Đề cương môn Tài chính doanh nghiệp
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề cương môn Tài chính doanh nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
de_cuong_mon_tai_chinh_doanh_nghiep.doc
Nội dung text: Đề cương môn Tài chính doanh nghiệp
- Đề cương môn Tài chính doanh nghiệp I. Nguồn tài trợ của doanh nghiệp 1.1 Nguồn tài trợ dài hạn của doanh nghiệp 1.1.1 Vay dài hạn ngân hàng - Vay dài hạn là một thỏa ước tín dụng dưới dạng hợp đồng diễn ra giữa người vay và người cho vay (ngân hàng). Vay dài hạn tạo nên những khoản nợ có kỳ hạn. Lợi thế của việc sử dụng các khoản nợ có kỳ hạn là chi phí sử dụng vốn thấp và nguồn tài trợ linh hoạt. - Vay dài hạn thường được hoàn trả vào những thời kỳ nhất định, với những khoản tiền bằng nhau, khi trả vay bao gồm cả gốc và lãi. Các khoản tiền trả nợ tạo thành một dòng lưu kim đồng nhất, với tổng giá trị tương lai được thể hiện như sau: F= A + A(1+i) + A (1+i)2 + A (1+i)3+ + A (1+i)n-1 Trong đó: F: Giá trị tương lai của khoản tiền vay A: Là khoản tiền trả nợ hàng năm i : Lãi suất tính theo năm n: Số năm vay dài hạn 1.2.2. Cổ phiếu thường a> Khái niệm: - Công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp góp vốn, có vốn điều lệ thuộc công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Người góp vốn vào công ty cổ phần là chủ sở hữu của công ty cổ phần và được gọi là cổ đông. Cổ phiếu là chứng chỉ ghi trên đó số vốn cổ phần mà nó đại diện, thể hiện quyền sở hữu của cổ đông trong công ty cổ phần cho phép cổ đông được hưởng những nguồn lợi của công ty. - Dựa vào quyền lợi mà cổ phiếu đưa lại cho người nắm giữ, ta có thể phân biệt cổ phiếu thường (cổ phiếu phổ thông ) và cổ phiếu ưu đãi. - Cổ phiếu thường là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu trong công ty và cho phép người sở hữu nó đựơc hưởng các nguồn lợi thông thường trong công ty cổ phần. - Người sở hữu cổ phần thường là cổ đông thường của công ty cổ phần và có các quyền chủ yếu sau: + Quyền tham gia cổ phần và ứng cử vào hội đồng quản trị và quyền được tham gia quyết định các vấn đề quan trọng đối với hoạt động của công ty. + Quyền đối với tài sản của công ty: được nhận phần lợi nhuận của công ty chia cho cổ đông hàng năm dưới hình thức lợi tức cổ phần và phần giá trị còn lại của công ty khi thanh lý sau khi đã thanh toán các khoản nợ, các khoản chi phí và thanh toán cho cổ đông ưu đãi. + Quyền chuyển nhượng quyền sở hữu cổ phần: Trang 1/79
- Đồng thời với việc được hưởng các quyền lợi các cổ đông thường cũng phải gánh chịu những rủi ro mà công ty gặp phải tương ứng với phần vốn góp và cũng giới hạn tối đa trong phần vốn đó. - Để đáp ứng nhu cầu tăng thêm vốn mở rộng hoạt động kinh doanh công ty cổ phần có thể lựa chọn phương pháp huy động thêm vốn chủ sở hữu bằng cách phát hành thêm cổ phần thường. Việc phát hành thêm có thể được thực hiện theo các hình thức sau: + Phát hành cổ phần mới với việc dành quyền ưu tiên mua cho cổ đông. + Phát hành cổ phần mới bằng việc chào bán cổ phần cho ngưòi thứ 3 là người có quan hệ mật thiết với công ty như ngưòi lao động trong công ty, các đối tác kinh doanh Việc phát hành theo hình thức này phải được sự tán thành của đại diện cổ đông. + Phát hành rộng rãi cổ phần mới ra công chúng bằng việc chào bán công khai. b> Những lợi thế và bất lợi khi huy động vốn bằng phát hành cổ phần thường: * Lợi thế Việc phát hành cổ phần thường để đáp ứng nhu cầu tăng vốn kinh doanh có những lợi thế chủ yếu: - Công ty tăng vốn đầu tư dài hạn mà không bị bắt buộc có tính chất pháp lý phải trả chi phí cho việc sủ dụng vốn 1 cách cố định như khi sử dụng vốn vay. Tức là nếu công ty chỉ thu được ít lợi nhuận hoặc bị lỗ công ty có thể không chia lợi tức cổ phần cho cổ đông thường, do vậy giúp công ty giảm được nguy cơ phải tổ chức lại hoặc phá sản. - Đây là 1 phương pháp huy động vốn từ bên ngoài nhưng công ty không có nghĩa vụ phải hoàn trả theo kỳ hạn cố định điều đó giúp cho công ty chủ động sủ dụng vốn linh hoạt trong kinh doanh mà không phải lo gánh nặng nợ nần. - Việc phát hành cổ phiếu thường làm tăng thêm vốn chủ sở hữu của công ty, giảm hệ số nợ và tăng thêm mức độ vững chắc về tài chính cho công ty. - Trong 1 số trường hợp cổ phần thường được bán ra dễ dàng hơn so với cổ phần ưu đãi và trái phiếu (những loại chứng khoán có lợi tức cố định) do cổ phiếu thường hứa hẹn mang lại lợi tứccao hơn cổ phiếu ưu đãi và trái phiếu, cổ phiếu thường có thể giúp cho nhà đầu tư chống đỡ vốn lạm phát tốt hơn trái phiếu, cổ phiếu thường đại biểu cho quyền sở hữu trong công ty, đầu tư vào cổ phiếu thường là đầu tư vào 1 lượng tài sản thực trong công ty. * Bất lợi Việc phát hành cổ phiếu thường cũng có thể đem lại cho công ty 1 số điểm bất lợi : - Phát hành thêm cổ phiếu thường là tăng thêm cổ đông mới, từ đó phải phân chia quyền biểu quyết và quyền kiểm soát công ty cho số cổ đông này, điều đó có thể gây ra bất lợi cho các cổ hiện hành có lơi hơn. - Chi phí phát hành cổ phiếu thường như hoa hồng cho người bảo hành, chi phí quảng cáo nói chung cao hơn chi phí phát hành cổ phiếu ưu đãi và trái phiếu. - Theo cách đánh thuế thu nhập doanh nghiệp ở nhiều nước, lợi tức cổ phần không được tính trừ vào thu nhập chiu thuế, còn lại tức trái phiếu hoặc lợi tức tiền vay được trừ. Ngoài những yếu tố bất lợi trên, khi quyết định phát hành thêm cổ phiếu thường cần cân nhắc thêm các yếu tố: - Doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp: Nếu tình hình kinh doanh chưa ổn định, doanh thu và lợi nhuận có sự thay đổi bất thường thì việc tăng vốn bằng phát hành cổ phiếu thường là hợp lý hơn so với vay vốn. - Tình hình tài chính hiện tại đặc biệt là kết cấu vốn của công ty: Nếu hệ số nợ cao thì việc huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu thường là hợp lý hơn. - Quyền kiểm soát công ty: Nếu công ty coi trọng việc giữ nguyên quyền kiểm soát thì không nên phát hành cổ phiếu thường. Trang 2/79
- - Chi phí phát hành cổ phiếu thường: Chi phí phát hành cổ phiếu thường thường là cao hơn so với việc phát hành các loại chứng khoán khác, tuy nhiên trong từng trường hợp nhất định chẳng hạn công ty có hệ số nợ cao thì việc phát hành cổ phiếu thường là 1 quyết định đúng đắn bởi việc vay vốn các tổ chức tài chính và phát hành trái phiếu khó có thể thực hiện được. c> Quyền ưu tiên mua cổ phiếu mới của cổ đông. * Khi phát hành thêm cổ phiếu mới các công ty cổ phần thường dành quyền ưu tiên mua cho cổ đông hiện hành nhằm bảo vệ quyền lợi của cổ đông hiện hành. Điều này thể hiện ở chỗ: - Bảo vệ quyền kiểm soát của cổ đông hiện hành đối với công ty. - Bảo vệ cổ đông tránh khỏi thiệt hại về sự sụt giá của cổ phiếu trên thị trường khi phát hành cổ phiếu mới. * Việc phát hành cổ phiếu mới và dành quyền ưu tiên mua cho cổ đông hiện hành có ưu điểm: - Công ty có thể mở rộng được hoạt động kinh doanh nhưng vẫn đảm bảo được quyền lợi cho các cổ đông hiện hành (quyền kiểm soát công ty, quyền lợi kinh tế của cổ đông). - Phương pháp này dễ thực hiện được do cổ đông hiện hành sẽ dễ dàng chấp nhận bỏ thêm tiền mua cổ phiếu mới phát hành. - Chi phí phát hành cổ phiếu thường dành quyền ưu tiên mua cho cổ đông hiện hành sẽ thấp hơn so với chi phí phát hành cổ phiếu thường bán rộng rãi cho công chúng. - Phương pháp này giúp cho công ty tránh được áp lực của cổ đông do thị giá cổ phiếu của công ty sụt giảm khi phát hành thêm cổ phiếu mới. * Tuy nhiên phương pháp này có điểm hạn chế là: - Cổ phiếu được phân phối chủ yếu trong phạm vi là các cổ đông hiện hành của công ty, do vậy ít làm tăng tính hoán tệ của cổ phiếu của công ty. 1.1.3 Cổ phiếu ưu đãi. a> Khái niệm và đặc trưng * Khái niệm - Cổ phiếu ưu đãi là chúng chỉ xác nhận quyền sở hữu trong công ty cổ phần đồng thời cho phép người nắm gửi loại cổ phiếu này đựoc hưởng 1 số quyền lợi ưu đãi hơn so với cổ đông thường. * Đặc trưng: Ngày nay ở nhiều nước, các công ty cổ phần phát hành các loại cổ phiều ưu đãi khác nhau. Tuy nhiên cổ phiếu ưu đãi được sử dụng phổ biến có những đặc trưng chủ yếu: - Quyền ưu tiên về cổ tức và thanh toán khi thanh lý công ty: Người nắm giá trị cổ phiếu ưu đãi được hưởng 1 khoản lợi tức cổ phần cố định và được xác định trước không phụ thuộc vào kết quả hoạt động của công ty. Cổ đông ưu đãi được thanh toán giá trị cổ phiếu trước cổ đông thường. - Sự tích luỹ cổ tức: nếu công ty gặp khó khăn trong kinh doanh thì có thể hoãn trả cổ tức, cổ tức này được tích lũy lại và chuyển sang kỳ kế tiếp. Số cổ tức này phải được trả cho cổ đông ưu đãi trước khi trả cổ tức cho cổ đông thường. - Không được hưởng quyền bỏ phiếu: cổ đông ưu đãi không được hưởng quyền bỏ phiếu để bầu ra hội đồng quản trị và quyết định các vấn đề về quản lý công ty. Trang 3/79
- Ngoài ra còn có những loại cổ phiếu ưu đãi có tính chất riêng tuỳ theo điều khoản do công ty quy định khi phát hành, ví dụ như: - Quyền bỏ phiếu: cổ đông ưu đãi có quyền biểu quyết nếu công ty không trả được lợi tức cổ phiếu ưu đãi trong một thời kỳ nhất định. - Tham dự phần chia lợi nhuận của công ty: cổ đông ưu đãi ngoài phần cổ tức cố định được hưởng còn được quyền chia thêm 1 phần lợi nhuận ròng khi công ty đạt lợi nhuận cao (cổ phiếu ưu đãi tham dự) - Quỹ thanh toán: quỹ này được lập nhằm mỗi năm mua lại và giải phóng 1 số lượng cổ phiếu ưu đãi theo 1 tỷ lệ nhất định. - Thời hạn : cổ phiếu ưu đãi nói chung không có thời hạn thanh toán tiền gốc. Tuy nhiên cùng với việc lập quỹ thanh toán khi phát hành cổ phiếu ưu đãi, loại cổ phiếu ưu đãi này là có thời hạn thanh toán. b> Những đặc điểm giống và khác nhau giữa cổ phiếu ưu đãi, cổ phiếu thường, trái phiếu: * Những đặc điểm của cổ phiếu ưu đãi giống cổ phiếu thường. - Cũng thể hiện quyền sở hữu giống cổ phiếu thường. - Không có thời hạn thanh toán vốn gốc. - Lợi tức cổ phần ưu đãi không được giảm trừ vào lợi nhuận chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. - Nếu công ty gặp khó khăn trong kinh doanh thì có thể hoãn trả lợi tức cổ phần ưu đãi mà không bị đe doạ bởi nguy cơ phá sản. * Những đặc trưng giống trái phiếu là: - Lợi tức cổ phiếu ưu đãi được trả theo 1 mức cố định. - Khi công ty thu được lợi nhuận cao, cổ đông ưu đãi không được tham dự vào phần chia phần lợi nhuận cao đó, ngược lại nếu công ty kinh doanh sút kém công ty vẫn phải có trách nhiệm thanh toán lợi tức cho cổ đông ưu đãi tuy nhiên công ty có thể hoàn trả vào kỳ tiếp theo. - Cổ đông ưu đãi về cơ bản không có quyền biểu quyết. c> Lợi thế và bất lợi khi huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu ưu đãi * Lợi thế: - Mặc dù cổ phiếu ưu đãi phải trả lợi tức cố định nhưng công ty phát hành không nhất thiết bị bắt buộc phải trả đúng hạn hàng năm mà có thể hoãn trả sang kỳ sau. - Phát hành cổ phiếu ưu đãi giúp cổ đông thường thu được lợi tức cổ phần cao khi công ty thu được lợi nhuận cao trong kinh doanh do cổ đông thường không phải chia phần lợi nhuận cao cho cổ đông ưu đãi. - Giúp công ty tránh được việc phân chia quyền kiểm soát cho cổ đông mới thông qua quyền biểu quyết. - Việc phát hành cổ phiếu ưu đãi không bắt buộc công ty phải thế chấp, cầm cố tài sản, cổ phiếu ưu đãi không có thời hạn hoàn trả và không bắt buộc phải lập quỹ thanh toán -> sử dụng cổ phiếu ưu đãi có tính chất mềm dẻo, linh hoạt hơn trái phiếu. * Bất lợi: - Lợi tức cổ phiểu ưu đãi cao hơn lợi tức trái phiếu. - Lợi tức cổ phiếu ưu đãi không được trừ vào thu nhập chiu thuế của công ty -> chi phí sử dụng ưu đãi lớn hơn chi phí sử dụng trái phiếu. Tuy nhiên việc phát hành cổ phiếu ưu đãi tỏ ra thích hợp hơn trong tình thế mà điều kiện của công ty cho thấy việc sử dụng cổ phiếu thường và trái phiếu đều bất lợi cho công ty, chẳng hạn như: Khi công Trang 4/79
