Tận dụng cơ hội dân số vàng ở Việt Nam

pdf 40 trang ngocly 2390
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tận dụng cơ hội dân số vàng ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftan_dung_co_hoi_dan_so_vang_o_viet_nam.pdf

Nội dung text: Tận dụng cơ hội dân số vàng ở Việt Nam

  1. TẬN DỤNG CƠ HỘI DÂN SỐ ‘VÀNG’ Ở VIỆT NAM Cơ hội, thách thức và các gợi ý chính sách Hà Nội, Tháng 12 - 2010 TẬN DỤNG CƠ HỘI DÂN SỐ ‘VÀNG’ Ở VIỆT NAM Cơ hội, thách thức và các khuyến nghị chính sách 1
  2. TẬN DỤNG CƠ HỘI DÂN SỐ ‘VÀNG’ Ở VIỆT NAM Cơ hội,ộ , thách thức và các gợgợi ý chính sách Hà Nội, Tháng 12 - 2010
  3. UNFPA, Quỹ Dân số Liên hợp quốc, là một tổ chức phát triển quốc tế đang hoạt động nhằm thúc đẩy quyền cho mỗi phụ nữ, nam giới và trẻ em đều có được một cuộc sống dồi dào sức khoẻ và có cơ hội bình đẳng. UNFPA đang hỗ trợ các nước trong việc sử dụng số liệu dân số để xây dựng chính sách và chương trình nhằm xóa đói giảm nghèo và đảm bảo rằng mọi phụ nữ đều có thai theo ý muốn, trẻ em được sinh ra an toàn, thanh thiếu niên đều không mắc phải HIV/AIDS, trẻ em gái cũng như phụ nữ đều được tôn trọng và đối xử bình đẳng. Tác giả xin chân thành cảm ơn Lê Thị Phương Mai (UNFPA Hà nhiều tổ chức và cá nhân đã Nội), GS. TS. Nguyễn Đình Cử cung cấp thông tin và tranh (Viện Dân số và các vấn đề xã luận sâu sắc trong quá trình hội, ĐH Kinh tế Quốc dân) cho tác giả viết báo cáo. Xin cảm những trao đổi, góp ý sâu sắc ơn các đồng nghiệp tại Đại với báo cáo. Xin trân trọng học Kinh tế Quốc dân; Viện cảm ơn GS. Hirofumi Ando, GS. Khoa học Lao động và các vấn Naohiro Ogawa (ĐH Nihon, đề xã hội, Vụ Bảo hiểm xã hội Nhật Bản), GS. Andrew Mason và Vụ Bảo trợ xã hội (Bộ Lao (Trung tâm Đông-Tây, ĐH động, Thương binh và Xã hội); Hawaii) và GS. Ronald Lee (ĐH Viện chiến lược và chính sách y California tại Berkeley) đã trao tế (Bộ Y tế); Viện Khoa học Tài đổi và gợi mở hướng nghiên chính và Nhóm tư vấn chính cứu mới cho báo cáo này. sách (Bộ Tài chính); Diễn đàn Phát triển Việt Nam (VDF) và Xin chân thành cảm ơn những Công ty Nghiên cứu và Tư vấn góp ý, tranh luận cởi mở và Đông Dương (IRC). hữu ích của đại biểu tại các hội thảo do Tổng cục DS-KHHGĐ Xin trân trọng cảm ơn PGS. TS. tổ chức cũng như các hội Trần Văn Chiến, ông Đinh Công thảo tại Văn phòng UNFPA Hà Thoan, bà Tạ Thanh Hằng, bà Nội, Ủy ban các vấn đề xã hội Trịnh Thị Khánh, ông Nguyễn của Quốc hội, Ban Tuyên giáo Văn Tân, ông Ngô Khang Cường Trung ương Đảng, Ban Tuyên (Tổng cục DS-KHHGĐ) đã góp giáo Thành ủy Hà Nội, Mặt trận ý cụ thể cho bản thảo đầu tiên Tổ Quốc Việt Nam, Văn phòng của báo cáo này. Lời cảm ơn Chương trình Phát triển Liên đặc biệt xin gửi đến ThS. Bùi hợp quốc (UNDP) Đại Thụ, bà Trần Thị Vân và TS. DR. GIANG THANH LONG Các quan điểm được trình bày trong báo cáo này là của nghiên cứu viên và không nhất thiết phản ánh quan điểm và chính sách của UNFPA, của các tổ chức Liên hợp Quốc và của các tổ chức thành viên khác.
  4. LỜI TỰA Theo kết quả Tổng Điều tra Dân số và Nhà ở năm 2009, Việt Nam đã bước vào Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Giang Thanh Long và Đại học Kinh tế Quốc thời kỳ mà các nhà nhân khẩu học và kinh tế gọi là thời kỳ ‘cơ hội dân số vàng’. dân trong việc xây dựng và hoàn thành báo cáo này. Chúng tôi cũng xin chân Thời kỳ này sẽ kéo dài trong vòng 30 năm và là cơ hội duy nhất, ‘có một không thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp tại Bộ Y tế, Bộ Lao động, hai’ trong quá trình quá độ nhân khẩu học. Trong thời kỳ này, ít nhất hai người Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa Gia đình, hoạt động kinh tế sẽ hỗ trợ cho một người không hoạt động kinh tế. Tổng cục Thống kê, các tổ chức của Liên hợp quốc, và các chuyên gia của các tổ chức trong nước và quốc tế. Nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy ‘cơ hội dân số vàng’ đóng góp khoảng 1/3 cho tăng trưởng kinh tế ở các nước Đông Á thần kỳ. Tuy nhiên, các nghiên cứu Chúng tôi xin trân trọng giới thiệu báo cáo này đến các nhà hoạch định chính này cũng khẳng định rằng lợi tức từ ‘cơ hội dân số vàng’ không tự đến với các sách, các nhà quản lý, các nhà nghiên cứu và các nhà chuyên môn - những nước. Các nước có ‘cơ hội dân số vàng’ đã tận dụng thành công cơ hội này bằng người luôn quan tâm đến tăng trưởng vì mọi người và bền vững. Chúng tôi hy cách đầu tư lớn và có hiệu quả cho y tế, phát triển giáo dục, đào tạo và nguồn vọng rằng báo cáo này sẽ cung cấp những bằng chứng thiết thực cho những nhân lực - những nhân tố tác động tích cực đến kỹ năng, trình độ của lực lượng người luôn ủng hộ cho sự phát triển xã hội toàn diện, an sinh xã hội và tiếp cận lao động trong việc xây dựng nền kinh tế thị trường nhanh nhạy và bền vững. toàn dân với các dịch vụ y tế, giáo dục và đào tạo có chất lượng. Ngược lại, việc quản lý hiệu quả nền kinh tế tăng trưởng cao cho phép các nước này tích lũy được nguồn lực để đầu tư mạnh hơn nữa cho an sinh xã hội, y tế, giáo dục, đẩy mạnh đào tạo tiên tiến và phát triển năng lực. Với những chính Bruce Campbell sách phù hợp và đầu tư có trọng điểm, Việt Nam hoàn toàn có thể học tập kinh nghiệm của các nước công nghiệp và tận dụng thành công ‘cơ hội dân số vàng’ Trưởng Đại diện, Quỹ Dân số Liên hợp quốc tại Việt Nam của mình. Trong bối cảnh đó, ‘cơ hội dân số vàng’ được coi là một trong những vấn đề trọng tâm của Chiến lược Phát triển Kinh tế - Xã hội Việt Nam trong thập kỷ tới cũng như Kế hoạch Phát triển Kinh tế - Xã hội giai đoạn 2011-2015. Bên cạnh đó, vấn đề này cũng đã được đưa vào Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản giai đoạn 2011-2020 cũng như các chính sách và chiến lược của các ngành. Báo cáo “Cơ hội dân số vàng ở Việt Nam: Cơ hội, Thách thức và Gợi ý chính sách” được Quỹ dân số Liên hợp quốc (UNFPA) thực hiện trong chương trình của Kế hoạch Một Liên hợp quốc (UN One Plan). Báo cáo này tổng quan và phân tích cụ thể về các vấn đề chính sách hiện nay cũng như đề xuất các chính sách đến các nhà hoạch định và lập chính sách nhằm tận dụng tối đa tiềm năng của ‘cơ hội dân số vàng’.
  5. MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG Giải thích các thuật ngữ 2 Bảng 1. Tăng trưởng dân số và lực lượng lao động, 1960-1990 20 Tóm tắt toàn văn 6 Bảng 2. Năng suất lao động được cải thiện rõ rệt, 1960-1990 21 I. GIỚI THIỆU 11 Bảng 3. Cơ cấu tuổi dân số Việt Nam, 1979-2009 (%) 27 II. TẬN DỤNG CƠ HỘI DÂN SỐ ‘VÀNG’: KINH NGHIỆM ĐÔNG Á VÀ Bảng 4. Hệ số dân số Việt Nam theo nhóm tuổi, 1979-2009 (lần) 28 ĐÔNG NAM Á 15 Bảng 5. Dự báo cơ cấu tuổi dân số Việt Nam theo nhóm, 2010-2050 29 1. Kinh nghiệm Đông Á 19 Bảng 6. Cơ cấu chi tiêu cho giáo dục các cấp ở Việt Nam, 2008 38 2. Kinh nghiệm Đông Nam Á 23 Bảng 7. Lao động có việc làm phân theo nghề nghiệp, 1999 và 2009 42 III. GIAI ĐOẠN CƠ HỘI DÂN SỐ ‘VÀNG’ Ở VIỆT NAM 25 Bảng 8. Việc làm và tiền lương của việc làm chính 43 1. Đặc điểm cơ cấu tuổi của dân số Việt Nam trong thời gian qua 26 2. Dự báo dân số và giai đoạn cơ hội dân số ‘vàng’ ở Việt Nam 29 IV. TẬN DỤNG CƠ HỘI DÂN SỐ ‘VÀNG’ Ở VIỆT NAM 33 DANH MỤC HÌNH VẼ 1. Chính sách giáo dục và đào tạo 35 2. Chính sách lao động, việc làm và nguồn nhân lực 39 3. Chính sách dân số, gia đình và y tế 48 Hình 1. Thu nhập bình quân đàu người ở Đông Á và Đông Nam Á, 4. Chính sách an sinh xã hội 53 1950-2005 17 V. MỘT VÀI KẾT LUẬN 53 Hình 2. Tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người, 1960-1990 18 Hình 3. Chính sách thích ứng với biến đổi dân số để thúc đẩy tăng trưởng: Tài liệu tham khảo 56 Kinh nghiệm Nhật Bản 19 Hình 4. Tốc độ tăng vốn bình quân lao động, 1960 - 1990 21 Hình 5. Hàn Quốc và Ghana: Nguồn gốc của sự khác biệt về thu nhập bình quân đầu người 21 Hình 6. Giai đoạn cơ hội dân số ‘vàng’ ở Đông Nam Á 22 Hình 7. Dự báo tỷ số phụ thuộc dân số Việt Nam 30 Hình 8. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động theo tuổi và giới tính, 1999 - 2009 43 TẬN DỤNG CƠ HỘI DÂN SỐ ‘VÀNG’ Ở VIỆT NAM Cơ hội, thách thức và các khuyến nghị chính sách 1
  6. GIẢI THÍCH CÁC THUẬT NGỮ CƠ HỘI DÂN SỐ ‘VÀNG’ Cho đến nay, thuật ngữ này vẫn chưa có sự thống gồm những người từ 15 tuổi trở lên có việc làm nhất về định nghĩa, cách tính toán và còn có hoặc thất nghiệp trong thời gian tham chiếu (7 nhiều tên gọi khác nhau. Trong báo cáo này, một ngày trước ngày phỏng vấn/điều tra). nước được coi là có cơ hội dân số ‘vàng’ khi tỷ số phụ thuộc dân số (giải thích ở dưới) của nước đó nhỏ hơn 50. Theo cách khác, trong Báo cáo kết DÂN SỐ KHÔNG Cũng theo Thống kê Lao động Quốc tế (LaborSta quả của Tổng điều tra Dân số và Nhà ở 2009, Tổng HOẠT ĐỘNG KINH TẾ International) của Tổ chức Lao động Quốc tế cục Thống kê định nghĩa cơ hội dân số ‘vàng’ xảy (ILO), dân số không hoạt động kinh tế bao gồm ra khi tỷ lệ trẻ em (0-14) thấp hơn 30% và tỷ lệ những người không tham gia lực lượng lao động người cao tuổi (65 trở lên) thấp hơn 15%. Trong vì các lý do khác nhau như để tham gia làm việc nhiều nghiên cứu, Andrew Mason, Ronald Lee và nhà, do nghỉ hưu, già yếu, mất sức lao động, cộng sự tiếp cận bằng tỷ số hỗ trợ - đo bằng tỷ số do đi học hay đơn giản là do không muốn làm giữa dân số hoạt động kinh tế với dân số không việc hoặc không tin là có thể tìm được việc làm. hoạt động kinh tế - và khi nào tốc độ tăng của tỷ Theo Tổng cục Thống kê Việt Nam (2009), dân số số lớn hơn 0 thì dân số được coi là bước vào thời không hoạt động kinh tế bao gồm những người kỳ cơ hội dân số ‘vàng’. từ 15 tuổi trở lên không phải là người có việc làm và cũng không phải là người thất nghiệp trong Một số tên gọi khác của cơ hội dân số ‘vàng’ như tuần (7 ngày) nghiên cứu. ‘lợi tức dân số’; ‘cửa sổ cơ hội nhân khẩu học’; ‘quà tặng dân số’ NƯỚC CÓ Hàng năm, Ngân hàng Thế giới xếp loại các quốc THU NHẬP TRUNG BÌNH gia theo các mức thu nhập. Dựa trên dữ liệu tổng DÂN SỐ ‘GIÀ HÓA’, ‘GIÀ’, Theo phân loại của Cowgill và Holmes (1970) thu nhập quốc dân bình quân đầu người, năm [trích dẫn từ Andrews và Philips, 2006], khi dân 2008, Ngân hàng Thế giới xếp loại các quốc gia ‘RẤT GIÀ’ VÀ ‘SIÊU GIÀ’ số từ 65 tuổi trở lên chiếm từ 7% đến 9,9% tổng theo các mức thu nhập như sau: quốc gia có dân số thì dân số được coi là ‘già hóa’. Tương tự, thu nhập thấp ($975 hoặc thấp hơn); quốc gia 10%-19,9% gọi là dân số ‘già’; 20%-29,9% gọi là có mức thu nhập trung bình thấp ($976-$3,855), dân số ‘rất già’ và từ 30% trở lên gọi là dân số ‘siêu các quốc gia có mức thu nhập trung bình cao già’. Nhiều báo cáo của Liên hợp quốc và các tổ ($3,856-$11,905); các quốc gia có thu nhập cao chức quốc tế sử dụng cách phân loại này. ($11,906 hoặc nhiều hơn). Hay còn gọi là lực lượng lao động. Theo định ‘TRẦN THỦY TINH’ Theo Ohno (2010), quá trình bắt kịp (catching- DÂN SỐ HOẠT ĐỘNG up) thể hiện trong bốn giai đoạn: giai đoạn I là KINH TẾ nghĩa trong Thống kê Lao động Quốc tế (LaborSta International) của Tổ chức Lao động Quốc tế giai đoạn sản xuất đơn giản dưới sự hướng dẫn (ILO), lực lượng lao động bao gồm người có việc của nước ngoài (như Việt Nam hiện nay); giai làm và người thất nghiệp. Theo Tổng cục Thống đoạn II là giai đoạn thực hiện công nghiệp hóa kê Việt Nam (2009), dân số hoạt động kinh tế bao với việc hình thành nhiều ngành công nghiệp hỗ TẬN DỤNG CƠ HỘI DÂN SỐ ‘VÀNG’ Ở VIỆT NAM TẬN DỤNG CƠ HỘI DÂN SỐ ‘VÀNG’ Ở VIỆT NAM 2 Cơ hội, thách thức và các khuyến nghị chính sách Cơ hội, thách thức và các khuyến nghị chính sách 3
  7. trợ nhưng vẫn cần sự hướng dẫn của nước ngoài TỶ SỐ PHỤ THUỘC Trong báo cáo này, để có thể so sánh với các (như Malaysia và Thái Lan); giai đoạn III là giai NGƯỜI CAO TUỔI nghiên cứu quốc tế, tỷ số phụ thuộc người cao đoạn làm chủ công nghệ và quản lý, có khả năng tuổi được tính bằng tỷ số giữa số người cao tuổi sản xuất hàng hóa chất lượng cao (như Đài Loan (từ 65 trở lên) với 100 người trong tuổi lao động và Hàn Quốc); giai đoạn IV là giai đoạn đủ năng (15-64). lực sáng chế và thiết kế sản phẩm đứng đầu thế giới (như Mỹ, Nhật Bản và Liên minh Châu Âu). Giai đoạn I chuyển lên giai đoạn II đòi hỏi tích TỶ SỐ PHỤ THUỘC Tỷ số phụ thuộc dân số bằng tổng tỷ số phụ tụ tư bản và nhân lực. Giai đoạn II lên giai đoạn thuộc trẻ em và tỷ số phụ thuộc người cao tuổi. DÂN SỐ (CHUNG) III cần có hấp thụ công nghệ, còn giai đoạn III lên giai đoạn IV cần có sáng tạo. ‘Trần thủy tinh’ chính là ‘bẫy thu nhập trung bình’ đối với các nước ASEAN nói chung và Malaysia và Thái Lan nói riêng khi muốn ‘bứt phá’ từ giai đoạn II lên giai đoạn III. TỔNG TỶ SUẤT SINH Theo Vụ Kinh tế và Xã hội của Liên hợp quốc UN-DESA (2005), tổng tỷ suất sinh là số con trung bình mà một phụ nữ sinh nở theo mức sinh đặc trưng quan sát được ở mọi lứa tuổi trong năm đó. TỶ SUẤT Theo định nghĩa của Văn phòng Tham chiếu Dân SINH THAY THẾ số (PRB, 2005) và nhiều tổ chức khác của Liên hợp quốc, tỷ suất sinh thay thế là tỷ suất sinh để những bà mẹ có đủ số con gái (tính trung bình) thay thế họ trong dân số. Nói cách khác, trung bình mỗi bà mẹ sẽ có một con gái mà có thể sống đến tuổi mà họ đã sinh ra người con gái đó. Theo tính toán hiện nay, tỷ suất sinh ở mức 2,1 được gọi là đạt mức sinh thay thế. TỶ SỐ Trong báo cáo này, để có thể so sánh với các PHỤ THUỘC TRẺ EM nghiên cứu quốc tế, tỷ số phụ thuộc trẻ em được tính bằng tỷ số giữa số trẻ em (0-14) với 100 người trong tuổi lao động (15-64). TẬN DỤNG CƠ HỘI DÂN SỐ ‘VÀNG’ Ở VIỆT NAM TẬN DỤNG CƠ HỘI DÂN SỐ ‘VÀNG’ Ở VIỆT NAM 4 Cơ hội, thách thức và các khuyến nghị chính sách Cơ hội, thách thức và các khuyến nghị chính sách 5
