Tự do kinh tế và quá trình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam

pdf 13 trang ngocly 1030
Bạn đang xem tài liệu "Tự do kinh tế và quá trình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftu_do_kinh_te_va_qua_trinh_phat_trien_nen_kinh_te_thi_truong.pdf

Nội dung text: Tự do kinh tế và quá trình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam

  1. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 25 (2009) 217-229 Tự do kinh tế và quá trình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ThS. Trần Quang Tuyến* Khoa Kinh tế Chính trị, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, 144 Xuân Thuỷ, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 19 tháng 9 năm 2009 Tóm tắt. Sau hơn hai thập niên thực hiện mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam mà cốt lõi của nó là quá trình mở rộng sự tự do cho nền kinh tế, đã có những tác động mạnh mẽ tới hầu hết các lĩnh vực kinh tế và xã hội. Bài viết tập trung làm rõ những nội dung liên quan tới tự do kinh tế và quá trình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Mặc dù cho tới nay, Ủy ban Châu Âu (EC) và Mỹ đã đưa ra một số tiêu chí để đánh giá nền kinh tế thị trường nhưng nhìn chung các tiêu chí này mang tính chất định tính và khó định lượng. Vì vậy, xuất phát từ cách đặt vấn đề bản chất của nền kinh tế thị trường là tự do kinh doanh, tự do trao đổi, tự do lao động, hay nói một cách ngắn gọn và đầy đủ nhất, đó là “tự do kinh tế”. Tác giả đã phân tích quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, được nhìn nhận như là sự mở rộng của mức độ tự do kinh tế trong gần hai thập kỷ qua. Bài viết chỉ ra những ảnh hưởng tích cực của tự do hoá kinh tế tới sự thịnh vượng kinh tế, gia tăng việc làm, ổn định tiền tệ ở nhiều quốc gia trên thế giới và phân tích quá trình mở rộng tự do kinh tế trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. 1. Tự do kinh tế và sự tiến triển của nền kinh trường, chúng ta hiểu ngay đó là cơ chế kinh tế tế thị trường ở Việt Nam * mà mọi giao dịch mua bán các yếu tố đầu vào cho sản xuất và Chúng ta đã chứng kiến hai hệ thống kinh tế sản phẩm đầu ra “Khi nói đến kinh tế thị trong cuộc chiến tranh lạnh kéo dài nhiều thập đều được giao trường là nói đến nguyên tắc kỷ. Hệ thống kinh tế kế hoạch hoá tập trung tồn dịch mua bán “tự do kinh tế”, bao gồm các tại ở các nước thuộc khối xã hội chủ nghĩa, trên thị trường. quyền tự do của người sản được chỉ huy bởi chính quyền trung ương còn Cơ chế kinh tế xuất kinh doanh, quyền lựa hệ thống kia là các nền kinh tế thị trường dựa của nền kinh tế ch n c a ng i tiêu dùng, t trên nền tảng là các tổ chức kinh doanh của khu thị trường được ọ ủ ườ ự vực tư nhân. Cho tới nay, chúng ta đều hiểu Adam Smith ví do của người lao động trong rằng kinh tế thị trường là mô hình kinh tế mà như “bàn tay vô lựa chọn công việc và người hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra để trao hình” điều tiết thuê cũng có quyền lựa chọn đổi trên thị trường. Khi nói tới kinh tế thị nền kinh tế. Khi và tuyển dụng những người nói đến kinh tế phù hợp”. ___ thị trường là nói * ĐT: 84-4-37850843 đến nguyên tắc “tự do kinh tế”, bao gồm các E-mail: qtt1@students.waikato.ac.nz 217 Evaluation notes were added to the output document. To get rid of these notes, please order your copy of ePrint 5.0 now.
  2. 218 T.Q. Tuyến / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 25 (2009) 217-229 quyền tự do của người sản xuất kinh doanh, 5. Tồn tại một khu vực tài chính đích thực quyền lựa chọn của người tiêu dùng, tự do của hoạt động độc lập với Nhà nước, với đầy đủ các người lao động trong lựa chọn công việc và quy định về các biện pháp đảm bảo tín dụng và người thuê cũng có quyền lựa chọn và tuyển giám sát điều chỉnh về mặt pháp luật cũng như dụng những người phù hợp. Như vậy, có thể trên thực tế. hiểu rằng mức độ tự do sản xuất, kinh doanh và (Nguồn: Cục Quản lý cạnh tranh Bộ Thương mại)(1) trao đổi hàng hóa là thước đo quan trọng để đánh giá mức độ tự do của thị trường trong một Bộ Thương mại Hoa Kỳ đưa ra 6 tiêu chí nền kinh tế. Một nền kinh tế thị trường đầy đủ dưới đây để xem xét một nền kinh tế có phải là có nghĩa sẽ đạt đến một trạng thái tự do kinh tế kinh tế thị trường hay không. cao và do vậy, nó đòi hỏi mức độ can thiệp của Sáu tiêu chí đánh giá nền kinh tế thị Chính phủ vào nền kinh tế là tối thiểu trong các trường của Bộ Thương mại Hoa Kỳ vấn đề phân bổ nguồn lực và sự can thiệp vào hoạt động kinh doanh của khu vực doanh 1. Khả năng chuyển đổi của đồng tiền nghiệp. Hơn nữa, nó cũng đòi hỏi Chính phủ 2. Tự do thoả thuận mức lương phải có một hệ thống pháp lý và cơ quan thực 3. Đầu tư nước ngoài thi hiệu quả các quyền về sở hữu và tạo hành 4. Sở hữu hoặc quản lý của Nhà nước đối lang pháp lý hiệu quả cho hoạt động kinh doanh với các ngành sản xuất của doanh nghiệp. Ủy ban Châu Âu (EC) đã đưa ra 5 tiêu chí để đánh giá một nền kinh tế thị 5. Quản lý của Nhà nước đối với sự phân trường như sau: bổ các nguồn lực 6. Các yếu tố thích hợp khác Năm tiêu chí đánh giá nền kinh tế thị trường của EC (Nguồn: 1. Mức độ ảnh hưởng của Chính phủ đối với việc phân bổ các nguồn lực và các quyết ctsheet.html) định của doanh nghiệp, bất kể là trực tiếp hay gián tiếp, chẳng hạn như thông qua việc áp Đối chiếu hai hệ thống tiêu chí trên ta thấy dụng giá cả do Nhà nước ấn định, hoặc phân có một vài điểm tương đồng nhau. Cả hai đều biệt đối xử trong chế độ thuế, thương mại hoặc đưa ra yêu cầu về một nền kinh tế thị trường tiền tệ. phải đảm bảo sự can thiệp của Nhà nước dưới các hình thức khác nhau trong nền kinh tế là tối 2. Không có hiện tượng Nhà nước can thiệp thiểu; trong đó, Hoa Kỳ nhấn mạnh tới quy mô bóp méo hoạt động của các doanh nghiệp liên sở hữu Nhà nước và sự quản lý của Nhà nước quan đến khu vực tư nhân hoá. Không sử dụng cơ tới các ngành sản xuất và sự phân bổ nguồn lực, chế thương mại phi thị trường hoặc các hệ thống trong khi đó EC nhấn mạnh tới việc Nhà nước đền bù (ví dụ như thương mại hàng đổi hàng). không được can thiệp và làm méo mó các hoạt 3. Ban hành và thực thi luật doanh nghiệp động kinh doanh của khu vực tư nhân. Bên minh bạch và không phân biệt đối xử, đảm bảo cạnh nhấn mạnh tới tự do tài chính và tự do tiền quản lý doanh nghiệp một cách thích hợp (áp tệ, Bộ Thương mại Hoa Kỳ cho rằng: một nền dụng các tiêu chuẩn kế toán quốc tế, bảo vệ cổ kinh tế thị trường đầy đủ phải đảm bảo đồng đông, đầy đủ thông tin chính xác về doanh tiền được tự do chuyển đổi trên thị trường vốn nghiệp). và không có bất cứ sự can thiệp nào của Nhà 4. Ban hành và áp dụng một hệ thống luật nước. Tương tự, EC cũng nhấn mạnh rằng: một thống nhất, hiệu quả và minh bạch đảm bảo tôn nền kinh tế thị trường đầy đủ phải dựa trên một trọng quyền sở hữu tài sản và đảm bảo sự vận ___ hành của quy chế phá sản doanh nghiệp. (1) Trích từ: Evaluation notes were added to the output document. To get rid of these notes, please order your copy of ePrint 5.0 now.
