Bài giảng Giới thực vật - Nguyễn Dương Tâm Anh

ppt 59 trang ngocly 1420
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Giới thực vật - Nguyễn Dương Tâm Anh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_gioi_thuc_vat_nguyen_duong_tam_anh.ppt

Nội dung text: Bài giảng Giới thực vật - Nguyễn Dương Tâm Anh

  1. GIỚI THỰC VẬT GVGD: TS. Nguyễn Dương Tâm Anh
  2. Giới thực vật Đặc điểm cấu tạo • Đa bào, tế bào nhân thực • Tế bào có vách làm bằng cellulose • Nhiều tế bào có lục lạp, chứa sắc tố chlorophyll • Cơ thể phân hóa thành nhiều mô và hệ cơ quan khác nhau – Lá hấp thụ ánh sáng mặt trời để chuyển thành glucose. Lá có lớp phủ giống sáp ở bề mặt để chống sự mất nước – Hệ rễ phân nhánh cung cấp sự chống đỡ và hấp thu nước – Thân cung cấp sự chống đỡ – Hoa/Đài hoa/ Nụ là cơ quan sinh sản Đặc điểm biến dưỡng • Tự dưỡng nhờ quang hơp • Sống cố định • Môi trường sống ở nước và đất • Dự trữ thức ăn ở dạng tinh bột Đặc điểm sinh sản • Sinh sản hữu tính và vô tính
  3. Vai trò giới Thực vật đối với tự nhiên và con người • Tạo nên hệ cân bằng sinh thái • Cung cấp O2 đảm bảo sự sống còn cho thế giới động vật và con người • Sản phẩm từ quang hợp cung cấp nguồn dinh dưỡng, năng lượng cho toàn bộ thề giới động vật và con người
  4. Sự phân loại Thực vật •• ThựcThực vậtvật đượcđược chiachia thànhthành 22 nhómnhóm •• DựaDựa trêntrên sựsự hiệnhiện diệndiện củacủa hệhệ thốngthống vậnvận Các bó chuyểnchuyển nướcnước vàvà vậtvật mạch liệuliệu hòahòa tantan gọigọi làlà hệhệ thốngthống mômô mạchmạch ((vascularvascular system)system) – Thực vật có hệ mạch – Thực vật không có hệ mạch 4
  5. Sự phát sinh loài của giới Thực vật
  6. Các ngành Thực vật • Có nguồn gốc từ tảo lục đa bào nguyên thủy, đã tiến hóa theo hướng xâm chiếm các sinh cảnh ở cạn • Tùy theo mức độ tiến hóa trong cấu trúc cơ thể và đặc điểm thích nghi ở cạn mà giới TV được chia thành các ngành: – Nhóm TV không mạch • Rêu (Ngành Bryophyta, Hepatophyta, Anthocerophyta) – Nhóm TV có mạch • TV có mạch bậc thấp – Quyết (Ngành Psilotophyta, Sphenophyta, Lycophyta, Pteridophyta) • TV có mạch bậc cao – Progynospermophyta – Hạt trần (Ngành Cycadophyta, Coniferophyta, Ginkophyta, Gnetophyta) – Hạt kín (Ngành Anthophyta)
  7. Nhóm TV không mạch - Bryophyte • Phát tán bằng bào tử • Sự thụ tinh cần nước • Kích thước nhỏ • Không có cấu trúc mô mạch • Mọc thành bụi hoặc thành khối • Hầu hết lá không có lớp cutin bao phủ • Gồm có 3 ngành: – Bryophyta (Rêu thật sự) – Marchantiophyta (Rêu tản) – Anthocerophyta (Rêu sừng)
  8. Giới thiệu chung về Rêu • Khoảng 23,000 loài được xác định • Nhiều loài sống cộng sinh với nấm • Rêu bùn có vai trò quan trong trong các đầm lầy: – Sử dụng làm nhiên liệu – Làm lớp phủ nông nghiệp – Xây dựng nhà cửa • Rêu phát dạ quang được phát hiện trong các hang động cũng như ở những nơi tối tăm, ẩm thấp • Hai giả thuyết về phát sinh loài của TV có phôi (Rêu)
  9. Đặc điểm chung của rêu • Không có rễ thực sự • Không có mô mạch để lưu thông các chất lỏng • Không có hoa và không sản sinh ra hạt • Giao tử được biệt hóa thành thân và cấu trúc giống lá • Sinh sản nhờ bào tử • Tế bào tinh trùng có roi • Hầu hết sống ở cạn, môi trường ẩm ướt
