Tâm lý để bạn trở nên can đảm

pdf 193 trang ngocly 2170
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tâm lý để bạn trở nên can đảm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftam_ly_de_ban_tro_nen_can_dam.pdf

Nội dung text: Tâm lý để bạn trở nên can đảm

  1. GIỚ I THIÊỤ EBOOK THUẬT CAN ĐẢ M Ứ NG DUṆ G PHƯƠNG PHÁ P
  2. TÂM LÝ ĐỂ BAṆ TRỞ NÊN CAN ĐẢ M “Thuâṭ can đảm” là quyển sách năm̀ trong Tủ sách số ng đep̣ đa ̃ đươc̣ nhà xuất bản TRẺ phát hành năm 1992. Sách đươc̣ biên soaṇ dưạ trên hai tài liêụ : 1/ TRÁ NG ĐẢ M PHÁ P- SAKURAKI TAKEKO (NHÂṬ BẢ N). 2/ LES PRODIGIEUSES VICTOIRES DE LA PSYCHOLOGIE MODERNE- PIERRE DACO (PHÁ P). Sau khi bản bê-tông (beta) có giới haṇ về nôị dung (nghe giống mấy cái soft dùng thử moị người nhỉ? ) của Ebook này đươc̣ ra lò thi ̀ nhâṇ đươc̣ nhiều sư ̣ ủng hộ của moị người. Chính vi ̀ thế nên em đa ̃ cố
  3. gắng hoàn thành và cho ra lò sớm nhất bản Full đâỳ đủ nôị dung của cuốn sách này. Bản Full này bao gồm phâǹ Giới thiêụ , Lời nói đâù , 8 phâǹ nôị dung chính, môṭ phâǹ Phu ̣luc̣ và Lời kết. Trong phâǹ 8 có nói đến môṭ số đôṇ g tác của Yoga nhưng vi ̀ em không biết tim̀ đâu ra mấy hiǹ h ảnh minh hoạ như trong sách gốc nên moị người chiụ khó đoc̣ “chay” rồi sau đó vâṇ duṇ g hết trí tưởng tươṇ g của miǹ h để hiǹ h dung ra đươc̣ đôṇ g tác đó nghen Và đây cũng là môṭ trong rất nhiều thiếu sót của em khi làm Ebook này (măc̣ dù đa ̃ rất cố gắng). Mong moị người bỏ qua và tiếp tuc̣ ủng hô ̣ em trong những Ebook sau Biên soaṇ : Hoàng Minh Hùng
  4. Thưc̣ hiêṇ Ebook: Nguyêñ Trung Hiếu Email: mystery_kid1412@yahoo.com.vn Convert4bb: Red Devilic
  5. LỜ I NÓ I ĐẦ U Phần 1 Can đảm và sư ̣thành công Phần 2 A. Can đảm và tâm lý con người B. Các biểu lô ̣củ a hành vi can đảm Phần 3 Các biểu lô ̣củ a sư ̣thiếu can đảm- Nguyên nhân và cách khắc phuc̣ I. CÁ C BIỂ U LÔ ̣ CỦ A SƯ ̣ THIẾ U CAN ĐẢ M: II. NGUYÊN NHÂN VÀ BIÊṆ PHÁ P KHẮ C PHUC̣ : Phần 4 Rèn luyêṇ ý chí – Rèn luyêṇ can đảm Phần 5 Yêu đời và can đảm Phần 6
  6. Cải thiêṇ nếp số ng Phần 7 Các kinh nghiêṃ bồi dưỡng đứ c can đảm Đaị Vương ý khí tâṇ Phần 8 Yoga, môṭ phương pháp luyêṇ dũng khí Phu ̣luc̣ Phương pháp nhiṇ ăn để luyêṇ tâp̣ dũng khí củ a người Nhâṭ Bản LỜ I KẾ T
  7. LỜ I NÓ I ĐẦ U Nhiều người trong chúng ta có thói quen xem Can Đảm như là môṭ đứ c tính có nguồn gốc bẩm sinh. Môṭ người can đảm hay hèn nhát, cái đó đa ̃ thuôc̣ về bản chất, khó thay đổi, khó chuyển biến. Tuy nhiên “chuyển biến” laị là môṭ trong những quy luâṭ quan troṇ g và có tính khoa hoc̣ của cuôc̣ sống. Nắm vững quy luâṭ đó, con người có thể tư ̣ rèn luyêṇ nhân cách của miǹ h. Cuốn sách này là môṭ tác phẩm nghiên cứ u khá công phu về các phương pháp rèn luyêṇ can đảm. Ưu điểm của sách là soaṇ giả đa ̃ không chỉ nêu ra những phương
  8. cách khô khan mà đa ̃ dùng những mẩu chuyêṇ Đông, Tây, Kim, Cổ để chứ ng minh, do đó sách trở nên sinh đôṇ g và hấp dâñ . Phâǹ cuối, nói sơ lươc̣ về Yoga và những cách tâp̣ đơn giản hỗ trơ ̣ cho sư ̣ rèn luyêṇ can đảm. Tuy đươc̣ tóm lươc̣ khá nhiều nhưng phâǹ này cũng triǹ h bày đươc̣ những nét chính, câǹ thiết để chúng ta hiểu đúng và thưc̣ hành có hiêụ quả thuâṭ Yoga. Nhà xuất bản TRẺ xin giới thiêụ cùng baṇ đoc̣ công triǹ h biên soaṇ tuy ngắn goṇ nhưng khá nghiêm túc và bổ ích này. NHÀ XUẤ T BẢ N TRẺ
  9. Phâǹ 1 Can đả m và sư ̣thà nh công Con người, sống là phải dấn thân. Ở cuối thế kỷ này không thể có môṭ triết lý lẩn tránh viêc̣ đời. Ta không thể bắt chước Robinson làm baṇ với thiên nhiên, câm̀ thú nơi đảo hoang, hay làm môṭ nhà thơ sống trong tháp ngà, ba năm mới sáng tác đươc̣ hai câu thơ, đoc̣ cho đời nghe nhưng thiếu tri âm nên đành quay về núi cũ mà hai hàng lê ̣chảy. Lưỡ ng cú tam niên đắ c, Nhấ t ngâm song lê ̣lưu Giả Đả o Hai vầ n thơ, thoá ng ba năm! Ngâm lên, nà o biế t âm thầ m lê ̣tuôn.
  10. Đa ̃ dấn thân thi ̀ không thể e dè, sơ ̣ sêṭ mà phải có dũng khí. Không phải chỉ làm những công viêc̣ dời non lấp biển, viết những trang sử đep̣ cho dân tôc̣ và nhân loaị mới câǹ có dũng khí, mà trong đời thường, con người chúng ta cũng câǹ can đảm. Can đảm là đứ c tính câǹ thiết để khắc phuc̣ hoàn cảnh, là tiền đề của sự sáng taọ . Có thành công nào trong cuôc̣ sống chúng ta mà vắng bóng nhân tố can đảm? Và có thất baị nào trong viêc̣ làm của chúng ta mà không ít nhiều do sư ̣ ruṭ rè, ngaị ngâǹ mà ra? Hai câu chuyêṇ rất biǹ h thường dưới đây cho ta thấy rõ sư ̣ câǹ thiết của can đảm đối với thành công trong cuôc̣ sống của chúng ta.
  11. Môṭ khía caṇ h nóng bỏng trong cuôc̣ sống mà môṭ thanh niên thường quan tâm là tiǹ h yêu. Muốn nắm đươc̣ tiǹ h yêu, bắt đươc̣ haṇ h phúc, có thể thiếu dũng khí không? Không, chắc chắn là không. Can đảm phải là bước đâù để viết những trang tiǹ h sử . Môṭ truyêṇ tiǹ h buồn xảy ra ở sứ quán Nhâṭ Bản taị Tây Đứ c trước đây. Trong số nhân viên phuc̣ vu ̣taị sứ quán Nhâṭ lúc bấy giờ có môṭ thiếu nữ người Đứ c. Cô gái tuổi đôi mươi, có làn da trắng như tuyết trên đỉnh Alps, có đôi mắt xanh như dòng Danube và con người tràn đâỳ sứ c sống. Nàng tên là M., môṭ cô gái yêu đời và đươc̣ người đời yêu mến. Cũng trong đám nhân viên phuc̣ vu ̣ taị sứ quán còn có môṭ
  12. thanh niên Nhâṭ Bản. Chàng tên A., đep̣ trai, có tinh thâǹ võ si ̃ đaọ và lúc đó đang tâp̣ sư ̣ ngành ngoaị giao. Lâǹ đâù găp̣ M, A đa ̃ bi ̣ coup fatal nghiã là chàng đa ̃ yêu. Giữa hai người, đôi thanh niên nam nữ xứ ng đôi này, tiǹ h cảm nảy sinh dâǹ như măṭ trời đang lên sau các ngoṇ đồi.Ho ̣ laị có nhiều dip̣ tiếp xúc, nào là lúc cùng công tác, cùng dư ̣ các buổi tiếp tân và còn cả những cuôc̣ găp̣ măṭ riêng tư trên sàn nhảy, trong tiêṃ ăn Ho ̣ đa ̃ cùng đến thăm Vienna cổ kính và nhiều phen thả hồn trên dòng sông xanh nghe vang voṇ g khúc nhac̣ bất hủ của J. Strauss. Cuôc̣ tiǹ h đâỳ triển voṇ g dâñ đến cánh đồng hoa như thế, laị không kết thúc đep̣ như chúng ta nghi.̃ Vì đâu, A vốn là môṭ con người chiụ sư ̣ giáo duc̣ gia điǹ h cổ điển và có phâǹ hà khắc. Dù có theo Âu hoc̣ , nhưng tinh thâǹ chàng
  13. laị bi ̣ trói buôc̣ bởi thành kiến và tâp̣ tuc̣ cổ truyền của xứ sở Thái Dương Thâǹ Nữ. Từ khi bước và lañ h vưc̣ tiǹ h cảm, không lúc nào A thoát khỏi sư ̣ day dứ t, lo âu. Chàng sơ ̣ mất nàng nếu ngỏ lời câù hôn mà bi ̣từ chối (măc̣ cảm của môṭ thanh niên Á Đông đối với phu ̣ nữ da trắng), chàng lo tâm lý Đông-Tây khó mà hòa hơp̣ , chàng sơ ̣ lấy vơ ̣ ngoaị quốc sẽ bi ̣ gia điǹ h, họ hàng và ngay cả đồng bào cảu chàng chống đối nếu mang nàng về nước. Rồi còn những đứ a con sẽ ra sao? Những đứ a con hai dòng máu này chẳng đươc̣ dân tôc̣ nào coi troṇ g, dù người Nhâṭ hay người Đứ c! Những lo âu này khiến A trở nên ruṭ rè. Lâǹ nào găp̣ M, A cũng chỉ nêu ra vấn đề “môṭ mối tiǹ h Đông Tây kết quả sẽ thế nào?” và chàng không vươṭ qua đươc̣ bước quyết điṇ h. Còn M, M là môṭ thiếu
  14. nữ mới lớn, nàng yêu A và chờ đơị lời câù hôn và chấp nhâṇ moị thử thách. Nhưng đối với sư ̣ e ngaị của A, M cảm thấy buồn chán. Lòng tư ̣ ái của môṭ cô gái, vốn rất tự hào về dân tôc̣ miǹ h trỗi dâỵ , và cô cho là miǹ h bi ̣ sỉ nhuc̣ . Tiǹ h cảm của hai người đa ̃ có môṭ vết raṇ nứ t. Ngay lúc đó B xuất hiêṇ . B là môṭ thanh niên Nhât Bản sang du hoc̣ tai Đứ c. Tuổi B còn rất trẻ, mới ngoài hai mươi nhưng laị à môṭ thanh niên có nhiều kinh nghiêṃ trên tiǹ h trường. Vài lâǹ tới lui sứ quán, B đa ̃ găp̣ M. B đep̣ trai, khéo nói và sau vài lâǹ mời M daọ chơi, chàng ta đã chinh phuc̣ đươc̣ trái tim nàng. Từ đó M xa lánh A và sau giờ làm viêc̣ là nàng đi với B. Ho ̣ tung tăng trong vũ tru ̣ chỉ có hai người. Lúc bấy giờ, A mới ân hâṇ . Mối
  15. tiǹ h chàng ấp ủ bao lâu phút chốc tan vỡ chỉ vi ̀ sư ̣ thiếu can đảm trong tiǹ h yêu. Khuôn măṭ người tiǹ h với biết bao kỷ niêṃ êm đềm nhâṇ chim̀ tuổi thanh niên của chàng. A quay về Nhâṭ Bản và tim̀ cái chết dưới chân núi Phú Si.̃ Có những mối tiǹ h tuyêṭ voṇ g vi ̀ những lý do chính đáng. Nhà thơ Arvera, suốt đời ôm ấp mối tiǹ h tiǹ h tuyêṭ voṇ g và sáng tác ra khúc Sonnet bất hủ: Lò ng ta chôn môṭ mố i tì nh, Tì nh trong giây lá t mà thà nh thiên thâu Tì nh tuyêṭ voṇ g nỗ i thả m sầ u Mà ngườ i gieo thả m như hầ u không hay!
