Tín dụng ngân hàng (Bản đẹp)

pdf 97 trang ngocly 4060
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tín dụng ngân hàng (Bản đẹp)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftin_dung_ngan_hang_ban_dep.pdf

Nội dung text: Tín dụng ngân hàng (Bản đẹp)

  1. Chương 1 : NHẬN DẠNG CÁC LOẠI RỦI RO MỤC TIÊU ĐỊNH NGHĨA VÀ ĐO LƯỜNG RỦI RO NHẬN DẠNG RỦI RO TÍN DỤNG NHẬN DẠNG RỦI RO LÃI SUẤT NHẬN DẠNG RỦI RO TỶ GIÁ CÂU HỎI ÔN TẬP BÀI TẬP THỰC HÀNH BÀI TẬP TỰ RÈN LUYỆN
  2. Chương 1: Nhận dạng các loại rủi ro MỤC TIÊU Chương này trình bày các loại rủi ro thường gặp trong hoạt động tài chính và ngân hàng. Học xong chương này sinh viên có thể: Hiểu và nhận dạng được các loại rủi ro bao gồm rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất và rủi ro tỷ giá trong hoạt động của ngân hàng cũng như trong hoạt động của doanh nghiệp. Nhận dạng sâu xa hơn rủi ro tỷ giá trong các hoạt động đầu tư, xuất nhập khẩu và tín dụng của khách hàng. Nhận dạng rủi ro tỷ giá trong hoạt động của ngân hàng. Phân tích thái độ, tác động của rủi ro tỷ giá và những quyết định liên quan đến phòng ngừa rủi ro rủi ro tỷ giá. ĐỊNH NGHĨA VÀ ĐO LƯỜNG RỦI RO Rủi ro (risk) là một sự không chắc chắn (uncertainty) hay một tình trạng bất ổn. Tuy nhiên, không phải bất cứ sự không chắc chắn nào cũng là rủi ro. Chỉ có những tình trạng không chắc chắn nào có thể ước đoán được xác suất xảy ra mới được xem là rủi ro. Những tình trạng không chắc chắn nào chưa từng xảy ra và không thể ước đoán được xác suất xảy ra được xem là sự bất trắc, chứ không phải là rủi ro. Cách định nghĩa rủi ro trên đây được xem như là định nghĩa định tính, nó giúp chúng ta có thể phân biệt được rủi ro và sự bất trắc nhưng không cho phép đo lường được rủi ro. Để có thể đo lường, rủi ro được định nghĩa như là sự khác biệt giữa giá trị thực tế và giá trị kỳ vọng. Giá trị kỳ vọng chính là giá trị trung bình có trọng số của một biến nào đó với trọng số chính là xác suất xảy ra giá trị của biến đó. Sự khác biệt giữa giá trị thực tế so với giá trị kỳ vọng được đo lường bởi độ lệch chuẩn. Do vậy, độ lệch chuẩn hay phương sai (bình phương của độ lệch chuẩn) chính là thước đo của rủi ro. Nói đến rủi ro tức là nói đến quan hệ giữa giá trị của một biến nào đó so với kỳ vọng của nó. Giả sử bạn mua trái phiếu kho bạc để có được lợi nhuận là 8%. Nếu bạn giữ trái phiếu này đến cuối năm bạn sẽ được lợi nhuận là 8% trên khoản đầu tư của mình. Nếu bạn không mua trái phiếu mà dùng số tiền đó để mua cổ phiếu và giữ đến hết năm, bạn có thể có hoặc có thể không có được cổ tức như kỳ vọng. Hơn nữa, cuối năm giá cổ phiếu có thể lên và bạn được lời, giá cổ phiếu cũng có thể xuống khiến bạn bị lỗ. Kết quả là lợi nhuận thực tế bạn nhận được có thể khác xa so với lợi nhuận bạn kỳ vọng. Nếu rủi ro được định nghĩa là sự sai biệt giữa lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận kỳ vọng thì trong trường hợp trên rõ ràng đầu tư vào trái phiếu có thể xem như không có rủi ro trong khi đầu tư vào cổ phiếu rủi ro hơn nhiều, vì xác suất hay khả năng sai biệt giữa lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận kỳ vọng trong trường hợp mua trái phiếu thấp hơn trong trường hợp mua cổ phiếu. Tóm lại, rủi ro là một sự không chắc chắn hay một tình trạng bất ổn. Rủi ro trong hoạt động của doanh nghiệp, ngân hàng và các tổ chức tài chính nói chung có thể chia thành ba loại: rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất và rủi ro tỷ giá. Trong những phần dưới đây chúng ta sẽ lần lượt nhận dạng từng loại rủi ro. NHẬN DẠNG RỦI RO TÍN DỤNG Rủi ro tín dụng (credit risk) là loại rủi ro phát sinh do khách nợ không còn khả năng chi trả. Trong hoạt động của công ty, rủi ro tín dụng phát sinh khi công ty bán chịu hàng hoá thể hiện ở khả năng khách hàng mua chịu có thể thất bại trong việc trả nợ. Trong hoạt động ngân hàng, rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng vay nợ có thể mất khả năng trả nợ một khoản vay nào đó. Lưu 2
  3. Chương 1: Nhận dạng các loại rủi ro ý rằng trong hoạt động tín dụng, khi ngân hàng thực hiện nghiệp vụ cấp tín dụng thì đó mới chỉ là một giao dịch chưa hoàn thành. Giao dịch tín dụng chỉ được xem là hoàn thành khi nào ngân hàng thu hồi về được khoản tín dụng gồm cả gốc và lãi. Khi thực hiện giao dịch tín dụng, từ lúc giải ngân đến khi thu hồi vốn về cả gốc và lãi, ngân hàng không biết chắc được giao dịch đó có hoàn thành hay không. Do đó rủi ro tín dụng thể hiện ở khả năng hay xác suất hoàn thành giao dịch tín dụng đó. Có thể nói tất cả các hình thức cấp tín dụng của ngân hàng bao gồm cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn, cho vay dài hạn, cho thuê tài chính, chiết khấu chứng từ có giá, tài trợ xuất nhập khẩu tài trợ dự án, bao thanh toán và bảo lãnh ngân hàng đều chứa đựng rủi ro tín dụng. Lúc quyết định cấp tín dụng, ngân hàng chưa biết chắc được khả năng có thu hồi được khoản tín dụng ấy hay không đơn giản là vì lúc đó việc thu hồi khoản tín dụng chưa xảy ra. NHẬN DẠNG RỦI RO LÃI SUẤT Rủi ro lãi suất là loại rủi ro do sự biến động của lãi suất gây ra. Loại rủi ro này phát sinh trong quan hệ tín dụng của tổ chức tín dụng theo đó tổ chức tín dụng có những khoản đi vay hoặc cho vay theo lãi suất thả nổi. Nếu ngân hàng đi vay theo lãi suất thả nổi, khi lãi suất thị trường tăng khiến chi phí trả lãi của ngân hàng tăng theo. Ngược lại, nếu ngân hàng cho vay theo lãi suất thả nổi, khi lãi suất thị trường xuống thấp khiến thu nhập lãi cho vay của ngân hàng giảm theo. Rủi ro lãi suất phát sinh khi ngân hàng không khớp được giữa lãi suất thu được từ tài sản sinh lãi và lãi suất chi ra cho nguồn vốn phải trả lãi. Rủi ro lãi suất đặc biệt quan trọng khi ngân hàng huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu, hoặc đầu tư tài chính khá lớn và theo lãi suất thị trường. Tương tự, dù không thường xuyên bằng ngân hàng, hoạt động của các doanh nghiệp là khách hàng của ngân hàng cũng có thể có rủi ro lãi suất nếu khách hàng không khớp được giữa lãi suất thu về và chi ra từ hoạt động tài chính. Ngoài ra, hoạt động đầu tư tài chính của ngân hàng cũng tìm ẩn rủi ro lãi suất rất lớn. Rủi ro lãi suất trong hoạt động đầu tư, đặc biệt là đầu tư vào các tài sản tài chính có thu nhập cố định như tín phiếu và trái phiếu các loại, thể hiện ở chỗ giá cả của các tài sản này thay đổi khi lãi suất thay đổi. NHẬN DẠNG RỦI RO TỶ GIÁ Rủi ro tỷ giá là rủi ro phát sinh do sự biến động của tỷ giá làm ảnh hưởng đến giá trị kỳ vọng trong tương lai. Rủi ro tỷ giá có thể phát sinh trong nhiều hoạt động khác nhau của ngân hàng cũng như của doanh nghiệp. Nhưng nhìn chung bất cứ hoạt động nào mà ngân lưu thu (inflows) phát sinh bằng một loại đồng tiền trong khi ngân lưu chi (outflows) phát sinh một loại đồng tiền khác đều chứa đựng nguy cơ rủi ro tỷ giá. Rủi ro tỷ giá thể hiện ở chỗ khi tỷ giá thay đổi làm cho ngân lưu thay đổi theo. Do rủi ro tỷ giá là vấn đề khá phức tạp và có thể phát sinh trong nhiều loại hoạt động khác nhau của doanh nghiệp cũng như của ngân hàng, các phần tiếp theo của mục này sẽ đi sâu hơn về nhận dạng rủi ro tỷ giá trong từng họat động cụ thể của doanh nghiệp cũng như của ngân hàng. NHẬN DẠNG RỦI RO TỶ GIÁ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG HAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP Trong phạm vi chương này chúng ta chỉ tập trung nhận dạng rủi ro tỷ giá phát sinh trong các hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp bao gồm hoạt động đầu tư, hoạt động xuất nhập khẩu và hoạt động tín dụng. Nhận dạng rủi ro tỷ giá trong hoạt động đầu tư 3
  4. Chương 1: Nhận dạng các loại rủi ro Rủi ro tỷ giá trong hoạt động đầu tư thường phát sinh đối với công ty đa quốc gia (multinational corporations) hoặc đối với các nhà đầu tư tài chính có danh mục đầu tư đa dạng hoá trên bình diện quốc tế. Có thể nói cả đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp đều chịu ảnh hưởng của rủi ro tỷ giá. Ví dụ 1 dưới đây minh họa cách nhận dạng rủi ro tỷ giá đối với hoạt động đầu tư trực tiếp. Ví d 1: Nhn dng ri ro t giá trong hot ng u t trc tip. Unilever là công ty a quc gia. Khi u t vào Vit Nam, Unilever phi b vn ra bng ngoi t (USD) thit lp nhà máy, nhp khu nguyên vt liu cho sn xut. Phn ln sn phm sn xut u tiêu th trên th trng Vit Nam. Phn ln chi phí ca Unilever phát sinh bng ngoi t (Tr tin lng cho nhân công và cán b qun lý Vit Nam), trong khi doanh thu ch yu bng VND nên Unilever phi i mt thng xuyên vi ri ro t giá. Nu USD lên giá so vi VND thì chi phí sn xut gia tng tng i so vi doanh thu. Nu trc ây t giá USD/VND = 16.580, hàng nm chi phí nhp khu nguyên liu ca Unilever là 1 triu USD, tng ng vi 16,58 t VND. Bây gi t giá USD/VND = 16.845 thì chi phí nhp khu nguyên liu quy ra BênVND c làạnh 16,845 ảnh t hư VND,ởng đến tng hoạt lên 265động ng đầu mitư tr ựcUSD tiếp nhp như khu. vừa phân iu tích, này khinrủi ro chotỷ giá chi cũngphí cósn thể xutảnh htngưởng thêm đến 265 hoạt triu động ng. đầu tNgoàiư gián ra, ti khiếp, chuyntức là đ liầu tnhunư trên thvị trnc,ường nhàtài uchính. t Ví phi dụ 2 dưchuynới đây minht VND họa sang cách ngoi nhận t.dạng T rủi giá ro lúc tỷ chuyn giá trong i hoạt là bao động nhiêu? đầu iu tư gián này cngtiếp. tim n ri ro t giá. Ví d 2: Nhn dng ri ro t giá trong hot ng u t gián tip Mt nhà u t Hongkong va rút vn u t 500.000 USD khi th trng M do lãi sut USD gim và tình hình kinh t M không my kh quan. Hng ng li kêu gi và khuyn khích u t ca Chính ph Vit Nam nên nhà u t mua c phiu SAM. Giá th trng ca SAM hin ti là 25.000VND/c phiu và t giá USD/VND = 16.825. Nh vy, vi 500 nghìn USD nhà u t có th mua c (500.000 x 16.825)/25.000 = 336.500 c phiu. Gi s mt nm sau nhà u t mun bán c phiu SAM rút vn v u t ni khác. Lúc này giá c phiu SAM tng n 25.500 VND/c phiu trong khi giá USD cng tng so vi VND lên n 17.250VND/USD. Nhà u t bán 336.500 c phiu SAM c 25.500 x 336.500 = 8 .580.750.000/17.250 = 497.434,78 .580,75 triu VND và mua c 8 USD. S USD nhà u t .565,22 rút v bây gi s thp hn vn u t ban u 2 USD mc dù giá c phiu SAM tng 500VND! Trong trng hp này nhà u t tn tht 2.565,22USD (B qua c tc nhà u t nhn c sau mt nm). Tn tht này do bin ng t giá gây ra, giá c phiu SAM tng 500 ng không bù p s mt giá ca VND. Liu s mt giá ca VND có thu hút c vn Nhuận dạng t nc rủi rongoài tỷ ? giá ây tronglà vn hoạt khin động cho xu ấtri nhập ro t khẩu giá áng c quan tâm. Có thể nói rủi ro tỷ giá trong hoạt động xuất nhập khẩu là loại rủi ro tỷ giá thường xuyên gặp phải và đáng lo ngại nhất đối với các công ty có hoạt động xuất nhập khẩu mạnh. Sự thay đổi tỷ giá ngoại tệ so với nội tệ làm thay đổi giá trị kỳ vọng của các khoản phải thu hoặc phải trả bằng ngoại tệ trong tương lai. Điều này khiến cho hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu bị ảnh hưởng đáng kể và nghiêm trọng hơn có thể làm đảo lộn kết quả kinh doanh. Mặc dù trên thực tế, một công ty có thể vừa hoạt động xuất khẩu vừa hoạt động nhập khẩu, nhưng để dễ dàng hình dung và tiện phân tích, chúng ta nhận dạng rủi ro tỷ giá một cách riêng biệt đối với từng loại hợp đồng xuất khẩu và nhập khẩu. Nhận dạng rủi ro tỷ giá đối với hoạt động xuất khẩu Trong hoạt động xuất khẩu, vì lý do cạnh tranh và nhiều lý do khác khiến doanh nghiệp thường xuyên bán hàng trả chậm trong một khoảng thời gian nhất định. Ở thời điểm ký kết hợp 4
