Tìm hiểu về Nhân tướng học

pdf 1587 trang ngocly 1880
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tìm hiểu về Nhân tướng học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftim_hieu_ve_nhan_tuong_hoc.pdf

Nội dung text: Tìm hiểu về Nhân tướng học

  1. NHÂN TƯỚ NG HOC̣ Tướng tuỳ tâm sinh - Tướng tuỳ tâm diêṭ LỜ I MỞ ĐẦ U Trong xã hôị Viêṭ Nam hiêṇ nay, xem tướng và hoc̣ tướng là môṭ hiêṇ tươṇ g văn hóa rất phổ câp̣ . Thu hút môṭ số tiń đồ vô cùng đông đảo trong hầu hết moị giai cấp. Số người hành nghề, tài tử cũng như chuyên nghiêp̣ không phải it́ . Số người đi xem laị càng đông hơn. Nhưng, laị có rất it́ người khảo
  2. cứu thâm sâu ngành tướng pháp. Cho nên ngành này vâñ còn bi ̣ dư luâṇ xem như môṭ môn hoc̣ huyền bi.́ Ngô ̣ nhâṇ này sở di ̃ có môṭ phần là do những người hành nghề, vi ̀ muc̣ đić h quảng cáo, đã huyền bí hóa khoa bói toán, phần khác vì các sách hiêṇ có chưa diễn xuất đươc̣ quan niêṃ nhân bản và nền tảng thưc̣ nghiêṃ của tướng hoc̣ . Tác phẩm tướng hoc̣ hiêṇ nay ở nước ta vừa it́ ỏi, vừa đơn sơ, laị mang năṇ g tiń h cách
  3. hoang đường, hoăc̣ quá thiên về phần thưc̣ hành, năṇ g về giai thoạ i mà bỏ phần lý thuyết băn bản, cho nên không xây dưṇ g đươc̣ môṭ hoc̣ thuyết vững chãi cho khoa nhân tướng. Ngay từ buổi sơ khai, khoa này là môṭ bô ̣ môn nhân văn, bao trùm môṭ lãnh vưc̣ vô cùng phong phú, có môṭ nền tảng nhân bản và môṭ phương pháp thưc̣ nghiêṃ hết sức rõ rêṭ. Thâṭ vâỵ , nhân tướng hoc̣ Á đông đã tổng hơp̣ tất cả bô ̣ môn tâm lý
  4. hoc̣ Tây Phương vào môṭ mối. Tâm lý hoc̣ Tây Phương khảo sát con người qua nhiều chuyên khoa riêng rẽ. Có hoc̣ phái chuyên khảo ý thức và tiềm thức, có hoc̣ phái nghiên cứu tiń h tiǹ h, có hoc̣ phái chuyên khảo tác phong. Sư ̣tồn taị song song của những chuyên khoa đó cho thấy nhân hoc̣ Tây Phương phân tić h con người nhiều hơn là tổng hơp̣ con người. Môṭ khảo hướng như thế không tránh nổi khuyết điểm
  5. phiến diêṇ . Khoa tướng Á -Đông nhâp̣ chung các lãnh vưc̣ nhân hoc̣ làm môṭ. Những nét tướng của khoa nhân hoc̣ Á -Đông đồng thời mang ý nghiã tiń h tiǹ h lâñ tác phong. Nhưng, tướng hoc̣ Á -Đông không dừng chân ở đó. Khoa này còn đào sâu cả điạ haṭ phú quý, bêṇ h tâṭ, tho ̣ yểu, sinh kế, nghề nghiêp̣ . Ngoài con người, Đông Phương còn nghiên cứu cả đời người. Măṭ khác, tướng
  6. hoc̣ Á đông còn tim̀ hiểu, qua nét tướng mỗi cá nhân, những chi tiết liên quan đến những người khác có liên hê ̣ mâṭ thiết với miǹ h: đó là cha me,̣ vơ ̣ chồng, anh em, con cái, baṇ bè. Sau cùng, sư ̣giải đoán của tướng hoc̣ Á Đông còn rôṇ g rãi và táo baọ hơn hẳn khoa tâm lý Tây Phương. Từ nôị tâm và liên hê ̣ của con người, khoa tướng Á Đông tiên đoán luôn vâṇ maṇ g, dám khẳng điṇ h cả sư ̣ thành baị, thiṇ h suy, xét cả
  7. quá khứ lâñ tương lai không dừng laị ở môṭ giai đoạ n nào. Về măṭ quan niêṃ , tướng hoc̣ Á Đông không có gi ̀ thần bi.́ Khoa này lúc nào cũng hướng về con người và đời người làm đối tươṇ g quan sát. Sư ̣ quan sát đó đăṭ nền tảng trên những nét tướng con người. Tiń h tiǹ h và vâṇ số khám phá đươc̣ không bao giờ đươc̣ suy diễn từ thần linh hay từ những ý niêṃ trừu tươṇ g. Đó là quan niêṃ hoàn toàn nhân bản.
  8. Quan niêṃ này dưạ trên điṇ h đề căn bản là: có ở bên trong ắt phải biểu lô ̣ ra bên ngoài. Vì thấm nhuần tinh thần nhân bản, khuynh hướng tướng hoc̣ Á Đông coi troṇ g phần nhân điṇ h: cái tâm con người quyết điṇ h tương lai con người. Thuâṭ xem tướng chung quy thu goṇ vào thuâṭ xem tâm. Nhân tướng hoc̣ là môṭ nhân tâm hoc̣ . Nguyên tắc chi ̉ đaọ này đươc̣ diễn tả qua châm ngôn căn bản sau đây: "Tướng tùy tâm sinh,
  9. tướng tùy tâm diêṭ". Vốn coi nôị tâm là chân tướng, cho nên phần tướng của hiǹ h hài chi ̉ là những yếu tố bề ngòai hướng dâñ người xem đi vào bề sâu của tâm hồn. Và chi ̉ khi nào khám phá đươc̣ bản thể thâm sâu của con người thi ̀ mới đaṭ muc̣ đić h của Tây Phương. Đây là quy tắc duy nhất, bất di bất dic̣ h của viêc̣ hoc̣ tướng và của viêc̣ xem tướng. Theo quan niêṃ Á Đông, con người là môṭ sinh vâṭ, luôn luôn biến đổi, do
  10. đó các nét tướng cũng biến chuyển theo tâm hồn. Quan niêṃ này thưc̣ tiễn và phù hơp̣ với dic̣ h lý của vaṇ vâṭ. Đây cũng là môṭ ý niêṃ căn bản của nhân tướng hoc̣ Á -Đông. Khoa này, thoaṭ kỳ thủy đã xuất phát từ Kinh Dic̣ h tức là sách khảo cứu về các quy luâṭ biến hóa của vaṇ vâṭ và của con người. Nói về phương pháp, nhân tướng hoc̣ áp duṇ g lối quan sát trưc̣ tiếp con người tức là dưạ vào những dữ kiêṇ thưc̣ taị và
  11. cu ̣ thể chứ không căn cứ vào những hê ̣ luâṇ huyền bi ́ và trừu tươṇ g. Những kết luâṇ về tướng cách cá nhân đươc̣ rút tiả từ hiǹ h dáng của khuôn măṭ, từ đăc̣ điểm của cơ thể, từ màu Sắc của nước da, từ đăc̣ tiń h của muc̣ quang, phong thái đi đứng, nằm, ngồi, cười, nói, ăn ngủ cho đến Âm thanh, Âm lươṇ g Những kết luâṇ đó đươc̣ suy diễn theo lối quy nap̣ . Người ta tim̀ những nét tướng giống nhau của những người
  12. đồng cách để thiết lâp̣ những điṇ h tắc cho những ý nghiã của hiǹ h hài, bô ̣ vi, ̣ tác phong. Nói như thế, có nghiã là khoa tướng Đông Phương đã biết sử duṇ g phương pháp thống kê vô cùng rôṇ g rãi, ngõ hầu tim̀ hiểu và điṇ h giá những nét tướng đã quan sát đươc̣ trong nhiều trường hơp̣ tương tư,̣ qua nhiều thế hê ̣khác nhau. Đây quả thâṭ là môṭ phương pháp nhân hoc̣ dưạ vào các trường hơp̣ điển hiǹ h, không bao giờ chiụ tách
  13. rời thưc̣ tế. Sau cùng, măc̣ dầu nhân tướng hoc̣ xếp loạ i tướng người, nhưng khoa này không xem các loạ i đó như những khuôn mâũ cố điṇ h. Những mâũ người đăc̣ biêṭ đó vâñ sinh đôṇ g, đó là những mâũ người SỐ NG, biến thái qua thời gian, biểu lô ̣ qua những nét thần, nét Khi,́ nét Sắc thay đổi từng thời kỳ. Tùy đăc̣ điểm của thần Khí Sắc biến thiên đó, người ta xét đến biến cố, đến vâṇ mêṇ h.
  14. Cho nên khoa tướng số Á -đông có phần tiñ h ở các hiǹ h hài, bô ̣ vi, ̣ nhưng cũng có phần đôṇ g ở thần Khi ́ Sắc. Những ngoạ i biểu của thần Khi ́ Sắc qua thời gian cũng có điṇ h tắc riêng, cũng đươc̣ suy diễn từ viêc̣ quan sát, từ sư ̣ thưc̣ nghiêṃ , từ các thống kê, từ lối quy nap̣ . Tóm laị, nhân tướng hoc̣ Á - Đông là môṭ bô ̣ môn nhân văn, từ người mà ra, do người mà có và nhằm phuc̣ vu ̣cho con người từ trong viêc̣ "tri ki,̉ tri bi"̉ . Tiếc
  15. rằng, cho tới nay, nền tảng nhân bản và tinh thần thưc̣ nghiêṃ đó chẳng còn đươc̣ mấy người hiểu biết và khai triển khiến cho cái tinh hoa và giá tri ̣ của khoa này bi ̣phai nhaṭ dần. Cuốn sách này đươc̣ biên soaṇ với hoài bão phuc̣ hồi tinh hoa của tướng hoc̣ và giá tri ̣ của tướng pháp. Tác giả: HY TRƯƠNG QUYỂ N THƯƠṆ G PHẦ N THỨ NHẤ T
  16. CÁ C NÉ T TƯỚ NG TRONG NHÂN TƯỚ NG HOC̣ Chương thứ nhất TỔ NG QUÁ T VỀ KHUÔN MĂṬ Nguyên tắc coi tướng khuôn măṭ trước tiên là phải quan sát môṭ cách tổng quát để có ý niêṃ sơ khởi về sư ̣ cân xứng chung về hiǹ h thể rồi sau đó mới đi sau vào chi tiết của từng nét tướng khác nhỏ hơn. Thông thường, người ta thường găp̣ các danh xưng tổng quát sau
  17. đây khi đề câp̣ đến tướng khuôn măṭ. - Tam Điǹ h - Ngũ Nhac̣ - Luc̣ Phủ - Tứ Đâụ - Ngũ Quan Quan sát Tam Điǹ h, Ngũ Nhac̣ , Luc̣ Phủ ta biết đươc̣ môṭ cách khái quát sư ̣ phối tri ́ của khuôn măṭ có cân xứng, thić h đáng hay không. Tứ Đâụ , Ngũ Quan sẽ giúp ta biết rõ từng nét tướng lồng trong khung cảnh
  18. chung của khuôn măṭ. Sau đó muốn chi tiết hơn nữa ta thêm vào từng nét tướng để phân qua troṇ g (tất cả các nét đươc̣ nói trên goị là bô ̣vi ṭ roṇ g yếu) Muốn biết về những biến cố xảy ra cho cuôc̣ đời của môṭ cá nhân liên quan đến nhiều liñ h vưc̣ sinh hoaṭ: tâṭ bêṇ h, tài lôc̣ , anh em, vơ ̣ con ta dưạ vào môṭ số bô ̣ vi ̣ (hoăc̣ riêng rẽ, hoăc̣ liên kết môṭ số bô ̣ vi)̣ đăc̣ biêṭ goị riêng là các cung. Vi ̀ Ngũ Quan có vai trò cưc̣
  19. kỳ troṇ g yếu trong tướng hoc̣ , nên sau khi khảo sát sơ lươc̣ , ta cần đi sau vào từng chi tiết đăc̣ thù, nên phần đó đươc̣ tách thành 5 chương riêng. Do đó chương này đăc̣ troṇ g tâm vào viêc̣ giới thiêụ tổng quát về toàn thể khuôn măṭ xuyên qua các muc̣ sau đây: I. TAM ĐÌNH 1- Vi ṭ ri ́ của Tam Điǹ h: Tướng hoc̣ Á Đông chia khuôn măṭ thành 3 phần: Thươṇ g Điǹ h, Trung Điǹ h và
  20. Ha ̣Điǹ h. - Thươṇ g Điǹ h: Từ chân tóc đến khoảng giữ 2 đầu Lông Mày. Trong các bô ̣ vi ̣ của Thươṇ g Điǹ h quan troṇ g nhất là Trán. - Trung Điǹ h: từ khoảng giữa 2 đầu Lông Mày đến dưới 2 cánh Mũi. Các bô ̣ phâṇ quan troṇ g của Trung Điǹ h là: Mũi, căp̣ Mắt, Lưỡng Quyền, 2 Tai và 2 Lông Mày. Nhưng trong các sách tướng, người ta trú troṇ g nhiều nhất là bô ̣ phâṇ
  21. trung ương là Mũi. - Ha ̣ Điǹ h: phần còn laị của khuôn măṭ tức là phần từ phiá dưới 2 cánh Mũi đến Cằm. 2- Ý nghiã của Tam Điǹ h Tam Điǹ h có 2 ý nghiã tổng quát về vâṇ maṇ g và về khả năng. a) Về măṭ maṇ g vâṇ : Theo quan niêṃ siêu hiǹ h của người xưa thi ̀ Tam Điǹ h tươṇ g trưng cho tam tài (3 thể troṇ g yếu nhất trong vaṇ vâṭ) là THIÊN, ĐIẠ , NHÂN Trán
  22. thuôc Thiên Điǹ h, tươṇ g trưng cho Trời, trời càng cao, rôṇ g, tươi càng tốt cho nên người ta lấy sư ̣ kiêṇ trán cao, rôṇ g và tươi làm qui.́ Nói chung phần đông kẻ nào có 3 điều kiêṇ này thuôc̣ loaị qui ́ tướng, sơ vâṇ suông sẻ. Bô ̣ vi ̣ quan troṇ g nhất của Trung Điǹ h là Mũi, tươṇ g trưng cho Người. Cơ cấu con người có rôṇ g, dài và cân xứng, mới tốt, nên Mũi cần phải ngay thẳng hoăc̣ tròn triạ , và phải
  23. đều đăṇ cân xứng. Kẻ hôị đủ điều kiêṇ trên đươc̣ goị là "hữu nhân giả tho"̣ có triển voṇ g sống lâu trung vâṇ găp̣ nhiều hanh thông hơn người thường. Cuối cùng là phần Ha ̣ Điǹ h tươṇ g trưng cho Đất và bô ̣ vi ̣ quan troṇ g nhất là Cằm. Vi ̀ đất cần phải đầy đăṇ , vuông vứt mới tốt nên quan niêṃ cổ điển đòi hỏi, Cằm phải vuông, đầy, chủ về hâụ vâṇ sung túc. Nói chung, trong quan điểm
  24. tướng hoc̣ Á -Đông, Thươṇ g Điǹ h dài mà nẩy nở hoăc̣ vuông mà rôṇ g là triêụ chứng qui ́ hiển; Trung Điǹ h mà ngay thẳng, cao ráo và dáng vẻ Thanh tú về trường tho;̣ Ha ̣ Điǹ h bằng phẳng đầy đăṇ không lêc̣ h lac̣ nhất là vuông vứt là điềm báo trước sẽ đươc̣ hưởng vâṇ số tốt lúc về già. Nếu Thươṇ g Điǹ h nhoṇ hep̣ hoăc̣ khuyết hãm thi ̀ hay bi ̣Tai hoạ , khắc cha me ̣hoăc̣ tiń h nết ti tiêṇ . Trung Điǹ h mà ngắn
  25. hoăc̣ bi ̣lêc̣ h, hãm thường là kẻ bất nhân bất nghiã , kiến thức nông caṇ hep̣ hòi đồng thời cũng là dấu hiêụ hâụ vâṇ hao tốn, lênh đênh. Ha ̣ Điǹ h dài nhưng hep̣ hoăc̣ nhoṇ hay thiếu bề dày thi ̀ điền trac̣ h khiếm khuyết, tuổi già cưc̣ khổ. Nếu Tam Điǹ h cân xứng thì có thể nói tướng maọ của kẻ thươṇ g đẳng. Cho nên tướng thư có nói "Tam Điǹ h biǹ h ổn, nhất sinh y thưc̣ vô khuy"ngiã là 3 phần của
  26. khuôn măṭ mà đươc̣ tương xứng đều hơp̣ , không bi ̣khuyết hãm thi ̀ cả đời không phải lo đến cơm áo. b. Về măṭ khả năng: Môṭ số tướng gia khác, nhất là những người thuôc̣ hoc̣ phái Nhâṭ Bản không mấy chú troṇ g đến ý nghiã vâṇ maṇ g của Tam Điǹ h mà chi ̉ căn cứ vào cốt tướng hoc̣ để tim̀ khả năng con người. Theo nhâṇ điṇ h của ho ̣ thi:̀
  27. - Thươṇ g Điǹ h: biểu dương cho Tri ́ lưc̣ - Trung Điǹ h: biểu dương cho Khi ́ lưc̣ - Ha ̣ Điǹ h: biểu dương cho Hoaṭ lưc̣ Khi tiền não bô ̣ của con người phát triển, óc làm viêc̣ nhiều nên Thươṇ g Điǹ h nẩy nở taọ ra vầng trán rôṇ g và cao. Khi trung não diêp̣ phát triển rõ rêṭ và lấn áp các bô ̣ phâṇ khác của não thi ̀ Trung Điǹ h nẩy nở rõ rêṭ nhất: Sư ̣ tăng trưởng của
  28. tri ́ tuê ̣ nhường chổ quyết điṇ h cho sư ̣ vâṇ duṇ g của bắp thit.̣ Ngươc̣ laị khi não bô ̣ phát triển đôc̣ di ̣ thi ̀ Ha ̣ Điǹ h cũng phát triển qua mức và gây ra cảnh Ha ̣ Điǹ h vừa dài vừa rôṇ g lấn lướt các phần kia. Nếu cả 3 phần đều phát triển cân phân theo thuâṭ ngữ "Tam Điǹ h biǹ h ổn "thi ̀ con người sẽ quân biǹ h về cả 3 măṭ tri ́ lưc̣ , đôṇ g lưc̣ và hoaṭ lưc̣ : con người sẽ có nhiều triển voṇ g thành công về bất cứ lãnh vưc̣ gi ̀ trong
  29. viêc̣ mưu sinh hằng ngày. Do đó, cổ tướng hoc̣ đã rất có lý khi nhâṇ điṇ h rằng người có Tam Điǹ h biǹ h ổn không phải khốn đốn vi ̀ cơm ăn áo măc̣ . Theo nhà tướng hoc̣ Tô Lãng Thiên, Thươṇ g Điǹ h biểu thi ̣ vâṇ tiên thiên. Trung Điǹ h giúp ta quan sát các traṇ g thái hoaṭ đôṇ g hâụ thiên. Còn Ha ̣ Điǹ h giúp ta trắc điṇ h kết quả khả hữu của các hoaṭ đôṇ g của con người (thành hay baị, xấu hay tốt ).