  16. Nhưng mối tiǹ h giữa A và M kể trên thi ̀ rõ ràng là do sư ̣ thiếu dũng khí của nhân vaṭ nam Di ̃ nhiên sư ̣ thiếu can đảm này của A có nhiều nguyên nhân sâu sắc, nhiều khi vươṭ khỏi khả năng kiểm soát của A. Con người trong giai đoaṇ hiǹ h thành nhân cách, ở tuổi ấu thơ đa ̃ chiụ bao nhiêu ảnh hưởng từ môi trường. Măc̣ cảm tư ̣ ti có thể ăn sâu vào tâm trí A và hiǹ h thành thái đô ̣ ruṭ rè, e ngaị. Để hiểu rõ hơn vai trò của các đôṇ g cơ tâm lý chi phối quyết điṇ h, viêc̣ làm của chúng ta. Các baṇ haỹ nghe câu chuyêṇ thừ hai do Pierre Daco thuâṭ laị: Giáo sư Jacques R đi vào trong căn phòng lôṇ g lâỹ của Đài Phát Thanh ông
  17. đưa căp̣ mắt lo âu nhiǹ đồng hồ: 19h30. Đúng 20h, Jacques R sẽ đứ ng trước máy phát âm và nói chuyêṇ với thính giả cả nước. Chỉ còn nử a giờ nữa. Thời gian cứ ngắn dâǹ , mòn dâǹ và cái phút kinh khủng kia sẽ tới. Jacques dùng thang máy lên lâù , vào phòng đơị . Đa ̃ 19h35 rồi, Jacques xoa ngón tay, bàn tay ẩm ướt mồ hôi. Mối sợ haĩ , sư ̣ run rẩy, cảm xúc thưc̣ đáng nguyền rủa Sư ̣ ruṭ rè, e ngaị thưc̣ đáng sơ,̣ chúng hâù như làm tê liêṭ, ngăn cản hành đôṇ g của ông. 19h40, cây kim đồng hồ của Đài
  18. chuyển dic̣ h từng giây môṭ cách tàn nhâñ , và trong lòng Jacques dâng lên sư ̣ mâu thuâñ và âu lo. Những nhân viên Đài qua laị. Những lời chào hỏi chiếu lê.̣ Nhưng Jacques nghe gioṇ g miǹ h như gioṇ g môṭ người xa la;̣ trâm̀ , nhát gừng, khàn đuc̣ như phát ra từ môṭ lớp sương mù. Đến trước máy phát âm thi ̀ sẽ ra sao đây? Cơn sơ ̣ haĩ tràn ngâp̣ . 19h50 Jacques đứ ng lên ngồi xuống cả chuc̣ lâǹ , lau đôi tay dâm̀ dề mồ hôi và nhâṇ thấy chúng bắt đâù run nhe.̣ Trí tưởng tươṇ g của ông hoaṭ đôṇ g. Hê ̣ thống ghi âm, phát âm laṇ h lùng, những đôi mắt tha nhân nhiǹ ông chờ đơị . Hàng triêụ đôi tai của thính giả chăm chú lắng nghe từng âm thanh của ông. Môṭ âm thanh không rõ ràng, môṭ phát âm sai, hơi thở hổn hển và
  19. có thể cả tiếng đôṇ g trong trái tim ông cũng loṭ vào tai ho.̣ Kinh khủng thâṭ! Làm cách nào đây! Sư ̣ phê phán, sư ̣ giễu cơṭ của moị người như lưỡi gươm trâǹ treo trên đâù ông. 19h55 môṭ xướng ngôn viên laị gâǹ . Jacques cảm thấy đau nhói trong tim, tai ù đi. Sắp tới giờ rồi và ông sẽ sa vào môṭ cái bâỹ không thể nào vùng vâỹ nổi. - Thưa Giáo sư, xin giáo sư theo tôi. Môṭ gioṇ g nói ngoṭ ngào vang lên. Thì ra xướng ngôn viên là môṭ người phu ̣ nữ, môṭ cô gái xinh đep̣ có đôi mắt to thông minh. Trời ơi, laị môṭ tai hoạ nữa! Cô gái này sẽ ngòi đối diêṇ với ông trong suốt
  20. buổi phát âm. Đôi mắt nàng sẽ nhiǹ ông chăm chú, sẽ không bỏ sót môṭ cử chỉ nào của ông từ viêc̣ nuốt nước miếng đến bàn tay run rẩy lau mồ hôi. Tai nàng sẽ thu từng tiếng đôṇ g nhỏ phát ra từ đôi môi ông. Nàng sẽ mỉm cười thương haị hay giễu cơṭ sư ̣ lúng túng, vuṇ g về của ông. Môṭ ý nghi ̃ lóe lên trong đâù ông: phải trốn chaỵ . Ngày trước đa ̃ có môṭ lâǹ , trong môṭ bữa ăn, vi ̀ lúng túng vuṇ g về ông đa ̃ làm rớt món ăn xuống bàn và ông đa ̃ tim̀ cớ rút lui khỏi bàn tiêc̣ . Nhưng lâǹ này nếu làm thế là kết thúc danh tiếng của môṭ hoc̣ giả. Ông sẽ không bao giờ có dip̣ triǹ h bày hoc̣ vấn trước công chúng nữa cũng như không bao giờ ông đủ can đảm dư ̣ môṭ bữa ăn trang troṇ g nữa. Bấy giờ, Jacques có cảm tưởng miǹ h bước đi và ngồi xuống bên máy phát âm. Ông đa ̃ hành đôṇ g như môṭ
  21. người máy. Bài nói chuyêṇ mà ông đa ̃ lâù thông giờ này hiêṇ ra như môṭ khoảng trống, đen ngòm. Không còn lùi bước đươc̣ nữa. Âm nhac̣ phu ̣ hoạ nhỏ dâǹ và kết thúc và đến lâǹ ông lên tiếng. Không thể cử đôṇ g đươc̣ . Chẳng có cách nào hủy bỏ cuôc̣ thử thách tai haị này. Và dưới gâm̀ bàn để máy phát âm, hay tay Jacques xoắn vào nhau. “Kính chào thính giả, thính giả sắp đươc̣ nghe giáo sư ” Jacques có cảm tưởng lao miǹ h xuống nước laṇ h. Ông lắp bắp “kính chào thính giả”, và âm thanh này như làm giảm phâǹ nào tiǹ h traṇ g tâm lý khẩn trương nơi ông. Những lời đâù tiên của ông hiǹ h như không phát ra từ cõi ý thứ c, Jacques chỉnh đốn
  22. laị bài nói chuyêṇ , kiên tri ̀ môṭ cách tuyêṭ voṇ g đoc̣ to mà bản thân ông, ông không biết miǹ h đoc̣ gi ̀ nữa. Trong tâm trí rối loaṇ của ông chỉ còn laị những hiǹ h tươṇ g đâỳ đe doạ : máy phát âm, thính giả và cô xướng ngôn viên. Môṭ thứ xiềng xích vô hiǹ h kep̣ lấy trí naõ . Môṭ thúc đẩy ghê gớm giuc̣ ông haỹ cử đôṇ g, haỹ nhiǹ và làm môṭ cử chỉ nào đó. Và Jacques bất chơṭ nhiǹ lên chỉ trong môṭ giây ông bắt găp̣ đôi mắt của xướng ngôn viên. Đôi mắt tò mò, nụ cười trên môi của cô gái như đâỳ vẻ chế nhaọ . Môṭ xiềng xích khác thắt chăṭ đâù naõ ông. Đe doạ trước mắt chính là nữ xướng ngôn viên. Chỉ còn hai trang nữa là hết bài nói chuyêṇ . Gioṇ g Jacques trở nên run hơn trước, lắp bắp, khàn đăc̣ , và chơṭ như bi ̣ môṭ sứ c đẩy vô hiǹ h nào đó, Jacques bỏ ngay hai trang cuối và đoc̣
  23. dòng chót của bài, rồi nói “xin cám ơn thính giả”. Cơn sơ ̣ đa ̃ chiến thắng ông. Môṭ sư ̣ thư giañ châṃ chap̣ tràn ngâp̣ tâm hồn mêṭ mỏi, kiêṭ sứ c, chán nản này. Thế là hết. Ông thừa biết đây là lâǹ đâù và cũng là lâǹ cuối ông bước chân vào phòng ghi âm. Ông xấu hổ vi ̀ là kẻ chiến baị. Thí du ̣ trên đa ̃ lôṭ trâǹ đươc̣ thảm kic̣ h nôị tâm của môṭ kẻ thiếu can đảm. Không phải Jacques không hiểu rõ là câǹ dũng khí trong viêc̣ tiếp xúc với môṭ hoàn cảnh mới. Nhưng ông, dù đa ̃ cố gắng, vâñ không thể thích ứ ng đươc̣ với nó. Các baṇ có thể hỏi, phải làm sao đây khi biết câǹ can đảm để khắc phuc̣ hoàn cảnh nhưng “lưc̣ bất tòng tâm”? Đó chính là muc̣ tiêu của cuốn sách
  24. này. Ta phải thấy đươc̣ vai trò quan troṇ g của đứ c can đảm trong cuôc̣ sống và luyêṇ nó, khiến nó gắn liền với nhân cách ta như môṭ thứ vũ khí thuâṇ tiêṇ sử duṇ g trong bất cứ hoàn cảnh nào.
  25. Phâǹ 2 A. Can đảm và tâm lý con người Môṭ vấn đề ai cũng thắc mắc. Can đảm là phẩm tính tốt đep̣ , câǹ thiết cho sư ̣ thành công. Nhưng trước sư ̣ thay đổi đôṭ ngôṭ của hoàn cảnh, ta biết câǹ can đảm để đối phó nhưng lòng ta rối loaṇ , cơ bắp ta tê liêṭ. Cái biết không khiến ta làm đúng, làm cái câǹ làm, nghiã là không giúp ta thích ứ ng và thách đố khó khăn. Trái laị, cái biết bi ̣ nhâṇ chim̀ trong cơn baõ tâm lý và ta trở nên trơ troị , thảm baị trước hoàn cảnh. Muốn luyêṇ can đảm phải hiểu rõ tâm lý con người và viêc̣ rèn luyêṇ nó là quá triǹ h lâu dài và có tính cách toàn diêṇ . I. CON NGƯỜ I TOÀ N DIÊṆ :
  26. Về măṭ tâm lý, người ta thường nói đến con người toàn diêṇ . Con người này gồm ba yếu tố taọ nên. 1 ) Yế u tố tâm lý : Con người là môṭ sinh vâṭ có đời sống tâm lý rất phứ c tap̣ . Ở nơi tâm lý ta có tiǹ h cảm, duc̣ voṇ g, khuynh hướng và cao hơn nữa là trí tuê.̣ Khi ta dùng phương pháp nôị quan nghiã là ta dùng ý thứ c ta quan sát tâm hồn ta, ta có thể thấy miǹ h vui, buồn hay đang phán đoán, liên tưởng hoăc̣ hồi ứ c. Sinh hoaṭ tâm lý của ta liên tuc̣ mà nhà tâm lý W. James đa ̃ so sánh với môṭ dòng sông. Tuy nhiên, hiêṇ tươṇ g tâm lý không phải đôc̣ lâp̣ , đứ ng riêng rẽ mà chúng gắn liền với thân xác ta. 2 ) Yế u tố sinh lý : Giữa hiêṇ tươṇ g tâm lý và sinh lý có sư ̣ gắn bó hữu cơ không ai phủ nhâṇ đươc̣ . Môṭ cơ thể khỏe
  27. maṇ h thường đi đôi với môṭ tâm hồn trong sáng. Những con người bi quan, yếm thế thườn là những người suy nhươc̣ về thâǹ kinh. Muốn luyêṇ can đảm mà xao lañ g viêc̣ luyêṇ thân xác là làm môṭ công viêc̣ haõ huyền, không kết quả. 3 ) Yế u tố xã hôị : Con người là môṭ con vâṭ xa ̃ hôị . Khẳng điṇ h này muốn nhấn maṇ h chính hoàn cảnh xa ̃ hôị (gia điǹ h, giáo duc̣ ) đa ̃ góp phâǹ quan troṇ g hiǹ h thành tâm lý cá nhân. Môṭ lối giáo duc̣ đôc̣ đoán khi xưa đa ̃ gieo vào vào tâm hồn đứ a trẻ măc̣ cảm tư ̣ ti. Lối giáo duc̣ mới phát huy khả năng làm chủ và tư duy sáng taọ của cá nhân. Điều này cho thấy rõ yếu tố môi trường đối với cá nhân hê ̣troṇ g tới mứ c nào. Không có con người chung chung mà
  28. chỉ có con người cu ̣ thể do các yếu tố tâm, sinh lý và xa ̃ hôị gắn bó, hữu cơ taọ nên. Do đó nếu có môṭ số nguyên tắc chung giúp ta luyêṇ dũng khí thi ̀ cũng phải tùy từng cá nhân choṇ lưạ cho bản thân môṭ số phương thứ c thích hơp̣ riêng để đủ can đảm ứ ng phó với đời. II. CÁ C SINH HOẠT TÂM LÝ : Sinh hoaṭ hay đời sống tâm lý con người laị thường đươc̣ chia làm 3 măṭ. 1 ) Sinh hoaṭ trí tuê:̣ Trong đời sống tâm lý của ta, sinh hoaṭ quan troṇ g và cao nhất là sinh hoaṭ trí tuê.̣ Chính nhờ nó mà con người đa ̃ làm chủ đươc̣ vâṇ mêṇ h miǹ h và là chủ nhân của vũ tru.̣ Ta phán đoán môṭ viêc̣ đúng sai, môṭ đối tươṇ g đep̣
  29. hay xấu, ta hồi ứ c môṭ kỷ niêṃ và liên tưởng tới môṭ hiǹ h ảnh Đó là ta đa ̃ vâṇ duṇ g những đôṇ g tác trí tuê.̣ 2 ) Sinh hoaṭ tì nh cả m: Bên caṇ h sinh hoaṭ trí tuê ̣ là đời sống tiǹ h cảm của con người như các hiêṇ tươṇ g mừng, giâṇ , vui, buồn Maṇ h mẽ hơn nữa là các cảm xúc và đam mê. Chính chúng đa ̃ chi phối mañ h liêṭ hành vi của chúng ta không kém gi ̀ các khả năng trí tuê.̣ 3 ) Sinh hoaṭ hoaṭ đôṇ g: Phâǹ này bao gồm những bản năng duc̣ voṇ g chi phố hành đôṇ g của con người. Ta quan sát môṭ bé thơ lúc đói nó khóc đòi bú. Môṭ khi no buṇ g, bé nhoẻn miêṇ g cười. Cơ thể phát triển, nó muốn hoaṭ đôṇ g, khi bò, khi trườn Đời sống hoaṭ đôṇ g phát triển sớm nhất nơi con người. Sau đó là đời sống tiǹ h cảm (gắn bó với me,̣ đồ chơi ) và