  3. T.Q. Tuyến / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 25 (2009) 217-229 219 khu vực tài chính lành mạnh, hoạt động độc lập Luật Đầu tư nước ngoài và tiếp đó là Luật với Chính phủ và có tính minh bạch cao. Tuy Doanh nghiệp tư nhiên, chúng ta có thể thấy giữa hai hệ thống nhân và Luật “Luật đầu tư chung và luật đánh giá này đề cập tới một số tiêu chí liên Công ty (năm doanh nghiệp thống nhất quan tới những lĩnh vực không hoàn toàn giống 1991). Năm có hiệu lực từ 01/07/2006, nhau và thậm chí còn khác biệt. EC khẳng định, 1992, Hiến pháp đảm bảo sự bình đẳng cho một nền kinh tế thị trường phải dựa trên một hệ đã được sửa đổi các thành phần kinh tế”. thống pháp luật thống nhất, đồng bộ và hiệu và khẳng định rõ quả, nhằm tạo hành lang pháp lý cho hoạt động sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế hàng hóa của doanh nghiệp, đảm bảo quyền sở hữu tài nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị sản cũng như quy chế hoạt động cho các doanh trường và khu vực đầu tư nước ngoài. Tiếp đến nghiệp phá sản. Hơn nữa, EC cho rằng việc là sự thể chế hoá các chủ trương trên bằng việc quản lý doanh nghiệp phải dựa trên một hệ ra đời nhiều bộ luật quan trọng, tạo hành lang thống các tiêu chuẩn kế toán minh bạch, công pháp lý cho sự vận hành nền kinh tế thị trường khai và bình đẳng nhằm cung cấp thông tin một như: Luật Đất đai; Luật Thuế; Luật Phá sản; cách chính xác cũng như bảo vệ quyền lợi cho Luật Môi trường; Luật Lao động đi cùng với các cổ đông. Trong khi đó, các tiêu chí được hàng trăm pháp lệnh, nghị định khác của Chính Bộ Thương mại Hoa Kỳ lại nhấn mạnh tới phủ giúp cho việc cụ thể hóa quá trình thực thi quyền tự do lao động và tự do đầu tư cho các luật và thực hiện các chương trình phát triển nhà đầu tư nước ngoài. Đáng chú ý là một tiêu kinh tế - xã hội. Kể từ 01/01/2004, Việt Nam chí được tổ chức này đưa ra rất đặc biệt, mang cũng đã thực hiện chế độ thuế thu nhập như tính chủ quan và rất khó xác định, đó là tiêu chí nhau đối với các loại hình doanh nghiệp, với “Các yếu tố thích hợp khác” - đây có thể xem mức thuế chung là 28%. Giá cả của hầu hết các như tiêu chí được Hoa Kỳ vận dụng trong từng mặt hàng đã được quyết định theo quy luật cung trường hợp khác nhau đối với từng quốc gia cụ - cầu và thiết lập quyền tự do xuất nhập khẩu thể. Vì vậy, nó phụ thuộc rất nhiều vào các yếu bình đẳng cho các doanh nghiệp. Luật đầu tư tố chính trị, quan hệ ngoại giao và vị thế của chung và luật doanh nghiệp thống nhất có hiệu từng quốc gia trên bàn đàm phán. Đối chiếu với lực từ 01/07/2006, đảm bảo sự bình đẳng cho các các tiêu chí trên, trong những năm qua Việt thành phần kinh tế. Nam đã đạt được những tiến bộ đáng kể trong Tuy nhiên, nền kinh tế thị trường của Việt việc xây dựng một nền kinh tế thị trường theo Nam vẫn còn nhiều hạn chế. Hiện tại, các điều nghĩa đầy đủ hơn. Theo đánh giá của Bộ kiện thực tế chưa cho phép Việt Nam quản lý Thương mại Hoa Kỳ thì Việt Nam đã thực hiện doanh nghiệp một cách hiệu quả, thông qua những cuộc cải cách thị trường đáng kể và việc áp dụng rộng rãi các tiêu chuẩn kế toán thông qua các văn bản pháp lý để thúc đẩy sự quốc tế. Thông tin về doanh nghiệp còn thiếu (2) phát triển kinh tế thị trường . Sự chuyển đổi minh bạch và cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền lợi sang thể chế kinh tế thị trường được thể hiện cho các cổ đông còn chưa đầy đủ(3). Theo nghị trước tiên bằng việc thông qua các chính sách định kiểm toán độc lập (năm 2003) thì kiểm tôn trọng quy luật kinh tế thị trường, để cho giá toán bắt buộc đối với các doanh nghiệp thuộc cả tự điều tiết, tôn trọng quan hệ cung cầu, lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và các khuyến khích kinh tế tư nhân và hình thành doanh nghiệp Nhà nước, cũng như doanh hàng loạt các thị trường quan trọng như: thị nghiệp thuộc khối doanh nghiệp FDI. Với đa trường sức lao động, thị trường vốn, thị trường đất đai, Năm 1987, Việt Nam đã ban hành ___ (3) Simeon Djankov and Caralee McLiesh (2006), Doing ___ Business Report 2006, xem tại: (2) Xem: Evaluation notes were added to the output document. To get rid of these notes, please order your copy of ePrint 5.0 now.