  5. Chương 1: Nhận dạng các loại rủi ro đồng, tỷ giá ngoại tệ so với VND đã biết. Nhưng đến thời điểm thanh toán, tỷ giá như thế nào doanh nghiệp chưa biết. Đơn giản là vì điều này chưa xảy ra. Chính sự chưa biết rõ tỷ giá này tiềm ẩn rủi ro tỷ giá. Ví dụ 3 dưới đây minh họa cách nhận dạng rủi ro tỷ giá khi doanh nghiệp ký kết một hợp đồng xuất khẩu. Ví d 3: Nhn dng ri ro t giá khi doanh nghip ký hp ng xut khu Gi s ngày 04/08 công ty Sagonimex thng lng ký kt hp ng xut khu tr giá 200.000USD. Hp ng s n hn thanh toán sáu tháng sau k t ngày ký hp ng. thi im thng lng hp ng, t giá USD/VND = 16.850 trong khi t giá thi im thanh toán cha bit vì cha n hn khin cho hp ng xut khu ca Sagonimex cha ng ri ro t giá. Nu n hn thanh toán, USD tip tc lên giá so vi VND thì bên cnh li nhun do hot ng xut khu em li, công ty kim thêm c khon li nhun tng thêm do USD lên giá. Ngc li, nu n hn thanh toán, USD xung giá so vi VND thì doanh thu k vng bng VND ca hp ng xut khu trên gim i. S st gim này làm cho li nhun k vng t hp ng xut khu gim i, nghiêm trng hn có th khin cho hp ng tr nên l nu nh s st giá USD quá mnh. Chng hn, vào ngày thanh toán nu USD/VND = 16.500 thì c mi USD xut khu công ty tn tht 350VND do USD xung giá. Toàn b hp ng tr giá 200.000USD, Nhcôngận dạng ty b rủi thit ro hitỷ giá 350 đ ốix 200.000với hoạt = động 70 triu nhập VND. khẩu Trong hoạt động nhập khẩu, vì lý do thiếu hụt vốn và nhiều lý do khác khiến doanh nghiệp thường xuyên nhập khẩu hàng trả chậm trong một khoảng thời gian nhất định. Ở thời điểm ký kết hợp đồng, tỷ giá ngoại tệ so với VND đã biết. Nhưng đến thời điểm thanh toán, tỷ giá như thế nào doanh nghiệp chưa biết. Đơn giản là vì điều này chưa xảy ra. Chính sự chưa biết rõ tỷ giá này tiềm ẩn rủi ro tỷ giá. Ví dụ 4 dưới đây minh họa cách nhận dạng rủi ro tỷ giá khi doanh nghiệp ký kết một hợp đồng nhập khẩu. Ví d 4: Nhn dng ri ro t giá khi doanh nghip ký hp ng nhp khu. Gi s ngày 04/08 công ty Cholonimex ang thng lng ký kt hp ng nhp khu tr giá 200.000USD. Hp ng s n hn thanh toán sáu tháng sau k t ngày ký hp ng. thi im thng lng hp ng, t giá USD/VND = 16.850 trong khi t giá thi im thanh toán cha bit. S không chc chn ca t giá USD/VND vào thi im thanh toán khin cho hp ng nhp khu ca Cholonimex cha ng ri ro t giá. Nu n hn thanh toán, USD xung giá so vi VND thì bên cnh li nhun do hot ng nhp khu em li, công ty còn kim thêm c khon li nhun tng thêm do USD xung giá so vi VND làm cho chi phí nhp khu gim tng i. Ngc li, nu n hn thanh toán USD lên giá so vi VND thì chi phí nhp khu k vng bng VND ca hp ng nhp khu trên tng lên. S gia tng chi phí này làm cho li nhun k vng t hp ng nhp khu gim i thm chí khin cho hp ng có th tr nên l nu nh s lên giá USD quá mnh. Chng hn, vào ngày thanh toán nu USD/VND = 17.050 thì c mi USD nhp khu làm cho chi phí gia tng 200VND so t giá lúc thng lng hp ng. Toàn b hp ng tr giá 200.000USD, công ty b thit hi 200 x 200.000 = 40 triu VND. Nhận dạng rủi ro tỷ giá trong hoạt động tín dụng Bên cạnh rủi ro tỷ giá trong hoạt động đầu tư và xuất nhập khẩu như vừa nhận dạng trên đây, hoạt động tín dụng cũng chứa đựng rủi ro tỷ giá rất lớn. Điều này đặc biệt thể hiện rõ trong 5
  6. Chương 1: Nhận dạng các loại rủi ro hoạt động tín dụng bằng ngoại tệ của các ngân hàng thương mại. Đứng trên giác độ doanh nghiệp, khách hàng của các ngân hàng thương mại, việc vay vốn bằng ngoại tệ cũng bị ảnh hưởng bởi rủi ro tỷ giá. Chẳng hạn, thời điểm Ngân hàng Dự Trữ Liên Bang Mỹ đã hạ lãi suất xuống mức thấp chỉ còn 1,25%/năm là cơ hội hiếm có cho các doanh nghiệp có thể vay vốn ngoại tệ với chi phí rẽ. Tuy nhiên, nếu vay USD trong thời gian tương đối dài với số lượng lớn, doanh nghiệp cần lưu ý tác động của yếu tố rủi ro tỷ giá. Ví dụ 5 dưới đây minh họa cách nhận dạng rủi ro tỷ giá của doanh nghiệp lẫn của ngân hàng trong hoạt động tín dụng. : Ví d 5 Nhn dng ri ro t giá ca doanh nghip và ca ngân hàng trong hot ng tín dng. Công ty Giadimex ang thng lng vay 3 triu USD ca Sacombank thu mua và ch bin cà phê xut khu. Do lãi sut USD trên th trng gim nên Sacombank ng ý cho Giadimex vay vi lãi sut 7%/nm trong thi hn 6 tháng. thi im vay vn, t giá USD/VND = 16.845. Sáu tháng sau khi n áo hn, t giá USD/VND là bao nhiêu công ty cha bit, do ó, công ty i mt vi ri ro t giá nu ký kt hp ng vay. Công ty c tính, sáu tháng sau phi tr n c gc và lãi là 3(1+ 7% x 6/12) = 3,105 triu USD. Vi t giá hin ti công ty phi b ra 3,105 x 16.845 = 52.303,725 triu VND tr n gc và lãi. Nhng nu 6 tháng sau t giá USD/VND = 16.950 thì c mi USD phi tr công ty phi b thêm 105VND, tng chi phí tr n và lãi s lên n 3,105 x 16.950 = 52.629,75 triu VND, tng 326,025 triu VND so vi c tính. Trong quan h tín dng trên, sáu tháng sau, ngân hàng thu n khon cho vay c gc và lãi là 3,105 triu USD, nhng t giá USD/VND lúc này ngân hàng cng cha bit, do ó, ngân hàng cng i mt vi ri ro t giá. th hin kh nng USD/VND gim, trong khi ri ro t giá ca doanh nghip th hin kh nng USD/VDN tng. Vic t giá USD/VND sáu tháng sau s tng hay gim khôngTóm laiại, có trong th bit bất c.kỳ hoạt Nu động bit nào c, của doanh ã không nghiệp còn ri có ro.liên quan đến ngoại tệ khiến cho ngân lưu thu về và chi ra phát sinh không cùng một loại tiền đều chứa đựng rủi ro tỷ giá. Rủi ro này nhiều hay ít, đáng kể hay không tùy thuộc vào (1) mức độ biến động tỷ giá lớn hay nhỏ, (2) trị giá hợp đồng hay trị giá các khoản thu chi lớn hay nhỏ. Tác động của rủi ro tỷ giá Phần trước đã nhận dạng và chỉ ra nguồn gốc phát sinh rủi ro tỷ giá trong hoạt động của doanh nghiệp. Phần này sẽ chỉ ra những ảnh hưởng của rủi ro tỷ giá đến hoạt động của doanh nghiệp, trên cơ sở đó, sẽ nêu bật lên sự cần thiết phải phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Nhìn chung, rủi ro tỷ giá có ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp thể hiện ở các khía cạnh sau: (1) tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, (2) tác động đến khả năng chịu đựng tài chính của doanh nghiệp. Tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Sức cạnh tranh của doanh nghiệp tập trung ở khả năng quyết định giá cả của doanh nghiệp so với đối thủ trên thị trường. Hoạt động trong điều kiện có rủi ro tỷ giá tác động, doanh nghiệp luôn phải đối phó với tổn thất ngoại hối, bằng cách nâng giá bán để trang trải tổn thất nếu xảy ra. Điều này làm cho giá cả của doanh nghiệp trở nên kém hấp dẫn và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp giảm sút. Trong phần trước chúng ta đã nhận dạng nguồn gốc phát sinh rủi ro tỷ giá trong các hoạt động của doanh nghiệp bao gồm hoạt động xuất nhập khẩu, hoạt động đầu tư và hoạt động tín dụng. Nhìn chung, rủi ro tỷ giá phát sinh trong hoạt động của doanh nghiệp có thể gây ra ba loại tổn thất ngoại hối : (1) Tổn thất giao dịch, (2) tổn thất kinh tế, (3) tổn thất chuyển đổi kế toán1. 1 Shapiro, A., (1999), Multinational Financial Management, Prentice-Hall Moosa, A. I., (1998), International Finance, McGraw-Hill 6
  7. Chương 1: Nhận dạng các loại rủi ro Tổn thất giao dịch (transaction exposure) Tổn thất giao dịch phát sinh khi có các khoản phải thu hoặc phải trả bằng ngoại tệ. Chẳng hạn, hoạt động xuất nhập khẩu và hoạt động tín dụng như vừa phân tích trên đây là những dạng điển hình của tổn thất giao dịch. Tổn thất trong giao dịch, do đó, có thể chia thành tổn thất giao dịch các khoản phải thu ngoại tệ và tổn thất giao dịch các khoản phải trả ngoại tệ. Tổn thất các khoản phải thu ngoại tệ là tổn thất phát sinh khi giá trị qui ra nội tệ thu về sụt giảm do ngoại tệ xuống giá so với nội tệ. Tổn thất các khoản phải thu có thể phát sinh từ những hoạt động sau đây: Hoạt động xuất khẩu thu ngoại tệ Cho vay ngoại tệ Thu đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp bằng ngoại tệ về từ nước ngoài Thu lãi vay bằng ngoại tệ Nhận cổ tức đầu tư bằng ngoại tệ. Tổn thất các khoản phải trả ngoại tệ là tổn thất phát sinh khi giá trị qui ra nội tệ chi ra tăng lên do ngoại tệ lên giá so với nội tệ. Tổn thất các khoản phải trả có thể phát sinh từ những hoạt động sau đây: Hoạt động nhập khẩu phải chi trả bằng ngoại tệ Trả nợ vay ngoại tệ Đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp ra nước ngoài bằng ngoại tệ Trả lãi vay bằng ngoại tệ Trả cổ tức đầu tư bằng ngoại tệ. Tổn thất giao dịch ngoại hối lớn hay nhỏ tùy thuộc vào hai biến: (1) Giá trị tài sản tính bằng ngoại tệ, và (2) mức độ thay đổi tỷ giá. Do đó, nếu gọi: V là tổn thất ngoại hối S là mức độ thay đổi tỷ giá, S = St – S0, trong đó St, S0 lần lượt là tỷ giá ở thời điểm t và thời điểm gốc V là giá trị tài sản tính bằng ngoại tệ thì chúng ta có hàm tổn thất giao dịch ngoại hối như sau: V = V. S. Đây là hàm bậc nhất có dạng y = ax trong đó V chính là hệ số góc, dùng để đo lường mức độ tổn tất giao dịch ngoại hối. Tổn thất kinh tế (economic exposure) Tổn thất kinh tế là tổn thất phát sinh do sự thay đổi của tỷ giá làm ảnh hưởng đến ngân lưu qui ra nội tệ hoặc ngoại tệ của doanh nghiệp. Tổn thất kinh tế xảy ra tương tự như tổn thất giao dịch, chỉ khác biệt ở chỗ nó là những khoản tổn thất không xuất phát từ các khoản phải thu hoặc phải trả có hợp đồng rõ ràng mà từ ngân lưu hoạt động của doanh nghiệp. Chẳng hạn, sự lên giá của nội tệ làm sụt giảm doanh thu xuất khẩu của doanh nghiệp, do hàng xuất khẩu bây giờ trở nên đắt đỏ hơn đối với người tiêu dùng nước ngoài. Hoặc giả, chi phí đầu vào của doanh nghiệp gia tăng do ngoại tệ lên giá so với nội tệ khi đại đa số nguyên vật liệu đầu vào phục vụ sản xuất từ nguồn nhập khẩu. Tổn thất kinh tế nói chung liên quan đến vị thế cạnh tranh tương đối của doanh nghiệp, theo đó do ảnh hưởng của biến động tỷ giá khiến cho khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp giảm sút và làm ảnh hưởng đến ngân lưu hoạt động nói chung của doanh nghiệp. Không giống như tổn thất giao dịch, tổn thất kinh tế thường không thể kế hoạch hoá hay dự báo chính xác được. 7
  8. Chương 1: Nhận dạng các loại rủi ro Trở lại với hàm số xác định tổn thất giao dịch ngoại hối, chúng ta thấy rằng: đối với tổn thất giao dịch thì V là hằng số đã được cam kết trong hợp đồng, trong khi đối với tổn thất kinh tế thì V thay đổi, tùy theo ngân lưu hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, tổn thất kinh tế có thể xác định theo công thức sau: V = CFt. St, trong đó: V là tổn thất ngoại hối kinh tế CFt là ngân lưu của doanh nghiệp ở thời điểm t St là mức độ thay đổi tỷ giá, St = St – S0, trong đó St, S0 lần lượt là tỷ giá ở thời điểm t và thời điểm gốc. Tổn thất kinh tế rõ ràng là khó xác định và ước lượng hơn tổn thất giao dịch, do nó phụ thuộc vào cả hai biến cùng thay đổi là CFt và St . Tổn thất chuyển đổi (translation exposure) Tổn thất chuyển đổi là tổn thất phát sinh do thay đổi tỷ giá khi sáp nhập và chuyển đổi tài sản, nợ, lợi nhuận ròng và các khoản mục khác của các báo cáo tài chính từ đơn vị tính toán ngoại tệ sang đơn vị nội tệ. Về kinh tế, giá trị của doanh nghiệp hoàn toàn giống nhau ở hai quốc gia, nhưng khi chuyển đổi, do tác động của sự thay đổi tỷ giá, nên giá trị doanh nghiệp có thể khác nhau. Tuy nhiên, trong phạm vi xem xét ở đây không quan tâm lắm đến tổn thất chuyển đổi vì thực tiễn loại tổn thất này ít khi phát sinh trong hoạt động của doanh nghiệp Việt Nam. Tóm lại, rủi ro tỷ giá là rủi ro do sự thay đổi của tỷ giá có thể gây ra tổn thất cho doanh nghiệp. Ba loại tổn thất gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp là tổn thất giao dịch, tổn thất kinh tế và tổn thất chuyển đổi hay tổn thất kế toán. Ngoài những tổn thất này, rủi ro tỷ giá còn gây ra sự bất ổn cho hoạt động của doanh nghiệp, từ đó, có thể tác động chung đến rủi ro của doanh nghiệp và làm cho giá trị doanh nghiệp sụt giảm. Tác động đến khả năng chịu đựng tài chính của doanh nghiệp Tác động bất ổn đến hoạt động doanh nghiệp Rủi ro tỷ giá tác động đến việc hoạch định tài chính doanh nghiệp thường thấy trong khi phân tích và xem xét dự án đầu tư mà ngân lưu kỳ vọng chịu ảnh hưởng bởi sự biến động của tỷ giá ngoại hối trong tương lai. Chẳng hạn, chúng ta xem xét quyết định có đầu tư hay không vào một dự án mở rộng sản xuất hàng xuất khẩu. Một trong những chỉ tiêu đánh giá xem có nên đầu tư hay không vào dự án này là hiện giá ròng NPV. Công thức chung để tính NPV như sau : n CF t , trong đó CF là dòng tiền ròng ở thời điểm t, WACC là chi phí huy NPV  t t t 0 (1 WACC) động vốn trung bình, n là số năm hoạt động của dự án. Dòng tiền ròng kỳ vọng được xác định từ doanh thu và chi phí. Doanh thu xuất khẩu chịu tác động của tỷ giá hối đoái, do đó, dòng tiền ròng CFt phục thuộc vào tỷ giá. Tỷ giá thay đổi làm thay đổi dòng tiền ròng từ đó làm ảnh hưởng đến NPV và ảnh hưởng đến việc hoạch định đầu tư vốn của doanh nghiệp. Tác động đến sự tự chủ tài chính của doanh nghiệp Như đã phân tích rủi ro tỷ giá mang đến sự tổn thất cho doanh nghiệp thông qua tác động đến dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài trợ. Sự tổn thất này 8
