Thực trạng và giải pháp cải thiện việc ra đề, thẩm định đề kiểm tra định kì môn Tiếng Việt ở Tiểu học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng và giải pháp cải thiện việc ra đề, thẩm định đề kiểm tra định kì môn Tiếng Việt ở Tiểu học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- thuc_trang_va_giai_phap_cai_thien_viec_ra_de_tham_dinh_de_ki.pdf
Nội dung text: Thực trạng và giải pháp cải thiện việc ra đề, thẩm định đề kiểm tra định kì môn Tiếng Việt ở Tiểu học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Hoàng Trường Giang ___ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN VIỆC RA ĐỀ, THẨM ĐỊNH ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ MÔN TIẾNG VIỆT Ở TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HOÀNG TRƯỜNG GIANG* TÓM TẮT Bài viết hướng đến việc đánh giá sơ bộ thực trạng ra đề kiểm tra định kì môn Tiếng Việt ở cấp tiểu học trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) hiện nay; từ đó đề ra những giải pháp cải thiện kĩ năng ra đề, thẩm định đề kiểm tra, giúp cán bộ quản lí và giáo viên nắm được những yêu cầu cơ bản trong việc tóm tắt nội dung chương trình, lập ma trận ra đề cũng như áp dụng được quy trình thẩm định, phản biện đề trong công tác duyệt đề, hạn chế các sai sót trong quá trình ra đề kiểm tra Từ khóa: môn Tiếng Việt, ra đề, thẩm định đề, Thành phố Hồ Chí Minh. ABSTRACT The reality of and solutions to writing and verifying periodic tests of the subject Vietnamese Language in elementary schools in Ho Chi Minh City The article aims at preliminarily assessing the reality of writing periodic tests of the subject Vietnamese Language in elementary schools in Ho Chi Minh City now. Thence, it suggests solutions to improving test writing skill and verifying skill, helping managerial staff and teachers grasp basic requirements in summarizing the syllabus, preparing matrices for test as well as applying the procedure in verifying and examining tests, limiting mistakes in the test writing process. Keywords: Vietnamese Language, writing test, verifying test, Ho Chi Minh City. 1. Đặt vấn đề sinh, chưa hiểu rõ tầm quan trọng, tính Nhiều năm trước đây, việc ra đề tương hỗ giữa việc đánh giá học sinh và kiểm tra định kì và tổ chức đánh giá môn việc lên kế hoạch giảng dạy, điều chỉnh học trong chương trình tiểu học, đặc biệt là phương pháp giảng dạy dẫn đến thực hiện các môn chính như Tiếng Việt, Toán, Tự không hiệu quả, khách quan. nhiên – Xã hội , thường do cán bộ phụ Từ năm học 2010-2011, thực hiện trách chuyên môn từ cấp Phòng Giáo dục theo định hướng chung của ngành, căn cứ trở lên đảm trách. Nguyên nhân của việc vào tình hình thực tế của xã hội khi lực làm này một phần bắt nguồn từ mục đích lượng giáo viên đạt chuẩn, thậm chí vượt bảo đảm mặt bằng giáo dục chung, mặt chuẩn đã chiếm một tỉ lệ tương đối lớn, khác xuất phát từ tâm lí lo ngại giáo viên phòng Giáo dục Tiểu học – Sở Giáo dục không đủ năng lực ra đề, hoặc giáo viên và Đào tạo TPHCM, trong kế hoạch công không ý thức rõ trách nhiệm của mình tác năm học của mình, đã giao quyền và trong việc tổ chức kiểm tra, đánh giá học trách nhiệm cho hiệu trưởng chỉ đạo thực * ThS, Sở Giáo dục và Đào tạo TPHCM; Email: gianght@hcmup.edu.vn 153