  8. TÓM TẮT TOÀN VĂN Số liệu thống kê và dự báo dân số của Liên cung ứng lao động có chuyên môn, VỀ LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM VÀ NGUỒN các chính sách về thu nhập, nâng cao hợp quốc (2008) cho thấy cơ hội dân số kỹ thuật cho thị trường lao động. NHÂN LỰC: kỹ năng và tay nghề. ‘vàng’ ở Việt Nam bắt đầu từ năm 2010 và sẽ kéo dài trong khoảng 30 năm. Đây thực Thách thức: Cơ hội: Gợi ý chính sách: sự là cơ hội ‘vàng’ để Việt Nam đẩy mạnh Lực lượng trẻ và dồi dào. và nâng cao chất lượng giáo dục và đào Khả năng tiếp cận các dịch vụ giáo Đa dạng hóa ngành nghề ở khu vực tạo, sử dụng nguồn lao động dồi dào cho dục và đào tạo nghề rất khác biệt Việt Nam có thể trở thành đối tác sản nông thôn. tăng trưởng và phát triển kinh tế, tập trung giữa các nhóm dân số, trong đó xuất của các nước phát triển trong một Thúc đẩy chất lượng lao động và sản tiếp tục cải thiện sức khoẻ, đặc biệt là sức người nghèo và thiểu số có khả năng số ngành chủ lực một khi lao động phẩm của các ngành sử dụng nhiều khoẻ sinh sản cho thanh niên, vị thành tiếp cận rất thấp. được đào tạo bài bản, chuyên nghiệp. lao động. niên và chuẩn bị một hệ thống an sinh xã Chất lượng giáo dục và đào tạo nghề Cơ hội ‘vàng’ được tận dụng triệt để Tăng cơ hội việc làm và hướng đến hội bao phủ rộng và có hiệu quả. Dựa trên chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu khi tỷ lệ lao động có việc làm cao. những việc làm tạo giá trị gia tăng cao các số liệu thống kê từ các cuộc Tổng Điều hiện nay của thị trường lao động và Dịch chuyển lao động thông qua di dựa trên tăng năng suất lao động, đặc tra Dân số và Nhà ở giai đoạn 1979-2009 còn có sự khác biệt giữa các nhóm cư, đặc biệt là lao động trẻ tuổi, sẽ tạo biệt là cho thanh niên. cùng với các dự báo dân số gần đây, báo dân số. động lực phát triển kinh tế, góp phần cáo này phân tích quá trình biến đổi cơ Tăng cường bình đẳng giới trên thị Đầu tư cho giáo dục chưa thích giảm nghèo nhanh và bền vững. cấu tuổi dân số Việt Nam trong quá khứ và đáng, chưa đúng trọng tâm và hiệu trường lao động, đặc biệt chú trọng tương lai. Tiếp đó, báo cáo tập trung phân quả còn thấp. đến khả năng tiếp cận với cơ hội đào tích những cơ hội và thách thức cũng như Thách thức: tạo nghề và việc làm cũng như điều khuyến nghị với bốn nhóm chính sách là (i) Gợi ý chính sách: Lực lượng lao động trẻ, dồi dào nhưng kiện làm việc cho nữ giới. giáo dục và đào tạo; (ii) lao động, việc làm trình độ chuyên môn kỹ thuật thấp và Giảm bớt đào tạo giáo viên tiểu học Xây dựng chiến lược và chính sách và nguồn nhân lực; (iii) dân số, gia đình và thiếu kỹ năng. phát triển nguồn nhân lực, trong đó y tế; và (iv) an sinh xã hội. và phổ thông cơ sở; giảm xây trường lớp tiểu học và phổ thông cơ sở; Bất bình đẳng giới trên thị trường lao đào tạo nghề đóng vai trò quan trọng. tăng cường nguồn lực cho nâng cao động còn lớn và có thể tác động tiêu Đảm bảo nguồn tài chính cho đầu tư Những cơ hội, thách thức và khuyến nghị chất lượng. cực đến vị thế và sức khỏe sinh sản và tăng trưởng. cho bốn nhóm chính sách này được tóm của phụ nữ. lược như sau: Tăng cường hỗ trợ tiếp cận giáo dục Chính sách và chiến lược phát triển và đào tạo nghề đối với các nhóm dân Tỷ lệ lao động nông nghiệp vẫn còn vùng và khu vực cần thích ứng với xu số yếu thế, đặc biệt về vấn đề tài chính cao với số lượng lớn trong khi ruộng thế di dân để đảm bảo đáp ứng các VỀ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO: và tổ chức mạng lưới cơ sở đào tạo. đất ngày càng ít do tác động của đô thị nhu cầu kinh tế và xã hội gắn liền với hóa và chuyển đổi mục đích sử dụng. quá trình di dân. Cơ hội: Mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo nghề theo nhu cầu thị trường Tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm của Chính sách xuất khẩu lao động đảm Số lượng và tỷ lệ trẻ em sẽ giảm nên lao động. thanh niên là một vấn đề chính sách bảo tạo việc làm và thu nhập cho có điều kiện nâng cao chất lượng giáo nan giải trong điều kiện thị trường lao người lao động một cách bền vững. dục tiểu học và phổ thông cơ sở. Đẩy mạnh giáo dục kỹ năng sống, động ngày càng cạnh tranh. hành vi và kiến thức xã hội, đặc biệt Tăng cường xây dựng và triển khai Lực lượng lao động tăng cùng với yêu Lao động di cư trong thanh niên tăng cho thiếu niên, thanh niên và những hệ thống thông tin việc làm qua các cầu tái cấu trúc nền kinh tế sẽ tạo ra nhanh, nhưng các chính sách lao người chuẩn bị bước tham gia lực phương tiện thông tin đại chúng. nhu cầu lớn về đào tạo nghề nhằm động, việc làm và các dịch vụ xã hội lượng lao động. liên quan còn nhiều bất cập, đặc biệt TẬN DỤNG CƠ HỘI DÂN SỐ ‘VÀNG’ Ở VIỆT NAM TẬN DỤNG CƠ HỘI DÂN SỐ ‘VÀNG’ Ở VIỆT NAM 6 Cơ hội, thách thức và các khuyến nghị chính sách Cơ hội, thách thức và các khuyến nghị chính sách 7
  9. VỀ DÂN SỐ, GIA ĐÌNH VÀ Y TẾ: Bạo lực gia đình, lao động trẻ em tác hiểm y tế đã mở rộng đến nhiều nhóm dịch vụ y tế, đặc biệt cho các nhóm động tiêu cực đến dân số trẻ và dẫn dân số, dần đảm bảo khả năng tiếp dân số yếu thế hoặc các vùng còn Cơ hội: đến nhiều tổn thương về mặt xã hội. cận của các nhóm dân số khác nhau kém phát triển. Dân số trẻ em giảm nên có thể tập Di cư thanh niên và nhu cầu chăm sóc với các chính sách phù hợp. Cần tổ chức, thiết kế hệ thống trợ cấp trung nhiều nguồn lực hơn cho việc sức khỏe của nhóm đối tượng này Chính sách trợ giúp xã hội đã hỗ trợ xã hội theo hướng phổ cập, đặc biệt nâng cao chất lượng dịch vụ y tế góp ngày càng tăng nhưng các dịch vụ nhiều nhóm đối tượng yếu thế, cải cho các nhóm dân số dễ tổn thương phần tiếp tục giảm tỷ lệ tử vong sơ y tế chưa thực sự phát triển theo xu thiện đời sống và giảm bớt rủi ro như người cao tuổi, người dân tộc sinh và trẻ em; giảm tỷ lệ suy dinh hướng này để đáp ứng đầy đủ các nhu nghèo, bệnh tật và xã hội cho các thiểu số và người dân sống ở các vùng dưỡng trẻ em. cầu. Nhóm nữ thanh niên di cư rất dễ nhóm này. xa xôi, kém phát triển Trình độ học vấn được nâng cao cùng tổn thương về sức khỏe sinh sản. với những hiểu biết về sức khoẻ sinh Thách thức: Ngoài những chính sách cụ thể trên, việc sản và kế hoạch hóa gia đình sẽ tiếp Gợi ý chính sách: nhận thức đúng vai trò của dân số trong Trong hệ thống bảo hiểm xã hội, đối phát triển, tạo môi trường chính sách phù tục góp phần ổn định mức sinh xung Chính sách kế hoạch hóa gia đình tượng yếu thế tham gia còn quá ít, hợp để các yếu tố dân số phát huy và thúc quanh mức sinh thay thế và nâng cao phải thực hiện linh hoạt, tùy vào điều trong khi các đối tượng có thu nhập đẩy việc nghiên cứu chính sách dân số chất lượng nguồn nhân lực ngay từ kiện kinh tế xã hội của từng vùng và cao hơn, sống ở đô thị hoặc các vùng thiết thực, có trọng tâm là những bước cần giai đoạn đầu đời. khu vực. có điều kiện phát triển hơn lại là đối làm đối với các nhà nghiên cứu và hoạch Cần đầu tư sâu, rộng và có hiệu quả tượng đang tham gia chủ yếu. định chính sách. Thách thức: hơn cho các chương trình chăm sóc Dù mức độ bao phủ của hệ thống bảo Tăng trưởng nhanh nhưng gây ô sức khỏe bà mẹ và trẻ em. hiểm y tế với các nhóm dân số yếu thế “Thất bại trong việc thực hiện các chính nhiễm môi trường đã và đang gây ra Đẩy mạnh chính sách giáo dục, truyền đã được cải thiện, nhưng mức độ tiếp sách thích ứng với biến động dân số có những hệ lụy kinh tế và xã hội, đặc thông chuyển đổi hành vi và cung cấp cận và gánh nặng chi tiêu chăm sóc y thể tác động tiêu cực đến sự phát triển biệt biến đổi khí hậu có thể gây tác các dịch vụ sức khỏe sinh sản, đặc biệt tế vẫn còn quá lớn. trong tương lai khi tình trạng thất nghiệp động khôn lường. cho vị thành niên và thanh niên. Khả năng tiếp cận với các dịch vụ an ngày càng tăng, các quan hệ xã hội bị xói Sức khỏe sinh sản đã có nhiều cải thiện Thúc đẩy cộng đồng, các tổ chức sinh xã hội của nhóm lao động di cư mòn và các nguồn lực bị cạn kiệt do dân song vẫn còn nhiều thách thức, đặc tham gia vào việc phòng, chống nạn - nhóm lao động dễ tổn thương nhất số già nhanh. Biến động dân số tác động biệt là HIV/AIDS, tình dục không an bạo lực gia đình và lao động trẻ em. trước các cú sốc kinh tế - còn rất thấp. một cách cơ bản và mạnh mẽ đến cơ cấu toàn, có thai ngoài ý muốn và nạo phá Chăm sóc sức khỏe và sức khỏe sinh hộ gia đình, đến vị thế của phụ nữ và trẻ Tỷ lệ người cao tuổi hưởng hưu trí và thai của vị thành niên và thanh niên. sản, phòng chống lây nhiễm HIV và em và đến cách thức lao động Các nhà các chế độ trợ cấp xã hội còn ít, đặc các bênh lây nhiễm qua đường tình hoạch định chính sách cần nắm bắt được Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em còn cao, biệt các đối tượng yếu thế. những xu hướng biến động dân số đó để nhất là khu vực miền núi, vùng nghèo dục cho thanh niên di cư Mức độ rò rỉ của các chương trình mục xây dựng chính sách có thể tận dụng tối và dân tộc thiểu số. Ngược lại, tình tiêu còn khá lớn. đa tác động tích cực của biến động dân trạng béo phì đang có xu hướng tăng số đến tăng trưởng kinh tế Đánh giá nhanh ở cả nông thôn và thành thị. VỀ AN SINH XÃ HỘI: Gợi ý chính sách: và hiểu đúng những thách thức của biến Xu hướng và nguyên nhân tử vong Cơ hội: động dân số phải được coi là công việc ưu thay đổi nhanh chóng. Đa dạng hóa các hình thức bảo hiểm tiên của chính phủ các nước ” Lực lượng lao động dồi dào, có việc theo hướng linh hoạt, dễ dàng chuyển Khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế của làm với thu nhập ngày càng cao sẽ là đổi để các nhóm đối tượng có khả Bloom, D. E., D. Canning, and J. Sevilla, các nhóm dân số rất khác nhau, trong nguồn đóng góp lớn cho quỹ an sinh năng tiếp cận tốt hơn với cả bảo hiểm 2003, Cơ hội dân số vàng: Một khía cạnh đó người nghèo, người dân tộc thiểu xã hội và thúc đẩy sự bền vững về tài bắt buộc và tự nguyện. mới về những tác động của biến động dân số và người di cư ít có khả năng tiếp chính cho hệ thống này. số đến phát triển kinh tế, trang 82. cận hơn. Tiếp tục thúc đẩy khả năng tiếp cận Chính sách bảo hiểm xã hội và bảo và sử dụng các hình thức cung cấp TẬN DỤNG CƠ HỘI DÂN SỐ ‘VÀNG’ Ở VIỆT NAM TẬN DỤNG CƠ HỘI DÂN SỐ ‘VÀNG’ Ở VIỆT NAM 8 Cơ hội, thách thức và các khuyến nghị chính sách Cơ hội, thách thức và các khuyến nghị chính sách 9
  10. I. GIỚI THIỆU
  11. I. GIỚI THIỆU Trong quá trình phát triển kinh tế, nhiều năm 1989 là 86; năm 1999 là 71; và năm Đáp ứng yêu cầu cung cấp bằng chứng nước đã trải qua giai đoạn bùng nổ dân số 2009 chỉ còn 51. Cũng trong giai đoạn cho việc xây dựng chính sách về dân số và với tỷ suất sinh ở mức cao trong khi tỷ suất tử này, chính sách cải cách từ công cuộc Đổi phát triển trong giai đoạn 2011-2020, báo vong ở mức thấp. Trong bối cảnh đó, chính mới đã chuyển Việt Nam từ một nền kinh cáo này được thực hiện nhằm phân tích phủ các nước đã có những chính sách nhằm tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường các cơ sở và luận chứng về tác động của giảm mức sinh và hạn chế tốc độ tăng dân với những thành tựu kinh tế và xã hội hết biến đổi cơ cấu tuổi của dân số đến tăng số. Kết quả của việc thực thi các chính sách sức ấn tượng (Haughton và cộng sự, 1999, trưởng kinh tế bằng việc: i) tóm tắt kinh này trong một thời gian dài là những biến 2001; Glewwe và cộng sự, 2004). Để phát nghiệm một số nước trong khu vực trong đổi về cơ cấu tuổi với những tác động to lớn huy được các thành tựu đó, chiến lược dân việc tận dụng cơ hội dân số ‘vàng’; ii) phân đến quá trình tăng trưởng và phát triển kinh số phải trở thành một trong những chiến tích số liệu dân số Việt Nam nhằm chỉ ra giai tế và xã hội. Sự biến đổi dân số này mang lược quan trọng hàng đầu cho giai đoạn đoạn diễn ra cơ hội dân số ‘vàng’; và iii) chỉ ra đến cơ hội dân số ‘vàng’ - cơ hội dân số chỉ phát triển kinh tế và xã hội trong thời gian được những thuận lợi, thách thức và một số xảy ra một lần và trong một khoảng thời tới, đặc biệt là giai đoạn 2011-2020 với khuyến nghị chính sách để tận dụng cơ hội gian nhất định - với nhiều thuận lợi và thách mục tiêu đưa Việt Nam cơ bản trở thành dân số này cho tăng trưởng và phát triển của thức cho tăng trưởng và phát triển kinh tế. một nước công nghiệp theo hướng hiện Việt Nam trong giai đoạn tới. Do đó, chính phủ nhiều nước trên thế giới, đại và được xếp vào nhóm các nước có thu đặc biệt là các nước đang phát triển, rất quan nhập trung bình. Hàng loạt câu hỏi quan Báo cáo gồm có năm phần chính. Trong tâm đến việc tận dụng cơ hội dân số ‘vàng’ trọng cần được nghiên cứu cụ thể như phần II sau đây, báo cáo sẽ tóm lược kinh này như thế nào để có những bước nhảy biến đổi cơ cấu tuổi của dân số Việt Nam nghiệm một số nước Đông Á và Đông Nam vọt trong tăng trưởng và phát triển. Nhiều đang và sẽ diễn ra theo xu hướng nào? giai Á trong việc lồng ghép các yếu tố dân số nghiên cứu (ví dụ, Bloom và cộng sự, 2003; đoạn cơ hội dân số ‘vàng’ bắt đầu khi nào vào chính sách tăng trưởng kinh tế. Phần Ross, 2004; Mason và