Bài giảng môn Lịch sử Đảng (Bản đẹp)

doc 31 trang ngocly 2160
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn Lịch sử Đảng (Bản đẹp)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docbai_giang_mon_lich_su_dang_ban_dep.doc

Nội dung text: Bài giảng môn Lịch sử Đảng (Bản đẹp)

  1. CHƯƠNG I: SỰ RA ĐỜI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VÀ CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG I. HOÀN CẢNH LỊCH SỬ RA ĐỜI ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM 1. Hoàn cảnh quốc tế cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX a. Sự chuyển biến của CNTB và hậu quả của nó - Cuối thế kỷ XIX, CNTB chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa với nhu cầu bức thiết về thị trường, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế hàng hóa.Vì thế, các nước đế quốc đã tăng cường bóc lột nhân dân lao động trong nước và nhân dân các nước thuộc địa. → Chính sách thôn tính thuộc địa của các nước đế quốc đã đẩy đến mâu thuẫn giữa các nước thuộc địa với các nước đế quốc ngày càng gay gắt, phong trào đấu tranh chống xâm lược diễn ra mạnh mẽ nhưng không giành được thắng lợi do chưa có đường lối lãnh đạo đúng đắn. - Ngày 1/8/1914, chiến tranh thế giới lần thứ nhất bùng nổ, gây ra những hậu quả đau thương cho nhân dân các nước đế quốc, làm suy yếu lực lượng của CNTB và làm tăng thêm mâu thuẫn giữa các nước đế quốc. - Ở Châu Á và Đông Nam Á, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra sôi nổi. Ví dụ ? → Tình hình trên đã tạo điều kiện cho phong trào đấu tranh của các nước thuộc địa nói chung và ở Việt Nam nói riêng phát triển mạnh mẽ. b. Chủ nghĩa Mác - Lênin - Yêu cầu bức thiết cho phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân là phải có hệ thống lý luận khoa học làm vũ khí tư tưởng để chống lại CNTB. Trong bối cảnh đó, chủ nghĩa Mác đã ra đời và sau này, được Lênin phát triển thành chủ nghĩa Mác - Lênin. - Ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác - Lênin đã tác động trực tiếp đến phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, đưa đến sự ra đời của rất nhiều Đảng cộng sản ở các nước trên thế giới. - Chủ nghĩa Mác - Lênin đã có ảnh hưởng rất lớn đến phong trào đấu tranh của nhân dân Việt Nam theo khuynh hướng cách mạng vô sản, dẫn đến sự ra đời của các tổ chức Cộng sản ở nước ta trong đó phải kể đến vai trò quan trọng của Nguyễn Ái Quốc. c. CM Tháng Mười Nga (1917) và Quốc tế Cộng sản + Thắng lợi của cách mạng Tháng Mười đã đưa chủ nghĩa Mác - Lênin từ lý luận trở thành hiện thực; đồng thời cổ vũ phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân và nhân dân ở các dân tộc thuộc địa, đưa đến sự ra đời của các Đảng cộng sản. + Cách mạng Tháng Mười Nga đã thức tỉnh nhân dân các nước Châu Á và toàn thể nhân dân Việt Nam trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của mình. + Tháng 3 năm 1919, Quốc tế Cộng sản (Quốc tế III) được thành lập: - Đánh dấu giai đoạn mới của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế; - Đồng thời có vai trò quan trọng trong việc truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin và thành lập Đảng cộng sản ở Việt Nam. Kết luận: Hoàn cảnh quốc tế và đặc điểm của thời đại trên đã tác động, ảnh hưởng tới quan điểm, lập trường của Nguyễn Ái Quốc trong việc lựa chọn con đường giải phóng dân tộc, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cách mạng Việt Nam. 2. Hoàn cảnh Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX a. Xã hội Việt Nam dưới sự thống trị của thực dân Pháp * Chính sách cai trị thuộc địa của thực dân Pháp Sau khi hoàn thành xâm lược nước ta (1884), thực dân Pháp từng bước thiết lập bộ máy cai trị ở Việt Nam trên tất cả các lĩnh vực. - Về chính trị: thực dân Pháp tước bỏ quyền lực của triều đình phong kiến nhà Nguyễn, lợi dụng bộ máy cai trị cũ để phục vụ cho việc áp bức nhân dân Việt Nam. + Chia Việt Nam thành 3 xứ: Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ ở mỗi kỳ thực hiện một chế độ chính trị riêng. + Tăng cường hợp tác với giai cấp địa chủ phong kiến, biến giai cấp này thành tay sai đắc lực cho chúng + Dùng sức mạnh quân sự đàn áp dã man các phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc của nhân dân ta. → Xã hội Việt Nam từ xã hội phong kiến trở thành xã hội thuộc địa nửa phong kiến. - Về kinh tế: qua hai cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất (1897 - 1914) và lần thứ hai (1919 - 1929), thực dân Pháp một mặt duy trì PTSX phong kiến, một mặt du nhập hạn chế PTSX TBCN vào Việt Nam. → Nền kinh tế Việt Nam bị lệ thuộc vào tư bản Pháp và bị kìm hãm trong vòng lạc hậu, phát triển què quặt.
  2. - Về văn hóa: thực hiện chính sách văn hóa giáo dục mang tính thực dân, duy trì các hủ tục lạc hậu, đầu độc nhân dân ta bằng thuốc phiện, rượu cồn , hủy hoại các giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc ta. * Tình hình giai cấp và mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam Dưới chính sách cai trị và khai thác thuộc địa của thực dân Pháp, xã hội Việt Nam có sự phân hóa sâu sắc về xã hội và giai cấp, ngoài các giai cấp cũ, xuất hiện thêm các giai cấp và tầng lớp xã hội mới. - Giai cấp địa chủ Việt Nam: + Được Pháp duy trì làm cơ sở cho chế độ thuộc địa. + Giai cấp địa chủ cũng có sự phân hóa: một bộ phận có lòng yêu nước và căm ghét chế độ thực dân đã tham gia đấu tranh chống Pháp và tay sai. - Giai cấp nông dân: + Chiếm khoảng 90% dân số và phải chịu hai tầng áp bức là thực dân và phong kiến. + Họ bị bần cùng hóa và phân hóa làm ba tầng lớp: bần nông, trung nông và cố nông. → Tình cảnh khốn khổ và bần cùng của giai cấp nông dân Việt Nam đã làm tăng thêm lòng căm thù và ư chí cách mạng của họ trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc, giành ruộng đất cho dân cày.Song do địa vị kinh tế, chính trị, xã hội quy định, giai cấp nông dân không thể tự giải phóng cho mình mà phải phải tập hợp dưới ngọn cờ cách mạng của giai cấp công nhân. - Giai cấp công nhân Việt Nam: + Đa phần xuất thân từ giai cấp nông dân nên dễ dàng liên minh với giai cấp nông dân song trình độ nói chung còn thấp. + Ra đời trước giai cấp tư sản dân tộc, là con đẻ của hai cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp, chịu sự áp bức của cả thực dân, phong kiến. + Chịu sự ảnh hưởng của bối cảnh thời đại nên sớm được tiếp thu chủ nghĩa Mác – Lênin. → Giai cấp công nhân Việt Nam sớm có sự thống nhất về tư tưởng, tổ chức, tinh thần cách mạng triệt để trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù của dân tộc và giai cấp. Điều đó giúp giai cấp công nhân Việt Nam giành được địa vị là người lãnh đạo cách mạng Việt Nam. - Giai cấp tư sản Việt Nam: có nguồn gốc chủ yếu là các nhà buôn (trên 50%) và một phần từ các địa chủ (chủ yếu từ miền nam). + Thành phần: tư sản công nghiệp, tư sản nông nghiệp, tư sản thương nghiệp và có một bộ phận kiêm địa chủ. + Ngay từ khi ra đời đã bị tư sản Pháp và tư sản người Hoa chèn ép nên không có thế lực về kinh tế và chính trị. Do vậy, họ không đủ khả năng để lãnh đạo cách mạng Việt Nam. - Tầng lớp tiểu tư sản: + Thành phần: học sinh, trí thức, tiểu thương, thợ thủ công, viên chức, người làm nghề tự do + Đời sống bấp bênh và thường xuyên thất nghiệp, một bộ phận trở thành vô sản. Do vậy, họ có lòng yêu nước và căm thù đế quốc, thực dân. + Chịu ảnh hưởng của những tư tưởng tiến bộ từ bên ngoài truyền vào nên là một lực lượng có tinh thần cách mạng cao. Kết luận: - Chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp làm xã hội Việt Nam chuyển biến về mọi mặt: đó là sự ra đời của hai giai cấp mới là giai cấp công nhân và giai cấp tư sản Việt Nam; làm tăng mâu thuẫn vốn có trong lòng xã hội Việt Nam giữa nông dân và địa chủ phong kiến; đồng thời làm nảy sinh thêm mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược. - Xã hội Việt Nam đứng trước hai nhiệm vụ: đánh đuổi thực dân Pháp và xóa bỏ chế độ phong kiến đã lỗi thời. Trong đó, nhiệm vụ giải phóng dân tộc được đặt lên hàng đầu. b. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX - Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến + Phong trào Cần Vương(1885- 1896) + Khởi nghĩa Yên Thế (1884) -> Các phong trào đấu tranh đều thất bại. Điều đó chứng tỏ hệ tư tưởng phong kiến không còn phù hợp với yêu cầu của cách mạng Việt Nam lúc đó. - Đầu thế kỷ XX, các phong trào diễn ra theo khuynh hướng dân chủ tư sản và do các sĩ phu tiến bộ lãnh đạo. + Một bộ phận đi theo khuynh hướng bạo động (đại biểu là Phan Bội Châu), chủ trương dùng bạo động để đánh đuổi thực dân Pháp, cầu viện Nhật.
  3. + Một bộ phận theo xu hướng cải cách (Phan Châu Trinh): vận động cải cách văn hóa xã hội, động viên lòng yêu nước của nhân dân, đề xướng tư tưởng dân chủ tư sản với phương châm Khai dân trí, chấn dân khí, hậu dân sinh và cầu viện vào nước ngoài nhưng cũng thất bại. + Ngoài ra còn có các phong trào như: Đông kinh nghĩa thục (1907), đấu tranh trong các hội đồng quản hạt, hội đồng thành phố Kết luận: - Các phong trào đấu tranh thời kỳ này diễn ra sôi nổi và mạnh mẽ nhằm giành độc lập cho dân tộc nhưng theo nhiều trào lưu tư tưởng khác nhau và đều thất bại. - Sự thất bại do nhiều nguyên nhân: hạn chế về giai cấp, về đường lối chính trị, hệ thống tổ chức, về năng lực tập hợp lực lượng trước yêu cầu của cuộc đấu tranh của dân tộc, phản ánh sự khủng hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo cách mạng Việt Nam lúc này. - Các phong trào đã cổ vũ cho tinh thần yêu nước và đấu tranh kiên cường của nhân dân ta, tạo cơ sở cho việc tiếp thu, truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin, quan điểm cách mạng Hồ Chí Minh vào Việt Nam. c. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản Nguyễn Ái Quốc đặt nền móng cho việc hình thành đường lối cách mạng Việt Nam - Giai đoạn 5/6/1911- 30/12/1920: giai đoạn tìm đường cứu nước. - Giai đoạn 1920 - 1930: chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho việc thành lập Đảng cộng sản VN. Các hoạt động cụ thể ? Sự phát triển phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản - Từ năm 1919 - 1925, phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân đã diễn ra rất sôi nổi dưới nhiều hình thức: bãi công, biểu tình, đình công. Các phong trào tiêu biểu ? - Những năm 1926 - 1929: phong trào của công nhân đã có sự lãnh đạo của các tổ chức như Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, Công hội đỏ. Nhiều cuộc bãi công diễn ra trong toàn quốc với quy mô lớn hơn và thời gian dài hơn. - Ngoài ra, phong trào nông dân cũng diễn ra ở nhiều nơi và cùng liên minh với phong trào công nhân trong cuộc đấu tranh chống thực dân và phong kiến. Sự ra đời của các tổ chức cộng sản ở Việt Nam - Đông Dương cộng sản Đảng; - An Nam Cộng sản Đảng; - Đông Dương Cộng sản Liên đoàn. → Sự ra đời của 3 tổ chức Cộng sản ở nước ta trong vòng 4 tháng chứng tỏ xu thế thành lập Đảng cộng sản đã trở thành tất yếu ở Việt Nam. Các tổ chức Cộng sản ở Việt Nam đều đi theo con đường cách mạng vô sản, đã kết hợp phong trào công nhân với phong trào đấu tranh của các tầng lớp nhân dân khác. Nhưng các tổ chức cộng sản lại phân tán và có sự chia rẽ hoạt động. Nhiệm vụ trước mắt là phải nhanh chóng hợp nhất các ĐCS, thành lập một chính đảng thống nhất trong cả nước. II. HỘI NGHỊ THÀNH LẬP ĐẢNG VÀ CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG 1. Hội nghị thành lập Đảng - Để khắc phục ngay sự chia rẽ giữa các nhóm cộng sản và thành lập ngay một đảng của giai cấp vô sản ở Việt Nam, Nguyễn Ái Quốc triệu tập Hội nghị hợp nhất Đảng tại Cửu Long- Hương Cảng- Trung Quốc từ ngày 03/2/1930 đến 08/2/1930. đặt tên Đảng là Đảng cộng sản Việt Nam. - Thành phần hội nghị: gồm một đại biểu của Quốc tế Cộng sản, hai đại biểu của Đông Dương Cộng sản Đảng, hai đại biểu của An Nam cộng sản Đảng. - Hội nghị thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình vắn tắt và Điều lệ vắn tắt của Đảng cộng sản Việt Nam. Đó chính là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ta. - Ngày 24- 2- 1930, theo yêu cầu của Đông Đương Cộng sản Liên đoàn, Ban chấp hành TW lâm thời của Đảng đã họp và ra quyết định chấp nhận Đông Dương Cộng sản Liên đoàn gia nhập Đảng cộng sản Việt Nam. → Đó chính là sự phát triển về chất của các tổ chức cộng sản ở Việt Nam dưới ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác - Lênin và đường lối cách mạng Nguyễn Ái Quốc. Ý nghĩa của việc đặt tên Đảng là Đảng Cộng sản Việt Nam ? 2. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng cộng sản Việt Nam Cương lĩnh đầu tiên xác định rơ ràng và đúng đắn phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam:
  4. - Về tính chất: cách mạng Việt Nam là cuộc cách mạng tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản. - Nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam gồm cả hai nội dung dân tộc và dân chủ: + Về chính trị: đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến; lập chính phủ công nông binh và xây dựng quân đội công nông. (Phản ánh đúng mâu thuẫn của dân tộc ta lúc đó). + Về kinh tế: thủ tiêu các thứ quốc trái, thâu hết sản nghiệp lớn (như công nghiệp, vận tải, ngân hàng ) của tư bản đế quốc giao cho chính phủ công nông binh quản lư; tịch thu ruộng đất chia cho dân cày, mở mang công nghiệp, nông nghiệp + Về văn hóa - xã hội: nhân dân được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền - Về lực lượng cách mạng: phải dựa trên cơ sở lợi ích và thái độ chính trị của từng giai cấp và tầng lớp trong xã hội, lấy đó làm cơ sở để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân: + Thu phục đại bộ phận dân cày, dựa vào dân cày nghèo làm thổ địa cách mạng đánh đổ đại địa chủ và phong kiến. + Phải thu hút được các giai cấp khác vào phe vô sản giai cấp như: tiểu tư sản, trí thức, trung nông, thanh niên + Phải lợi dụng và làm trung lập bộ phận trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam. - Về lãnh đạo cách mạng: + Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng phải thu phục được đông đảo bộ phận giai cấp mình và phải làm cho công nhân có đủ năng lực lãnh đạo quần chúng. + Không nhượng bộ quyền lợi giai cấp cho giai cấp khác mà phải thông qua con đường thỏa hiệp để liên kết. + Đề cao việc tập hợp và giác ngộ cho nhân dân đi theo cách mạng. - Về quan hệ với phong trào cách mạng thế giới: + Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới. + Phải liên lạc với các dân tộc bị áp bức và vô sản thế giới, nhất là vô sản Pháp trên con đường hoạt động của mình. 3. Ý nghĩa lịch sử sự ra đời Đảng cộng sản Việt Nam và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng - Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam; phản ánh sự thống nhất về tư tưởng, chính trị, hành động của phong trào cách mạng cả nước hướng tới mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. - Đảng ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp; khẳng định vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân và hệ tư tưởng của chủ nghĩa Mác - Lênin đối với cách mạng Việt Nam - Đảng ra đời cũng khẳng định công lao to lớn của Nguyễn Ái Quốc- Hồ Chí Minh trong việc vận dụng, bổ sung và phát triển học thuyết Mác - Lênin vào hoàn cảnh cách mạng nước ta, đưa đến sự ra đời tất yếu của Đảng cộng sản Việt Nam. - Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đã giải quyết được vấn đề khủng hoảng về đường lối cách mạng, về giai cấp lãnh đạo cách mạng và mở ra con đường mới cho cách mạng Việt Nam. Từ đây, cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận của phong trào cách mạng thế giới, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để lần lượt giành được các thắng lợi vẻ vang trên con đường cách mạng của mình.
