Thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo của giáo viên ở một số trường mầm non ở quận 5 thành phố Hồ Chí Minh
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo của giáo viên ở một số trường mầm non ở quận 5 thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- thuc_trang_to_chuc_hoat_dong_giao_duc_tre_mau_giao_cua_giao.pdf
Nội dung text: Thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo của giáo viên ở một số trường mầm non ở quận 5 thành phố Hồ Chí Minh
- Tư liệu tham khảo Số 57 năm 2014 ___ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẺ MẪU GIÁO CỦA GIÁO VIÊN Ở MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON Ở QUẬN 5 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN HỒNG YẾN PHƯƠNG* TÓM TẮT Hoạt động giáo dục là một trong những hoạt động có vai trò quan trọng trong công tác giáo dục trẻ mẫu giáo. Thông qua quá trình tổ chức hoạt động giáo dục với việc sử dụng các hình thức giáo dục đa dạng, phương pháp giáo dục hợp lí và thiết kế môi trường giáo dục phong phú, giáo viên mẫu giáo sẽ giúp trẻ lĩnh hội những kiến thức, kĩ năng phù hợp với độ tuổi nhằm phát triển toàn diện nhân cách cho trẻ. Bài viết này trình bày thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo ở một số trường mầm non tại Quận 5 Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) như là đại diện cho việc tổ chức hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo của toàn Quận. Từ khóa: giáo dục, hoạt động giáo dục, trẻ mẫu giáo, nhân cách trẻ. ABSTRACT The reality of organizing educational activities for preschool children in some kindergartens in district 5, Ho Chi Minh City Educaional activities play an important role in educating preschool children. By organizing the educational activities, with the use of the diverse forms of education, reasonable education methods and rich educational environment designs, kindergarten teachers will help children acquire the knowledge and skills appropriate to their age, in order to fully develop their personality. This article presents the reality of organizing educational activities for preschool children in some kindergartens in district 5, Ho Chi Minh City; as a representative of the preschool educational activities organized throughout the district. Keywords: education, educational activity, preschool children, children personality. 1. Đặt vấn đề sự phát triển giáo dục chung của đất Giáo dục mầm non (GDMN) là bậc nước. Ngày 29 – 7 – 2009, chương trình học đầu tiên trong hệ thống giáo dục GDMN mới được ban hành theo Thông quốc dân và là bậc học có nhiệm vụ đặt tư số 17 của Bộ Giáo dục và Đào tạo nền móng đầu tiên cho sự hình thành và (GD-ĐT) [1] đã đánh dấu sự thay đổi lớn phát triển nhân cách của con người. của ngành mầm non sau quá trình tìm tòi, Với quá trình hình thành và phát nghiên cứu, thử nghiệm của các chuyên triển hơn 60 năm, GDMN ngày nay đã có gia hàng đầu trong lĩnh vực này. những biến chuyển không ngừng về quy Hoạt động chủ đạo của trẻ em lứa mô, về chất lượng và góp công lớn vào tuổi mẫu giáo (3 - 5 tuổi) không phải là hoạt động học tập mà là hoạt động vui * HVCH, Trường Đại học Sư phạm TPHCM chơi với phương châm “chơi mà học, học 192