  9. Chương 1: Nhận dạng các loại rủi ro cuối cùng tác động đến khả năng chịu đựng tài chính của doanh nghiệp. Sự chịu đựng tài chính của doanh nghiệp ở đây được xác định và đo lường bởi sự tự chủ về tài chính. Trong tài chính công ty, chúng ta đã biết sự tự chủ tài chính được xác định bởi tỷ số vốn chủ sở hữu trên nợ hoặc trên tổng tài sản. Khi có rủi ro tỷ giá, doanh nghiệp đối mặt với tổn thất làm cho giá trị phần vốn chủ sở hữu trở nên bất ổn và có nguy cơ sụt giảm khiến cho tỷ số chủ động về tài chính giảm theo. Điều này đặc biệt nghiêm trọng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp mà qui mô vốn không lớn lắm, đôi khi sự tổn thất ngoại hối nếu quá nghiêm trọng có thể làm điêu đứng doanh nghiệp. Tác động đến giá trị doanh nghiệp Giá trị doanh nghiệp ở đây được đo lường bởi giá trị thị trường. Đối với các công ty cổ phần niêm yết hoặc chưa niêm yết, giá trị thị trường của doanh nghiệp phản ảnh bởi giá trị của cổ phiếu trên thị trường. Những doanh nghiệp nào hoạt động sản xuất kinh doanh thường xuyên chịu tác động của rủi ro tỷ giá thì giá trị của doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng bởi sự biến động của tỷ giá. Điều này cũng dễ hiểu bởi sự biến động của tỷ giá có tác động làm thay đổi dòng tiền kỳ vọng của doanh nghiệp, qua đó, làm thay đổi giá trị doanh nghiệp. Trong tài chính công ty, chúng ta biết rằng giá trị của doanh nghiệp được xác định bằng hiện giá dòng tiền ròng kỳ vọng của doanh n CF nghiệp, theo công thức như sau: t , trong đó CF là dòng tiền kỳ vọng của doanh V  t t t 1 (1 r) nghiệp và r là suất chiết khấu thích hợp dùng để xác định hiện giá của dòng tiền kỳ vọng. Suất chiết khấu r phản ánh rủi ro trong hoạt động của doanh nghiệp. Do rủi ro tỷ giá khiến cho dòng tiền của doanh nghiệp trở nên bất ổn2. Để phản ứng lại sự bất ổn này nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán phải tăng suất chiết khấu r khiến cho giá trị doanh nghiệp giảm3. NHẬN DẠNG RỦI RO TỶ GIÁ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG Phần trước đã phân tích nguồn gốc phát sinh rủi ro tỷ giá đối với doanh nghiệp. Với tư cách là ngân hàng thương mại, sở dĩ chúng ta quan tâm đến phân tích và chỉ ra nguồn gốc phát sinh cũng như những tác động của rủi ro tỷ giá đến hoạt động của doanh nghiệp là vì có như thế chúng ta mới có thể tư vấn và thuyết phục được doanh nghiệp sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá do ngân hàng cung cấp. Chúng ta thấy doanh nghiệp có thể thương lượng các hợp đồng giao dịch phái sinh với ngân hàng thương mại (NHTM) để phòng ngừa tổn thất ngoại hối. Đến lượt ngân hàng thương mại, rủi ro tỷ giá có thể phát sinh và đo lường như thế nào? Hầu hết các dịch vụ ngân hàng thương mại hình thành nên tài sản nợ, tài sản có hay các khoản thanh toán bằng ngoại tệ đều chịu ảnh hưởng của rủi ro và tổn thất ngoại hối. Rủi ro tỷ giá của NHTM có thể phát sinh qua những hoạt động dưới đây: Hợp đồng với khách hàng nội địa liên quan đến tài sản có, tài sản nợ và các giao dịch ngoại bảng bằng ngoại tệ. Hợp đồng với khách hàng nước ngoài liên quan đến tài sản có, tài sản nợ và các giao dịch ngoại bảng bằng ngoại tệ hay nội tệ. Mua và bán ngoại tệ (giao ngay và kỳ hạn) với khách hàng hoặc cung cấp dịch vụ phòng ngừa tổn thất ngoại hối cho khách hàng. 2 Pritamani, M., Shome D., and Singal V., (2005), Exchange Rate Exposure of Exporting and Importing Firms, Journal of Applied Corporate Finance, Vol. 17, No. 3. 3 Có nhiều nghiên cứu thực nghiệm ở các nước phát triển đã kiểm định thành công và cho thấy có mối quan hệ trái chiều giữa rủi ro tỷ giá và giá trị doanh nghiệp. Nghĩa là rủi ro tỷ giá càng tăng thì giá trị doanh nghiệp càng giảm. 9
  10. Chương 1: Nhận dạng các loại rủi ro Giao dịch ngoại tệ trên tài khoản riêng của NHTM, chẳng hạn như giao dịch kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng trên thị trường quốc tế. Thế nhưng bất luận giao dịch gì phát sinh như thế nào, suy cho cùng các giao dịch này cũng hình thành nên các khoản phải thu và phải trả bằng ngoại tệ đối với ngân hàng thương mại, từ đó gây ra rủi ro tỷ giá. Rủi ro tỷ giá phát sinh như vừa phân tích trên đây có thể gây ra tổn thất cho NHTM khi tỷ giá thay đổi. Tương tự như doanh nghiệp, tổn thất ngoại hối trong giao dịch của NHTM có thể chia thành hai loại: tổn thất giao dịch (transaction exposure) và tổn thất kế toán (accounting exposure). Riêng tổn thất kinh tế ít thấy phát sinh trong hoạt động của NHTM. Tuy nhiên, trong phạm vi quyển sách này chúng ta chỉ xem xét tổn thất giao dịch, bởi vì tổn thất kế toán hầu như chưa phát sinh đối với NHTM Việt Nam, do ngân hàng Việt Nam chỉ hoạt động trong nước chứ chưa mở rộng hoạt động ra nước ngoài. Khác với doanh nghiệp, giao dịch ngoại tệ của NHTM thường liên quan đến nhiều loại ngoại tệ khác nhau với kỳ hạn cũng khác nhau. Để quản lý được rủi ro tỷ giá và ngăn ngừa tổn thất, trước tiên, chúng ta nên xem xét tổn thất ngoại hối của NHTM theo từng loại kỳ hạn đối với từng loại ngoại tệ riêng biệt. Tuy nhiên, trên thực tế, giao dịch của NHTM liên quan đến nhiều loại ngoại tệ với nhiều loại kỳ hạn khác nhau. Do vậy, tổn thất giao dịch (transaction exposure) có thể xem xét dưới hai góc độ: tổn thất ròng giao dịch cùng thời hạn (net exposure) và tổn thất ròng giao dịch gộp (Net total exposure). Đây là hai khái niệm căn bản cần làm rõ trong quản lý tổn thất ngoại hối của ngân hàng thương mại4. Tổn thất ròng giao dịch ngoại tệ cùng thời hạn đối với một loại ngoại tệ nào đó được xác định bằng chênh lệch giá trị giữa tài sản có và tài sản nợ, cộng với trạng thái ròng mua bán ngoại tệ đó, xét trong cùng một thời hạn nhất định. Về mặt toán học, tổn thất ròng giao dịch cùng thời hạn có thể xác định bằng công thức: NEi = (Ai – Li) + (CLi – CSi), trong đó: Ai và Li lần lượt là tài sản có và tài sản nợ tính bằng ngoại tệ i, CLi và CSi lần lượt là trạng thái mua và bán đối với ngoại tệ i. Ngân hàng có trạng thái ròng giao dịch ngoại tệ cùng thời hạn dương khi NEi > 0 và, ngược lại, ngân hàng có trạng thái ròng giao dịch ngoại tệ cùng thời hạn âm khi NEi < 0. Nếu ngân hàng có trạng thái ròng giao dịch cùng thời hạn dương đối với một loại ngoại tệ nào đó thì khi ngoại tệ đó xuống giá so với nội tệ thì ngân hàng sẽ bị tổn thất ròng giao dịch với ngoại tệ đó5. Ngược lại, nếu ngân hàng có trạng thái ròng giao dịch cùng thời hạn âm đối với một loại ngoại tệ nào đó thì khi ngoại tệ đó lên giá so với nội tệ thì ngân hàng sẽ bị tổn thất ròng giao dịch với ngoại tệ đó. Chẳng hạn, vào ngày 12/04, ngân hàng ABC có các giao dịch EUR cùng thời hạn 3 tháng như sau : - Mua 300.000 EUR - Bán 200.000 EUR - Cho vay 420.000 EUR - Nhận gửi 350.000 EUR Với những giao dịch vừa kể trên, chúng ta có tổn thất ròng giao dịch EUR cùng thời hạn 3 tháng như sau : NEEUR = (420.000 – 350.000) + (300.000 – 200.000) = 70.000 + 100.000 = 170.000 4 Hogan, W., Avram,. K., Brown, C., Ralston, D., Skully, W., Hempel, G., Simonson, D., (1999), Management of Financial Institutions, John Wiley and Sons Australia Ltd. Co. 5 Hogan, W., Avram,. K., Brown, C., Ralston, D., Skully, W., Hempel, G., Simonson, D., (1999), Management of Financial Institutions, John Wiley and Sons Australia Ltd. Co. 10
  11. Chương 1: Nhận dạng các loại rủi ro EUR. Với trạng thái dương EUR này, nếu ba tháng sau khi đến hạn EUR xuống giá so với nội tệ thì ngân hàng ABC sẽ bị tổn thất ròng đối với các giao dịch EUR trong cùng thời hạn 3 tháng. Tương tự, ngân hàng ABC có các giao dịch kỳ hạn 1 tháng đối với USD như sau : - Mua 3.000.000USD - Bán 4.600.000 USD - Cho vay 3.420.000USD - Nhận gửi 3.350.000USD Với những giao dịch vừa kể trên, chúng ta có tổn thất ròng giao dịch USD cùng thời hạn 1 tháng như sau : NEUSD = (3.420.000 – 3.350.000) + (3.000.000 – 4.600.000) = 70.000 – 1.600.000 = - 1.530.000USD. Với trạng thái âm USD này, nếu một tháng sau khi đến hạn USD lên giá so với nội tệ thì ngân hàng ABC sẽ bị tổn thất ròng đối với các giao dịch USD trong cùng thời hạn 1 tháng. Thực tế giao dịch cho thấy rằng nhu cầu giao dịch tiền gửi và vay nợ cũng như mua và bán ngoại tệ của khách hàng thường có kỳ hạn rất khác nhau. Chẳng hạn, ngân hàng có thể nhận tiền gửi USD của khách hàng A kỳ hạn 2 tháng nhưng lại cho vay USD khách hàng B kỳ hạn 3 tháng hoặc giả mua USD của khách hàng X kỳ hạn 3 tháng nhưng lại bán USD cho khách hàng Y kỳ hạn 1 tháng. Sự khác biệt về kỳ hạn này khiến cho việc xác định trạng thái giao dịch ngoại tệ gộp với nhiều loại kỳ hạn khác nhau, từ đó, xác định tổn thất ròng giao dịch ngoại tệ gộp của ngân hàng trở nên hết sức phức tạp. Để xác định tổn thất giao dịch trong trường hợp này chúng ta có thể phát triển thêm chỉ tiêu đo lường gọi là tổn thất ròng giao dịch gộp (Net total exposure). Tổn thất ròng giao dịch gộp đối với một loại ngoại tệ nào đó (NTE) được xác định bằng tổn thất ròng của từng giao dịch ngoại tệ đó sau khi đã hiệu chỉnh theo thời lượng (durations) của từng giao dịch. Về mặt toán học, tổn thất ròng giao dịch gộp đối với loại ngoại tệ nào đó được xác định bởi công thức: NTE = RiNi/D – PjNj/D, trong đó : Ri là giao dịch i hình thành nên khoản phải thu ngoại tệ kỳ hạn của ngân hàng. Ri có thể là giao dịch tài sản có như cho vay, mua trái phiếu, kỳ phiếu hay đầu tư bằng ngoại tệ ) và các giao dịch mua ngoại tệ kỳ hạn. Pi là giao dịch i hình thành nên khoản phải trả ngoại tệ kỳ hạn của ngân hàng. Pi có thể là giao dịch tài sản nợ như nhận tiền gửi, phát hành trái phiếu, kỳ phiếu hay thu hút đầu tư bằng ngoại tệ ) và các giao dịch bán ngoại tệ kỳ hạn. D là thời lượng trung bình (duration) của tất cả các loại giao dịch, kể cả giao dịch tài sản có, tài sản nợ và giao dịch mua hoặc bán ngoại tệ. Ni và Nj là thời hạn tương ứng với giao dịch khoản phải thu i và khoản phải trả j, (i, j = 1,2,3 ). Ngân hàng có trạng thái ngoại tệ gộp dương khi NTE > 0 và, ngược lại, ngân hàng có trạng thái ngoại tệ gộp âm khi NTE < 0. Nếu ngân hàng có trạng thái ngoại tệ gộp dương đối với một loại ngoại tệ nào đó thì khi ngoại tệ đó xuống giá so với nội tệ ngân hàng sẽ bị tổn thất ngoại hối gộp đối với ngoại tệ đó6. Ngược lại, nếu ngân hàng có trạng thái ngoại tệ gộp âm đối với một loại ngoại tệ nào đó thì khi ngoại tệ đó lên giá so với nội tệ ngân hàng sẽ bị tổn thất ngoại hối gộp đối với ngoại tệ đó. 6 Hogan, W., Avram,. K., Brown, C., Ralston, D., Skully, W., Hempel, G., Simonson, D., (1999), Management of Financial Institutions, John Wiley and Sons Australia Ltd. Co. 11
  12. Chương 1: Nhận dạng các loại rủi ro Phân tích thái độ đối với rủi ro tỷ giá Xác định thái độ đối với rủi ro Rủi ro tỷ giá thể hiện ở sự biến động hay sự sai lệch của tỷ giá giao ngay trong tương lai so với tỷ giá kỳ vọng. Sự sai biệt này đôi khi gây ra tổn thất cho doanh nghiệp, nhưng đôi khi tạo ra lợi nhuận bất thường, nếu như tỷ giá biến động theo chiều thuận lợi cho doanh nghiệp. Như vậy, sự biến động của tỷ giá có tác động hai mặt: (1) mặt tích cực của nó là có thể mang lại cho doanh nghiệp lợi nhuận bất thường, (2) mặt tiêu cực của nó là có thể gây ra tổn thất cho doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp nên đối xử thế nào đối với sự biến động tỷ giá hay rủi ro tỷ giá? Trả lời câu hỏi này phụ thuộc nhiều vào thái độ của nhà quản lý đối với rủi ro tỷ giá. Do vậy, trước tiên doanh nghiệp cần xác định rõ xem thái độ của mình như thế nào đối với rủi ro tỷ giá. Doanh nghiệp hoặc là chấp nhận sự bất ổn có thể xảy ra để đổi lại được một khoản lợi nhuận kỳ vọng do tỷ giá biến động thuận lợi và sẵn sàng trả giá nếu tỷ giá biến động bất lợi, hoặc là từ chối khoản lợi nhuận kỳ vọng chứa đựng yếu tố rủi ro để đổi lại được một sự chắc chắn không còn yếu tố rủi ro tỷ giá. Phân loại thái độ đối với rủi ro Thái độ của nhà quản lý đối với rủi ro tỷ giá có thể chia thành ba loại: (1) thích rủi ro (risk- lover), ngại rủi ro (risk-averse) và (3) bàng quan với rủi ro (risk-neutral)7. Thích rủi ro – Nhà quản lý sẵn sàng chấp nhận rủi ro tỷ giá với kỳ vọng là sự biến động của tỷ giá diễn ra theo chiều hướng có lợi, khi ấy, doanh nghiệp có thể kiếm thêm phần lợi nhuận kỳ vọng do tăng doanh thu hoặc giảm chi phí từ kết quả biến động thuận lợi của tỷ giá. Ngại rủi ro – Nhà quản lý không muốn tổn thất cũng không ham lợi nhuận kỳ vọng từ sự biến động của tỷ giá. Vấn đề họ quan tâm chỉ là lợi nhuận chắc chắn của kết quả sản xuất kinh doanh biết trước, không còn chịu tác động của rủi ro tỷ giá, chứ không phải là lợi nhuận kỳ vọng phụ thuộc vào rủi ro tỷ giá. Bàng quan với rủi ro – Nhà quản lý tỏ ra không tách biệt được giữa thái độ thích hay ngại rủi ro. Sự cần thiết phòng ngừa rủi ro tỷ giá Các phần trước đã chỉ ra những tổn thất và tác động của rủi ro tỷ giá. Tùy theo sự biến động của tỷ giá và qui mô hoạt động của doanh nghiệp lớn hay nhỏ, những tổn thất và tác động trở nên nghiêm trọng hay không. Dẫu sao đi nữa, với tư cách là người điều hành doanh nghiệp, giám đốc doanh nghiệp cần quan tâm đến việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá bởi vì rủi ro tỷ giá làm gia tăng rủi ro hoạt động của doanh nghiệp nói chung và kết quả là làm giảm giá trị thị trường của doanh nghiệp. Mục tiêu của người điều hành doanh nghiệp là phải không ngừng gia tăng giá trị thị trường của doanh nghiệp. Muốn vậy, cần có các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá như là giải pháp chống lại sự sụt giảm giá trị doanh nghiệp. Các quyết định liên quan đến quản lý rủi ro tỷ giá Phòng ngừa rủi ro tỷ giá là một quá trình theo đó một doanh nghiệp áp dụng các giải pháp để bảo vệ mình khỏi sự tác động của sự biến động tỷ giá. Quyết định có nên phòng ngừa rủi ro tỷ giá hay không thật ra là một quyết định đầu cơ. Nó phụ thuộc vào dự báo sự biến động của tỷ giá và 7 Moosa, A. I., (2004), International Finance, McGraw-Hill, trang 358 12