  30. cuối cùng đời sống trí tuê ̣mới mở mang. Đối với người trưởng thành môṭ sự kiêṇ tâm lý gắn bó nhiều yếu tố như tiǹ h cảm, trí tuê.̣ trong hành vi can đảm có vai trò ý chí nổi bâṭ, nó là kết hơp̣ của cái biết (trí tuê)̣ , cái yêu (tiǹ h cảm) và viêc̣ làm (hoaṭ đôṇ g). Như vâỵ ta đa ̃ hiểu rõ luyêṇ dũng khí phải luyêṇ môṭ cách toàn diêṇ . III. Ý THỨ C VÀ VÔ THỨ C: Để có môṭ khái niêṃ sơ lươc̣ về các từ ý thứ c, vô thứ c và tiềm thứ c chúng ta haỹ tưởng tươṇ g ra hiǹ h ảnh dưới đây: Môṭ người chèo thuyền trên măṭ hồ. Mắt người này có thể nhiǹ thấy những gì trên măṭ nước. Măṭ hồ có thể so sánh với
  31. cõi ý thứ c của con người. Thỉnh thoảng có những bo ̣ trắng từ dưới đáy hồ nổi lên và những dao đôṇ g lớn hơn có thể phát xuất từ dưới măṭ nước. Phâǹ dưới măṭ nước có thể so sánh với cõi vô thứ c. Chính những hoaṭ đôṇ g phứ c tap̣ dưới măṭ nước mà quan sát viên (người chèo thuyền) không thể thấy đươc̣ có thể làm tròng trành con thuyền. Những sư ̣ kiêṇ tâm lý ở đây ăn sâu vào lòng đất và bi ̣chôn vùi dưới làn nước. Tuy nhiên, giữa măṭ hồ và tâǹ g sâu thẳm laị có môṭ lớp trung gian. Những sư ̣ kiêṇ trong lớp trung gian này nếu có cơ hôị sẽ xuất hiêṇ ở tâǹ g ý thứ c. Lớp trung gian này đươc̣ goị là tiềm thứ c. Ở cõi tiềm thứ c ta găp̣ toàn thể khuynh hướng chi phối ngâm̀ hoaṭ đôṇ g của chúng ta. Vô thứ c và tiềm thứ c có tương quan mâṭ thiết, chúng taọ thành nới chứ a đưṇ g tiềm ẩn các bản năng,
  32. tâp̣ quán, kỷ niêṃ Nhưng ở tiềm thứ c, các sư ̣ kiêṇ tâm lý chỉ taṃ thời ra khỏi vòng kiềm tỏa của ý thứ c. Muốn chúng trở laị cõi ý thứ c thi ̀ câǹ có những cơ hôị (chẳng haṇ như trong giấc môṇ g, ở tiǹ h traṇ g bi ̣thôi miên ). Môṭ người dè dăṭ, e sơ,̣ thắc mắc, lo âu thường trưc̣ có thể do môṭ nguyên nhân trong cõi vô thứ c. Nhà phân tâm băǹ g phương pháp đối thoaị với đối tươṇ g mà phát hiêṇ ra lý do tiềm ẩn đó. Môṭ khi nguyên nhân đa ̃ đươc̣ phơi bày trong ánh sáng của ý thứ c thi ̀ sư ̣ ám ảnh sợ haĩ của đương sư ̣ cũng biến mất. Biết can đảm là câǹ , nhưng từ cái biết can đảm là thiết yếu đến cái có can đảm trong hành đôṇ g có môṭ khoảng cách khá xa. Muốn phát huy đươc̣ truyền thống dũng khí đòi hỏi môṭ quá triǹ h rèn luyêṇ liên
  33. tuc̣ , thế hê ̣ này chuẩn bi ̣ tốt và taọ cơ hôị thuâṇ lơị cho thế hê ̣sau tiếp tuc̣ . Con người từ thuở hồng hoang đa ̃ có săñ phẩm chất can đảm. Những hiểm nguy thưc̣ sư ̣ lúc nào cũng riǹ h râp̣ ho.̣ Khi măṭ trời lăṇ , bóng tối đồng nghiã với sư ̣ đe doạ sinh tử bao vây lấy ho.̣ Khi măṭ trời moc̣ , thử thách với tính maṇ g con người cũng không giảm. Ngoài đôc̣ trùng, mañ h thú còn có các thiên tai kinh khủng như núi lử a phun, núi lở, băng tan và đôṇ g đất Tinh thâǹ con người ngày ấy lúc nào cũng ở tiǹ h traṇ g cảnh giác và săñ sàng hành đôṇ g bảo vê ̣ sư ̣ sống còn. Không phút nào ho ̣ nghỉ ngơi trong cuôc̣ đấu tranh chống nôị thù (tâṭ bêṇ h) và ngoaị đic̣ h (hoàn cảnh). Khi xa ̃ hôị đa ̃ sung túc, con người văn
  34. minh thời nay có môṭ phâǹ không nhỏ đã biến chất. Cuôc̣ sống tiêṇ nghi đa ̃ làm ho ̣ ỷ laị, e dè, sơ ̣ haĩ trong hành đôṇ g. Ho ̣ khó thích ứ ng với hoàn cảnh mới. Khả năng thách đố trở lưc̣ của ho ̣ giảm sút. Câǹ có dũng khí, câǹ khôi phuc̣ laị truyền thống dũng khí. Đó là muc̣ tiêu của THUẬT CAN ĐẢ M. B. Cá c biể u lô ̣củ a hà nh vi can đả m Đỉnh Everest cao 29028 bô ̣ là môṭ thách đố đối với các nhà leo núi. Đỉnh núi này năm̀ giữa Tây Taṇ g và Nepal và là môṭ điểm cao nhất thế giới. Ngay từ cuối thế kỷ 19 các nhà leo núi đa ̃ co tham voṇ g chinh phuc̣ núi này. Nhưng đỉnh Everest cho đến 1953 vâñ tươṇ g trưng cho thế lưc̣ bất khả chiến baị. Trước hết Everest thuôc̣ vào
  35. môṭ răṇ g núi vi ̃ đaị nhất hoàn vũ, trải dài 2700km và rôṇ g 350km. Trước năm 1924 người ta không hề có môṭ chút khái niêṃ nào về con đường dưới làn băng tuyết có thể đưa ta tới đỉnh. Băng tan, tuyết lở, vưc̣ sâu, vách núi thẳng đứ ng không làm nản bước chân các nhà leo núi. Kẻ thù đáng sợ nhất đối với ho ̣ là sư ̣ thiếu dưỡng khí. Càng lên cao, lươṇ g oxy càng giảm dâǹ , từ cao đô ̣ 28000 bô ̣ đến 29000 bô ̣ lươṇ g oxy chỉ còn băǹ g 1/3 lươṇ g khí này ở mứ c nước biển. Ngoài ra là khí hâụ ở Everest luôn luôn bất thường. Trong môṭ năm chỉ có hai khoảng thời gian rất ngắn con người có thể thưc̣ hiêṇ đươc̣ công cuôc̣ thám hiểm. Đó là 3 tuâǹ trước và sau thời kỳ gió mùa Mùa Ha.̣ Trong thời kỳ gió mùa này, gió Tây Nam thôi lên Hy Ma ̃ Lap̣ Sơn môṭ lớp tuyết vừa dâỳ vừa mềm rất khó vươṭ
  36. qua. Sau thời kỳ gió mùa ngày sẽ trở nên ngắn dâǹ , mùa baõ tuyết đến và môṭ kẻ leo núi thất baị có thể không bao giờ còn chút dấu vết lưu laị trong cái nghiã trang laṇ h lẽo, bao la đó nữa. Đó là trường hơp̣ hai nhà leo núi Mallory và Irvine năm 1924. Ho ̣ đa ̃ vươṭ tới cao đô ̣ 28230 bô,̣ làm lều và tiếp tuc̣ thăm dò đường lên đỉnh. Nhưng rồi ho ̣ biến mất trong lớp tuyết mênh mông trên đỉnh núi và maĩ chín năm sau người ta mới tim̀ thấy cái riù dùng để đẽo băng của Mallory. Dù viêc̣ chinh phuc̣ Everest đa ̃ tốn bao nhiêu của cải và cả sinh mêṇ h con người trong suốt gâǹ 2/3 thế kỷ, các nhà leo núi vâñ can đảm và cuối cùng năm 1953 đoàn thám hiểm do John Hunt dâñ đâù đa ̃ chiến thắng cao điểm này (hai người tới đỉnh đâù
  37. tiên là E. Hillary và Tenzing Norkay). Qua thí du ̣ trên, ta có thể thấy rõ hành vi can đảm bao giờ cũng là hành vi đâỳ ý thứ c, sáng suốt và biểu hiêṇ sư ̣ sáng taọ . Có những viêc̣ làm xem ra can đảm nhưng sư ̣ thưc̣ có đúng là hành vi dũng khí không hay chỉ là cử đôṇ g liều liñ h do môṭ xúc đôṇ g chi phối. Thời Xuân Thu có ba dũng si:̃ Công Tôn Tiêp̣ , Cổ Giả Tử và Điền Khai Cương là anh em kết nghiã và cùng làm tướng nước Tề. Môṭ hôm có người ở Đông Hải mang tiến vua Tề loaị vaṇ tho ̣ kim đào, nguyên giống ở Đô ̣ sách sơn ngoài Đông Hải. Nhân có vua Lỗ tới thăm, vua nước Tề (Tề Cảnh Công) bèn bày tiêc̣ bàn đào thiết đaĩ . Số đào trên mâm chỉ có 6 quả.
  38. Vua Lỗ và vua Tề mỗi người dùng môṭ quả. Hai quả chia cho Thừa Tướng là Á n Anh và quan đaị phu Thúc Tôn Nhươc̣ . Còn laị hai quả vua Tề ra lêṇ h cho các quan tư ̣ báo công để nhà vua thưởng. Công Tôn Tiêp̣ kể laị viêc̣ giết hổ cứ u giá ở Đông Sơn đươc̣ thưởng môṭ quả. Quả cuối cùng vua thưởng cho Cổ Giả Tử có công giết con giải ở sông Hoàng Hà cứ u long thuyền khỏi bi ̣vùi dưới làn sóng dữ. Điền Khai Cương là người có công phá ải, chém trướng nhưng vi ̀ đào đa ̃ hết nên không đươc̣ lañ h thưởng. Tứ c giâṇ dũng si ̃ này rút gươm tư ̣ vâñ vi ̀ ông nghi.̃ “Xông pha tên đaṇ ở ngoài nghiǹ dăṃ mà không đươc̣ ăn đào, chiụ nhuc̣ trước măṭ hai vua, để tiếng cười về mai hâụ , còn măṭ mũi nào mà đứ ng trong triều điǹ h nữa?”
  39. Công Tôn Tiêp̣ , Cổ Giả Tử lấy làm theṇ trước cái chết của baṇ cũng cùng rút gươm đâm cổ chết theo. Chỉ vi ̀ môṭ trái đào mà ba dũng si ̃ uổng maṇ g. Cái chết của ho ̣ do nguyên nhân măc̣ cảm bi ̣nhuc̣ , sơ ̣ bi ̣người xung quanh khinh khi và bi ̣đời sau chê cười mà ra. Nếu họ đa ̃ từng tỏ ra can đảm trước mañ h thú, giao long và thiên binh, vaṇ ma ̃ thi ̀ lâǹ này họ đa ̃ sơ ̣ haĩ trước đôi mắt tha nhân. Sư ̣ sợ haĩ này đa ̃ làm ho ̣ không tư ̣ chủ đươc̣ và đi tim̀ cái chết. Hành đôṇ g của ho ̣ không thể là hành đôṇ g can đảm đích thưc̣ đươc̣ . Người can đảm không câǹ cử chỉ thừa. Đêm khuya đi qua baĩ tha ma cât cao gioṇ g hát, găp̣ đe doạ xắn tay áo, giâṃ chân,
  40. hùng hổ ra oai chưa hẳn là người có dũng khí thưc̣ sư.̣ Yêu Ly đời Xuân Thu chỉ là môṭ người nhỏ bé, cử chỉ thái đô ̣ tỏ ra là môṭ thư sinh hơn là môṭ dũng si.̃ Thế mà Yêu Ly dám mắng Tiêu Khâu Tố, kẻ đa ̃ từng nổi tiếng ở bến Hoài Tân vi ̀ đa ̃ tử chiến với Thủy Thâǹ hung ác. Tiêu Khâu Tố bi ̣nhuc̣ trước đám đông nên ban đêm xách gươm tới nhà Yêu Ly rử a hâṇ . Yêu Ly biết trước để ngỏ cữa, rũ tóc năm̀ ngủ bên cử a sổ. Thấy Tiêu Khâu Tố tới, Yêu Ly cứ năm̀ yên chẳng lộ vẻ sơ ̣ haĩ . Ho ̣ Tiêu kề gươm vào cổ Yêu Ly và kể tôị : - Nhà ngươi có ba điều đáng chết biết chưa? Yêu Ly nói: - Chưa biết
  41. Tiêu Khâu Tố bảo: - Nhà ngươi làm nhuc̣ ta trước đám đông là môṭ điều đáng chết, khi về nhà không biết lo xa mà dám bỏ ngõ cử a là hai điều đáng chết, trông thấy ta mà không chaỵ trốn là ba điều đáng chết Yêu Ly cười mà răǹ g: - Nhà ngươi có ba điều hèn đa ̃ biết hay chưa? Tiêu Khâu Tố nói: - Chưa biết! Yêu Ly bảo: - Ta làm nhuc̣ ngươi trước đám đông mà ngươi không dám nói laị là môṭ điều hèn, vào nhà ta lén lút như quân trôṃ cướp là hai điều hèn, laị dùng gươm kề vào cổ ta mới dám kể tôị ta là ba điều hèn Tiêu Khâu Tố rút gươm laị và than răǹ g:
  42. - Ta chỉ là kẻ vũ dũng. Còn Yêu Ly mới là người can đảm. Nói xong đâm cổ tư ̣ vâñ . Môṭ viêc̣ làm can đảm không hẳn là môṭ viêc̣ phi thường. Môṭ người giữ hải đăng trên đảo vắng, đêm ngày làm baṇ với sóng biển với hải âu, môṭ người nông dân suốt đời căṃ cuị trên luống cày hay môṭ người công nhân ở môṭ khâu của dây chuyền sản xuất làm viêc̣ hết ngày này sang ngày khác đều thể hiêṇ đươc̣ đứ c can đảm.
