Tổng hợp, nghiên cứu dẫn xuất amin và các amit từ Eleutherin trong sâm Đại Hành Việt Nam

pdf 10 trang ngocly 1960
Bạn đang xem tài liệu "Tổng hợp, nghiên cứu dẫn xuất amin và các amit từ Eleutherin trong sâm Đại Hành Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftong_hop_nghien_cuu_dan_xuat_amin_va_cac_amit_tu_eleutherin.pdf

Nội dung text: Tổng hợp, nghiên cứu dẫn xuất amin và các amit từ Eleutherin trong sâm Đại Hành Việt Nam

  1. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Trương Minh Lương, Hoàng Thị Hải Vân ___ TỔNG HỢP, NGHIÊN CỨU DẪN XUẤT AMIN VÀ CÁC AMIT TỪ ELEUTHERIN TRONG SÂM ĐẠI HÀNH VIỆT NAM TRƯƠNG MINH LƯƠNG *, HOÀNG THỊ HẢI VÂN TÓM TẮT Từ eleutherin được tách ra sâm đại hành Việt Nam, chúng tôi đã tiến hành nitro hóa, khử hóa và axyl hóa, từ đó đã tổng hợp được 4 hợp chất mới là 6-aminoeleutherin và các amit N-thế của nó. Cấu trúc của amin và các amit đã được xác nhận bằng các phương pháp phổ IR, 1H-NMR, 13C- NMR, 2D–NMR và phổ MS. Hợp chất 6-aminoeleutherin, 6- benzoamiteleutherin và 6-phtalamiteleutherin đã được nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn và kháng nấm. ABTRACT Studying aminoeleutherine and amides derivating from eleutherine in Vietnamese eleutherin supbaphila Garnep Starting from eleutherine extracted from Vietnamese eleutherin supbaphylla Gagnep, four new compounds (6–aminoeleutherine and its N-substituted amides) were synthesized by nitration, reduction and acylation. The structure of amin was determined by IR, 1H - NMR, 13C- NMR, and 2D-NMR and mass spectra. The compounds 6-aminoeleutherine, 6- benzoamideleutherine and 6-phtalamideleutherine wrer tested for antibacterial and antifungal activities. 1. Mở đầu phổ [4]. Chúng tôi cũng đã khảo sát Sâm đại hành Việt Nam (có tên điều kiện tối ưu để tổng hợp chất khoa học: eleutherin supbaphylla mononitro và đinitro của eleutherin. Gagnep) chứa hàm lượng tương đối lớn Tuy nhiên, hoá chất được sử dụng trong eleutherin (khoảng 0,7%) [2]. Eleutherin điều kiện này còn phức tạp. Trong bài là hợp chất có hoạt tính sinh học cao như báo này, chúng tôi tiếp tục tìm điều tính kháng khuẩn, kháng nấm [1, 2, 5, 6]. kiện đơn giản hơn để tổng hợp hợp chất Những hợp chất tổng hợp được có cấu mononitro và từ đó tổng hợp hợp chất trúc tương eleutherin cũng có hoạt tính amin và các amit của eleutherin. kháng sinh mạnh [6, 7]. Trong bài báo 2. Thực nghiệm trước, chúng tôi đã tách eleutherin, xác 2.1. Tách eleutherin từ sâm đại hành nhận cấu trúc bằng các phương pháp Việt Nam phổ. Từ eleutherin chúng tôi đã tổng Eleutherin được tách từ sâm đại hợp được mono, đinitro và xác định cấu hành Việt Nam theo [4]. trúc của chúng bằng các phương pháp 2.2. Tổng hợp 6-nitroeleutherin * TS, Khoa Hóa học, Trường Đại học Sư phạm Cho 20 ml H2SO4 98% vào bình Hà Nội cầu 100 ml, làm lạnh bình cầu bằng đá Học viên Cao học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội muối và thêm từ từ 10 mlHNO3 65% 91
