Bài giảng Kinh tế vi mô - Lê Thế Giới

pdf 238 trang ngocly 3110
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Kinh tế vi mô - Lê Thế Giới", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_kinh_te_vi_mo_le_the_gioi.pdf

Nội dung text: Bài giảng Kinh tế vi mô - Lê Thế Giới

  1. LỜI MỞ ĐẦU Giáo trình kinh tế học vi mô là tài liệu dùng trong giảng dạy và học tập dành cho sinh viên năm thứ nhất khối ngành kinh tế. Tài liệu được biên soạn nhằm cung cấp cho bạn đọc nghiên cứu các qui luật, nguyên lý kinh tế cơ bản, tiếp cận tư duy phân tích của một nhà kinh tế đối với các sự kiện kinh tế thông qua các mô hình. Các chủ đề bao gồm: phân tích cung cầu; lý thuyết lựa chọn tiêu dùng, lý thuyết sản xuất và chi phí, phân tích hành vi ra quyết định của doanh nghiệp trong cấu trúc thị trường; phân tích chính sách công đối với các vấn đề như thuế, thương mại quốc tế, ngoại ứng và hàng hóa công cộng. Các nhà kinh tế thường tiếp cận các vấn đề trong nền kinh tế thông qua phân tích cung cầu: bằng cách nghĩ về người mua và bán là các lực lượng cầu thành thị trường; mục tiêu và những ràng buộc để phát triển các mô hình; mô tả các điều kiện cho cân bằng thị trường; và giải pháp xác định cân bằng cũng như các thay đổi cân bằng thị trường khi có sự tác động chính phủ vào thị trường. Với cách tiếp cận này, bạn đọc có thể dể dàng hiểu được sự vận hành và tương tác của các lực lượng cấu thành thị trường, cơ chế giá cả và cách thức phân bổ nguồn lực đối với các đặc tính thị trường khác nhau. Với bạn đọc khi bắt đầu nghiên cứu kinh tế vi mô, không ai nói rằng đây là môn học dể, nhiều bạn đọc thậm chí cho rằng đây là môn học khó khăn nhất. Mặc dầu như vậy, nhưng hầu hết các bạn có thể kiểm soát việc học tập của mình và chúng tôi đảm bảo rằng bạn có thể thành công. Nhưng để nghiên cứu tốt môn học này đòi hỏi người học phải cam kết và kiên trì với một kế hoạch học tập thích hợp; đọc tài liệu và nắm yêu cầu học tập trước khi đến lớp; đọc thêm các tài liệu liên quan và tin tức kinh tế; liên kết nội dung bài học với các sự kiện kinh tế; đặt câu hỏi phân tích và suy luận vấn đề. Để hỗ trợ cho bạn đọc trong quá trình nghiên cứu và ôn tập, nhóm biên soạn liệt kê các khái niệm và thuật ngữ quan trọng được in đậm trong giáo trình ở cuối mỗi chương. Các câu hỏi ôn tập và chỉ dẫn tóm lược để hỗ trợ cho bạn đọc hệ thống hóa kiến thức và luyện tập mô hình với một số vấn đề và ứng dụng. Ngoài ra, nhóm biên soạn lược dịch một số bài báo liên quan đến các sự kiện kinh tế nổi bật. Điều này làm cho bạn đọc dể dàng liên kết lý thuyết với vấn đề thực tiễn và điều quan trọng là trao dồi kỹ năng phân tích các vấn đề kinh tế. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn những tác giả trong các tài liệu mà chúng tôi đã tham khảo trong quá trình biên soạn giáo trình này. Nhân dịp này, lời cảm ơn xin được gởi đến các đồng nghiệp đã tham gia biên soạn và đóng góp nhiều ý kiến quí giá. Sự thành công của giáo trình phải kể đến sự ủng hộ của bạn đọc, những người luôn chia sẽ những ý kiến để chúng tôi hoàn thiện giáo trình cho lần xuất bản tiếp theo. Chủ biên PGS., TS. Lê Thế Giới
  2. KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG MÔN HỌC NỀN KINH TẾ Ba vấn đề Nhu cầu cơ bản? Nguồn lực “vô hạn” “khan hiếm” Hiệu quả Chi phí cơ hội “sự lựa chọn” kinh tế - xã hội + Chi phí cơ hội + Ngoại ứng + Đường cong năng lực sản xuất + Hàng hóa công cộng + Chuyên môn hóa & thương mại + Tài nguyên dùng chung KINH TẾ HỌC Kinh tế vĩ mô Kinh tế vi mô CUNG - CẦU + Lao động + Sản phẩm P Quá trình P + Vốn Đầu vào Đầu ra + Dịch vụ + Tài nguyên S sản xuất S Q = f(L,K) D D Thị trường nguồn lực Q Thị trường sản phẩm Q SẢN XUẤT – CHI PHÍ P P S Doanh thu – Chi phí ΠMax: MR = MC D Lựa chọn tiêu dùng Q Quyết định sản xuất Q Thị trường Thị trường cạnh tranh hoàn hảo cạnh tranh không hoàn hảo Cạnh tranh Bán Bán Độc hoàn hảo cạnh tranh độc quyền quyền CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG -Vô số người mua, bán -Một người bán -Sản phẩm đồng nhất -Nhiều người mua, bán -Vài người bán -Sản phẩm duy nhất -Sản phẩm phân biệt -Sản phẩm ph.biệt/t.chuẩn P - Thông tin hoàn hảo P - Thông tin không hoàn hảo - Doanh nghiệp nhận giá - Doanh nghiệp định giá D QUYẾT ĐỊNH SẢN XUẤT P = MR & HÀNH VI NGÀNH D Q MR Q 2
  3. MMMỤỤỤCCC LLLỤỤỤCCC CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ VI MÔ 1 NHỮNG VẤN ĐỀ KINH TẾ CƠ BẢN 1 BA VẤN ĐỀ KINH TẾ CƠ BẢN 1 NỀN KINH TẾ: TỔNG QUAN 2 VAI TRÒ CỦA CHÍNH PHỦ ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ 5 KINH TẾ HỌC LÀ GÌ? 6 KINH TẾ HỌC 6 KHOA HỌC VÀ CHÍNH SÁCH KINH TẾ 7 KINH TẾ HỌC THỰC CHỨNG VÀ CHUẨN TẮC 9 DOANH NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH 9 LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP 9 MÔI TRƯỜNG KINH DOANH 10 KINH TẾ HỌC QUẢN LÝ 11 PHỤ LỤC: SỰ LỰA CHỌN VÀ CHI PHÍ CƠ HỘI 21 CHI PHÍ CƠ HỘI 21 ĐƯỜNG CONG NĂNG LỰC SẢN XUẤT 21 CHUYÊN MÔN HÓA VÀ THƯƠNG MẠI 26 CHƯƠNG 2: CUNG CẦU VÀ GIÁ CẢ THỊ TRƯỜNG 35 THỊ TRƯỜNG VÀ CẠNH TRANH 35 THỊ TRƯỜNG 35 CẠNH TRANH HOÀN HẢO VÀ KHÔNG HOÀN HẢO 35 CẦU HÀNG HÓA 36 KHÁI NIỆM CẦU 36 DỊCH CHUYỂN TRÊN ĐƯỜNG CẦU VÀ DỊCH CHUYỂN CẦU 37 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẦU 38 ẢNH HƯỞNG QUỐC TẾ 41 CUNG HÀNG HÓA 41 KHÁI NIỆM CUNG 41 DỊCH CHUYỂN TRÊN ĐƯỜNG CUNG VÀ DỊCH CHUYỂN CUNG 42 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CUNG 43 ẢNH HƯỞNG QUỐC TẾ 44 CÂN BẰNG THỊ TRƯỜNG 45 CÂN BẰNG CUNG CẦU 45 SỰ DỊCH CHUYỂN CUNG CẦU 46 CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ 47 CHÍNH SÁCH ĐIỀU CHỈNH GIÁ 47 CHÍNH SÁCH ỔN ĐỊNH GIÁ 49 THUẾ VÀ HẠN NGẠCH 50 CHƯƠNG 3: ĐỘ CO GIÃN CỦA CUNG CẦU 59 ĐỘ CO GIÃN CỦA CẦU 59 KHÁI NIỆM VỀ ĐỘ CO GIÃN 59 ĐỘ CO GIÃN CỦA CẦU 61 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘ CO GIÃN CỦA CẦU 66 ĐỘ CO GIÃN CỦA CUNG 66 i
  4. CÁC ỨNG DỤNG VỀ ĐỘ CO GIÃN 69 ĐỘ CO GIÃN VÀ DOANH THU 69 ĐỘ CO GIÃN VÀ THUẾ 70 ĐƯỜNG CONG LAFFER 72 CHƯƠNG 4: LÝ THUYẾT LỰA CHỌN TIÊU DÙNG 81 HÀNH VI NGƯỜI TIÊU DÙNG 81 MỤC TIÊU NGƯỜI TIÊU DÙNG 81 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG 81 TÁC ĐỘNG THU NHẬP VÀ THAY THẾ 82 LÝ THUYẾT LỢI ÍCH 83 LỢI ÍCH 83 MÔ HÌNH LỰA CHỌN TIÊU DÙNG 84 CÂN BẰNG TIÊU DÙNG VÀ ĐƯỜNG CẦU 85 LÝ THUYẾT ĐẲNG ÍCH 86 ĐƯỜNG ĐẲNG ÍCH 86 ĐƯỜNG NGÂN SÁCH 88 CÂN BẰNG TIÊU DÙNG VÀ ĐƯỜNG ĐẲNG ÍCH 89 CHƯƠNG 5: LÝ THUYẾT SẢN XUẤT - CHI PHÍ 103 LÝ THUYẾT SẢN XUẤT 103 HÀM SỐ SẢN XUẤT 103 SẢN XUẤT THEO THỜI GIAN 111 LÝ THUYẾT CHI PHÍ 111 BẢN CHẤT CHI PHÍ 111 CHI PHÍ SẢN XUẤT NGẮN HẠN 112 CHI PHÍ SẢN XUẤT DÀI HẠN 117 QUYẾT ĐỊNH SẢN XUẤT 118 MỤC TIÊU VÀ RÀNG BUỘC 119 CÁC TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ LỰA CHỌN 119 QUYẾT ĐỊNH SẢN XUẤT TỐI ƯU 121 CHƯƠNG 6: CẠNH TRANH HOÀN HẢO 133 CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG 133 PHÂN LOẠI THỊ TRƯỜNG 133 CẠNH TRANH TRONG CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG 134 ĐƯỜNG CẦU CỦA DOANH NGHIỆP 134 QUYẾT ĐỊNH SẢN XUẤT 135 QUYẾT ĐỊNH SẢN XUẤT NGẮN HẠN 135 QUYẾT ĐỊNH SẢN XUẤT DÀI HẠN 139 CHƯƠNG 7: CẠNH TRANH KHÔNG HOÀN HẢO 153 ĐỘC QUYỀN 153 THỊ TRƯỜNG ĐỘC QUYỀN 153 QUYẾT ĐỊNH SẢN XUẤT 155 CHÍNH SÁCH CÔNG ĐỐI VỚI ĐỘC QUYỀN 158 BÁN CẠNH TRANH 161 ĐƯỜNG CẦU CỦA DOANH NGHIỆP 161 QUYẾT ĐỊNH SẢN XUẤT 163 CHI PHÍ PHÂN BIỆT 164 ii
  5. BÁN ĐỘC QUYỀN 165 PHÂN BIỆT GIÁ 165 MÔ HÌNH ĐƯỜNG CẦU LẬP DỊ 167 LÝ THUYẾT TRÒ CHƠI 169 CHƯƠNG 8: CUNG CẦU THỊ TRƯỜNG NGUỒN LỰC 183 THỊ TRƯỜNG NGUỒN LỰC 183 CUNG CẦU NGUỒN LỰC 184 CẦU NGUỒN LỰC DOANH NGHIỆP 187 THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG 189 TIỀN LƯƠNG VÀ CUNG LAO ĐỘNG 189 SỰ KHÁC BIỆT VỀ TIỀN LƯƠNG 190 VAI TRÒ CỦA NGHIỆP ĐOÀN 191 VỐN, CÔNG NGHỆ VÀ TÀI NGUYÊN 193 THỊ TRƯỜNG VỐN 193 SỰ THAY ĐỔI CÔNG NGHỆ 195 TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG 195 CHƯƠNG 9: NGOẠI ỨNG VÀ HÀNG HÓA CÔNG CỘNG 207 NGOẠI ỨNG 207 NGOẠI ỨNG LÀ GÌ 207 GIẢI QUYẾT CÁ NHÂN VỀ NGOẠI ỨNG 211 CHÍNH SÁCH CÔNG CỘNG ĐỐI VỚI NGOẠI ỨNG 213 HÀNG HÓA CÔNG CỘNG 216 PHÂN LOẠI HÀNG HÓA 216 HÀNG HÓA CÔNG CỘNG 218 TÀI NGUYÊN CHUNG 221 iii
  6. Chương 1: Tổng quan về kinh tế vi mô CCChhhưưươơơnnnggg 111 TTTỔỔỔNNNGGG QQQUUUAAANNN VVVỀỀỀ KKKIIINNNHHH TTTẾẾẾ VVVIII MMMÔÔÔ Các nhà kinh tế cho rằng vấn đề trọng tâm của kinh tế học là sự khan hiếm. Sự khan hiếm nguồn lực đòi hỏi các cá nhân và xã hội đưa ra quyết định lựa chọn. Kinh tế học nghiên cứu sự lựa chọn trong điều kiện nguồn lực khan hiếm. Chương này đề cập đến những vấn đề kinh tế cơ bản và cách thức giải quyết các vấn đề đó trong nền kinh tế, các mối quan hệ trong nền kinh tế và sự tương tác với thị trường, những khái niệm và nguyên lý cơ bản của kinh tế học, phạm vi phân tích của kinh tế học vi mô và vĩ mô và cách thức tiếp cận trong việc nghiên cứu các vấn đề kinh tế. Sau khi nghiên cứu chương này, bạn có thể: ª Xác định những vấn đề cơ bản của mọi tổ chức kinh tế và cách thức giải quyết của nền kinh tế. ª Hiểu được kinh tế học là gì, phân biệt phạm vi phân tích kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô. ª Vận dụng phân tích thực chứng và phân tích chuẩn tắc trong các vấn đề kinh tế. ª Phân tích chi phí cơ hội liên quan đến sự lựa chọn của cá nhân, tổ chức và xã hội. NHỮNG VẤN ĐỀ KINH TẾ CƠ BẢN Con người từ lúc sinh ra và trưởng thành đều có nhu cầu về tình yêu, sự thừa nhận xã hội, nhu cầu vật chất và tiện nghi cuộc sống. Các nhu cầu có thể được thỏa mãn từ nguồn lực sẵn có trong thiên nhiên hay được sản xuất ra bằng cách kết hợp các nguồn lực về con người, công cụ, máy móc, tài nguyên để tạo ra các sản phẩm và dịch vụ thỏa mãn mong muốn vật chất của con người. Điều này chỉ có thể thực hiện được thông qua một cơ chế có tổ chức, đó là nền kinh tế. Những vấn đề cơ bản của nền kinh tế không chỉ thuộc phạm vi giải quyết của quốc gia, mà còn chịu ảnh hưởng của các quyết định của mỗi cá nhân trong xã hội. Bởi lẽ bất kỳ quyết định lựa chọn nào, cách thức giải quyết như thế nào, suy cho cùng là nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống con người. BA VẤN ĐỀ KINH TẾ CƠ BẢN Để hiểu được sự vận hành của nền kinh tế, chúng ta phải nhận thức được những vấn đề cơ bản mà bất kỳ nền kinh tế nào cũng phải giải quyết. Đó là: ª Sản xuất cái gì? ª Sản xuất như thế nào? ª Sản xuất cho ai? Chúng ta hãy xem xét cụ thể các vấn đề kinh tế cơ bản. Sản xuất cái gì? Vấn đề đầu tiên có thể được hiểu như là: “Sản phẩm và dịch vụ nào sẽ được sản xuất?”. Trong nền kinh tế thị trường, sự tương tác giữa người mua và người bán vì lợi ích cá nhân sẽ xác định sản phẩm và dịch vụ nào sẽ được sản xuất. Nhà kinh tế học Adam Smith trong tác phẩm “The Wealth of Nations” đã cho rằng sự cạnh tranh giữa các nhà sản xuất sẽ đem lại lợi ích cho xã hội. 1
  7. Chương 1: Tổng quan về kinh tế vi mô Sự cạnh tranh làm cho các nhà sản xuất cung cấp các sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Trong việc tìm kiếm lợi nhuận, nhà sản xuất cố gắng cung cấp các sản phẩm có chất lượng cao hơn nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng. Điều này có thể giải thích tại sao người tiêu dùng có “quyền tối thượng” xác định những sản phẩm và dịch vụ nào sẽ được sản xuất. Một số nhà kinh tế, chẳng hạn như John Kenneth Galbraith cũng đề cập đến vấn đề này và cho rằng các hoạt động tiếp thị của các công ty lớn có thể ảnh hưởng đáng kể đến cầu tiêu dùng trong ngắn hạn. Hầu hết, các nhà kinh tế đều thống nhất rằng mặc dầu các biện pháp tiếp thị có thể ảnh hưởng cầu tiêu dùng, nhưng người tiêu dùng mới chính là người quyết định sản phẩm và dịch vụ nào sẽ được mua. Nếu vì lý do nào đó, người tiêu dùng mong muốn tiêu dùng sản phẩm nhiều hơn, điều này sẽ làm tăng cầu. Trong ngắn hạn, sự gia tăng cầu có thể làm tăng giá cả, lượng sản xuất cũng tăng lên và lợi nhuận của các công ty trong ngành cũng cao hơn. Lợi nhuận cao trong ngành sẽ hấp dẫn các công ty mới gia nhập thị trường trong dài hạn và vì vậy cung thị trường sẽ tăng lên. Sự tăng cung sẽ làm cho giá cả hàng hóa giảm xuống trong khi đó lượng bán vẫn tiếp tục tăng lên. Lợi nhuận trong ngắn hạn do sự gia tăng cầu trong ngắn hạn dần dần sẽ bị mất đi khi giá giảm xuống. Điều này có thể giải thích sự phù hợp với khái niệm quyền tối thượng của người tiêu dùng. Sản xuất như thế nào? Vấn đề thứ hai có thể phát biểu một cách hoàn chỉnh như là: “Sản phẩm và dịch vụ được sản xuất bằng cách nào?”. Vấn đề này liên quan đến việc xác định những nguồn lực nào được sử dụng và phương pháp để sản xuất ra những sản phẩm và dịch vụ. Chẳng hạn để sản xuất ra điện, các quốc gia có thể xây dựng các nhà máy nhiệt điện, thủy điện, điện nguyên tử. Tuy nhiên, việc lựa chọn phương pháp sản xuất nào còn phải xem xét trên khía cạnh hiệu quả kinh tế - xã hội, nguồn lực và trình độ khoa học kỹ thuật của mỗi quốc gia. Trong nền kinh tế thị trường, các nhà sản xuất vì mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận sẽ phải tìm kiếm các nguồn lực có chi phí thấp nhất có thể (giả định với số lượng và chất lượng sản phẩm không thay đổi). Các phương pháp và kỹ thuật sản xuất mới chỉ có thể được chấp nhận khi chúng làm giảm chi phí sản xuất. Trong khi đó, các nhà cung cấp nguồn lực sản xuất sẽ cung cấp nguồn lực đem lại cho họ các giá trị cao nhất. Một lần nữa, “bàn tay vô hình” của Adam Smith dẫn dắt cách thức phân phối nguồn lực đem lại giá trị sử dụng cao nhất. Để có thể lý giải tại sao một số quốc gia lựa chọn tập trung sản xuất một số hàng hóa và trao đổi với các quốc gia khác. Vấn đề ở đây liên quan đến việc xem xét chi phí cơ hội và bằng cách so sánh chi phí tương đối trong việc sản xuất các hàng hóa, các quốc gia sẽ sản xuất và trao đổi hàng hóa trên cơ sở chi phí cơ hội thấp nhất. Sản xuất cho ai? Vấn đề thứ ba phải giải quyết đó là, “Ai sẽ nhận sản phẩm và dịch vụ?”. Trong nền kinh tế thị trường, thu nhập và giá cả xác định ai sẽ nhận hàng hóa và dịch vụ cung cấp. Điều này được xác định thông qua tương tác của người mua và bán trên thị trường sản phẩm và thị trường nguồn lực. Thu nhập chính là nguồn tạo ra năng lực mua sắm của các cá nhân và phân phối thu nhập được xác định thông qua: tiền lương, tiền lãi, tiền cho thuê và lợi nhuận trên thị trường nguồn lực sản xuất. Trong nền kinh tế thị trường, những ai có nguồn tài nguyên, lao động, vốn và kỹ năng quản lý cao hơn sẽ nhận thu nhập cao hơn. Với thu nhập này, các cá nhân đưa ra quyết định loại và số lượng sản phẩm sẽ mua trên thị trường sản phẩm và giá cả định hướng cách thức phân bổ nguồn lực cho những ai mong muốn trả với mức giá thị trường. NỀN KINH TẾ: TỔNG QUAN Dĩ nhiên trong nền kinh tế thực, thị trường không thể quyết định tất cả các vấn đề này. Trong hầu hết các xã hội, chính phủ tác động đến cái gì sẽ được sản xuất, sản xuất bằng cách nào và ai sẽ nhận những sản phẩm và dịch vụ. Chi tiêu của chính phủ, các qui định về an toàn và sức 2