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Hồng Yến Phương ___ bằng chơi”: “Trong hoạt động vui chơi, của hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo trẻ thực sự là một chủ thể hoạt động tích trong những năm học tiếp theo. cực, trẻ vận dụng các ấn tượng, kinh 2. Thể thức và phương pháp nghiên nghiệm đã có để thực hiện ý đồ chơi, nhờ cứu thế mà nhân cách của trẻ được hình 2.1. Mẫu nghiên cứu và cách thức xử thành và phát triển” [2, tr.150]. Việc học lí số liệu tập, lĩnh hội tri thức của trẻ mẫu giáo Để tìm hiểu thực trạng tổ chức hoạt thông qua hoạt động chơi đòi hỏi một quá động giáo dục trẻ mẫu giáo của giáo viên trình tổ chức linh hoạt, mềm dẻo dựa trên (GV) ở một số trường mầm non Quận 5, một chương trình giáo dục phù hợp với TPHCM, chúng tôi đã sử dụng phương độ tuổi của trẻ. Khảo sát thực trạng tổ pháp điều tra bằng phiếu hỏi đối với 28 chức hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo ở cán bộ quản lí (CBQL) và 264 GV thuộc một số trường mầm non Quận 5, TPHCM 10 trường mầm non công lập trong Quận là nhằm xác định cơ sở thực tiễn cho việc 5. Thông tin cụ thể của thành phần tham đề xuất biện pháp nâng cao chất lượng gia khảo sát như sau: GIỚI TÍNH TRÌNH ÐỘ CHUYÊN MÔN THÀNH SỐ PHẦN LƯỢNG Nam Nữ ÐHMN CÐMN TCMN CBQL 28 1 27 28 GV 264 264 21 105 138 THÂM NIÊN CÔNG TÁC THÀNH SỐ Từ 20 Dưới 5 Từ 5 - 10 Từ 11 - Từ 16 - PHẦN LƯỢNG năm trở năm năm 15 năm 20 năm lên CBQL 28 2 5 3 7 11 GV 264 24 48 62 51 79 Ðể xử lí, đánh giá các nội dung Với mục đích tìm hiểu thực trạng tổ khảo sát trong phiếu điều tra, chúng tôi chức hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo, sử dụng thang định khoảng với 3 khoảng chúng tôi đưa ra 10 nội dung trong phiếu “Đồng ý, Lưỡng lự, Không đồng ý” và điều tra và thực hiện khảo sát đối với 2 dùng phần mềm SPSS để xử lí số liệu. đối tượng là CBQL và GV ở một số 2.2. Kết quả nghiên cứu trường mầm non Quận 5, TPHCM. Kết 2.2.1. Các hoạt động giáo dục quả được trình bày ở bảng 1 sau đây: 193
- Tư liệu tham khảo Số 57 năm 2014 ___ Bảng 1. Các hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo của GV CBQL GV TT Nội dung Trung Độ lệch Trung Độ lệch bình chuẩn bình chuẩn GV có tổ chức cho trẻ được đóng vai theo 1 3,00 0,00 2,93 0,36 chủ đề GV thường xuyên cho trẻ chơi ghép hình, 2 2,93 0,38 2,98 0,17 lắp ráp, xây dựng GV có tổ chức trò chơi đóng kịch nhằm 3 giúp trẻ phát triển tưởng tượng và cảm thụ 2,96 0,19 2,98 0,15 tác phẩm văn học được tốt GV ứng dụng các trò chơi học tập cho trẻ 4 2,96 0,19 3,00 0,00 thực hiện vào các hoạt động hàng ngày GV có tổ chức cho trẻ được chơi các trò 5 chơi vận động, trò chơi dân gian và các trò 3,00 0,00 2,99 0,09 chơi hiện đại GV tổ chức hoạt động có chủ đích hàng 6 ngày cho trẻ nhằm giúp trẻ lĩnh hội những 3,00 0,00 3,00 0,00 kiến thức mới, phù hợp với lứa tuổi GV rèn các kĩ năng tự phục vụ qua hoạt 7 3,00 0,00 3,00 0,06 động giáo dục GV phân công cho trẻ lao động trực nhật 8 3,00 0,00 3,00 0,00 với những công việc phù hợp khả năng GV tạo cơ hội cho trẻ được lao động tập 9 3,00 0,00 3,00 0,00 thể cùng nhau GV tổ chức giờ ăn, giờ ngủ, vệ sinh cá 10 nhân nhằm hình thành nền nếp, thói quen 3,00 0,00 3,00 0,00 sinh hoạt cho trẻ Nhìn chung, đánh giá của CBQL và thực hiện rất