  2. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Số 21 năm 2010 ___ vào bình cầu, làm lạnh hỗn hợp thêm etanol khan, khuấy tan hoàn toàn chất khoảng 20 phút, cho từ từ 1 gam rắn bằng máy khuấy từ, cho 2,1 gam eleutherin vào bình phản ứng và tiếp tục bột kẽm vào bình phản ứng và cho từ từ khuấy thêm 3-5 phút. Đổ hỗn hợp thu 1 ml HCl đặc vào hỗn hợp phản ứng. được vào cốc nước đá, lọc lấy kết tủa Tiếp tục khuấy hỗn hợp phản ứng và rửa sạch bằng nước lạnh cho đến khoảng 60 phút. Đổ sản phẩm vào cốc môi trường trung tính. Kết tinh sản 500 ml, cho NaHCO3 vào hỗn hợp phản phẩm rắn bằng etanol (khan) thu được ứng và khuấy đến phản ứng trung hòa tinh thể hình kim, màu vàng tươi và có Lọc, rửa chất rắn bằng etanol, làm khan nhiệt độ nóng chảy khoảng 210-211oC. dung dịch bằng Na2SO4, tách lấy chất H=60%. lỏng làm bay hơi dung môi thu được 2.3. Tổng hợp 6-aminoeleutherin tinh thể. Kết tinh lại tinh thể trong Cho 1,13 gam 6-nitroeleutherin etanol nước theo tỉ lệ 3:1 thu được chất vào bình cầu 100 ml, thêm tiếp 20 ml rắn có màu tím than và nhiệt độ nóng chảy 110-111oC. H=50%. 2.4. Tổng hợp amit của 6-aminoeleutherin Bảng 1. Các số liệu điều chế amit Ký Tác nhân Khối Lượng tác nhân Thời gian phản ứng hiệu lượng (ml) (phút) amin (g) M1 Benzoyl clorua 0,107 2 30 M2 Anhiđrit axetic 0,274 2 30 M3 Anhiđrit phtalic 0,15 0,232 (gam) 360 Hoà tan m gam 6-aminoeleutherin 2.5. Các phương pháp phổ IR, 1H- bằng 10 ml đioxan khan trong bình cầu NMR, 13C-NMR, HSQC, HMBC và 100 ml, đặt lên máy khuấy từ, lắp sinh LC-MS hàn hồi lưu. Khuấy và thêm Vml hoặc Các phương pháp phổ được đo tại Viện m1 gam tác nhân vào bình phản ứng. Hóa học- Viện Khoa học và Công nghệ Sau khi cho hết tác nhân, khuấy và đun Việt Nam. trong thời gian khoảng 30 phút đến 360 Phổ IR được đo trên máy phút (tuỳ theo phản ứng). Đuổi bớt Shimadzu 8 100 FTIR, mẫu được ép dung môi thì tinh thể tách ra (riêng M3 viên với KBr. cho thêm Na CO dư vào hỗn hợp sau 2 3 1 13 phản ứng). Lọc lấy tinh thể, rửa sạch và Phổ H-NMR, C-NMR, HSQC, tinh chế bằng dung môi etanol hoặc HMBC được đo trên máy Brucker etanol: nước theo tỉ lệ 3:1. Đo nhiệt độ NMR Avance 500 MHz. nóng chảy và cân, tính hiệu suất phản Phổ MS được đo trên máy 5 898B ứng. MS. 92
