Báo cáo thế giới về phòng chống thương tích ở trẻ em - Chương 5: Ngã

pdf 23 trang ngocly 1960
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo thế giới về phòng chống thương tích ở trẻ em - Chương 5: Ngã", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbao_cao_the_gioi_ve_phong_chong_thuong_tich_o_tre_em_chuong.pdf

Nội dung text: Báo cáo thế giới về phòng chống thương tích ở trẻ em - Chương 5: Ngã

  1. © C. Khasnabis Sohel, cậu bé 14 tuổi, là trụ cột chính của gia đình 4 người. Cậu sống ở làng Krishnapur, huyện Narsingdi ở Băng-la-đét. Năm lên 7 tuổi, Sohel đã mồ cơi cha. Cha cậu, Fazlur Rahman, bị trượt chân trong buồng tắm và bị chấn thương ở đầu nặng Người cha để lại một mảnh đất và một ngơi nhà tồi tàn. Người mẹ, Jharna Begum, một quả phụ 38 tuổi, làm cơng việc nội trợ cho hàng xĩm để kiếm một khoản thu nhập ít ỏi. Trước hồn cảnh đĩ, Sohel phải bỏ học từ lớp 7, và bắt đầu trồng cấy trên mảnh đất bé nhỏ của gia đình. Cậu trồng lúa và các cây khác, phần lớn chỉ để cho gia đình tiêu dùng. Sohel và các bạn thường ra sơng bắt cá, để kiếm thêm một ít tiền phục vụ sinh hoạt gia đình hằng ngày. Khi đĩ là mùa mưa, vào tháng 7 năm 2004. Một buổi chiều Sohel ra sơng bắt cá cùng hai người bạn. Sau hai tiếng chẳng bắt được con nào, chúng buồn bã quay trở về làng. Cĩ một nhà thờ hồi giáo cổ ở đĩ, trên mái người làng đã bắt đầu một số cơng việc tu tạo. Bản tính hiếu kỳ, muốn xem những gì người ta đã làm, Sohel trèo lên mái nhà thờ. Lúc đĩ khơng cĩ một cơng nhân xây dựng nào và cũng khơng cĩ người nào xung quanh. Các bạn của Sohel khơng làm theo cậu ta và nài nỉ Sohel khơng nên trèo. Sohel phớt lờ họ và đi quanh mái nhà thờ, tiến về phía mép mái. Vốn đã được phủ một lợp vật liệu xây dựng nên mái nhà thờ ở tình trạng rất ẩm ướt. Bất thình lình Sohel vấp vào vật liệu, mất thăng bằng và ngã từ mái xuống. Đầu Sohel, bị chấn thương nặng, máu chảy nhiều, tay phải bị gãy và Sohel rơi vào tình trạng bất tỉnh. Nghe S tiếng kêu khĩc của các bạn Sohel, một số người dân quanh đĩ đã đưa Sohel đến cơ sở y tế gần nhất, cách làng 15 kilơmét. Do chấn thương quá nặng nên các nhân viên y tế khơng giúp gì được. Trong vịng nửa giờ, Sohel đã qua đời. Trường hợp bi thảm của Sohel khơng phải là duy nhất ở Băng-la-đét. Điều tra về Sức khỏe và Thương tích ở Băng-la-đét cho thấy mỗi năm ở đất nước này cĩ trên một nghìn trẻ em dưới 18 tuổi thiệt mạng do ngã khơng chủ ý. Chỉ tính riêng ngã từ mái nhà xuống mỗi năm đã cĩ năm nghìn trẻ em bị thương. Trên 5% số nạn nhân này phải mang thương tật suốt đời trong khi những nạn nhân cịn lại bị các mức độ bệnh tật khác nhau. Trên một nửa số thương tích xảy ra ở trẻ em từ 10-14 tuổi, trong đĩ các em nam nhiều hơn các em nữ (1). Để ngăn khơng cho thêm nhiều trẻ em như Sohel bị chết vơ ích do những thương tích cĩ thể ngăn ngừa được, chúng ta phải hành động ngay từ bây giờ. CÁI CHẾT CỦA SOHEL CHẾTCÁI CỦA FALL
  2. CHƯƠNG 5 – NGÃ Chương 5 Ngã Giới thiệu – vị trí ngã; – độ cao của của nơi xảy ra ngã; Ngã là một việc bình thường trong quá trình phát triển – các đặc điểm về bề mặt tiếp xúc – như kết cấu, nhẵn của trẻ – tập đi, leo trèo, chạy, nhảy và khám phá mơi hay biến dạng. trường xung quanh. May thay, phần lớn những trường Tất cả những thơng tin này, nếu cĩ, cùng với những hợp ngã đều ít gây hậu quả và hầu hết trẻ em ngã nhiều thơng tin về các yếu tố nguy cơ, cĩ thể cung cấp những lần trong đời mà khơng gây thương tích gì ngồi một vài đầu mối cĩ giá trị như là bằng cách nào và tại sao các vết đứt và bầm tím. Tuy nhiên, một số trường hợp ngã thương tích do ngã xảy ra, và giúp đỡ rất nhiều cho các vượt quá khả năng phục hồi của cơ thể con người cũng nỗ lực phịng tránh những nguy cơ đĩ. như khả năng bề mặt tiếp xúc để hấp thụ lực được chuyển giao. Cho nên ngã là một nguyên nhân quan trọng dẫn Dịch tễ học về ngã đến thương tích ở trẻ em, bao gồm cả ngã dẫn đến tàn tật suốt đời hoặc tử vong. Ngã ở mức độ nghiêm trọng này Th eo dự án Gánh nặng bệnh tật tồn cầu của WHO khơng phân bố một cách ngẫu nhiên, hoặc trên tồn cầu năm 2004, trên tồn thế giới ước tính cĩ 424.000 người hoặc ở các quốc gia đơn lẻ. Để hiểu được lý do tại sao lại thuộc mọi lứa tuổi tử vong do ngã. Mặc dù đa số các ca như vậy, người ta cần phải kiểm tra mơi trường được tạo tử vong do ngã là người lớn, nhưng ngã đứng vị trí thứ nên và các điều kiện xã hội nơi trẻ em sống. tư gây tử vong do thương tích khơng chủ ý ở độ tuổi 5-9 Chương này tập trung vào các ý kiến chính về việc và đứng thứ năm ở độ tuổi 15-19 (xem Bảng 1.1 Chương phịng tránh ngã khơng chủ ý ở tuổi thơ, sử dụng tiếp 1). Tỷ lệ thương tật do ngã phổ biến hơn nhiều và tạo cận y tế cơng cộng. Mức độ và đặc tính của vấn đề được ra một gánh nặng đáng kể cho các cơ sở y tế trên tồn xác định trước và sau đĩ rằng các loại hình phơi nhiễm thế giới. Trong số tất cả các nhĩm tuổi, ngã khơng gây cĩ liên quan đến nguy cơ thương tích. Các chiến lược can tử vong đứng ở vị trí thứ 13 trong các nguyên nhân gây thiệp để phịng chống thương tích này và hậu quả tàn tật ra số năm sống điều chỉnh theo tàn tật (DALYs) bị mất. được nghiên cứu về tính hiệu quả và chi phí hiệu quả. Dù vậy, đối với trẻ em 5-14 tuổi, ngã là nguyên nhân Cuối cùng xem xét xem làm thế nào để các chiến lược cĩ hàng đầu gây ra DALYs bị mất đi (xem Phụ lục Th ống triển vọng nhất cĩ thể được thực hiện thành cơng trên kê, Bảng A.2). Ở hầu hết các quốc gia, ngã là loại hình một quy mơ lớn hơn. thương tích ở trẻ em phổ biến nhất tại các phịng cấp Ngã được định nghĩa và ghi nhận theo một vài cách cứu, chiếm 25%-52% các đánh giá (4, 5). khác nhau. Chương này sử dụng định nghĩa của Tổ Tài liệu được xuất bản về số ca mắc mới và các mơ chức Y tế Th ế giới, theo đĩ ngã là “một sự việc khiến hình thương tích do ngã ở trẻ em liên quan nhiều đến một người phải dừng lại một cách đột ngột ở trên mặt đất các quốc gia thu nhập cao, nơi chỉ cĩ 10% số trẻ em của hoặc sàn nhà hoặc ở một mặt bằng thấp hơn” (2). Trong thế giới sinh sống. Ở nhiều quốc gia này, tử vong do tất cơ sở số liệu của WHO về thương tích, tử vong do ngã và cả các loại thương tích ước tính giảm trên 50% trong các thương tích khơng gây tử vong đã loại trừ ngã do tấn ba thập kỷ qua (6, 7). cơng hoặc hành động cố ý tự làm hại mình. Th ương tích Một kiểm điểm cĩ hệ thống (8) về tài liệu này chủ yếu và tử vong do ngã từ động vật, từ tịa nhà đang cháy và xe từ các quốc gia thu nhập thấp và trung bình ở châu Phi, cộ, cũng như ngã xuống nước và ngã vào máy mĩc, cũng châu Á, Trung và Nam Mỹ về tỷ lệ ngã mới khơng chủ khơng được mã hĩa là ngã. Th ay vào đĩ, các loại hình đĩ ý ở trẻ em dẫn đến tử vong hoặc cần chăm sĩc y tế, đã được ghi hồ sơ riêng như những thương tích do động vật, phát hiện ra những thơng tin sau: hỏa hoạn, giao thơng, đuối nước và máy mĩc gây ra. ● Ở châu Phi, tỷ lệ trung bình ngã mới ở trẻ em và thanh Một nhĩm chuyên gia do Viện quốc gia về Sức khỏe niên dưới 22 tuổi là 41 trên 100.000 dân dân. Trẻ em và Phát triển Con người triệu tập đã định nghĩa ● Ở Trung và Nam Mỹ, tỷ lệ này dao động từ 1.378 đến ngã như một nguyên nhân bên ngồi hoặc một loại tiếp 2.700 trên 100.000 dân dân dưới tuổi 20 (9, 10). xúc mà ảnh hưởng của nĩ là “đổ xuống do lực hấp dẫn ● Ở châu Á, tỷ lệ trung bình ngã mới là 170 trên 100.000 đột ngột; vấp, đổ và bị mất thăng bằng mạnh” (3). Nhĩm dân dân dưới 18 tuổi (43% trong tất cả các thương này đã liệt kê các yếu tố chính do ngã ở trẻ em. Đĩ là: tích). – các yếu tố xã hội và nhân khẩu học, như tuổi, giới ● Tỷ lệ cao nhất ở châu Á được ghi nhận tại các tiểu tính, dân tộc, và địa vị kinh tế xã hội; vương quốc Ả rập thống nhất với tỷ lệ thương tích vào – sự phát triển về thể chất của đứa trẻ; khoảng 1.923 trên 100.000 dân dân (11–14). – hoạt động diễn ra trước khi ngã – như chạy, đi bộ hoặc leo trèo; BÁO CÁO THẾ GIỚI VỀ PHỊNG CHỐNG THƯƠNG TÍCH Ở TRẺ EM 105
  3. Các điều tra của UNICEF–TASC cũng phát hiện rằng số nơi khác, cũng cĩ khả năng rằng tình trạng phân loại ngã là một nguyên nhân hàng đầu dẫn tới thương tích và sai số liệu đã xảy ra. Ví dụ lạm dụng trẻ em đơi khi được tàn tật ở trẻ em, kéo theo các chi phí kinh tế xã hội cao (15). phân loại nhầm vào hạng mục ngã (16, 17). Nghiên cứu được xem xét cho thấy một một sự khác biệt lớn về tỷ lệ ngã mới giữa các khu vực – và đơi khi Tuổi trong phạm vi khu vực. Tuy nhiên, do khơng cĩ một Ở các quốc gia thu nhập cao, tỷ lệ tử vong do ngã trung phương pháp chung và định nghĩa chuẩn nào, nên số bình tính theo tuổi khá giống nhau trong hai mươi năm liệu từ các nghiên cứu và hồn cảnh khác nhau khơng đầu của cuộc đời. Tuy nhiên, ở các quốc gia thu nhập thể so sánh một cách trực tiếp và tiềm ẩn sai lệch. Dưới thấp và trung bình, trẻ nhỏ dưới một tuổi cĩ tỷ lệ tử vong một phần năm số các nghiên cứu cĩ ghi lại những ca tử rất cao (xem Hình 5.2). vong do ngã, chỉ cĩ 12% sử dụng các định nghĩa chuẩn và chính thức về ngã, và khơng cĩ nghiên cứu nào cung cấp HÌNH 5.2 những số liệu đáng tin cậy về mức độ nghiêm trọng của Tỷ lệ thương tích do ngã gây tử vong ở trẻ em trên 100.000 dâna những thương tích hoặc hậu quả tàn tật tiếp theo. theo nhĩm tuổi và mức thu nhập quốc gia, Thế giới, 2004 Tỷ lệ tử vong 6 HIC LMIC Các số liệu về tử vong do ngã được WHO tiết lộ cho thấy khác biệt quan trọng giữa các khu vực, và giữa các 4 quốc gia trong khu vực (xem Hình 5.1). Các quốc gia thu nhập cao ở châu Mỹ, châu Âu và các khu vực Tây Th ái 2 Bình Dương cĩ tỷ lệ tử vong trung bình vào khoảng 0,2- 1,0 trên 100.000 dân trẻ em dưới 20 tuổi. Tuy nhiên, các Tỷ lệ trên 100. 000 dân quốc gia thu nhập thấp và trung bình ở cùng khu vực 0 1< 1–4 5–9 10–14 15–19 20< báo cáo tỷ lệ cao hơn gấp ba lần. Các quốc gia thu nhập Tuổi (năm) thấp và trung bình ở các khu vực Đơng Nam Á và Đơng a Số liệu này đề cập tới các đối tượng dưới 20 tuổi. Địa Trung Hải cĩ tỷ lệ trung bình cao nhất – 2,7 trên HIC = Các quốc gia thu nhập cao; LMIC = Các quốc gia thu nhập thấp và trung bình. 100.000 dân và 2,9 trên 100.000 dân tương ứng. Trong Nguồn: WHO (2008), Gánh nặng Bệnh tật Tồn cầu: cập nhật 2004. khi rất cĩ khả năng rằng mức này cao hơn nhiều ở một HÌNH 5.1 Tỷ lệ thương tích do ngã gây tử vong ở trẻ em trên 100.000 dâna theo các khu vực của WHO và mức thu nhập, 2004 2+ 0.5–1.9 <0.5 No data Châu Phi Châu Mỹ Đơng Nam Á Châu Âu Đơng Địa trung Hải Tây Thái Bình Dương LMIC HIC LMIC LMIC HIC LMIC HIC LMIC HIC LMIC 1.5 0.2 0.7 2.7 0.3 1.0 2.2 2.9 0.4 2.2 a Số liệu này đề cập tới các đối tượng dưới 20 tuổi. HIC = Các quốc gia thu nhập cao; LMIC = Các quốc gia thu nhập thấp và trung bình. Nguồn: WHO (2008), Gánh nặng Bệnh tật Tồn cầu: cập nhật 2004. 106 BÁO CÁO THẾ GIỚI VỀ PHỊNG CHỐNG THƯƠNG TÍCH Ở TRẺ EM
  4. Các điều tra cộng đồng được thực hiện ở châu Á làm gây tử vong. Các số liệu cĩ sẵn chỉ ra rằng ngã là một nổi bật tỷ lệ tử vong cao do ngã trong khu vực này. Ở loại hình thương tích hàng đầu, nếu khơng là phổ biến Băng-la-đét, tỷ lệ tử vong chung ở nhĩm tuổi 0-17 là 2,8 nhất trong thực tế, dẫn đến phải nhập viện hoặc phải trên 100.000 dân (1), và ngã là nguyên nhân đứng thứ được đưa đến các cơ sở cấp cứu trong phần lớn các quốc hai dẫn đến tử vong do thương tích ở trẻ nhỏ dưới một gia thu nhập cao (20, 23–28). Ngã cũng đã được trích tuổi (24,7 trên 100.000 dân dân). Ở Việt Nam, ngã là dẫn như nguyên nhân hàng đầu của thương tích trong nguyên nhân đứng thứ sáu dẫn đến tử vong ở trẻ em (4,7 số trẻ em 13–15 tuổi trong Điều tra Sức khỏe Trường trên 100.000 dân ở độ tuổi 0–17) (18). Ở tỉnh Giang Tây học Tồn cầu, bao gồm 26 quốc gia (xem Phụ lục Th ống Trung Quốc, ngã là nguyên nhân đứng thứ tư dẫn đến tử kê, Bảng A.3). vong (3,1 trên 100.000 dân ở độ tuổi 0-17). Các tỷ lệ được Phần lớn các nghiên cứu được xuất bản về thương báo cáo ở những khu vực nơng thơn cao hơn so với các tích khơng gây tử vong ở các quốc gia thu nhập thấp khu vực thành thị (19). và trung bình dựa vào bệnh viện và cĩ thể khơng nắm Ngã vẫn là một nguyên nhân quan trọng gây tử vong ở bắt được những số liệu về những đứa trẻ khơng cĩ trẻ em thuộc các quốc gia thu nhập cao, cho dù tỷ lệ mắc khả năng tiếp cận với dịch vụ chăm sĩc y tế (29, 30). mới thấp hơn nhiều so với ở các quốc gia thu nhập thấp Các nghiên cứu dựa vào cộng đồng cho rằng số lượng và trung bình. Ngã là nguyên nhân đứng thứ tư gây tử thương tích do ngã nhiều hơn trường hợp đã thấy ở các vong do chấn thương ở trẻ em tại Mỹ (20) và là nguyên sở y tế (14, 31). nhân ngoại cảnh đứng thứ sáu gây tử vong ở trẻ em Úc Điều tra cộng đồng châu Á đã ghi nhận được trường ở độ tuổi 0–14 (21). hợp thương tích đủ nghiêm trọng để tìm kiếm sự hỗ trợ y tế hoặc kết quả phải nghỉ học. Những thương tích Giới tính khơng đủ tiêu chuẩn này được coi là khơng quan trọng Các em trai chiếm vị trí áp đảo trong các tài liệu thống kê về mặt chi phí chăm sĩc sức khỏe và chi phí xã hội (29, về tỷ lệ tử vong do ngã (xem Bảng 5.1), tỷ lệ giữa nam và nữ 31). Trong điều tra thương tích ở tỉnh Giang Tây, Trung dao động từ 1:1,2 (ở các quốc gia thu nhập thấp và trung Quốc (19), cứ mỗi người bị chết do ngã thì cĩ 1,1 ca bị bình trong khu vực Đơng Nam Á) là 12:1 (ở các quốc tàn tật suốt đời, 3,1 ca phải nằm viện 10 ngày trở lên, gia thu nhập cao trong khu vực Đơng Địa Trung Hải). 