  13. Chương 1: Nhận dạng các loại rủi ro thái độ của nhà quản lý đối với rủi ro tỷ giá (Moosa, 2004). Quyết định có nên phòng ngừa rủi ro tỷ giá hay không? Như trên đã phân tích, sự biến động của tỷ giá gây ra rủi ro tỷ giá cho doanh nghiệp. Đứng trước sự tác động của rủi ro tỷ giá, trước tiên nhà quản lý phải ra quyết định có nên áp dụng các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá hay không, kế đến mới quyết định nên ngừa rủi ro tỷ giá bằng giải pháp nào. Việc ra quyết định đầu tiên chủ yếu dựa vào sự kỳ vọng của nhà quản lý đối với tỷ giá trong tương lai và thái độ của nhà quản lý đối với rủi ro tỷ giá. Tuy nhiên, bản thân kỳ vọng còn chứa đựng rủi ro nên suy cho cùng chính thái độ của nhà quản lý đối với tỷ giá mới là yếu tố chính tác động đến quyết định có nên áp dụng giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá hay không. Nếu nhà quản lý là người ngại rủi ro thì trong mọi tình huống tốt nhất là nên áp dụng giải pháp ngừa rủi ro để có được một sự chắc chắn, đồng thời loại bỏ tác động của rủi ro tỷ giá. Nếu nhà quản lý là người thích rủi ro hay sẵn sàng chấp nhận rủi ro tỷ giá thì, trước tiên, nhà quản lý nên dựa vào dự báo để hình thành kỳ vọng của mình đối với sự biến động tỷ giá. Kế đến, dựa vào kỳ vọng của mình để quyết định có nên ngừa rủi ro tỷ giá hay không. Quyết định giải pháp nào để phòng ngừa rủi ro tỷ giá? Một khi đã quyết định nên ngừa rủi ro tỷ giá, tiếp theo nhà quản lý cần ra quyết định ngừa rủi ro bằng giải pháp nào. Nhìn chung quyết định giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá là quyết định lựa chọn sử dụng một trong những giải pháp sau đây: Hợp đồng kỳ hạn Hợp đồng hoán đổi Hợp đồng giao sau (tương lai) Hợp đồng quyền chọn Sử dụng kết hợp các giao dịch trên thị trường tiền tệ Sử dụng các giải pháp khác. Trong các giải pháp trên, bốn giải pháp đầu tiên được xem như là sử dụng các công cụ tài chính phái sinh trên thị trường ngoại hối (currency derivatives) để phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Việc quyết định lựa chọn giải pháp nào trong những giải pháp nêu trên nhiều khi không đơn giản, nó không chỉ đơn thuần phụ thuộc vào lợi ích và chi phí mà đôi khi phụ thuộc vào khả năng thương lượng và khả năng cung cấp giải pháp đó trên thị trường. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Rủi ro là gì? Làm thế nào để xác định và đo lường rủi ro nói chung? 2. Rủi ro tín dụng là gì? Nó thể hiện như thế nào trong hoạt động của doanh nghiệp cũng như trong hoạt động của ngân hàng? 3. Rủi ro lãi suất là gì? Nó thể hiện như thế nào trong hoạt động của doanh nghiệp cũng như trong hoạt động của ngân hàng? 4. Rủi ro tỷ giá là gì? Nó thể hiện như thế nào trong hoạt động của doanh nghiệp cũng như trong hoạt động của ngân hàng? 5. Rủi ro tỷ giá thể hiện như thế nào trong hoạt động đầu tư trực tiếp và gián tiếp của doanh nghiệp? 13
  14. Chương 1: Nhận dạng các loại rủi ro 6. Rủi ro tỷ giá thể hiện như thế nào trong hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp? 7. Rủi ro tỷ giá của doanh nghiệp và ngân hàng thể hiện như thế nào trong hoạt động tín dụng? 8. Rủi ro tỷ giá tác động như thế nào đến hoạt động của doanh nghiệp? Tại sao doanh nghiệp cần thiết phải phòng ngừa rủi ro tỷ giá? 9. Phân tích nguồn gốc phát sinh rủi ro tỷ giá trong hoạt động ngân hàng. Rủi ro tỷ giá trong hoạt động của ngân hàng khác biệt thế nào so với rủi ro tỷ giá trong hoạt động của doanh nghiệp nói chung? 10. Tổn thất ròng giao dịch cùng thời hạn là gì? Làm thế nào để xác định tổn thất ròng giao dịch cùng thời hạn? Cho ví dụ minh họa. 11. Tổn thất ròng giao dịch ngoại tệ gộp là gì? Làm thế nào để xác định tổn thất ròng giao dịch ngoại tệ gộp? Cho ví dụ minh họa. 12. Phân tích thái độ đối với rủi ro tỷ giá. Nhà quản lý phải ra những quyết định liên quan nào khi xem xét phòng ngừa rủi ro tỷ giá? BÀI TẬP THỰC HÀNH Bài 1 : Tỷ giá USD/VND vào ngày 24/02/200x là 15730 nhưng theo dự báo của các ngân hàng thương mại đến tháng 08/200x tỷ giá có thể gia tăng khoảng 1,8%. Dựa vào dự báo này hãy phân tích rủi ro tỷ giá khi bạn: a. Tư vấn cho nhà nhập khẩu Việt Nam b. Tư vấn cho nhà xuất khẩu Việt Nam. Bài giải: a. Tư vấn cho nhà nhập khẩu Việt Nam Theo dự báo của các ngân hàng thương mại thì 6 tháng sau tức là vào tháng 8/200x tỷ giá USD/VND có thể lên đến 15730(1+ 0,018) = 16.013, tức giá tăng 16103 – 15730 = 283 đồng một USD. Như vậy nếu nhà nhập khẩu có hợp đồng nhập khẩu 6 tháng sau phải thanh toán thì cứ mỗi USD nhập khẩu phải trả tăng thêm 283 đồng. Việc USD lên giá so với VND gây ra tổn thất giao dịch cho nhà nhập khẩu bằng chênh lệch giữa tỷ giá ở thời điểm thanh toán so với tỷ giá ở thời điểm ký hợp đồng nhân với trị giá hợp đồng. b. Tư vấn cho nhà xuất khẩu Việt Nam. Theo dự báo của các ngân hàng thương mại thì 6 tháng sau tức là vào tháng 8/200x tỷ giá USD/VND có thể lên đến 15730(1+ 0,018) = 16.013, tức giá tăng 16103 – 15730 = 283 đồng một USD. Như vậy nếu nhà xuất khẩu có hợp đồng xuất khẩu 6 tháng sau đến hạn thanh toán thì cứ mỗi USD xuất khẩu nhà xuất khẩu kỳ vọng tăng thêm 283 đồng do USD lên giá so với VND. Việc USD lên giá so với VND có lợi cho giao dịch của nhà xuất khẩu. Khoản lợi này bằng chênh lệch giữa tỷ giá ở thời điểm thanh toán so với tỷ giá ở thời điểm ký hợp đồng nhân với trị giá hợp đồng. Tuy nhiên đây chỉ là dự báo và kỳ vọng của nhà xuất khẩu. Nếu USD không lên giá như 14
  15. Chương 1: Nhận dạng các loại rủi ro nhà xuất khẩu kỳ vọng thì nhà xuất khẩu vẫn có thể bị tổn thất giao dịch nếu USD xuống giá so với VND. Bài 2 : Ngày 26/12 Gidobank có nhận gửi của khách hàng A khoản tiền 50.000USD kỳ hạn 6 tháng đồng thời cho khách hàng B vay 70.000USD cùng kỳ hạn. Ngoài ra, Gidobank còn mua của khách hàng C 120.000USD và bán cho khách hàng D 250.000USD kỳ hạn 6 tháng.Tình hình thị trường tiền tệ vào thời điểm đó có một số thông tin như sau: Tỷ giá Mua Bán Lãi suất (kỳ hạn 6 tháng ) Gửi Vay USD/VND 15911 15913 VND 0,65 0,95 GPB/USD 1,4318 1,4338 USD 3,82 4,68 Phân tích xem rủi ro tỷ giá ảnh hưởng thế nào khi Gidobank thực hiện các giao dịch trên? Giả sử rằng Gidobank chỉ có thực hiện các giao dịch trên, ngoài ra không có giao dịch khác. Bài giải: Lưu ý tất cả các giao dịch ngoại tệ của Gidobank đều bằng USD và có cùng thời hạn 6 tháng. Trước tiên chúng ta xác định trạng thái ròng giao dịch ngoại tệ cùng kỳ hạn của Gidobank như sau: Nhận gửi của khách hàng A 50.000USD kỳ hạn 6 tháng. Như vậy Gidobank có khoản phải trả cho khách hàng A 6 tháng nữa đến hạn cả gốc và lãi: 50.000(1+0,0382 x 6/12) = 50.955USD. Cho vay khách hàng B 70.000USD kỳ hạn 6 tháng. Như vậy Gidobank có khoản phải thu từ khách hàng B 6 tháng nữa đến hạn cả gốc và lãi: 70.000(1+0,0468 x 6/12) = 71.638USD. Mua kỳ hạn 6 tháng của khách hàng C: 120.000USD Bán kỳ hạn 6 tháng cho công ty D: 250.000USD Trạng thái ròng ngoại tệ giao dịch cùng kỳ hạn tính theo công thức: NEUSD = (AUSD – LUSD) + (CLUSD – CSUSD)=(71.638 – 50.955)+(120.000 – 250.000) = 20683 – 130.000 = - 109.317USD < 0. Như vậy Gidobank có trạng thái ròng giao dịch ngoại tệ kỳ hạn 6 tháng âm 109.317USD. Với trạng thái âm này, nếu USD lên giá Gidobank bị tổn thất giao dịch. BÀI TẬP TỰ RÈN LUYỆN Bài 1 : Ngày 23/05 công ty Petrolimex ký một hợp đồng nhập khẩu trị giá 920.000USD thanh toán bằng L/C trả chậm đến hạn vào ngày 23/08. Tỷ giá và lãi suất được niêm yết tại VCB ngày 23/05 như sau: Tỷ giá mua Tỷ giá bán USD/VND 16.050 16.061 JPY/VND 120,01 121,84 15
  16. Chương 1: Nhận dạng các loại rủi ro HKD/VND 1.892 1.952 Lãi suất tiền gửi (%) Lãi suất cho vay (%) USD 6 6,5 JPY 3 3,25 VND 10,8 12 a. Ước lượng trị giá (VND) của hợp đồng nhập khẩu mà Petrolimex phải trả tại thời điểm ký hợp đồng và thời điểm thanh toán. b. Công ty nghĩ rằng trong 3 tháng tới USD sẽ tăng giá 1% so với VND. Hợp đồng nhập khẩu này có rủi ro ngoại hối hay không? Chỉ rõ rủi ro như thế nào? Bài 2: Tháng 4 năm 200x, tại công ty Xuất Nhập Khẩu Cholimex có một số hoạt động kinh tế tài chính như sau: Ngày 7/4 Công ty ký hợp đồng xuất khẩu số 16/0x trị giá 228.000USD. Hợp đồng này sẽ đến hạn thanh toán trong vòng 6 tháng tới. Ngày 12/4 Công ty ký hợp đồng nhập khẩu số 19/0x trị giá 276.000USD thanh toán bằng yen Nhật (JPY). Hợp đồng này 9 tháng sau sẽ đến hạn thanh toán. Giả sử rằng Công ty có thể dễ dàng tìm kiếm các hợp đồng vay và đầu tư trên thị trường tiền tệ, các hợp đồng có kỳ hạn và hợp đồng quyền chọn trên thị trường hối đoái với một số thông tin về thị trường như sau: Tỷ giá ở thời điểm ký HĐ Lãi suất USD/VND: 16.028 – 08 USD: 6 – 6,5 % USD/JPY: 122,22 – 82 VND: 7,8 – 10,2% USD/EUR: 0,9128 – 48 EUR: 4 – 6% GBP/USD: 1,6216 – 36 JPY: 3 – 5% a. Ước lượng giá trị (VND) của hợp đồng xuất khẩu và trị giá (JPY) của hợp đồng nhập khẩu ở thời điểm ký hợp đồng và thời điểm thanh toán. b. Có bất kỳ rủi ro ngoại hối nào trong hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty không? Bài 3: Tỷ giá USD/VND vào ngày 24/06/200x là 16.040 nhưng theo dự báo của các ngân hàng thương mại đến tháng 08/200x tỷ giá có thể gia tăng khoảng 0,8%. Dựa vào dự báo này hãy phân tích rủi ro tỷ giá khi bạn: a. Tư vấn cho nhà nhập khẩu Việt Nam b. Tư vấn cho nhà xuất khẩu Việt Nam. Bài 4: Ngày 26/12/200x Ngân hàng CMB có nhận gửi của công ty A khoản tiền 500.000USD kỳ hạn 3 tháng đồng thời cho Công ty B vay 1.200.000USD cùng kỳ hạn. Tình hình thị trường tiền tệ vào thời điểm này có một số thông tin như sau: 16
  17. Chương 1: Nhận dạng các loại rủi ro Tỷ giá Mua Bán Lãi suất (kỳ hạn 3 tháng ) Gửi Vay USD/VND 16.020 16.028 VND 0,65 0,95 EUR/USD 1,2125 1,2185 EUR 3,86 4,80 GPB/USD 1,4318 1,4338 USD 3,82 4,68 USD/SGD 1,3422 1,3462 SGD 4,24 5,28 Phân tích xem rủi ro tỷ giá ảnh hưởng thế nào đối với Công ty A, Công ty B và Gidobank trong quan hệ tín dụng trên và làm thế nào để các bên có liên quan đối phó với rủi ro tín dụng? Giả sử rằng Gidobank chỉ có thực hiện các giao dịch tín dụng trên, ngoài ra không có giao dịch khác. 17
  18. Chương 2 : CÁC CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH – CÔNG CỤ QUẢN LÝ RỦI RO TÀI CHÍNH MỤC TIÊU GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH TRÊN THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI CÂU HỎI ÔN TẬP BÀI TẬP THỰC HÀNH BÀI TẬP TỰ RÈN LUYỆN