  3. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Trương Minh Lương, Hoàng Thị Hải Vân ___ -1 2.6. Hoạt tính sinh học IR (KBr): 3 024 cm (γC-H thơm); -1 -1 -1 2 981 cm , 2 938 cm , 2 838 cm (γC-H Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm -1 no); 1 602 cm (γC=O vòng quinon); định được xác định tại phòng Hoạt tính -1 -1 1 548 cm , 1 465 cm (γC=C nhân sinh học – Viện Hóa học - Viện Khoa -1 -1 học và Công nghệ Việt Nam. thơm); 3 419 cm và 3 304 cm (γNH2 không đối xứng), vai 1 650 cm-1 (δ Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm NH2 lưỡi kéo); Phổ IR của sản phẩm có các định được tiến hành trên phiến vi lượng vân tương tự như 6-nitroeleutherin. Vân theo phương pháp Vander Bergher và phổ đặc trưng cho tín hiệu của nhóm Vlietlinck (1991), và MC Kane, L , nitro ở vùng 1 529 cm-1 và 1 368 cm-1 & Kandel (1996) với các chủng vi sinh bị biến mất. Xuất hiện thêm vân phổ vật kiểm định là: Vi khuẩn Gr (-) E. đặc trưng cho tín hiệu của nhóm NH2 ở coli; P. aeruginasa; Vi khuẩn Gr (+) P. vùng 3 419 cm-1 và 3 304 cm-1 và 1 650 subtillis, S. aureus; Nấm men: C. cm-1. Vậy đã xảy ra quá trình khử nhóm albicans. NO2 thành nhóm NH2. 3. Kết quả và thảo luận 1H-NMR (500 MHz, ppm, 3.1. Xác nhận cấu trúc của eleutherin CDCl3): 1,24 (3H, d, J=6,1Hz, H-12); tách từ sâm đại hành Việt Nam 1,35 (3H, d, J=6,5Hz, H-11); 2,02 (1H, Eleutherin tách được là tinh thể dd, J1=18,15Hz; J2=10,23Hz, H-4α); hình kim, màu vàng, tan tốt trong etyl 2,67 (1H, dd, J1=18,15Hz; J2=5Hz, H- axetat, axeton, cloroform và axit 4β); 3,53 (1H, m, H-3); 3,80 (3H, s, H- sunfuric đặc. Eleutherin có nhiệt độ 13); 4,68 (1H, q, J=6,5Hz, H-1); 7,20 nóng chảy 175-177oC. (1H, d, J=9,4Hz, H-7); (1H, d, J=9,4Hz, Kết quả sắc ký bản mỏng cho thấy H-8); 7,78 (2H, s, NH2). 1 hợp chất tách được có cùng Rf với Trên phổ H-NMR có 17H phù eleutherin [4]. hợp với cấu trúc của aminoeleutherin. 3.2. Hợp chất 6-nitroeleutherin Bao gồm 2 pic ở vùng trường mạnh o (δ=1,24 ppm và 1,35 ppm) đặc trưng tín Tinh thể hình kim, màu vàng, t nc o hiệu của hai nhóm CH3 ở vị trí 12 và =210-211 C, tan tốt trong dung môi 11. Hai pic ở vùng trường mạnh ancol etylic, etyl axetat, cloroform v.v (δ=2,02 ppm và 2,67 ppm) đặc trưng Sản phẩm có kết quả sắc ký bản cho tín hiệu của nhóm CH2 với các mỏng cùng Rf với hợp chất 6- hiđro ở vị trí α và β. Có 3 pic ở vùng nitroeleuthrin [4]. trường trung bình là đặc trưng cho tín 3.3. Tổng hợp và nghiên cứu cấu trúc hiệu của hidro ở các vị trí 3, 1 và 13. của 6-aminoeleutherin Hai pic vùng trường yếu (7,20 ppm và 7,40 ppm) đặc trưng cho tín hiệu của Amin thu được là tinh thể màu tím hai hiđro của nhân thơm và tương tự than, hình kim, có nhiệt độ nóng chảy 110-111oC, tan tốt trong etanol, etyl như dẫn xuất nitro [4] thì mỗi tín hiệu cũng được tách thành hai vân nên axetat, CHCl , v.v 3 chúng tôi gán cho hiđro ở vị trí số 6 và 93
