Tăng trưởng xanh: Mô hình tăng trưởng kinh tế bền vững

pdf 8 trang ngocly 1070
Bạn đang xem tài liệu "Tăng trưởng xanh: Mô hình tăng trưởng kinh tế bền vững", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftang_truong_xanh_mo_hinh_tang_truong_kinh_te_ben_vung.pdf

Nội dung text: Tăng trưởng xanh: Mô hình tăng trưởng kinh tế bền vững

  1. Science & Technology Development, Vol 17, No.Q3-2014 TĂNG TRƯỞNG XANH: MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ BỀN VỮNG GREEN GROWTH: THE SUSTAINABLE ECONOMIC GROWTH MODEL Nguyễn Văn Luân Trường Đại học Kinh tế - Luật, ĐHQG - HCM - luannv@uel.edu.vn (Bài nhận ngày 27 tháng 10 năm 2014, hoàn thành chỉnh sửa ngày 10 tháng 11 năm 2014) TÓM TẮT Chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế hướng đến phát triển kinh tế xanh bền vững là một quá trình, đòi hỏi phải có sự kết hợp một cách hợp lý và có hiệu quả các nhân tố của sự tăng trưởng. Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn 2001 – 2013 đã tạo được những ấn tượng cho sự phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ chuyển đổi nền kinh tế. Tăng trưởng kinh tế trong những năm qua chủ yếu dựa vào các yếu tố tăng trưởng theo chiều rộng, dựa vào tăng vốn đầu và tăng lực lượng lao động khả dụng trong nền kinh tế. Tăng trưởng dựa nhiều vào tài nguyên và vốn đầu tư; ô nhiễm môi trường ngày càng trầm trọng đòi hỏi Việt Nam phải thay đổi mô hình tăng trưởng theo hướng bền vững, hướng tới nền kinh tế xanh. Tăng trưởng xanh và phát triển kinh tế xanh là tiến tới nền kinh tế các-bon thấp, làm giàu vốn tự nhiên trở thành xu hướng chủ đạo trong phát triển kinh tế bền vững; giảm phát thải và tăng khả năng hấp thụ khí nhà kính trở thành chỉ tiêu bắt buộc, và là xu hướng tất yếu trong phát triển kinh tế - xã hội. Nền kinh tế xanh nâng cao đời sống con người và cải thiện công bằng xã hội, giảm thiểu đáng kể những rủi ro môi trường và thếu hụt sinh thái. Đây là mô hình kinh tế mới có mức phát thải thấp, sử dụng hiệu quả tài nguyên và hướng tới công bằng xã hội. Từ khóa: Tăng trưởng xanh, mô hình tăng trưởng bền vững. ABSTRACT The transition of the economic growth model towards a green and sustainableone is a process that requires a reasonable and efficient combination of growth factors. The Vietnam’s economic growth in the period of 2001-2013 created an impression of the economic growth in the economic transition period. The economic growth in the last decade has been mainly in breadth and relied on investment capital and labor expansions. The growth has also relied on natural resources which exacerbated the environmental pollution. This requires Vietnam to change the economic growth model towards a green and sustainable ones. Green growth and green economic development are towards a low-carbon economy, enriching natural resources, reducing emission and increasing greenhouse gases absorption which are an inevitable tendency in the socio-economic development. The green economy enhances the living quality, social equality and significantly reduces the environmental risks and ecological scarcity. This is a new economic model which has a low emission level, uses natural resources efficiently and towards a social equality. Key words: Green growth, sustainable growth model Trang 6