6,5 ca yêu cầu phải nhập viện từ 1đến 9 ngày, và 83,7 ca cần phải được chăm sĩc hoặc mất đi ít nhất một ngày Loại hình ngã làm việc hoặc một ngày học ở trường (xem Hình 5.3 để cĩ những tỷ lệ tương ứng trên 100.000 trẻ em). Điều tra Trên cơ sở những số liệu của dự án Gánh nặng Bệnh đã nêu bật chi phí lớn cho các thương tích khơng gây tử tật Tồn cầu, nĩ bao gồm ký tự thứ tư của phân loại vong do ngã và tỷ lệ nhỏ các vụ được thấy trong bệnh quốc tế về bệnh tật ICD từ bảy mươi quốc gia phần lớn viện – những trường hợp mà gộp lại với nhau phải gĩp là các quốc gia thành viên thu nhập trung bình và thu phần đáng kể vào tổng chi phí của ngã. nhập cao, cĩ 66% vụ ngã gây tử vong ở trẻ em xảy ra từ Mơ hình tương tự của thương tích được quan sát thấy một độ cao xuống, trong khi 8% là do hậu quả của ngã ở U-gan-đa, nơi cĩ tỷ lệ ngã ở trẻ em ở các khu vực nơng ở trên cùng một mặt bằng. Khơng may, khơng cĩ những thơn cao hơn so với ở các khu vực thành thị (32). Số liệu thơng tin thích đáng trong một phần tư số ca ngã được từ các quốc gia châu Mỹ La tinh và từ Pakistan cũng cho báo cáo (22). thấy ngã là một nguyên nhân phổ biến của thương tích Tỷ lệ thương tật khơng gây tử vong ở trẻ em (9, 34–36). Trên phạm vi tồn cầu, 50% tổng số năm sống điều Phạm vi của vấn đề chỉnh theo tàn tật (DALYs) bị mất đi do ngã xảy ra ở trẻ em dưới 15 tuổi (xem Phụ lục Th ống kê, Bảng A.2). Tuy Khơng cĩ sẵn các số thống kê tồn cầu về thương tích nhiên, gánh nặng về ngã ở trẻ em được giải thích nhiều khơng gây tử vong, mặc dù tỷ lệ thương tích do ngã bởi tỷ lệ bị thương tật cĩ thể kéo dài trong suốt cuộc khơng gây tử vong rõ ràng cao hơn so với tỷ lệ các vụ BẢNG 5.1 Tỷ lệ thương tích do ngã gây tử vong ở trẻ em trên 100.000 dâna theo giới tính, khu vực của WHO và mức thu nhập, Thế giới, 2004 Châu Phi Châu Mỹ Đơng Nam Á Châu Âu Đơng Địa trung hải Tây Thái Bình dương LMIC HIC LMIC LMIC HIC LMIC HIC LMIC HIC LMIC Boys 1.8 0.3 1.0 3.0 0.5 1.3 4.0 3.5 0.5 2.5 Girls 1.1 0.1 0.4 2.4 0.2 0.6 0.3 2.3 0.3 1.9 a Số liệu này đề cập tới các đối tượng dưới 20 tuổi. HIC = Các quốc gia thu nhập cao; LMIC = Các quốc gia thu nhập thấp và trung bình. Nguồn: WHO (2008), Gánh nặng Bệnh tật Tồn cầu: cập nhật 2004 BÁO CÁO THẾ GIỚI VỀ PHỊNG CHỐNG THƯƠNG TÍCH Ở TRẺ EM 107
  5. HÌNH 5.3 Các thương tích do ngã từ các độ cao trên hai tầng Mức độ nghiêm trọng của ngã trên 100.000 dân ở trẻ em từ 0–17 thường là ngã từ cửa sổ, ban cơng và mái nhà (41, 51). tuổi theo giới, ở tỉnh Giang Tây, Trung quốc Ngã từ cầu thang và cây cối cũng phổ biến, cũng như ngã xuống kênh mương, giếng nước, đường thơng thang máy và các loại hố trên mặt đất (19). Cây cối rất là nguy hiểm, đặc biệt ở một số nước nhiệt đới nơi trẻ em được thuê thu Tử vong hoạch cây trồng mọc cao (50) (xem Khung 5.1). (1) Ở Hoa Kỳ, nhiều trường hợp ngã gây tử vong ở trẻ em Thương tật suốt đời liên quan đến các trường hợp ngã từ những nơi ở kém (4) chất lượng trong các khu vực thành thị cĩ thu nhập thấp, Nhập viện (>10 ngày) điển hình là từ tầng hai trở lên (51). Ngã từ độ cao lớn hơn (13) cĩ xu hướng xảy ra nhiều hơn trong các tháng hè. Đĩ cĩ Nhập viện (1–9 ngày) (24) thể là do cửa sổ – vị trí thường xảy ra ngã ở trẻ em trước tuổi đi học – thường được mở vào thời gian này trong Nghỉ học, nghỉ việc hoặc cần điều trị (690) năm, và trẻ em lớn tuổi khả năng ở ngồi nhiều hơn và chơi trên ống thốt khĩi, mái nhà và ban cơng (47–49). Nguồn: Tài liệu tham khảo 19. Một nghiên cứu bệnh-chứng từ New Zealand cho thấy nguy cơ thương tích trong một trường hợp ngã từ đời. Sự phân bố lệch của gánh nặng này về mặt địa lý và thiết bị sân chơi tăng mạnh đối với độ cao trên 1,5 m (54). khan hiếm số liệu thống kê về thương tích khơng gây tử Sau khi điều chỉnh một số yếu tố như tuổi và cân nặng vong làm khĩ cho việc mơ tả và giải quyết vấn đề ngã ở của đứa trẻ và sự cĩ mặt của các bề mặt hấp thụ tác động, trẻ thơ. trẻ em rơi từ độ cao trên 1,5 m được phát hiện là cĩ nguy cơ bị thương tích gấp bốn lần so với những trẻ em ngã Mức độ nghiêm trọng của ngã từ độ cao thấp hơn. Nguy cơ thương tích tăng lên khi độ Mức độ nghiêm trọng của một chấn thương do ngã được cao ngã xuống tăng, và trẻ em ngã từ độ cao trên 2,25 mét xác định bởi giải phẫu cơ thể con người và lực tác động cĩ nguy cơ bị thương tích nhiều gấp 13 lần so với những mà cơ thể phải chịu đựng – trong đĩ khơng cĩ sự bảo vệ trẻ em ngã từ độ cao 0,75 mét trở xuống. đặc biệt nào trên cơ thể hoặc các vật liệu khử tác động Mức độ ngã từ các độ cao thấp gây ra các thương tích khi rơi xuống đất hoặc khi tiếp xúc với các bề mặt (37– đe dọa đến tính mạng, đặc biệt là chấn thương vùng đầu, 41). Ngồi những thứ khác, lực tác động chính bản thân đã gây nhiều tranh cãi, chủ yếu liên quan đến việc nghi nĩ phụ thuộc vào độ cao ngã xuống. Các mối quan hệ này ngờ lạm dụng trẻ em (55–57). Bằng chứng cĩ sẵn về vấn được mơ tả rõ ở các quốc gia thu nhập cao do ngã từ các đề này cĩ xu hướng chỉ ra phương hướng của sự lạm thiết bị sân chơi (42–46) và từ cửa sổ và mái nhà (47–49). dụng cĩ thể. Các tử vong được báo cáo sau các trường Tỷ lệ thương tích do ngã cũng như mơ hình thương hợp ngã từ độ cao hạn chế hoặc nhẹ thường phổ biến ở tích do ngã cĩ thể khác nhau đáng kể ở các quốc gia hồn cảnh khơng cĩ người chứng kiến khơng liên quan, đang phát triển so với ở các quốc gia phát triển (50). mà cĩ thể khẳng định nguồn gốc của sự kiện (55–57). Ví dụ, trong một nghiên cứu gần đây ở bốn quốc gia Cho nên, khi đưa ra các quyết định lâm sàng, khơng nên thu nhập thấp và trung bình cho thấy rằng ngã là chỉ sử dụng độ cao của ngã làm tiêu chuẩn duy nhất để nguyên nhân hàng đầu của thương tích khơng chủ xác định mối đe dọa đến cuộc sống mà thương tích cụ ý ở trẻ em dưới 12 tuổi. Loại thương tích chịu đựng thể đĩ gây ra (58). chủ yếu là gãy các chi trên và dưới và các vết giập. Một nửa trong tất cả các vụ, trẻ em bị để lại một số dạng Các hậu quả của ngã thương tật – trong 41% các vụ với một thương tật tạm Ngã là nguyên nhân hàng đầu gây ra thương tích ở não, thời dưới 6 tuần (xem Phụ lục Th ống kê, Bảng C.1). đặc biệt là ở trẻ nhỏ, cùng với nguy cơ tương đối lớn gây Nhìn chung, trẻ ngã từ độ cao càng lớn thì thương ra những hậu quả lâu dài (20, 59–61). Ở Mỹ, khoảng một tích càng nghiêm trọng, (51). Điều tra ở Giang Tây, phần ba trong số 1,4 triệu người bị chấn thương não là Trung Quốc phát hiện ra rằng khoảng 18% trong số các trẻ em ở độ tuổi 0-14. Tỷ lệ bị ngã ở nhĩm tuổi này khác trường hợp ngã là từ độ cao 5 mét trở lên và hai phần ba thường so với các nhĩm tuổi khác (62). liên quan đến độ cao từ 1-5 mét (19). Các điều tra ở Giang Một nghiên cứu ở Ca-na-đa đã ghi nhận rằng 36% trẻ Tây và Bắc Kinh (19, 52) cho thấy khi trẻ em lớn lên, tỷ nhỏ dưới một tuổi được đưa tới phịng cấp cứu sau khi lệ ngã từ độ cao lớn hơn tăng lên – thường là cây cối và ngã đã bị thương tích vùng đầu khá nặng, và rằng ngã là mái nhà, một cách thường xuyên, trong trường hợp trẻ nguyên nhân của 90% tất cả các thương tích vùng đầu vị thành niên. Mặt khác, một nghiên cứu ở Nigeria, phát thường gặp ở phịng cấp cứu (20). Ngã cũng là nguyên hiện ra rằng chỉ cĩ 25% trường hợp ngã ở trẻ em dẫn đến nhân phổ biến nhất gây ra những thương tích chết người phải nhập viện là ngã từ các độ cao nhất định, các vụ cịn và thương tích vùng đầu nghiêm trọng ở trẻ em tại Pháp lại xảy ra ngay trên mặt đất (53). và Liên hiệp Vương quốc Anh (63–65). 108 BÁO CÁO THẾ GIỚI VỀ PHỊNG CHỐNG THƯƠNG TÍCH Ở TRẺ EM
  6. Trong khi nhìn chung tỷ lệ mắc mới chấn thương tủy KHUNG 5.1 sống sau khi ngã là thấp, thì phần lớn các chấn thương tủy sống dẫn đến hiện tượng tứ chi bất toại hoặc liệt cả Ngã từ trên cây ở Mơ-zam-bíc hai chân là do ngã (66–68). Một nghiên cứu tình huống ở Nigeria mơ tả thương tật suốt đời do những chấn thương Năm 2006, một điều tra về thương tích và bạo lực được thực hiện ở đĩ thường là do ngã từ các cây cọ cao (69). Mơ-zam-bíc. Nghiên cứu này bao gồm 179 hộ gia đình ở quận nội Trẻ em cĩ xu hướng sử dụng cánh tay để bảo vệ đầu thành Matola và 162 hộ gia đình của huyện Boane, cả hai khu vực khi ngã từ một độ cao xuống. Cho nên, gãy chân tay, đặc đều ở vùng cực nam của đất nước này. biệt là cẳng tay, là loại hình phổ biến nhất của thương Ngã là nguyên nhân hàng đầu (31,7%) của thương tích ở huyện tích do ngã ở trẻ em qua gia đoạn tuổi nhỏ (37, 70–73). Boane, trong khi chúng chỉ chiếm 23,8% thương tích ở quận Ma- Một phân tích ở Úc về trẻ em bị ngã từ thiết bị sân chơi tola, chỉ đứng sau tai nạn giao thơng đường bộ là 34,7% trong số tất cả các thương tích. 28% các vụ ngã liên quan đến trẻ em và trẻ cho thấy gãy xương chiếm 85% trong số các thương tích vị thành niên dưới tuổi 20. Nhiều trong số các vụ ngã xảy ra từ trên trên mặt đất (74). Đã cĩ những giả thiết cho rằng trong cây, một hiện tượng phổ biến ở các nước đang phát triển. những năm gần đây tỷ lệ bị gãy các chi trên tăng lên, Tại một trong những vùng nơng thơn của huyện Boane, một bà trong khi đĩ tỷ lệ thương tích vùng đầu nghiêm trọng mẹ gĩa của bảy người con đã đầm đìa nước mắt khi bà ta kể chuyện giảm. Nhận định này cần được xác minh thêm liên quan về đứa con trai cả của bà, José. José bị gãy chân sau khi ngã từ một đến tiêu chuẩn an tồn ở các sân chơi (75, 76). cây dừa trong khi hái quả cho bữa sáng của gia đình. Năm nay mới Th ậm chí sau khi bị gãy xương mở hoặc phức tạp, 17 tuổi, José đã bị tàn tật vĩnh viễn. Một chân của cậu đã bị cắt bỏ bởi vì khơng được chăm sĩc kịp thời. Mẹ của cậu bé kém may mắn trẻ em ở các quốc gia thu nhập thấp cĩ thể hồi phục này kể lại rằng những người hàng xĩm đã cố gắng giúp đỡ con trai nhanh chĩng nếu chúng được chăm sĩc chu đáo (77). bà sau khi nĩ bị ngã, nhưng phải mất nhiều giờ trước khi họ cĩ thể Tuy nhiên, sự biến dạng vĩnh viễn và hỏng chức năng do đưa nĩ đến cơ sở y tế gần nhất. Dù biết rõ rằng cậu bé bị gãy xương gãy xương thường thấy ở những hồn cảnh nghèo hơn hở nhưng nhưng trạm y tế này thiếu những thiết bị cần thiết để xử trí vết thương. Sau đĩ cậu bé được chuyển sang bệnh viện trung (5, 9, 78, 79). Gãy xương bản tăng trưởng (growth-plate) ương Maputo, cách đĩ 3 giờ đi xe. Như vậy sau 17 giờ José mới được rất cĩ khả năng dẫn đến thương tật suốt đời (79). Những bác sĩ chuyên khoa chỉnh hình khám. Mẹ của José hiện nay đã mất chấn thương vùng bụng và ngực ít xảy ra nếu ngã từ tầng một trụ cột của gia đình. Bà ngẫm nghĩ về kinh nghiệm của họ, nĩi một hoặc tầng hai, nhưng phổ biến hơn nếu bị ngã từ rằng “đây là những thực tế của cuộc sống hằng ngày mà chúng tơi một độ cao lớn hơn (47, 72, 80). phải giải quyết ở Mơ-zam-bíc.” Điều tra của UNICEF–TASC tại tỉnh Giang Tây, Trường hợp của José khơng phải là duy nhất. Các số liệu từ hệ Trung Quốc cho thấy ngã là nguyên nhân hàng đầu của thống giám sát khoa cấp cứu ở Bệnh viện Trung ương Maputo cho biết ngã chiếm 40% số vụ được đưa tới bộ phận cấp cứu này, với số thương tật vĩnh viễn ở trẻ em độ tuổi 0-17, phần lớn là do trẻ em dưới 18 tuổi chiếm gần 2/3 trong tất cả các ca cấp cứu. 75% các hậu quả lâu dài của tổn thương não, và xương sống trong số tất cả các vụ thương tích nghiêm trọng do ngã ở trẻ em là cổ. Th ương tật đĩ được ước tính là thường xảy ra hơn hậu quả của ngã từ trên cây, thường ở quanh nhà. 3,5 lần ở các em trai so với ở các em gái (19). Một nghiên cứu ở Nicaragua cũng cho thấy ngã là nguyên nhân hàng đầu của thương tật vĩnh viễn ở trẻ em dưới 15 tuổi (33). Ở Th ái Lan ngã chiếm 1% (81) và ở Việt Nam chiếm 4% (18) tổng gánh nặng của thương tật vĩnh viễn. Th ương tật vĩnh viễn trong các điều tra này nĩi về sự mất mát của giác quan cơ thể – như thị lực và thính giác – mất khả năng đi lại hoặc mất khả năng nĩi. Tuy nhiên, chưa tính đến các hậu quả lâu dài về mặt tình cảm, tâm lý và nhận thức bởi vì khĩ cĩ thể đo lường được những thứ này (19). Cho nên, tổng số thương tật vĩnh viễn dễ cĩ khả năng lớn hơn nhiều so với những ước tính của điều tra. Chi phí của thương tích liên quan tới ngã Ở Ca-na-đa, ước tính thương tích hàng năm do ngã ở trẻ em năm 1995 tiêu tốn 630 triệu đơ la Ca-na-đa (82). Th ực hiện các chiến lược được biết là cĩ hiệu quả hy vọng hàng năm giảm 20% tỷ lệ ngã ở trẻ em ở độ tuổi 0–9, giảm 1.500 ca nhập viện, giảm 13.000 thương tích khơng phải nhập viện, giảm 54 thương tích dẫn đến tàn tật vĩnh viễn và tiết kiệm được tổng số tiền là 126 triệu đơ la Ca-na-đa mỗi năm (82). Ở Mỹ, ngã chiếm phần lớn nhất tổng chi phí do tử © WHO vong và thương tích ở trẻ em dưới 15 tuổi – trên một BÁO CÁO THẾ GIỚI VỀ PHỊNG CHỐNG THƯƠNG TÍCH Ở TRẺ EM 109