  8. Chương 1: Tổng quan về kinh tế vi mô khỏe, qui định mức lương tối thiểu, luật lao động trẻ em, các qui định về môi trường, hệ thống thuế và các chương trình phúc lợi có ảnh hưởng quan trọng đến các thức giải quyết các vấn đề cơ bản trong bất kỳ xã hội nào. Các thành phần của nền kinh tế Để hiểu được nền kinh tế vận hành như thế nào, chúng ta hãy xem xét các thành phần của nền kinh tế và sự tương tác lẫn nhau giữa các thành phần này. Trong nền kinh tế giản đơn, các thành phần của nền kinh tế bao gồm: hộ gia đình, doanh nghiệp và chính phủ. Hộ gia đình bao gồm một nhóm người chung sống với nhau như một đơn vị ra quyết định. Một hộ gia đình có thể gồm một người, nhiều gia đình, hoặc nhóm người không có quan hệ nhưng chung sống với nhau. Chẳng hạn, hai sinh viên cùng thuê trọ một phòng. Hộ gia đình là nguồn cung cấp lao động, tài nguyên, vốn và quản lý để nhận các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền lãi và lợi nhuận. Hộ gia đình cũng đồng thời là người tiêu dùng các hàng hóa và dịch vụ. Doanh nghiệp là tổ chức kinh doanh sở hữu và điều hành các đơn vị kinh doanh của nó. Đơn vị kinh doanh là một cơ sở trực thuộc dưới hình thức nhà máy, nông trại, nhà bán buôn, bán lẻ hay nhà kho mà nó thực hiện một hoặc nhiều chức năng trong việc sản xuất và phân phối sản phẩm hay dịch vụ. Một doanh nghiệp có thể chỉ có một đơn vị kinh doanh, hoặc cũng có thể gồm nhiều đơn vị kinh doanh. Trong khi đó, một ngành gồm một nhóm các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm giống hoặc tương tự nhau. Để tạo ra sản phẩm và dịch vụ, các doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực như: nhà máy, thiết bị văn phòng, phương tiện vận tải, mặt bằng kinh doanh và các nguồn lực khác. Các nhà kinh tế phân chia nguồn lực thành các nhóm: - Tài nguyên là nguồn lực thiên nhiên, “quà tặng của thiên nhiên”, tham gia vào quá trình sản xuất, bao gồm: đất trồng trọt, tài nguyên rừng, quặng mỏ, nước, - Vốn hay còn gọi là đầu tư, nhằm hỗ trợ cho quá trình sản xuất và phân phối sản phẩm. Chẳng hạn, công cụ máy móc, thiết bị, phân xưởng, nhà kho, phương tiện vận tải, vốn ở đây không phải là tiền, bản thân tiền thì không tạo ra cái gì cả trừ khi tiền được dùng để mua sắm máy móc, thiết bị và các tiện ích phục vụ cho sản xuất thì mới trở thành vốn. - Lao động chỉ năng lực về trí tuệ và thể lực tham gia vào quá trình sản xuất hàng hóa và dịch vụ. Chẳng hạn, lao động tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, bán hàng, - Quản lý là khả năng điều hành doanh nghiệp. Người quản lý thực hiện các cải tiến trong việc kết hợp các nguồn lực tài nguyên, vốn, lao động để tạo ra hàng hóa và dịch vụ; đưa ra các quyết định về chính sách kinh doanh; đổi mới sản phẩm, kỹ thuật, cải cách quản lý; người quản lý gắn trách nhiệm với các quyết định và chính sách kinh doanh. Vì vậy, người quản lý cũng là người chịu rủi ro. Chính phủ là một tổ chức gồm nhiều cấp, ban hành các luật, qui định và vận hành nền kinh tế theo một cơ chế dựa trên luật. Chính phủ cung cấp các sản phẩm và dịch vụ công cộng như: an ninh quốc phòng, dịch vụ chăm sóc sức khỏe cộng đồng, giao thông, giáo dục. Bằng cách thay đổi và điều chỉnh luật, qui định, thuế. Chính phủ có thể tác động đến sự lựa chọn của các hộ gia đình và doanh nghiệp. Dòng luân chuyển trong nền kinh tế Biểu đồ dòng luân chuyển dưới đây minh họa dòng dịch chuyển hàng hóa, dịch vụ và nguồn lực giữa hộ gia đình, doanh nghiệp và chính phủ. Như biểu đồ minh họa, các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm và dịch vụ trên thị trường sản phẩm cho các hộ gia đình. Trong khi đó, các hộ gia đình cung cấp các nguồn lực trên thị trường nguồn lực (tài nguyên, lao động, vốn và quản lý) cho các doanh nghiệp để sản xuất hàng hóa. 3
  9. Chương 1: Tổng quan về kinh tế vi mô Thị trường sản phẩm P S Hàng hóa, dịch vụ Doanh thu D bán hàng Q Hàng hóa, Chi tiêu dịch vụ Chi tiêu Hàng hóa, hàng hóa, hàng hóa, dịch vụ dịch vụ dịch vụ Hàng hóa, Thuế dịch vụ Doanh nghiệp Chính phủ Hộ gia đình Hàng hóa, Thuế Chi phí sử dịch vụ Chi phí sử Nguồn lực dụng dụng sản xuất nguồn lực Chi phí sử nguồn lực dụng nguồn Thị trường nguồn lực lực P Nguồn lực S Nguồn lực sản xuất sản xuất D Q Dòng tiền tệ cũng đi kèm với dòng dịch chuyển hàng hóa, dịch vụ và nguồn tài nguyên. Như biểu đồ minh họa, hộ gia đình sử dụng thu nhập (từ việc cung cấp nguồn lực) để thanh toán cho hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng. Mối quan hệ tương quan giữa thị trường sản phẩm và thị trường nguồn lực có thể dể dàng nhận thấy thông qua biểu đồ này. Hộ gia đình có thể chi tiêu cho hàng hóa và dịch vụ từ thu nhập có được do cung cấp nguồn lực. Tương tự như vậy, các doanh nghiệp chỉ có thể trả lương, tiền lãi, tiền thuê và lợi nhuận từ doanh thu do bán hàng hóa và dịch vụ cho các hộ gia đình. Như biểu đồ cho thấy, chính phủ thu thuế từ hộ gia đình và doanh nghiệp và cung cấp các dịch vụ công cộng trở lại. Để tạo ra các dịch vụ công cộng, chính phủ mua các nguồn lực từ các hộ gia đình và doanh nghiệp. Đồng thời, chính phủ cũng thanh toán cho các hộ gia đình và cho các doanh nghiệp. Biểu đồ trên mô tả mối quan hệ giữa các thành phần trong kinh tế thông qua các tương tác trên thị trường sản phẩm và thị trường nguồn lực. Thực tế, không phải tất cả thu nhập của hộ gia đình đều chi tiêu hết vào hàng hóa và dịch vụ, một số thu nhập dành để tiết kiệm dưới hình thức đầu tư. Khi đó, các trung gian tài chính (ngân hàng và các tổ chức tài chính) đóng vai trò trung gian trong việc dịch chuyển nguồn vốn cho các nhu cầu đầu tư của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế toàn cầu, thương mại phải được xem xét trong các nền kinh tế. Nhập khẩu làm dịch chuyển hàng hóa, dịch vụ từ thị trường nước ngoài vào thị trường nội địa. Trong khi đó, xuất khẩu dịch chuyển hàng hóa, dịch vụ từ thị trường nội địa ra thị trường nước ngoài. Xuất khẩu ròng chính là phần chênh lệch giá trị hàng hóa và dịch vụ giữa xuất khẩu và nhập khẩu. Khi đó, xuất hiện dòng tiền ròng chảy vào trong nước nếu như xuất khẩu ròng dương và ngược lại. Các mô hình của nền kinh tế Xã hội có thể vận dụng nhiều cách thức và cơ chế phối hợp để giải quyết các vấn đề kinh tế. Các mô hình của nền kinh tế phân loại dựa trên hai tiêu thức sau: ª Quan hệ sở hữu về nguồn lực sản xuất. ª Cơ chế phối hợp và định hướng các hoạt động của nền kinh tế. 4
  10. Chương 1: Tổng quan về kinh tế vi mô Nền kinh tế thị trường được đặc tính bởi quan hệ sở hữu tư nhân về nguồn lực sản xuất và sử dụng hệ thống thị trường và giá cả để phối hợp và định hướng các hoạt động kinh tế. Trong một nền kinh tế như vậy, các thành phần của nền kinh tế vì lợi ích cá nhân sẽ ra các quyết định nhằm tối đa thu nhập. Thị trường là một cơ chế mà ở đó các quyết định và sở thích cá nhân được truyền thông và phối hợp với nhau. Thực tế, các sản phẩm và dịch vụ được tạo ra và các nguồn lực được cung cấp dưới điều kiện cạnh tranh thị trường thông qua hành động độc lập của người mua và người bán trên thị trường. Nền kinh tế thị trường thúc đẩy sử dụng nguồn lực hiệu quả, gia tăng sản lượng, ổn định việc làm và tăng trưởng kinh tế. Vì vậy, vai trò của chính phủ là rất hạn chế (trong việc hoạch định, kiểm soát và biện pháp can thiệp của chính phủ). Vai trò của chính phủ chủ yếu là nhằm: - Bảo vệ quyền sở hữu tư nhân về nguồn lực sản xuất. - Thiết lập hành lang pháp lý phù hợp với kinh tế thị trường. Nền kinh tế kế hoạch được đặc trưng bởi quyền sở hữu công cộng đối với mọi nguồn lực và quyền đưa ra các quyết định kinh tế bởi nhà nước thông qua cơ chế kế hoạch hóa tập trung. Nhà nước quyết định cơ cấu các ngành, đơn vị sản xuất và phân bổ sản lượng và các nguồn lực sử dụng để tổ chức quá trình sản xuất. Các doanh nghiệp sở hữu bởi chính phủ và sản xuất theo định hướng của nhà nước. Nhà nước giao kế hoạch sản xuất và định mức chi tiêu cho các doanh nghiệp và hoạch định phân bổ nguồn lực cụ thể cho các doanh nghiệp để thực hiện các mục tiêu sản xuất này. Nền kinh tế hỗn hợp nằm giữa hai thái cực của kinh tế thị trường và kinh tế kế hoạch. Hầu hết, các quốc gia hiện nay đều vận dụng mô hình kinh tế hỗn hợp. Nền kinh tế hỗn hợp phát huy ưu điểm của nền kinh tế thị trường, đồng thời tăng cường vai trò của chính phủ trong việc điều chỉnh các khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường. Cơ chế phối hợp Thị trường Kế hoạch Nền kinh tế thị trường nhân ư u ữ h ở s ệ Quan h ng ng T ộ Nền kinh tế kế hoạch Công c Công VAI TRÒ CỦA CHÍNH PHỦ ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ Một trong những hiệu quả của thị trường, đó là sự hữu hiệu kinh tế - điều này có nghĩa là, không ai có thể trở nên tốt hơn mà không làm cho người khác tồi tệ đi. Vai trò của chính phủ có thể chia thành hai nhóm: chính sách vĩ mô và chính sách vi mô. Chính sách vi mô giải quyết việc cung cấp hàng hóa công cộng, điều chỉnh khiếm khuyết thị trường và tăng cường cạnh tranh. Chính sách vĩ mô được chia thành hai nhóm: chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ. Chính sách tiền tệ và kiểm soát lượng tiền lưu thông và các khoản tín dụng và chính sách tài khóa để định hướng chính phủ trong việc chi tiêu và thuế. 5
  11. Chương 1: Tổng quan về kinh tế vi mô Vai trò của chính phủ đối với các hoạt động của nền kinh tế, bao gồm: ª Cung cấp một nền tảng pháp lý: Chính phủ ban hành các luật và qui định nhằm tạo môi trường hoạt động hữu hiệu cho các hoạt động của nền kinh tế. Các hoạt động cụ thể như: xác định quyền sở hữu của các doanh nghiệp, điều chỉnh các mối quan hệ trong nền kinh tế và bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng. ª Duy trì năng lực cạnh tranh: Cạnh tranh là cơ chế vốn có trong nền kinh tế thị trường. Trong hầu hết các nền kinh tế, sản xuất hiệu quả đạt được ở mức cạnh tranh cao thông qua các công cụ như: quyết định cung cầu nhằm xác định giá cả thị trường và qui định về giá, chống độc quyền, ª Phân phối thu nhập: Chính phủ có thể tác động vào nền kinh tế trong việc phân phối thu nhập giữa các hộ gia đình thông qua: các chính sách và các chương trình (trợ cấp thất nghiệp, hưu trí và chăm sóc sức khỏe cộng đồng), can thiệp thị trường (điều chỉnh giá và hỗ trợ giá) và thuế thu nhập cá nhân. ª Điều chỉnh phân bố nguồn lực xã hội: Các nhà kinh tế nhận thấy rằng hai khiếm khuyết trong việc phân bổ nguồn lực không hiệu quả của nền kinh tế thị trường, đó là: sản phẩm và dịch vụ cung cấp cho xã hội (chủng loại và số lượng), sản phẩm và dịch vụ công cộng. ª Ổn định nền kinh tế: Hầu hết, các chức năng của chính phủ là nhằm mục tiêu ổn định và hỗ trợ nền kinh tế để đạt hiệu quả trong việc sử dụng nguồn lực và bình ổn giá cả. KINH TẾ HỌC LÀ GÌ? Điều trước tiên mà chúng ta đề cập là định nghĩa về “kinh tế học”. Các nhà kinh tế thường định nghĩa kinh tế học như là ngành nghiên cứu cách thức cá nhân và xã hội sử dụng các nguồn lực khan hiếm để thỏa mãn nhu cầu vô hạn của con người. Sự khan hiếm nguồn lực đòi hỏi cá nhân, xã hội phải đưa ra quyết định lựa chọn và các nhà kinh tế cố gắng tiếp cận, giải quyết và tranh luận các vấn đề kinh tế như một nhà khoa học. Mục đích là nhằm hiểu cách thức vận hành và cải thiện thế giới tốt hơn. KINH TẾ HỌC Để xem xét khái niệm này cụ thể hơn, hãy nghĩ tình huống của chính bạn. Liệu bạn có đủ thời gian cho các công việc mà bạn mong muốn thực hiện hay không? Bạn có khả năng trang trải cho các hàng hóa và dịch vụ cho nhu cầu vật chất của bạn hay không? Các nhà kinh tế cho rằng mọi người mong muốn nhiều thứ, thậm chí cả những người giàu có nhất trong xã hội cũng không nằm ngoài hiện tượng này. Vấn đề nguồn lực hạn chế và nhu cầu vô hạn cũng có thể vận dụng cho tổng thể xã hội. Liệu bạn nghĩ về một xã hội mà ở đó mọi nhu cầu có thể được thỏa mãn hay không? Hầu hết các xã hội đều mong muốn chăm sóc sức khỏe tốt hơn, chất lượng giáo dục cao hơn, giảm tỷ lệ nghèo và một môi trường trong sạch hơn. Điều đáng tiếc là xã hội không đủ các nguồn lực để đáp ứng các mục tiêu này. Định nghĩa kinh tế học Vấn đề khan hiếm nguồn lực yêu cầu các nền kinh tế hay các đơn vị kinh tế phải giải quyết đối với sự lựa chọn. Các nhà kinh tế cho rằng: Kinh tế học là “khoa học của sự lựa chọn”. Kinh tế học tập trung vào việc sử dụng và quản lý các nguồn lực hạn chế để đạt được thỏa mãn tối đa nhu cầu vật chất của con người. Đặc biệt, kinh tế học nghiên cứu hành vi trong sản xuất, phân phối và tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ trong thế giới nguồn lực hạn chế. Dựa vào hành vi kinh tế, các nhà kinh tế phân kinh tế học theo hai mức độ phân tích khác nhau: kinh tế học vĩ mô và kinh tế học vi mô. 6