  4. 220 T.Q. Tuyến / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 25 (2009) 217-229 phần các doanh nghiệp tư nhân còn lại thì luật đầy đủ hơn các khía cạnh khác nhau của một định chỉ khuyến khích các doanh nghiệp này nền kinh tế thị trường, chúng ta cần xem xét kiểm toán các báo cáo tài chính. Khu vực tài mức độ tự do kinh tế thông qua chỉ số tự do chính của Việt Nam với sự tồn tại của các ngân kinh tế được công bố hàng năm do hai tổ chức hàng thương mại thuộc sở hữu Nhà nước tuy thị quốc tế uy tín là The Wall Street Journal và The phần đã giảm đáng kể nhưng vẫn có ảnh hưởng Heritage Foundation hợp tác nghiên cứu. Chỉ rất lớn tới các hoạt động trên thị trường tín số này được tính bình quân từ 10 chỉ số, mỗi dụng ở Việt Nam. Cũng theo nhận xét của Bộ chỉ số được tính toán từ 0% cho tới 100% và Thương mại Hoa Kỳ, nền kinh tế thị trường phần trăm càng cao thì mức độ tự do kinh tế Việt Nam vẫn đang trong thời kỳ chuyển đổi, càng lớn(5). chưa thực sự là một nền kinh tế thị trường đầy Bảng 1 cho thấy, chỉ số tự do kinh tế của đủ. Hiện tại, quyền sở hữu đất tư còn thiếu vắng Việt Nam ở mức 49.8%, xếp thứ 135 trên thế và chưa được xác định một cách đầy đủ; quy giới, thấp hơn thứ hạng của một số nước trong mô của quá trình cải cách hệ thống ngân hàng khu vực như: Trung Quốc (126), Philippines còn hạn chế; tiến trình tư nhân hoá chậm chạm (92), thấp hơn nhiều so với Thái Lan (54) và và họ cho rằng Nhà nước còn hiện diện và can Malaysia (51). Tuy nhiên, nếu nhìn vào các chỉ (4) thiệp vào nhiều hoạt động kinh tế . Tuy nhiên, số liên quan tới quy mô chính phủ, tự do lao cần nhìn nhận một cách khách quan rằng việc động và khác cho thấy Việt Nam khá tiến bộ ở đánh giá của Hoa Kỳ đối với Việt Nam, tuy còn một số lĩnh vực như quy mô chính phủ, tự do mang tính chủ quan và chưa đầy đủ, nhưng nó kinh doanh, tự do tài khóa và tự do lao động. cũng phản ánh được những hạn chế cơ bản của Mặc dù vậy, khi xem xét các chỉ số liên quan nền kinh tế thị trường của Việt Nam. Mặc dù đến tự do tiền tệ, đầu tư, quyền sở hữu, tự do vậy, cho tới nay rất nhiều các quốc gia và tổ lao động và tham nhũng thì kết quả cho thấy chức trên thế giới đã công nhận Việt Nam là rằng các chỉ số của Việt Nam thấp hơn các một nền kinh tế thị trường đầy đủ như Ucraina, nước trong khu vực và ở mức độ rất thấp so với Đức, Nam Phi, Nhưng hiện hai đối tác quan mức trung bình của Thế giới. Năm 2008, chỉ số trọng nhất là EC và Hoa Kỳ vẫn chưa công tự do tiền tệ của Việt Nam là 67.42%, tương nhận Việt Nam có nền kinh tế thị trường đầy đương với chỉ số của Thái Lan và Indonexia; đủ. Điều đó cho thấy, Việt Nam cần nỗ lực hơn thấp hơn mức bình quân của thế giới là 74.4%. nữa trong việc tạo dựng các điều kiện cần thiết Tiếp đến là chỉ số tự do đầu tư của Việt Nam là cho việc phát triển một nền kinh tế thị trường 30%, tương đương với Trung Quốc, Indonexia đầy đủ trong thời gian tới. và Thái Lan, thấp hơn Malaysia và Ấn Độ Các tiêu chí đánh giá của EC và Hoa Kỳ (40%), và thấp hơn nhiều so với mức trung bình dường như được vận dụng nhiều hơn trong các của Thế giới là 50.3%. Tương tự, chỉ số tự do trường hợp cụ thể liên quan tới tranh chấp tài chính của Việt Nam chỉ đạt 30%, ở mức độ thương mại. Trên thực tế, nếu theo các tiêu chí thấp hơn nhiều so với Malaysia (40%), Thái trên của EC và Hoa Kỳ thì sẽ rất khó khăn khi Lan và Philippines (50%), và thấp hơn mức đánh giá trình độ phát triển của một nền kinh tế trung bình của Thế giới (51.7%). Chỉ số tự do thị trường. Hơn nữa, sẽ là không đầy đủ khi đầu tư của Việt Nam là 30%, thấp hơn Malaysia chúng ta không đề cập tới các chỉ số tự do khác và Ấn Độ (40%), và thấp hơn nhiều so với mức liên quan tới hệ thống tài khoá hay sự trong trung bình của Thế giới là 50.3%. sạch của bộ máy Nhà nước, đây vốn là những Bên cạnh đó, chỉ số Quyền sở hữu tài sản ở Việt nền tảng cần thiết của một nền kinh tế thị Nam chỉ đạt 10%, thấp hơn mức 20% của trường phát triển đầy đủ. Do vậy, để xem xét ___ ___ (5) Xem thêm: the 2008 index of economic freedom, p 5 (4) (www.heritage.org.index). Evaluation notes were added to the output document. To get rid of these notes, please order your copy of ePrint 5.0 now.
  5. T.Q. Tuyến / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 25 (2009) 217-229 221 Trung Quốc và 30% của Indonexia và Qua việc phân tích sự tiến triển và các chỉ Philippines, đồng thời thấp xa so với mức số cấu thành mức độ tự do kinh tế của Việt 45.6% trên thế giới. Hơn nữa, chỉ số Không có Nam, chúng ta có thể thấy rằng: mặc dù Việt tham nhũng(6) của Việt Nam năm 2008 ở mức Nam đã đạt được những tiến bộ đáng kể trong để có thể nảy sinh trong việc đo lường và đánh việc thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế thị giá mức độ tự do kinh tế là độ tin cậy của thông trường thông qua việc gia tăng mức độ tự do tin được khảo sát để tính toán các chỉ số này. kinh tế, còn rất nhiều chỉ số khác Việt Nam cần Đây là những vấn đề không thể tránh khỏi và phải cải thiện để phát triển nền kinh tế thị chắc chắn chúng sẽ được tối thiểu hoá bởi các trường trong thời gian tới. Đó là các chỉ số liên chỉ số này được các chuyên gia hàng đầu của quan tới tự do tài chính, tự do đầu tư, tự do lao hai tổ chức uy tín trên tính toán và phân tích kỹ động, quyền sở hữu và tham nhũng. Do vậy, lưỡng. Vì vậy, các thông tin có mức độ tin cậy công việc trong thời gian tới mà Việt Nam cần cao và có thể được sử dụng để đánh giá sự mở phải làm để hoàn thiện nền kinh tế thị trường là rộng tự do kinh tế của các nước trên thế giới. cải cách hệ thống tài chính và ngân hàng, cải thiện môi trường đầu tư, phát triển thị trường Biểu đồ 1 cho thấy sự tiến triển của nền lao động, hoàn thiện bộ máy pháp luật thực thi kinh tế thị trường ở Việt Nam thông qua việc quyền sở hữu và quyết tâm đẩy lùi vấn nạn mở rộng mức độ tự do kinh tế trong giai đoạn tham nhũng. từ 1995 - 2008. Năm 1995, mức độ tự do kinh tế của Việt Nam ở mức xấp xỉ 40%, so với mức bình quân là 60% trên thế giới và khu vực Châu 2. Những tác động của tự do kinh tế trong Á - Thái Bình Dương. Tuy nhiên, xu hướng cho quá trình chuyển đổi sang nền KTTT định thấy khoảng cách này đã dần bị thu hẹp đáng kể hướng XHCN ở Việt Nam khi chỉ số tự do kinh tế của Việt Nam tăng đều trong hơn một thập kỷ qua. Tới năm 2008, chỉ Mặc