- ty có khả năng mở rộng hoạt động kinh doanh đạt được mức doanh lợi vốn ở mức cao, nhưng công ty đã có hệ số nợ khá cao, đồng thời công ty lại chú trọng đến quyền kiểm soát của công ty thì việc phát hành cổ phiếu ưu đãi là thích hợp. 1.1.4 Trái phiếu công ty a> Khái niệm, đặc điểm và phân loại * Khái niệm: - Trái phiếu doanh nghiệp nói chung chỉ vay vốn do doanh nghiệp phát hành, thể hiện nghĩa vụ và sự cam kết của doanh nghiệp thanh toán số lợi tức và tiền vay vào những thời hạn đã xác định cho người nắm giữ trái phiếu. Doanh nghiệp là người phát hành với tư cách là ngưòi đi vay, ngưòi đi mua trái phiếu là người cho vay và còn gọi là trái chủ * Những điểm khác nhau chủ yếu giữa trái phiếu và cổ phiếu: - Cổ phiếu là chứng khoán vốn, phát hành cổ phiếu làm tăng vốn chủ sở hữu, còn trái phiếu là chứng khoán nợ, phát hành trái phiếu làm tăng vốn vay trung và dài hạn. - Cổ phiếu không có kỳ hạn thanh toán, ngưòi mua cổ phiếu không thể trực tiếp rút vốn ra khỏi công ty và chỉ có thể chuyển nhượng cho người khác, trái phiếu có kỳ hạn thanh toán và được xác định trước. - Lợi tức trái phiếu được xác định trước và không phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, lợi tức cổ phần thường phụ thuộc vào kết quả hoạt động của công ty ấy. - Khi công ty thanh lý hoặc giải thể người mua trái phiếu được thanh toán trước ngưòi mua cổ phần. - Người mua cổ phần là ngưòi chủ sở hữu của công ty có quyền quản lý công ty và cũng là người gánh chịu rủi ro của công ty, còn ngưòi mua trái phiếu với tư cách là người cho vay, không có quyền tham gia vào việc quản lý công ty và cũng không phải gánh chịu rủi ro của công ty Về mặt pháp lý ở Việt Nam hiện nay chỉ có công ty cổ phần, công ty TNHH và doanh nghiệp nước ngoài mới có quyền phát hành trái phiếu công ty để huy động vốn, các công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân không được phép phát hành trái phiếu hoặc bất cứ một loại chứng khoán nào khác. * Phân loại trái phiếu công ty: Có nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại trái phiếu - Dựa vào hình thức trái phiếu: Trái phiếu ghi tên (hữu danh) và trái phiếu không ghi tên (vô danh) - Dựa vào lợi tức trái phiếu: Trái phiếu có lãi suất cố định và Trái phiếu có lãi suất biến đổi. - Dựa theo mức độ bảo đảm thanh toán của người phát hành: Trái phiếu có bào đảm và trái phiếu không có bảo đảm: + Trái phiếu bảo đảm: khi phát hành doanh nghiệp dùng một loại tài sản có giá trị làm vật bảo đảm cho việc phát hành, nếu doanh nghiệp mất khả năng thanh toán tiền lãi hoặc tiền gốc thì những ngưòi nắm giữ trái phiếu có quyền tịch thu và bán tài sản để thu hồi số tiền doanh nghiệp còn nợ.Trái phiếu bảo đảm chủ yếu gồm: Trái phiếu có tài sản cầm cố và trái phiếu bảo đảm bằng chứng khoán ký quỹ. + Trái phiếu không bảo đảm : là loại trái phiếu khi phát hành không có tài sản làm vật bảo đảm mà chỉ dựa vào chính uy tín và tiềm lực của người phát hành - Dựa theo tính chất của trái phiếu: Trái phiếu thông thường và trái phiếu khác + Trái phiếu thông thường đem lại cho người nắm giữ chúng quyền được hưởng lợi tức và được hoàn trả tiền nếu theo thời hạn đã được xác định + Trái phiếu khác: như trái phiếu có thể chuyển đổi, trái phiếu có quyển mua cổ phiếu Trang 5/79
- Trái phiếu có thể chuyển đổi cho phép trái chủ được quyền chuyển đổi trái phiếu sang cổ phiếu thường. Trái phiếu có phiếu mua cổ phiếu: cho phép trái chủ có quyền mua một số lượng cổ phiếu nhất định của công ty với mức xác định và vào những thời điểm nhất định. - Dựa theo mức độ rủi ro tín dụng có thể chia trái phiếu thành những loại khác nhau thông qua việc đánh giá hệ số tín nhiệm. c> Lợi thế và bất lợi khi huy động vốn bằng phát hành trái phiếu * Lợi thế: - Lợi tức trái phiếu được giới hạn ở mức độ nhất định. Nếu doanh nghiệp kinh doanh tốt, huy động vốn bằng phát hành trái phiếu sẽ giúp doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp có mức doanh lợi vốn chủ sở hữu cao, chủ doanh nghiệp không phải phân chia quyền phân phối lợi nhuận cho các trái chủ. - Chi phí phát hành trái phiếu thấp hơn so với cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi. - Khi phát hành trái phiếu, chủ sở hữu doanh nghiệp không bị phân chia quyền kiểm soát doanh nghiệp cho những trái chủ. - ở hầu hết các nước lợi tức trái phiều được xem như chi phí và được trừ vào thu nhập chịu thuế khi xác định thu nhập doanh nghiệp phải nộp. - Phát hành trái phiều giúp cho doanh nghiệp có thể chủ động điều chỉnh cơ cấu vồn một cách linh hoạt hơn nhất là khi doanh nghiệp phát hành loại trái phiếu có thể mua lại. Nều thị trường có biến động buộc doanh nghiệp phải thu hẹp quy mô kinh doanh, doanh nghiệp có thể chủ động giảm vốn bằng việc mua lại trái phiếu trước thời hạn * Bất lợi: - Doanh nghiệp phải trả lợi tức và tiền gốc đúng kỳ hạn cho trái chủ. - Tăng vốn bằng phát hành trái phiếu khiến hệ số nợ của doanh nghiệp tăng cao, điều này có thể đem lại mức doanh lợi vốn CSH đạt ở mức cao, tuy nhiên nó làm tăng độ rủi ro đe doạ sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp. - Phát hành trái phiếu cũng là vay nợ có hoàn trả, do đó nếu tình hình kinh doanh của dnghiệp chưa ổn định, doanh thu và lợi nhuận dao động bất thường, nếu đến thời hạn trả mà tình hình tài chính gặp khó khăn dễ dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán. - Sử dụng trái phiếu cũng là sử dụng nợ trong một thời gian dài, vì thế tác động của nó đến hoạt động của doanh nghiệp là không ổn định có thể là đòn bẩy thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp cũng có lúc lại trở thành gánh nặng đe doạ sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.Việc sử dụng trái phiếu để đáp ứng nhu cầu tăng vốn của doanh nghiệp cũng có giới hạn nhất định, chịu sự chi phối của hệ số nợ, đoanh nghiệp không thể để hệ số nợ vượt quá xa với mức thông thường của các doanh nghiệp trong cùng ngành. Ngoài các yếu tố trên khi phát hành trái phiếu doanh nghiệp cần cân nhắc các nhân tố sau: - Doanh thu và lợi nhuận: Nếu doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp là tương đối ổn định và chắc chắn trong tương lai thì việc sử dụng trái phiếu để tăng thêm vốn kinh doanh là hợp lý và có cơ sở. - Hệ số nợ: Nếu hệ số nợ là tương đối cao thì cần phải phân tích đánh giá thận trọng tác động của việc sử dụng trái phiếu đến hiệu quả kinh doanh và giá trị của doanh nghiệp. - Xu hướng biến động của lãi suất thị trường trong tương lai, nếu lãi suất thị trường trong tương lai có xu hướng gia tăng thì việc sử dụng trái phiếu để tăng vốn sẽ có lợi hơn cho doanh nghiệp. Vì giá trị thực của số lợi tức tiền vay doanh nghiệp sẽ phải hoàn trả sẽ thấp hơn so với dự tính tại thời điểm phát hành. - Quyền kiếm soát doanh nghiệp: Nếu việc giữ quyền kiếm soát doanh nghiệp là vấn đề quan trọng thì việc sử dụng trái phiếu là cần thiết. Trang 6/79
- 1.1.4 Thuê tài chính - Thuê tài sản là một hơp đồng thoả thuận giữa người thuê và người cho thuê, trong đó người thuê được quyền sử dụng tài sản và phải trả tiền thuê cho người cho thuê theo thời hạn đã thoả thuận, người cho thuê là người sở hữu tài sản và nhận được tiền cho thuê tài sản - Thuê tài sản có hai phương thức giao dịch chủ yếu: Thuê vận hành và thuê tài chính. Trong đó phương thức thuê tài chính (hay còn gọi là thuê vốn) là phương thức tín dụng trong dài hạn. Nội dung của Thuê tài chính * Khái niệm: - Thuê tài chính (thuê vốn, thuê mua thuần) là một phương thức tín dụng trung và dài hạn theo đó người cho thuê cam kết mua tài sản thiết bị theo yêu cầu thanh toán và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Người thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn đã thoả thuận và không được huỷ bỏ hợp đồng trước thời hạn. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được chuyển quyền sở hữu mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng. * Tiêu chuẩn để nhận biết các hợp đồng thuê tài chính: *4 tiêu chuẩn để phân loại và nhận biết các loại * 5 Trường hợp thuê tài sản dưới đây thường dẫn hợp đồng thuê TC: (Nghị định số 64/ CP ngày đến hợp đồng thuê tài chính ( theo TT 9/10/95 của chính phủ ban hành quy chế tạm thời 105/2003/TT-BTC ngày 4/11/2003 về hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài 6 chuẩn mực kế toán Việt Nam đợt 2) gồm: chính ở Việt Nam). a) Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản a) Kết thúc thời hạn cho thuê, bên thuê đựơc cho bên thuê khi hết thời hạn thuê. chuyển quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được b) Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của 2 bên. có quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê với mức b) Nội dung hợp đồng thuê quy định: khi kết giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa hạn thuê. chọn mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa c) Thời hạn thuê tài sản tối thiểu phải chiếm phần thấp hơn giá để khấu hao tài sản thuê. lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản cho dù c) Thời hạn cho thuê 1 loại tài sản ít nhất phải không có sự chuyển giao quyền sở hữu. bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài d) Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện sản thuê tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu chiếm d) Tổng số tiền thuê 1 loại tài sản quy định tại phần lớn (tương đương) giá trị hợp lý của tài sản hợp đồng thuê ít nhất phải tương đương với thuê. giá của tài sản đó trên thị trường vào thời e) Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có điểm ký hợp đồng. bên thuê có khả năng sử dụng không cần có sự Mọi giao dịch thuê tài sản nếu thoả mãn ít nhất 1 thay đổi, sửa chữa lớn nào. trong 4 tiêu chuẩn trên đều thuộc phương thức thuê tài chính. * Những điểm lợi và bất lợi của việc sử dụng thuê tài chính: * ưu điểm: - Sử dụng thuê tài chính giúp cho doanh nghiệp không phải huy động tập trung tức thời một lượng vốn lớn để mua tài sản, như vậy với số vốn hạn chế doanh nghiệp vẫn có thể mở rộng kinh doanh. Trang 7/79
- - Sử dụng hình thức bán và tái thuê giúp doanh nghiệp có thêm vốn kinh doanh, nhất là vốn lưu động. - Sử dụng thuê tài chính giúp doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc huy động và sử dụng vốn vay. Bởi lẽ do đặc thù của thuê tài chính là người cho thuê nắm quyền sỏ hứu pháp lý đối với tài sản cho thuê, nên khi ký hợp đồng thuê tài chính người cho thuê không đòi hỏi người thuê phải có tài sản thế chấp. - Sử dụng thuê tài chính giúp cho doanh nghiệp có thể thực hiện nhanh chóng dự án đầu tư chớp đựơc kịp thời cơ hội kinh doanh. Do người thuê có quyền lựa chọn tài sản thiết bị và thoả thuận trước với người cung cấp. Sau đó mới yêu cầu công ty cho thuê tài chính tài trợ nên có thể rút ngắn thời gian tiến hành đầu tư vào tài sản. Mặt khác với kinh nghiệm và đội ngũ chuyên gia có trình độ chuyên sâu về thiết bị công nghệ, công ty thuê tài chính có thể tư vấn hữu ích cho người thuê về kỹ thuật, công nghệ của thiết bị mà người thuê cần sử dụng. * Nhược điểm: Nhược điểm của thuê tài chính là phải chịu chi phí sử dụng tương đối cao so với tín dụng thông thường. * So sánh thuê vận hành và thuê tài chính STT Tiêu thức Thuê vận hành Thuê tài chính 1 Quyền sở hữu Có sự tách biệt quyền sở hữu và Như thuê vận hành quyền sử dụng 2 Thời hạn thuê Ngắn so với thời gian sử dụng hữu Dài và thường lớn hơn 1/2 đời ích của tài sản sống hữu ích của tài sản 3 Quyền hủy ngang Độc quyền Không độc quyền hợp đồng 4 Rủi ro Người cho thuê phải chịu mọi rủi ro Người đi thuê phải chịu mọi rủi ro 5 Chi phí bảo dưỡng, Người cho thuê chịu Người đi thuê chịu bảo trì, bảo hiểm 6 Ưu đãi thuế Người cho thuê được hưởng và trừ Như thuê vận hành vào tiền thuê 7 Bồi thường bảo Người cho thuê được hưởng Như thuê vận hành hiểm 8 Cung ứng tài sản Người cho thuê cung cấp Người thuê đặt hàng thuê 9 Tiền bán tài sản Thuộc người cho thuê Phần bán lớn hơn giá quy định thì người đi thuê được hưởng coi như hoa hồng được khấu trừ vào tiền thuê. 1.2 Nguồn tài trợ ngắn hạn của doanh nghiệp Nguồn tài trợ ngắn hạn là những khoản tiền doanh nghiệp phải hoàn trả trong vòng 1 năm kể từ ngày được nhận chúng. 1.2.1 Tín dụng thương mại * Khái niệm: Nguồn vốn tín dụng thương mại chiếm một vị trí quan trọng trong nguồn tài trợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Trang 8/79
- Tín dụng thương mại được hình thành khi doanh nghiệp nhận được tài sản, dịch vụ của người cung cấp song chưa phải trả tiền ngay. Doanh nghiệp có thể sử dụng các khoản phải trả khi chưa đến kỳ hạn thanh toán với khách hàng như một nguồn vốn bổ sung để tài trợ cho các nhu cầu vốn lưu động ngắn hạn của doanh nghiệp. * Các nhân tố ảnh hưởng tới quy mô của nguồn vốn tín dụng thương mại: Quy mô nguồn vốn tín dụng thương mại phụ thuộc vào: - Số lượng hàng hoá, dịch vụ mua chịu - Thời hạn mua chịu của khách hàng. Nếu giá trị hàng hoá, dịch vụ mua chịu càng lớn, thời hạn mua chịu càng dài thì nguồn vốn tín dụng thương mại càng lớn. Các nhân tố chính ảnh hưởng đến thời hạn mua chịu là tình hình tài chính của cả người mua và người bán, chiết khấu giảm giá hàng bán, tính chất kinh tế và khả năng cạnh tranh của sản phẩm được cung cấp. * Chi phí của tín dụng thương mại: Chi phí của tín dụng thương mại là chi phí mà khi người mua không thanh toán được tiền trong thời hạn được hưởng chiêt khấu và có thể tính chi phí của nó như sau: Tỷ lệ chiết khấu 360 Tỷ lệ chi phí = x Số ngày mua Thời gian được 100- Tỷ lệ chiết khấu - chịu hưởng chiết khấu * Ưu nhược điểm của tín dụng thương mại: - Ưu điểm: + Giúp doanh nghiệp giải quyết tình trạng thiếu vốn ngắn hạn. + Thuận lợi đối với doanh nghiệp có quan hệ thường xuyên với nhà cung cấp + Là hình thức tín dụng thông thường và giản đơn, tiện lợi trong hoạt động kinh doanh + Trong nhiều trường hợp mối quan hệ tính dụng dễ dàng hơn với ngân hàng - Nhược điểm: +Việc mua chịu sẽ làm tăng hệ số nợ của doanh nghiệp, điều này cũng làm tăng nguy cơ phá sản đối với doanh nghiệp. Vì thế doanh nghiệp phải tính toán, cân nhắc thận trọng, vừa phải biết sử dụng việc mua chịu như một nguồn tài trợ ngắn hạn, đồng thời phải giảm hết mức tối thiểu các khoản phải thu của mình đang bị khách hàng chiếm dụng trong quá trình thanh toán, + Việc lạm dụng nguồn vốn tín dụng thương mại có thể gây ra những hậu quả như làm giảm uy tín của doanh nghiệp, hoặc trong các giao dịch sau doanh nghiệp sẽ phải chiu đựng các chi phí tín dụng cao hơn, bởi vì các nhà cung cấp sẽ thắt chặt hơn các điều kiện trong thực hiện hợp đồng như tiền phạt hoặc thanh toán lãi trả chậm. 1.2.2 Nợ tích lũy - Nợ tích lũy là hình thức tài trợ "miễn phí" cho doanh nghiệp, doanh nghiệp chỉ có thể sử dụng trong thời gian ngắn. - Các loại nợ tích lũy: Chủ yếu gồm có nợ lương và BHXH đối với người lao động, các khoản nợ thuế, phí đối với ngân sách, các khoản tiền đặt cọc của khách hàng + Lương công nhân thường được trả hàng tháng theo chế độ tạm ứng vào giữa mỗi tháng và thanh toán vào đầu tháng sau. Giữa hai kỳ trả lương sổ sách kế toán của doanh nghiệp cho thấy những khoản nợ lương trong kỳ. + Doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng vào đầu tháng tiếp theo, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm trước vào đầu năm sau, sau khi đã được duyệt quyết toán Trang 9/79