  43. Phâǹ 3 Các biểu lô ̣ của sư ̣ thiếu can đảm- Nguyên nhân và cách khắc phuc̣ Có nhiều nguyên nhân khiến con người sơ ̣ haĩ hay thiếu can đảm trước hoàn cảnh. Môṭ lữ hành lac̣ đường trên sa mac̣ nóng cháy, môṭ con tàu trong gió baõ , sóng cồn nơi biển cả. Sa mac̣ , baõ biển là những đe doạ có thưc̣ . Cơn sơ ̣ haĩ của khách lữ hành và của thủy thủ đoàn là hơp̣ lý vi ̀ chúng bắt nguồn từ những nguyên nhân khách quan. Ngươc̣ laị, có những mối đe doạ , ám ảnh thuâǹ túy là sản phẩm của trí tưởng tươṇ g. Anh A thiếu can đảm không dám ngỏ lời câù hôn với cô M vi ̀ măc̣ cảm tư ̣ ti, vi ̀ biết bao viễn tươṇ g kém thuâṇ lơị mà chàng tưởng tươṇ g ra nếu cuôc̣ hôn nhân thành tưụ . Giáo sư Jacques R trước máy ghi âm
  44. với những ám ảnh nhâṇ chim̀ ý chí của ông. Loaị nguyên nhân này hoàn toàn có tính cách chủ quan. Rèn đứ c can đảm câǹ phải hiểu rõ các biểu lô ̣ thiếu can đảm, đào sâu nguyên nhân và tim̀ cách khắc phuc̣ chúng. I. CÁ C BIỂ U LÔ ̣ CỦ A SƯ ̣ THIẾ U CAN ĐẢ M: Ngươc̣ với thái đô ̣ can đảm là hành vi nhút nhát, e dè, sơ ̣ sêṭ trước hoàn cảnh mới. Loaị traṇ g thái tâm lý này có thể dễ dàng nhâṇ thấy qua các biểu lô ̣ sau đây: 1) Về măṭ sinh lý : - Rối loaṇ về sư ̣ bài tiết (toát mồ hôi, khô miêṇ g ) - Huyết quản ngoaị vi giañ nở (măṭ đỏ lên)
  45. - Huyết quản ngoaị vi co hep̣ laị (măṭ tái đi) - Rối loaṇ về ngôn ngữ và hô hấp (thanh quản như bi ̣tê liêṭ nên phát âm lắp bắp, nghoṇ g nghiụ khó nghe, hơi thở hổn hển, đứ t quañ g ) - Cơ bắp cứ ng laị (chân tay vuṇ g về, thái đô ̣ lưỡng lư,̣ dễ vấp đổ, không giữ đươc̣ thân thể thăng băǹ g ) - Ngón tay run rẩy. - Cơ bắp phâǹ ngưc̣ như co rút laị gây đau nhói ở ngưc̣ . - Sau cơn xúc đôṇ g là hiêṇ tươṇ g kiêṭ quê,̣ mêṭ mỏi. 2 ) Về măṭ tâm lý : Măṭ này hiêṇ tươṇ g xuất hiêṇ khá phứ c tap̣ , nhưng chúng cũng có điểm chung sau đây: - Sư ̣ sáng suốt và tâm̀ nhâṇ biết
  46. thu hep̣ laị đáng kể. Chỉ có môṭ biểu tươṇ g tồn taị và gây áp lưc̣ lên đối tươṇ g đó là cái đa ̃ đe doạ đối tươṇ g. Ngoài nó ra, đối tươṇ g không còn biết gi,̀ thấy gi,̀ quan sát gi ̀ rõ nữa. Tâm̀ ý thứ c thu hep̣ laị, phản ứ ng cảu đối tươṇ g trở nên tri ̀ đôṇ , châṃ chap̣ và trí thông minh như biến đâu mất. - Trí tưởng tươṇ g của đối tươṇ g làm phong phú thêm biểu tươṇ g đe doạ và cuối cùng taọ nên tiǹ h traṇ g hoảng sơ ̣ và ý muốn đào thoát của đối tươṇ g. Nhưng sự đào thoát thường không thể thưc̣ hiêṇ đươc̣ vi ̀ thân xác như tê liêṭ vi ̀ ý chí con người vâñ muốn chối bỏ sư ̣ sơ ̣ haĩ . Điều này càng làm tăng thêm nỗi kinh hoàng và đối tươṇ g có cảm giác miǹ h là con thú bi ̣dồn vào bước đường cùng. Qua câu chuyêṇ giáo sư Jacques R. chúng ta thấy rõ những biến đổi tâm sinh lý
  47. này. Chính biểu tươṇ g đe doạ giáo sư (máy ghi âm, quâǹ chúng, cô xướng ngôn viên với nu ̣cười trên môi ) đa ̃ dồn ông tới môṭ sư ̣ đào thoát, dù không phải là môṭ sư ̣ trốn chaỵ thưc̣ thu ̣ (bỏ không đoc̣ hai trang cuối) Biểu lô ̣ tâm sinh lý của người thiếu can đảm không phải chỉ có thế. Chúng có thể xuất hiêṇ dưới nhiều daṇ g mà ta không ngờ đến. Có môṭ số người, tâm lý ho ̣ goị là kẻ khuyết chí, thiếu hẳn khả năng thưc̣ hiêṇ những dư ̣ tính của miǹ h. Môṭ nhà thơ, Amiel, đa ̃ thú nhâṇ : - “Tôi có thể biết tất cả: yêu đương, mơ môṇ g, cảm nhâṇ , hoc̣ , hiểu; miễn là người ta đừng bắt tôi muốn” “Muốn” ở đây là muốn thưc̣ hiêṇ , là
  48. biến cái biết, cái hiểu, cái yêu thành hành đôṇ g. Kẻ khuyết chí sẽ nói “ngày mai tôi sẽ làm ”, “chút nữa tôi sẽ làm ”, nhưng chẳng bao giờ ho ̣ thưc̣ hiêṇ nổi điều dư ̣ tính! Môṭ khía caṇ h khác của kẻ khuyết chí là sư ̣ lưỡng lư,̣ phân vân. Ho ̣ có thể mất hàng giờ để choṇ mua môṭ cây viết chi,̀ họ có thể môṭ đêm lâǹ ra cử a nhiều lâǹ xem đa ̃ gài chốt then cử a chưa. Đố với những tiǹ h huống mới của cuôc̣ sống những người này làm sao tránh nổi thất baị. Có những kẻ nhiǹ đời băǹ g căp̣ mắt yếm thế. Ho ̣ mang sắc thái bi quan phủ lên moị vâṭ. Ho ̣ trốn chaỵ hiêṇ taị để quay về di ̃ vañ g và từ chối hiêṇ thưc̣ rút vào nôị tâm. Ho ̣ găṃ nhấm môṭ hối tiếc, môṭ ân
  49. hâṇ và dử ng dưng với moị thứ xung quanh. Sư ̣ suy sup̣ về tinh thâǹ này có thể dâñ tới tư ̣ sát. Laị có kẻ lúc nào cũng bi ̣ ám ảnh bởi môṭ mối lo âu. Nếu sơ ̣ haĩ là môṭ phản ứ ng trươc môṭ hiểm nguy có thể có thưc̣ , thi ̀ lo âu laị là phản ứ ng trước môṭ hiểm nguy không có thưc̣ ở thế giới khách quan. Truyêṇ “Kỷ nhân ưu thiên” (người nước Kỷ lo trời đổ) là môṭ thí du ̣ (anh chàng người nước Kỷ này suốt ngày thắc mắc không yên nếu trời sup̣ đổ thi ̀ phải tránh vào đâu?). Không những thường găp̣ ở trẻ con, mà ngay ở kẻ trưởng thành cũng thường có người có chứ ng sơ ̣ haĩ vô lý như sợ khoảng trống, chỗ hep̣ , sơ ̣ rắn, nhêṇ ,
  50. chuôṭ và con số 13. Chúng ta ko thể đi quá sâu vào các triêụ chứ ng của tâm bêṇ h dù các nhà tâm lý hoc̣ hiêṇ đaị đều đồng ý các dấu hiêụ sợ haĩ , thiếu can đảm đều là dấu hiêụ bất thường bắt nguồn từ những nguyên nhân sâu xa từ cõi tiềm thứ c con người. “Thuâṭ can đảm” ko phải là môṭ cuốn sách bêṇ h hoc̣ và cũng ko có tham voṇ g đề nghi ̣ các chữa tâm bêṇ h. Tác phẩm chỉ nhăm̀ cung cấp cho đôc̣ giả hiểu biết khái quát về bản thân miǹ h và tim̀ cách khắc phuc̣ những măṭ có thể khắc phuc̣ đươc̣ nơi cá nhân miǹ h để maṇ h daṇ đương đâù với thách đố của cuôc̣ đời. II. NGUYÊN NHÂN VÀ BIÊṆ
  51. PHÁ P KHẮ C PHUC̣ : Các thái đô ̣ biǹ h thường hay bất thường của con người trước thử thách của cuôc̣ đời (can đảm, hèn nhát; tích cưc̣ , tiêu cưc̣ ) phâǹ lớn bắt nguồn từ hoàn cảnh, từ giáo duc̣ mà cá nhân thu nhâṇ . Các baṇ haỹ tư ̣ hỏi, nếu những đứ a trẻ ngay từ thuở ấu thơ đa ̃ sống cảnh đời bất thường và kéo dài như thế thi ̀ tương lai chúng có thể có dũng khí hay ko? Thí dụ như: - Chúng đươc̣ cha me ̣ bao boc̣ , che chở moị măṭ và thay chúng quyết điṇ h moị viêc̣ (rời cha me ̣chúng làm đươc̣ viêc̣ gi ̀ khi thiếu tư ̣ tin, ko bản lañ h?). - Chúng đươc̣ nuôi dưỡng trong môṭ khung cảnh khô khan, gây ra sư ̣ ngã lòng nản chí (môṭ đứ a con côi đươc̣ môṭ người lớn tuổi nuôi dưỡng. Môi trường bất
  52. thường làm sao taọ đươc̣ tâm lý biǹ h thường?) - Chúng ko tim̀ đươc̣ niềm cảm thông với nhưng người xung quanh (như môṭ đứ a bé yêu thích cái lý tưởng đep̣ đẽ laị găp̣ bâc̣ cha me ̣ chỉ ham giá tri ̣ vâṭ chất). - Chúng có bâc̣ cha me ̣ đôc̣ tài, đôc̣ đoán ép chúng phải theo cái mà ho ̣ tin là “khuôn vàng thước ngoc̣ ”. - Những đứ a trẻ có người cha (hay người me)̣ tư ̣ tin là thông minh xuất chúng và bắt chúng phải chấp nhâṇ điều này (đứ a trẻ luôn luôn phải cố gắng vươn lên đỉnh cao của trí tuê ̣ của cha me.̣ Thường là chúng ko làm nổi và kết quả sẽ ra sao?). Các baṇ chắc cùng môṭ kết luâṇ , găp̣
  53. hoàn cảnh như trên đứ a trẻ sẽ có măc̣ cảm tư ̣ ti. Măc̣ cảm tư ̣ ti sẽ theo chúng suốt đời và là nguyên nhân chính trong sư ̣ vấp ngã của chúng trên đường đời. Có người thường nói đến măc̣ cảm tự ti về môṭ khuyết điểm nào đó trên thân thể hay hoàn cảnh sống như nhà thơ Hyron với dáng đi lêc̣ h. Napoleon với thân hiǹ h thấp bé và măc̣ cảm của Voị trước cô gái thi ̣ thành (Trống mái). Nhưng sư ̣ thưc̣ các tâṭ ở thân thể hay cảnh nghèo chỉ là nguyên nhân biểu kiến (bề ngoài) của người mang măc̣ cảm tư ̣ ti. Nguyên nhân sâu xa vâñ là do môi trường sống thuở ấu thơ của đương sư.̣ Chính những ảnh hưởng của môi trường này đa ̃ in dấu vết vào tâm tư đương sư ̣ và đương sư ̣ có săñ thứ tiǹ h cảm cho răǹ g miǹ h không băǹ g ai. Từ đó đương sự lâm̀ tưởng răǹ g người đời cười cơṭ miǹ h
  54. vi ̀ miǹ h mũi xep̣ , trán gồ hay bâǹ hàn (môṭ kẻ không có măc̣ cảm tư ̣ ti chẳng quan tâm đến những khuyết điểm này). Câǹ hiểu rõ muốn cho thế hê ̣ sau can đảm ta phải có môṭ lối giáo duc̣ vi ̀ tuổi thơ chứ không phải vi ̀ bản thân ta, chúng ta haỹ nghe môṭ nhà tâm lý phân tích: Tiǹ h cảm tư ̣ ti xuất hiêṇ ngay từ những năm đâù của cuôc̣ đời. Chúng hoàn toàn biǹ h thường. Moị đứ a trẻ đều cảm thấy như bi ̣tê liêṭ và bất lưc̣ trước các thế lưc̣ xung quanh. Bé thơ, nhỏ và yếu đuối, nó không biết gi ̀ về cuôc̣ đời ngoài môṭ cảm giác mơ hồ. Những vâṭ nó thấy mới to lớn biết bao! Do đó điều đâù tiên là mỗi đứ a trẻ tim̀ cho miǹ h đươc̣ môṭ sư ̣ an toàn. Nó muốn đươc̣ cảm thông và giúp đỡ chứ
  55. không phải bi ̣ đè nén và coi như môṭ đồ vâṭ. Dâǹ dâǹ cá tính của trẻ hiǹ h thành, bản nga ̃ của nó xuất hiêṇ . Nó bắt đâù tim̀ sư ̣ an toàn nơi chính miǹ h. Nó thử sứ c miǹ h và trở thành tư ̣ phát. Giáo duc̣ như vâỵ phải giúp nó sớm đaṭ đươc̣ niềm tin. Môṭ nền giáo duc̣ lý tưởng câǹ nhanh chóng xóa bỏ tiǹ h cảm tư ̣ ti và hướng dâñ đứ a trẻ đến thái đô ̣ xác tín về giá tri ̣bản thân. Cái cốt lõi của chứ ng thâǹ kinh suy nhươc̣ xuất hiêṇ nếu tiǹ h cảm tư ̣ ti còn đó và tràn ngâp̣ nhân cách những năm sau này. Bấy giờ, như môṭ thứ nấm đôc̣ , môṭ măc̣ cảm chín mùi, bóp ngheṭ nhân cách thưc̣ và điều khiển phâǹ lớn hành đôṇ g và tư tưởng. Thưc̣ tế khá đen tối: Tất cả những cái gi ̀ làm tan vỡ ý chí cá nhân của môṭ đứ a trẻ là môṭ yếu tố của chứ ng suy nhươc̣ . Tất cả những gi ̀ phá hủy hành vi tư ̣ phát cũng
  56. thế Rủi thay, có nhiều nhà giáo duc̣ laị củng cố thứ tiǹ h cảm tư ̣ ti này môṭ con người theo chủ trương đôc̣ đoán đa ̃ làm các tiǹ h cảm tư ̣ ti thêm bền vững ngay cả ở những đứ a trẻ có tinh thâǹ khỏe maṇ h nhất môṭ bâc̣ cha me ̣ có tiǹ h cảm tư ̣ ti laị câǹ con miǹ h luôn ở dưới quyền uy của miǹ h. Người ấy không muốn con miǹ h có đời sống riêng và hồn nhiên mà câǹ đứ a nhỏ yếu đuối mới chế ngư ̣ đươc̣ nó. Các nhà tâm lý biết đươc̣ môṭ nguyên nhân chính taọ thành thâǹ kinh suy nhươc̣ : sư ̣ áp chế của cha me.̣ Trường hơp̣ thường găp̣ nhất và nguy hiểm nhất là hoàn cảnh môṭ bà me ̣ áp chế và câụ con trai. Vì người me ̣muốn chi phối con nên phải ngăn cản con không để trở nên có cá tính và có nam tính và sư ̣ áp chế này thường giấu
  57. dưới môṭ biểu hiêṇ đep̣ đẽ “giúp con trở nên hoàn hảo”. Rốt cuôc̣ , cả người me ̣ lâñ đứ a con đều là naṇ nhân của môṭ cách giáo duc̣ lâm̀ lâñ . Những người nhút nhát, khuyết chí hay bi quan thường là sản phẩm của môṭ nền giáo duc̣ sai lâm̀ mà đương sư ̣ đươc̣ truyền thu ̣ ở thuở thơ ấu. Giáo duc̣ không phải chỉ là cung cấp kiến thứ c cho đứ a trẻ mà còn xây dưṇ g cho nó môṭ tính cách. Nếu bâc̣ làm cha me ̣ đa ̃ có cái nhiǹ viêc̣ đời môṭ cách lêc̣ h lac̣ thi ̀ làm sao con cái có thái đô ̣ nhiǹ thẳng khó khăn trên đường đời mà đối phó cho đươc̣ . Môṭ sư ̣ can đảm đích thưc̣ đòi hỏi môṭ nhañ quan đúng về sự viêc̣ . Có thế ta mới đương đâù và vươṭ nổi khó khăn.