cộng sự, 2008) cho thấy và kéo dài bao lâu? Việt Nam cần có chiến III trình bày tổng quan những đặc điểm cơ hội dân số ‘vàng’ sẽ không bao giờ tự đem lược, chính sách gì để tận dụng triệt để cơ cơ cấu tuổi của dân số và giai đoạn cơ hội lại tác động tích cực cho tăng trưởng kinh tế hội dân số đó nhằm thúc đẩy hơn nữa phát dân số ‘vàng’ ở Việt Nam. Những thuận lợi, nếu chính phủ các nước không có chính sách triển kinh tế và xã hội? Bên cạnh đó, ngay thách thức cũng như một số đề xuất chính phù hợp để tận dụng nó. trong giai đoạn diễn ra cơ hội dân số ‘vàng’, sách cho cơ hội dân số này nhằm thúc đẩy Việt Nam cũng sẽ bước vào giai đoạn dân tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam sẽ được Cùng với những biến động lịch sử, dân số Việt số ‘già hóa’ diễn ra trong vòng 25 năm và trình bày ở phần IV. Trong phần cuối cùng, Nam đã trải qua nhiều thời kỳ phát triển khác sau đó là giai đoạn dân số ‘già’. Vì thế, nếu báo cáo đưa ra một số kết luận nhằm thúc nhau với những biến động lớn về tỷ suất sinh tận dụng tốt cơ hội dân số ‘vàng’, Việt Nam đẩy hơn nữa nhận thức và vận dụng các và tỷ suất chết. Việc tiến hành chính sách kế sẽ có nhiều tích lũy cho an sinh xã hội để chính sách lồng ghép yếu tố dân số, trong hoạch hóa gia đình từ những năm 1960 cho có thể đáp ứng với những nhu cầu càng đó có cơ hội dân số ‘vàng’, ở Việt Nam trong đến nay đã làm tổng tỷ suất sinh (TFR) giảm tăng khi dân số ngày càng già; ngược lại, thời gian tới đây. từ mức 4,81 năm 1979 xuống mức 2,33 vào Việt Nam sẽ gặp nhiều khó khăn để thúc năm 1999 và 2,03 vào năm 2009. Kết quả đẩy tăng trưởng cũng như phải giải quyết là, tỷ số phụ thuộc dân số năm 1979 là 98; nhiều thách thức khi cơ hội ‘vàng’ kết thúc cùng với thời điểm dân số Việt Nam bước vào ngưỡng già. 1 Trong các cuộc Tổng Điều tra dân số và Nhà ở Việt Nam, tỷ số phụ thuộc dân số được tính bằng tỷ số giữa tổng số trẻ em (0-14 tuổi) và người cao tuổi (từ 60 tuổi trở lên) với 100 người trong độ tuổi 15-59. TẬN DỤNG CƠ HỘI DÂN SỐ ‘VÀNG’ Ở VIỆT NAM TẬN DỤNG CƠ HỘI DÂN SỐ ‘VÀNG’ Ở VIỆT NAM 12 Cơ hội, thách thức và các khuyến nghị chính sách Cơ hội, thách thức và các khuyến nghị chính sách 13
  12. II. TẬN DỤNG CƠ HỘI DÂN SỐ ‘VÀNG’: KINH NGHIỆM ĐÔNG Á VÀ ĐÔNG NAM Á TẬN DỤNG CƠ HỘI DÂN SỐ ‘VÀNG’ Ở VIỆT NAM Cơ hội, thách thức và các khuyến nghị chính sách 15
  13. II. TẬN DỤNG CƠ HỘI DÂN SỐ ‘VÀNG’: KINH NGHIỆM ĐÔNG Á VÀ ĐÔNG NAM Á Cơ cấu tuổi thể hiện sự phân bố tổng dân Hình 1: Thu nhập bình quân đầu người ở Đông Á và Đông Nam Á, 1950-2005 số theo tuổi hay nhóm tuổi khác nhau. Do (Quy đổi theo giá năm 1990 và tính bằng % thu nhập thực tế của Mỹ) mỗi tuổi hoặc nhóm tuổi trong dân số có đặc trưng khác nhau về khả năng lao động, mức độ tiêu dùng nên chúng sẽ có những tác 100% động khác nhau về mặt kinh tế. Khi quy mô Nhật Bản của các nhóm tuổi này thay đổi cũng đồng nghĩa với sức ép và cơ hội kinh tế sẽ thay đổi 80% Đài Loan theo. Vì vậy, bên cạnh việc quan tâm đến quy Hàn Quốc mô và tốc độ thay đổi dân số, các nhà hoạch 60% định chính sách cần phải tính tác động của Malaysia biến đổi cơ cấu tuổi dân số đối với tăng Thai Lan trưởng và phát triển. 40% Indonesia Trong báo cáo này, để so sánh với các nước Philippines cũng như phân tích các ngụ ý chính sách cho 20% Việt Nam trong việc tận dụng cơ hội dân số Việt Nam ‘vàng’, chúng tôi sử dụng các định nghĩa của Liên Hợp quốc (2008) về tỷ số phụ thuộc, 0% trong đó tỷ số phụ thuộc dân số được tính 1950 1955 1960 1965 1970 1975 1980 1985 1990 1995 2000 2005 bằng tỷ số giữa số trẻ em (0-14) và người cao tuổi (từ 65 trở lên) với 100 người trong tuổi Nguồn: Angus Maddison (2001); Ngân hàng Trung ương Trung Quốc; và Trung tâm thống kê tài lao động (15-64). Cơ hội dân số ‘vàng’ xảy ra chính quốc tế của IMF (cập nhật cho giai đoạn 1998-2006), theo trích dẫn của Ohno (2010). khi tỷ số này nhỏ hơn 50, tức là cứ 1 người ngoài độ tuổi lao động sẽ được ‘hỗ trợ’ bởi hơn 2 người trong độ tuổi lao động. Biến đổi Hình 1 mô tả thu nhập bình quân đầu năm 1960 và cải thiện thu nhập một cách dân số, đặc biệt là sự thay đổi của tỷ suất sinh người của một số nước Đông Á và Đông nhanh chóng. Malaysia và Thái Lan cũng có và tỷ suất chết, tác động đến cơ cấu tuổi dân Nam Á. Mức thu nhập này được quy đổi cải thiện nhất định về thu nhập bình quân số và cơ hội dân số ‘vàng’ là một kết quả của theo giá năm 1990 và tính bằng phần đầu người nhưng sau hơn ba thập kỷ vẫn sự biến đổi đó. Mỗi nước có cơ hội ‘vàng’ vào trăm thu nhập bình quân đầu người của là nước có thu nhập trung bình và nguy cơ các thời điểm và độ dài khác nhau. Mỹ để đảm bảo tính so sánh. Kết quả cho rơi vào ‘bẫy’ thu nhập trung bình là rất lớn. thấy, cho đến giữa những năm 1960, các Inđônêxia và Philipin gần như không có sự Việc có tận dụng được hay không cơ hội dân nền kinh tế Đông Á và Đông Nam Á (trừ cải thiện về thu nhập, thậm chí đối mặt với số này tùy thuộc thể chế xã hội, kinh tế, chính Nhật Bản) đều có mức thu nhập bình quân nguy cơ đình trệ do những bất ổn chính trị trị cũng như các chiến lược và chính sách cho đầu người như nhau. Tuy nhiên, Đài Loan và kinh tế trong một thập kỷ gần đây. phép hiện thực hóa tiềm năng tích cực của nó. và Hàn Quốc đã cất cánh vào cuối những Thực tế chỉ ra rằng không phải quốc gia nào cũng thành công trong việc chuẩn bị và tận dụng cơ hội dân số ‘có một không hai’ này. TẬN DỤNG CƠ HỘI DÂN SỐ ‘VÀNG’ Ở VIỆT NAM TẬN DỤNG CƠ HỘI DÂN SỐ ‘VÀNG’ Ở VIỆT NAM 16 Cơ hội, thách thức và các khuyến nghị chính sách Cơ hội, thách thức và các khuyến nghị chính sách 17
  14. 1. KINH NGHIỆM ĐÔNG Á Nhiều nghiên cứu đã phân tích sự phát đó là (i) nguồn nhân lực dồi dào và có chất triển thần kỳ của Đông Á mà ở đó biến lượng, (ii) dân số ổn định và tăng trưởng việc đổi cơ cấu tuổi của dân số đóng vai trò làm cao và (iii) tỷ lệ tiết kiệm và đầu tư cao. quan trọng. Nghiên cứu của Bloom và JICA (2003) đã tổng kết bài học của Nhật Hình 2: Tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người, 1960-1990 Williamson (1998) cho thấy quá trình biến Bản trong việc tận dụng cơ hội dân số (Quy đổi theo giá năm 1995) đổi cơ cấu tuổi dân số có đóng góp khoảng ‘vàng’ cho giai đoạn ‘tăng trưởng thần kỳ’ 30% cho tăng trưởng ‘thần kỳ’ của khu vực (Hình 3), trong đó hàng loạt các chính sách này. Các nghiên cứu tương tự về Đông Á về sức khỏe sinh sản và hệ thống kinh tế vĩ Hàn Quốc (1) 6,7 chỉ ra một số nhân tố cơ bản đóng góp mô được thực hiện đồng bộ. cho tăng trưởng ‘thần kỳ’ của khu vực này, Singapore (2) 6,5 Đài Loan (4) 6,2 Nhật Bản (5) 5,3 Hình3. Chính sách thích ứng với biến đổi dân số để thúc đẩy tăng trưởng: Thái Lan (8) 4,4 Kinh nghiệm của Nhật Bản Indonesia (13) 3,8 Ai Cập (31) 2,9 Tỷ suất sinh (nhu cầu về kế hoạch hóa gia đình Số lượng dân số phụ thuộc Braxin (34) 2,7 chưa được đáp ứng ) Đức (38) 2,6 Mỹ (53) 2,0 Chuyển đổi nhân khẩu học Nigeria (56) 1,9 CƠ HỘI DÂN SỐ VÀNG Tốc độ tăng trưởng dân số Ấn Độ (61) 1,7 Tỷ suất chết 01234567 Nguồn: Summer and Preston (2001), theo trích dẫn của East-West Center (2009) Giai đoạn tận dụng Giai đoạn ổn định dân số SỨC KHỎE SINH SẢN dư lợi dân số Giai đoạn GIÀ HÓA Kế hoạch hóa gia đình Sức khỏe bà mẹ và trẻ em Quyền năng phụ nữ Hình 2 so sánh tốc độ tăng thu nhập với các nước khác, tốc độ tăng của các Biện pháp phòng chống HIV/AIDS bình quân đầu người giai đoạn 1960- nước Đông Á và Đông Nam Á đều cao HỆ THỐNG VĨ MÔ 1990 (tính theo giá năm 1995) của một hơn rõ rệt. ASEAN-4 (gồm có Malaysia, Cải thiện hệ thống y tế số nước Đông Á và Đông Nam Á với một Inđônêxia, Thái Lan và Philipin) phải cần Cải cách khu vực tài chính và tài khóa Cải cách hệ thống giáo dục số nền kinh tế khác trên thế giới. Nhật vài thập kỷ mới có thể đạt được năng lực Thay đổi cơ cấu kinh tế Bản, Hàn Quốc, Đài Loan và Singapo tăng trưởng và phát triển công nghiệp Cải thiện hệ thống an sinh xã hội Tây/Nam Á, Châu Phi tăng trưởng liên tục với tốc độ hơn 5%/ mà Đài Loan, Hàn Quốc và Singapo có Hàn Quốc, Đài Loan năm, trong khi Thái Lan và Inđônêxia được chỉ sau hai thập kỷ. Vậy lý do là gì? Đông Á, Mỹ La Tinh Các nước Công nhiệp tăng trưởng chậm hơn. Tuy nhiên, so Bài học gì cần rút ra từ sự khác biệt đó? Nguồn: JICA (2003) TẬN DỤNG CƠ HỘI DÂN SỐ ‘VÀNG’ Ở VIỆT NAM TẬN DỤNG CƠ HỘI DÂN SỐ ‘VÀNG’ Ở VIỆT NAM 18 Cơ hội, thách thức và các khuyến nghị chính sách Cơ hội, thách thức và các khuyến nghị chính sách 19
  15. Tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người khu vực khác trên thế giới (Bảng 1). Cùng Bảng 2. Năng suất lao động được cải thiện rõ rệt, 1960-1990 của khu vực Đông Á giai đoạn 1960-1990 lúc đó, việc làm và năng suất lao động của là hơn 6%/năm được lý giải bằng thực tế các ngành, đặc biệt là dịch vụ, công nghiệp Thống kê Nhật Hàn Đài Singapore Thái Lan Indonesia là tỷ lệ tham gia thị trường lao động của chế tạo, tăng lên nhanh chóng. Số lượng Bản Quốc Loan những người thuộc thế hệ dân số ‘bùng lao động ngành nông nghiệp giảm nhưng nổ’ (cuối những năm 1940) rất cao đã làm năng suất lại tăng, thậm chí còn tăng cao Tăng trưởng về lực lượng lao động, 1960-90 (%) tăng lực lượng lao động với tốc độ trung nhất trong các ngành, nên vẫn đảm bảo Nông nghiệp -3,9 -1,2 -1,9 -6,5 2,0 1,5 bình năm là 2,4%/năm và giảm mạnh tỷ số được nguồn cung lương thực, thực phẩm Phi nông nghiệp 2,3 5,4 5,4 3,7 5,5 4,5 phụ thuộc dân số về mặt kinh tế. Tốc độ cho xã hội. Ví dụ, trong giai đoạn 1960- tăng của lực lượng lao động cao hơn tốc 1990, lực lượng lao động nông nghiệp Phần trăm của lao động trong ngành sản xuất ,dich vụ trong tổng lực lượng lao động độ tăng của dân số cùng với khả năng tạo ở Nhật Bản giảm trung bình 3,9%/năm, 1960 66,9 38,7 43,9 92,6 16,3 25,2 việc làm cao cho lực lượng lao động này đã nhưng tốc độ tăng năng suất lao động 1990 92,7 81,9 87,4 99,6 35,9 44,8 giúp các nước Đông Á có lực lượng dân số trung bình là 4,5%/năm – cao hơn cả khu hoạt động kinh tế lớn hơn nhiều so với các vực phi nông nghiệp (Bảng 2). Năng suất lao động: Tăng trưởng GDP hàng năm / lao động, 1960-90 (%) Nông nghiệp 4,5 4,4 4,1 5,9 1,8 1,2 Phi nông nghiệp 4,2 3,7 4,4 4,6 2,9 3,2 Bảng 1. Tăng trưởng dân số và lực lượng lao động, 1960-1990 Nguồn: Mason (2001) Do dân số có xu hướng tăng chậm lại và thu và nhiều lĩnh vực xã hội khác. Kết quả là, tỷ Tăng trưởng hàng năm (%) nhập bình quân đầu người tăng lên nên mức lệ nữ giới tham gia thị trường lao động tăng chi tiêu công và tư cho giáo dục và y tế bình với mức thu nhập ngày càng được cải thiện; Vùng Dân số Lực lượng Chênh lệch quân đầu người tăng lên đáng kể. Một vấn điều này giúp nâng cao vị thế của phụ nữ (1) lao động (3)=(2)-(1) đề khác cũng được quan tâm là bình đẳng trong gia đình và ngoài xã hội và cải thiện (2) giới trong lao động, việc làm, y tế, giáo dục sức khỏe sinh sản của nữ giới. Châu Á: Các nền kinh tế tăng trưởng mạnh* 1,9 2,7 0,8 Châu Âu và Bắc Mỹ 0,8 1,1 0,3 Hình 4. Tốc độ tăng vốn bình quân lao động, 1960-1990 Mỹ La-tinh 2,3 2,7 0,4 45.000 Nam Á 2,6 2,5 -0,1 40.000 Châu Phi 2,6 2,3 -0,3 35.000 Ghi chú:* gồm có Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore, Thái Lan, và Indonesia 30.000 United States (2,7%) Nguồn: Mason (2001) 25.000 Taiwan (8,7%) 20.000 15.000 S.Korea (8,6%) Japan (7,6%) 10.000 Capital per worker in 1995 U.S.dollars Thailand (6,6%) 5.000 0 1965 1967 1969 1971 1973 1975 1977 1979 1981 1993 1985 1987 1989 1991 Year Source: Summers and Heston (1991). Note: Average annual growth rates are in parentheses. TẬN DỤNG CƠ HỘI DÂN SỐ ‘VÀNG’ Ở VIỆT NAM TẬN DỤNG CƠ HỘI DÂN SỐ ‘VÀNG’ Ở VIỆT NAM 20 Cơ hội, thách thức và các khuyến nghị chính sách Cơ hội, thách thức và các khuyến nghị chính sách 21
  16. Tiết kiệm và đầu tư cũng có vai trò quan dài ở các nước Đông Á. Hình 4 cho thấy tốc 2. KINH NGHIỆM ĐÔNG NAM Á trọng đối với ‘tăng trưởng thần kỳ’ của khu độ tăng mức tư bản tích lũy bình quân lao vực này. Nguồn lực trong nước được huy động ở Nhật Bản đạt trung bình 7,6%/năm Quá trình chuyển đổi dân số của các nước từ năm 1980, Thái Lan từ năm 1990 và động tối đa và có hiệu quả nên quá trình và Hàn Quốc và Đài Loan đạt trên 8,5%/ Đông Nam Á diễn ra chậm hơn so với các Inđônêxia từ năm 2010. Philipin bắt đầu cơ ‘nội lực hóa’ diễn ra nhanh, mạnh và là nhân năm trong suốt giai đoạn 1960-1990. nước Đông Á. Dữ liệu của Liên Hợp Quốc hội dân số vàng từ năm 2030. Độ dài trung tố quyết định đến tăng trưởng cao và kéo (2008) cho thấy, các nước này mới bắt đầu bình của giai đoạn cơ hội dân số ‘vàng’ ở cơ cấu dân số ‘vàng’ gần đây với Singapo Đông Nam Á là khoảng 30 năm (Hình 6). Hình 5. Hàn Quốc và Ghana: nguồn gốc của sự khác biệt về thu nhập bình quân đầu người Hình 6. Giai đoạn cơ hội dân số ‘vàng’ ở Đông Nam Á 8 Rep. of Korea Singapo 1980 40 6 Khác biệt do tích lũy tri thức đem lại Thái Lan 1990 35 4 Khác biệt về Inđônêxia 2010 30 nguồn đầu tư bản 2 và nhân lực Ghana Malaysia 2015 30 Per capital GDP (thousands of US dollars) Per 0 1958 1962 1966 1970 1974 1978 1982 1986 1990 Philippin 2030 20 Chú thích: GDP bình quân đầu người được tính theo giá năm 1990 Nguồn: World Bank (1997) Việt Nam 2010 30 Bên cạnh các nhân tố quan trọng đó, nhiều Hình 5 minh chứng sự khác biệt giữa Hàn 1970 1990 2010 2030 2050 nghiên cứu cũng kết luận rằng môi trường Quốc và Ghana về thu nhập bình quân đầu kinh tế và chính trị thuận lợi đã giúp các người. Trong hình này, thu nhập bình quân quốc gia Đông Á khai thác triệt để cơ hội đầu người được quy đổi theo giá năm 1990 Nguồn: Tác giả tổng hợp từ dự báo dân số của Liên Hợp Quốc (2008). dân số ‘vàng’. Ngoài việc tích lũy tư bản và để so sánh. Có thể thấy rõ là hai nước có nguồn lao động chất lượng cao, chính sách cùng xuất phát điểm là những nước nghèo, và chiến lược chủ động của chính phủ các nhưng chỉ sau ba thập kỷ thì Hàn Quốc trở Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu phần trăm, trong khi kết quả tính toán của nước Đông Á trong việc khai thác các nguồn thành một nước có thu nhập cao trong khi người của khu vực Đông Nam Á trong giai Bloom và Williamson (1998) là khoảng 1,0 lực tri thức cũng như các bí quyết công Ghana vẫn là một nước nghèo. Sự khác biệt đoạn 1980-1995 là 7%/năm nhưng ước điểm phần trăm (tức là chỉ khoảng 10% nghệ để tăng cường hơn nữa khả năng ‘nội này được giải thích phần lớn bằng sự khác lượng của ADB (1997) cho thấy lợi tức dân đến 14%). Rõ ràng, lợi tức dân số của khu lực hóa’ đã đưa các quốc gia này vào quỹ biệt do tích lũy tri thức và bí quyết đem lại số ở Đông Nam Á chỉ đóng góp 0,7 điểm vực Đông Nam Á hiện nay không lớn như đạo phát triển ‘thần kỳ’ trong nhiều thập kỷ. (World Bank, 1997). TẬN DỤNG CƠ HỘI DÂN SỐ ‘VÀNG’ Ở VIỆT NAM TẬN DỤNG CƠ HỘI DÂN SỐ ‘VÀNG’ Ở VIỆT NAM 22 Cơ hội, thách thức và các khuyến nghị chính sách Cơ hội, thách thức và các khuyến nghị chính sách 23