  30. Tóm laị : Thươṇ g Điǹ h cho biết những dữ kiêṇ thiên phú của con người như tri ́ thức, nghê ̣ thuâṭ, cảm xúc, tinh thần Nếu trán cao rôṇ g kẻ đó đươc̣ hưởng sư ̣ may mắn tiên thiên, tức là khỏi phải nhoc̣ công sáng taọ . Nếu trán lũng hoăc̣ lêc̣ h, hãm là triêụ chứng tiên thiên cho biết thời gian ấu thơ bi ḳ hốn quâñ về môṭ hay nhiều lãnh vưc̣ nào đó, phần tri ́ lưc̣ sút kém. Trung Điǹ h biểu thi ̣ cho sư ̣
  31. phấn đấu của con người từ thuở thanh niên, có tri ́ khôn đầy đủ tương đối. Phần đáng lưu ý nhất là Mũi và Lưỡng Quyền. Theo tác giả Tô Lãng Thiên, khu vưc̣ Mũi và Lưỡng Quyền, ngoài ý nghiã tiền của, vâṭ chất còn cho ta biết tài năng tháo vát của con người trong cuôc̣ vâṭ lôṇ để mưu sinh. Nếu Trung Điǹ h đầy đăṇ , cân xứng, Mũi thẳng, chóp Mũi tròn, 2 cánh Mũi có thế thì tuy Thiên Điǹ h bi ḷ ồi lõm sơ vâṇ linh dinh cưc̣ khổ nhưng nhờ nổ
  32. lưc̣ cá nhân bổ cứu mà cuối cùng trung vâṇ có thể phấn chấn lên đươc̣ . Tóm laị khu vưc̣ Trung Điǹ h phát triển tốt đep̣ có thể bổ túc cho khiếm khuyết tri ́ tuê ̣ tiên thiên. Nhờ sư ̣ quan sát khu vưc̣ Trung Điǹ h, ta đoán đươc̣ phần nhâṇ điṇ h đối với viêc̣ xoay xở điṇ h maṇ g Ha ̣Điǹ h là kết quả tổng hơp̣ của Thươṇ g Điǹ h và Trung Điǹ h. Viêc̣ quan sát khu vưc̣ Ha ̣ Điǹ h giúp ta có thể đoán đươc̣
  33. kết quả của viêc̣ vâṇ duṇ g trí tuê ̣và nổ lưc̣ cá nhân. Ha ̣ Điǹ h bao gồm Thưc̣ - thương, Lôc̣ -thương, Pháp-lêṇ h, Cằm và Nhân Trung biểu thi ̣sư ̣ cố gắng lúc tuổi già. Nói rõ hơn thi ̀ Lưỡng - Thương bao hàm sư ̣ thu nhâp̣ , Cằm cho biết ảnh hưởng của sư ̣sinh hoaṭ xã hôị đã ảnh hưởng và taọ thành kết quả nơi cá nhân đó ra sao. Trong lúc xem tướng phải nhiǹ toàn bô ̣ khu vưc̣ Ha ̣ Điǹ h
  34. để tim̀ sư ̣ nhất quán. Sư ̣ phong mãn phải nhất quán thi ̀ mới chắc chắn là phúc tướng. Nếu chi ̉ có hâụ não bô ̣ phát triển mà khu vưc̣ Ha ̣ Điǹ h không tương xứng, thi ̀ đó chi ̉ là ước voṇ g của vâṭ chất không bao giờ thưc̣ hiêṇ đươc̣ . Ngươc̣ laị, hâụ não bô ̣ không mấy phát triển mà Ha ̣ Điǹ h sung mãn thi ̀ kết quả thưc̣ tiễn do nổ lưc̣ cá nhân đem laị vươṭ quá ranh giới của tiên thiên và chứng tỏ sư ̣ thành công của cá
  35. nhân đó phần lớn là do nổ lưc̣ nhân sư ̣ mà có, sư ̣ may mắn hoăc̣ giúp đỡ của tha nhân đối với haṇ tướng này không đóng vai trò đáng kể. Nhất quán là từ trên xuống dưới, từ trái qua phải đều vững chắc, không lêc̣ h lac̣ II. NGŨ NHAC̣ 1. Vi ṭ ri ́ của Ngũ Nhac̣ : Ngũ Nhac̣ là 5 dãy núi lớn trong điạ lý hoc̣ cổ điển Trung - Hoa. Người Tàu có thói quen so
  36. sánh măṭ người với măṭ đất của Trung nguyên nên đã điạ lý hóa các bô ̣ vi ̣ nổi bâṭ nhất của khuôn măṭ thành 5 danh hiêụ của 5 dãy núi chiń h để rồi căn cứ vào hiǹ h dág, vi ̣ thế liên hoàn của chúng mà đán tương lai, quá khứ của con người. - Trán tươṇ g trưng cho dãy núi phiá nam nên goị là Nam Nhac̣ (tên riêng là Hoành Sơn) - Cằm tươṇ g trưng cho dãy núi phiá bắc nên goị là Bắc Nhac̣ (tên riêng là Hằng Sơn)
  37. - Quyền trái tươṇ g trưng cho dãy núi phiá Đông nên goị là Đông Nhac̣ (tên riêng là Thái Sơn) - Quyền phải tươṇ g trưng cho dãy núi phiá Tây nên goị là Tây Nhac̣ (tên riêng là Hoa Sơn) - Mũi tươṇ g trưng cho dãy núi chiń h ở trung ương nên mêṇ h danh là Trung Nhac̣ (tên riêng là Tung Sơn). 2. Điều kiêṇ đắc duṇ g của Ngũ Nhac̣
  38. Điều kiêṇ tối thiểu của Ngũ Nhac̣ là phải có sư ̣ TRIỀ U CỦ NG (đôi khi goị là TRIỀ U QUI) nghiã là quần tu ̣ theo môṭ thế ỷ dốc liên hoàn, qui về môṭ điểm quan troṇ g nhất. Theo quan niêṃ của khoa điạ lý phong thủy Á - Đông, sư ̣ triều củng khiến cho long mac̣ h (nguyên Khi ́ tinh hoa của taọ hóa trong môṭ khu vưc̣ nào đó) có thể phát huy đươc̣ tất cả uy lưc̣ tốt đep̣ . Trong Ngũ Nhac̣ , Trung Nhac̣ là chủ yếu, là trung
  39. tâm điểm của cả hê ̣ thống nên Khi ́ thế của nó phải bao trùm tất cả các Nhac̣ khác. Theo sư ̣ qui điṇ h của tướng thuâṭ, Mũi là trung tâm của khuôn măṭ, laị tươṇ g trưng cho phần nhân sư ̣ Trong Tam tài nên đươc̣ goị là long mac̣ h. Về phương diêṇ xem tướng, Ngũ Nhac̣ tối ky ̣ ba khuyết điểm sau: * Quân sơn vô chủ (Bốn núi không có sư ̣ triều củng đối với trung ương). Nói khác đi, Trung
  40. Nhac̣ bi ̣ khuyết, hãm hay quá thấp, quá nhỏ so với các Nhac̣ khác. * Cô phong vô viêṇ (Ngoṇ chiń h giữa qua tốt nổi bâṭ lên môṭ cách trơ troị không đươc̣ sư ̣phát triển của các ngoṇ khác hổ trơ)̣ . Điều này chủ yếu vâñ là Mũi. Mũi tốt mà Trán, Cằm, Lưỡng Quyền khuyết hãm thì coi là không đáng kể. * Hữu viêṇ bất tiếp (Có vẻ có sư ̣ hổ trơ ̣của các ngoṇ khác nhưng xét kỹ thi ̀ laị không có).
  41. Điều này có nghiã là môṭ hay nhiều ngoṇ núi chung quanh bi ̣ lêc̣ h hay khuyết khiến cho toàn thể liên hoàn hô ̣ ứng của ngũ ngac̣ bi đ̣ ổ vỡ. Phaṃ vào 3 khuyết điểm nói trên, sách tướng mêṇ h danh là "long mac̣ h"không có thế, khiến cho "long mac̣ h" không phát huy đươc̣ . Đôi khi, không những long mac̣ h không phát huy mà còn có thể trở thành xấu nữa. 3. Những yếu tố bù trừ.
  42. Phép luâṇ tướng phân tướng người thành 2 loaị chiń h là Nam và Bắc tướng. Nam tướng là tướng người sinh trưởng ở miền nam Trung hoa. Taị đây, Khí hâụ chiń h là nóng có đăc̣ điểm chiń h là Hỏa vươṇ g. Nếu Hỏa tinh (trán) hay nói theo từ ngữ ở đây là Nam Nhac̣ là bô ̣ vi ̣chủ yếu hỏa của người phương nam đươc̣ phát triển hơp̣ tiêu chuẩn thi ̀ dâũ các ngoṇ khác có hơi thiếu tiêu chuẩn đôi chút (Miễn là không khuyết hãm, đăc̣ biêṭ
  43. là Trung Nhac̣ ) thi ̀ cũng có thể lấy bô ̣ vi ̣ chiń h yếu toàn hảo làm vâṭ hóa giải. Nếu trán của người Phương Nam không bi ̣ thương tổn thì tinh thần và bản thân sư ̣ nghiêp̣ hanh thông vươṇ g thiṇ h. Theo nguyên tắc ngũ hành tương sinh thi ̀ Hỏa sinh Thổ (Hỏa chi ̉ trán, Thổ chi ̉ Mũi) nên nếu Tam Nhac̣ đắc thế thi ̀ dù Trung Nhac̣ không hoàn toàn tốt đep̣ cũng có thể lướt qua đươc̣ . Tuy nhiên sư ̣ đắc cách của Nam
  44. Nhac̣ chi ̉ phần lớn hóa giải các điều bất thường về maṇ g vâṇ do Mũi gây ra mà thôi, nó không hóa giải đươc̣ tâm điạ . Nói khác đi kẻ sinh ở phương Nam có Trán tốt và Mũi xấu vi ̀ lêc̣ h, thấp thi ̀ maṇ g vâṇ vâñ có thể khá nhưng tâm điạ giữ nguyên những khuyết điểm do Mũi hoăc̣ các bô ̣ vi ̣khác thuôc̣ Ngũ Nhac̣ gây ra. Đối với người Phương Bắc, bô ̣ vi ̣ chủ yếu là Điạ Các mà Cằm là chiń h. Vi ̀ Bắc phương là
  45. chiń h Thổ nên tối ky ̣ Thổ tinh (Mũi) khuyết hãm. Do đó đối với ho ̣ Khi ́ mac̣ h của Bắc Nhac̣ liên hê ̣ chăc̣ chẽ với Khi ́ mac̣ h của Trung Nhac̣ . Trung Nhac̣ khuất khúc, nghiêng lêc̣ h thì Bắc Nhac̣ có tốt cũng bi ̣thăng giáng thất thường về maṇ g vâṇ . Sư ̣ tổng hơp̣ tốt nhất trong cổ tướng hoc̣ thưc̣ nghiêṃ là cách "Thủy, Hỏa thông minh" tức là Bắc phương nhân, ngoài bản vi ̣ tốt đep̣ toàn hảo, còn đươc̣ Nam Nhac̣ toàn hảo côṇ g thêm
  46. Ngũ Quan đoan chiń h, Nam phương nhân, ngoài Nam Nhac̣ toàn hảo, Ngũ Quan thanh tú còn đươc̣ Điạ Các nẩy nở vuông vức và triều củng. Đông và Tây Nhac̣ (2 quyền) cũng cần phải phối hơp̣ tương xứng với Trung Nhac̣ có thế. Đông và Tây Nhac̣ (đối với đàn ông) cần phải cao nở và maṇ h mẽ. Tối ky ̣ nhỏ, nhoṇ và lô ̣ xương, lem gốc hoăc̣ cao hơn các bô ̣vi ̣của Trung Nhac̣ hoăc̣ chi ̉ đươc̣ lươṇ g mà hỏng về phẩm.