  10. Sự sinh sản ở Rêu • Thể giao tử (n) là trạng thái chính của rêu. Cây cái • Các giao tử phát triển trong túi giao tử gồm 2 loại – Túi đực (antheridia) tạo ra cơ quan sinh sản đực – Túi noãn (archegonia) tạo ra cơ quan sinh sản cái • Phôi phát triển trong vỏ bảo vệ của túi chứa noãn (archegonium) • Rêu đơn tính khác gốc chỉ sinh sinh ra các túi đực hoặc túi noãn • Rêu đơn tính cùng gốc sinh ra cả cả hai túi bào tử • Sự thụ tinh nhờ nước Cây đực
  11. Noãn/trứng Mô tạo cơ quan sinh sản đực Đầu túi đực (antheridial) Đầu túi noãn (archegonial)
  12. Đài Vòng đời chung của Rêu Sợi mềm
  13. Ngành Marchantiophyta - Rêu tản • Tản phẳng, có thùy • Trạng thái giao tử phát triển từ bào tử. Khi các bào tử nảy mầm, chúng tạo ra các thể giao tử chưa trưởng thành • Loài được biết nhiều nhất là Marchantia – Tản dày tạo thành các chĩa ra khi phát triển bao gồm các tế bào nhu mô chứa ít lục lạp
  14. Cấu trúc thể bào tử của Marchantia
  15. Ngành Anthocerophyta - Rêu sừng – Thể bào tử trưởng thành nhìn giống những que màu xanh-đen nhạt – Chỉ có 100 loài được xác định – Tản có chứa bào tử và các khoang chất nhày với vi khuẩn cố định nitơ
  16. Ngành Bryophyta – Rêu thật sự • Khoảng 15,000 loài được xác định • Cấu trúc giống lá của thể giao tử không có tế bào nhu mô, khí khổng hoặc gân lá • Phiến rêu luôn là một tế bào dày, không bao giờ phân thùy Mnium sp. Atricum sp. Polytrichum sp.
  17. Nhóm TV có mạch • Có cấu trúc mô mạch • Lá có lớp cutin hoặc suberin bao phủ để chống sự thoát hơi nước • TV có mạch bậc thấp, không hạt (Quyết) – Phát tán bằng bào tử – Thụ tinh cần nước – Chiếm ưu thế trong kỷ hóa thạch – Đóng vai trò quan trọng đối với sự hình thành than đá • TV mạch bậc cao, có hạt – Phát tán bằng hạt đa bào – Phôi được gói trong hạt – Vận chuyển giao tử trong hạt phấn – Sự thụ tinh không phụ thuộc nước – TV hạt trần: thụ phấn nhờ gió, hạt không được bảo vệ – TV hạt kín: Thụ phấn nhờ gió, nước, côn trùng, thụ tinh kép, hạt được bảo vệ trong quả
  18. Sự phát sinh loài của Thực vật có mạch Cretaceous, 130 mya Devonian, 360 mya Devonian, 400 mya Ordovician, 475 mya
  19. Giới thiệu nhóm Quyết thực vật • Thuộc nhóm Thực vật có mạch bậc thấp (không có hạt) • Tiến hóa từ những tổ tiên thực vật có mạch sơ khai • Mọc phổ biến ở nơi ẩm ướt • Khoảng 11,000 loài được xác định, rất khác nhau về kích thướck (1cm-25m) • Gồm có 4 ngành: – Psilotophyta – Sphenophyta – Lycophyta – Pteridophyta
  20. Đặc điểm chung của Quyết thực vật • Lá thường có hình răng lược gồm các loài dương xỉ, mộc tặc, cỏ tháp bút • Có rễ thật với mô mạch hóa gỗ • Thể bào tử chiếm ưu thế trong vòng đời • Dạng cây quen thuộc là thể bào tử • Thể giao tử là cây nhỏ mọc trên hoặc dưới mặt đất • Có một sự khác biệt quan trọng so với TV có mạch: cây đồng bào tử (homosporous)và dị bào tử (heterosporous) – Cây đồng bào tử chỉ tạo ra một loại bào tử. Bào tử này phát triển thành giao tử lưỡng tính với túi đục và túi noản – Cây dị bào tử tạo ra 2 loại bào tử: • Đại bào tử (megaspore) phát triển thành giao tử cái • Tiểu bào tử (microspore) phát triển thành bào tử đực • Giao tử đực có roi, thụ tinh nhờ nước