dù kinh tế thị trường đã chứng tỏ tính số tự do kinh tế của Việt Nam đạt tới xấp xỉ ưu việt của nó trong việc đem lại sự giàu có và 50%, nhưng vẫn thấp hơn mức bình quân của thịnh vượng cho các quốc gia từ Tây Âu cho tới thế giới là 60.3% và khu vực Châu Á - Thái Bắc Mỹ và nhiều quốc gia Châu Á ngày nay, Bình Dương là 58.7%. nhưng nó vẫn còn bị thành kiến và bị hiểu lầm như một cái gì đó thuộc về ý thức hệ. Quả thật, Trong giai đoạn từ 1995 - 2008, mức độ tự kinh tế thị trường không phải là không tồn tại do kinh tế ở Bungary đã tăng rất mạnh, từ 50% những bất công và hạn chế. Hơn nữa, nếu cơ lên gần 63%. Hungary tăng từ 55% lên 68%. chế thị trường được vận hành ở một quốc gia Mặc dù chỉ số tự do kinh tế của Việt Nam đã thiếu dân chủ và minh bạch thì cơ chế thị tăng lên đáng kể (khoảng 10% trong thời gian trường còn bị lạm dụng để thu lợi cho một số này). Nhưng tới nay nền kinh tế thị trường của nhóm đặc quyền cũng như gây ra những bất Việt Nam vẫn ở mức độ tự do thấp hơn hầu hết công trầm trọng. Tuy nhiên, các bằng chứng các nước có nền kinh tế chuyển đổi ở Đông Âu. phân tích tương quan gia tăng về mức độ tự do Năm 2008, chỉ số tự do kinh tế của Việt là kinh tế và GDP/người ở 157 quốc gia cho thấy, 50%, tương đương với mức độ tự do kinh tế của mối quan hệ tích cực và chặt chẽ giữa hai chỉ số Ucraina, Nga và Trung Quốc. này(7). Số liệu thực tế cho thấy phần lớn các nước có điểm số tự do kinh tế dưới 60% chỉ đạt ___ mức GDP theo ngang giá sức mua (PPP - GDP) (6) Được tính toán dựa trên chỉ số nhận thức tham nhũng bình quân trên đầu người dưới 10000USD/năm. (CPI - Corruption Perceptions Index) của Tổ chức minh Ngược lại, hầu hết các nước có chỉ số trên 60% bạch Quốc tế. Chỉ số này càng cao thì mức độ tham nhũng đều đạt mức PPP - GDP bình quân đầu người càng thấp và ngược lại. Xem thêm cách tính toán chỉ số ở ___ (7) Xem thêm: www.heritage.org/index. tr 5. Evaluation notes were added to the output document. To get rid of these notes, please order your copy of ePrint 5.0 now.
  6. 222 T.Q. Tuyến / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 25 (2009) 217-229 trên 10000 USD. Số liệu thực tế cũng cho thấy, thịnh vượng kinh tế trong gần hai thập kỷ qua. 20% nhóm nước có mức độ tự do kinh tế cao Kết quả phân tích dữ liệu về tự do kinh tế và nhất đạt mức PPP - GDP bình quân trên đầu GDP/người theo PPP cho hệ số tương quan người hàng năm là 28000USD, nhóm 20% có Pearson(10) bằng 0,867. Điều đó cho thấy mối mức độ tự do kinh tế cao thứ hai đạt mức PPP - tương quan chặt chẽ giữa mức độ tự do kinh tế GDP/người xấp xỉ 14000USD, nhóm thứ ba là và sự gia tăng GDP/người theo PPP ở Việt Nam 8000USD. Hai nhóm cuối cùng có mức độ tự trong hơn một thập kỷ qua. do kinh tế thấp nhất chỉ đạt mức PPP - Năm 1995, điểm số tự do kinh tế của Việt GDP/người hàng năm xấp xỉ 4000USD. Hơn Nam là 41.7% và PPP - GDP/người là nữa, các nước có mức độ tự do kinh tế cao hơn 1550USD. Sau hơn một thập kỷ, chỉ số tự do thường có tỷ lệ thất nghiệp thấp hơn. Nhóm 20% các nước có chỉ số tự do kinh tế cao nhất kinh tế của Việt Nam đã tăng tới khoảng 50% có tỷ lệ thất nghiệp là 5.9%, trong khi đó tỷ lệ và GDP/người theo PPP cũng gia tăng gấp đôi thất nghiệp lần lượt cho các nhóm tiếp theo là (3100USD) vào năm 2007. Năm 2008, mặc dù 8.9%, 14.6%, 17.4% và 19.6%. Bên cạnh đó, chỉ số tự do kinh tế được cải thiện một phần rất nhóm các nước có mức độ tự do kinh tế cao có nhỏ, từ 49.4% năm 2007 lên 49.8% năm 2008 xu hướng duy trì mức lạm phát thấp hơn. Số nhưng do lạm phát và khủng khoảng kinh tế đã liệu thực tế cho thấy nhóm 20% các nước có chỉ số làm cho PPP-GDP/người ở Việt Nam sụt giảm tự do kinh tế cao nhất có mức lạm phát chỉ là 2.9% đáng kể, xuống còn 2600USD mặc dù Việt trong khi đó nhóm 20% các nước có mức độ tự do Nam đã đạt mức GDP trên đầu người là (11) kinh tế thấp nhất trải qua mức lạm phát lên tới 44% 1024USD . Như vậy, đằng sau những cải năm 2008(8). Ngược lại, sự thịnh vượng về kinh tế thiện về chỉ số cấu thành nên mức độ tự do kinh gia tăng sẽ làm cho nền kinh tế thị trường phát triển tế nói lên điều gì và vì sao khi mức độ tự do hơn thông qua việc cải thiện các chỉ số cấu thành kinh tế tăng lên lại làm gia tăng sự thịnh vượng mức độ tự do kinh tế. Trong một nghiên cứu của về kinh tế? Thứ nhất, các chỉ số cấu thành tự do Minxin Pei về “Thiết chế chính trị, dân chủ và phát kinh tế tăng lên nhanh chóng phản ánh sự cải triển”(9) ở 83 nước cho thấy mối quan hệ tích cực thiện của các chính sách và cơ chế liên quan tới giữa sự thịnh vượng và tự do kinh tế. Sự thịnh hoạt động của bộ máy cơ quan Nhà nước, hiệu vượng kinh tế tạo điều kiện cho các doanh nghiệp lực và hiệu quả của hệ thống pháp luật, hiệu cũng như từng cá nhân sẽ tích luỹ được nguồn lực quả của hệ thống tài chính và ngân hàng, và sự nhiều hơn, ý thức hơn được những quyền lợi của khuyến khích đầu tư. Thứ hai, chính sự cải mình về sự độc lập. Do vậy, họ đòi hỏi quyền tự do thiện các cơ chế và chính sách đã làm cho kinh doanh, tự do đầu tư và tự do lao động nhiều nguồn lực trong nền kinh tế được sử dụng hiệu hơn nữa. Đương nhiên, đây phải là những quyền lợi quả hơn, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và chính đáng và hợp pháp cấu thành nên nền tảng cơ thu nhập bình quân trên đầu người tăng lên. bản cho một xã hội dân chủ. Hơn nữa, sự thịnh vượng về kinh tế gia tăng sẽ 2.1. Tự do kinh tế và sự thịnh vượng kinh tế ở ___ (10) Việt Nam Số liệu tính toán của tác giả từ dữ liệu của Kết quả phân tích tương quan ở Việt Nam facebook/ và www.heritage.org/index. Hệ số tương cũng cho thấy xu hướng tương tự về mối quan quan Pearson đo lường mức độ và hướng của quan hệ hệ giữa sự tự do kinh tế và sự gia tăng mức độ tương quan. Hệ số có giá trị giữa – 1 và +1. Giá trị càng gần ± 1 cho thấy mối quan hệ tương quan hoàn hảo. Xem thêm: Pete Y. Chen and Paula M. Popovich “Correlation: ___ Parametric and Non-parametric measures” a SAGE (8) [sđd, tr 8]. University Paper. 2002. (11) (9) Farrukh Iqbal và Jong-ll You (2002), Dân chủ , Kinh tế Xem thêm thị trường và Phát triển từ góc nhìn Châu Á, Ngân hàng Thế giới và NXB Thế giới, Hà Nội, tr 60,61. facebook/ và www.heritage.org/index Evaluation notes were added to the output document. To get rid of these notes, please order your copy of ePrint 5.0 now.
