĩnh thị trường của NH qua thời gian. - Tỷ trọng tài sản Giá trị bình quân TS của NH = Giá trị bình quân TS của toàn bộ các NH trên thị trường mục tiêu - Thị phần huy động vốn Số dư có huy động vốn của NH Thị phần huy động vốn = Tổng huy động vốn toàn thị trường 2.3. Đánh giá khả năng sinh lời 2.3.1. Các chỉ tiêu tổng hợp đánh giá khả năng sinh lời - Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE = Return on Equities) Lợi nhuận ròng sau thuế ROE = Tổng vốn cổ phần Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng (hay 100 đồng, nếu tính bằng %) vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Đây là quan tâm hàng đầu của chủ sở hữu. - Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA = Return on Assets) Lợi nhuận ròng sau thuế ROA = Tổng tài sản Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Đây là chỉ tiêu đánh giá năng lực sinh lời từ tài sản của hoạt động quản trị ngân hàng. Nó thể hiện năng lực chủ quan của bộ phận điều hành trong việc tìm kiếm một danh mục tài sản sinh lời cao, rủi ro thấp, cũng như năng lực kiểm soát chi phí, năng lực định giá phù hợp - Tỷ lệ thu nhập lãi suất ròng cận biên (NIM = Net interest margin) Lãi từ cho vay và đấu tư chứng khoán – Tỷ lệ thu nhập lãi suất Chi phí lãi trả cho các khoản nợ 18
  18. ròng cận biên (NIM) Tổng tài sản Chỉ tiêu này phản ảnh khả năng tạo ra lợi nhuận từ các hoạt động cốt lõi và truyền thống của ngân hàng là hoạt động tín dụng. Nó phản ảnh các điều kiện thị trường. Trong một thị trường ngày càng gia tăng cạnh tranh, tỷ lệ này ngày càng giảm do chênh lệch lãi suất giữa đầu ra và đầu vào của ngân hàng ngày càng giảm. Bởi vì, một mặt ngân hàng phải tăng lãi suất đầu vào, mặt khác, phải giảm lãi suất đầu ra để tăng sức cạnh tranh trên thị trường. - Tỷ lệ thu nhập phi lãi suất ròng cận biên (NNM = Net noninterest margin) Thu nhập ngoài lãi suất – Tỷ lệ thu nhập phi lãi suất Chi phí ngoài lãi suất ròng cận biên (NNM) Tổng tài sản Chỉ tiêu này phản ảnh chênh lệch giữa thu nhập ngoài lãi và chi phí ngoài lãi suất. Thông thường, do chính sách định giá trước đây của ngân hàng là miễn phí cho các hoạt động dịch vụ phi lãi suất và dựa chủ yếu vào thu nhập từ hoạt động tín dụng nên tỷ lệ này thường âm. Tuy nhiên, hiện nay vì NIM giảm nên các ngân hàng đang có xu hướng tăng các thu nhập ngoài lãi suất và dẫn đến tỷ lệ này ngày càng tăng. - Tỷ lệ thu nhập hoạt động ròng cận biên (NOM = Net operating margin) Tỷ lệ thu nhập hoạt Tổng thu hoạt động - Tổng chi phí hoạt động = động ròng cận biên Tổng tài sản Chỉ tiêu này phản ảnh chênh lệch giữa tổng thu từ tất cả các hoạt động và tổng chi phí (chỉ trừ thuế). - Lợi nhuận ròng trước những giao dich đặc biêt (NRST = Net return prior to special transactions margin) Lợi nhuận sau thuế và trước lãi/lỗ KD chứng khoán Lợi nhuận ròng cận và những khoản mục bất thường khác biên trước những giao = Tổng tài sản dịch đặc biệt ( NRST) Chỉ tiêu này thực chất là chỉ tiêu ROA nhưng loại trừ kết quả tài chính từ những hoạt động không ổn định hoặc không phải là hoạt động cốt lõi của ngân hàng như lãi (lỗ) từ kinh doanh chứng khoán và các khoản thu, chi bất thường. - Lợi nhuận ròng trên một cổ phần Lợi nhuận ròng trên 1 Lợi nhuận sau thuế = cổ phần (EPS) Số cổ phần thường hiện hành Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 cổ phần thường tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ. - Chênh lệch lãi suất bình quân 19
  19. Chênh lệch lãi Tổng thu từ lãi suất Tổng chi phí lãi suất = - suất bình quân Tổng tài sản sinh lời Tổng khoản nợ phải trả lãi Chỉ tiêu này cũng phản ảnh mức chênh lệch lãi suất đầu ra và đầu vào, nhưng do mẫu số chỉ tính trên các tài sản sinh lời hoặc các khoản nợ tương ứng với thu nhập lãi suất hoặc chi phí lãi nên gần sát với chênh lệch lãi suất thực tế hơn. 2.3.2. Các mô hình phân tích khả năng sinh lời 2.3.2.1. Phân tích ROE theo 2 nhân tố: tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA) và số nhân vốn chủ sở hữu (EM) Sử dụng phương pháp phân tích nhân tố, có thể phân tích tỷ suất ính lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) theo 2 nhân tố: ROA và EM (Equity multiplier). Lợi nhuận sau thuế Vì ROA = Tài sản Tài sản Và EM = Tổng vốn cổ phần Lợi nhuận sau thuế Nên ROA × EM = = ROE Tổng vốn cổ phần Viết lại: ROE = ROA × EM Trong đó: - ROA có ý nghĩa như đã đề cập ở trên - EM: là nhân tố thuộc về cấu trúc tài chính của ngân hàng. Một ngân hàng có hệ số nợ càng cao thì EM càng lớn. Điều này nói lên rằng, với một mức ROA xác định, NH có thể tăng ROE bằng biện pháp tăng tỷ lệ nợ. Tuy nhiên, việc tăng tỷ lệ nợ có giới hạn vì: - Các hạn chế của cơ quan điều tiết - NH sẽ phải đối diện với rủi ro vỡ nợ cao nếu tăng EM. 2.3.2.2. Phân tích ROA theo 2 nhân tố và ROE theo 3 nhân tố Lợi nhuận sau thuế ROA = = NPM × AU Tổng tài sản Lợi nhuận sau thuế ROE = = Tổng vốn cổ phần Lợi nhuận ròng sau thuế Tổng thu hoạt động Tổng tài sản x x Tổng thu hoạt động Tổng tài sản Tổng vốn cổ phần 20
  20. Tỷ lệ lãi ròng cận Hiệu suất sử dụng tài Số nhân vốn chủ sở biênÝ nghĩa (NPM) của các chỉ tiêu: sản (AU) hữu (EM) - NPM : Hiệu quả quản lý chi phí và các chính sách định giá dịch vụ - AU: Chính sách quản trị danh mục đầu tư (porfolio management policies) - EM : Chính sách đòn bẩy và chính sách tài trợ (cấu trúc tài chính) 2.3.2.4. Phân tích ROA theo 3 nhân tố và ROE theo 4 nhân tố Lợi nhuận sau thuế ROA = = Tổng tài sản Lợi nhuận ròng sau thuế LN ròng trước thuế Tổng thu hoạt động X x LN ròng trước thuế Tổng thu hoạt động Tổng tài sản =Hiệu quả quản trị thuế × Hiệu quả kiểm soát chi phí × Hiệu quả quản trị TS ROE = ROA × EM = Hiệu quả quản trị thuế × Hiệu quả kiểm soát chi phí × × Hiệu quả quản trị tài sản × Hiệu quả quản trị vốn (EM) 2.3.2.5. Phân tích ROA theo tổng của 3 nhân tố Lợi nhuận sau thuế Tổng thu nhập - Tổng chi phí ROA = = = Tài sản Tài sản Thu từ lãi - chi lãi Thu nhập từ lãi suất ròng cận biên = Tổng tài sản Thu ngoài lãi - Chi ngoài lãi + Thu nhập ròng ngoài lãi cận biên = Tổng tài sản Chênh lệch thu chi đặc biệt + Tác động của các khoản thu chi đặc biệt = Tổng tài sản Ghi chú: - Các khoản mục thu chi đặc biệt: Dự phòng (-); thuế(-), lãi/lỗ từ KD chứng khoán (+/-); lãi, lỗ bất thường (+/-) - Khái niệm thu, chi ngoài lãi không bao gồm các khoản mục đặc biệt. 21
  21. 2.4. Đánh giá rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng Có nhiều cách hiểu về khái niệm đánh giá rủi ro. Mặt khác, cách tiếp cận về rủi ro trong kinh doanh ngân hàng cũng có vài điểm khác biệt. Ở đây, đánh giá rủi ro được hiểu là việc sử dụng các thông tin từ các báo cáo tài chính và các thông tin quá khứ để đánh giá mức độ rủi ro hiện tại của ngân hàng về một số loại rủi ro chủ yếu như: rủi ro tín dụng; rủi ro thanh khoản; rủi ro thị trường; rủi ro lãi suất; rủi ro vỡ nợ; rủi ro thu nhập. 2.4.1. Đánh giá rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng được đánh giá qua các chỉ tiêu sau đây: - Tỷ lệ nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5/ Tổng dư nợ - Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ Nợ xấu tức nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 theo phân loại nợ hiện hành - Tỷ lệ xoá nợ ròng/Tổng dư nợ Xóa nợ ròng = Dư nợ các khoản vay đã xóa nợ vì rủi ro – Giá trị các khoản thu bù đắp thiệt hại. - Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng/ Tổng dư nợ Đây là tỷ lệ giữa số dư có của tài khoản dự phòng rủi ro tín dụng chia cho tổng dư nợ cuối kỳ. - Tỷ lệ phân bổ dự phòng/ Tổng dư nợ (hoặc Tổng vốn chủ sở hữu) Số phân bổ dự phòng chính là số dự phòng rủi ro tín dụng trích lập trong kỳ (tính vào chi phí trong kỳ). 2.4.2. Đánh giá rủi ro thanh khoản - Tỷ lệ các khoản vốn vay/Tổng tài sản Tỷ lệ này tương quan thuận với rủi ro thanh khoản vì các khoản vốn vay phi tiền gửi có mức độ không ổn định cao hơn các khoản tiền gửi. - Tỷ lệ cho vay ròng/Tổng tài sản Tỷ lệ này cũng tương quan thuận với rủi ro thanh khoản vì khả năng thanhkhoanr của các khoản cho vay kém hơn các tài sản khác như: tiền mặt; tiền gửi; đầu tư chứng khoán. - Tỷ lệ vốn bằng tiền/Tổng tài sản Tỷ lệ này tương quan nghịch với rủi ro thanh khoản thể hiện khả năng đáp ứng thanh khoản kịp thời của ngân hàng - Tỷ lệ vốn bằng tiền + giấy tờ có giá của chính phủ/Tổng tài sản Tỷ lệ này cũng tương tự như tỷ lệ vốn bằng tiền trên tổng tài sản. Bởi vì, giấy tờ có giá chính phủ xem như có rủi ro vỡ nợ bằng 0 và có tính thanh khoản cao nên là một nguồn đáp ứng thanh khoản có chát lượng. 2.4.3. Đánh giá rủi ro thị trường - Tỷ lệ giữa giá trị sổ sách so với giá trị thị trường dự kiến của tài sản Tỷ lệ này có 3 khả năng: 22