  5. CHƯƠNG II: ĐƯỜNG LỐI ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1930-1945) I. CHỦ TRƯƠNG ĐẤU TRANH TỪ NĂM 1930 ĐẾN NĂM 1939 1. Những năm 1930 – 1935 (SV tự nghiên cứu) a. Luận cương chính trị tháng 10 – 1930 Hội nghị lần thứ nhất BCH TW Đảng. - Hội nghị diễn ra từ ngày 14 đến ngày 31- 10- 1930 do Trần Phú chủ trì tại Hương Cảng- Trung Quốc. Hội nghị quyết định đổi tên Đảng thành Đảng cộng sản Đông Dương và thông qua Luận cương chính trị, đồng chí Trần Phú được bầu làm Tổng bí thý. Nội dung Luận cương: Luận cương bàn đến những vấn đề cõ bản của cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân hay cách mạng tư sản dân quyền ở Đông Dương do giai cấp công nhân lãnh đạo. - Về mâu thuẫn giai cấp: nổi lên mâu thuẫn giữa một bên là thợ thuyền, dân cày và các phần tử lao khổ với một bên là địa chủ phong kiến và tý bản đế quốc. - Về phương hướng chiến lược cách mạng: làm tý sản dân quyền cách mạng có tính chất thổ địa và phản đế. Sau khi hoàn thành tý sản dân quyền cách mạng sẽ tiến thẳng lên con đường XHCN bỏ qua thời kỳ tý bổn. - Nhiệm vụ của cách mạng tý sản dân quyền: đánh đổ phong kiến tiến hành cách mạng ruộng đất triệt để và đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. Trong đó, vấn đề thổ địa là cái cốt của cách mạng tý sản dân quyền. (So sánh với Chính cương vắn tắt tháng 2/1930). - Về lực lượng cách mạng: phân tích thái độ chính trị của từng giai cấp để xác định lực lượng cho cách mạng. + Giai cấp vô sản vừa là động lực chính của cách mạng, vừa là giai cấp lãnh đạo cách mạng. + Nông dân là lực lượng đông đảo nhất và cũng là động lực mạnh của cách mạng. + Ngoài ra, phân tích thái độ chính trị của các lực lượng khác: tý sản thương nghiệp; tư sản công nghiệp; bộ phận thủ công nghiệp; tiểu tư sản thương gia; tiểu tư sản trí thức - Về phương pháp khác: tập trung theo con đường võ trang bạo động để giành chính quyền, đó là một nghệ thuật và phải theo khuôn phép nhà binh. - Về quan hệ quốc tế: Cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng thế giới và phải đoàn kết với phong trào cách mạng thế giới. - Về lãnh đạo: vai trò lãnh đạo của ĐCS dựa trên chủ nghĩa Mác - Lênin và đại diện quyền lợi cho giai cấp vô sản là điều cốt yếu cho sự thắng lợi của cách mạng. → Đánh giá Luận cương: + Mặt tích cực? + Mặt hạn chế? So sánh Luận cương và Chính cương 2/1930? b. Phong trào cách mạng 1930-1935 Hoàn cảnh lịch sử - Thế giới: + Chủ nghĩa đế quốc lâm vào khủng hoảng trầm trọng những năm 1929- 1933. Thực dân Pháp không nằm ngoài số đó và đã chút gắng nặng lên các dân tộc thuộc địa ở Đông Dương. Mâu thuẫn dân tộc ở các nước Đông Dương càng trở nên gay gắt hõn. + CNXH trên thế giới cũng đã được khẳng định, trở thành một thế lực đối kháng với CNTB. + Hoạt động của QTCS có ảnh hýởng tích cực đến phong trào đấu tranh ở các nước thuộc địa. Đặc biệt, năm 1931, QTCS đã công nhận ĐDCSĐ là một chi bộ độc lập và không còn hoạt động phụ thuộc vào Đảng cộng sản Pháp và Đảng cộng sản Trung Quốc. - Trong nước: + Chịu ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng 1929- 1933 thông qua chính sách tăng cường võ vét và bóc lột thuộc địa của thực dân Pháp. Tình hình càng làm tăng thêm mâu thuẫn của nhân dân ta với thực dân Pháp. + Đảng cộng sản Việt Nam ra đời đã nhanh chóng phát triển cõ sở của mình ở nhiều nhà máy, xí nghiệp, khu mỏ, đồn điền , ở cả nông thôn và thành thị. - Sau khi Đảng cộng sản Việt Nam ra đời đã làm dấy lên rất nhiều phong trào đấu tranh của nhân dân ta. Ví dụ ? - Đến tháng 5/1930, các phong trào phát triển lên thành cao trào.
  6. Tiêu biểu có cao trào Xô Viết Nghệ Tĩnh (1930- 1931) với mục đích: tập trung chống đế quốc, phong kiến giành độc lập cho dân tộc, giành quyền dân sinh dân chủ cho nhân dân, giành ruộng đất cho dân cày. Phong trào thất bại, song, đó là một kiểu chính quyền cách mạng đầu tiên ở nước ta. Bài học rút ra từ cao trào? - Trước sự phát triển của cao trào, thực dân Pháp đã thẳng tay đàn áp, khủng bố hòng dập tắt phong trào cách mạng Việt Nam và tiêu diệt Đảng Cộng sản Đông Dương. - Mặc dù bị địch khủng bố, nhưng một số phong trào vẫn nổ ra ở nhiều nơi, nhiều chi bộ Đảng được thành lập trong nhà tù và ở một số địa phương, hệ thống tổ chức Đảng dần được khôi phục. → Kết luận giai đoạn 1930- 1935: 1. Dấy lên một cao trào rất rộng lớn và để lại nhiều bài học về tổ chức; về xây dựng lực lượng cách mạng; về hình thành khối liên minh công – nông đầu tiên trong Đảng và rèn luyện Đảng; về sự kết hợp nhiều hình thức đấu tranh tạo sức mạnh tổng hợp. 2. Tổn thất tuy lớn nhưng đã được khôi phục nhất là về tổ chức cách mạng của quần chúng và phong trào quần chúng. 3. Rèn luyện nhận thức của quần chúng về kẻ thù, về mục tiêu, phương pháp đấu tranh và thúc đẩy phong trào quần chúng chuẩn bị cho một phong trào tiếp theo. 2. Những năm 1936 - 1939 a. Hoàn cảnh lịch sử Tình hình thế giới - Khủng hoảng kinh tế thế giới những năm 1929- 1933 của CNTB đã dẫn tới sự xuất hiện của chủ nghĩa phát xít ở một số nước đế quốc là Đức, Ý, Nhật. Mục tiêu của chúng là thống trị độc tài ở khắp nơi và tiêu diệt Liên Xô, tiến công CNXH và phong trào hòa bình thế giới. - Tháng 7- 1935, QTCS đã họp Đại hội VII tại Matxcova. Đại hội xác định: + Kẻ thù nguy hiểm nhất là chủ nghĩa phát xít gây chiến tranh. + Nhiệm vụ trước mắt của giai cấp công nhân và nhân dân lao động thế giới là đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít, chống chiến tranh, bảo vệ dân chủ và hòa bình. → Các Đảng Cộng sản và nhân dân các nước phải lập mặt trận nhân dân rộng rãi chống phát xít và chiến tranh, đòi tự do, dân chủ hòa bình và cải thiện đời sống. Tình hình trong nước - Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đã tác động sâu sắc đến đời sống của mọi giai tầng trong xã hội ta. - Bọn cầm quyền phản động đã ra sức võ vét, bóc lột và khủng bố phong trào đấu tranh của nhân dân ta. - Tình hình đó làm cho mọi giai tầng trong xã hội đều căm thù bọn đế quốc thực dân Pháp và vùng lên đấu tranh đòi tự do, dân chủ, cơm áo và hòa bình trong lúc hệ thống tổ chức của Đảng và các cơ sở cách mạng đang dần được hồi phục. * Chủ trương đấu tranh đòi quyền dân sinh, dân chủ thay cho thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược là dân tộc và dân chủ trước đây. Đó chính là những yêu cầu trước mắt của nhân dân ta lúc đó. - Kẻ thù của cách mạng: bọn phản động thuộc địa và bè lũ tay sai. - Nhiệm vụ trước mắt của cách mạng: chống phát xít và chiến tranh đế quốc, chống phản động thuộc địa và tay sai đòi quyền dân chủ, cõm áo và hòa bình. - Thành lập Mặt trận nhân dân phản đế gồm mọi tầng lớp và đảng phái với nòng cốt là liên minh công nông. - Đoàn kết quốc tế: đoàn kết với công nhân và Đảng Cộng sản Pháp, đồng thời ủng hộ Chính phủ mặt trận nhân dân Pháp chống lại bọn phát xít ở Pháp và bọn phản động thuộc địa ở Đông Dương. - Hình thức tổ chức và biện pháp đấu tranh: chuyển từ các hình thức bí mật bất hợp pháp sang tổ chức và đấu tranh công khai, hợp pháp và nửa hợp pháp để mở rộng quan hệ với quần chúng song vẫn giữ nguyên tắc củng cố và tăng cường tổ chức và hoạt động bí mật của Đảng. Nhận thức của Đảng về hai nhiệm vụ dân tộc và dân chủ - Quan điểm mới của Đảng được nêu trong văn kiện “Chung quanh vấn đề chiến sách mới” (10/1936): nhiệm vụ của cuộc cách mạng tý sản dân quyền ở Đông Dương là không xê dịch, song chýa phải là nhiệm vụ trực tiếp lập tức của mặt trận nhân dân phản đế ở Đông Dương. - Nhiệm vụ trước mắt là chống chế độ thuộc địa dã man, kẻ thù lúc này là phản động thuộc địa và tay chân phát xít.