- Ý kiến trao đổi Số 6(71) năm 2015 ___ hiện kiểm tra đánh giá kết quả học tập 2.1. Cơ sở lí luận của học sinh, khuyến khích các quận, 2.1.1. Vị trí và tầm quan trọng của môn huyện, các trường chuyển giao việc ra đề Tiếng Việt ở tiểu học kiểm tra định kì lại cho giáo viên chủ Theo quy định của Chương trình nhiệm, đồng thời hướng dẫn giáo viên sử giáo dục phổ thông ban hành kèm theo dụng kết quả kiểm tra các kì để điều Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT chỉnh kế hoạch, nội dung dạy học cho ngày 05-5-2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo phù hợp. dục và Đào tạo, Tiếng Việt là tên gọi Trên thực tế, việc ra đề kiểm tra dùng ở cấp tiểu học của một môn học định kì đúng định hướng, đúng chuẩn chung cho cả ba cấp học gọi là Ngữ văn. kiến thức kĩ năng và phục vụ được cho Theo đó, mục tiêu của môn Tiếng Việt ở quá trình dạy học đã thực sự là một thách tiểu học là: thức đối với giáo viên, cán bộ quản lí các - Hình thành và phát triển ở học sinh trường. Điều này là do đa phần cán bộ các kĩ năng sử dụng tiếng Việt (đọc, viết, quản lí, giáo viên chưa quen với trách nghe, nói) để học tập và giao tiếp trong nhiệm ra đề, chưa có kĩ năng ra đề, phản các môi trường hoạt động của lứa tuổi. biện và thẩm định đề. Tình trạng đề ra Thông qua việc dạy học tiếng Việt, góp vượt chuẩn, không đúng nội dung kiến phần rèn luyện các thao tác tư duy. thức trọng tâm, không đúng cấu trúc vẫn - Cung cấp cho học sinh những kiến xảy ra dù Phòng Giáo dục - Đào tạo các thức sơ giản về tiếng Việt; về tự nhiên xã quận, huyện vẫn tổ chức các lớp tập huấn hội và con người; về văn hóa và văn học bồi dưỡng hàng năm. Từ cái nhìn của của Việt Nam và nước ngoài. người trong cuộc, bài viết hướng đến việc - Bồi dưỡng tình yêu tiếng Việt và đánh giá sơ bộ thực trạng ra đề kiểm tra hình thành thói quen giữ gìn sự trong định kì môn Tiếng Việt ở cấp tiểu học, sáng, giàu đẹp của tiếng Việt, góp phần đồng thời qua đó đề ra những giải pháp hình thành nhân cách con người Việt cải thiện kĩ năng ra đề, thẩm định đề Nam mới. kiểm tra, giúp cán bộ quản lí và giáo viên Với những mục tiêu quan trọng của hiểu được trách nhiệm và ý nghĩa của mình, môn tiếng Việt ở tiểu học được việc ra đề kiểm tra định kì môn Tiếng dành một thời lượng học tập rất lớn. Việt, nắm được những yêu cầu cơ bản Bảng kế hoạch dạy học các môn ở tiểu trong việc tóm tắt nội dung chương trình, học dưới đây cho thấy so với một môn lập ma trận ra đề cũng như áp dụng được cũng rất quan trọng là môn Toán, số giờ quy trình thẩm định, phản biện đề trong dành cho Tiếng Việt lớn gấp 2,5 lần ở lớp công tác duyệt đề, hạn chế các sai sót 1; 1,8 lần ở lớp 2 và 1,6 lần ở các lớp còn trong quá trình ra đề kiểm tra lại. So với các môn học khác, số giờ dành 2. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc cho Tiếng Việt lớn gấp từ 8 đến 10 lần. ra đề, thẩm định đề kiểm tra định kì môn Tiếng Việt ở tiểu học 154