  2. TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 17, SỐ Q3-2014 1. Đặt vấn đề nước trước đây cũng đang diễn ra ở các nước Quá trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam bắt đang phát triển ngày nay. đầu từ Đại hội VI của Đảng năm 1986. Năm Trước đây, khi nói tới mô hình tăng trưởng 2014, sự nghiệp đổi mới đã gần tròn 30 năm. kinh tế, chúng ta thường đề cập tới 2 loại mô Với hơn một phần tư thế kỷ, chúng ta có thể hình tăng trưởng: tăng trưởng kinh tế theo tổng kết, rút ra những bài học kinh nghiệm cả chiều rộng và tăng trưởng kinh tế theo chiều về lý luận và thực tiễn về sự phát triển nền kinh sâu. Động cơ của tiến bộ kinh tế phải dựa trên tế thị trường có sự quản lý của nhà nước trong các nhân tố của sự tăng trưởng. Nếu tăng bối cảnh hội nhập quốc tế. trưởng kinh tế chủ yếu dựa vào yếu tố tăng vốn Tăng tưởng kinh tế của Việt Nam mặc dù đầu tư (K) và lao động (L) là tăng trưởng theo khá ấn tượng về con số, song còn nhiều vấn đề chiều rộng – tăng trưởng theo số lượng. Nếu hạn chế; tăng trưởng nhanh nhưng hiệu quả tăng trưởng kinh tế chủ yếu dựa trên năng suất thấp, cấu trúc tăng trưởng thiếu bền vững. Tăng do toàn bộ các yếu tố sản xuất đưa đến trên cơ trưởng kinh tế trong những năm qua chủ yếu sở của sự tiến bộ của khoa học – công nghệ là dựa vào các yếu tố tăng trưởng theo chiều rộng, tăng trưởng theo chiều sâu – tăng trưởng về dựa vào vốn đầu tư và khai thác quá mức chất lượng. Việc tính toán các chỉ tiêu trên rất nguồn tài nguyên hoặc “nhờ vào gia công” phức tạp, công phu, đòi hỏi phải có sự điều tra mang tính cạnh tranh thấp. Chính vì vậy, cần một cách toàn diện, phải có dữ liệu đầy đủ, chi phải đẩy mạnh và nâng cao chất lượng tăng tiết và chính xác. trưởng để hướng đến sự phát triển kinh tế một Thực tế, trong thời gian qua, khái niệm tăng cách bền vững trong thời kỳ đẩy mạnh công trưởng xanh được nhắc đến ngày một nhiều nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế hơn tại các diễn đàn cũng như trên các phương quốc tế. tiện truyền thông và được các Chính phủ, cũng Việc nhận thức và tiếp cận tăng trưởng xanh như các chuyên gia kinh tế nhận định đây là xu và xây dựng nền kinh tế xanh là cấp thiết trong hướng tất yếu khi tính đến chiến lược lâu dài thời gian tới nhằm hiện thực hóa quá trình phát cho phát triển kinh tế bền vững. Các nước phát triển bền vững nền kinh tế thị trường định triển đều phải tăng đầu tư, hỗ trợ những dự án hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. tăng trưởng xanh, phát triển kinh tế xanh theo hướng bền vững. 2. Cơ sở lý luận về tăng trưởng xanh Tăng trưởng kinh tế xanh nhằm nâng cao Tăng trưởng kinh tế là việc mở rộng sản đời sống con người và cải thiện công bằng xã lượng tiềm năng của một nước, việc chuyển hội, giảm thiểu đáng kể những rủi ro môi dịch khả năng sản xuất ra phía ngoài qua thời trường và thiếu hụt sinh thái. Đây là mô hình gian. Đó cũng chính là mức