tốt. Tuy nhiên, nội dung 1, GV ở một số trường mầm non Quận 5 về 2, 3, 4 cần được GV quan tâm và thực công tác tổ chức các hoạt động giáo dục hiện đầy đủ hơn. trẻ của GV có sự thống nhất cao cả về 2.2.2. Hình thức tổ chức giáo dục những mặt được đánh giá tốt hoặc chưa Trong việc tổ chức các hoạt động tốt. Điều này chứng tỏ, việc tổ chức các giáo dục trẻ mẫu giáo, GV phải sử dụng hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo được các hình thức giáo dục phù hợp để giúp tiến hành một cách chặt chẽ với sự tự trẻ mẫu giáo tích cực tiếp nhận kiến thức, giác, tích cực, sáng tạo của GV. Căn cứ kĩ năng một cách tự nhiên và hiệu quả. vào kết quả khảo sát, nhiệm vụ giáo dục Kết quả khảo sát chi tiết về việc GV sử trẻ các kĩ năng như tự phục vụ, nề nếp dụng các hình thức tổ chức giáo dục được sinh hoạt, lao động phù hợp với sức của trình bày ở bảng 2 sau đây: trẻ hoặc kĩ năng làm việc nhóm được GV 194
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Hồng Yến Phương ___ Bảng 2. Các hình thức tổ chức giáo dục trẻ mẫu giáo của GV CBQL GV TT Nội dung Độ Độ Trung Trung lệch lệch bình bình chuẩn chuẩn GV có tổ chức hoạt động theo chủ định 1 3,00 0,00 2,97 0,16 của GV và theo ý thích của trẻ GV có tổ chức kỉ niệm các ngày lễ, hội 2 và các sự kiện quan trọng trong năm có ý 3,00 0,00 3,00 0,00 nghĩa giáo dục và liên quan đến trẻ GV có tổ chức cho trẻ hoạt động trong phòng học, hoạt động ngoài trời, hoạt 3 3,00 0,00 3,00 0,00 động phòng đa chức năng, hoạt động dã ngoại GV có tổ chức cho trẻ được hoạt động cá 4 3,00 0,00 2,94 0,25 nhân, độc lập GV có tổ chức cho trẻ hoạt động theo 5 3,00 0,00 3,00 0,00 nhóm 6 3,00 0,00 2,85 0,52 GV có tổ chức cho trẻ hoạt động cả lớp GV có tổ chức cho trẻ lao động, trực nhật 7 3,00 0,00 2,92 0,40 lớp GV có tổ chức cho trẻ lao động tập thể: 8 dọn dẹp đồ chơi, nhặt rác ngoài sân 3,00 0,00 3,00 0,00 trường GV có tổ chức cho trẻ chơi với phương 9 2,89 0,42 2,76 0,54 tiện hiện đại Theo bảng 2, các nội dung 1, 4, 6, 7 quan sát và tổ chức các hoạt động theo ý có sự không thống nhất ý kiến giữa thích cá nhân của từng trẻ. Ngoài ra, với CBQL và GV. Với nội dung này, ở sự hạn chế về cơ sở vật chất, nội dung 9 CBQL đạt được sự đồng ý với điểm trung không nhận được sự đồng tình tối đa của bình tuyệt đối là 3,00, trong khi đó thì sự cả hai thành phần được khảo sát, với đồng ý của GV dao động trong khoảng từ CBQL là 2,89 và GV là 2,76. Nhìn 2,92 đến 2,97. Điều này có thể xuất phát chung, dựa vào kết quả khảo sát trong từ thực trạng số lượng trẻ mẫu giáo trong bảng 2 thì việc sử dụng các hình thức một lớp quá đông (trung bình 50 trẻ/2 giáo dục để thực hiện hoạt động giáo dục GV) khiến GV không có đủ thời gian để trẻ mẫu giáo của GV ở một số trường 195
- Tư liệu tham khảo Số 57 năm 2014 ___ mầm non Quận 5, TPHCM được thực trọng trong việc tổ chức hoạt động giáo hiện khá tốt. dục trẻ mẫu giáo của GV là phương pháp 2.2.3. Phương pháp giáo dục giáo dục. Kết quả khảo sát được thể hiện Yếu tố cuối cùng có vai trò quan ở bảng 3 sau đây: Bảng 3. Các phương pháp giáo dục trẻ mẫu giáo của GV CBQL GV Độ Độ TT Nội dung Trung Trung lệch lệch bình bình chuẩn chuẩn GV sử dụng đa dạng các loại phương pháp 1 3,00 0,00 2,92 0,35 trong quá trình giáo