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Hoàng Trường Giang ___ Môn học và hoạt động giáo dục Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Lớp 4 Lớp 5 Tiếng Việt 10 9 8 8 8 Toán 4 5 5 5 5 Đạo đức 1 1 1 1 1 Tự nhiên và Xã hội 1 1 2 Khoa học 2 2 Lịch sử và Địa lí 2 2 Âm nhạc 1 1 1 1 1 Mĩ thuật 1 1 1 1 1 Thủ công 1 1 1 1 1 Kĩ thuật 1 1 Thể dục 1 2 2 2 2 Giáo dục tập thể 2 2 2 2 2 Giáo dục ngoài giờ lên lớp 4 tiết/ tháng Tổng số tiết/ tuần 22 23 23 25 25 Các mục tiêu giáo dục và thời Trước năm học 2014-2015, giáo lượng phân bố của môn Tiếng Việt ở tiểu viên thường không ý thức rõ trách nhiệm học đã trình bày ở trên hoàn toàn phù hợp của mình trong việc tổ chức kiểm tra, với những quy định trong Luật Giáo dục đánh giá học sinh, chưa hiểu rõ tầm quan về mục tiêu chung của giáo dục tiểu học trọng, tính tương hỗ giữa việc đánh giá là “giúp học sinh hình thành những cơ sở học sinh và việc lên kế hoạch giảng dạy, ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu điều chỉnh phương pháp dạy học, giáo dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ dục. Căn nguyên của vấn đề nằm ở chỗ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục các cấp quản lí, trong nhiều năm liền, học trung học cơ sở” và về nội dung giáo thường ra đề và tổ chức kiểm tra đánh giá dục “phải đảm bảo tính phổ thông, cơ học sinh với lí do đảm bảo mặt bằng bản, toàn diện; hướng nghiệp và có hệ chung và lo ngại giáo viên thực hiện thống; gắn với thực tiễn cuộc sống, phù không hiệu quả, khách quan hoặc không hợp với tâm sinh lí lứa tuổi của học sinh, đủ năng lực ra đề, kiểm tra đánh giá đáp ứng mục tiêu giáo dục ở mỗi cấp người học. học. Giáo dục tiểu học phải đảm bảo cho Bắt đầu từ năm học 2014-2015, học sinh có hiểu biết đơn giản, cần thiết thực hiện theo Thông tư 30/2014/TT- về tự nhiên, xã hội và con người; có kĩ BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và “ban hành quy định đánh giá học sinh tính toán; có thói quen rèn luyện thân thể, tiểu học”, Sở Giáo dục và Đào tạo và giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban đầu về Phòng Giáo dục và Đào tạo các quận, hát, múa, âm nhạc, mĩ thuật ”. huyện trên địa bàn TPHCM đã hướng 2.1.2. Ý nghĩa của việc ra đề kiểm tra dẫn các trường tự tổ chức thực hiện ra đề định kì ở tiểu học kiểm tra, đánh giá người học. Quy định 155
- Ý kiến trao đổi Số 6(71) năm 2015 ___ này cũng khuyến khích các trường từng kiểm tra không đúng trọng tâm chương bước giao quyền chủ động cho giáo viên trình, không đánh giá được các kiến thức ra đề kiểm tra định kì và hướng dẫn thầy cơ bản của từng giai đoạn cũng sẽ làm cô sử dụng kết quả kiểm tra các kì để giáo viên không nắm chắc được chất điều chỉnh kế hoạch, nội dung dạy học. lượng học tập của học sinh - kết quả quá Trên thực tế, việc ra đề kiểm tra trình giảng dạy của bản thân. Từ đó, thầy định kì đúng định hướng, đúng chuẩn cô sẽ không thể có biện pháp điều chỉnh kiến thức kĩ năng và phục vụ được cho kế hoạch dạy học, nội dung và phương quá trình dạy học đã thực sự là một thách pháp dạy học phù hợp với tình hình học thức đối với giáo viên, cán bộ quản lí các sinh của lớp. Hậu quả là người học không trường. Điều này là do đa phần đội ngũ được bổ sung, hướng dẫn học tập phù quản lí, giáo viên chưa quen với trách hợp để đạt được chuẩn kiến thức kĩ năng nhiệm ra đề, chưa có kĩ năng ra đề, phản của từng khối lớp hoặc của cả cấp học. biện và thẩm định