  19. MỤC TIÊU Chương này trình bày về các công cụ tài chính phái sinh có thể sử dụng như là những công cụ quản lý rủi ro tài chính. Học xong chương này sinh viên có thể: Hiểu được khái niệm và những tính chất của từng công cụ phái sinh như hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi, hợp đồng giao sau và hợp đồng quyền chọn. Biết được mục tiêu và công dụng của từng loại hợp đồng tài chính phái sinh. Biết phân biệt sự khác nhau và ưu nhược điểm của từng loại công cụ tài chính phái sinh. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH Hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng giao sau Định nghĩa Về cơ bản, hai loại hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng giao sau đều là hợp đồng mua hay bán một số lượng nhất định đơn vị tài sản cơ sở ở một thời điểm xác định trong tương lai theo một mức giá xác định ngay tại thời điểm thỏa thuận hợp đồng. Thời điểm xác định trong tương lai gọi là ngày thanh toán hợp đồng hay ngày đáo hạn. Thời gian từ khi ký hợp đồng đến ngày thanh toán gọi là kỳ hạn của hợp đồng. Giá xác định áp dụng trong ngày thanh toán hợp đồng gọi là giá kỳ hạn (nếu là hợp đồng kỳ hạn) hay giá tương lai (nếu là hợp đồng giao sau). Tại thời điểm ký kết hợp đồng kỳ hạn, không hề có sự trao đổi tài sản cơ sở hay thanh toán tiền. Hoạt động thanh toán xảy ra trong tương lai tại thời điểm xác định trong hợp đồng. Vào lúc đó, hai bên thoả thuận hợp đồng buộc phải thực hiện nghĩa vụ mua bán theo mức giá đã xác định, bất chấp giá thị trường lúc đó là bao nhiêu đi nữa. Ví d 1: Minh ha hp ng k hn Vào ngày 1/09, A ký hp ng k hn mua ca B 10 tn cà phê k hn 3 tháng (tc là vào ngày 1/12) vi giá 925USD/tn. B c gi là ngi bán trong hp ng k hn, A là ngi mua trong hp ng k hn. Sau 3 tháng B phi bán cho A 10 tn cà phê vi giá 925USD/tn và A phi mua 10 tn cà phê ca B vi giá ó, cho dù giá cà phê trên th trng sau ba tháng là bao nhiêu i na. Thỏa thuận mua bán theo hợp đồng kỳ hạn thực ra phát sinh rất nhiều trong đời sống kinh tế hàng ngày. Tuy nhiên, những dạng thỏa thuận như vậy chỉ là hợp đồng giao dịch không chính thức chứ chưa thực sự hình thành thị trường hay sở giao dịch tập trung. Phân biệt giữa hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng giao sau Có thể nói hợp đồng giao sau là hợp đồng kỳ hạn được chuẩn hóa về loại tài sản cơ sở mua bán, số lượng các đơn vị tài sản cơ sở mua bán, thể thức thanh toán, và kỳ hạn giao dịch. Hợp đồng kỳ hạn không được chuẩn hóa, các chi tiết của hợp đồng do hai bên đàm phán và thoả thuận cụ thể. Một số điểm khác biệt cơ bản giữa hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng giao sau có thể liệt kê như sau: Hợp đồng giao sau được thỏa thuận và mua bán thông qua người môi giới. Hợp đồng kỳ hạn được thỏa thuận trực tiếp giữa hai bên của hợp đồng. Hợp đồng giao sau được mua bán trên thị trường tập trung. Hợp đồng kỳ hạn trên thị trường phi tập trung. Hợp đồng giao sau được tính hàng ngày theo giá thị trường (marking to market). Hợp đồng kỳ hạn được thanh toán vào ngày đáo hạn. 23
  20. Cơ chế mua bán hợp đồng giao sau Như đã trình bày ở trên, hợp đồng kỳ hạn được thỏa thuận trực tiếp giữa hai bên của hợp đồng. Điều này không đúng đối với các hợp đồng giao sau. Nhà đầu tư muốn mua hay bán hợp đồng giao sau sẽ liên lạc với công ty môi giới. Công ty môi giới sẽ chỉ thị cho người mua bán trên sàn giao dịch thực hiện lệnh mua hay bán hợp đồng giao sau. Hoạt động giao dịch được thực hiện thông qua một tổ chức trung gian gọi là công ty thanh toán bù trừ (clearing house) theo sơ đồ sau: Tin Tin Mua H Công ty thanh toán Bán H giao sau bù tr giao sau Tài sn c s Tài sn c s Đối với hợp đồng kỳ hạn, mọi khoản lãi hay lỗ của hợp đồng đều được thanh toán vào lúc đáo hạn. Ngược lại, đối với hợp đồng giao sau, các khoản lãi hay lỗ được tính hàng ngày và ghi có hay ghi nợ vào tài khoản bảo chứng của các bên mua/bán hợp đồng, theo sự biến động của giá tương lai (marking to market daily). Việc tính toán này là để loại trừ một phần rủi ro cho công ty thanh toán bù trừ trong trường hợp một bên của hợp đồng không có khả năng thanh toán khi đáo hạn. Ví d 2: Minh ha giao dch hp ng giao sau 0 = Vào ngày 28/2, A ký mt hp ng giao sau mua 100 c phiu XYZ vi giá tng lai là F 80.000/c phiu. hn ch ri ro, S giao dch yêu cu khi ký hp ng, A phi ký qu mt khon tin trong tài khon bo chng ti công ty thanh toán bù tr. Ví d, mc bo chng (margin) là 1 triu ng. Sau mi ngày, nu có lãi, thì khon lãi s c cng vào tài khon; còn nu l thì cng s b tr vào tài khon. Nu giá tr trong tài khon bo chng gim xung ti mt mc gii hn, ví d là 0,8 triu ng, gi là mc bo chng duy trì (maintenance margin) thì nhà Hàngu ngày, t s trong c th ờiyêu hạncu hợpký qu đồng, thêm công tin tycho thanh t mctoán bùbo tr chngừ sẽ ghi 1 triunhận nggiá cổ banphiếu u, trên còn th ị trưnuờng không so với thì giá công hôm ty botrước chng xem As l ãi“óng” hay l toànỗ để b tiến hay h ànhmt ghi ph nnợ giáhoặc tr ghihp có ng vào giaotài kho sauản ca bảo nhà u t m bo mc bo chng c tha mãn. ch ứng. Công việc này gọi là “mark to market”. Chẳng hạn trong ví dụ trên đây, tùy theo tình hình giá cổ phiếu XYZ trên thị trường, công ty thanh toán bù trừ thực hiện ghi nhận giá cả và thanh toán trên tài khoản bảo chứng của A như sau: Ví d 2: Minh ha giao dch hp ng tng lai (tt) Ngày Giá c Li (l) hàng ngày Giá tr trong t/k phiu bo chng XYZ 28/2 80.000 1.000.000 ng 1/3 89.000 100(89000 – 80.000) 1.900.000 2/3 90.000 100(90.000 – 89.000) 2.000.000 3/3 80.000 100(80.000 – 90.000) 1.000.000 Giá tr xung di 0,8 triu ng; ký qu thêm 4/3 300.000 ng t 1 77.000 100(77.000 – 80.000) 700.000 triu ng Giá tr xung di 0,8 triu ng; ký qu thêm 5/3 70 0.000 ng t 1 70.000 100(70.000 – 77000) 300.000 triu ng 6/3 77.800 100(77.800 – 70.000) 1.780.000 7/3 77.600 100(77.600 – 77.800) 1.760.000 24 8/3 78.200 100(78.200 – 77.600) 1.820.000 9/3 88.600 100(88.600 – 78.200) 2.860.000 10/3 98.400 100(98.400 – 88.600) 3.840.000
  21. Giá trị nhận được của hai bên trong hợp đồng giao sau Người mua trong hợp đồng giao sau phải mua tài sản cơ sở với mức giá xác định trong tương lai và sẽ được lợi nếu giá tài sản trên thị trường tăng lên. Người bán trong hợp đồng giao sau phải bán tài sản cơ sở với mức giá xác định trong tương lai và sẽ được lợi nếu giá tài sản trên thị trường giảm xuống. Giả sử X là người mua và Y là người bán trong hợp đồng giao sau. Theo hợp đồng, X phải mua 1 đơn vị tài sản cơ sở (ví dụ là 1kg gạo) với giá tương lai F (5.000đ) vào thời điểm đáo hạn T (sau 3 tháng). Giá trị nhận được đối với người mua (X): Sau 3 tháng, khi hợp đồng đáo hạn, giá gạo trên thị trường là ST. Theo hợp đồng, X phải mua gạo với giá F. X có thể bán gạo ra thị trường với ST. Giá trị X nhận được là (ST – F), được biểu diễn 0 bởi đường 45 đi lên ở hình bên. Nếu ST>F, X được lợi từ hợp đồng; nếu ST F, Y bị lỗ từ hợp c s khi đồng. ST áo hn Ví dụ, ST=4.000đ. Theo hợp đồng giao sau, Y phải F bán 1 kg gạo với giá F=5.000đ. Để có được 1kg gạo này, Y F-ST có thể mua trên thị trường với giá ST=4.000đ. Bán lại với giá F=5.000đ, Y thu về khoản lợi ròng F - ST = 1.000đ. Ngược lại, nếu ST = 6.000đ, thì Y vẫn phải bán 1 kg gạo với giá F=5.000đ do hợp đồng ràng buộc, trong khi bán trên thị trường thì được tới 6.000đ. Vậy, khoản lợi ròng của Y là F - ST = -1.000đ, hay Y bị lỗ 1.000đ. Ta có thể thấy giá trị mà X và Y Giá tr Giá tr ngi ngi nhận được hoàn toàn mua mua đối xứng nhau. nhn nhn c c Định giá hợp đồng ST-F ST-F giao sau F S F S T Giá tài sn T Giá tài sn Nói một cách chặt chẽ c s khi c s khi áo hn áo hn thì cách tính toán giá trị nhận được của hai bên hợp đồng ở trên và cách 25
  22. định giá sau đây chỉ chính xác đối với hợp đồng kỳ hạn vì mọi thứ được thanh toán vào ngày đáo hạn. Tuy nhiên, để đơn giản ta giả sử rằng sự khác biệt giữa hai loại hợp đồng nay là không đáng kể. Cũng giống như giá hiện hành của tài sản tài chính, giá tương lai cũng biến đổi theo thời gian. Trong ví dụ ở trên, vào thời điểm ký hợp đồng 1/09 giá tương lai của hợp đồng giao sau đáo hạn vào 1/12 là F = 5.000đ. Ta ký hiệu giá này là F0 = F = 5.000đ. Giả sử một tháng sau, vào 1/10 nếu ta cũng thiết lập một hợp đồng giao sau mua bán gạo đáo hạn vào đúng 1/12 thì giá tương lai sẽ là F1 = 5.500đ. Tức là vào mỗi thời điểm khác nhau, sẽ có những mức giá tương lai khác nhau cùng đáo hạn vào 1/12. Vấn đề là giá tương lai được xác định như thế nào? Giá tương lai được xác định trên cơ sở thiết lập mối quan hệ giữa giá tương lai (future price) và giá hiện hành (spot price) theo nguyên tắc là ở mức giá xác định thì không thể thu được lợi nhuận bằng cách kinh doanh dựa vào chênh lệch giá (principle of no arbitrage). Giả sử giá tài sản cơ sở hiện hành là S0. Chúng ta đầu tư vào một danh mục chứng khoán như sau: vay S0 (đồng) với lãi suất rf; dùng số tiền này để mua tài sản cơ sở; đồng thời bán hợp đồng giao sau tài sản cơ sở với giá tương lai F0 và kỳ hạn bằng với kỳ hạn vay tiền (tức là vào lúc đáo hạn, ta phải bán tài sản cơ sở với giá F0, nhưng tại thời điểm này không hề có trao đổi tiền hay tài sản). Giả sử, trong thời gian từ nay đến khi hợp đồng giao sau đáo hạn, tài sản cơ sở tạo ra khoản lãi là D. (Ví dụ nếu tài sản cơ sở là cổ phiếu thì D là cổ tức cổ phiếu trả). Vào thời điểm đáo hạn, giá tài sản cơ sở trên thị trường là ST. (Dấu “-“ dùng để ám chỉ dòng tiền ra). Dòng tiền đầu kỳ Dòng tiền cuối kỳ Vay S0 S0 - S0(1+rf) Mua tài sản cơ sở với giá S0 - S0 ST + D Bán HĐ giao sau tài sản cơ sở F0 - ST Cộng 0 F0 – S0(1+rf) + D Lưu ý rằng chắc chắn ta nhận được số tiền cuối kỳ là [F0 – S0(1+rf) + D]. Nguyên tắc không thể thu lợi từ chênh lệch giá đưa đến kết luận là đầu kỳ ta bỏ ra 0 đồng thì cuối kỳ ta cũng nhận được 0 đồng. Tức là: F0 – S0(1+rf) + D = 0 hay F0 = S0(1+rf) - D Gọi d = D/S0 (tỷ lệ cổ tức), ta có: F0 = S0(1+rf –d) Công thức tính giá tương lai ở trên được gọi là quan hệ chi phí lưu giữ tài sản tài chính bởi vì theo công thức này thì giá tương lai được xác định bởi chi phí của việc mua một tài sản tài chính nhưng được giao vào một thời điểm trong tương lai so với chi phí mua tài sản đó ngay lập tức rồi cất giữ cho đến thời điểm trong tương lai. Ở đây ta mới giả định là kỳ hạn bằng 1. Nếu hợp đồng giao sau có kỳ hạn T thì: T F0 = S0(1+rf –d) T-t Suy ra, giá tương lai tại thời điểm t: Ft = St(1+rf –d) . Đến khi đáo hạn, t=T và FT = ST. Ví dụ minh họa định giá hợp đồng giao sau Giả sử A ký một đồng giao sau với công ty thanh toán bù trừ là sau 1 năm sẽ mua 1 cổ phiếu công ty IBM với giá F0. Hiện tại, giá cổ phiếu IBM là S0 = 45 USD. Giả sử, trong năm cổ phiếu IBM 26
  23. trả cổ tức là D = 1 USD. (Để đơn giản, giả sử rằng cổ tức được trả vào cuối năm). Vấn đề đặt ra là làm thế nào A và công ty thanh toán bù trừ thỏa thuận và xác định được giá tương lai F0 (tức là giá mà 1 năm sau A sẽ mua 1 cổ phiếu IBM từ công ty thanh toán bù trừ). Liệu F0 bằng 45, 50 hay 55? Giả sử có một cá nhân B thực hiện một chiến lược đầu tư như sau: (i) Ra ngân hàng vay 45 USD trong kỳ hạn 1 năm với lãi suất là rf = 5%/năm (giả sử rằng B rất có uy tín và có thể vay ngân hàng với lãi suất phi rủi ro rf). (ii) Dùng số tiền 45 USD vay được để mua 1 cổ phiếu IBM (với giá S0 = 45 USD), rồi giữ cổ phiếu này trong một năm. (iii) Ký một hợp đồng giao sau bán cổ phiếu IBM sau một năm với giá tương lai là F0. (Nhớ rằng khi ký hợp đồng, không có trao đổi tiền hay cổ phiếu. Việc trao đổi sẽ diễn ra vào lúc đáo hạn). Sau 1 năm, B phải trả ngân hàng vốn vay gốc cộng với lãi vay là S0(1+rf) = 45*(1+5%) = 47,25 USD. B bán cổ phiếu IBM đang nắm giữ. Giả sử sau một năm, giá cổ phiếu IBM trên thị trường là S1 = 50 USD. Ta cũng biết B nhận được cổ tức D = 1 USD. Như vậy, B sẽ thu về S1 + D = 51 USD. Cách đây một năm, B ký hợp đồng giao sau là sẽ bán 1 cổ phiếu IBM với giá F0. Bây giờ, giá thị trường là S1 = 50 USD. Như vậy, lợi nhuận (hay lỗ) mà B thu được từ việc bán hợp đồng 1 giao sau là: F0 - S1 = F0 - 50. Ta tóm tắt các hoạt động đầu tư này của B trong bảng sau: Hoạt động đầu tư Dòng tiền đầu Dòng tiền cuối kỳ kỳ Vay S0 = $45 với lãi suất rf = 5% +S0 = +45 -S0(1+rf) = -45*(1+5%) = -47,25 Mua cổ phiếu với giá S0 = $45, rồi bán -S0 = -45 S1 + D = 50 + 1 = +51 đi sau 1 năm Ký hợp đồng giao sau bán 1 cổ phiếu 0 F0 - S1 = F0 - 50. IBM kỳ hạn 1 năm với giá giao sau F0 CỘNG 0 F0 - S0(1+rf) + D = F0 - 46,25 Như vậy, ban đầu B không phải bỏ ra đồng nào và sau một năm thu về F0 - S0(1+rf) + D = F0 - 46,25. Ta biết rằng khoản tiền (F0 - 46,25) nhận được là không có rủi ro vì mọi thông tin B đều đã biết (F0, rf, S0 và D). Nguyên tắc không thể kinh doanh thu lợi dựa vào chênh lệch giá cho biết số tiền B thu được vào cuối kỳ phải bằng 0. Tức là: F0 - S0(1+rf) + D = F0 - 46,25 = 0 hay F0 = S0(1+rf) - D = 46,25 (USD) Vào đầu kỳ, A phải ký hợp đồng giao sau với công ty thanh toán bù trừ tại mức giá giao sau F0 = 46,25 USD. Để hiểu rõ hơn, ta xét xem điều gì sẽ xảy ra nếu giá giao sau F0 không bằng 46,25 USD: (i) Giả sử F0 > 46,25 USD, ví dụ F0 = 47 USD. Như vậy, nếu thực hiện chiến lược đầu tư như B thì vào cuối kỳ, B sẽ thu được số tiền là: F0 - S0(1+rf) + D = F0 - 46,25 = 0,75 USD. Nếu B tăng quy mô hoạt động đầu tư bằng cách vay 45 triệu USD, mua 1 triệu cổ phiếu IBM và ký 1 triệu hợp đồng giao sau bán cổ phiếu IBM sau 1 năm, thì số tiền B thu về sẽ là 0,75USD*1 triệu = 750.000 USD. Như vậy, B không bỏ ra đồng nào, và chắc chắn 1 năm sau sẽ thu về 750.000 USD. Điều này không thể xảy ra, vì mọi người sẽ cùng làm như B và sẽ có hàng loạt người ký hợp đồng giao sau bán cổ phiếu IBM sau 1 năm. Chúng ta biết rằng để làm như vậy thì phải có người đồng ý ký hợp đồng giao sau mua cổ phiếu IBM với giá tương lai F0 = 47 USD. Nhưng không ai dại gì ký hợp đồng giao sau mua cổ phiếu IBM, vì tất cả đều muốn thực hiện chiến lược đầu tư như B trong đó có việc ký hợp đồng giao sau bán cổ phiếu IBM để có thể thu lợi. Chênh 1 - Nh li rng giá tr nhn c khi áo hn ca ngi mua trong H tng lai là ST F; còn giá tr - S ; nhn c khi áo hn ca ngi bán trong H tng lai là F T 27