  22. + Bằng 1: tức giá trị số sách = giá trị thị trường. + Lớn hơn 1: Tức giá trị số sách > giá trị thị trường của tài sản + Nhỏ hơn 1: Tức giá trị số sách 1, NH sẽ gặp phải rủi ro tái đầu tư khi lãi suất thị trường giảm. Nếu tỷ lệ này < 1, NH sẽ gặp phải rủi ro tái tài trợ khi lãi suất thị trường tăng. 2.4.5. Đánh giá rủi ro vỡ nợ - Chênh lệch lãi suất giữa các giấy nợ do NH phát hành so với giấy nợ của chính phủ cùng kỳ hạn Vì giấy nợ của chính phủ được coi là chứng khoán không có rủi ro vỡ nợ nên lãi suất của giấy nợ chính phủ chỉ chịu ảnh hưởng của cấu trúc kỳ hạn. Với cùng một kỳ hạn phát hành, chênh lệch giữa lãi suất trái phiếu do ngân hàng phát hành và lãi suất trái phiếu kho bạc chính là mức bù rủi ro của trái phiếu ngân hàng. Chênh lệch này càng lớn chứng tỏ thị trường đánh giá xác suất vỡ nợ của ngân hàng càng cao. 23
  23. - Tỷ số giữa giá cổ phiếu ngân hàng/EPS (P/E) Tỷ số này cho thấy số năm mà khoản đầu tư vào cổ phiếu ngân hàng có thể thu hồi từ lợi nhuận hàng năm. Tỷ số này càng cao có nghĩa là thị trường đánh giá tốt về triển vọng của ngân hàng. Do đó, tỷ số này tương quan nghịch với rủi ro vỡ nợ. - Tỷ số vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản Tỷ số vốn chủ sở hữu trên tài sản là nghịch đảo của số nhân vốn chủ sở hữu (EM) đã đề cập ở phần trước. Vì vốn chủ sở hữu là bộ đếm phòng chống rủi ro vỡ nợ nên tỷ số này càng cao, rủi ro vỡ nợ càng thấp. - Tỷ số nguồn vốn vay/ Tổng huy động Tỷ số này tương quan thuận với rủi ro vỡ nợ - Vốn chủ sở hữu/ Tài sản rủi ro Ý nghĩa của tỷ số này cũng tương tự tỷ số vốn chủ sỡ hữu/tổng tài sản, nhưng nó thể hiện sát hơn với thực trạng rủi ro vỡ nợ của ngân hàng vì nó chỉ so sánh với bộ phận tài sản rủi ro. - Vốn cơ bản/Tổng tài sản Vốn cơ bản (primary capital) là khái niệm được sử dụng phổ biến trong các quy chế điều tiết của các ngân hàng Mỹ. Nó bao gồm: vốn chủ sở hữu + dự phòng tổn thất tín dụng + đầu tư tại Công ty con + nợ dài hạn (quyền đòi thu nhập sau tiền gửi). Ở Việt Nam, khái niệm này tương đương với khái niệm vốn tự có./. 24
  24. Chương 3 QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG 3.1. Khái niệm quản trị rủi ro Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, đo lường, kiểm soát, và tối thiểu hoá những tác động bất lợi của rủi ro Quá trình quản trị rủi ro bao gồm các công đoạn sau: - Nhận dạng rủi ro: các hoạt động phân tích, xác định các rủi ro có thể xảy ra - Đánh giá rủi ro: là công việc phân loại rủi ro theo 2 tiêu chí: khả năng xuất hiện rủi ro và mức độ tổn thất, trên cơ sở đó xác định thứ tự ưu tiên trong phân bổ nguồn lực để quản trị rủi ro. - Kiểm soát rủi ro: là việc thực hiện các biện pháp nhằm tối thiểu hóa rủi ro trước khi rủi ro xuất hiện như: né tránh, ngăn ngừa, giảm thiểu, chuyển giao, trung hòa rủi ro, đa dạng hoá - Tài trợ rủi ro: là việc thực hiện các biện pháp tài chính nhằm giảm thiểu tác động bất lợi của rủi ro khi rủi ro đã xảy ra; chẳng hạn, tự khắc phục bằng dự phòng rủi ro, bằng nguồn lực có sẵn hoặc chuyển giao rủi ro thông qua hợp đồng bảo hiểm . 3.2. Đo lường rủi ro trong quản trị rủi ro kinh doanh ngân hàng Khái niệm đo lường rủi ro nói ở đây để chỉ công việc xác định các nhân tố (biến số) ảnh hưởng đến một loại rủi ro nhất định hoặc/và cách thức xác định mức độ tổn thất của một loại rủi ro đặc thù. Đo lường rủi ro nhằm những mục tiêu chủ yếu sau: - Xác định các nhân tố (biến số) ảnh hưởng đến một loại rủi ro từ đó có cơ sở để sử dụng các công cụ, các biện pháp kiểm soát rủi ro thông qua kiểm soát các biến số. - Xác định mức độ tổn thất có thể có thông qua các phương pháp có độ tin cậy và dự báo các biến số. Trên cơ sở đó, có các biện pháp cần thiết về kiểm soát và tài trợ rủi ro, chủ động dự phòng các tình huống xấu, kiểm soát các vị thế giới hạn trong kinh doanh, tính toán định lượng cụ thể về sử dụng các công cụ phái sinh phòng chống rủi ro - Là cơ sở cho một số nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng như: thẩm định tín dụng; xác định lãi suất cho vay theo từng đối tượng Phương pháp tiếp cận trong đo lường rủi ro ngân hàng dựa trên 3 tiền đề cơ bản: - Xuất phát từ những ý tưởng cơ bản của việc nghiên cứu các loại rủi ro - Nhiều loại rủi ro trong ngân hàng được xem là rủi ro bảng cân. Đối với các loại rủi ro này, mức độ tổn thất của rủi ro phụ thuộc vào sự không phù hợp giữa tài 25
  25. sản và nợ. Vì vậy, phương pháp đo lường rủi ro tập trung vào xác định mức độ không phù hợp (chẳng hạn, xác định khe hở GAP hoặc trạng thái ròng ) - Cách tiếp cận quản trị tài sản – nợ (ALM): Cách tiếp cận này yêu cầu việc quản trị rủi ro phải xuất phát từ hoạch định và thực hiện các chiến lược tái cấu trúc Bảng cân đối kế toán nhằm bảo đảm thực hiện hai mục tiêu cơ bản: - Tối đa hoá (hoặc ít nhất ổn định) thu nhập lãi/ Thu lãi cận biên - Tối đa hoá (hoặc ít nhất bảo vệ) giá trị ròng của NH (giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu) Với cách tiếp cận này, các phương pháp đo lường rủi ro phải hổ trợ dễ dàng cho việc hoạch định và thực hiện các chiến lược cấu trúc bảng cân đối kế toán. 3.3. Đo lường và quản trị rủi ro lãi suất 3.3.1. Đo lường rủi ro lãi suất Về lý thuyết, có ba mô hình đo lường rủi ro lãi suất cơ bản: - Mô hình định giá lại - Mô hình kỳ hạn đến hạn - Mô hình vòng đời bình quân Trong đó, hai mô hình: định giá lại và mô hình vòng đời bình quân được sử dụng phổ biến hơn cả. 3.3.1.1. Mô hình định giá lại Mô hình định giá lại còn được gọi là Mô hình khe hở nhạy cảm lãi suất. Phương pháp tiếp cận cơ bản của mô hình này là tập trung vào những tác động của sự biến động lãi suất đến thu nhập lãi suất ròng cận biên Theo mô hình này, việc đo lường lãi suất được tiến hành qua các bước: a. Xác định những tài sản và nợ nhạy cảm với lãi suất Tài sản/nợ nhạy cảm với lãi suất là những tài sản/nợ được định lại lãi suất theo hoặc gần bằng lãi suất thị trường trong kỳ kế hoạch. Theo đó, những tài sản nhạy cảm lãi suất bao gồm: - Khoản cho vay (thường là ngắn hạn) sắp đáo hạn/gia hạn - Chứng khoán đầu tư đáo hạn - Các khoản cho vay và đầu tư chứng khoán có lãi suất thả nổi Nợ nhạy cảm với lãi suất bao gồm: - Vay từ thị trường tiền tệ (Vay trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng; RPs) - Tiền gửi tiết kiệm (thường là ngắn hạn) đáo hạn - Tiền gửi thị trường tiền tệ - Tiền gửi và khoản vay (bao gồm phát hành giấy tờ có giá) với lãi suất thả nổi - Giấy tờ có giá (thường là ngắn hạn) đáo hạn Những tài sản và nợ không thể tái định giá, tức không định lại lãi suất theo lãi suất thị trường, bao gồm: 26
  26. Về tài sản, bao gồm các khoản mục sau: - Tiền mặt/ Tiền gửi tại NHTƯ - Cho vay dài hạn với lãi suất cố định - Chứng khoán đầu tư dài hạn với lãi suất cố định - Tài sản cố định Về Nợ, bao gồm các khoản mục sau: - Tiền gửi các loại và các khoản vay (bao gồm giấy tờ có giá phát hành) lãi suất cố định chưa đáo hạn - Vốn chủ sở hữu Ví dụ: Các khoản mục tài sản và nợ từ Bảng cân đối rút gọn với thời gian còn lại Tài sản Số dư Nợ Số dư Cho vay TD ngắn hạn 50 Vốn cổ phần 20 Cho vay TD 2 năm 25 TK thanh toán 40 Tín phiếu KB 3 tháng 30 TG kỳ hạn 3 tháng 70 Tín phiếu KB 6 tháng 35 CDs 3 tháng 40 Trái phiếu KB 3 năm 70 Thương phiếu 6 tháng 40 Cho vay thế chấp 10 năm, lãi 20 TG kỳ hạn 1 năm 20 suất cố định TG kỳ hạn 2 năm 40 Cho vay thế chấp 30 năm, lãi 40 suất thả nổi, điều chỉnh 9 th/ lần - Tài sản nhạy cảm với lãi suất: (RSA) RSA = 50 + 30 + 35 + 40 =155 - Nợ nhạy cảm với lãi suất: (RSL) RSL = (40 ) +70 + 40+40+ 20 = 170 (210) Có hai quan điểm về tiền gửi thanh toán: - Một quan điểm cho rằng do lãi suất tiền gửi thanh toán thấp nên những thay đổi trong lãi suất thị trường không ảnh hưởng đến lãi suất tiền gửi thanh toán hoặc ảnh hưởng không đáng kể do đó không nên coi tiền gửi thanh toán là một khoản mục nợ nhạy cảm với lãi suất. - Quan điểm thứ hai cho rằng: tiền gửi thanh toán vì là tiền gửi không kỳ hạn có độ linh hoạt cao nên một thay đổi nhỏ trong lãi suất cũng có ảnh hưởng đến các khoản tiền gửi này nên phải được coi là khoản mục nhạy cảm với lãi suất. Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) yêu cầu các ngân hàng phải xác định tài sản và nợ nhạy cảm theo các kỳ hạn sau: - Đến 1 ngày - Trên 1 ngày - Trên 3 tháng đến 6 tháng - Trên 6 tháng đến 1 năm - Trên 1 năm đến 5 năm - Trên 5 năm 27