  47. Tóm laị, Ngũ Nhac̣ chi ̉ đắc thế khi có sư ̣ tương phối, triều củng, minh lãng về cả phẩm lâñ lươṇ g, đồng thời Ngũ Nhac̣ còn phải đươc̣ Tứ đâụ (Mắt, Mũi, Tai, Miêṇ g) toàn hảo thi ̀ mới có thành đaị duṇ g đươc̣ . trong Ngũ Nhac̣ nếu có môṭ ngoṇ không hơp̣ cách thi ̀ dâũ Ngũ Quan có tốt cũng khó đaị phát. 4. Sư ̣ khuyết hãm của Ngũ Nhac̣ : Ngoài 3 khuyết điểm căn
  48. bản kể trên chung cho Ngũ Nhac̣ (quân sơn vô chủ, cô phong vô viêṇ , hữu viêṇ bất tiếp) mỗi Nhac̣ còn phải có những khuyết điểm sau đây: * Nam Nhac̣ : Bi ̣ coi là khuyết hãm khi mi ́ tóc lởm chởm, tóc moc̣ quá thấp khiến trán thành thấp, tóc moc̣ che lấp 2 bên khiến trán thành hep̣ , trán có loaṇ văn như dấu vết bò, xương đầu không đắc cách, xương trán lồi, Ấ n Đường có sát Khi,́ trán có vết hằn môṭ
  49. cách bất thường * Trung Nhac̣ : Bi ̣ coi là khuyết hãm khi Sơn Căn bi g̣ ãy, có hằn, mỏng manh, có nốt ruồi, sống Mũi bi ̣ thương tić h thành seọ , lêc̣ h, lồi lên lõm xuống, lỗ Mũi bi ̣ lô ̣ và hướng lên trên, Mũi nhỏ và ngắn, 2 cánh Mũi không nổi cao. Bi ̣coi là khuyết hãm tương đối khi chi ̉ có Mũi rất cao, rất tốt mà bốn bô ̣ phâṇ khác thuôc̣ Ngũ Nhac̣ quá thường (cô phong vô viêṇ ) chủ về nghèo
  50. khổ phá tán, thành baị thất thường. * Đông và Tây Nhac̣ : Bi ̣coi là hãm khi 2 quyền bi ̣ lõm xuống, nhỏ và nhoṇ , trơ xương, có nhiều vết seọ hay nốt ruồi tàn nhang rõ rêṭ, quyền thấp hoăc̣ có diêṇ tić h nhỏ mà không có Khi ́ thế (không có xương ăn thông sang khu vưc̣ Tai), Lưỡng Quyền cao thấp không đều * Bắc Nhac̣ : Bi ̣coi là hãm Khi ́ xương quai hàm nhoṇ , hep̣ , Cằm lêc̣ h, Miêṇ g túm, Môi dày
  51. mỏng không đều, không râu ria, có các nốt ruồi xấu, râu vàng và khô, Nhân Trung nông caṇ hoăc̣ lêc̣ h và mép Miêṇ g trề xuống. . . Nếu mỗi Nhac̣ tránh đươc̣ khuyết điểm cơ hữu kể trên, và nếu cả 5 Nhac̣ triều củng thi ̀ goi là Ngũ Nhac̣ đắc cách. III TỨ ĐÂỤ 1. Vi ṭ ri ́ của Tứ Đâụ Đâụ là môṭ từ ngữ Trung Hoa chi ̉ mương nước, chi ̉ có nước chảy. Tứ Đâụ là 4 dòng
  52. nước chảy bao gồm: Giang, Hà, Hoài, Tế. Cả 4 chữ trong ngôn ngữ Trung Hoa in đều có nghiã chung là dòng sông. Cũng vâñ cái lối mươṇ thiên nhiên để vi ́ vào con người cho dể hiểu nên người Tàu, trong lãnh vưc̣ diêṇ tướng hoc̣ , đã điạ lý hóa 4 bô ̣phâṇ : Tai, Miêṇ g, Mắt, Mũi thành ra Giang, Hà, Hoài, Tế. - Mũi có tên riêng là Tế Đâụ - Mắt có tên riêng là Hoài Đâụ - Miêṇ g có tên riêng là Hà
  53. Đâụ - Tai có tên riêng là Giang Đâụ Taị sao 4 bô ̣ phâṇ trên đươc̣ vi ́ như 4 dòng nước? Sách xưa đã giải thić h lối hiǹ h dung này như sau: Nước lúc nào cũng chảy về biển. Bô ̣ óc đươc̣ vi ́ như biển. Bô ̣ óc là nơi tâp̣ trung các tiếp thu của Tai, Mắt, Mũi, Miêṇ g như biển gôm nước của 4 dòng sông, cho nên bô ̣óc đươc̣ goị là não hải, còn Mắt, Mũi, Tai,
  54. Miêṇ g đươc̣ goị là Tứ đâụ 2. Điều kiêṇ tối hảo của Tứ Đâụ Nước muốn lưu thông dễ dàng thi ̀ lông sông phải sâu, măṭ sông phải rôṇ g. Do đó, tướng hoc̣ đòi hỏi Tứ Đâụ phải có những điều kiêṇ sau: - Hà Đâụ (Miêṇ g) phải vuông vức, Lăng Giác rõ ràng, lớn, rôṇ g. Nếu như Miêṇ g quá hep̣ , Môi quá mỏng, vi ́ như dòng sông nông caṇ , nước khó thông và chảy không tới biển
  55. cho nên vãn niên phúc tho ̣ hư ảo - Giang Đâụ (Tai) cần rôṇ g và sâu, nghiã là lổ Tai phải sâu và rôṇ g, hiǹ h thể chắc chắn, đầy đăṇ , chủ về thông minh, gia nghiêp̣ ổn điṇ h. - Hoài Đâụ (Mắt) cần phải sâu dài, ánh Mắt trong sáng, hiǹ h thể thon dài, lòng đen, lòng trắng, phân minh, đồng tử linh đôṇ g, chủ về thông minh, quí hiếm. - Tế Đâụ (Mũi) thông suốt,
  56. tức là lổ Mũi phải kiń đáo, đầu Mũi phải đầy, sống Mũi phải thẳng, không cong, không lồi lõm, hai cánh Mũi phải đầy, nở và cân xứng thi ̀ cuôc̣ đời sung túc, không lo đói rách. Ở đây có môṭ điểm rất troṇ g yếu cần phải lưu ý, đó là Nhân Trung (phần lõm sau chaỵ dài phiá dưới chõm Mũi tới chiń h giữa Môi trên), vì Nhân Trung đươc̣ coi là mac̣ h chiń h của Tứ đâụ . Nếu Tứ đâụ đều minh hiền (tốt và rõ ràng)
  57. mà Nhân Trung hep̣ , mờ, khuất, bi ̣ vac̣ h ngang làm cho mất hẳn mỹ quan hoăc̣ trên rôṇ g dưới hep̣ , trên sâu dưới nông, đều có tác duṇ g làm nghẽn tắc Tứ đâụ khiến dòng nước không lưu thông dẽ dàng. Cái đep̣ của Tứ đâụ vi ̀ thế bi ̣ giảm thiếu. Cho nên người ta đòi hỏi Nhân Trung phải sâu, trên vừa phải, dưới rôṇ g và rõ ràng, dài là vi ̀ cớ đó. IV. LUC̣ PHỦ Luc̣ phủ (6 phủ) là danh hiêụ
  58. dùng để chi ̉ 3 căp̣ xương ở hai bên măṭ (h.2). Hai khu vưc̣ xương nổi cao ở hai bên phiá trên ở dưới đuôi chân mày chaỵ lên sát chổ chân tóc goị là Thiên Thương thươṇ g phủ (h. 2/1) Căp̣ xương Lưỡng Quyền thuôc̣ khu vưc̣ Trung Điǹ h goị là Quyền cốt Trung phủ (h. 2/2) Hai phần 2 bên mang Tai tiếp giáp với Lưỡng Quyền và xuống phiá dưới goị Tai cốt ha ̣ phủ, vi ̀ khu vưc̣ này thuôc̣ về
  59. Ha ̣Điǹ h (h. 2/3) Phủ có nghiã là cái kho chứa đồ vâṭ của cải, nên dưới nhãn quan tướng hoc̣ , Luc̣ Phủ cho ta biết môṭ cách khái quát về tài vâṇ . Sáu bô ̣ phâṇ đó có xương và thit ̣ cân xứng, đầy đăṇ thì cũng giống như kho chứa tài sản, chi ̉ sư ̣sung túc. Sách Nhân Luân đaị thống phú của Trương Hành Giản đã nói ''Nhất Phủ tưụ , thâp̣ tải phong phú'' có nghiã là môṭ Phủ đầy đăṇ thì giàu có no năm. Thưc̣ ra đây
  60. chi ̉ là môṭ câu nói có ý nghiã tươṇ g trưng chứ không nhất thiết là no năm. Nó chi ̉ có nghiã là môṭ Phủ mà đầy đăṇ thi ̀ kẻ đó có khả năng phú túc. Trong phép quan sát Luc̣ Phủ, phải lấy xương làm điểm chủ yếu: xương nẩy nở đúng cách, maṇ h mẽ cân xứng là tốt, khuyết hãm là xấu. Kẻ có Luc̣ Phủ hoàn mỹ là kẻ mà khuôn măṭ (bên phải lẩn bên trái) taọ thành môṭ thế nhất quán tức là xương thi ̣chắc chắn vừa phải,
  61. thit ̣ không lấn lướt xương, xương không quá nhiều đối với thit,̣ khi Sắc sáng sủa tươi mát Luc̣ Phủ cũng liên quan đến thời gian thu ̣ hưởng. Thiên Thương Thươṇ g Phủ sung mãn tươi tắn tươṇ g trưng cho kẻ đươc̣ hưởng của của cải tiền nhân lưu laị hoăc̣ đươc̣ cha me ̣ anh chi ̣em chu cấp. Trung Phủ hoàn mỹ, điển hiǹ h cho maṇ g vâṇ cá nhân lúc trung niên tư ̣ miǹ h sáng taọ thành sư ̣ nghiêp̣ gia sản. Ha ̣ Phủ sung mãn tươi
  62. tắn là điềm báo trước, lúc già, sinh kế và gia tài phát triển khả quan. Thươṇ g Phủ ứng với thiếu niên, Trung Phủ ứng với trung niên và Ha ̣ Phủ ứng với vãn niên. Nếu Luc̣ Phủ khuyết hãm, hắc ám thi ̀ phải giải đoán ngươc̣ laị. (Đây là nói trong trường hơp̣ người không gầy không mâp̣ , khỏe maṇ h tư ̣ nhiên. Nếu quá gầy thi ̀ lẽ tất nhiên xương phải nhiều hơn thit.̣ nếu quá mâp̣ thi ̀ thit ̣ nhiều hơn xương. Trường hơp̣ cần phải lưu ý là
  63. người mâp̣ mà măṭ ốm, Luc̣ Phủ trơ xương; người ốm mà mâp̣ , Luc̣ Phủ tri ̀ trê.̣ Lúc đó phải coi là Luc̣ Phủ liêṭ cách. ) V. NGŨ QUAN 1. Vi ṭ ri ́ của Ngũ Quan Ngũ Quan là 5 bô ̣phâṇ troṇ g yếu trên khuôn măṭ : - Hai lông Mày goị là Bảo tho ̣quan - Căp̣ Mắt goị là Giám sát quan - Hai Tai goị là Thám thiń h quan
  64. - Mũi là Thẩm biêṇ quan - Miêṇ g là Xuất nap̣ quan. Cổ tướng kinh bàn về Ngũ Quan có câu "Trời lấy ngũ tinh để biểu lô ̣ hiǹ h thể; Đất lấy 5 núi để điṇ h khu vưc̣ ; người thì dưạ vào Ngũ Quan để điṇ h quý, tiêṇ , bần, phú". Sách Nhân Luân đaị thống phú bàn về Ngũ Quan có câu "Nhất quan thánh, thâp̣ niên quý hiến". Như vâỵ , đủ rõ trong tướng hoc̣ , Ngũ Quan đóng môṭ vai trò hết sức quan troṇ g. Cũng bởi lý do trên
  65. mà sách này dành 5 chương để chuyên khảo chi tiết từng Quan môṭ 2. Điều kiêṇ tối hảo của Ngũ Quan: Đối với phép quan sát Ngũ Quan, tướng hoc̣ có câu sau đây đủ để tóm tắt những điều kiêṇ tổng quát của kẻ có Ngũ Quan toàn hảo: "Ngũ Quan cần phải Minh lươṇ g và đoan chiń h" nói về hiǹ g daṇ g; Từ ngữ Minh lươṇ g bao gồm :
  66. - Thanh khiết - Sáng Sủa - Có thanh Khí - Trang nhã Còn Đoan chiń h có nghiã là : - Ngay thẳng - Cân xứng và lớn nhỏ thić h nghi - Hiǹ h thể rõ ràng (chỗ nào cần đầy thi ̀ đầy, mỏng thi ̀ phải mỏng; đen trằng phân biêṭ tùy theo Quan đó là Mắt, Tai, Mũi, Miêṇ g hay lông Mày).
  67. Đó là hai tổng-tắc căn bản trong phương pháp quan sát Ngũ Quan. 13 BÔ VI ̣QUAN TROṆ G Trong phép xem tướng khuôn măṭ, người ta chia khuôn măṭ thành rất nhiều khu vưc̣ nhỏ goị là bô ̣ vi. ̣ Thoaṭ đầu, theo truyền thuyết thi ̀ từ đời Đông-Chu (cách đây khoảng 2500 năm) khuôn măṭ đươc̣ chia thành 13 bô ̣vi (̣ h.3).
  68. Đến đời nhà Hán thi ̀ người ta tế phân các bô ̣vi ṭ rên thành 120 bô ̣ vi ̣ nhỏ hơn. Đời Đường và Tống, tổng số bô ̣ vi ̣trên khuôn măṭ là 130. Các nhà tướng hoc̣ khét tiếng như Nhất Hanh Thiền sư đời Đường, Ma Y và Trần Đoàn đời Tống đều ghi laị trong sách tướng của miǹ h con số 130. Đời sau phần lớn đều theo số 130 của Ma Y- Đến hai đời Minh, Thanh con số đó tăng lên 140. Nhưng bất kể 120, 130 hay 140 đó chẳng qua điều là
  69. những tế phân vuṇ văṭ, nhiều khi dư thừa vô ić h. Ta chi ̉ cần biết 13 bô ̣vi ̣chiń h yếu là đủ để quan sát Khi ́ Sắc, maṇ g vâṇ kiết hung. Dưới đây là 13 bô ̣ vi ̣trên khuôn măṭ : - Khu vưc̣ Thươṇ g Điǹ h: Thiên Trung, Thiên Điǹ h, Tứ không, Trung Chiń h. - Khu vưc̣ Trung Điǹ h: Ấ n Đường, Sơn Căn, Niên Thươṇ g, Tho ̣Thươṇ g, Chuẩn Đầu. - Khu vưc̣ Ha ̣ Điǹ h: Nhân Trung, Thủy Tinh (Miêṇ g),
  70. Thừa Tương, Điạ Các Ý NGHIÃ CỦ A TỪ NG BỘ VI ̣ 1. Thiên Trung: Thiên Trung (coi phu ̣ hoạ h.3) đươc̣ coi là tốt đep̣ nếu đầy đăṇ , sáng sủa. Trong trường hơp̣ đó Thiên Trung là dấu hiêụ cho biết thuở nhỏ vâṇ tốt, cha me ̣ song toàn, thân thể khỏe maṇ h. Ngươc̣ laị Thiên Trung thấp, lõm, lêc̣ h lac̣ trông không có gi ̀ khả quan chủ về tuổi ấu thơ không đươc̣ tốt đep̣ ,
  71. hoàn cảnh sinh sống lúc nhỏ khó khăn châṭ vâṭ, không đươc̣ song thân nuôi nấng đúng mức, thiếu tiǹ h thương. Nếu như Thiên Trung có Khi ́ Sắc hắc ám, ấn tàng mường tươṇ g như mac̣ h máu ngầm, có gân xanh chaỵ dài tới Ấ n Đường (ở giữa 2 đầu Lông Mày), thi ̀ đó là triêụ chứng trong đời khó thoát tai ương đôṭ ngôṭ, sinh kế phần lớn khó thành. 2. Thiên Điǹ h: Là phần giữa trán tiếp
  72. liền dưới Thiên Trung (thông thường Thiên Điǹ h và Thiên Trung chiếm 1/2 bề cao của trán. Do đó, cách quan sát và ý nghiã tương tư ̣ như Thiên Trung về măṭ maṇ g vâṇ cá nhân, điều hơi khác là Thiên Trung chủ về cha. Thiên Điǹ h chủ về me.̣ Nếu Thiên Điǹ h Khi ́ Sắc hắc hám môṭ cách trường cử u thêm vào đó là hiǹ h thể khuyết hãm sẽ chủ về cảnh cơ khổ thiếu niên phần lớn do me ̣ gây ra hoăc không đươc̣ quý nhân
  73. tương trơ,̣ do đàn bà cản trở. 3. Tư Không: Về maṇ g vâṇ cũng đồng nghiã với Thiên Trung và Thiên Điǹ h nhưng thường năṇ g về ý nghiã bản thân, trong khi hai bô ̣vi ̣trên liên quan đến ảnh hưởng tới cha me.̣ Trong thưc̣ tế khó mà tách biêṭ đươc̣ vi ̣trí đić h thưc̣ của ba bô ̣ vi. ̣ Nếu Tư Không khuyết hãm hoăc̣ Khí Sắc xấu xuất hiêṇ thường xuyên, chủ về bản thân hay găp̣ trắc trở trong công viêc̣ , không