  24. lệch cung cầu về mua và bán hợp đồng giao sau (người bán nhiều hơn người mua) sẽ ngay lập tức kéo giá tương lai xuống. Và khi giá tương lai hạ xuống còn 46,25 USD thì sẽ không còn cơ hội thu lợi nhuận siêu ngạch như ở trên. (ii) Giả sử F0 < 46,25 USD, ví dụ F0 = 46 USD. Trong trường hợp này, nếu thực hiện chiến lược đầu tư như B thì số tiền B thu được vào cuối kỳ sẽ là: F0 - S0(1+rf) + D = F0 - 46,25 = -0,25 (USD). Và như vậy thì B sẽ không bao giờ thực hiện một chiến lược như vậy. Thay vào đó, một cá nhân C có thể đầu tư như sau: (i) Bán khống 1 cổ phiếu IBM. Tức là C đi mượn 1 cổ phiếu IBM (từ 1 công ty môi giới) và hứa trả lại sau 1 năm. Sau khi mượn, B bán ngay cổ phiếu này đi với giá S0 và thu về S0 = 45 USD. (ii) Số tiền S0 nhận được từ việc bán cổ phiếu, C gửi ngay vào ngân hàng với lãi suất rf = 5% trong 1 năm (tức là C cho vay). (iii) Đồng thời, C cũng ký một hợp đồng giao sau mua 1 cổ phiếu IBM sau 1 năm với giá tương lai là F0 = 46 USD (theo như giả định ở trên). Sau một năm, C rút tiền trong ngân hàng ra được S0(1+rf) = 45*(1+5%) = 47,25 USD. C cũng phải đi mua cổ phiếu IBM và trả lại cổ phiếu đó cho công ty môi giới. Lúc này, giá cổ phiếu IBM là S1 = 50 USD nên C phải bỏ ra 50 USD để mua 1 cổ phiếu IBM. Nhưng ta biết rằng, trong 1 năm, IBM trả cổ tức là 1USD/1 cổ phiếu. Vì bán khống, tức là C mượn 1 cổ phiếu IBM, nên vào cuối kỳ, C cũng phải trả cho công ty môi giới khoản cổ tức D = 1 USD. Đối với hợp đồng giao sau, C là người mua nên khoản tiền C thu được từ hợp đồng giao sau sẽ là: (S1 - F0) = 50 - 46 = 4 USD. Ta tóm tắt các hoạt động đầu tư này của C trong bảng sau: Hoạt động đầu tư Dòng tiền đầu Dòng tiền cuối kỳ kỳ Bán khống 1 cổ phiếu IBM S0 = 45 - S1 - D = - 50 - 1 = -51 Cho vay S0 = $45 với lãi suất rf = 5% -S0 = -45 +S0(1+rf) = 45*(1+5%) = +47,25 Ký hợp đồng giao sau mua 1 cổ phiếu 0 S1 - F0 = 50 - 46 = 4. IBM kỳ hạn 1 năm với giá tương lai F0 CỘNG 0 -F0 + S0(1+rf) - D = + 0,25 Như vậy, ban đầu C không phải bỏ ra đồng nào và sau một năm chắc chắn thu về -F0 + S0(1+rf) - D = 0,25 (USD). Nếu C tăng quy mô hoạt động đầu tư bằng cách bán khống 1 triệu cổ phiếu IBM, rồi dùng tiền thu được là 45 triệu USD để gửi ngân hàng và ký 1 triệu hợp đồng giao sau mua cổ phiếu IBM sau 1 năm, thì số tiền C thu về sẽ là 0,25USD*1 triệu = 250.000 USD. Như vậy, lúc đầu C không bỏ ra đồng nào, và chắc chắn 1 năm sau sẽ thu về 250.000 USD. Điều này không thể xảy ra, vì mọi người sẽ cùng làm như C và sẽ có hàng loạt người ký hợp đồng giao sau mua cổ phiếu IBM sau 1 năm. Tương tư như trường hợp trên, để làm như vậy thì phải có người đồng ý ký hợp đồng giao sau bán cổ phiếu IBM với giá tương lai F0 = 46 USD. Nhưng không ai dại gì ký hợp đồng giao sau bán cổ phiếu IBM, vì tất cả đều muốn thực hiện chiến lược đầu tư như C trong đó bao gồm ký hợp đồng giao sau mua cổ phiếu IBM để có thể thu lợi. Chênh lệch cung cầu về mua bán hợp đồng giao sau (người mua nhiều hơn người bán) sẽ ngay lập tức đẩy giá tương lai lên. Và khi giá tương lai lên đến 46,25 USD thì sẽ không còn cơ hội thu lợi nhuận siêu ngạch như ở trên. Trên đây chỉ khái quát một số khái niệm và kiến thức căn bản về hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng giao sau nhằm cung cấp nền tảng kiến thức thực hiện các giải pháp quản lý rủi ro sẽ trình bày trong các chương sau. Hai loại hợp đồng này tuy có nhiều điểm khác biệt như đã trình bày, song chúng đều có chung một điểm là cả hai đều là hợp đồng bắt buộc. Nghĩa là khi đáo hạn phải thực hiện bất chấp giá cả trên thị trường thế nào. Tính chất này, có khi gây ra trở ngại. Để tránh trở ngại này, phần tiếp theo chúng ta sẽ xem xét hợp đồng quyền chọn là loại hợp đồng không có tính bắt buộc. 28
  25. Hợp đồng quyền chọn Định nghĩa Hợp đồng quyền chọn là hợp đồng cho phép người mua nó có quyền, nhưng không bắt buộc, được mua hoặc được bán: Một số lượng xác định các đơn vị tài sản cơ sở Tại hay trước một thời điểm xác định trong tương lai Với một mức giá xác định ngay tại thời điểm thỏa thuận hợp đồng. Tại thời điểm xác định trong tương lai, người mua quyền có thể thực hiện hoặc không thực hiện quyền mua (hay bán) tài sản cơ sở. Nếu người mua thực hiện quyền mua (hay bán), thì người bán quyền bắt buộc phải bán (hay mua) tài sản cơ sở. Thời điểm xác định trong tương lai gọi là ngày đáo hạn; thời gian từ khi ký hợp đồng quyền chọn đến ngày thanh toán gọi là kỳ hạn của quyền chọn. Mức giá xác định áp dụng trong ngày đáo hạn gọi là giá thực hiện (exercise price hay strike price). Các loại quyền chọn Quyền chọn cho phép được mua gọi là quyền chọn mua (call option), quyền chọn cho phép được bán gọi là quyền chọn bán (put option). Quyền chọn mua trao cho người mua (người nắm giữ) quyền, nhưng không phải nghĩa vụ, được mua một tài sản cơ sở vào một thời điểm hay trước một thời điểm trong tương lai với một mức giá xác định. Quyền chọn bán trao cho người mua (người nắm giữ) quyền, nhưng không phải nghĩa vụ, được bán một tài sản cơ sở vào một thời điểm hay trước một thời điểm trong tương lai với một mức giá xác định. Đối với quyền chọn mua, ta có người mua quyền chọn mua và người bán quyền chọn mua. Đối với quyền chọn bán, ta cũng có người mua quyền chọn bán và người bán quyền chọn bán. Một cách phân loại khác là chia quyền chọn thành quyền chọn kiểu châu Âu (European options) và kiểu Mỹ (American options). Quyền chọn kiểu châu Âu (mua hay chọn bán) là loại quyền chọn chỉ có thể được thực hiện vào ngày đáo hạn chứ không được thực hiện trước ngày đó. Quyền chọn kiểu Mỹ (mua hay chọn bán) là loại quyền chọn có thể được thực hiện vào bất cứ thời điểm nào trước khi đáo hạn. Quyền chọn có thể được dựa vào các tài sản cơ sở như cổ phiếu, chỉ số cổ phiếu, trái phiếu, lãi suất, ngoại hối, kim loại quý hay nông sản. Nhưng nhìn chung nếu phân theo loại tài sản cơ sở thì có thể chia quyền chọn thành quyền chọn trên thị trường hàng hoá, quyền chọn trên thị trường tài chính và quyền chọn trên thị trường ngoại hối. 29
  26. Ví d 3: Minh ha hp ng quyn chn. Ngày 1/3 ông X mua quyn chn mua (kiu M) 100 c phiu IBM vi giá thc hin 50 USD, trong thi hn 3 tháng, tc là áo hn vào 1/6. Trong sut khong thi gian hiu lc ca hp ng (1/3 n 1/6). Ngi mua (ông X) quyn chn này có quyn mua 100 c phiu IBM vi giá 50 USD vào bt c thi im nào cho n ht ngày 1/6, bt chp giá th trng ca c phiu IBM là bao nhiêu. Vic ông X có thc hin (exercise) quyn chn ca mình hay không tùy thuc vào quan h gia giá th trng c phiu IBM và giá thc hin. Nu giá th trng ln hn giá thc hin (>50USD) thì ông X thc hin quyn chn, mua 100 c phiu IBM mc giá 50USD và bán li mc giá th trng và kim li nhun trên mi c phiu bng chênh lch gia giá th trng và giá thc hin. Nu giá th trng không ln hn giá thc hin thì ông X không thc hin quyn chn mà tip tc ch xem giá trong tng lai nh th nào. Quyền chọn có thể được mua bán trên thị trường tập trung (như Thị trường quyền chọn Chicago – CBOE, Thị trường HĐ tương lai quốc tế London – LIFFE, ) hay các thị trường phi tập trung (OTC) trên cơ sở thỏa thuận trực tiếp giữa hai bên không thông qua sở giao dịch. Giá trị nhận được của quyền chọn mua vào lúc đáo hạn Gọi T là thời điểm đáo hạn, ST là giá trị thị trường của tài sản cơ sở vào lúc đáo hạn, X là giá thực hiện và VT là giá trị nhận được của quyền chọn và lúc đáo hạn. Mua quyền chọn mua: Giá tr nhn c Vào lúc đáo hạn, nếu thực hiện quyền, người mua sẽ mua tài sản cơ sở với giá X. Nếu mua trên thị trường, người mua sẽ trả với giá ST. Trường hợp ST > X. Nếu thực hiện quyền người mua sẽ mua tài sản cơ sở với giá X, trong khi nếu ra thị trường thì phải ST - X mua với giá ST >X. Khoản lợi thu được là ST – X > 0. Như vậy, nếu ST > X, người mua quyền chọn mua sẽ thực hiện X ST quyền và nhận được giá trị VT = ST - X. Trường hợp ST <= X. Nếu thực hiện quyền, người mua sẽ mua tài sản cơ sở với giá X, trong khi hoàn toàn có thể ra thị trường để mua với giá ST < X. Như vậy, nếu ST <= X, người mua quyền chọn mua sẽ không thực hiện quyền và nhận được giá trị VT = 0. Tóm lại, giá trị nhận được đối với người mua quyền chọn mua vào lúc đáo hạn là: VT = max[(ST – X);0] Giá trị nhận được này được biểu diễn bằng được ghấp khúc tô đậm trong hình trên. Ví dụ: trong quyền chọn mua cổ phiếu IBM ở ví dụ 3, giá thực hiện X = 50 USD. Nếu vào ngày đáo hạn 1/6, giá cổ phiếu IBM là ST = 60 USD, thì người mua quyền sẽ được lợi. Anh ta thực hiện quyền và mua 1 cổ phiếu IBM với giá 50 USD. Nếu không có quyền, anh ta sẽ phải mua trên thị trường với giá 60 USD. Khoản lợi mà anh ta thu được bằng ST – X = 10 USD trên 1 cổ phiếu IBM. Ngược lại, giả sử vào ngày đáo hạn 1/6, giá cổ phiếu IBM là ST = 40 USD. Nếu thực hiện quyền, người nắm giữ quyền sẽ mua 1 cổ phiếu IBM với giá 50 USD, trong khi nếu mua trên thị trường thì chỉ phải trả giá 40 USD. Như vậy, người giữ quyền sẽ không thực hiện quyền và giá trị anh ta nhận được bằng 0. 30
  27. Vào thời điểm đáo hạn hay trong bất cứ thời điểm nào khi quyền chọn còn hiệu lực, nếu giá tài sản cơ sở lớn hơn giá thực hiện (S>X), ta gọi quyền chọn mua là có lời (in-the-money); nếu giá tài sản cơ sở nhỏ hơn giá thực hiện (S X thì người mua quyền chọn mua sẽ thực hiện quyền, tức là mua tài sản cơ sở. Trong trường hợp đó, người bán quyền chọn mua sẽ phải bán tài sản cơ sở cho người mua quyền ở mức giá X, trong X S khi lẽ ra có thể bán ra thị trường với giá ST. Người bán X-S T T quyền chọn mua bị lỗ ST – X, hay nhận được giá trị VT = X – ST. Nếu ST = X. Nếu thực hiện quyền người mua quyền chọn bán sẽ bán tài sản cơ sở với giá X, trong khi nếu X-ST ra thị trường thì sẽ bán được với giá ST >=X. Như vậy, nếu ST >= X, người mua quyền chọn bán sẽ không thực quyền X ST và nhận giá trị VT = 0. Trường hợp ST < X. Nếu thực hiện quyền, người mua quyền chọn bán sẽ bán tài sản cơ sở với giá X, trong khi ra thị trường thì phải bán với giá ST < X. Như vậy, nếu ST < X, người mua quyền chọn bán sẽ thực hiện quyền và nhận được giá trị VT = X - ST. Tóm lại, giá trị nhận được đối với người mua quyền chọn bán vào lúc đáo hạn là: VT = max[(X - ST);0] Giá trị nhận được này được biểu diễn bằng được ghấp khúc tô đậm trong hình trên. Ví dụ: Quyền chọn bán cổ phiếu IBM có giá thực hiện X = 50 USD. Nếu vào ngày đáo hạn 1/6, giá cổ phiếu IBM là ST = 60 USD, thì người mua quyền chọn bán sẽ không được lợi gì, vì nếu thực hiện quyền, anh ta sẽ bán 1 cổ phiếu IBM với giá 50 USD, trong khi có thể ra thị 31