đề. Tình trạng đề ra 2.2. Cơ sở thực tiễn vượt chuẩn, không đúng nội dung kiến Dù Sở và các Phòng Giáo dục - thức trọng tâm, không đúng cấu trúc vẫn Đào tạo thường tổ chức các lớp tập huấn xảy ra dù Phòng Giáo dục - Đào tạo các bồi dưỡng định kì nhưng những chệch quận, huyện vẫn tổ chức các lớp tập huấn choạc, sơ suất trong các khâu ra đề, thẩm bồi dưỡng hàng năm. Từ cái nhìn của định đề kiểm tra định kì môn Tiếng Việt người trong cuộc, bài viết hướng đến việc tại TPHCM vẫn chưa dứt điểm. Trong đánh giá sơ bộ thực trạng ra đề kiểm tra quá trình công tác tại Sở Giáo dục và Đào định kì môn Tiếng Việt ở cấp tiểu học tạo, qua việc chỉ đạo chuyên môn môn đồng thời qua đó đề ra những giải pháp Tiếng Việt, kết hợp phân tích nguyên cải thiện kĩ năng ra đề, thẩm định đề nhân gây ra những hạn chế của giáo viên, kiểm tra, giúp cán bộ quản lí và giáo viên cán bộ quản lí trong quá trình ra đề, thẩm hiểu được trách nhiệm và ý nghĩa của định đề kiểm tra định kì, chúng tôi nhận việc ra đề kiểm tra định kì môn Tiếng thấy những vấn đề nổi cộm dưới đây: Việt, nắm được những yêu cầu cơ bản - Một số ít giáo viên không nắm chắc trong việc tóm tắt nội dung chương trình, mục tiêu hướng đến của ngành, không ý lập ma trận ra đề cũng như áp dụng được thức được trách nhiệm và tầm quan trọng quy trình thẩm định, phản biện đề trong của việc kiểm tra đánh giá học sinh đối công tác duyệt đề, hạn chế các sai sót với quá trình giáo dục, giảng dạy. trong quá trình ra đề kiểm tra - Mặc dù cán bộ quản lí, giáo viên rất Hiện nay, sự quan tâm của gia đình cẩn thận, dành nhiều thời gian cho việc ra và xã hội đối với giáo dục ngày càng lớn, đề kiểm tra định kì nhưng đề kiểm tra việc ra đề không đúng chuẩn, có sai sót vẫn có những sai sót như vượt chuẩn kiến sẽ tạo dư luận xã hội không tốt, cha mẹ thức kĩ năng, sai kiến thức, không đúng học sinh và địa phương sẽ mất niềm tin trọng tâm, quá dàn trải hoặc quá tập trung vào đội ngũ giáo viên. Tình trạng ra đề vào một nội dung kiểm tra cụ thể, bỏ qua 156
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Hoàng Trường Giang ___ các nội dung trọng tâm khác Nguyên Từ những phân tích thực trạng trên, nhân chính của vấn đề này là: để cải thiện kĩ năng ra đề, phản biện và + Người ra đề chưa nghiên cứu kĩ thẩm định đề cho cán bộ quản lí, giáo các quy định về cấu trúc, tỉ lệ mức độ tư viên tiểu học, chúng tôi đề xuất các giải duy, nội dung trọng tâm của từng giai pháp sau: đoạn, chưa xác định được bản thân giáo 3.1. Nâng cao nhận thức của giáo viên viên cần biết học sinh đã nắm vững kiến về vai trò, trách nhiệm trong việc ra đề, thức kĩ năng nào, kiến thức kĩ năng nào thẩm định đề kiểm tra định kì chưa vững Để thực hiện giải pháp này, các đơn + Trong quá trình ra đề, giáo viên vị quản lí giáo dục cần triển khai đầy đủ đã thụ động tiếp thu quá nhiều sách tham các nội dung được thể hiện tại Điều 34, khảo, chủ quan sử dụng đề trong các loại Thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT, Điều sách đó mà không kiểm tra lại các yêu 3 và Điều 15, Thông tư số 30/2014/TT- cầu về chuẩn, mức độ nhận thức, tính BGDĐT, đồng thời hướng dẫn giáo viên chính xác của văn bản được sử dụng. phân tích ý nghĩa, mục tiêu