  27. b. Xác định khe hở nhạy cảm lãi suất (GAPrs) GAPrs = Giá trị tài sản nhạy cảm với lãi suất trong kỳ kế hoạch – Giá trị nợ nhạy cảm với lãi suất trong kỳ kế hoạch GAPrs= RSA – RSL CGAPrs = ∑ GAPi CGAPrs: khe hở nhạy cảm lãi suất tích lũy. Do quy mô của tài sản khác nhau, nên GAP rs chưa phản ảnh mức độ rủi ro tương đối của ngân hàng, vì vậy cần tính các chỉ tiêu tương đối. Có 2 chỉ tiêu GAPrs Tỷ lệ khe hở nhạy cảm lãi suất so với tổng tài sản = Tài sản RSA Tỷ lệ tài sản nhạy cảm lãi suất trên nợ nhạy cảm lãi suất = RSL Các trạng thái - GAPrs>0 hay RSR >1: NH có trạng thái nhạy cảm tài sản (Rủi ro khi lãi suất giảm, tức rủi ro tái đầu tư) - GAPrs <0 hay RSR <1: NH có trạng thái nhạy cảm nợ (Rủi ro khi lãi suất tăng) c. Xác định tổn thất trên thu nhập lãi ròng Việc xác định tổn thất trên thu nhập lãi ròng được chia ra 2 trường hợp: * Trường hợp biến động lãi suất trên tài sản = trên nợ ∆NII = CGAPrs × ∆R = (RSA – RSL)∆R Trong đó: - ∆NII : Mức thay đổi thu nhập lãi ròng do biến động lãi suất thị trường - CGAPrs: Khe hở nhạy cảm lãi suất tuyệt đối tích luỹ - ∆r : Mức thay đổi lãi suất (rk– ro) + rk: Lãi suất dự kiến kỳ kế hoạch + ro: Lãi suất hiện hành Ghi chú: ∆NII <0 (rủi ro) khi GAPrs và ∆R khác dấu * Trường hợp thay đổi lãi suất trên tài sản và nợ không bằng nhau ∆NII = (RSA ×∆RA) – (RSL × ∆RL) Trong đó: - ∆NII : Mức thay đổi thu nhập lãi ròng do biến động lãi suất thị trường - RSA: Giá trị TS nhạy cảm lãi suất - RSL : Giá trị nợ nhạy cảm lãi suất - ∆ra : Mức thay đổi lãi suất đối với tài sản 28
  28. - ∆rl: Mức thay đổi lãi suất đối với nợ Mô hình tái định giá trong đo lường rủi ro lãi suất có các ưu điểm cơ bản sau: - Dựa trên các khái niệm dễ hiểu - Dễ dàng sử dụng để dự kiến những thay đổi về khả năng sinh lời đối với sự thay đổi lãi suất cho trước - Cho phép xác định các chiến lược tái cấu trúc tài sản và nợ nhằm phòng ngừa rủi ro lãi suất Mô hình này thường được các NH nhỏ sử dụng Tuy nhiên nó có những hạn chế cơ bản sau: - Hạn chế thứ nhất là nó không đánh giá được những thay đổi trong giá trị thị trường của tài sản và nợ, nghĩa là không đo lường được rủi ro thị trường. Mô hình này chỉ xác định được rủi ro tái đầu tư và rủi ro tái tài trợ. - Hạn chế thứ hai là nó tập hợp các khoản mục có thời gian đến hạn khác nhau trong cùng một nhóm kỳ hạn tái định giá. Chẳng hạn, nếu kỳ hạn tái định giá là 6 tháng tới thì một khoản nợ đáo hạn vào tháng đầu tiên cũng sẽ được tính toán như một khoản nợ đáo hạn vào tháng thứ 6. - Hạn chế thứ ba là mô hình này không xét đến các các dòng tiền khấu trừ có thể tái đầu tư hoặc tái huy động ở mức lãi suất thị trường trong thời kỳ tái định giá. Nói cách khác, nó giả định tất cả các dòng tiền vào và ra chỉ có thể xuất hiện vào thời điểm đáo hạn. - Hạn chế thứ tư là nó bỏ qua các dòng tiền từ hoạt động ngoại bảng, chẳng hạn các dòng tiền từ các hợp đòng tương lai. Để khắc phục các hạn chế trên, có thể sử dụng hai giải pháp: - Phát triển nhiều kỹ thuật phức tạp và chặt chẽ hơn nhằm khắc phục một số nhược điểm - Ứng dụng rộng rãi tin học trong thu thập và xử lý dữ liệu. 3.3.1.2. Mô hình kỳ hạn đến hạn Mô hình này được phát triển nhằm đo lường tác động của biến động lãi suất lên giá trị thị trường của tài sản, nợ và giá trị ròng của ngân hàng. Xuất phát từ tương quan nghịch giữa lãi suất và giá trị thị trường của tài sản và nợ và kỳ hạn càng dài thì giá trị thị trường càng giảm nhiều, mô hình này tập trung vào xác định khe hở kỳ hạn giữa tài sản và nợ. Khe hở này càng lớn tức chênh lệch về kỳ hạn giữa tài sản và nợ càng lớn thì biến động của tài sản và nợ càng chênh lệch nhiều và do đó tác động đến giá trị ròng của ngân hàng càng lớn. Khe hở kỳ hạn đến hạn được xác định như là Chênh lệch giữa bình quân gia quyền kỳ hạn đến hạn của tài sản và bình quân gia quyền kỳ hạn đến hạn của nợ của ngân hàng. GAPM = MA – ML 29
  29. Trong đó: GAPM : Khe hở kỳ hạn đến hạn - MA : Kỳ hạn đến hạn bình quân của tài sản - ML : Kỳ hạn đến hạn bình quân của nợ n W M MA =  Ai Ai i 1 m ML = WLi M Li i 1 Trong đó: - WAi : Tỷ trọng tài sản thứ i - MAi : Kỳ hạn đến hạn của khoản mục tài sản thứ i - n : số khoản mục nợ - WLi : Tỷ trong khoản nợ thứ i - MLi : Kỳ hạn đến hạn của khoản nợ thứ i - m: số khoản mục nợ Các trạng thái Vì giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu (E) = Giá trị thị trường tài sản – Giá trị thị trường nợ nên theo lập luận xuất phát ở trên: - GAPM > 0: Lãi suất tăng thì giá trị vốn chủ sở hữu giảm (giá trị tài sản giảm nhiều hơn) - GAPM < 0 : Lãi suất giảm thì giá trị vốn chủ sở hữu giảm (giá trị nợ tăng nhiều hơn) Mô hình kỳ hạn đến hạn có hai ưu điểm cơ bản sau: - Đơn giản, trực quan - Lượng hóa tác động của biến động lãi suất đối với giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu Nhược điểm cơ bản của nó là: - Chưa tính tới tác động của các dòng tiền khác nhau trong cùng một kỳ hạn đến hạn. - Chưa tính đến tác động của đòn bẩy nợ 3.3.1.3. Mô hình khe hở vòng đời bình quân - Khái niệm vòng đời bình quân Vòng đời bình quân là một khái niệm về kỳ hạn của một khoản đầu tư (tài sản) hay một khoản nợ có tính đến thời điểm nhận được các dòng tiền. Một cách tương đối có thể định nghĩa là kỳ hạn đến hạn bình quân gia quyền của một tài sản trong đó hiện giá các dòng tiền tương ứng với từng kỳ hạn là quyền số Công thức tính vòng đòi bình quân: 30
  30.  PVt t PVt: các dòng tiềnD nhận được ở cuối kỳ hạn t, hiện tại hoá theo tỷ suất chiết PV khấu  t t: Khoảng thời gian nhận được các dòng tiền tính từ thời điểm đầu tư Ví dụ: Trái phiếu kỳ hạn đến hạn 6 năm, mệnh giá 1000, lãi suất cố định 8%/năm, lãi trả hàng năm t t FVt (1 + r) PVt PVt × t 1 80 1,0800 74,07 74,07 2 80 1,1664 68,59 137,18 3 80 1,2597 63,51 190,53 4 80 1,3605 58,80 253,20 5 80 1,4693 54,45 272,25 6 1080 1,5869 680,58 4083,48 1000 4992,71 4992.71 D = = 4,99 năm 1000 Vòng đời bình quân của toàn bộ danh mục tài sản được xác định như sau: DA = ΣWAi ×DAi Vòng đời bình quân của toàn bộ danh mục nợ được xác định như sau: DL = ΣWLi ×DLi Trong đó: DA : Vòng đời bình quân của cả danh mục tài sản trong Bảng cân đối DL : Vòng đời bình quân của danh mục nợ trong Bảng DAi: Vòng đời của tài sản i (những tài sản có cùng kỳ hạn) DLi: Vòng đời của khoản nợ i (những khoản nợ có cùng kỳ hạn) WAi : tỷ trọng giá trị của TS i WLi : tỷ trọng giá trị khoản nợ i - Đo lường rủi ro khe hở vòng đời bình quân Theo lý thuyết danh mục đầu tư: ΔP Δr = - D× P 1 + r Trong đó: ∆P/P: Tốc độ giảm giá trị thị trường của một công cụ tài chính (tài sản/nợ) D: vòng đời bình quân của công cụ tài chính đó ∆r/(1+r): Tốc độ tăng lãi suất 31
  31. Mặt khác, ta lại có: Vốn chủ sở hữu = Tài sản – Nợ Ký hiệu giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu là E, của tài sản là A và của nợ là L, tao có: E = A - L → ∆E = ∆A - ∆L (ΔE: mức biến động tăng (+) hoặc giảm (-) trong giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu. ΔA: mức biến động tăng (+) hoặc giảm (-) trong giá trị thị trường của tài sản. ΔL: mức biến động tăng (+) hoặc giảm (-) trong giá trị thị trường của nợ) Từ (1) ta có: ΔA Δr = -DA × A 1 + r Trong đó: DA là vòng đời bình quân của toàn bộ danh mục tài sản Tương tự với ∆L ΔL Δr = -DL × L 1 + r Suy ra: ∆E= - (DA.A –DL.L). A L = -(DA. – DL. )A. A A → ∆E = -(DA – DL.k)A (2) L (k = gọi là hệ số nợ) A Kết luận: - Tác động của rủi ro lãi suất phụ thuộc 3 yếu tố: + Khe hở vòng đời bình quân đã điều chỉnh theo đòn bẩy nợ (Duration Gap, ký hiệu là GAPD) L GAPD = DA – DL. A + Tổng tài sản của ngân hàng (A) hay quy mô của NH + Tốc độ tăng của lãi suất Có thể viết lại phương trình 2 để thấy rõ hơn: 32