tăng sản lượng tính tăng trưởng kinh tế mới có mức phát thải thấp, theo đầu người. Những nước thành công trong sử dụng hiệu quả tài nguyên và hướng tới công sự tăng trưởng và phát triển kinh tế không nhất bằng xã hội. thiết phải đi theo cùng một con đường. Mặc dù con đường đi cụ thể của các nước có thể khác Mục tiêu chung của chiến lược tăng trưởng nhau, nhưng tất cả các nước tăng trưởng nhanh kinh tế trong thời đại ngày nay là tăng trưởng đều có những nét chung nhất định. Quá trình cơ xanh nhằm tiến tới nền kinh tế các-bon thấp, bản của tăng trưởng và phát triển kinh tế ở các làm giàu vốn tự nhiên trở thành xu hướng chủ Trang 7
  3. Science & Technology Development, Vol 17, No.Q3-2014 đạo trong phát triển kinh tế bền vững; giảm 3. Mô hình tăng trưởng kinh tế của Việt phát thải và tăng khả năng hấp thụ khí nhà kính Nam giai đoạn 2001 – 2013 dần trở thành chỉ tiêu bắt buộc và quan trọng Những số liệu dưới đây khẳng định Việt trong phát triển kinh tế - xã hội. Nam tiếp tục đạt được những kết quả ấn tượng trong quá trình tăng trưởng kinh tế: Bảng 1: Tốc độ tăng GDP và cơ cấu GDP (%) Chỉ số tăng trưởng và cơ cấu GDP Năm Tốc độ tăng Cơ cấu Tổng Nông,lâm C.nghiệp Nông ,lâm C.nghiệp Dịch vụ Tổng số Dịch vụ Số Thủy sản X.dựng Thủy sản X.dựng 2001 6,90 2,98 10,39 6,10 100,00 23,25 38,12 38,63 2002 7,08 4,17 9,48 6,54 100,00 22,99 38,55 38,46 2003 7,34 3,62 10,15 6,45 100,00 22,54 39,46 38,00 2004 7,79 4,36 10,21 7,26 100,00 21,81 40,21 37,98 2005 8,44 4,00 10,68 8,48 100,00 20,97 41,02 38,01 2006 8,23 3,69 10,38 8,29 100,00 20,40 41,54 38,06 2007 8,46 3,76 10,22 8,85 100,00 20,34 41,48 38,06 2008 6,31 4,70 5,98 7,37 100,00 22,1 39,73 38,17 2009 5,32 1,83 5,52 6,63 100,00 20,91 40,24 38,85 2010 6,78 2,78 7,7 7,52 100,00 20,58 41,09 38,33 2011 6,24 4,02 6,68 6,83 100,00 20,08 37,90 42,02 2012 5,25 2,68 5,75 5,90 100,00 19,67 38,63 41,70 2013 5,42 2,64 5,43 6,57 100,00 18,38 38,31 43,31 Nguồn: Niên giám thống kê 2013 Trang 8
  4. TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 17, SỐ Q3-2014 Trong 10 năm thực hiện chiến lược phát 31,1%), trong khi tăng trưởng GDP đạt cao triển kinh tế - xã hội 2001 – 2010, kinh tế Việt hơn, nên hệ số ICOR giảm xuống (từ 5,9 lần Nam tăng trưởng nhanh, đạt tốc độ bình quân năm 2012 xuống còn 5,6 lần năm 2013). Thế 7,26%/năm. Năm 2010, tổng sản phẩm trong nhưng, tốc độ tăng trưởng trong 3 năm thực nước bình quân đầu người đạt 1.168USD. Cơ hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội vẫn cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ còn nằm trong vùng đáy. Kinh tế Việt Nam vẫn trọng công nghiệp trong GDP, tạo ra những đứng trước nguy cơ tụt hậu xa hơn so với các tiền đề quan trọng để thúc đẩy tiến trình công nước trong khu vực. nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế. Việc xác định tỷ trọng đóng góp của các Trong 3 năm thực hiện kế hoạch phát triển kinh nhóm yếu tố đối với tốc độ tăng trưởng GDP tế - xã hội 2011 – 2015, tốc độ tăng trưởng trong thời kỳ 2006 – 2010 và khả năng thực kinh tế chậm lại với mức bình quân 5,6%/năm, hiện giai đoạn 2011 – 2015 dựa