  7. phần tư tổng chi phí liên quan đến thương tích khơng Các cơ chế và loại hình thương tích do ngã ở trẻ em chủ ý ở trẻ em, và tiêu tốn gần 95 tỉ USD năm 2004 (83). phụ thuộc nhiều vào hồn cảnh. Một lần nữa, thơng tin Đối với trẻ em ở độ tuổi 0–19, các số liệu bệnh viện từ 36 này thường khơng cĩ sẵn cho phần lớn các quốc gia thu bang cho thấy chi phí cho một trường hợp cấp cứu nặng nhập thấp và trung bình – những nước cĩ gánh nặng sau khi ngã chỉ đứng thứ hai sau thương tích giao thơng do ngã gây ra là nặng nề nhất. Ở các quốc gia thu nhập đường bộ (84). cao, các nghiên cứu thu thập số liệu cĩ liên quan cụ thể Ở Úc, ước tính chi phí chăm sĩc sức khỏe trực tiếp với tình huống và hồn cảnh xung quanh các trường cho các trường hợp ngã ở trẻ em là trên 130 triệu đơ la hợp ngã – và xuất phát từ Phân loại Quốc tế về Bệnh Úc, trong đĩ cĩ 28 triệu đơ la cho chăm sĩc bệnh nhân tật Tiêu chuẩn Phân loại bổ sung (ICD) mã E – đã cung nội trú ở bệnh viện (21). cấp những thơng tin quý báu để giúp việc đề ra các biện Trong khi khơng cĩ đầy đủ các số liệu từ các quốc pháp phịng ngừa. gia thu nhập thấp và trung bình để ước tính chi phí của thương tích do ngã, nhưng rõ ràng chi phí này là lớn. Các yếu tố nguy cơ Ở Lilongwe, Malawi, gần 10% số trẻ em nhập viện cĩ Như đã đề cập ở phần trên, tỷ lệ mắc mới và các mơ hình liên quan đến thương tích khơng chủ ý, một phần ba thương tích do ngã ở trẻ em phụ thuộc rất nhiều vào các trong số đĩ là do hậu quả của gãy xương, thường là do yếu tố tình huống. Một kiểm điểm cĩ hệ thống của tài ngã (85). Một nghiên cứu khoa cấp cứu ở Th ổ Nhĩ Kỳ liệu này về các yếu tố nguy cơ cho thương tích khơng nhận thấy rằng ngã chiếm 41% số vụ phải nhập viện chủ ý do ngã ở trẻ em xác định tuổi, giới tính và mức độ và gĩp một phần quan trọng vào tổng ngân sách dành nghèo đĩi như các yếu tố nguy cơ độc lập khơng đổi (4). cho các vụ chấn thương nhi khoa (86). Nguy cơ cao Các yếu tố nguy cơ lớn khác ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc của vết thương bị nhiễm trùng và những biến chứng mới và mức độ nghiêm trọng của thương tích do ngã là: như nhiễm trùng xương khớp, cùng với sự khan hiếm độ cao ngã xuống; bề mặt; và cơ chế (rơi, ngã cầu thang của các loại thuốc kháng sinh mạnh và các kỹ thuật hay ngã khi sử dụng khung tập đi của trẻ nhỏ); và hồn vi phẫu gây ra những vấn đề khá lớn cho các dịch vụ cảnh (chăm sĩc ban ngày hay chăm sĩc ở nhà). chăm sĩc sức khỏe (77, 85, 87, 88). Ví dụ, khoảng thời Nhờ đến các nghiên cứu này hoặc các phát hiện dịch gian nhập viện nhi khoa liên quan đến viêm tủy xương tễ học khác, Bảng 5.2 chỉ ra những yếu tố lớn ảnh hưởng ở một bệnh viện Gambia được phát hiện chỉ đứng đến tỷ lệ ngã mới khơng chủ ý ở trẻ em và hậu quả của thứ hai sau thời gian phải nhập viện do bỏng (88). chúng. Mặt hạn chế của các số liệu Các yếu tố liên quan tới trẻ em Tỷ lệ tử vong do ngã là khá thấp. Phần lớn gánh nặng tồn cầu của ngã ước tính ở trẻ em xuất phát từ thương Tuổi và sự phát triển tật trong thời gian tiếp theo. Cho nên ở nhiều vùng trên Các giai đoạn phát triển của trẻ em – cũng như các hoạt thế giới, thiếu số liệu đáng tin cậy về các kết quả khơng động và các mơi trường liên quan đến các giai đoạn này – gây tử vong là một khiếm khuyết đáng kể. cĩ liên quan đến tỷ lệ mắc mới và đặc điểm của tất cả các BẢNG 5.2 Ma trận Haddon áp dụng cho các yếu tố nguy cơ gây ngã ở trẻ em Các yếu tố Các giai đoạn Trẻ em Tác nhân Mơi trường vật chất Mơi trường kinh tế xã hội Trước sự kiện Tuổi; giới tính; cấp độ Sản phẩm và thiết bị Thiếu tiến cận đến những địa Nghèo đĩi; gia đình chỉ cĩ cha hoặc mẹ; quy hoạt động; tàn tật cĩ trước. khơng an tồn; mái điểm và các cơ hội vui chơi mơ gia đình; giáo dục của bà mẹ; nhận thức nhà, ban cơng hay an tồn; thiếu các biện pháp về nguy cơ ngã trong số những người chăm cầu thang gác; cây. phịng ngừa ví dụ như cửa cầu sĩc và trơng giữ trẻ và các nhà giáo dục. thang và hàng rào bảo vệ. Sự kiện Sự phát triển thể chất và Thiếu thiết bị phịng Độ cao bị ngã; loại hình mặt Thiếu nhận thức về các thương tích nghiêm kích thước của trẻ. hộ hay rào cản để sự bằng mà trẻ ngã xuống; thiếu trọng tiềm ẩn gắn liền với ngã, ví dụ như sự nghiêm trọng của một những mặt bằng hút lực chấn động và chấn thương não. thương tích trong một va chạm. trường hợp ngã. Sau sự kiện Sức khỏe trẻ em nĩi chung; Vật thể sắc nhọn Thiếu chăm sĩc tiền bệnh Thiếu các kỹ năng sơ cứu ban đầu; thiếu tiếp tàn tật; các biến chứng sau và các rủi ro khác viện, chăm sĩc cấp tính hay cận tới chăm sĩc y tế; thiếu các nguồn lực thương tích. mà tăng nguy cơ bị phục hồi chức năng phù hợp. để xử trí các hậu quả sau thương tích. thương và nhiễm trùng. 110 BÁO CÁO THẾ GIỚI VỀ PHỊNG CHỐNG THƯƠNG TÍCH Ở TRẺ EM
  8. thương tích do ngã (89, 90). Nghiên cứu các cách mà trẻ giới tính ở mức độ những đứa trẻ tiếp xúc với những hiểm nhỏ học cách leo cầu thang (91) cho thấy những tương họa cũng phổ biến ở hầu hết các xã hội (29). Một số nhà tác phức tạp giữa: nghiên cứu cho rằng tính dễ bị thương tích ở trẻ em là do – cơ vận động tiến triển và các kỹ năng nhận thức của các nét cá tính như bốc đồng, quá hiếu động, hung hăng chúng; và các hành vi khác thường được gắn cho các em trai hơn – các cơ hội thể chất được mở ra cho chúng, như tiếp là các em gái (12, 103). Trong khi nhiều đặc điểm tâm lý cận với cầu thang; thực sự cĩ liên quan đến các nguy cơ thương tích tăng lên, – các cơ hội xã hội của chúng hoặc khơng cĩ các cơ hội đĩ, một nghiên cứu hồ sơ cho rằng sự đĩng gĩp của các nét như sự giám sát nghiêm ngặt của những người chăm sĩc. cá tính vào thương tích ở trẻ em là khá nhỏ so với sự gĩp Phần lớn các trường hợp ngã mà trẻ em trải qua cĩ phần của các yếu tố mơi trường và xã hội (104). thể được coi là một phần thơng thường của sự phát triển Khác biệt về phương cách mà các em trai và gái được bố của chúng và là một kinh nghiệm học tập. Tuy nhiên, mẹ của chúng xã hội hĩa được nêu bật trong một nghiên tính hiếu kỳ của chúng là khám phá các mơi trường cứu kiểm tra phản ứng của các bà mẹ đối với hành vi của xung quanh thường khơng tương xứng với khả năng con họ trên sân chơi. Nghiên cứu này đã chỉ ra rằng các bà phán đốn hoặc phản ứng đối với nguy hiểm của chúng mẹ thường ít đáp ứng và chậm can thiệp hơn khi hành vi (5, 92). Khi chúng lớn hơn và trở nên ngày càng độc lập nguy cơ về phía một em trai so với khi hành vi nguy cơ về thì chúng tiếp cận với một tầm rộng lớn hơn về phạm vi phía một em gái (105). Th ĩi quen của các bậc cha mẹ cũng và cĩ khả năng thực hiện nhiều các hoạt động thể chất được phát hiện để nuơi dưỡng những hành vi khám phá khác. Chúng cũng thường cố gắng thực hiện các hành lớn hơn trong số các em trai so với các em gái và áp đặt ít động cĩ tính thử thách và táo bạo hơn – đĩ là một hành hạn chế đối với các em trai hơn so với các em gái. vi được biết như là “liều lĩnh”. Ở phần lớn các quốc gia thu nhập cao, trẻ em dưới 1 Nghèo đĩi tuổi hay ngã nhất từ các đồ nội thất hoặc ghế ngồi trên Một kiểm điểm cĩ hệ thống gần đây về các yếu tố nguy xe ơ tơ, hoặc bị đánh rơi. Ở độ tuổi từ 1- 3, trẻ em hay cơ đối với các thương tích do ngã ở trẻ em phát hiện ra bị ngã nhất là ngã cầu thang hay bậc thang, khung tập một mối quan hệ mật thiết giữa giai cấp xã hội và tỷ lệ đi của trẻ em, các đồ đạc và các thiết bị vui chơi giải trí. mắc mới thương tích do ngã ở trẻ em (4). Những sự liên Những trẻ em lớn hơn thường ngã từ thiết bị sân chơi hệ phức tạp giữa sự mất đi địa vị xã hội và những nguy hoặc bị xơ đẩy (89, 93–95). cơ thương tích ở trẻ em tăng lên cĩ một vài yếu tố cơ bản Các bằng chứng từ các quốc gia thu nhập thấp ít cụ (5, 106–111), bao gồm: thể hơn. Tuy nhiên, một nghiên cứu dựa vào dân số ở – điều kiện nhà ở quá đơng người; Bra-xin, Chi-lê, Cu ba và Vê-nê-zu-ê-la đã phát hiện rằng – mơi trường nguy hại; những trường hợp ngã liên quan đến trẻ nhỏ xảy ra phổ – chỉ cĩ bố hoặc mẹ; biến nhất là ở nhà, mặc dù đối với trẻ em lớn tuổi hơn, – thất nghiệp; các cơ sở như trường học và nơi cơng cộng là những vị – tuổi của người mẹ cịn tương đối trẻ; trí hàng đầu (9, 96). Một nghiên cứu từ ba bệnh viện nhi – trình độ học vấn của người mẹ tương đối thấp; ở Mê-hi-cơ cho thấy ngã từ cầu thang và giường chiếm – căng thẳng và các vấn đề sức khỏe tâm thần về phía tỷ lệ cao trong số những ca nhập viện của trẻ em dưới 10 những người chăm sĩc; tuổi. Các yếu tố gây ra những thương tích đặc biệt cho – thiếu tiếp cận tới chăm sĩc y tế. những trẻ em này là (34, 97): thiếu thành giường bảo vệ (30%); cầu thang khơng tay vịn (48%); mái nhà dễ leo lên Trong một số trường hợp, điều kiện nhà ở chất lượng (40%). Ngã từ mái nhà khơng được bảo vệ – nơi trẻ em kém cĩ thể cĩ nguy cơ ngã nhiều hơn do địa điểm của chơi cũng như ngủ– xảy ra phổ biến ở các quốc gia như ngơi nhà. Ví dụ về vấn đề này là những ngơi nhà xây trên Băng-la-đét, Ấn Độ và Th ổ Nhĩ Kỳ (98, 99). sườn đồi ở những vùng núi (112) và các khu nhà ổ chuột xây dựng trên các bậc thang của núi đá (113, 114). Giới tính Số nam giới bị thương tích do ngã nhiều hơn số nữ giới Các điều kiện tiềm ẩn – và thực tế ở phần lớn các loại thương tích – ở trẻ em và Mặc dù thiếu tương đối nhiều số liệu, vẫn cĩ bằng thanh niên (6, 100). Điều này đúng ở hầu hết các quốc gia, chứng rằng trẻ em ít đi lại, nhưng người chăm sĩc nhận và áp dụng cho ngã gây tử vong và ngã khơng gây tử vong thức là khơng thể đi lại do thương tật, thì càng cĩ nguy (4, 37, 53, 101, 102). cơ bị ngã từ giường hoặc các bề mặt được nâng cao Bản chất của ngã và thương tích ở trẻ em cĩ thể một khác (92). Sự hiện diện của tàn tật về tâm thần cĩ thể phần được giải thích bằng các mơ hình nuơi dạy trẻ, xã làm tăng nguy cơ thương tích, kể cả ngã, theo thừa số hội hĩa và những mong đợi về vai trị. Hành vi liều lĩnh đến 8 (115–117). Một nghiên cứu về phịng cấp cứu của cũng được xác định về sinh học. Trong bất kỳ nền văn hĩa Hy-lạp kết luận rằng ngã và chấn thương phổ biến hơn nào, các em trai thường xuyên tham gia vào những trị ở những trẻ em bị thần kinh tâm lý hoặc bị thương chơi mạnh mẽ hơn so với các em gái. Những khác biệt về tật giác quan nhiều hơn so với những trẻ em khơng bị BÁO CÁO THẾ GIỚI VỀ PHỊNG CHỐNG THƯƠNG TÍCH Ở TRẺ EM 111
  9. tàn tật (118). Trẻ em ngồi trên xe lăn, bất kể khả năng nhận biết ở mức độ nào, cĩ nguy cơ đặc biệt với những KHUNG 5.2 trường hợp ngã ước tính chiếm 42% các vụ thương tích trong số những người sử dụng xe lăn (92). Thiết bị bảo vệ phịng chống gãy Các yếu tố tác nhân xương cổ tay Các sản phẩm tiêu dùng Ngã là một loại hình thương tích phổ biến trong thể thao giải trí ở trẻ em và trẻ vị thành niên. Các hoạt động cĩ liên quan đến ngã do “với Trong các điều tra an tồn sản phẩm tại các quốc gia thu tay”– khi nạn nhân bị ngã về phía trước và chống tay trong tình trạng nhập cao, ngã – thường bao gồm những trẻ nhỏ trong duỗi thẳng khi rơi xuống đất – cĩ nhiều khả năng dẫn đến tình trạng năm đầu tiên của cuộc đời – nằm trong số những thương bị chấn thương tay. Những hoạt động đĩ bao gồm thể thao trên tuyết tích phổ biến nhất khơng gây tử vong. Những trường và băng (như trượt tuyết và trượt băng) và các mơn thể thao liên hợp ngã như vậy cĩ liên quan đến xe đẩy (ở Bắc Mỹ cịn quan đến bánh xe (như trượt pa tanh và trượt ván). gọi là ghế đẩy), xe đẩy trẻ con, khung tập đi, ghế đẩu cao, Gãy xương khuỷu tay và xương quay, đặc biệt là xương quay ngoại bàn thay đồ, giường cũi (trừ những giường cũi di động) biên, cũng như các thương tích nghiêm trọng ở tay là kết quả thường và dụng cụ tập đi cho trẻ em (119, 120). Một nghiên cứu gặp của ngã do với tay. Trình tự thơng thường của những sự kiện này dẫn tới các thương tích ở cổ tay là mất thăng bằng do ngã về phía của bang Victoria, Úc, cho rằng khung tập đi (cịn được trước, người rơi xuống đất trên cánh tay duỗi thẳng. Nguy cơ thương gọi là khung tập đi cho trẻ) cĩ liên quan đến các thương tích tăng lên bởi những yếu tố như: tích khơng gây tử vong nặng nhất liên quan đến các sản – tốc độ cao; phẩm, với gần một phần ba số vụ thương tích dẫn đến – bề mặt cứng và khơng đều; phải nhập viện. Đứng sau ghế nơi trẻ em, ghế cao và ghế – các hiểm họa vật chất khác; đẩy là những sản phẩm cĩ liên quan đến những thương – luyện tập liều lĩnh, như nhảy trên khơng trong khi trượt ván. tích nghiêm trọng nhất do ngã (120, 121). Cĩ bằng chứng đáng kể rằng đa số các vụ gãy xương quay ngoại Một kiểm điểm các yếu tố nguy cơ do ngã ở nhĩm 0–6 biên liên quan đến các hoạt động thể thao, đặc biệt là các hoạt tuổi phát hiện ra rằng trong số trẻ em sử dụng giường động liên quan đến bánh xe, cĩ thể phịng ngừa được bằng cách sử dụng các thiết bị bảo vệ cổ tay (131). Trong thực tế, trẻ em và thanh tầng, nguy cơ thương tích do ngã là lớn hơn đối với trẻ niên, những người khơng sử dụng thiết bị bảo vệ cổ tay cĩ nguy em ít tuổi hơn, trẻ em thuộc các gia đình nghèo, trẻ em cơ bị thương tích nghiêm trọng ở cổ tay gấp 10 lần so với những nằm ở những chiếc giường mới, và trẻ em ngã xuống người cĩ sử dụng thiết bị. Điều này là đúng, khơng phân biệt mức sàn khơng trải thảm (4, 122). Các báo cáo khác cho rằng độ kỹ năng của người chơi thể thao (132). Mặc dù vậy, ít người tham trong khi những giường tầng và các loại giường thơng gia thể thao sử dụng những thiết bị đĩ, với tỉ lệ sử dụng ước tính ở mức dưới 60% đối với những người trượt trên tay vịn hàng rào thường cĩ thể gây ra số thương tích gần bằng nhau