  7. → Kết luận: Trong giai đoạn 1936- 1939, chủ trương mới của Đảng đã giải quyết đúng đắn quan hệ giữa mục tiêu chiến lược và mục tiêu cụ thể của cách mạng, giữa vấn đề dân tộc và giai cấp, về liên minh giai cấp và tập hợp lực lượng , đánh dấu bước trưởng thành của Đảng về chính trị và tư tưởng. II. CHỦ TRƯƠNG ĐẤU TRANH TỪ NĂM 1939 - 1945 1. Hoàn cảnh lịch sử và sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng a. Hoàn cảnh lịch sử Thế giới: - Chiến tranh thế giới II bùng nổ và nhanh chóng lan ra hầu khắp châu Âu. - Ngày 22- 6- 1940, Đức tấn công Liên Xô làm tính chất cuộc chiến tranh thay đổi từ chiến tranh đế quốc sang chiến tranh giữa các lực lượng dân chủ do Liên Xô đứng đầu với các lực lượng phát xít do Đức đứng đầu. Trong nước: - Chịu ảnh hưởng của chiến tranh thế giới thứ II, Toàn quyền Đông Dương đã thi hành Chính sách thời chiến trắng trợn, đặt ĐCSĐD ngoài vòng pháp luật. - Bộ máy chính quyền bị phát xít hóa, thực dân Pháp tăng cường vơ vét sức người sức của phục vụ cho chiến tranh, thủ tiêu mọi thành quả mà chúng ta đạt được trong thời kỳ 1936- 1939. → Lúc này, mâu thuẫn của dân tộc ta với đế quốc, phát xít ngày càng trở nên gay gắt. b. Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược Căn cứ vào tình hình mới, BCH TW đã họp Hội nghị TW lần thứ 6 (11/1939), lần 7 (11/1940), lần 8 (5/1941), quyết định chuyển hướng chỉ đạo chiến lược: + Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. Vì mâu thuẫn cấp bách lúc đó là mâu thuẫn giữa dân tộc ta với bọn đế quốc phát xít Pháp- Nhật. + Khẩu hiệu đấu tranh: thay khẩu hiệu “đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày” bằng khẩu hiệu “tịch thu ruộng đất của đế quốc việt gian chia cho dân cày nghèo và chia lại ruộng đất công cho công bằng”. + Quyết định thành lập mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (gọi tắt là Việt Minh), đổi tên các Hội phản đế thành Hội cứu quốc. + Nhiệm vụ trung tâm là xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang. (Cần chuẩn bị lực lượng vũ trang, lực lượng chính trị, xây dựng căn cứ địa CM) c. Ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược - Đường lối đấu tranh cách mạng được các Hội nghị đýa ra đã giải quyết được mục tiêu số một của cách mạng Việt Nam là dương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và tập hợp được rộng rãi các tầng lớp nhân dân trong một mặt trận dân tộc thống nhất. - Công việc chuẩn bị cho khởi nghĩa diễn ra ở khắp nơi đã cổ vũ quần chúng vùng lên đấu tranh giành chính quyền. 2. Chủ trương phát động tổng khởi nghĩa giành chính quyền a. Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước và đẩy mạnh khởi nghĩa từng phần Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước - Cuối năm 1945, Chiến tranh thế giới II bước vào giai đoạn cuối, quân Đức thua Liên Xô trên các chiến trường, Nhật và Pháp mâu thuẫn ngày càng sâu sắc. - Đêm 9-3-1945, Nhật đảo chính Pháp độc chiếm Đông Dương. Ngay đêm đó, Ban thường vụ TW Đảng đã họp Hội nghị mở rộng tại Bắc Ninh. - Đến 12- 3- 1945, Ban thường vụ ra chỉ thị “Nhật- Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”. → Phân tích nội dung Chỉ thị: + Chỉ thị nhận định cuộc đảo chính đã tạo ra cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc nhýng điều kiện của khởi nghĩa chýa chín muồi. + Xác định Nhật hiện đang là kẻ thù chính và duy nhất của nhân dân Đông Dương. Thay khẩu hiệu đánh đuổi phát xít Pháp - Nhật bằng khẩu hiệu đánh đuổi phát xít Nhật. + Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước làm tiền đề cho tổng khởi nghĩa. + Phương châm đấu tranh là phát động chiến tranh du kích, giải phóng từng phần, mở rộng căn cứ địa. + Chỉ thị cũng dự bào tình hình và những điều kiện thuận lợi cho Tổng khởi nghĩa của nhân dân ta. Đẩy mạnh khởi nghĩa từng phần và giành chính quyền bộ phận - Từ tháng 3- 1945, cao trào kháng Nhật cứu nước đã diễn ra rất sôi nổi và phong phú cả về nội dung lẫn hình thức. Từ tháng 3 đến tháng 8-1945, đấu tranh vũ trang và khởi nghĩa từng phần đã diễn ra ở nhiều nơi.
  8. - Trước tình hình đó, Ban thường vụ quyết định phát triển chiến tranh du kích và căn cứ địa để chuẩn bị tổng khởi nghĩa cho kịp thời, thống nhất các lực lượng vũ trang thành Việt Nam giải phóng quân. - Các cuộc khởi nghĩa nổ ra ở nhiều nơi trong cả nước, một số nơi chính quyền nhân dân đã hình thành, khu giải phóng Cao - Bắc- Lạng- Thái- Tuyên- Hà được thành lập. - Cũng lúc đó, nạn đói đang diễn ra ở Bắc và Bắc Trung Bộ. Đảng đã ra khẩu hiệu “phá kho thóc, giải quyết nạn đói” để đáp ứng đúng nguyện vọng của nhân dân, động viên được hàng triệu quần chúng xung phong ra mặt trận. b. Chủ trương phát động Tổng khởi nghĩa - Giữa năm 1945 chiến tranh thế giới II bước vào giai đoạn cuối. Ngày 9-5-1945, Phát xít Đức đã đầu hàng không điều kiện; ở châu Á, quân Nhật cũng đang đi gần đến thất bại. - Từ 13- 15/8/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng đã diễn ra ở Tân Trào. (Nội dung Hội nghị?) - Đêm 13- 8- 1945, ủy ban toàn quốc ra lệnh Tổng khởi nghĩa. - Ngày 16- 8- 1945, Đại hội quốc dân họp tại Tân Trào thành lập ủy ban giải phóng dân tộc Việt Nam và tán thành chủ trương tổng khởi nghĩa. - Ngày 19- 8- 1945, quần chúng Thủ đô đã diễu hành mít tinh, biểu tình, tuần hành rầm rộ, áp đảo quân thù và giành chính quyền về tay nhân dân, làm chính quyền địch ở nhiều nơi bị tê liệt và cổ vũ nhân dân ở các tỉnh thành nổi dạy khởi nghĩa giành chính quyền. - Ngày 23- 8- 1945, khởi nghĩa giành thắng lợi ở Huế. - Ngày 25- 8- 1945, khởi nghĩa giành thắng lợi ở Sài Gòn. - Ngày 2/9/1945, tại cuộc mít tinh lớn ở Quảng trường Ba Đình, Hà Nội, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đọc Tuyên ngôn độc lập, tuyên bố với quốc dân đồng bào và toàn thể thế giới sự ra đời của nước Việt Nam dân chủ công hòa. c. Kết quả, ý nghĩa, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của Cách mạng Tháng Tám - Kết quả và ý nghĩa ? - Nguyên nhân thắng lợi ? - Bài học kinh nghiệm ? CHƯƠNG III: ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP VÀ ĐẾ QUỐC MĨ XÂM LƯỢC (1945 - 1975) I. ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG, BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN VÀ KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC (1945 - 1946) 1. Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945 -1946) a. Tình hình nước ta sau Cách mạng Tháng Tám * Thuận lợi: - Trên thế giới: Cách mạng bước vào thời kì thành công + Phong trào XHCN do Liên Xô đứng đầu + Phong trào giải phóng dân tộc ở các lục địa Á, Phi, Mỹ Latinh + Phong trào hoà bình dân chủ ở các nước tư bản - Trong nước: + Chính quyền về tay nhân dân + Nhân dân tin theo và ủng hộ cách mạng * Khó khăn: - Về ngoại giao: + Chưa nước nào công nhận nền độc lập. + Các nước đế quốc với danh nghĩa quân Đồng Minh ồ ạt tiến vào nước ta giải giáp quân Nhật (giặc ngoại xâm). - Về kinh tế: (giặc đói) phải gánh chịu hậu quả của chế độ cũ để lại (nạn đói, ruộng đất bị bỏ hoang, công nghiệp đình đốn, ngân quỹ quốc gia khó khăn ) - Về văn hóa: (giặc dốt) ta phải đối mặt với giặc dốt và các tệ nạn, hủ tục của xã hội cũ để lại. -> Vận mệnh dân tộc như ngàn cân treo sợi tóc.
  9. b. Chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng * Chỉ thị kháng chiến kiến quốc (25/ 11/ 1945) - Kẻ thù chính là thực dân Pháp xâm lược - Mục tiêu chiến lược: Dân tộc giải phóng, giữ vững độc lập dân tộc - Khẩu hiệu đấu tranh: Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết. - Lực lượng cách mạng: Mở rộng mặt trận Việt Minh * Phương hướng, nhiệm vụ cho Cách mạng Việt Nam: - Củng cố chính quyền: xúc tiến bầu cử quốc hội, lập hiến pháp, tập hợp lực lượng cho cách mạng, - Chống thực dân Pháp xâm lược. (Chú trọng vấn đề ngoại giao: nhân nhượng với Tưởng, hòa với Pháp ) - Bài trừ nội phản: Việt quốc, Việt cách. - Cải thiện đời sống nhân dân: khôi phục kinh tế, tài chính, xây dựng đời sống văn hóa mới -> Chỉ thị đã giải quyết đúng đắn, kịp thời các vấn đề cơ bản của cách mạng VN c. Kết quả, ý nghĩa, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm - Kết quả: Cuộc đấu tranh thời kỳ 1945-1946 đã bảo vệ được chính quyền cách mạng, làm thất bại âm mưu xâm lược của các thế lực thù địch, đưa cách mạng vượt qua thế Ngàn cân treo sợi tóc. - Ý nghĩa: Bảo vệ được nền độc lập dân tộc, xây dựng nền móng cho chế độ DCCH và chuẩn bị điều kiện cho cuộc kháng chiến lâu dài của dân tộc. - Nguyên nhân thắng lợi: Sự đánh giá tình hình và chủ trương đúng đắn của Đảng. - Bài học kinh nghiệm: về phát huy sức mạnh toàn dân, chĩa mũi nhọn vào kẻ thù chính, lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ địch và tận dụng khả năng hòa hoãn để xây dựng lực lượng. 2. Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân (1946 - 1954) a. Hoàn cảnh lịch sử: - Ngày 20/11/1946, thực dân Pháp tấn công Hải Phòng, Lạng Sơn, Đà Nẵng và khiêu khích ở Hà Nội. - Tháng 12/1946, chúng gửi tối hậu thư tuyên bố sẽ hành động và đòi kiểm soát thủ đô. - Đêm 19/12/1946, Ban Thường vụ TW họp và đề ra mệnh lệnh kháng chiến. - 20/ 12, Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến. * Nội dung đường lối kháng chiến: - Mục đích kháng chiến: đánh phản động thuộc địa và thực dân Pháp giành thống nhất và đôc lập dân tộc. - Tính chất kháng chiến: dân tộc giải phóng và dân chủ mới. - Nhiệm vụ kháng chiến: đoàn kết toàn dân, giành quyền độc lập dân tộc, thống nhất đất nước và củng cố chế độ mới. - Phương châm kháng chiến: tiến hành chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính. * Quá trình thực hiện đường lối: - Từ năm 1947 đến 1950 ta thực hiện giam chân địch trong các đô thị, củng cố vùng tự do và xây dựng hậu phương vững chắc, chặn đứng âm mưu dùng người Việt đánh người Việt của thực dân Pháp và thiết lập quan hệ ngoại giao với các nước. - Chiến thắng quan trọng nhất là Chiến dịch Biên giới 9/1950. Hồ Chí Minh đã trực tiếp ra mặt trận chỉ đạo chiến dịch. Thắng lợi của chiến dịch đã giáng 1 một đòn nặng nề vào ý chí xâm lược của địch, giành lại quyền chủ động cho ta trên chiến trường. - Từ năm 1951, phong trào cách mạng có nhiều thuận lợi cho ta, song Mĩ đã can thiệp vào Đông dương, ta phải bổ sung đường lối tại Đại hội Đảng lần thứ II. - Đại hội II họp vào 2/1951 tại Chiêm Hóa, Tuyên Quang, quyết định đưa Đảng ra hoạt động công khai lấy tên là Đảng Lao động Việt Nam. * Nội dung Cương lĩnh chính trị thông qua tại Đại hội II: - Tính chất xã hội Việt Nam: gồm ba tính chất là dân chủ nhân dân, một phần thuộc địa và nửa phong kiến. Trong đó, mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn giữa tính chất dân chủ nhân dân với tính chất thuộc địa. - Đối tượng cách mạng: đế quốc xâm lược Pháp, Mỹ và phong kiến phản động. - Nhiệm vụ cách mạng: đánh đuổi đế quốc xâm lược, giành thống nhất và độc lập thực sự cho dân tộc, xóa bỏ tàn tích phong kiến, xây dựng chế độ dân chủ nhân dân. - Động lực của cách mạng: công nhân, nông dân, tiểu tư sản trí thức, tiểu tư sản thành thị và tư sản dân tộc. Ngoài ra có cả địa chủ yêu nước và tiến bộ.
  10. - Đặc điểm của cách mạng: là cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân do Đảng lao động VN lãnh đạo. - Cách mạng trải qua 3 giai đoạn: + Hoàn thành giải phóng dt; + Xóa bỏ tàn tích phong kiến, xây dựng chế độ dân chủ nhân dân; + Xây dựng cơ sở cho CNXH. - Quan hệ quốc tế: Việt Nam đứng về phe hòa bình dân chủ và tranh thủ sự giúp đỡ của các nước XHCN và nhân dân tiến bộ trên thế giới. Đường lối của Đại hội tiếp tục được hoàn thiện tại các kỳ Hội nghị TW và được thực hiện trên thực tế trong giai đoạn 1951 - 1954 3. Đánh giá quá trình thực hiện đường lối * Kết quả - Về xây dựng lực lượng: đã thống nhất mặt trận Việt Minh và Liên Việt thành Mặt trận Liên hiệp quốc dân Việt Nam (Liên Việt) để đoàn kết toàn dân - Củng cố hậu phương: phát động tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm, ban hành các sắc lệnh về thuế, thực hiện cải cách ruộng đất lần 1, thực hiện giảm tô - Tập trung xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng vũ trang, phát triển ptrào đấu tranh vùng sau lưng địch. - Về quân sự: Sau chiến thắng Biên Giới, ta mở liên tiếp các chiến dịch Trung du (12/1050), Hà-Nam-Ninh (5/1951), Tây Bắc (10/1952), 4/1953 phối hợp với bộ đội Lào mở các chiến dịch Thượng Lào, Hạ Lào và tiến công ở Tây Nguyên Ta đã tạo được thế chủ động trong tương quan so sánh với địch. Chiến thắng lớn nhất là chiến thắng Điện Biên Phủ từ 13/3/1954 đến 7/5/1954. Ta đã đập tan tập đoàn cứ điểm, bắt sống tướng De Castries và toàn bộ Bộ tham mưu của địch. - Về ngoại giao: + Phương châm kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh ngoại giao. Ta đã gây được tiếng vang lớn cho nhân dân thế giới và thức đẩy nhân dân Pháp đấu tranh đòi chính phủ phải thương lượng với chính phủ VN. + Ngày 08.5.1954, Hội nghị Gionevo khai mạc tại Thụy Sĩ. + Ngày 21.7.1954, Hiệp định Giơnevơ về chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở VN được kí kết, kết thức thắng lợi cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta. * Ý nghĩa lịch sử: - Trong nước: đường lối kháng chiến của Đảng đã đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp và can thiệp Mĩ, giải phóng miến Bắc tiến lên xây dựng chế độ xã hội chủ nghĩa. - Cổ vũ phong trào đấu tranh giải phong dân tộc & PTrào hòa bình trên thế giới. * Nguyên nhân thắng lợi: - Sự lãnh đạo vững vàng của Đảng, đường lối kchiến đúng đắn, huy động được sức mạnh của toàn dân. - Có lực lượng vũ trang mưu chí, dũng cảm. - Có chính quyền dân chủ nhân dân được củng cố và lớn mạnh. - Có sự đoàn kết chặt chẽ ba nước Đông Dương, sự ủng hộ của các nước xã hội chủ nghĩa và lực lượng yêu chuộng hòa bình trên thế giới. * Bài học kinh nghiệm: - Xác định đúng đắn và quán triệt đường lối vào toàn dân. - Kết hợp nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến. - Vừa kháng chiến vừa kiến quốc, xây dựng chế độ mới, xây dựng hậu phương vững chắc. - Quán triệt đường lối kháng chiến lâu dài, gian khổ; kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh ngoại giao. - Tăng cường công tác xây dựng Đảng. II. ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC (`1954 – 1975) 1.Giai đoạn 1954 – 1964 a. Tình hình Việt Nam sau 7/1954 * Quốc tế: + Hệ thống XHCN lớn mạnh về mọi mặt. + Phong trào giải phóng dân tộc và phong trào hòa bình phát triển. + Mĩ có âm mưu bá chủ thế giới. * Trong nước: + Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng tạo thế và lực mới cho cách mạng.
