Khả năng sáng tạo của học sinh Lớp 5 ở một số trường Tiểu học tại tỉnh Quảng Ngãi

pdf 9 trang ngocly 2020
Bạn đang xem tài liệu "Khả năng sáng tạo của học sinh Lớp 5 ở một số trường Tiểu học tại tỉnh Quảng Ngãi", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkha_nang_sang_tao_cua_hoc_sinh_lop_5_o_mot_so_truong_tieu_ho.pdf

Nội dung text: Khả năng sáng tạo của học sinh Lớp 5 ở một số trường Tiểu học tại tỉnh Quảng Ngãi

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 6(72) năm 2015 ___ KHẢ NĂNG SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH LỚP 5 Ở MỘT SỐ TRƯỜNG TIỂU HỌC TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI ĐỖ TẤT THIÊN* TÓM TẮT Bài viết đề cập khả năng sáng tạo của học sinh (HS) lớp 5 ở một số trường tiểu học tại tỉnh Quảng Ngãi. Kết quả cho thấy: Dựa vào 7 mức của khả năng sáng tạo theo phân loại của test TST-H, khả năng sáng tạo của HS lớp 5 ở một số trường tiểu học tại tỉnh Quảng Ngãi đạt mức B (thấp) và chênh lệch theo hướng thấp hơn so với chuẩn của test TST-H. Giữa HS nam và nữ không có sự khác biệt rõ rệt về khả năng sáng tạo và đều đạt loại B (thấp). Khả năng sáng tạo của HS ở thành phố và nông thôn có sự khác biệt rõ rệt. Từ khóa: khả năng sáng tạo, học sinh lớp 5, tỉnh Quảng Ngãi. ABSTRACT The creativity of fifth graders at primary schools in Quang Ngai province The study investigates the creativity of fifth graders at primary schools in Quang Ngai Province. According to the results, based on a seven-level scale of the TST-H test, the creativity of fifth graders remained at level B (low), lower than TST-H standard. There was no significant difference between male and female students and both genders achieved B level. Meanwhile, there was a significant difference in the creativity between students in the city and those in the countryside. Keywords: creativity, fifth grader, Quang Ngai province. 1. Đặt vấn đề giúp cho các em phát triển tâm lí nói Lớp 5 là lớp cuối cấp, thời điểm các chung và khả năng sáng tạo nói riêng HS đã trải qua một quá trình gần 5 năm theo hướng tích cực, đồng thời tạo nền kể từ khi bắt đầu bước vào môi trường móng cho sự phát triển tâm lí và khả học tập chính thức và là bước đệm để năng sáng tạo cho trẻ về sau. chuyển sang cấp học mới với những đòi Trên thực tế, đã có một vài nghiên hỏi cao hơn. Đây là khoảng thời gian cứu về sáng tạo ở các khía cạnh khác quan trọng để các em nhìn nhận, đánh giá nhau như mức độ tưởng tượng sáng tạo, lại bản thân về khả năng học tập, giao trí sáng tạo nhưng ít có đề tài nào tiếp và các mối quan hệ xã hội với vai nghiên cứu về khả năng sáng tạo của HS, trò, ý nghĩa của mình trong các mối quan đặc biệt là trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. hệ ấy. Ở lứa tuổi này, nhân cách của các Với những ý nghĩa trên, chúng tôi tiến em còn “mang tính tiềm ẩn”, những năng hành nghiên cứu: “Khả năng sáng tạo lực, tố chất của các em còn chưa được của HS lớp 5 một số trường tiểu học tại bộc lộ rõ rệt. Nếu được định hướng kịp tỉnh Quảng Ngãi”. thời và có những tác động phù hợp sẽ * ThS, Trường Đại học Quy Nhơn; Email: tatthiendo@gmail.com 74