trong đường,cầu thang và dưới 30% đối với những người trượt tuyết. số thương tích do ngã ở độ tuổi 5–9, thì các thương tích do ngã ở giường tầng nghiêm trọng hơn so với những Các thiết bị bảo vệ cổ tay thường là những thiết bị được khoa nghiên cứu về lao động thiết kế để bảo vệ lịng bàn tay và hỗ trợ cổ trường hợp ngã giường thơng thường do ngã từ một độ tay mà khơng ảnh hưởng đến chuỗi chuyển động. Chúng làm giảm cao hơn (120). hiện tượng gãy cổ tay bằng cách hấp thụ lực tác động và bằng cách Cĩ nhiều sản phẩm phục vụ các hoạt động giải trí – chia sẻ trọng tải, để cho xương trong cổ tay và cẳng tay bớt bị căng như ván trượt, giầy trượt trên tay vịn, Heelys (một hãng trong khi ngã (133). Những nỗi lo sợ rằng các thiết bị bảo vệ cổ tay giầy phổ biến chuyển từ giầy thể thao sang giầy trượt), cĩ thể làm trầm trọng thêm nguy cơ thương tích, hoặc khiến cho giầy trượt băng, dây đu và tấm bạt nhào lộn – cĩ thể gây ra gẫy xương thêm phần trên ở cánh tay là hết sức thiếu căn cứ. Hiện nay chưa cĩ tiêu chuẩn quốc tế nào cho các thiết bị bảo vệ cổ tay các thương tích do ngã, đặc biệt là gãy xương chân tay và và cĩ những giả thiết cho rằng khơng phải tất cả các mẫu đều cĩ thương tích vùng đầu (123–129) (xem Khung 5.2). Cơ sở tác dụng bảo vệ. Tuy nhiên, trọng lượng lớn của bằng chứng là tính dữ liệu thương tích của Liên minh châu Âu đã xác định xe hiệu quả của các thiết bị bảo vệ. đạp của trẻ em, ván trượt pa tanh và đu quay là 3 sản phẩm Vấn đề, cũng như đối với các loại thiết bị bảo vệ khác, là làm tiêu dùng liên quan đến các thương tích do hoạt động cách nào để khuyến khích thanh niên sử dụng thiết bị bảo vệ cổ tay. giải trí, phần lớn là những trường hợp ngã gây ra (130). Cần phải cĩ hàng loạt các biện pháp, kết hợp các biện pháp giáo dục Mặc dù thực sự chưa cĩ các số liệu về vấn đề này, an với luật pháp và việc thi hành luật tại những nơi trẻ em và thanh tồn sản phẩm được coi là một vấn đề quan trọng cho niên thường hay tham gia vào các hoạt động này. Những biện pháp này phải được đi kèm với việc sử dụng những người mẫu nổi tiếng trẻ em các quốc gia đang phát triển. Ngồi các nguy cơ sử dụng các thiết bị bảo vệ cổ tay, và tư vấn về hiệu quả của chúng cĩ liên quan đến sản phẩm trong các hồn cảnh nghề ở những nơi mà chúng được bày bán hoặc cho thuê. nghiệp, tồn cầu hĩa đã dẫn đến việc sử dụng rộng khắp ở các quốc gia đang phát triển các sản phẩm nguy hiểm tiềm ẩn mà khơng phải lúc nào cũng được kèm theo bởi Các thiết bị sân chơi những tính năng an tồn hoặc các quy định thường thấy Ngã từ các thiết bị sân chơi cĩ thể dẫn đến thương tích ở các quốc gia phát triển. Heelys là một trong những nghiêm trọng và thường thấy trong các con số thống kê trường hợp làm tăng sự quan ngại, vì ngã liên quan đến nhập viện ở các quốc gia thu nhập cao (120, 136–138). việc sử dụng những sản phẩm trên làm gãy xương chân Một nghiên cứu ở Victoria, Úc, cho thấy ngã từ các tay và vỡ đầu (124, 134, 135). 112 BÁO CÁO THẾ GIỚI VỀ PHỊNG CHỐNG THƯƠNG TÍCH Ở TRẺ EM
  10. thiết bị sân chơi chiếm 83% các ca phải đưa đi cấp cứu. Mơi trường kinh tế xã hội Trong số những ca này, 39% do ngã từ các thiết bị leo Sự giám sát khơng đầy đủ của người lớn thường được trèo,18% từ các cầu trượt và14% từ các đu quay (120). coi là một yếu tố gĩp phần quan trọng vào việc gây ra các thương tích ở trẻ em (153, 154). Tuy nhiên, các vấn đề liên Một vài nghiên cứu đã phát hiện ra những mối quan quan rất phức tạp và ảnh hưởng đến nhiều gia đình dễ bị hệ giữa các đặc điểm kết cấu nhất định của sân chơi và tổn thương nhất. Như đã trình bày ở Chương 1, sự tương thương tích do ngã (45, 54, 139–142). Một nghiên cứu ở đối chưa chín chắn trong phát triển của trẻ làm hạn chế New Zealand đã chỉ ra rằng hạ độ cao của thiết bị xuống khả năng nhận biết nguy hiểm và đốn trước hậu quả 1,5 mét cĩ thể giảm 45% nguy cơ trẻ em phải đến các về hành động của mình khi khơng cĩ người trơng. Cho khoa cấp cứu sau khi bị ngã ở sân chơi (42). Các nghiên nên người ta hiển nhiên coi rằng những người chăm sĩc cứu của Ca-na-đa (45) và Hy Lạp (141) đã phát hiện ra phải giám sát trẻ em và biết được chúng thường cĩ nguy những nguy cơ thương tích cao, đặc biệt là do ngã, ở các cơ bị thương tích gì ở các độ tuổi khác nhau, để phịng sân chơi thiếu các tiêu chuẩn an tồn đúng quy cách – tránh thương tích do ngã (98). Các bậc cha mẹ, cán bộ xã như cĩ những vật liệu dầy thích hợp và đầy đủ, và cĩ đủ hội và nhân viên y tế thường nhất trí rằng đặc biệt là trẻ các tay vịn và lan can. em trước tuổi đi học phải được giám sát liên tục để giảm thiểu nguy cơ thương tích – với bất kỳ khoảng thời gian Động vật cĩ khơng giám sát khơng quá 5 phút (154). Các nghiên cứu từ một số quốc gia đang phát triển cho Tuy nhiên, dù đã cĩ những “thực tế” được thống nhất, thấy rằng trong những năm gần đây số trẻ em và thanh hồn tồn khơng nên quá trơng cậy vào việc trơng trẻ niên được đưa đến bệnh viện do ngã ngựa tăng lên. Điều như một phương pháp hàng đầu để phịng ngừa ngã ở này cĩ thể là mơn cưỡi ngựa hiện nay ngày càng được ưa trẻ em vì một số lý do sau đây (155–161): chuộng như một mơn thể thao giải trí, cũng như số lượng ● Ngã cĩ thể xảy ra thậm chí khi đang cĩ người lớn lớn trẻ em làm việc ở các nơng trại (143–145). Trong khi giám sát, như đã được chỉ ra trong một vài nghiên cứu các thương tích do ngã ngựa là những thương tích nhẹ, ở các quốc gia thu nhập cao về thương tích vì khung một nghiên cứu từ Hà Lan ước tính rằng cĩ đến 40% trẻ tập đi của trẻ em. em và trẻ vị thành niên được điều trị tại bệnh viện sau khi ● Điều mà người chăm sĩc cho là mức độ giám sát đầy bị ngã ngựa 4 năm sau vẫn phải chịu thương tật (146). đủ cĩ thể khơng tương xứng với các bằng chứng dịch Đua động vật cũng khiến cho trẻ em cĩ nguy cơ ngã tễ học. cao (147–150). Đua lạc đà là một mơn thể thao đẹp mắt ● Điều kiện kinh tế nghèo đĩi, thất nghiệp và sự tan vỡ và được ưa chuộng, cĩ nguồn gốc từ nền văn hĩa sa mạc của các mạng lưới xã hội cĩ thể ảnh hưởng nghiêm của Tây Á và Bắc Phi (150). Ngày xưa, những con lạc đà trọng đến chất lượng giám sát trẻ em. Ở các gia đình đua được các em nhỏ cưỡi ở gia đình chủ sở hữu lạc đà. nghèo, trẻ em cĩ thể khơng những khơng được ai Nhưng trong những thập kỷ gần đây, những trẻ em di cư trơng, mà cịn phải làm cơng việc của người trơng trẻ mới chỉ 3-4 tuổi đã biểu diễn như những người cưỡi lạc đối với các em của chúng. Tình trạng mà người chăm đà, đơi khi được buơn bán cho mục đích đĩ (150, 151). Ngã sĩc bị căng thẳng thần kinh và gặp phải các yêu cầu là một loại hình thương tích phổ biến nhất ở mơn đua lạc trái ngược cần phải tập trung sẽ thường là nguy hại đà, thường cĩ kết quả là thương tích vùng đầu, bao gồm nhất. Các yếu tố khác làm tăng khả năng bị ngã ở các cả vỡ hộp sọ (148, 149). hộ nghèo cĩ thể kể cả các vấn đề sức khỏe tâm thần về phía người chăm sĩc (5, 90, 160–164). Các yếu tố mơi trường Mơi trường vật chất Minh họa cho điểm cuối cùng ở trên, một khu nhà “Mơi trường tạo lập” là một nguồn sống cịn cho sự phát ổ chuột lớn ở Rocinha, Braxin, là địa điểm cho một triển khỏe mạnh của trẻ em. Đồng thời, nĩ thường là nghiên cứu về thương tích ở trẻ em (90). Ngã chiếm nguồn thương tích do ngã (152). Hiểm họa cấu trúc trong 66% thương tích, một phát hiện khơng cĩ gì đáng ngạc mơi trường tạo lập bắt nguồn từ sự cĩ mặt của các đặc nhiên khi khu dân cư được xây dựng trên địa hình dốc tính nguy hiểm hoặc khơng thích hợp, hoặc do khơng cĩ dựng đứng, những mỏm núi đá chồi lên và cống rãnh các tính năng bảo vệ. Cụ thể, những yếu tố đĩ bao gồm: mở cũng như sự căng thẳng cao độ của các bà mẹ. – thiếu việc bảo dưỡng tịa nhà, đặc biệt là nhà thuê thu Một vài nghiên cứu ở các quốc gia thu nhập cao cho nhập thấp; rằng các cơ sở trơng trẻ ban ngày cĩ thể tạo ra những – các đặc điểm thiết kế trong các tịa nhà và các sản nguy cơ thương tích lớn (165, 166). Dù vậy, một kiểm phẩm khơng tính đến những khả năng thay đổi của điểm cĩ hệ thống đã tìm thấy hai nghiên cứu so sánh trẻ em – như thiếu chấn song cửa sổ trong các tịa các thương tích do ngã trong khi được chăm sĩc ở các nhà cao tầng; cơ sở chăm sĩc ban ngày với những đứa trẻ được chăm – chiếu sáng kém trong các tồ nhà và trên đường phố. sĩc tại nhà. Các nghiên cứu này đã chỉ ra rằng nguy cơ thương tích do ngã trong số trẻ em nhỏ tại nhà cao gấp hai lần so với nguy cơ ở các cơ sở trơng trẻ ban ngày BÁO CÁO THẾ GIỚI VỀ PHỊNG CHỐNG THƯƠNG TÍCH Ở TRẺ EM 113
  11. (167, 168). Tuy nhiên, thực tế cũng cĩ những khác biệt lớn về điều kiện ở các trung tâm chăm sĩc trẻ ban ngày Ngã là một trong những lý do phổ biến nhất khiến cho trẻ em phải được đưa đến các phịng cấp cứu của bệnh viện. Mặc dù đa số các và ở nhà. Cho nên cần phải cĩ một phân tích phức tạp thương tích do ngã khơng nghiêm trọng, nhưng một số trường hợp hơn và nĩ vượt quá sự phân loại đơn giản của các bố dẫn đến tử vong hoặc thương tật lâu dài – một bi kịch mà trong nhiều trí chăm sĩc thành “chăm sĩc ở nhà” và “chăm sĩc ban trường hợp cĩ thể đã tránh được. Tiến sỹ Etienne Krug, Giám đốc, Ban ngày “. Phịng chống Bạo lực & Thương tích và Thương tật, Tổ chức Y tế Thế giới. Mơi trường làm việc Lao động đặt trẻ em cả hai giới vào tình trạng nguy cơ Nguy cơ chậm nhận ra chảy máu trong hộp sọ, sự ngã cao. Đĩ một phần là do những yêu cầu lên trẻ em chăm sĩc khí quản khơng đúng quy cách, quản lý thường vượt quá khả năng chúng cĩ thể đảm nhận, về chuyển tuyến yếu kém giữa các cơ sở y tế, và chăm sĩc những kỹ năng phát triển, sức mạnh, sức chịu đựng và chấn thương và phục hồi chức năng khơng đúng quy kích thước (169). Nơng nghiệp cũng là một mơi trường cách cĩ thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng phổ biến nhất thường xảy ra ngã nghiêm trọng khơng sống sĩt và thương tật (34, 176, 178, 179). Tỷ lệ tử vong gây tử vong dẫn đến hậu quả gây chấn thương sọ não trước khi nhập viện lớn hơn ở nơi cĩ các dịch vụ y tế và chân tay. Nguy hiểm đặc biệt cho trẻ em làm việc ở khẩn cấp kém phát triển hơn và thời gian lâu hơn để lĩnh vực này bao gồm bậc bệ và thang khơng được bảo chuyển bệnh nhân tới bệnh viện (178). Một nghiên cứu vệ; hoặc các cây cao được trồng để thu hoạch mùa vụ ở nước Cộng hịa Hồi giáo Iran phát hiện rằng 40% tử trên ngọn; các hố nước, giếng nước và đường cầu thang vong sau khi ngã ở trẻ em xảy ra trước khi nhập viện, khơng đèn; nhà kho, tháp cao và các kênh mương thốt trong khi 30% xảy ra tại các phịng cấp cứu và 30% tại nước sâu (50, 170). bệnh viện (66). Trẻ em và trẻ vị thành niên ở các trang trại là nhĩm người quan trọng cĩ nguy cơ cao ở các quốc gia thu Các can thiệp nhập cao. Các số liệu của cơ quan đăng ký Ca-na-đa và Phịng chống thương tích do ngã ở trẻ em cĩ tầm quan Mỹ phát hiện rằng ngã chiếm 41% thương tích ở trẻ em trọng lớn nhất trên tồn thế giới, vì số lượng thương tật trong mơi trường này. Hơn nữa, 61% các trường hợp kéo theo, các khoản phí cao để chăm sĩc sức khỏe và ngã từ trên cao xảy ra ở trẻ em những người khơng làm nguy cơ tử vong cao, đặc biệt là do thương tích ở đầu. việc nhưng sống ở các trang trại (143, 171, 172). Các biện pháp được sử dụng phải tạo ra sự cân bằng giữa, Các nghiên cứu từ các quốc gia thu nhập thấp cho một bên là tăng cường sự phát triển khỏe mạnh của trẻ rằng ngã là một nguyên nhân phổ biến của thương tích em – cho phép chúng vui chơi, khám phá và tích cực vận nghiêm trọng cho trẻ em làm việc trong ngành xây động cơ thể – và, bên kia là nhận ra tính dễ bị tổn thương dựng, với các nguy cơ cao do các cơng trường xây dựng ở trẻ em sống trong các mơi trường được thiết kế chủ yếu mở tạo ra (173–175). cho người lớn. Tài liệu Hướng dẫn thực hành tốt an tồn trẻ em (180) Thiếu điều trị và phục hồi chức năng là một trong các tài liệu về chính sách quốc gia và khu Các điều tra dựa vào cộng đồng ở các quốc gia thu nhập vực mơ tả các phương pháp phịng chống thương tích do thấp và trung bình chỉ ra rằng một tỷ lệ lớn trẻ em, bao ngã ở trẻ em. Phần sau đây xem xét các can thiệp cĩ triển gồm cả trẻ em bị thương tích ở mức vừa và nghiêm trọng vọng nhất trong bối cảnh tồn cầu. liên quan đến ngã khơng được chăm sĩc y tế. Những lý do của tình trạng này là: nhà xa bệnh viện; chi phí vận Các biện pháp kỹ thuật chuyển quá cao; và thiếu nhận thức về phía người chăm Xác định, thay thế hoặc sửa đổi các sản phẩm khơng sĩc về sự cần thiết phải điều trị sớm (9, 19, 33, 66, 176). an tồn đã trở thành một chiến lược hàng đầu nhằm Nghiên cứu thương tích ở Giang Tây báo cáo rằng phịng chống thương tích do ngã ở nhiều quốc gia thu nhiều trẻ em chịu các thương tích do ngã hoặc đang ở nhập cao. Sự giảm mạnh về tỷ lệ mắc mới thương tích một mình hoặc cùng một đứa trẻ khác vào thời điểm do ngã ở trẻ em đã đạt được bằng cách thiết kế lại đồ xảy ra thương tích – chứ khơng phải là với người chăm đạc ở nhà trẻ (xem Khung 5.3), thiết bị sân chơi, thiết sĩc. Điều tra cũng phát hiện ra rằng hầu hết người bị giải trí và thể thao, và các thiết bị khác như xe mua chăm sĩc khơng biết được các quy trình sơ cứu cơ bản hàng và xe lăn (180, 181). Trong một vài trường hợp, ban đầu cũng như cách tiếp cận với dịch vụ chăm sĩc sau đĩ đã cĩ lệnh cấm đối với một sản phẩm. Trong sức khỏe chất lượng cao (19). Một nghiên cứu ở Nigeria các trường hợp khác, cĩ sự thay đổi lớn đối với thiết đã ghi nhận rằng chính họ hàng hoặc hàng xĩm mới là kế ban đầu – như việc đưa vào sử dụng một hệ thống những người xử lý phần lớn các thương tích ở trẻ em, phanh mới cho khung tập đi của trẻ em (182). Để đạt và dưới 1% thương tích được chăm sĩc bởi một nhân được hiệu quả, nhìn chung những biện pháp đĩ địi viên y tế (177). hỏi phải được thi hành liên tục (180, 182, 183). 114 BÁO CÁO THẾ GIỚI VỀ PHỊNG CHỐNG THƯƠNG TÍCH Ở TRẺ EM