  4. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Số 21 năm 2010 ___ số 7. Đặc biệt chúng tôi thấy xuất hiện 21,33 ppm) là tín hiệu của hai nhóm một pic đơn tương ứng với 2H ở vùng CH3 ở vị trí số 11 và số 12. 3 pic ở vùng 7,78 ppm được gán cho tín hiệu của trường trung bình (57,25 ppm, 70,22 ppm nhóm NH2. Căn cứ trên cấu trúc của và 68,84 ppm) là tín hiệu của các hợp chất nitro đã phân tích trong tài liệu nguyên tử cacbon có liên kết ete gồm trước và số liệu phổ thu được chúng tôi C-13; C- 1 và C-3. Pic ở vùng trường đã có thể khẳng định được hợp chất là mạnh (30,14 ppm) là tín hiệu của 6-aminoeleutherin cacbon số 4. Còn lại 10 pic ở vùng 13C-NMR (500MHz, ppm, trường yếu trong đó hai pic (185,77 ppm và 183,80 ppm) là tín hiệu của cacbon CDCl3): 20,66 (C-11); 21,33 (C-12); 30,14 (C-4); 57,25 (C-13); 68,84 (C-3); của nhóm C=O ở vị trí số 5 và số 10. 8 70,22 (C-1); 112,07 (C-5a); 119,60 (C- pic còn lại là tín hiệu của các nguyên tử 9a); 123,10 (C-8); 125,10 (C-7); 141,15 cacbon ở nhân naphtoquinon, riêng tín (C-4a); 145,16 (C-6); 147,08 (C-10a); hiệu của cacbon của nhóm CH ở vị trí số 152,49 (C-9); 183,80 (C-10); 185,77 7 và 8 có δ=125,10 ppm và 123,10 ppm, (C-5). còn lại là tín hiệu của các nguyên tử cacbon bậc 4. Trên phổ 13C - NMR, có 16 pic là tín hiệu của 16 nguyên tử cacbon. Hai Các số liệu về phổ HSQC và pic ở vùng trường mạnh (20,66 ppm và HMBC được trình bày trên bảng 2. Bảng 2. Các số liệu về phổ HSQC và HMBC của 6-aminoeleutherin Vị trí HSQC HMBC δC (ppm) δH (ppm) Tương tác H C (ppm) 1 70,22 4,68 - 3 68,84 3,53 - 4 30,14 2,02(H-4α) (C-12)(y); (C-3); (C-4a); (C-10a) 2,67 (H-4β) (C-4a); (C-10a); (C-5) 5 185,77 - - 6 145,16 - - 7 125,10 7,20 (C-5a); (C-9); 8 123,10 7,40 (C-9a); (C-6); (C-9); (C-10) 9 152,49 - - 10 183,80 - - 11 20,66 1,35 (C-1); (C-10a); 12 21,33 1,24 (C-4); (C-3); (C-4a) 13 57,25 3.80 (C-9) 94
  5. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Trương Minh Lương, Hoàng Thị Hải Vân ___ 4a 141,15 - - 5a 112,07 - - 9a 119,06 - - 10a 147,08 - - Các số liệu phổ HSQC và HMBC thức phân tử của 6- aminoeleutherin cho thấy sự phù hợp của cấu trúc hợp (C16H17O4N). Ngoài ra còn các pic ứng chất tổng hợp so với dự kiến và các tín với các phân mảnh là: 272 (M-CH3); 1 13 hiệu của phổ H - NMR và C - NMR 258 (M-C2H5); 254 (M-CH3-H2O); 230 được gán hoàn toàn phù hợp với các vị (M-C2H5-CO); 229 (M-2C2H5); 214 trí trong công thức cấu trúc dự kiến. (M-CH3-C2H5CHO); 200 (M-C2H5- 13 11 C2H5CHO) v.v OCH3 O CH3 Như vậy, các số liệu phổ cho phép 9 10 1 9a 10a 2 8 O chúng ta kết luận hợp chất là 6- 3 aminoeleutherin. 7 5a 4a 12 6 5 4 CH3 3.4. Tổng hợp các amit từ 6- aminoeleutherin NH2 O Phổ MS của amin: Pic ion phân Các amit tổng hợp được trình bày tử M+ có m/z là 287 phù hợp với công trên bảng 3. Bảng 3. Các tính chất của amit điều chế được từ 6-aminoeleutherin OCH3 O CH3 O CH3 Ar (R) C NH O O o Ký Tác nhân Ar- Dạng bề ngoài tnc ( C) Hiệu suất Dung hiệu môi kết tinh M1 C6H5COCl C6H5- Tinh thể hình kim, 202-203 90 dioxan màu cafe M2 (CH3CO)2O CH3- Tinh thể hình kim, 240-241 90 Đioxan màu mận chín M3 O Tinh thể hình kim, 225-226 60 Etanol: C màu vàng nâu H2O O COOH C O Chúng tôi đã sử dụng phổ IR, 1H-NMR, 13C-NMR và phổ MS để xác nhận cấu trúc của các amit N-thế tổng hợp được. 95