  2. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Đỗ Tất Thiên ___ 2. Phương pháp và khách thể nam và 210 (49,18%) HS nữ. nghiên cứu - Về khu vực, có 180 (42,15%) HS ở Phương pháp nghiên cứu chính thành phố và 247 (57,85%) HS ở nông được sử dụng là phương pháp trắc thôn. nghiệm, ngoài ra còn sử dụng các phương Nghiên cứu được thực hiện vào pháp định tính bổ trợ khác như: trò tháng 4 năm 2013. chuyện, quan sát, phỏng vấn 3. Kết quả nghiên cứu Đề tài tiến hành nghiên cứu trên 3.1. Kết quả khả năng sáng tạo của 427 HS lớp 5 một số trường tiểu học tại học sinh lớp 5 một số trường tiểu học tại tỉnh Quảng Ngãi. Phân bổ khách thể tỉnh Quảng Ngãi theo chuẩn test TST-H nghiên cứu như sau: Thực hiện test TST-H trên 427 HS - Về trường khảo sát, có 05 trường lớp 5 ở khu vực nông thôn và thành phố tiểu học: Trần Hưng Đạo: 180 HS; Sơn tại một số trường tiểu học trên địa bàn Hạ 1: 70 HS; Sơn Hạ 2: 50 HS; Tịnh tỉnh Quảng Ngãi để đánh giá khả năng Bình 1: 52 HS; Tịnh Bình 2: 75 HS. sáng tạo của các em, kết quả thu được - Về giới tính, có 217 (50,82%) HS như bảng 1 sau đây: Bảng 1. Kết quả khả năng sáng tạo của HS lớp 5 một số trường tiểu học tại tỉnh Quảng Ngãi theo chuẩn test TST-H Chuẩn test TST-H Khả năng sáng tạo của HS lớp 5 Mức độ (%) Tần số (N) Tỉ lệ (%) Trung bình Xếp loại A 10 221 51,76 B 15 67 15,69 C 50 129 30,21 B 36,04 D 15 7 1,64 (Thấp) E 7,5 2 0,47 F+G 2,5 1 0,23 TST-H là bộ test sáng tạo vẽ hình Vượt khung do họa tiết (Vh), Vượt khung dùng cho các nghiệm thể từ 4 - 65 tuổi. không phụ thuộc họa tiết (Vkh), Sự phối Nó được coi là test không phụ thuộc văn cảnh (Pc), Hoài cảm (Hc), Tính bất quy hóa, không phụ thuộc ngôn ngữ. Test tắc A (BqA), Tính bất quy tắc B (BqB), TST-H được đánh giá bằng cách chấm Tính bất quy tắc C (BqC), Tính bất quy bức tranh mà nghiệm thể vẽ theo 14 tiêu tắc D (BqD) và Thời gian (Tg). Điểm tối chí: mở rộng thêm (Mr), Bổ sung thêm đa theo lí thuyết của test này đã được (Bs), Phần tử mới (Ptm), Liên kết theo Việt hóa là 72 điểm. Tùy theo tổng điểm hình vẽ (Lkh), Liên kết theo đề tài (Lkđ), test mà mỗi nghiệm thể đạt được so với 75
  3. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 6(72) năm 2015 ___ thang đo 7 mức độ của chuẩn test TST-H, 36,04 ứng với loại B (thấp) về mặt xếp loại có thể xếp nghiệm thể vào một trong 7 khả năng sáng tạo. Cần thừa nhận rằng khả loại năng lực sáng tạo A (kém), B (thấp), năng sáng tạo của các em sẽ được phát C (trung bình), D (trung bình khá), E triển theo thời gian nhưng liệu rằng với (khá), F (cao) và G (cực cao). một lượng mẫu khá đại diện nhưng điểm Dựa vào 7 mức của khả năng sáng trung bình chỉ rơi vào mức thấp thì phải tạo theo phân loại của test TST-H, nổi rõ chăng đây là nổi lo đích thực cho việc đào lên nhất là mức độ A với con số 51,76% tạo cho con em của Quảng Ngãi trở thành chiếm hơn 1/2 lượng mẫu nghiên cứu. Cụ những công dân toàn cầu trong tương lai thể trên tổng số 427 em thực hiện test đặc biệt là công dân của “thế giới phẳng”. TST-H có đến 221 HS đạt ở mức này - Trong thực tế cho thấy công dân của thế mức độ kém, đây là một con số khá cao. giới phẳng là công dân phải có khá nhiều Ở 48,27% lượng mẫu còn lại rơi vào 5 phẩm chất thích nghi với bất kì hoàn cảnh mức đó là: loại B (thấp) chiếm 15,69%, nào đó trong cuộc sống trên thế giới và khả loại C (trung bình) chiếm 30,21%, loại D năng sáng tạo là một trong những điều hết (Trung bình khá) chiếm 