  7. T.Q. Tuyến / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 25 (2009) 217-229 223 làm cho nền kinh tế thị trường phát triển hơn, kinh tế tạo ra nhiều cơ hội cho người dân có thông qua việc cải thiện các chỉ số cấu thành việc làm và thu nhập thông qua quá trình mở mức độ tự do kinh tế ở Việt Nam trong quá rộng các quyền tự trình đổi mới và hội nhập quốc tế thời gian qua. do kinh doanh, tự “Tự do kinh tế đem lại Ví dụ, khi người dân có thu nhập cao hơn, kéo do thương mại, tự những điều kiện tích cực theo tích luỹ nguồn tiền tệ và tài sản nhiều hơn; do đầu tư và tự do cho phát triển kinh tế, tạo do vậy, họ yêu cầu phải có một hệ thống ngân lao động. Hơn nữa, việc làm và giảm nghèo”. hàng và thị trường chứng khoán với thông tin sự gia tăng các chỉ minh bạch, hiệu quả hơn để tiền tiết kiệm của số liên quan tới tự họ được đầu tư và sinh lợi một cách hiệu quả và do tài chính làm cho việc tiếp cận vốn dễ dàng an toàn. Từ đó, khu vực tài chính phải được cải hơn, tự do tài khoá và quy mô Chính phủ được thiện, hoạt động minh bạch hơn, và vì thế chỉ số hoàn thiện, quyền sở hữu được bảo vệ. Những tự do tài chính sẽ được cải thiện. yếu tố này đã làm cải thiện môi trường đầu tư trong nước, từ đó khuyến khích sản xuất kinh 2.2. Tự do kinh tế và sự ổn định kinh tế - xã hội doanh, tạo ra việc làm và cải thiện thu nhập cho ở Việt Nam người dân ở Việt Nam trong thời gian qua. Tự do kinh tế đem lại những tác động tích Mặc dù thành tựu về giảm nghèo của Việt cực đến các mục tiêu phát triển kinh tế và xã Nam được các tổ chức quốc tế và nhiều quốc hội. Thực tế ở Việt Nam cho thấy, sự chuyển gia đánh giá cao, nhưng một vấn đề đáng lưu ý đổi sang nền kinh tế thị trường đã đem lại là: phần lớn người nghèo tập trung ở các vùng những tác động tích cực tới việc xoá đói giảm nông thôn và họ là đối tượng dễ bị tổn thương nghèo, tạo việc làm, ổn định giá cả. Do vậy, các nhất trong quá trình tự do hoá kinh tế ở Việt sức ép về vấn đề xã hội đã được giảm thiểu Nam. Năm 2007, có 73.3% dân số Việt Nam đáng kể trong quá trình chuyển đổi sang nền sống ở nông thôn với tỷ lệ nghèo theo chuẩn kinh tế thị trường ở Việt Nam. mới là 20.3%. Hơn nữa, tỷ lệ dân số trong khu Biểu đồ 2 cho thấy diễn biến của chỉ số tự vực phi nông nghiệp là 29% và tỷ lệ nghèo là do kinh tế và một số chỉ số liên quan tới sự ổn 5.0%, trong khi đó 71.0% dân số nông nghiệp định kinh tế vĩ mô cũng như mục tiêu phát triển với tỷ lệ nghèo là 23.4%. Hay 90.9% tỷ lệ của Việt Nam trong thời gian từ 1993 - 2008. nghèo đến từ dân số trong nông nghiệp và 9.1% Cùng với sự gia tăng gần 10% mức độ tự do tỷ lệ nghèo đóng góp bởi dân số phi nông kinh tế của Việt Nam trong thời gian này là sự nghiệp. Một con số không đáng ngạc nhiên nữa thành công đầy ấn tượng trong công tác xóa đói cho thấy, có tới 53.1% dân số Việt Nam sinh giảm nghèo. Từ 40% dân số sống dưới ngưỡng sống nhờ cây lúa và trong số họ tỷ lệ nghèo là nghèo vào đầu những năm 1990(12), chỉ số này 23.4%, đóng góp vào tỷ lệ nghèo chung của cả (14) đã giảm mạnh xuống còn khoảng 20% vào năm nước là 78% . Cả nước hiện có khoảng 3.9 1997, 10% vào năm 2004 và 8% vào năm 2006. triệu hộ nghèo, chiếm 22% số hộ cả nước (theo Bên cạnh đó, kết quả phân tích tương quan cho chuẩn mới, 2005). Tuy nhiên, phần lớn số thấy mối quan hệ khá mạnh giữa việc mở rộng người nghèo chỉ tập trung ở các vùng kém phát tự do kinh tế và sự giảm thiểu thất nghiệp(13). triển. Nếu tính theo vùng, thì tỷ lệ nghèo ở vùng Trong thời gian này, tỷ lệ thất nghiệp của Việt Tây Bắc: 49%; Đông Bắc: 25%; đồng bằng Nam đã giảm từ khoảng 6% vào giữa những sông Hồng: 8.8%; Duyên hải Bắc Trung bộ: năm 1990 xuống còn 5% vào năm 2008. Tự do 29.1%; duyên hải Nam Trung bộ: 12.6%; Tây ___ ___ (12) Ngưỡng nghèo theo tiêu chuẩn thu nhập bình (14) Ngân hàng Thế giới (2008), Hội nghị giữa nhiệm kỳ quân/người/ngày dưới 1USD theo PPP nhóm tư vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam. Sapa, Việt (13) Hệ số tương quan Pearson = -0.733. Nam. Evaluation notes were added to the output document. To get rid of these notes, please order your copy of ePrint 5.0 now.