  28. trường để bán với giá 60 USD. Như vậy, quyền sẽ không được thực hiện và giá trị nhận được bằng 0. Ngược lại, giả sử vào ngày đáo hạn 1/6, giá cổ phiếu IBM là ST = 40 USD. Nếu thực hiện quyền, người mua quyền chọn bán sẽ bán 1 cổ phiếu IBM với giá 50 USD, trong khi nếu bán trên thị trường thì chỉ có thể bán với giá 40 USD. Như vậy, người có quyền chọn bán sẽ thực hiện quyền và khoản lợi anh ta nhận được là 10 USD. Đối với quyền chọn bán, vào thời điểm đáo hạn hay trong bất cứ thời điểm nào khi quyền chọn còn giá trị, nếu giá tài sản cơ sở lớn hơn giá thực hiện (S>X), ta gọi quyền chọn bán là không có lời (out-of-the-money); nếu giá tài sản cơ sở nhỏ hơn giá thực hiện (S = X, ta biết rằng người mua quyền chọn bán sẽ không thực hiện quyền và người bán quyền chọn bán cũng nhận giá trị VT = 0. S -X X ST T Nếu ST<X, người mua quyền chọn bán sẽ thực hiện quyền, và người bán quyền chọn bán sẽ buộc phải mua tài sản cơ sở với giá X trong khi lẽ ra có thể mua trên thị trường với giá ST. Vậy, nếu ST<X, người bán quyền chọn mua sẽ bị lỗ hay nhận được giá trị VT = ST - X. Tóm lại, giá trị nhận được đối với người bán quyền chọn bán vào lúc đáo hạn là: VT = min[(ST - X);0] Giá trị nhận được này được biểu diễn bằng được ghấp khúc tô đậm trong hình trên. Ví dụ: Quyền chọn bán cổ phiếu IBM có giá thực hiện X = 50 USD. Nếu vào ngày đáo hạn 1/6, giá cổ phiếu IBM là ST = 60 USD, thì người mua quyền chọn bán sẽ không thực hiện quyền và cả người mua lẫn người bán quyền chọn bán nhận được giá trị bằng 0. Nếu giá cổ phiếu IBM là ST = 40 USD vào ngày đáo hạn thì người mua quyền chọn bán chắc chắn sẽ thực hiện quyền và người bán quyền chọn bán phải mua tài sản cơ sở với giá 50 USD, trong khi có thể ra mua trên thị trường với giá 40 USD. Như vậy, người bán quyền chọn bán sẽ bị lỗ 10 USD. Giá của quyền chọn Trong các trường hợp trên, ta thấy giá trị mà người mua quyền (chọn mua hay chọn bán) nhận được (FT) không bao giờ có giá trị âm, tức là không bao giờ bị lỗ. Còn giá trị người bán quyền nhận được không bao giờ có giá trị dương, tức là không bao giờ có lời. Điều này có vẻ như người mua quyền được lợi còn người bán quyền thì bị thiệt. Nhưng thực tế không phải như vậy. Vì quyền chọn là tài sản có giá trị đối với người nắm giữ nó nên để có được quyền, người mua quyền phải trả một khoản tiền (gọi là phí hay giá của quyền chọn) cho người bán quyền. Mức phí này được thanh toán ngay khi ký kết hợp đồng quyền chọn. (So sánh với hợp đồng giao sau?). Tính cả mức giá (C) này vào giá trị nhận được, thì 4 đồ thị ở trên sẽ có dạng như sau: Mua quyn chn mua Bán quyn chn mua C(1+r)T X Mua quyn chn bán Bán quyn chn bán ST X ST 32 X ST X ST
  29. Giá của quyền chọn thay đổi phụ thuộc vào quan hệ giữa giá thị trường của tài sản cơ sở và giá thực hiện quyền chọn. Nhìn chúng các yếu tố tác động đến quan hệ giữa giá thị trường và giá thực hiện có thể tóm tắt như sau : Yếu tố Quyền chọn mua Quyền chọn bán Giá của tài sản cơ sở (S) + - Giá thực hiện (X) - + Thời gian (T-t) + + Độ biến thiên của giá tài sản cơ sở () + + Lãi suất phi rủi ro (rf) + - + tác động đồng biến. - tác động nghịch biến. Công thức định giá quyền chọn Black-Scholes Công thức định giá quyền chọn trong trường hợp giá tài sản cơ sở biến đổi liên tục được xây dựng bởi Black, Scholes và Merton vào năm 1973. Giá C của một quyền chọn mua kiểu châu Âu được xác định bởi: r C SN d1 Xe N d 2 với S 1 ln r  2  X 2 d 1   d 2 d1   Ký hiệu:  C là giá quyền chọn  S là giá trị của tài sản cơ sở tại thời điểm xác định giá quyền chọn  X là giá thực hiện  r là lãi suất phi rủi ro (tính gộp liên tục trong 1 năm). (Nếu rf là lãi suất phi rủi ro trong 1 n r r năm, ta có: lim 1 e 1 rf . n n   là độ lệch chuẩn của suất sinh lợi của tài sản cơ sở (suất sinh lợi tính gộp liên tục trong 1 năm)   là khoảng thời gian từ thời điểm định giá quyền chọn cho tới khi đáo hạn ( = T-t).  N(d) là hàm mật độ lũy tích theo phân phối chuẩn. Nói cách khác, N(d) là xác suất chọn d một số ngẫu nhiên từ một phân phối chuẩn có giá trị nhỏ hơn d. ( N d f z dz , trong đó f(z) là hàm phân phối chuẩn với trung bình bằng 0 và độ lệch chuẩn bằng 1).  ln là hàm lôgarít tự nhiên. Các giả định  Tài sản cơ sở không trả cổ tức cho tới khi hợp đồng quyền chọn đáo hạn. 33
  30.  Lãi suất và phương sai không đổi.  Giá tài sản cơ sở biến đổi liên tục và giao dịch tài sản cũng diễn ra liên tục. Ý nghĩa Xer chính là giá trị hiện tại, PV(X), của giá thực hiện theo lãi kép liên tục. Số hạng N(d) có thể được coi gần như là xác suất hiệu chỉnh theo rủi ro mà quyền chọn mua sẽ đáo hạn trong tình huống có lời. Nếu cả hai số hạng N(d) gần bằng 1, thì hầu như chắc chắn là quyền chọn mua sẽ có lời vào khi đáo hạn và sẽ được thực hiện. Điều đó có nghĩa là vào khi đáo hạn, người giữ quyền sẽ chắc chắn mua tài sản cơ sở với chi phí X. Chí phí này quy về giá trị hiện tại là PV(X). Vậy, người mua bỏ chi phí PV(X) và có được tài sản hiện có giá trị là S. Giá trị ròng của quyền chọn mua là S – PV(X). Thay các giá trị N(d) bằng 1 vào công thức Black-Scholes, ta cũng có giá quyền chọn sẽ bằng C S *1 Xe r *1 S PV (X ) . Ngược lại, nếu cả hai số hạng N(d) gần bằng 0, thì hầu như chắc chắn là quyền chọn mua sẽ không có lời vào khi đáo hạn và sẽ không được thực hiện. Khi đó, giá quyền chọn sẽ bằng 0. Với các giá trị của N(d) nằm trong khoảng từ 0 đến 1, thì giá quyền chọn mua có thể được xem như là giá trị hiện tại của khoản tiền có khả năng nhận được từ hợp đồng hiệu chỉnh theo xác suất mà quyền chọn sẽ đáo hạn mà có lời. Công thức trên áp dụng cho việc định giá quyền chọn mua. Giá quyền chọn bán cùng một tài sản cơ sở, cùng giá thực hiện và kỳ hạn như quyền chọn mua được tính từ đẳng thức quyền chọn mua và chọn bán như sau: S + P = C + PV(X) với S là giá tài sản cơ sở; P là giá quyền chọn bán; C là giá quyền chọn mua và PV(X) là giá trị hiện tại của giá thực hiện. Công thức định giá quyền chọn Black-Scholes trên đây thường được biết đến như là mô hình Black-Scholes đã đoạt giải Nobel kinh tế học năm 1997. Trong phạm vi quyển sách này chỉ giới thiệu và minh họa cách sử dụng mô hình việc chứng minh công thức nằm ngoài phạm vi quyển sách này. Ví d 4: Minh ha cách s dng công thc nh giá quyn chn theo Black-Scholes C phiu XYZ hin có giá S = 130. Ta mun tính giá mt quyn chn mua c phiu XYZ vi giá thc hin X = 120 và k hn là  = 3 tháng (tng ng 0,25 nm). lch chun sut sinh li ca c phiu (tính gp liên tc trong nm) là 50% và lãi sut phi ri ro (tính gp liên tc trong nm) là 12%. S 1 130 1 2 ln r  2  ln 0.12 0,5 0,25 X 2 = 120 2 d1 d1 0,5652   0,5 0,25 d 2 d1   0,5652 0,5 0,25 0,3152 T bng phân phi xác sut chun ta có: N(0,5652) = 0,7140 N(0,3152) = 0,6236 34 Giá quyn chn mua: r 0,12*0,25 C SN d1 Xe N d 2 130*0,7140 120* e * 0,6236 20,200 Gi P là giá quyn chn bán c phiu XYZ vi giá thc hin X = 120 và k hn cng là 3 tháng. Ta có:
  31. Các công cụ tài chính phái sinh vừa trình bày trên đây nói chung có thể giao dịch trên thị trường hàng hoá, thị trường chứng khoán và thị trường ngoại hối. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện tại các loại công cụ tài chính phái sinh mới chỉ giao dịch phổ biến trên thị trường ngoại hối và bắt đầu hình thành giao dịch trên thị trường hàng hóa. Do vậy, trong chương kế đến chúng ta sẽ xem xét chi tiết hơn về các giao dịch phái sinh trên thị trường ngoại hối. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Thị trường tài chính phái sinh là gì? Các công cụ tài chính phái sinh nào được giao dịch trên thị trường này? 2. Về căn bản cũng như chi tiết, hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng giao sau khác nhau ở những điểm nào? 3. Cơ chế giao dịch hợp đồng giao sau như thế nào? Việc công ty thanh toán bù trừ yêu cầu các bên tham gia giao dịch ký quỹ trên tài khoản bảo chứng và thực hiện chốt giá cũng như thanh toán giao dịch hàng ngày có tác dụng gì? 4. Giá trị nhận được bởi bên mua và bên bán hợp đồng giao sau như thế nào? Cách định giá hợp đồng giao sau như thế nào? Cho ví dụ minh họa cụ thể. 5. Thế nào là giao dịch quyền chọn? Phân biệt sự khác nhau giữa các loại quyền chọn, bao gồm quyền chọn mua và quyền chọn bán, quyền chọn kiểu Mỹ và quyền chọn kiểu Âu. 6. Giá trị nhận được của các bên tham gia giao dịch quyền chọn như thế nào? Trình bày công thức định giá quyền chọn theo mô hình Black-Scholes. Bạn hiểu như thế nào về ý nghĩa mô hình này? 7. Đế áp dụng công thức định giá quyền chọn theo mô hình Black-Scholes, bạn cần thu thập những dữ liệu gì? Chỉ rõ làm thế nào có thể thu thập được những dữ liệu đó trên thực tế? 8. Theo bạn, hiện nay đã có nhu cầu thực hiện giao dịch tài chính phái sinh ở Việt Nam hay chưa? Làm thế nào xác định được, xét cả về phương diện đầu cơ lẫn phòng ngừa rủi ro? 9. Cách thức tổ chức và giao dịch hợp đồng kỳ hạn trên thị trường chứng khoán Việt Nam có thể được thực hiện như thế nào? Nhằm mục tiêu gì? 10. Cách thức tổ chức và giao dịch hợp đồng giao sau trên thị trường chứng khoán Việt Nam có thể được thực hiện như thế nào? Nhằm mục tiêu gì? 11. Cách thức tổ chức và giao dịch quyền chọn trên thị trường chứng khoán Việt Nam, có thể thực hiện như thế nào? Cho ví dụ minh họa giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu đầu cơ và phòng ngừa rủi ro của khách hàng. BÀI TẬP THỰC HÀNH Bài 1: Giả sử bạn là nhân viên Phòng giao dịch kỳ hạn của Sacombank có tên là Sacomforward. Vào ngày 1/6 bạn tiếp xúc với hai khách hàng là anh A và chị B. Anh A trình bày rằng hiện anh có mượn của cô C 1.000 cổ phiếu BMC bán lấy tiền thực hiện kinh doanh và cam kết 6 tháng sau trả lại số cổ phiếu này. Chị B trình bày chị có khoản nợ ngân hàng 3 tháng sau đến hạn trả nhưng do kẹt tiền kinh doanh nên chị phải mượn của anh D 1.000 cổ phiếu NAV bán để trả nợ ngân hàng. Giá cổ phiếu BMC hiện tại là 548 nghìn đồng và giá cổ phiếu NAV là 126 nghìn đồng. Trong 35
  32. tương lai, giá hai cổ phiếu này như thế nào không ai biết được. Với tư cách là nhân viên Sacomforward, bạn hãy: a. Tư vấn cho anh A và chị B biết rủi ro của họ phát sinh như thế nào và làm sao sử dụng giao dịch kỳ hạn để tránh thiệt hại khi giá cổ phiếu BMC và NAV biến động? b. Phân tích xem Sacomforward có rủi ro hay không khi thực hiện giao dịch kỳ hạn với khách hàng và chỉ rõ làm sao đối phó với rủi ro nếu có? Bài giải: a. Tư vấn cho anh A và chị B biết rủi ro của họ phát sinh như thế nào và làm sao sử dụng giao dịch kỳ hạn để tránh thiệt hại khi giá cổ phiếu BMC và NAV biến động? Với anh A: Anh đang nợ 1.000 cổ phiếu BMC sáu tháng sau đến hạn trả. Nếu lúc đó giá cổ phiếu BMC tăng lên thì anh bị thiệt hại do phải bỏ ra nhiều tiền hơn để mua lại 1.000 cổ phiếu BMC. Để tránh rủi ro, anh có thể thỏa thuận mua 1.000 cổ phiếu BMC theo hợp đồng kỳ hạn của Sacomforward. Ở thời điểm hiện tại, Sacomforward và anh A thỏa thuận giá kỳ hạn của cổ phiếu BMC, chẳng hạn là 550 nghìn đồng. Bằng cách này, anh A biết chắc sáu tháng sau, anh phải bỏ ra 550 x 1.000 = 550.000 nghìn đồng để có được 1.000 cổ phiếu BMC trả cho cô C bất chấp giá cổ phiếu BMC trên thị trường lúc này là bao nhiêu. Với chị B: Bạn thực hiện tương tự. b. Phân tích xem Sacomforward có rủi ro hay không khi thực hiện giao dịch kỳ hạn với khách hàng và chỉ rõ làm sao đối phó với rủi ro nếu có? Giao dịch với anh A: Đứng trên góc độ Sacomforward, khi bán 1.000 cổ phiếu BMC cho anh A, trạng thái cổ phiếu BMC của Sacomforward thiếu 1.000. Sáu tháng sau, nếu giá cổ phiếu BMC cao hơn giá kỳ hạn thỏa thuận, Sacomforward bị thiệt hại. Ngược lại, nếu sáu tháng sau giá cổ phiếu BMC thấp hơn giá kỳ hạn, Sacomforward có lợi. Nếu để trạng thái mở như thế này, Sacomforward phải chấp nhận rủi ro với kỳ vọng là giá cổ phiếu BMC sẽ xuống. Nếu muốn tránh rủi ro, Sacomforward phải đóng trạng thái giao dịch bằng cách mua lại 1.000 cổ phiếu BMC kỳ hạn 6 tháng từ khách hàng khác. Nếu cân bằng được trạng thái giao dịch, Sacomforward tránh được rủi ro và chắc chắn kiếm được lợi nhuận từ chênh lệch giữa giá bán và giá mua kỳ hạn 1.000 cổ phiếu BMC. Giao dịch với chị B: Bạn thực hiện tương tự. Bài 2: Giả sử bạn là nhân viên Phòng giao dịch tương lai của Sacombank có tên là Sacomfutures. Vào ngày 1/6 bạn tiếp xúc với hai khách hàng là anh E và chị F. Anh E kỳ vọng rằng giá cổ phiếu HBC sẽ tiếp tục giảm trong tương lai và anh quyết định đầu cơ cổ phiếu HBC. Ngược lại với anh E, chị F cho rằng giá cổ phiếu HBC sẽ tăng lại trong tương lai vì nó đã giảm giá 5 phiên liên tục. Giá cổ phiếu HBC hiện tại là 131 nghìn đồng nhưng trong tương lai giá như thế nào chẳng ai biết. Với tư cách là nhân viên Sacomfutures, bạn hãy: a. Thực hiện giao dịch tương lai nhằm thỏa mãn nhu cầu đầu cơ của anh E và chị F. b. Giả sử ba phiên giao dịch tiếp theo giá cổ phiếu HBC đều xuống giá 2% và ba phiên sau nữa giá cổ phiếu HBC đều lên giá 2%. Anh E và chị F lãi hay lỗ bao nhiêu? Biết rằng hợp đồng tương lai cổ phiếu HBC được chuẩn hóa 1.000 cổ phiếu và mỗi anh chị thực hiện 5 hợp đồng giao dịch. Bài giải: a. Thực hiện giao dịch tương lai nhằm thỏa mãn nhu cầu đầu cơ của khách hàng. 36