  17. lợi tức dân số của khu vực Đông Á thời phá vỡ ‘trần thủy tinh’. Nguyên nhân chính kỳ 1960-1990. Một trong những nguyên là nguồn nhân lực của hai nước này vẫn nhân quan trọng lý giải cho vấn đề này là phụ thuộc quá lớn vào nước ngoài, đặc sự khác biệt giữa dân số hoạt động kinh biệt là kỹ năng quản lý và sản xuất. Tốc độ tế với dân số không hoạt động kinh tế của tăng việc làm và năng suất lao động chưa các nước Đông Nam Á nói chung không cao cũng là những nguyên nhân khiến cho cao như của các nước Đông Á. Điều này việc ‘bứt phá’ của hai nước này chưa đủ khiến cho tỷ số phụ thuộc về mặt kinh tế mạnh để bước lên mức phát triển ngang ở Đông Nam Á còn cao (Bloom và cộng sự, tầm Hàn Quốc, Đài Loan hoặc Singapo. 2003). Có thể nói cơ hội dân số ‘vàng’ đã, đang III. GIAI ĐOẠN CƠ HỘI DÂN SỐ Một điểm khác biệt giữa các quốc gia và sẽ đến với các nước Đông Á và Đông Đông Nam Á trong việc thúc đẩy tăng Nam Á, nhưng các nước này có những trải ‘VÀNG’ Ở VIỆT NAM trưởng nhanh thành công hay không nghiệm khác nhau về việc tận dụng cũng chính là những lựa chọn về chiến lược cho như chuẩn bị cho việc tận dụng cơ hội dân giáo dục và y tế trong môi trường chính số này. Trong khi một số nước rất thành trị đa dạng. Nghiên cứu của Navaneetham công như Nhật Bản, Hàn Quốc nhờ phát (2002) cho thấy Philipin có xuất phát điểm huy được nguồn nhân lực chất lượng với về nguồn nhân lực khá tương đồng với tỷ lệ có việc làm và năng suất lao động Singapo nhưng lại luôn ‘cất cánh’ thấp và cao thì một số nước cũng đang gặp nhiều chậm hơn Singapo. Nguyên nhân chủ yếu khó khăn trong việc tận dụng cơ hội này là do tỷ suất sinh còn quá cao và chính dù đang trong giai đoạn cơ hội ‘vàng’ (như sách và thể chế vĩ mô chưa tốt. Malaysia và Thái Lan) hoặc chuẩn bị bước vào giai đoạn Thái Lan thể hiện nỗ lực tăng trưởng cao cơ hội ‘vàng’ (như Inđônêxia, Malaysia và bằng việc đầu tư cho nguồn nhân công có Philipin). Rõ ràng, cơ hội dân số ‘vàng’ chỉ chất lượng để đáp ứng yêu cầu phát triển là cơ hội; nó sẽ không tự thân đem đến của các ngành công nghiệp, đặc biệt là ‘lợi tức’ cho bất kỳ quốc gia nào không có công nghiệp chế tạo. Tuy nhiên, phân tích những chính sách, chiến lược phù hợp để của Ohno (2010) cũng cho thấy Malaysia tận dụng nó. Đây là bài học cho Việt Nam và Thái Lan đang mắc ‘bẫy thu nhập trung khi đón nhận cơ hội dân số có một không bình’ và gặp nhiều khó khăn trong việc hai này. TẬN DỤNG CƠ HỘI DÂN SỐ ‘VÀNG’ Ở VIỆT NAM 24 Cơ hội, thách thức và các khuyến nghị chính sách
  18. III. GIAI ĐOẠN CƠ HỘI DÂN SỐ ‘VÀNG’ Ở VIỆT NAM 1. ĐẶC ĐIỂM CƠ CẤU TUỔI CỦA Bảng 3. Cơ cấu tuổi dân số Việt Nam, 1979-2009 (%) DÂN SỐ VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA Nhóm tuổi 1979 1989 1999 2009 Dân số Việt Nam trong thế kỷ XX diễn biến hết sức phức tạp do nhiều biến động kinh tế 0 - 4 1462 14,00 9,52 8,19 xã hội. Chính sách dân số được thực hiện ở 5 - 9 14,58 13,30 12,00 7,82 miền Bắc từ cuối những năm 1960 đã được thực thi thống nhất trên toàn quốc từ sau 10 - 14 13,35 11,70 11,96 8,44 năm 1975. Trong ba thập kỷ qua, dân số Việt 15 - 19 11,40 10,50 10,77 10,44 Nam đã có nhiều biến đổi với một số đặc điểm đáng chú ý. Thứ nhất, cơ cấu tuổi của dân số 20 - 24 9,26 9,50 8,86 9,82 biến đổi mạnh theo hướng tỷ lệ trẻ em (0-14 25 - 29 7,05 8,80 8,48 9,07 tuổi) ngày càng giảm; dân số trong độ tuổi 15-64 tăng lên và dân số cao tuổi (65+) cũng 30 - 34 4,72 7,30 7,86 8,00 tăng dần. Bảng 3 cho thấy, tỷ lệ trẻ em giảm 35 - 39 4,04 5,10 7,27 7,61 rất nhanh (từ 42,55% vào năm 1979 xuống 24,55% vào năm 2009, tương ứng với 23,4 40 - 44 3,80 3,40 5,91 6,95 triệu người xuống 20,99 triệu người), trong 45 - 49 4,00 3,10 4,07 6,35 khi tỷ lệ dân số trong độ tuổi 15-64 tăng nhanh (từ 52,77% năm 1979 lên 69,12% năm 50 - 54 3,27 2,90 2,80 5,14 2009, tương ứng 28,35 triệu người lên 59,34 55 - 59 2,95 3,00 2,36 3,48 triệu người) và tỷ lệ dân số từ 65 tuổi trở lên cũng tăng không ngừng (từ 4,7% năm 1979 60 - 64 2,28 2,40 2,31 2,26 lên 6,5% năm 2009, tương ứng với mức tăng 65 - 69 1,90 1,90 2,20 1,81 từ 2,52 triệu người lên 5,51 triệu người). 70 - 74 1,34 1,40 1,58 1,65 Nếu lấy năm 1979 là năm cơ sở thì hệ số dân 75 - 79 0,90 0,91 1,09 1,40 số trẻ em từ 0-4 và 5-9 giảm gần một nửa trong giai đoạn 1979-2009. Hệ số của dân số 80 - 84 0,38 0,45 0,55 0,85 trong nhóm tuổi 15-64 nhìn chung tăng lên, 85+ 0,16 0,34 0,41 0,73 nhưng nhóm tuổi 15-29 và nhóm 55-64 lại ít thay đổi, trong khi nhóm 30-54 tuổi tăng Tổng 100,00 100,00 100,00 100,00 nhanh. Trong nhóm dân số từ 65 tuổi trở lên, hệ số của nhóm tuổi 65-69 ít thay đổi, trong Nguồn: Tổng Điều tra dân số 1979, 1989, 1999 và 2009. khi các nhóm dân số cao tuổi hơn, đặc biệt từ 80 trở lên, lại tăng rất nhanh (Bảng 4). TẬN DỤNG CƠ HỘI DÂN SỐ ‘VÀNG’ Ở VIỆT NAM TẬN DỤNG CƠ HỘI DÂN SỐ ‘VÀNG’ Ở VIỆT NAM 26 Cơ hội, thách thức và các khuyến nghị chính sách Cơ hội, thách thức và các khuyến nghị chính sách 27
  19. 2. DỰ BÁO DÂN SỐ VÀ GIAI ĐOẠN CƠ HỘI DÂN SỐ ‘VÀNG’ Ở VIỆT NAM Bảng 5 trình bày cơ cấu tuổi dân số Việt Nam theo dự báo của Liên hợp quốc (2008). Bảng 4. Hệ số dân số Việt Nam theo nhóm tuổi, 1979-2009 (lần) Bảng 5. Dự báo cơ cấu tuổi dân số Việt Nam theo nhóm, 2010-2050 Nhóm Nhóm tuổi 1979 1989 1999 2009 Xu hướng tuổi 2010 2015 2020 2025 2030 2035 2040 2045 2050 thay đổi 0 - 4 1,00 0,96 0,65 0,56 0 - 4 8,07 7,66 7,26 6,90 6,39 5,99 5,75 5,63 5,54 5 - 9 1,00 0,91 0,82 0,54 Giảm mạnh 5 - 9 8,27 7,64 7,30 6,95 6,66 6,22 5,87 5,68 5,59 10 - 14 1,00 0,88 0,90 0,63 10 - 14 8,73 7,84 7,28 6,98 6,71 6,48 6,10 5,79 5,64 15 - 19 1,00 0,92 0,94 0,92 15 - 19 10,16 8,25 7,45 6,95 6,73 6,52 6,34 6,01 5,74 20 - 24 1,00 1,03 0,96 1,06 Ít thay đổi 20 - 24 9,27 9,59 7,83 7,10 6,68 6,52 6,36 6,24 5,95 25 - 29 1,00 1,25 1,20 1,29 25 - 29 7,81 8,74 9,09 7,46 6,82 6,47 6,37 6,26 6,17 30 - 34 1,00 1,55 1,67 1,70 30 - 34 7,79 7,35 8,28 8,66 7,16 6,61 6,32 6,26 6,19 35 - 39 1,00 1,26 1,80 1,88 40 - 44 1,00 0,89 1,56 1,83 35 - 39 7,84 7,33 6,96 7,88 8,32 6,94 6,45 6,21 6,19 Tăng mạnh 45 - 49 1,00 0,78 1,02 1,59 40 - 44 7,48 7,37 6,93 6,62 7,56 8,05 6,76 6,33 6,13 50 - 54 1,00 0,89 0,86 1,57 45 - 49 6,73 7,02 6,95 6,58 6,33 7,30 7,83 6,63 6,25 55 - 59 1,00 1,02 0,80 1,18 50 - 54 5,34 6,27 6,58 6,56 6,26 6,08 7,07 7,65 6,51 60 - 64 1,00 1,05 1,01 0,99 Ít thay đổi 55 - 59 3,77 4,93 5,82 6,16 6,20 5,97 5,85 6,86 7,47 65 - 69 1,00 1,00 1,16 0,95 60 - 64 2,39 3,43 4,52 5,38 5,74 5,84 5,67 5,60 6,62 70 - 74 1,00 1,04 1,18 1,23 2,02 2,11 3,06 4,06 4,89 5,28 5,42 5,32 5,30 75 - 79 1,00 1,01 1,21 1,55 65 - 69 Tăng mạnh 80 - 84 1,00 1,18 1,45 2,23 70 - 74 1,65 1,70 1,80 2,63 3,54 4,32 4,71 4,89 4,85 85+ 1,00 2,13 2,56 4,53 75 - 79 1,39 1,27 1,34 1,43 2,14 2,92 3,60 3,99 4,19 80+ 1,29 1,51 1,58 1,68 1,85 2,50 3,51 4,67 5,69 Nguồn: Tác giả tính toán từ Bảng 2 ở trên. Tổng 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 Nguồn: Tác giả tính toán từ dự báo dân số của Liên hợp quốc (2008) TẬN DỤNG CƠ HỘI DÂN SỐ ‘VÀNG’ Ở VIỆT NAM TẬN DỤNG CƠ HỘI DÂN SỐ ‘VÀNG’ Ở VIỆT NAM 28 Cơ hội, thách thức và các khuyến nghị chính sách Cơ hội, thách thức và các khuyến nghị chính sách 29
  20. Hình 7. Dự báo tỷ số phụ thuộc dân số Việt Nam Có thể thấy dân số trẻ em, đặc biệt là trẻ bên dưới), đó là cơ hội dân số ‘vàng’ xuất em dưới 5 tuổi và trẻ em trong độ tuổi đến hiện trong giai đoạn 2010-2040 với khoảng trường tiểu học, sẽ giảm mạnh trong thời tin cậy 90% của dự báo cho thời điểm bắt gian tới. Cùng lúc đó, dân số trong độ tuổi đầu là 1 năm (tức là vào năm 2009 hoặc 60 Cơ hội dân số ‘vàng’ 15-64 vẫn tiếp tục tăng. Dân số từ 65 tuổi 2011) và thời điểm kết thúc là 2 năm (tức trở lên tiếp tục tăng nhanh, nhất là các là vào năm 2038 hoặc 2042). Tương tự, dự 50 nhóm ở độ tuổi cao nhất (từ 80 trở lên). báo của UNFPA (2010a) với giả định tổng Kết quả là, tỷ số phụ thuộc dân số đạt mức tỷ suất sinh sẽ giảm dần về mức 1,8 vào 45,8 vào năm 2010 và tăng lên 50,8 vào năm 2059 cho thấy cơ hội dân số ‘vàng’ 40 năm 2040, tức là Việt Nam có cơ hội dân số của Việt Nam sẽ bắt đầu vào năm 2009 và ‘vàng’ gần 30 năm (Hình 7, bên trên). Đặc kết thúc vào năm 2039. 30 điểm của giai đoạn này là cơ hội ‘vàng’ bắt đầu khi tỷ số phụ thuộc trẻ em giảm mạnh Như vậy, dù sử dụng các giả định và và kết thúc khi tỷ số phụ thuộc người cao phương pháp tính toán khác nhau, các dự 20 tuổi tăng mạnh. báo dân số cho Việt Nam đều cho thấy Việt Nam bắt đầu bước vào giai đoạn cơ cấu 10 Những kết quả dự báo này khá tương đồng dân số vàng và thời gian của giai đoạn này với dự báo dân số theo phương pháp ngẫu là khoảng 30 năm. Vậy Việt Nam cần làm gì nhiên của Giang và Pfau (2009a) (Hình 7, để tận dụng cơ hội dân số này? 0 2005 2010 2015 2020 2025 2030 2035 2040 2045 2050 Chung Trẻ em Người già Tỷ số phụ thuộc trẻ em Tỷ số phụ thuộc già Tỷ số phụ thuộc chung 1,2 1,2 1,2 1 1 1 0,8 0,8 0,8 0,6 0,6 0,6 ‘vàng’ ố 0,4 0,4 0,4 i dân s ộ h 0,2 0,2 0,2 ơ C 0 0 0 2020 2040 2060 2080 2100 2020 2040 2060 2080 2100 2020 2040 2060 2080 2100 Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Liên hợp quốc (2008) và Giang và Pfau (2009a). TẬN DỤNG CƠ HỘI DÂN SỐ ‘VÀNG’ Ở VIỆT NAM TẬN DỤNG CƠ HỘI DÂN SỐ ‘VÀNG’ Ở VIỆT NAM 30 Cơ hội, thách thức và các khuyến nghị chính sách Cơ hội, thách thức và các khuyến nghị chính sách 31
  21. IV. TẬN DỤNG CƠ HỘI DÂN SỐ ‘VÀNG’ Ở VIỆT NAM
  22. IV. TẬN DỤNG CƠ HỘI DÂN SỐ ‘VÀNG’ Ở VIỆT NAM Ước lượng của Nguyễn Thị Minh (2009) cho động của dân số đến tăng trưởng, đó là của cấp tiểu học và trung học cơ sở tương nền kinh tế Việt Nam đã chỉ ra rằng biến đổi (i) nhóm chính sách giáo dục và đào tạo ứng là 95,5% và 82,6%. Cùng với nhiều chỉ cơ cấu tuổi dân số đã đóng góp 14,5% vào (ii) nhóm chính sách lao động, việc làm và số kinh tế và xã hội khác, giáo dục đóng tăng trưởng kinh tế trong thời gian qua. nguồn nhân lực; (iii) nhóm chính sách dân góp một phần quan trọng trong việc nâng Nguyên nhân chủ yếu là do dân số trong độ số, gia đình và y tế; và (iv) nhóm chính sách vị thế của Việt Nam trong bảng xếp hạng tuổi lao động và tỷ lệ lao động cao có việc an sinh xã hội. chỉ số phát triển nhân lực (HDI) thế giới và làm đều tăng nhanh đã làm giảm tỷ số giữa khu vực qua các năm. dân số ngoài lực lượng lao động với dân số trong lực lượng lao động. Điều này có nghĩa 1. CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC VÀ Cơ hội: là Việt Nam đã phần nào hiện thực hóa lợi ĐÀO TẠO tức từ biến đổi cơ cấu tuổi dân số cho tăng Tận dụng đà phát triển của giáo dục cùng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, nếu so với các Theo đánh giá của nhiều báo cáo (ví dụ, với những triển vọng về dân số như đã nước Đông Á với đóng góp của biến đổi cơ UNESCAP, 2006; MPI, 2010), Việt Nam là nêu, Việt Nam có nhiều cơ hội để tiếp tục cấu tuổi dân số đến tăng trưởng kinh tế là quốc gia đạt được mục tiêu thiên niên kỷ cải thiện chất lượng và phát triển hệ thống 30% thì con số mà Việt Nam đã tận dụng về giáo dục sớm hơn so với kế hoạch, cũng giáo dục. vẫn còn rất khiêm tốn. Vậy Việt Nam cần như có bước tiến lớn về giáo dục so với các làm gì để thúc đẩy hơn nữa đóng góp của nước đang phát triển có cùng mức thu 1) Thứ nhất, ở cấp độ cả nước, do tổng tỷ cơ cấu tuổi dân số đến tăng trưởng kinh tế, nhập bình quân đầu người, thậm chí sánh suất sinh giảm nên dự báo số trẻ em ở đặc biệt trong điều kiện Việt Nam bắt đầu ngang một số nước có mức thu nhập đầu hai nhóm tuổi 0-4 và 5-9 sẽ giảm trong bước vào cơ hội dân số ‘vàng’? Phải khẳng người cao hơn. Đánh giá tầm quan trọng thời gian tới và vì thế mà dân số trong định một điều rằng cơ hội dân số này không của giáo dục trong việc thực hiện chiến độ tuổi học tiểu