  58. Đối với môṭ con người biǹ h thường, ta có thể dùng lý lẽ thuyết phuc̣ ho ̣ trong môṭ lúc nào đó ho ̣ tỏ ra mất can đảm trước thử thách. Nhưng đối với môṭ người nhút nhát đa ̃ là môṭ phâǹ của cá tính thi ̀ yếu tố thuâǹ lý không thể loaị bỏ đươc̣ yếu tố tiǹ h cảm nghiã là là dù ho ̣ đa ̃ chấp nhâṇ nhút nhát là vô lý nhưng ho ̣ không thể nào chế phuc̣ đươc̣ nhươc̣ điểm này. Những trường hơp̣ này không những đòi hỏi môṭ sư ̣ luyêṇ tâp̣ ý chí lâu dài, bền bỉ mà câǹ có đươc̣ sự cảm thông với đương sư ̣ để tim̀ ra những nguyên nhân sâu xa đưa tới thái đô ̣ thiếu dũng khí đó. Người thiếu dũng khí, dù cho tuổi đời đa ̃ lớn vâñ có những phản ứ ng ấu tri ̃ như sơ ̣ đi trong bóng đêm, sơ ̣ dòng nước chảy xiết, sơ ̣ tiếng nổ và không dễ dàng thích
  59. hơp̣ nổi với môṭ hoàn cảnh mới. Giáo duc̣ có thể sử a chữa, uốn nắn đươc̣ sai lâm̀ , giáo duc̣ có thể taọ ra cái tốt. Vai trò của nó rất hê ̣ troṇ g và môṭ thế hê ̣ yêu đời, dấn thân và can đảm vươṭ khó ngay từ thuở nhỏ đa ̃ phải đươc̣ truyền thụ môṭ nền giáo duc̣ thích ứ ng không năṇ g nề, cấm đoán, đe doạ mà nghiêng nhiều về phát huy, hoàn thiêṇ nhân cách. Phâǹ 4 Rèn luyêṇ ý chí – Rèn luyêṇ can đảm Cũng câǹ phân biêṭ con người can đảm thưc̣ sư ̣ vi ̀ có những kẻ bề ngoài trông như can đảm nhưng thưc̣ chất laị là những kẻ
  60. thiếu dũng khí. Tâm lý hoc̣ goị lớp người này là nguỵ dũng si ̃ hay kẻ hèn nhát mang măṭ na ̣ anh hùng. Taị sao có hiêṇ tươṇ g này? Vi ̀ kẻ nhút nhát thường cảm thấy đau khổ và cố gắng tim̀ môṭ giải pháp cho sự an toàn và biǹ h yên. Di ̃ nhiên là đương sự không thể tim̀ đươc̣ yên ổn trong tiǹ h traṇ g bất ổn của tâm hồn cũng như trong cơn sợ haĩ thường trưc̣ ám ảnh bản thân, nên đương sư ̣ đành tim̀ traṇ g thái này ở bề ngoài để có ảo tưởng là miǹ h đươc̣ an lành. Đương sư ̣ đa ̃ taọ ra môṭ bản nga ̃ giả bên ngoài bản nga ̃ thưc̣ , môṭ tính cách biểu kiến phủ lên cá tính. Trông bề ngoiaf đương sư ̣ có vẻ cứ ng rắn, laṇ h lùng, ung dung và đâỳ nét khinh thế ngaọ vâṭ. Bên trong cái chiến lũy kiên cố, đâỳ đe doạ và bất khả xâm phaṃ ấy là sư ̣ e sơ,̣ ruṭ rè, nhút nhát. Giữa bề ngoài và bề trong có
  61. môṭ tỷ lê ̣nghic̣ h. Bề ngoài càng có vẻ cứ ng rắn bao nhiêu thi ̀ bề trong laị càng mềm yếu bấy nhiêu. Đương sư ̣ đa ̃ lấy bề ngoài can đảm bù cho bề trong hèn yếu. Ta thử tưởng tươṇ g thước đo tâm lý là môṭ nhiêṭ kế, nếu bề trong chỉ -100, thi ̀ bề ngoài sẽ là +100. Chỉ ở mứ c cân băǹ g (00) đương sự mới thưc̣ sư ̣ là người can đảm. Xưa Kinh Kha và Tâǹ Vũ Đương đi hành thích vua Tâǹ báo thù cho các nước Yên Triêụ Cả hai đều đươc̣ đời coi là dũng si.̃ Nhưng lúc vào diêṇ kiến Tâǹ Vương thi ̀ Tâǹ Vũ lô ̣ bản chất: run rẩy, tái măṭ và viêc̣ mưu sát Tâǹ Vương thất baị vi ̀ chỉ có môṭ miǹ h Kinh Kha là chân dũng si.̃ Laị cũng câǹ phân biêṭ hành vi can
  62. đảm và hành vi phát xuất từ môṭ xung đôṇ g. Môṭ kẻ vi ̀ tứ c giâṇ làm liều (đốt nhà, tư ̣ sát ) không phải là môṭ kẻ can đảm. Hành vi can đảm là hành vi của ý chí. Nó bắt nguồn từ sư ̣ nhâṇ thứ c rõ viêc̣ miǹ h làm, cân nhắc trước khi làm và quyết điṇ h làm băǹ g đươc̣ . Những chiến si ̃ đem miǹ h lấp lỗ châu mai hay đem thân làm giá súng là những con người can đảm thưc̣ sư.̣ I. Ý CHÍ CON NGƯỜ I: Ý chí là hành vi có suy tư và có ý thứ c. Theo môṭ biểu đồ cổ điển, ý chí gồm có 4 giai đoaṇ kết hơp̣ chăṭ chẽ: 1) Sư ̣nhâṇ thứ c: Hành vi phải thưc̣ hiêṇ xuất hiêṇ ở tâm trí (chẳng haṇ tôi biết răǹ g tôi đươc̣ mời đi dư ̣ da ̣hôị ).
  63. 2 ) Sư ̣ bà n cã i: Trong thâm tâm tôi diễn ra môṭ cuôc̣ bàn luâṇ nên đi hay không nên nhâṇ lời. 3 ) Quyế t điṇ h: Kết thúc bàn caĩ là môṭ quyết điṇ h chấp thuâṇ (hay từ chối) lời mời. 4 ) Thưc̣ hiêṇ quyế t điṇ h: Sơ đồ trên đúng về măṭ lý thuyết. Sư ̣ thưc̣ quyết điṇ h của ta trước môṭ viêc̣ câǹ làm không phải đa ̃ diễn tiến theo triǹ h tư ̣ đa ̃ nói. Chẳng haṇ môṭ người nhút nhát chơṭ phải đối diêṇ với môṭ cái câù khỉ bắc qua môṭ khúc sông sâu. Chính hiǹ h ảnh chiếc câù cheo leo này đa ̃ gây ấn tươṇ g maṇ h đến quyết điṇ h vươṭ câù của người đó hơn là những tính toán nên hay không nên trong tâm tư đương sư.̣ Hơn nữa giữa quyết điṇ h làm và viêc̣ thưc̣ hiêṇ còn có môṭ khoảng cách nhiều khi vươṭ qua không nổi. Trong
  64. tấn thảm kic̣ h tiǹ h yêu ở phâǹ đâù cuốn sách, thanh niên A đa ̃ quyết điṇ h nhiều lâǹ câù hôn với cô M, nhưng chàng đa ̃ không biến nổi quyết điṇ h thành hành đôṇ g. Giai đoaṇ giữa quyết điṇ h và hành đôṇ g còn có thể có nhiều traṇ g thái tâm lý phứ c tap̣ như ngâǹ ngaị, hoài nghi, tính đi tính laị và laị có thể phát sinh ra các bàn caĩ và quyết điṇ h mới. Biết bao nhiêu người muốn bỏ thuốc, bỏ rươụ và quyết điṇ h của ho ̣ đươc̣ hứ a heṇ thưc̣ hiêṇ ngày mai, tuâǹ tới hay tháng sau và chẳng bao giờ trở thành hiêṇ thưc̣ . Như đa ̃ triǹ h bày hành vi can đảm là hành vi ý chí. Can đảm không có nghiã liều liñ h mà hành có ý thứ c, có trách nhiêṃ và nó là kết quả của toàn thể nhân cách con người.
  65. II. LUYÊṆ Ý CHÍ – LUYÊṆ CAN ĐẢ M: Nói đến can đảm là người ta nghi ̃ đến môṭ số phẩm tính. Những phẩm tính này là những măṭ khác nhau của hành vi ý chí: 1 ) Dá m đó n nhâṇ thử thá ch môṭ cá ch bì nh thả n, sá ng suố t: Viêc̣ đời có những cái biǹ h thường và cái bất thường. Cái bất thường là những biến cố thử thách ta. Ta chế ngư ̣ đươc̣ chúng là ta thành công. Ngươc̣ laị, ta bi ̣chúng chế ngư ̣ là ta thất baị. Nhưng ta đón nhâṇ thử thách với thái đô ̣ nào? Kẻ thưc̣ sư ̣ can đảm phải có thái đô ̣ sáng suốt, biǹ h thản nhiǹ thẳng vào khó khăn và khắc phuc̣ chúng. 2 ) Sư ̣ ngoan cườ ng: Con người đã
  66. có quyết điṇ h, bền bỉ sử duṇ g các phương tiêṇ , để đaṭ cho đươc̣ muc̣ đích mới thôi. Nhưng câǹ lưu ý sư ̣ ngoan cường không phải là ngoan cố vi ̀ ngoan cố chỉ là biểu hiêṇ của môṭ sư ̣ bất lưc̣ và yếu đuối mà thôi. 3 ) Sư ̣ tư ̣ chủ : Đây là thái đô ̣ chế ngư ̣ các tiǹ h cảm, bản năng để giữ cho đươc̣ tinh thâǹ sáng suốt, bền bỉ. 4 ) Tinh thầ n quyế t điṇ h: Nó diễn ra nhanh không e dè, ngâǹ ngaị quá đáng, tinh thâǹ quyết điṇ h này phải là chân thưc̣ , nó không phải là sản phẩm của xung đôṇ g (sư ̣ xung đôṇ g có thể đưa tới quyết điṇ h nhanh chóng nhưng nó không taọ nên môṭ hành vi can đảm. A lao miǹ h từ đỉnh núi Phú Si ̃ xuống. Hành vi này chỉ là kết quả của môṭ xung đôṇ g: sư ̣ tuyêṭ voṇ g). 5 ) Tinh thầ n sá ng taọ : Đó là thái
  67. đô ̣ chấp nhâṇ đảm đương môṭ nhiêṃ vụ mới, taọ ra giá tri ̣mới. Trở laị những thí du ̣ đa ̃ triǹ h bày ở phâǹ hai muc̣ B chúng ta đều thấy rõ những người chinh phuc̣ Hy Ma ̃ Lap̣ Sơn đều thể hiêṇ đươc̣ những đăc̣ tính vừa triǹ h bày. Ho ̣ đa ̃ tư ̣ nguyêṇ đảm nhiêṃ viêc̣ thách đố đo ̣ cao của Everest. Công viêc̣ tiến hành trên nử a thế kỷ (kể đến 1953) mới thành công bước đâù lên đỉnh Bắc của Everest, và từ đó đến nay người ta vâñ tiếp tuc̣ vươṭ biết bao khó khăn nguy hiểm để hoàn tất cuôc̣ chinh phuc̣ này. Từ vê ̣ tinh nhân taọ đâù tiên của nhân loaị phóng lên quỹ đaọ (Sputnik 1957) đến nay đa ̃ có hàng trăm cuôc̣ thám hiểm không gian quy mô hơn đươc̣ thưc̣ hiêṇ . Đa ̃ có
  68. nhiều phi thuyền nổ tung khi vừa rời bệ phóng, đa ̃ có nhiều quan tài thép trong nghiã trang không gian. Nhưng nhân loaị không sờn lòng vâñ tiến tới tim̀ cái mới la,̣ thách đố moị hiểm nguy. Tâm lý ho ̣ phân biêṭ lý do thúc đẩy hành đôṇ g và đôṇ g lưc̣ thúc đẩy hành vi. Can đảm là hành vi của ý chí nó giúp con người thoát khỏi cái tất điṇ h chi phối moị vâṭ. Chẳng haṇ khó khăn như môṭ lưc̣ tác đôṇ g đẩy lùi ta, ta tim̀ cách vươṭ nó và quyết điṇ h tiến lên trong khi con vâṭ bi ̣các thế lưc̣ bên ngoài tác đôṇ g và nếu không lùi thi ̀ phải né tránh. Chỉ riêng con người mới có khả năng tư ̣ quyết điṇ h vươṭ khó. Con người đa ̃ tư ̣ quyết điṇ h bởi những lý do. Nhưng nếu khi ta thiếu tư ̣ chủ (chẳng haṇ nếu môṭ đam mê chi phối ta) thi ̀ ta đã
  69. quyết điṇ h do môṭ đôṇ g lưc̣ . Ba dũng sĩ chết vi ̀ môṭ trái đào do đôṇ g lưc̣ (môṭ cơn phâñ nô)̣ thúc đẩy. Các nhà thám hiểm không gian bi ̣chi phối bởi lý do tim̀ chân trời mới về tri thứ c cho nhân loaị. Hiểu đươc̣ can đảm gắn liền với sự thành công, thấy đươc̣ can đảm đi đôi với sư ̣ sáng taọ giá tri ̣ mới, ta phải thiết lâp̣ môṭ chương triǹ h luyêṇ nó. Viêc̣ luyêṇ tâp̣ đòi hỏi “môṭ cuôc̣ cách maṇ g toàn thể con người”. Bước đâù là ta phải chiến thắng ta. Con người chúng ta có bao nhiêu tâp̣ quán xấu như tính ỷ laị, sợ khó và sơ ̣ khổ. Ấ y là chưa kể những thói quen tai haị như nghiêṇ thuốc, nghiêṇ rươụ . Laị còn những đôṇ g lưc̣ ở cõi vô thứ c nữa, chúng có vẻ vô hiǹ h nhưng laị
  70. chi phối môṭ cách hữu hiǹ h mañ h liêṭ thái đô ̣ của ta. Luyêṇ tâp̣ cơ thể phải là bước đâù . Cơ thể khỏe maṇ h, ý chí sẽ vững maṇ h và ta mới khắc phuc̣ đươc̣ kẻ nôị thù. Phải tâp̣ thói quen tốt: thói quen thách đố cái khó, phải luyêṇ cho miǹ h nhiều khả năng (kẻ tâp̣ nhu đaọ không sơ ̣ boṇ vô laị, kẻ biết bơi không sơ ̣ sông sâu và kẻ có lý tưởng không sơ ̣ đời đáng chán). Trong phâǹ sau chúng ta sẽ bàn kỹ hơn các măṭ câǹ quan tâm để có thừa dũng khí trước trở lưc̣ : Phải có môṭ LÝ TƯỞ NG: Người xưa nói đến chí hướng, ngày nay đề câp̣ đến lý tưởng. Chí hưởng hay lý tưởng có tác duṇ g gi ̀ đối với hành vi can đảm? Con người vốn là sinh vâṭ có khát
  71. voṇ g, muốn chắp đôi cánh bay lên hay muốn là ngưạ kỳ, ngưạ ký để vươṭ ngàn dăṃ . Chí hướng hay lý tưởng như vi ̀ sao dâñ đường cho hành đôṇ g con người. Thiếu nó, như cổ nhân đa ̃ nói là như thuyền không lái, như ngưạ không cương trôi giaṭ lênh đênh không biết đâu là bờ bến cả. Có lý tưởng ta mới không ngaị khó ngaị khổ, có chí hướng hành vi của ta mới hơp̣ lý và đúng mứ c, mới dẻo dai và kiên tri,̀ mới tâp̣ trung và có kết quả. Di ̃ nhiên chí hướng có cao thấp khác nhau, ước mơ có gâǹ gũi hay xa vời. Nhưng điều thiết yếu là thanh niên phải sống có muc̣ đích. Nhà khoa hoc̣ Scheele sinh ra trong môṭ gia điǹ h nghèo khổ, không có điều kiêṇ hoc̣ hành nhưng lý tưởng theo đuổi ngành hóa hoc̣ lôi cuốn ông và cuối cùng ông đa ̃ vươṭ moị trở lưc̣ để đaṭ tới muc̣ tiêu. Cha đẻ ra thuyết