1,64%, loại E sức quan trọng. (khá) chiếm 0,47% và loại F (cao) chiếm Có thể so sánh với chuẩn test TST- 0,23%. Trong đó, số lượng HS xếp loại H để có những nhìn nhận mang tính chất khá và cao - 2 mức độ cao nhất về khả cụ thể hơn. Theo 7 thang bậc thì điểm năng sáng tạo của HS được ghi nhận chỉ chuẩn của TST-H lấy loại C (trung bình) chiếm tỉ lệ khá khiêm tốn (0,7%) với 3 làm đỉnh cao rồi từ đó giảm xuống dần em đạt được điểm ở những mức độ này; đều ở cả hai bên cực âm (dưới trung không có HS nào đạt được khả năng sáng bình) và cực dương (trên trung bình). Tuy tạo ở mức G (cực cao). Kết quả nghiên nhiên phân bố khả năng sáng tạo của HS cứu trên cho thấy, mặt bằng chung về khả lớp 5 một số trường tiểu học tại tỉnh năng sáng tạo của HS lớp 5 một số Quảng Ngãi rất có vấn đề, chênh lệch trường tiểu học tại tỉnh Quảng Ngãi là theo hướng thấp hơn so với chuẩn của không có sự nổi bật ở mức rất xuất sắc. test TST-H, cụ thể như sau: đạt đỉnh cao Đây là một trong những vấn đề mà chúng ở loại A - loại kém nhất và giảm dần ta cần phải suy nghĩ. Đó có thể là do cách xuống loại C (trung bình), loại B (thấp), thức giáo dục của các giáo viên vẫn chưa loại D (trung bình khá), E, F và kết thúc phát huy cao độ khả năng sáng tạo của luôn tại đây. HS hay chúng ta nhận thấy chính chủ 3.2. Khả năng sáng tạo của học sinh nghĩa bình dân chung chung về mặt giáo lớp 5 một số trường tiểu học tại tỉnh dục đã làm cho khả năng sáng tạo của các Quảng Ngãi phân theo giới tính em chưa có sự phân hóa và nổi trội rõ rệt. Kết quả đo bằng test TST-H trên hai Dựa trên điểm trung bình tìm được lô nghiệm thể là 217 HS nam và 210 HS về khả năng sáng tạo của HS lớp 5 trong đề nữ lớp 5 một số trường tiểu học tại tỉnh tài nghiên cứu này, con số tìm được là Quảng Ngãi được mô tả ở bảng 2 sau đây: 76
  4. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Đỗ Tất Thiên ___ Bảng 2. Khả năng sáng tạo của HS lớp 5 một số trường tiểu học tại tỉnh Quảng Ngãi phân tích theo giới tính Giới tính Nam Nữ Mức độ sáng tạo N % N % A 114 52,53 107 50,95 B 27 12,44 40 19,05 C 69 31,8 60 28,57 D 5 2,31 2 0,95 E 1 0,46 1 0,48 F+G 1 0,46 0 0 Dựa vào các mức của khả năng khá (nam: 5 HS, nữ: 2 HS); mức E - Khá sáng tạo theo phân loại của test TST-H cao (nam: 1 HS, nữ: 1 HS) và mức F chúng ta nhận thấy: khả năng sáng tạo (cao) - mức độ cao nhất về khả năng sáng của HS nam và HS nữ lớp 5 một số tạo ghi nhận được (nam: 1 HS, nữ: 0 HS). trường tiểu học tại tỉnh Quảng Ngãi tập Tuy nhiên, vì số lượng HS cả nam và nữ trung chủ yếu ở mức độ A và đều chiếm đạt điểm ở các mức này qua ít (chỉ có 10 hơn 1/2 lượng mẫu (HS nam: 52,53% và em) nên rất khó để đưa ra nhận định về HS nữ: 50,95%). Sự chênh lệch về khả sự khác biệt có ý nghĩa về khả năng sáng năng sáng tạo giữa HS nam và HS nữ ở tạo giữa nam và nữ HS lớp 5 một số mức độ này là không đáng kể chỉ là trường tiểu học tại tỉnh Quảng Ngãi ở 1,58%. những mức độ này. Vì thế, để có cái nhìn Kế đến là mức độ C (trung bình), tỉ toàn diện hơn về khả năng sáng tạo của lệ HS nam đạt điểm ở mức này có phần HS lớp 5 một số trường tiểu học tại tỉnh trội hơn HS nữ một chút nhưng sự chênh Quảng Ngãi phân theo góc độ giới tính, lệch đó cũng không đáng kể - chỉ 3,23% chúng ta không thể chỉ dừng lại ở sự so (HS nam: 31,8%, HS nữ: 