  32. Δr ΔE = - GAPD × A × (3) 1 + r - Ngân hàng sẽ gặp rủi ro thị trường khi ΔE 0), ngân hàng có thể tăng nợ nhạy cảm lãi suất hoặc giảm tài sản nhạy cảm lãi suất. Trường hợp khe hở âm tiến hành ngược lại + Ngân hàng cũng có thể lựa chọn chiến lược quản lý khe hở nhạy cảm năng động. Theo chiến lược này, ngân hàng dựa vào dự báo lãi suất thiết lập một khe hở nhạy cảm có tính “đầu cơ”. Nếu dự báo lãi suất tăng, ngân hàng có thể thiết lập khe hở dương, ngược lại, nếu dự báo lãi suất giảm, ngân hàng có thể thiết lập khe hở âm. Trong cả hai trường hợp, nếu lãi suất đúng như dự báo, ngân hàng có thể thu lợi do ΔNII > 0. Đương nhiên, trong trường hợp này ngân hàng sẽ gánh chịu rủi ro khi lãi suất biến động ngược với dự báo. - Quản trị khe hở vòng đời phòng ngừa rủi ro lãi suất Các chiến lược tái cấu trúc này xuất phát từ mô hình rủi ro lãi suất theo khe hở vòng đời bình quân. Tương tự như trên và xuất phát từ phương trình (3), ngân hàng có thể lựa chọn các chiến lược tái cấu trúc: + Chiến lược bảo vệ thuần: Tái cấu trúc bảng cân đối sao cho khe hở vòng đời về Zero, theo các cách sau: Điều chỉnh DA cố định DL ×k Điều chỉnh đồng thời DA và DL Điều chỉnh k Hệ quả của chiến lược này là đưa ΔE → 0 + Chiến lược bảo vệ năng động 33
  33. Dự đoán lãi suất tăng: Dịch chuyển về trạng thái khe hở âm, tức giảm DA đồng thời tăng DL×k Dự đoán lãi suất giảm: Dịch chuyển về trạng thái khe hở dương, tức tăng DA và giảm DL × k Hệ quả của chiến lược này là làm cho ΔE >0. Tuy nhiên, ngân hàng sẽ gặp rủi ro tương ứng khi lãi suất biến động ngược chiều với dự đoán. 3.3.2.2. Phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng các hợp đồng phái sinh (i) Sử dụng hợp đồng tương lai a. Nghiệp vụ phòng chống thế đoản Trường hợp lãi suất tăng dẫn đến chi phí vay vốn tăng và giá trị tài sản giảm: ngân hàng bán hợp đồng tài chính tương lai sau đó mua lại một hợp đồng tương tự ở thời điểm đến hạn trên thị trường giao ngay b. Nghiệp vụ phòng chống thế trường Trường hợp lãi suất giảm dẫn đến sụt giảm thu nhập từ tín dụng và kinh doanh chứng khoán: ngân hàng mua hợp đồng tài chính tương lai sau đó bán lại một hợp đồng tương tự ở thời điểm đến hạn trên thị trường giao ngay. (ii) Sử dụng Hợp đồng quyền chọn Có 4 chiến lược cơ bản về sử dụng hợp đồng quyền chọn: - Chiến lược mua quyền chọn mua - Chiến lược bán quyền chọn mua - Chiến lược mua quyền chọn bán - Chiến lược bán quyền chọn bán Việc sử dụng các chiến lược nói trên nhằm đạt các mục tiêu: - Chống lại sự sụt giảm giá trị của danh mục đầu tư khi lãi suất tăng - Chống lại tổn thất do khe hở nhạy cảm lãi suất Để phòng chống sự sụt giảm giá trị của danh mục đầu tư khi lãi suất tăng, ngân hàng có thể sử dụng một trong hai chiến lược: - Chiến lược mua hợp đồng quyền bán - Chiến lược bán hợp đồng quyền mua Cả hai chiến lược trên đều dựa trên lô – gic là khi lãi suất tăng giá thị trường của các công cụ tài chính cơ sở của hợp đồng quyền chọn trên thị trường giao ngay sẽ giảm. Do đó, với chiến lược mua hợp đồng quyền bán, ngân hàng sẽ có lợi khi giá thị trường giao ngay giảm và ngân hàng có quyền chọn bán. Ngược lại, với chiến lược bán hợp đồng quyền mua, khi giá giảm người mua sẽ không thực hiện hợp đồng và ngân hàng sẽ có khoản thu phí bán quyền chọn. Để phòng chống tổn thất do khe hở nhạy cảm lãi suất, chiến lược có thể lựa chọn phụ thuộc vào trạng thái khe hở nhạy cảm lãi suất: - Trong trường hợp khe hở âm, lãi suất tăng: ngân hàng có thể thực hiện chiến lược mua hợp đồng quyền bán hoặc chiến lược bán hợp đồng quyền mua. Lô- gic ở đây là khi lãi suất tăng, giá thị trường của các công cụ tài chính cơ sở của hợp đồng quyền chọn sẽ giảm. 34
  34. - Trong trường hợp khe hở dương, lãi suất giảm: ngân hàng có thể lựa chọn chiến lược mua hợp đồng quyền mua hoặc chiến lược bán hợp đồng quyền bán với lô-gíc là giá thị trường của các công cụ tài chính cơ sở của hợp đồng quyền chọn sẽ tăng. Các nghiên cứu thực tế cho thấy vì nhiều lý do, trong đó có lý do giới hạn pháp lý, các ngân hàng chỉ chủ yếu thực hiện chiến lược mua quyền. Một số nghiên cứu khác cho thấy các các ngân hàng nhỏ chủ yếu thực hiện chiến lược mua quyền; các NH lớn thực hiện cả hai chiến lược mua quyền và bán quyền chọn. (iii) Sử dụng Hợp đồng hoán đổi lãi suất Chức năng cơ bản của các hợp đồng hoán đổi lãi suất là: - Cho phép hai người vay có thể trao đổi các đặc điểm có lợi nhất trong các hợp đồng của họ với nhau nhằm tối đa hoá lợi ích của hai bên - Thay đổi trạng thái rủi ro lãi suất của một NH, giảm chi phí huy động vốn bằng cách: + Chuyển lãi suất cố định thành lãi suất thả nổi (và ngược lại) + Làm cho kỳ hạn tài sản và nợ phù hợp hơn Các ví dụ điển hình về hợp đồng hoán đổi lãi suất: Ví dụ 1: - Ngân hàng 1 huy động vốn kỳ hạn 2 năm lãi suất cố định, trả lãi 6 tháng 1 lần. Cho vay lãi suất 6 tháng thay đổi lãi suất 1 lần. NH này cần giảm kỳ hạn hoàn trả bằng cách giảm kỳ hạn nợ và chuyển lãi suất cố định thành lãi suất thả nổi. - Ngân hàng 2 cho vay thế chấp, lãi suất cố định. Huy động tiền gửi tiết kiệm và chứng chỉ tiền gửi kỳ hạn ngắn. NH này cần tăng kỳ hạn hoàn trả và chuyển lãi suất huy động thả nổi thành lãi suất cố định NH1 NH2 Tài sản Tài sản Ngắn hạn dài hạn Nợ dài Nợ ngắn hạn hạn Ví dụ 2: 35
  35. - NHA có phân hạng tín dụng thấp, khe hở kỳ hạn dương, không muốn có những biến động trong ngắn hạn. Ngân hàng này không tiếp cận được các nguồn vốn dài hạn chi phí thấp - NHB có phân hạng tín dụng cao, có khả năng vay dài hạn với chi phí thấp nhưng muốn các khoản nợ ngắn hạn có lãi suất linh hoạt do khe hở kỳ hạn âm, không muốn có những biến động trong dài hạn. Các bên tham Trả lãi suất cố Trả lãi suất thả Khoản tiết gia hợp đồng định nếu phát nỗi nếu huy động kiệm tiềm SWAP lãi suất hành trái phiếu giấy tờ có giá năng của mõi dài hạn ngăn hạn bên NHA 11,5% Lãi suất cơ bản + 0,50% 1,75% NHB 9% Lãi suất cơ bản 0,25% Chênh lệch lãi 2,5% 1,75% 0,75% suất do phân hàng tín dụng khác nhau - NHA sẽ trả 9% lãi suất cố định. Số tiết kiệm được là: 11,5% - 9% - (1,75% + 0,25%) = 0,5% - NHB sẽ trả lãi suất cơ bản – 0,25%. Số tiết kiệm được sẽ là: 0,25% 3.4. Đo lường và quản trị rủi ro ngoại hối 3.4.1. Đo lường rủi ro ngoại hối Rủi ro ngoại hối là sự kết hợp của 2 yếu tố: mức biến động tỷ giá trên thị trường và trạng thái ngoại tệ ròng. Lãi/lỗ đối với ngoại tệ (i) do biến động tỷ giá = Trạng thái ròng của ngoại tệ (i) × Mức biến động tỷ giá Trong đó: - Trạng thái ròng ngoại tê (i)= Trạng thái ròng nội bảng + Trạng thái ròng ngoại bảng - Trạng thái ròng nội bảng = TS bằng ngoại tê (i) – Nợ bằng ngoại tệ (i) - Trạng thái ròng ngoại bảng = Doanh số ngoại tệ (i) mua vào – Doanh số ngoại tệ (i) bán ra (kể cả giao dịch giao ngay và giao dịch kỳ hạn) + Trạng thái ròng >0, còn gọi là trạng thái trường: Rủi ro xảy ra khi tỷ giá giảm + Trạng thái ròng < 0, còn gọi là trạng thái đoản: Rủi ro xảy ra khi tỷ giá tăng 36