  8. 224 T.Q. Tuyến / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 25 (2009) 217-229 Nguyên: 28.6%; Đông Nam bộ: 5.8%; và vùng điều này không khẳng định là tình trạng bất ĐBSCL: 10.3%(15). Như vậy, tự do kinh tế đem bình đẳng ở Việt Nam sẽ không gia tăng cùng lại những điều kiện tích cực cho phát triển kinh với quá trình tự do hoá kinh tế. Trong gần hai tế, tạo việc làm và giảm nghèo. Tuy nhiên, tác thập kỷ qua, sự chênh lệch giữa các nhóm thu động của nó tới mức độ giảm nghèo là khác nhập cao nhất và thấp nhất đang có xu hướng nhau giữa các vùng, các ngành. Theo quy luật tăng lên đáng kể. Theo số liệu của Tổng cục kinh tế, ở đâu có nhiều nguồn lực và điều kiện Thống kê thì năm 1990, nhóm 20% dân số có thuận lợi hơn cho phát triển kinh tế, thì ở đó sẽ thu nhập cao nhất có thu nhập lớn hơn 4.1 lần khai thác được nhiều hơn các cơ hội do quá so với 20% nhóm dân số có thu nhập thấp nhất. trình tự do kinh tế đem lại. Trái với một số nhận Tỷ lệ chênh lệch này đã tăng lên 6.2 lần năm định bi quan cho rằng tự do kinh tế sẽ làm gia 1993, 7.6 lần năm 1999 và 8.4 lần năm 2006. Số tăng nhanh chóng mức độ bất bình đẳng ở Việt liệu của Tổng Cục Thống Kê năm 2006 cho thấy, Nam trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh có tới 85% dân số đô thị thuộc nhóm 20% dân số tế thị trường. Biểu đồ trên cho thấy mặc dù mức giàu nhất trong khi đó tới một nửa dân số nông độ tự do kinh tế đã gia tăng đáng kể nhưng hệ thôn thuộc 20% nhóm dân số nghèo nhất. số gini theo thu nhập chỉ tăng nhẹ từ 0.39 năm Để mở rộng tự do kinh tế, các quốc gia phải 1993 lên 0.43 trong năm 2006. tiến hành cải cách khu vực tài chính, hệ thống Chính vì vậy, tạp chí The Economist của ngân hàng và tự do hóa thương mại. Những cải Anh đã đánh giá thành tựu tăng trưởng của Việt cách này tạo tiền đề cho sự ổn định của đồng Nam có ý nghĩa “nhân bản” bởi chúng ta đã nội tệ. Tuy nhiên, trong giai đoạn đầu của quá duy trì được sự công bằng và trong so sánh trình chuyển đổi, không riêng gì nền kinh tế tương quan với Việt Nam mà các quốc gia khác ở Đông Âu, nhiều nước khác “Tạp chí The Economist của Trung Quốc cũng phải trải qua những thay đổi như Trung Anh đã đánh giá thành tựu mạnh mẽ và những thay đổi trong chính sách Quốc, Ấn Độ và tăng trưởng của Việt Nam cải cách đã tạo ra những cú sốc cho nền kinh tế. Philippines, có ý nghĩa “nhân bản” bởi Ở Việt Nam, do giá cả đã bị kìm hãm và vận Việt Nam được chúng ta đã duy trì được sự hành không theo nguyên lý thị trường trong một coi là nước đạt công bằng và trong so sánh thời gian dài, nên khi chuyển sang cơ chế thị được sự tăng tương quan với nhiều nước trường thì sự thay đổi tất yếu sẽ tạo ra những thay đổi lớn trong giá cả và gây ra sự bùng nổ trưởng mang khác như Trung Quốc, Ấn lạm phát. Chính vì vậy, lạm phát đã tăng ở mức tính công bằng Độ và Philippines, thì Việt kỷ lục vào nửa cuối các năm 1980 và đầu hơn(16). Thành Nam c coi là n c t đượ ướ đạ những năm 1990 ở Việt Nam. Tuy nhiên, bằng công này có được sự tăng trưởng mang chứng từ phân tích mối tương quan giữa lạm được là do Việt tính công bằng hơn”. phát và tự do kinh tế từ đầu thập niên 1990 cho Nam đã thực tới năm 2008 cho thấy mối liên hệ giữa hai yếu hiện khá tốt các chính sách liên quan tới phân (17) tố này là rất thấp và không có ý nghĩa thống phối thu nhập và khuyến khích phát triển khu kê(18). Do vậy, chúng ta không đủ bằng chứng vực tư nhân trong thời gian qua. Tuy nhiên, để kết luận rằng sự mở rộng tự do kinh tế đã ___ dẫn tới lạm phát trong thời gian này. Hơn nữa, (15) Ngân hàng Thế giới (2008), Báo cáo phát triển Việt kể từ 1993 cho tới 2007, lạm phát ở Việt Nam Nam 2008 - Bảo trợ xã hội, tr 9-11. được duy trì ở mức dưới 10% đã tạo ra một môi (16) trường kinh tế vĩ mô ổn định cho sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam. =154967&ChannelID=11 (17) Xem: Nguyễn Công Nghiệp (2006), Phân phối trong ___ nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt (18) Hệ số tương quan Pearson = 0,048 là rất nhỏ, và không Nam, Sách chuyên khảo, NXBCTQG, Hà Nội. có ý nghĩa thống kê. Evaluation notes were added to the output document. To get rid of these notes, please order your copy of ePrint 5.0 now.
  9. T.Q. Tuyến / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 25 (2009) 217-229 225 2.3. Tự do kinh tế, cải cách hành chính và sự ổn rằng tự do kinh tế sẽ làm giảm thiểu mức độ định chính trị ở Việt Nam tham nhũng(19). Tuy nhiên, trên thực tế ở một số nước như Uganda và Mêhicô(20), mặc dù chỉ số Ở Việt Nam trong thời gian qua, sự mở tự do kinh tế khá cao nhưng mức độ giảm thiểu rộng tự do kinh tế đã đặt ra yêu cầu phải hoàn tham nhũng lại rất thấp vì tự do kinh tế đi liền thiện bộ máy chính quyền và chế độ chính trị. với một bộ máy Nhà nước kém hiệu quả, thiếu Hệ thống luật pháp đã và đang được xây dựng minh bạch và hệ thống thực thi pháp luật lỏng và hoàn thiện, các cơ quan Nhà nước được yêu lẻo chỉ càng làm cho tham nhũng thêm trầm cầu phải hoàn thành các công việc gắn với tính trọng. Trong những năm qua, Việt Nam đã tỏ rõ giải trình cũng cũng như trách nhiệm cao hơn. quyết tâm chống tham nhũng thông qua việc Có thể chỉ ra một tác động tích cực của sự mở phát hiện và đem ra xét xử, kỷ luật nhiều cán bộ rộng tự do kinh tế tới yêu cầu hoàn thiện hệ cấp cao dính líu tới tham nhũng. Hơn nữa, các thống luật pháp và sự vận hành của các cơ quan biện pháp tuyên truyền, các chính sách chống Nhà nước ở Việt Nam. Quyền tự do đầu tư và tham nhũng cũng được phổ biến, thực hiện tự do kinh doanh đã đặt ra yêu