  11. + Đất nước bị chia cắt làm hai miền, miền Bắc bị chiến tranh tàn phá nặng nề; miền Nam trở thành thuộc địa kiểu mới của Mĩ. b. Quá trình hình thành đường lối Hội nghị TW 7 (3/ 1955 Củng cố miền Bắc, đưa miền Bắc đi lên CNXH Hội nghị TW 8 (8/ 1955) -> Đẩy mạnh cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam Hội nghị TW 13 (12/ 1957 Thực hiện thống nhất đất nước * Với cách mạng miền Bắc: - Giai đoạn 1954 - 1957: thực hiện khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh, đấu tranh đòi thi hành Hiệp định Gionevo. - Giai đoạn 1958 - 1960: thực hiện kế hoạch cải tạo xã hội chủ nghĩa bước đầu đạt những kết quả nhất định, đưa miền Bắc đi lên CNXH. + Tiến hành hợp tác hóa nông nghiệp. + Cải tạo công, thương nghiệp bằng biện pháp hòa bình. + Phát triển thành phần kinh tế quốc doanh, ngành xây dựng cơ bản + Phát triển văn hóa, giáo dục, y tế. -> Cải tạo XHCN đã tạo ra những biến chuyển to lớn cho miền Bắc, làm cơ sở cho miền Bắc tiến lên CNXH. * Với cách mạng miền Nam: - Tháng 01/1959, HN TW 15 ra nghị quyết về cách mạng miền Nam: + Giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc và phong kiến, thực hiện độc lập dân tộc và người cày có ruộng. + Con đường cơ bản của cách mạng là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân. - Hoàn chỉnh quá trình hình thành đường lối chung cho cách mạng Việt Nam: Đại hội III (9/ 1960): Đẩy mạnh CM XHCN ở Miền Bắc và CM DTDC ND ở miền Nam hoàn thành thống nhất đất nước. Trong đó cách mạng miền Bắc có vai trò quyết định nhất trong sự nghiệp cách mạng của cả nước, cách mạng miền Nam có vai trò quyết định trực tiếp với sự nghiệp giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước - Ý nghĩa đường lối do đại hội III đề ra: + Đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH phù hợp với tình hình trong nước và thế giới, tạo sức mạnh tổng hợp để cả dân tộc đủ sức đánh thắng đế quốc Mỹ, hoàn thành thống nhất đất nước + Thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ, sang tạo của Đảng trong việc đặt ra nhiệm vụ cho cách mạng Việt Nam. 2. Giai đoạn 1965 – 1975 a. Hoàn cảnh lịch sử - Cách mạng thế giới đang phát triển ở thế tiến công, song có sự bất đồng giữa Liên Xô và Trung Quốc. - Miền Bắc hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu của kế hoạch 5 năm lần 1. Cách mạng miền Nam đang có bước phát triển mới làm thất bại Chiến tranh đặc biệt của Mĩ. - Mĩ ồ ạt đưa quân Mĩ và chý hầu vào Việt Nam tiến hành chiến tranh cục bộ. b. Quá trình hình thành, nội dung và ý nghĩa của đường lối - Tháng 1/1961 và 2/1962, Bộ Chính trị ra chủ trương: + Giữ vững và phát triển thế tiến công, đưa đấu tranh vũ tranh kết hợp với đấu tranh chính trị. Thực hiện ba mũi giáp công: quân sự, chính trị, binh vận. + Phương châm đấu tranh linh hoạt tùy từng vùng: ►Vùng rừng núi: đấu tranh chính trị là chủ yếu. ►Nông thôn: kết hợp đấu tranh chính trị và vũ trang. ►Đô thị: đấu tranh chính trị là chủ yếu. - Năm 1965, Mĩ sử dụng Chiến tranh cục bộ ở miền Nam và chiến tranh phá hoại ở miền Bắc. - Hội nghị TW 11 (3/ 1965) và hội nghị TW 12 (12/ 1965) đã đưa ra Đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước trên phạm vi cả nước * Nội dung đường lối: - Mục tiêu chiến lược: kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh của đế quốc Mĩ trong bất kỳ tình huống nào để bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam, hoàn thành thống nhất nước nhà. - Phương châm chỉ đạo chiến lược: đánh lâu dài, dựa vào sức mình là chính, tập trung lực lượng mở các cuộc tấn công lớn, tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định.
  12. - Tư tưởng chỉ đạo miền Nam: đấu tranh quân sự kết hợp với đấu tranh chính trị, trong đó đấu tranh quân sự có vai trò quyết định trực tiếp, đánh địch trên cả ba vùng chiến lược, vận dụng cả ba mũi giáp công. - Tư tưởng chỉ đạo miền Bắc: xây dựng miền Bắc vững mạnh cả về kinh tế, quốc phòng, chống chiến tranh phá hoại của Mĩ để đảm bảo vai trò là hậu phương lớn cho miền Nam. *Ý nghĩa của đường lối: - Thể hiện quyết tâm đánh thắng giặc Mĩ, tinh thần cách mạng tiến công, tinh thần độc lập tự chủ và sự kiên trì mục tiêu giải phóng miền Nam thống nhất Tổ quốc. - Thể hiện tư tưởng nắm vững và giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH. - Là đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính tạo nên sức mạnh cho cả dân tộc. 3. Đánh giá a. Kết quả * Miền Bắc: - Công cuộc xây dựng CNXH đạt được những thành tựu đáng tự hào, chế độ xã hội chủ nghĩa bước đầu được hình thành. Các lĩnh vực được duy trì và phát triển mạnh, đảm bảo cho đời sống của nhân dân và phát triển xã hội về mọi mặt. - Đánh thắng hai cuộc chiến tranh phá hoại của Mĩ, hoàn thành sứ mệnh là hậu phương lớn cho miền Nam. * Miền Nam: Nhân dân miền Nam lần lượt đánh thắng các loại hình chiến tranh xâm lược của Mĩ: - Chiến thắng Đồng Khởi- 1960 - Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968 - Tổng tiến công và nổi dậy Mùa xuân 1975 với đỉnh cao là chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử kết thúc 21 năm kháng chiến chống Mĩ, thống nhất đất nước. b. Ý nghĩa lịch sử: - Với thắng lợi của cuộc kháng chiến, nhân dân ta hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trên phạm vi cả nước, mở ra kỷ nguyên hòa bình thống nhất đất nước, tiến lên CNXH. - Tăng thêm thế và lực cho cách mạng, nâng cao uy tín của Đảng và dân tộc Việt Nam trên trường quốc tế. - Làm thất bại các cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Mĩ, làm suy yếu trận địa của chủ nghĩa đế quốc, cổ vũ cho phong trào đấu tranh vì độc lập dân tộc và hòa bình của nhân dân thế giới. c. Nguyên nhân thắng lợi: - Có sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng cộng sản Việt Nam với đường lối chính trị, đường lối quân sự đúng đắn, sáng tạo, độc lập, tự chủ. - Sự chiến đấu và hi sinh gian khổ của quân dân cả nước. - Miền Bắc hoàn thành xuất sắc vai trò là hậu phương lớn cho cả nước. - Tinh thần đoàn kết của nhân dân ba nước Đông Dương và sự ủng hộ của nhân dân thế giới. d. Bài học kinh nghiệm: - Bài học giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH nhằm huy động sức mạnh toàn dân đánh Mĩ, bài học về kết hợp sức mạnh của tiền tuyến với hậu phương, sức mạnh dân tộc và thời đại. - Bài học về lòng tin vào sức mạnh dân tộc, sự kiên định chiến lược tiến công, từ đó để hoạch định đường lối đúng đắn. - Bài học về thực hiện chiến tranh nhân dân với chiến thuật linh hoạt, sáng tạo - Bài học về công tác tổ chức thực hiện của các cấp bộ Đảng, các ngành, các địa phương. - Bài học về công tác xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng cách mạng, về liên minh ba nước Đông Dương và tranh thủ sự giúp đỡ của nhân dân tiến bộ trên thế giới.
  13. CHƯƠNG IV: ĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HÓA I. CÔNG NGHIỆP HÓA THỜI KỲ TRƯỚC ĐỔI MỚI 1. Chủ trương của Đảng về công nghiệp hóa a. Khái niệm: - CNH được hiểu là quá trình xây dựng nền công nghiệp tiên tiến tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, nhằm chuyển từ xã hội nông nghiệp với lao động thủ công là chính sang xã hội công nghiệp với lao động bằng máy móc và công nghệ hiện đại trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, để tạo năng suất lao động xã hội và nhịp độ phát triển kinh tế cao. - Ở nước ta, khái niệm Công nghiệp hóa được xác định tại Hội nghị TW 7 Khóa VI và Đại hội VII: “CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao” b. Mục tiêu, phương hướng CNH, HĐH xã hội chủ nghĩa * Giai đoạn 1960 – 1975: Tiến hành CNH ở miền Bắc - Những đặc điểm chi phối quá trình công nghiệp hóa + Miền Bắc tiến hành CNH XHCN từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, công nghiệp yếu ớt què quặt. + Miền Bắc tiến hành CNH trong khi đang thực hiện vai trò là hậu phương lớn cho miền Nam và phải sẵn sàng ứng phó với tình huống chiến tranh lan ra Bắc. + Chúng ta tiến hành CNH trong điều kiện các nước XHCN thực hiện CNH theo hướng ưu tiên cho công nghiệp nặng. - Đại hội III xác định: Công nghiệp hóa là nhiệm vụ trung tâm của cả thời kỳ quá độ ở nước ta. * Giai đoạn 1975- 1985: CNH trên phạm vi cả nước Từ quan điểm CNH của ĐH III (1960), ĐH IV (1976) và ĐH V (1982) đã hình thành đặc trưng chủ yếu của CNH thời kì trước đổi mới: - Mô hình kinh tế ưu tiên phát triển công nghiệp nặng thực hiện trong nền kinh tế khép kín - Phát triển dựa trên tài nguyên đất đai, viện trợ và tâm lý ỷ lại, không kích thích tính năng động - Chủ thể thực hiện CNH: Nhà nước, việc phân bổ nguồn lực CNH theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, không tôn trọng các quy luật của thị trường - Nóng vội, giản đơn, chủ quan duy ý chí, ham làm nhanh, làm lớn, không quan tâm đến hiệu quả KT – XH. 2. Đánh giá: - Kết quả và ý nghĩa? - Hạn chế và nguyên nhân? II. CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA THỜI KỲ ĐỔI MỚI 1. Quá trình đổi mới tư duy về công nghiệp hóa a. Đặc điểm thế giới và trong nước tác động đến tư duy đổi mới của Đảng - Những năm 80 của thế kỷ XX, khoa học – công nghệ có sự phát triển nhảy vọt và ngày càng trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp không thể thiếu với bất cứ quốc gia nào. - Trong nước đã có khủng hoảng về kinh tế - xã hội. -> Ba vấn đề lớn được đặt ra là: + Cơ cấu sản xuất, + Cải tạo xã hội chủ nghĩa, + Cơ chế quản lý kinh tế. b. Quá trình đổi mới tư duy về công nghiệp hóa từ Đại hội VI đến Đại hội X * Đại hội VI: “nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật và nói rõ sự thật” - Đại hội khởi xướng công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, trọng tâm là đổi mới kinh tế, trong đó có đổi mới đường lối công nghiệp hóa: thực hiện ba chương trình kinh tế lớn là: lương thực- thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Nội dung đường lối: - Quá trình CNH phải được tiến hành từng bước cho phù hợp với trình độ của LLSX trong thời kỳ quá độ lên CNXH.
  14. - Chặng đường đầu phải tạo các tiền đề cần thiết cho đẩy mạnh CNH ở các chặng tiếp theo. - Phải xuất phát từ thực tiễn ưu tiên cho nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, điều chỉnh lại công nghiệp nặng cho hợp lý. - Cơ cấu kinh tế của chặng đường đầu tiên là nông – công nghiệp và dịch vụ - Thừa nhận sự tồn tại bình đẳng trước pháp luật của nhiều hình thức sở hữu và nhiều thành phần kinh tế trong quá trình CNH. - Bước đầu thực hiện nền kinh tế mở, đầu tư đồng bộ cho xuất khẩu và khuyến khích các hình thức đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. -> Những quan điểm nêu trên đã định hướng cho việc chuyển từ mô hình CNH theo quan niệm cũ sang xây dựng mô hình CNH phù hợp với điều kiện đất nước và xu thế phát triển của thời đại. * Đại hội VII (1991): đường lối công nghiệp hóa được xác định trong Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên CNXH và Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế- xã hội đến năm 2000: - Phát triển lực lượng sản xuất, CNH đất nước theo hướng hiện đại, gắn liền với một nền nông nghiệp toàn diện nhằm từng bước xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật của CNXH. - Tập trung phát triển cả chiều rộng và chiều sâu nhằm tạo bước chuyển biến rõ rệt về cơ cấu kinh tế, trước hết là với từng vùng và ngành trọng điểm. * Hội nghị TW 7 khóa VII (1994): nước ta chuyển dần sang thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa: - Cốt lõi của CNH, HĐH là phát triển lực lượng sản xuất để dần đạt đến trình độ tương đối hiện đại. - CNH phải gắn với HĐH trong bối cảnh cách mạng khoa học- công nghệ phát triển mạnh hiện nay. - CNH, HĐH không đơn thuần là quá trình kinh tế- kỹ thuật mà là quá trình kinh tế- xã hội. * Đại hội VIII (6-1996): - Tổng kết tình hình đất nước sau 10 năm đổi mới và nhận định đất nước đã thoát khỏi khủng hoảng kinh tế- xã hội, cho phép chuyển sang thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH. - Định hướng CNH, HĐH ở nước ta trong những năm cuối của thế kỷ XX: là sự kết hợp giữa chiến lược CNH thay thế nhập khẩu và hướng về xuất khẩu dựa trên nguyên tắc lấy xuất khẩu làm chính kết hợp với sản xuất thay thế nhập khẩu ở những lĩnh vực trong nước sản xuất có hiệu quả. * Đại hội Đảng IX (2001): phát triển kinh tế, đẩy mạnh CNH, HĐH là nhiệm vụ trung tâm, để thực hiện mục tiêu tạo nền tảng đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. - Con đường CNH của nước ta vừa có thể rút ngắn về mặt thời gian vừa phải trải qua các bước đi tuần tự. - Hướng CNH, HĐH ở nước ta phải phát triển nhanh và có hiệu quả các sản phẩm, các ngành, các lĩnh vực có lợi thế, đáp ứng được nhu cầu thị trường. - CNH, HĐH đất nước phải bảo đảm xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, nhất là về đường lối, chính sách; đi đôi với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. - Đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn với việc nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm nông nghiệp, đảm bảo thu nhập cho người nông dân. - Đẩy mạnh CNH phải tính đến yêu cầu phát triển bền vững trong tương lai. * Đại hội X (4- 2006): Chủ trương đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, đó là mô hình công nghiệp hóa, hiện đại hóa phù hợp với thực tiễn đất nước và bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay. -> Sau hơn 20 năm đổi mới, quan niệm, mô hình và con đường CNH, HĐH ở nước ta đã định hình trên những đường hướng tổng thể, tính đúng đắn của nó đã được kiểm chứng ở những thành quả phát triển chung của đất nước. 2. Mục tiêu, quan điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa a. Mục tiêu: - Mục tiêu lâu dài: Thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho CNXH dựa trên nền khoa học công nghệ tiên tiến, cải biến nước ta trở thành một nước công nghiệp có cơ cấu kinh tế hợp lý, có quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của LLSX, cải thiện đời sống nhân dân - Mục tiêu cụ thể: ĐH X xác định mục tiêu đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế trí thức để sớm đưa nước tar a khỏi tình trạng kém phát triển; tạo nền tảng để đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. b. Quan điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa - Một là: CNH gắn với HĐH và CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức.