- + Tiền đặt cọc của khách hàng cũng là một nguồn tài trợ " tự động " khi doanh nghiệp mở rộng sản xuất, số lượng khách hàng tăng, làm tăng các khoản tiền đặt cọc, và khi thu hẹp sản xuất thì các khoản tiền này cũng giảm theo. Các khoản nợ tích luỹ này tự phát thay đổi cùng với các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp mở rộng hoạt động, các khoản nợ này cũng tự động tăng lên và khi thu hẹp sản xuất thì chúng cũng giảm theo. 1.2.3 Tín dụng ngắn hạn Tín dụng ngắn hạn được phân thành 2 loại là: nguồn tài trợ ngắn hạn có bảo đảm và nguồn tài trợ ngắn hạn không có bảo đảm. * Nguồn tài trợ ngắn hạn không có bảo đảm: 4 loại a) Hạn mức tín dụng - Khái nhiệm: Hạn mức tín dụng là thỏa thuận giữa ngân hàng và doanh nghiệp và theo đó ngân hàng sẽ tạo sẵn một khoản tín dụng nào đó cho doanh nghiệp. - Đặc điểm: + Loại tín dụng này được xây dựng trên cơ sở từng năm + Tiền lãi của hình thức tín dụng này được tính trên tổng giá trị tín dụng mà doanh nghiệp sử dụng, khoản tiền lãi này được hạch toán vào chi phí hoạt động của doanh nghiệp - Ưu và nhược điểm: + Ưu: Là hình thức tín dụng có chi phí thấp nhất + Nhược: Nếu công ty vay tiền theo thỏa thuận này thì phải duy trì đảm bảo khả năng tài chính, đề phòng có thể phải trả lại những khoản vay này khi ngân hàng yêu cầu, tức là ngân hàng có thể từ chối thực hiện hạn mức tín dụng đã thỏa thuận b) Thỏa thuận tín dụng tuần hoàn - Thỏa thuận tín dụng tuần hoàn cũng là 1 công cụ tín dụng do ngân hàng thương mại sáng tạo ra để phục vụ cho các doanh nghiệp. Nó cũng tương tự như hạn mức tín dụng, ngọai trừ những cam kết chính thức và mang tính pháp lý do ngân hàng đưa ra để tài trợ cho doanh nghiệp theo tổng mức tín dụng tối đa đã thỏa thuận - Doanh nghiệp có nghĩa vụ hoàn trả toàn bộ chi phí sử dụng vốn trên toàn bộ hạn mức tín dụng đã thỏa thuận và đổi lại ngân hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp sử dụng hạn mức tín dụng đó. c) Tín dụng thư (L/C) - áp dụng chủ yếu đối với doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa. Nhà nhập khẩu có thể đề nghị một ngân hàng cung cấp một phương tiện tín dụng để có thể mua hàng từ một nhà xuất khẩu nước ngoài. Nếu ngân hàng chấp nhận cấp tín dụng, họ sẽ phát hành một tín dụng thư được viết như một bản cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu bằng cách gửi tới ngân hàng đại diện cho nhà xuất khẩu, cam đoan rằng sẽ thanh toán tiền trả cho những hàng hóa cung cấp cho nhà nhập khẩu theo đúng những điều khoản của tín dụng thư. Khi nhận được thông báo của ngân hàng là đã có tín dụng thư, công ty xuất khẩu sẽ ký phát hối phiếu đòi tiền và gửi các văn bản liên quan đến hàng hóa tới ngân hàng phát hành (thông qua ngân hàng bên xuất khầu). Đồng thời hàng hóa được xuất khẩu gửi tới người mua và ngân hàng phát hành (tín dụng thư) sẽ thanh toán cho nhà xuất khẩu tổng số tiền đã ghi trong tín dụng thư qua ngân hàng đại diện của nhà xuất khẩu. - Khi số tiền theo tín dụng thư đã được ngân hàng thanh toán hoàn tất, nó sẽ trở thành khoản nợ do ngân hàng tài trợ cho nhà nhập khẩu và nó thường là 1 thỏa thuận tín dụng tuần hoàn. - Để mở tín dụng thư, doanh nghiệp nhập khẩu phải có một khoản tiền ký quỹ tại ngân hàng. d) Tài trợ theo hợp đồng Trang 10/79
- - Khi nhận đựoc đơn đặt hàng của khách hàng, doanh nghiệp có thể tiếp xúc với ngân hàng và yêu cầu cho vay một khoản tiền khoản tiền để tài trợ cho việc thực hiện hợp đồng - Hình thức này thường áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. * Nguồn tài trợ ngắn hạn có bảo đảm: 4 loại a) Vay có thế chấp bằng các khoản phải thu - Khi doanh nghiệp muốn nhận đựoc một khoản vay ngắn hạn có thể tiếp xúc với ngân hàng và công ty tài chính và đề nghị sử dụng các hóa đơn thu tiền làm vật bảo đảm tiền vay. Khi ngân hàng đồng ý, họ sẽ đánh giá chất lượng của các khoản loại hóa đơn thu tiền dùng làm vật thế chấp và xác định khoản cho vay tương ứng với giá trị của các khoản phải thu - Khi giá trị này đã đựoc xác định, doanh nghiệp sẽ gừi ngân hàng cho vay một danh mục chi tiệt các khoản phải thu cùng thời hạn trả và tổng số tiền, sau đó doanh nghiệp sẽ yêu cầu ngân hàng cúng cấp một cam kết bằng văn bản để chuyển tất cả các khoản phải thu sang phần thanh tóan và bù trừ cân đối công nợ. b) Mua nợ - Ngân hàng, tổ chức tài chính, hay công ty mua bán nợ có thể mua những khoản phải thu của doanh nghiệp và bên mua nợ có trách nhiệm thu hồi các khoản nợ theo các chứng từ đã mua và chịu mọi rủi ro khi gặp những khoản nọ phải thu khó đòi. - Chi phí cho hình thức mua nợ thường khá cao, bởi nó bao gồm nhiều loại chi phí như chi phí kiểm trả tư cách tín dụng của khách hàng và những rủi ro không thu hồi được nợ. c) Vay thế chấp bằng hàng hóa - Bên cạnh các chứng từ bán hàng, các loại hàng hóa tài sản cũng thường được sử dụng để thế chấp cho những khoản vay ngắn hạn. - Trị giá khoản vay thuộc loại thế chấp này tùy thuộc vào mức độ rủi ro, có thể bán nhanh trên thị trường và có giá cả ổn định. d) Chiết khầu thương phiếu - áp dụng chủ yếu đối với doanh nghiệp xuất khẩu. - Thay vì sử dụng hình thức thế chấp bằng khoản phải thu để vay ngắn hạn công ty có hoạt động xuất khẩu có thể sử dụng thương phiếu để chiết khấu trên thị trường tiền tệ để nhận được các khoản tiền vốn ngắn hạn - Hình thức này có thể tạo đựoc nguốn vốn ngăn hạn với mức chi phí thấp hơn hình thức vay ngắn hạn khác, bởi mức lãi suất chiết khấu theo kế hoạch tái chiết khầu của Ngân hàng Nhà nước thường thấp hơn so với lãi suâts cho vay phổ biến của các ngân hàng thương mại. * Chi phí của các khoản vay ngắn hạn a) Chi phí theo chính sách lãi suất đơn: Là người vay sẽ nhận đựoc khoản tiền vay theo giá trị và phải trả vốn gốc và tiền lãi tại thời điểm đáo hạn. b) Lãi suất chiết khấu: Ngân hàng cho doanh nghiệp vay một khoản tiền vay bằng khoản tiền vay danh nghĩa trừ đi tiền lãi tính theo lãi suất danh nghĩa. c) Chính sách lãi suất tính thêm: Chủ yếu áp dụng đối với các khoản vay tài trọ cho mua sắm hàng tiêu dùng, các khoản vay với lãi suất tính thêm thực ra là cho vay trả góp, theo đó tiền lãi được cộng vào vốn gốc và tổng số tiền được chia đều cho mỗi kỳ trả góp. Trang 11/79
- d) Chi phí duy trì khả năng thanh khoản: Theo các thỏa thuận về hạn mức tín dụng ngân hàng thường yêu cầu người vay phải duy trì một khoản ký quỹ trung bình ở mức tối thiểu để đảm bảo khả năng thanh khoản, do đó có thể coi đó là một khoản chi phí trực tiếp khi vay mượn. 1.3 chi phí sử dụng vốn 1.3.1 Chi phí sử dụng các nguồn vốn * Khái niệm - Lượng tài sản của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn vốn khác nhau: vay vốn ngân hàng, phát hành trái phiếu, tín phiếu, vốn góp của các cổ đông để được quyền sử dụng các nguồn vốn này doanh nghiệp phải trả cho chủ sở hữu các nguồn vốn đó 1 lượng giá trị nhất định, đó là giá của việc sử dụng các nguồn tài trợ hay còn gọi là chi phí sử dụng vốn. - Nhìn từ góc độ kinh doanh của chủ sở hữu có thể nói Chi phí sử dụng vốn là mức doanh lợi cần phải đạt được về khoản đầu tư từ nguồn tài trợ dưới hình thức đã lựa chọn để giữ được mức doanh lợi không đổi cho chủ sở hữu a) Chi phí sử dụng vốn vay a1) Chi phí sử dụng vốn vay trước khi tính thuế thu nhập. - Chi phí sử dụng vốn vay là tỷ suất lợi nhuận tối thiểu phải thu được do đầu tư bằng nợ vay để giữ không thay đổi số lợi nhuận dành cho chủ doanh nghiệp. n T V i i i 1 (1 r) V: Khoản vay nợ mà doanh nghiệp được sử dụng hôm nay. Ti: Số tiền gốc và lãi mà doanh nghiệp phải trả năm thứ i cho chủ nợ. r: Chi phí sử dụng vốn vay. Nếu số tiền phải trả hàng năm đều nhau thì: 1 (1 r) n V T * r a2) Chi phí sử dụng vốn vay sau khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp: V'= V (1- thuế suất thuế TNDN) b)Chí phí sử dụng vốn chủ sở hữu b1) Chi phí sử dụng cổ phiếu thường trong 1 cơ cấu vốn cho trước: Là mức doanh lợi tối thiểu mà các cổ đông đòi hỏi, là tỷ lệ chiết khấu làm cân bằng giữa tìên lời phải chia trên 1 cổ phiếu thường với giá thị trường hiện hành của cổ phiếu đó. n di G i i 1 (1 r) G: Giá thường hiện hành của cổ phiếu thường d: Cổ tức trên 1 cổ phiếu thường nằm thứ i. r: Chi phí sử dụng cổ phiếu thường. Trang 12/79
- Nếu cổ tức năm thứ nhất là d1 và tăng đều đặn hàng năm là g và g < r thì d r 1 g G Gọi d1: Lợi tức cổ phiếu thường cuối năm 1 và do: : Lợi tức cổ phiếu thường cuối năm đầu tiên thì: d1= d0 (1+g) b2) Chi phí sử dụng cổ phiếu thường mới: Khi phát hành cổ phiều thường mới sẽ phát sinh chi phí phát hành (in ấn, quảng cáo, bảo lãnh phát hành, hoa hồng môi giới ) vì vậy số vốn mà doanh nghiệp được sử dụng là số vốn dự tính phát hành trừ đi chi phí phát hành, tính cho 1 cổ phiếu thương mới là giá ròng nhận được của 1 cổ phiếu thường mới Chi phí sử dụng cổ phiếu thường mới : d r 1 g G(1 e) G : Giá phát hành của cổ phiếu thường mới. e: Tỷ lệ chi phí phát hành trên 1 cổ phiếu mới b3) Chi phí sử dụng lợi nhuận để lại: Là mức doanh lợi hy vọng nhận được về cổ phần đã đóng góp (Cổ phiếu thường) d r 1 g G (Giống chi phí sử dụng cổ phiếu thường) b4) Chi phí sử dụng cổ phiếu ưu đãi: Phát hành cố phiếu ưu đãi có thể coi như phát hành cổ phiếu thường, nhưng cổ phiếu ưu đãi chỉ nhận được tiền lãi cố định hàng năm, không có quyền tham gia phân phối lợi nhuận cao, không được hưởng suất tăng trưởng của lợi nhuận Chi phí sử dụng ưu đãi: d r 1 G(1 e) G: Giá phát hành cổ phiếu ưu đãi e: Tỷ lệ chi phí phát hành d: Lợi tức cố định trên 1 cổ phiếu ưu đãi. 1.3.2 Chi phí sử dụng vốn bình quân Chi phí sử dụng vốn bình quân: mức doanh lợi tối thiểu đạt được từ việc sử dụng các nguồn vốn đã huy động. n n ti R *ri ( f I *ri ) i 1 T i 1 R: Chi phí sử dụng vốn bình quân ri : Chi phí sử dụng vốn của nguồn i Trang 13/79
- ti : Vốn của nguồn i được sử dụng T: Tổng số vốn được sử dụng trong kỳ fi : Tỷ trọng của nguồn vốn i được sử dụng 1.3.3 Chi phí sử dụng vốn cận biên - Chi phí sử dụng vốn cận biên: là chi phí của đồng vốn cuối cùng mà doanh nghiệp huy động thêm đưa vào sử dụng trong kỳ về bản chất nó vẫn là chi phí trung bình của những đồng vốn mới được huy động trong 1 giới hạn nhất định của số vốn mới huy động. - Thông thường chi phí cân biên bình quân ở mức tương đối cố định cho tới khi quy mô đầu tư vượt quá giới hạn của lợi nhuận lưu giữ kết hợp với nợ vay và cổ phiếu ưu đãi, sau đó nó bắt đầu tăng dần tỷ lệ thuận với giá trị của cổ phiếu thường mới được phát hành. 1.4 cơ cấu nguồn tài trợ và rủi ro tài chính 1.4.1 Chiến lược tài trợ của doanh nghiệp * Nội dung cơ bản - Nếu xét trên góc độ quyền sở hữu thì vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành từ 2 nguồn là: Nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả. + Nguồn vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp (DNNN thì chủ sở hữu là nhà nước, công ty cổ phần thì chủ sở hữu là người góp vốn) .> Khi doanh nghiệp mới được thành lập thì vốn chủ sở hữu do các thành viên đóng góp và hình thành vốn điều lệ .> Khi doanh nghiệp đang hoạt động thì ngoài vốn điều lệ còn có một số nguồn khác cùng thuộc nguốn vốn chủ sở hữu như: lợi nhuận không chia, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính + Các khoản nợ phải trả: Bao gồm các khoản vay (vay ngắn hạn, vay dài hạn), các khoản phải thanh tóan cho cán bộ công nhân viên, phải nộp ngân sách, phải trả nhà cung cấp và một số khoản phải trả, phải nộp khác - Thành phần và tỷ trọng từng nguồn vốn so với tổng nguồn vốn tại một thời điểm gọi là cơ cấu nguồn vốn. Một cơ cấu nguồn vốn hợp lý phản ánh sự kết hợp hài hòa giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trong điều kiện nhất định - Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp thường biến động trong các chu kỳ kinh doanh và có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực tới lợi ích của chủ sở hữu. Vì vậy việc xem xét, lựa chọn cơ cấu nguồn vốn tối ưu luôn là một trong những quyết định tài chính quan trọng của doanh nghiệp. * Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp - Sự ổn định của doanh thu và lợi nhuận: Có ảnh hưởng trực tiếp tới quy mô của vốn huy động. Khi doanh thu ổn định sẽ có nguồn để lập quỹ trả nợ đến hạn, khi kết quả kinh doanh có lãi sẽ là nguồn để trả lãi vay. Trong trường hợp này tỷ trọng của vốn huy động trong tổng số cốn của doanh nghiệp sẽ cao và ngược lại. - Cơ cấu tài sản: Toàn bộ tài sản của doanh nghiệp có thể chia ra thành tài sản lưu động và tài sản cố định. Tài sản cố định là loại tài sản có thời gian thu hồi vốn dài, do đó phải đựoc đầu tư bằng nguồn vốn dài hạn (vốn chủ sở hữu và vay dài hạn), ngược lại tài sản lưu động sẽ được đầu tư một phần của vốn dài hạn, còn chủ yếu là vốn ngắn hạn. Trang 14/79