dục trẻ GV có tổ chức cho trẻ thực hành thao tác 2 với đồ vật, đồ chơi để phát triển các giác 3,00 0,00 2,99 0,09 quan và rèn luyện tư duy GV sử dụng phương pháp trò chơi kích 3 thích trẻ tự nguyện, hứng thú giải quyết các 3,00 0,00 3,00 0,00 nhiệm vụ học tập GV dùng phương pháp nêu tình huống có 4 vấn đề trong quá trình phát triển nhận thức 3,00 0,00 3,00 0,00 cho trẻ GV cho trẻ được luyện tập để củng cố kiến 5 3,00 0,00 3,00 0,00 thức, kĩ năng cho trẻ GV có tổ chức cho trẻ quan sát vật thật, đồ chơi, tranh ảnh, hành động mẫu nhằm 6 3,00 0,00 3,00 0,00 tăng cường vốn hiểu biết, phát triển ngôn ngữ cho trẻ GV đàm thoại, trò chuyện, giải thích với trẻ 7 nhằm truyền đạt nội dung giáo dục đến trẻ 3,00 0,00 3,00 0,00 và tiếp nhận thông tin ngược từ trẻ GV dùng cử chỉ, điệu bộ kết hợp với lời nói 8 thích hợp khuyến khích, ủng hộ, cổ vũ tinh 3,00 0,00 2,99 0,12 thần trẻ trong quá trình hoạt động GV khen, chê trẻ đúng lúc, đúng chỗ, phù 9 2,89 0,31 2,98 0,17 hợp GV đồng tình hoặc không đồng tình trước 10 3,00 0,00 2,99 0,11 việc làm, hành động của trẻ để giáo dục trẻ GV có sử dụng những phương pháp giáo 11 dục khác mà GV tích lũy được trong quá 3.00 0,00 3,00 0,06 trình công tác 196
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Hồng Yến Phương ___ Bảng 3 cho thấy GV ở một số sự phát triển lệch lạc. Chính vì vậy, GV trường mầm non Quận 5, TPHCM rất một số trường mầm non Quận 5, TPHCM quan tâm đến việc áp dụng các phương cần lưu ý khi sử dụng phương pháp này. pháp giáo dục nhằm đạt hiệu quả giáo 2.2.4. Môi trường giáo dục dục tối ưu. Mặc dù vậy, việc sử dụng Môi trường giáo dục với những phương pháp nêu gương của GV chưa điều kiện về cơ sở vật chất có ảnh hưởng được tốt, con số 2,89 thể hiện sự đồng ý trực tiếp đến quá trình thực hiện nội dung của CBQL với việc GV biết khen, chê trẻ giáo dục trẻ mẫu giáo của giáo viên. đúng lúc, đúng chỗ trong khi số GV đồng Những thay đổi của chương trình mới so ý với nhận định này đạt điểm trung bình với chương trình cũ kéo theo sự thay đổi là 2,98. yêu cầu về cơ sở vật chất, điều kiện thực Phương pháp khen, chê đúng lúc, hiện chương trình để chất lượng giáo dục đúng nơi là một trong những phương ngày càng được nâng cao. Môi trường pháp rất quan trọng với trẻ nhỏ. Nếu GV giáo dục trẻ mẫu giáo ở một số trường sử dụng phương pháp này không hợp lí mầm non Quận 5, TPHCM được CBQL sẽ khiến trẻ dễ tổn thương tâm lí, dẫn đến và GV đánh giá như sau (xem bảng 4): Bảng 4. Môi trường giáo dục trẻ mẫu giáo CBQL GV TT Nội dung Độ Độ Trung Trung lệch lệch bình bình chuẩn chuẩn Cơ sở vật chất của trường tốt, đảm bảo 1 3,00 0,00 2,98 0,14 theo yêu cầu giáo dục của ngành GV được hướng dẫn cách trang trí phòng, 2 3,00 0,00 2,99 0,14 lớp thẩm mĩ, phù hợp với chủ đề giáo dục GV chuẩn bị đồ dùng, đồ chơi, nguyên vật 3 liệu đa dạng, phong phú để thu hút trẻ 3,00 0,00 3,00 0,00 trong giờ học GV bố trí đồ dùng, đồ chơi hợp lí, đảm bảo 4 3,00 0,00 3,00 0,00 an toàn và đáp ứng mục đích giáo dục GV cho trẻ ăn và học tập, ngủ nghỉ tại vị 5 2,64 0,78 2,89 0,40 trí tách biệt nhau GV phân bố hợp lí các khu vực chơi trong 6 lớp với đầy đủ các góc và đồ chơi theo yêu 2,89 0,42 2,99 0,12 cầu: góc phân vai, đóng kịch GV thường xuyên cho trẻ hoạt động ngoài 7 2,93 0,38 3,00 0,00 trời với sân chơi rộng rãi, sạch sẽ, đa dạng 197