  33. Với anh E: Anh E kỳ vọng giá cổ phiếu HBC giảm nên anh đầu cơ bằng cách bán cổ phiếu HBC theo hợp đồng tương lai. Sacomfutures thỏa thuận với anh E giá cổ phiếu HBC theo giao dịch tương lai vào ngày 1/6 là 131 nghìn đồng. và yêu cầu anh F ký quỹ vào tài khoản bảo chứng số tiền, chẳng hạn bằng 5% giá trị giao dịch Với chị F: Chị F kỳ vọng giá cổ phiếu HBC sẽ tăng nên chị đầu cơ bằng cách mua cổ phiếu theo hợp đồng tương lai. Sacomfutures thỏa thuận giá cổ phiếu HBC theo giao dịch tương lai vào ngày 1/6 là 131 nghìn đồng. Với Sacomfutures: Yêu cầu anh E và chị F ký quỹ lần đầu vào tài khoản bảo chứng số tiền, chẳng hạn bằng 5% giá trị giao dịch, tức là [(131.000 x 5%)1.000]5 = 32.750.000 đồng. Ngoài ra, còn thiết lập mức ký quỹ duy trì là [(131.000 x 3%)1.000]5 = 19.650.000 đồng và mức đóng tài khoản giao dịch là [(131.000 x 1%)1.000]5 = 6.550.000 đồng. b. Xác định lãi lỗ với ba phiên giao dịch tiếp theo giá cổ phiếu HBC đều xuống giá kịch sàn và ba phiên sau nữa giá cổ phiếu HBC đều lên giá kịch trần, với biên độ cho phép là 5%. Bạn có thể sử dụng Excel để lập bảng tính xác định lãi lỗ cho khách hàng E và F trên mỗi hợp đồng giao dịch như sau: Số lượng CP 1,000.00 Giá CP 131,000.00 Trị giá HĐ 131,000,000.00 Ký quỹ lần đầu 6,550,000.00 Ký quỹ duy trì 3,930,000.00 Ký quỹ tối thiểu 1,310,000.00 Các giao dịch Giá CP HBC Tài khoản ký quỹ anh E Nợ (-)/Có (+) Số dư Thêm ký quỹ Đầu ngày 01/06 131,000.00 - 6,550,000.00 - Cuối ngày 02/06 128,380.00 (2,620,000.00) 3,930,000.00 - Cuối ngày 03/06 125,812.40 (2,567,600.00) 1,362,400.00 2,567,600.00 Cuối ngày 04/06 123,296.15 (2,516,248.00) 1,413,752.00 2,516,248.00 Cuối ngày 05/06 125,762.08 2,465,923.04 6,395,923.04 - Cuối ngày 06/06 128,277.32 2,515,241.50 8,911,164.54 - Cuối ngày 07/06 130,842.86 2,565,546.33 11,476,710.87 - Lãi (+)/Lỗ (-) (157,137.13) Các giao dịch Giá cổ phiếu HBC Tài khoản ký quỹ chị F Nợ (-)/Có (+) Số dư Thêm ký quỹ Đầu ngày 01/06 131,000.00 - 6,550,000.00 - Cuối ngày 02/06 128,380.00 2,620,000.00 9,170,000.00 - Cuối ngày 03/06 125,812.40 2,567,600.00 11,737,600.00 - Cuối ngày 04/06 123,296.15 2,516,248.00 14,253,848.00 - Cuối ngày 05/06 125,762.08 (2,465,923.04) 11,787,924.96 - Cuối ngày 06/06 128,277.32 (2,515,241.50) 9,272,683.46 - Cuối ngày 07/06 130,842.86 (2,565,546.33) 6,707,137.13 - Lãi (+)/Lỗ (-) 157,137.13 37
  34. Bài 3: Giả sử bạn là nhân viên giao dịch của Phòng giao dịch quyền chọn của Sacombank có tên là Sacomoptions. Vào ngày 1/6 bạn tiếp xúc với hai khách hàng là anh A và chị B. Anh A trình bày rằng hiện anh có mượn của cô C 1.000 cổ phiếu BMC bán lấy tiền thực hiện kinh doanh và cam kết 6 tháng sau trả lại số cổ phiếu này. Chị B trình bày chị có khoản nợ ngân hàng 3 tháng sau đến hạn trả nhưng do kẹt tiền kinh doanh nên chị phải mượn của anh D 1.000 cổ phiếu NAV bán để trả nợ ngân hàng. Giá cổ phiếu BMC hiện tại là 548 nghìn đồng và giá cổ phiếu NAV là 126 nghìn đồng. Trong tương lai, giá hai cổ phiếu này như thế nào không ai biết được. Với tư cách là nhân viên Sacomoptions, bạn hãy: a. Tư vấn cho anh A và chị B biết rủi ro của họ phát sinh như thế nào và làm sao sử dụng giao dịch quyền chọn để tránh thiệt hại khi giá cổ phiếu BMC và NAV biến động? b. Phân tích xem Sacomoptions có rủi ro hay không khi thực hiện giao dịch quyền chọn với khách hàng và chỉ rõ làm sao đối phó với rủi ro nếu có? Bài giải: a. Tư vấn cho anh A và chị B biết rủi ro của họ phát sinh như thế nào và làm sao sử dụng giao dịch quyền chọn để tránh thiệt hại khi giá cổ phiếu BMC và NAV biến động? Với anh A: Anh đang nợ 1.000 cổ phiếu BMC sáu tháng sau đến hạn trả. Nếu lúc đó giá cổ phiếu BMC tăng lên thì anh bị thiệt hại do phải bỏ ra nhiều tiền hơn để mua lại 1.000 cổ phiếu BMC. Để tránh rủi ro, anh có thể thỏa thuận mua quyền chọn mua 1.000 cổ phiếu BMC theo hợp đồng quyền chọn của Sacomoptions. Ở thời điểm hiện tại, Sacomoptions và anh A thỏa thuận giá thực hiện quyền chọn mua cổ phiếu BMC, chẳng hạn là 550 nghìn đồng và phí mua quyền chọn, chẳng hạn bằng 2% giá thực hiện, tức là 11.000 đồng/cổ phiếu. Bằng cách này, anh A biết chắc sáu tháng sau có hai khả năng xảy ra: Một là, giá cổ phiếu BMC trên thị trường lớn hơn giá thực hiện. Khi đó, anh A thực hiện quyền chọn mua của mình giá biết chắc chi phí bỏ ra để có 1.000 cổ phiếu BMC là (550.000 x 1.000) cộng với phí mua quyền chọn (11.000 x 1.000), tổng cộng là 561.000.000 đồng. Hai là, giá cổ phiếu BMC trên thị trường không lớn hơn giá thực hiện. Khi đó, anh A không thực hiện quyền chọn mà mua 1.000 cổ phiếu BMC theo giá thị trường và chi phí bỏ ra để có 1.000 cổ phiếu BMC là (St x 1.000) + (11.000 x 1.000). Chi phí này cụ thể là bao nhiêu anh chưa biết nhưng anh biết chắc nó nhỏ hơn 561.000.000 đồng vì St < 550.000. Như vậy, khi đến hạn dù giá cổ phiếu trên thị trường thế nào chăng nữa chi phí anh phải bỏ ra để có 1.000 cổ phiếu BMC tối đa là 561.000.000 đồng. Với chị B: Bạn có thể thực hiện giao dịch tương tự. b. Phân tích xem Sacomoptions có rủi ro hay không khi thực hiện giao dịch quyền chọn với khách hàng và chỉ rõ làm sao đối phó với rủi ro nếu có? Với anh A: Khi thực hiện giao dịch quyền chọn mua với anh A, Sacomoptions có rủi ro nếu giá cổ phiếu BMC lên cao hơn giá thực hiện thì anh A có lợi và Sacomoptions bị thiệt hại. Để tránh rủi ro, Sacomoptions đối phó với rủi ro bằng cách vừa bán quyền chọn mua cho anh A đồng thời bán quyền chọn bán cho khách hàng khác. Sử dụng doanh thu có được từ việc bán quyền chọn để bù đắp thiệt hại theo nguyên tắc nếu xác suất anh A thực hiện quyền chọn càng cao thì chi phí mua quyền chọn mua của anh A càng cao và ngược lại. Với chị B: Bạn có thể thực hiện giao dịch tương tự. BÀI TẬP TỰ RÈN LUYỆN Bài 1: Giả sử bạn là nhân viên Phòng giao dịch kỳ hạn của Sacombank có tên là Sacomforward. Vào ngày 1/2 bạn tiếp xúc với hai khách hàng là anh X và chị Y. Anh X trình bày rằng hiện anh có 38
  35. mượn của cô Chi 10.000 cổ phiếu BBC bán lấy tiền thực hiện kinh doanh và cam kết 6 tháng sau trả lại số cổ phiếu này. Chị Y trình bày chị có khoản nợ ngân hàng 3 tháng sau đến hạn trả nhưng do kẹt tiền kinh doanh nên chị phải mượn của anh Danh 10.000 cổ phiếu SAM bán để trả nợ ngân hàng. Giá cổ phiếu BBC hiện tại là 148 nghìn đồng và giá cổ phiếu SAM là 260 nghìn đồng. Trong tương lai, giá hai cổ phiếu này như thế nào không ai biết được. Với tư cách là nhân viên Sacomforward, bạn hãy: a. Tư vấn cho anh X và chị Y biết rủi ro của họ phát sinh như thế nào và làm sao sử dụng giao dịch kỳ hạn để tránh thiệt hại khi giá cổ phiếu BBC và SAM biến động? b. Phân tích xem Sacomforward có rủi ro hay không khi thực hiện giao dịch kỳ hạn với khách hàng và chỉ rõ làm sao đối phó với rủi ro nếu có? Bài 2: Giả sử bạn là nhân viên Phòng giao dịch tương lai của Sacombank có tên là Sacomfutures. Vào ngày 2/3 bạn tiếp xúc với hai khách hàng là anh An và chị Phận. Anh An kỳ vọng rằng giá cổ phiếu BMC sẽ tiếp tục giảm trong tương lai và anh quyết định đầu cơ cổ phiếu BMC. Ngược lại với anh An, chị Phận cho rằng giá cổ phiếu BMC sẽ tăng lại trong tương lai vì nó đã giảm giá 10 phiên liên tục. Giá cổ phiếu BMC hiện tại là 331 nghìn đồng nhưng trong tương lai giá như thế nào chẳng ai biết. Với tư cách là nhân viên Sacomfutures, bạn hãy: a. Thực hiện giao dịch tương lai nhằm thỏa mãn nhu cầu đầu cơ của anh An và chị Phận. b. Giả sử ba phiên giao dịch tiếp theo giá cổ phiếu BMC đều xuống giá 1,5% và ba phiên sau nữa giá cổ phiếu HBC đều lên giá 2%. Anh An và chị Phận lãi hay lỗ bao nhiêu? Biết rằng hợp đồng tương lai cổ phiếu BMC được chuẩn hóa 1.000 cổ phiếu và mỗi anh chị thực hiện 10 hợp đồng giao dịch. Bài 3: Giả sử bạn là nhân viên giao dịch của Phòng giao dịch quyền chọn của Sacombank có tên là Sacomoptions. Vào ngày 1/6 bạn tiếp xúc với hai khách hàng là anh E và chị F. Anh E kỳ vọng rằng giá cổ phiếu HBC sẽ tiếp tục giảm trong tương lai và anh quyết định đầu cơ cổ phiếu HBC. Ngược lại với anh E, chị F cho rằng giá cổ phiếu HBC sẽ tăng lại trong tương lai vì nó đã giảm giá 5 phiên liên tục. Giá cổ phiếu HBC hiện tại là 131 nghìn đồng nhưng trong tương lai giá như thế nào chẳng ai biết. Với tư cách là nhân viên Sacomoptions, bạn hãy: a. Thực hiện giao dịch quyền chọn nhằm thỏa mãn nhu cầu đầu cơ của anh E và chị F. b. Ở mức giá nào thì anh E và chị F có thể thực hiện quyền chọn của mình? Nếu giá chưa đến mức đó, họ nên làm gì? Bài 4: Giả sử bạn là nhân viên giao dịch của Phòng giao dịch quyền chọn của Sacombank có tên là Sacomoptions. Vào ngày 1/6 bạn tiếp xúc với hai khách hàng là anh M và chị N. Anh M kỳ vọng rằng giá cổ phiếu STB sẽ tiếp tục giảm trong tương lai và anh quyết định đầu cơ cổ phiếu STB. Ngược lại với anh M, chị N cho rằng giá cổ phiếu STB sẽ tăng lại trong tương lai vì nó đã giảm giá 5 phiên liên tục. Giá cổ phiếu STB hiện tại là 151 nghìn đồng nhưng trong tương lai giá như thế nào chẳng ai biết. Với tư cách là nhân viên Sacomoptions, bạn hãy: a. Thực hiện giao dịch quyền chọn nhằm thỏa mãn nhu cầu đầu cơ của anh M và chị N dựa trên thông tin đã biết và một số thông tin giả định khác. b. Ở mức giá nào thì anh M và chị N có thể thực hiện quyền chọn của mình? Nếu giá chưa đến mức đó, họ nên làm gì? 39
  36. Chương 3: CÁC CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH TRÊN THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI MỤC TIÊU HỢP ĐỒNG KỲ HẠN HỢP ĐỒNG HOÁN ĐỔI HỢP ĐỒNG GIAO SAU HỢP ĐỒNG QUYỀN CHỌN CÂU HỎI ÔN TẬP BÀI TẬP THỰC HÀNH BÀI TẬP TỰ RÈN LUYỆN
  37. MỤC TIÊU Chương này trình bày các giao dịch phái sinh trên thị trường ngoại hối nhằm cung cấp nền tảng kiến thức thực hiện các giải pháp quản lý rủi ro tỷ giá sẽ được trình bày trong các chương sau. Học xong chương này sinh viên có thể: Hiểu được khái niệm, nội dung giao dịch và đặc điểm của từng loại giao dịch phái sinh trên thị trường ngoại hối, bao gồm hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi, hợp đồng giao sau và hợp đồng quyền chọn. Biết được mục tiêu và công dụng của từng loại giao dịch phái sinh trên thị trường ngoại hối. Nắm được thực tiễn giao dịch các công cụ phái sinh trên thị trường ngoại hối Việt Nam. HỢP ĐỒNG KỲ HẠN Khái quát v giao dch ngoi t k hn Giao dịch ngoại tệ kỳ hạn được thực hiện trên thị trường gọi là thị trường hối đoái kỳ hạn. Thị trường hối đoái kỳ hạn (forward markets) là thị trường giao dịch các hợp đồng mua bán ngoại tệ kỳ hạn. Hợp đồng mua bán ngoại tệ kỳ hạn là hợp đồng mua bán ngoại tệ mà việc chuyển giao ngoại tệ được thực hiện sau một thời hạn nhất định kể từ khi thỏa thuận hợp đồng. Lý do xuất hiện thị trường này là để cung cấp phương tiện phòng ngừa rủi ro hối đoái, tức là rủi ro phát sinh do sự biến động bất thường của tỷ giá. Với tư cách là công cụ phòng ngừa rủi ro, hợp đồng kỳ hạn được sử dụng để cố định khoản thu nhập hay chi trả theo một tỷ giá cố định đã biết trước, bất chấp sự biến động tỷ giá trên thị trường. Tham gia giao dịch trên thị trường này chủ yếu là các ngân hàng thương mại, các công ty đa quốc gia, các nhà đầu tư trên thị trường tài chính quốc tế và các công ty xuất nhập khẩu, tức là những người mà hoạt động của họ thường xuyên chịu ảnh hưởng một cách đáng kể bởi sự biến động của tỷ giá. Khi có nhu cầu giao dịch ngoại tệ, hai bên ngân hàng và khách hàng thoả thuận giao dịch và ký kết hợp đồng giao dịch ngoại tệ kỳ hạn. Thị trường hối đoái kỳ hạn chính là thị trường thực hiện giao dịch loại hợp đồng này. Ở Việt Nam giao dịch hối đoái kỳ hạn chính thức ra đời từ khi Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy chế hoạt động giao dịch hối đoái kèm theo Quyết định số 17/1998/QĐ-NHNN7 ngày 10 tháng 01 năm 1998. Theo quy chế này giao dịch hối đoái kỳ hạn là giao dịch trong đó hai bên cam kết sẽ mua, bán với nhau một số lượng ngoại tệ theo một mức giá xác định và việc thanh toán sẽ được thực hiện trong tương lai. Quy chế này cũng xác định tỷ giá kỳ hạn là tỷ giá giao dịch do ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư và phát triển yết giá hoặc do hai bên tham gia giao dịch tự tính toán và thoả thuận với nhau, nhưng phải bảo đảm trong biên độ qui định giới hạn tỷ giá kỳ hạn hiện hành của Ngân hàng Nhà nuớc tại thời điểm ký kết hợp đồng. Loi hp ng k hn Trên thị trường hối đoái quốc tế nói chung có hai loại hợp đồng hối đoái kỳ hạn: hợp đồng outright và hợp đồng swap. Hợp đồng outright là sự thỏa thuận giữa một ngân hàng và khách hàng không phải ngân hàng (nonbank customer) nhằm mục đích phòng ngừa rủi ro hối đoái cho khách hàng. Về nguyên tắc, trước khi hợp đồng đến hạn chưa có việc chuyển giao tiền tệ giữa các bên tham gia hợp đồng. Tuy nhiên, ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng ký quỹ với một mức tối thiểu nào đó hoặc thế chấp tài sản để đảm bảo cho việc thực hiện hợp đồng. Tiền ký quỹ trong phạm vi tối thiểu, theo thỏa thuận, không được hưởng lãi nhưng khách hàng có thể được hưởng phần lợi tức (trong trường hợp thế chấp tài sản tài chính) phát sinh từ tài sản thế chấp. 46