  72. nguyên tử , John Dalton cũng xuất thân từ môṭ gia điǹ h bâǹ cùng và nhờ say mê khoa hoc̣ mà trở thành môṭ nhà bác hoc̣ có cống hiến lớn cho nhân loaị. Các nhà thám hiểm như Magellan, Colomb đều có chí tim̀ ra đất mới, vươṭ đaị dương băǹ g những phương tiêṇ thô sơ không sơ ̣ hiểm nguy và chỉ có cái chết mới làm ho ̣ dừng bước. Ước mơ làm môṭ hoạ si,̃ môṭ kiến trúc sư hay môṭ công nhân biǹ h di ̣cũng truyền cho chúng ta rất nhiều nghi ̣lưc̣ để tiến tới. Có môṭ chí hướng sống và trung thành với hướng sống đó là đủ tăng thêm cho chúng ta can đảm ứ ng phó với moị thử thách. Phải có niêù kiêu hãnh: Hành đôṇ g của ta nhiều khi bi ̣chi phối
  73. bởi măc̣ cảm tư ̣ ti. Như trên đa ̃ triǹ h bày măc̣ cảm này hiǹ h thành từ những năm ta còn thơ daị do thu ̣hưởng môṭ nền giáo duc̣ có nhiều sai lâm̀ . Nhưng nghi ̃ cho kỹ chúng ta có nhiều điều đáng kiêu hañ h. Trước hết chúng ta là con người; môṭ loaị sinh vâṭ trí tuê ̣ nhất, dù nhỏ bé nhưng laị đủ khả năng làm chủ vũ tru ̣ rôṇ g lớn này. Cuối thế kỷ 20, con người laị càng thêm kiêu hañ h vi ̀ đa ̃ chiến thắng đươc̣ đói nghèo, giành đươc̣ tư ̣ do haṇ h phúc và kiến taọ đươc̣ những công triǹ h mà những thế kỷ trước chỉ dám mơ ước. Ngày xưa Trang Tử vẽ ra hiǹ h tươṇ g chim băǹ g bay vút tâṇ trời xanh, Hàn Dũ ôm ấp hy voṇ g ngăn dòng sông chảy về phía Đông. Thời đaị chúng ta đa ̃ vươṭ quá mơ ước của cổ nhân băǹ g phi thuyền và
  74. băǹ g những công triǹ h biến dòng nước thành năng lươṇ g. Mỗi dân tôc̣ laị có niềm tư ̣ hào riêng trong cuôc̣ đấu tranh sinh tồn tim̀ môṭ chỗ đứ ng dưới ánh măṭ trời. Có niềm kiêu hañ h làm người, ta laị có niềm tin vào tiǹ h người. Xưa có người bi quan cho răǹ g “người là chó sói đối với người”. Đó là tiǹ h traṇ g nhân loaị ở thế kỷ trước khi xã hôị còn đâỳ dâỹ bất công và áp bứ c. Con người biǹ h thường mà tiǹ h yêu laị rôṇ g lớn. Có baṇ cho răǹ g “nu ̣ cười của tha nhân, đôi mắt của tha nhân làm tôi mất can đảm”. Baṇ đa ̃ là naṇ nhân của chính trí tưởng tươṇ g của baṇ ! Môṭ kẻ không có tự ti măc̣ cảm sẽ coi nu ̣ cười của kẻ khác là tác nhân khuyến khích, ánh mắt người khác là biểu lô ̣ sư ̣ khâm phuc̣ , đồng tiǹ h với
  75. hành đôṇ g của ta. Nếu baṇ không đối lâp̣ với người khác, thi ̀ taị sao baṇ laị có cảm tưởng người khác đối lâp̣ với baṇ ? Haỹ trang bi ̣ cho miǹ h lòng kiêu hañ h và tư ̣ tin, baṇ sẽ có dũng khí hành đôṇ g. Cần taọ đươc̣ sư ̣tư ̣tin: Có rất nhiều người sống trong măc̣ cảm tư ̣ ti và thiếu tư ̣ tin. Thiếu tư ̣ tin nên thiếu can đảm. Con người có khát voṇ g hoàn toàn, mong đaṭ đươc̣ Chân, Thiêṇ , Mỹ nhưng đó là khát voṇ g vi ̀ trong thưc̣ tế cá nhân nào cũng có ưu, khuyết điểm. Taị sao ta laị vì khuyết điểm của ta mà mang măc̣ cảm? Trong môṭ xa ̃ hôị có phân công rõ rêṭ, giá tri ̣của môṭ người đươc̣ điṇ h băǹ g sư ̣ cống
  76. hiến của người đó cho xa ̃ hôị nhiều hay là ít. Băǹ g cấp, chứ c quyền, tiền của chẳng phải là chân giá tri,̣ chẳng phải là cái đáng tư ̣ hào của môṭ người. Âu Dương Tư (người đời Tống) là tay bắn giỏi vô đic̣ h thiên ha ̣ và thường lấy làm tư ̣ hào về tài thiêṇ xa ̣ của miǹ h. Ông thường tâp̣ bắn trong vườn hoa. Có môṭ ông laõ bán dâù đăṭ gánh dâù xuống vệ đường, ghé mắt xem ông thi thố tài nghê,̣ đứ ng lâu không chiụ bỏ đi. Thấy ông bắn mười phát trúng tám chín thi ̀ người này chỉ khẽ gâṭ gù. Nghiêu Tư thấy thế liền hỏi: - Ông laõ cũng biết bắn sao? Tài bắn của ta chưa kể là laõ luyêṇ hay sao? Ông laõ trả lời: - Có gi ̀ la ̣đâu! Chẳng qua là quen tay đó thôi. Nghiêu Tư căm tứ c nói răǹ g:
  77. - Taị sao người dám coi thường tiễn pháp của ta? Laõ nhân nói: - Xem tôi rót dâù thi ̀ rõ. Nói xong, lấy ra môṭ cái biǹ h đăṭ trên măṭ đất rồi để môṭ đồng tiền đâỵ lên miêṇ g biǹ h và lấy môi múc đâỳ dâù đổ qua lỗ đồng tiền. Dâù chảy vào biǹ h mà không môṭ chút nào dính vào đồng tiền cả. Nhân đó ông laõ nói: - Viêc̣ tôi làm cũng chẳng có gi ̀ la,̣ chỉ là quen tay đó thôi! Nghiêu Tư đành gươṇ g cười mà mời ông laõ đi. Câu chuyêṇ trên có tính chất ngu ̣ ngôn nhưng nó đa ̃ nói lên đươc̣ môṭ điều: mỗi người có môṭ sở trường, ta không vi ̀ sở trường của người khác mà có
  78. măc̣ cảm tư ̣ ti. Trâǹ Nghiêu Tư là môṭ danh tướng nhà Tống đa ̃ từng trấn thủ Kinh Naṃ , môṭ tay thiêṇ xa ̣ nổi tiếng môṭ thời. Nhưng đứ ng trước người này, ông laõ bán dâù vâñ không coi troṇ g. Thế mới biết thái đô ̣ can đảm của con người này sinh từ lòng tư ̣ tin. Có baṇ nói, tôi chẳng có tài năng nào đáng kể nên mang măc̣ cảm kém người. Nhiều người trong chúng ta quả thưc̣ chưa có cơ hôị phát huy khả năng của miǹ h. Chưa phát huy tài năng, không có nghiã là “vô tài năng”. Tâm lý hoc̣ thường nói đến luâṭ bù trừ. Môṭ số người có măc̣ cảm tư ̣ ti về môṭ khuyết điểm nào đó trên thân thể hay trong hoàn cảnh sống đa ̃ có những cố gắng để bù đắp laị những khiếm khuyết đó băǹ g những viêc̣ làm taọ cho họ
  79. quyền uy hay sứ c maṇ h. Giai thoaị kể laị nhà thơ Byron vi ̀ có tâṭ ở chân nên khó chinh phuc̣ lòng thuc̣ nữ. Ông đa ̃ làm thơ và những vâǹ thơ trữ tiǹ h của ông đa ̃ làm rung đôṇ g bao trái tim phái yếu. Mỗi lâǹ thấy xe ngưạ chở Byron đi ngang qua các phố phường thành phố Luân Đôn, các cô gái thi nhau ném hoa lên xe ông để bày tỏ lòng yêu mến thi nhân. Vi ̣ hoàng đế hiếu chiến Napoleon có măc̣ cảm vi ̀ thân hiǹ h bé nhỏ. Các nhà tâm lý cho răǹ g măc̣ cảm này đa ̃ thúc đẩy Napoleon taọ quyền uy và sứ c maṇ h để bù đắp khuyết điểm thân xác. Môṭ nhà văn nữ Trung Hoa, kém nhan sắc (có môṭ vết chàm trên măṭ), sanh thiếu tháng, thi trươṭ đaị hoc̣ nhiều lâǹ con người đâỳ măc̣ cảm tư ̣ ti đa ̃ vùng vâỹ vươn lên băǹ g nghề viết và đa ̃ taọ đươc̣ môṭ điạ vi ̣đáng kể trong văn hoc̣ Trung Quốc hiêṇ
  80. đaị. Người phu ̣ nữ này chính là nhà văn Quỳnh Dao, tên thâṭ là Trâǹ Phươṇ g Hoàng (1938). Phát huy sở trường là điều rất nên. Biến khuyết điểm, sở đoản của miǹ h thành ưu điểm, sở trường laị là điều nên làm hơn nữa. Cổ nhân nói “Thắng đươc̣ miǹ h là dũng cảm” (Tư ̣ thắng giả cường). Ta haỹ chiến thắng nhươc̣ điểm cảu bản thân như măc̣ cảm tư ̣ ti, thói quen xấu, sư ̣ e dè ngâǹ ngaị trước thử thách Thắng đươc̣ khó khăn phát xuất từ chủ quan là chế ngự đươc̣ trở ngaị ở thế giới khách quan. Chấp nhâṇ hoàn cảnh môṭ cách sáng suố t, biǹ h thản: Do hấp thu ̣ môṭ nền giáo duc̣ lêc̣ h lac̣ , môṭ số người suốt đời thiếu khả năng thích
  81. ứ ng với đời và trở nên lac̣ lõng, ruṭ rè, e sơ ̣ trước thử thách. Môṭ nhà tâm lý có kể laị môṭ câu chuyêṇ điển hiǹ h cho loaị người này: Christiane là môṭ phu ̣ nữ 30 tuổi rất xinh xắn nhưng laị rất theṇ thùng e lê ̣ và phong cách của nàng không khác gì môṭ cô gái mười sáu tuổi. Nàng mồ côi me,̣ di ̀ ghẻ là môṭ người đàn bà đâỳ hâṇ thù, ưa gây gổ. Cha nàng, bản chất yếu đuối, thương con nhưng rất sơ ̣ vơ.̣ Trong hoàn cảnh gia điǹ h như vâỵ lúc nào Christiane cũng bám lấy cha, mong đơị sự che chở của cha trước đòn roi của bà mẹ kế khắc nghiêṭ Không ai phát huy lòng tự tin cho Christiane và ngay cả người cha bất lưc̣ cũng không có môṭ cử chỉ nào có thể làm phấn chấn tinh thâǹ cô gái. Trưởng thành trong môi trường như vâỵ , nên môṭ cách vô thứ c lúc nào Christiane cũng cư
  82. xử như môṭ bé gái từ y phuc̣ đến ngôn ngữ, từ cử chỉ đến thái đô ̣ trước măṭ người cha. Khi cha me ̣ nàng chết trong môṭ tai naṇ xe hơi, Christiane vào đời với thái đô ̣ run sơ.̣ Nàng lâp̣ gia điǹ h nhiều lâǹ nhưng các cuôc̣ hôn nhân đều thất baị vi ̀ chẳng bao giờ nàng đóng nổi vai trò người vơ ̣ mà suốt đời chỉ có thể làm môṭ cô bé nhõng nheọ , ngây thơ, không khả năng và nhút nhát. Cái thất baị của Christiane là không đươc̣ chuẩn bi ̣ trước đối phó với thử thách. Thế mà thử thách trên đường đơị laị quá nhiều trong giai đoaṇ còn thanh niên. Người thanh niên vào đời với biết bao dư ̣ tính. Nào xây dưṇ g cho bản thân môṭ sự nghiêp̣ , nào tim̀ môṭ người baṇ đời để cùng
  83. nhiǹ về môṭ hướng mà vươṭ khó, vươṭ khổ nhưng trong tay ta trang bi ̣những gi?̀ Trang bi ̣có đủ tốt để ứ ng phó với biến cố không? Muốn can đảm trong hành đôṇ g phải có tinh thâǹ đôc̣ lâp̣ tư ̣ chủ. Phải chấp nhâṇ hiêṇ thưc̣ , phải phân tích, đánh giá chúng đúng mứ c. Ta không e ngaị khi sư ̣ viêc̣ tiến tới chiều hướng bất lơị vi ̀ ta đa ̃ biết rõ nó có khả năng đó. Con người can đảm sẽ biǹ h tiñ h, chín chắn đối phó với hoàn cảnh. Trước môṭ kỳ thi, có môṭ số thí sinh hồi hôp̣ , lo âu. Nguyên nhân? Ho ̣ chưa chuẩn bi ̣ tốt cho cuôc̣ thử thách. Nếu ta nắm đươc̣ đâỳ đủ kiến thứ c đa ̃ hoc̣ , đã thưc̣ hành những điều hiểu biết thi ̀ thi cử
  84. chỉ là môṭ hiǹ h thứ c đánh giá kết quả, có chi đáng sơ,̣ đáng ngaị? Con người có khả năng thích ứ ng rất kỳ diêụ . Trốn chaỵ hiêṇ thưc̣ sao băǹ g tim̀ cách thích ứ ng với hiêṇ thưc̣ . Trước môṭ nguy hiểm, dù baṇ có biṭ mắt laị mối nguy hiểm vâñ còn đó. Nhà tâm lý thường cho răǹ g trước môṭ đau đớn hay môṭ đe doạ môṭ người ngất xỉu đi là môṭ phản ứ ng tư ̣ vê,̣ phủ nhâṇ taṃ thời nguyên nhân sơ ̣ haĩ . Đây là hiêṇ tươṇ g tâm lý tư ̣ nhiên ở những kẻ kém daṇ dâỳ , từng trải. Môṭ kẻ có nghi ̣lưc̣ săñ sàng đón nhâṇ nguy cơ và tỉnh táo tim̀ cách giải quyết hay mưu tim̀ môṭ sinh lô.̣ Sư ̣ lẩn trốn thưc̣ taị, chaỵ trốn trước khó khăn thử thách có thể mang laị những hâụ quả tai haị.
