Bài giảng Lý thuyết kinh tế học vi mô - Chương 10: Mô hình cân bằng cạnh tranh bộ phận
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Lý thuyết kinh tế học vi mô - Chương 10: Mô hình cân bằng cạnh tranh bộ phận", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_ly_thuyet_kinh_te_hoc_vi_mo_chuong_10_mo_hinh_can.pdf
Nội dung text: Bài giảng Lý thuyết kinh tế học vi mô - Chương 10: Mô hình cân bằng cạnh tranh bộ phận
- Chương 10 MÔ HÌNH CÂN BẰNG CẠNH TRANH BỘ PHẬN Copyright ©2007 FOE. All rights reserved.
- Phản ứng của cung theo thời gian • Trong phân tích về giá cạnh tranh, yếu tố thời gian rất quan trọng – Thời gian rất ngắn – Ngắn hạn – Dài hạn
- Giá trong thời gian rất ngắn • Trong thời gian rất ngắn (hoặc giai đoạn thị trường), không có phản ứng của cung khi các điều kiện thị trường thay đổi – Giá hoạt động chỉ theo sự thay đổi của cầu • Giá sẽ điều chỉnh theo thị trường tự do – Đường cung là đường thẳng đứng
- Giá trong thời gian rất ngắn P S Khi sản lượng cố định trong thời gian rất ngắn, giá sẽ tăng từ P1 lên P2 khi cầu tăng từ D đến D’ P2 P1 D’ D Q Q*
- Xác định giá ngắn hạn • Số lượng hãng hoạt động trong ngành là cố định • Các hãng có thể điều chỉnh sản lượng họ sản xuất ra – Họ có thể làm điều đó thông qua lựa chọn mức đầu vào biến đổi sẽ thuê
- Cạnh tranh hoàn hảo • Ngành cạnh tranh hoàn hảo là một ngành dựa trên các giả thiết sau: – Số lượng các hãng lớn, các hãng sản xuất một loại sản phẩm đồng nhất – Các hãng đều cố gắng tối đa hoá lợi nhuận – Hãng là người chấp nhận giá • Hành động của hãng không làm ảnh hưởng đến giá thị trường – Thông tin trên thị trường hoàn hảo – Không có chi phí vận chuyển
- Cung ngắn hạn của thị trường • Lượng cung cho toàn bộ thị trường trong ngắn hạn là tổng lượng cung của các hãng theo chiều ngang – Lượng cung của mỗi hãng phụ thuộc vào mức giá • Đường cung ngắn hạn thị trường sẽ dốc lên do đường cung ngắn hạn của hãng là đường dốc lên
- Cung ngắn hạn của thị trường Để xác định đường cung thị trường, chúng ta giả định lượng cung tại mỗi mức giá như sau (a) (b) l (c) Giá Giá Giá S = ΣMC MCA MCB G P2 P2 P2 F P1 P1 P1 q A1 q A2 q B1 q B2 (qA1 + q B1) (qA2 + q B2) Sản lượng Sản lượng Sản lượng
- Hàm cung ngắn hạn của thị trường • Hàm cung ngắn hạn của thị trường thể hiện tổng lượng cung của mỗi hãng trên thị trường n Qs (P, r, w) qi (P, r, w) i 1 • Các hãng được giả định gặp cùng một mức giá trên thị trường và cùng giá đầu vào như nhau
- Co giãn của cung ngắn hạn • Co giãn của cung ngắn hạn mô tả phản ứng của lượng cung khi giá thị trường thay đổi % Q QS P eS,P % P P QS • Do giá và lượng cung thuận chiều nên eS,P > 0
- Xác định giá cân bằng • Giá cân bằng là mức giá ở đó lượng cung và lượng cầu bằng nhau – Không có người bán hoặc người mua thì không có các quyết định kinh tế • Xác định giá cân bằng (P*) là giải phương trình: QD (P*, P', I ) QS (P*, r, w)
- Xác định giá cân bằng • Giá cân bằng phụ thuộc vào nhiều nhân tố ngoại sinh – Thay đổi bất cứ nhân tố ngoại sinh nào sẽ gây ra sự thay đổi giá cân bằng
- Xác định giá cân bằng Điểm giao nhau giữa cung P và cầu thị trường sẽ xác định S giá cân bằng P1 D Q1 Q