học và phổ thông cơ tự động và không tất yếu đem lại tác động lược phát triển kinh tế và xã hội, hệ thống sở cũng sẽ giảm. Dự báo của Nguyễn tích cực mà nó phải được hiện thực hóa giáo dục ngày càng được tổ chức sâu, rộng Đình Cử và Hà Tuấn Anh (2010) với giả bằng các hành động chính sách, chiến lược với các hệ đào tạo đa dạng từ mầm non, định tổng tỷ suất sinh giảm dần và cụ thể trong điều kiện cụ thể. Trên thực tế, tiểu học đến đại học và đào tạo nghề và đạt mức 1,8 vào năm 2059 cho thấy tỷ có nhiều điều kiện vượt quá tầm chủ động giáo dục chuyên nghiệp. Năm 2008, tổng lệ trẻ em giảm dần trong thời gian tới: của đất nước như chiến tranh, bất ổn của chi tiêu của toàn xã hội cho giáo dục bằng từ 25% năm 2009 xuống 23,5% năm môi trường quốc tế , nhưng xét về mặt chủ 6,5% GDP, trong đó chi từ ngân sách nhà 2019 và 16,7% năm 2049. Xu hướng động của quốc gia thì môi trường chính sách nước chiếm 86% (tương đương 5,6% GDP) này tạo cơ hội thuận lợi để nâng cao trong nước vẫn đóng vai trò quyết định. và bằng 20% tổng chi tiêu chính phủ. Nền hơn chất lượng giáo dục ở cấp tiểu Không có môi trường chính sách phù hợp giáo dục bước đầu đã đạt được những kết học và phổ thông cơ sở bởi tỷ số giữa và ổn định thì ngay cả trong điều kiện tốt quả khả quan. Năm 2009, tỷ lệ dân số trên số học sinh và số giáo viên cũng như nhất, đất nước cũng sẽ bỏ lỡ cơ hội tăng 10 tuổi biết đọc chữ đạt 94%; tỷ lệ đến số lượng học sinh trung bình mỗi lớp trưởng cao khi cơ hội dân số ‘vàng’ bắt đầu. trường của dân số trên 5 tuổi đạt 94,9%, học sẽ giảm. Khi chi phí cho hai cấp tăng 4,7 điểm phần trăm so với năm 1999 học này giảm thì nguồn lực có thể Trong bối cảnh phát triển kinh tế và xã (Tổng cục Thống kê, 2010a). Tỷ lệ nhập học được tận dụng cho các chương trình hội của Việt Nam hiện nay và trước cơ hội hàng năm giai đoạn 2001-2009 của các cấp giáo dục ở cấp học khác. Cũng cần ‘vàng’của dân số, chúng tôi cho rằng có bốn giáo dục phổ thông tăng lên và đạt mức nhấn mạnh là nhu cầu chi phí chung nhóm chính sách quan trọng, mang tính cao. Năm 2009, tỷ lệ nhập học đúng tuổi cho giáo dục trong những năm tới sẽ chiến lược để hiện thực hóa có hiệu quả tác không giảm mà vẫn tiếp tục tăng vì TẬN DỤNG CƠ HỘI DÂN SỐ ‘VÀNG’ Ở VIỆT NAM TẬN DỤNG CƠ HỘI DÂN SỐ ‘VÀNG’ Ở VIỆT NAM 34 Cơ hội, thách thức và các khuyến nghị chính sách Cơ hội, thách thức và các khuyến nghị chính sách 35
  23. các chi phí cho bậc trung học và đại phát triển mới là hội nhập và cạnh tranh phục, trong khi người giàu lại có tỷ lệ chi đáng chú ý khác là chi tiêu khác cho giáo học sẽ ngày càng chiếm tỷ trọng lớn với các nền kinh tế khu vực và thế giới. tiêu ít hơn cho các khoản này. Sự khác biệt dục cũng chiếm tỷ lệ lớn trong tổng chi và thường cao hơn rất nhiều so với trong chi tiêu cho giáo dục phản ánh một tiêu cho giáo dục, đặc biệt ở cấp đại học. các chi phí cho bậc tiểu học. Về phía 1) Thứ nhất, hệ thống giáo dục ngày thực tế là người nghèo ít có cơ hội tiếp cận Điều này được lý giải bằng thực tế là các hộ gia đình, có ít con hơn và thu nhập càng mở rộng về phạm vi và chương với chương trình có chất lượng cao. trường đại học và cao đẳng ở Việt Nam tập được cải thiện hơn sẽ là những nhân trình đào tạo nhưng vẫn còn có sự trung chủ yếu ở khu vực đô thị nên những tố quan trọng để có thể đầu tư nhiều khác biệt rất lớn về khả năng tiếp Nghiên cứu của Vũ Hoàng Linh và cộng sự sinh viên xuất thân từ nông thôn hoặc các hơn vào giáo dục cho con cái. Việc tổ cận giữa các nhóm dân số do nhiều (2010) cho thấy, tiếp cận với giáo dục đại vùng khác phải chi tiêu rất nhiều cho ăn chức trường, lớp cho các cấp đào tạo nguyên nhân khác nhau. Số liệu cho học – cấp học mà điểm thi đầu vào mang uống, đi lại, nhà ở (trung bình sinh viên ở từng vùng, từng tỉnh cần phải được thấy, trong giai đoạn 2006-2009 vẫn tính quyết định – là một cái gì đó ‘xa xỉ’ với từ nông thôn phải chi đến 42,4% tổng chi cân nhắc, tính toán kỹ lưỡng dựa trên còn nhiều địa phương có tỷ lệ nhập người nghèo: vào năm 2008, trong độ tuổi tiêu cho giáo dục cho ăn uống, đi lại và biến động dân số cụ thể, đặc biệt học tiểu học đúng tuổi thấp và tỷ lệ 18-22, chỉ có 2% người nghèo thi đỗ các nhà ở, trong khi sinh viên từ thành thị chỉ trong điều kiện di dân giữa các vùng, hoàn thành bậc tiểu học chỉ đạt dưới trường đại học, trong khi tỷ lệ này là 45% chi 28,9%). tỉnh ngày càng tăng. 70% và điều này có thể là do nhiều trẻ cho người giàu. Bảng 6 cho thấy một điểm em phải học lại hoặc ngừng học rất 2) Thứ hai, dân số trong độ tuổi lao động sớm (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2010). tăng lên cùng với quá trình tái cấu trúc Các chương trình học đã được chuẩn nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa trên toàn quốc với việc sử dụng và dịch vụ sẽ tạo ra nhu cầu lớn về đào tiếng Việt làm ngôn ngữ chính nên tạo nghề cho các ngành này – những nhóm dân tộc thiểu số bị bất lợi và ngành đang thiếu rất nhiều nhân công khó khăn khi tiếp cận các chương được đào tạo và có tay nghề. Nói cách trình giáo dục đó (Young Lives, 2005). khác, đây là cơ hội và trách nhiệm lớn của đào tạo nghề cho một lực lượng Một nguyên nhân khác cũng khiến cho việc lao động dồi dào trong thời gian tới. tiếp cận giáo dục của các nhóm dân số yếu thế ngày càng trở nên thiếu tính khả thi là 3) Thứ ba, tỷ lệ người cao tuổi có học gánh nặng chi tiêu cho giáo dục. Bảng 6 vấn và chuyên môn ngày càng cho thấy có sự khác biệt lớn trong chi tiêu tăng (Giang và Pfau, 2007) nên việc cho giáo dục giữa thành thị và nông thôn. khuyến khích những người cao tuổi Ở nông thôn, chi tiêu cho sách giáo khoa có kỹ năng, kinh nghiệm nghề nghiệp và các thiết bị học tập chiếm tỷ trọng lớn cùng tham gia đào tạo thế hệ trẻ sẽ (tương ứng 37,5% và 32,3% tổng chi tiêu tạo được hiệu ứng tích cực cả về mặt giáo dục bậc tiểu học và phổ thông cơ sở), kinh tế và xã hội, đặc biệt trong các trong khi ở thành thị, chi tiêu cho việc học ngành mà ‘học qua thực hành’ là chủ thêm chiếm tỷ trọng lớn (tương ứng là yếu thì đây sẽ là hình thức đào tạo 22,4%, 33,2% và 36,7% tổng chi tiêu giáo tiết kiệm và có hiệu quả. dục bậc tiểu học, phổ thông cơ sở và phổ thông trung học). So sánh nhóm nghèo nhất và nhóm giàu nhất có thể thấy rõ gánh Thách thức: nặng chi tiêu cho sách giáo khoa và thiết bị học tập dồn lên vai người nghèo nhiều Tuy nhiên, hệ thống giáo dục Việt Nam hơn. Bên cạnh đó, người nghèo cũng chi hiện nay còn thể hiện rất nhiều điểm yếu, tiêu một tỷ lệ lớn hơn trong chi tiêu cho chưa đáp ứng được yêu cầu của giai đoạn giáo dục cho các khoản đóng góp và đồng TẬN DỤNG CƠ HỘI DÂN SỐ ‘VÀNG’ Ở VIỆT NAM TẬN DỤNG CƠ HỘI DÂN SỐ ‘VÀNG’ Ở VIỆT NAM 36 Cơ hội, thách thức và các khuyến nghị chính sách Cơ hội, thách thức và các khuyến nghị chính sách 37
  24. Bảng 6: Cơ cấu chi tiêu cho giáo dục các cấp ở Việt Nam, 2008 2) Thứ hai, kết quả giáo dục vẫn còn thấp nhất (năm 2009, 43% so với 3,9%), và chưa đảm bảo yêu cầu hiện nay của trong khi tỷ lệ chưa hoàn thành bậc xã hội. Giữa các vùng, khu vực, nhóm tiểu học tương ứng là 15,7% và 52,4%. Học Đóng Đồng Sách giáo Học Các khoản Tổng dân tộc và nhóm thu nhập có sự khác Điều này cũng xảy ra khi xét đến các Phí* góp phục khoa và thiết thêm khác biệt lớn về kết quả giáo dục. Ví dụ, số bậc đào tạo khác như dạy nghề, đại bị học tập liệu từ bốn cuộc Điều tra mức sống học và sau đại học. Sự khác biệt này Tiểu học hộ gia đình từ 2002 đến 2008 cho kéo dài trong nhiều năm và khoảng Cả nước 16,3 16,0 11,3 24,3 20,6 11,5 100 thấy dân số trên 10 tuổi biết chữ của cách không được thu hẹp sẽ là rào Nông thôn 2,1 18,3 15,2 37,5 18,4 8,6 100 dân tộc thiểu số thấp hơn rất nhiều so cản và thách thức rất lớn để nâng cao với dân tộc Kinh. Số liệu Tổng Điều tra chất lượng nguồn nhân lực và thúc Thành thị 28,1 14,1 8,2 13,4 22,4 13,8 100 Dân số và Nhà ở 2009 cho thấy dân số đẩy phát triển kinh tế và xã hội ở các Dân tộc Kinh 17,0 15,5 11,2 23,1 21,5 11,7 100 các vùng có điều kiện kinh tế xã hội vùng vốn dĩ đã rất khó khăn. Hộp 1 Dân tộc ít người 1,1 25,1 13,6 47,4 5,0 7,8 100 tốt nhất có tỷ lệ hoàn thành bậc phổ phản ánh một phần lý do vì sao kết Nhóm nghèo nhất 1,3 22,5 13,9 43,1 12,2 7,0 100 thông trung học cao gấp nhiều lần so quả đào tạo không đáp ứng được nhu Nhóm giàu nhất 32,7 10,7 7,3 11,0 23,7 14,7 100 với các vùng có điều kiện xã hội kém cầu về lao động của xã hội. Phổ thông cơ sở Cả nước 17,5 13,7 11,3 25,2 24,9 7,4 100 Nông thôn 13,1 15,0 13,1 32,3 17,8 8,7 100 Thành thị 22,8 12,1 9,3 16,8 33,2 5,9 100 Hộp 1: Giáo dục ở trường học không phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động Dân tộc Kinh 18,1 13,2 11,2 24,2 26,0 7,4 100 Cơ hội việc làm cho nhiều người tốt nghiệp phổ thông là những công việc không yêu cầu kỹ Dân tộc ít người 6,7 22,9 13,2 44,0 5,0 8,3 100 năng hoặc theo mùa, thậm chí đôi khi là những công việc nguy hiểm. Một cô bé 18 tuổi ở Đà Nẵng phân trần: “Tôi đang làm việc tại một công ty chế biến thực phẩm ở đây. Thời gian làm Nhóm nghèo nhất 11,2 19,7 12,5 39,6 11,7 5,4 100 việc trung bình là 2 tuần/tháng. Công việc của tôi là bóc vỏ tôm. Vào lúc rảnh rỗi, tôi thường ở Nhóm giàu nhất 22,9 11,0 8,7 14,7 34,3 8,4 100 nhà và phụ giúp cha mẹ việc nhà. Thu nhập trung bình hàng tháng của tôi chỉ là 300.000 đồng Phổ thông trung học (19 đô-la)”. Đào tạo nghề ở trường rất đơn điệu và không có nhiều chương trình. “Tôi muốn Cả nước 23,7 9,9 8,6 18,9 27,3 11,6 100 học các kỹ thuật nông nghiệp để phục vụ các công việc làm nông nghiệp của tôi sau này trong Nông thôn 20,8 11,2 9,8 22,9 19,8 15,4 100 trường hợp tôi không đi học nữa, nhưng trường học chỉ dạy các kỹ năng cơ bản về điện và lâm nghiệp”, một cô bé ở Lào Cai tâm sự. Thành thị 27,4 8,3 7,2 13,8 36,7 6,7 100 Nguồn: Young Lives (2005) Dân tộc Kinh 24,2 9,7 8,5 18,3 28,1 11,3 100 Dân tộc ít người 12,6 15,9 11,.5 31,7 9,6 18,7 100 Nhóm nghèo nhất 22,3 15,6 10,6 30,2 12,3 9,1 100 Nhóm giàu nhất 24,9 6,9 6,5 12,6 38,9 10,2 100 3) Thứ ba, đầu tư cho giáo dục tăng 2008. Mặc dù tình hình cơ sở vật chất Đại học nhưng chưa đủ lực để tập trung vào kỹ thuật nhà trường trong những Cả nước 42,5 4,7 0,9 10,7 5,0 36,2 100 các hoạt động nâng cao hiệu quả, năm gần đây đã có nhiều cải thiện rõ Nông thôn 37,2 4,4 1,0 11,2 3,8 42,4 100 chất lượng giáo dục. Báo cáo của rệt nhưng tính đến năm 2007 vẫn còn Thành thị 48,7 5,0 0,9 10,2 6,3 28,9 100 Bộ Tài chính (2009) cho thấy chi tiêu 11% số lớp học ở tình trạng lớp học Dân tộc Kinh 43,0 4,6 0,9 10,7 5,1 35,6 100 thường xuyên (như tiền lương, tiền tạm, phòng học cấp 4 cũ nát, nhất là Dân tộc ít người 29,2 6,8 1,0 10,6 1,0 51,3 100 công và xây dựng và quản lý) chiếm ở vùng sâu, vùng xa; thư viện, phòng Nhóm nghèo nhất 27,5 8,2 3,1 19,4 2,2 39,6 100 hơn 75% tổng chi cho ngân sách nhà thí nghiệm, phòng học bộ môn và các Nhóm giàu nhất 44,4 4,7 0,9 10,5 6,1 33,4 100 nước cho giáo dục, trong khi chi tiêu phương tiện dạy học còn thiếu và lạc cho đầu tư và chi tiêu cho nghiên hậu, nhất là ở các trường đại học (Bộ * GD tiểu học được miễn phí ở các trường công, nhưng học sinh có thể vẫn phải đóng các khoản phí nhất định; cứu khoa học tăng rất chậm, chỉ đạt kế hoạch và đầu tư, 2010). Bên cạnh bao gồm cả chi phí ăn uống, đi lại, nhà ở . tương ứng 18,2% và 0,5% tổng ngân đó, đầu tư cho nghiên cứu cơ bản và sách nhà nước chi cho giáo dục năm ứng dụng còn quá mỏng và dàn trải Nguồn: Điều tra mức sống hộ gia đình 2008, theo Vũ Hoàng Linh (2010) TẬN DỤNG CƠ HỘI DÂN SỐ ‘VÀNG’ Ở VIỆT NAM TẬN DỤNG CƠ HỘI DÂN SỐ ‘VÀNG’ Ở VIỆT NAM 38 Cơ hội, thách thức và các khuyến nghị chính sách Cơ hội, thách thức và các khuyến nghị chính sách 39