  74. đươc̣ phu ̣ huynh hay quý nhân giúp đỡ. Ngươc̣ laị Tư Không sáng sủa, đầy đăṇ có Khi ́ thế maṇ h mẽ thi ̀ đó là dấu hiêụ bản thân khi hành sư ̣ đươc̣ người trên hỗ trơ.̣ 4. Trung Chiń h: Đầy đăṇ , Sắc hồng nhaṭ hoăc̣ vàng, trông sáng sủa, chủ về thành đaṭ sáng sủa, vừa thông minh tài tri,́ vừa maṇ h khỏe, it́ tâṭ bêṇ h hiểm nghèo. Nếu thấp, khuyết: chủ về ngu đôṇ , vô tài cán. Nếu chổ này bi ̣
  75. vết hằn, seọ tư ̣ nhiên hay nốt ruồi thi ̀ dể đưa đến bi ̣ người ghét bỏ, có tiń h nóng nảy, ngông cuồng 5. Ấ n Đường: Đó là khoảng giữa hai đầu Lông Mày là nơi trung gian giữa trán và gốc Mũi. Đối với tướng hoc̣ Á - Đông cổ điển, bô ̣ vi ṇ ày rất quan troṇ g về phương diêṇ maṇ g vâṇ . Nguyên tắc quan sát từ Ấ n Đường cũng tương tư ̣ như bốn bô ̣ vi ̣vừa kể trên, chủ yếu là lấy sư ̣ rôṇ g rãi,
  76. nẩy nở là tốt về hiǹ h thức, tươi tốt, hồng nhuâṇ là tốt về thưc̣ chất. Tốt cả chất lâñ hiǹ h chủ về mưu sư ̣ dễ thành. Hep̣ hoăc̣ khuyết hãm là xấu. Đăc̣ biêṭ tối ky ̣ là hai đầu Lông Mày không đươc̣ giao tiếp nhau ở ngay trên Ấ n Đường taọ thành môṭ vêṭ đen gần như duy nhất chaỵ dài từ phiá bắt phải sang Mắt trái. Kẻ có tướng Ấ n Đường như thế không mong gi ̀ có dip̣ giàu sang, hèn ha ̣ suốt đời nhoc̣ nhằn. Ấ n Đường có nốt ruồi ở 2 bên phải
  77. và trái chủ về tù tôị. Môṭ đăc̣ điểm thường thấy ở những người từ tuổi Thanh niên trở đi là Ấ n Đường có vết hằng chaỵ từ 2 bên đầu Lông Mày lên phiá trán. Sư ̣ kiêṇ cũng đươc̣ sách tướng nghiên cứu tường tâṇ và đưa đến vài nhâṇ xét sau đây: a. Ngay chiń h giữa Ấ n Đường có môṭ vết sâu và thẳng thi ̀ goị là "luyến trâm văn", về maṇ g vâṇ có ý nghiã là vơ ̣ chồng xung khắc. Về măṭ cá
  78. tiń h, đó là kẻ có ý tri ́ maṇ h, làm viêc̣ có tinh thần trách nhiêṃ (h. 4) b. Ấ n Đường có 3 hằn song song (h.5) chủ về phá tán gia sản, khắc vơ,̣ sống xa quê nhà mới mong taṃ đủ ăn măc̣ . c. Ấ n Đường có 2 đường giao nhau như hiǹ h chữ bát (/\) (h.6) chủ về sư ̣ nghiêp̣ ba đào. Nếu các bô ̣ vi ̣khác đều tốt đep̣ thi ̀ phải đơị ngoài 40 tuổi mới
  79. mong thõa nguyêṇ biǹ h sinh. Về măṭ cá tiń h, đó là tướng người ưa tư lư,̣ tâp̣ trung tư tưởng dễ dàng và có ý tri ́ maṇ h. d. Ấ n Đường có loaṇ văn là điềm bất thường năṇ g nề nhất (h.7). Đó là dấu cha me ̣ sớm khuất bóng, buôn tẩu tứ phương. Nếu các vết hằng loang lổ đó sâu và rõ thi ̀ laị càng xấu, chủ về tiń h nết buông thả, không thể kiềm chế, đến
  80. khoảng trên dưới 30 tuổi khó tránh khỏi yếu tử (nếu các bô ̣vi ̣ khá tốt, muc̣ quang có thần thì chi ̉ bi ̣đau ốm hay tai ương qua loa). 6. Sơn Căn: Đó là khoảng sống Mũi nằm giữa 2 Mắt. Trong quan niêṃ "Thiên nhân tương trữ" của Á đông, (xem h.3). Sơn Căn đươc̣ coi như nơi giao tiếp giữa trời và người, giữa Âm và dương, cho nên Sơn Căn cần
  81. phải cao, thẳng, ngay ngắn thì sư ̣ giao tiếp đó mới thành tưụ mỹ mãn, đưa đến hâụ quả tốt. Nếu lêc̣ h, hãm, gâỹ thi ̀ không thể khiến con người hấp thu ̣ đươc̣ Khi ́ của trời và trăng sao. Hơn nữa Mũi là dấu hiêụ quan troṇ g nhất của sư ̣ giàu sang, nếu Sơn Căn lêc̣ h, nhoṇ hoăc̣ nhỏ thi ̀ gốc Mũi vốn đã hư sẽ khiến cả phần còn laị của Mũi bi ̣tai haị. Nếu Sơn Căn tốt thì gần như môṭ điṇ h lê:̣ Mũi cũng tốt theo và dưa đến tài vâṇ hanh
  82. thông. Điều cần biết ở đây là nếu Sơn Căn có màu xám như tàn tro thi ̀ đó là dấu hiêụ báo trước của tâṭ bêṇ h. Nếu Khi ́ Sắc đó lan cả xuống sống Mũi và xuống sát phần tiếp giáp với 2 đầu Mắt thi ̀ bêṇ h càng năṇ g và có thể bi c̣ hết vi ̀ bêṇ h. Nốt ruồi ở ngay Sơn Căn báo hiêụ cuôc̣ đời bôn tẩu tha hương. Ngoài ra đó cũng là dấu hiêụ tai hoạ tù nguc̣ , nếu moc̣ chiń h giữa khu vưc̣ của Sơn
  83. Căn, moc̣ ở hai bên phải và trái cho biết đươc̣ kẻ đó trong miǹ h có ác tâṭ. 7. Niên Thươṇ g: Đó là phần thân Mũi ở ngay dưới Sơn Căn và chiếm khoảng 1/4 chiều dài của Mũi đo từ khoảng giữa 2 Mắt tới chõm Mũi. Các bô ̣ vi ̣như Sơn Căn, Niên Thươṇ g, Tho ̣ Thươṇ g sẽ đươc̣ mô tả rõ ràng ở phần nói về Mũi nên ở đây chi ̉ chú troṇ g tới phần ý nghiã căn cứ vào Khi ́ Sắc và nốt ruồi
  84. của Niên Thươṇ g mà thôi. Niên Thươṇ g có Sắc ám đen như sương mù, chủ về người thân có bêṇ h. Niên Thươṇ g có nốt ruồi chủ về vâṇ kiếp có số đào hoa nghiã là hoăc̣ do đam mê Sắc duc̣ nữ giới mà thành tai tiếng tù tôị, hoăc̣ giao du xác thit ̣ với đàn bà mà mắc bêṇ h. 8. Tho ̣Thươṇ g: Phần sống Mũi tâṇ cùng ở tiếp dưới ngay Niên Thươṇ g. Nếu phần Tho ̣Thươṇ g
  85. có xương hoăc̣ suṇ nổi cao là dấu hiêụ trong đời thế nào cũng có phen thất baị năṇ g nề. Về nốt ruồi và Khi ́ Sắc, cách luâṇ giải tương tư ̣ như phần nói về Niên Thươṇ g, ý nghiã cũng vâỵ . Tuy nhiên, nếu hai bên (phải và trái) của Tho ̣ Thươṇ g có Sắc hồng nhaṭ hoăc̣ vàng và tất cả đều tươi miṇ , dễ coi thi ̀ đó là triêụ chứng đủ ăn đủ măc̣ (với điều kiêṇ là Mũi tốt). 9. Chuần Đầu: Đó là phần chõm Mũi,
  86. hiǹ h daṇ g tròn như viên đaṇ của con nit́ thường chơi. Chuần Đầu cần phải lớn, tròn triạ và có thiṭ mới tốt, tối ky ̣ là trơ xương. Tuy nhiên nếu chi ̉ tốt về hiǹ h daṇ g mà Sắc da ở Chuần Đầu khô mốc, ám đen cũng không thể coi là tốt vi ̀ đó là dấu hiêụ bêṇ h hoaṇ hoăc̣ hao phá về tiền bac̣ năṇ g nhe ̣ tùy từng trường hơp̣ . Người ta thường nói Mũi là nơi quan sát sư ̣ giàu nghèo, nhưng thưc̣ ra sư ̣ giàu ngèo chỉ
  87. căn cứ ở phần Tho ̣ Thươṇ g xuống đến Chuần Đầu (nhất là Chuần Đầu mà thôi). Ngoài ra về măṭ xem tướng tài vâṇ , nếu Chuần Đầu nhiều thit,̣ mâp̣ map̣ nhưng lổ Mũi quá rôṇ g, hếch lên trời, nhiều lông, hai cánh Mũi qua mỏng và ở cao hơn vi ̣ tri ́ của Chuần Đầu thi ̀ cũng là tướng hao tài hoăc̣ hữu danh vô thưc̣ về tiền bac̣ . 10. Nhân Trung: Đó là cái rãnh sâu nằm ngay chaỵ từ da ̣ Chuần
  88. Đầu xuống tiếp giáp với Môi trên. Ở phần nói về Môi, Miêṇ g và khu vưc̣ Ha ̣ Điǹ h sẽ nói tường tâṇ về các daṇ g thức và ý nghiã . Ở đây chi ̉ xin nói sơ qua là điều kiêṇ tất yếu để xem là Nhân Trung tốt bao gồm: - Sâu và rõ ràng, dài và rôṇ g. - Ngay ngắn chứ không lêc̣ h lac̣ . - Không có nốt ruồi hay các vac̣ h ngang tư ̣ nhiên làm đứt đoaṇ .
  89. - Trên nhỏ dưới rôṇ g. 11. Thủy Tinh: Là môṭ danh xưng chỉ về Môi Miêṇ g (trong phần nói về Ngũ Quan, Miêṇ g đươc̣ coi là xuất nap̣ quan và là môṭ trong 05 đaị bô ̣ phâṇ troṇ g yếu của khuôn măṭ, nên sẽ đươc̣ mô tả đầy đủ trong môṭ chương riêng. Bởi vâỵ đôc̣ giả nên tham chiếu chương nói về Miêṇ g để biết rõ hơn). Ở đây điều kiêṇ tiên quyết của Thủy Tinh hơp̣ cách là:
  90. - Môi Miêṇ g phải ngay ngắn. - Hai Môi phải dày mỏng tương xứng - Khóe Miêṇ g phải hướng lên - Bề dày phải vừa phải không nên quá dày quá mỏng 12. Thừa Tương: Là khu vưc̣ nằm giữa khoảng giữa Môi dưới và ở phiá tâṇ cùng của khuôn măṭ và hơi lõm xuống (h.8), nhưng đây chỉ là hiǹ h daṇ g phổ thông. Ở môṭ
  91. số người bô ̣ phâṇ này có thể nhô lên cao hoăc̣ thẳng tấp. Trong những trường hơp̣ như vâỵ hoăc̣ quá hõm đều là hung tướng, chủ về hay bi ̣Tai ương sông nước hay ẩm thưc̣ . Nếu khu vưc̣ này xám tro hoăc̣ đen thi ̀ laị càng dễ quyết đoán. 13. Điạ Các: Đó là phần tâṇ cùng của khuôn măṭ, ta thường goị chung là Cằm. Cằm chủ yếu phải nẩy nở,
  92. cân xứng, không lem, không nhoṇ , không đưa lên cao. Điạ Các quá ngắn chủ yếu về yểu tho.̣ Quá nhoṇ và dài chủ về sống lâu nhưng về già lênh đênh cô đôc̣ . Điạ Các có nốt ruồi hay lằn vac̣ h tư ̣nhiên do da măṭ xếp laị thi ̀ không đươc̣ thừa hưởng di sản của tiền nhân để laị, dù rằng có cân xứng và đầy đăṇ . 12 CUNG TRONG TƯÓ NG HOC̣ Về phương diêṇ maṇ g vâṇ từ
  93. đời nhà Tống trở đi, các sách tướng có lẻ chiụ ảnh hưởng của khoa maṇ g số nên đã chia khuôn măṭ thành 12 cung. Mỗi cung tươṇ g trưng cho môṭ lãnh vưc̣ của maṇ g vâṇ phân phối như sau: 1. CUNG MAṆ G (h9/1) Vi ̣tri ́ của nó là khu vưc̣ Ấ n Đường. Ý nghiã chiń h của nó là niềm khát voṇ g tiềm ẩn có thể thưụ c hiêṇ đưọ c khát voṇ g đó. Tuy nhiên trong phép
  94. xem tướng, môṭ bô ̣ vi ̣không đủ để quyết đoán, nên phải dưạ vào các bô ̣ vi ̣ lân câṇ . Do đó tổng hơp̣ các kiến giải cổ nhân cung Maṇ g và bô ̣ vi ̣ lân câṇ giúp ta biết đươc̣ môṭ số yếu tố sau đây: - Nếu Ấ n Đường tươi sáng thi ̀ kẻ đó có số hoc̣ vấn, tư chất thông tuê.̣ - Phu ̣ hoạ với Ấ n Đường tươi sáng là căp̣ Mắt sáng sủa hắc bac̣ h phân minh thi ̀ dễ giàu sang.
  95. - Vâñ với Ấ n Đường tươi sáng, khu vưc̣ trán cũng tốt trong thế phối hơp̣ đắc cách dễ đươc̣ phú quý song toàn. Ngươc̣ laị nếu Ấ n Đường và trán đều thấp, trũng ti ̀ kẻ đó khó tránh đươc̣ cảnh nghèo khổ. Trán vừa có vằn không ra hiǹ h daṇ g nào cả, vừa hep̣ laị thêmsơị mày khô vàng là tướng khắc vơ,̣ phải sống xa nơi chôn rau cắt rốn. 2. CUNG QUAN LÔC̣ (h.9/2)
  96. Vi ̣tri ́ của cung Quan lôc̣ nằm ngay ở trung tâm điểm của trán. Bô ̣vi ṇ ày có biêṭ danh là Chiń h Trung. Ý nghiã chiń h của cung Quan lôc̣ là cho phép phỏng đoán điạ vi, ̣ chức nghiêp̣ của cá nhân trong xã hôị. Thời xưa, trong môṭ xả hôị quân chủ troṇ g chức tước, người ta cho kẻ ra làm quan mới thâṭ sư ̣ là kẻ có điạ vi ̣trong xã hôị, nên đươc̣ hưởng bổng lôc̣ . Quan lôc̣ là bổng lôc̣ do điạ vi x̣ ã hôị đem laị. Những kẻ làm quan thời
  97. xưa phần đông đều có Chiń h Trung sáng sủa, đầy đăṇ và rôṇ g. Theo quan niêṃ trên, các sách tướng hoc̣ cổ điển như Ma Y tướng pháp, Thủy kinh tâp̣ , Thần tướng toàn biên đều nhất loaṭ cho rằng kẻ có Chiń h Trung sáng sủa tốt đep̣ phối hơp̣ với toàn thể trán rôṇ g rãi, Sơn Căn cao rôṇ g thi ̀ suốt đời làm quan không bao giờ bi ̣rắc rối, trắc trở đến mức phải "đáo tuṇ g điǹ h" Nếu khu vưc̣ Chiń h
  98. Trung khuyết hãm, trán hep̣ , nếp nhăn của trán hỗn loaṇ thì hoaṇ lô ̣ thường hay bắt trắc. Nếu Mắt laị tư ̣ nhiên không vì bêṇ h tâṭ mà có những tia máu lan khắp lòng trắng khiến người ngoài có cảm tưởng kà Mắt đỏ thi ̀ gần như chắc chắn là kẻ đó không chết thảm thi ̀ cũng bi ̣tù đầy vi ̀ khoan hoaṇ . Mấy năm gần đây, chiụ ảnh hưởng của Nhâṭ-Bản, Môṭ số tác giả đã tim̀ cách giải thić h ý nghiã của cung Quan
  99. Lôc̣ theo đường lối tâm lý hoc̣ . Hai nhà tướng hoc̣ đương thời là Tô Lãng Thiên và Kiến Nông Cư Si ̃ căn cứ vào các tiến bô ̣ của ngành cốt tướng hoc̣ cho rằng phần Chiń h Trung nẩy nở là dấu hiêụ bề ngoài của kẻ có tâm hồn thông minh, cao ngaọ , thić h có điạ vi ḅ ằng cách nổ lưc̣ chứng minh tài ba của miǹ h cho moị người thấy. Haṇ g người đó dễ dàng thành công và thành danh trên đường mưu cầu công danh, nhất là thời xưa, sư ̣ tuyển
  100. lưạ quan laị dưạ vào tài năng và đức đô ̣ thưc̣ sư ̣ của chiń h cá nhân đó như vua Nghiêu choṇ ông Thuấn, vua Thuấn choṇ ông Vũ vâỵ . Phần trung ương của trán không đăc̣ biêṭ nổi rõ và đep̣ nhưng không bi ̣ thấp, lõm hoăc̣ ti ̀ vết thi ̀ cũng có thể xếp vào loaị cát tướng. Nếu như cung Quan lôc̣ hep̣ , thấp, có tì vết tư ̣ nhiên thi ̀ tâm hồn vốn đã không có ý tưởng phấn đấu, ý chi ́ bac̣ nhươc̣ nên khó có thể thành đaṭ đươc̣ môṇ g công