- Xác định giá cân bằng Nếu nhiều người mua tham gia vào thị trường làm tăng P cầu, đường cầu thị trường dịch S sang phải P2 Giá và lượng cân bằng đều tăng P1 D’ D Q1 Q2 Q
- Xác định giá cân bằng Nếu giá thị trường tăng, hãng sẽ tăng mức sản lượng P SMC SATC Đây là phản ứng của cung P2 ngắn hạn khi giá thị trường P 1 tăng q1 q2 Q
- Dịch chuyển đường cung và cầu • Đường cầu dịch chuyển là do – Thu nhập thay đổi – Giá hàng hoá liên quan thay đổi – Thị hiếu thay đổi • Đường cung dịch chuyển là do – Thay đổi giá đầu vào – Thay đổi công nghệ – Thay đổi số lượng người sản xuất
- Dịch chuyển đường cung và cầu • Khi đường cung hoặc đường cầu dịch chuyển, giá và lượng cân bằng sẽ thay đổi • Mức độ thay đổi đó phụ thuộc vào độ dốc tương đối của cả đường cung và đường cầu
- Dịch chuyển cung Giá tăng ít, Giá tăng nhiều, lượng giảm lớn lượng giảm ít P S’ P S’ S S P’ P’ P P D D Q’ Q Q Q’Q Q Cầu co giãn Cầu không co giãn
- Dịch chuyển cầu Giá tăng ít, Giá tăng nhiều, lượng tăng lớn lượng tăng ít P P S S P’ P’ P P D’ D’ D D Q Q’ Q Q Q’ Q Cung co giãn Cung không co giãn
- Phân tích dài hạn • Trong dài hạn, hãng có thể thích ứng với mọi đầu vào để thích nghi với các điều kiện thị trường – Tối đa hoá lợi nhuận đối với hãng chấp nhận giá thể hiện rằng P = LMC • Các hãng có thể gia nhập hoặc rút lui khỏi ngành trong dài hạn – Cạnh tranh hoàn hảo giả định không có chi phí gia nhập hoặc rút lui khỏi thị trường
- Phân tích dài hạn • Các hãng mới sẽ bị lôi cuốn vào bất cứ thị trường nào có lợi nhuận kinh tế lớn hơn không – Sự gia nhập sẽ làm đường cung ngắn hạn của thị trường dịch chuyển sang phải – Giá thị trường và lợi nhuận của hãng giảm – Quá trình này tiếp tục đến khi lợi nhuận kinh tế bằng không
- Phân tích dài hạn • Các hãng đang tồn tại sẽ rời bỏ ngành nếu lợi nhuận kinh tế âm – Việc rút lui sẽ làm đường cung ngắn hạn của thị trường dịch chuyển sang trái – Giá thị trường tăng và giảm thua lỗ – Quá trình này tiếp tục cho đến khi lợi nhuận kinh tế bằng không
- Cân bằng cạnh tranh dài hạn • Ngành cạnh tranh hoàn hảo cân bằng dài hạn nếu không có động lực để các hãng tối đa hoá lợi nhuận bằng gia nhập hoặc rút lui khỏi ngành – Xảy ra khi số lượng các hãng đạt điều kiện P = MC = ATC và mỗi hãng hoạt động ở mức tối thiểu của ATC
- Cân bằng cạnh tranh dài hạn • Chúng ta giả định rằng các hãng trong ngành có cùng cấu trúc chi phí – Không hãng nào kiểm soát được nguồn lực đặc thù và công nghệ • Cân bằng dài hạn đòi hỏi mỗi hãng có lợi nhuận kinh tế bằng không
- Cân bằng dài hạn: trường hợp chi phí không đổi • Giả sử sự gia nhập của các hãng mới vào trong ngành không làm thay đổi chi phí đầu vào – Mặc dù có nhiều hãng gia nhập hoặc rút lui khỏi ngành, đường chi phí của hãng không thay đổi • Điều này thể hiện ngành có chi phí không đổi
- Cân bằng dài hạn: trường hợp chi phí không đổi Đây là cân bằng dài hạn của ngành P = MC = AC P SMC MC P S AC P1 D q1 Q Q1 Q Hãng Ngành
- Cân bằng dài hạn: trường hợp chi phí không đổi Giả sử cầu thị trường tăng lên D’ Giá thị trường tăng lên P2 P SMC MC P S AC P2 P1 D’ D q1 Q Q1 Q2 Q Hãng Ngành
- Cân bằng dài hạn: trường hợp chi phí không đổi Trong ngắn hạn, các hãng tăng sản lượng lên q2 Lợi nhuận kinh tế > 0 P SMC MC P S AC P2 P1 D’ D q1 q2 Q Q1 Q2 Q Hãng Ngành