hướng đến + Chưa nắm được quy trình ra đề, của các quy định trên. Điều tối quan không xây dựng bảng hai chiều (ma trận). trọng là giúp thầy cô nhận thức được việc Các câu hỏi được thực hiện một cách chủ ra đề đúng chuẩn sẽ thúc đẩy, hỗ trợ cho quan, chọn ngẫu nhiên một nội dung, quá trình tổ chức giảng dạy của mình, kiến thức theo cảm tính mà không tính nhờ đó hoạt động dạy học sẽ nhẹ nhàng toán theo hệ thống, mức độ tư duy, có hơn do giáo viên biết rõ cần phải dạy gì, thói quen lấy sách giáo khoa làm căn cứ ôn gì, điều chỉnh gì để đạt chất lượng tốt thay vì phải là chuẩn kiến thức kĩ năng. nhất. Ngoài ra, nhằm giúp giáo viên thấy + Việc phản biện đề, thẩm định đề rõ hơn tầm quan trọng của việc ra đề đối phần lớn chỉ dừng ở mức độ sửa lỗi chính với quá trình tổ chức dạy học của cá tả, góp ý những sai sót dễ thấy như đáp nhân, Phòng Giáo dục – Đào tạo cần chỉ án sai, câu hỏi chưa rõ mà bỏ qua các yếu đạo và hướng dẫn các trường làm tốt tố khác như cấu trúc, số lượng câu hỏi, tỉ công tác tư vấn để người dạy phân tích lệ mức độ tư duy, tỉ lệ giữa trắc nghiệm kết quả bài kiểm tra định kì và dựa vào và tự luận, nội dung trọng tâm của môn kết quả phân tích để lập kế hoạch điều học trong một giai đoạn, kiến thức kĩ chỉnh nội dung và phương pháp giảng năng trải đều hay tập trung, kĩ năng đặt dạy trong giai đoạn tiếp theo. câu hỏi phù hợp với đặc trưng bộ môn 3.2. Bồi dưỡng kĩ năng ra đề, thẩm với dạng câu hỏi trắc nghiệm hay tự định đề luận Việc bồi dưỡng kĩ năng ra đề, thẩm 3. Một số giải pháp trọng tâm nhằm định đề cần được phòng Giáo dục – Đào cải thiện chất lượng ra đề, thẩm định tạo tiến hành hàng năm theo từng bước đề kiểm tra định kì môn Tiếng Việt ở phát triển của đội ngũ, cụ thể: TPHCM 3.2.1. Triển khai, phân tích nội dung các 157
- Ý kiến trao đổi Số 6(71) năm 2015 ___ văn bản, quy định hướng dẫn việc ra đề, số quy định nếu có văn bản hướng dẫn tổ chức kiểm tra định kì cho đội ngũ: mới. - Bộ tài liệu Đề kiểm tra học kì cấp - Bước 2. Lập bảng tóm tắt nội dung tiểu học của từng khối lớp của Bộ Giáo chương trình học của một cấp lớp theo dục và Đào tạo, từng giai đoạn GHI, CHKI, GHII, cuối - Bộ chuẩn kiến thức kĩ năng từng năm học. Sắp xếp những nội dung trọng cấp lớp của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tâm cần phải kiểm tra ở từng giai đoạn - Các công văn 2162/GDĐT-TH (theo chuẩn kiến thức kĩ năng), các nội ngày 02-10-2008, 2929/GDĐT-TH ngày dung có số tiết học chiếm phần lớn trong 29-11-2010 của Sở Giáo dục và Đào chương trình theo thứ tự giảm dần, đánh tạo dấu những nội dung mà chuẩn kiến thức 3.2.2. Hướng dẫn và tổ chức thực hành kĩ năng quy định là cần tập trung kiểm tra quy trình, kĩ năng ra đề theo từng giai đoạn. Việc lập bảng tóm Sở Giáo dục và Đào tạo kết hợp với tắt nội dung sẽ giúp người ra đề hệ thống các Phòng Giáo dục và Đào tạo quận, được toàn bộ chương trình trong một giai huyện tổ chức các lớp tập huấn cho cán đoạn, chọn đúng các nội dung cần phải bộ quản lí chuyên trách và giáo viên cốt kiểm tra và nội dung kiểm tra trong một cán với nội dung mang tính thực hành bộ đề sẽ bao quát hơn, không xảy ra tình các bước trong quy trình ra đề như sau: trạng kiểm tra lệch nội dung