- - Đặc điểm kỹ thuật kinh tế của ngành: Những doanh nghiệp nào có chu kỳ sản xuất dài, vòng quay của vốn chậm thì cơ cấu vốn sẽ nghiêng về vốn chủ sở hữu (hầm mỏ, khai thác, chế biến). Ngược lại những ngành nào có mức cầu về loại sản phẩm ổn định, ít thăng trầm, vòng quay vốn nhanh (dịch vụ, bán buôn ) thì vốn được tài trợ từ các khoản nợ sẽ chiếm tỷ trọng lớn. - Doanh lợi vốn và lãi suất huy động: Khi doanh lợi vốn lớn hơn lãi suất vốn vay sẽ là cơ hội tốt nhất để gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, do đó khi nhu cầu vốn tăng người ta thường lựa chọn hình thức tài trợ từ vốn vay, từ thị trường vốn. Ngược lại khi có doanh lợi vốn nhỏ hơn lãi suất vay thì cấu trúc lại nghiêng về vốn chủ sở hữu. - Mức độ chấp nhận rủi ro của người lãnh đạo: Trong kinh doanh phải chấp nhận sự mạo hiểm tức là chấp nhận sự rủi ro, nhứng điều đó đồng nghĩa với cơ hội để gia tăng lợi nhuận (mạo hiểm càng cao thì rủi ro càng nhiều nhưng lợi nhuận càng lớn) . Tăng tỷ trọng vay nợ sẽ tăng mức độ mạo hiểm, bởi lẽ chỉ cấn một sự thuay đổi nhỏ về doanh thu và lợi nhuận theo chiều hướng giảm sút sẽ làm cho cán cân thanh toán mất thăng bằng, nguy cơ phá sản thành hiện thực. - Thái độ của người cho vay: Thông thường người cho vay thích các doanh nghiệp có cấu trúc vốn nghiêng về vốn chủ sở hữu hơn, bởi lẽ với cấu trúc này nó hứa hẹn sự trả nợ đúng hạn, một sự an toàn của đồng vốn mà họ đã bỏ ra cho vay. Khi tỷ lệ vốn vay nợ quá cao sẽ làm giảm độ tín nhiệm của người cho vay, do đó chủ nợ sẽ không chấp nhận cho doanh nghiệp vay thêm. 1.4.2 Hệ số nợ và giá trị doanh nghiệp Hệ số nợ: - Hệ số nợ là tỷ trọng giữa các khoản nợ phải trả với tổng nguồn vốn: Nợ phải trả Hệ số nợ = Tổng nguồn vốn Hệ số nợ phản ánh trong 1 đồng vốn kinh doanh bình quân mà doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng được hình thành từ các khoản nợ. - Đồng thời khi nói đến cơ cấu của nguồn vốn người ta còn nói đến hệ số vốn chủ sở hữu: là tỷ trọng giữa nguồn vốn chủ sở hữu với tổng nguồn vốn. Hệ số vốn chủ Nguồn vốn chủ sở hữu = sở hữu Tổng nguồn vốn Hệ số vốn chủ sở hữu phản ánh trong 1 đồng vốn kinh doanh bình quân mà doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vốn chủ sở hữu. - Để phản ánh mối quan hệ giữa nguồn vốn chủ hữu và nợ phải trả người ta còn dùng hệ số đảm bảo nợ là tỷ trọng giữa nguồn vốn chủ sở hữu với tổng nợ phải trả. Hệ số đảm bảo Nguồn vốn chủ sở hữu = nợ Nợ phải trả Hệ số này phản ánh trong 1 đồng vốn vay nợ có mấy đồng vốn chủ sở hữu đảm bảo. Giá trị doanh nghiệp: 1.4.3 Đòn bẩy tài chính * Khái niệm: Trang 15/79
- - Đòn bẩy tài chính: là mối quan hệ tỉ lệ giữa tổng số nợ và tổng số vốn hiện có hay còn gọi là hệ số nợ. Nó có vị trí rất quan trọng và coi như là một chính sách tài chính của doanh nghiệp. - Khi thu nhập ròng của một đồng vốn không đổi thì hệ số nợ càng cao, thì thu nhập ròng của một đồng vốn chủ sở hữu càng lớn, người ta dùng đòn bẩy tài chính để khuyếch đại thu nhập của một đồng vốn chủ sở hữu. - Tuy nhiên nếu tổng tài sản không có khả năng sinh ra một tỷ lệ lợi nhuận đủ lớn để bù đắp các chi phí lãi tiền vay nợ phải trả thì doanh lợi vốn chủ sở hữu bị giảm sút vì phần lợi nhuận do vốn chủ sở hữu làm ra phải dùng để bù đắp sự thiếu hụt của lãi vay phải trả. Do vậy thu nhập của chủ sở hữu sẽ còn lại rất ít so với số tiền đáng lẽ chủ sở hữu được hưởng. * Mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính: Đòn bẩy tài chính là sự đánh giá chính sách vay nợ được sử dụng trong việc điều hành doanh nghiệp. Vì lãi vay phải trả không đổi khi sản lượng thay đổi, do đó đòn bẩy tài chính sẽ lớn trong các doanh nghiệp có hệ số nợ cao và ngược lại đòn bẩy tài chính sẽ thấp trong trường hợp doanh nghiệp có hệ số nợ thấp, những doanh nghiệp không mắc nợ thì không có đòn bẩy tài chính. Tỷ lệ thay đổi về lợi nhuận vốn chủ sở hữu Q(g-v)- F M = = TC Tỷ lệ thay đổi lợi nhuận trước thuế và lãi vay Q(g-v)-F- I MTC phản ánh lợi nhuận trước thuế và lãi vay thay đổi 1% thì lợi nhuận vốn chủ sở hữu thay đổi bao nhiêu % Khi lợi nhuận trước thuế và lãi vay không đủ lớn để trang trải lãi vay thì doanh lợi vốn chủ sở hữu bị giảm sút, nhưng khi lợi nhuận trươc thuế và lãi vay đủ lớn để trang trải lãi vay phải trả thì chỉ cần một sự gia tăng nhỏ của lợi nhuận trước thuế và lãi vay cũng mang lại 1 biến động lớn về vốn chủ sở hữu. II. quản lý vốn của doanh nghiệp 2.1 Quản lý vốn lưu động a) Vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ - Khái niệm: + Các đối tượng lao động của quá trình SXKD như nguyên, nhiên vật liệu bán thành phẩm chỉ tham gia vào 1 chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm, những đối tượng lao động này, nếu xét về hình thái hiện vật được gọi là tài sản lưu động (TSLĐ), còn về hình thái giá trị đựơc gọi là vốn lưu động (VLĐ) của doanh nghiệp + TSLĐ bao gồm 2 loại: - TSLĐ sản xuất: các loại nguyên, nhiên vật liệu phụ tùng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang đang trong quá trình dự trữ sản xuất hoặc sản xuất chế biến. - TSLĐ lưu thông: các thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, chi phí chờ kết chuyển chi phí trả trước Trong quá trình sản xuất kinh doanh TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn vận động, thay thế và chuyển hoá lẫn nhau, bảo đảm cho ra quá trình SXKD được tiền hành liên tục Phù hợp với đặc đỉêm của TSLĐ, VLĐ cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Quá trình này diễn ra liên tục và thường xuyên lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn chu chuyển của VLĐ. - Phân loại VLĐ : + Theo vai trò của từng loại VLĐ trong quá trình SXKD: thể hiện vai trò và sự phân bổ của VLĐ trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Trang 16/79
- .> VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nguyên nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ. .> VLĐ trong khâu sản xuất: giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, chi phí chờ kết chuyển; > VLĐ trong khâu lưu thông: thành phẩm, vốn bằng tiền, vốn đầu tư ngắn hạn, các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán ( tạm ứng, phải thu ) + Theo hình thái biểu hiện: > Vốn vật tư, hàng hoá: là vốn lưu động có hình thái biểu hiện cụ thể bằng hiện vật như nguyên nhiên liệu, sản phẩm dở dang. bán thành phẩm > Vốn bằng tiền: tiến mặt, tiền gửi Cách phân loại này giúp doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. + Theo quan hệ sở hữu về vốn : > Vốn chủ sở hữu: Là vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng phân phối và định đoạt. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân bỏ ra, vốn góp cổ phần trong công ty cổ phần, vốn góp từ các thành viên trong doanh nghiệp liên doanh, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận doanh nghiệp. > Các khoản nợ: là khoản VLĐ được hình thành từ vốn vay các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính hoặc qua phát hành trái phiếu các khoản nợ khách hàng chia thanh toán. Cách phân chia loại này cho thấy kết cấu VLĐ của doanh nghiệp, từ dó giúp doanh nghiệp đưa ra các quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng VLĐ hợp lý hơn,đảm bảo an ninh tài chính cho doanh nghiệp. + Theo nguồn hình thành > Vốn điều lệ : là số VLĐ được hinh thành từ nguồn vốn điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn đìêu lệ bổ sung trong quá trình SXKD của doanh nghiệp > Vốn tự bổ sung: là do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư. > Vốn liên doanh, liên kết: Hình thành từ vốn góp của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. > Vốn đi vay: vay của các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tín dụng vay của ngưòi lao động trong doanh nghiệp, vay của doanh nghiệp khác. > Vốn huy động tự thị trường vốn bằng việc phát hành trái phiếu, cổ phiếu. Cách phân chia này giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu lao động trong kinh doanh của mình, từ đó có biện pháp giảm thấp chi phí sử dụng vốn - Các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu VLĐ: + Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư: khoảng cách giữa doanh nghiệp với nơi cung cấp, khả năng cung cấp của thị trường, kỳ hạn giao hàng, và khối lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng, đặc đỉêm thời vụ của chủng loại vật tư cung cấp. + Các nhân tố về mặt sản xuất : đặc điểm, kỹ thuật công nghệ sản xuất của doanh nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm, độ dài của chu kỳ sản xuất, trình độ tổ chức quá trình sản xuất. + Các nhân tố về mặt thanh toán phương thức thanh toán thủ tục thanh toán, việc chấp hành kỷ luật thanh toán giữa các doanh nghiệp. b) Nhu cầu VLĐ và các phương pháp xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp Trang 17/79
- * ý nghĩa của việc xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ - Tránh được tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng vốn hợp lý và tiết kiệm, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ - Đáp ứng yêu cầu SXKD của doanh nghiệp được tiến hành bình thường và liên tục. - Không gây ra sự căng thẳng giả tạo về nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp - Là căn cứ quan trọng cho việc xác định nguồn tài trợ nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp * Nhân tố ảnh hưởng tới nhu cầu vốn lưu động: - Quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ - Sự biến động của giá cả các loại vật tư, hàng hóa mà doanh nghiệp sử dụng trong sản xuất - Chính sách, chế độ về lao động tiền lương đối với người lao động trong doanh nghiệp - Trình độ tổ chức, quản lý sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp trong quá trình dữ trữ sản xuất, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. * 2 Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết của doanh nghiệp: Phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp. - Phương pháp trực tiếp: Căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc dự trữ vật tư, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để xác định nhu cầu vốn lưu động cho từng khâu rồi tổng hợp lại toàn bộ nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. i) Xác định nhu cầu vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: > Gồm giá trị các loại nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế. Vnl= Mn * N nl Vnl : Nhu cầu vốn nguyên vật liệu chính năm kế hoạch Mn : Mức tiêu dùng bình quân 1 ngày về chi phí nguyên vật liệu Tổng chi phí nguyên vật liệu chính năm kế hoạch M = n 360 Số lượng sản Mức tiêu dùng NVL Đơn giá kế phẩm dự kiến chính cho mỗi đơn vị hoạch của Mn = * * SX SP NVL 360 N nl : Số ngày dự trữ hợp lý: Là số ngày kể từ khi doanh nghiệp bỏ tiền mua nguyên vật liệu cho đến khi đưa vào sản xuất bao gồm: số ngày đi đường, số ngày nhập kho cách nhau (sau khi đã nhân với hệ số xen kẽ vốn) , số ngày kiểm nhận nhập kho, số ngày chuẩn bị sử dụng và số ngày bảo hiểm. Hệ số xen Mức dự trữ bình quân 1 ngày của NVL chính = * 100% kẽ vốn Mức dự trữ cao nhất của NVL chính > Đối với khoản vốn sử dụng không nhiều và không thường xuyên, mức tiêu dùng biến động ít thì có thể áp dụng phương pháp tính theo tỷ lệ (%) với tổng mức luân chuyển của loại vốn đó trong khâu dự trữ sản xuất. Vnk = Mlc * T% Vnk : Nhu cầu vốn trong khâu dự trữ của loại vốn khác Mlc : Tổng mức luân chuyển của loại vốn đó trong khâu dự trữ T%: Tỷ lệ phần trăm của loại vốn đó so với tổng mức luân chuyển. Trang 18/79