  85. Những vấp nga ̃ của môṭ người sẽ làm măc̣ cảm tư ̣ ti tăng lên, niềm tư ̣ tin giảm đi. Như môṭ con vâṭ bi ̣ truy lùng đến bước đường cùng, co laị, nép miǹ h trong chỗ ẩn nấp mỏng manh nhất đương sư ̣ sẽ cắt dâǹ liên lac̣ với thế giới thưc̣ taị và nếu không tư ̣ hủy thi ̀ cũng rơi vào môṭ căn bêṇ h tâm thâǹ không phương cứ u chữa. Nhà tâm lý hoc̣ Jung chia nhân loaị làm 2 lớp người chính yếu: - Con người nôị hướng sống co laị muốn thoát khỏi vòng kiềm tỏa của xa ̃ hôị . - Con người ngoaị hướng hướng ra thế giới bên ngoài và câǹ thiết giao tế xã hôị . Baṇ càng biết rõ miǹ h thuôc̣ lớp người nào baṇ càng vươṭ đươc̣ những haṇ chế
  86. của cá tính miǹ h để sống can đảm. Con người không thể từ chối cuôc̣ sống. Mà đã sống là có bổn phâṇ . Ta hiên ngang bước tới làm môṭ dũng si ̃ hơn là chaỵ trốn đẻ làm môṭ kẻ đào binh. Ta tiến tới với tư thế tỉnh táo, sáng suốt ta sẽ chiến thắng, môṭ dũng si ̃ chiến thắng. Hành vi can đảm bao giờ cũng là môṭ hành vi đep̣ . Hiǹ h tươṇ g cái chết của con chó sói của nhà thơ A De Vigny là môṭ hiǹ h ảnh đep̣ : trong bước đường cùng con chó sói đa ̃ ngoan cường nhiǹ thẳng vào hiểm nguy, đe doạ và cái chết. Sư ̣choṇ lưạ và sư ̣quyết điṇ h: Môṭ hành vi can đảm phải là quyết điṇ h sau môṭ sư ̣ choṇ lưạ . Mỗi thời, mỗi nơi có những bâc̣ thang giá tri ̣ có những
  87. điểm di ̣ biêṭ. Thời phong kiến lấy tam cương ngũ thường làm những giá tri ̣ đaọ đứ c căn bản. Tam cương ngũ thường là nhân, nghiã , lễ, trí, tín. Ngày xưa Dự Nhươṇ g nuốt than để báo thù cho chủ đươc̣ goị là Trung, Từ Thứ bỏ Hán về Tào đươc̣ goị là hiếu. Ngày nay hai chữ Trung, Hiếu đươc̣ hiểu theo nghiã rôṇ g, đúng đắn hơn. Môṭ bô ̣ tôc̣ ở đảo Fiji cho răǹ g có hiếu với cha me ̣ là giúp cho me ̣ sớm từ gia ̃ cõi đời khi già yếu. Còn người Đông phương laị cho răǹ g hiếu là phuṇ g dưỡng cha me ̣ lúc tuổi già. Hành vi can đảm là hành vi có bao hàm sư ̣ choṇ lưạ . Nếu giá tri ̣thay đổi theo thời gian, không gian thi ̀ lấy đâu làm tiêu chuẩn choṇ lưạ ? Sư ̣ thưc̣ , có những giá tri ̣ không bao giờ thay đổi. Nói cách khác, chúng có thay đổi về hiǹ h thứ c chứ không thay đổi về nôị dung chẳng haṇ như
  88. sư ̣ chung thủy, đứ c hy sinh có lúc nào không phải là giá tri ̣ nhân loaị tôn thờ? Viêc̣ làm can đảm là kết quả của môṭ cuôc̣ xung đôṭ nôị tâm, môṭ cuôc̣ giăǹ g co nhanh chóng nhưng rất quyết liêṭ bắt con người phải choṇ lưạ . Trước khi choṇ lưạ hành đôṇ g chúng ta phải đối phó với những mâu thuâñ tiêu biểu như: - Vi ̀ môṭ người hay vi ̀ nhiều người mà hy sinh? - Vi ̀ miǹ h hay vi ̀ người? - Trong nhiều giá tri ̣ ta tôn thờ, ta phải choṇ giá tri ̣nào? - Hai viêc̣ đều khó, nhưng nên choṇ viêc̣ khó hơn hay tương đối dễ hơn? Môṭ nhà văn Pháp, J.P.Sartre có kể laị môṭ câu chuyêṇ cho thấy mối giăǹ g co và sư ̣ choṇ lưạ của môṭ thanh niên người
  89. Pháp. Dưới thời Đứ c chiếm đóng, môṭ thanh niên Pháp phải đương đâù với môṭ sư ̣ giày vò nôị tâm hoăc̣ là chàng ở laị với me ̣ già cho troṇ đaọ làm con hoăc̣ chàng phải rời me ̣ gia nhâp̣ lưc̣ lươṇ g kháng chiến chống Đứ c. Choṇ con đường nào? Vi ̀ gia điǹ h hay vi ̀ Tổ Quốc? Môṭ nhà thơ của Hungari, Sandor Petofi đa ̃ hy sinh vi ̀ Tổ Quốc khi chưa đâỳ 30 tuổi. Là thi si,̃ ông tôn thờ ái tiǹ h. Là chiến si ̃ ông tôn sùng lòng yêu tư ̣ do. Phải choṇ lưạ giá tri ̣nào đây khi Tổ Quốc lâm nguy, khi nhân dân bi ̣xiềng xích? Petofi đã can đảm choṇ cái chết vi ̀ tư ̣ do. Tư ̣do và á i tì nh
  90. Vì cá c ngươi ta số ng! Vì tì nh yêu lồ ng lôṇ g Tôi dâng hiế n đờ i tôi Vì tư ̣do muôn ngườ i Tôi hy sinh tì nh á i. Qua những thí du ̣ trên ta thấy rõ môṭ hành vi can đảm phải là kết quả của môṭ hành vi vi ̣ tha, vi ̀ moị người và nhất là phải thể hiêṇ đươc̣ sư ̣ choṇ lưạ cái khó. Chính tinh thâǹ hy sinh điều lơị ích cá nhân vi ̀ người khác và thách đố cái khó đã taọ nên những nét đăc̣ trưng của đứ c can đảm. Hành đôṇ g: Dũng khí phải biến thành hành đôṇ g. Nếu con người đắn đo suy nghi ̃ phải, trái,
  91. nên, không nên và quyết điṇ h choṇ điều phải, điều nên làm nhưng chẳng bao giờ cụ thể băǹ g hành đôṇ g thi ̀ làm sao goị là can đảm đươc̣ ? Hành đôṇ g là giai đoaṇ quan troṇ g nhất của hành vi can đảm. Nhà thơ Petofi đa ̃ choṇ hy sinh cho tư ̣ do và ông đã chết trên chiến trường (Trâṇ Segesvar ngày 31/7/1849). Baṇ phải tâp̣ thói quen này: đa ̃ nghi ̃ đó là điều phải làm, nên làm thi ̀ phải làm ngay. Dùng dăǹ g, ngâǹ ngaị là biểu hiêṇ của môṭ ý chí bac̣ nhươc̣ . Làm ngay môṭ viêc̣ nên làm đa ̃ taọ cho chúng ta môṭ phản ứ ng nhaỵ bén, giúp ta thoát dâǹ traṇ g thái quán tính của tinh thâǹ của những kẻ thiếu dũng khí. Tâp̣ đươc̣ thói quen “có kích thích có phản ứ ng”, kích thích maṇ h phản ứ ng maṇ h, bén nhoṇ và đâỳ ý thứ c. Đó
  92. chính là biểu hiêṇ đâỳ đủ của đứ c can đảm. Bêǹ gan, chung thủ y và hy sinh: Trong quá triǹ h diễn ra môṭ hành vi can đảm, người ta thường thấy nổi bâṭ các đứ c tính bền gan, chung thủy và sư ̣ hy sinh. Dư ̣ Nhươṇ g đời Xuân Thu muốn báo thù cho chủ là Trí Bá đa ̃ không ngaị nhiều lâǹ thất baị nào đổi tên thay ho,̣ giả điên giả cuồng, nào sơn miǹ h, nuốt than để chính vơ ̣ miǹ h cũng không nhâṇ ra miǹ h đươc̣ nữa. Dù Dư ̣ Nhươṇ g không giết đươc̣ Triêụ Vô Tuất thi ̀ người đời sau cũng khen là can đảm vi ̀ hành vi của kẻ si ̃ này phản ánh đươc̣ sư ̣ bền bỉ và đứ c hy sinh. Trong cuôc̣ sống hàng ngày, baṇ đã
  93. giải quyết môṭ khó khăn nào thi ̀ phải làm cho hoàn tất, tâp̣ thói quen không bỏ dở nử a chừng. Cố gắng mỗi ngày tâp̣ luyêṇ 15’ thể thao và nếu cứ đều đăṇ như vâỵ kết quả sẽ rất tốt. Baṇ muốn từ bỏ thuốc lá. Công viêc̣ này đòi hỏi bền gan, phải cố gắng hy sinh cái nhu câù giả taọ (hút thuốc) vi ̀ môṭ nhu câù hữu ích hơn (sư ̣ minh mâñ của trí tuê,̣ sư ̣ khỏe maṇ h).
  94. Phâǹ 5 Yêu đời và can đả m Luyêṇ can đảm không nhất thiết gồm những bài hoc̣ ép xác hay tôi luyêṇ tấm thân trong khổ cưc̣ , nguy nan mà rất câǹ bài hoc̣ đâù tiên của thuâṭ can đảm là yêu đời. Di ̃ nhiên khi ta đa ̃ có dũng khí thi ̀ viêc̣ đương đâù với thử thách không còn là vấn đề đáng e ngaị. Nhưng phải trong không khí lac̣ quan ta mới nhâṇ đươc̣ những bài hoc̣ can đảm môṭ cách hữu hiêụ . Thưc̣ vâỵ , con người có yêu đời mới chấp nhâṇ cuôc̣ đời. Có chấp nhâṇ cuôc̣ đời mới muốn cải thiêṇ nó, làm nó tươi đep̣ hơn. Nu ̣ cười trên môi là dấu hiêụ củ a sự
  95. can đảm: Như ta đa ̃ biết khó khăn, thử thách không phải chỉ xuất hiêṇ từ thế giới khách quan mà ngay chính từ tâm hồn ta cũng là khởi điểm của bao nhiêu thử thách. Có người đa ̃ trưởng thành nhưng laị có những mối lo sơ ̣ vô cớ, như sơ ̣ môṭ số đôṇ g vâṭ hay lúc nào cũng ưu tư sơ ̣ haĩ môṭ cách phi lý Môṭ người lac̣ quan, có tinh thâǹ maṇ h mẽ, sáng suốt không thể bi ̣đe doạ bởi nỗi sơ ̣ thuâǹ tưởng tươṇ g này. Trong tâm hồn ho ̣ tràn ngâp̣ niềm vui, không có kẻ nôị thù. Sứ c lưc̣ của ho ̣ tâp̣ trung khắc phuc̣ khó khăn từ bên ngoài tới. Như vâỵ nu ̣ cười chẳng phải là dấu hiêụ của sư ̣ can đảm hay sao? Hơn nữa môṭ người dám nhiǹ thẳng
  96. vào trở ngaị với niềm tin tất thắng mañ h liêṭ, dũng khí sẽ tỏa ra từ từng hành đôṇ g, lời nói. Trốn lẩn sư ̣ thưc̣ , miễn cưỡng chấp nhâṇ trở lưc̣ đều làm giảm hay triêṭ tiêu sứ c chiến đấu của con người. Môṭ nhà đô vâṭ của Nhâṭ Bản trong thâp̣ kỷ 60 đa ̃ từng tâm sư:̣ “Tôi giữ đươc̣ chứ c vô đic̣ h và đã từng ha ̣đươc̣ những đối thủ ưu thế hơn tôi nhờ môṭ bí quyết: tôi săñ sàng tiếp nhâṇ sự tấn công của đối phương. Tiếp nhâṇ thuâṇ lơị phản công sẽ tất thắng”. Đây chính là phương châm của can đảm: săñ sàng chấp nhâṇ khó khăn, thích ứ ng với môi trường băǹ g cách khắc phuc̣ nó. Tinh thần lac̣ quan do sư ̣ luyêṇ tâp̣ mà có :
  97. Luyêṇ tâp̣ thân thể (như phâǹ sau sẽ bàn kỹ), tâp̣ yêu lý tưởng, yêu các giá tri ̣ cao đep̣ sẽ có tinh thâǹ lac̣ quan. Nhâṇ điṇ h đâù tiên của ta là cuôc̣ đời đep̣ và con người thâṭ đáng yêu. Thiên nhiên quanh ta từ môṭ bông hoa hé nở trong gió sớm hay môṭ tiếng chim hót trong trời chiều đều là những nét quyến rũ con người. Em bé mắt tròn má đỏ tung tăng tới trường đến cô gái tóc mây che nử a khuôn măṭ vâǹ g trăng e theṇ rảo bước qua công viên đều là những hiǹ h ảnh đep̣ tuyêṭ vời. Những mối tiǹ h thủy chung đều làm người xem mủi lòng vi ̀ thấy sư ̣ hy sinh là cao đep̣ . Vào đâù thâp̣ niên 70 khi cuốn phim “Mouriu d’aimer” (Sống thác vi ̀ tiǹ h)
  98. chiếu ở Paris, người ta để ý các khán giả từ rap̣ chiếu bóng bước ra khi vañ xuất đều có trong tay chiếc khăn lau dòng lê ̣ chảy. Cuôc̣ đời biết bao giá tri ̣ đáng để ta tôn thờ. Đời đáng yêu biết mấy! Không khí sâù bi thường là hâụ quả của môṭ thời đaị xáo trôṇ và con người bơ vơ lac̣ hướng. Trước 1945 khi đất nước còn bi ̣ngoaị xâm đô hô,̣ môṭ số thanh niên đa ̃ có tâm traṇ g: Lũ chú ng ta lac̣ loà i năm bả y đứ a Bi ̣quê hương ruồ ng bỏ giố ng nò i khinh Bể vô tâṇ xá gì phương hướ ng nữ a Thuyề n ơi thuyề n, theo gió hã y lênh đênh! Ngày nay ta haỹ can đảm vươṭ sóng chứ đừng bắt chước người xưa để cuôc̣ đời “cuốn theo chiều gió”.