cầu phải cải cách nhằm kiềm chế và từng bước loại bỏ vấn nạn cơ chế, thủ tục hành chính sao cho doanh này. Tuy nhiên, chỉ số không có tham nhũng ở nghiệp có thể đăng ký kinh doanh và vận hành Việt Nam vẫn duy trì ở mức rất thấp, trung bình 26% trong gần một thập kỷ qua. Năm 2001, chỉ một cách tối ưu nhất. Sự ra đời của Luật doanh số này của Việt Nam là 26%, năm 2005 giảm nghiệp năm 2000 được coi là một bước đột phá xuống 24% và ba năm gần đây duy trì ở mức trong cải cách hành chính ở Việt Nam bởi luật 26%. Năm 2008, điểm số không có tham nhũng đã xoá bỏ hàng trăm giấy phép con và nhiều thủ của Việt Nam là 26% cũng ở mức thấp hơn tục hành chính phiền hà gây tốn kém thời gian mức bình quân của Thế giới (41.1%), thấp hơn và tiền bạc cho doanh nghiệp khi khởi sự và cả Trung Quốc và Ấn Độ là 33% và Thái Lan vận hành. Sự ra đời của luật này khẳng định sự là 36%. Do vậy, Việt Nam được xếp cùng với thừa nhận, tôn trọng và bảo vệ quyền tự do kinh các nhóm nước như Campuchia, Indônêxia, Lào doanh của người dân. Qua đó, nó cũng giúp cho và Philipin - những nước có mức độ tham bộ máy chính quyền hoạt động hiệu quả hơn và nhũng cao ở khu vực và trên thế giới. Điều đó do vậy thể chế chính trị ổn định hơn. Quá trình cho thấy, tự do kinh tế chưa đem lại nhiều tác mở rộng tự do kinh tế trong thời gian qua đã tạo động tích cực tới việc giảm thiểu tham (21) ra những nền tảng thuận lợi cho sự phát triển nhũng . Tham nhũng đã và đang gây ra của khu vực kinh tế tư nhân và chính sự phát những tác động tiêu cực về kinh tế, chính trị và triển lớn mạnh của khu vực kinh tế này cũng là xã hội ở Việt Nam. Nếu theo ước tính khoảng 20 - 30% vốn đầu tư xây dựng cơ bản bị thất minh chứng cho sự mở rộng tự do kinh tế ở thoát sẽ tương đương với khoảng 4 - 5% GDP Việt Nam trong thời gian qua. Khu vực tư nhân với những ưu thế như quy mô nhỏ, sử dụng ___ nhiều lao động và phân bố rộng khắp ở mọi (19) Chỉ số không có tham nhũng ( freedom from vùng miền, ngành nghề; đã đem lại những tác corruption) càng cao có nghĩa là mức độ tham nhũng càng động tích cực tới tạo việc làm, cải thiện thu thấp. Kết quả phân tích tương quan giữa chỉ số tự do kinh tế và chỉ số không có tham nhũng ở Việt Nam cho hệ số nhập và làm cho sự phát triển ít thiên lệch cũng tương quan Pearson = 0,734 và 157 nước trên thế giới năm như mang tính đồng đều hơn giữa các vùng 2008 cho thấy hệ số tương quan Pearson = 0,78. miền, ngành nghề ở Việt Nam. (20) Năm 2008, chỉ số tự do kinh tế của Uganda là 63,5 và chỉ số không có tham nhũng là 28,0 và ở Mêhicô tương tự Kết quả phân tích tương quan giữa tự do là 65,8 và 35,0. Trong khi đó chỉ số không có tham nhũng kinh tế và chỉ số không có tham nhũng ở Việt bình quân trên thế giới là 40,3. Xem thêm: Nam và 157 nước quốc gia cho thấy mối quan hệ khá mạnh giữa hai chỉ số này, điều đó hàm ý (21) Xem: lam-giam-4-GDP-nam/40134042/157 Evaluation notes were added to the output document. To get rid of these notes, please order your copy of ePrint 5.0 now.
  10. 226 T.Q. Tuyến / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 25 (2009) 217-229 của Việt Nam bị mất đi do tham nhũng. Ngoài quan hệ hợp tác. Nếu vấn nạn này không được việc làm thất thoát tài sản, gây thiệt hại về kinh đẩy lùi và xoá bỏ, Việt Nam sẽ rất khó đạt đến tế cho Nhà nước và nhân dân, tham nhũng còn một nền kinh tế thị trường phát triển đầy đủ gây ra những tác động tiêu cực khác đối với sự trong thời gian tới. Hơn nữa, điều đó đã và đang suy giảm lòng tin của nhân dân vào bộ máy làm tổn hại đến nỗ lực xây dựng nền kinh tế thị công chức, lãnh đạo. Đối với quốc tế, đó là hình trường định hướng xã hội chủ nghĩa với mục ảnh không tốt và làm phương hại đến các mối tiêu tốt đẹp như Việt Nam mong muốn. Bảng 1. Chỉ số tự do kinh tế các nước khu vực Châu Á - Thái Bình Dương năm 2008 Xếp Quốc gia Tự Tự do Tự do Tự Quy Tự Tự Tự Quyền Chỉ Tự hạng do kinh thương do mô do do do sở số do tự do Kinh doanh mại tài Chính tiền đầu tài hữu không Lao KT tế khoá phủ tệ tư chính tham động (Thế nhũng giới) 1 Hồng Kông 90.25 88.18 95.0 92.8 93.07 87.21 90 90 90 83 93.3 2 Singapo 87.38 97.79 90.0 90.3 93.87 88.86 80 50 90 94 99 4 Úc 82.00 89.32 83.8 59.2 62.83 83.68 80 90 90 87 94.2 New 6 80.25 99.9 80.8 60.5 55.99 83.67 70 80 90 96 85.5 Zealand 17 Nhật 72.47 88.07 80.0 70.3 56.22 94.26 60 50 70 76 79.8 25 Đài Loan 71.03 70.73 86.7 75.9 87.76 83.34 70 50 70 59 56.9 41 Hàn Quốc 67.88 83.99 66.4 71.1 77.31 80.05 70 60 70 51 49 51 Malaysia 64.54 68.96 76.2 82.2 80.8 78.58 40 40 50 50 78.7 54 Thái Lan 63.49 72.07 75.2 74.7 90.71 66.7 30 50 50 36 89.6 62 Mông Cổ 62.78 71.07 81.4 85.0 71.73 78.21 60 60 30 28 62.4 92 Philippines 56.86 53.04 78.8 75.8 90.17 73.83 30 50 30 25 61.9 100 Campuchia 56.18 42.97 52.2 91.4 94.2 80.9 50 50 30 21 49.1 115 Ấn Độ 54.21 49.99 51.0 75.7 73.54 70.25 40 30 50 33 68.6 119 Indonêxia 53.87 48.78 73.0 77.5 89.73 68.22 30 40 30 24 57.5 Trung 126 52.83 50.03 70.2 66.4 89.73 76.53 30 30 20 33 62.4 Quốc 135 Việt Nam 49.8 60.02 62.8 74.3 77.97 67.42 30 30 10 26 59.5 137 Lào 49.21 60.76 57.0 71.0 92.13 72.98 30 20 10 26 52.3 Nguồn: Chỉ số tự do kinh tế năm 2008, The Wall Street Journal & The Heritage Foundation. Biểu đồ 1. Diễn biến chỉ số tự do kinh tế của Việt Nam. Thế giới là 60,3 Châu Á - Thái Bình Dương là 58,7 Việt Nam là 49,8 Biểu đồ 1. Diễn biến chỉ số tự do kinh tế của Việt Nam. Nguồn: the 2008 Economic Freedom Index. (tỷ lệ %) Evaluation notes were added to the output document. To get rid of these notes, please order your copy of ePrint 5.0 now.