  25. nên số lượng sản phẩm nghiên cứu vừa ra trường chiếm tỷ lệ không nhỏ có liên quan đến sức khỏe sinh sản. khoảng 900.000 người/năm. Dự báo thì nhiều nhưng hàm lượng khoa học trong tổng số lao động thất nghiệp Nghiên cứu của nhiều nước và các của Viện Khoa học Lao động và Xã và khả năng áp dụng thực tiễn còn rất tạm thời là một câu hỏi lớn cần được báo cáo hàng năm về dân số Việt Nam hội (2009) cho thấy, lực lượng lao hạn chế. các nhà quản lý giáo dục, đào tạo trả cũng chỉ rõ quan hệ chặt chẽ giữa tỷ động Việt Nam sẽ tiếp tục tăng trong lời đối với sự không tương thích giữa suất sinh – giáo dục – đói nghèo. Mức giai đoạn 2011-2020 với tốc độ trung Gợi ý chính sách: cung và cầu lao động. Điều tra những độ giáo dục được tăng lên bởi một hệ bình 1%/năm và lực lượng lao động năm gần đây của Cục xúc tiến ngoại thống giáo dục có chất lượng sẽ giúp sẽ tương ứng là 47,82 triệu người; Kinh nghiệm của các nước như đã trình thương Nhật Bản (JETRO) về vấn đề tăng khả năng tham gia thị trường lao 50,4 triệu người; và 53,15 triệu người bày cho thấy là cơ hội dân số ‘vàng’ chỉ tuyển dụng lao động Việt Nam của các động của nữ giới, giảm tỷ suất sinh vào các năm 2010, 2015 và 2020. Như có thể phát huy khi Việt Nam thực sự có doanh nghiệp Nhật Bản cho thấy có và giảm xác suất rơi vào đói nghèo vậy, trong thời gian tới, nhóm lao dân số ‘vàng’ – nghĩa là khỏe về thể chất, đến hơn 50% doanh nghiệp nói rằng (UNFPA, 2002). động trẻ tuổi sẽ chiếm tỷ lệ lớn trong tinh thần và mạnh về trí lực. Để có được rất khó tuyển dụng được lao động có lực lượng lao động và vì thế đây sẽ là điều này, vai trò ngày càng quan trọng trình độ chuyên môn, kỹ thuật phù 4) Thứ tư, đầu tư cho giáo dục, đào tạo cơ hội tốt cho Việt Nam trong phân của giáo dục và đào tạo là điều không thể hợp, trong khi khoảng 70% doanh cần tập trung nhiều hơn vào việc cải công lao động vào các ngành trong phủ nhận. Trước thực trạng hiện nay và nghiệp trả lời không thể tuyển dụng thiện chương trình, tạo môi trường nền kinh tế. định hướng trong thập kỷ tới, cũng như được lao động đủ trình độ quản lý học tập và nghiên cứu mở, phát huy để nâng cao khả năng cạnh tranh quốc tế dây chuyền sản xuất. Do đó, hệ thống tính sáng tạo, tính xã hội trong mọi 2) Thứ hai, với một lực lượng lao động của Việt Nam, chúng tôi xin kiến nghị một đào tạo nghề và chuyên môn kỹ thuật hoạt động giảng dạy và nghiên cứu. có kỹ năng tiềm tàng, Việt Nam có thể số chính sách chủ yếu, quan trọng cho hệ cần được cải cách, điều chỉnh cho phù tham gia vào chuỗi sản xuất khu vực và thống giáo dục và đào tạo hiện nay. hợp với nhu cầu về nhân công có chất toàn cầu trong một số ngành sản xuất lượng. Một trong những việc cần làm 2. CHÍNH SÁCH LAO ĐỘNG, VIỆC với vai trò là đối tác sản xuất chiến lược 1) Thứ nhất, ở góc độ toàn quốc, nhu hiện nay là phải bỏ chỉ tiêu về lượng LÀM VÀ NGUỒN NHÂN LỰC của các nước phát triển. Ví dụ, Ohno cầu về đào tạo tiểu học và phổ thông cho hệ thống giáo dục, đào tạo bởi (2010) gợi ý Việt Nam và Nhật Bản có cơ sở sẽ giảm trong thời gian tới nên các chính sách đó có thể dẫn đến ‘chỗ Các nghiên cứu về tác động của nguồn thể trở thành đối tác chiến lược trong có thể giảm đào tạo giáo viên phổ thiếu vẫn thiếu, chỗ thừa vẫn thừa’. lao động đến tăng trưởng kinh tế đã chỉ ngành công nghiệp chế tạo một khi thông và gắn liền với chính sách này Lao động chân tay, giản đơn đang ra rằng dân số trong độ tuổi lao động tăng lao động trẻ, dồi dào, nhiều tiềm năng là việc giảm xây thêm trường, lớp đào quá dư thừa và rất khó kiếm được việc lên sẽ tạo nguồn lực quan trọng cho phát nhưng còn thiếu trình độ kỹ thuật và tạo tiểu học và phổ thông cơ sở. Tuy làm, trong khi lao động có trình độ triển kinh tế nếu một quốc gia có khả năng kỹ năng của Việt Nam được kết hợp nhiên, việc phân bố trường, lớp cho chuyên môn lại thiếu quá nhiều, đặc tạo nhiều cơ hội việc làm và cải thiện năng với lao động cao tuổi nhưng có trình các cấp đào tạo này cần phải có sự biệt là các ngành sản xuất, chế tạo. Vì suất lao động. Ngược lại, dân số trong độ độ kỹ thuật và kỹ năng cao của Nhật cân nhắc kỹ lưỡng theo cấp vùng và thế, tạo sự gắn kết của các chính sách tuổi lao động tăng lên có thể trở thành Bản. Nói cách khác, lực lượng lao động tỉnh, đặc biệt chú trọng đến các vùng thị trường lao động với các chính sách gánh nặng khi một quốc gia không thể lớn và có kỹ năng sẽ giúp Việt Nam và tỉnh có nhiều người di cư đến. Phần giáo dục đào tạo phải là ưu tiên hàng tạo cơ hội việc làm và đối mặt với nạn thất thâm nhập nhanh hơn và sâu hơn vào nguồn lực có thể giảm bớt được có đầu trong hoạch định chính sách và nghiệp và năng suất lao động thấp. nền kinh tế khu vực và toàn cầu. Xuất thể sử dụng vào việc nâng cao chất chiến lược hiện nay. khẩu lao động được đào tạo, có kỹ lượng cơ sở vật chất hiện nay của hai năng nghề nghiệp tại chỗ hoặc sang Cơ hội: bậc học này, đặc biệt ở các vùng có cơ 3) Thứ ba, đẩy mạnh giáo dục kỹ năng, nước khác là một kênh quan trọng để sở hạ tầng yếu kém. hành vi và kiến thức xã hội trong hệ thực hiện chính sách lao động trong thống giáo dục ở các cấp. Cần đặc biệt 1) Thứ nhất, dự báo dân số và thị trường thời gian tới. lao động cho thấy quy mô lực lượng 2) Thứ hai, chiến lược giáo dục cần tập chú ý đến giáo dục về kỹ năng sống, lao động ở Việt Nam sẽ tiếp tục tăng trung đào tạo có trọng điểm, dựa trên giới tính và sức khỏe sinh sản vì đây 3) Thứ ba, khi dân số trong độ tuổi lao trong thời gian tới. Trong giai đoạn nhu cầu của thị trường, đặc biệt là đào là nhân tố đóng vai trò quan trọng động tăng nhanh hơn dân số ngoài 2000-2009, lực lượng lao động Việt tạo nghề cho lao động khu vực nông trong việc thực hiện bình đẳng giới độ tuổi lao động, Việt Nam có thể tận Nam tăng với tốc độ trung bình 1,1%/ thôn và các ngành sản xuất. Sinh viên cũng như hạn chế các vấn đề xã hội dụng triệt để cơ hội dân số ‘vàng’ nếu năm với số lao động mới gia nhập TẬN DỤNG CƠ HỘI DÂN SỐ ‘VÀNG’ Ở VIỆT NAM TẬN DỤNG CƠ HỘI DÂN SỐ ‘VÀNG’ Ở VIỆT NAM 40 Cơ hội, thách thức và các khuyến nghị chính sách Cơ hội, thách thức và các khuyến nghị chính sách 41
  26. tỷ lệ tham gia lực lượng lao động đạt Thách thức: Bên cạnh đó, báo cáo của Tổng cục Thống trong khi lao động có trình độ đại học trở mức cao và ổn định. Dự báo giai đoạn kê (2010b) cũng cho thấy, phân theo trình lên chỉ có 5,2%. Những vùng nghèo nhất là 2010-2020 của ILO (2008) cho thấy, so 1) Thứ nhất, lực lượng lao động của độ học vấn cao nhất của người đang có việc những vùng có tỷ lệ cao nhất về lao động với các nước trong khu vực Đông Nam Việt Nam rất dồi dào nhưng thiếu làm thì lao động không có chuyên môn kỹ chưa từng đi học và không có chuyên môn Á, tỷ lệ tham gia lực lượng lao động nhiều lao động có kỹ năng quản lý thuật chiếm 75,3%, có chứng chỉ đào tạo kỹ thuật. của cả nam giới và nữ giới Việt Nam và tay nghề cao. Bảng 7 cho thấy tỷ nghề từ sơ cấp đến cao đẳng chiếm 10,6%, sẽ cao hơn. Cụ thể, tỷ lệ tham gia lực lệ lao động làm các công việc đòi lượng lao động của cả nam giới và nữ hỏi chuyên môn cao chiếm tỷ trọng giới ở Việt Nam sẽ duy trì ổn định, đạt rất thấp, trong khi lao động làm các Hình 8. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động theo tuổi và giới tính, 1999 và 2009 mức tương ứng 82,3% và 75,3% vào ngành tạo ra giá trị gia tăng không năm 2020, trong khi tỷ lệ trung bình cao lại chiếm tỷ lệ lớn. Mặc dù tỷ lệ Phần trăm - % của các nước khác là khoảng 60%. lao động giản đơn đã giảm đáng kể, 100 Nếu dự báo này là đúng thì đây sẽ là nhưng vẫn còn đến gần 19,5 triệu 90 cơ hội thực sự để Việt Nam hiện thực lao động Việt Nam đang làm các Nam-Male: 1999 80 hóa hơn nữa cơ hội dân số ‘vàng’ cho công việc không đòi hỏi trình độ kỹ Nữ-Female: 1999 tăng trưởng kinh tế trong những thập thuật. Trong bối cảnh kinh tế nhiều 70 Nam-Male: 2009 kỷ tới. biến động thì nhóm lao động không 60 Nữ-Female: 2009 có kỹ năng sẽ khó có thể tránh được 50 những tổn thương về việc làm và thu nhập. 40 30 Bảng 7. Lao động có việc làm phân theo nghề nghiệp, 1999 và 2009 20 10 1999 2009 0 15-19 20-24 25-29 30-34 35-39 40-44 45-49 50-54 55-59 60+ Loại nghề Tổng số Tỷ lệ (%) Tổng số Tỷ lệ (%) (1.000 người) (1.000 người) Nguồn: Tổng cục Thống kê (2010b) Tổng số 35.848 100.0 49.301 100 1. Lãnh đạo 203 0.6 493 1.0 Bảng 8. Việc làm và tiền lương của việc làm chính 2. Chuyên môn kỹ thuật cao 679 1.9 2.268 4.6 (nam: 15-60, nữ: 15-55) 3. Chuyên môn kỹ thuật bậc trung 1.259 3.5 1.873 3.8 4. Nhân viên trong các lĩnh vực 287 0.8 789 1.6 2002 2004 2006 2008 Chỉ số 5. Dịch vụ cá nhân, bảo vệ và bán hàng 2.397 6.7 7.691 15.6 Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ 6. Nông, lâm, ngư nghiệp 1.768 4.9 7.297 14.8 Tỷ lệ tham gia lao động (%) 83,2 82,3 82,4 80,9 81,0 79,3 81,5 78,2 7. Thợ thủ công có kỹ thuật 3.250 9.1 6.163 12.5 Tổng số giờ làm việc trong 1570 1519 1533 1493 1557 1496 1565 1453 8. Thợ lắp ráp, vận hành máy móc, thiết bị 1.131 3.2 3.303 6.7 năm 9. Lao động giản đơn 24.874 69.4 19.425 39.4 Tiền lương trung bình (1.000 2988 1559 3647 2063 4966 2892 7626 4507 đồng) Tiền lương trung bình một giờ Nguồn: Tổng cục Thống kê (2008, 2010b) 2,3 1,3 2,3 1,4 3,1 1,9 4,7 3,1 (1.000 đồng) Nguồn: VHLSS 2002, 2004, 2006 và 2008, theo Bộ KH&ĐT (2010) TẬN DỤNG CƠ HỘI DÂN SỐ ‘VÀNG’ Ở VIỆT NAM TẬN DỤNG CƠ HỘI DÂN SỐ ‘VÀNG’ Ở VIỆT NAM 42 Cơ hội, thách thức và các khuyến nghị chính sách Cơ hội, thách thức và các khuyến nghị chính sách 43
  27. 2) Thứ hai, tỷ lệ tham gia lực lượng lao niên (15-29) chiếm tới 64,9%, trong đó đích sử dụng và nhóm lao động di cư. khu vực nông thôn và thúc đẩy chất động và tỷ lệ lao động có việc làm chiếm tỷ trọng lớn nhất là nhóm tuổi Nghiên cứu của Lê Du Phong và cộng lượng các ngành sử dụng nhiều lao giữa nam giới và nữ giới có sự khác 20-24 (26,6%), tiếp theo là nhóm tuổi sự (2007) đối với lao động ở những động. Hiện nay, nguồn lao động của biệt ở một số nhóm tuổi mà một 25-29 (20,9%). Nhóm tuổi lao động vùng đất bị thu hồi hoặc chuyển Việt Nam dồi dào nhưng năng suất phần là do cơ hội việc làm khác nhau trẻ nhất (15-19) cũng có tới 17,4% bị đổi mục đích sử dụng cho thấy 70% lao động còn thấp. Ước lượng của (ADB, 2005). Xét về cơ cấu tuổi, tỷ lệ thất nghiệp. Đây là một trong những không có chuyên môn kỹ thuật và Nguyễn Khắc Minh và Giang Thanh tham gia lực lượng lao động của các nhóm lao động được xem là dễ bị ảnh gần 50% là nông dân với nguồn Long (2008) cho thấy, trong giai đoạn nhóm tuổi cho cả nam giới và nữ giới hưởng nhất bởi các biến động trên thị sinh kế chủ yếu là nông nghiệp. Tuy 1985-2006, phần lớn hoạt động sản được thể hiện theo hình chữ U ngược, trường lao động. Về trình độ chuyên nhiên, sau khi bị thu hồi đất và buộc xuất ở Việt Nam là dựa vào lao động trong đó tỷ lệ tham gia lao động của môn, đa số những người thất nghiệp phải chuyển đổi công ăn việc làm thì nhưng lao động chỉ đóng góp được nhóm tuổi 15-19 và 60 trở lên là thấp năm 2009 là những người không có hầu hết các hộ gia đình tự đào tạo để 34,5% cho tăng trưởng kinh tế. Với cơ nhất (Hình 8). Mặc dù tỷ lệ tham gia trình độ chuyên môn kỹ thuật (chiếm chuyển đổi, trong khi các đơn vị nhận cấu lao động trong các ngành nghề lực lượng lao động của nữ giới được 65,9%), trong khi số người có trình đất hoặc các cơ sở đào tạo nghề của hiện nay, chúng tôi cho rằng đa dạng cải thiện, nhưng xét theo từng nhóm độ từ đại học trở lên cũng chiếm đến nhà nước chỉ đảm nhận một phần rất hóa ngành nghề ở khu vực nông thôn tuổi thì tỷ lệ tham gia của nữ giới vẫn 7,3%. Xét về giới tính, tỷ lệ phần trăm nhỏ. Thực trạng này có thể đẩy hàng và thúc đẩy hoạt động của các ngành thấp hơn từ 5 đến 10 điểm phần trăm phụ nữ bị thất nghiệp theo tuổi cho trăm ngàn lao động nông nghiệp bị sử dụng nhiều lao động (như dệt may, so với nam giới. Hơn nữa, số liệu Điều thấy một vấn đề rất đáng quan tâm. mất sinh kế cũng như rơi vào tình giày dép, thủy hải sản ) vẫn phải là tra mức sống hộ gia đình cho thấy Trong số những người thất nghiệp của trạng thất nghiệp hoặc thiếu việc làm bước đi trong những năm trước mắt. thời gian làm việc trung bình của nữ nhóm tuổi 25-29, 30-34 và 35-49, phụ dài hạn khi họ không có định hướng Tính toán của một số báo cáo cho giới tương đương nam giới nhưng nữ nữ chiếm đa số (tương ứng là 52,3%, hoặc đào tạo nghề đúng nhu cầu thị thấy đầu tư vào nông thôn sẽ đem lại giới chỉ nhận được mức tiền lương 57,1% và 53,9%). Thực tế này có thể do trường. hiệu quả cao về kinh tế. Ví dụ, IPSARD trung bình bằng 85% nam giới và nhiều nguyên nhân nhưng nó phản (2009) chỉ ra rằng đầu tư vào nông thấp hơn mức tiền công, tiền lương ánh nhu cầu việc làm và khả năng tìm Tương tự như vậy, lao động di cư từ nghiệp với số tiền tương đương 1% trung bình (Bảng 8). Một nguyên nhân được việc làm thấp của nhóm nữ ở nông thôn ra thành thị đang tạo một GDP sẽ làm tăng GDP thêm 1,2 điểm quan trọng của sự khác biệt này là do những tuổi này – những người ngoài động lực lớn về kinh tế cho các vùng phần trăm, trong khi cùng số tiền đó nữ giới có xu hướng làm việc trong việc phải lao động để kiếm sống còn khó khăn, đẩy mạnh giảm nghèo, đầu tư cho công nghiệp và dịch vụ chỉ ngành nông nghiệp và các công việc phải thực hiện thiên chức làm vợ và nhưng hầu hết nhóm lao động này lại làm GDP tăng thêm tương ứng là 0,64 giản đơn cao hơn nam giới và tỷ lệ lao làm mẹ. không có tay nghề và kỹ năng, định điểm phần trăm và 0,94 điểm phần động kỹ thuật của nam giới cao hơn hướng nghề nghiệp thấp, chấp nhận trăm. Kích cầu giá trị 1% GDP vào nông nữ giới. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh Bên cạnh thất nghiệp, tình trạng thiếu các công việc nặng nhọc với tiền nghiệp sẽ tạo thêm 1 triệu việc làm tế trong thập kỷ tới đòi hỏi phải có sự việc làm cũng có xu hướng tăng lên, công thấp Đa phần lao động di cư mới, trong khi chỉ tạo ra 200.000 đến quan tâm hơn nữa đến lao động nữ đặc biệt ở khu vực nông thôn. Cũng là những người có khả năng lao động 370.000 việc làm cho khu vực công bởi họ sẽ vẫn chiếm tỷ lệ lớn trong lực theo báo cáo của Tổng cục Thống kê nhất ở khu vực nông thôn nên nếu nghiệp hay dịch vụ. Tương tự, sử dụng lượng lao động và dễ tổn thương hơn (2010b), trong năm 2009, khu vực không có chính sách phù hợp về đào bảng cân đối liên ngành, tính toán trước các biến động kinh tế. nông thôn có tỷ lệ thiếu việc làm tạo nghề, định hướng nghề nghiệp mô phỏng của VERP (2009) cho thấy cao hơn khu vực thành thị (6,3% so cho các nhóm lao động này thì ‘gánh chính sách kích cầu của chính phủ 3) Thứ ba, thất nghiệp diễn biến phức với 3,2%) và nam giới có tỷ lệ thiếu nặng’ sẽ rất lớn: khu vực nông thôn cho khu vực nông thôn sẽ có sức lan tạp với nhiều đặc trưng khác nhau. Tỷ việc làm cao hơn nữ giới (5,7% so với không thể phát triển do thiếu lao tỏa mạnh nhất vì tăng 1.000 đồng cho lệ thất nghiệp trung bình giai đoạn 5,1%). động và năng suất không cải thiện, tiêu dùng khu vực nông thôn sẽ kích 1999-2009 là khoảng 4,5%, trong đó trong khi khu vực thành thị đối mặt thích sản xuất ra 1.622 đồng, trong nữ giới có tỷ lệ thất nghiệp cao hơn 4) Thứ tư, cần có chính sách lao động, với sức ép việc làm lớn. khi cho tiêu dùng khu vực thành thị nam giới. Báo cáo của Tổng cục Thống việc làm và đào tạo nghề cho các sẽ tạo ra 1.400 đồng; vào đầu tư tạo kê (2010b) còn cho thấy, trong số gần nhóm dân số dễ tổn thương, trong Gợi ý chính sách: ra 1.435 đồng; và vào xuất khẩu tạo 1,3 triệu lao động thất nghiệp năm đó có nhóm lao động ở những vùng ra 1.505 đồng. Nông nghiệp và công 2009, số người thất nghiệp là thanh đất bị thu hồi hoặc chuyển đổi mục 1) Thứ nhất, đa dạng hóa ngành nghề ở nghệ chế biến thực phẩm có mức độ TẬN DỤNG CƠ HỘI DÂN SỐ ‘VÀNG’ Ở VIỆT NAM TẬN DỤNG CƠ HỘI DÂN SỐ ‘VÀNG’ Ở VIỆT NAM 44 Cơ hội, thách thức và các khuyến nghị chính sách Cơ hội, thách thức và các khuyến nghị chính sách 45