  12. Chương 1: Tổng quan về kinh tế vi mô Kinh tế học vĩ mô Kinh tế học vĩ mô nghiên cứu nền kinh tế quốc dân và kinh tế toàn cầu, xem xét xu hướng phát triến và phân tích biến động một cách tổng thể, toàn diện về cấu trúc của nền kinh tế và mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của nền kinh tế. Mục tiêu phân tích của kinh tế học vĩ mô nhằm giải thích giá cả bình quân, tổng việc làm, tổng thu nhập, tổng sản lượng sản xuất. Kinh tế học vĩ mô còn nghiên cứu các tác động của chính phủ như thuế, chi tiêu, thâm hụt ngân sách lên tổng việc làm và thu nhập. Chẳng hạn, kinh tế học vĩ mô nghiên cứu chi phí cuộc sống bình quân của dân cư, tổng giá trị sản xuất, chi tiêu ngân sách của một quốc gia. Kinh tế học vi mô Kinh tế học vi mô nghiên cứu các quyết định của các cá nhân và doanh nghiệp và các tương tác giữa các quyết định này trên thị trường. Kinh tế học vi mô giải quyết các đơn vị cụ thể của nền kinh tế và xem xét một cách chi tiết cách thức vận hành của các đơn vị kinh tế hay các phân đoạn của nền kinh tế. Mục tiêu của kinh tế học vi mô nhằm giải thích giá và lượng của một hàng hóa cụ thể. Kinh tế học vi mô còn nghiên cứu các qui định, thuế của chính phủ tác động đến giá và lượng hàng hóa và dịch vụ cụ thể. Chẳng hạn, kinh tế học vi mô nghiên cứu các yếu tố nhằm xác định giá và lượng xe hơi, đồng thời nghiên cứu các qui định và thuế của chính phủ tác động đến giá cả và lượng sản xuất xe hơi trên thị trường. Sự phân biệt kinh tế học vĩ mô và vi mô không có nghĩa là phải tách rời các vấn đề kinh tế một cách riêng biệt. Nhiều vấn đề liên quan đến cả hai. Chẳng hạn, sự ra đời của video game và sự phát triển của thị trường sản phẩm truyền thông. Kinh tế học vĩ mô giải thích ảnh hưởng của phát minh lên tổng chi tiêu và việc làm của toàn bộ nền kinh tế. Trong khi đó, kinh tế học vi mô giải thích các ảnh hưởng của phát minh lên giá và lượng của sản phẩm này và số người tham gia trò chơi. KHOA HỌC VÀ CHÍNH SÁCH KINH TẾ Các nhà kinh tế không chỉ nghiên cứu các vấn đề kinh tế và còn tiếp cận giải quyết vấn đề theo nhiều cách thức khác nhau. Các cách tiếp cận khác nhau có thể được tóm tắc như sau: ª Khoa học kinh tế ª Chính sách kinh tế Khoa học kinh tế cố gắng tìm hiểu nền kinh tế vận hành như thế nào. Trong khi đó, chính sách kinh tế cố gắng cải thiện hoạt động của nền kinh tế. Khoa học và chính sách kinh tế đôi khi trùng lắp nhau theo nhiều phương diện. Chúng ta hãy xem xét cụ thể hơn hai cách tiếp cận này của các nhà kinh tế. Khoa học kinh tế Kinh tế học là khoa học xã hội (cùng với khoa học chính trị, triết học và xã hội học) và nhiệm vụ chính của các nhà kinh tế là khám phá sự vận hành của nền kinh tế. Để làm được điều đó, các nhà kinh tế - Nhận thức vấn đề, - Đưa ra các giả định, - Phát triển các mô hình, - Xây dựng các giả thuyết và - Kiểm định mô hình. Một mô hình kinh tế dựa trên một số ràng buộc (giả định) để đưa ra các giả thuyết kinh tế. Sau đó, các nhà kinh tế tiến hành kiểm định các giả thuyết thông qua các dữ kiện kinh tế phù hợp. Nếu các giả thuyết đưa ra không phù hợp với dữ kiện thì tiến hành xây dựng mô hình 7
  13. Chương 1: Tổng quan về kinh tế vi mô và ràng buộc mới. Các mô hình thiết kế giúp chúng ta hiểu các nguyên lý kinh tế cơ bản về cách thức vận hành của nền kinh tế. Ngoài ra, mô hình giúp các doanh nghiệp đưa ra các quyết định về giá và lượng sản xuất, giúp các hộ gia đình đưa ra các quyết định tiêu dùng và giúp chính phủ xây dựng các chính sách kinh tế. Để giải quyết các vấn đề kinh tế, các nhà kinh tế tiến hành thu thập dữ liệu, xây dựng mô hình và các ràng buộc theo nhiều cách thức khác nhau. Chính vì vậy, chúng ta thường nhận thấy đôi khi có sự bất đồng trong các tranh luận giữa các nhà kinh tế. Sự bất đồng cũng có thể xuất phát từ quan điểm, giá trị của các nhà kinh tế đối với vấn đề kinh tế đặt ra. Chính sách kinh tế Chính sách kinh tế tập trung vào việc đề xuất cho các hoạt động của chính phủ và thiết kế hoạt động cho các tổ chức nhằm cải thiện năng lực hoạt động của nền kinh tế. Các nhà kinh tế đóng hai vai trò riêng biệt trong việc thiết lập các chính sách kinh tế. Thứ nhất, các nhà kinh tế xem xét kết quả của các chính sách đề xuất. Chẳng hạn, các nhà kinh tế tham gia vào việc cải cách điều kiện y tế sẽ cố gắng xem xét về chi phí, lợi ích và hiệu quả của từng chính sách trên phương diện tài chính và tổ chức của lĩnh vực y tế. Khi các nhà kinh tế tham gia vào các vấn đề về môi trường sẽ cố gắng xem xét chi phí, chất lượng không khí đô thị do thay đổi các qui định về khí thải ôtô. Và khi các nhà kinh tế tham gia vào thị trường tài chính sẽ xem xét ảnh hưởng của lãi suất đến sự thay đổi thị trường chứng khoán và việc làm. Thứ hai, các nhà kinh tế đánh giá lựa chọn chính sách trên phương diện tốt hay xấu. Để làm được điều đó, các nhà kinh tế đưa ra các mục tiêu của chính sách. Việc đưa ra các mục tiêu cụ thể, rõ ràng làm cho quá trình phân tích chính sách có tính khách quan và khoa học. Vì vậy, các nhà kinh tế phát triển các tiêu chí cho việc đánh giá trên phương diện chính trị và xã hội. Có bốn mục tiêu điển hình trong các chính sách kinh tế, đó là: hữu hiệu, công bằng, tăng trưởng và ổn định. ª Hữu hiệu: Sự hữu hiệu đạt được khi chi phí sản xuất thấp nhất có thể và người tiêu dùng thỏa mãn tối đa có thể với hàng hóa và dịch vụ cung cấp. Có ba điều kiện để đạt được sự hữu hiệu về kinh tế: sản xuất hữu hiệu, tiêu dùng hữu hiệu và trao đổi hữu hiệu. Sản xuất hữu hiệu đạt được khi mỗi doanh nghiệp tạo ra sản lượng với chi phí thất nhất có thể. Tiêu dùng hữu hiệu đạt được khi mọi người tiêu dùng mua tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ tốt nhất theo đánh giá của họ. Và trao đổi hữu hiệu khi mọi người chuyên môn hóa nghề nghiệp để mang lại lợi ích cao nhất có thể. ª Công bằng: Sự hữu hiệu kinh tế không nhất thiết là đạt được sự công bằng. Sự hữu hiệu kinh tế có thể mang lại thu nhập cao cho một số người và thu nhập thấp cho một số người khác. Các nhà kinh tế luôn mong muốn đạt được sự hữu hiệu kinh tế trong sự thống nhất cao về sự công bằng. Sự công bằng cũng là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến sự bất đồng trong các chính sách kinh tế. ª Tăng trưởng: Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng sản lượng sản xuất trên bình quân đầu người. Kết quả gia tăng năng suất có thể do lợi thế về công nghệ, đầu tư lớn vào thiết bị và nâng cao chất lượng giáo dục. Tuy nhiên, sự tăng trưởng đôi khi làm cạn kiệt do sử dụng tài nguyên quá mức, nó phá huỷ sự cân bằng sinh thái và ô nhiễm môi trường. Chính vì vậy, các nhà kinh tế không chỉ xem xét sự tăng trưởng của chính sách kinh tế mà còn xem xét ảnh hưởng của chính sách đối với sự tăng trưởng trong tương lai. ª Ổn định: Ổn định kinh tế là sự giảm thiểu các biến động lớn trong tốc độ tăng trưởng kinh tế, việc làm và giá cả bình quân. Hầu hết, các chính sách vĩ mô tập trung vào việc giải quyết các vấn đề liên quan đến sự bất ổn của nền kinh tế. 8
  14. Chương 1: Tổng quan về kinh tế vi mô KINH TẾ HỌC THỰC CHỨNG VÀ CHUẨN TẮC Để có thể giải thích tại sao có sự tranh luận và bất đồng giữa các nhà kinh tế, chúng ta hãy xem xét các nhà kinh tế vận dụng phân tích thực chứng và chuẩn tắc trong kinh tế học. Kinh tế học thực chứng Kinh tế học thực chứng cố gắng đưa ra các phát biểu có tính khoa học về hành vi kinh tế. Các phát biểu thực chứng nhằm mô tả nền kinh tế vận hành như thế nào và tránh các đánh giá. Kinh tế học thực chứng đề cập đến “điều gì là?”. Chẳng hạn, một phát biểu thực chứng là “thất nghiệp là 7% trong lực lượng lao động”. Dĩ nhiên, con số 7% này dựa trên các dữ liệu thống kê và đã được kiểm chứng. Vì vậy, không có gì phải tranh cãi với các phát biểu thực chứng. Kinh tế học chuẩn tắc Trái lại, kinh tế học chuẩn tắc liên quan đến các đánh giá của cá nhân về nền kinh tế phải là như thế này, hay chính sách kinh tế phải hành động ra sao dựa trên các mối quan hệ kinh tế. Kinh tế học chuẩn tắc đề cập đến “điều gì phải là?”. Chẳng hạn, một phát biểu chuẩn tắc là “thất nghiệp phải được giảm xuống”. Sự phân biệt giữa kinh tế học thực chứng và chuẩn tắc giúp chúng ta hiểu tại sao có sự bất đồng giữa các nhà kinh tế. Thực tế, sự bất đồng bắt nguồn từ quan điểm của mỗi nhà kinh tế khi nhìn nhận vấn đề. Chẳng hạn, một chương trình phỏng vấn trên truyền hình về chính sách thương mại của chính phủ trong thời gian đến. Một nhà kinh tế ủng hộ chính sách tự do thương mại. Trong khi đó, một nhà kinh tế khác cho rằng chính phủ nên tăng cường rào cản thương mại. Về kinh tế học thực chứng, cả hai nhà kinh tế đều thừa nhận rằng mở rộng thương mại là có lợi cho tổng thể nền kinh tế. Mặc dầu, điều này cũng có ảnh hưởng đến một số thành phần nào đó của nền kinh tế. Tuy nhiên, sự bất đồng của họ về chính sách là do các giá trị khác nhau. Nhà kinh tế thứ nhất nhấn mạnh lợi ích của tổng thể nền kinh tế, trong khi nhà kinh tế thứ hai nhấn mạnh vào việc hạn chế ảnh hưởng của chính sách đối với một nhóm hay ngành nào đó cần được bảo hộ. Tuy rằng cả hai nhà kinh tế cùng có kết luận thực chứng như nhau, nhưng kết luận chuẩn tắc thì lại khác nhau do các giá trị khác nhau về chính sách của chính phủ. Trên phương diện truyền thông, các nhà kinh tế thường không có đủ thời gian để giải thích rõ về quan điểm. Điều này làm cho chúng ta cảm nhận rằng các nhà kinh tế không thống nhất với nhau trong chính sách kinh tế của chính phủ. DOANH NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH Như đã đề cập ở trên, kinh tế học vi mô tập trung xem xét hành vi sản xuất, trao đổi và tiêu dùng của các đơn vị kinh tế. Để sản xuất hàng hóa và dịch vụ, doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực như: lao động, vốn, tài nguyên và quản lý. Với những yếu tố này, doanh nghiệp có thể hoạch định và kiểm soát để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Ngoài ra, mỗi doanh nghiệp hoạt động trong thị trường và chịu sự tác động của môi trường kinh doanh. LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP Doanh nghiệp có thể được tổ chức dưới một trong ba hình thức cơ bản, đó là: doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần. Các hình thức tổ chức kinh doanh khác nhau sẽ theo đuổi mục tiêu cũng như cách thức ra quyết định điều hành kinh doanh phù hợp với đặc điểm của từng loại hình là công việc hết sức quan trọng. Bởi mỗi loại hình có đặc trưng khác nhau về hình thức sở hữu, trách nhiệm pháp lý về các khoản nợ, cách thức phân chia lợi nhuận, khả năng huy động nguồn lực cho quá trình sản xuất kinh doanh. 9