- Cân bằng dài hạn: trường hợp chi phí không đổi Trong dài hạn, các hãng mới gia nhập ngành Lợi nhuận lại giảm xuống bằng 0 P SMC MC P S S’ AC P1 D’ D q1 Q Q1 Q3 Q Hãng Ngành
- Cân bằng dài hạn: trường hợp chi phí không đổi Đường cung dài hạn sẽ là đường nắm ngang tại P1 P SMC MC P S S’ AC P1 LS D’ D q1 Q Q1 Q3 Q Hãng Ngành
- Độ dốc của đường cung dài hạn • Điều kiện lợi nhuận bằng không là nhân tố xác định độ dốc của đường cung dài hạn – Nếu chi phí bình quân không đổi khi hãng gia nhập, đường cung dài hạn nằm ngang – Nếu chi phí bình quân tăng khi hãng gia nhập, đường cung dài hạn sẽ dốc lên – Nếu chi phí bình quân giảm khi hãng gia nhập, đường cung dài hạn sẽ dốc xuống
- Cân bằng dài hạn: trường hợp chi phí tăng • Sự gia nhập của hãng mới sẽ làm tăng chi phí bình quân của hãng – Giá của các nguồn lực khan hiếm tăng – Các hãng mới sẽ làm tăng chi phí bên ngoài của các hãng đang ở trong ngành – Các hãng mới có thể tăng cầu đối với các dịch vụ tài chính
- Cân bằng dài hạn: trường hợp chi phí tăng Giả sử ngành đang cân bằng dài hạn P = MC = AC P P SMC MC S AC P1 D q1 Q Q1 Q Hãng (trước khi gia nhập) Thị trường
- Cân bằng dài hạn: trường hợp chi phí tăng Giả sử cầu thị trường tăng lên D’ Giá thị trường tăng lên P2, hãng tăng sản lượng lên q2 P P SMC MC S AC P2 P1 D’ D q1 q2 Q Q1 Q2 Q Hãng (trước khi gia nhập) Thị trường
- Cân bằng dài hạn: trường hợp chi phí tăng Lợi nhuận dương khuyến khích sự gia nhập và cung tăng Sự gia nhập mới làm tăng chi phí của các hãng P P SMC’ MC’ S S’ AC’ P3 P1 D’ D q3 Q Q1 Q3 Q Hãng (sau khi gia nhập) Thị trường
- Cân bằng dài hạn: trường hợp chi phí tăng Đường cung dài hạn của ngành sẽ dốc lên P P SMC’ MC’ S S’ AC’ LS P3 P1 D’ D q3 Q Q1 Q3 Q Hãng (sau khi gia nhập) Thị trường
- Cân bằng dài hạn: trường hợp chi phí giảm • Sự gia nhập của các hãng mới sẽ làm giảm chi phí bình quân của các hãng – Các hãng mới có thể thu hút được nhiều lao động được đào tạo – Sự gia nhập của các hãng mới có thể cung cấp nhiều vốn cho công nghiệp hoá • Cho phép phát triển giao thông và mạng lưới viễn thông thuận lợi hơn
- Cân bằng dài hạn: trường hợp chi phí giảm Giả sử ngành đang cân bằng dài hạn P = MC = AC P P SMC MC S AC P1 D q1 Q Q1 Q Hãng (trước khi gia nhập) Thị trường
- Cân bằng dài hạn: trường hợp chi phí giảm Giả sử cầu thị trường tăng lên D’ Giá thị trường tăng lên P2, hãng tăng sản lượng lên q2 P P SMC MC S AC P2 P1 D’ D q1 q2 Q Q1 Q2 Q Hãng (trước khi gia nhập) Thị trường
- Cân bằng dài hạn: trường hợp chi phí giảm Lợi nhuận dương khuyến khích sự gia nhập và cung tăng Sự gia nhập mới làm giảm chi phí của các hãng P P SMC’ MC’ S S’ AC’ P1 P3 D’ D q1 q3 Q Q1 Q3 Q Hãng (sau khi gia nhập) Thị trường
- Cân bằng dài hạn: trường hợp chi phí giảm Đường cung dài hạn của ngành sẽ dốc xuống P P SMC’ MC’ S S’ AC’ P1 P 3 D D’ LS q1 q3 Q Q1 Q3 Q Hãng (sau khi gia nhập) Thị trường
- Phân loại đường cung dài hạn • Ngành có chi phí không đổi – Gia nhập mới không ảnh hưởng đến chi phí – Đường cung dài hạn nằm ngang tại mức giá cân bằng dài hạn • Ngành có chi phí tăng – Gia nhập mới làm tăng chi phí đầu vào – Đường cung dài hạn dốc lên
- Phân loại đường cung dài hạn • Ngành có chi phí giảm – Gia nhập mới làm giảm chi phí đầu vào – Đường cung dài hạn dốc xuống