trên cơ sở mức chất lượng tăng trưởng năm 2013 được cải tăng tỷ lệ vốn đầu tư so với GDP qua các năm thiện một bước. Tỷ lệ vốn đầu tư/GDP của năm và mức tăng tổng số lao động đang làm việc 2013 thấp hơn năm 2012 (30,4% so với trong nền kinh tế. Bảng 2: Đóng góp của các yếu tố vào tăng trưởng (%) Chỉ tiêu 2006 – 2010 2011 - 2015 Tổng số 100 100 Vốn 58,4 51,5 Lao động 19,1 23,0 TEP 22,5 25,5 Nguồn:Báo cáo chiến lược 2011 -2020, Bộ Kế hoạch và đầu tư Bảng trên cho thấy, với tỷ trọng đóng góp trưởng theo chiều sâu còn thấp, chất lượng và 58,4% của việc tăng lượng vốn đầu tư phát hiệu quả tăng trưởng của nền kinh tế thấp, kinh triển và tăng số lượng lao động làm việc, tăng tế phát triển chưa bền vững. trưởng kinh tế của Việt Nam thời kỳ 2006 – Như vậy, việc tăng trưởng kinh tế của Việt 2010 chủ yếu là tăng trưởng theo chiều rộng, Nam giai đoạn 2001 – 2013 chủ yếu là từ vốn tăng trưởng về số lượng; năng suất do các yếu đầu tư phát triển quyết định tốc độ tăng trưởng tố sản xuất từ sự thay đổi và đổi mới công nghệ kinh tế. Vốn đầu tư phát triển đóng góp 3,83% còn ít nên chất lượng tăng trưởng còn thấp. tỷ lệ tăng trưởng của nền kinh tế. Tỷ lệ tổng Giai đoạn 2011 – 2015, yếu tố vốn và lao vốn đầu tư phát triển so với GDP tăng lên qua động đóng góp vào tỷ trọng tăng trưởng GDP các năm thể hiện qua biểu đồ 1: có khả năng thấp hơn, tỷ trọng đóng góp của yếu tố năng suất từ các yếu tố sản xuất đã cao hơn. Thế nhưng, tỷ trọng đóng góp của năng suất lao động từ các yếu tố sản xuất vào tỷ lệ tăng trưởng GDP mới ở mức 25,5%, tăng Trang 9
  5. Science & Technology Development, Vol 17, No.Q3-2014 Biểu đồ 1: Tỷ lệ vốn đầu tư so với GDP qua các năm (%) %% Nguồn: Niên giám thống kê 2012 Biểu đồ trên cho thấy: Tỷ lệ vốn đầu tư phát Tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong những triển so với GDP tăng liên tục qua các năm, năm qua chủ yếu là tăng trưởng theo chiều vốn đầu tư là yếu tố quyết định tốc độ tăng rộng, vừa có hạn về nguồn lực, vừa bất cập về trưởng kinh tế. Thế nhưng, khi tỷ lệ vốn đầu tư hiệu quả; chất lượng tăng trưởng, năng suất, so với GDP tăng mà hiệu quả đầu tư thấp (chỉ hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn số ICOR giai đoạn 2001 – 2010 là 5,7) làm cho thấp, các cân đối kinh tế vĩ mô chưa đáp ứng sức cạnh tranh của nền kinh tế thấp, đây là yếu yêu cầu của sự phát triển. Tăng trưởng dựa tố tiềm ẩn làm cho nền kinh tế thiếu tính bền nhiều vào tài nguyên và vốn đầu tư; ô nhiễm vững trong phát triển kinh tế. môi trường ngày càng trầm trọng đòi hỏi Việt Nam phải thay đổi mô hình tăng trưởng theo Về lao động, tốc độ tăng số lượng lao động hướng bền vững, hướng tới nền kinh tế xanh. khá cao, năm 2010 tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế tăng 32,4% so với năm 4. Chuyển đổi mô hình tăng trưởng hướng 2000, bình quân mỗi năm tăng 2,85%. Việc đến phát triển kinh tế xanh tăng số lượng lao động làm việc đã đóng góp Chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế 1,39% tỷ lệ tăng sản lượng của nền kinh tế. Tỷ theo chiều rộng sang tăng trưởng kinh tế theo trọng này thể hiện