  11. T.Q. Tuyến / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 25 (2009) 217-229 227 Vi ệt Nam 80 Trung Q uốc 70 Balan 60 50 Hungary 40 Ucrai na 30 Nga 20 10 Bungary 0 Cộng hoà 95 96 97 98 99 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 Séc Biểu đồ 2. Sự mở rộng tự do kinh tế ở một số nước chuyển đổi giai đoạn từ 1993 - 2008 (tỷ lệ %). Nguồn: Chỉ số tự do kinh tế năm 2008, www.cia.gov và TCTK Việt Nam Chỉ số tự do kinh tế 60 Tỷ lệ nghèo (ngưỡng 1USD- 50 PPP/ngày) 40 Hệ số Gini theo thu nhập 30 Tỷ lệ thất nghiệp 20 T l l m phát 10 ỷ ệ ạ 0 Tăng trưởng 3 4 5 6 7 8 9 0 1 2 3 4 5 6 7 8 kinh tế -10 9 9 9 9 9 9 9 00 00 00 00 00 00 00 00 00 2 2 2 2 2 2 2 2 2 Biểu đồ 3. Diễn biến chỉ số tự do kinh tế, lạm phát và giảm nghèo, thất nghiệp, bất bình đẳng ở Việt Nam giai đoạn từ 1993 - 2008 (tỷ lệ %). Nguồn: Chỉ số tự do kinh tế năm 2008, www.cia.gov và TCTK Việt Nam 3. Kết luận bộ đáng kể thông qua việc cải thiện mức độ tự do kinh tế, trong đó phải kể đến sự cải thiện các Nền kinh tế của Việt Nam sau hơn hai thập quyền tự do về lao động, tự do tiền tệ, tự do tài kỷ chuyển đổi, đã hình thành những nền tảng để chính, tự do kinh doanh, tự do đầu tư và tự do tiến tới một nền kinh tế thị trường đầy đủ hơn. tài khoá. Điều đó đã được thể hiện rõ trong thực Xét ở khía cạnh mở rộng tự do kinh tế, trong tế như: sự phát triển nhanh chóng của thị trường thời gian qua, trình độ phát triển của nền kinh tế sức lao động, thị trường vốn, quá trình cải cách thị trường ở Việt Nam đã đạt được những tiến hệ thống tài chính, thuế khoá và đặc biệt là Evaluation notes were added to the output document. To get rid of these notes, please order your copy of ePrint 5.0 now.
  12. 228 T.Q. Tuyến / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 25 (2009) 217-229 thành tích về thu hút đầu tư nước ngoài cũng dân và nông nghiệp - đây là đối tượng dễ bị tổn như tiến bộ trong cải thiện môi trường kinh thương nhất trong bất cứ hoàn cảnh nào. Do doanh những năm gần đây. vậy, sự điều tiết hợp lý là cần thiết và những Tuy nhiên, còn rất nhiều các vấn đề liên chính sách phát triển thiên lệch bất lợi cho nông quan tới quyền sở hữu, tham nhũng mà đặc biệt nghiệp, nông thôn cần được xem xét. Hơn nữa, khu vực ngân hàng một chương trình, kế hoạch quan tâm tới vấn đề “tam nông” là nông nghiệp, nông thôn và nông cần phải cải thiện, “Tự do kinh tế cũng đang dân là hoàn toàn cấp thiết trong những năm tiếp bởi những chỉ số b c l nh ng tác ng ộ ộ ữ độ theo. này có ảnh hưởng tiêu cực tới sự phân tầng quan trọng tới việc xã hội, bởi nó đem lại xây dựng một nền những lợi ích lớn hơn và Tài liệu tham khảo kinh tế thị trường đổ dồn về các vùng, các định hướng xã hội ngành và những nhóm [1] Farrukh Igbal và Jong-ll You (2002), Dân chủ, chủ nghĩa ở Việt Kinh tế thị trường và Phát triển - Từ góc nhìn ng i s h u nh ng i u Nam. Trong đó, ườ ở ữ ữ đ ề Châu Á, Ngân hàng Thế giới và NXB Thế giới. ki n thu n l i h n cho vấn đề tham ệ ậ ợ ơ [2] Ngân hàng Thế giới (2008), Báo cáo phát triển phát tri n kinh t . nhũng, không ể ế” Việt Nam 2008 - Bảo trợ xã hội. [3] Ngân hàng Thế giới (2008), Hội nghị giữa nhiệm những chỉ là một kỳ nhóm tư vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam, chỉ số liên quan tới tự do kinh tế, mà nó còn là Sapa. một chỉ số đánh giá mức độ trong sạch của bộ [4] Nguyễn Công Nghiệp (2006), Phân phối trong nền máy, hiệu quả hoạt động và tính minh bạch của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, một chế độ. Vì vậy, nó có ý nghĩa chính trị hết sách chuyên khảo, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. sức quan trọng. Do đó, Việt Nam cần hết sức nỗ [5] Kornai Jánas (2001), Con đường dẫn tới nền kinh lực để cải thiện chỉ số này trong những năm tới. tế thị trường, Hội tin học Việt Nam. Tự do kinh tế cũng đang bộc lộ những tác [6] Richard Bergeron (1995), Phản phát triển, cái giá động tiêu cực tới sự phân tầng xã hội, bởi nó của chủ nghĩa tự do, sách tham khảo, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. đem lại những lợi ích lớn hơn và đổ dồn về các [7] Werner Zohlnhoefer & Hans - Rimbert Hemmer vùng, các ngành và những nhóm người sở hữu (1997), Kinh tế thị trường xã hội, tập bài giảng những điều kiện thuận lợi hơn cho phát triển chuyên đề, chương trình hợp tác Việt Đức, Viện kinh tế. Mặc dù, nhìn vào chỉ số gini, chúng ta Konnra Adenauer xuất bản, Bonn. có thể lạc quan nói rằng bất bình đẳng của Việt [8] Chuyển đổi kinh tế trên thế giới và một số vấn đề lý luận và bằng chứng thực nghiệm mới (2006), Nam còn thấp xa hơn nhiều nước trong khu Viện Khoa học xã hội Việt Nam, NXB Thế giới. vực. Tuy nhiên, điều đó không hoàn toàn phản [9] The 2008 index of economic freedom, p5, xem ánh một thực tế rõ ràng là sự bất bình đẳng tại: www.heritage.org.index đang tăng lên nhanh chóng giữa thành thị và [10] Simeon Djankov and Caralee McLiesh (2006), nông thôn, giữa các nhóm dân cư trong xã hội. Doing Business Report 2006, xem tại: Trong đó, phải nói tới khu vực nông thôn, nông Evaluation notes were added to the output document. To get rid of these notes, please order your copy of ePrint 5.0 now.
  13. T.Q. Tuyến / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 25 (2009) 217-229 229 Economic freedom and the socialism - oriented market economy development in Vietnam MA. Tran Quang Tuyen Faculty of Political Economy, University of Economics and Business, Vietnam National University, Hanoi, 144 Xuan Thuy, Cau Giay, Hanoi, Vietnam During the past decades, Vietnam has been transiting to an oriented socialist market economy with its core content aiming at economic freedom expansion. This process has been profoundly influencing almost socio-economic fileds in this country. The following article concentrates on criteria related to economic freedom and asserts that economic freedom is the main criterion to evaluate the development of the market economy. Although EC (European Committee) and The United State of America have so far given some criteria to assess the market economy, these standards are generally qualitative and difficult to measure. Therefore, started from the nature of the market economy is business, exchange, labor freedom, or concisely saying, is economic freedom and in short, it is “economic freedom”. The author analyzed the transitional process of Vietnam economy, which had been seen as the expanding of economic freedom level in the last two decades. The article pointed out the positive effects of economic freedom on economic prosperity, jobs, and monetary stabilizing in a many nations and analyzed the economic freedom expansion and economic transition in Vietnam. Evaluation notes were added to the output document. To get rid of these notes, please order your copy of ePrint 5.0 now.