  101. danh. Do đó, cổ tướng hoc̣ đã có lý khi nói rằng Trung Chiń h khuyết hãm thi ̀ Quan lôc̣ chẳng ra gì 3. CUNG TÀ I BAC̣ H Toàn thể các bô ̣ vi ̣của Mũi đều đươc̣ coi như là thuôc̣ cung Tài bac̣ h. Ý nghiã chung của cung Tài bac̣ h tiền bac̣ của cải. Theo quan niêṃ xưa, Mũi tươṇ g trưng cho Thổ Tinh, mà Thổ là đất, nguồn gốc của tài nguyên nên Mũi mới đươc xem là Tài bac̣ h. Tuy vâỵ , điều này
  102. chi ̉ áp duṇ g cho nam giới mà thôi. Đối với nữ giới, Mũi là Phu Tinh, xem tướng Mũi đàn bà, ngoài môṭ số ý nghiã khác, người ta còn có thể đoán đươc̣ của người chồng đương sư ̣ nữa. Ở đây riêng về măṭ tài vâṇ , nếu Mũi thuôc̣ loaị Tiêm-đồng- ty,̣ Huyền-đảm-ty ̣ phù hơp̣ thić h đáng với Trung Chiń h ngay ngắn, sáng sủa không khuyết hãm thi ̀ có thể đoán là giàu có viñ h viễn, không bao giờ nghèo khổ. Ngươc̣ laị nếu Mũi
  103. thuôc̣ loaị chim ưng, thấp gầy hoăc̣ nhỏ, nhoṇ , lỗ Mũi hếch (ngưỡng-thiên-khổng) thi ̀ tài vâṇ khốn quâñ , của cải không bao giờ giữ đươc̣ . 4. CUNG ĐIỀ N TRAC̣ H Viêc̣ xác điṇ h vi ̣tri ́ của cung Điền trac̣ h hiêṇ nay là có hai thuyết: a. Thuyết thứ nhất: Các sách tướng cổ như Sử quảng hải, Ma Y tướng pháp, Thần tướng toàn biên, Thủy kiń h tâp̣
  104. và gần đây là tào Trấn Hải, tác giả cuốn Maṇ g tướng giảng toạ , cho rằng vi ̣ tri ́ của Cung Điền trac̣ h là căp̣ Mắt. Kẻ Mắt mờ, khô và không có nhiều tia máu không mong gi ̀ có ruôṇ g vườn hoăc̣ có thừa kế đươc̣ di sản thì củng phá tán cho kỳ hết, về già tay không. Nếu căp̣ Mắt đen lấy, tròng đen, lòng trắng phân minh (vi ́ du ̣ như Mắt phươṇ g), Lông Mày cao dễ có số đươc̣ hưởng di sản hoăc̣ dễ tâụ ruôṇ g vườn. Mắt lớn và lô ̣ dễ khuynh
  105. gia baị sản. b. Thuyết thứ hai: Môṭ số tác giả hiêṇ taị như Tô Lãng Thiên trong sách Nhân tướng hoc̣ đồ giải và Khuyết Nông Cư Si trong sách quan nhân thuôc̣ loaị cho rằng vi ṭ ri ́ đić h thưc̣ của cung Điền trac̣ h là khoảng từ bờ trên căp̣ Mắt tới bờ dưới của căp̣ chân mày. Sư ̣ tốt xấu của cung Điền trac̣ h biến thiên đồng chiều với sư ̣ tốt xấu của khu vưc̣ kể trên. Kẻ có Cung Điền trac̣ h rôṇ g rãi, sáng sủa là có rất
  106. nhiều triển voṇ g đươc̣ hưởng di sản của tiền nhân. Trái laị, khu vưc̣ của Cung Điền trac̣ h hep̣ thi ̀ kẻ đó nếu có ruôṇ g vườn là chiń h công lao của đương sư ̣ chứ không có mấy triển voṇ g trở thành điền chủ nhờ phúc ấm hoăc̣ tăṇ g giữ của tha nhân. Riêng Kiến Nông Cư Si ̉ còn viết thêm rằng khu vưc̣ cung Điền trac̣ h còn cho ta biết đươc̣ môṭ phần cá tiń h con người nữa. Khu vưc̣ này cao rôṇ g thì kẻ đó có tư tưởng bảo thủ,
  107. không ưa thić h các sư ̣ thay đổi sâu rôṇ g trong nếp sống hoăc̣ tâp̣ quán. Khu vưc̣ này hep̣ thì trái laị, nghiã là kẻ đó tiń h nóng, thić h tranh cãi, không ưa gò bó trong khuôn sáo cổ truyền. Do đó, đaị đa số những kẻ như vâỵ đều có óc cấp tiến, không nê ̣ cổ. 5. CUNG HUYNH ĐỆ Vi ̣tri ́ đić h thưc̣ của cung huynh đê ̣ là căp̣ Lông Mày. Ý nghiã chiń h của cung này là sư ̣ tương quan gia vâṇ
  108. giữa anh em. Ngoài ra theo các sach cổ như Ma Y, Thủy kiń h tâp̣ Còn có thể đoán điṇ h đươc̣ số anh em trai nữa. Lông Mày thanh nghiã là sơị không lớn, không nhỏ khoảng cách đúng tiêu chuẩn (xem phần Lông Mày) và dài hơn Mắt thì anh em hòa thuâṇ . Lông Mày đep̣ và miṇ , tiǹ h nghiã anh em đâṃ đà và thấm thiá , Lông Mày giống măṭ trăng non thi ̀ trong số anh em có người nổi tiếng với đời. Ngươc̣ laị, nếu Lông Mày
  109. thô, chiều dài quá ngắn là điềm anh em ly tán. Sơị Lông Mày thô miṇ xen kẽ nhau hoăc̣ đuôi Lông Mày phải và trái cao thấp, dài ngắn khác nhau là kẻ có anh di ̣ nghi. ̣ Sơị Lông Mày ở hai đầu Lông Mày giao nhau và Sắc laị vàng, thưa thớt và ngắn là số có anh em hoăc̣ chiń h bản thân chết ở xa nhà. sơị Lông Mày moc̣ ngươc̣ lên và xoắn nhau là số anh em bất hòa. Riêng về quan điểm cho là căn cứ vào Lông Mày mà biết
  110. đươc̣ số anh em trai, gái (thuở xưa, theo quan điểm"Nhất nam viết hữu, thâp̣ nữ viết vô" chi ̉ có con trai mới đáng kể), sách Ma Y tướng pháp toàn thư có ghi laị rất đầy đủ và phân biêṭ ra từng loaị Lông Mày nhưng theo kinh nghiêṃ hiêṇ taị lý thuyết này không xác thâṭ, nên soaṇ giả không ghi vào đây. Tướng cũng phải nói thêm là xem Tướng Lông Mày chi ̉ quan sát riêng căp̣ Lông Mày là đủ, cần phải đăṭ Lông Mày vào toàn thể
  111. các bô ̣ vi ̣của khuôn măṭ trong thế hô-ứng liên-hoàn như tác giả Tôn Đăng đã đề câp̣ 6. CUNG TỬ TỨ C (h.9/3) Vi ̣tri ́ của cung tử tức là khu vưc̣ nằm ngay phiá dưới Mắt goị là Lê ̣Đường. Cách cấu taọ và màu Sắc cho biết môṭ cách khái quát về sư ̣ ràng buôṭ giữa đương sư ̣ và con cái thấm thiết hay lõng lẻo phần nào hâụ vâṇ của con cái triển voṇ g có con hay tuyêṭ tư.̣ Về măṭ liên hê ̣đến maṇ g vâṇ
  112. của con cái, nếu Lê ̣Đường đầy đủ, tươi hồng thi ̀ con cái đươc̣ thừa hưởng phúc lôc̣ tư ̣ nhiên, có cơ hôị làm vinh hiển tổ tông. Trái laị Lê ̣Đường mà sâu hỏm, màu Sắc thô saṃ là biểu hiêṇ con cái không ra gi,̀ cha cop̣ sinh con chó. Nếu Lê ̣ Đường mà sâu hỏm, Khi ́ Sắc laị có các vết seọ hoăc̣ bi ̣tâṭ bẩm sinh là số tuyêṭ tư ̣ hoăc̣ có con thi ̀ khi già cũng thành cô đơn. Môṭ vài tác giả cổ điển còn đi xa hơn nữa là phân
  113. biêṭ Lê ̣Đường bên phải ứng với con gái, bên trái ứng với con trai, muốn biết môṭ cách khá chiń h sát phải xem tướng luôn cả khu vưc̣ Lê ̣ Đường của người vơ ̣nữa. 7. CUNG NÔ BÔC̣ (h.9/4) Vi ̣tri ́ đić h thưc̣ của cung Nô Bôc̣ là khu vưc̣ Điạ Các, nhưng trong thưc̣ tế nó bao gồm phần lớn Ha ̣ Điǹ h, từ khóe Miêṇ g xuống đến tâṇ Cằm. Ý nghiã tổng quát của cung Nô bôc̣ là sư ̣ hỗ trơ ̣ giữa
  114. cá nhân với các người quen biết hoăc̣ giúp viêc̣ . Khu vưc̣ Điạ Các đầy đăṇ cân xứng là số có nhiều người quen biết có tài năng giúp đỡ, đối với tha nhân, đương số là kẻ có uy lưc̣ và có khả năng điều đôṇ g người khác. Khu vưc̣ Điạ Các lêc̣ h hãm, nhỏ, nhoṇ là kẻ có số hay bi ̣ tiểu nhân ghen ghét, kẻ giúp viêc̣ không hết lòng, có giúp người tâṇ tiǹ h thi ̀ trung cuôc̣ cũng mang lấy sư ̣ oán trách.
  115. Nếu khu vưc̣ Điạ Các có vết hằn, nứt tư ̣ nhiên là số có kẻ giúp viêṭ hay thuôc̣ cấp không ra gi,̀ dễ dàng trở măṭ đối với miǹ h. 8. CUNG THÊ THIẾ P (h.9/5) Cung Thê Thiếp ở về phiá hai đuôi Mắt, khu vưc̣ này có tên riêng là Gian môn Cung Thê Thiếp cho ta biết sơ qua về sư ̣ liên hê ̣ vơ ̣ chồng, sư ̣ haṇ h phúc trong vấn đề lứa đôi và tiǹ h duyên sớm muôṇ Gian môn
  116. đầy đăṇ và không bi ̣các vac̣ h ngang doc̣ làm thành khuyết hãm là kẻ thân thể khang kiêṇ , tiǹ h duc̣ maṇ h mẽ, cho nên trong đời sống vơ ̣ chồng dễ có haṇ h phúc vâṭ chất. Nếu bô ̣ vi ̣ đó quá nẩy nở, bất kể trai hay gái thi ̀ vi ̀ tiǹ h duc̣ quá maṇ h khiến kẻ phối ngâũ trung biǹ h khó có thể thỏa mãn đươc̣ nhu cầu tiǹ h duc̣ . Trái laị khu vưc̣ Gian Môn quá thấp hoăc̣ hõm (tương đối so với sư ̣ mâp̣ hay gầy của toàn thể khuôn măṭ) thì
  117. kẻ đó có tiń h dâm duc̣ ngấm ngầm. 9. CUNG TÂṬ Á CH (h.9/6) Nằm ở khu vưc̣ sống Mũi (bao gồm Sơn Căn, Niên Thươṇ g, Tho ̣Thươṇ g) cung Tâṭ Á ch cho ta biết khái quát về sư ̣ khỏe maṇ h hay suy kém của đương sư.̣ Nếu khu vưc̣ Sơn Căn cao và hai bô ̣vi ḳ ế tiếp ngay ngắn, nẩy nở và thẳng xuôi đó là biểu hiêṇ của kẻ đươc̣ trời phú có sức chiụ đưṇ g bêṇ h tâṭ, rất dẻo dai,
  118. có thể bi ̣ lâm nguy, nhưng không chết vi ̀ baọ bêṇ h. Hơn nữa kẻ đó it́ bi ḅ êṇ h tâṭ. Khu vưc̣ sống Mũi thấp, lêc̣ h, dễ bi ̣ bêṇ h và nếu kiêm thêm cả các vết hằn tư ̣nhiên thì có thể quyết đoán là quanh năm bêṇ h tâṭ liên miên, khó có thể trường tho.̣ Nếu tư ̣ nhiên khu vưc̣ cung Tâṭ Á ch bi ̣ xaṃ đen thi ̀ đó là điềm báo trước bi ̣ troṇ g bêṇ h. Nếu các bô ̣ vi ̣quan troṇ g khác như Ấ n Đường, Lông Mày, căp̣
  119. Mắt đều ám đen thi ̀ có thể chết vi ̀ baọ bêṇ h trong môṭ tương lai gần. 10. CUNG THIÊN DI (h.9/7) Vi ̣tri ́ của cung Thiên Di ở hai bên phiá trên của góc trán (trong thuâṭ ngữ của nhân tướng hoc̣ , khu vưc̣ này đươc̣ goị là Dic̣ h Mã). Ý nghiã chiń h của cung thiên Di là sư ̣ di chuyển, giao tiếp với các tha nhân không phải là thân quyên của miǹ h. tuy nói góc trán phiá
  120. trên nhưng cả khu vưc̣ lân câṇ cũng đều đươc̣ coi troṇ g. Nếu khu vưc̣ Dic̣ h Mã và kế phiá dưới đó là Thiên Thương đầy đăṇ , cân xứng và sáng sủa thi ̀ đi xa làm ăn có lơị, đươc̣ ngoaị nhân giúp đỡ. Nếu khu vưc̣ Ngư Vi ̃ (đuôi Mắt) tươi đep̣ thi ̀ đến già vâñ có triển voṇ g ngao du xa nhà môṭ cách hanh thông. Nếu khu vưc̣ Dic̣ h Mã lõm, lêc̣ h thi ̀ suốt đời đi xa chi ̉ chuốt lấy thất baị, người ngoài hờ hững. Nếu bô ̣ phâṇ trán và Điạ Các
  121. lêc̣ h lac̣ , không cân xứng thi ̀ do ở chổ ngay từ căn bản Dic̣ h Mã bi ̣ mất thăng bằng, nên kẻ đó suốt đời lông đong, không yên chổ. 11. CUNG PHÚ C ĐỨ C: Hiêṇ nay theo chổ hiểu biết của soaṇ giả thi ̀ có hai thuyết trái ngươc̣ về cả vi ṭ ri ́ lâñ ý nghiã . a. Thuyết thứ nhất: Đươc̣ các sách cổ điển về tướng hoc̣ như Ma Y thần tướng toàn biên, Thủy kinh tâp̣ và gần đây
  122. như Nghiên Nông Cư Si ̃ trong sách Quan nhân tử vi của cung phúc đức nằm ở hai bên má chaỵ dài từ Thiên Thương xuống đén tâṇ cùng của khuôn măṭ. Về ý nghiã , cung Phúc đức cho phép dư ̣ đoán hy voṇ g về công danh, phú quý (do các bô ̣ vi ̣ khác thể hiêṇ ) có thể có nhiều xác suất thành tưụ trong thưc̣ tế hay không căn cứ vào kinh nghiêṃ của cổ nhân thì nếu các cung khác tốt mà cung
  123. phúc đức xấu thi ̀ sư ̣ thành tưụ thưc̣ tế của cá nhân dó bi ̣suy giảm hẳn hoăc̣ mất đi. Ngươc̣ laị nếu Cung Phúc đức tốt, các cung kia xấu thi ̀ sư ̣ xấu đó có thể nguy haị rất nhiều. Đaị khái là cung Phúc đức đầy đăṇ , cân xứng (trong ý nghiã là cả hai bên phải, trái không mất quân biǹ h quá rõ rêṭ), Khi ́ Sắc tươi tắn thi ̀ chủ về phú quý dễ thành. Cằm tròn, trán hep̣ , thuở thiếu niên găp̣ nhiều vất vả, trán rôṇ g tốt mà
  124. Cằm nhoṇ hep̣ thi ̀ về giá lâṇ đâṇ . Nếu các bô ̣ vi ̣chủ về các cung khác không mấy tốt đep̣ , nhưng cũng không xấu lắm mà đươc̣ mày cao, Mắt sáng thi ̀ vâṇ số biǹ h thường. Trái laị, vâñ trường hơp̣ trên mà chân Lông Mày ăn lan xuống tâṇ bờ Mắt, Tai có Luân Quách đảo ngươc̣ vi ̣tri ́ mà không thuôc̣ loaị Hỏa hiǹ h nhân thi ̀ đối với kẻ đó chẳng nên đề căp̣ đến chuyêṇ phúc đức làm gi ̀ vô ić h. b)Thuyết thứ hai: Thuyết
  125. này mới đươc̣ đưa ra trong mấy năm nay do hai nhà tướng hoc̣ hiêṇ taị là Tô Lãng Thiên và Kiến Nông Cư Si ̃ chủ xướng. Theo hai vi ̣trên, vi ̣tri ́ của cung Phúc đức nằm ở phiá trên phần cuối của căp̣ Lông Mày, giới haṇ phiá dưới là chân mày, phiá trên vào khoảng trên dưới môṭ phần tay. Ý nghiã chiń h của nó là cho phép ta đón đươc̣ sư ̣may rủi có tiń h cách bất điṇ h của tài vâṇ (tùy theo sư ̣ thay đổi của cách cấu taọ và Khi ́ Sắc của