  15. Chương 1: Tổng quan về kinh tế vi mô Doanh nghiệp tư nhân Tổ chức kinh doanh do một người làm chủ, bỏ vốn kinh doanh và giữ quyền sở hữu đối với tất cả tài sản và chịu trách nhiệm cá nhân đối với các khoản nợ. Đặc điểm của hình thức tổ chức này là: thành lập dể dàng, linh hoạt trong các quyết định và bí mật thông tin, ít chịu sự ràng buộc bởi các qui định của chính phủ. Tuy nhiên, hình thức này gặp khó khăn trong việc huy động nguồn lực để mở rộng kinh doanh và thời gian kinh doanh tồn tại ngắn hơn so với các hình thức tổ chức khác. Công ty trách nhiệm hữu hạn Tổ chức kinh doanh do một nhóm người góp vốn và sáng lập, trách nhiệm của công ty có thể là hữu hạn. Lợi nhuận được phân chia theo tỷ lệ đóng góp vốn và quản lý của các thành viên. Đây cũng là hình thức tổ chức phổ biến, bởi tính linh hoạt và khả năng huy động năng lực và nguồn lực từ các thành viên công ty. Công ty cổ phần Tổ chức kinh doanh do một số người sáng lập, tài sản của công ty thuộc sở hữu của các cổ đông và có trách nhiệm hữu hạn. Điều này có nghĩa là, công ty không chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và tài sản của cổ đông trong trường hợp công ty giải thể hay phá sản. Hình thức tổ chức này có thể huy động nguồn vốn để mở rộng sản xuất và thu hút các nhà quản lý giỏi để điều hành doanh nghiệp. Mặt khác, hoạt động của doanh nghiệp còn tùy thuộc vào môi trường kinh doanh - những yếu tố tác động mà sự thay đổi của nó ảnh hưởng đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH Môi trường kinh doanh bao gồm các lực lượng bên ngoài ảnh hưởng đến khả năng hoạch định và hoạt động của doanh nghiệp. Tùy thuộc vào phạm vi và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố môi trường, các nhà kinh tế phân chia các yếu tố môi trường kinh doanh thành hai nhóm: môi trường vĩ mô và môi trường vi mô. Môi trường vĩ mô Môi trường vĩ mô bao gồm các tác nhân bên ngoài doanh nghiệp, ảnh hưởng đến doanh nghiệp một cách gián tiếp. Thông thường, phạm vi ảnh hưởng đến hoạt động chung của ngành. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô bao gồm: kinh tế, chính trị-phát luật, văn hóa-xã hội, công nghệ và tự nhiên. Chẳng hạn, qui định đóng cửa rừng của chính phủ sẽ ảnh hưởng đến các doanh nghiệp khai thác gỗ hoặc doanh nghiệp sản xuất hàng gỗ gia dụng. Tuy nhiên, đây là cơ hội cho các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu tổng hợp, có thể thay thế cho gỗ trong việc sản xuất các mặt hàng gia dụng hay văn phòng. Môi trường vi mô Môi trường vi mô bao gồm các lực lượng bên ngoài, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thậm chí với cùng một ngành, các doanh nghiệp khác nhau cũng sẽ có các lực lượng bên ngoài khác nhau như: khách hàng, đối thủ cạnh tranh, trung gian, nhà cung cấp, Chẳng hạn, các doanh nghiệp gia công hàng may mặc chịu ảnh hưởng khi chính phủ qui định hạn ngạch xuất khẩu. Đây là ảnh hưởng thuộc môi trường vĩ mô vì ảnh hưởng chung cho cả ngành. Ngoài ra, các doanh nghiệp có thể có các nhà cung cấp nguyên vật liệu riêng và thị trường cho sản phẩm may mặc có thể ở Châu Âu, Mỹ, hoặc thị trường nội địa. Đây là những lực lượng ảnh hưởng đến từng doanh nghiệp cụ thể. 10
  16. Chương 1: Tổng quan về kinh tế vi mô Môi trường Môi trường vĩ mô vi mô Văn hóa – xã hội Kinh tế Khách hàng Nhà cung Công cấp chúng DOANH NGHIỆP Công nghệ Tự nhiên Đối thủ Trung gian cạnh tranh Chính trị - pháp luật Các lực lượng môi trường có thể được xem như là “không thể kiểm soát được”. Mặc dù, doanh nghiệp không thể kiểm soát được các lực lượng bên ngoài, nhưng họ có thể tác động đến chúng theo nhiều cách thức khác nhau. Chẳng hạn, các doanh nghiệp phát triển công nghệ vật liệu có thể ảnh hưởng đến nhiều công ty khác sử dụng nguyên liệu đầu vào. Sản phẩm và quảng cáo của các doanh nghiệp có thể ảnh hưởng đến nhận thức và quan điểm về giá trị của cá nhân và xã hội. Môi trường kinh doanh có thể tác động đến các doanh nghiệp theo chiều hướng khác nhau, cũng có thể là cơ hội hoặc là đe dọa. Chỉ những doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh mới chớp lấy cơ hội trong một khoảng thời gian nhất định. Một chiến lược phù hợp được thiết lập và thực hiện để không bỏ lỡ cơ hội và hạn chế các ảnh hưởng đe dọa. Nhiều doanh nghiệp đã xây dựng qui trình thu thập thông tin từ môi trường bên ngoài như: khả năng cung ứng nguồn lực, qui định pháp luật, công nghệ mới có thể áp dụng, hay hành động của đối thủ cạnh tranh và những vấn đề khác có thể ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Điều quan trọng đối với doanh nghiệp là dự báo các thay đổi về điều kiện môi trường, hoạch định thích hợp và thực hiện phản hồi chính xác. KINH TẾ HỌC QUẢN LÝ Kinh tế học quản lý trả lời các câu hỏi cơ bản như: khi nào thì một thị trường sản phẩm trở nên hấp hẫn và thu hút đầu tư mở rộng và gia nhập ngành? Khi nào thì một doanh nghiệp nên rút khỏi thị trường? Tại sao một số doanh nghiệp hoạt động tốt, trong khi một số khác thì không? Những nhà quản lý thành công là những nhà ra quyết định tốt trong các tình huống kinh doanh cụ thể và một trong những công cụ quan trọng nhất cho các nhà quản lý, đó chính là phương pháp luận kinh tế học quản lý. Kinh tế học quản lý Kinh tế học quản lý vận dụng lý thuyết và phương pháp kinh tế để điều hành và ra quyết định kinh doanh. Kinh tế học quản lý mô tả các qui tắc nhằm cải thiện khả năng ra quyết định quản lý và giúp cho các nhà quản lý nhận biết ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế đến tổ chức và hành vi ra quyết định trong quản lý. Kinh tế học quản lý là sự liên kết giữa các khái niệm kinh tế với các phương pháp định lượng nhằm phát triển các công cụ ra quyết định quản lý. Tiến trình này được minh họa bằng biểu đồ dưới đây. 11
  17. Chương 1: Tổng quan về kinh tế vi mô Vấn đề về quyết định quản lý - Lựa chọn sản phẩm, - Định giá, sản lượng, - Thiết kế tổ chức, - Phát triển sản phẩm - Thuê mướn và đào tạo, - Đầu tư và tài trợ. Các khái niệm kinh tế Các phương pháp định lượng - Phân tích biên, - Biểu đồ, phương trình toán - Lý thuyết cung cầu, - Dự báo thống kê, - Lý thuyết hành vi người tiêu dùng, - Lý thuyết trò chơi, - Lý thuyết sản xuất - chi phí - Lý thuyết toán, tối ưu, - Kiến thức kinh tế ngành. - Các hệ thống thông tin. Các mô hình ra quyết định Tích hợp các khái niệm kinh tế, kiến thức kinh tế ngành và các phương pháp định lượng để giải quyết vấn đề về quyết định quản lý Giải pháp tối ưu cho vấn đề về quyết định quản lý Các quyết định quản lý thường liên quan đến các vấn đề phân bổ nguồn lực trong tổ chức, bao gồm cả ngắn hạn và dài hạn. Trong ngắn hạn, nhà quản lý có thể quan tâm đến việc dự báo mối quan hệ giữa cầu và chi phí để ra quyết định giá đối với một sản phẩm và lượng sản phẩm sẽ sản xuất. Trong phạm vi kinh tế vi mô, việc vận dụng lý thuyết cầu và lý thuyết chi phí là rất hữu ích trong việc giải quyết các vấn đề trong phạm vi doanh nghiệp và ngành. Trong khi đó, kinh tế vĩ mô cố gắng dự báo cầu trong tương lai bằng cách xem xét các lực lượng ảnh hưởng đến tổng thể của nền kinh tế. Trong dài hạn, các quyết định liên quan đến việc mở rộng hay hợp tác sản xuất, phân phối nguồn lực, phát triển và mở rộng thị trường cho sản phẩm mới, quyết định đầu tư hay liên kết với các doanh nghiệp khác. Về cơ bản, những quyết định này tập trung vào việc xem xét qui mô kinh tế và đưa ra các quyết định đầu tư của doanh nghiệp, những quyết định đưa ra trong hiện tại nhằm thu được lợi nhuận trong tương lai. Các nhà kinh tế phát triển lý thuyết đầu tư để vận dụng cho các quyết định đầu tư vốn cụ thể. Đánh giá các lựa chọn Kinh tế học quản lý xác định các cách thức để đạt được mục tiêu một cách hiệu quả. Chẳng hạn, một doanh nghiệp nhỏ có thể tăng trưởng nhanh chóng bằng cách sử dụng hữu hiệu quảng cáo bằng phương tiện truyền thông trên phạm vi toàn quốc. Kinh tế học quản lý có thể vận dụng để xác định chiến lược định giá và sản lượng sản xuất để đáp ứng các mục tiêu ngắn hạn nhanh chóng và hữu hiệu. Tương tự như vậy, kinh tế học quản lý đưa ra các nguyên tắc sản xuất và tiếp thị cho phép doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận, trong khi vẫn đảm bảo mục tiêu tăng trưởng và thị phần. Kinh tế học quản lý có thể vận dụng cho tổ chức lợi nhuận và phi lợi nhuận. Chẳng hạn, các bệnh viện cố gắng cung cấp chất lượng chăm sóc sức khỏe y tế tốt nhất trong giới hạn về nguồn lực như: nhân viên y tế, thiết bị và các nguồn lực khác. Sử dụng các khái niệm và công cụ của kinh tế học quản lý, các nhà quản lý có thể xác định cách thức phân bổ nguồn lực tối ưu. Nói tóm lại, kinh tế học quản lý giúp các nhà quản lý tiếp cận với những qui tắc hoạt động 12
  18. Chương 1: Tổng quan về kinh tế vi mô nhằm hỗ trợ cho việc sử dụng hữu hiệu nguồn lực khan hiếm về con người và vốn. Tuân theo các qui tắc này, các doanh nghiệp, các tổ chức phi lợi nhuận, các cơ quan chính phủ có thể đạt được mục tiêu một cách hữu hiệu. Ra quyết định tốt nhất Để thiết lập các qui tắc ra quyết định thích hợp, nhà kinh tế phải hiểu được môi trường kinh tế mà doanh nghiệp hoạt động. Chẳng hạn, một nhà bán lẻ tạp phẩm cung cấp các sản phẩm có độ nhạy cảm cao đối với giá như sữa, thường có tỷ lệ markup (phần chênh lệch giữa giá bán và chi phí sản xuất) rất thấp thường 1% đến 2%. Trong khi đó, các sản phẩm có độ nhạy thấp như thuốc điều trị, thì tỷ lệ markup rất cao, khoảng 40%. Kinh tế học quản lý xem xét thực tế việc định giá để đáp ứng mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Tương tự như vậy, kinh tế học quản lý cũng khám phá ra rằng hạn ngạch nhập khẩu làm giảm khả năng thay thế đối với xe hơi sản xuất nội địa, làm tăng giá xe hơi và tạo nên một lợi nhuận độc quyền cho các nhà sản xuất nội địa. Tuy nhiên, kinh tế học quản lý không giải thích việc qui định hạn ngạch có phải là chính sách tốt hay không, bởi đây là quyết định liên quan đến chính sách kinh tế. Kinh tế học quản lý xem xét ảnh hưởng kinh tế đối với doanh nghiệp và ngành. Kinh tế học quản lý cung cấp khả năng vận dụng toàn diện lý thuyết kinh tế và phương pháp luận ra quyết định. Khả năng vận dụng phù hợp với: việc quản lý của các cơ quan chính phủ, bệnh viện, trường học, bảo tàng và các tổ chức phi lợi nhuận khác; hay quản lý các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh. MMMỘỘỘTTT SSSỐỐỐ TTTHHHUUUẬẬẬTTT NNNGGGỮỮỮ Hộ gia đình Nền kinh tế thị trường Mô hình Doanh nghiệp Nền kinh tế kế hoạch Giả thuyết Chính phủ Nền kinh tế hỗn hợp Qui luật Thị trường sản phẩm Môi trường kinh doanh Nguyên lý Thị trường nguồn lực Kinh tế học Chính sách kinh tế Tài nguyên Khan hiếm Kinh tế học thực chứng Vốn Kinh tế học vĩ mô Kinh tế học chuẩn tắc Lao động Kinh tế học vi mô Kinh tế học quản lý Quản lý Khoa học kinh tế CCCÂÂÂUUU HHHỎỎỎIII ÔÔÔNNN TTTẬẬẬPPP 1. Trong nền kinh tế thị trường, ai là người quyết định hàng hóa và dịch vụ sẽ được sản xuất, chúng được sản xuất bằng cách nào và ai sẽ nhận được hàng hóa và dịch vụ? Trong nền kinh tế thị trường, người tiêu dùng quyết định mua hàng hóa và dịch vụ theo cách thức mua sắm của họ. Nếu người tiêu dùng mong muốn có nhiều hàng hóa hay dịch vụ và có khả năng thanh toán thì cầu sẽ tăng lên và giá cả hàng hóa hay dịch vụ sẽ tăng lên. Lợi nhuận cao sẽ hấp dẫn các nhà sản xuất mới gia nhập ngành. Nếu người tiêu dùng muốn ít hàng hóa hay dịch vụ hơn, khi đó cầu sẽ giảm và giá cũng sẽ giảm. Khi đó, các nguồn lực khác sẽ hấp dẫn hơn so với ngành. Nghiên cứu về lợi nhuận chỉ ra cách thức hàng hóa và dịch vụ sẽ được sản xuất như thế nào. Một doanh nghiệp phải sử dụng kết hợp các nguồn lực có chi phí thấp nhất hoặc phải rút lui khỏi ngành. Thu nhập và giá cả xác định ai sẽ nhận được hàng hóa và dịch vụ cung cấp. Thu nhập được xác định bởi quan hệ sở hữu nguồn lực: những ai sở hữu nguồn lực có giá trị cao sẽ nhận được nhiều thu nhập hơn. Rồi thì, sản phẩm và dịch vụ sẽ được phân bổ cho những ai mong muốn trả với mức giá thị trường của sản phẩm và dịch vụ. 13