  28. lan tỏa cao nhất. Dù vậy, một điểm 3) Thứ ba, gắn liền với chiến lược tạo thể tăng trưởng nếu không có nguồn nghiệp hết sức chậm chạp. Do đó, nhấn quan trọng nhất của chính sách việc làm ở trên là vấn đề bình đẳng lực tài chính đảm bảo cho các nhu cần phải có chính sách mở rộng, phát sử dụng nhiều lao động là phải thực giới. Tạo điều kiện và đảm bảo cho nữ cầu đầu tư. Nhiều nghiên cứu đã chỉ triển các đô thị lớn để chủ động đón hiện nâng cao chất lượng. Năng lực giới tham gia thị trường lao động sẽ ra rằng tăng trưởng kinh tế ấn tượng dòng di cư đến; đồng thời, xây dựng cạnh tranh của các ngành này không góp phần cải thiện vị trí xã hội của họ trong giai đoạn vừa qua ở Việt Nam là các đô thị nhỏ làm vệ tinh và kết nối phải là sản xuất được bao nhiêu mà là trong gia đình và cộng đồng, cải thiện nhờ có nguồn vốn lớn, trong đó đầu với khu vực nông thôn nhằm phân bố sản xuất hàng có chất lượng như thế sức khỏe, tinh thần và những nhân tư trực tiếp nước ngoài đóng vai trò dân số và lao động phù hợp theo yêu nào. Liệu Việt Nam có sản xuất được tố này giúp họ có sức khỏe sinh sản quan trọng (ví dụ, xem Nguyễn Phi cầu phát triển của từng vùng. ô-tô như người Nhật Bản hay làm thời tốt hơn và có quyết định đúng hơn về Lân, 2006; Phạm Xuân Kiên, 2008). trang như người Ý? sinh sản. Ước lượng của Nguyễn Khắc Minh và Một vấn đề cũng không kém phần Giang Thanh Long (2008) cho thấy quan trọng là việc di cư quốc tế có 2) Thứ hai, kinh nghiệm các nước Đông 4) Thứ tư, để tăng trưởng cao và phát vốn đóng góp đến 45,8% cho tăng thể dẫn đến tình trạng ‘chảy máu Á và Đông Nam Á cho thấy nếu chênh triển bền vững thì không thể không trưởng Việt Nam giai đoạn 1985-2006. chất xám’. Vì lý do đó mà các gói chính lệch giữa dân số hoạt động kinh tế nói đến chiến lược phát triển nguồn Nguyễn Ngọc Sơn (2009) cũng chỉ ra sách thu hút lao động chất lượng cao với dân số không hoạt động kinh tế nhân lực. Nghiên cứu của Diễn đàn rằng tiết kiệm trở thành nguồn quan làm việc cho các ngành trong nền không cao thì ‘lợi tức’ dân số sẽ thấp Phát triển Việt Nam (2007) cho thấy trọng của đầu tư trong nước trong kinh tế cần phải được tính toán một hoặc bằng không. Do đó, tăng cơ hội nhiều doanh nghiệp nước ngoài ở Việt giai đoạn tăng trưởng ấn tượng vừa cách hợp lý. việc làm và tạo việc làm có thu nhập Nam đều cho rằng họ cần công nhân qua. Để thúc đẩy và tạo điều kiện tài cao phải là chiến lược quan trọng có trình độ kỹ thuật cao chứ không chính cho tăng trưởng thì việc huy 7) Thứ bảy, xuất khẩu lao động là một hàng đầu, đặc biệt cho lao động trẻ phải máy móc tối tân bởi vì công động nguồn lực trong và ngoài nước chính sách tạo việc làm, thu nhập hiệu tuổi. Thiếu việc làm hoặc thất nghiệp nhân trình độ kỹ thuật cao vận hành phải trở thành một chính sách quan quả cho một lực lượng lao động lớn, nhiều sẽ gây ra các vấn đề xã hội máy móc cũ còn hiệu quả hơn công trọng. Cần phải định hướng rõ vốn đặc biệt ở khu vực nông thôn. Một nghiêm trọng và có thể dẫn đến vòng nhân không có tay nghề vận hành đầu tư dành cho ngành nào để nâng điểm cần nhấn mạnh ở đây là chúng luẩn quẩn của nghèo đói, bạo lực, máy móc tối tân. Nhiều nghiên cứu cao năng suất và kỹ năng lao động ta xuất khẩu lao động được đào tạo nghiện hút , đặc biệt nó có thể kéo cũng cảnh báo Việt Nam về ‘bẫy nhân cho các ngành trọng điểm trong chiến tay nghề theo nhu cầu của thị trường nữ thanh niên vào con đường mại công giá rẻ’, đặc biệt Giáo sư Michael lược phát triển. chứ không phải lao động chân tay, dâm (Nguyễn Thị Minh Tâm và Lê Thị Porter (ĐH Kinh doanh Harvard) cho đơn giản. Tất nhiên, đi kèm với chính Hà, 2007). Nghiên cứu của Vũ Hoàng rằng cho rằng lao động Việt Nam cần 6) Thứ sáu, di cư hiện đang là nhân tố sách này là cả một hệ thống chính Nam (2008) cho thấy thúc đẩy các chuyển từ cần cù sang sáng tạo thì dịch chuyển lao động hết sức quan sách có liên quan như đào tạo nghề, hoạt động kinh tế phi nông nghiệp mới có thể nâng cao được chất lượng trọng, nhưng cũng là nhân tố gây áp bảo hiểm xã hội ở các vùng nông thôn bằng việc tổ và năng suất. Nếu không cải thiện lực lớn cho thị trường lao động ở cả chức hoạt động sản xuất theo cụm được nguồn nhân lực còn yếu về trình nông thôn và thành thị. Một mặt, thị 8) Thứ tám, xây dựng hệ thống cung công nghiệp sẽ tạo được nhiều việc độ chuyên môn và kỹ năng quản lý trường lao động ở các khu vực thành cấp thông tin và giới thiệu việc làm làm, cải thiện thu nhập, tăng cường như hiện nay, Việt Nam không thể thị ngày càng cạnh tranh và không đa dạng và quy mô lớn sẽ tăng cường chuyển giao công nghệ và cách thức nâng cao sức cạnh tranh cũng như đáp ứng hết nhu cầu của người lao được khả năng tạo việc làm trên thị quản lý doanh nghiệp cho lao động ở không thể xác định ngành nào có lợi động nên có thể dẫn đến tình trạng trường lao động. Báo cáo của Tổng cục khu vực nông thôn. Gaiha và Thappa thế trong cạnh tranh. Nói cách khác, lao động được đào tạo, có chuyên Thống kê (2010b) cho thấy số lượng (2007) gợi ý rằng đầu tư phát triển cơ Việt Nam có thể giống như Thái Lan môn kỹ thuật nhưng không thể có người tìm việc qua các phương tiện sở hạ tầng ở khu vực miền núi để phát là không thể tận dụng triệt để cơ hội việc làm đúng ngành nghề đã đào tạo. thông tin đại chúng phổ biến nhất triển kinh tế sẽ tạo được việc làm, dân số ‘vàng’ cũng như khó vượt qua Ngược lại, do sức hút kinh tế rất lớn (báo, đài, ti-vi và internet) chỉ dưới giảm nghèo và tránh xung đột lợi ích. được ‘trần thủy tinh’ để tiến xa hơn từ các khu vực thành thị nên những 10%; qua các trung tâm giới thiệu việc Đây cũng là cách giảm tải dân số và trong phát triển. lao động được coi là có khả năng nhất làm chỉ là 5,3%. Nguồn thông tin việc giảm sức ép việc làm ở các khu vực đô (sức khỏe, quan hệ xã hội ) ở nông làm từ bạn bè và người thân chiếm thị khi cơ hội kinh tế ở khu vực nông 5) Thứ năm, dù lao động dồi dào và có thôn đều di cư ra thành thị khiến cho đến 50,9% và những lao động có trình thôn và miền núi được cải thiện. kỹ năng nhưng nền kinh tế không việc cải thiện năng suất lao động nông độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật TẬN DỤNG CƠ HỘI DÂN SỐ ‘VÀNG’ Ở VIỆT NAM TẬN DỤNG CƠ HỘI DÂN SỐ ‘VÀNG’ Ở VIỆT NAM 46 Cơ hội, thách thức và các khuyến nghị chính sách Cơ hội, thách thức và các khuyến nghị chính sách 47
  29. thấp hầu như tiếp cận cơ hội việc làm 2) Thứ hai, mặc dù số phụ nữ trong độ thanh niên ở nông thôn và là người 29 sang nhóm tuổi 30-39. Tỷ lệ người qua nguồn thông tin này. Thực trạng tuổi sinh đẻ (15-49) vẫn tiếp tục tăng dân tộc thiểu số. Số người mắc bệnh nhiễm HIV trong nhóm tuổi 20-29 này đòi hỏi phải có sự đột phá trong trong giai đoạn tới nhưng tốc độ lây nhiễm qua đường tình dục (HIV, giảm từ 52,7% năm 2006 xuống còn việc đào tạo và cung cấp thông tin chậm hơn và với trình độ giáo dục giang mai, hoa liễu, lậu ) tăng lên, 45,4% năm 2009 và tỷ lệ người nhiễm việc làm liên Bộ, Ngành. ngày càng được nâng cao cùng với trong đó đặc biệt là nhóm lao động HIV trong nhóm tuổi 30-39 tăng từ các chương trình, chính sách dân số ở nông thôn tăng nhanh nhất (Bộ Y 30% năm 2006 lên 39,7% năm 2009. được phổ biến rộng rãi và bền vững, tế, 2009). Báo cáo của UNFPA (2008, Hình thái lây nhiễm HIV có xu hướng 3. CHÍNH SÁCH DÂN SỐ, GIA ĐÌNH đặc biệt việc vận động mô hình gia 2009a) cho thấy mối liên hệ khăng chuyển dịch từ lây truyền qua đường VÀ Y TẾ đình nhỏ ít con để nuôi dạy con cái tốt khít giữa trình độ phát triển của khu máu sang lây truyền qua đường tình hơn, thì mức sinh có thể tiếp tục được vực và mức độ giáo dục của phụ nữ có dục. Tình trạng thất nghiệp, thiếu duy trì ở dưới mức thay thế. Thực hiện quyết định quan trọng đến tỷ lệ sinh, việc làm và không có hoạt động cộng Mặc dù là quốc gia có thu nhập bình quân được điều này sẽ làm giảm sức ép trong đó xấp xỉ 45% phụ nữ chưa bao đồng thường xuyên dẫn đến nghiện đầu người thuộc nhóm trung bình thấp, dân số đến việc đầu tư nâng cao chất giờ đến trường có từ ba con trở lên hút, tiêm chích ma túy và quan hệ tình nhưng theo đánh giá của nhiều báo cáo thì lượng dân số. còn tỷ lệ này với phụ nữ có trình độ dục không an toàn là một vài nguyên các chỉ số y tế của Việt Nam tốt hơn nhiều PTTH trở lên chỉ là 5%. Phụ nữ sống ở nhân dẫn đến tình trạng này (Nguyễn nước có cùng trình độ phát triển, và thậm 3) Thứ ba, dân số trong độ tuổi lao động vùng có kinh tế khó khăn hơn lại có Thị Minh Tâm và Lê Thị Hà, 2007). chí còn tương đương với một số nước có ngày càng tăng nên nếu bộ phận dân tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên cao hơn mức thu nhập bình quân đầu người cao số này khỏe mạnh về thể lực và trí lực nhiều phụ nữ sống ở các vùng kinh tế Một vấn đề nổi cộm trong thời gian hơn 3-4 lần (Adams, 2005; UNESCAP, 2006; thì đó sẽ là nguồn tiết kiệm chi tiêu y tốt hơn. gần đây có liên quan đến sức khoẻ bà World Bank, 2007). Các cuộc Tổng Điều tra tế lớn cho nền kinh tế. Tương tự, dân mẹ nói riêng và sức khỏe sinh sản nói dân số và nhà ở cho thấy, tuổi thọ trung số cao tuổi duy trì được sức khỏe tốt Một vấn đề quan trọng đối với sức chung là tình trạng nạo phá thai của bình của người Việt Nam đã được cải thiện, cũng là một nguồn quan trọng để khỏe sinh sản và chất lượng nguồn vị thành niên ngày càng tăng ở mức tăng từ 69,1 tuổi năm 1999 lên 72,8 tuổi giảm bớt áp lực chi tiêu y tế và có điều nhân lực là tình trạng nhiễm HIV/ báo động. Theo Hội Kế hoạch hóa gia năm 2009. Các chỉ số y tế khác có liên quan kiện hơn nữa để nâng cao chất lượng AIDS. Diễn biến HIV/AIDS ở Việt Nam đình (2008) thì Việt Nam là một trong cũng được cải thiện đáng kể như tỷ suất các dịch vụ dân số và y tế. còn phức tạp, rơi vào tất cả các vùng, các nước có tỷ lệ phá thai cao, trong tử vong trẻ em, tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ các tầng lớp dân cư trong cộng đồng, đó 20% thuộc lứa tuổi vị thành niên. em Thành tựu ấn tượng của hệ thống y nguy cơ lây nhiễm còn rất cao và Đó là chưa kể tới rất nhiều ca nạo tế Việt Nam còn được ghi nhận trong việc Thách thức: phạm vi ảnh hưởng ngày càng rộng, phá thai tại những cơ sở y tế tư nhân kiểm soát nhiều bệnh lây nhiễm như sởi, đối tượng ngày càng nhiều. Báo cáo nhưng không thể kiểm soát và thống bạch hầu, uốn ván Chi tiêu công cho y tế Tuy nhiên, Việt Nam cũng phải đối mặt của Bộ Y tế (2009) cho thấy, tính đến kê được. cũng tăng lên đáng kể, đạt 7,3% GDP với với nhiều thách thức trong hệ thống y 31/12/2009, Việt Nam đã phát hiện mức chi bình quân đầu người là 46 USD tế, trong đó có cả những vấn đề nghiêm trường hợp nhiễm HIV tại 70,51% xã/ Nếu không có chính sách, chiến lược vào năm 2008 (Bộ Y tế và Nhóm Đối tác Y trọng mà các chính sách trước đó chưa giải phường, 97,53% quận huyện và 63/63 phù hợp để giải quyết những vấn đề tế, 2008). quyết được. tỉnh thành, nâng tổng số trường hợp liên quan đến sức khỏe sinh sản như 1) Thứ nhất, sức khỏe sinh sản được cải nhiễm HIV hiện còn sống là 160.019, đã nêu trên thì Việt Nam sẽ gặp nhiều Cơ hội: thiện nhưng vẫn còn nhiều thách thức, tổng số bệnh nhân AIDS hiện còn thách thức lớn khi bước vào giai đoạn đặc biệt đối với vị thành niên và thanh sống là 35.603 và tổng số trường hợp cơ hội dân số ‘vàng’ bởi số lượng lao 1) Thứ nhất, dân số trẻ em đang và sẽ niên. Báo cáo Điều tra Quốc gia về vị tử vong do mắc HIV/AIDS là 44.540 động, đặc biệt là thanh niên, sẽ tăng tiếp tục giảm xuống nên sẽ có nhiều thành niên và thanh niên Việt Nam lần trường hợp. Phân bố các trường hợp nhanh trong giai đoạn này. nguồn lực hơn trong việc nâng cao thứ hai (SAVY II) cho thấy nhận thức nhiễm HIV vẫn tập trung chủ yếu chất lượng chăm sóc y tế cho trẻ em, về sức khỏe sinh sản của thanh thiếu ở nhóm tuổi từ 20-39 (năm 2009, 2) Thứ hai, tình trạng suy dinh dưỡng đặc biệt là việc giảm tỷ lệ suy dinh niên đã được cải thiện nhưng còn chiếm 85,1% số trường hợp nhiễm trẻ em vẫn còn lớn và trở thành thách dưỡng, tỷ suất chết trẻ sơ sinh và trẻ chậm. Thanh niên ở đô thị và là người HIV). Tuy nhiên, tỷ lệ nhiễm HIV có xu thức lớn với chất lượng nguồn nhân em. Những nhân tố này sẽ giúp cải Kinh thì có tỷ lệ tiếp cận với các dịch hướng chuyển dịch từ nhóm tuổi 20- lực và phát triển. Theo Bộ Y tế (2008), thiện chất lượng sức khỏe dân số vụ sức khỏe sinh sản cao hơn so với tương lai. TẬN DỤNG CƠ HỘI DÂN SỐ ‘VÀNG’ Ở VIỆT NAM TẬN DỤNG CƠ HỘI DÂN SỐ ‘VÀNG’ Ở VIỆT NAM 48 Cơ hội, thách thức và các khuyến nghị chính sách Cơ hội, thách thức và các khuyến nghị chính sách 49