  36. 3.4.2. Phòng ngừa rủi ro ngoại hối Để phòng ngừa rủi ro ngoại hối, ngân hàng có thể sử dụng các chiến lược sau: (i) Đa dạng hóa ngoại tệ (ii) Cân bằng trạng thái ngoại tệ ròng cả về kỳ hạn và quy mô (Phương pháp phòng ngừa nội bảng)đưa trạng thài ròng = 0 bằng 2 giải pháp: - Tài sản bằng ngoại tệ (i) = nợ bằng ngoại tệ (i) và doanh số mua ngoại tệ (i) = doanh số bán ngoại tê (i) - Trạng thái nội bảng và trạng thái ngoại bảng đối xứng. (iii) Sử dụng các công cụ phái sinh (Phương pháp phòng ngừa ngoại bảng) Các phương pháp phòng ngừa ngoại bảng thực chất là các chiến lược sử dụng các công cụ phái sinh như: - Sử dụng hợp đồng kỳ hạn Ví dụ: Ngân hàng huy động bằng tiền đồng cho vay bằng ngoại tệ (Trạng thái trường ròng =USD), kỳ hạn 1năm. Dự báo tỷ giá USD giảm khi đáo hạn, ngân háng sẽ phòng ngừa bằng bán một hợp đồng kỳ hạn 1 năm số USD gốc và lãi thu được vào cuối năm. - Sử dụng hợp đồng tương lai - Sử dụng hợp đồng quyền chọn tiền tệ Ví dụ: Ngân hàng Mỹ mua 100 triệu tín phiếu bằng GBP, kỳ hạn 1 tháng. Ngân hàng đang có trạng thái trường về GBP. Dự báo tỷ giá GBP giảm. NH mua hợp đồng quyền chọn bán GBP kỳ hạn 1 tháng với mức giá hoà vốn. Nếu tỷ giá > tỷ giá quyền chọn, Ngân hàng không thực hiện HĐ (Có lãi), ngược lại nếu tỷ giá < tỷ giá quyền chọn ngân hàng sẽ thực hiện hợp đồng. - Sử dụng hợp đồng hoán đổi tiền tệ Ví dụ: + NH Mỹ có tài sản bằng USD, nợ bằng GBP. + NH Anh có tài sản bằng GBP, nợ bằng USD + NH Mỹ sẽ thanh toán tiền gốc & lãi khoản nợ bằng USD cho NH Anh + NH Anh sẽ thanh toán toàn bộ gốc & lãi khoản nợ bằng GBP cho NH Mỹ 3.5. Đo lường và quản trị rủi ro tín dụng 3.5.1. Đo lường rủi ro tín dụng Các mô hình do lường rủi ro tín dụng được phát triển theo 2 hướng: đo lường rủi ro tín dụng riêng biệt và đo lường rủi ro danh mục cho vay. Đối với rủi ro tín dụng riêng biệt, các mô hình đo lường đã và đang được sử dụng và phát triển bao gồm: - Mô hình định tính - Mô hình điểm số tín dụng - Và một số mô hình hiện đại hơn, sử dụng nhiều hơn các dữ liệu thị trường tài chính như: 37
  37. + Mô hình tỷ lệ vỡ nợ phái sinh + Mô hình tỷ lệ sinh lời điều chỉnh theo mức rủi ro RAROC (Risk-adjusted return on capital) + Mô hình quyền chọn rủi ro vỡ nợ Đối với các rủi ro danh mục cho vay, hiện nay cũng đã có rất nhiều lý thuyết phát triển các mô hình đo lường. Do việc đo lường rủi ro tín dụng đã đề cập trong chương trình Phân tích tín dụng và cho vay nên ở đây không đi sâu. 3.5.2. Một số kỹ thuật với việc phòng ngừa rủi ro tín dụng Một số kỹ thuật mới được phát triển trong những thập kỷ gần đây cung cấp các công cụ cho quản trị rui ro tín dụng bao gồm: 3.5.2.1. Hợp đồng quyền tín dụng - Ngân hàng mua hợp đồng quyền tín dụng từ người kinh doanh quyền. - Hợp đồng này sẽ đảm bảo thanh toán toàn bộ khoản cho vay nếu khoản cho vay có vấn đề. - Hợp đồng quyền có thể bảo vệ rủi ro của một khoản đầu tư riêng lẻ hoặc toàn bộ danh mục đầu tư 3.5.2.2. Hợp đồng hoán đổi tín dụng - Hai tổ chức tín dụng thoả thuận trao đổi cho nhau một phần các khoản thanh toán theo hợp đồng tín dụng của mỗi bên qua một tổ chức trung gian - Lợi ích chủ yếu: Đa dạng hoá danh mục cho vay. 3.5.2.3. Bán nợ Bán nợ là bán một khoản cho vay cho đối tác. Người mua nợ có thể là một trong các chủ thể sau: - Các NH nước ngoài - Công ty bảo hiểm - Quỹ trợ cấp hưu trí - Các Công ty - Các Quỹ đầu tư Người bán nợ chủ yếu các NH Thị trường bán nợsở dĩ phát triển vì cả người mua nợ và người bán nợ đều tìm thấy động lực lợi ích từ giao dịch này. Đối với người bán nợ, việc bán nợ xuất phát từ những lý do sau: - Cơ cấu lại danh mục đầu tư, giữ những tài sản có thể tái định giá khi lãi suất tăng. - Yêu cầu về dự trữ bắt buộc: việc bán nợ có thể tạo thêm dòng tiền nhưng khong phải tăng dự trữ bắt buộc như huy động tiền gửi. - Thu nhập: thu phí và có dòng thu nhập ngay. - Chi phí vốn (Giảm A/C) - Rủi ro thanh khoản 38
  38. Về phía người mua, các lý do dẫn đến việc mua nợ có thể là: - Đa dạng hoá danh mục cho vay - Tìm kiếm chổ đứng trên thị trường mới (đặc biệt các NH nước ngoài) - Tận dụng ưu thế về lĩnh vực đầu tư so với người bán - Đầu tư mạo hiểm vào các khoản nợ có vấn đề (Vulture Funds) - Lý do quy định điều tiết (một số định chế tài chính như Công ty bảo hiểm, Quỹ tương hổ không được tiến hành các khoản cho vay trực tiếp, vì vậy, thông qua mua nợ, các tổ chức này có thể tiến hành các khoản đầu tư cho vay một cách gián tiếp) Hoạt động bán nợ có thể thực hiện qua các phương thức sau: - Phương thức bán nợ tham gia: Người mua phải gánh chịu rủi ro từ cả ngân hàng cho vay và người vay, không tác động được vào các điều khoản của hợp đồng - Phương thức chuyển nhượng nợ: Người mua có quyền sở hữu đối với khoản cho vay - Phương thức bán nợ từng phần: Chia khoản nợ dài hạn thành các khoản nợ ngắn hạn 3.5.2.4. Chứng khoán hóa Chứng khoán hoá là quá trình ngân hàng tập hợp các tài sản sinh lời chưa đáo hạn bán cho người đầu tư dưới hình thức phát hành chứng khoán nợ. Các chứng khoán nợ này cho phép người sở hữu chúng nhận được các khoản tiền thanh toán từ người vay. Các bên tham gia trong quá trình chứng khoán hóa: - Người khởi tạo - Tổ chức phát hành - Tổ chức được uỷ thác: Tổ chức này đảm nhiệm các chức năng: + Giám sát + Đảm bảo + Cung cấp các dịch vụ (bảo lãnh, đảm bảo thế chấp, đầu tư tạm thời các khoản thu ) + Tập trung và phân phối các khoản thu Có thể liệt kê một số lợi ích cơ bản của chứng khoán hoá đối với ngân hàng bên bán: - Chuyển đổi lĩnh vực đầu tư sang các thị trường mới tăng trưởng nhanh hơn và khả năng sinh lợi cao hơn - Thay đổi khe hở kỳ hạn - Tăng khả năng thanh khoản của tài sản, chuyển đổi các tài sản thanh khoản thấp sang các tài sản thanh khoản cao hơn - Cung cấp một công cụ tài trợ mới - Tăng thu nhập từ phí - Lý do về thuế và dự trữ bắt buộc 39
  39. Đối với người mua chứng khoán, các lơi ích mà họ nhận được cũng tương như việc mua nợ. Ngoài ra, chứng khoán còn giúp tăng cường tính thanh khoán của khoản đầu tư. 3.6. Đo lường rủi ro thị trường Rủi ro thị trường được định nghĩa như là rủi ro liên quan đến sự bất định trong thu nhập của NH trên danh mục kinh doanh gây ra bởi sự thay đổi trong các điều kiện thị trường như giá của tài sản; lãi suất; dao động thị trường; mức thanh khoản của thị trường VaR (Value at risk là giá trị chịu rủi ro) là cách đo lường chủ yếu đối với rủi ro thị trường. Tuy nhiên, cần lưu ý VaR chỉ áp dụng với các tài sản giao dịch trên thị trường dễ dàng. Một cách đơn giản, có thể định nghĩa VaR là khoản thiệt hại lớn nhất có thể có trong điều kiện loại trừ những tình huống xấu nhất - mà xác suất xuất hiện hiếm - trong một khoảng thời gian tương lai nhất định và với một độ tin cậy nhất định. Ví dụ: VaR của một danh mục chứng khoán vào ngày hôm sau là 1,2 tỷ đồng với độ tin cậy 95% có nghĩa là nếu thị trường tài chính hoạt động trong điều kiện bình thường (không có tình trạng cực xấu) thì khoản lỗ trong 95% các trường hợp không lớn hơn 1,2 tỷ đồng Hoặc ngược lại, VaR là khoản thiệt hại có thể có trong những tình huống xấu nhất trong một khoảng thời gian tương lai nhất định và với một độ tin cậy nhất định Ví dụ: Theo ví dụ trên, có 5% trường hợp khoản lỗ sẽ cao hơn 1,2 tỷ đồng Về thực chất, 2 cách định nghĩa trên chỉ là một. VaR của một danh mục tài sản tài chính phụ thuộc 3 tham số: - Độ tin cậy (Trong ví dụ trên, độ tin cậy là 95%) - Khoảng thời gian đo lường VaR (trong ví dụ trên là 1 ngày) - Sự phân bố lãi/lỗ trong khoảng thời gian này ./. 40
  40. Chương 4 CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ DOANH NGHIỆP 4.1. Các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá đối với ngân hàng thương mại 4.4.1. Phân tích và đo lường rủi ro tỷ giá đối với ngân hàng thương mại Về nguyên tắc, tổn thất ngoại hối đối với ngân hàng thương mại cũng có thể sử dụng các biện pháp để phòng ngừa tương tự đối với các doanh nghiệp. Tuy nhiên do ngân hàng thương mại có quá nhiều giao dịch với nhiều ngoại tệ khác nhau, có thời hạn khác nhau nên việc phòng ngừa tổn thất ngoại hối đối với ngân hàng thương mại trở nên phức tạp. Hầu hết các dịch vụ ngân hàng thương mại hình thành trên tài sản nợ, tài sản có hay các khoản thanh toán bằng ngoại tệ đều chịu ảnh hưởng của rủi ro và tổn thất ngoại hối. Rủi ro tỷ giá của ngân hàng thương mại có thể phát sinh qua những hoạt động dưới đây: - Hợp đồng với khách hàng nội địa liên quan đến tài sản có, tài sản nợ và các giao dịch ngoại bảng bằng ngoại tệ - Hợp đồng với khách hàng nước ngoài liên quan đến tài sản có, tài sản nợ hay các giao dịch ngoại bảng bằng ngoại tệ hay nội tệ - Mua và bán ngoại tệ với khách hàng hoặc cung cấp dịch vụ phòng ngừa tổn thất ngoại hối cho khách hàng - Giao dịch ngoại tệ trên tài khoản riêng của ngân hàng thương mại, chẳng hạn như giao dịch kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng trên thị trường quốc tế. Thế nhưng bất luận giao dịch