  15. Công nghiệp hóa Hiện đại hóa - Là quá trình xây dựng và phát triển công nghiệp. - Không chỉ HĐH công nghiệp mà là HĐH toàn bộ nền kinh tế. - Là sự chuyển từ nền kinh tế dựa vào phương pháp thủ - Là toàn bộ các quá trình, các dạng cải biến từ những công là chính sang nền kinh tế sản xuất theo phương trình độ kỹ thuật khác nhau đang tồn tại lên trình độ mới pháp mới nhất dựa vào tiến bộ của KH-KT. cao hơn dựa trên sự tiến bộ của KH-CN. - Hai là: CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế. - Ba là: lấy phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững. - Bốn là: coi phát triển khoa học và công nghệ là nền tảng, là động lực của CNH, HĐH. - Năm là: phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững; tăng trương kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học. 3. Nội dung, định hướng CNH, HĐH gắn với kinh tế tri thức a. Khái niệm: - Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế - OECD định nghĩa: “Kinh tế tri thức là nền kinh tế dựa trên tri thức, trực tiếp căn cứ vào việc sản xuất, phân phối và sử dụng tri thức và thông tin”. - Là nền Ktế lấy tri thức làm cơ sở, tri thức là sức mạnh, khoa học và kỹ thuật đã trở thành LLSX trực tiếp. b. Nội dung: * Đại hội X xác định: tranh thủ cơ hội thuân lợi do bối cảnh quốc tế tạo ra và tiềm năng, lợi thế của nước ta để rút ngắn quá trình CNH, HĐH đất nước theo định hướng XHCN gắn với phát triển kinh tế tri thức, coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và CNH, HĐH. * Yêu cầu cụ thể: - Phát triển mạnh các ngành và sản phẩm kinh tế có giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri thức. - Coi trọng tăng trương kinh tế cả về số lượng và chất lượng ở từng vùng, từng địa phương, từng dự án kinh tế - xã hội. - Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lý theo ngành, lĩnh vực và lãnh thổ. - Nâng cao năng suất lao động cho tất cả các ngành, các lĩnh vực có sức cạnh trạnh cao. c. Định hướng phát triển các ngành và lĩnh vực kinh tế - Đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân; - Phát triển nhanh hơn công nghiệp, xây dựng và dịch vụ; - Phát triển kinh tế vùng; - Phát triển kinh tế biển; - Chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu công nghệ; - Bảo vệ và sử dụng có hiệu quả tài nguyên quốc gia, cải thiện môi trường tự nhiên. 4. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân a. Kết quả và ý nghĩa - Cơ sở vật chất kỹ thuật và khả năng độc lập tự chủ của nền kinh tế đất nước được tăng đáng kể. - Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực: cả cơ cấu ngành, cơ cấu vùng, cơ cấu thành phần kinh tế và cơ cấu lao động đều đạt được hiệu quả cao. -> Những thành tựu của CNH, HĐH đã góp phần đưa nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng cao, góp phần nâng cao đời sống của nhân dân và là cơ sở để phấn đấu đạt mục tiêu sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển và cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. b. Hạn chế và nguyên nhân * Hạn chế: - Tốc độ tăng trưởng kinh tế còn thấp so với khả năng thực tế, chủ yếu tập trung vào các ngành công nghệ thấp, tiêu hao về vật chất, tài nguyên, vốn và lao động. - Chưa sử dụng có hiệu quả và phát huy hết các nguồn lực của đất nước. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm, hàm lượng chất xám trong sản phẩm chưa cao, chất lượng nguồn nhân lực còn thấp, đặc biệt tỷ trọng lao động trong nông nghiệp cao. - Các vùng kinh tế trọng điểm chưa phát huy hết thế mạnh và chưa có sự gắn kết chặt chẽ, cơ cấu thành phần kinh tế chưa tương xứng với tiềm năng;
  16. - Đầu tư chưa hiệu quả, chưa tạo được đầy đủ môi trường hợp tác, cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. - Kết cấu hạ tầng thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của đất nước. * Nguyên nhân: - Các chính sách và giải pháp chưa đủ mạnh để huy động và sử dụng được tốt nhất các nguồn lực cho phát triển kinh tế- xã hội. - Cải cách hành chính chậm và kém hiệu quả, công tác tổ chức cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu. - Công tác quản lý, chỉ đạo tổ chức thực hiện yếu kém, gây lãng phí và thất thoát cho nền kinh tế. → Từ những kết quả và hạn chế nêu trên, đòi hỏi phải tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước. Đó là điều kiện quan trọng quyết định thắng lợi cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. CHƯƠNG V: ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA I. QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI NHẬN THỨC VỀ NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1. Cơ chế quản lý kinh tế Việt Nam thời kỳ trước đổi mới a. Một số khái niệm - Cơ chế quản lý kinh tế (hay cơ chế kinh tế): là tổng thể những cơ cấu tổ chức và những hình thức cụ thể của quản lý kinh tế, những phương pháp quản lý kinh tế và những tiêu chuẩn pháp lý, nhờ đó, xã hội vận dụng được những quy luật kinh tế vào những hoàn cảnh cụ thể. - Cơ chế thị trường: là cơ chế vận hành của nền kinh tế chịu tác động của các quy luật sản xuất và lưu thông hàng hóa (quy luật giá cả, cung – cầu, cạnh tranh ). Các quy luật ấy tự thích ứng, điều tiết lẫn nhau và trực tiếp phát huy tác dụng trên thị trường để điều tiết thị trường. - Kinh tế thị trường: là nền kinh tế vận hành theo sự điều tiết của cơ chế thị trường, lấy sự tồn tại và phát triển của quan hệ hàng hóa tiền tệ làm cơ sở. b. Đặc điểm của cơ chế quản lý kinh tế Việt Nam thời kỳ trước đổi mới và tác động của nó - Nhà nước trực tiếp quản lý nền kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính dựa trên hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh từ trên xuống và quyết định tất cả các khâu của hoạt động sản xuất. - Các cơ quan hành chính can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp không có quyền tự chủ sản xuất. - Xác lập hai hình thức sở hữu là toàn dân và tập thể, tương ứng với chúng là hai thành phần kinh tế: kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể. - Không thừa nhận quan hệ kinh tế thị trường, quan hệ hàng tiền chỉ tồn tại về mặt hình thức, thực chất đó là nền kinh tế hiện vật - Bộ máy quản lý cồng kềnh, nhiều cấp trung gian, đội ngũ quản lý kém năng lực, cửa quyền, quan liêu. → Như vậy, với nền kinh tế đó, nhà nước nắm trực tiếp mọi khâu từ sản xuất, lưu thông đến phân phối, mà bao cấp là một đặc trưng nổi bật. → Việc duy trì quá lâu mô hình kinh tế kế hoạch hóa tâp trung đã dẫn đến hậu quả là khủng hoảng kinh tế - xã hội vào cuối thập kỷ 70, đặc biệt là đầu thập kỷ 80 của thế kỷ trước. Do đó, đổi mới kinh tế trở thành mệnh lệnh của cuộc sống, xuất phát từ nhu cầu hoàn thiện mô hình kinh tế XHCN và cả nhu cầu cấp bách của nhân dân. 2. Sự hình thành tư duy của Đảng về kinh tế thị trường thời kỳ đổi mới Những đổi mới từng phần về cơ chế quản lý kinh tế trước 1986 - Hướng tìm tòi cho quá trình đổi mới tư duy kinh tế đã xuất hiện từ rất sớm từ phía quần chúng và các cán bộ ở cơ sở. Điển hình là việc đổi mới quản lý kinh tế trong nông nghiệp: đó là khoán hộ (khoán chui) năm 1966.
  17. Chính phủ cũng có những thay đổi đáng kể: - Chỉ thị 100 (13/1/1981) của Ban bí thý TW khóa IV: “Về khoán sản phẩm đến nhóm và người lao động trong các hợp tác xã nông nghiệp”. - Hội nghị TW 6, khóa IV của Đảng (8/1979) có những đổi mới từng phần, như: thừa nhận quyền bán nông sản của nông dân theo giá thỏa thuận; nhận thấy sự kết hợp đúng đắn giữa lợi ích nhà nước, tập thể và cá nhân người lao động; nhận thấy sự cần thiết kết hợp kế hoạch với thị trường - Quyết định 25-CP (21/01/1981): Về một số chủ trương và biện pháp tiếp tục phát huy quyền chủ động sản xuất kinh doanh và quyền tự chủ tài chính của các xí nghiệp quốc doanh. - Quyết định 26-CP (21/1/1981): Về việc mở rộng hình thức trả lương khoán, lương sản phẩm và vận dụng hình thức tiền thưởng trong các đõn vị sản xuất, kinh doanh của Nhà nước. Hội nghị lần Tám, Ban chấp hành TW khóa V năm 1985 đã nhận quan liêu bao cấp là căn bệnh của toàn bộ cơ chế quản lý kinh tế. → Vì vậy, cần xóa bỏ cơ chế tập trung, quan liêu bao cấp, cải cách hệ thống tiền tệ đặt trong quan hệ với hàng hóa một cách đúng đắn, thay đổi toàn bộ cơ chế quản lý nền kinh tế quốc dân, từng bước thiết lập thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta. b. Quá trình đổi mới tư duy của Đảng về kinh tế thị trường thời kỳ đổi mới - Một là: kinh tế thị trường không phải là cái riêng có của CNTB mà là thành tựu phát triển chung của nhân loại. + KTTT đã có mầm mống từ trong xã hội chiếm hữu nô lệ, hình thành trong xã hội phong kiến và phát triển cao trong CNTB. + Chỉ có thể chế KTTT TBCN hay cách sử dụng KTTT theo lợi nhuận tối đa của CNTB mới là sản phẩm của CNTB. - Hai là: kinh tế thị trường còn tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên CNXH. * Đại hội VI (1986): thể hiện bước đột phá đầu tiên tư duy của Đảng về kinh tế thị trường trên hai vấn đề cơ bản là: + Phê phán triệt để cơ chế quản lý cũ; + Đề ra yêu cầu xây dựng cơ chế quản lý mới phải phù hợp với trình độ phát triển của nền kinh tế. + Đại hội VI chỉ ra đặc trưng của cơ chế mới: ♦ Đặc trưng số một là tính kế hoạch; ♦ Đặc trưng thứ hai là sử dụng đúng đắn quan hệ hàng hóa- tiền tệ. + Nền KTTT chỉ đối lập với nền kinh tế tự nhiên tự cấp tự túc chứ không đối lập với các chế độ xã hội, nó tồn tại và phát triển ở nhiều phƯƠng thức sản xuất khác nhau. * Đại hội VII (1991): + Đại hội đã xác định rằng kinh tế thị trường không đối lập với CNXH và nó cần thiết cho CNXH, thừa nhận nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vừa cạnh tranh, vừa hợp tác và bổ sung cho nhau. + Nền kinh tế đó vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN thông qua các công cụ như pháp luật, chính sách, kế hoạch * Hội nghị toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII (1/1994): đề ra các biện pháp thúc đẩy phát triển kinh tế thị trường theo định hướng XHCN: + Thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH; + Thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần; + Xây dựng đồng bộ cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước * Đại hội VIII (1996) bổ sung một số nhận thức về cơ chế quản lý kinh tế: + Thị trường theo định hướng XHCN ở nước ta là một thể thống nhất với nhiều lực lượng tham gia, trong đó kinh tế Nhà nước là chủ đạo; + Thị trường vừa là căn cứ vừa là đối tượng của kế hoạch; + Cần xác lập đầy đủ chế độ tự chủ của các đõn vị sản xuất kinh doanh đặt dưới sự quản lý vĩ mô của Nhà nước. - Ba là: có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng CNXH ở nước ta. Bản thân KTTT không có thuộc tính xã hội, tính chất xã hội của KTTT do quan hệ sản xuất thống trị nền kinh tế và do bản chất của Nhà nước quyết định. * Đại hội IX (4/2001) + Chính thức xác định nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. + Nền kinh tế đó có các tiêu chí sau:
  18. Mục tiêu: phát triển LLSX, phát triển kinh tế,xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH, nâng cao đời sống nhân dân. Về chế độ sở hữu và chủ thể nền kinh tế: nền kinh tế thị trường có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Nhà nước có chức năng điều tiết và quản lý nền kinh tế. Việc phân phối thực hiện theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế và mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác vào quá trình sản xuất. → Như vậy, Đại hội IX về cơ bản đã xác lập được một khung thể chế kinh tế thị trường và tiếp tục hoàn thiện các kỹ năng vận hành nền kinh tế ấy. * Đại hội X (4/2006): chủ trương tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN + Mục tiêu cơ bản là thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; phát triển lực lượng sản xuất, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân. + Thực hiện ba chế độ sở hữu là toàn dân, tập thể và tư nhân với nhiều hình thức sở hữu. Chủ thể nền kinh tế là cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, trong đó, kinh tế Nhà nước cùng với kinh tế tập thể là nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân. + Tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với phát triển văn hóa, xã hội, giáo dục và đào tạo vì mục tiêu phát triển con người. + Phân phối qua ba chế độ: theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế và phúc lợi xã hội. Ngoài ra theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác. + Nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước, phát huy vai trò làm chủ xã hội của nhân dân, phát triển đồng bộ các loại thị trường theo cơ chế cạnh tranh lành mạnh. → Tóm lại, từ Đại hội VI đến Hội nghị lần Sáu, khóa X, tư duy của Đảng về kinh tế thị trường ngày càng hoàn thiện và hiện thực hóa vào thực tiễn cuộc sống, chuyển đổi thành công từ cơ chế kế hoạch hóa, tập trung, quan liêu, bao cấp sang thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN. II. TIẾP TỤC HOÀN THIỆN THỂ CHẾ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở NƯỚC TA 1. Mục tiêu và quan điểm cơ bản a. Thể chế kinh tế và thể chế kinh tế thị trường - Thể chế kinh tế là hệ thống các quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các chủ thể kinh tế, các hành vi sản xuất kinh doanh và các quan hệ kinh tế. Đó là các đạo luật, quy chế, các chuẩn mực về kinh tế, các định mức, chế tài, các tổ chức kinh tế, các cơ quan quản lý Nhà nước về kinh tế, truyền thống văn hóa và văn minh kinh doanh, cơ chế vận hành nền kinh tế. - Thể chế kinh tế thị trường: là tổng thể các bộ quy tắc, luật lệ và hệ thống các thực thể, tổ chức kinh tế được tạo lập nhằm điều chỉnh hoạt động giao dịch, trao đổi trên thị trường. - Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN: là thể chế kinh tế thị trường trong đó các thiết chế, công cụ và nguyên tắc vận hành được tự giác tạo lập và sử dụng để phát triển lực lượng sản xuất, cải thiện đời sống nhân dân, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh. b. Mục tiêu hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN - Mục tiêu lâu dài đến năm 2020 ? - Mục tiêu trước mắt đến năm 2010 ? c. Quan điểm về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN - Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường, của thông lệ quốc tế cho phù hợp với thực tiễn Việt Nam, đảm bảo định hướng XHCN; - Đảm bảo sự đồng bộ giữa thể chế kinh tế với thể chế chính trị- xã hội, gắn kết hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội. - Phải có những bước đi phù hợp trên cơ sở tổng kết cả về lý luận và thực tiễn đổi mới ở nước ta; đồng thời kế thừa có chọn lọc các thành tựu phát triển kinh tế thị trường của nhân loại. - Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của Nhà nước, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN. 2. Một số chủ trương tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN a. Thống nhất nhận thức về kinh tế thị trường định hướng XHCN Nền kinh tế đó vừa phải tuân thủ các quy luật của kinh tế thị trường vừa phải chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế của CNXH.