  30. khoảng 21,2% trẻ em dưới 5 tuổi bị ngoài bệnh tật đang gióng một tiếng Cùng với các nhóm người nghèo, hành hoặc không có việc làm là một suy dinh dưỡng cân nặng/tuổi; 33,9% chuông cảnh báo đối với tình trạng người sống ở nông thôn và các vùng hiện trạng xã hội mới đầy nhức nhối trẻ em suy dinh dưỡng chiều cao/ bệnh tật hoặc chết do các nhân tố xa xôi và người dân tộc thiểu số, nhóm trong thời gian gần đây. Báo cáo Điều tuổi; và 7,1% trẻ em suy dinh dưỡng có liên quan đến lối sống ở Việt Nam người dân di cư cũng là nhóm bị ‘lãng tra Gia đình Việt Nam 2006 cho thấy cân nặng/chiều cao. Tình trạng suy hiện nay. Theo báo cáo của Ngân hàng quên’ trong các dịch vụ xã hội, trong hiện tượng bạo lực gia đình gây tổn dinh dưỡng trẻ em còn có sự khác Thế giới (2007), ở Việt Nam, xác suất đó có dịch vụ y tế. Báo cáo nghiên thưởng nhiều nhất cho hai đối tượng biệt lớn theo vùng trong đó Tây Bắc bị thương hoặc chết khi tai nạn giao cứu của Lê Bạch Dương và Khuất Thu là phụ nữ và trẻ em. Những người phụ và Tây Nguyên có tỷ lệ trẻ em suy dinh thông xảy ra là 20-25%. Một thách Hồng (2008) và UNFPA (2010b) đều nữ bị bạo lực có tâm trạng rất nặng dưỡng cao nhất. Xét theo nhóm thu thức lớn về chính sách cũng liên quan cho thấy người dân di cư không chỉ bị nề và căng thẳng về tâm lý, trong khi nhập, nghiên cứu của UNICEF (2008) đến tình trạng này là các căn bệnh lây cô lập về mặt xã hội mà còn bị cô lập trẻ em luôn cảm thấy lo lắng chiếm cho thấy nhóm càng nghèo thì tỷ lệ nhiễm vẫn gây ra 40% số chết ở trẻ em về mặt không gian bởi họ phải sống đa số (85,4%), tiếp đó là thấy luôn sợ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng 0-4 tuổi và 20% số chết ở nhóm có thu trong những nơi không có đủ nhà ở và hãi (20%). Mặc dù chưa có nghiên cứu càng cao và mức độ cải thiện tình hình nhập thấp nhất (cao gấp hai lần so với không được tiếp cận đầy đủ với nước nào về tác động của bạo lực gia đình cũng chậm hơn nhóm dân số có thu các nhóm khác). Khả năng tiếp cận sạch và vệ sinh. Thực trạng này một đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, nhập cao hơn; đặc biệt, giữa nhóm của người nghèo và dân tộc thiểu số phần là do tác động của mục đích tiết nhưng kinh nghiệm quốc tế cho thấy nghèo nhất và giàu nhất, mức độ với các dịch vụ chăm sóc y tế thấp hơn kiệm cao trong điều kiện thu nhập bạo lực gia đình có tác động tiêu cực chênh lệch ngày càng lớn, từ 2 lần vào nhiều so với nhóm không nghèo hoặc thấp của người di cư, nhưng phần lớn và tốn kém đến tăng trưởng thông năm 1992/1993 (40,2% so với 20,1%) dân tộc Kinh. là do các chính sách hiện hành đang qua hai kênh chủ yếu là tổn thất kinh lên hơn 3,5 lần vào năm 2006 (28,6% đan thành những rào cản người di cư tế (do lao động vắng mặt hoặc năng so với 6,8%). Đây là thách thức rất lớn 4) Thứ tư, dịch vụ y tế không được cung tiếp cận với các dịch vụ xã hội (Phạm suất lao động thấp hơn) và tổn thất xã đối với việc phát triển nguồn nhân lực ứng một cách đầy đủ và công bằng Quỳnh Hương, 2007). Nghiên cứu của hội (tâm lý, hành vi ứng xử tồi hơn). cho các vùng này khi Việt Nam đang giữa các nhóm thu nhập khi xét theo Ngô Vân Hoài (2008) còn chỉ ra rằng nỗ lực giảm bớt khoảng cách giữa các tỷ trọng chi tiêu y tế và tần suất sử nữ lao động di cư đang đối mặt với Gợi ý chính sách: vùng và các nhóm thu nhập. dụng các dịch vụ y tế. Phân tích của rất nhiều thách thức về sức khỏe sinh Rama (2008) chỉ ra rằng các hộ gia đình sản do thu nhập thấp, điều kiện sống Ngược lại với vấn đề trên, tỷ lệ trẻ em Đồng hành với chính sách giáo dục, đào giàu sử dụng các khoản chi tiêu công kém và nhiều nguy cơ bị lạm dụng lao tạo và chính sách lao động, việc làm và dưới 5 tuổi thừa cân, béo phì tăng lên cộng cho y tế nhiều hơn so với các hộ động, quấy rối và lạm dụng tình dục. cũng là quan ngại mới trong chăm sóc nguồn nhân lực ở trên, các chiến lược gia đình nghèo. Các hộ gia đình giàu và chính sách dân số và y tế đóng vai trò sức khỏe. So với năm 2000 thì tỷ lệ này thường sử dụng các cơ sở y tế nhà 5) Thứ năm, bạo lực gia đình, lao động hiện nay tăng khoảng 6,2 lần và tăng quan trọng không kém. Theo quan điểm nước, trong khi các hộ nghèo thường trẻ em, trẻ em đường phố và lạm của chúng tôi, chính sách dân số và y tế ở cả khu vực nông thôn và thành thị, chỉ tiếp cận được với các cơ sở y tế cấp dụng tình dục trẻ em - đang gia trong đó dù mới chỉ xuất hiện trong trong thời gian tới cần tập trung vào một xã với cơ sở hạ tầng và chất lượng dịch tăng là những vấn đề xã hội cấp bách. số định hướng sau. thời gian gần đây nhưng nông thôn lại vụ thấp hơn rất nhiều. Tương tự, phân Nghiên cứu của Dương Kim Hồng và có tốc độ tăng nhanh hơn ở thành thị. tích của Evans và cộng sự (2007a) cho Kenichi Ohno (2007) cho thấy phần 1) Thứ nhất, chính sách thúc đẩy tăng thấy người nghèo có tỷ lệ bệnh tật lớn trẻ em phải lao động kiếm sống trưởng kinh tế với chính sách kế hoạch thấp hơn người giàu, nhưng họ lại mắc hoặc lang thang là do sức ép kinh hóa gia đình cần phải được kết hợp 3) Thứ ba, xu hướng và nguyên nhân chết phải những căn bệnh nghiêm trọng tế hoặc quan hệ gia đình (bố mẹ ly đã chuyển nhanh chóng từ những một cách phù hợp với điều kiện của hơn người giàu. Bên cạnh đó, nghiên thân, ly dị ). Nghiên cứu của Đặng từng vùng, thậm chí từng tỉnh. Với các bệnh truyền nhiễm sang những bệnh cứu của Fritzen (2007) cũng cho thấy Nguyên Anh (2007) cũng cho thấy không truyền nhiễm. Theo phân tích vùng có tỷ suất sinh cao và đời sống một số nhân tố chưa hiệu quả của hệ những thanh niên trải nghiệm lao còn kém thì việc ưu tiên hàng đầu cho của UNFPA (2009b) thì tỷ lệ người thống y tế với hàng chục ngàn trạm y động và các tệ nạn xã hội từ rất sớm chết do các bệnh không truyền nhiễm việc thực hiện chính sách dân số dài tế xã trên khắp cả nước như cơ sở hạ đều xuất phát từ gia đình khó khăn về hạn là phải tăng cường đầu tư có hiệu chiếm hơn 60% số chết. Sự gia tăng tầng kém, nguồn nhân lực hạn chế cả kinh tế hoặc đời sống tinh thần. Số vụ nhanh chóng số chết do tai nạn giao quả hơn nữa cho phát triển kinh tế, về số lượng và chất lượng. trẻ em bị lạm dụng tình dục bởi một giáo dục và y tế. Ngược lại, với những thông hoặc các nguyên nhân khác bộ phận thanh niên không được học TẬN DỤNG CƠ HỘI DÂN SỐ ‘VÀNG’ Ở VIỆT NAM TẬN DỤNG CƠ HỘI DÂN SỐ ‘VÀNG’ Ở VIỆT NAM 50 Cơ hội, thách thức và các khuyến nghị chính sách Cơ hội, thách thức và các khuyến nghị chính sách 51
  31. vùng phát triển hoặc có khả năng độ giáo dục của bà mẹ ở Việt Nam có Cần đẩy mạnh dịch vụ sức khỏe sinh có hệ thống an sinh xã hội rộng khắp thì phát triển mạnh thì với nguồn nhân quan hệ tỷ lệ thuận. Do đó, các chương sản thân thiện cho thanh niên, giáo khả năng tổn thương của các nhóm dân lực, vật lực và tài lực tốt hơn, chính trình tiêm chủng chống các bệnh dục tình dục an toàn, phòng tránh số dù là yếu thế nhất cũng được giảm bớt sách dân số có thể ưu tiên thực hiện truyền nhiễm, tăng cường chăm sóc lạm dụng tình dục và HIV/AIDS Việc đáng kể. được ngay. Để làm được việc này, cần bà mẹ trong thai kỳ ở các cơ sở y tế có cung cấp các dịch vụ y tế và phương đẩy mạnh tuyên truyền các chương chất lượng, giữ gìn vệ sinh, đảm bảo tiện phòng tránh thai một cách có Cơ hội: trình kế hoạch hóa gia đình, thúc đẩy dinh dưỡng gắn liền với chính sách hiệu quả cho các vùng xa xôi, hẻo giá trị gia đình ít con và con cái có tạo cơ hội được học hành cho phụ lánh hoặc khó khăn về kinh tế là việc 1) Thứ nhất, lực lượng lao động và lao chất lượng để giảm thiểu chi phí cơ nữ, đặc biệt là nhóm dân số trẻ tuổi, làm cần thiết để giúp dân cư các vùng động có việc làm ngày càng lớn sẽ là hội từ việc chăm sóc nhiều con cũng phải trở thành các chính sách chủ đạo này tránh được vòng luẩn quẩn giữa nguồn đóng góp và duy trì tài chính như tăng cơ hội cho phụ nữ tham trong chiến lược dân số và y tế. Một mức sinh cao và nghèo đói. cho quỹ an sinh xã hội. Hơn nữa, lực gia các hoạt động kinh tế và xã hội. vấn đề cũng quan trọng không kém Cuối cùng, sự tham gia của các tổ chức và lượng lao động càng chất lượng về trí Nhiều nghiên cứu (ví dụ, UNFPA 2002) là việc cung cấp các dịch vụ dân số – lực và thể lực thì sức đóng góp càng đã chỉ ra rằng quy mô gia đình lớn có kế hoạch hóa gia đình cho các nhóm cộng đồng trong việc tuyên truyền chống lại nạn bạo hành và ngược đãi trong gia lớn và giảm được gánh nặng tài chính thể làm cạn kiệt các nguồn lực đầu tư dân số yếu thế, ở các vùng khó khăn, cho hệ thống an sinh xã hội. cho trẻ em, dẫn đến sức khỏe yếu, tỷ xa xôi. Nghèo đi liền với bệnh tật thì đình, đặc biệt đối với trẻ em, cần phải được đẩy mạnh hơn nữa trong công tác lệ chết của trẻ cao và thiếu giáo dục. không khác gì sống cùng vòng luẩn 2) Thứ hai, chính sách bảo hiểm xã hội và truyền thông dân số và gia đình. Giải quyết Các cú sốc kinh tế thường tác động quẩn của nghèo đói và sức khỏe kém. bảo hiểm y tế đã mở rộng đến nhiều những vấn đề này sẽ làm giảm những tổn mạnh hơn đến hộ gia đình đông con nhóm dân số và có tác động tích cực thất và hậu quả khôn lường đối với sức bởi vì những hộ gia đình này rất dễ 3) Thứ ba, chính sách liên quan đến di đến khả năng tiếp cận các dịch vụ an khỏe sinh sản của phụ nữ và tâm lực và trí tổn thương với nghèo đói và nghèo cư phải trở thành một bộ phận quan sinh xã hội. Việc tiếp tục mở rộng các lực của trẻ em. đói thường ‘truyền tải’ từ thế hệ này trọng trong chiến lược dân số trong chính sách này theo hướng bao phủ sang thế hệ khác. Vì thế, ngoài định giai đoạn tới. Các chính sách kinh tế toàn dân sẽ có tác động tích cực đến hướng chính sách cho từng vùng thì và xã hội thích ứng với quá trình di cư 4. CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI việc giảm rủi ro cho toàn bộ dân số, các chương trình dân số cần hướng sẽ duy trì và phát triển lao động có đặc biệt là các nhóm dễ tổn thương, cụ thể đến các nhóm dân số thiệt thòi trình độ, kỹ năng cho các vùng đang Mặc dù các chính sách đề cập ở trên bàn và điều này sẽ giảm những tổn thất bởi họ không có hoặc rất ít khả năng thiếu trầm trọng nguồn nhân lực chất luận đến việc tận dụng triệt để cơ hội dân lớn cho nền kinh tế. tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ dân lượng, đồng thời giảm tải cho các số ‘vàng’ cho tăng trưởng và phát triển số và sức khỏe sinh sản. vùng có tích tụ dân số quá lớn. Chăm trong thời gian tới, nhưng chúng ta cũng 3) Thứ ba, hiện nay, phần lớn người cao sóc sức khỏe, đặc biệt là sức khỏe sinh không thể không nói đến một chính sách tuổi ở Việt Nam không hưởng bất kỳ 2) Thứ hai, đầu tư mạnh mẽ hơn vào sản, của lao động di cư cần được chú hết sức quan trọng khác cần song hành với chế độ hưu trí và trợ cấp (hơn 60%) các chương trình chăm sóc sức khỏe trọng, quan tâm nhiều hơn thông qua những chính sách trên, đó là chính sách an và nguồn thu nhập từ hưu trí và trợ cho bà mẹ và trẻ sơ sinh nhằm giảm các chương trình, chính sách an sinh sinh xã hội. Thực tế cho thấy đây là chính cấp chỉ chiếm phần nhỏ trong tổng tỷ suất tử vong mẹ và tỷ lệ suy dinh xã hội. sách có vai trò ‘bệ đỡ’ hay ‘lưới an toàn’ trong thu nhập và chi tiêu của hộ gia đình dưỡng trẻ em, đặc biệt ở các vùng khó trường hợp con người gặp rủi ro về kinh tế của người cao tuổi (Evans và cộng sự, khăn. Kinh nghiệm quốc tế cho thấy 4) Thứ tư, đẩy mạnh các chương trình (như mất việc làm), y tế (như bệnh tật, tàn 2007a; Giang và Pfau, 2009b) và phần suy dinh dưỡng trẻ em có tác động giáo dục và dịch vụ có liên quan đến tật và lão hóa) và tự nhiên (như thiên tai). lớn người cao tuổi vẫn sống cùng hoặc tiêu cực, dài hạn đến tỷ lệ thương tật sức khỏe sinh sản, đặc biệt đối với Do đó, việc xây dựng một hệ thống an sinh nhận sự hỗ trợ của con cái (Ủy ban các và tỷ lệ chết của dân số trưởng thành thanh niên. Cần cung cấp các thông xã hội toàn diện ở các khía cạnh như độ vấn đề xã hội của Quốc hội, 2006). Do sau này và vì thế mà tác động tiêu cực tin và dịch vụ sức khỏe sinh sản có bao phủ rộng và khả thi về mặt tài chính là đó, trong bối cảnh dân số đang có xu đến năng suất lao động và chất lượng chất lượng cho thanh niên, đặc biệt hết sức quan trọng, đặc biệt với Việt Nam hướng già hóa nhanh, việc thu hút cuộc sống (Elo và Preston, 1992). Báo thanh niên chưa có gia đình, lao động đang trong quá trình chuyển đổi cả mô người cao tuổi tiếp tục tham gia các cáo gần đây của Ngân hàng Phát triển trẻ ở các khu công nghiệp, thanh niên hình kinh tế và nhân khẩu học. Nghiên cứu hoạt động kinh tế, xã hội sẽ giúp thúc Châu Á (ADB, 2005) cho thấy tỷ lệ trẻ di cư tại các khu vực thành thị với sự của UN-DESA (2007) cho thấy quốc gia nào đẩy giá trị cuộc sống, bảo vệ truyền suy dinh dưỡng về cân nặng và trình chú trọng đặc biệt với nữ thanh niên. TẬN DỤNG CƠ HỘI DÂN SỐ ‘VÀNG’ Ở VIỆT NAM TẬN DỤNG CƠ HỘI DÂN SỐ ‘VÀNG’ Ở VIỆT NAM 52 Cơ hội, thách thức và các khuyến nghị chính sách Cơ hội, thách thức và các khuyến nghị chính sách 53