gì phát sinh như thế nào, suy cho cùng các giao dịch này cùng hình thành nên các khoản thu và phải trả bằng ngoại tệ đối với ngân hàng thương mại, từ đó gây ra rủi ro tỷ giá. Rủi ro tỷ giá phát sinh có thể gây tổn thất cho ngân hàng thương mại khi tỷ giá thay đổi. Tương tự như doanh nghiệp, tổn thất ngoại hối trong giao dịch của ngân hàng thương mại có thể hình thành 2 loại: tổn thất giao dịch và tổn thất kế toán. Riêng tổn thất kinh tế ít thấy phát sinh trong hoạt động của ngân hàng thương mại. Tuy nhiên chúng ta chỉ xem xét tổn thất giao dịch mà thôi, bời vì tổn thất kế toán hầu như chưa phát sinh đối với ngân hàng thương mại Việt Nam, do ngân hàng Việt Nam chỉ hoạt động trong nước chứ chưa mở rộng hoạt động ra nước ngoài. Khác với doanh nghiệp, giao dịch ngoại tệ của ngân hàng thương mại thường liên quan đến nhiều ngoại tệ khác nhau với kỳ hạn cũng khác nhau. Để quản lý được rủi ro tỷ giá và ngăn ngừa tổn thất, trước tiên chúng ta nên xem xét tổn thất ngoại hối của ngân hàng thương mại tuỳ theo từng loại kỳ hạn đối với từng loại ngoại tệ riêng biệt. Tuy nhiên trên thực tế, giao dịch của ngân hàng thương mại liên quan đến nhiều loại ngoại tệ khác nhau với nhiều kỳ hạn khác nhau. Do vậy tổn 41
  41. thất giao dịchcó thể xem dưới 2 góc độ: tổn thất ròng giao dịch cùng thời hạn và tổn thất ròng giao nộp. Đây là hai khái niệm căn bản cần làm rõ trogn quản lý tổn thất ngoại hối của ngân hàng thương mại. Tổn thất ròng giao dịch ngoại tệ cùng thời hạn đối với một loại ngoại tệ nào đó được xác định bằng chênh lệch giá trị giữa tài sản có và tài sản nợ cộng với trạng thái ròng mua bán ngoại tệ đó, xét trên cùng một thời gian nhất định. NEi = (Ai – Li) + (CLi – CSi) Trong đó: NEi: Tổn thất ròng giao dịch ngoại tệ cùng thời hạn Ai; Li: Tài sản có và tài sản nợ CLi; CSi: Trạng thái mua và bán đối với ngoại tệ i Ngân hàng có trạng thái ròng giao dịch ngoại tệ cùng thời hạn dương khi NEi >0 và ngược lại Nếu ngân hàng có trạng thai ròng giao dịch cùng thời hạn dương đối với một loại ngoại tệ nào đó thì khi ngoại tệ đó xuống giá so với nội tệ thì ngân hàng sẽ bị tổn thất giao dịch với ngoại tệ đó. Ngược lại, nếu ngân hàng có trạng thái giao dịch cùng thời hạn âm đối với một loại ngoại tệ nào đó thì khi ngoại tệ đó lên giá so với nội tệ thì ngân hàng sẽ bị tổn thất ròng giao dịch đối với ngoại tệ đó. Ví dụ: Ngày 12/4, ngân hàng ABC có các giao dịch EUR cùng thời hạn 3 tháng như sau: Mua 300.000 EUR. Bán 200.000 EUR Cho vay 420.000 EUR Nhận gửi 350.000 EUR Với những giao dịch vừa kể trên, chúng ta có tổn thất ròng giao dịch EUR cùng thời hạn 3 tháng như sau: NEEUR = (420.000 – 350.000) + (300.000 – 200.000) = 170.000 EUR Với trạng thái dương EUR này, nếu 3 tháng sau khi đến hạn EUR xuống giá so với nội tệ thì ngân hàng ABC sẽ bị tổn thất ròng đối với các giao dịch EUR cùng thời hạn 3 tháng. Tương tự, ngân hàng ABC có các giao dịch kỳ hạn 1 tháng đối với USD như sau: Mua 3.000.000 USD. Bán 4.600.000 USD Cho vay 3.420.000 USD Nhận gửi 3.350.000 USD Với những giao dịch kể trên, chúng ta có tổn thất giao dịch USD cùng thời hạn 1 tháng như sau: NEUSD = (3.420.000 – 3.350.000) + (3.000.000 – 4.600.000) = - 1.530.000 Với trạng thái âm USD này, nếu một tháng sau khi đến hạn USD lên giá so với đồng nội tệ thì ngân hàng ABC sẽ bị tổn thất ròng đối với các giao dịch USD trong cùng một thời hạn 1 tháng. 42
  42. Thực tế cho thấy rằng nhu cầu giao dịch tiền gửi và vay nợ cũng như mua và bán ngoại tệ của khách hàng thường có kỳ hạn khác nhau. Chẳng hạn ngân hàng có thể nhận tiền gửi USD của khách hàng A kỳ hạn 2 tháng, nhưng lại cho vay USD khách hàng B có kỳ hạn 3 tháng, nhưng lại bán USD cho khách hàng X kỳ hạn 1 tháng. Sự khác biệt này về kỳ hạn khiến cho việc xác định trạng thái giao dịch ngoại tệ gộp với nhiều laọi kỳ hạn khác nhau, từ đó, xác định tổn thất ròng giao dịch ngoại tệ gộp của ngân hàng troẻ nên hết sức phức tạp. Để xác định tổn thất giao dịch trong trường hợp này, chúng ta có thể phát triển chỉ thêm chỉ tiêu đo lường được gọi là tổn thất ròng giao dịch gộp (NTE) Tổn thất ròng giao dịch gộp đối với một loại ngoại tệ nào đó (NTE) được xác định bằng tổn thất ròng của từng giao dịch ngoại tệ đó sau khi đã hiệu chỉnh theo thời lượng của từng giao dịch. NTE Ri N i / D Pj N j / D Trong đó: Ri: Giao dịch i hình thành nên khoản thu ngoại tệ kỳ hạn của ngân hàng. Ri có thể là giao dịch tài sản có như cho vay, mua trái phiếu, kỳ phiếu hay đầu tư bằng ngoại tệ và các giao dịch mua ngoại tệ kỳ hạn Pj: Giao dịch j hình thành nên khoản phái trả ngoại tệ kỳ hạn của ngân hàng. Pj có thể là giao dịch tài sản nợ như nhận tiền gửi, phát hành trái phiếu, kỳ phiếu hay thu hút đầu tư bằng ngoại tệ và các giao dịch mau hoặc bán ngoại tệ Ni;Nj: Thời hạn tương ứng với giao dịch khoản phải thu i và khoản phải trả j Ngân hàng có trạng thái ngoại tệ gộp dương khi NTE >0 và ngược lại Nếu ngân hàng có trạng thái ngoại tệ gộp dương đối với một loại ngoại tệ nào đó thì khi ngoại tệ đó xuống giá so với nội địa ngân hàng sẽ bị tổn thất ngoại hối gộp đối với ngoại tệ đó. Ngược lại, nếu ngân hàng có trạng thái ngoại tệ gộp âm đối với một loại ngoại tệ nào đó thì khi ngoại tệ đó tăng lên so với nội tệ ngân hàng sẽ bị tổn thất ngoại hối gộp đối với ngoại tệ đó. 4.4.2. Quyết định quản lý rủi ro tỷ giá đối với ngân hàng thương mại Khi trạng thái ròng giao dịch cùng kỳ hạn hay trạng thái ròng giao dịch gộp đối với một ngoại tệ nào đó được mở (dương hoặc âm) thì ngân hàng có thể bị tổn thất khi tỷ giá ngoại tệ đó so với nội tệ thay đổi. Đứng trước trạng thái mở, nhà quản lý phải ra quyết định: (1) Chấp nhận trạng thái mở với kỳ vọng kiếm lợi nhuận do thay đổi tỷ giá (2) Sử dụng các biện pháp để phòng ngừa rủi ro tỷ giá Đây là một quyết định không đơn giản. Để ra quyết định này, nhà quản lý ngân hàng phải dựa trên những thông tin có ảnh hưởng để dự bán tỷ giá, hình thành kỳ vọng về tỷ giá ngoại tệ trong tương lai. Kế đến, dựa vào thái độ của nhà quản lý đối với rủi ro để ra quyết định có nên phòng ngừa rủi ro tỷ giá hay không. Nếu quyết định phòng ngừa rủi ro tỷ giá để tránh tổn thất ngoại hối thì bước tiếp theo nhà quản lý xét tiếp các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá như thế nào? Như đã giới thiệu ở phần trước, tổn thất ngoại hối của ngân hàng thương mại có thể xem xét ở hai góc độ NTE và NE. Trong trường hợp giao dịch ngoại tệ của 43
  43. ngân hàng không nhiều và chỉ tương ứng với vài loại kỳ hạn ví dụ như 1, 3, 6, 9 và 12 tháng, có thể sử dụng chỉ tiêu trạng thái ròng giao dịch ngoại tệ cùng thời hạn để xác định tổn thất riêng cho từng loại kỳ hạn riêng biệt. Trong trường hợp giao dịch ngoại tệ của ngân hàng khá lớn và ứng với nhiều loại kỳ hạn khác nhau thì nên sử dụng chỉ tiêu trạng thái ròng giao dịch ngoại tệ gộp để xác định tổn thất ròng giao dịch ngoại tệ gộp, sau đó sử dụng giải pháp ngăn ngừa tổn thất chung cho tất cả các loại giao dịch. Tuy nhiên, khi xem xét giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá, cả 2 loại tổn thất riêng hay gộp đều có thể có một trong hai trạng thái ngoại tệ dương hoặc âm mà thôi. 4.4.3. Phòng ngừa rủi ra tỷ giá đối với tổn thất ròng giao dịch cùng thời hạn 4.4.3.1. Quản lý rủi ro tỷ giá có trạng thái ngoại tệ dương Về nguyên tắc, cách thức phòng ngừa ở đây cũng tương tự như cách thức mà ngân hàng cung cấp dịch vụ phòng ngừa rủi ro cho khách hàng trong trường hợp khách hàng có một khoản thu sẽ đến hạn trong tương lai. Tuy nhiên do ngân hàng có nhiều giao dịch hơn nên cách phân tích và lựa chọn giải pháp quản lý rủi ro cũng phức tạp hơn. Ngoài ra, ngân hàng còn phải phối hợp cách quản lý rủi ro của mình với tư vấn quản lý rủi ro cho khách hàng. Ví dụ 1: Quản lý rủi ro tỷ giá khi có trạng thái ròng ngoại tệ cùng thời hạn dương. Ngày 26/12 Gibobank có nhận gửi của công ty A khoản tiền 500.000 USD kỳ hạn 3 tháng đồng thời cho công ty B vay 1.000.000 USD cùng kỳ hạn. Ngoài ra Gibobank còn mua công ty C 120.000 USD và bán cho công ty D 250.000 USD kỳ hạn 3 tháng. Tình hình thị trường tiền tệ vào thời điểm đó có một số thông tin như sau: Tỷ giá Mua Bán Lãi suất Gửi Vay (kỳ hạn 3 tháng) USD/VND 15.911 15.913 VND 0,65 0,95 GPB/USD 1,4318 1,4338 USD 3,82 4,68 Phân tích xem rủi ro tỷ giá ảnh hưởng như thế nào khi Gibobank thực hiện các giao dịch trên và làm thế nào để đối phó với các rủi ro ngoại hối. Giả sử rằng Gibobank chỉ có thực hiện các giao dịch trên, ngoài ra không có giao dịch khác. Trước tiên chúng ta xác định trạng thái ròng giao dịch ngoại tệ cùng kỳ hạn của Gibobank như sau: - Nhận gửi công ty A 500.000 USD kỳ hạn 3 tháng. Như vậy Gibonank có khoản phải trả cho công ty A 3 tháng nữa đến hạn cả gốc và lãi: 500.000 * (1 + 0,0382 *3/12) = 504.775 USD - Cho công ty B vay 1.000.000 USD kỳ hạn 3 tháng Như vậy Gibobank có khoản thu từ công ty B 3 tháng nữa đến hạn cả gốc và lãi: 44