  12. KHUNG 5.3 An tồn sản phẩm và ngã từ đồ đạc trong nhà trẻ Nhiều quốc gia nhận thấy các thương tích cĩ liên quan đến đồ đạc trong nhà trẻ là một vấn đề quan trọng ở trẻ em dưới 5 tuổi. Trong năm đầu tiên của cuộc đời trẻ, những thương tích này cĩ thể chiếm gần 20% các thương tích được điều trị tại bệnh viện (184). Việc áp dụng các hệ thống giám sát thương tích và các phân tích chi tiết cĩ hệ thống về những ca tử vong ở trẻ em hai thập kỷ cuối của thế kỷ 20 đã dẫn đến nhận thức lớn hơn của các nước phát triển về thương tích liên quan đến đồ đạc trong nhà trẻ, bao gồm giường cũi, khung tập đi cho trẻ em, ghế cao, xe đẩy trẻ em, ghế cĩ bánh xe, ghế nơi trẻ em và các bàn thay đồ (121). Trong khi đại đa số các thương tích được điều trị tại bệnh viện khơng gây tử vong cĩ liên quan đến đồ đạc trong nhà trẻ là do ngã, thì các loại hình thương tích liên quan đến đồ đạc trong nhà trẻ dẫn đến tử vong thì đa dạng hơn. Những thương tích đĩ bao gồm ngạt thở và nghẹt thở, cũng như bị ngạt thở sau khi ngã – ví dụ sau khi bị ngã từ một xe đẩy. Năm 2002, Tổ chức Tiêu chuẩn hĩa Quốc tế xuất bản hướng dẫn bảo vệ trẻ em khỏi thương tích do các sản phẩm (bao gồm các tịa nhà và lắp đặt các trang thiết bị), các quy trình và các dịch vụ (185). Những hướng dẫn này nhằm vào những đối tượng tham gia vào việc thiết lập hoặc sửa đổi các tiêu chuẩn cũng như nhằm vào các nhà thiết kế, các kiến trúc sư, các nhà sản xuất và các nhà cung cấp dịch vụ, các tuyên truyền viên và các nhà hoạch định chính sách. Một số quốc gia đã thiết lập các tiêu chuẩn – thường là tự nguyện nhưng đơi khi bắt buộc – đối với các sản phẩm cho nhà trẻ được sử dụng nhiều nhất. Các tiêu chuẩn cụ thể đối với từng sản phẩm này được gọi tên là “các tiêu chuẩn dọc”. Các tiêu chuẩn dọc bắt buộc này được đưa vào thực hiện ở các quốc gia phát triển trên cơ sở từng quốc gia, nơi mà các biện pháp tự nguyện đã bị thất bại. Liên minh châu Âu cĩ một Chỉ thị An tồn Sản phẩm quy định rõ rằng người chịu trách nhiệm về an tồn sản phẩm ở mỗi giai đoạn –từ thiết kế đến chế tạo, rồi đến nhập khẩu, bán buơn và bán lẻ sản phẩm. Các tiêu chuẩn cũng được dựa trên các mối hiểm họa, hơn là dựa vào các sản phẩm và các tiêu chuẩn này được gọi tên là “các tiêu chuẩn ngang”. Ví dụ nước Úc đang ở giai đoạn giới thiệu các tiêu chuẩn ngang, theo sau một kiểm điểm hệ thống an tồn sản phẩm và cách thức mà các tiêu chuẩn được thiết lập. Các quốc gia đang phát triển hiện nay cần phải chấp thuận những thực hành tốt nhất về an tồn sản phẩm. Một vài quốc gia đang phát triển đã sản xuất các sản phẩm xuất khẩu, nhưng theo các quy định về an tồn ở các quốc gia thu nhập cao nhập khẩu các sản phẩm đĩ. Tiếp cận ngang tới các tiêu chuẩn an tồn là cách hiệu quả nhất để đảm bảo an tồn cho một loạt các sản © WHO phẩm được thiết kế lại và sản phẩm mới hiện cĩ. Trong một vài trường hợp, cĩ những bằng chứng Một chương trình dựa vào cộng đồng ở Mỹ đã chứng đầy đủ đã tích lũy từ các tình huống khác cho các thiết minh làm thế nào để thay đổi các tịa nhà cĩ thể làm bị được khuyến nghị để bảo vệ chống thương tích do giảm nhiều thương tích do ngã ở trẻ em. Chương trình ngã. Do vậy, dù thiếu các nghiên cứu can thiệp liên “Trẻ em Khơng thể Bay được” (49) (xem Khung 5.4), quan đến cưỡi ngựa, mũ bảo hiểm hiện nay đang được kết hợp tư vấn cá nhân và một chiến dịch truyền thơng khuyến cáo cĩ tác dụng giảm nguy cơ chấn thương sọ rộng rãi, phân phát và lắp đặt miễn phí các chấn song não nghiêm trọng trong những người cưỡi ngựa trẻ cửa sổ đã tỏ ra cĩ hiệu quả trong việc làm giảm tỷ lệ ngã tuổi (144). Dù vậy, các nghiên cứu ở Úc, Canađa, New mới từ các tịa nhà cao tầng ở các khu vực cĩ thu nhập Zealand và Hoa Kỳ cho rằng tỷ lệ đội mũ bảo hiểm ở thấp. Chiến lược này cĩ thể được chuyển sang các mơi những nước này vẫn ở mức tương đối thấp (186–188). trường khác như thế nào, phụ thuộc vào kết cấu của nơi Mũ bảo hiểm và thiết bị bảo vệ cổ tay cũng được khuyến ở, các nguồn lực sẵn cĩ và các yếu tố khác. Tuy nhiên, cáo cho những trẻ em tham gia vào các hoạt động như việc sử dụng các chấn song cửa sổ ở nhiều vùng của trượt băng, trượt trên tay vịn và trượt pa tanh (126). châu Phi và các khu vực đang phát triển khác (189) cho thấy phương pháp này cĩ thể cĩ ích, nếu nĩ được thực Các biện pháp mơi trường hiện cùng với các biện pháp khác, như việc thi hành các Biến đổi mơi trường để làm cho nĩ “thân thiện với trẻ quy định tịa nhà. em hơn” là một biện pháp can thiệp làm lợi cho mọi người thuộc mọi nhĩm tuổi. Th ay đổi lớn về thiết kế Luật pháp và các quy định và duy trì sân chơi làm giảm đáng kể số thương tích ở Luật pháp cĩ thể là những cơng cụ mạnh để củng số việc nhiều quốc gia thu nhập cao (180). Th ay đổi đĩ bao gồm sử dụng cơng nghệ hiện cĩ và ảnh hưởng tới hành vi. Tại việc lát bề mặt bằng cao su hoặc bằng vỏ cây xay nhỏ đủ thành phố New York, theo sau thơng điệp pháp chế yêu dầy, và chế tạo các thiết bị, như cầu trượt an tồn hơn cầu tất cả các chủ nhà phải lắp đặt hệ thống chấn song về độ cao và kết cấu. BÁO CÁO THẾ GIỚI VỀ PHỊNG CHỐNG THƯƠNG TÍCH Ở TRẺ EM 115
  13. cửa sổ, người ta thấy số ca ngã gây tử vong giảm mạnh ở KHUNG 5.4 trẻ em sống ở các tịa nhà cao tầng (41). Từ khi áp dụng các tiêu chuẩn tự nguyện và bắt buộc cho khung tập đi Trẻ em Khơng thể Bay được của trẻ em ở Canađa và Mỹ, hiện tượng làm đổ vật dụng này và các trục trặc về kết cấu dường như trở nên hiếm “Trẻ em Khơng thể Bay được” là một chương trình được Sở y tế của cĩ (51, 190). thành phố New York xây dựng vào đầu những năm 1970 để ứng Th ơng thường, hiệu quả tiềm năng của các biện pháp phĩ với tỷ lệ tử vong và thương tích cao ở trẻ em sau khi ngã từ cửa điều tiết đầy hứa hẹn này vẫn chưa được làm rõ. Ví dụ, sổ xuống. Chương trình này bao gồm việc thuyết phục hội đồng y tế thành phố sửa đổi các bộ luật để cho chủ nhà được yêu cầu phải hiệu quả của các quy trình điều tiết và bắt buộc tại các cung cấp các chấn song cửa sổ các tịa nhà chung cư cao tầng nơi cĩ trung tâm chăm sĩc ban ngày cịn chưa chắc chắn, phần trẻ em sinh sống. Đây là bộ luật đầu tiên về loại này ở nước Mỹ. nhiều là do thiếu sĩt về phương pháp trong các nghiên Chương trình bao gồm 3 hợp phần. cứu đánh giá được thực hiện cho đến nay (139). ● Hệ thống báo cáo tự nguyện. Tất cả các vụ ngã ở trẻ em dưới 15 Th ậm chí ở những nơi cĩ hiệu quả của pháp luật tuổi phải được các phịng cấp cứu của bệnh viện và cảnh sát báo cũng như quy định đã được thiết lập rõ ràng, việc thực cáo. Các cuộc thăm vấn hộ gia đình cĩ trẻ em bị ngã được thực thi khơng đầy đủ cĩ thể mang ý nghĩa là một biện pháp hiện bởi các điều dưỡng viên trong hệ thống y tế cơng cộng. khơng được thực hiện trên phạm vi rộng.Ví dụ, mặc dù ● Giáo dục. Các bậc cha mẹ được tư vấn trên cơ sở một đối một về cĩ những lợi ích đã được cơng nhận như việc chấp thuận cách phịng chống ngã. Một chiến dịch truyền thơng đại chúng đã được thực hiện trên đài phát thanh, truyền hình và báo chí, các tiêu chuẩn đối với sân chơi, dưới 5% sân chơi đã được thơng báo cho mọi người về những nguy cơ trẻ em thường bị khảo sát trong một nghiên cứu ở Úc tuân thủ những ngã từ cửa sổ. Việc này được theo sau bởi một chương trình giáo hướng dẫn khuyến cáo về độ sâu của vật liệu mặt bằng dục cộng đồng, bao gồm việc phổ biến các tài liệu in (191). ● Thiết bị. Các chấn song cửa sổ dễ lắp đặt được cung cấp miễn phí, nơi cần thiết, cho các gia đình cĩ trẻ em sống ở các khu vực cĩ nguy cơ cao. Các quan điểm giáo dục Kết quả của chương trình này là, số vụ ngã mới được nghi nhận là Các chiến dịch giáo dục và nâng cao nhận thức – đặc biệt giảm đáng kể, đặc biệt là ở quận Bronx của thành phố, nơi số vụ ngã là các chiến dịch được thực hiện độc lập – đã bị chỉ trích được báo cáo giảm 50%. Nhiều thành phố khác trên thế giới đã làm ở một vài khu vực (5, 105, 189). Các chỉ trích tập trung theo gương của thành phố New York. Ngồi những tính mạng được vào tình trạng thiếu bằng chứng cho thấy các chiến dịch cứu, can thiệp này chứng tỏ chi phí hiệu quả dưới dạng tiền tiết kiệm này làm giảm thương tích, sự khĩ khăn trong việc thay được trong việc nhập viện, phục hồi chức năng và các khoản chi phí đổi hành vi của con người, và những điểm yếu của con sinh hoạt cho các em nhỏ bị thương và bị tàn tật vĩnh viễn. người – như khơng để ý và dễ bị lãng quên – đã ảnh Nguồn: tài liệu tham khảo 49. hưởng xấu đến hiệu quả tiềm năng của các biện pháp can thiệp “tích cực”. Các nhà phê bình cũng chỉ ra gánh nặng quá mức của thương tích trong các nhĩm xã hội nghèo hơn, và ảnh hưởng hạn chế của các thơng điệp sức khỏe nhằm vào các nhĩm này. Tuy nhiên, giáo dục các bậc cha mẹ của trẻ em về những trường hợp ngã thường được coi là một biện pháp cĩ chi phí vừa phải và khả thi. Sự hấp dẫn của chiến lược này là sự tương đối thoải mái, cùng với chương trình cập nhật với nhiều thơng tin mới –như hướng dẫn mới về khung tập đi của trẻ em (189, 192–194). Một trương trình tồn diện trong tồn bộ cộng đồng ở Hoa Kỳ nhằm giáo dục nhân viên chăm sĩc y tế cơng về các hiểm họa của khung tập đi của trẻ nhỏ làm giảm 28% số trẻ em được đưa tới các bộ phận cấp cứu với thương tích do ngã từ cầu thang xuống vì sử dụng khung tập đi của trẻ em (195). Dù vậy, các chiến dịch giáo dục thường được coi là cĩ lợi hơn khi được lồng ghép với các chiến lược khác, như pháp chế và biến đổi mơi trường. Các biện pháp kết hợp này thường làm cho các can thiệp dễ chuyển sang các mơi trường khác hơn, hoặc thực ra cĩ thể thực hiện trong hồn cảnh ban đầu (196). Một kiểm điểm được thực hiện vào năm 2007 chỉ ra rằng giáo dục an tồn tại nhà (khơng hoặc cĩ các thiết bị an tồn) đã làm tăng © T. Toroyan WHO© T. 26% tỷ lệ số hộ gia đình cĩ cửa cầu thang được lắp đặt. 116 BÁO CÁO THẾ GIỚI VỀ PHỊNG CHỐNG THƯƠNG TÍCH Ở TRẺ EM
  14. Tuy nhiên, khơng cĩ bằng chứng cho thấy rằng các can tránh ngã thường được đưa vào mục tiêu của chương thiệp này thực sự làm giảm tỷ lệ thương tích (197). Một trình dựa vào cộng đồng để làm giảm thương tích ở trẻ nghiên cứu mục đích hơn được xuất bản năm 2008 cho em (209). Các biện pháp được coi là đặc biệt cĩ hiệu quả thấy những con số giảm khiêm tốn về tỷ lệ ngã (198). bao gồm việc lắp đặt các chấn song cửa sổ ở các tịa nhà Trong mơi trường cĩ sẵn cơng nghệ và nguồn lực, ngày cao tầng, tạo ra các sân chơi an tồn hơn và loại bỏ các càng cĩ nhiều người quan tâm đến việc sử dụng thơng khung tập đi của trẻ em. Trong chương trình “Trẻ em tin liên lạc điện tử để chuyển các thơng điệp an tồn với Khơng thể Bay được” ở New York, các hợp phần quan hy vọng một phương pháp như vậy sẽ vượt qua được trọng là các chiến dịch giám sát, theo dõi và truyền vấn đề gặp phải nhờ các phương pháp thơng tin truyền thơng và giáo dục cộng đồng – cũng như cung cấp chấn thống. Một ví dụ về chương trình đào tạo an tồn ở giai song cửa sổ dễ lắp đặt và miễn phí cho những gia đình đoạn đầu của thời thơ ấu được truyền tải thơng qua một cĩ trẻ nhỏ (49). quầy cĩ những chiếc máy vi tính ở phịng cấp cứu bận Một số chương trình ở các quốc gia đang phát triển rộn. Phịng cấp cứu này phục vụ một cộng đồng người đã chấp thuận mơ hình Cộng đồng an tồn của WHO nghèo với tỷ lệ mù chữ cao. Một thử nghiệm kiểm sốt kể cả các cuộc kiểm tra an tồn đối với lan can cầu ngẫu nhiên cho rằng chương trình này đã thành cơng thang và ban cơng, và vận động cải thiện mơi trường trong việc nâng cao hiểu biết và một vài loại hành vi an và các khu vực giải trí an tồn.Tuy nhiên, việc đánh giá tồn. Tuy nhiên, ảnh hưởng của nĩ trong việc giảm tỷ lệ xác thực tính hiệu quả của những chương trình này, thương tích cịn chưa rõ ràng (199). Một phát hiện thú vị đặc biệt là về tác động đối với tỷ lệ mắc mới thương tích là quan sát thấy rằng những lợi ích từ những khuyến nghị do ngã vẫn chưa cĩ. địi hỏi nhiều nguồn lực hơn – như lắp đặt ghế an tồn trẻ em – phụ thuộc vào thu nhập của gia đình. Như đã được Điều chỉnh các can thiệp thể hiện ở các quốc gia phát triển cũng như các quốc gia Cĩ ít bằng chứng đánh giá về các can thiệp mà cĩ thể đang phát triển (200, 201), trừ khi cĩ những rào cản về làm giảm tỷ lệ ngã và hậu quả của ngã ở các quốc gia tài chính và những hồn cảnh đặc biệt của dân nghèo đang phát triển (210). Nhiều biện pháp đã chứng minh được giải quyết, thì các biện pháp can thiệp “hiệu quả” là thành cơng trong việc làm giảm tỷ lệ ngã tại các quốc mới cĩ thể tăng lên chứ khơng giảm đi, những bất cân gia phát triển đang bị hạn