  19. + Đó là nền kinh tế phát triển nhiều hình thức sở hữu và nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo. + Nền kinh tế đó phải giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì sự phát triển toàn diện của con người. + Thực hiện phân phối theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế và mức đóng góp. + Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, đảm bảo vai trò điều tiết nền kinh tế của Nhà nước. b. Thể chế về sở hữu, các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp và các tổ chức sản xuất kinh doanh - Hoàn thiện thể chế sở hữu: + Khẳng định sự tồn tại của nhiều hình thức sở hữu, nhiều loại hình doanh nghiệp; + Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về sở hữu đối với các loại tài sản mới như: trí tuệ, tài nguyên nước, khoáng sản, cổ phiếu, bất động sản - Hoàn thiện thể chế về phân phối: đảm bảo tăng trưởng kinh tế gắn với tiến bộ và công bằng xã hội. + Chính sách phân phối phải đảm bảo hài hòa lợi ích của Nhà nước, người lao động và doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo lợi ích quốc gia. Chú trọng phân phối qua lợi ích xã hội, nhất là trong lĩnh vực giáo dục, y tế + Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các chủ thể kinh tế. + Tạo mặt bằng pháp lý chung cho các doanh nghiệp không phân biệt thành phần kinh tế, hình thức sở hữu. c. Về thể chế đảm bảo đồng bộ các yếu tố thị trường và phát triển đồng bộ các loại thị trường - Hoàn thiện thể chế về giá, cạnh tranh và kiểm soát độc quyền trong kinh doanh. Thực hiện nhất quán cơ chế giá thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. - Đa dạng hóa các loại thị trường hàng hóa, dịch vụ theo hướng văn minh, hiện đại. - Hoàn thiện hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách cho hoạt động và phát triển lành mạnh của thị trường chứng khoán, bảo hiểm, bất động sản, thị trường KH-CN - Phát triển thị trường lao động, hoàn thiện chính sách tiền lƯƠng; tăng cường đào tạo nâng cao trình độ của người lao động; đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động và việc sử dụng lao động nước ngoài có trình độ chuyên môn cao. d. Hoàn thiện thể chế gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển và bảo vệ môi trường - Khuyến khích làm giàu đi đôi với tích cực thực hiện xóa đói, giảm nghèo, nhằm nâng cao đời sống và sự phát triển chung của xã hội. - Xây dựng hệ thống bảo hiểm xã hội đa dạng, linh hoạt và phù hợp với yêu cầu của kinh tế thị trường định hướng XHCN bao gồm cả bảo hiểm bắt buộc và tự nguyện. - Hoàn thiện luật pháp bảo vệ môi trường với những chế tài đủ mạnh để xử lý nghiêm những vi phạm. e. Hoàn thiện thể chế về vai trò của Đảng, Nhà nước và các tổ chức quần chúng vào quá trình phát triển KT- XH - Vai trò lãnh đạo của Đảng thể hiện ở việc chỉ đạo nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn để xác định rõ, cụ thể, đầy đủ hõn mô hình KTTT định hướng XHCN. - Vai trò quản lý của Nhà nước thể hiện ở việc phát huy mặt tích cực, ngăn chặn mặt hạn chế của cơ chế thị trường. - Phát huy vai trò của các tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức nghề nghiệp và nhân dân trong việc phát triển KTTT định hướng XHCN. 3. Đánh giá a. Kết quả và ý nghĩa - Thứ nhất, sau hõn 20 năm đổi mới, nước ta đã chuyển đổi thành công từ thể chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp sang thể chế KTTT định hướng XHCN và đã được thể chế hóa thành Hiến pháp và pháp luật. - Thứ hai, từ sở hữu toàn dân và tập thể, từ kinh tế quốc doanh và hợp tác xã là chủ yếu chuyển sang chế độ sở hữu với nhiều hình thức sở hữu và cơ cấu kinh tế nhiều thành phần tồn tại đan xen, hỗn hợp. Trong đó, sở hữu toàn dân và kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo. - Các loại thị trường cơ bản đã ra đời và từng bước phát triển thống nhất trong cả nước, gắn với thị trường khu vực và thế giới. - Vấn đề phát triển kinh tế được gắn với giải quyết các vấn đề xã hội, xóa đói, giảm nghèo và đã đạt được những kết quả tích cực. → Thể chế KTTT định hướng XHCN đã đi vào cuộc sống và phát huy hiệu quả tích cực, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững tạo ra những tiền đề cần thiết thúc đẩy quá trình CNH, HĐH đất nước.
  20. b. Hạn chế và nguyên nhân * Hạn chế - Quá trình xây dựng nền KTTT định hướng XHCN còn chậm, chưa theo kịp yêu cầu của công cuộc đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước. - Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách chưa đầy đủ, chưa đồng bộ và thống nhất. Việc xử lý các vấn đề liên quan còn nhiều vướng mắc. - Vấn đề sở hữu, quản lý và phân phối chưa được giải quyết tốt, làm thất thoát tài sản của Nhà nước - Hệ thống thị trường hình thành chưa đồng bộ nhất là thị trường vốn, bất động sản, thị trường công nghệ. - Cơ cấu tổ chức và vận hành của bộ máy Nhà nước còn nhiều bất cập, cải cách hành chính chậm và chưa đạt yêu cầu đặt ra. - Chính sách phát triển các lĩnh vực văn hóa xã hội còn chậm đổi mới, chất lượng các dịch vụ y tế giáo dục còn thấp; khoảng cách giàu nghèo còn lớn, hệ thống an sinh xã hội còn sõ khai * Nguyên nhân của những hạn chế nêu trên: - Thể chê kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một thể chế kinh tế hoàn toàn mới, xuất phát điểm của nền kinh tế rất thấp, lại thêm nhận thức của chúng ta về KTTT còn nhiều hạn chế, lý luận không theo kịp thực tiễn. Do đó, không thể tránh khỏi các hạn chế nêu trên. - Năng lực thể chế hóa, tổ chức và thực hiện của Nhà nước còn yếu, nhất là trong việc giải quyết các vấn đề xã hội. - Vai trò tham gia hoạch định chính sách, thực hiện và giám sát của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị- xã hội và các tổ chức nghề nghiệp còn yếu. CHƯƠNG VI: ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ I. ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ TRƯỚC THỜI KỲ ĐỔI MỚI a. Hoàn cảnh lịch sử Sau cách mạng Tháng Tám năm 1945, nước VNDCCH ra đời đánh dấu sự hình thành một hệ thống chính trị mới ở nước ta, kế thừa hệ thống chuyên chính vô sản và là hệ thống chính trị của thời kỳ quá độ lên CNXH. Nhiệm vụ trước mắt là xây dựng chính quyền và cần thiết phải tổ chức tổng tuyển cử với chế độ phổ thông đầu phiếu để có một chính quyền hợp pháp do nhân dân bầu lên. * Mô hình hệ thống chính trị nước ta qua từng thời kỳ - Giai đoạn 1945- 1954: hệ thống chính trị dân chủ nhân dân, dựa trên nền tảng khối đại đoàn kết toàn dân. - Giai đoạn từ 1955- 1975: hệ thống chính trị chuyên chính vô sản, tiếp tục củng cố Nhà nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa với một thiết chế dân chủ: tất cả quyền lực thuộc về nhân dân. + Miền Bắc: mô hình chuyên chính vô sản do Đảng Lao động Việt Nam lãnh đạo. + Miền Nam: Thành lập Xứ ủy Nam bộ trực thuộc TW, đẩy mạng công tác xây dựng, phát triển Đảng và Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam Song song tồn tại là chính quyền Sài Gòn theo mô hình độc tài gia đình trị. - Giai đoạn 1975- 1985: Đảng lãnh đạo thực hiện thống nhất nước nhà về mặt Nhà nước. + Đổi tên nước là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và thực hiện mở rộng mô hình chuyên chính vô sản trên phạm vi cả nước. Đại hội IV xác định, Nhà nước chuyên chính vô sản là Nhà nước của dân, do dân, vì dân. + Cơ chế quản lý chung của hệ thống chính trị nước ta là: Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân lao động làm chủ. b. Cơ sở hình thành hệ thống chuyên chính vô sản ở nước ta - Thứ nhất, lý luận Mác - Lênin về thời kỳ quá độ và về chuyên chính vô sản. - Thứ hai, đường lối chung của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới: nắm vững chuyên chính vô sản, phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân. - Thứ ba, cơ sở chính trị: đó là sự lãnh đạo toàn diện và tuyệt đối của ĐCSVN.