  21. Vai trò của Quyết thực vật đối với hệ sinh thái và con người • Loài tiên phong: tự mọc đầu tiên trên những vùng đất nghèo dinh dưỡng • Cải thiện môi trường sống cho các loài khác phát triển – Đưa chất dinh dưỡng trở vào đất – Giúp tránh sói mòn đất • Làm thực vật cắm hoa, trang trí • Thổ dân châu Úc ăn dương xỉ như nguồn tinh bột • Tro dương xỉ làm gia vị • Sử dụng dương xỉ như thuốc trị gãy xương, sưng loét, sốt, đau đầu, cảm lạnh, nhiễm trùng răng miệng, đau dạ dày, bệnh phong, đau đẻ • Làm dây thừng, hàng rào, sản phẩm lau chùi
  22. Vòng đời chung của Quyết thực vật
  23. Ngành Lycophyta – Thông đá • Là những thực vật có mạch, không hạt cổ xưa nhấtThese are the oldest of the seedless vascular plants that are still living. • Chiếm ưu thế trong các khu rừng thời kỳ than đá khoảng 40 tri65u năm • Khi lục địa chuyển dời và khí hậu khô hạn, chúng hầu như tuyệt chủng • Có khoảng 1200 loài được xác định hiện nay • Kích thước nhỏ (>1 m) • Mộ số loài có khả năng sống sót trong vùng khô hạn bằng cách cuốn chặt thân lại thành khối tròn, ngưng lại hoạt động biến dưỡng, khi trời mưa, chúng duỗi ra và sinh trưởng
  24. Ngành Sphenophyta – Cỏ tháp bút • Là loài quyết thực vật được phát hiện đầu tiên • These are the easiest ferns to recognize • Thân chứa nhiều silica nên thường tạo ra tiếng cọt kẹ khi cọ xát vào nhau • Mọc ở khắp nơi ngoại trứ Úc, New Zealand và Nam cực • Là thực vật có mạch cổ xưa nhất ít bị biến đổi theo thời gian nhất • Tinh trùng có nhiều roi được dùng để bơi trong nước đến túi noãn
  25. Cấu trúc sinh sản
  26. Vegetative structure
  27. Ngành Psilotophyta – Lá thông • Có ít loài (khoảng chỉ ~30) • Phân bố rộng rãi ở Úc, New Zealand, và ít loài ở Nam Mỹ
  28. Ngành Pteridophyta – Dương xỉ • Đa dạng về loài nhất với hơn 12,000 loài được phát hiện • Lá hình lược, cuộn tròn khi còn non và duỗi thẳng ra khi lá trưởng thành • Rễ là thân rễ đơn giản • Các túi bào tử nằm ở mặt dưới là trong những đám tròn gọi là sorus (túi bào tử). Thỉnh thoảng các túi bào tử được phủ bởi một lá nhỏ gọi là indusium
  29. Tản giao tử Trứng Tinh trùng
  30. Tản bào tử
  31. Tản bào tử non
  32. Lá dương xỉ với các túi bào tử
  33. Tế bào cây dương xỉ Túi bào tử Indusium
  34. Túi bào tử giải phóng các bào tử
  35. Sự phát sinh của thực vật có mạch, sinh sản bằng hạt
  36. Thực vật có mạch có hạt • Sinh sản bằng cách tạo hạt • 3 đặc điểm thích nghi quan trọng của sinh sản – Tiếp tục giảm ưu thế của thể giao tử – Sự hình thành của hạt – Sự tiến hóa của hạt phấn • Thể giao tử của thực vật có hạt giảm về kích thước và thời gian tồn tại so với thực vật có mach không hạt • Thể giao tử cái và phôi non được bảo vệ khỏi những bất lợi môi trường bởi vì chúng được giữ lại trong túi bào tử ẩm ướt của thể bào tử bố mẹ • Gồm 2 nhóm: – Thực vật hạt trần - Gymnosperms – Thực vật hạt kín - Angiosperms
  37. Sự giảm thiểu ưu thế của thể giao tử