28,57%). Ở sánh tỉ lệ đạt được trong từng mức độ mức độ B (mức độ thấp), số HS nữ đạt giữa nam và nữ mà cần phải đi sâu phân mức độ này chiếm 19,05% cao hơn 1,5 tích khả năng sáng tạo của nam và nữ HS lần so với HS nam (chiếm 12,44%), tuy qua kết quả từng tiêu chí của test TST-H. nhiên cũng chỉ chênh nhau 6,61%. Dưới đây là bảng thống kê về thực Với 3 mức độ còn lại, thể hiện khả trạng một số tiêu chí biểu hiện khả năng năng sáng tạo ở mức trên trung bình thì sáng tạo phân theo giới tính của HS lớp 5 HS nam có phần nổi trội hơn so với HS một số trường tiểu học tại tỉnh Quảng nữ một chút. Cụ thể: mức D - Trung bình Ngãi. 77
  5. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 6(72) năm 2015 ___ Bảng 3. So sánh các tiêu chí khả năng sáng tạo của HS lớp 5 một số trường tiểu học tại tỉnh Quảng Ngãi phân theo giới tính Trung bình Kiểm nghiệm t (Sig 0,05 từng tiêu chí giữa nam và nữ chúng ta chứng tỏ không có sự khác biệt có ý 78
  6. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Đỗ Tất Thiên ___ nghĩa về trung bình giữa nam và nữ ở tiết. Các em nữ thường chú ý vào việc nối những tiêu chí này. dài, mở rộng hay có sự thêm vào các chi Từ hai phân tích trên, chúng ta thấy tiết đã cho sẵn, khi đã tạo hình, các em được HS nữ có tiêu chí Mr (mở rộng) nổi thường chú ý thêm các chi tiết nhỏ như trội hơn HS nam và có sự khác biệt có ý nút áo, cài kẹp, dây buộc tóc, cỏ xung nghĩa về trị trung bình (t = 0,030 < 0,05) . quanh hoa, nhiều ngôi sao trên bầu trời HS nam có tiêu chí BqtD nổi trội hơn HS 3.3. Khả năng sáng tạo của học nữ và có sự khác biệt có ý nghĩa về trị sinh lớp 5 một số trường tiểu học tại trung bình (t = 0,012 < 0,05). Có thể lí tỉnh Quảng Ngãi phân theo khu vực giải những khác biệt này này dựa trên nông thôn và thành phố những đặc điểm giới tính, nam thường Kết quả đo bằng test TST-H trên thích tìm tòi khám phá cái mới lạ và có hai lô nhiệm thể là 247 HS lớp 5 thuộc cái nhìn tổng thể, ít rập khuôn, lặp lại các khu vực nông thôn và 180 HS thuộc khu chi tiết đã cho Đối với nữ lại có những vực thành phố Quảng Ngãi được mô tả ở ưu điểm về tính tỉ mỉ, kiên nhẫn và chi bảng sau: Bảng 4. Khả năng sáng tạo của HS lớp 5 một số trường tiểu học tại tỉnh Quảng Ngãi phân theo khu vực Khu vực Thành phố Nông thôn Mức độ sáng tạo N % N % A 73 40,56 148 59,92 B 29 16,11 38 15,39 C 71 39,44 58 23,48 D 5 2,77 2 0,81 E 1 0,56 1 0,4 F+G 1 0,56 0 0 Dựa vào các mức của khả năng không nhận thấy có sự khác biệt lớn về sáng tạo theo phân loại của test TST-H, khả năng sáng tạo giữa HS nông thôn chúng ta có thể thấy khả năng sáng tạo (15,39%) và HS thành phố (16,11%). của HS lớp 5 ở thành phố và nông thôn Trong khi đó, ở những mức độ còn lại C, tập trung chủ yếu ở mức A (kém), đều D, E và F thì HS lớp 5 ở thành phố có chiếm hơn 2/5 lượng mẫu. Tuy nhiên, tỉ biểu hiện cao hơn hẳn so với HS ở nông lệ HS nông thôn đạt mức A cao hơn gấp thôn. Cụ thể, khả năng sáng tạo thuộc gần 1,5 lần so với HS thành phố, cụ thể: loại C của HS thành phố (chiếm 39,44%) HS thành phố chiếm 40,56%, HS vùng cao hơn gấp 1,7 lần so với HS nông thôn nông thôn chiếm 59,92%. Ở mức B (chiếm 23,48%); mức D - Trung bình khá 79