  6. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Số 21 năm 2010 ___ Số liệu về phổ IR của các amit N-thế được trình bày trên bảng 4. Bảng 4. Các số liệu phổ IR của các dẫn xuất amit N- thế của 6-aminoeleutherin (cm -1) Ký Ar (R) γNH γOH (axit) γCH γCH (no) γCO (axit) γCO γCO γC=C hiệu (thơm) (amit) (quinon) (vòng thơm) M1 C6H5 - 3 426 - 3 161 2 988; - 1 676 1 636 1 591; (y) 2 931; 1 514; 2 859 1 490 M2 CH3 - 3 420 - 3 241 2 983; - 1 691 1 640 1 610; (y) 2 926 1 585; 2 833 1 510 M3 o- HOOCC6H4 - 3 420 3 358 3 076 2 976; 1 711 1 680 1 660 1 620; (vai) 2 933; 1 581; 2 869 1 530 Trên phổ của các dẫn xuất có đầy chức axit và cực đại hấp thụ vùng 3 358 -1 đủ các cực đại hấp thụ đặc trưng cho cm đặc trưng cho dao động hóa trị của hợp phần eleutherin. Đồng thời cực đại nhóm OH của chức axit. hấp thụ đặc trưng của nhóm chức amin Phổ 1H-NMR của các dẫn xuất N- (-NH2) được thay thế bởi cực đại hấp thế được trình bày trên bảng 5 và 6. thụ vùng 3 426-3 420 cm-1 đặc trưng Bảng 5 là các số liệu phổ 1H-NMR của cho dao động hóa trị của NH trong chức hợp phần eleutherin và bảng 6 là các số amit. Phổ IR của M3 xuất hiện thêm liệu 1H-NMR của hợp phần các nhóm cực đại hấp thụ 1 711 cm-1 đặc trưng thế R(Ar)-. cho dao động hóa trị của nhóm CO của Bảng 5. Các số liệu phổ hợp 1H-NMR phần eleutherin của các amit N-thế (δ ppm,J Hz) 13 11 OCH3O CH3 9 10 1 9a 10a 8 O2 3 7 5a 4a 12 6 5 4 CH 14 3 (Ar) R C NH O O 96
  7. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Trương Minh Lương, Hoàng Thị Hải Vân ___ Ký H-1 H-3 H-4 H-7 H-8 H-11 H-12 H-13 H-14 hiệu H- 4α H -4β M1 4,85 3,60 2,21 2,78 7,41 9,27 1,54 1,37 4,00 12,95 (1H; q; (1H, (1H; (1H; (1H; d; (1H; d; (3H; d; (3H; d; (3H; (1H; s) 6,5) m) dd; dd; 5; 10) 10) 6,5) 6) s) 10,25; 18) 18) M2 4.84 3,58 2,17 2,73 7,35 9,02 1,53 1,37 3,98 11,96 (1H, q; (1H; (1H, (1H; (1H; d; (1H; d; (3H, d; (3H, d; (3H; (1H; s) 6,5) m) dd; dd; 5; 9,5) 9,5) 6,5) 6) s) 10,25; 18,25) 18,25) M3 4,33 3,61 2,24 2,81 7,61 8,93 1,39 1,29 3,91 8,47 (1H; q; (1H; (1H; (1H; (1H; d; (1H; d; (3H; d; (3H; d; (3H; (1H; s) 6,5) m) dd; dd; 5; 8,5) 8,5) 6,5) 7) s) 10,13; 18,5) 18,5) Bảng 6. Các số liệu phổ 1H-NMR của amit tổng hợp được (δ ppm,J Hz) (hợp phần axit hữu cơ) 3' 4' H H 2' 1' 14 2' 1' 5' C N El; 14 H3C C N El 7' O 6' 8' O Z H-2’ H-3’ H-7’ H-4’ H-6’ H-5’ M1 - 8,10 (2H; d; 7) 7,55 (2H, dd; 8; 7) 7,55 (1H, dd; 8; 8) M2 2,27 (3H;s) - - - - - M3 - 8,01 (1H; - 7,63 (1H; dd; 8; 8,04 (1H; d; 7) 7,61 (1H; dd; 7; d; 8) 8) 8) El: Hợp phần eleutherin nhóm chức amin có 2H đã được thay thế bằng nhóm chức amit có 1H và có Trên bảng 5 và 6 cho thấy số độ chuyển dịch hóa học của chức lượng hiđro hợp chất thu được phù hợp amit chuyển dịch mạnh về phía vùng với số lượng hiđro của amit dự kiến. trường yếu (12,95 ppm, 11,96 ppm và So sánh với độ chuyển dịch hóa 8,47 ppm). Các axit khác nhau thì sự học của các amit so với amin tương ứng chuyển dịch cũng khác nhau. Amit (A1), chúng tôi nhận thấy độ chuyển tạo ra từ những axit gốc hiđocacbon dịch hóa học của hợp phần eleutherin ít đẩy electron như CH3- (+I, +H) và thay đổi. Khi chuyển sang amit thì 97
  8. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Số 21 năm 2010 ___ C6H5- (+C) làm thay đổi nhiều độ thức dự kiến. chuyển dịch hóa học, còn amit tạo ra từ Phổ MS của M1có pic ion phân tử axit phtalic làm thay đổi độ chuyển dịch M+ có m/z là 391 phù hợp với công hóa học ít hơn. thức phân tử dự kiến C23H21O5N. Ngoài Nhìn các số liệu ở bảng 5, chúng ra còn có các pic ion mảnh tương ứng tôi nhận thấy hoàn toàn phù hợp với độ là: 376 (M-CH3); 362 (M-C2H5); 348 chuyển dịch hóa học của các nhóm (M-CH3-CO); 286 (M-C6H5CO); 271 hiđrocacbon theo dự kiến, các giá trị δ (M-C6H5CO-CH3); 254 (M-C6H5CO- và J đã được trình bày trên bảng 5. CH3OH); 244 (M-C6H5CO-CH2CO); Để xác nhận thêm cấu trúc chúng v.v tôi tiến hành đo phổ 13C-NMR của M1 Phổ MS của M3 có pic lớn nhất có và M2. m/z là 417 phù hợp với phân tử 13 C-NMR (500MHz, ppm, C24H21O7N bị tách 1 phân tử nước (M- CDCl3) của hợp chất M1: 20,53 (C- H2O) có công thức tương ứng 11); 21,28 (C-12); 29,97 (C-4); 56,79 C24H19O6N. Ngoài ra còn có các pic (C-13); 68,87 (C-3); 70,17 (C-1); khác: 402 (M-H2O-CH3); 384 (M- 117,73 (C-5a) ; 119,60 (C-9a); 121,07 2H2O-CH3); 356 (M-2H2O-CH3CO); (C-8); 127,54 (C-4’ & 6’); 128,12 (C- 342 (M-H2O-CH2CO-CH3); 286 (M- 7); 128,93 (C-3’ & 7’); 132,23 (C-2’); HOOCC6H4); 256 (M-HOOCC6H4- 134,59 (C-5’); 135,48 (C-4a); 140,56 CH2O); 228 (M-HOOCC6H4-CH2O- (C-6); 148,78 (C-10a); 155,63 (C-9); CO); v.v 166,38 (C-1’); 183,40 (C-10); 188,31 Như vậy, phổ MS cho thấy công (C-5) thức phân tử phù hợp với dự kiến. 13C-NMR (500MHz, ppm, Trong sự phân mảnh của phổ MS chúng CDCl3) của hợp chất M2: 20,49 (C- tôi nhận thấy ưu tiên cắt liên kết CO- 11); 21,27 (C-12); 25,60 (C-2’); 56,75 NH, và các phân cắt ở dị vòng chứa oxi (C-13); 70,14 (C-1); 68,85 (C-3); 29,83 của hợp phần eleutherin. (C-4); 117,30 (C-5a); 119,47 (C-9a); Qua các phổ 1H- NMR, 13C- NMR 120,96 (C-8); 127,95 (C-7); 135,17 (C- và phổ MS đã xác nhận sự phù hợp 4a); 140,44 (C-6); 148,76 (C-10a); công thức của các amit N- thế điều chế 155,45 (C-9). 169,73 (C-1’); 188,01 (C- được phù hợp với công thức dự kiến. 5); 183,41 (C-10); 3.5. Nghiên cứu hoạt tính sinh học. 13 Phổ C- NMR của M1 và M2 Các số liệu nghiên cứu về hoạt hoàn toàn phù hợp về số lượng cacbon tính sinh học được trình bày trên bảng 7. và độ chuyển dịch hóa học của các nguyên tử cacbon đều phù hợp với công 98