  126. khu vưc̣ trên, thời gian dư ̣ đón có thể lâu hay mau trước khi sư ̣ kiêṇ xảy ra (h. 9/8) Bô ̣ phâṇ kể trên có thit,̣ Sắc thái Thanh khiết đươc̣ coi là điểm tốt cho viêc̣ mưu cầu tài lôc̣ . Ngươc̣ laị, có thể nói kẻ đó it́ hy voṇ g giàu có. Bô ̣ phâṇ chi ̉ vi ̣tri ́ cung phúc đức bi ̣ vằn hoăc̣ seọ tư ̣ nhiên hoăc̣ nốt ruồi thi ̀ phải giải thić h là rủi nhiều hơn may trong khi phối hơp̣ với các cung khác để luâṇ đoán các hung
  127. 12. CUNG TƯỚ NG MAỌ : Vi ṭ ri ́ là toàn bô ̣khuôn măṭ bao gồm tất cả moị bô ̣ vi,̣ toàn thể các cung phối hơp̣ laị. Về điểm này, Cung tướng maọ cho ta môṭ khái niêṃ khái quát về những nét trôị yếu nhất của môṭ cá nhân và tùy theo điểm trôị yếu đó liên quan tới cung nào trong số 11 cung kể trên, ta sẽ biết đươc̣ chiều hướng chiń h về maṇ g vâṇ của kẻ đó sẽ đi về đâu và theo duổi hoaṭ đôṇ g nào thi ̀ khả di ̃ có nhiều triển voṇ g
  128. thành tưụ nhất. Trở về các nguyên tắc căn bản của phép xem tướng (coi phần: 10 nguyên tắc căn bản cổ điển của phép xem tướng). Nhưng ở đây xét riêng về măṭ các cung chúng ta chỉ cần điṇ h sư ̣ phối hơp̣ Tam Điǹ h, Ngũ Nhac̣ , Ngũ Quan có cân xứng không mà thôi. Riêng về phần Phu ̣ Mâũ , tướng hoc̣ không xếp chung môṭ cung. Muốn biết về cha me ̣ sách Ma Y tướng pháp
  129. toàn thư khuyên ta nên quan sát phần Nhâṭ và Nguyêṭ giác "Hai khu vưc̣ này cao nổi, sáng môṭ cách Thanh khiết tư ̣ nhiên thì cha me ̣trường tho,̣ khỏe maṇ h. Ngươc̣ laị cha me ̣ thường hay đau yếu (hoăc̣ mất sớm nếu thấp hãm và có ám Khi ́ tư ̣ nhiên và kéo dài từ lúc sơ sinh). Nhâṭ giác mà thấp hơn Nguyêṭ giác thi ̀ cha mất trước me.̣ Trường hơp̣ ngươc̣ laị thi ̀ me ̣ mất trước cha. Ngoài hai vi g̣ iác ra cần phải quan sát cả vi ̣thế
  130. cân xứng của hai Lông Mày nữa (vâñ theo nguyên tắc: Lông Mày trái chi ̉ cha, Lông Mày phải chi ̉ me)̣ cả hai cùng môṭ chiều hướng ý nghiã với hai giác. Chi ̉ khi nào hai Lông Mày và hai khu vưc̣ Nhâṭ và Nguyêṭ giác phù hơp̣ nhau, sư ̣ dư ̣ đoán mới taṃ goị là chiń h xác trong phaṃ vi của cung phu ̣ mâũ . Hơn nữa, viêc̣ dư ̣ đoán các hung của cha me ̣ cũng phải đaṭ trong phaṃ vi tổng quát của cung Phúc đức và nhất là cung
  131. tướng maọ . * Nhâṭ giác là góc trán bên trái phiá trên, Nguyêṭ giác là góc trán bên phải. Đôi khi người ta còn goị Nhâṭ giác là Tả giác, Nguyêṭ giác là Hữu giác. TRÁ N 1. ĐAỊ CƯƠNG: Trán là phần măṭ của Thươṇ g Điǹ h. Trong lãnh vưc̣ cốt tướng hoc̣ , Trán là phần baọ boc̣ phiá ngoài của tiền não bô.̣ Vi ̀ tiền não bô ̣đươc̣ y giới công
  132. nhâṇ là chủ về tri ́ tuê ̣ nên giữa sư ̣cấu taọ và phát triển của tiền não bô ̣ và hiń h dáng của Trán có liên quan mâṭ thiết với nhau. Do đó xét về tri ́ tuê ̣ con người rôṇ g hep̣ , sâu, nông không gì bằng xét hiǹ h daṇ g của Trán. Thông thường Trán cao rông, đầy đăṇ và ngay ngắn là biểu thi ̣ của tri ́ tuê ̣cao thâm vi ̀ khái quát lưc̣ , thống nhất lưc̣ và quan sat lưc̣ phát triển maṇ h mẽ khiến người ta dễ dàng quyết đoán kip̣ thời và chuẩn xác. Thành công
  133. và đắc lơị là ở chổ đó. Trái laị, kẻ đầu óc tri ̀ đôṇ hay do dư ̣ bất quyết hoăc̣ nhâṇ điṇ h thiếu sót thường bỏ phi ́ nhiều cơ may vâṇ tốt. Do đó về măṭ maṇ g vâṇ , tướng hoc̣ cổ điển goị trán là Quan lôc̣ cung thâṭ là có ý nghiã . trán rôṇ g và cao thì đường công danh raṇ g rỡ, còn hep̣ và thấp thi ̀ Quan lôc̣ diên tri và tri ́ tuê ̣bất túc. Nhưng trán rôṇ g hay cao, hep̣ hay thấp là do sư ̣ cấu taọ tiên thiên, không do cá nhân
  134. quyết điṇ h, may mắn thi ̀ đươc̣ trán tốt, tức là bẩm thu ̣đươc̣ trí tuê ̣ cao viễn, chẳng may thì ngươc̣ laị. Bởi vâỵ trán còn biểu thi ̣cung Phúc đức của môt cá nhân, Phúc đức rôṇ g hay hep̣ , dày hay mỏng có thể do trán thể hiêṇ môṭ phần lớn. 2. CÁ C DAṆ G THỨ C CỦ A TRÁ N: Nếu ta goị AC là chiều dài khuôn măṭ và MN là bề ngang rôṇ g nhất của trán thi ̀ ta sẽ có môṭ tiêu chuẩn để điṇ h trán cao
  135. hay thấp và rông hep̣ như sâu (h. 10) Nhiǹ môṭ cách tổng quát ta phân biêṭ đươc̣ trán cao và rôṇ g, trán thấp và trán hep̣ , trán lồi và Trán vắt Trên thưc̣ tế các loaị trên laị pha trôṇ với nhau taọ thành muôn vàng hiǹ h dáng di ̣biêṭ. Trước khi đi sâu vào chi tiết cần phải phân biêṭ thế nào là dài và rôṇ g. Thông thường, bề ngang khuôn măṭ bằng chiều dài tiń h từ khoảng giữa 2 đầu Lông Mày
  136. tới Cằm (xem h. 10). Qua tiêu chuẩn mâũ đó thi ̀ coi là rôṇ g, dưới tiêu chuẩn đó bi c̣ oi là hep̣ . Về chiều cao của trán, đối với người Thanh niên và không sói đầu quá sớm thi ̀ bằng môṭ nữa chiều dài từ khoảng giữa 2 đầu Lông Mày tới Cằm. trên mức đô ̣ đó là cao, dưới mức đô ̣ đó coi là thấp. 1. AB = 1/2 BC tiêu chuẩn MN = BC trung biǹ h 2. AB > BC/2 Trán cao AB < BC/2 Trán thấp
  137. 3. MN >BC Trán rôṇ g MN <BC Trán hep̣ mơ môṇ g, thiếu thưc̣ tế. 2.1. Trán rôṇ g : Bề ngang rôṇ g, phẳng, có bề cao trung biǹ h biểu thi ̣đăc̣ tiń h bi đ̣ ôṇ g củ tri ́ tuê.̣ Người có trán rôṇ g mà thấp là kẻ có tri ́ nhớ dai, khả năng ghi nhâṇ các sư ̣ kiêṇ cu ̣ thể rất maṇ h, nhưng óc phân đoán không hoàn hảo. Ho ̣ chi ̉ suy luâṇ và phán đoán môṭ cách cu ̣ thể. Ó c tưởng tươṇ g của ho ̣chi ̉ lâp̣ laị các hoàn cảnh
  138. đã trải qua chứ không kết hơp̣ đươc̣ để sang taọ ra những hiǹ h ảnh mới. Nói môṭ cách tổng quát, đối với môṭ người có trán trung biǹ h hoăc̣ hơi thiếu bề cao, mà laị rất rôṇ g bề ngang thi ̀ có thể quyết đoán rằng người đó có khả năng phát triển kiến thức về chiều rôṇ g nhưng không đủ khả năng phát tiển về chiều sâu. Nếu phần dưới của trán, giáp ranh với Lông Mày, laị bằng phẳng và chiếm phần trôị yếu thi ̀ kẻ đó thiếu hẳn trí
  139. tươṇ g cần thiết để có thể tiên liêụ đươc̣ các hâụ quả sẽ xảy tới trong tương lai do viêc̣ làm hiêṇ taị của miǹ h. Ngươc̣ laị nếu phần trên của trán quá rôṇ g so với toàn bô ̣ trán thi ̀ kẻ đó quá thiên về tưởng tươṇ g. 2.2. Trán cao: Trán chi ̉ có bề cao mà bề ngang xấp xi ̉ ở mức trung biǹ h thi ̀ đăc̣ điểm của tri ́ tuê ̣sẽ là sư ̣ phát tiển của óc phán đoán, tâp̣ trung tư tưởng dễ và có khả năng sáng taọ (óc tưởng tươṇ g
  140. khá dồi dào). bề ngang càng thu hep̣ ở khu vưc̣ qunh mi-cốt đi đôi với sư ̣ phát triển quá đáng của phần trên sẽ là dấu hiêụ của sư ̣ tưởng tươṇ g xa với thưc̣ tế, sư ̣ liñ h hôị chi ̉ ở trong liñ h vưc̣ siêu hiǹ h hoăc̣ không tưởng. Nếu Trán đươc̣ phát triển cả bề ngang lâñ chiều cao thi ̀ thường thường là kẻ đó đươc̣ thiên phú tri ́ tuê ̣ thâm viễn và hoàn hảo: óc quan sát khả năng liñ h hôị và tri ́ tưởng tươṇ g sáng taọ phong phú dễ thić h ứng với
  141. hoàn cảnh thưc̣ taị. Tuy nhiên, các đức tiń h trên muốn đươc̣ phát huy và trở thành hữu duṇ g laị còn phải tùy thuôc̣ phần lớn vào cách cấu taọ chung của khuôn măṭ, sư ̣ cân xứng của các bô ̣ vi ̣và nhất là đăc̣ tiń h về phẩm chất của các bô ̣ vi ̣ căn bản. Sư ̣ rôṇ g hep̣ cao thấp chỉ là dấu hiêụ về lươṇ g chưa đủ để xác điṇ h rõ ràng. Ngươc̣ laị, nếu kẻ mà Trán vừa hep̣ , vừa thấp là kẻ tri ́ tuê ̣ bi ̣giối haṇ tới mức tối đa. Moị khả năng quan
  142. sát, liñ h hôị và phán đoán đều ở mức dưới trung biǹ h. Các nhâṇ xét của ho ̣ hoàn toàn dưạ vào các sư ̣ quan sát nhãn tiền về các sư ̣ vâṭ cu ̣ thể hữu hiǹ h. Ngoài 4 traṇ g thái: cao, thấp, rôṇ g, hep̣ , Trán còn có thể có môṭ trong các hiǹ h daṇ g sau đây tùy theo cách phối tri ́ của chân tóc. 2.3. Trán vuông Trán có hiǹ h thể vuông vức (h.11) là dấu hiêụ bề ngoài của sư ̣ troṇ g thưc̣ tiễn. Vuông caṇ h
  143. mà cao rôṇ g là đăc̣ tiń h của tinh thần thưc̣ tiển và có khả năng thưc̣ hiêṇ các quan niêṃ của miǹ h. Phần lớn các khoa hoc̣ gia, kinh tế gia, thưc̣ nghiêp̣ gia đều có loaị Trán kể trên. Nếu Trán thấp hep̣ mà laị có góc caṇ h vuông thi ̀ trỏ óc troṇ g thưc̣ tiễn hoăc̣ chi ̉ nhâṇ thức đươc̣ những điều thưc̣ tiễn nãng tiền nhỏ hep̣ . 2.4. Trán có góc tròn Hai góc trên của Trán nẩy nở và không có tóc taọ thành
  144. hai góc tròn khá rôṇ g khiến phần Trán tiếp giáp với chân tóc trông giống chữ M (h.12) Loaị Trán này nếu cao rôṇ g là đăc̣ tiń h của khả năng văn hoc̣ , nghê ̣ thuâṭ thiên bẩm. Đối với các hoaṭ đôṇ g vâṭ chất thường nhâṭ loaị người có Trán như trên thường có ý coi rẻ nên không thić h ứng với các nghề thưc̣ duṇ g. Ở những người Trán thấp hoăc̣ hep̣ , daṇ g thức trên của Trán trỏ Khiá caṇ h tiêu cưc̣ của khả năng thẩm mỹ và nghê ̣
  145. thuâṭ: cảm thấy đươc̣ cái đep̣ nhưng không có khả năng diển đaṭ hoăc̣ thưc̣ hiêṇ . Trán hiǹ h daṇ g này biểu thi ̣tri ́ tuê ̣bất túc trong nhiều trường hơp̣ , khả năng tri ́ tuê ̣ dễ dàng hướng dâñ hành đôṇ g trong lãnh vưc̣ thưc̣ tiễn quen thuôc̣ , nhưng nếu môṭ nghic̣ h cảnh xảy ra, người đó sẽ không biết phản ứng thić h nghi với hoàn cảnh mới và sẻ lúng túng không tiim̀ đươc̣ cách giải quyết ổn thỏa tinh thần luôn luôn bi ạ ́m ảnh.
  146. 2.5. Trán gồ (lồi) Ta phân biêṭ ba loaị. a) Gồ phần giữa (h.13) Trán gồ lên ở phần giữa mà toàn bô ̣ Trán laị thấp (tức là dưới mức trung biǹ h) hẳn thưc̣ tế. Loaị người này không bao giờ vac̣ h ra đươc̣ môṭ kế hoac̣ h khả di ̃ thưc̣ hành đươc̣ . b) Trán gồ và ở hai phần trên dưới (h.14) Nếu phần loṃ ở giữa Trán chi ̉ vừa phải, phần gồ trên dưới cũng ở mức vừa phải thi ̀ sư ̣lúng
  147. túng sẽ có thể vươṭ qua sau môṭ thời gian nghiền ngâm̃ . Quá nổi bâṭ, thi ̀ sư ̣ lung túng đó đưa đến sư ̣bất quyết, bần thần và có thể là sư ̣ù li.̀ c)Gồ ở phần dưới (h.15) Thông thường, nếu Trán ở mức trên trung biǹ h về cả cao lâñ rôṇ g, dấu hiêụ này cho biết là kẻ đó có óc thông minh dưạ trên dữ kiêṇ do tất cả moị cơ năng đem lai và dùng làm nền tảng tiến khới cho các hoaṭ đôṇ g. Kẻ đó không thić h đi sâu
  148. vào chi tiết và không troṇ g khuôn sáo. Nếu phần này đi đôi với phần mi cốt nẩy nở đều và cao vừa phải, chủ về cá tiń h rất maṇ h nhưng kém phần hàm dưỡng Tiń h baọ tháo, dám nói dám làm những điều mới la ̣đôc̣ đáo. Đi đôi với Trán cao rôṇ g và vát về sau, kẻ đó rất tư ̣ tin, thić h hành đôṇ g maọ hiểm, nên cổ tướng pháp mêṇ h danh là "Bất năng tòng tuc̣ , dũng cảm, háo vi phi: Không thể sống theo thói thường, có tiń h dũng
  149. cảm, thić h làm những gi ̀ tư ̣ cho là hơp̣ đaọ lý khi cần bất tuân luâṭ lê ̣triều điǹ h". 2.6. Trán tròn: (h.16) Cao mà tròn, đầy đăṇ và điều hòa là kẻ đầu óc thông tuê.̣ Phu ̣ nữ mà có loaị trán này thì đối với vấn đề hôn nhân đòi hỏi môṭ mối tiǹ h lý tưởng nên khó đươc̣ mãn nguyêṇ . Do đó sau khi kết hôn dễ làm cảnh chia ly. Đàn ông chủ về tư ̣ tư, tư lơị quá đáng, khó sống chung với thân tôc̣ cho nên ly hương lâp̣
  150. nghiêp̣ mới dễ phát huy đươc̣ tài năng, toàn diêṇ . 2.7. Trán leṃ (h1.7, h.18) Trán thu hep̣ dần cả về bề ngang lâñ bề cao tiń h từ mi-cốt trở lên. Theo nhâṇ xét các nhà tướng hoc̣ Nhâṭ Bản hiêṇ nay là Thac̣ h Lông tử Thi trong cuốn Quan tướng hoc̣ đaị ý thi ̀ chiń h vi ̀ não bô ̣ thiếu phát triển nên xương so ̣ cũng bi ̣ thiếu tăng trưởng mà thành ra hiǹ h daṇ g như trên.