  19. Chương 1: Tổng quan về kinh tế vi mô 2. Cách thức tương tác của các thành phần: hộ gia đình, doanh nghiệp và chính phủ trong nền kinh tế? Hộ gia đình sở hữu các yếu tố sản xuất và cung cấp chúng cho các doanh nghiệp và nhận thu nhập. Các doanh nghiệp kết hợp các yếu tố sản xuất để tạo ra hàng hóa và dịch vụ và bán cho hộ gia đình và chính phủ. Các hộ gia đình bán các nguồn lực cho chính phủ - những nguồn lực được sử dụng để tạo ra các dịch vụ của chính phủ, đồng thời chính phủ thanh toán cho các nguồn lực này cho hộ gia đình dưới hình thức thu nhập. Trong khi đó, các doanh nghiệp bán các sản phẩm và dịch vụ cho chính phủ và đem lại doanh thu cho doanh nghiệp. Nguồn thu của chính phủ là cung cấp các dịch vụ công cộng cho cộng đồng và thu thuế từ hộ gia đình và doanh nghiệp. 3. Vai trò của chính phủ trong nền kinh tế? Chính phủ làm những gì? Một trong những hiệu quả của thị trường, đó là sự hữu hiệu kinh tế - điều này có nghĩa là, không ai có thể trở nên tốt hơn mà không làm cho người khác tồi tệ đi. Tuy nhiên, hữu hiệu kinh tế có thể hạn chế do thông tin không hoàn hảo của thị trường, các vấn đề về ngoại ứng, hàng hóa công cộng, độc quyền và chu kỳ kinh doanh. Vai trò của chính phủ đối với nền kinh tế và làm giảm đi sự không hữu hiệu bằng cách kiểm soát những yếu tố này. Vai trò của chính phủ có thể chia thành hai nhóm: chính sách vĩ mô và chính sách vi mô. Chính sách vi mô giải quyết việc cung cấp hàng hóa công, điều chỉnh khiếm khuyết thị trường và tăng cường cạnh tranh. Chính sách vĩ mô được chia thành hai nhóm: chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ. Chính sách tiền tệ và kiểm soát lượng tiền lưu thông và các khoản tín dụng và chính sách tài khóa để định hướng chính phủ trong việc chi tiêu và thuế. 4. Kinh tế học là gì? Từ khi nhu cầu của con người là vô hạn, trong khi nguồn lực để thỏa mãn nhu cầu này là có giới hạn. Điều này đòi hỏi cá nhân và xã hội phải đưa ra sự lựa chọn. Kinh tế học là khoa học của sự lựa chọn trong điều kiện nguồn lực khan hiếm. Kinh tế học nghiên cứu cách thức con người phân bổ nguồn lực khan hiếm để thỏa mãn nhu cầu vô hạn của con nguồn. Vì nguồn lực khan hiếm và nhu cầu vô hạn, kinh tế học nghiên cứu cách thức tốt nhất để phân bổ nguồn lực một cách hiệu quả. 5. Phạm vi phân tích của kinh tế học vĩ mô và kinh tế học vi mô? Dựa vào hành vi kinh tế, các nhà kinh tế phân kinh tế học theo hai mức độ phân tích khác nhau: kinh tế học vĩ mô và kinh tế học vi mô. Kinh tế học vĩ mô nghiên cứu nền kinh tế quốc dân và kinh tế toàn cầu, xem xét xu hướng phát triến và phân tích biến động một cách tổng thể, toàn diện về cấu trúc của nền kinh tế và mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của nền kinh tế. Kinh tế học vi mô nghiên cứu các quyết định của các cá nhân và doanh nghiệp và các tương tác giữa các quyết định này trên thị trường. Kinh tế học vi mô giải quyết các đơn vị cụ thể của nền kinh tế và xem xét một cách chi tiết cách thức vận hành của các đơn vị kinh tế hay các phân đoạn của nền kinh tế. 6. Vai trò của khoa học và chính sách kinh tế trong kinh tế học? Các nhà kinh tế không chỉ nghiên cứu các vấn đề kinh tế và còn tiếp cận giải quyết vấn đề theo nhiều cách thức khác nhau, khoa học kinh tế và chính sách kinh tế. Khoa học kinh tế cố gắng tìm hiểu nền kinh tế vận hành như thế nào. Trong khi đó, chính sách kinh tế cố gắng cải thiện hoạt động của nền kinh tế. Chính sách kinh tế tập trung vào việc đề xuất cho các hoạt động của chính phủ và thiết kế hoạt động cho các tổ chức nhằm cải thiện năng lực hoạt động của nền kinh tế. Các mục tiêu điển hình trong các chính sách kinh tế, đó là: hữu hiệu, công bằng, tăng trưởng và ổn định. 7. Tư duy của nhà kinh tế là gì? Tại sao có sự bất đồng giữa các nhà kinh tế? Tư duy của nhà kinh tế tập trung vào phân tích thực chứng và chuẩn tắc và vận dụng phương pháp khoa học gồm năm bước: (1) nhận thức vấn đề, (2) đưa ra các giả định, (3) phát triển các mô hình, (4) xây dựng các giả thiết và (5) kiểm định mô hình. 14
  20. Chương 1: Tổng quan về kinh tế vi mô Các nhà kinh tế dựa vào phân tích thực chứng và phân tích chuẩn tắc để giải thích các sự kiện kinh tế. Phân tích thực chứng cố gắng đưa ra các phát biểu có tính khoa học. Trong khi đó, phân tích chuẩn tắc liên quan đến quan điểm, nhận định và giá trị cá nhân. Sự tranh luận và bất đồng giữa các nhà kinh tế thường tập trung vào các phân tích chuẩn tắc. 8. Tại sao các doanh nghiệp phải xem xét môi trường kinh doanh? Môi trường kinh doanh bao gồm các tác nhân, lực lượng bên ngoài doanh nghiệp ảnh hưởng đến khả năng hoạch định và điều hành doanh nghiệp. Tùy thuộc vào mức độ và phạm vi ảnh hưởng, các yếu tố môi trường được phân thành: môi trường vĩ mô và môi trường vi mô. Môi trường vĩ mô bao gồm các tác nhân bên ngoài doanh nghiệp, ảnh hưởng đến doanh nghiệp một cách gián tiếp. Thông thường, phạm vi ảnh hưởng đến hoạt động chung của ngành. Trong khi đó, môi trường vi mô bao gồm các lực lượng bên ngoài, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh luôn thay đổi và có thể tác động đến các doanh nghiệp theo chiều hướng khác nhau, cũng có thể là cơ hội hoặc là đe dọa. Vì vậy, các doanh nghiệp nỗ lực trong việc xây dựng chiến lược phù hợp nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh để khai thác các cơ hội và hạn chế những đe dọa. 9. Kinh tế học quản lý là gì? Kinh tế học quản lý vận dụng lý thuyết và phương pháp kinh tế để điều hành và ra quyết định kinh doanh. Kinh tế học quản lý mô tả các qui tắc nhằm cải thiện khả năng ra quyết định quản lý và giúp cho các nhà quản lý nhận biết ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế đến tổ chức và hành vi ra quyết định trong quản lý. Kinh tế học quản lý là sự liên kết giữa các khái niệm kinh tế với các phương pháp định lượng nhằm phát triển các công cụ ra quyết định quản lý. CCCÁÁÁCCC VVVẤẤẤNNN ĐĐĐỀỀỀ VVVÀÀÀ ỨỨỨNNNGGG DDDỤỤỤNNNGGG 1. Giả sử, chính phủ chấp nhận kế hoạch hóa tập trung cho nền kinh tế của mình và bạn trở thành một nhà lập kế hoạch. Trong số hàng triệu các quyết định mà bạn cần đưa ra là quyết định nên sản xuất bao nhiêu đĩa nhạc trong năm tới, cái gì sẽ được thu băng và ai sẽ được mua các đĩa nhạc. a. Để đưa ra các quyết định này, thông tin nào cần có về ngành công nghiệp băng đĩa? Thông tin nào cần có về mỗi cư dân? b. Các quyết định của bạn về CDs tác động như thế nào về các quyết định khác của bạn như là bao nhiêu người dùng đĩa CD hoặc băng cassette được sản xuất? Một số các quyết định khác của bạn về nền kinh tế thay đổi quan điểm của bạn như thế nào về đĩa CD? 2. Giải thích mỗi một hoạt động sau đây của chính phủ là nhằm mục tiêu công bằng hay hiệu quả. Trong trường hợp hiệu quả, cho biết loại khiếm khuyết của thị trường? a. Qui định về giá truyền hình cáp b. Cung cấp cho một số người nghèo các hóa đơn để mua thực phẩm. c. Ngăn cấm hút thuốc lá ở nơi công cộng. d. Tách Standard Oil (sở hữu 90% các nhà máy lọc dầu) thành một số công ty nhỏ hơn. e. Áp đặt tỷ suất thuế cao hơn cho những người có thu nhập cao hơn. f. Xây dựng các đạo luật không cho phép lái xe khi có nồng độü cồn cao. 3. Giả sử vào ngày mai khi mọi người tỉnh dậy và khám phá rằng chính phủ đã cho họ thêm một số tiền bằng số tiền họ đã có. Giải thích số tiền gấp đôi này tác động đến điều gì sau đây: a. Tổng số tiền chi cho các hàng hóa và dịch vụ. b. Số lượng hàng hóa và dịch vụ được mua sắm nếu giá không thay đổi đáng kể. c. Giá của các hàng hóa và dịch vụ nếu các mức giá này có thể điều chỉnh. 15
  21. Chương 1: Tổng quan về kinh tế vi mô 4. Một giả định thông thường trong kinh tế học là các sản phẩm của các doanh nghiệp khác nhau trong cùng một ngành công nghiệp là có thể không phân biệt. Đối với mỗi ngành công nghiệp sau, cho biết điều đó có phải là một giả định có lý không. a. Sắt thép b. Tiểu thuyết c. Lúa mỳ d. Thức ăn nhanh 5. Vẽ mô hình dòng luân chuyển của nền kinh tế? Xác định các phần của mô hình tương ứng với dòng dịch chuyển hàng hóa và dịch vụ và dòng dịch chuyển tiền tệ đối với mỗi hoạt động sau: a. Lam trả cho người bán hàng 12 nghìn đồng để mua 1 lít sữa? b. Nam kiếm được 30 nghìn đồng mỗi giờ lao động ở nhà hàng ăn uống? c. Minh chi tiêu 100 nghìn đồng để đi xem ca nhạc? d. Ông Tường nhận được 6 triệu mỗi tháng từ cho thuê nhà của ông? 6. Giả sử, một xã hội vừa sản xuất dầu thô vừa sản xuất lúa. a. Vẽ đường giới hạn năng lực sản xuất dầu thô và lúa? Giải thích hình dạng của đường năng lực sản xuất? b. Biểu thị một điểm mà tại đó nền kinh tế không thể đạt tới? Biểu thị một điểm mà tại đó nền kinh tế dễ dàng đạt được nhưng không hiệu quả? c. Giả sử rằng trong xã hội có hai nhóm là A (muốn sản xuất nhiều dầu thô hơn) và B (muốn sản xuất nhiều lúa hơn). Biểu thị điểm ở đường giới hạn năng lực sản xuất của bạn mà nhóm A sẽ lựa chọn và điểm ở đường giới hạn năng lực sản xuất của bạn mà nhóm B sẽ lựa chọn? 7. Một trong những vấn đề mà kinh tế học được đề cập đến là con người phải đối diện với sự lựa chọn. Sử dụng đường giới hạn năng lực sản xuất để minh họa sự lựa chọn của xã hội giữa một môi trường trong sạch và thu nhập cao. Điều gì ảnh hưởng đến hình dạng và vị trí của đường giới hạn? Điều gì sẽ xảy ra với đường giới hạn nếu các kỹ sư phát triển được một loại động cơ xe hơi dùng năng lượng hầu như không có chất thải? 8. Phân loại các chủ đề sau theo sự liên quan đến kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô a. Quyết định của một gia đình về thu nhập được tiết kiệm bao nhiêu. b. Ảnh hưởng của các qui định đối với vấn đề chất thải ôtô. c. Tác động của việc tiết kiệm nhiều hơn trong một nền kinh tế tăng tưởng. d. Quyết định của doanh nghiệp về số lượng lao động thuê mướn. e. Quan hệ giữa lạm phát và những thay đổi về lượng tiền tệ lưu thông. 9. Phân loại các phát biểu sau theo sự liên quan đến phân tích thực chứng và chuẩn tắc. Giải thích? a. Trong ngắn hạn, xã hội phải lựa chọn giữa lạm phát và thất nghiệp. b. Giảm tỷ lệ gia tăng lượng tiền tệ sẽ làm giảm tỷ lệ lạm phát. c. Ngân hàng nhà nước sẽ giảm tỷ lệ tăng lượng tiền tệ. d. Tỷ suất thuế thấp khuyến khích làm việc và tiết kiệm nhiều hơn. 16
  22. Chương 1: Tổng quan về kinh tế vi mô BBBÀÀÀIII ĐĐĐỌỌỌCCC TTTHHHÊÊÊMMM Sudan đối mặt với khủng hoảng lương thực By ROGER THUROW Staff Reporter of THE WALL STREET JOURNAL February 7, 2005; Page A1 FUR BARANGA, Sudan Gần hai triệu nông dân trước đây đã phải hứng chịu hậu quả từ cây cải dầu ảnh hưởng đến đất trồng trọt, thì giờ đây những người Darfur đang phải gánh chịu một đe dọa mới - thiếu hụt thực phẩm tồi tệ nhất trong vài thập kỷ qua. Khaltom Khalid, một thương gia địa phương, cho biết “vụ thu hoạch quá tồi tệ, không có một cây lúa miến nào”. Lời cáo buộc của cô ta là do hậu quả của sự huỷ hoại nông nghiệp trên một vùng rộng lớn này. Tất cả những gì cô ta buôn bán chỉ là những bao ngũ cốc nhỏ, được chuyên chở bởi những con lừa từ vùng Chad lân cận. Giá cả vào thời điểm này là cao gấp đôi so với năm ngoái và cô ta phải dùng cái chén nhỏ, bằng nữa kích thước thông thường, để cân đong được ít hơn. Nhưng cô ta có quá ít khách hàng và ngủ cả ngày trên một chiếc chiếu bên cạnh lúa miến của cô ta, nguyên liệu để làm bánh mì và cháo. Cô ta nói “giá cả quá cao, không ai mua nỗi” và “mọi người sẽ bị đói”. 1. Vấn đề đang được đề cập liên quan đến kinh tế vi mô hay vĩ mô? Giải thích? 2. Sử dụng đường cung và đường cầu để minh họa tại sao giá của lúa miến quá cao như vậy? Tại sao những thương nhân không hạ thấp giá bán? Hai năm qua, các lực lượng nổi dậy bao gồm chủ yếu những người Ả Rập và những người chăn nuôi đã tấn công vào các trang trại của người dân Darfur gốc Phi trong cuộc chiến giành đất đai. Các cơ quan của Liên hợp quốc dự báo hơn 70,000 người đã bị chết. Bây giờ, khủng hoảng lương thực đang làm gia tăng xung đột của các phong trào nổi dậy thêm sâu sắc – đe dọa cả những người nông dân và cả lực lượng nổi dậy. Việc ngăn chặn thảm họa nạn đói ở nơi đây trở nên khó khăn hơn bởi ít nhất hai yếu tố: mối quan tâm nhân đạo hiện nay của thế giới đang tập trung vào các nạn nhân của sóng thần ở Châu Á. Và do hàng trăm làng nông nghiệp trước đây giờ không còn nữa, các thiết bị nông nghiệp và hạt giống bị phá hoại, sự khôi phục đòi hoại một thời gian lâu hơn. 3. Minh họa ảnh hưởng của cuộc chiến tranh ở Sudan ảnh hưởng đến năng suất sản xuất của Sudan theo đường cong năng lực sản suất? Tuần qua, một uỷ ban của LHQ nhằm tìm kiếm nguyên nhân cho hành động bạo lực ở Darfur đã nói rằng các lực lượng chính phủ và quân đội đã hỗ trợ cho các lực lượng nổi dậy trên cơ sở có “hệ thống và qui mô”. Và cho rằng “những vi phạm nghiêm trọng về nhân quyền” này sẽ bị khởi kiện trong một phiên tòa tội phạm quốc tế. Chính quyền Sudan đã phủ nhận có liên quan đến các lực lượng bạo lực và cho rằng làng sóng bạo lực đang bùng phát ở nơi đây. Sự khan hiếm lương thực hiện nay và thị trường bất ổn là nguyên nhân hình thành nên lực lượng bạo lực mới, mà Mỹ gọi nó là “tội huỷ diệt”. Những người sống sót hiện đang lánh nạn trong các trại tị nạn. Kết quả là hai vị mùa đã bị mất và một phần ba bị trắng tay. Những người nông dân quá sợ hãi đã di chuyển đến trại tị nạn và đang từ bỏ canh tác cho vụ xuân. Marc Bellemans, người điều phối cứu trợ khẩn cấp Sudan đại diện cho tổ chức nông lương LHQ đã nói “tất cả nỗ lực dành cho nạn đói”. Trong báo cáo cứu tế của cơ quan LHQ vào năm ngoái, FAO đã cảnh báo rằng “khủng hoảng nhân đạo đang phát sinh ở khu vực Darfur, với những điều kiện xảy ra tương tự như nạn đói năm 1984”. Nạn đói vào năm đó, là do hạn hán, đã giết chết khoảng 100,000 người ở Darfur và hơn một triệu người ở khu vực Đông Bắc Châu Phi. 17