  38. Sự phát triển của hạt • Bào tử là hình thức chủ yếu mà nhờ đó thực vật phát tán khắp nơi trong suốt 200 triệu năm ở trên cạn • Hạt là một giải pháp để thực vật kháng chịu môi trường khắc nghiệt và phát tán thế hệ mới • Hạt gồm có một phôi bào tử được gói với nguồn dinh dưỡng trong một vỏ bảo vệ • Tất cả hạt đều là thể dị bào tử, tạo 2 dạng túi bào tử khác nhau để sản xuất ra 2 lọai bào tử. – Túi đại bào tử sản sinh đại bào tử phát triển thành giao tử cái hoặc noãn (chứa trứng) – Túi tiểu bào tử sản sinh tiểu bào tử phát triển thành giao tử đực (chứa tinh trùng)
  39. • Vỏ bảo vệ hạt có nguồn gốc từ lớp vỏ ngoài của tế bào noãn. • Trong lớp vỏ bảo vệ này, hạt có thể ở trạng thái ngủ trong thời gian hàng ngày, hàng tháng, thậm chí hàng năm cho đến khi gặp điều kiện thuận lợi cho sự nảy mầm • Khi hạt được giải phóng khỏi cây bố mẹ, nó có thể ở gần cây bố mẹ hoặc được mang đi chỗ khác nhờ gió hoặc động vật
  40. Hạt phấn: không phụ thuộc nước • Tiểu bào tử, được giải phóng khỏi túi tiểu bào tử, phát triển thành hạt phấn • Có lớp ngoài chắc bền bao bọc • Được mang đi bởi gió hoặc động vật cho đến khi sự thụ phần xảy ra khi chúng tiếp cận với vùng phụ cận của noãn – Hạt phấn sẽ kéo dài một ống vào noãn và đưa hai tinh trùng vào trong đại giao tử cái (trứng) – Ở rêu và quyết thực vật, tinh trùng có roi phai bơi qua một màng nước để đến được với trứng • Sự tiến hóa của hạt phấn ở cây có hạt dẫn đến sự đa dạng của thực vật trên đất liền
  41. Thực vật hạt trần - Gymnosperms • Hầu hết thực vật hạt trần là cây có quả hình nón như thông • Noãn và hạt của thực vật hạt trần phát triển trên bề mặt của loại lá biệt hóa gọi là là bào tử (sporophyll) • Có nguồn gốc từ nhóm thực vật tiền hạt trần (progymnosperm) thuộc kỷ Devon • Gồm 4 ngành: – Cycadophyta – Tuế – Coniferophyta - Thông – Gingkophyta – Bạch quả – Gnetophyta
  42. Ngành Ginglophyta – Bạch quả • Có 1 loài duy nhất Gingko biloba. – Lá hình quạt, chuyển thành vàng và rụng vào mùa thu, thường được trồng làm cây cảnh – Thường trồng cây đực vì quả của cây cái khi phân hủy có mùi rất khó chịu
  43. Ngành Cycadophyta – Tuế • Có lá giống lá cọ nhưng không phải cây cọ
  44. Ngành Gnetophyta • Ngành Gnetophyta gồm 3 chi rất khác nhau: – Weltwitschia (hai lá): mọc ở các vùng sa mạc phía tây nam châu Phi, lá dạng dây đai – Gentum (dây gắm): cây mộc hoặc dây leo vùng nhiệt đới – Ephedra (Ma hoàng): một loài cây bụi ở các vùng sa mạc châu Mỹ Ephedra Gentum
  45. Ngành Coniferophyta - Thông • “conifer” xuất phát từ cấu trúc sinh sản là quả hình nón “cone”. • Khoảng 550 loài gồm thông, linh sam, vân sam, thông rụng lá, thủy tùng, tuyết tùng, bách, cây gỗ đỏ • Hầu hết nhóm thực vật này xanh thường niên, lá xanh và quang hợp suốt năm
  46. Vòng đời chung của thực vật hạt trần
  47. Nhóm thực vật hạt kín - Angiosperms • Còn gọi là thực vật có hoa, sản sinh ra hoa và quả • Rất đa dạng và phân bố khắp trái đất • Khoảng 250,000 loài được biết • Chỉ có một ngành duy nhất Anthophyta. • Cuối thập niên 1990s, thực vật hạt kín được chia thành 2 lớp: • Thực vật một lá mầm (monocots), lá có gân là song song • Thực vật hai là mầm (dicots), lá có gân lá dạng mạng lưới
  48. Thực vật một lá mầm và hai lá mầm
  49. Vòng đời chung của thực vật có hoa