  7. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 6(72) năm 2015 ___ (thành phố: 5 HS, nông thôn: 2 HS); mức vực, chúng ta không thể chỉ dừng lại ở sự E - Khá cao (thành phố: 1 HS, nông thôn: so sánh tỉ lệ đạt được trong từng mức độ 1 HS) và mức F (cao) - mức độ cao nhất theo thang đo của test TST-H giữa HS ở về khả năng sáng tạo ghi nhận được nông thôn với HS ở thành phố mà cần (thành phố: 1 HS, nông thôn: 0 HS). Để phải đi sâu phân tích khả năng sáng tạo có cái nhìn toàn diện hơn về khả năng của HS ở nông thôn với HS ở thành phố sáng tạo của HS lớp 5 một số trường tiểu qua kết quả từng tiêu chí của test. học tại tỉnh Quảng Ngãi phân theo khu Bảng 5. So sánh các tiêu chí khả năng sáng tạo của HS lớp 5 một số trường tiểu học tại tỉnh Quảng Ngãi phân theo khu vực Trung bình Kiểm nghiệm t (Sig<α= 0,05 Các tiêu chí và tổng điểm Thành phố Nông thôn có sự khác biệt) Mr(A+B) 8,8722 9,5903 0,000 Bs(A+B) 8,3833 6,7713 0,000 Ptm(A+B) 5,7667 2,8947 0,000 Lkh(A+B) 1,2000 0,7049 0,001 Lkđ(A+B) 3,2111 2,3607 0,002 Vh(A+B) 0 0 - Vkh(A+B) 0,5667 0,2031 0,019 Pc(A+B) 6,3389 4,9105 0,000 Hc(A+B) 0,4500 0,4891 0,458 BqtA(A+B) 2,9111 2,8304 0,707 BqtB(A+B) 0,4667 0,2026 0,026 BqtC(A+B) 1,1667 0,7672 0,000 BqtD(A+B) 0,0222 0,0243 0,913 Tg(A+B) 0,5333 0,3243 0,001 Tổng điểm 39,8889 32,0734 0,000 Căn cứ vào số liệu của bảng 5, ta có sáng tạo của HS ở thành phố và nông thể thấy điểm trung bình về khả năng thôn có sự khác nhau, khu vực sinh sống sáng tạo của HS ở thành phố và nông và học tập ở thành phố hay nông thôn có thôn có sự chênh lệch đáng kể (39,8889 – những ảnh hưởng nhất định đến khả năng 32,0734 = 7,8155). Bên cạnh đó, khi thực sáng tạo của HS lớp 5 một số trường tiểu hiện kiểm nghiệm t với mức ý nghĩa α = học tại tỉnh Quảng Ngãi. 0,05 hầu hết tất cả các tiêu chí (11/14) và Để thấy sự khác biệt rõ nét ở từng tổng điểm của HS ở thành phố và nông tiêu chí của test TST-H giữa HS ở thành thôn thì sự khác biệt về điểm trung bình phố với HS ở nông thôn chúng ta căn cứ đều có ý nghĩa (sig < α = 0,05 rất nhiều). vào phân tích sau: Như vậy, có thể khẳng định khả năng Thứ nhất: phân tích dựa trên điểm 80
  8. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Đỗ Tất Thiên ___ trung bình của từng tiêu chí cho thấy ở 3 Ptm (thêm phần tử mới), Lkh (liên kết tiêu chí Mr, Hc, BqtD HS ở nông thôn có hình), Lkđ (liên kết đề tài), Pc (phối phần nổi trội hơn HS ở thành phố, tuy cảnh), BqtC (bất quy tắc C), Vkh (vượt nhiên sự chênh lệch này là không đáng khung), BqtB (bất quy tắc B), Tg (thời kể. Với 11 tiêu chí còn lại, HS thành phố gian) với (t đều 0,05 thường nhận được nhiều sự quan tâm, chứng tỏ không có sự khác biệt có ý chăm sóc, được tạo điều kiện tối đa để nghĩa về trị trung bình giữa HS thành phố tham gia nhiều hoạt động ngoại khóa, và HS nông thôn ở 3 tiêu chí trên. 11 tiêu tiếp cận với nhiều phương cách nhằm chí còn lại: Mr, Bs, Ptm, Lkh, Lkđ, Pc, phát huy khả năng sáng tạo của mình so BqtC, Vkh, BqtB, Tg đều có giá trị sig với các em HS ở nông thôn. trong kiểm định t < 0,05 chứng tỏ có sự Thứ hai: Đại đa số các em HS ở khác biệt có ý nghĩa về trị trung bình thành phố chỉ tập trung vào mỗi việc học giữa HS thành phố và HS nông thôn ở hành, vui chơi và giải trí. Trong khi đó, những tiêu chí này. các em HS ở nông thôn nhất là nông thôn Từ hai phân tích trên, chúng ta thấy miền núi còn gặp rất nhiều khó khăn. được