  23. Chương 1: Tổng quan về kinh tế vi mô Các quan chức nông nghiệp ở Tây Darfur, một vùng đất đai màu mỡ nhất trong khu vực, nói rằng vụ thu hoạch năm ngoái đạt khoảng 48,000 tấn ngũ cốc – ít hơn một phần năm so với nhu cầu của vùng. Giá cả mọi thứ, từ lúa miến đến đậu phụng đã tăng gấp đôi hay gấp ba ở Darfur, nhu cầu lương thực đáp ứng thấp hơn so với nhu cầu dân số. 4. Nguyên do nạn đói, trong tình huống nghiên cứu này, có phải là khiếm khuyết của thị trường? Khamis Adam Hassen Okey, người đứng đầu Andarbrow, một làng quê ở Tây Darfur nói rằng “chúng ta quen trồng những thứ chúng ta cần và thu lợi những gì chúng ta bán trên thị trường như: đậu phụng, cà chua, mướp tây, vừng, lúa mỳ, lúa miến”. Nhưng điều đó không còn tiếp diễn nữa do cuộc nổi dậy vào tháng 10 năm 2003, lúc mà vụ mùa đang bắt đầu thu hoạch. Ông Okey cho biết có 46 người dân làng đã bị giết và 5 phụ nữ đã bị cưỡng hiếp. Những người sống sót trong số 150 hộ gia đình ở làng đã trốn đến Fur Baranga, họ đang sống trong những túp lều tranh nhỏ trong một một khuôn viên của một bệnh viện đang xây dựng dở dang và được chăm sóc bởi cơ quan cứu tế quốc tế. Ông ta nói “chúng tôi là những nông dân và nếu chúng tôi quay về với vùng đất của mình thì chúng tôi sẽ bị giết”. Thậm chí, những người chăn nuôi và người Ả Rập, nhiều người trong số họ đã tham gia tấn công vào nông dân và bây giờ thả đàn gia súc trên vùng đất trồng trọt trước đây – đã phàn nàn rằng cũng không đủ thức ăn cho gia súc. Một số vùng ở Darfur, chiến tranh đã làm trở ngại sự di chuyển đàn gia súc ở phía Bắc đến với các thị trường ở Libya và Egypt. Doanh thu giảm xuống và họ không đủ tiền để mua lương thực với mức giá cao như hiện nay, do khan hiếm lương thực tại nơi đây. Cần nhiều cứu tế hơn Đến thời điểm này, những gia đình Darfur đang lánh nạn đang cần lương thực từ chương trình lương thực thế giới của LHQ. Trong đó, Mỹ là nhà tài trợ lớn nhất của chương trình. Vào tháng 12, chương trình lương thực thế giới (WFP) đã cứu tế khoảng 1,5 triệu người ở Darfur. Nhưng cơ quan này đang dự báo mức cứu tế sẽ gia tăng mạnh vào năm đến – lên ít nhất là 2.7 triệu USD mỗi tháng – khi những người nông dân vẫn tiếp tục lánh nạn ngày càng nhiều hơn, thì lượng lương thực mà WFP cần để cứu tế ở Darfur năm này là gấp 3 lần so với năm 2004 và nhiều hơn 450,000 tấn. Jan Pronk, trưởng phái viên của LHQ tại Sudan cho biết ảnh hưởng của thiệt hại thu hoạch sẽ dẫn đến những ảnh hưởng khác, cùng với giá cả tăng cao và tỷ lệ suy dinh dưỡng, có thể để lại hậu quả là tất cả sáu triệu người dân Darfur cần sự trợ giúp lương thực. Ông ta nói rằng “bức tranh kinh tế hiện nay, cho biết tương lai sẽ xấu đi vào năm 2005”. 5. Sau khi nhiều hơn về bài báo, liệu bạn có còn xem đây là vấn đề của kinh tế vi mô? Tại sao có và tại sao không? So với nạn đói bị mất mát vụ mùa do hạn hán, thì họ có thể khôi phục một khi có những cơn mưa ập đến. Những người Darfur có kinh nghiệm làm việc này, họ giữ gìn giống cho vụ mùa kế tiếp và cố gắng duy trì đàn gia súc. Nhưng vào lúc này, những người đói đã phải làm lại từ đầu do mất trắng hệ thống nông nghiệp. Hạt giống đã bị thiêu trụi, gia súc bị trộm cướp, các công cụ sản xuất như cuốc xẻn, máy kéo cũng không còn nữa. Trong khi nạn đói ở Ethiopia vào năm 2003 là một trong những thảm họa tồi tệ nhất với số lượng lớn những người cần được cứu tế - 12 triệu người cần được hỗ trợ lương thực – nhưng trồng trọt được tiến hành ngay vào năm sau. Tuy nhiên, khủng hoảng Darfur hiện nay thậm chí sẽ kéo dài ngay cả khi họ quay trở về với vùng đất của họ, bởi vì phương tiện sinh sống của họ đã bị phá hoại. Trong khi nhu cầu hỗ trợ dài hạn ở Darfur ngày một leo thang, thì mối quan tâm của thế giới đang chuyển sang thảm họa sóng thần ở Châu Á. Năm ngoái, LHQ đã gọi Darfur là “khủng hoảng nhân đạo tồi tệ nhất trên thế giới”, hậu sóng thần, Ramiro Lopes da Silva, người chịu 18
  24. Chương 1: Tổng quan về kinh tế vi mô trách nhiệm của chương trình lương thực thế giới ở Sudan đã ví Darfur như là “tình trạng khẩn cấp số hai của thế giới”. Vào tháng 12, một vài tuần trước thảm họa sóng thần, Carlos Veloso, người điều phối cứu trợ khẩn cấp của WFP tại Sudan, kêu gọi tài trợ của các quốc gia nhằm đẩy nhanh sự đóng góp. Ông ta nói rằng cần hơn một nửa trong số 438 triệu USD hỗ trợ lương thực ở Darfur vào năm 2005 vào cuối tháng giêng, nhằm đảm bảo vận chuyển lương thực đến nơi này trước khi mùa mưa, sẽ gây khó khăn trong việc vận chuyển và trong trường hợp đó thì mười ngàn người có thể sẽ bị cô lập. Ông Veloso cho biết lương thực cần tài trợ như – lúa mỳ, đậu, dầu ăn, đỗ tương là những thành phần chính trong bữa ăn nơi đây – đóng góp tiền để mua hàng trăm xe tải hạng nặng để có thể vận chuyển lương thực xuyên qua các sa mạc. Mỹ đã đáp lại với khoản tài trợ là 200,000 tấn lúa mỳ, trị giá 172 triệu USD. Rồi thì sóng thần ập đến. Các tài trợ cho các lương thực khác đã đến nơi này chậm hơn; tiền mua xe tải cũng vậy. Ông Veloso nói rằng “ cửa sổ hy vọng đang thu hẹp lại”. Nếu như không đủ lương thực cho Darfur, WFP có thể sẽ phải giảm số lượng cứu trợ lương thực hàng tháng, hay hạn chế số lượng cứu tế. Thậm chí khi Darfur như là một điểm sáng về nhân đạo trong năm qua - gần 100 các tổ chức cứu tế hầu như đã tập trung trợ giúp về nước sinh hoạt, xử lý chất thải và chăm sóc sức khoẻ - trong khi đó, nhu cầu trợ giúp nghề nông ở Darful dường như bị lờ đi. LHQ nói rằng lĩnh vực nông nghiệp cần được sự trợ giúp, để cung cấp giống, các công cụ sản xuất cho nông dân, đã nhận ít hơn một phần năm nhu cầu thiết bị sản xuất. Nhiều năm qua, những người nông dân và chăn nuôi ở Darfur đã có quan hệ trong sản xuất và trao đổi, phân chia đất đai và cung cấp lương thực cho nhau. Chiến tranh của chính quyền Ả Rập và nhóm nổi loạn đang tìm tiếng nói lớn hơn về chính trị và phát triển kinh tế đã phá huỷ quan hệ này. Hiện giờ, cạnh tranh lương thực khan hiếm đã ngăn chặn tập tục và dẫn đến tranh giành sự hỗ trợ lương thực quốc tế đã đánh mất niềm tin lâu đời giữa những người nông dân và người chăn nuôi. Ông Pronk nói rằng “xung đột dẫn đến khan hiếm và khan hiếm dẫn đến xung đột”. Các quan chức chính quyền ở Khartoum đã gây nên khan hiếm lương thực và chống lại áp lực của LHQ nhằm duy trì bình ổn giá bằng cách chuyển 100,000 tấn lương thực từ các vùng khác đến Darfur. Ahmad Ali El Hassan, quan chức đứng đầu nông nghiệp, nói rằng “đây chỉ là khoản thiếu hụt lương thực ở Darfur. Hỗ trợ nhân đạo sẽ lấp đầy thiếu hụt này”. Ông ta kêu gọi nông dân Darfur rời bỏ trại tị nạn và quay trở lại vùng đất của họ để canh tác cho vụ xuân, mặc dầu nơi đây vẫn còn đe dọa về an ninh. Ông ta cũng thừa nhận rằng giống, công cụ và vật nuôi đã bị huỷ hoại trong chiến tranh, mà chính quyền đã cáo buộc là do xung đột giữa các bộ lạc. Ông ta nói rằng “cầu mong thượng đế, chúng ta sẽ có vụ mùa thu hoạch khá hơn”. Nhưng những người nông dân trong các trại tị nạn nói rằng họ từ bỏ hy vọng quay trở về vùng đất của họ vì sợ những lực lượng nổi dậy tấn công - được biết như là Janjaweed – lực lượng đã đưa đẩy họ đến nơi này. Matair Abdall đã lắc đầu và nói rằng “không có con đường để quay trở lại trong lúc này”. Ngôi làng Willo, cô ta cho biết đã bị phá huỷ bởi Janjaweed, họ đã đốt những cánh đồng, để dựng lên những nhà gỗ tạm cho binh lính và đuổi những nông dân rời bỏ vùng đất diễn ra vào cuối năm 2003. Bà Abdall nói rằng bà, chồng và bốn đứa con đã đi bộ ba giờ để đến trại tị nạn. Mùa xuân năm ngoái, cô ta đã quay trở lại để trồng lúa miến. Khi vụ mùa bắt đầu, gia súc đã ăn một ít, nhưng cô ta nói những người chăn nuôi đã ăn hết phần còn lại. Vào thời điểm thu hoạch, cô ta có thể thu hoạch được 6 bao với mỗi bao nặng 200 pound, lượng lương thực có thể nuôi gia đình cô trong nhiều năm. 19
  25. Chương 1: Tổng quan về kinh tế vi mô TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI PHÂN TÍCH Tham khảo tài liệu đề cập trong chương 1, chương 2 và chương 4 để hỗ trợ trong việc trả lời các câu hỏi này. 1. Đây là một vấn đề của kinh tế học vi mô bởi vì các vấn đề liên quan đến cung cầu của một thị trường cụ thể - ngũ cốc. 2. Sự phá huỷ nông nghiệp đã làm dịch chuyển đường cung sang trái. Vì cầu lương thực là không co giãn, giá cả tăng lên một cách đáng kể như biểu đồ minh họa dưới đây. Cô ta không thể bán với mức giá thấp hơn bởi vì (1) sẽ không đáp ứng đủ vì số lượng người mua lớn và (2) chi phí mua ngũ cốc từ người bán buôn là quá cao. Giá S1 S0 P1 P0 D0 0 Q1 Q0 Lượng 3. Tùy thuộc mức độ phá hoại của chiến tranh ảnh hưởng đến năng lực sản xuất của nền kinh tế và ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực, điều này sẽ làm dịch chuyển đường cong năng lực sản xuất vào phía bên trong được minh họa phía bên trái. Nếu như chiến tranh chỉ ảnh hưởng đến lĩnh vực nông nghiệp thì nó sẽ làm dịch chuyển vào bên trong theo trục sản phẩm nông nghiệp như minh họa phía bên phải. Sản phẩm Sản phẩm nông nghiệp nông nghiệp 0 0 Sản phẩm công nghiệp Sản phẩm công nghiệp 4. Không, thị trường không có khiếm khuyết. Thị trường phản ứng bằng cách thay đổi giá. Bằng chứng là thị trường đang vận hành với mức giá của lúa mỳ rất cao bởi vì lúa mỳ đang khan hiếm. Mặc dù thị trường không khiếm khuyết, nhưng kết quả thị trường không như mong đợi. Khi hoạt động thị trường không hiệu quả thì chính phủ có thể can thiệp vào thị trường để thay đổi kết quả hoạt động thị trường. 5. Vì ảnh hưởng của sự khan hiếm lương thực là quá rộng, ảnh hưởng đến nhiều thành phần của nền kinh tế. Rõ ràng, toàn bộ nền kinh tế đều bị ảnh hưởng và vì vậy có thể nói rằng đây là vấn đề kinh tế vĩ mô. 20
  26. Chương 1: Tổng quan về kinh tế vi mô PHỤ LỤC: SỰ LỰA CHỌN VÀ CHI PHÍ CƠ HỘI Sự khan hiếm nguồn lực đòi hỏi xã hội, cá nhân phải đưa ra sự lựa chọn. Quyết định lựa chọn phải được cân nhắc trên cơ sở xem xét chi phí cơ hội. Bởi lẽ mỗi cá nhân trong xã hội sở hữu những nguồn lực nhất định (để có thể sản xuất hay tiêu dùng một số hàng hóa nhất định) cho dù cá nhân có nguồn lực dồi dào đi chăng nữa thì sự giới hạn về thời gian và nhân lực chỉ cho phép họ sản xuất và tiêu dùng một số hàng hóa nhất định. Từ khi thương mại cho phép các cá nhân, xã hội phân tích cơ hội và tập trung sử dụng nguồn lực theo cách tốt nhất. CHI PHÍ CƠ HỘI Như đã đề cập ở trên, kinh tế học nghiên cứu cách thức các nhân và nền kinh tế giải quyết với vấn đề khan hiếm. Từ khi, không đủ nguồn lực cung cấp để thỏa mãn các nhu cầu của cá nhân và xã hội do đó các cá nhân và xã hội phải đưa ra sự lựa chọn. Chi phí cơ hội của bất kỳ sự lựa chọn nào được xác định như là chi phí của lựa chọn tốt nhất bị bỏ qua liên quan đến lựa chọn hiện tại. Chúng ta hãy xem xét một vài ví dụ về chi phí cơ hội: Giả định, bạn đang sở hữu một căn nhà mà bạn đang sử dụng để mở cửa hàng tạp hóa. Nếu như lựa chọn tốt nhất bị bỏ qua là cho một ai đó thuê. Chi phí cơ hội của bạn chính là tiền thuê mà lẽ ra bạn nhận được nếu như bạn không sử dụng căn nhà để mở của hàng tạp hóa. Nếu cơ hội tốt nhất của căn nhà là bán lại cho một ai đó, thì chi phí cơ hội của bạn chính là tiền lãi từ khoản cho vay ngân hàng toàn bộ số tiền có được từ việc bán căn nhà. (chẳng hạn, nếu như lãi suất là 10%/năm và căn nhà bán trị giá 500 triệu đồng. Bạn đã từ bỏ 50 triệu đồng mỗi năm, với giả định rằng giá cả căn nhà thay đổi không đáng kể theo thời gian). Chi phí cơ hội của bạn trong việc theo học đại học bao gồm: - Chi phí học phí, sách vở và chi phí tiền trọ, - Thu nhập bị bỏ qua (thường là chi phí lớn nhất liên quan đến việc theo học đại học) và - Chi phí thuộc về tinh thần (căng thẳng, lo lắng, liên quan đến việc học tập) Nếu bạn đi xem phim thì chi phí cơ hội không chỉ là tiền vé, tiền đi lại, mà còn chi phí cơ hội về thời gian mà bạn dành cho việc xem phim. Khi các nhà kinh tế đề cập đến chi phí và lợi ích liên quan đến các lựa chọn. Các tranh luận thường tập trung vào lợi ích biên và chi phí biên. Lợi ích biên của một hoạt động là lợi ích tăng thêm liên quan đến việc gia tăng thêm một đơn vị hoạt động. Chi phí biên được xác định bằng chi phí tăng thêm liên quan đến việc gia tăng thêm một đơn vị hoạt động. Các nhà kinh tế giả định rằng các cá nhân cố gắng tối đa hóa lợi ích ròng liên quan đến mỗi hoạt động. Nếu lợi ích biên vượt quá chi phí biên, lợi ích ròng sẽ tăng lên nếu mức hoạt động tăng lên. Vì vậy, các cá nhân sẽ tăng mức hoạt động khi mà lợi ích biên còn lớn hơn chi phí biên. Nói cách khác, nếu chi phí biên vượt quá lợi ích biên, lợi ích ròng sẽ tăng lên nếu mức hoạt động giảm xuống. Không có lý do gì phải thay đổi mức hoạt động (lợi ích ròng đạt được cực đại) tại mức hoạt động mà ở đó lợi ích biên bằng với chi phí biên. ĐƯỜNG CONG NĂNG LỰC SẢN XUẤT Sự khan hiếm ám chỉ tồn tại một sự cân bằng trong các lựa chọn. Sự cân bằng trong các lựa chọn có thể minh họa cụ thể trong đường cong năng lực sản xuất. Để cho đơn giản, chúng ta giả định rằng một doanh nghiệp (hay một nền kinh tế) chỉ sản xuất hai loại hàng hóa (giả định này là rất cần thiết để dể dàng minh họa bằng đồ thị trong không gian hai chiều). Khi một đường cong năng lực sản xuất được vẽ ra, thì bao giờ cũng kèm theo các giả định sau: - Số lượng và chất lượng của các nguồn lực cung cấp là cố định, 21