- ii) Xác định nhu cầu vốn lưu động trong khâu sản xuât: > Xác định nhu cầu vốn sản phẩm đang chế tạo: Vđc = Pn * Ck * H s Vđc : Nhu cầu vốn sản phẩm đang chế tạo Pn : Mức chi phí sản xuất bình quân một ngày Tổng mức chi phí chi ra trong kỳ kế hoạch P = n 360 Số lượng SP SX kỳ kế Giá thành sản xuất đơn vị của từng hoạch Pn = * loại sản phẩm 360 Ck : Chu kỳ sản xuất sản phẩm: Là khoảng thời gian kể từ khi đưa nguyên vật liệu vào sản xuất cho đến khi sản phẩm được chế tạo xong và kiểm tra nhập kho. H s : Hệ số sản phẩm đang chế tạo H Giá thành bình quân sản phẩm đang chế tạo s = * 100% Giá thành sản xuất sản phẩm > Xác định nhu cầu vốn chi phí chờ kết chuyển: Vpb = Vpđ + V pt - V pg Vpb : Vốn chi phí chờ kết chuyển trong kỳ kế hoạch Vpđ : Vốn chi phí chờ kết chuyển đầu kỳ kế hoạch V pt : Vốn chi phí chờ kết chuyển tăng trong kỳ kế hoạch V pg : Vốn chi phí chờ kết chuyển được phân bổ vào giá thành sản phẩm trong kỳ kế hoạch iii) Nhu cầu vốn lưu động trong khâu lưu thông: Là nhu cầu vốn lưu động để lưu giữ, bảo quản sản phẩm, thành phẩm ở kho thành phẩm với quy mô cần thiết trước khi xuất giao hàng cho khách hàng. Vtp = Zsx * N tp Vtp : Vốn thành phẩm kỳ kế hoạch Zsx : Giá thành sản xuất sản phẩm, hàng hóa bình quân mỗi ngày kỳ kế hoạch Tổng giá thành SX sản phẩm, hàng hóa cả năm Z = sx 360 N tp : Số ngày luân chuyển vốn thành phẩm: Là khoảng thời gian kể từ khi thành phẩm được nhập kho cho đến khi đưa đi tiêu thụ và thu được tiền về. Số ngày này bao gồm số ngày dự trữ ở kho thành phẩm, số ngày xuất kho và vận chuyển, số ngày thanh toán. Sau khi xác định được nhu cầu vốn lưu động cho từng loại vốn, ta xác định tổng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch như sau: Tổng nhu cầu VLĐ của DN kỳ kế hoạch = Vnl + V nk + Vđc + V pb + V tp - Phương pháp gián tiếp: Căn cứ vào số VLĐ bình quân năm báo cáo và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm kế hoạch và khả năng tăng tốc độ chu chuyển vốn lưu động năm kế hoạch để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp năm kế hoạch. Trang 19/79
- M 1 M 1 Vnc VLDO x (1 t%) M 0 L1 K K t% 1 0 x100(%) K 0 Vnc: Nhu cầu VLĐ năm kế hoạch M1, M0: Tổng mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch, năm báo cáo (Trong một số trường hợp M1 = Doanh thu chưa có thuê gián thu) VLĐO: Số dư bình quân VLĐ năm báo cáo t%: Tỉ lệ tăng (giảm) số ngày luân chuyển VLĐ năm kế hoạch so với năm báo cáo K1, K0: Kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch hoặc năm báo cáo L1: Số vòng quay VLĐ kỳ kế hoạch: Được xác định căn cứ vào số vòng quay VLĐ bình quân của các doanh nghiệp, trong cùng ngành hoặc số vòng quay VLĐ của doanh nghiệp kỳ báo cáo có xét tới khả năng tăng tốc độ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch so với năm báo cáo. 2.1.1 Quản lý vốn vật tư, hàng hóa * Khái niệm và các nhân tố ảnh hưởng - Tồn kho dự trữ của doanh nghiệp là những tài sản mà doanh nghiệp lưu giữ để sản xuất hoặc bán ra sau này. Tồn kho dự trữ đúng mức giúp doanh nghiệp không bị gián đoạn trong sản xuất, không bọ thiếu sản phẩm hàng hóa tiêu thụ, đồng thời lại sử dụng tiết kiệm và hợp lý vốn lưu động. Tùy theo loại tồn kho dự trữ mà các nhân tố ảnh hưởng có đặc điểm riêng. - Đối với mức tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu thường phụ thuộc vào: + Quy mô sản xuất và nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất. Nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu thường gồm 3 loại là: dự trữ thường xuyên, dự trữ bảo hiểm, dự trữ thời vụ (đối với doanh nghiệp sản xuất có tính chất thời vụ) + Khả năng sẵn sàng cung ứng của thị trường + Chu kỳ giao hàng giữ đơn vị cung ứng và doanh nghiệp + Thời gian vận chuyển từ nơi cung ứng đến doanh nghiệp + Giá của các loại nguyên, nhiến vật liệu được cung ứng. - Đối với mức tồn kho dự trữ bán thành phẩm, sản phẩm dở dang: + Đặc điểm và các yêu cầu kỹ thuật, công nghệ trong quá trình chế tạo sản phẩm + Độ dài thời gian chu kỳ sản xuất sản phẩm + Trình độ tổ chức quá trình sản xuất của doanh nghiệp - Đối với tồn kho sản phẩm thành phẩm: + Sự phối hợp giữa khâu sản xuất và khâu tiêu thụ sản phẩm + Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm giữa doanh nghiệp và khách hàng + Khả năng xâm nhập và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp * Các phương pháp quản trị vốn tồn kho dự trữ a) Phương pháp tổng chi phí tối thiểu (mô hình EOQ) - Mục tiêu của quản trị vốn tồn kho dự trữ là nhằm tối thiểu hóa chi phí dự trữ tài sản tồn kho mà vẫn bảo đảm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn tồn kho dự trữ càng lớn thì không Trang 20/79
- thể sử dụng cho mục đích khác và làm tăng chi phí cơ hội của số vốn này và tăng thêm các chi phí bổ sung như chí bảo quản, bảo hiểm - Phương pháp tổng chi phí tổi thiểu là phương pháp quản lý dự trữ tồn kho theo nguyên tắc xem xét mức dự trữ hợp lý để giảm bớt tới mức thấp nhất tổng chi phí dự trữ hàng tồn kho. - Tổng chi phí tồn kho dự trữ của doanh nghiệp được xác định như sau: Q Q F F F C * C * n 1 2 1 2 2 Q 2Q C Q* n 2 C1 Q L n Q* 360 K L F1: Tổng chi phí lưu kho F2: Tổng chi phí quá trình thực hiện hợp đồng Q: Số lượng vật tư, hàng hoá mỗi lần cung cấp Q*: Số lượng vật tư, hàng hoá mỗi lần cung cấp để có tổng chi phí tối thiểu (Chính là số lượng hàng hóa, vật tư tối đa mỗi lần cung cấp Q max) Qn: Khối lượng vật tư, hàng hoá cung cấp hàng năm theo hợp đồng (nhu cầu) Q max được tính toán với điều kiện giả định về số lượng tồn kho dự trữ được sử dụng đều đặn trong năm và thời gian giao hàng là cố định. Nếu việc sử dụng vật tư hàng hóa không đều đặn và thời gian giao hàng có thể thay đổi thì C1: Chi phí lưu kho đơn vị tồn kho dự trữ C2: Chi phí đơn vị mỗi lần thực hiện hợp đồng (đặt hàng) L: Số lần đặt hàng trong năm K: Kỳ đặt hàng Chính sách dự trữ tối ưu là phải tối thiểu hoá tổng chi phí tồn kho dự trữ của doanh nghiệp b) Phương pháp tồn kho bằng không (phương pháp kịp thời "just in time") Doanh nghiệp có thể giảm đến mức tối thiểu các chi phí tồn kho dự trữ với điều kiện các nhà cung cấp phải cung cấp kịp thời cho doanh nghiệp các loại vật tư, hàng hoá, khi cần thiết tuy nhiên làm tăng chi phí giao hàng của nhà cung cấp. 2.1.2 Quản lý nợ phải thu * Các nhân tố ảnh hưởng tới quy mô khoản phải thu - Khối lượng sản phẩm hàng hóa bán chịu cho khách hàng - Sự thay đổi của thời vụ doanh thu Trang 21/79
- - Giới hạn của lượng vốn phải thu hồi: Nếu lượng vốn phải thu quá lớn thì không thể tiếp tục bán chịu và sẽ làm tăng rủi ro của doanh nghiệp. - Thời hạn bán chịu và chính sách tín dụng của doanh nghiệp: + Đối với doanh nghiệp có quy mô lớn, có tiềm lực tài chính mạnh, sản phẩm có đặc điểm sử dụng lâu bền thì kỳ thu tiền bình quân thường dài hơn các doanh nghiệp ít vốn, sản phẩm dễ hư hao, mất phẩm chất, khó bảo quản + Chính sách tín dụng thương mại: Để có chính sách tín dụng thương mại hợp lý doanh nghiệp cần thẩm định mức độ rủi ro hay uy tín của khách hàng, đồng thời đánh giá ảnh hưởng của chính sách bán chịu đối với lợi nhuận của doanh nghiệp. Chính sách bán chịu của doanh nghiệp cần đánh giá các thông số sau đây: > Số lượng sản phẩm hàng hóa tiêu thụ > Giá bán sản phẩm hóa > Các chi phí phát sinh thêm do tăng các khoản nợ > Các khoản chiết khấu chấp nhận > Thời gian thu hồi nợ bình quân đối với các khoản nợ > Dự đoán số nợ phải thu của khách hàng: Được xác định bằng tỷ lệ doanh thu tiêu thụ dự kiến và số vòng quay tiền bán chịu cho khách hàng. Npt = Dt = Dt * Kh = Dn * Kh 360 360 Kh Npt: Số nợ phải thu dự kiến kỳ kế hoạch Dt : Doanh thu tiêu thu dự kiến trong kỳ Dn : Doanh thu tiêu thu dự kiến bình quân 1 ngày Kh: Kỳ thu hồi nợ bình quân, được xác định như sau: N pt Kh = D n Npt Số dư bình quân các khoản phải thu * Quản trị các khoản phải thu: các biện pháp chủ yếu bao gồm: - Mở sổ chi tiết theo dõi các khoản nợ phải thu trong và ngoài doanh nghiệp, thường xuyên đôn đốc để thu hồi đúng hạn. - Có biện pháp phòng ngừa rủi ro không được thanh toán lựa chọn khách hàng, giới hạn giá trị tín dụng, yêu cầu đặt cọc, trả trước một phần, tạm ứng hoặc bán nợ - Có chính sách bán chịu đúng đắn đối với từng khách hàng trên cơ sở xem xét kỹ khả năng thanh toán. - Có sự ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng bán hàng về thanh toán lãi suất quá hạn - Phân loại các khoản nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý thích hợp 2.1.3 Quản lý vốn bằng tiền - Quản trị vốn tiền mặt trong doanh nghiệp là nội dung chủ yếu trong quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp. - Nhiệm vụ của quản trị vốn bằng tiền là đảm bảo cho doanh nghiệp có đầy đủ lượng vốn cần thiết để đáp ứng nhu cầu thanh toán và quan trọng hơn là tối ưu hóa số vốn tiền mặt hiện có, giảm tối đa các rủi ro về lãi suất hoặc tỷ giá hối đoái và tối ưu hóa việc đi vay ngắn hạn hoặc đầu tư kiếm lời. Trang 22/79
- * Xác định mức dự trữ vốn bằng tiền hợp lý: - Mục đích: + Tránh rủi ro do không có khả năng thanh toán nên bị phạt hoặc phải trả lãi cao hơn, + Tránh để nhà cung cấp không tiếp tục cho mua chịu + Tận dụng các cơ hội kinh doanh có lợi nhuận cao. - Phương pháp xác định đơn giản:= Mức xuất ngân quỹ TBình ngày x Số lượng ngày dự trữ ngân quỹ - Phương pháp xác định tổng chi phí tối thiểu tương tự như của hàng tồn kho: Để đáp ứng các khoản chi tiêu tiền mặt một cách ổn định, khi lượng tiền mặt đã hết, doanh nghiệp có thể bán các chứng khoán ngắn hạn (có tính thanh khoản cao) để có được lượng tiền mặt như lúc ban đầu, khi đó phát sinh 2 loại chi phí: + Chi phí cơ hội của việc giữ tiền mặt (Chính là mức lợi tức chứng khoán bị mất) + Chi phí cho việc bán chứng khoán (Giữ vai trò như là chi phí mỗi lần thực hiện hợp đồng) 2Q C Q* n 2 C1 (Giống công thức xác định số lượng hàng hóa vật tư mỗi lần cung cấp) Q*: Số lượng tiền mặt dự trữ tối đa Q max Qn: Lượng chi tiền mặt dùng trong năm C1: Chi phí lưu giữ tiền mặt C2: Chi phí một lần bán chứng khoán * Dự đoán và quản lý các luồng nhập, xuất vốn bằng tiền Dự đoán các luồng nhập ngân quỹ là dự kiến về nguồn và sử dụng ngân quỹ. - Các luồng nhập quỹ: thu nhập từ kết quả kinh doanh, từ kết quả hoạt động tài chính, luồng đi vay và các luồng tăng vốn khác. - Các luồng xuất quỹ: chi cho hoạt động kinh doanh, cho hoạt động đầu tư theo kế hoạch, chi trả tiền lãi, nộp thuế và các khoản chi khác. Trên cơ sở so sánh các luồng nhập và xuất ngân quỹ doanh nghiệp có thể thấy được mức chi hoặc thâm hụt ngân quỹ để có các biện pháp thích hợp cần bằng thu chi. * Quản lý sử dụng các khoản thu chi vốn bằng tiền: các biện pháp cụ thể gồm: + Mọi khoản thu chi vốn bằng tiền của doanh nghiệp đều phải thực hiện thông qua quỹ, không được thu chi ngoài quỹ, tự thu tự chi. + Phải có sự phân định trách nhiệm rõ ràng trong quản lý vốn bằng tiền, nhất là giữa kế toán quỹ và thủ quỹ, phải có biện pháp quản lý bảo đảm an toàn quỹ. + Phải xây dựng quy chế thu chi tiền để áp dụng cho từng trường hợp thu chi + Quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng bằng tiền, xác định rõ đối tượng tạm ứng, mức tạm ứng và thời hạn thanh toán tạm ứng. 2.1 Quản lý vốn cố định Trang 23/79
- 2.2.1. Tài sản cố định a) Khái niệm: Tài sản cố định trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, còn giá trị của nó thì được chuyển dịch từng phần dần vào giá trị sản phẩm trong các chu kỳ sản xuất. b)Tiêu chuẩn nhận biết: Theo quy định 206/2003/QĐ-BTC ngày 22122003 của Bộ trưởng BTC về Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ) - 4 Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định hữu hình: Tư liệu lao động là từng tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả bốn tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định: a. Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó; b. Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy; c. Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên; d. Có giá trị từ 10.000.000 đồng (mời triệu đồng) trở lên. Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập. Đối với súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc vật thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản cố định hữu hình. Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn cây, hoặc cây thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản cố định hữu hình. - Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định vô hình:Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thoả mãn đồng thời cả bốn điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, mà không hình thành tài sản cố định hữu hình thì được coi là tài sản cố định vô hình. Những khoản chi phí không đồng thời thoả mãn cả bốn tiêu chuẩn nêu trên thì được hạch toán trực tiếp hoặc được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. c) Phân loại TSCĐ: - Theo hình thái biểu hiện: + TSCĐ hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu được biểu hiện bằng các hình thái vật chất cụ thể như nhà xưởng máy móc thiết bị, phương tiện vận tải Những TSCĐ này có thể là từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hoặc một số chức năng nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh. + TSCĐ vô hình: là những TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kì kinh doanh của doanh nghiệp như quyền sử dụng đất, nhãn hiệu hàng hóa. - Theo mục đích sử dụng: + TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh + TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng + TSCĐ nhận bảo quản hộ, giữ hộ Nhà nước hoặc đơn vị khác Trang 24/79