  21. - Thứ tư, cơ sở kinh tế: đó là nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu bao cấp, thiết lập chế độ công hữu XHCN về tư liệu sản xuất với hai hình thức là sở hữu Nhà nước và sở hữu tập thể. - Thứ năm, cơ sở xã hội: đó là liên minh công nhân, nông dân và tầng lớp trí thức. c. Chủ trương xây dựng hệ thống chuyên chính vô sản mang đặc điểm Việt Nam - Quyền làm chủ của nhân dân được thể chế hóa bằng hiến pháp và pháp luật. - Nhà nước trong thời kỳ quá độ là nhà nước chuyên chính vô sản và thực hiện chế độ dân chủ XHCN. Thông qua nhà nước đó, Đảng thực hiện sự lãnh đạo của mình. - Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể có nhiệm vụ đảm bảo cho nhân dân tham gia và kiểm tra công việc của nhà nước. 2. Đánh giá sự thực hiện đường lối - Kết quả ? - Hạn chế ? - Nguyên nhân ? II. ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ THỜI KỲ ĐỔI MỚI 1. Quá trình hình thành đường lối đổi mới HTCT - Nhận thức mới về quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới HTCT + Đổi mới kinh tế là điều kiện để tiến hành đổi mới hệ thống chính trị thuận lợi. + Đổi mới hệ thống chính trị để đáp ứng yêu cầu chuyển đổi thể chế kinh tế. -Nhận thức mới về mục tiêu đổi mới HTCT: Đại hội VII khẳng định: + Mục tiêu đổi mới HTCT nhằm xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ XHCN. + Dân chủ vừa là mục tiêu, vừa là động lực của công cuộc đổi mới. - Nhận thức mới về đấu tranh giai cấp và về động lực chủ yếu phát triển đất nước giai đoạn mới. + Quan hệ giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội là quan hệ hợp tác và đấu tranh trong nội bộ nhân dân, đoàn kết và hợp tác lâu dài trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc dưới sự lãnh đạo của Đảng. + Nội dung của đấu tranh giai cấp trong giai đoạn hiện nay là thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH, khắc phục tình trạng nước nghèo kém phát triển; thực hiện công bằng xã hội; đấu tranh làm thất bại mọi hành động chống phá của các thế lực thù địch, bảo vệ độc lập dân tộc. + Động lực chủ yếu của sự phát triển đất nước là khối đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh công nhân, nông dân, trí thức. - Nhận thức mới về cơ cấu, cơ chế vận hành HTCT + Cơ chế vận hành: Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân lao động làm chủ. + Đảng vừa là một bộ phận vừa là hạt nhận lãnh đạo HTCT theo chế độ nhất nguyên về chính trị. + Nhà nước pháp quyền XHCN có chức năng thể chế hóa và tổ chức thực hiện đường lối, quan điểm của Đảng. + Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể có vai trò giám sát xã hội và phát huy quyền làm chủ của nhân dân. - Nhận thức mới về xây dựng Nhà nước pháp quyền: + Nhà nước quản lý xã hội bằng hiến pháp và pháp luật; + Pháp luật giữ vị trí tối thượng trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội. - Nhận thức mới về vai trò của Đảng trong HTCT: Đảng Cộng sản Việt Nam thực hiện vai trò của một Đảng cầm quyền. 2. Mục tiêu, quan điểm, chủ trương xây dựng HTCT thời kỳ đổi mới a. Mục tiêu và quan điểm - Mục tiêu : Nhằm thực hiện tốt hơn dân chủ XHCN, phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân. - Quan điểm : + Kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm. + Đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của HTCT nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân. + Đổi mới HTCT toàn diện, đồng bộ có kế thừa, có bước đi, hình thức và cách làm phù hợp. + Đổi mới quan hệ giữa các bộ phận cấu thành HTCT với nhau và với xã hội. b. Chủ trương xây dựng HTCT * Xây dựng Đảng trong HTCT
  22. - Thực hiện nhất nguyên về chính trị, ĐCSVN là Đảng cầm quyền duy nhất lãnh đạo Nhà nước và toàn xã hội. - Phương thức lãnh đạo: Đảng lãnh đạo bằng phương hướng chiến lược, chính sách, chủ trương công tác; bằng công tác tuyên truyền, vận động, thuyết phục; giới thiệu những Đảng viên ýu tú vào các vị trí trong cơ quan lãnh đạo chính quyền. - Về vị trí, vai trò của Đảng: Đảng vừa là một bộ phận, vừa lãnh đạo HTCT, chịu sự giám sát của dân và hoạt động trong khuôn khổ của Hiến pháp và pháp luật. + Cần tăng cường và giữ vững sự gắn bó mật thiết giữa Đảng với nhân dân theo đúng nguyên tắc tập trung dân chủ. + Đổi mới phương thức hoạt động của Đảng, tránh sự bao biện, làm thay công việc của Nhà nước hay buông lỏng sự lãnh đạo của Đảng. * Về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa: Nhà nước pháp quyền là Nhà nước mà chủ quyền thuộc về nhân dân, pháp luật của Nhà nước đó phản ánh nguyện vọng, ý chí, các quyền con người, quyền dân tộc, quyền công dân, quyền cộng đồng và bảo vệ các quyền ấy. - Hai nhiệm vụ lớn trong việc xây dựng Nhà nước pháp quyền là: + Xây dựng một hệ thống pháp luật đảm bảo phản ánh được ý chí nguyện vọng của nhân dân, phản ánh được những xu hướng tiến bộ của nhân loại và ngự trị tối cao trong đời sống xã hội. + Xây dựng được một bộ máy Nhà nước theo mô hình Nhà nước pháp quyền. - Đặc điểm Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam: + Là Nhà nước của dân, do dân, vì dân, tất cả quyền lực thuộc về nhân dân; + Quyền lực Nhà nước là thống nhất và có sự phân công rành mạch, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Nhà nước; + Nhà nước hoạt động trên cơ sở hiến pháp và pháp luật; + Nhà nước thực hành dân chủ, tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân. + Nhà nước ta do một Đảng duy nhất lãnh đạo và có sự giám sát của nhân dân, sự phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc. - Biện pháp để xây dựng Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam: + Hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng cường cơ chế kiểm tra giám sát trong hoạt động của các cơ quan công quyền. + Đổi mới tổ chức và hoạt động của quốc hội. + Đẩy mạnh cải cách hành chính và hoạt động của Chính phủ thông suốt, hiện đại. + Xây dựng hệ thống tư pháp trong sạch, nghiêm minh. + Nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND, UBND các cấp. * Xây dựng Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong HTCT. - Mục đích: vận động và tập hợp rộng rãi các tầng lớp nhân dân, đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân, đề xuất các chủ trương, chính sách về kinh tế, văn hóa, xã hội an ninh, quốc phòng. - Đổi mới phương thức hoạt động để khắc phục tình trạg hành chính hóa & nâng cao chất lượng hoạt động. - Thực hiện tốt Luật Mặt trận Tổ quốc, Luật thanh niên, Luật công đoàn và quy chế dân chủ ở mọi cấp để nhân dân tham gia xây dựng Đảng, chính quyền và HTCT 3. Đánh giá quá trình thực hiện đường lối - Tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị nước ta có nhiều đổi mới góp phần xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân. - Nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan hành chính được phân định rõ. - Thực tế vận hành HTCT nước ta còn nhiều nhược điểm. - Nguyên nhân của những hạn chế nêu trên xuất phát từ việc chýa thống nhất trong nhận thức, hoạch định và thực hiện các chủ trương, giải pháp. Đổi mới HTCT còn chậm trễ so với đổi mới kinh tế.
  23. CHƯƠNG VII: ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN NỀN VĂN HÓA VÀ GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI I. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ NỘI DUNG ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NỀN VĂN HÓA - Định nghĩa văn hóa của UNESSCO: Văn hóa là một phức thể tổng thể các đặc trưng diện mạo tinh thần, vật chất, tri thức và tình cảm, được khắc họa lên bản sắc của một cộng đồng, một vùng miền quốc gia hay của xã hội. Văn hóa không chỉ bao gồm nghệ thuật văn chương mà bao gồm cả lối sống, quyền cơ bản của con người, những truyền thống tinh thần, tín ngưỡng, tôn giáo Văn hóa được tích lũy trong các di sản, đó là di sản văn hóa hữu thể và vô thể. - Quan niệm của Hồ Chí Minh: Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, cũng như các công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và các phưỡng thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. [Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, t.3, tr.431]. 1. Đường lối xây dựng và phát triển văn hóa thời kỳ trước đổi mới a. Quan điểm, chủ trương về xây dựng nền văn hóa mới - Đầu năm 1943, Ban thường vụ TW Đảng thông qua Đề cương về văn hóa Việt Nam do đồng chí Tổng bí thư Trường Chinh trực tiếp dự thảo. Đến đây, đường lối văn hóa của Đảng đã thật sự hiện diện trên đời sống văn hóa của đất nước. - Từ năm 1943, quá trình hình thành và phát triển đường lối văn hóa dân tộc trải qua các giai đoạn: Giai đoạn 1: 1943- 1954, gắn với cuộc đấu tranh giành độc lập tự do và kháng chiến chống Pháp xâm lược. + Nền văn hóa ấy có ba đặc trưng: Dân tộc- Khoa học- Đại chúng + Đó là một nền văn hóa có tính chất dân tộc về hình thức và tân dân chủ về nội dung. Giai đoạn 2: 1955- 1986, gắn liền cuộc đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc, xây dựng CNXH ở miền Bắc và trên phạm vi cả nước. + Đó là một nền văn hóa có nội dung xã hội chủ nghĩa và tính dân tộc. + Sau khi cả nước thống nhất, Đại hội IV và Đại hội V khẳng định: nền văn hóa mới là nền văn hóa có nội dung xã hội chủ nghĩa, có tính dân tộc, tính Đảng và tính nhân dân sâu sắc. Giai đoạn 3: từ 1986 đến nay Đường lối xây dựng và phát triển văn hóa gắn liền với thời kỳ đổi mới toàn diện đất nước. b. Đánh giá sự thực hiện đường lối * Thành tựu? * Hạn chế và nguyên nhân? 2. Đường lối xây dựng và phát triển văn hóa trong thời kỳ đổi mới a. Quá trình đổi mới tư duy về xây dựng và phát triển nền văn hóa - Đại hội VI (1986) của Đảng nhấn mạnh vị trí của văn hóa nghệ thuật trong việc xây dựng tình cảm lành mạnh, tác động sâu sắc vào việc đổi mới nếp nghĩ, nếp sống của con người, là một nhu cầu thiết yếu trong toàn bộ đời sống của con người. - Đại hội VII (1991) xác định: + Một trong sáu đặc trưng của nền văn hóa Việt Nam là: tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. + Đại hội khái quát, nâng cao và đưa văn hóa - tư tưởng Hồ Chí Minh trở thành một trong những yếu tố cốt lõi của nền văn hóa đất nước trong thời kỳ đổi mới. - Đại hội VIII (1996) của Đảng đã chính thức khẳng định: Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội. - Cả Đại hội VII và Đại hội VIII của Đảng đều khẳng định: Khoa học và giáo dục đóng vai trò then chốt, là quốc sách hàng đầu trong toàn bộ sự nghiệp xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc, là động lực đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu và theo kịp trình độ trên thế giới. - Nghị quyết Hội nghị TW 5 khóa VIII (7/1998) đã nêu lên mối quan hệ giữa kinh tế và văn hóa. - Các Hội nghị TW 9, 10 khóa IX (2004) cũng xác định thêm: “phát triển văn hóa đồng bộ với phát triển kinh tế”, đặc biệt quan tâm đến sự thay đổi của văn hóa dưới tác động của cơ chế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. b. Quan điểm chỉ đạo và chủ trương về xây dựng và phát triển nền văn hóa
  24. * Một là, văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội - Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội: + Vì văn hóa có một chức năng quan trọng là điều chỉnh xã hội thông qua cách ứng xử và thái độ của con người đối với những gì diễn ra xung quanh, góp phần tạo nên sự ổn định và đồng thuận của cả xã hội. + Nền văn hóa dân tộc có chứa đựng hệ các giá trị, giá trị truyền thống và lối sống, lối nghĩ của cả một dân tộc. Các giá trị ấy chính là nền tảng tinh thần cho dân tộc, cùng với tinh hoa văn hóa nhân loại tạo nên sức mạnh cho cả dân tộc trong suốt lịch sử hình thành và phát triển của mình Vì vậy, Đảng ta chủ trương xây dựng và phát triển văn hóa để cho các giá trị văn hóa ấy trở thành nền tảng tinh thần của dân tộc, biến thành sức mạnh nội tại của dân tộc trong bối cảnh hội nhập toàn cầu hiện nay. - Văn hóa là động lực thúc đẩy sự phát triển: + Tổ chức UNESCO đã đưa ra quan niệm: phải tìm trong văn hóa trọng tâm, động cơ và mục đích của sự phát triển. Nguồn lực nội sinh của sự phát triển của một dân tộc nằm sâu trong văn hóa, trong cội nguồn của mỗi quốc gia dân tộc. + Những năm gần đây, vấn đề khai thác các giá trị truyền thống nhằm phục vụ cho công cuộc phát triển luôn được các quốc gia đặt ra trong chiến lược phát triển của mình. + Động lực của sự phát triển kinh tế một phần quan trọng nằm trong các giá trị văn hóa đang được phát huy, xuất phát từ sự đổi mới tư duy, giải phóng về tư tưởng sự phát triển về năng lực, trình độ và sự phát triển toàn diện của con người. + Trong lịch sử dân tộc, việc khai thác và phát huy các giá trị truyền thống phục vụ cho sự nghiệp bảo vệ và xây dựng đất nước đã được tiến hành rất có hiệu quả. + Trong công cuộc đổi mới, vấn đề đặt ra là việc nhận thức đâu là những giá trị cần được kế thừa và tiếp thu để trở thành động lực của sự phát triển. + Trong thời đại phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ như hiện nay, yếu tố quyết định nhất cho sự tăng trưởng kinh tế là tri thức, trí tuệ, thông tin, là ý tưởng sáng tạo và sự đổi mới không ngừng. Những yếu tố đó thuộc về tiềm năng sáng tạo của con người, là những yếu tố cấu thành văn hóa. + Văn hóa tác động đến thị trường thông qua thói quen, năng lực, cách đánh giá, phân tích và phông tri thức của nguồn nhân lực. Do vậy, cần xóa bỏ quan điểm cho rằng văn hóa xa rời kinh tế. → Văn hóa không phải cái đi sau, đi cùng mà là cái đi trước sự phát triển của kinh tế. - Văn hóa là mục tiêu của sự phát triển: + Mục tiêu của cuộc cách mạng XHCN trên lĩnh vực văn hóa là dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh. Đó chính là mục tiêu văn hóa của sự phát triển. + Sự phát triển kinh tế không thể đem lại sự tiến bộ xã hội, hạnh phúc và sự phát triển con người một cách toàn diện. Đó chính là những nhu cầu và giá trị về mặt tinh thần, văn hóa xã hội của con người. Hay chính là mục tiêu văn hóa đối với sự phát triển kinh tế, xã hội. + Chiến lược phát triển kinh tế, xã hội đến năm 2000 của Đảng ta đã xác định: Mục tiêu và động lực chính cho sự phát triển là vì con người và do con người; Tăng trưởng kinh tế phải gắn với tiến bộ và công bằng xã hội, phát triển văn hóa và bảo vệ môi trường. Thực chất đó chính là quá trình văn hóa hóa đời sống xã hội và văn hóa hóa ngày càng cao bản thân con người. + Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đang đem đến những nguy cơ khôn lường: sự suy thoái, cạn kiệt tài nguyên, ảnh hưởng đến môi trường sinh thái và làm suy đồi, băng hoại những giá trị về mặt tinh thần, văn hóa, đạo đức của con người. → Bởi vậy, sự phát triển kinh tế không thể chỉ quan tâm đến tốc độ, mà điều quan trọng là lấy đạo lý nhân văn làm nền tảng, làm phương hướng và mục tiêu cho sự phát triển. Giải pháp để văn hóa trở thành động lực và mục tiêu của sự phát triển: Khi xác định mục tiêu giải pháp phát triển văn hóa phải căn cứ và hướng tới mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội và ngược lại làm cho văn hóa trở thành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội, hướng tới xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Những giải pháp cụ thể ? - Văn hóa có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bồi dưỡng, phát huy nhân tố con người và xây dựng xã hội mới.