  9. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Trương Minh Lương, Hoàng Thị Hải Vân ___ Bảng 7. Các số liệu về hoạt tính sinh học TT Tên Tên chủng vi sinh vật kiểm định mẫu Ec. Pa. Bs. Sa.Staphylococcus Ca.Candida Escherichia Pseudomonas Bacilus aureus Albicans coli aeruginosa subtilis IC50 (μg/ml) IC50 (μg/ml) IC50 (μg/ml) IC50 (μg/ml) IC50 (μg/ml) 1 Amin >128 >128 >128 >128 >128 2 M1 >128 >128 64,0 >128 >128 3 M3 >128 >128 >128 >128 >128 Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu chưa thấy trong tài liệu tham khảo. hoạt tính sinh học của amin và hai amit Amin được xác nhận cấu trúc bằng các của nó. Kết quả cho thấy hợp chất 6 - phương pháp phổ 1H- NMR, 13C-NMR, benzoamit eleutherin (mẫu M1) có hoạt HSQC, HMBC và phổ MS. Các amit tính kháng chủng Bs. Bacilus subtilis ở N- thế được xác nhận cấu trúc bằng các 1 13 nồng độ IC50 = 64,0 μg/ml. phương pháp phổ H- NMR, C- NMR 4. Kết luận và phổ MS. Hợp chất 6 - benzoamiteleutherin có hoạt tính kháng Từ eleutherin đã tổng hợp được 6- khuẩn với chủng Bs. Bacilus subtilis ở aminoeleutherin và 3 amit N-thế của nó nồng độ IC50 64,0 (μg/ml). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Văn Đàn, Lê Văn Hồng và cộng sự (1978), “Góp phần nghiên cứu thành phần hóa học cây sâm đại hành Việt Nam”. Tạp chí Hóa học, (18), tr. 29-33. 2. Đỗ Tất Lợi (2000), Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nxb Y học . 3. Trương Minh Lương, Tô Trà Mi, Ngô Thị Minh Hiền (2006), “Góp phần nghiên cứu về eleutherol trong sâm đại hành Việt Nam”, Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP Hà Nội, (1), tr. 104-109. 4. Trương Minh Lương, Trần Văn Huy (2009), “Nghiên cứu về eleutherin trong sâm đại hành Việt Nam”, Tạp chí Khoa học trường ĐHSP TP HCM, (16), tr. 71- 80. 99
  10. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Số 21 năm 2010 ___ 5. Alves, T. M. A.; Kloos, H.; Zani, C. L. (2003), “Eleutherinone, a novel fungitoxic from Eleutherine bullbosa (Iridanceae)”, Mem. Inst. Oswaldo Cuz, 98(5), pp. 709-712. 6. Bart K.; Nobert D. K.; Luc V. P. (1999), “Total synthesis of two naphtthoquinone antibiotic, psychorubrin and pentalogin, and their C(1) – substituted alkyl and aryl derivatives”, J. Org. Chem., (64), pp.1173-1179. 7. Elisa P. S.; Raquel G. D. P.; et all (2007), “Synthesis and phamarcophore modeling of naphthoquinone derivatives with cytotoxic activity in Human promyelocytic Leukemia HL-60 cell line”, J. Med. Chem., (50), pp. 696 – 706. 100