- - Theo công dụng kinh tế + Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc: là tài sản cố định của doanh nghiệp được hình thành sau quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt, cầu tầu, cầu cảng + Loại 2: Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, dây truyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ + Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải gồm phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không, đường ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước, băng tải + Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ quản lý, thiết bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt + Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm: là các vườn cây lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm cây xanh ; súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm như đàn voi, đàn ngựa, đàn trâu, đàn bò + Loại 6: Các loại tài sản cố định khác: là toàn bộ các tài sản cố định khác chưa liệt kê vào năm loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật - Theo tình hình sử dụng + TSCĐ đang sử dụng: Đang sử dụng cho họat động SXKD hay hoạt động phúc lợi, sự nghiệp của doanh nghiệp + TSCĐ chưa cần dùng: Là những TSCĐ cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp nhưng hiện tại chưa cần dùng, đang dự trữ để sử dụng sau này. + TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý: Là những tài sản không cần thiết hay không phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự khác biệt hoặc biến động của kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp trong các thời kỳ khác nhau chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như quy mô sản xuất, khả năng thu hút vốn đầu tư, khả năng tiêu thụ sản phẩm, trình độ tiến bộ khoa học trong sản xuất 2.2.2. Vốn cố định a) Khái niệm: Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng hoặc lắp đặt TSCĐ hữu hình và vô hình. b) Đặc thù về sự vận động của vốn cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh là: - Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm - Vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất, khi tham gia vào quá trình sản xuất, một bộ phận vốn cố định được luân chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm (dưới hình thức chi phí khấu hao) tương ứng với phần giá trị hao mòn của TSCĐ. - Sau nhiều chu kỳ sản xuất, vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển. Sau mỗi chu kì sản xuất phần vốn cố định được luân chuyển vào giá trị sản phẩm dần dần tăng lên cho đến khi TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá trị của nó được chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất thì vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển. 2.2.3. Khấu hao TSCĐ a) Hao mòn TSCĐ: Trang 25/79
- - Hao mòn hữu hình của TSCĐ: là sự hao mòn về vật chất, về giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ trong quá trình sử dụng, đó là sự hào mòn có thể nhận thấy được từ sự thay đổi trạng thái vật chất ban đầu ở các bộ phận, chi tiết TSCĐ dưới sự tác động của ma sát, tải trọng, nhiệt độ, hoá chất (sự hao mòn về vật chất) + Về giá trị sử dụng đó là sự giảm sút về chất lượng, tính năng kỹ thuật ban đầu trong quá trình sử dụng + Về giá trị đó là sự giảm dần về giá trị của TSCĐ cùng với quá trình chuyển dịch dần từng phần giá trị hao mòn vào giá trị sản phẩm sản xuất. - Hao mòn vô hình của TSCĐ: là sự hao mòn thuần tuý về mặt giá trị của TSCĐ, biểu hiện sự giảm sút về giá trị trao đổi của TSCĐ do ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật. + Hao mòn vô hình loại 1: TSCĐ bị giảm giá trị trao đổi do đã có những TSCĐ như cũ song giá mua lại rẻ hơn. Do đó trên thị trường các TSCĐ cũ bị mất 1 phần giá trị của mình. Tỷ lệ hao mòn được xác định theo công thức V1 Gđ - G h V1: Tỷ lệ hao mòn vô hình loại 1 = Gđ * 100% Gđ : Giá mua ban đầu của TSCĐ Gh : Giá mua hiện tại của TSCĐ + Hao mòn vô hình loại 2: TSCĐ bị giảm giá trị trao đổi do đã có những TSCĐ mới tuy mua với giá trị như cũ nhưng lại hoàn thiện hơn về mặt kỹ thuật. Tỷ lệ hao mòn được xác định theo công thức Gk V2: Tỷ lệ hao mòn vô hình loại 2 V2 = Gđ Gđ : Giá mua ban đầu của TSCĐ * 100% Gk : Giá trị TSCĐ cũ không chuyển dịch được vào giá trị SP + Hao mòn vô hình loại 3: TSCĐ bị mất giá hoàn toàn do chấm dứt chu kỳ sống của sản phẩm, làm cho những TSCĐ sử dụng để chế tạo các sản phẩm đó cũng bị lạc hậu, mất tác dụng. Biện pháp khắc phục hao mòn vô hình là doanh nghiệp phải coi trọng đổi mới kỹ thuật công nghệ sản xuất, ứng dụng kịp thời các thành tựu tiến bộ khoa học kỹ thuật. b) Khấu hao TSCĐ b1) Khấu hao TSCĐ: là việc chuyển dịch phần giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng vào giá trị sản phẩm sản xuất ra theo các phương pháp tính toán thích hợp. b2) Mục đích của khấu hao TSCĐ là nhằm tích luỹ vốn để tái sản xuất giản đơn hoặc tái sản xuất mở rộng TSCĐ. b3) Các phương pháp khấu hao TSCĐ i) Phương pháp khấu hao bình quân (Phương pháp khấu hao tuyến tính cố định):Là phương pháp đơn giản nhất, theo phương pháp này tỷ lệ khấu hao và mức khấu hao hàng năm được xác định không đổi trong suốt thời gian sử dụng của tài sản và được xác định theo công thức: M NG KH = T Trang 26/79
- M 1 T KH x100% x100% KH NG T n TKH f i xti i 1 TKH: Tỷ lệ khấu hao trung bình hàng năm MKH: Mức tính khấu hao trung bình hàng năm NG: Nguyên giá TSCĐ T: Thời gian sử dụng của TSCĐ TKH : Tỷ lệ khấu hao bình quân tổng hợp fi: Tỷ trọng giá trị TSCĐ của tài sản i ti: Tỷ lệ khấu hao cá biệt của tài sản i Tỷ lệ khấu hao bình quân hàng năm có thể được tính cho từng nhóm, từng loại TSCĐ hoặc toàn bộ các nhóm, loại TSCĐ của doanh nghiệp (tỷ lệ khấu hao bình quân tổng hợp) - Ưu điểm: + Đơn giản, dễ hiểu + Mức khấu hao tính vào giá thành sản phẩm ổn định + Tiết kiệm khối lượng công tác tính toán - Nhược điểm: + Không phản ánh chính xác độ hao mòn thực tế của TSCĐ vào giá thành sản phẩm trong các thời kỳ sử dụng TSCĐ khác nhau ii) Phương pháp khấu hao giảm dần: Gồm có 2 cách tính toán là phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần và phương pháp khấu hao theo tổng số thứ tự năm sử dụng. * Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần: Được tính toán bằng cách lấy GTCL của TSCĐ theo thời hạn sử dụng nhân với tỷ lệ khấu hao không đổi. M KHi Gcdi xTKHCD TKH TKH * H dc MKHi: Mức khấu hao năm thứ i Gcđi: Giá trị còn lại TSCĐ đầu năm thứ i TKH: Tỷ lệ khấu hao hàng năm (theo phương pháp số dư) TKH : Tỷ lệ khấu hao bình quân hàng năm (ban đầu) Hđc: Hệ số điều chỉnh tỉ lệ khấu hao bình quân ban đầu Hđc = 1,5 đối với TSCĐ có thời gian sử dụng dưới 5 năm (1-4 năm) Hđc = 2 đối với TSCĐ có thời gian sử dụng từ 5 - 6 năm Hđc = 2,5 đối với TSCĐ có thời gian sử dụng trên 6 năm * Phương pháp khấu hao theo tổng số thự tự năm sử dụng: Tiền khấu hao hàng năm được tính bằng cách nhân giá trị ban đầu của TSCĐ với tỷ lệ khấu hao giảm dần qua các năm. Tỷ lệ này được xác định bằng cách lấy số năm sử dụng còn lại chia cho tổng số thứ tự năm sử dụng. M KHi NGxTKHi Trang 27/79
- 2(T 1 t) T KHi T (T 1) MKHi: Mức khấu hao năm thứ i TKHi: Tỷ lệ khấu hao năm thứ i T: Thời gian sử dụng của TSCĐ t: Thứ tự năm cần tính khấu hao - Ưu điểm: + Phản ánh chính xác hơn mức hao mòn TSCĐ vào giá trị sản phẩm + Nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư mua sắm TSCĐ trong những năm đầu sử dụng + Hạn chế ảnh hưởng của hao mòn vô hình - Nhược điểm: + Việc tính toán mức khấu hao và tỉ lệ khấu hao hàng năm sẽ phức tạp + Số tiền trích khấu hao luỹ kế đến năm cuối cùng của thời hạn sử dụng TSCĐ cũng chưa đủ bù đắp toàn bộ giá trị đầu tư ban đầu vào TSCĐ của doanh nghiệp iii) Phương pháp khấu hao giảm dần kết hợp với khấu hao bình quân - Theo phương pháp này trong những năm đầu sử dụng TSCĐ thì áp dụng phương pháp khấu hao giảm dần, còn những năm cuối thì thực hiện phương pháp khấu hao bình quân - Mức khấu hao bình quân trong những năm cuối của thời gian sử dụng TSCĐ Tổng giá trị còn lại của TSCĐ MKH = Số năm sử dụng còn lại iiii) Trên đây là những phương pháp khấu hao cơ bản thường được sử dụng, tuy nhiên theoQĐ 206/2003/QĐ-BTC ngày 22122003 của Bộ trưởng BTC về Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ) thì có 3 phương pháp khấu hao gồm: - Phương pháp khấu hao đường thẳng; - Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần; và - Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm. Việc quản lý, sử dụng và trích khấu hao quy định tại Chế độ này được thực hiện đối với từng tài sản cố định của doanh nghiệp. - Phương pháp khấu hao đường thẳng như sau: Giống như trường hợp tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng đã đề cập ở trên, tuy nhiên việc tính tỷ lệ khấu hao tại quy định này thực hiện cho từng tài sản do đó không có phương pháp tính khấu hao dựa trên tỷ lệ khấu hao bình quân. Mức trích khấu hao trung bình Nguyên giá của tài sản cố định hàng năm của tài sản cố định = Thời gian sử dụng - Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần:Chỉ có một phương pháp giống phương pháp tính khấu hao theo số dư giảm dần ở trên và quy định thêm rằng: Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của tài sản cố định chia cho số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định. - Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm. Trang 28/79
- + Căn cứ vào hồ sơ kinh tế- kỹ thuật của tài sản cố định, doanh nghiệp xác định tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của tài sản cố định, gọi tắt là sản lượng theo công suất thiết kế. + Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của tài sản cố định. + Xác định mức trích khấu hao trong tháng của tài sản cố định theo công thức dưới đây: Mức trích khấu hao trong = Số lượng sản phẩm sản x Mức trích khấu hao bình quân tháng của tài sản cố định xuất trong tháng tính cho một đơn vị sản phẩm Trong đó: Mức trích khấu hao bình quân Nguyên giá của tài sản cố định tính cho một đơn vị sản phẩm = Sản lượng theo công suất thiết kế - Mức trích khấu hao năm của tài sản cố định bằng tổng mức trích khấu hao của 12 tháng trong năm, hoặc tính theo công thức sau: Mức trích khấu hao = Số lượng sản phẩm x Mức trích khấu hao bình quân năm của tài sản cố định sản xuất trong năm tính cho một đơn vị sản phẩm Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của tài sản cố định thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao của tài sản cố định. 2.2.3. Lập kế hoạch khấu hao TSCĐ và quản lý sử dụng quỹ khấu hao TSCĐ a) Lập kế hoạch khấu hao TSCĐ: - Xác định phạm vi TSCĐ tính khấu hao và tổng nguyên giá TSCĐ phải tính khấu hao đầu kỳ kế hoạch. - Xác định giá trị TSCĐ bình quân tăng, giảm trong kỳ kế hoạch và nguyên giá bình quân TSCĐ phải trích khấu hao trong kỳ. - Nguyên giá bình quân TSCĐ phải trích khấu hao trong kỳ được tính như sau: NG xT NG t sd t 12 NG x(12 T ) NG g sd g 12 NGKH NGd NGt NGg NGt : Nguyên giá bình quân TSCĐ phải tính khấu hao tăng trong kỳ NGg : Nguyên giá bình quân TSCĐ phải trích khấu hao giảm trong kỳ NGt: Nguyên giá TSCĐ phải khấu hao tăng trong kỳ NGg: Nguyên giá TSCĐ phải khấu hao giảm trong kỳ Tsd: Số tháng sử dụng TSCĐ trong năm kế hoạch NGKH : Nguyên giá bình quân TSCĐ phải tính khấu hao NGđ: Nguyên giá TSCĐ đầu kỳ phải tính khấu hao - Xác định mức khấu hao bình quân năm M KH NGKH xTKH Trang 29/79
- M KH : Mức khấu hao bình quân năm TKH : Tỷ lệ khấu hao bình quân năm b) Phân phối và sử dụng tiền trích khấu hao TSCĐ trong kỳ - Để quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả số tiền trích khấu hao, các doanh nghiệp cần dự kiến phân phối sử dụng tiền khấu hao trong kỳ. - Khi lập kế hoạch phân phối và sử dụng tiền trích khấu hao, doanh nghiệp phải xác định tỷ trọng của từng nguồn vốn đầu tư để phân phối và sử dụng tiền trích khấu hao hợp lý. + Đối với TSCĐ được mua sắm từ nguồn vốn CSH các doanh nghiệp được chủ động sử dụng toàn bộ tiền khấu hao lũy kế thu được để tái đầu tư thay thế đổi mới TSCĐ. + Đối với TSCĐ đựoc mua sắm từ nguồn vốn vay: Về nguyên tắc doanh nghiệp phải sử dụng số tiền trích khấu hao thu được để trả nợ, tuy nhiên nếu chưa đến kỳ trả nợ doanh nghiệp có thể sử dụng vào mục đích kinh doanh khác đề nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay của doanh nghiệp. 2.3. Bảo toàn vốn kinh doanh 2.3.1 Quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động a) Sự cần thiết phải bảo toàn vốn lưu động - Bảo toàn vốn lưu động về mặt giá trị là đảm bảo duy trì được giá trị thật của vốn lưu động ở thời điểm đánh giá hiện tại so với thời điểm đầu tư ban đầu tính theo giá cả hiện tại. Tức là số vốn lưu động thu được đủ mua một lượng vật tư, hàng hoá tương đương với thời điểm bỏ vốn ban đầu mặc dù có sự biến động của giá cả thị trường. - Quản lý và sử dụng vốn lưu động là khâu quan trọng trong công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp, trong đó việc bảo toàn vốn lưu động là vấn đề cực kỳ quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. - Vốn lưu động trong doanh nghiệp được tồn tại dưới dạng vật tư hàng hoá và tiền tệ. Sự luân chuyển và chuyển hoá thường chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố tác động khách quan và chủ quan - trong đó có những yếu tố làm cho vốn lưu động của doanh nghiệp bị giảm sút dần đó là: + Hàng hoá bị ứ đọng, kém phẩm chất, mất phẩm chất hoặc không phù hợp với nhu cầu thị trường, không tiêu thụ được hoặc tiêu thụ với giá bị hạ thấp. + Các rủi ro bất thường xảy ra trong quá trình sản xuất - kinh doanh. + Kinh doanh bị lỗ kéo dài nên sau một thời kỳ nhất định vốn bị thiếu hụt dần vì doanh thu bán hàng không đủ bù đắp vốn lưu động. + Nền kinh tế có lạm phát, giá cả tăng nhanh nên sau mỗi vòng luân chuyển, vốn lưu động của doanh nghiệp bị mất dần theo tốc độ trượt giá. + Vốn lưu động trong thanh toán bị chiếm dụng lẫn nhau kéo dài với số lượng lớn. Vì các nguyên nhân trên đòi hỏi các doanh nghiệp phải chủ động bảo toàn vốn lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất - kinh doanh được thuận lợi. b) Các biện pháp thực hiện việc bảo toàn vốn lưu động và phát triển vốn lưu động - Định kỳ tiến hành kiểm kê, đánh giá lại toàn bộ vật tư, hàng hoá,vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán để xác định số vốn lưu động hiện có của doanh nghiệp theo giá trị hiện tại. Trên cơ sở đánh giá vật tư, hàng hoá đó,đối chiếu với sổ sách kế toán để điều chỉnh hợp lý. Trang 30/79