HS ở nông thôn chỉ có tiêu chí Mr Ngoài việc học hành với điều kiện đường (mở rộng) nổi trội hơn HS thành phố và sá xa xôi, trắc trở, cơ sở vật chất nghèo có sự khác biệt có ý nghĩa về trị trung nàn các em còn phải dành nhiều thời bình (t = 0,000 < 0,05). Các em thường gian cho việc phụ giúp gia đình như: giữ chú trọng vào việc nối dài, mở rộng đủ em, chăn bò, cắt cỏ, trồng trọt, thậm chí 5/6 chi tiết đã cho sẵn, nằm trong khung có em còn theo bố mẹ đi làm nhằm trang chữ nhật của test TST-H mà ít chú tâm trải cho cuộc sống gia đình. Chính gánh đến việc thể hiện các chi tiết ấy thành nặng cuộc sống này đã cướp đi tuổi thơ hình khối có ý nghĩa hay gắn kết các hình thỏa sức tưởng tượng, sáng tạo của các khối ấy trong một chỉnh thể có mối liên em. Qua việc hướng dẫn các em ở hệ thống nhất với nhau về nội dung chủ Trường Tiểu học Sơn Hạ làm test và hệ đề Ngược lại, HS thành phố lại có sự thống bài tập, chúng tôi nhận thấy có nổi trội hơn HS nông thôn và sự khác biệt hiện tượng nhiều em có trình độ rất thấp, nổi trội này có ý nghĩa về trị trung bình ở không tương xứng với trình độ của một hầu hết các tiêu chí còn lại: Bs (bổ sung), HS lớp 5, nhất là một số HS là con em 81
  9. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 6(72) năm 2015 ___ của đồng bào dân tộc thiểu số. đúng đặc điểm tâm, sinh lí của lứa tuổi Thứ ba: Các em HS ở nông thôn đa mình và cũng chính là góp phần giảm phần có tính cách khá rụt rè, thiếu sự tự thiểu sự chênh lệch về khả năng sáng tạo tin trong việc thể hiện bản thân so với các giữa HS thành phố và nông thôn, miền em HS thành phố nên sản phẩm thu được núi. của test TST-H cũng vì đó mà chưa phát 4. Kết luận huy được hết khả năng sáng tạo của các Dựa vào 7 mức của khả năng sáng em tạo theo phân loại của test TST-H, chúng Chính những lí do cơ bản vừa phân ta thấy khả năng sáng tạo của HS lớp 5 tích trên, đã ít nhiều chi phối, tác động và một số trường tiểu học tại tỉnh Quảng dẫn đến sự chênh lệch về khả năng sáng Ngãi ở mức B (thấp) và chênh lệch theo tạo giữa HS ở nông thôn so với HS ở hướng thấp hơn so với chuẩn của test thành phố. Đây chính là vấn đề “nhức TST-H. Giữa HS nam và HS nữ không có nhối” đặt ra cho các nhà nghiên cứu, các sự khác biệt rõ rệt về khả năng sáng tạo cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét và đều đạt loại B (thấp). Khả năng sáng nhằm hoạch định các chiến lược, phương tạo của HS ở thành phố và nông thôn có hướng thích hợp, tạo điều kiện cho các sự khác biệt rõ rệt. HS thành phố đạt mức em HS ở nông thôn, nhất là nông thôn độ B (thấp), còn HS nông thôn đạt mức miền núi có điều kiện thuận lợi trong việc độ A (kém) theo phân loại test TST-H. học tập, vui chơi, giải trí, được sống với TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phạm Thành Nghị (2012), Giáo trình Tâm lí học sáng tạo, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. 2. Huỳnh Văn Sơn (2009), Giáo trình Tâm lí học sáng tạo, Nxb Giáo dục. 3. Nguyễn Huy Tú (2000), Giáo trình Tâm lí học sáng tạo, Viện Khoa học Giáo dục. 4. Nguyễn Huy Tú (2005), “Trí sáng tạo của trẻ em Việt Nam”, Tạp chí Tâm lí học, 8(77), tr.31-38. (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 10-3-2014; ngày phản biện đánh giá: 02-4-2014; ngày chấp nhận đăng: 22-6-2015) 82