  44. 1.000.000 *(1+ 0,0468 *3/12) = 1.011.700 USD - Mua kỳ hạn 3 tháng của công ty C: 120.000 USD - Bán kỳ hạn 3 tháng của công ty D: 250.000 USD Trạng thái ròng ngoại tệ giao dịch cùng kỳ hạn: NEUSD = (AUSD – LUSD) + (CLUSD – CSUSD) = (1.011.700 – 504.775) – (120.000 – 250.000) = 376.925 USD Như vậy Gibobank có trạng thái ròng giao dịch ngoại tệ kỳ hạn 3 tháng là dương. Sau khi xác định được trạng thái ròng giao dịch ngoại tệ, cách sử dụng các giải pháp quản lý rủi ro tương tự như quản lý rủi ro đối với các doanh nghiệp. Để tránh rủi ro USD xuống giá, Gibobank có thể: - Bán ngoại tệ kỳ hạn 3 tháng trị giá 376.925 USD - Mua quyền chọn bán kỳ hạn 3 tháng trị giá 376.925 USD 4.4.3.2. Đối với trạng thái ngoại tệ âm Để phòng ngừa rủi ro tỷ giá có thể xẩy ra tổn thất giao dịch khi tỷ giá thay đổi trong trường hợp ngân hàng thương mại có trạng thái ngoại tệ âm, ngân hàng có thể thương lượng với ngân hàng khác một trong những giải pháp phòng ngừa rủi ro sau đây: mua ngoại tệ kỳ hạn, mua quyền chọn mua, vay nội tệ, sau đó mua giao ngay để có ngoại tệ (sử dụng thị trường tiền tệ). Về nguyên tắc, cách thức phòng ngừa ở đây cũng tương tự như cách thức mà ngân hàng cung cấp dịch vụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho khách hàng trong trường hợp khách hàng có một khoản phải trả sẽ đến hạn trong tương lai. Ví dụ 2: Quản lý rủi ro tỷ giá khi có trạng thái ròng ngoại tệ cùng thời hạn âm. Ngày 26/12 Gibobank có nhận gửi của công ty A khoản tiền 500.000 USD kỳ hạn 6 tháng đồng thời cho công ty B vay 300.000 USD cùng kỳ hạn. Ngoài ra Gibobank còn mua công ty C 180.000 USD và bán cho công ty D 350.000 USD kỳ hạn 6 tháng. Tình hình thị trường tiền tệ vào thời điểm đó có một số thông tin như sau: Tỷ giá Mua Bán Lãi suất Gửi Vay (kỳ hạn 3 tháng) USD/VND 15.911 15.913 VND 0,65 0,95 GPB/USD 1,4318 1,4338 USD 3,82 4,68 Phân tích xem rủi ro tỷ giá ảnh hưởng như thế nào khi Gibobank thực hiện các giao dịch trên và làm thế nào để đối phó với các rủi ro ngoại hối. Giả sử rằng Gibobank chỉ có thực hiện các giao dịch trên, ngoài ra không có giao dịch khác. Trước tiên chúng ta xác định trạng thái ròng giao dịch ngoại tệ cùng kỳ hạn của Gibobank như sau: - Nhận gửi công ty A 500.000 USD kỳ hạn 6 tháng. Như vậy Gibonank có khoản phải trả cho công ty A 6 tháng nữa đến hạn cả gốc và lãi: 45
  45. 500.000 * (1 + 0,0382 *6/12) = 509.550 USD - Cho công ty B vay 300.000 USD kỳ hạn 6 tháng Như vậy Gibobank có khoản thu từ công ty B 6 tháng nữa đến hạn cả gốc và lãi: 300.000 *(1+ 0,0468 *6/12) = 307.020 USD - Mua kỳ hạn 3 tháng của công ty C: 180.000 USD - Bán kỳ hạn 3 tháng của công ty D: 350.000 USD Trạng thái ròng ngoại tệ giao dịch cùng kỳ hạn: NEUSD = (AUSD – LUSD) + (CLUSD – CSUSD) = (307.020 – 509.550) – (180.000 – 350.000) = - 372.530 USD Như vậy Gibobank có trạng thái ròng giao dịch ngoại tệ kỳ hạn 6 tháng là âm. Sau khi xác định được trạng thái ròng giao dịch ngoại tệ, cách sử dụng các giải pháp quản lý rủi ro tương tự như quản lý rủi ro đối với các doanh nghiệp. Để tránh rủi ro USD lên giá, Gibobank có thể: - Mua ngoại tệ kỳ hạn 6 tháng trị giá 372.530 USD - Mua quyền chọn mua kỳ hạn 6 tháng trị giá 372.530 USD 4.4.4. Phòng ngừa rủi ro tỷ giá đối với tổn thất ròng giao dịch gộp Trong hoạt động của ngân hàng thương mại không phải lúc nào các giao dịch ngoại tệ cũng có cùng thời hạn. Nhiều khi ngân hàng nhận gửi hạn 1 tháng nhưng lại cho vay kỳ hạn 2 tháng hoặc mua kỳ hạn 30 ngày nhưng lại bán kỳ hạn 48 ngày. Trong những tình huống như vậy, việc xác định trạng thái ngoại tệ, từ đó đưa ra quyết định phòng ngừa rủi ro tỷ giá trở nên phức tạp. Tuy nhiên vấn đề ở đây là làm thế nào xác định chính xác được trạng thái ngoại tệ chứ không phải xác định giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Một khi đã xác định đúng trạng thái ngoại tệ, việc lựa chọn các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá cũng tương tư như đối với quản lý rủi ro tỷ giá khi có trạng thái ròng ngoại tệ giao dịch cùng thời hạn. Trong trường hợp các giao dịch ngoại tệ không cùng thời hạn, chúng ta có thể sử dụng khái niệm thời lượng để quy các giao dịch không cùng thời hạn ra thành các giao dịch có thời hạn tương đương. Sau đó áp dụng công thức để xác định trạng thái ngoại tệ âm hay dương. Và cuối cùng là lựa chọn giải pháp quản lý rủi ro tỷ giá một cách phù hợp. Trọng số = Giá trị giao dịch / Tổng giá trị giao dịch Thời lượng = Thời hạn giao dịch * Trọng số Thời lượng trung bình =  (Thời hạn giao dịch * Trọng số) Giá trị hiệu chỉnh = Giá trị giao dịch * Thời hạn giao dịch / Thời lượng TB Ví dụ 3: Quản lý rủi ro tỷ giá khi có trạng thái ròng ngoại tệ gộp dương Ngày 26/12 Gibobank có các giao dịch tiền gửi và kinh doanh USD như sau: Giao dịch Số tiền (USD) Kỳ hạn (tháng) Nhận gửi khách hàng A 50.000 3 Nhận gửi khách hàng B 60.000 2 46
  46. Cho vay công ty X 100.000 4 Cho vay công ty Y 150.000 6 Mua kỳ hạn công ty C 120.000 4 Mua kỳ hạn công ty D 250.000 2 Bán kỳ hạn công ty M 90.000 3 Bán kỳ hạn công ty N 250.000 2 Phân tích xem rủi ro tỷ giá ảnh hưởng như thế nào khi Gibobank thực hiện các giao dịch trên và làm thế nào để đối phó với các rủi ro ngoại hối. Giả sử rằng Gibobank chỉ có thực hiện các giao dịch trên, ngoài ra không có giao dịch khác. Do các giao dịch ngoại tệ của Gibobank có thời hạn rất khác nhau nên chúng ta phải xác định thời lượng trung bình của các giao dịch và xác định trạng thái ròng giao dịch ngoại tệ gộp. Số tiền Kỳ hạn Trọng Thời Giá trị hiệu Giao dịch (USD) (tháng) số lượng chỉnh Giao dịch hình thành khoản phải thu Cho vay công ty X 100.000 4 0,09 0,37 128.915,66 Cho vay công ty Y 150.000 6 0,14 0,84 290.060,24 Mua kỳ hạn công ty C 120.000 4 0,11 0,45 154.698,80 Mua kỳ hạn công ty D 250.000 2 0,23 0,47 161.144,58 Tổng 734.819,28 Giao dịch hình thành khoản phải trả Bán kỳ hạn công ty M 90.000 3 0,08 0,25 87.018,07 Bán kỳ hạn công ty N 250.000 2 0,23 0,47 161.144,58 Nhận gửi khách hàng A 50.000 3 0,05 0,14 48.343,37 Nhận gửi khách hàng B 60.000 2 0,06 0,11 38.674,70 Tổng 335.180,72 Tổng giá trị giao dịch 1.070.000 1,00 3,10 Trọng số = Giá trị giao dịch / Tổng giá trị giao dịch Thời lượng = Thời hạn giao dịch * Trọng số Thời lượng trung bình = (Thời hạn giao dịch * Trọng số) Giá trị hiệu chỉnh = Giá trị giao dịch * Thời hạn giao dịch / Thời lượng TB Trạng thái ròng giao dịch ngoại tệ gộp (NTE) = Tổng cộng giao dịch hình thành khoản thu sau khi hiệu chỉnh – Tổng giao dịch hình thành khoản phải trả sau khi hiệu chỉnh NTE = 734.819,28 - 335.180,72 = 399.638,55 (USD) Với trạng thái ròng giao dịch ngoại tệ gộp dương nghĩa là trong tương lai Gibobank có khoản phải thu USD lớn hơn khoản phải trả USD. Gibobank đối mặt với rủi ro là nếu USD xuống giá so với VNĐ thì Gibobank sẽ bị tổn thất ròng giao dịch gộp USD. Để tránh tổn thất này, Gibobank có thể thực hiện các giải pháp sau: 47