  151. Trán leṃ là dấu hiêụ bề ngoài của tri ́ tuê ̣và tiǹ h cảm thô lâụ , nên hành đôṇ g, ngôn ngữ không hơn gi ̀ người man dã dù rằng có đươc̣ giáo hoá cũng bằng vô ić h, vi ̀ những kiếm khuyết tri ́ tuê ̣ có tiń h cách tiên thiên nói trên. Trán thi ̀ khi nhiǹ thẳng thì thấy cân xứng, nhiǹ nghiên thì thấy hơi lõm là dấu hiêụ rõ rêṭ nhất của sư ̣nổ lưc̣ tri ́ tuê.̣ Sư ̣nỗ lưc̣ đó rất dễ dàng nếu sư ̣ sai biêṭ giữa các phần lồi lõm đó
  152. hòa hơp̣ thić h đáng (h.19) và nếu sư ̣ kiêṇ trên phối hơp̣ với trán cao, rôṇ g ta có thể tiên đoán rằng đó là môṭ cá nhân thông minh môṭ cách tế nhi,̣ nhớ lâu những điều cần nhớ, có thứ tư ̣ về tư tưởng, óc suy luâṇ và tâp̣ trung tư tưởng chiń h chắn nên phán đoán chuẩn sát hơn người thường. Về liñ h vưc̣ quan sát, người đó lưu ý đến hiǹ h daṇ g, vi ̣tri ́ cách phối tri ́ và sư ̣ cân xứng hơn là về màu Sắc của sư ̣ vâṭ. Ho ̣ có khuynh
  153. hướng trừu tư ̣ hóa, suy quả cầu nhân, có khả năng tổng quát háo và hê ̣ thống hoá viêc̣ giải thić h sư ̣ vâṭ cu ̣ thể cũng như siêu hiǹ h. Ngươc̣ laị, Trán chỉ cao rôṇ g nhưng phẳng li ̀ như măṭ bàn chứ không có sư ̣ lồi lõm tối hiểu để có thể nhiǹ thấy từ xa môṭ cách hòa hơp̣ là dấu hiêụ của sư ̣ hời hơṭ, thiếu hẳn sư ̣ sâu Sắc, tư tưởng khó có thể tâp̣ trung vào môṭ số troṇ g điểm cần thiết. Do đó sư ̣ phán đoán thường thiên lêc̣ h vi ̀ thiếu dữ
  154. kiêṇ cần thiết. 3. Ý NGHIÃ VÂṆ MÊṆ H CỦ A TRÁ N : Trong đoaṇ daṇ g thức của trán, chúng ta có suy diễn những ý nghiã thuôc̣ về tiń h tiǹ h và tri ́ tuê.̣ Thâṭ ra, trán không phải chi ̉ có hai ý nghiã đó mà còn có nhiều ý nghiã vâṇ mêṇ h rất phong phú. Vâṇ mêṇ h con người trên trán đã đươc̣ khảo sát trong các chương nói về Thiên Điǹ h, nói về các bô ̣ vi ̣ở
  155. Thiên Điǹ h như Thiên Trung, Thiên Điǹ h, Trung Chiń h nói về cung Quan Lôc̣ , cung Thiên Di. Tác giả không nhắc laị ở đây để tránh sư ̣trùnh duṇ g và rườm rà. 4. CÁ C VẰ N TRÁ N: Các vằn trán chi ̉ có tiń h cách phu ̣ đới và không mấy ý nghiã về phưưong diêṇ maṇ g vâṇ khi quá tuổi trung niên. Nhưng nếu trong tuổi Thanh niên mà vằn trán xuất hiêṇ rõ rêṭ thi ̀ đó laị là điềm đáng lưu ý. Do đó những vằn trán nói ở đoaṇ này chi ̉ có
  156. nghiã nhiều đối với tuổi Thanh xuân mà thôi (các phu ̣ đồ ở hiǹ h 20) Đứng về phương diêṇ quan sát phổ thông, đaị đa số ngươì Á -Đông thường có 3 vằn trán và tướng hoc̣ khi khảo cứu về vằn trán đã dưạ vào đa số kể trên. Ba vằn trán tiń h từ trên xuống dưới là: Thiên văn, Nhân văn, Điạ văn với các ý nghiã tương tư ̣như sau: - Thiên văn: chủ về tôn
  157. trưởng, người trên - Nhân văn: chủ về bản thân - Điạ văn: chủ về thuôc̣ ha,̣ những người dưới miǹ h. Bởi vâỵ theo tướng hoc̣ Á - Đông, 3 vằn trán xuất hiêṇ rõ ràng không đứt đoaṇ tưưong xứng đoaṇ tương xứng và có chiều hướng đi lên đươc̣ coi là các tướng vi ̀ dung hòa đươc̣ cả 3 yếu tố: sư ̣ nổ lưc̣ của bản thân, sư ̣giúp đỡ của người trên, kẻ dưới (h. 20/1). Trường hơp̣ 3 vac̣ h ngang
  158. không biǹ h thường lên cũng đươc̣ xem là cát tướng nhưng thứ bâc̣ kém hơn (h. 20/2). Bất cứ đường nào thuôc̣ về Thiên văn, Nhân văn, Điạ văn đều phải dài, rõ, không đứt đoaṇ và vắt ngang trán mới đươc̣ xem là hơp̣ cách. Thiên văn rõ ràng tươi đep̣ chứng tỏ maṇ g vâṇ lúc nhỏ thường đươc̣ tôn trưởng, thương yêu giúp đỡ, ra đời đươc̣ thươṇ g cấp quí mến. Nhân văn hơp̣ cách trong môṭ khuôn khổ chung hoàn hảo
  159. của trán, biểu thi ̣ vâṇ maṇ g, công danh của người đó đều do dư ̣ho ̣khai sáng, không nhờ câỵ vào ai. Điạ văn rõ ràng và dài hơp̣ cách chủ về kẻ đó đươc̣ những người dưới tay tâṇ tâm giúp đỡ mà nên sư ̣nghiêp̣ . Ngươc laị Thiên văn không rõ ràng là kẻ không đươc̣ người trên hổ trơ,̣ Nhân văn không rõ ràng hoăc̣ đứt đoaṇ là kẻ tiń h tiǹ h cáu kin̉ h, hay gây gổ, Điạ văn không ra gi ̀ thi ̀ kẻ đó khó cùng người dưới hơp̣ tác
  160. chân thành. Dưới đây là ý nghiã và sơ đồ của môṭ số các vằn trán thường có: * Có đủ cả ba đường nhưng hoăc̣ Thiên văn hay Nhân văn hay Điạ văn không song hành (h. 20/3 và h. 20/4)thi ̀ kẻ đó sẽ găp̣ hoăc̣ người trên hoăc̣ kẻ dưới không giúp ić h gi ̀ đươc̣ cho miǹ h, đôi khi còn gây rắc rối nữa. * Cả ba đường đó rõ, hơp̣ cách nhưng có môṭ đường
  161. thẳng từ Ấ n Đường chaỵ lên cắt đứt như hiǹ h chữ vương (h. 20/5) đươc̣ coi là môṭ dấu hiêụ tốt chủ về tri ́ tuê ̣ thông minh khoát đaṭ, ý tri ́ kiên cường, nhưng đứng về măṭ vơ ̣ chồng: bất hòa dễ đưa đến đổ vở vì Nhân văn taọ thành với đường thẳng đó môṭ hiǹ h chữ thâp̣ , tươṇ g trưng cho sư ̣ phu thê ly tán. * Chi ̉ có đường Nhân văn rất dài, sâu mà không có Thiên và Điạ văn: Chủ về huynh đê ̣ bất
  162. hòa, ở chung môṭ mái nhà dễ gây xung đôṭ, đối với vơ,̣ kẻ đó cũng thường hay gây gổ. Nếu cả hai vơ ̣chồng đều có loaị vằn trán này thâṭ là đaị bất haṇ h trong cuôc̣ sống lứa đôi (h.20/6). *Chi ̉ có Thiên, Điạ văn mà không có Nhân văn hay có mà quá mờ nhaṭ, ngắn: chủ về kẻ đó dễ bi ̣ những người xung quanh chi phối (h.20/7) * Vằn trán như vết rắn bò (xà hành) có thể liền (h.20/8)
  163. hoăc̣ đứt đoaṇ chủ về tuổi ấu thơ bi ṇ hiều nghic̣ h cảnh, không đươc̣ hóa thuâṇ với tôn trưởng, thân thể suy nhươc̣ , tư tưởng bi quan. Đối với đàn bà, chi ̉ dấu trên càng có ý nghiã sâu Sắc hơn. *Vằn trán hiǹ h hac̣ (h.20/9) vi ̀ trông tương tư ̣ như chim hac̣ đang bay là dấu hiêụ của kẻ lãnh đaṃ với danh lơị vâṭ chất, chi ̉ thić h suy nghi,̃ thần kinh suy nhươc̣ , kém giao tế. Trong nhãn quan của nữ giới, đàn ông
  164. có vằn trán hiǹ h hac̣ là kẻ rất lãnh đaṃ với thú vui chăn gối. Chương thứ hai LÔNG MÀ Y I. TỔ NG QUÁ T VỀ LÔNG MÀ Y a. Các đăc̣ tiń h của Lông Mày: Về phương diêṇ cáu taọ cơ quan bô ̣ vi, ̣ Lông Mày đươc̣ cổ tướng hoc̣ goị là Bảo tho ̣quan. Đem chiêm tinh thuâṭ ứng duṇ g vào tướng số, Lông Mày
  165. phải đươc̣ mêṇ h danh là Kế Đô, Lông Mày trái đươc̣ goị là La Hầu. Trong phép đoán lưu niên vâṇ haṇ dưạ vào các bô ̣ vi ̣trên măṭ Mày trái đươc̣ goị là Thái Hà, Mày phải là Phồn Hà. Căn cứ vào cốt cách con người để điṇ h Thanh Troc̣ (qua viêc̣ phân bố môṭ số bô ̣vi ṭ hành nhiều hoc̣ đường) Lông Mày đươc̣ goị là Ban duẩn hoc̣ đường. b. Các đăc̣ thái của Lông Mày:
  166. 1 - Lông Mày đúng cách Sơị Lông Mày có đường kiń h tương tư ̣như đường kiń h sơị tóc đươc̣ coi là đúng cách về hiǹ h daṇ g, khoảng cách của chúng cũng tương đương với khoảng cách giữa các sơị tóc. 2 - Lông Mày thưa Sơị Lông Mày lớn bằng sơị tóc, khoảng cách giữa các sơị Lông Mày bằng khoảng cách của các sơị lông chân, tay thi ̀ goị là Lông Mày thưa.
  167. 3- Lông Mày nhaṭ và mỏng Sơị Lông Mày nhỏ laị vừa ngắn như các sơị lông măng nhiǹ h xa tưởng như không có nên goị là Lông Mày nhaṭ và mỏng. 4- Lông mầy đâṃ , thô Sơị Lông Mày to bằng sơị lông Mũi thi ̀ goị là sơị Lông Mày thô, Thường thường nếu sơị Lông Mày bằng sơị tóc nhưng khoảng cách giữa những sơị Lông Mày bằng nhau hơn là
  168. khoảng cách các sơị tóc thi ̀ đó goị là Lông Mày đâṃ . (Trường hơp̣ này tướng pháp goị là Troc̣ Trung Hữu Thanh). Cũng có trường hơp̣ khoảng cách giữa các sơị Lông Mày bằng khoảng cách giữa các sơị tóc nhưng vì sơị thô nên Khit́ laị với nhau cũng goị là đâṃ . Trường hơp̣ này mới goị là Troc̣ . II. CÁ C Ý NGHIÃ CỦ A LÔNG MÀ Y : a) Tương quan giữa Lông Mày và cá tiń h.
  169. Lông Mày liên quan mâṭ thiết với căp̣ Mắt, giúp cho người ta điṇ h rõ đươc̣ tinh thần con người về măṭ tri ́ tuê.̣ Cho nên coi tướng Lông Mày không nên tách rời ra khỏi căp̣ Mắt. 1. Thông minh tổng quát Lông Mày cong và dài quá Mắt, trông bóng bẩy và không rôṇ g. Không hep̣ là biểu thi ̣ thông minh, mâñ tuê.̣ Nếu dài vừa phải thi ̀ cần phải có nốt ruồi ở giữa chân mày mới đắc cách.
  170. . 2.Thông minh, đa tài và khéo léo Lông Mày thanh tú, dài quá Mắt, hướng Lông Mày moc̣ từ đầu Mắt hướng về cuối Mắt, moc̣ kiń xương chân, không lan lên trên, không rủ xuống phiá Mắt, biểu thi ̣ tâm tiń h trung hâụ , thông minh, nhãn quan rôṇ g rãi. Nếu Mắt mờ và nhỏ: các đức tiń h trên chi ̉ có tiń h cách tiêu cưc̣ , chi ̉ biết thưởng lãm, cảm
  171. thông mà không đủ sức làm đến nơi những điều miǹ h nghi.̃ Nếu Mắt sáng lớn thi ̀ các đức tiń htrên trở thành tić h cưc̣ , thưc̣ thi ̀ đươc̣ tất cả sở nguyêṇ . Khéo léo chân tay trong tất cả moị công tác tri ́ óc lâñ tay chân; đuôi Lông Mày càng cao thi ̀ các đăc̣ thái trên càng rõ. Vâñ những đăc̣ tiń h trên nhưng nếu chiều dài của Lông Mày ngắn dần thi ̀ các đức tiń h trên cũng bi g̣ iới haṇ dần laị. 3. Thông minh hiền
  172. hòa Lông Mày đep̣ rũ xuống phái Mắt và hiǹ h daṇ g Lông Mày như cánh cung. 4. Cứng cỏi, ngoan cố, ngu đôṇ Lông Mày có sơị trung biǹ h, đep̣ mà moc̣ ngang là kẻ tiń h tiǹ h cứng cỏi, hay câu nê ̣nhưng còn biết thi p̣ hi. Lông Mày ngắn mà moc̣ ngươc̣ là kẻ tiń h tiǹ h ngoan cố, ưa cãi lý. Lông Mày thưa ngắn (hoăc̣
  173. miṇ nhưng xoắn lấy nhau hoăc̣ moc̣ ngươc̣ chiều mà ngắn) mà ánh Mắt vô thần là kẻ ngoan cố và ngu đôṇ . 5. Cô đôc̣ , quả giao Lông Mày ngắn không tới đuôi Mắt: tiń h nết ưa cô đôc, không thić h giao du thân mâṭ với moị người. Do đó không có baṇ tâm giao. 6. Hào sáng phóng khoáng Lông Mày miṇ đen bóng, moc̣ che kiń hết xương Lông
  174. Mày mà dài hơn hoăc̣ bằng chiều dài của Mắt, đuôi Lông Mày cao hơn đầu Lông Mày, các sơị Lông Mày xuôi theo chiều thuâṇ và phủ lên mi-cốt như hiǹ h daṇ g mái ngói: giữa mi-cốt lông moc̣ rồi hai bên thấp dần là biểu thi ṭ âm tiǹ h hào sáng, phóng khoáng, không câụ nê ̣ tiểu tiết. Nếu Lông Mày thưa, thô hoăc̣ quá to bề ngang thi ̀ là kẻ cuồng phong. 7. Mềm mỏng, nhu thuâṇ
  175. Kẻ tiń h tiǹ h nhu thuâṇ , dễ bi ̣ người thuyết phuc̣ thi ̀ Lông Mày vòng cung, đầu và đuôi nhoṇ , nhỏ so với phần giữa hoăc̣ hơi cong mà đầu chân mày cao, đuôi Lông Mày xuống thấp hơn đầu. 8. Tham lam, dâm dâṭ Đăc̣ trưng của tham lam, dâm dâṭ là loaị Lông Mày hoăc̣ miṇ và rối như tơ vò hoăc̣ nhỏ bản và cong vút như mây ngàn. 9. Tàn nhâñ , háo sắt Lông Mày thô, moc̣ thẳng
  176. đứng hoăc̣ moc̣ hướng lên phiá trên là kẻ thần Khi ́ cương baọ , tiń h tiǹ h tàn nhâñ , háo sắc, ưa đấu tranh baọ lưc̣ , Sách Nhân Luân đaị thống phú có nói: "Lông Mày moc̣ ngươc̣ mà thô là kẻ tiń h hay đa sát, dữ như lang sói". Nhưng, đăc̣ tiń h trên chi ̉ trở thành hành đôṇ g nếu nó đi đôi với Mắt chó sói hoăc̣ Mắt óc lồi mà lô ̣ hung quang. Còn không thi ̀ đó chi ̉ là biểu hiêṇ của tiń h háo sắc tiêu cưc̣ . Người ta thường nói
  177. "Mi thanh muc̣ tú" là kẻ tiń h tiǹ h hòa nhã, thông minh. Xem như vâỵ , Lông Mày và Mắt là những nơi để phát hiêṇ ra đươc̣ cá tiń h của con người. Phối hơp̣ cả hai (Lông Mày và Mắt) ta có taṃ đủ yếu tố để quan sát cá tiń h con người dưới Khiá caṇ h tinh. Ở đây soaṇ giả thấy cần phải đúc kết những điều thu thâp̣ đươc̣ của tướng hoc̣ về tương quan giữa Lông Mày và cá tiń h thành môṭ "biểu nhất lãm" dưới đây để đôc̣ giả
  178. tiêṇ tham khảo. - Lông Mày dài, miṇ , trông thanh nhã là biểu hiêṇ của sư ̣ thông minh và kéo dài chân tay lâñ trong cách cư xử . - Khoảng giữa Lông Mày có nốt ruồi là kẻ thông minh có tài bắt chước. - Lông Mày đep̣ , cong xuống như trăng non là kẻ thông minh nhưng tiêu cưc̣ , tiń h nết hiền hòa. - Xương Lông Mày nổi rõ ràng và tiń h theo chiều doc̣ thì
  179. hai bờ xuôi thấp như mái nhà là kẻ cương nghi.̣ - Lông Mày phiá trên dài hơn phiá dưới và moc̣ lan quá mi cốt về phiá trên là kẻ rất hiếu kỳ và cưc̣ đoan. - Lông Mày bóng bẩy, moc̣ kiń mi cốt và xuôi theo chiều từ đầu đến đuôi là kẻ tiń h tiǹ h hào sảng. - Lỗ chân Lông Mày tương đối nhỏ và khit́ , Lông Mày dài và có chiều thẳng hơn là chiều cong là tướng thông tuê,̣ hiền
  180. hâụ , chung thủy. - Lông Mày cong hoăc̣ đuôi Lông Mày là kẻ tâm tiń h thiêṇ lương nhưng mềm yếu không có dũng khi.́ - Mày thô nhưng có thế hoăc̣ moc̣ ngươc̣ mà xoắn tit́ ở đầu sơị là kẻ tiń h tiǹ h hung baọ . - Xương Lông Mày (mi-cốt) moc̣ quá rõ và hai bờ đều cao bằng phần chiń h giữa bất kể mày Thanh hay Troc̣ , đều là triêụ trứng bề ngoài của hung hãm, tàn baọ , găp̣ viêṭ khó