  27. Chương 1: Tổng quan về kinh tế vi mô - Công nghệ là cố định, - Mọi nguồn lực đều được sử dụng và mỗi nguồn lực đều sử dụng hiệu quả. Nói tóm lại, chúng ta sẽ thấy điều gì xảy ra nếu như những giả định này bị bỏ qua. Bây giờ, chúng ta hãy xem xét một ví dụ đơn giản. Giả định rằng một sinh viên có 4 giờ dành cho việc nghiên cứu môn học kinh tế vi mô và triết học. Kết quả trong trường hợp này là điểm kiểm tra cuối kỳ của môn học. Giả định, số lượng và chất lượng nguồn lực cung cấp là cố định. Điều đó có nghĩa là sinh viên có tài liệu, sách hướng dẫn, tập ghi chép của các môn học và thời gian học tập là như nhau. Công nghệ cố định gợi ý rằng cá nhân có cùng mức kỹ năng nghiên cứu cho phép sinh viên có thể tiếp thu bài học và chuyển tải kiến thức vào bài kiểm tra. Bảng dưới đây cho biết kết quả điểm số kiểm tra theo các kết hợp về thời gian học tập cho các môn học: Số giờ học Số giờ học Điểm Điểm triết học vi mô triết học vi mô 0 4 0 6.0 1 3 3.0 5.5 2 2 5.5 4.5 3 1 7.5 3.0 4 0 8.5 0 Lưu ý rằng mỗi một giờ tăng thêm dành cho việc học môn triết học hay kinh tế vi mô đều đem lại sự cải thiện điểm số kiểm tra nhỏ hơn. Có thể giải thích lý do cho điều này là giờ đầu tiên sinh viên tập trung nghiên cứu các khái niệm cơ bản nhất. Các giờ sau đó tập trung vào các chủ đề quan trọng kế tiếp (thực ra, để đạt điểm số cao cho mỗi môn học thường yêu cầu nhiều hơn 4 giờ nghiên cứu). Đây là một ví dụ minh họa nguyên lý phổ biến được biết đến như là qui luật lợi ích biên giảm dần. Qui luật này cho rằng kết quả đạt được tăng lên nhỏ hơn khi tăng thêm các đơn vị của đầu vào biến đổi (trong trường hợp này là thời gian), trong khi các yếu tố đầu vào khác là cố định (đầu vào cố định ở đây bao gồm kiến thức về các chủ đề nghiên cứu của các môn học, tài liệu nghiên cứu, ). Để xem xét qui luật lợi ích biên giảm dần trong việc kết hợp các yếu tố đầu vào như thế nào. Chúng ta hãy xem xét nhà hàng như là một minh họa và có vốn cố định (nồi chảo, vĩ nướng, tủ lạnh, bàn ghế, ). Khi mức sử dụng lao động tăng lên thì mức phục vụ sẽ tăng lên rất nhanh (do lao động tăng lên cho phép khả năng chuyên môn hóa và giảm thời gian chuyển đổi giữa các công việc). Tuy nhiên, khi số lượng lao động tăng thêm nữa, mức phục vụ tăng thêm trên mỗi lao động tăng thêm giảm dần. Khi đó, có quá nhiều người cùng thực hiện một công việc, chẳng hạn như có quá nhiều người phục vụ bàn. Điểm triết học 8,5 0 6,0 Điểm vi mô 22
  28. Chương 1: Tổng quan về kinh tế vi mô Trong bất kỳ trường hợp nào, qui luật lợi ích biên có thể giải thích tại sao điểm số tăng thêm ít hơn khi tăng thêm mỗi giờ học cho mỗi môn học. Các điểm số ở trên có thể minh họa trên đường cong năng lực sản xuất (PPC) ở trên. Mỗi một điểm trên đường cong năng lực sản xuất biểu thị điểm số tốt nhất mà sinh viên có thể đạt được với nguồn lực và công nghệ hiện tại đối với phân bổ thời gian học tập. Chúng ta hãy xem xét tại sao đường cong năng lực sản xuất lại có hình dạng cong lồi ra hướng ngoài gốc tọa độ. Như biểu đồ dưới đây chỉ ra rằng, điểm số môn kinh tế vi mô có thể cải thiện bằng cách từ bỏ một vài điểm số của môn triết học. Một sự dịch chuyển từ điểm A đến điểm B sẽ dẫn đến kết quả tăng thêm 3 điểm kinh tế vi mô và giảm đi chỉ 1 điểm môn triết học. Chi phí cơ hội biên của một hàng hóa được định nghĩa như là tổng số hàng hóa khác bị từ bỏ để sản xuất thêm một đơn vị hàng hóa đang xem xét. Từ khi chi phí cơ hội 3 điểm số của bài kiểm tra vi mô là 1 điểm giảm đi của bài kiểm tra môn triết học, chúng ta có thể nói rằng chi phí cơ hội của một điểm tăng thêm bài kiểm tra vi mô xấp xỉ bằng 1/3 điểm của bài kiểm tra môn triết học. Điểm triết học A 8.5 B 7.5 0 3,0 6,0 Điểm vi mô Bây giờ, chúng ta hãy xem xét điều gì sẽ xảy ra đối với giờ thứ hai học môn vi mô. Biểu đồ dưới đây minh họa kết quả điểm số này (sự dịch chuyển từ điểm B đến điểm C). như biểu đồ chỉ ra rằng, sự chuyển dich giờ học thứ hai của môn triết học sang học môn vi mô đem lại điểm số tăng thêm cho môn vi mô ít hơn so với giờ học vi mô đầu tiên (từ 3 điểm tăng lên 4.5 điểm) và sự giảm lớn hơn điểm số của môn triết học (từ 7.5 điểm xuống 5.5 điểm). Trong trường hợp này, chi phí cơ hội biên của một điểm bài kiểm tra vi mô tăng lên xấp xỉ 4/3 điểm số của bài kiểm tra triết học. Điểm triết học A 8.5 B 7.5 C 5.5 0 3.0 4.5 6.0 Điểm vi mô Sự tăng lên của chi phí cơ hội biên điểm số bài kiểm tra môn vi mô khi dành nhiều thời gian hơn cho việc học vi mô là một ví dụ cho qui luật chi phí biên tăng dần. Qui luật này cho 23
  29. Chương 1: Tổng quan về kinh tế vi mô rằng chi phí cơ hội biên của bất kỳ hoạt động nào tăng lên khi mức hoạt động tăng lên. Qui luật này cũng được minh họa ở bảng dưới. Lưu ý rằng chi phí cơ hội của một điểm tăng thêm bài kiểm tra triết học sẽ tăng thêm khi dành nhiều thời gian cho việc học môn triết học. Đọc từ cuối bảng lên trên, chúng ta có thể thấy chi phí cơ hội của một điểm tăng thêm của bài kiểm tra môn vi mô khi dành nhiều thời gian hơn cho việc học môn này. Một trong những nguyên nhân của qui luật chi phí biên tăng dần là do qui luật lợi ích giảm dần (như trong ví dụ ở trên). Mỗi một giờ tăng thêm dành cho việc học vi mô đem lại điểm số tăng thêm nhỏ hơn trên bài kiểm tra vi mô và sự giảm lớn hơn điểm số môn triết học là do lợi ích biên giảm dần. Chi phí cơ Chi phí cơ hội Số giờ học Số giờ học Điểm Điểm hội của 1 của 1 điểm triết học vi mô triết học vi mô điểm triết học vi mô 0 4 0 6.0 - - 1 3 3.0 5.5 1/6 6 2 2 5.5 4.5 2/5 5/2 3 1 7.5 3.0 3/4 4/3 4 0 8.5 0 3 1/3 Lý do thứ hai cho qui luật chi phí biên tăng dần đó là do nguồn lực được chuyên môn hóa. Một số nguồn lực là thích hợp chỉ cho một vài hoạt động sản xuất cụ thể so với các hoạt động sản xuất khác. Chẳng hạn, giả sử một nông dân trồng lúa và ngô. Một số vùng đất thì thích hợp cho việc trồng lúa, trong khi một số vùng đất khác thì thích hợp cho việc trồng ngô. Một số công nhân thì giỏi trong việc trồng lúa hơn là trồng ngô. Một số thiết bị thì khá thích hợp cho việc trồng và thu hoạch ngô hơn lúa. Biểu đồ dưới đây minh họa đường cong PPC của người nông dân này. Phần trên cùng của đường PPC này, người nông dân chỉ trồng ngô. Để tạo ra nhiều lúa hơn, người nông dân phải chuyển một số nguồn lực từ sản xuất ngô sang sản xuất lúa. Tuy nhiên, người nông dân ngay từ đầu cũng đã chuyển một số nguồn lực mà nó thích hợp cho việc trồng lúa. Điều này cho phép việc trồng lúa tăng lên chỉ với một sự giảm đi nhỏ hơn lượng ngô sản xuất. Tuy nhiên, mỗi sự tăng thêm trong việc trồng ngô đòi hỏi sử dụng các nguồn lực mà nó ít phù hợp hơn đối với việc trồng lúa. Điều này làm gia tăng chi phí cơ hội biên của sản xuất lúa. Lượng ngô 0 Lượng lúa Bây giờ, chúng ta hãy giả định rằng người nông dân không sử dụng tất cả các nguồn lực sẵn có, cũng không sử dụng chúng theo cách tối ưu (mọi nguồn lực đều sử dụng và sử dụng hiệu quả). Trong trường hợp này, người nông dân sẽ sản xuất tại các điểm nằm dưới đường cong năng lực sản xuất (như minh họa điểm A trong biểu đồ dưới đây). 24
  30. Chương 1: Tổng quan về kinh tế vi mô Lượng ngô A 0 Lượng lúa Trong thực tế, tất cả các doanh nghiệp và tất cả các nền kinh tế hoạt động dưới đường cong năng lực sản xuất. Tuy nhiên, các doanh nghiệp và các nền kinh tế cố gắng tiếp cận các điểm gần nhất của đường cong năng lực sản xuất nếu có thể. Lượng ngô B 0 Lượng lúa Các điểm nằm bên ngoài đường cong năng lực sản xuất là không thể đạt được với nguồn lực và công nghệ hiện có. Trong biểu đồ trên, điểm B là không thể đạt được trừ khi có thêm nhiều nguồn lực và có sự thay đổi công nghệ. Một sự tăng lên về số lượng và chất lượng nguồn lực sẽ làm cho đường cong năng lực dịch chuyển ra hướng bên ngoài (như biểu đồ dưới đây). Sự dịch chuyển đường cong năng lực sản xuất cũng có thể do sự thay đổi công nghệ làm tăng khả năng sản xuất của cả hai hàng hóa. Lượng ngô 0 Lượng lúa 25
  31. Chương 1: Tổng quan về kinh tế vi mô Trong một số trường hợp, sự thay đổi công nghệ có thể làm tăng khả năng sản xuất của chỉ một hàng hóa cụ thể. Biểu đồ dưới đây minh họa ảnh hưởng của thay đổi công nghệ lên khả năng sản xuất lúa mà nó không ảnh hưởng đến khả năng sản xuất ngô. Lượng ngô 0 Lượng lúa CHUYÊN MÔN HÓA VÀ THƯƠNG MẠI Trong tác phẩm The Wealth of Nations, Adam Smith đã cho rằng sự tăng trưởng kinh tế chỉ diễn ra là do kết quả của sự chuyên môn hóa và phân công lao động. Nếu mỗi hộ gia đình sản xuất mọi hàng hóa tiêu dùng, thì tổng mức tiêu dùng và sản xuất của xã hội là rất nhỏ. Nếu như mỗi cá nhân chuyên môn hóa vào hoạt động tốt nhất, thì điều này sẽ đem lại tổng sản lượng cao hơn. Sự chuyên môn hóa sẽ đem lại lợi ích bởi vì: - Chuyên môn hóa cho phép cá nhân tập trung vào hoạt động mà họ thực hiện tốt nhất. - Mỗi cá nhân sẽ trở nên thành thạo với công việc mà họ thực hiện có tính lập lại. - Mất ít thời gian chuyển đổi từ công việc này sang công việc khác. Sự chuyên môn hóa lao động sẽ thúc đẩy trao đổi buôn bán. Adam Smith cho rằng thúc đẩy chuyên môn hóa và thương mại sẽ là nguyên nhân cơ bản của sự tăng trưởng kinh tế. Adam Smith và David Ricardo cũng cho rằng lợi ích tương tự cũng diễn ra đối với chuyên môn hóa và thương mại quốc tế. Nếu như mỗi quốc gia chuyên môn hóa vào hoạt động sản xuất thích hợp với điều kiện của mỗi quốc gia, thì tổng hàng hóa và dịch vụ của nền kinh tế thế giới sẽ tăng lên. Chúng ta hãy xem xét chủ đề này một cách cụ thể hơn. Có hai tiêu chuẩn đánh giá thường được sử dụng để xác định liệu rằng một quốc gia là tốt nhất trong một hoạt động cụ thể: lợi thế tuyệt đối và lợi thế so sánh. Hai khái niệm này thường dể nhầm lẫn. Một cá nhân (hay một quốc gia) có lợi thế tuyệt đối trong việc sản xuất hàng hóa nếu như cá nhân (hay quốc gia) đó có thể sản xuất nhiều hơn so với các cá nhân (hay các quốc gia) khác. Một cá nhân (hay quốc gia) có lợi thế so sánh trong việc sản xuất hàng hóa nếu như cá nhân (hay quốc gia) đó có thể sản xuất hàng hóa với chi phí cơ hội thấp nhất. Máy tính Máy tính Mỹ Nhật 100 75 200 Lúa mỳ 100 Lúa mỳ 26
  32. Chương 1: Tổng quan về kinh tế vi mô Chúng ta hãy xem xét một ví dụ minh họa sự khác nhau giữa hai khái niệm này. Giả định, Mỹ và Nhật chỉ sản xuất hai loại hàng hóa: máy tính và lúa mỳ. Biểu đồ trên minh họa đường cong năng lực sản xuất của hai quốc gia (số liệu này chỉ có tính giả định). Lưu ý rằng Mỹ có lợi thế tuyệt đối trong việc sản xuất cả hai loại hàng hóa. Để xác định quốc gia nào có lợi thế so sánh, chúng ta cần xác định chi phí cơ hội của mỗi hàng hóa (giả định rằng các đường cong năng lực sản xuất là tuyến tính để đơn giản vấn đề). Chi phí cơ hội của một đơn vị máy tính ở Mỹ là 2 đơn vị lúa mỳ. Ở Nhật, chi phí cơ hội của một máy tính là 4/3 đơn vị lúa mỳ. Do đó, Nhật có lợi thế so sánh trong việc sản xuất máy tính. Tuy nhiên, Mỹ có lợi thế so sánh trong việc sản xuất lúa mỳ do chi phí cơ hội của một đơn vị lúa mỳ là 1/2 đơn vị máy tính, trong khi đó ở Nhật là 3/4 đơn vị máy tính. Nếu mỗi quốc gia chuyên môn hóa vào việc sản xuất sản phẩm và dịch vụ có lợi thế so sánh, các hàng hóa khác thông qua thương mại (trao đổi buôn bán) với các quốc gia khác với chi phí nhỏ hơn chi phí cơ hội sản xuất trong nước. Chẳng hạn, giả định Mỹ và Nhật thương lượng trao đổi một đơn vị máy tính để lấy 1.6 đơn vị lúa mỳ. Mỹ có lợi từ việc trao đổi này vì có được một máy tính chỉ mất 1.6 đơn vị lúa mỳ, nhỏ hơn chi phí cơ hội (2 đơn vị lúa mỳ) để sản xuất trong thị trường nội địa. Nhật cũng có lợi từ việc trao đổi buôn bán này từ khi Nhật có thể trao đổi một máy tính và lấy 1.6 đơn vị lúa mỳ trong khi ở Nhật chỉ mất 4/3 đơn vị lúa mỳ để sản xuất một đơn vị máy tính. Nếu mỗi quốc gia chỉ sản xuất những hàng hóa có lợi thế so sánh, thì mỗi hàng hóa được sản xuất với chi phí cơ hội thấp nhất trong nền kinh tế toàn cầu. Điều này sẽ làm gia tăng tổng sản lượng sản xuất của nền kinh tế. MMMỘỘỘTTT SSSỐỐỐ TTTHHHUUUẬẬẬTTT NNNGGGỮỮỮ Chi phí cơ hội Đường cong năng lực sản Chuyên môn hóa Lợi ích biên xuất Thương mại Chi phí biên Qui luật lợi ích biên giảm Lợi thế tuyệt đối dần Lợi thế so sánh Chi phí cơ hội biên CCCÂÂÂUUU HHHỎỎỎIII ÔÔÔNNN TTTẬẬẬPPP 1. Chi phí cơ hội là gì? Chi phí cơ hội của bất kỳ sự lựa chọn nào được xác định như là chi phí của lựa chọn tốt nhất bỏ qua liên quan đến lựa chọn hiện tại. Chẳng hạn, nếu bạn thích ngủ thay vì nghiên cứu kinh tế học, thì chi phí cơ hội của việc nghiên cứu là giấc ngủ của bạn. Chi phí cơ hội là nhân tố then chốt trong cách nhìn của nhà kinh tế đối với thế giới. 2. Đường cong năng lực sản xuất là gì? Đường cong năng lực sản xuất cho biết tất cả các kết hợp đầu ra có thể sản xuất với nguồn lực hiện có, với giả định tất cả mọi nguồn lực đều được sử dụng và sử dụng một cách hiệu quả. 3. Sự chuyên môn hóa và chi phí cơ hội có mối quan hệ với nhau như thế nào? Các nguồn lực sử dụng hướng vào sự chuyên môn hóa - điều này đem lại sản xuất hàng hóa và dịch vụ một cách tốt hơn. Cá nhân (doanh nghiệp, địa phương, quốc gia) sẽ chuyên môn hóa vào việc sản xuất hàng hóa và dịch vụ có chi phí cơ hội thấp nhất. 4. Tại sao có sự chuyên môn hóa? Sự chuyên môn hóa xảy ra bất cứ khi nào có sự khác nhau về chi phí cơ hội. Hai bên chuyên môn hóa và trao đổi sẽ làm cho cả hai bên đều có lợi. Thậm chí, nếu một cá nhân hay quốc gia thực hiện một cách hữu hiệu trong việc sản xuất hàng hóa hay dịch vụ so với các cá nhân hay quốc giá khác. Điều này cũng không có nghĩa là cá nhân hay quốc gia sẽ sản xuất 27