trọng tâm - Bước 1. Lập bảng tóm tắt những hoặc có quá nhiều câu hỏi chỉ để kiểm tra quy định cần lưu ý của bộ môn theo từng một nội dung, kĩ năng. Các bảng tóm tắt giai đoạn GHI, CHKI, GHII, cuối năm này được lưu giữ và sử dụng suốt cho học theo từng cấp lớp, ví dụ tốc độ đọc, công tác ra đề, thẩm định đề trong những số chữ trong văn bản đọc hiểu, chính tả, năm tiếp theo mà không cần phải điều số lượng câu trong đề, tỉ lệ mức độ tư chỉnh nếu không có sai sót. duy Để lập được bảng này, giáo viên - Bước 3. Lập bảng 2 chiều (ma trận) phải dựa vào các văn bản quy định của cho một đề kiểm tra, với các thao tác lần ngành và chuẩn kiến thức kĩ năng của Bộ lượt là: Bộ Giáo dục và Đào tạo. Vì các quy định + Dựa vào bảng tóm tắt những quy về cấu trúc đề được hướng dẫn ở rất định cần lưu ý để quyết định số câu hỏi, nhiều văn bản nên việc tổng hợp các văn tỉ lệ trắc nghiệm – tự luận, mức điểm cho bản để lập bảng tóm tắt sẽ giúp người ra từng nội dung kiểm tra, tỉ lệ câu hỏi ở các đề có cái nhìn tổng quan về các quy định mức độ tư duy. cơ bản của một đề kiểm tra, không nhầm + Dựa vào bảng tóm tắt nội dung lẫn giữa môn này với môn khác, lớp này chương trình để chọn các nội dung cần với lớp khác. Các bảng tóm tắt này được kiểm tra, nội dung cần tập trung kiểm tra lưu giữ và sử dụng suốt cho công tác ra sẽ được ưu tiên chọn trước, các nội dung đề, thẩm định đề trong những năm tiếp khác sẽ được cân nhắc chọn lựa sau cùng. theo, người ra đề chỉ cần điều chỉnh một + Đối chiếu từng nội dung chương 158
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Hoàng Trường Giang ___ trình với bảng tiêu chí quy định các mức viên tham dự tự thực hiện. Quy trình độ tư duy trong bộ đề kiểm tra học kì của thẩm định đề được chia nhỏ, kết hợp tập Bộ Giáo dục và Đào tạo và chuẩn kiến huấn dần từng bước ở mỗi kì thẩm định thức kĩ năng của từng nội dung để quyết như sau: định câu hỏi ở mức độ tư duy nào. - Bước 1. Thẩm định bảng hai chiều + Kiểm tra lại toàn bộ các thông số (ma trận): Người thẩm định sẽ đối chiếu của của bảng hai chiều (ma trận) để đảm bảng hai chiều với bảng tóm tắt các quy bảo đúng cấu trúc, đủ lượng câu hỏi, định cần lưu ý và bảng tóm tắt nội dung đúng tỉ lệ điểm cho các mức độ tư duy chương trình để xem xét: - Bước 4. Xây dựng bộ câu hỏi kiểm + Cấu trúc, số lượng câu hỏi, các tỉ tra lệ về mức độ tư duy, tỉ lệ trắc nghiệm – Trong bảng hai chiều (ma trận) đã tự luận, tỉ lệ điểm. có đầy đủ các thông tin như: nội dung, kĩ + Tính bao quát chương trình của năng cần cần kiểm tra, mức độ tư duy, bảng hai chiều (ma trận)? Nội dung, kĩ mức điểm nên người ra đề chỉ cần dựa năng kiểm tra có đúng trọng tâm, có thiếu theo bảng này để xây dựng dựng bộ câu không? Mức độ nhận thức ở từng câu có hỏi mà không cần tham khảo thêm bất kì đúng với quy định chuẩn kiến thức của tài liệu nào. Trong qua trình đặt câu hỏi, từng khối lớp? người ra đề cần chú ý kết hợp xây dựng - Bước 2. Đối chiếu bộ đề với bảng ngay đáp án để có thể dự đoán trước các hai chiều (ma trận) để xem xét về số cách hiểu đề và làm bài của học sinh để lượng câu hỏi, nội dung kiểm tra của bộ đảm bảo câu hỏi phải rõ ràng, chính xác, đề, mức độ tư duy ở từng câu hỏi có đúng không