  47. - Bán ngoại tệ kỳ hạn với kỳ hạn bằng thời lượng trung bình là 3,10 tháng (hay 93 ngày) - Mua quyền chọn bán có kỳ hạn bằng thời lượng trugn bình là 3,10 tháng (hay 93 ngày) Ví dụ 4. Quản lý rủi ro tỷ giá khi có trạng thái ròng ngoại tệ gộp âm Ngày 26/12 VAB có các giao dịch tiền gửi và kinh doanh USD như sau: Giao dịch Số tiền (USD) Kỳ hạn (tháng) Nhận gửi khách hàng M 150.000 3 Nhận gửi khách hàng N 260.000 2 Cho vay công ty O 100.000 1 Cho vay công ty P 120.000 2 Mua kỳ hạn công ty Q 20.000 4 Mua kỳ hạn công ty R 50.000 2 Bán kỳ hạn công ty S 90.000 3 Bán kỳ hạn công ty T 150.000 2 Phân tích xem rủi ro tỷ giá ảnh hưởng như thế nào khi VAB thực hiện các giao dịch trên và làm thế nào để đối phó với các rủi ro ngoại hối. Giả sử rằng VAB chỉ có thực hiện các giao dịch trên, ngoài ra không có giao dịch khác. Do các giao dịch ngoại tệ của VAB có thời hạn rất khác nhau nên chúng ta phải xác định thời lượng trung bình của các giao dịch và xác định trạng thái ròng giao dịch ngoại tệ gộp Số tiền Kỳ hạn Trọng Thời Giá trị hiệu Giao dịch (USD) (tháng) số lượng chỉnh Giao dịch hình thành khoản phải thu Cho vay công ty O 100.000 1 0,11 0,11 45.631,07 Cho vay công ty P 120.000 2 0,13 0,26 109.514,56 Mua kỳ hạn công ty Q 20.000 4 0,02 0,09 36.504,85 Mua kỳ hạn công ty R 50.000 2 0,05 0,11 45.631,07 Tổng cộng 237.281,55 Giao dịch hình thành khoản phải trả Bán kỳ hạn công ty S 90.000 3 0,10 0,29 123.203,88 Bán kỳ hạn công ty T 150.000 2 0,16 0,32 136.893,20 Nhận gửi khách hàng M 150.000 3 0,16 0,48 205.339,81 Nhận gửi khách hàng N 260.000 2 0,28 0,55 237.281,55 Tổng cộng 702.718,45 Tổng giá trị giao dịch 940.000 1,00 2,19 -465.436,89 48
  48. Trạng thái ròng giao dịch ngoại tệ gộp (NTE) = Tổng cộng giao dịch hình thành khoản thu sau khi hiệu chỉnh – Tổng giao dịch hình thành khoản phải trả sau khi hiệu chỉnh NTE = 237.281,55 - 702.718,45= -465.436,89 (USD) Với trạng thái ròng giao dịch ngoại tệ gộp âm nghĩa là trong tương lai VAB có khoản phải trả USD lớn hơn khoản phải thu USD. VAB đối mặt với rủi ro là nếu USD tăng giá so với VNĐ thì VAB sẽ bị tổn thất ròng giao dịch gộp USD. Để tránh tổn thất này, Gibobank có thể thực hiện các giải pháp sau: - Mua ngoại tệ kỳ hạn với kỳ hạn bằng thời lượng trung bình là 2,19 tháng (hay 66 ngày) - Mua quyền chọn mua có kỳ hạn bằng thời lượng trugn bình là 2,19 tháng (hay 66 ngày) 4.2. Các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá đối với doanh nghiệp 4.2.1. Các giải pháp quản lý tổn thất giao dịch khoản phải thu ngoại tệ Doanh nghiệp là khách hàng chính của ngân hàng thương mại có nhu cầu sử dụng các giải pháp quản lý tổn thất giao dịch ngoại hối liên quan đến các khoản phải thu bằng ngoại tệ trong tương lai. Các khoản phải thu có thể đến từ các hoạt động: phải thu từ hợp đồng xuất nhập khẩu, phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính, phải thư từ hoạt động tín dụng bao gồm cả gốc và lãi, phải thu từ bất kỳ khoản phát sinh nào khác. Các khoản phải thu này sẽ hình thành nên trạng thái ngoại tệ thừa (hay dương) đối với khách hàng. Ví dụ 5: Sử dụng các giải pháp quản lý tổn thất giao dịch khoản phải thu ngoại tệ Tên công ty xuất khẩu: Export Co.Ltd Trị giá hợp đồng: 1 triệu USD Thời hạn thanh toán: 6 tháng Lãi suất tiền gửi (VND): 7,8% Lãi suất cho vay ngoại tệ (USD): 4,25% Tỷ giá giao ngay (USD/VND) ở thời điểm hiện tại: 15.990 – 15.992 Tỷ giá giao ngay (USD/VND) khi hợp đồng đến hạn: chưa biết Vấn đề đặt ra là rủi ro ngoại hối phát sinh như thế nào và làm sao để quản lý đối với khoản phải thu ngoại tệ trong tình huống đặt ra? Trong tình huống trên, do chưa biết tỷ giá giao ngay (USD/VND) khi hợp đồng đến hạn nên Export Co.Ltd đứng trước rủi ro nếu USD giảm giá so với VND ở thời điểm thanh toán. Sự giảm giá này của USD có thể gây ra cho Export Co.Ltd tổn thất giao dịch bằng trị giá hợp đồng nhân với chênh lệch tỷ giá giữa 2 thời điểm. Tuy nhiên, đến thời điểm thanh toán, tỷ giá USD tăng lên so với VND thì Export Co.Ltd có lợi. Do đó, Export Co.Ltd phải lựa chọn: 49
  49. (1) Chủ động quản lý rủi ro ngoại hối nhằm ngăn chặn tổn thất giao dịch (2) Thụ động chờ đến khi hợp đồng đến hạn nhận USD và bán giao ngay ở thời điểm đáo hạn. Nếu chủ động quản lý rủi ro ngoại hối nhằm ngăn chặn tổn thất giao dịch thì Export Co.Ltd có thể sử dụng giải pháp hợp đồng kỳ hạn Nguyên tắc sử dụng: Để tránh tổn thất ngoại hối, công ty cần liên hệ với ngân hàng thương mại để bán ngoại tệ theo hợp đồng kỳ hạn. Ngân hàng dựa vào tỷ giá giao ngay ở thời điểm hiện tại, lãi suất ngắn hạn của ngoại tệ và nội tệ và thời hạn hợp đồng để chào tỷ giá mua ngoại tệ kỳ hạn. Tỷ giá này là tỷ giá cố định và biết trước khi hợp đồng đến hạn, nên rủi ro ngoại hối do biến động tỷ giá được loại trừ. Các giao dịch cụ thể: - Ở thời điểm ký kết (hiện tại) + Export Co.Ltd bán ngoại tệ cho VCB theo hợp đồng kỳ hạn 6 tháng theo tỷ giá mua kỳ hạn. + VCB sử dụng thông tin tỷ giá giao ngay ở thời điểm hiện tại, lãi suất kỳ hạn 6 tháng của USD và VND, thời hạn hợp đồng để xác định và chào cho Export Co.Ltd tỷ giá mua kỳ hạn là Fm(USD/VND) S (LSTG(VND) LSCV (USD) n F (USD /VND) S m m m 100 360 VớiS m: Tỷ giá mua ngay USD/VND LSTG(VND): Lãi suất tiền gửi VND LSCV(USD): Lãi suất cho vay USD n: Thời hạn hợp đồng (ngày) 15.990(7,8 4,25) 180 F (USD /VND) 15.990 16.273 m 100 360 Lưu ý ở thời điểm này chưa có quyền chuyển giao ngoại tệ giữa 2 bên, nhưng tỷ giá biết trước và cố định khi đáo hạn là F m = 16.273. Export Co.Ltd biết chắc sẽ nhận được số tiền xuất khẩu là: 1 triệu USD * 16.273 = 16.273 triệu VND bất chấp tỷ giá giao ngay lúc hợp đồng đến hạn là bao nhiêu. - Ở thời điểm đến hạn (6 tháng sau) + Export Co.Ltd nhận 1 triệu USD từ hợp đồng xuất khẩu do nhà nhập khẩu chi trả. + Export Co.Ltd chuyển giao cho VCB 1 triệu USD theo hợp đồng bán ngoại tệ kỳ hạn và nhận từ VCB số tiền là: 1 triệu USD * 16.273 = 16.273 triệu VND 4.2.2. Các giải pháp quản lý tổn thất giao dịch khoản phải trả ngoại tệ Ngoài nhu cầu sử dụng khi có khoản phải thu, các doanh nghiệp, khách hàng của ngân hàng thương mại còn có nhu cầu sử dụng các giải pháp quản lý rủi ro tổn 50
  50. thất giao dịch khi có khoản phải trả bằng ngoại tệ trong tương lai. Các khoản phải trả có thể đến từ các hoạt động như: phải trả từ hợp đồng nhập khẩu, phải trả từ hoạt động đầu tư tài chính, phải trả từ hợp đồng tín dung và các khoản phải trả phát sinh khác. Các khoản phải trả này hình thành nên trạng thái ngoại tệ thiếu (trạng thái ngoại tệ âm) đối với khách hàng. Ví dụ 6: Sử dụng các giải pháp quản lý tổn thất giao dịch khoản phải trả ngoại tệ Tên công ty nhập khẩu: Import Co.Ltd Trị giá hợp đồng: 1 triệu USD Thời hạn thanh toán: 6 tháng Lãi suất cho vay (VND): 10,2% Lãi suất tiền gửi ngoại tệ (USD): 3,25% Tỷ giá giao ngay (USD/VND) ở thời điểm hiện tại: 15.990 – 15.992 Tỷ giá giao ngay (USD/VND) khi hợp đồng đến hạn: chưa biết Vấn đề đặt ra là rủi ro ngoại hối phát sinh như thế nào và làm sao để quản lý đối với khoản phải trả ngoại tệ trong tình huống đặt ra? Trong tình huống trên, do chưa biết tỷ giá giao ngay (USD/VND) khi hợp đồng đến hạn nên Import Co.Ltd đứng trước rủi ro nếu USD lên giá so với VND ở thời điểm thanh toán. Sự lên giá này của USD có thể gây ra cho Import Co.Ltd tổn thất giao dịch bằng trị giá hợp đồng nhân với chênh lệch tỷ giá giữa 2 thời điểm. Tuy nhiên, đến thời điểm thanh toán, tỷ giá USD giảm xuống so với VND thì Import Co.Ltd có lợi. Do đó, Import Co.Ltd phải lựa chọn: (1) Chủ động quản lý rủi ro ngoại hối nhằm ngăn chặn tổn thất giao dịch (2) Thụ động chờ đến khi hợp đồng đến hạn nhận USD và bán giao ngay ở thời điểm đáo hạn. Nếu chủ động quản lý rủi ro ngoại hối nhằm ngăn chặn tổn thất giao dịch thì Import Co.Ltd có thể sử dụng giải pháp hợp đồng kỳ hạn, nếu không chủ động quản lý Import Co.Ltd chấp nhận rủi ro do quyết định mang tính đầu cơ của mình Nguyên tắc sử dụng: Để tránh tổn thất ngoại hối, công ty cần liên hệ với ngân hàng thương mại để mua ngoại tệ theo hợp đồng kỳ hạn. Ngân hàng dựa vào tỷ giá giao ngay ở thời điểm hiện tại, lãi suất ngắn hạn của ngoại tệ và nội tệ và thời hạn hợp đồng để chào tỷ giá bán ngoại tệ kỳ hạn. Tỷ giá này là tỷ giá cố định và biết trước khi hợp đồng đến hạn, nên rủi ro ngoại hối do biến động tỷ giá được loại trừ. Các giao dịch cụ thể: - Ở thời điểm ký kết (hiện tại) + Import Co.Ltd mua ngoại tệ VCB theo hợp đồng kỳ hạn 6 tháng theo tỷ giá mua kỳ hạn. 51