  25. + Mác quan niệm việc đảm bảo cho con người được phát triển toàn diện là điều kiện để phát huy tính tích cực sáng tạo của con người, trong đó hoạt động thực tiễn và giáo dục là những yếu tố có vai trò rất quan trọng. Đó chính là chức năng của văn hóa trong việc bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người. + Hồ Chí Minh đặc biệt đề cao vai trò của giáo dục trong sự nghiệp xây dựng con người mới XHCN và cần quan tâm đến đời sống mọi mặt của nhân dân, cả về vật chất và tinh thần. Đó chính là những nhiệm vụ của cuộc cách mạng văn hóa tư tưởng trong chế độ xã hội XHCN. + Đảng và Nhà nước ta đã kế thừa quan niệm của chủ nghĩa Mác và tư tưởng Hồ Chí Minh về con người vào việc xây dựng con người mới hiện nay ở nước ta. * Hai là, nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. - Tính chất tiên tiến của nền văn hóa chính là phẩm chất yêu nước và tiến bộ với nội dung cốt lõi là lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH, nhằm mục tiêu tất cả vì con người. Tính tiên tiến còn thể hiện ở tính nhân văn, dân chủ và tính chất hiện đại trong cả nội dung và hình thức thể hiện. - Bản sắc dân tộc là tổng thể những tính chất và tính cách, đường nét, mầu sắc, biểu hiện ở một dân tộc trong lịch sử tồn tại và phát triển của dân tộc đó, giúp cho dân tộc đó giữ vững được tính duy nhất, tính thống nhất, nhất quán trong quá trình phát triển. + Bản sắc dân tộc thay đổi theo sự thay đổi của thể chế kinh tế, thể chế xã hội, thể chế chính trị quốc gia, theo tiến trình mở cửa hội nhập kinh tế, tiếp thu khoa học kỹ thuật và giao lưu văn hóa của dân tộc. + Chủ trương của Đảng ta là vừa bảo vệ bản sắc dân tộc vừa mở rộng giao lưu tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại một cách có chọn lọc; chống lại những cái lạc hậu, lỗi thời trong phong tục, tập quán, lề thói cũ của dân tộc. * Ba là, nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam. - Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, mỗi dân tộc anh em có những giá trị và sắc thái văn hoá riêng về ngôn ngữ, tiếng nói, văn học, nghê thuật, phong tục tập quán mà chúng ta cần tôn trọng. - Đó là sự thống nhất bao hàm cả tính đa dạng, không có sự đồng hóa hay thôn tính, kỳ thị bản sắc văn hóa của các dân tộc. Ngược lại, các giá trị ấy luôn bổ sung cho nhau, làm phong phú hơn tính đa dạng của nền văn hóa dân tộc. * Bốn là: xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp chung của toàn dân do Đảng lãnh đạo, trong đó, đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng. - Nền tảng của sự nghiệp xây dựng phát triển đất nước và phát triển văn hóa dân tộc là khối đại đoàn kết toàn dân dựa trên khối liên minh công nhân- nông dân- trí thức. Trong đó,đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển nền văn hóa dân tộc. - Để xây dựng đội ngũ trí thức, Đảng xác định: giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu. Bởi giáo dục là một trong những nguồn lực quan trọng nhất của sự phát triển con người và sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội nói chung. * Năm là, văn hóa là một mặt trận, xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp cách mạng lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì, thận trọng. c. Đánh giá thực hiện đường lối - Thành tựu ? - Hạn chế và nguyên nhân ? II. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ CHỦ TRƯỜNG GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI Đối tượng của chính sách xã hội là các tầng lớp nhân dân trong xã hội như: công nhân, nông dân, trí thức, sinh viên, các dân tộc, tôn giáo, lão thành cách mạng, gia đình có công với cách mạng Các vấn đề xã hội được nói đến ở đây là: việc làm, thu nhập, bình đẳng xã hội, khuyến khích làm giàu, xóa đói giảm nghèo, chăm sóc sức khỏe, cung ứng dịch vụ công, an sinh xã hội, cứu trợ xã hội, chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình 1. Thời kỳ trước đổi mới a. Chủ trương của Đảng về giải quyết các vấn đề xã hội * Giai đoạn 1945-1954: Chưỡng trình hoạt động của Việt Minh đã đưa ra 10 chính sách xã hội đối với; công nhân, nông dân, binh lính, học sinh, phụ nữ, thưỡng nhân, viên chức, người tàn tật, nhi đồng, Hoa kiều thể hiện rõ những giá trị tự do, dân chủ, nhân văn, nhân đạo.
  26. - Ngay sau khi Cách mạng Tháng Tám thành công, những vấn đề xã hội đã được nêu trong Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc”, chính sách xã hội của Đảng ta được chỉ đạo bởi tư tưởng: phải đảm bảo cho nhân dân quyền độc lập, tự do, được ăn no, mặc ấm, được học hành. Các chính sách cụ thể ? - Các chính sách xã hội được giải quyết trong mô hình dân chủ nhân dân. * Giai đoạn 1955- 1975: - Các vấn đề xã hội được giải quyết trong mô hình CNXH kiểu cũ, trong hoàn cảnh chiến tranh. - Đại hội III (1960) đã trình bầy cụ thể nhiều chính sách xã hội với từng giai cấp, các giới, các dân tộc thiểu số, tôn giáo nhằm mục tiêu cải thiện nâng cao đời sống của nhân dân, tạo công ăn việc làm, tăng thêm sức khỏe cho nhân dân Các chính sách cụ thể ? * Giai đoạn 1975- 1985; Các vấn đề xã hội được giải quyết theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp, trong hoàn cảnh đất nước lâm vào khủng hoảng kinh tế - xã hội nghiêm trọng, nguồn viện trợ giảm dần, bị bao vây, cấm vận và cô lập. b. Đánh giá việc thực hiện đường lối Thành tựu ? Hạn chế ? Nguyên nhân? 2. Trong thời kỳ đổi mới a. Quá trình nhận thức về các vấn đề xã hội * Tình hình nước ta khi bước vào thời kỳ đổi mới: - Sự xuất hiện những nhu cầu phong phú và đa dạng của nhân dân phù hợp với nền kinh tế thị trường và quá trình hội nhập của đất nước. - Xu thế toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế đặt ra hàng loạt các vấn đề trong việc giải quyết mối quan hệ giữa bảo vệ bản sắc văn hóa, những giá trị xã hội của dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. - Sự chuyển biến cơ cấu dân cý, giai cấp, đặt ra những vấn đề mới cho quản lý xã hội và thực hiện chính sách xã hội như sự phân hóa giàu nghèo, chênh lệch mức sống * Quá trình đổi mới nhận thức của Đảng: - Đại hội VI, lần đầu tiên Đảng ta nâng các vấn đề xã hội lên thành chính sách xã hội. + Đặt rõ tầm quan trọng của các chính sách xã hội với chính sách kinh tế và chính sách trong các lĩnh vực khác. + Bởi vậy, mục tiêu của chính sách xã hội thống nhất với mục tiêu phát triển kinh tế ở chỗ đều nhằm phát huy sức mạnh của nhân tố con người. - Đại hội VII xác định: kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa và xã hội; giữa tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội; coi phát triển kinh tế là tiền đề thực hiện các chính sách xã hội và thực hiện tốt chính sách xã hội là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế. - Đại hội VIII chủ trương: hệ thống chính sách xã hội phải được hoạch định theo các quan điểm sau: + Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội trong suốt quá trình phát triển. Công bằng xã hội thể hiện ở các khâu phân phối tư liệu sản xuất, tạo điều kiện để mọi người đều có cơ hội phát triển và sử dụng tốt năng lực của mình. + Thực hiện nhiều hình thức phân phối. + Khuyến khích làm giàu hợp pháp, tích cực xóa đói, giảm nghèo. Thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa các vùng miền. + Phát huy các truyền thống tốt đẹp của dân tộc, giải quyết các chính sách xã hội theo tinh thần xã hội hóa, trong đó Nhà nước giữ vai trò nòng cốt. → Đại hội xác định các chính sách xã hội đều được đổi mới, lấy việc phát huy nhân tố con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững. - Đại hội IX bổ sung quan điểm của Đại hội VIII và chủ trương: + Các chính sách xã hội hướng vào việc phát triển và lành mạnh hóa xã hội, thực hiện công bằng trong phân phối, tạo động lực phát triển sản xuất. + Chính sách xã hội thời kỳ này gắn với việc phát triển thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
  27. Để phù hợp với thể chế KTTT định hướng XHCN, cần phát triển thị trường lao động, đẩy mạnh xuất khẩu lao động ra nước ngoài. Nhà nước vừa là người điều tiết vừa là người đầu tư cho phát triển xã hội. Coi trọng công bằng trong hưởng thụ các dịch vụ xã hội, nhất là dịch vụ giáo dục và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Giải quyết các vấn đề xã hội theo chiều sâu, xã hội hóa việc giải quyết các vấn đề xã hội với việc huy động vai trò của toàn xã hội. - Đại hội X chủ trương: + Kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội trong phạm vi cả nước ở từng lĩnh vực và trong phạm vi cả nước; + Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội trong từng bước và từng chính sách phát triển. + Hội nghị TW 4 khóa X đã nhấn mạnh việc giải quyết tốt các vấn đề xã hội nảy sinh Trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO (1/2007). Khuyến khích làm giàu theo pháp luật, tích cực thực hiện xóa đói giảm nghèo. Bảo đảm công bằng cho mọi người dân về giáo dục, y tế, tạo việc làm, văn hóa- thông tin, thể dục thể thao Thực hiện tốt chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình. Đổi mới cơ chế quản lý và cung ứng dịch vụ công. b. Quan điểm về giải quyết các vấn đề xã hội - Một là: Kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội. - Hai là: xây dựng hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội trong từng bước và từng chính sách phát triển. - Ba là: Chính sách xã hội được thực hiện trên cơ sở phát triển kinh tế, gắn bó hữu cơ giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa cống hiến và hưởng thụ. Đó là một yêu cầu của công bằng và tiến bộ xã hội trong giai đoạn hiện nay. - Bốn là: Coi trọng chỉ tiêu GDP/ người gắn với chỉ tiêu phát triển con người – HDI và chỉ tiêu phát triển các lĩnh vực xã hội. Quan điểm đó thể hiện sự phát triển vì con người và do con người, sự phát triển bền vững, không chạy theo số lượng. c. Chủ trương giải quyết các vấn đề xã hội - Khuyến khích mọi người làm giàu theo pháp luật và thực thi hiệu quả mục tiêu xóa đói giảm nghèo, tạo cơ hội cho mọi người được phát triển toàn diện, bình đẳng. - Bảo đảm cung ứng các dịch vụ công thiết yếu, bình đẳng cho mọi người, tạo việc làm, thu nhập, chăm sóc sức khỏe cộng đồng: + Xây dựng hệ thống an sinh xã hội đa dạng. + Đổi mới cơ chế quản lý các phưỡng thức cung ứng dịch vụ công cộng, phát triển mạnh hệ thống bảo hiểm và các chính sách bảo hiểm cho mọi tầng lớp nhân dân. + Thực hiện các chính sách ưu đãi xã hội, đa dạng hóa các hình thức cứu trợ xã hội. + Đảm bảo phân phối thu nhập xã hội công bằng và hợp lý. - Phát triển hệ thống y tế công bằng và hiệu quả, nhất là cho các đối tượng chính sách: việc phân bố hệ thống y tế cơ sở, phát triển các cơ sở y tế công nghệ cao - Xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khỏe và cải thiện giống nòi: giáo dục cho nhân dân về sức khỏe sinh sản, giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng - Thực hiện tốt chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình. - Chú trọng các chính sách ưu đãi và trợ cấp xã hội. d. Đánh giá sự thực hiện đường lối * Thành tựu: - Thời kỳ trước đổi mới, các chính sách xã hội của Đảng đã thể hiện được tính ưu việt của chế độ, góp phần quan trọng vào giác ngộ và nâng cao sức mạnh của quần chúng, góp phần tạo nên sức mạnh cho công cuộc kháng chiến giành độc lập cho dân tộc và bảo vệ Tổ quốc. - Bước vào thời kỳ đổi mới đất nước, các chính sách xã hội đã có được những kết quả có ý nghĩa lớn lao: + Một xã hội mở đang dần được hình thành với những con người năng động, sáng tạo. + Cách thức quản lý xã hội cởi mở và đề cao dân chủ, đề cao pháp luật hõn. + Thành tựu xóa đói, giảm nghèo, xã hội hóa giáo dục được nhân dân đồng tình và quốc tế thừa nhận. * Hạn chế và nguyên nhân
  28. - Áp lực tăng dân số vẫn còn lớn, chất lượng dân số chưa đáp ứng được mục tiêu và yêu cầu của sự phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế hiện nay. - Vấn đề việc làm, thu nhập, tiền công, tiền lương còn nhiều bức xúc. - Sự phân hóa giàu nghèo và bất công xã hội tiếp tục gia tăng. - Tệ nạn xã hội ngày càng tăng và diễn biến phức tạp, gây ra những thiệt hại về kinh tế- văn hóa- xã hội cho đất nước. - Môi trường sinh thái bị ô nhiễm, tài nguyên bị khai thác bừa bãi và tàn phá. - Hệ thống giáo dục, y tế lạc hậu, xuống cấp và còn nhiều bất cập. * Nguyên nhân của những hạn chế trên là: - Sự tăng trưởng kinh tế vẫn còn tách rời mục tiêu và chính sách xã hội, chạy theo số lượng, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của xã hội. - Quản lý xã hội còn nhiều bất cập, kém hiệu quả và không theo kịp sự phát triển của kinh tế- xã hội. - Nguyên nhân quan trọng từ nhận thức của các nhà quản lý, hoạch định chính sách, ở ý thức của người dân khi tham gia vào các quá trình phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. CHƯƠNG VIII: ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI I. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI THỜI KỲ 1975 - 1986 1. Hoàn cảnh lịch sử a. Tình hình thế giới - Từ thập kỷ 70 của thế kỷ XX, xu thế chạy đua ptriển kinh tế đã dẫn đến cục diện hòa hoãn giữa các nước - Hệ thống XHCN có những diễn biến phức tạp: mâu thuẫn giữa Liên Xô và Trung Quốc; tình hình bất ổn về xã hội và trì trệ về kinh tế ở các nước XHCN ở Đông Âu và Liên Xô. - Tình hình khu vực có những chuyển biến mới với cục diện hòa bình và hợp tác trong khu vực. b. Tình hình trong nước -Thuận lợi: Sau năm 1975, đất nước đã thống nhất, cả nước xây dựng CNXH và đã đạt được những thành tựu quan trọng bước đầu. - Khó khăn: + Đất nước vừa phải tập trung khắc phục những hậu quả do chiến tranh để lại, vừa phải đối mặt với chiến tranh Biên giới Tây Bắc và Tây Nam. + Các thế lực thù địch vẫn dùng mọi thủ đoạn chống phá cách mạng Việt Nam. + Những khó khăn về kinh tế- xã hội do tư tưởng chủ quan nóng vội khi muốn tiến nhanh lên CNXH trong một thời gian ngắn. 2. Nội dung đường lối đối ngoại - Đại hội IV xác định: nhiệm vụ của hoạt động đối ngoại là: + Ra sức tranh thủ các điều kiện quốc tế thuận lợi để nhanh chóng hàn gắn vết thương chiến tranh, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH ở nước ta. + Giai đoạn 1975- 1977, củng cố và tăng cường tình đoàn kết chiến đấu và quan hệ hợp tác với tất cả các nước XHCN. + Giai đoạn 1978- 1986, xác định quan hệ với Liên Xô là hòn đã tảng; bảo vệ và phát triển mối quan hệ đặc biệt Việt Nam- Lào- Campuchia. + Sẵn sàng thiết lập và phát triển quan hệ với các nước trong khu vực; mở rộng và bình thường hóa quan hệ với tất cả các nước trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng và cùng có lợi. - Đại hội V tiếp tục khẳng định: phát triển công tác đối ngoại nhằm làm thất bại âm mýu chống phá cách mạng và sự bao vây cấm vận của các thế lực thù địch. Đồng thời tiếp tục xây dựng quan hệ hợp tác toàn diện diện với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa, quan hệ hữu nghị với các nước không liên kết và các nước đang phát triển.