chế về tính khả thi và tính cĩ đối về gánh nặng thương tật, với những trẻ em cĩ nguy thể chấp nhận được đối với các quốc gia đang phát triển. cơ dễ bị tổn thương nhất cĩ ít cơ hội được hưởng nhất. Tuy nhiên, kinh nghiệm về các chiến lược can thiệp ở các quốc gia phát triển cĩ thể đề xuất các chương trình phù Các chiến lược kết hợp hợp cho mơi trường nghèo hơn. Hiện nay đã cĩ hàng loạt Nhiều chiến lược can thiệp kết hợp một vài biện pháp các chiến lược cĩ triển vọng để làm giảm tỷ lệ ngã ở trẻ được phác thảo ở phần trên. em trong các quốc gia thu nhập thấp và trung bình. Một kiểm điểm tổng thể mới đây về các chương trình Các chương trình đến thăm vấn tại nhà tại các quốc gia phát triển nhằm phịng chống thương Các chương trình đến thăm vấn tại nhà cĩ tính chất tích do ngã mà – thay vì những khuyến nghị về giám sát hỗ trợ trong thời kỳ đầu của trẻ đã được sử dụng cho trẻ em chặt chẽ hơn, các can thiệp để giảm độ cao của các nhiều mục đích khác nhau. Những mục đích này gồm thiết thiết bị sân chơi và lát nền bằng phẳng thích hợp cĩ mơi trường nhà ở, hỗ trợ của gia đình và việc phịng trong các sân chơi – chỉ một can thiệp đã được chứng tránh các vấn đề về hành vi ở trẻ em. Một kiểm điểm minh hồn tồn được chuyển giao cho các quốc gia đang Cochrane và các nghiên cứu gần đây hơn đã chỉ ra rằng phát triển (210). Đĩ là chương trình “Trẻ em Khơng thể các chuyến thăm vấn tại nhà – bao gồm các biện pháp Bay được” đã được đề cập đến, mà cĩ hiệu quả trong việc nhằm vào những gia đình nghèo – thường cĩ hiệu quả làm giảm số các trường hợp ngã từ các tịa nhà cao tầng trong việc cải thiện an tồn nhà ở và trong việc làm trong một cộng đồng thu nhập thấp ở thành phố New giảm nguy cơ thương tích (202–206) gĩp phần nhỏ làm York. Trong khi vật liệu được sử dụng và hồn cảnh cĩ giảm tỷ lệ thương tích (198, 202). Dù vậy, cần phải cĩ thể khác nhau, việc sử dụng rộng rãi hơn các rào chắn tại một cuộc đánh giá xác thực hơn về khu vực này. Những các quốc gia đang phát triển (như chấn song cửa sổ trong chuyến thăm vấn tại nhà tỏ ra hiệu lực nhất khi thơng chương trình “Trẻ em Khơng thể Bay được”) và thiết bị tin được cung cấp đúng mục tiêu, phù hợp với nhĩm an tồn cĩ khả năng khơng chỉ hiệu quả mà cịn cĩ thể tuổi và kết hợp với việc cung cấp và lắp đặt thiết bị an mua được, khả thi và bền vững. Đặc biệt là, sẽ hợp lý nếu tồn (204–207). cho rằng việc xây dựng bằng cách gia tăng vật liệu và các hàng rào bảo vệ vịng quanh chu vi của mái nhà, cũng Các can thiệp cộng đồng như lan can cầu thang, cĩ thể giảm nguy cơ ngã trong trẻ em. Hơn nữa, các biện pháp đĩ cĩ thể được tăng cường Việc sử dụng những chiến lược khác nhau ở các hình bằng cách đưa vào sử dụng và làm cho cĩ hiệu lực các thức và hồn cảnh khác nhau là một phương thức mạnh tiêu chuẩn nhà ở và quy định về các tịa nhà (105, 189). mẽ để tạo ra một nền văn hĩa an tồn (208). Việc phịng BÁO CÁO THẾ GIỚI VỀ PHỊNG CHỐNG THƯƠNG TÍCH Ở TRẺ EM 117
  15. Như đã được ghi nhận, các can thiệp hiệu quả nhất để TIPP-SS gợi ý rằng hơn cả hành vi, kiến thức và thái độ, phịng chống thương tích liên quan đến ngã từ các thiết là những vấn đề mà điều tra cần thực sự đánh giá (215). bị sân chơi đã tập trung vào việc sử dụng các vật liệu hấp Vì vậy, trước khi các quốc gia bắt đầu đầu tư các nguồn thụ tác động, những hạn chế về chiều cao đối với thiết bị lực eo hẹp, quan trọng là các chiến dịch giáo dục cĩ tính và thiết kế tổng thể các sân chơi. Trong khi các vật liệu khả thi cần được đánh giá cẩn thận về khả năng làm cĩ thể thay đổi thì, cùng các nguyên lý như vậy cĩ thể giảm mạnh tỷ lệ thương tích. áp dụng cho tất cả các quốc gia. Một nghiên cứu ở một thị trấn tại Johannesburg, Nam Phi, phát hiện thấy rằng Thu hút các ngành tham gia tạo ra những khoảng trống an tồn hơn và tăng cường Cần phải luơn xem xét các yếu tố quyết định về mặt thư giãn và các khu vực vui chơi cho trẻ em cĩ tầm quan xã hội rộng lớn hơn ảnh hưởng đến tỷ lệ ngã ở trẻ em. trọng đặc biệt trong việc phịng chống thương tích, cũng Tính đến các hồn cảnh và loại hình ngã ở trẻ em khác như bạo lực với trẻ em (211). nhau, khơng cĩ gì là ngạc nhiên rằng các nỗ lực phịng Hiệu quả của các chương trình thăm vấn tại nhà vào chống đan chéo phạm vi các ngành. Ví dụ, đối với ngã thời kỳ tuổi thơ để làm giảm nguy cơ ngã và các thương cĩ liên quan đến ngành nơng nghiệp, các nhĩm liên tích khác mang theo một hứa hẹn đặc biệt cho các quốc quan đến phịng ngừa bao gồm các cơ quan chính phủ gia thu nhập thấp và trung bình. Nhiều nghiên cứu được và thương mại trong ngành đĩ, các chủ đất, nơng dân, thực hiện ở các quốc gia thu nhập cao đã tập trung vào các nhà sản xuất thiết bị, các cán bộ sức khỏe nghề các gia đình dễ bị tổn thương và sử dụng những người nghiệp, liên đồn lao động và các nhĩm cộng đồng. Các thăm vấn khơng chuyên nghiệp (202). Một nghiên cứu nỗ lực phịng chống ngã tại các khu nhà ở tập hợp các khám phá ở Jordan về thương tích ở trẻ em, bao gồm cấp chính quyền thành phố, các kiến trúc sư, những cả ngã, đã nêu bật bản chất đầy hứa hẹn của việc người thợ xây, các nhà hoạch định thành phố, các nhà thiết thăm vấn y tế tĩm tắt nguy cơ cho các gia đình cĩ người kế đồ gia dụng, các nhà chế tạo sản phẩm, các dịch vụ bị thương tích (162). xã hội và chăm sĩc sức khỏe và các tổ chức phi chính Một vài nghiên cứu của các quốc gia đang phát triển phủ. đã coi những lợi ích tiềm năng của các phương tiện Trẻ em cĩ thể gây ra các thương tích như là kết quả thơng tin đại chúng và các chiến dịch phát tờ rơi (97). của một hay hơn các yếu tố liên quan đến những người Nghiên cứu khác đã kiểm tra an tồn nhà ở và thơng tin chăm sĩc chúng. Các yếu tố này bao gồm nghèo đĩi, dốt phịng chống thương tích hướng tới từng bậc cha mẹ, nát, thiếu kiểm sốt đối với mơi trường, sự mệt mỏi, cán bộ y tế, cán bộ thi hành pháp luật, cán bộ thành phố, trầm cảm và ác ý. Các cơ quan cĩ thể giải quyết các cơng nhân xây dựng vàc các nhà hoạch định chính sách nhân tố này bao gồm việc xử lý sức khỏe tâm thần và (106, 162, 212–214). Đặc điểm của một số chương trình tịa hình sự, các cơ quan dịch vụ xã hội, và cộng đồng cĩ triển vọng này bao gồm: và các tổ chức phi chính phủ. – việc tính đến các thơng điệp an tồn cơng cộng mà thích ứng với các giai đoạn phát triển và nhận thức của trẻ em và các hồn cảnh của các em (97, 213); Kết luận và khuyến nghị – việc phối hợp giáo dục với những biến đổi mơi trường Ở nhiều quốc gia ngã là nguyên nhân phổ biến nhất về cụ thể để đạt được mức độ an tồn lớn hơn (90, 211); số ngày trẻ em phải điều trị tại bệnh viện và số lần đến – sử dụng các phương thức thơng tin liên lạc thích hợp phịng cấp cứu. Gãy chân tay và chấn thương sọ não là về mặt văn hĩa (97, 211); những thương tích phổ biến nhất và tổn thương não – tạo cơng thức cho các thơng điệp mà phù hợp với các rất cĩ khả năng gây ra thương tật suốt đời. Những yếu điều kiện của những cộng đồng nghèo hay khơng tố tiền đề và các loại ngã khác nhau đáng kể ở các mơi quan trọng (90, 211). trường khác nhau. Các quốc đang phát triển cĩ tỷ lệ cao về thương tích do ngã ở trẻ em, và những nỗ lực để phịng Như đã được ghi nhận, đến nay nghiên cứu đã khơng chống thương tích bị cản trở bởi tình trạng thiếu bằng đưa ra được những bằng chứng thuyết phục rằng các chứng đánh giá về các can thiệp đã từng được thử ở các chiến dịch giáo dục và nâng cao nhận thức, một cách quốc gia này. Hơn nữa, mặc dù rõ ràng ngành y tế cĩ đơn lẻ, cĩ tác dụng trong việc làm giảm tỷ lệ ngã ở trẻ em. vai trị trung tâm trong việc phịng chống thương tích Cĩ khả năng là điều này phản ánh các số liệu khơng đầy ở trẻ em, nhưng phịng chống thương tích ở nhiều nước đủ và hạn chế về thiết kế các đánh giá (197). Mặt khác, thường khơng được nêu rõ trong những ưu tiên cho sức việc thiếu thơng tin cĩ thể là do kết quả một thực tế làm khỏe. thay đổi kiến thức và thái độ khơng nhất thiết phải tạo Bảng 5.3 tĩm tắt các chiến lược chủ yếu để giải quyết ngã ra những thay đổi tương ứng về tỷ lệ thương tích Điều ở trẻ em. Các chiến lược hiệu quả nhất, trong tất cả các tra An tồn Dự án Phịng chống Th ương tích (TIPP-SS) quốc gia, là các chiến lược cĩ kết hợp các biện pháp đã của Học viện Nhi khoa Mỹ là một chương trình giáo được thực chứng và các biện pháp cĩ triển vọng. dục được sử dụng rộng rãi ở Hoa Kỳ tìm cách tiếp cận những thay đổi về hành vi. Một nghiên cứu gần đây của 118 BÁO CÁO THẾ GIỚI VỀ PHỊNG CHỐNG THƯƠNG TÍCH Ở TRẺ EM
  16. BẢNG 5.3 Các chiến lược chủ yếu để phịng ngừa ngã ở trẻ em Chiến lược quả Cĩ hại chứng Hiệu quả Khơng hiệu Khơng hiệu Cĩ triển vọng Khơng đủ bằng bằng đủ Khơng Thực hiện các chương trình cộng đồng đa dạng ví dụ như – "Trẻ em khơng thể bay được" Thiết kế lại đồ đạc và các sản phẩm khác ở nhà trẻ Thiết lập các tiêu chuẩn sân chơi với độ dầy của chất liệu mặt sân phù hợp, chiều cao của trang thiết bị và việc bảo dưỡng Xây dựng thể chế cho chấn song cửa sổ Sử dụng các cửa cầu thang và tay vịn bảo vệ Thực hiện các cuộc thăm vấn và giáo dục hỗ trợ tại nhà cho các gia đình cĩ nguy cơ Tổ chức các chiến dịch thơng tin đại chúng hướng đến các bậc cha mẹ, các nhân viên y tế Cung cấp chăm sĩc cấp tính nhi khoa phù hợp Nâng cao nhận thức qua các chiến dịch giáo dục Thực hiện các bộ luật nhà ở và tịa nhà Đậy nắp giếng và cống rãnh và loại bỏ các hiểm họa Các khuyến nghị nhất định, nghiên cứu này phải giúp việc xác định năm nguyên nhân hàng đầu và các loại hình thương Từ thảo luận trong chương này, một số khuyến nghị tích và chỉ ra những chiến lược phịng chống cĩ chi được đưa ra, bao gồm: phí hiệu quả cao nhất. ● Nếu cĩ thể, các quốc gia nên xây dựng và tăng cường ● Các nghiên cứu đánh giá trên phạm vi rộng về những các biện pháp cĩ tính địa phương, rẻ tiền và hiệu quả can thiệp nhằm giảm thiểu tai thương tích do ngã và để bảo vệ cho trẻ khỏi bị ngã – như chấn song cửa sổ, những hậu quả của chúng cần được thực hiện khẩn và rào chắn mái nhà và chắn cầu thang. cấp ở các quốc gia thu nhập thấp và trung bình. ● Những nơi cĩ các quy định về tịa nhà, việc sửa đổi chỗ ở – như lắp đặt các chấn song cửa sổ – phải được đưa vào quy định và buộc phải thi hành. Tài liệu tham khảo ● Các chính quyền địa phương phải giải quyết các hiểm 1. Rahman A và các cộng sự. Báo cáo điều tra thương tích họa về kết cấu trong một mơi trường gây ra những ở trẻ em và Y tế Bănglađét. Dhaka, Viện Sức khỏe bà mẹ nguy cơ ngã cho trẻ em, như các rãnh nước thải và và trẻ em, 2005. các giếng nước mở. 2. Ngã. Geneva, Tổ chức Y tế Th ế giới, Vụ Phịng ngừa ● Các chính quyền địa phương phải đảm bảo rằng trẻ Bạo lực và Th ương tích và Tàn tật ( em được tiếp cận với các các sân chơi an tồn và các int/violence_injury_prevention/other_injury/falls/en/ khu vui chơi giải trí – qua đĩ khuyến khích hoạt động index.html, truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2008). thể chất đồng thời giảm nguy cơ thương tích do ngã. 3. Christoff el KK và các cộng sự. Định nghĩa chuẩn về ● Sự giám sát của cha mẹ là một phần quan trọng trong nghiên cứu thương tích ở trẻ em: các chuyên gia của phịng ngừa, đặc biệt là khi được kết hợp với các biện một báo cáo hội nghị. Nhi Khoa, 1992, 89:1027–1034. pháp can thiệp khác. 4. Khambalia A và các cộng sự. Các yếu tố nguy cơ của các ● Chăm sĩc cấp cứu và phục hồi chức năng phải cĩ sẵn thương tích khơng chủ ý vì ngã ở trẻ em tuổi từ 0–6: một và tạo điều kiện phù hợp với trẻ em, để cĩ thể giảm kiểm điểm cĩ hệ thống. Phịng ngừa Th ương tích, 2006, thiểu những hậu quả lâu dài của ngã và phịng ngừa 12:378–385. thương tật lâu dài. 5. Bartlett SN. Vấn đề về thương tích trẻ em ở các quốc gia cĩ thu nhập thấp: một xem xét lại. Chính sách và Kế ● Cần phải cĩ các điều tra dựa vào cộng đồng mở rộng hoạch Y tế, 2002, 17:1–13. ra ngồi tầm đánh giá tại các cơ sở y tế để thu thập 6. Morrison A, Stone DH. Tử vong do thương tích khơng những số liệu dịch tễ học về các thương tích do ngã ở chủ ý ở trẻ em tại châu Âu 1984–93: một báo cáo của các quốc gia thu nhập thấp và trung bình. Các số liệu Nhĩm làm việc EURORISC. Phịng ngừa Th ương tích, về đặc điểm thương tích và các yếu tố nguy cơ liên 1999, 5:171–176. quan là đặc biệt quan trọng. Trong một hồn cảnh 7. Một bảng xếp hạng tử vong trẻ em do thương tích ở các quốc gia giàu cĩ (Th ẻ Báo cáo Innocenti số 2). Florence, Trung BÁO CÁO THẾ GIỚI VỀ PHỊNG CHỐNG THƯƠNG TÍCH Ở TRẺ EM 119