- Tư liệu tham khảo Số 57 năm 2014 ___ đồ chơi GV tạo điều kiện cho trẻ quan sát môi 8 trường thiên nhiên phong phú với nhiều 2,96 0,19 2,95 0,23 loại cây cảnh, vật nuôi GV tạo môi trường chữ thẩm mĩ, mang 9 2,96 0,19 2,98 0,16 tính ứng dụng, giáo dục cao Bảng 4 cho thấy cơ sở vật chất tại tự nhận định về mình có phần tốt hơn với một số trường mầm non Quận 5 chưa điểm trung bình 2,99. Như vậy, môi thực sự đáp ứng được nhu cầu giáo dục trường giáo dục ở một số trường mầm trẻ. Đặc biệt, khu vực cho trẻ học tập và non Quận 5, TPHCM cũng gặp phải sinh hoạt, ăn uống còn đang được sử những hạn chế không nhỏ mà nếu khắc dụng chung, chưa được tách ra hai khu phục được những hạn chế này, thì công vực riêng biệt. Do hạn chế về diện tích, tác tổ chức thực hiện chương trình giáo nên các trường không thể thực hiện được dục trẻ mẫu giáo của GV sẽ thuận lợi và điều này. Nội dung này chỉ có sự đồng ý đạt kết quả khả quan hơn. của CBQL với điểm trung bình 2,64, lệch 3. Kết luận so với chuẩn 3,00 tới 0,78. Trong khi đó, Kết quả nghiên cứu cho thấy, về cơ kết quả đồng ý của GV đạt 2,98. Không bản, dù vẫn còn những hạn chế nhưng chỉ hạn chế về diện tích phòng, ở một số công tác tổ chức hoạt động giáo dục trẻ trường, sân chơi với những đồ chơi ngoài mẫu giáo của GV ở một số trường mầm trời cũng chưa thực sự phù hợp với trẻ. non Quận 5 được thực hiện tốt và đạt Những vấn đề trình bày trên thuộc về yếu được những thành quả nhất định về chất tố khách quan, xét theo khía cạnh chủ lượng chuyên môn. quan, theo nhận xét của CBQL thì một bộ GDMN đã, đang và sẽ còn phát phận GV chưa biết phân bố hợp lí các triển mạnh mẽ, trong đó, hoạt động giáo khu vực chơi trong lớp với đầy đủ các dục luôn được quan tâm, đổi mới. Vì nếu góc và đồ chơi theo yêu cầu: góc phân trẻ được giáo dục đúng phương pháp, phù vai, đóng kịch , hoặc việc tổ chức hợp với nhận thức, khả năng thì nhân thường xuyên hoạt động ngoài trời để tạo cách của trẻ sẽ được phát triển toàn diện. điều kiện cho trẻ được quan sát môi Việc không ngừng nâng cao hiệu quả của trường thiên nhiên cũng chưa được thực hoạt động giáo dục là nhiệm vụ quan hiện đồng đều. Những nội dung này được trọng của các cấp lãnh đạo, CBQL và GV đánh giá với điểm trung bình 2,89 cho ngành GDMN. thấy sự đồng ý của CBQL trong khi GV 198
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Hồng Yến Phương ___ TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT. 2. Phạm Thị Châu, Nguyễn Thị Oanh, Trần Thị Sinh (2008), Giáo dục học mầm non, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 3. Bùi Minh Hiền (2005), Lịch sử giáo dục Việt Nam, Nxb Đại học Sư phạm TPHCM. 4. Trần Thị Hương (chủ biên) (2009), Giáo dục học đại cương, Nxb Đại học Sư phạm TPHCM. 5. Vũ Thị Ngân (2009), Tổ chức dạy học ở trường mầm non, Nxb Giáo dục Việt Nam, TPHCM. 6. Ngô Đình Qua (2005), Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục, Đại học Sư phạm TPHCM. 7. Nguyễn Hà Thanh (2010), Cẩm nang công tác giáo dục mầm non, Nxb Lao động, TPHCM. (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 21-10-2013; ngày phản biện đánh giá: 04-11-2013; ngày chấp nhận đăng: 10-4-2014) 199