năng suất của người lao chiều sâu để phát triển kinh tế xanh theo hướng động còn quá thấp, đặc biệt là trong ngành bền vững, cần phải tạo ra các tiền đề và điều nông – lâm, ngư nghiệp. kiện cho quá trình chuyển đổi. Trong những Những thách thức đang phải đối mặt đối với năm đầu thực hiện chiến lược phát triển kinh tế tăng trưởng và phát triển kinh tế của Việt Nam, - xã hội 2011 – 2020, phải có sự kết hợp giữa đó là suy thoái môi trường, việc khai thác tài tăng trưởng theo chiều rộng với tăng trưởng nguyên để phát triển công nghiệp nhanh, như theo chiều sâu, hướng chuyển mạnh sang tăng việc phá rừng trồng cao su tràn lan cũng được trưởng kinh tế theo chiều sâu. Nâng cao tỷ coi là nguy cơ hủy hoại môi trường tự nhiên trọng đóng góp của các yếu tố năng suất tổng một cách nghiêm trọng. Sự phát triển chưa cân hợp đối với tốc độ tăng trưởng GDP lên 31 – bằng về lao động, sự chênh lệch và tụt hậu giữa 32% vào năm 2015 và lên 35% vào năm 2020. nông thôn và thành thị. Đô thị hóa nông thôn Việt Nam đang thực hiện kế hoạch phát triển mang tính tự phát làm phá vỡ môi trường sinh kinh tế - xã hội 2011-2015 và Chiến lược phát thái và gia tăng nghèo đói triển kinh tế - xã hội 2011-2020 với nhiều Trang 10
  6. TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 17, SỐ Q3-2014 thách thức về bảo đảm ổn định và phát triển triển tăng trưởng xanh ở cấp địa phương và kinh tế vĩ mô, chất lượng môi trường và an sinh tăng cường năng lực giám sát. Trong quá trình xã hội. Để đạt được các mục tiêu phát triển, thực hiện cần có sự phối hợp giữa các Bộ, nâng cao chất lượng tăng trưởng, tránh được Ngành, các nhà hoạch định chính sách và khối bẫy thu nhập trung bình và đảm bảo môi tư nhân. trường sinh thái bền vững trong bối cảnh phải Theo các chuyên gia, Việt Nam hiện có chịu tác động nặng nề của biến đổi khí hậu, thì nhiều cơ hội cho phát triển nền kinh tế xanh, tăng trưởng xanh và phát triển kinh tế xanh trở trong đó có sự quan tâm lớn của cộng đồng thế thành chỉ tiêu bắt buộc và quan trọng trong giới về biến đổi khí hậu toàn cầu. Nhằm giảm phát triển kinh tế - xã hội. thiểu và thích ứng với biến đổi khí hậu, các Một trong những địa phương đi đầu hiện nay quốc gia đang có nhiều nỗ lực trong đó phát trong cả nước về định hình mô hình tăng triển kinh tế carbon thấp, tăng trưởng xanh là trưởng xanh, có khả năng ứng dụng cao, đó là những xu hướng mới trong lộ trình tiến tới nền hình ảnh thành phố sinh thái Hội An hay du kinh tế xanh. lịch xanh ở Sa Pa. Đối với phát triển kinh tế Tăng trưởng xanh, kinh tế xanh còn là xanh, mặc dù Việt Nam chưa có văn bản chính những khái niệm mới ở Việt Nam, nhận thức thức nhưng những nội hàm của tăng trưởng của nhiều cơ quan nhà nước, cộng đồng, doanh xanh, kinh tế xanh đã có. Cụ thể kinh tế carbon nghiệp còn hạn chế và chưa thống nhất. Nguồn thấp, giảm thiểu và thích ứng với biến đổi khí lực đầu tư cho tăng trưởng xanh còn rất hạn hậu, công nghệ xanh, việc làm xanh đã triển chế đòi hỏi quá trình chuyển dịch luồng vốn khai và đang trong quá trình thực hiện. Việt đầu tư toàn xã hội. Đặc biệt, công nghệ là chìa Nam đã