- - Đối với doanh nghiệp lớn, việc thường xuyên kiểm soát hàng tồn kho có tầm quan trọng đặc biệt. Thông qua việc kiểm soát hàng tồn kho sẽ giúp cho doanh nghiệp thực hiện dự toán vật tư, hàng hoá đúng chủng loại, đúng số lượng phụcvụ cho hoạt động kinh doanh liên tục, không bị xảy ra thừa thiếu vật tư, hàng hoá. Vốn thiếu hoặc thừa sẽ dẫn đến ảnh hưởng trong kinh doanh. cũng thông qua kiểm soát hàng tồn kho sẽ bảo vệ được vật tư,hàng hoá khỏi bị hư hỏng, mất mát kịp thời phát hiện chất lượng của vật tư, hàng hoá và tính hữu hiệu của quản lý, bảo vệ kho tàng. - Những vật tư, hàng hoá tồn đọng lâu ngày không thể sử dụng được do kém hoặc mất phẩm chất hoặc không phù hợp với nhu cầu sản xuất phải chủ động giải quyết, phần chênh lệch thiếu phải chờ xử lý kịp thời để bù đắp lại. - Những khoản vốn trong thanh toán, vốn bị chiếm dụng (nợ nần dây dưa) cần có biện pháp đôn đốc và giải quyết tích cực để thu tiền về nhanh chóng và sử dụng ngay vào sản xuất - kinh doanh nhằm tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động. - Đối với doanh nghiệp bị lỗ kéo dài cần có biện pháp khắc phục lỗ. Một trong những biện pháp tốt để khắc phục lỗ là sử dụng kỹ thuật mới vào sản xuất và cải tiến phương pháp công nghệ để hạ giá thành, tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động. Để đảm bảo sử dụng vốn lưu động hợp lý, doanh nghiệp phải biết lựa chọn, cân nhắc nên đầu tư vốn vào khoản nào và lúc nào là có lợi nhất, tiết kiệm nhất. - Để bảo toàn vốn lưu động trong điều kiện có lạm phát, khi phân phối lợi nhuận cần phải dành ra một phần để hình thành quỹ dự phòng tài chính nhằm bù đắp số hao hụt do lạm phát. c) Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động: i) Tốc độ luân chuyển vốn lưu động: Vốn lưu động luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. - Tốc độ luân chuyển vốn lưu động có thể đo bằng hai chỉ tiêu: Số lần luân chuyển vốn lưu động (Vòng quay vốn) và Kỳ luân chuyển vốn (Số ngày 1 vòng quay vốn). M L VLD L: Số lần luân chuyển (số vòng quay) của vốn lưu động trong năm M: Tổng mức luân chuyển vốn trong năm (được xác định bằng doanh thu thuần) VLĐ: Vốn lưu động bình quân trong năm 360 VLDx360 K L M K: Kỳ luân chuyển VLĐ (số ngày để thực hiện 1 vòng quay của vốn lưu động) M: Tổng mức luân chuyển vốn phản ánh tổng giá trị vốn tham gia luân chuyển thực hiện trong năm của doanh nghiệp và được xác định bằng doanh thu thuần trong năm của doanh nghiệp VLĐ: Vốn lưu động bình quân trong năm: Được tính theo phương pháp bình quân số vốn lưu động từng tháng hoặc từng quý. Vdq1 Vcq4 V V V V Vcq1 Vcq2 Vcq3 VLD q1 q2 q3 q4 2 2 4 4 Vđq: Vốn lưu đồng đầu quý V cq: Vốn lưu động cuối quý Trang 31/79
- ii) Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển - Mức tiết kiệm tuyệt đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn thì doanh nghiệp có thể tiết kiệm được một số vốn lưu động để sử dụng vào việc khác. M 1 Vtktd xK1 VLD0 VLD1 VLD0 360 Vtktđ: Vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối VLĐ1, VLĐ0: Vốn lưu động bình quân năm báo cáo và kế hoạch M1: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch K1:Kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch - Mức tiết kiệm tương đối: do tăng tốc độ luân chuyển vốn, doanh nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng thêm hoặc tăng thêm không đáng kể quy mô VLĐ. M1 M1 M1 Vtktgd = (K1-K0) = - 360 L1 L0 Vtktgd" Vốn lưu động tiết kiệm tương đối K0: Kỳ luân chuyển vốn năm báo cáo; L0, L1: Số lần luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch iii) Hiệu suất sử dụng VLĐ: Phản ánh 1 đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu; Doanh thu Hiệu suất VLĐ = VLĐ bình quân iiii) Hàm lượng VLĐ ( mức đảm nhận VLĐ): Phản ánh số VLĐ cần có để đạt được 1 đồng doanh thu VLĐ bình quân Hàm lượng VLĐ = Doanh thu iiiii) Tỷ suất lợi nhuận VLĐ (mức doanh lợi VLĐ): Phản ánh 1 đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước (hoặc sau ) thuế TNDN Tổng lợi nhuận trước(hoặc sau thuế TNDN) Tỷ suất lợi nhuận VLĐ= VLĐ bình quân d) Biện pháp tăng tốc độ luân chuỷên vốn lưu động * ý nghĩa tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động - Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động tức là rút ngắn thời gian vốn lưu động nằm trong lĩnh vực dự trữ., sản xuất và lưu thông, từ đó giảm bớt số lượng vốn lưu động chiếm dùng. tiết kiệm vốn lưu động trong luân chuyển. - Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động là điều kiện rất quan trọng để phát triển sản xuất - kinh doanh của doanh nghiêp. Bởi vì số vốn lưu động cần thiết của mỗi doanh nghiệp nhiều hay ít trong đìêu kiện sản xuất - kinh doanh nhất định phụ thuộc chủ yếu vào tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Thông qua việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, doanh nghiệp có thể giảm bớt số vốn lưu động chiếm dùng nhưng vẫn đảm bảo được nhiệm vụ sản xuất - kinh doanh như cũ, hoặc có thể với số vốn như cũ doanh nghiệp có thể vẫn mở rộng được quy mô sản xuất - kinh doanh mà không cần tăng thềm vốn. Trang 32/79
- - Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động còn có ảnh hưởng tích cực tới việc hạ thấp giá thành sản phẩm, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có đủ vốn thỏa mãn nhu cầu sản xuất và hoàn thành nghĩa vụ nộp các khoản thuế cho ngân sách nhà nước. * Phương hướng và biện pháp tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động Muốn tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động cần phải thực hiện các phương hướng và biện pháp sau đây: - Tăng tốc độ luân chuyển vốn trong khâu dự trữ sản xuất bằng cách:chọn địa điểm cung cấp hợp lý để rút ngắn số ngày hàng đi trên đường, số ngày đã xác định và tình hình cung cấp vật tư tổ chức hợp lý việc mua sắm, dự trữ bảo quản vật tư nhằm rút bớt số lượng dự trữ luân chuyển thường ngày, kịp thời phát hiện và giải quyết những vật tư ứ đọng để giảm vốn ở khâu này. - Tăng tốc độ luân chuyển vốn khâu sản xuất: bằng cách áp dụng công nghệ hiện đại để rút ngắn chu kỳ sản xuất, tiết kiệm chi phí sản xuất, tổ chức sản xuất hợp lý, đồng bộ để hạ giá thành sản phẩm, để giảm vốn ở khâu này. - Tăng tốc độ luân chuyển vốn khâu lưu động: bằng cách năng cao chât lượng sản xuất sản phẩm, làm tốt công tác tiếp thị để đẩy mạnh quá trình tiêu thụ và thanh toán nhằm rút ngắn số ngày dự trữ ở kho thành phẩm và ngày thanh toán, thu tiền hàng kịp thời, tăng nhanh tốc độ vốn lưu động ở khâu này. 2.3.2 Quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định a) Nội dung quản trị vốn cố định: a1) Khai thác và tạo lập nguồn vốn cố định - Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp có thể khai thác nguồn vốn đầu tư vào TSCĐ từ nhiều nguồn khác nhau như: lợi nhuận để tái đầu tư, nguồn vốn liên doanh liên kết, ngân sách Nhà nước tài trợ, vốn vay dài hạn ngân hàng, thị trường vốn - Định hướng cơ bản cho việc khai thác, tạo lập nguồn vốn cố định của doanh nghiệp là : đảm bảo khả năng tự chủ của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh, hạn chế và phân tán rủi ro, phát huy tối đa những ưu điểm của các nguồn vốn được huy động. - Để dự báo các nguồn vốn đầu tư vào TSCĐ, doanh nghiệp có thể dựa vào các căn cứ sau: + Quy mô và khả năng sử dụng quỹ đầu tư phát triển, quỹ khấu hao để đầu tư mua sắm TSCĐ hiện tại và các năm tiếp theo. + Khả năng ký kết các hợp đồng liên doanh với doanh nghiệp khác để huy động nguồn vốn góp liên doanh. + Khả năng huy động vốn vay dài hạn từ các ngân hàng thương mại hoặc phát hành trái phiếu doanh nghiệp trên thị trường vốn. + Các dự án đầu tư TSCĐ tiền khả thivà khả thi đã được cấp thẩm quyền phê duyệt a2) Bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định: - Để sử dụng có hiệu quả VCĐ trong các hoạt động đầu tư dài hạn, doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các quy chế quản lý đầu tư và xây dựng từ khâu chuẩn bị đầu tư, lập dự án, thẩm định dự án và quản lý thực hiện dự án đầu tư. - Để sử dụng có hiệu quả VCĐ trong các hoạt động kinh doanh thường xuyên, doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp để không chỉ bảo toàn mà còn phát triển được VCĐ của doanh nghiệp sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Trang 33/79
- - Do đặc điểm TSCĐ và VCĐ là tham gia vào nhiều chu kỳ SXXK song vẫn giữ nguyên hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu, còn giá trị lại chuyển dịch đầu vào giá trị sảnphẩm, vì thế nội dung bảo toàn VCĐ luôn bao gồm 2 mặt hiện vật và giá trị + Bảo toàn VCĐ về mặt hiện vật: không phải chỉ là giữ nguyên hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ mà quan trọng hơn là duy trì thường xuyên năng lực sản xuất ban đầu của nó. Nghĩa là trong quá trình sử dụng doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ không làm mất mát TSCĐ, thực hiện đúng quy chế sử dụng và bảo dưỡng sửa chữa TSCĐ nhằm duy trì và nâng cao năng lực hoạt động của TSCĐ, không để TSCĐ bị hư hỏng trước thời hạn quy định. Mọi TSCĐ của doanh nghiệp phải có hồ sơ quản lý riêng, cuối mỗi năm tài chính phải tiến hành kiểm kê TSCĐ của doanh nghiệp, mọi trường hợp thừa thiếu TSCĐ đều phải lập biên bản, tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý. + Bảo toàn VCĐ về mặt giá trị: là phải duy trì được giá trị (sức mua ) của VCĐ ở thời đỉêm hiện tại so với thời điểm bỏ vốn đầu tư ban đầu bất kể sự biến động của giá cả, sự thay đổi của tỉ giá hỗi đoái, ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật, đồng thời có biện pháp mở rộng đựơc quy mô vốn đầu tư ban đầu. - Trong doanh nghiệp, nguyên nhân không bảo toàn VCĐ có thể chia thành 2 loại: + Nguyên nhân chủ quan: do các sai lầm trong quyết định đầu tư TSCĐ; quản lý, sử dụng TSCĐ kém hiệu quả, lãng phí thời gian công suất; chậm đổi mới TSCĐ ; do khấu hao không đủ + Nguyên nhân khách quan: do rủi ro bất ngờ trong kinh doanh (thiên tai. địch hoạ ); do tiến bộ khoa học kỹ thuật; do biến động của giá cả thị trường. - Để đảm bảo và phát triển VCĐ, các doanh nghiệp cần đánh giá đúng các nguyên nhân dẫn đến tình trạng không bảo toàn được vốn để có biện pháp xử lý thích hợp. Một số biện pháp chủ yếu bao gồm: + Đánh giá đúng giá trị của TSCĐ, tạo điều kiện phản ánh chính xác tình hình biến động của VCĐ, quy mô vốn phải bảo toàn. Có 3 phương pháp đánh giá chủ yếu: > Đánh giá TSCĐ theo giá nguyên thuỷ (nguyên giá) là các chi phí thực tế của doanh nghiệp đã chỉ ra để có được TSCĐ cho đến khi đưa nó vào hoạt động bình thường. Cách đánh giá này giúp doanh nghiệp thấy được số tiền vốn đầu tư mua sắm TSCĐ ở thời điểm ban đầu, là căn cứ để xác định số tiền phải khấu hao để tái sản xuất giản đơn TSCĐ, tuy nhiên nó chưa phản ánh được sự biến động của giá cả. > Đánh giá TSCĐ theo giá trị khôi phục ( giá đánh lại): là giá trị để mua sắm TSCĐ tại thời điểm đánh giá. Cách đánh giá này có ưu điểm là thống nhất mức giá cả của TSCĐ được mua sắm ở các thời điểm khác nhau về thời điểm đánh gía, loại trừ sự biến động của giá cả, tuy nhiên việc đánh giá lai TSCĐ là vấn đề rất phức tạp. Theo quy định hiện hành, các doanh nghiệp chỉ đựơc đánh giá lại TSCĐ trong các trưòng hợp kiểm kê lại tài sản theo quyết định của Nhà nước, thực hiện cổ phần hoá, đa dạng hoá hình thức sở hữu, dùng tài sản để góp vốn cổ phần hay liên doanh. > Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại: là phần giá trị còn lại của TSCĐ chưa chuyển vào giá trị của sản phẩm. + Lựa chọn phương pháp khấu hao và xác định mức khấu hao thích hợp, không để mắt vốn và hạn chế tối đa ảnh hưởng bất lợi của hao mòn vô hình. + Chú trọng đổi mới trang thiết bị, phương pháp công nghệ sản xuất, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ hiện có của doanh nghiệp cả về thời gian và công suất. Kip thời thanh lý các TSCĐ không cần dùng hoặc hư hỏng, không dự trữ quá mức các TSCĐ chưa cần dùng. Trang 34/79
- + Thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sửa chữa dự phòng TSCĐ, không để sảy ra tình trạng TSCĐ hư hỏng trứơc thời hạn hoặc hư hỏng bất thường gây thiệt hại ngừng sản xuất. + Doanh nghiệp phải chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh để hạn chề tổn thất VCĐ do các nguyên nhân khách quan như mua bảo hiểm tài sản, lập quỹ dự phòng tài chính, trích trước chi phí dự phòng giảm gía các khoản đầu tư tài chính, Nếu việc tổn thất TSCĐ do các nguyên nhân chủ quan thì người gây ra phải chịu trách nhiệm bổi thường cho doanh nghiệp. + Đối với doanh nghiệp Nhà nước,ngoài các biện pháp trên cần thực hiện tốt quy chế giao vốn và trách nhiệm bảo toàn VCĐ thường cho doanh nghiệp. a3)Phân cấp quản lý VCĐ: - Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, do có sự phân biệt giữa quyền sở hữu vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp và quyền quản lý kinh doanh, do đó cần phải có sự phân cấp quản lý để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh. Theo thông tư 62/1999/TT-BTC ngày 7/6/1999 của BTC hướng dẫn việc quản lý sử dụng vốn và tài sản trong doanh nghiệp Nhà nước, các doanh nghiệp Nhà nước được quyền: (Thông tư này hết có hiệu lực đến ngày 31/12/2004), từ ngày 01/01/2005 thực hiện theo NĐ 199/2004/NĐ-CP và Thông tư 33/2005/TT-BTC về Quy chế quản lý tài chính của Công ty Nhà nước và quản lý vốn NN đầu tư vào doanh nghiệp khác (Về nội dung này không có gì khác biệt so với TT 62) + Chủ động thay đổi cơ cấu tài sản và các loại vốn phụcvụ cho việc phát triển vốn kinh doanh có hiệu quả hơn. + Được quyền cho các tổ chức và cá nhân trong nước thuê hoạt động các tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình để nâng cao hiệu xuất sử dụng tăng thu nhập song phải theo dõi, thu hồi tài sản cho thuê khi hết hạn và trích khấu hao theo chế độ quy định. + Được quyền đem tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình đề cầm cố, thế chấp vay vốn hoặc bảo lãnh tại các tổ chức tín dụng theo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật. + Được nhượng bán các tài sản không cần dùng, lạc hậu về kỹ thuật, để thu hổi vốn sử dụng cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả hơn, đựơc quyền thanh lý những TSCĐ đã lạc hậu, mà không thể nhượng bán được hoặc đã hư hỏng không có khả năng phục hồi. + Được sử dụng vốn, tài sản giá trị quyền sử dụng đất đề đầu tư ra ngoài doanh nghiệp theo các quy định của pháp luật hiệnhành. - Đối với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác, do không có sự phân biệt giữa quyền sở hữu tài sản và quyền quản lý kinh doanh của doanh nghiệp được hoàn toàn chủ động trong việc quản lý sử dụng có hiệu quả VCĐ của mình theo các quy chế luật pháp quy định. b) Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ của doanh nghiệp. * Các chỉ tiêu tổng hợp: - Hiệu suất sử dụng vốn cố định phản ánh 1 đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ. Doanh thu (hoặc doanh thu thuần) Hiệu suất = VCĐ bình quân trong kỳ VCĐbquân= VCĐđầu kỳ+ VCĐcuối kỳ Trang 35/79
- 2 VCĐđầu kỳ = Nguyên giá TSCĐ đầu kỳ - Khấu hao luỹ kế đầu kỳ (cuối kỳ) (cuối kỳ) (cuối kỳ) KH luỹ kế cuối kỳ = KH đầu kỳ + KH tăng trong kỳ - KH giảm trong kỳ. - Hàm lượng vốn cố định: Phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng vốn cố định. VCĐ bình quân Hàm lượng VCĐ = Doanh thu (hoặc doanh thu thuần) - Tỷ suất lợi nhuận VCĐ: Phản ánh 1 đồng VCĐ trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế thu nhập) Lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế Tỷ suất lợi nhuận VCĐ = TNDN) x 100% VCĐ bình quân * Các chỉ tiêu phân tích: - Hệ số hao mòn TSCĐ: Phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh nghiệp so với thời điểm đầu tư ban đầu. Số tiền khấu hao luỹ kế Hệ số hao mòn TSCĐ = N.Giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá - Hiệu suất sử dụng TSCĐ: Phản ánh1 đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Doanh thu (doanh thu thuần) Hiệu suất sử dụng TSCĐ = N.Giá TSCĐ bình quân - Hệ số trang bị TSCĐ: Phản ánh mức độ đầu tư vào TSCĐ trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. N.Giá VCĐbình quân Hệ số trang bị TSCĐ = Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất - Tỷ suất đầu tư TSCĐ: Phản ánh mức độ đầu tư vào TSCĐ trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp GTCL của TSCĐ Tỷ suất đầu tư TSCĐ = x 100% Tổng tài sản - Kết cấu TSCĐ: phản ánh quan hệ tỉ lệ giữa giá trị từng nhóm, loại TSCĐ trong tổng số giá trị TSCĐ của doanh nghiệp ở thời điểm đánh giá, giúp cho doanh nghiệp đánh giá mức độ hợp lý trong cơ cấu TSCĐ được trang bị ở doanh nghiệp. Iii. Doanh thu, chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp 3.1 Doanh thu của doanh nghiệp * Theo thông tư 63/1999/TT-BTC ngày 7/6/99 Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam đọt 1 và ND 199/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 Trang 36/79
- * Theo thông tư 63/1999/TT-BTC ngày 7/6/99 Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam đọt 1 và ND 199/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 Doanh thu của doanh nghiệp gồm: Doanh thu của doanh nghiệp gồm: - Doanh thu hoạt động kinh doanh là toàn - Doanh thu hoạt động kinh doanh gồm: bộ các khoản doanh thu tiêu thụ sản phẩm + Doanh thu bán hàng và cung cấp hàng hoá dịch vụ. dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được, -Thu nhập khác gồm: hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và + Thu nhập hoạt động tài chính nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp + Thu nhập hoạt động bất thường dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). + Doanh thu hoạt động tài chính - Thu nhập khác 3.1.1 Doanh thu hoạt động kinh doanh - Doanh thu từ hoạt động kinh doanh là toàn bộ - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn tiền bán sản phẩm, hàng hoá, cung ứng dịch vụ sau bộ số tiền thu được, hoặc sẽ thu được từ các giao khi đã trừ đi các khoản giảm giá, hàng bán bị trả dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản lại (nếu có chứng từ hợp lệ) và được khách hàng phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng chấp nhận thanh toán, không phân biệt đã thu hoặc bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm chưa thu tiền. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh ngoài giá bán (nếu có). còn bao gồm các khoản phí thu thêm ngoài giá - Doanh thu hoạt động tài chính phản ánh doanh bán, tự giá, phụ thu theo quy định của Nhà nước thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được giá trị sản phầm hàng hóa đem biếu, tặng, trao đổi chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của hoặc tiêu dùng cho sản xuất nội bộ. doanh nghiệp. + Tiền lãi: Lãi cho vay; lãi tiền gửi; lãi bán hàng trả chậm, trả góp; lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa, dịch vụ; Lãi cho thuê tài chính; + Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản (Bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả, phần mềm vi tính ); + Cổ tức, lợi nhuận được chia; + Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn; + Thu nhập chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng; + Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác; + Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ; khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ; + Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn; + 3.1.2 Thu nhập khác - Thu nhập từ hoạt động tài chính: là các khoản thu: + Từ hoạt động liên doanh liên kết, góp vốn cổ phần, lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay (trừ lãi Trang 37/79
- * Theo thông tư 63/1999/TT-BTC ngày 7/6/99 Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam đọt 1 và ND 199/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 tiền vay phát sinh từ ngùôn vốn vay đầu tư XDCB), lãi trả chậm của hàng bán trả góp, tiền hỗ trợ lãi suất tiền vay của Nhà nước trong kinh doanh, thu từ hoạt động mua bán chứng khoán. + Từ hoạt động nhượng bán ngoại tệ hoặc thu nhập từ chênh lệnh tỷ giá ngoại tệ. + Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán. + Tiền cho thuê tài sản đối với doanh nghiệp cho thuê tài sản không phải là hoạtđộng kinh doanh thường xuyên. + Chiêt khấu thanh toán (theo thông tư 120/1999/TT- BTC ngày 7/10/99) + - Thu nhập khác của doanh nghiệp, gồm: - Thu nhập từ hoạt động bất thường: các khoản thu + Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ; từ: + Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm + Bán vật tư, hàng hoá, tài sản dôi thừa, hợp đồng; công cụ đã phân bổ hết, bị hư hỏng hoặc + Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ; không sử dụng nữa, chuyển nhượng thanh lý + Các khoản thuế được NSNN hoàn lại; tài sản. + Thu các khoản nợ phải trả không xác định + Nợ phải trả nhưng không trả được do được chủ; nguyên nhân từ phía chủ nợ + Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên + Nợ khó đòi đã xoá sổ nay thu hồi được. quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm, dịch + Hoàn nhập dự phòng giảm gía hàng tồn vụ không tính trong doanh thu (nếu có); kho, dự phòng phải thu khó đòi hạng mục + Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, công trình khi hết thời gian bảo hành. hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng cho + Chi phí trích trứơc sửa chữa lớn TSCĐ lớn doanh nghiệp; hơn số thực thi + Các khoản thu nhập kinh doanh của những + Thu về cho sử dụng hoăc chuyển quyền sử năm trước bị bỏ sót hay quên ghi sổ kế toán, dụng sở hữu trí tuệ năm nay mới phát hiện ra, + Thu tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế. + Các khoản thuế phải nộp được Nhà nước giảm. * Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm: - Khối lượng sản phẩm tiêu thụ. - Chất lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ. - Kết cấu mặt hàng sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ - Giá cả (giá bán) sản phẩm, hàng hoá dịch vụ tiêu thụ - Thị trường tiêu thụ, phương thức tiêu thụ, thanh toán tiền hàng * Lập kế hoạch doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp: - Lập kế hoạch doanh thu từ các hoạt động kinh doanh: Trang 38/79
- n T (Sti xGu ) i 1 T: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Sti : Số lượng sản phẩm tiêu thụ từng loại kỳ kế hoạch Gi: Giá bán đơn vị sản phẩm từng loại i: Số loại sản phẩm tiêu thụ Sti = Sđi + Sxi+ Sci Sđi: Số lượng sản phẩm kết dư định tính đầu kỳ kế hoạch. Sxi: Số lượng sản phẩm sản xuất kỳ kế hoạch Sci: Số lượng sản phẩm kết dư dự định tính cuối kỳ kế hoạch - Lập kế hoạch doanh thu từ các hoạtđộng khác: Tùy vào điều kiện cụ thể của mình đơn vị thực hiện lập kế hoạch doanh thu từ hoạt động khác cho phù hợp. 3.2 Quản lý chi phí và giá thành sản phẩm 3.2.1. Chi phí sản xuất - Chi phí sản xuất của doanh nghiệp biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về vật chất và lao động mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất sản phẩm trong 1 thời kỳ nhất định, các chi phí này phát sinh có tính chất thường xuyên và gắn liền với quá trình sản xuất của doanh nghiệp. - Ngoài việc sản xuất, chế biến doanh nghiệp còn phải tiêu thụ sản phẩm. Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí cho đóng gói, vận chuyển, và bảo quản sản phẩm. Điều tra, khảo sát thị trường quảng cáo, giới thiệu sản phẩm. - Tất cả những chi phí liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm gọi là chi phí tiêu thụ (chi phí bán hàng). - Ngoài các hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp còn có thể tiến hành các hoạt động khác để tăng lợi nhuận như góp vốn liên doanh mua bán chứng khoán, cho thuê tài sản để thực hiện các hoạt động này doanh nghiệp cũng phải bỏ ra các chi phí nhất định, đó là chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác. a) Nội dung chi phí của doanh nghiệp - Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường: + Chi phí nguyên, nhiên, vật liệu, động lực. + Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp có tính chất lượng + Các khoản trích nộp theo quy đinh: BHXH, BHYT, KFCĐ + Khấu hao TSCĐ + Chi phí dịch vụ mua ngoài : chi phí cho các tổ chức, cá nhân ngoài doanh nghiệp về các dịch vụ được thực hiện theo yêu cầu của doanh nghiệp như : phí vận chuyển hàng hoá vật tư, tiền điện, nứơc, điện thoại, fax, thuê sửa chữa tài sản, bảo hiểm tài sản, phí tư vấn, kiểm toán, quảng cáo + Chi phí bằng tiền khác : thuế môn bài, thuế sử dụng đất, phí khánh tiết, giao dịch + Chi phí dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu nợ khó đòi, trợ cấp thôi việc cho người lao động - Chi phí hoạt động tài chính: chi phí liên doanh liên kết, chi phí cho thuê tài sản, chi phí mua bán chứng khoán, dự phòng giảm giá chứng khoán, chiết khấu thanh toán, lãi phải trả chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và các chi phí khác liên quan đến đầu tư ra ngoài doanh nghiệp Trang 39/79