  181. thường hay gây ra đổ vỡ. - Lông Mày mà đuôi bi ̣ khuyết là kẻ hay tri ́ trá, gian hiểm. - Lông Mày quá thưa thớt và mỏng là kẻ tài tri ́ tầm thường, hay a dua niṇ h hót. - Lông Mày thưa mà đâṃ , hoăc̣ đuôi Lông Mày có nốt ruồi đen là kẻ tham lam ưa trôṇ cắp hoăc̣ háo dâm. - Hai Lông Mày có hiǹ h daṇ g hoăc̣ Sắc thái không tương xứng là kẻ tiń h tiǹ h cố chấp,
  182. quan niêṃ môṭ chiều. - Lông Mày đa số xuôi theo chiều biǹ h thường mà laị có môṭ số moc̣ thẳng đứng hoăc̣ moc̣ ngươc̣ lên hướng trên là kẻ tiń h tiǹ h phản trắc hoăc̣ găp̣ viêc̣ khó thi ̀ mất hết Khi ́ phách con người. - Lông Mày ngắn hơn Mắt, thương kém về tài giao tế. - Đầu Lông Mày có môṭ số sơị lông moc̣ ngươc̣ chiều về phiá Lông Mày đối diêṇ là biểu hiêṇ của cá tiń h ưa tranh đấu và
  183. ưa sát sinh. - Lông Mày moc̣ doc̣ theo chiều ngang và hướng xuống phiá Mắt biểu thi ̣tiń h nết cứng rắn, cố chấp, có tà ý. - Lông Mày đảo vi ̣tri ́ (chiều Lông Mày xuôi theo từ đuôi Mắt hướng về đầu Mắt) là kẻ kiên cường, không chiụ cùng người khác côṇ g tác. - Lông Mày trông thô và hỗn Troc̣ là kẻ đầu óc tri ̀ đôṇ . - Đàn ông mà có Lông Mày đàn bà (nhỏ, hep̣ hoăc̣ mảnh
  184. quá cứng) là kẻ tâm tiń h không biǹ h thường, hay vong ơn bôị nghiã . - Đàn bà mà Lông Mày có bề ngang quá hep̣ trông như sơị chi.̉ Khi nói năng mà Lông Mày cũng bất đôṇ g như lúc im lim̀ là kẻ bất cần trinh tiết, dâm đãng. b) Tương quan giữa Lông Mày và phú qui,́ bần tiêṇ Lông Mày cũng như Mắt giúp ta biết đươc̣ quý tiêṇ , cho nên có tên là Ban duẩn hoc̣ đường. Cũng vi ̀ lẽ đó, mà tướng
  185. pháp có câu Văn danh taị mi. 1. Phú quý Lông Mày dài quá Mắt là tướng tổng quát về phú quý. - Lông Mày dài, moc̣ cao lên về phiá trán, cách xa Mắt là phúquý vinh đaṭ. - Lông Mày đep̣ hướng lên phiá Thiên Thương là tướng có phúc Khi:́ vừa giàu có vừa đươc̣ moị người kiń h nể. - Lông Mày đen, tươi, miṇ , dài bằng hoăc̣ hơn Mắt là tướng quý hiển, dễ dàng thành danh
  186. hơn người. - Lông Mày đep̣ , sơị nhỏ như sơị tóc là quý tướng: đó là dấu hiêụ cho biết tiến triǹ h tiến triển vô haṇ . - Lông Mày đep̣ , đầu Lông Mày có nốt ruồi đep̣ và đen là kẻ có tướng đươc̣ hưởng quan lôc̣ cao sang hơn người. - Lông Mày cong và dài, đep̣ và miṇ là tướng phú quý, danh tiến vang khắp thiên ha.̣ 2. Bần tiêṇ Đăc̣ tiń h tổng quát là sơị thô,
  187. quá nhỏ, Lông Mày ngắn. - Lông Mày quá ngắn, xấu, không tới đuôi Mắt là tướng nghèo khổ, có tiền cũng không đươc̣ hưởng. - Khoảng cách giữa bờ Mắt và Lông Mày không có hoăc̣ quá it́ cơ hồ như Lông Mày che lấp Mắt hẳn Mắt là tướng của kẻ luôn luôn khốn quâñ về tiền bac̣ . - Lông Mày mà có nhiều gân nổi lên ở phiá trên là tướng khốn quâñ không bao giờ kiếm
  188. đươc̣ đủ tiêu. - Mày đâṃ đươc̣ coi là tốt nhưng quá đâṃ đến nỗi nhiǹ không thấy chân Lông Mày thì laị là tướng phá tài, dễ bi ̣cùng quâñ . - Hai đầu Lông Mày moc̣ liền với nhau thành môṭ vêṭ dài duy nhất từ đuôi Mắt phải sang đuôi Mắt trái là tướng không bao giờ dư giả tiền bac̣ . - Lông Mày moc̣ ngươc̣ mà thô là tướng bần tiêṇ . Nếu có thêm sơị dài thi ̀ tiń h
  189. hung dữ, - Lông Mày ngắn, moc̣ xoắn tit́ và lan sát tới bờ Mắt khiến người ngoài nhiǹ vào thấy có vẻ sầu khổ là tướng phá tiền bac̣ , càng về già càng nghèo khổ. - Đầu Lông Mày, trong tuổi Thanh niên mà có những vằn nhỏ rõ rêṭ là tướng nghèo hèn, suốt đời vất vả. - Hai đầu Lông Mày có hai vết sâu rõ, thành chữ bát là tướng vất vả, suốt đời không đươc̣ hưởng thu ̣nhàn ha ̣về tiền
  190. bac̣ . - Lông Mày có sơị quá nhỏ và mảnh là tướng vừa nghèo vừa đê tiêṇ . c) Tương quan giữa Lông Mày và gia vâṇ : 1. Gia cảnh tốt và vui vẻ: Đời sống gia điǹ h lúc nhỏ cũng như lúc lớn ảnh hưởng tới gia điǹ h và thể hiêṇ qua tiń h cách của Lông Mày, ta có thể biết đươc̣ những nét chiń h yếu về gia điǹ h vâṇ maṇ g:
  191. - Sơị Lông Mày, chiều dài Lông Mày vươṭ quá Mắt. - Sơị Lông Mày cao dần và Thanh tú - Sơị Lông Mày đen đâṃ nhưng đen nhuâṇ , sáng sủa, hiǹ h daṇ g tổng quát của Lông Mày cong xuống như trăng thươṇ g tuần. - Đó là những dấu hiêụ bề ngoài của kẻ có gia điǹ h vâṇ maṇ g tốt, có haṇ h phúc gia điǹ h. Ngoài ra theo môṭ thuyết
  192. khác khá thông duṇ g nhưng không đươc̣ chiń h xác lắm là Lông Mày có thể cho ta biết đươc̣ số anh em ruôṭ đaị khái như sau: - Lông Mày đâṃ dài quá Mắt thi ̀ có khoảng 3 hoăc̣ 4 anh em. - Lông Mày đep̣ , đâṃ đều, nhưng chi ̉ vừa bằng Mắt thi ̀ anh em tối đa là 2 người. - Lông Mày biǹ h thường nhưng nếu đăc̣ biêṭ có môṭ sơị moc̣ thẳng và đăc̣ biêṭ dài hơn
  193. tất cả các sơị khác thi ̀ có 1 hoăc̣ 2 anh em, có hai sơị thi ̀ 3 hoăc̣ 4 anh em, ba sơị thi ̀ có 4 hoăc̣ 5 anh em. - Sơi Lông Mày trông sáng sủa, đen miṇ , không thưa, không khit́ khao từ đầu đén cuối có khoảng cách đều đăṇ quân biǹ h kể trên là kẻ có 6, 7 hoăc̣ 8 anh em ruôṭ. 2. Gia cảnh xấu và bất hòa: Hai đầu Lông Mày giao nhau thi ̀ anh em ruôṭ thường hay
  194. xung khắc. Nếu có thêm loaị Lông Mày moc̣ đứng thẳng thì khổ sở vi ̀ anh em, có anh em không bao giờ nhờ câỵ đươc̣ - Lông Mày moc̣ rủ xuống hoăc̣ hướng lên chứ không theo chiều xuôi biǹ h thường, sơi Lông Mày laị dài đều đều là dấu hiêụ bất haṇ h trong đời sống gia điǹ h. - Lông Mày bi đ̣ ứt đoaṇ là kẻ không thể chung sống cùng nhà với anh em có số ly hương xuất ngoaị mới khá.
  195. - Lông Mày trông có vẻ thanh tú nhưng Mắt lờ đờ, thần sắc tri ̀ trê ̣ là kẻ thường hay luỵ vi ̀ đàn bàn, hoăc̣ gây liên luỵ cho con cái. - Lông Mày có hiǹ h chữ bát mà Sắc hắc ám là kẻ vô duyên với quyến thuôc̣ , có hiǹ h chữ nhất là biểu hiêṇ của kẻ bi ̣vơ ̣ coi thường. - Lông Mày bên phải có môṭ số sơị moc̣ dài và uốn cong là dấu hiêụ me ̣ chết trước cha, Bên trái là dấu hiêụ cha chết
  196. trước me.̣ Cả hai Lông Mày đều có dấu hiêụ trên là điềm cha me ̣ đều mất sớm. - Hai Lông Mày đều moc̣ không tương xứng (hoăc̣ môṭ bên cao bên thấp, bên xuôi bên ngươc̣ , bên thẳng bên cong, bên đâṃ bên lơṭ, bên lớn bên nhỏ ) là biểu hiêṇ hoăc̣ cha hay me ̣ mất sớm, hoăc̣ anh em bất hòa hoăc̣ thân thić h thờ ơ. - Lông Mày thô, cứng thì tiń h tiǹ h ưa dâm dâṭ nhưng rất hiếm con hoăc̣ không con.
  197. - Lông Mày rủ xuống phiá dưới Mắt mà trong dáng măṭ lúc nào cũng có vẻ nhăn nhó sầu muôṇ là tướng của kẻ khắc với vơ ̣ con, gia điǹ h thường găp̣ cảnh bất hòa. d) Tương quan giữa Lông Mày và tho ̣yếu: Đối với tướng pháp cổ điển Lông Mày là môṭ dấu hiêụ rõ rêṭ và khả tiń h nhất để đón vâṇ maṇ g sống con người dài hay ngắn, vi ̀ thế, Lông Mày đươc̣ mêṇ h danh là báo tho ̣
  198. quan. 1. Dấu hiêụ trường tho:̣ - Các sơị Lông Mày phiá đuôi dài hơn phiá đầu. - Lông Mày dài mà có chiều cong xuống. - Trong tuổi trung niên mà Lông Mày có điểm vài sơị bac̣ , trong khi toàn bô ̣ Lông Mày có dáng tươi nhuâṇ - Lông Mày đa số biǹ h thường, đôṭ nhiên có môṭ số sơị moc̣ dài hẳn ra ở khoảng giữa.
  199. tuy nhiên, dấu hiêụ này xuất hiêṇ trước 50 tuổi là dấu hiêụ sẽ chết đôṭ ngôṭ vi ̀ bêṇ h nôị taṇ g trong vòng vài ba năm tới kể từ khi phát hiêṇ . 2. Dấu hiêụ trường tho ̣và khoẻ maṇ h: - Mày dài, vi ̣tri ́ duôi mi cốt cao dần, sơị Lông Mày đep̣ và sáng sủa - Lông Mày cân sứng về Sắc thái, dài ngắn, lớn nhỏ, vi ̣ tri,́ hiǹ h daṇ g sơị Lông Mày moc̣ điều đăṇ sáng sủa.
  200. - Mi cốt cao vừa phải, có thế, Lông Mày đều và phiá đuôi có góc nhoṇ rõ ràng, tươi đep̣ . 3. Dấu hiêụ non yểu: - Hai đầu lông này moc̣ sát vào nhau, trông xa không thể phân biêṭ đươc̣ rõ ràng là tướng yểu mêṇ h tư ̣nhiên. - Hai bên Lông Mày bất tương xứng là tướng chết yểu vì bêṇ h tâṭ. - Đầu Lông Mày cao, cuối Lông Mày thấp và dầu mi-cốt cao hẳn rồi laị trũng và mất hút
  201. vào xương trán. III -CÁ C LOAỊ LÔNG MÀ Y ĐIỂ N HÌNH 1-Lông Mày quỷ (quỷ mi) Sơị Lông Mày thô dài, có bề ngang rất rôṇ g. Phiá cuối Lông Mày có môṭ số ăn lan xuống bờ Mắt (h21). Người có loaị Lông Mày quỷ là người rất khôn ngoan, gian hiểm, tham baọ , ưa sử duṇ g thủ đoaṇ . Trong khi giao thiêp̣ với người thường ra vẽ nhân nghiã , nhưng thưc̣ tâm chi ̉ nhằm lơị duṇ g.
  202. 2-Mày thưa và rời rac̣ (Sơ tán my) Sơị Lông Mày tương đối ngắn, thưa và khoảng cách giữa các sơị lông không đều đăṇ . Chiều dài ngắn hơn Mắt và hiǹ h daṇ g thô Troc̣ (H22). Về phương diêṇ maṇ g vâṇ , Lông Mày thưa biểu hiêṇ tiǹ h baṇ nhaṭ lẽo biǹ h thường, tiền bac̣ không giữ đươc̣ lâu bền mà laị lên xuống theo từng chu kỳ. Hết rồi laị có, có rồi laị hết, dù hết sức cố gắng cũng không thể
  203. thay đổi triǹ h tư ̣kể trên. 3-Lông Mày đứt đoaṇ (Gián đoaṇ mi) Bất kể Lông Mày nhiều hay it́ , dài hay ngắn, nếu có moṭ quãng bi ̣ngắt quãng hoăc̣ lông ở môṭ đoaṇ quá ngắn hay mờ nhaṭ môṭ cách bất thường đều bi ̣ coi là gián đoaṇ mi (h23). Lông Mày gián đoaṇ có ý nghiã rất xấu vè măṭ maṇ g vâṇ , kẻ có gián đoaṇ mi có của cũng không giữ đươc̣ vi ̀ tiền bac̣ thăng trầm ngoài ý liêụ , anh em
  204. vô duyên, không nhờ câỵ đươc̣ , tiń h tiǹ h xung khắc hoăc̣ phải xa cách cha me.̣ 4-Mày đuôi én (Giao da mi) Lông Mày to bề ngang, đen và đâṃ , hiǹ h daṇ g thô và phần đuôi chẻ ra hai nhấnh rõ rêṭ trông giống như đuôi chim én(h24). . Về măṭ maṇ g vâṇ , từ trung niên trở đi rất xáu, có thể bi ̣tù tôị, gia sản tiêu hao, anh em bất hoà và ly tán. H24 5-Lông Mày thưa và nhaṭ (Hoàng bac̣ mi)
  205. Sơị Lông Mày nhỏ, màu ngả vàng, khoảng cách thưa và không đều, luôn luôn ngắn hơn Mắt. Nếu Mắt dài mà găp̣ loaị Lông Mày này thi ̀ ngay từ tuổi trẻ tuy tiền bac̣ có vào nhiều nhưng ra cũng lắm, không bao giờ dưdâṭ. Nếu Mắt hôn ám thì kẻ có Lông Mày thưa và nhaṭ có số chết ở quê người 6-Lông Mày chổi xể(Tảo trứu mi) Hiǹ h daṇ g Lông Mày tương tư ̣ như cái chổi quét nhà(h26).
  206. Đầu Lông Mày trong Thanh tú, lông miṇ , càng về phi ́ đuôi thì càng thưa dần, phiá nhoṇ uốn cong về phiá trán. Về măṭ maṇ g vâṇ gia điǹ h, Lông Mày chổi xể tươṇ g trưng cho sư ̣ thiếu tiǹ h cốt nhuc̣ (cả anh em lâñ con cái). Hâụ vâṇ rất xấu vè cả tiền bac̣ lâñ gia cảnh. H26 7-Lông Mày chữ bát(Bát mi tư)̣ Về loaị Lông Mày này có hai giả thuyết: a) Đầu Lông Mày biǹ h
  207. thường nhưng cuối Lông Mày chia thành hai nhánh. Môṭ nhánh hếch lên và chiều hướng của sơị Lông Mày cũng hướng lên; còn nhánh thứ hai tẽ xuống, chiều Lông Mày cũng xuôi theo. Tóm laị, hai nhánh có chiều hướng khác nhau: môṭ thuâṇ môṭ nghic̣ h (h27). Lối phân điṇ h này đươc̣ nhiều người công nhâṇ hơn lối thứ hai. Về ý nghiã , Lông Mày chữ bát chủ về vâṇ số long đong nhất là các lãnh vưc̣ tiǹ h cảm,
  208. tiền bac̣ . b) Lông Mày thuôc̣ loaị dài, đầu Lông Mày cao và thân Lông Mày thấp dần, đến đuôi Lông Mày thi ̀ xuống thấp gần ngang hàng với đuôi Mắt. Cả hai Lông Mày phải trái và trái hơp̣ với nhau thành hai nhánh trông như hai nhánh chữ bát. Loaị Lông Mày chữ bát thường đầu miṇ đuôi thưa, càng thô và càng tản mát thi ̀ ý nghiã laị càng xấu.
  209. 8-Lông Mày dao cau (Tiêm dao mi) Lông Mày nhỏ, hep̣ cả bề dài lâñ bề rôṇ g có hiǹ h daṇ g như loaị dao têm trầu thời xưa (h28), Lông Mày thô và ngắn. Kể có loaị Lông Mày dao cau tâm điạ gian hiểm, đầu óc tàn nhâñ , hung baọ , ngay cả đối với anh em ruôṭ thit ̣ cũng không vi ̣ tiǹ h. Người có loaị long mày dao cau thường chết bất đắc kỳ tử . 9-Lông Mày la hán (la hán
  210. mi) Mày đâṃ mà thô. bề ngang rất rôṇ g và uốn hơi cong như Lông Mày các tươṇ g La hán trong các đền chùa cổ(h29). Đây là loaị Lông Mày rất xấu, tươṇ g trưng cho sư ̣ tri ̀ trê ̣ đủ moị phương diêṇ . Người có căp̣ Lông Mày la hán mà đươc̣ căp̣ Mắt tốt thi ̀ vơ ̣ trễ, con muôṇ , tuổi trẻ gian nan vất vả. Nếu Lông Mày la hán đi với Mắt xấu hoăc̣ nhãn thần hôn ám là điềm báo trước chết vi ̀ hiǹ h thương ở
  211. tuổi trung niên. H29 10-Lông Mày rồng (Long mi) Lông Mày đep̣ , có dáng bóng bẩy, sơị long mày dài và hơi thưa, đầu Lông Mày nhỏ, đuôi Lông Mày cao, hơi thô và cao hơn đầu (h30). Về măṭ maṇ g vâṇ , Lông Mày rồng phối hơp̣ đắc cách với các loaị Mắt tốt là tươṇ g trưng cho sư ̣ đông anh em, cha me ̣ sống lâu và giàu có hơn người. 11-Lông Mày lưỡi kiếm
  212. (kiếm mi) Sơị Lông Mày miṇ , khoảng cách vừa phải, bề ngang hơi nhỏ, bề dài quá Mắt. Trông xa loaị Lông Mày này thẳng, đuôi ngươc̣ lên trông như lưỡi kiếm(h31). Lông Mày này biểu tươṇ g cho tiń h nết cứng cỏi, hoc̣ vấn sâu rôṇ g. Về măṭ gia điǹ h, maṇ g vâṇ , mày lưỡi kiếm tươṇ g trưng cho phú quý lúc trung niên trở đi. 12- Mày lá liễu (Liễu diêp̣ mi)