nhận ra xu hướng phát triển mới, khóa cho nền kinh tế xanh, tăng trưởng xanh không thể duy trì kiểu phát triển cũ chỉ chú nhưng hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam còn trọng tăng trưởng kinh tế giảm nhẹ bảo vệ môi ứng dụng công nghệ lạc hậu, sử dụng năng trường. lượng kém hiệu quả Việt Nam thiếu nhiều Để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công cụ chính sách khuyến khích doanh nghiệp tăng trưởng xanh, Chiến lược phát triển kinh tế hành động theo hướng kinh tế xanh, phát triển - xã hội đến năm 2020 liên quan tới tăng xanh trưởng xanh đã đưa ra chỉ tiêu giám sát phát Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh triển bền vững, trong số các chỉ tiêu tổng hợp của Việt Nam đã được Chính phủ ban hành có chỉ tiêu GDP xanh Chiến lược tăng trưởng Quyết định số 1393/QĐ-TTg vào tháng 9 năm xanh của Việt Nam giai đoạn 2011–2020 và 2012 cho giai đoạn 2011 – 2020 và tầm nhìn tầm nhìn đến năm 2050 tập trung vào 3 mục đến năm 2050. Đây là mô hình tăng trưởng mới tiệu: i). Giảm phát thải khí nhà kính; ii). Xanh cần có thời gian để những khái niệm, nội dung hóa sản xuất; iii). Xanh hóa tiêu dùng. Đại diện của chiến lược tăng trưởng xanh được phổ biến của Ngân hàng thế giới (WB) nhận xét: Việt rộng rãi. Hơn nữa, quá trình chuyển từ nhận Nam đã đưa ra được những mục tiêu rõ ràng thức tới hành động, từ thói quen và cách thức trong Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh. sản xuất, tiêu dùng “nâu” sang “xanh” cũng cần Tuy nhiên, cơ quan này khuyến cáo để thực thời gian nhất định. Việc chuyển đổi mô hình hiện công việc này một cách hiệu quả, Việt kinh tế xanh sẽ mang lại hiệu quả lâu dài. Lựa Nam cần tập trung vào các mục tiêu cụ thể như chọn nền kinh tế xanh là phương án tối ưu cho thể chế, chính sách, xây dựng kế hoạch phát sự phát triển bền vững, xóa đói, giảm nghèo tại Trang 11
  7. Science & Technology Development, Vol 17, No.Q3-2014 Việt Nam. Coi kinh tế xanh là hướng phát triển vụ cơ bản: tăng trưởng cacbon thấp; xanh hóa bền vững cho các doanh nghiệp Việt Nam. sản xuất; xanh hóa lối sống là một quá trình, Khái niệm sản xuất sạch hơn ngày càng được không thể hành động theo ý muốn chủ quan mà sử dụng rộng rãi và có nhiều doanh nghiệp phải tạo ra những tiền đề và điều kiện cho quá ngành công nghiệp việc áp dụng sản xuất sạch trình chuyển đổi. Sự kết hợp hợp lý giữa thu hơn trong ngành công nghiệp thời gian qua đã hút và sử dụng vốn đầu tư phát triển có hiệu mang lại những lợi ích kinh tế, nâng cao hiệu quả với toàn dụng lực lượng lao động và đổi quả sản xuất thông qua sử dụng hiệu quả mới công nghệ theo hướng hiện đại sẽ tạo ra nguyên vật liệu, năng lượng để giảm lượng một năng suất tổng hợp cao, thúc đẩy tăng chất thải, cải thiện môi trường lao động, nâng trưởng kinh tế xanh để phát triển bền vững nền cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. kinh tế. Hướng tới tăng trưởng và phát triển nền kinh Để đạt được mục tiêu tăng trưởng và phát tế xanh, Việt Nam sẽ phát huy được lợi thế triển kinh tế xanh, cần phải chuyển đổi phương nguồn vốn tự nhiên, khắc phục được