  17. tâm Nghiên cứu Innocenti của UNICEF, 2001 (http:// 23. Pickett W, Hartling L, Brison RJ. Một nghiên cứu dựa www.unicef-icdc.org/publications/pdf/repcard2e.pdf, vào dân cư về các thương tích phải nhập viện ở Kingston, truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2008). Ontario, được xác định qua chương trình phịng ngừa 8. Hyder AA và các cộng sự. Ngã trong trẻ em ở thế giới và báo cáo về thương tích ở các bệnh viện Ca na đa. Các đang phát triển: một sự thiếu hụt trong ước tính gánh bệnh mãn tính ở Ca na đa, 1997, 18:61–69. nặng y tế ở trẻ em? Acta Paediatrica, 2007, 96:1394– 24. Agran PF và các cộng sự. Tỷ lệ thương tích nhi khoa 1398. ba tháng một lần cho trẻ em từ 0 đến 3 tuổi. Nhi Khoa, 9. Bangdiwala SI và các cộng sự. Phạm vi ảnh hưởng của 2003, 111:e683–692. các thương tích trong những người trẻ tuổi: I. Phương 25. Lam LT, Ross FI, Cass DT. Trẻ em khi chơi: một mơ hình pháp luật và các kết quả của một nghiên cứu hợp tác tại tử vong và thương tích ở New South Wales, Úc, tháng 7 Bra zin, Chi lê, Cuba và Venezuela. Tạp chí Quốc tế về năm 1990–tháng 6 năm 1994. Tạp chí Sức khỏe Trẻ em Dịch tễ học, 1990, 19:115–124. Khoa Nhi, 1999, 35:572–577. 10. Del Ciampo LA và các cộng sự. Phạm vi ảnh hưởng của 26. Warrington SA, Wright CM, Nhĩm nghiên cứu tai nạn trẻ em được quyết định trong một nghien cứu ALSPAC. Các tai nạn và kết quả thương tích trong số về các điều tra tại nhà. Biên niên sử Nhi khoa Nhiệt đới, trẻ nhỏ trước khi biết đi. Lưu trữ về Bệnh tật ở trẻ em, 2001, 21:239–243. 2001, 85:104–107. 11. Savitsky B và các cộng sự. Biến thiên trong các mơ hình 27. Potoka DA, Schall LC, Ford HR. Kết quả chức năng được thương tích nhi khoa the tuổi và các nhĩm dân tộc ở Ít cải thiện cho những trẻ em bị thương tích nghiêm trọng sa ren. Sắc tộc và Sức Khỏe, 2007, 12:129–139. tại các trung tâm chấn thương nhi khoa. Tạp chí Chấn 12. Bener A, Hyder AA, Schenk E. Các xu hướng tử vong do thương, 2001, 51:824–834. thương tích ở trẻ em tai một quốc gia đang phát triển: 28. Mo F và các cộng sự. Các thương tích ở trẻ vị thành niên: Các tiểu vương quốc Ả rập thống nhất. Điều dưỡng tai các phát hiênk từ điều tra sức khỏe cộng đồng Ca na đa, nạn và cấp cứu, 2007, 15:228–233. 2000–2001. Tạp chí Quốc tế về phịng chống thương tích 13. Evbuomwan I. Các ca nhập viện do chấn thương nhi và nâng cao sự an tồn, 2006, 13:235–244. khoa ở Bệnh viên trung tâm Sakaka, Tỉnh Al-Jouf, Ả rập 29. Linnan M, Peterson P. Th ương tích trẻ em ở Châu Á: đến Xê Út. Tạp chí Y học Saudi, 1994, 15:435–437. lúc phải hành động. Băng cốc, Liên Minh Cứu trợ trẻ em 14. Bener A và các cộng sự. Một nghiên cứu mơ tả về chấn (TASC) và Văn phịng Khu vực Đơng Nam Á và Th ái thương nhi khoa trong quá khứ ở một quốc gia sa mạc. Bình dương của UNICEF, 2004 ( Nhi Khoa Ấn độ, 1997, 34:1111–1114. eapro/Child_injury_issue_paper.pdf, truy cập ngày 20 15. Linnan M và các cộng sự. Tử vong và thương tích trẻ em tháng 3 năm 2008). ở Châu Á: các kết quả điều tra và bằng chứng. Florence, 30. El-Chemaly SY và các cộng sự. Nhập viện sau chấn Trung tâm Nghiên cứu Innocenti của UNICEF, 2007 thương nhi khoa tại một quốc gia đang phát triển: từ ( ngã tới mìn. Tạp chí Quốc tế về phịng chống thương tích insert. sql? PDFName=&ProductID=482&Download và nâng cao sự an tồn, 2007,14:131–134. Address=/publications/pdf/, truy cập ngày 21 tháng 1 31. Linnan M và các cộng sự. Tử vong và thương tích trẻ em ở năm 2008). Châu Á: một tổng quan . Florence, UNICEF, Trung tâm 16. Overpeck MD, McLoughlin E. Th ương tích đĩ đã xảy ra nghiên cứu Innocenti, 2007 ( cĩ chủ ý? Ý định đĩ cĩ thức sự quan trọng khơng? Phịng publications/pdf/iwp_2007_04.pdf, truy cập ngày 21 ngừa Th ương tích, 1999, 5:11–12. tháng 1 năm 2008). (Innocenti Working Paper 2007-04, 17. Cheng TL và các cộng sự. Một kiểu thương tích cĩ chủ Special Series on Child Injury No. 1). tâm mới. Phịng ngừa Th ương tích, 1999, 5:59–61. 18. Linnan MJ và các cộng sự. Điều tra thương tích đa trung 32. Kobusingye O, Guwatudde D, Lett R. Các mơ hình tâm ở Việt Nam. Hà Nội, trường đại học Y tế cơng cộng thương tích ở vùng nơng thơn và thành thị Uganda. Hà Nội, 2003. Phịng ngừa Th ương tích, 2001, 7:46–50. 19. Điều tra thương tích ở Giang Tây: báo cáo thương tích ở trẻ em. Giang Tây, trung tâm khống chế bệnh tật Giang 33. Tercero F và các cộng sự. Dịch tễ học các thương tích Tây; Liên minh Cứu trợ Trẻ em; UNICEF–Trung quốc; vừa và nghiêm trọng tại một cộng đồng ở Nicaragua: Sở Y tế tỉnh Giang Tây; Chương trình Đào tạo Dịch tễ một điều tra dựa vào hộ gia đình. Y tế cơng cộng, 2006, học Th ực địa của Trung quốc, 2006. 120:106–114. 20. Pickett W và các cộng sự. Các thương tích được trải 34. Hijar-Medina MC và các cộng sự. Accidentes en el hogar nghiệm trong các trẻ nhỏ: một phân tích dịch tễ dựa en niđos menores de 10 ađos: causas y consecuencias vào dân cư. Nhi Khoa, 2003, 111:e365–70. [Các tai nạn tại nhà ở trẻ em dưới 10 tuổi: cá nguyên 21. Steenkamp M, Cripps R. Các thương tích do ngã ở trẻ nhân và hậu quả]. Salud Pública de México, 1992, em (Nghiên cứu thương tích và các số thống kê, số 7). 34:615–625. Adelaide, Viện Sức Khỏe và Phúc lợi xã hội của Úc, 2001. 35. Fatmi Z và các cộng sự. Phạm vi ảnh hưởng, mơ hình 22. WHO mortality database: tables. Geneva, Tổ chức Y tế và tính nghiêm trọng của các thương tích khơng chủ Th ế giới ( ý được báo cáo tại Pakistancho những người 5 tuổi và en/index.html, truy cập ngày 21 April 2008). hơn thế: các kết quả của Điều tra Sức khỏe quốc gia ở Pakistan 1990-94. Y tế cơng cộng BMC, 2007, 7:152. 120 BÁO CÁO THẾ GIỚI VỀ PHỊNG CHỐNG THƯƠNG TÍCH Ở TRẺ EM
  18. 36. Bachani A và các cộng sự. Gánh nặng của Ngã tại Pakistan: 52. Bắc Kinh điều tra thương tích: báo cáo thương tích ở một kết quả của điều tra Quốc gia về Th ương tích lần thứ trẻ em. Bắc Kinh, Chương trình Đào tạo Dịch tễ học nhất. Baltimore, MD, Đại học Johns Hopkins, 2007. Th ực địa của Trung quốc; Liên minh Cứu trợ Trẻ em; UNICEF–Trung quốc, 2003. 37. Garrettson LK, Gallagher SS. Ngã ở trẻ em và thanh niên. Các phịng khám Nhi ở Bắc Mỹ, 1985, 32:153–162. 53. Adesunkanmi AR, Oseni SA, Badru OS. Severity and outcome of falls in children. Tạp chí Y khoa của Tây Phi, 38. Mosenthal AC và các cộng sự. Ngã: dịch tễ học và các 1999, 18:281–285. chiến lược phịng ngừa. Tạp chí Chấn thương: Th ương tích, Nhiễm trùng, và Chăm sĩc đặc biệt, 1995, 38:753– 54. Chalmers DJ, Langley JD. Dịch tễ học các thương tích 756. do thiết bị sân chơi kết quả trong việc nhập viện. Tạp chí Nhi khoa và Sức khỏe Trẻ em, 1990, 26:329–334. 39. Buckman RF, Buckman PD. Chấn thương giảm tốc theo chiều dọc: các nguyên tắc của xử lý. Các phịng khám 55. Reiber GD. Tử vong do ngã ở trẻ em. Trẻ phải ngã cách ngoại khoa ở Bắc Mỹ, 1991, 71:331–344. xa bao nhiêu để chịu đựng được thương tích tử vong ở đầu? Báo các về các trường hợpv à nghiên cứu tài liệu. 40. Warner KG, Demling RH. Bệnh học và sinh lý học của Tạp chí Pháp Y và Bệnh học của Mỹ, 1993, 14:201–207. thương tích ngã tự do. Biên niên sử Y học Cấp cứu, 1986, 15:1088–1093. 56. Chadwick DL và các cộng sự. Tử vong do ngã ở trẻ em: tử vong cách bao xa? Tạp chí Chấn thương: Th ương tích, 41. Barlow B và các cộng sự. Mười năm kinh nghiệm với ngã Nhiễm trùng, và Chăm sĩc đặc biệt, 1991, 31:1353–1355. từ trên cao của trẻ em. Tạp chí về Ngoại khoa Nhi, 1983, 18:509–511. 57. Williams RA. Th ương tích ở trẻ em dưới bẩy tuổi và trẻ nhỏ cĩ kết quả từ ngã tự do được thực chứng và chứng 42. Chalmers DJ và các cộng sự. Chiều cao và mặt bằng như kiến. Tạp chí Chấn thương, 1991, 31:1350–1352. là những yếu tố nguy cơ của thương tích trong những lần ngã từ các thiết bị sân chơi: một nghiên cứu bệnh- 58. Goodacre S và các cộng sự. Cĩ thể sự báo được khoảng chứng. Phịng ngừa Th ương tích, 1996, 2:98–104. cách ngã gây nên thương tích nghiêm trọng sau khi cĩ một trường hợp ngã từ trên cao? Tạp chí Chấn thương: 43. Macarthur C và các cộng sự. Các yếu tố nguy cơ cho Th ương tích, Nhiễm trùng, và Chăm sĩc đặc biệt, 1999, các thương tích nghiêm trọng gắn liền với ngã từ thiết 46:1055–1058. bị sân chơi. Phân tích và Phịng ngừa Tai nạn, 2000, 32:377–382. 59. Abdullah J và các cộng sự. Tính kiên trì của sự thiếu nhận thức sau thương tích nhi khoa ở đầu mà khơng cĩ 44. Mott A và các cộng sự. An tồn của bề mặt và thiết bị phục hồi chức năng chuyên nghiệp ở vùng nơng thơn cho trẻ em tại các sân chơi. Th e Lancet, 1997, 349:1874– vùng Bờ Biển đơng Malaysia. Tạp chí Ngoại Khoa Châu 1876. Á, 2005, 28:163–167. 45. Mowat DL và các cộng sự. Một nghiên cứu bệnh-chứng 60. Hyder AA và các cộng sự. Ảnh hưởng của các thương về các yếu tố nguy cơ của các thương tích tại sân chơi tích chấn thương não: một viễn cảnh tồn cầu. Phục hồi trong trẻ em ở Kingston và khu vực. Phịng ngừa Th ương Chức năng Th ần kinh, 2007, 22:341. tích, 1998, 4:39-43. 61. Ong L và các cộng sự. Kết quả của một thương tích ở gần 46. Bertocci GE và các cộng sự. Infl uence of fall height and đầu trong trẻ em Malaysia: các hậu quả nhận thức thần impact surface on biomechanics of feet-fi rst free falls in kinh và hành vi. Tạp chí Nhi khoa và Sức khỏe Trẻ em, children. Th ương tích, 2004, 35:417–424. 1998, 34:363–368. 47. Sieben RL, Leavitt JD, French JH. Ngã như là tai nạn 62. Langlois JA, Rutland-Brown W, Th omas KE. Th ương ở trẻ em: một nguy cơ đang tăng lên ở thành thị. Nhi tích chấn thương não ở Hoa Kỳ: đến khoa cấp cứu, nhập, Khoa, 1971, 47:886–892. và tử vong. Atlanta, GA, Các trung tâm kiểm sốt và 48. Bergner L, Mayer S, Harris D. Ngã từ trên cao: a phịng ngừa bệnh tật, Trung tâm quốc gia Phịng ngừa childhood epidemic in an urban area. Tạp chí của Mỹ về và Kiểm sốt Th ương tích, 2006. Y tế cơng cộng, 1971, 61:90–96. 63. Williamson LM, Morrison A, Stone DH. Các xu hướng 49. Spiegel CN, Lindaman FC. Trẻ em khơng thể bay: một tử vong do thương tích ở đầu trong trẻ từ 0–14 tuổi ở chương trình phịng ngừa tử vong và tình trạng bệnh tật Scotland (1986–95). Tạp chí Dịch tễ học và Y học cộng ở trẻ thơ vì ngã từ cửa sổ xuống. Tạp chí của Mỹ về Y tế đồng, 2002, 56:285–288. cơng cộng, 1977, 67:1143–1147. 64. Brookes M và các cộng sự. thương tích ở đầu trong cac khoa 50. Barss P và các cộng sự. Phịng ngừa Th ương tích: an cấp cứu và tai nạn. Trẻ em khác với người lớn như thế nào? international perspective. Dịch tễ học, giám sát và chính Tạp chí Dịch tễ học và Y học cộng đồng, 1990, 44:147–151. sách. Luân Đơn, Báo chí trường Đại học Oxford, 1998. 65. Tiret L và các cộng sự. Dịch tễ học chấn thương đầu ở 51. Hàn lâm Nhi Khoa Mỹ. Ngã từ trên cao: của sổ, mái nhà Aquitaine (Pháp), 1986: một nghiên cứu dựa vào cộng và ban cơng. Nhi Khoa, 2001, 107:1188–1191. đồng cho các trường hợp nhập viện và tử vong. Tạp chí Quốc tế về Dịch tễ học, 1990,19:133–140. BÁO CÁO THẾ GIỚI VỀ PHỊNG CHỐNG THƯƠNG TÍCH Ở TRẺ EM 121
  19. 66. Zargar M, Khaji A, Karbakhsh M. Các thương tích do 83. Tờ tin về Ngã. Washington, DC, Chiến dịch quốc gia AN ngã từ trên vây ở Tehran, Cộng hịa hồi giáo I ran. Tạp TỒN TRẺ EM, 2004 ( chí Y học Đơng Địa Trung Hải, 2005,11:235–239. tier3_cd.cfm?folder_id=540&content_item_id=1050, truy cập ngày 20 March 2008). 67. Al-Jadid MS, Al-Asmari AK, Al-Moutaery KR. Chất lượng cuộc sống ở nam giới với chấn thương cột sống tại 84. Pressley JC và các cộng sự. Nhập viện quốc gia liên quan Ả rập Xê út. Tạp chí Y học Saudi, 2004, 25:1979–1985. tới thương tích ở trẻ em: các chi phí cơng cộng với tư nhân cho các cơ chế thương tích cĩ thể phịng ngừa 68. Cirak B và các cộng sự. Chấn thương xương sống ở trẻ được. Tạp chí Chấn thương: Th ương tích, Nhiễm trùng, em. Tạp chí về Ngoại khoa Nhi, 2004, 39:607–612. và Chăm sĩc đặc biệt, 2007, 63(Suppl):S10–S19. 69. Okonkwo CA. Th ương tích cột sống ở Enugu, Nigeria: 85. Simmons D. Các tai nạn ở Malawi. Lưu trữ về Bệnh tật các tai nạn cĩ thể phịng ngừa được. Chứng liệt hai chân, ở trẻ em, 1985, 60:64–66. 1988, 26:12–18. 86. Gurses D và các cộng sự. Các yếu tố chi phí trong chấn 70. Kopjar B, Wickizer TM. Gãy xương ở trẻ em: phạm vi thương nhi khoa. Tạp chí Ngọai khoa Ca na đa, 2003, ảnh hưởng và tác động tới các haọt động hàng ngày. 46:441–445. Phịng ngừa Th ương tích, 1998, 4:194–197. 87. Bickler SW, Rode H. Các dịch vụ ngoại khoa cho trẻ em 71. Rennie L và các cộng sự. Dich tễ học gãy xương trẻ em. ở các quốc gia đang phát triển. Bản tin của Tổ chức Y tế Th ương tích, 2007, 38:913–922. Th ế giới, 2002, 80:829–835. 72. Smith MD, Burrington JD, Woolf AD. Th ương tích ở trẻ 88. Bickler SW, Sanno-Duanda B. Dịch tễ học của nhập viện em được duy trì sau khi ngã tự do: một phân tích từ 66 ngoại khoa nhi ở bệnh viện chuyển tuyến của chính trường hợp. Tạp chí Chấn thương: Th ương tích, Nhiễm phủ ở Gambia. Bản tin của Tổ chức Y tế Th ế giới, 2000, trùng, và Chăm sĩc đặc biệt, 1975, 15:987–991. 78:1330–1336. 73. Hansoti B, Beattie T. Độ cao khi ngã cĩ thể được dự báo 89. Flavin MP và các cộng sự. Các bước phát triển và mơ trước đối gãy xương dài ở trẻ dưới 24 tháng tuổi khơng? hình thương tích trong những năm đầu đời: một phân Tạp chí Châu Âu về Y học Cấp cứu, 2005, 12:285–286. tích dựa vào dân cư. Y tế cơng cộng BMC, 2006, 6:187. 90. Towner E và các cộng sự. Ngã do tai nạn: tử vong và 74. Yvonne LMH, Sophie CP. Th ương tích trẻ em do ngã từ thương tích: một kiểm tra các nguồn số liệu và nghiên các thiết bị sân chơi, Úc 2002–04. Canberra, Viện Sức cứu tài liệu cho các chiến lược phịng ngừa. Luân Đơn, Khỏe và Phúc lợi xã hội của Úc, 2006. Bộ Th ương mại và Cơng Nghiệp, 1999. 75. Ball DJ. Các xu hướng của thương tích do ngã gắn liền 91. Berger SE, Th euring C, Adolph KE. Làm thế nào và khi với khung tập trèo ngồi sân của trẻ em. Tạp chí Quốc tế nào thì trẻ nhỏ học được cách trèo cầu thang. Hành vi về phịng chống thương tích và nâng cao sự an tồn, 2007, và sự phát triển của Trẻ nhỏ, 2007, 30:36–49. 