bị hiểu theo nhiều hướng khác như bảng hai chiều (ma trận) đã tính nhau. toán. - Bước 5. Kiểm tra lại toàn bộ bộ đề - Bước 3. Đối chiếu đề với hướng và bảng hướng dẫn chấm: đối chiếu lại dẫn chấm để đảm bảo hướng dẫn chấm với bảng hai chiều (ma trận) để đảm bảo chính xác, phù hợp với đề, kiểm tra lỗi kĩ đúng về quy định, nội dung, cấu trúc; thuật, lỗi chính tả, lỗi ngữ nghĩa trong đề kiểm tra lỗi ngữ nghĩa, ngữ pháp, chính và hướng dẫn chấm. tả. - Bước 4. Dự trù cách phản biện đề 3.2.3. Hướng dẫn và tổ chức thực hành và góp ý chỉnh sửa bộ đề. quy trình và kĩ năng thẩm định đề thông Đây là một bước rất quan trọng qua việc tổ chức phản biện và tổ chức trong quá trình thẩm định đề. Nếu người thẩm định đề chung toàn quận, huyện ở thẩm định đề không dự trù được các câu các kì kiểm tra định kì hỏi phản biện đề, không hiểu được ý Việc thực hành thẩm định đề được tưởng của người ra đề để góp ý trên chính tổ chức mẫu chung trên phạm vi toàn ý tưởng đó thì việc phản biện, góp ý đề sẽ quận, huyện theo từng giai đoạn GHI, rơi vào các tình huống sau: CHKI, GHII trên các đề cụ thể do giáo + Góp ý chủ quan trên ý kiến cá 159
- Ý kiến trao đổi Số 6(71) năm 2015 ___ nhân, không có sức thuyết phục, người ra 4. Kết luận đề sẽ không sẵn sàng điều chỉnh hoặc Việc bồi dưỡng, chia sẻ kinh điều chỉnh cho có mà không tham gia nghiệm về kĩ năng ra đề, thẩm định đề tranh luận để làm rõ vấn đề. kiểm tra định kì môn Tiếng Việt cấp tiểu + Chỉ góp ý được phần lỗi chính tả, học cho đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên lỗi ngữ pháp. đứng lớp sẽ đem lại những hiệu quả nhất Chính vì thế người phản biện đề định. Cụ thể là: phải chuẩn bị được các câu hỏi, nội dung - Cán bộ quản lí, giáo viên hiểu được cần trao đổi để giúp người ra đề trao đổi trách nhiệm và ý nghĩa của việc giao cho được ý tưởng của mình, khơi gợi để giáo viên chủ nhiệm ra đề kiểm tra nên người ra đề tự nhìn ra các vướng mắc thực hiện tốt tất cả các khâu của quy trong bộ đề của mình trước khi đưa ra ý trình, hạn chế tối đa các sai sót, tiêu cực kiến góp ý chỉnh sửa. Để làm tốt phần trong quá trình đánh giá học sinh. này, người thẩm định đề cũng phải chuẩn - Đa số cán bộ quản lí, giáo viên sẽ bị trước một bảng tóm tắt các quy định bước đầu nắm được các kĩ năng lập cần chú ý, bảng tóm tắt nội dung chương bảng tóm tắt nội dung chương trình, trình. Ngoài ra, người thẩm định đề phải bảng hai chiều (ma trận) trước khi ra đề nắm vững chuyên môn, có kĩ năng phân kiểm tra. tích, đặt câu hỏi, gợi ý để thuyết phục - Cán bộ quản lí bước đầu biết áp được người ra đề. dụng quy trình thẩm định, phản biện đề để duyệt đề cho giáo viên, hạn chế được các sai sót về cấu trúc, vượt chuẩn TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội. 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Phương pháp dạy học các môn học ở Tiểu học, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 4. Hoàng Hòa Bình, Nguyễn Minh Thuyết (2012), Phương pháp dạy học tiếng Việt - nhìn từ Tiểu học, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội. (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 15-4-2015; ngày phản biện đánh giá: 20-5-2015; ngày chấp nhận đăng: 05-6-2015) 160