những tồn thức phát triển kinh tế. Việc lựa chọn mô hình tại hạn chế tăng trưởng theo chiều rộng trong tăng trưởng và phát triển kinh tế xanh, và cơ thời gian qua, thực hiện được mục tiêu phát cấu ngành nghề cho nền kinh tế xanh của Việt triển kinh tế bền vững, rút ngắn được khoảng Nam cần phải nghiên cứu và hoàn thiện, để có cách phát triển với các nước trong khu vực, ổn lộ trình, bước đi phù hợp định chính trị, góp phần xóa đói giảm nghèo. Để xây dựng mô hình tăng trưởng và phát 5. Kết luận và khuyến nghị triển nền kinh tế xanh bền vững cần đầu tư cho Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong thời phát triển khoa học công nghệ năng lượng tái kỳ 2001 – 2013 đã tạo được những dấu ấn đối tạo, sản xuất tiết kiệm tài nguyên, tiêu hao ít với sự phát triển kinh tế: Mức thu nhập bình năng lượng, giảm thiểu phát thải khí nhà kính. quân đầu người năm sau cao hơn năm trước; cơ Bên cạnh đó, hạn chế tối đa gây ô nhiễm môi cấu kinh tế có sự chuyển biến tích cực, tỷ trọng trường, phục hồi hệ sinh thái tự nhiên; đổi mới ngành công nghiệp tăng trong GDP, cơ cấu tiêu quy hoạch sử dụng đất, kiểm soát ô nhiễm môi dùng trong dân cư đã có những thay đổi rõ rệt. trường; nâng cao năng lực thích ứng với biến Thế nhưng, tăng trưởng kinh tế của Việt Nam đổi khí hậu; tất cả các cơ sở sản xuất, kinh trong những năm qua còn nhiều hạn chế, cấu doanh mới đều phải áp dụng công nghệ thân trúc tăng trưởng thiếu bền vững, chủ yếu dựa thiện môi trường hoặc trang bị các thiết bị xử vào các yếu tố tăng trưởng theo chiều rộng, dựa lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường; các khu vào tăng vốn đầu tư và tăng số lượng đầu vào công nghiệp, khu chế xuất và các cụm công lao động. nghiệp đều có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn. Việt Nam hướng tới phát Chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế triển kinh tế xanh là hướng tới một nền kinh tế hướng đến tăng trưởng và phát triển kinh tế sản xuất chất lượng cao, quy trình sạch, bảo vệ xanh theo hướng bền vững từ 2011 – 2020 và môi trường là mô hình tăng trưởng theo tầm nhìn đến năm 2050. Trong đó, có ba nhiệm hướng bền vững. Trang 12
  8. TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 17, SỐ Q3-2014 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Chiến [5]. Thời báo kinh tế Việt Nam (2014): Kinh tế lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2013 – 2014: Việt Nam và Thế giới 2020, NXB Chính trị Quốc gia [6]. Tổng cục thống kê (2013): Niên giám [2]. Hoàng Đức Thân, Đinh Quang Ty (2010), thống kê 2012, NXB Thống kê Tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng [7]. Tổng cục thống kê (2014): Niên giám xã hội ở Việt Nam thống kê 2013, NXB Thống kê [3]. Lê Quốc Lý (2013), Những vấn đề đặt ra [8]. Trần Đình Thiên (2012), Đổi mới mô hình trong phát triển kinh tế Việt Nam giai đoạn tăng trưởng kinh tế và nhiệm vụ tái cơ cấu 2011 – 2020, NXB Chính trị Quốc gia khu vực doanh nghiệp nhà nước, NXB [4]. Nguyễn Ngọc Toàn (2013), Tái cấu trúc Chính trị Quốc gia kinh tế Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia Trang 13