14:49–53. 92. Matheny AP. Các thương tích ngẫu nhiên. Trong: Routh 76. Mitchell R và các cộng sự. Ngã từ các thiết bị sân chơi: D, ed. Sổ tay tâm lý nhi khoa. New York, NY, Báo chí Liệu sân chơi mới ơt Úc vĩ an tồn chuẩn để tạo ra sự Guilford, 1988. khác biệt và chúng ta cĩ thể nĩi như thế nào? Tạp chí Nâng cao Sức khỏe Úc, 2007, 18:98–104. 93. Needleman RD. Lớn lên và phát triển. Trong: Behrman RE và các cộng sự., tái bản. Sách giáo khoa của Nelson 77. Bach O và các cộng sự. Tàn tật cĩ thể tránh được sau gãy về Nhi Khoa, 17th ed. Philadelphia, PA, Saunders, xương hở ở châu Phi: các kết quả từ Malawi. Th ương 2003:23–66. tích, 2004, 35:846–851. 94. Ozanne-Smith J và các cộng sự. Báo cáo đánh giá về phịng 78. Mock CN. Th ương tích ở thế giới đang phát triển. Tạp ngừa Th ương tích dựa vào cộng đồng: Chương trình Sống chí Y khoa Phương Tây, 2001, 175:372–374. An tồn ở quận Bulla. Canberra, Trung tâm nghiên cứu Tai nạn của Trường Đại học Monash, 1994 (Report No. 6). 79. Dhillon KS, Sengupta S, Singh BJ. Xử lý chậm một ca gãy xương cục lõi ở phần bên cánh tay của trẻ em. Acta 95. Schelp L, Ekman R, Fahl I. Tai nạn trường học trong ba Orthopaedica Scandinavica, 1988, 59:419–424. năm học ở một thành phố của Th ụy điển. Y tế cơng cộng, 1991, 105:113–120. 80. Musemeche CA và các cộng sự. Ngã từ trên cao trong nhi khoa. Tạp chí Chấn thương: Th ương tích, Nhiễm 96. Bangdiwala SI, Anzola-Perez E. Sự phổ biến của thương trùng, và Chăm sĩc đặc biệt, 1991, 31:1347–1349. tích trong thanh thiếu niên: các mơ hình biến đổi đa dạng theo tuyến của cá yếu tố nguy cơ trong một nghiên 81. Điều tra thương tích ở Th ái lan: báo cáo thương tích ở trẻ cứu hợp tác ở Bra zin, Chi lê, Cuba và Venezuela. Tạp chí em. Băng cốc, Viện nghiên cứu Sức khỏe Viện nghiên Quốc tế về Dịch tễ học, 1990, 19:125–132. cứu Sức khỏe , Đại học tổng hợp Chulalongkorn; Liên minh Cứu trợ Trẻ em; UNICEF–Th ái lan, 2004. 97. Hijar-Medina MC và các cộng sự. Factores de riesgo de accidentes en el hogar en niđos. Estudio de casos y 82. Gánh nặng kinh tế của thương tích khơng chủ ý ở Ca na controles [Các yếu tố nguy cơ của các tai nạn tại nhà đa. Toronto, ON, Smartrisk; Chi nhánh Dịch vụ y tế trong trẻ em. Một nghiên cứu bệnh-chứng]. Boletín Khẩn cấp, Bộ Y tế, Ontario; 1998. Médico del Hospital Infantil de México, 1993, 50:463–474. 122 BÁO CÁO THẾ GIỚI VỀ PHỊNG CHỐNG THƯƠNG TÍCH Ở TRẺ EM
  20. 98. Mohan D. Th ương tích ở trẻ em tại Ấn độ: phạm vi của Việt Nam? Tạp chí Quốc tế về phịng chống thương tích vấn đề và các chiến lược kiểm sốt. Tạp chí Nhi khoa của và nâng cao sự an tồn, 2005, 12:31–37. Ấn độ, 1986, 53:607–615. 113. Reichenheim ME, Harpham T. Các tai nạn ở trẻ em và 99. Yagmur Y và các cộng sự. Ngã từ trên các ngơi nhà mái các yếu tố nguy cơ gắn liền trong một khu định cư bất bằng: một kinh nghiệm ngoại khoa từ 1643 bệnh nhân. hợp pháp của người Bra zin. Chính sách và Kế hoạch Y Th ương tích, 2004, 35:425–428. tế, 1989, 4:162–167. 100. Krug EG, Sharma GK, Lozano R. Gánh nặng tồn cầu 114. Rizvi N và các cộng sự. Phân bổ và các hồn cảnh về thương tích. Tạp chí của Mỹ về Y tế cơng cộng, 2000, của thương tích trong các khu định cư bất hợp pháp 90:523–526. ở Karachi, Pakistan. Phân tích và Phịng ngừa Tai nạn, 101. Rivara FP và các cộng sự. Nghiên cứu dựa vào dân cư 2006, 38:526–531. về thương tích do ngã ở trẻ em và trẻ vị thành niên dẫn 115. Dunne RG, Asher KN, Rivara FP. Th ương tích ở người đến kết quả nhập viện hay tử vong. Nhi Khoa, 1993, trẻ tuổi với sự tàn tật tiến triển: một điều tra so sánh 92:61–63. từ Điều tra Phỏng vấn Sức khỏe quốc gia năm 1988. Sự 102. Roudsari BS, Shadman M, Ghodsi M. Chấn thương gây phát triển tâm thần chậm, 1993, 31:83–88. tử vong ở trẻ em và phân bổ nguồn trong các chương 116. Sherrard J, Tonge BJ, Ozanne-Smith J. Th ương tích ở trình kiểm sốt thương tíchở một quốc gia đang phát người trẻ tuổi với tàn tật về trí tuệ: dịch tễ học mơ tả. triển. Y tế cơng cộng BMC, 2006, 6:117. Phịng ngừa Th ương tích, 2001, 7:56–61. 103. Iltus S. Hệ tư tưởng của cha mẹ cho các xử lý an tồn tại 117. Gallagher SS và các cộng sự. Sự thịnh hành của các nhà đối với trẻ em từ một đến bốn tuỏi. New York, NY, thương tích trong số 87.000 trẻ em và trẻ vị thành niên Trung tâm nghiên cứu sinh trường học và trường đại ở Massachusetts: các kết quả của hệ thống giám sát học của Đại học thành phố New York, 1994. chương trình Phịng ngừa Th ương tích ở trẻ em trong 104. Wazana A. Cĩ phải các thương tích thiên về trẻ em tồn bang 1980–81. Tạp chí của Mỹ về Y tế cơng cộng, khơng? Một nghiên cứu tài liệu quan trọng. Tạp chí Tâm 1984, 74:1340–1347. thần học của Ca na đa, 1997, 42:602–610. 118. Petridou E và các cộng sự. Các thương tích ở trẻ tàn tật: 105. Morrongiello BA, Dawber T. Đáp ứng của các bà mẹ với một nghiên cứu ở Hy lạp. Phịng ngừa Th ương tích, 2003, con trai và con gái liên quan tới các hành vi nguy cơ 9:226–230. thương tích trên sân chơi: gợi ý cho sự khác biệt giới 119. Ozanne-Smith J, Heff ernan CJ. Th ương tích ở trẻ em gắn trong tỷ lệ thương tích. Tạp chí Tâm Lý học thử nghiệm liền với thiết bị nhà trẻ. Melbourne, Trung tâm nghiên trẻ em, 2000, 76:89–103. cứu Tai nạn của Trường Đại học Monash, 1990:16. 106. Reading R và các cộng sự. Accidents to preschool 120. Watson W, Ozanne-Smith J, Lough J. Sản phẩm tiêu hao children: comparing family and neighbourhood risk liên quan tới thương tích ở trẻ em. Melbourne, Trung factors. Khoa học xã hội và Y học, 1999, 48:321–330. tâm nghiên cứu Tai nạn của Trường Đại học Monash, 107. Engstrom K, Diderichsen F, Lafl amme L. Sự khác biệt 2000. kinh tế xã hội trong các nguy cơ thương tích ở trẻ em và trẻ vị thành niên: một nghiên cứu tồn quốc về các 121. Watson W và các cộng sự. Các thương tích gắn liền với thương tích chủ ý và khơng chủ ý ở Th ụy điển. Phịng thiết bị nhà trẻ và những chiếc giường đặc biệt dành cho ngừa Th ương tích, 2002, 8:137–142. trẻ em. Melbourne, Trung tâm nghiên cứu Tai nạn của Trường Đại học Monash, 1997. 108. Faelker T, Pickett W, Brison RJ. Sự khác biệt kinh tế xã hội trong các thương tích ở trẻ em: một nghiên cứu 122. Selbst SM, Baker MD, Shames M. Th ương tích do dịch tễ dựa vào dân cư ở Ontario, Canada. Phịng ngừa giường trẻ em. Tạp chí Mỹ về các Bệnh tật ở trẻ em, 1990, Th ương tích, 2000, 6:203–208. 144:721–723. 109. Pensola TH, Valkonen T. Sự khác biệt tử vong do giai 123. Edwards DJ. Đánh đu kiểu Tarzan: một bệnh dịch nguy tầng xã hội của cha mẹ từ khi thơ ấu đến khi trưởng hiểm mới. Tạp chí Anh về Y học Th ể thao, 1991, 25:168–169. thành. Tạp chí Dịch tễ học và Y học cộng đồng, 2000, 124. Vioreanu M và các cộng sự. Heelys và các thương tích 54:525–529. tàu lượn trên phố: một loại hình mới của thương tích nhi 110. Th anh NX và các cộng sự. Cĩ sự tồn tại của “bẫy thương khoa. Nhi Khoa, 2007, 119:e1294–1298. tích nghèo đĩi” khơng? Một nghiên cứu chiều dọc từ Ba 125. Brudvik C. Các thương tích cĩ nguyên nhân từ các thiết vì, Việt Nam. Chính sách Y tế, 2006, 78:249–257. bị bánh nhỏ. Khoa học Phịng ngừa, 2006, 7:313–320. 111. Shenassa ED, Stubbendick A, Brown MJ. Sự chênh lệch 126. Knox CL, Comstock RD. Phân tích băng ghi hình về các xã hội trong nhà cửa và thương tích liên quan tới nhi kiểu ngã đã trải nghiệm do trượt băng và trượt con lăn hay khoa: một nghiên cứu đa tầng. Tạp chí của Mỹ về Y tế nội tuyến. Tạp chí Anh về Y học Th ể thao, 2006, 40:268–271. cơng cộng, 2004, 94:633–639. 127. Knox CL và các cộng sự. Sự khác biệt trong nguy cơ 112. Th anh NX và các cộng sự. Cĩ phải nghèo đĩi dẫn đến gắn liền với thương tích ở đầu cho trượt băng nhi khoa, các thương tích khơng chủ ý khơng tử vong ở nơng thơn trượt con lăn, hay trượt nội tuyến. Nhi Khoa, 2006, 118:549–554. BÁO CÁO THẾ GIỚI VỀ PHỊNG CHỐNG THƯƠNG TÍCH Ở TRẺ EM 123
  21. 128. Linakis JG và các cộng sự. Th ăm khoa cấp cứu vì các năm 2001 so sánh với năm 1998. Tạp chí Y khoa Nơng thương tích nhi khoa liên quan đến batk lị xo: một cập sinh học, 2005, 10:19–26. nhật. Y học Cấp cứu Hàn lâm, 2007, 14:539–544. 144. Jagodzinski T, DeMuri GP. Các thương tích liên quan tới 129. Black GB, Amadeo R. Các thương tích chỉnh hình gắn ngựa ở trẻ em: một kiểm điểm. Tạp chí Y học Wisconsin, liền với việc sử dụng bạt lị so ở sân sau của trẻ em. Tạp 2005, 104:50–54. chí Ngọai khoa Ca na đa, 2003, 46:199–201. 145. Smith GA và các cộng sự. Các thương tích nhi khoa liên 130. Zimmerman N, Bauer R. Các thương tích tại liên minh quan tới trang trại: một loạt 96 bệnh nhân bị nhập viện. Châu Âu: tĩm tắt thống kê 2002–2004. Vienna, Liên hiệp Nhi Khoa lâm sàng, 2004, 43:335–342. châu Âu về Phịng ngừa Th ương tích và khuyến khích an 146. Dekker R và các cộng sự. Kết quả dài hạn của các thương tồn (EuroSafe), 2006. tích do cưỡi ngựa ở trẻ em. Tàn tật và Phục hồi chức 131. Lyons RA và các cộng sự. Gãy xương ở trẻ em: một năng, 2004, 26:91–96. nghiên cứu dựa vào dân cư. Phịng ngừa Th ương tích, 147. Ugboko VI và các cộng sự. Các thương tích ở mặt do các 1999, 5:129–132. con vật gây ra ở miền bắc Nigeria. Tạp chí Anh về Ngoại 132. Scheiber RA và các cộng sự. Các yếu tố nguy cơ của khoa Răng Hàm Mặt, 2002, 40:433–437. thương tích từ trượt băng theo tuyến và tính hiệu quả 148. Nawaz A và các cộng sự. Các thương tích liên quan tới của thiết bị an tồn. Tạp chí Y học mới của Anh, 1996, lạc đà trong nhĩm tuổi nhi khoa. Tạp chí về Ngoại khoa 335:1639–1635. Nhi, 2005, 40:1248–1251. 133. Kim KJ và các cộng sự. Việc làm giảm chống của các 149. Bener A và các cộng sự. Các thương tích do đua lạc đà dụng cụ phịng hộ khác nhau để phịng ngừa cá thương ở trẻ em. Tạp chí Lâm sàng về Y học Th ể thao, 2005, tích liên quan đến ngã tại các bộ phận tay và cẳng tay. 15:290–293. Tạp chí Mỹ về Y học thể thao, 2006, 34:637–643. 150. Caine D, Caine C. Cưỡi lạc đà đua ở trẻ em: một thảm 134. Oh D. Các thương tích ở gĩt chân trẻ em. Tạp chí Y học kịch ngày nay liên quan tới trẻ em và thể thao. Tạp chí Singapore, 2006, 47:375. Lâm sàng về Y học Th ể thao, 2005, 15:287–289. 135. Lenehan B và các cộng sự. Các thương tích ở gĩt chân: 151. Khalaf S. Đua lạc đà ở Vụng Vịnh: ghi chép về sự tiến một bệnh dịch mới chứng thực một cảnh báo sức khỏe hĩa của một mơn thể thao truyền thống. Anthropos, chính phủ! Th ương tích, 2007, 38:923–925. 1999, 94:85–105. 136. Mott A và các cộng sự. Các mơ hình của thương tích ở 152. Cummins SK, Jackson RJ. Mơi trường xây dựng và trẻ em trên các sân chơi cơng cộng. Lưu trữ về Bệnh tật sức khỏe trẻ em. Các phịng khám Nhi ở Bắc Mỹ, 2001, ở trẻ em, 1994, 71:328–330. 48:1241–1252. 137. Nhập viện do thương tích ở bang Victoria 1991–92. Một 153. Garbarino J. Phịng ngừa thương tích ở trẻ em: các vấn báo cáo chú trọng vào các thương tích ở trẻ em và thanh đề sức khỏe tân thần và phát triển. Tạp chí Mỹ về Điều niên. Melbourne, Chính quyền Bang Victoria Bộ Y tế và chỉnh tâm thần học, 1988, 58:25–45. Các dịch vụ Cộng đồng, 1995. 154. Peterson L, Ewigman B, Kivlahan C. Những nhận định 138. Norton C, Nixon J, Sibert JR. Các thương tích trên sân chơi liên quan tới sự giám sát trẻ em phù hợp để phịng chống ở trẻ em. Lưu trữ về Bệnh tật ở trẻ em, 2004, 89:103–108. thương tích: vai trị của nguy cơ mơi trường và tuổi của trẻ. Phát triển của trẻ em, 1993, 64:934–950. 139. Briss PA và các cộng sự. Các thương tích do ngã trên sân chơi: ảnh hưởng của quy định và thi hành tại trung 155. Rieder MJ, Schwartz C, Newman J. Các mơ hình sử tâm chăm sĩc ban ngày. Lưu trữ về Nhi Khoa và Y học vị dụng khung tập đi và thương tích do khung tập đi. Nhi thành niên, 1995, 149:906–911. Khoa, 1986, 78:488–493. 140. Laforest S và các cộng sự. Các đặc điểm mặt bằng, chiều 156. Coats TJ, Allen M. Khung tập đi của trẻ liên quan tới các cao của thiết bị và sự xuất hiện và tính nghiêm trọng của thương tích: một vấn đề liên tục. Lưu trữ của Y học cấp các thương tích tại sân chơi. Phịng ngừa Th ương tích, cứu, 1991, 8:52–55. 2001, 7:35–40. 157. Partington MD, Swanson JA, Meyer FB. Th ương tích ở 141. Petridou E và các cộng sự. Các thương tích tại sân chơi đầu và việc sử dụng khung tập đi của trẻ: một vấn đề liên cơng cộng và tư nhân: đĩng gĩp cĩ quan hệ với các yếu tục. Biên niên sử Y học Cấp cứu, 1991, 20:652–654. tố con người thiết bị và cấu trúc. Acta Paediatrica, 2002, 158. Chen X và các cộng sự. Tần số của sự giám sát của người 91:691–697. trơng trẻ với trẻ nhỏ trong khi chơi. Tạp chí Quốc tế về 142. Sherker S và các cộng sự. Khơng bấu víu vào đâu được: phịng chống thương tích và nâng cao sự an tồn, 2007, các yếu tố nguy cơ gãy tay do ngã từ các thiêt sbị sân 14:122–124. chơi. Phịng ngừa Th ương tích, 2005, 11:120–124. 159. Munro SA, van Niekerk A, Seedat M. Các thương tích 143. Hendricks KJ và các cộng sự. Các thương tích đối với khơng chủ ý ở trẻ thơ: ảnh hưởng nhận thức về mơi thanh thiếu niên sống trong các trang trại ở Mỹ trong trường, thiếu sự giám sát và các đặc điểm của trẻ. Trẻ em: Chăm sĩc, Sức khỏe và Phát triển, 2006, 32:269–279. 124 BÁO CÁO THẾ GIỚI VỀ PHỊNG CHỐNG THƯƠNG TÍCH Ở TRẺ EM