  33. Chương 1: Tổng quan về kinh tế vi mô những hàng hóa hay dịch vụ đó. Chuyên môn hóa diễn ra là do lợi thế so sánh, chứ không phải lợi thế tuyệt đối. Chuyên môn hóa dựa trên lợi thế so sánh sẽ tối thiểu chi phí cơ hội. 5. Lợi ích của thương mại là gì? Nếu cả hai bên chuyên môn hóa dựa trên lợi thế so sánh, thì thương mại sẽ cho phép họ có nhiều hàng hóa và dịch vụ mà họ mong muốn. CCCÁÁÁCCC VVVẤẤẤNNN ĐĐĐỀỀỀ VVVÀÀÀ ỨỨỨNNNGGG DDDỤỤỤNNNGGG 1. Mô tả một số các lựa chọn phải đối diện sau đây: a. Một gia đình quyết định mua một chiếc xe ôtô mới hay không. b. Một thành viên của quốc hội dang quyết định chi tiêu bao nhiêu vào các công viên quốc gia. c. Giám đốc một công ty đang quyết định có nên mở thêm một chi nhánh mới hay không. d. Một giáo sư đang quyết định bao nhiêu thời gian chuẩn bị cho buổi lên lớp. 2. Bạn đang xem xét để quyết định có đi du lịch hay không. Phần lớn các chi phí đi du lịch (vé máy bay, tiền thuê khách sạn, tiền lương bị mất do không làm việc) được tính bằng triệu đồng, nhưng lợi ích của đi du lịch là tâm lý thoải mái. Bạn có thể so sánh lợi ích với chi phí? 3. Bạn đã có kế hoạch đi làm thêm vào ngày thứ bảy, nhưng một người bạn rủ đi Huế chơi. Chi phí thực sự của việc đi chơi ở Huế là gì? Bây giờ, giả sử rằng bạn có kế hoạch dành thời gian vào đọc sách ở thư viện. Trong trường hợp này, chi phí thực sự của việc đi chơi ở Huế là gì? Giải thích? 4. Một cầu thủ nhận được giải thưởng 10 triệu đồng trong một trận bóng đá. Anh ta lựa chọn giữa tiêu tiền hôm nay hoặc gửi vào tài khoản ngân hàng trong một năm với lãi suất 5%. Chi phí cơ hội của việc chi tiêu 10 triệu đồng hôm nay là gì? 5. Ba nhà quản trị của doanh nghiệp M.K đang thảo luận về sự gia tăng trong sản xuất. Mỗi người đề nghị một cách để đưa ra quyết định này. AN: Chúng ta sẽ nghiên cứu xem hiệu suất của công ty - số thùng trung bình mỗi người sản xuất - sẽ gia tăng hay giảm. KHÁNH: Chúng ta sẽ nghiên cứu xem chi phí bình quân của chúng ta - chi phí tính trên mỗi công nhân - sẽ tăng hay giảm. TOÀN: Chúng ta sẽ nghiên cứu xem doanh thu tăng thêm từ việc bán thêm một thùng là lớn hơn hay nhỏ hơn chi phí tăng thêm một thùng. Bạn nghĩ ai đúng? Tại sao? 7. Một dự thảo luật gần đây đang sửa đổi chương trình chống đói nghèo của chính phủ đã làm giảm số người nhận trợ cấp xã hội trong vòng hai năm. a. Sự thay đổi này tác động như thế nào đến sự khuyến khích làm việc? b. Sự thay đổi này thể hiện một sự lựa chọn như thế nào giữa công bằng và hiệu quả? 8. Người bạn chung phòng của bạn nấu nướng tốt hơn, nhưng bạn lại làm vệ sinh nhà nhanh hơn người bạn. Nếu người bạn làm tất cả công việc nấu nướng và bạn làm tất cả công việc lau nhà cửa thì công việc nhà sẽ chiếm ít thời gian hay nhiều hơn so với trường hợp phân chia công việc đều nhau? Cho một ví dụ về chuyên môn hóa và thương mại giữa hai quốc gia? 28
  34. Chương 1: Tổng quan về kinh tế vi mô BBBÀÀÀIII ĐĐĐỌỌỌCCC TTTHHHÊÊÊMMM Cuộc chiến sống còn By CLARE ANSBERRY and TIMOTHY AEPPEL Staff Reporters of THE WALL STREET JOURNAL Một chiếc kẹp giấy trên bàn làm việc của bạn được sản xuất từ Mexico, một cây bút chì sản xuất từ Nhật và chiếc áo sơ mi sọc xanh trắng được gia công từ Mauritius. Một cái bao gối được gia công tại Ấn Độ. Chiếc bàn ăn của bạn được sản xuất ở Italy và những cây nến được nhập từ Hồng Kông. Nếu con của bạn có một chiếc xe đạp Schwinn hay Huffy và có lẽ nó được sản xuất ở Trung Quốc. Và nếu như bạn có cơ hội hiện diện trong nghị viện, bạn sẽ cảm nhận không khí nồng nhiệt đối với các vấn đề liên quan đến lợi ích của các ngành. Với sự gia tăng nhập khẩu, có lẽ những tranh luận sẽ đề cập về việc mất công ăn việc làm ở Mỹ và đang đe dọa đến sản xuất ở Mỹ. Theo liên minh các nhà sản xuất, một nhóm nghiên cứu ở Arlington cho biết nhập khẩu trong nữa đầu năm nay đạt gần hai phần ba so với cùng thời kỳ năm 2002. Daniel Meckstroth, nhà kinh tế hàng đầu của liên minh các nhà sản xuất nói rằng “mặc dầu cung sản xuất đã được phục hồi vào cuối năm 2002 và 2003, nhập khẩu vẫn đóng góp phần lớn mức tăng trưởng của thị trường”. 1. Bạn có tin rằng nhập khẩu gia tăng sẽ làm mất công ăn việc làm ở Mỹ? Những người ủng hộ thị trường tự do sẽ nói gì? Lao động với chi phí thấp sẽ làm cho giá thành thấp hơn và điều này hấp dẫn các nhà nhập khẩu. Các nhà sản xuất lò nướng có lẽ lựa chọn thép Brazil vì nguyên vật liệu và giá năng lượng rẻ. Các nhà sản xuất hộp lon đựng thức uống và các nhà sản xuất xe hơi sẽ lựa chọn nhôm từ Aixơlen. 2. Thương mại tự do đem lại lợi ích cho người tiêu dùng như thế nào? Các ngành sản xuất Mỹ có thể thành công khi cạnh tranh với các nhà sản xuất nước ngoài hay không? Dĩ nhiên, nhưng điều này đòi hỏi các ngành phải có cách thức tiếp cận mới đối với sản xuất, tăng cường kiểm soát chi phí. Các công ty, đang phải cạnh tranh dữ dội với nhập khẩu, phải căn nhắc chi phí sản xuất bằng việc áp dụng hệ thống sản xuất tự động hóa, tổ chức sản xuất hợp lý để đẩy nhanh sản xuất và giao hàng. Mỗi một ngành, từ sản xuất máy tính đến xe hơi và các công cụ thô sơ, chịu ảnh hưởng bởi nhập khẩu theo mức độ nhiều ít khác nhau. Tuy nhiên, cơn sóng nhập khẩu lớn nhất xăng dầu và than trong nữa đầu năm qua nhằm phục vụ cho ngành sản xuất thép, cũng như ngành dược và y tế. Các ngành sản xuất nội địa cũng chịu ảnh hưởng như các nhà sản xuất hàng may mặc, đồ chơi và đồ gia dụng, những ngành sản xuất với khối lượng lớn, sản phẩm sản xuất dựa vào phần lớn lực lượng lao động, mà không phải đòi hỏi lớn về nghiên cứu và phát triển. Chẳng hạn, các nhà sản xuất áo sơ mi phải đương đầu với sự cạnh tranh nhập khẩu bằng thời trang titanium. Đối với ngành sản xuất đồ chơi, khoảng 90% hàng hóa trên thị trường được nhập khẩu từ nước ngoài. Và gần một nữa đồ gia dụng bằng gỗ ở Mỹ được nhập khẩu từ các nơi khác. Trong những ngành công nghiệp, nhập khẩu cũng đã làm cho nhiều nhà máy phải đóng cửa và phá sản. Một trường hợp đáng tiếc, đó là Pillowtex Corp, nhà sản xuất với các sản phẩm gia đình nổi tiếng dưới các nhãn hiệu như Cannon và Fieldcrest. Để tránh với số phận như vậy, một chiến lược đối với các nhà sản xuất trong nước là nhằm tung ra các sản phẩm tuyệt hảo hơn các sản phẩm nhập khẩu tương tự, để mang lại giá trị cao hơn. Yếu tố chất lượng, giao hàng nhanh chóng, được các công ty vận dụng để tiếp cận thị 29
  35. Chương 1: Tổng quan về kinh tế vi mô trường, là những tài sản hữu hiệu đối với các nhà sản xuất nội địa. Trong một cuộc điều tra vào năm 2001, các nhà sản xuất thiết bị đánh giá phân hạng về khả năng đáp ứng và giao hàng là yếu tố quan trọng nhất để lựa chọn các đối tác hợp đồng. Trong khi đó, giá cả được xếp hạng thứ năm. Các công ty nội địa cũng phân biệt hóa sản phẩm nhằm cung cấp các sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng, nhằm thu hút khách hàng mua sắm hàng hóa từ máy tính cho đến các tủ bếp. Brayton International, một thành viên của Michigan-based Steelcase Inc. ký kết các hợp đồng trang bị đồ dùng trong các trường trung học, bệnh viện, khách sạn đáp ứng theo yêu cầu của khách hàng. Thayer Coggin Inc., High Point, N.C., có thể sẵn sàng đáp ứng yêu cầu của người mua sắm từ bàn ghế phòng ăn theo thiết kế riêng, hay đáp ứng các yêu cầu thiết kế như một quầy bar. Và khi nhiều người trong cộng đồng tẩy chay các đồ dùng bằng nhựa với màu sắc sặc sỡ và các đồ chơi bằng nhựa với kích thước lớn đặt trong sân vườn, thì khi đó Step 2 Corp., nhà sản xuất đồ nhựa ở Ohio, đầu tư vào dây chuyền sản xuất mới và cung cấp các sản phẩm gần gũi với thiên nhiên hơn. Giám đốc điều hành của Step 2, Tom Murdough, nói rằng “với tình hình hiện nay ở Mỹ, chúng ta cần phải tiếp cận khách hàng”. Điều này cũng giúp cho công ty duy trì mối liên kết chặc chẽ với các nhà bán lẻ ở Mỹ, để gia tăng không gian trưng bày đồ chơi nhằm so sánh đặc điểm nổi bậc so với các sản phẩm nhập khẩu rẻ hơn. (Để giảm giá, Step 2 đã nhập khẩu từ Far East như pin đặc biệt và thực phẩm bằng nhựa trong bộ đồ chơi nấu ăn). Chiến lược điền khuyết thị trường là cách thức khác để giải quyết vấn đề cạnh tranh nhập khẩu. Vào đầu những năm 1990, Webster Plastics, với 150 lao động hoạt động ở Fairport, N.Y., quyết định tập trung vào các chi tiết nhựa chống ăn mòn và có thể chịu đựng nhiệt độ và áp lực cao. Vern DeWitt cho biết việc áp dụng chiến lược điền khuyết thị trường đã làm giảm đáng kể lượng khách hàng. Mặc dầu, doanh số giảm xuống, nhưng lợi nhuận đã tăng lên đáng kể. 3. Các nhà sản xuất nội địa cạnh tranh với các nhà xuất khẩu như thế nào? Trong một số trường hợp, chiến lược tốt nhất là giảm sản xuất và sử dụng ngoại lực ở nước ngoài hay hợp đồng với các nhà sản xuất ở bang lân cận. Lựa chọn rút lui sản xuất thường thấy nhất đối với các doanh nghiệp công nghệ cao như Lucent Technologies Inc. đã dịch chuyển từ việc sản xuất hơn 70% xuống dưới 30% trong vòng hai năm qua. Tương tự như vậy, 3Com Corp theo báo cáo trong tháng cho biết là sẽ sử dụng ngoại lực sản xuất từ Singapore và hợp đồng với nhà sản xuất ở Florida. James Womack, một chuyên gia sản xuất và đồng tác giả “Máy móc thay đổi thế giới”, một nghiên cứu trong ngành sản xuất tự động cho biết sử dụng ngoại lực trong sản xuất, một phần hay toàn bộ, sẽ có ý nghĩa nếu như sản xuất ổn định, yêu cầu nhiều lao động và không đòi hỏi yêu cầu nhiều về kỹ thuật. Nghiên cứu của ông ta cũng cho biết không nhất thiết phải áp dụng chiến lược này. Ông ta nói “Họ chỉ nói: mọi người đi đến Trung Quốc và chúng tôi cũng vậy”. 4. Điều gì cho biết về lợi thế so sánh của Mỹ được biểu thị trong hai đoạn ở trên? Cách tiếp cận tốt nhất là phân tích từng sản phẩm nhằm xác định đơn vị sản xuất nào là thích hợp để dịch chuyển đến một nơi nào khác. Đó là những gì mà American Racing đã làm, nhà sản xuất lớn nhất về lốp xe ô tô, xe tải và phương tiện vận chuyển ở Mỹ. Ngành công nghiệp sản xuất lốp xe đã được sản xuất và cung cấp bởi các nhà sản xuất nội địa trong một thời gian khá dài. Theo American Racing cho biết Trung Quốc đã xây dựng hơn 30 nhà máy để sản xuất lốp xe trong năm năm qua, với số người sử dụng sản phẩm nhiều hơn toàn bộ khách hàng tiêu dùng của thị trường Bắc Mỹ. Điều này đã làm cho giá ở các nơi giảm 20% đến 50%, tùy thuộc vào kiểu lốp, đây là nguyên nhân buộc các nhà sản xuất trong nước giảm sản xuất và sử dụng ngoại lực từ các nhà máy của Trung Quốc. 5. Qui luật nào được sử dụng để quyết định nơi nào sản xuất sản phẩm? 30
  36. Chương 1: Tổng quan về kinh tế vi mô American Racing đã chọn kế hoạch bộ ba; sử dụng ngoại lực sản xuất lốp ở Trung Quốc, dịch chuyển một số đơn vị sản xuất sang Mexico và duy trì giá cao và lợi nhuận biên cao nhất ở Mỹ. Chủ tịch American Racing, Bob Hange, cho biết “chúng ta thấy điều này như là quá trình tái cấu trúc để sống còn khi phải đương đầu với những thách thức của người Trung Quốc”. TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI PHÂN TÍCH Tham khảo tài liều đề cập trong chương 1, chương 2 và chương 3 để hỗ trợ trong việc trả lời các câu hỏi này. 1. Khi GDP không đổi, gia tăng nhập khẩu (theo như định nghĩa) sẽ làm mức sản xuất nội địa thấp hơn và cũng như việc làm sẽ ít hơn. Mức độ gia tăng nhập khẩu để cạnh tranh với sản xuất nội địa sẽ dẫn đến thất nghiệp. Tuy nhiên, hiện tượng này chỉ có tính chất tạm thời. Những lao động bị sa thải hầu như được đào tạo lại và chấp nhận các công việc trong các lĩnh vực khác đang có lợi thế cạnh tranh trong nền kinh tế. Thực tế, tổng sản xuất (và tổng việc làm) sẽ tăng lên bởi tự do thương mại. 2. Tự do thương mại đem lại lợi ích cho người tiêu dùng bằng cách thúc đẩy cạnh tranh đối với các nhà sản nội địa với mức giá thấp hơn, mức giá thấp hơn mà người tiêu dùng trả trên thị trường và cho phép người tiêu dùng lựa chọn các hàng hóa mà trước đây không có. 3. Các nhà sản xuất nội địa có thể cạnh tranh giá. Như đã chỉ ra trong bài báo, nếu như họ không cạnh tranh về giá thì cũng cạnh tranh về chất lượng để định giá cao hơn, với độ tin cậy và chất lượng tốt hơn. Các nhà sản xuất nội địa với chi phí lao động cao có thể linh hoạt trong việc đáp ứng sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng một cách dể dàng hơn. Các nhà sản xuất nội địa cũng được đặt ở các vị trí gần với khách hàng để đáp ứng thời gian giao hàng nhanh hơn. 4. Lợi thế cạnh tranh ở Mỹ có thể không phải trong việc sản xuất hàng hóa, mà chủ yếu là nghiên cứu và phát triển, tiếp thị và phân phối sản phẩm. 5. Nguyên lý được vận dụng đó là “qui tắc chi phí thấp nhất”, sản xuất với chi phí thấp nhất. Sự dịch chuyển sản xuất đến những nơi có chi phí thấp nhất để giải phóng những nguồn lực và tập trung vào việc sản xuất những hàng hóa khác có lợi thế cạnh tranh (chi phí thấp nhất). 31