  99. Hãy taọ niêm̀ vui trong công viêc̣ biǹ h thường: Môṭ bí quyết khác để sống lac̣ quan là taọ nguồn vui trong từng công viêc̣ nhỏ. Tác giả có môṭ người baṇ làm nghề nuôi ong lưu đôṇ g. Tùy theo mùa và tùy theo miền, anh lái xe đi khắp các vùng, nơi nào hoa nở nhiều là anh đâụ xe laị, tim̀ vi ̣ trí để những thùng chứ a ong và để bâỳ ong tỏa ra khắp nơi kiếm chất ngoṭ từ nhuỵ thơm, hoa la.̣ lúc nào cũng thấy anh vui tươi, lúc lái xe trên đường nắng chói hay lúc loay hoay che bâỳ ong khi cơn mưa rào thiǹ h liǹ h âp̣ xuống. Anh nâng niu từng chú ong nhỏ, bâỳ ong bay lươṇ xung quanh anh, chúng gâǹ gũi anh như gâǹ gũi môṭ người thân.
  100. Môṭ viêc̣ làm tâm̀ thường nếu biết nghệ thuâṭ hóa nó, yêu thích nó thi ̀ nó sẽ trở nên lôi cuốn ta mañ h liêṭ. Anh thường tâm sự với tác giả: “Tôi không thể bỏ nghề này đươc̣ . Những con ong thông minh, câǹ cù và hiền lành, mùi hương cau, bưởi, nhañ và hương lúa đa ̃ kéo tôi về đôṇ g nôị và núi rừng”. Hãy nhiǹ vê ̀ tương lai: Con người làm sao tránh khỏi phiền muôṇ trên đường đời. Môṭ nhà tâm lý hoc̣ đa ̃ chia tính tiǹ h con người làm nhiều loaị, có loaị dễ xúc đôṇ g và loaị ít xúc đôṇ g. Dù ít hay nhiều, con người luôn luôn là môṭ sinh vâṭ tiǹ h cảm. Những biến cố đã gây dấu ấn trên tâm tư ta, có những vết thâṭ
  101. sâu khó mà xóa mờ. Nhà văn nữ người Pháp (gốc Bỉ) Anne Philipe, trong tác phẩm Le temps d’un soupir đa ̃ hồi ứ c những kỷ niêṃ đau buồn, khi lứ a đôi giữa tuổi thanh xuân tràn đâỳ haṇ h phúc thi ̀ môṭ người nga ̃ xuống. Cả tác phẩm là môṭ tiếng than dài, là sư ̣ trống vắng đến tê liêṭ con người. Tâm lý hoc̣ nói đến các traṇ g thái tâm lý thể hiêṇ thảm kic̣ h nôị tâm. Thâǹ thoaị Châu Âu còn kể laị chuyêṇ Cain vì ghen tuông mà giết em là Abel. Con mắt, tươṇ g trưng cho sư ̣ hối hâṇ đa ̃ theo đuổi Cain suốt đời. Những người ném bom nguyên tử xuống Hiroshima (1945) đa ̃ bi ̣ dăǹ văṭ bởi hành vi tàn sát tâp̣ thể Hối hâṇ , ăn năn và hối tiếc là những kẻ thù ghê gớm gâṃ nhấm tâm hồn con người. Nếu thưc̣ sư ̣ ta gây tôị ác thi ̀ ta can đảm chiụ sự trừng phaṭ. Còn nếu chỉ do hành vi vô ý
  102. gây nên hâụ quả không hay, ta câǹ tim̀ cách bồi thường, hàn gắn sư ̣ đổ vỡ chứ đừng tự dim̀ ta vào điạ nguc̣ của sư ̣ cắn rứ t khôn nguôi. Con người khôn ngoan là phải biết châm ngôn “let bygones be bygones” (Cái gi ̀ đa ̃ qua cho qua luôn). Viêc̣ ân hâṇ , nuối tiếc di ̃ vañ g đều là viêc̣ vô ích, không lơị cho ta và cũng chẳng ích cho ai. Can đảm đương đâù với lỗi lâm̀ , quyết tâm sử a chữa hành vi sai trái và môṭ lòng hàn gắn vết thương của người và của miǹ h cũng là môṭ hành vi can đảm đáng kính phuc̣ . Trước khi vào phâǹ thưc̣ hành trong viêc̣ rèn luyêṇ can đảm phía dưới (các trò chơi đôṇ g naõ để tâp̣ phán đoán và đứ c kiên nhâñ , phương pháp Yoga, toạ thiền để luyêṇ nghi ̣lưc̣ ), chúng ta haỹ ghi nhớ kỹ những yêu câù tinh thâǹ câǹ thiết của kẻ có
  103. dũng khí: 1) Câǹ lac̣ quan, yêu đời, yêu con người. 2) Trang bi ̣ tinh thâǹ trách nhiêṃ cao trong viêc̣ miǹ h làm. 3) Chấp nhâṇ thử thách và suy nghĩ cách vươṭ qua thử thách. 4) Tư ̣ tin vào bản lañ h của miǹ h. 5) Thích thách đố, có tinh thâǹ tranh đấu, ghét an nhàn, dễ daĩ . 6) Kiên nhâñ , ngoan cường trong hành đôṇ g 7) Ưa mới la,̣ tôn thờ sư ̣ sáng taọ . 8) Chấp nhâṇ sư ̣ hy sinh. Hành vi can đảm không những là hành vi đúng (CHÂN), hành vi đaọ đứ c (THIÊṆ ) mà còn là môṭ hành đôṇ g đep̣
  104. (MỸ ). Kinh Kha khi xưa không giết đươc̣ baọ chúa, nhưng người sau vâñ ca tuṇ g viêc̣ làm cao đep̣ này.
  105. Phâǹ 6 Cả i thiêṇ nế p số ng Can đảm không phải là môṭ hành vi ngâũ nhiên mà là môṭ thái đô ̣ đươc̣ chuẩn bi ̣ kỹ lưỡng. Nhờ sư ̣ chuẩn bi ̣ này ta mới thích ứ ng đươc̣ hoàn cảnh và ngang nhiên thách đố hoàn cảnh. Cuôc̣ đời người ta đòi hỏi nhiều thích ứ ng phi thường về cả hai măṭ tâm, sinh lý như thích ứ ng với nhiêṭ đô,̣ đói khát, sư ̣ tử biêṭ, sinh ly Thiếu thích ứ ng con người sẽ guc̣ nga ̃ hay trốn chaỵ trước đe doạ . Muốn có bản lañ h thích ứ ng và đương đâù với hoàn cảnh, ta câǹ phải cải thiêṇ nếp sống về nhiều măṭ. 1) Tâp̣ thó i quen chiụ đưṇ g: Chỉ ăn khi đó i, chỉ uố ng khi khá t:
  106. Con người có những nhu câù ăn uống và đay là những đòi hỏi tư ̣ nhiên, câǹ thiết cho cuôc̣ sống. Nhưng sư ̣ đòi hỏi của cơ thể để duy tri ̀ sư ̣ sống chỉ ở môṭ mứ c độ nào đó. Nếu cung quá mứ c đô ̣ của câù thì chỉ có haị cho cơ thể mà thôi. Bác sĩ Andre Duranteau đa ̃ cho biết mỗi kg thể troṇ g của môṭ người mỗi ngày câǹ môṭ số nhiêṭ lươṇ g như sau: - Nếu không hoaṭ đôṇ g: 35 calo. - Nếu hoaṭ đôṇ g vừa: 40 calo. - Nếu hoaṭ đôṇ g nhiều: 50 calo. Nhiêṭ lươṇ g trên do sư ̣ thiêu hóa các chất gluxid, protid và lipid mà cơ thể có nhờ thưc̣ phẩm. Nhưng nếu cơ thể hấp thụ quá liều lươṇ g, con người sẽ chiụ đưṇ g những hâụ quả nghiêm troṇ g. Chẳng haṇ tỷ
  107. lê ̣ nhiêṭ lươṇ g của lipid (như trong dâù , mỡ, bơ ) vươṭ quá 40% sẽ dâñ tới xơ vữa đôṇ g mac̣ h và các bêṇ h tim mac̣ h khác. Laṃ duṇ g chất gluxid (chất bôṭ , đường ) cũng gây tác haị nghiêm troṇ g đến tuâǹ hoàn và bài tiết Không những thế, chưa đói, chưa khát đa ̃ ăn, uống thi ̀ không thể tim̀ thấy sư ̣ ngon miêṇ g. Cơ thể quen với sư ̣ thừa thaĩ , thoải mái sẽ không thể chiụ đưṇ g đươc̣ sư ̣ thiếu thốn. Con người chưa từng chiụ đưṇ g đói khát sẽ guc̣ nga ̃ ngay khi găp̣ thử thách cơ hàn. Như vâỵ ta phải tâp̣ thói quen, không phải ta câǹ ép xác nhiṇ ăn (trừ trường hơp̣ nhiṇ ăn để chữa bêṇ h) nhiṇ uống, mà trái laị câǹ ăn uống đâỳ đủ nhưng ăn cho đúng giờ đúng lúc. Môṭ nhà văn Tây phương khuyên con rất chí lý “mỗi ngày đi bô ̣ hai
  108. giờ, mỗi đêm ngủ bảy tiếng, chỉ ăn khi đói, chỉ uống khi khát và luôn luôn thong dong”. Đương đâù với khó khăn, nếu ta làm chủ đươc̣ bản năng, duc̣ voṇ g của ta, ta mới tâp̣ trung đươc̣ toàn năng lưc̣ để khắc phuc̣ trở ngaị. Không quen với đói khát, chưa từng chiụ phong ba, baõ táp con người làm sao có đủ can đảm khi găp̣ thưc̣ tế muôn vàn khó khăn, gian hiểm? Tâp̣ quen vớ i nó ng, laṇ h, gió , mưa: Thuở hồng hoang con người gắn bó chăṭ chẽ với thiên nhiên. Cái laṇ h cưc̣ độ của mùa Đông xứ tuyết, cái nóng nung người của mùa Ha ̣xứ măṭ trời nhân loaị thuở trước vâñ ngaọ nghễ xem thường. Ngày nay, người ta măc̣ áo lông thú khi tiết
  109. trời mới sang thu, làm viêc̣ nghỉ ngơi trong phòng có máy điều hòa vi ̀ thế mà cơ thể chiụ đưṇ g không quen sư ̣ thay đổi rõ rêṭ của khí hâụ . Chúng ta nên nhớ con người có khả năng thích nghi rất cao. Nhà leo núi hay người thám hiểm dưới đaị dương tâp̣ quen với áp suất thay đổi, với sư ̣ giảm thiểu khí oxy. Nhà phi hành trên những con tàu vũ tru ̣ phải tâp̣ luyêṇ cho quen với tiǹ h traṇ g vô troṇ g lưc̣ . Phâǹ lớn ho ̣ đa ̃ thành công chế ngư ̣ đươc̣ những thử thách này. Các baṇ có thể có môṭ chương triǹ h tâp̣ quen chiụ đưṇ g mỗi ngày như: - Tắm nước laṇ h buổi sáng. - Tâp̣ leo núi, bơi lôị , chaỵ , đi bô.̣ - Nên tim̀ cơ hôị làm những viêc̣ năṇ g, đòi hỏi sư ̣ nỗ lưc̣ của cơ bắp và sự bền bỉ của ý chí.
  110. Các nhà ngiên cứ u tâm lý nhi đồng đều có nhâṇ điṇ h chung: Những đứ a trẻ đươc̣ tiếp xúc với môi trường bên ngoài nhiều thường cứ ng cỏi, khỏe maṇ h, can đảm hơn những em đươc̣ giáo dưỡng trong không khí “kín cổng cao tường”. Điều này cho thấy viêc̣ tâp̣ thói quen chiụ đưṇ g rất câǹ thiết cho sư ̣ hiǹ h thành đứ c can đảm. 2) Taọ môṭ tinh thần maṇ h mẽ: như đa ̃ triǹ h bày (ở phâǹ 5), con người có lac̣ quan, có lý tưởng thi ̀ tinh thâǹ mới maṇ h mẽ. Muốn thế, ta câǹ bồi dưỡng nhưng món ăn tinh thâǹ . - Choṇ lưạ cá c thử giả i trí như đoc̣ sá ch, xem phim, nghe âm nhac̣ : không thể phủ nhâṇ ảnh hưởng mañ h liêṭ của sách vở,
  111. phim ảnh âm nhac̣ đối với đôc̣ giả, khán giả và thính giả nhất là đối với lớp trẻ. Gâǹ đây, trong môt cuôc̣ phỏng vấn thanh niên do môṭ tuâǹ báo ở Đài Loan thưc̣ hiêṇ về quan niêṃ của giới này đối với tiǹ h yêu. Đa số thanh niên đươc̣ hỏi đa ̃ cho răǹ g tiǹ h yêu đồng nghiã với đau khổ. Họ đa ̃ dâñ chứ ng quan niêṃ của ho ̣ băǹ g những bi kic̣ h tiǹ h yêu mươṇ từ phim ảnh như từ các bô ̣ ĐIǸ H VIÊṆ THÂM THÂM, KỶ ĐỘ TIC̣ H DƯƠNG HỒ NG, LUC̣ CÁ MỘNG, HẢ I ÂU PHI XỨ (đây là các phim dưạ vào truyêṇ của Quỳnh Dao). Ban nhac̣ Beatles với John Lennon lừng danh với những bản nhac̣ kích đôṇ g. Hàng triêụ thính giả thanh niên Âu Mỹ đã điên cuồng vi ̀ gioṇ g hát của ca si ̃ này.
  112. Người ta chứ ng kiến cảnh điên loaṇ thưc̣ sư ̣ khi John Lennon xuất hiêṇ trước những người ái mô.̣ Y phuc̣ , điêụ bô ̣ của J. Lennon đa ̃ đươc̣ nhiều thính giả bắt chước và môṭ số thanh niên đa ̃ sống trong ảo tưởng bêṇ h hoaṇ cho răǹ g chính ho ̣ cũng là John Lennon. Môṭ trong số người này Mark Chapman, môṭ thanh niên 25 tuổi đã bắn chết Lennon trong môṭ cơn thác loaṇ về tâm lý (ngày 8 tháng 12 năm 1980). Các loaị văn chương đen của Âu Tây (như Série noire) các tác phẩm khai thác bản năng, duc̣ voṇ g thấp kém nhất của con người cũng như thứ văn hoc̣ ủy mi ̣ không bêṇ h mà rên, không đau mà khóc chắc chắn đa ̃ gieo noc̣ đôc̣ vào tâm hồn thanh niên. Tâm hồn đa ̃ biṇ h, đa ̃ yếu thi ̀ làm cách nào mà ta duy tri ̀ đươc̣ đứ c can đảm?
  113. Muốn có môṭ tinh thâǹ khỏe, sáng suốt và săñ sàng dấn thân câǹ choṇ lưạ các tác phẩm tiểu thuyết, thi ca điêṇ ảnh hay âm nhac̣ theo môṭ số tiêu chuẩn như sau: - Thí ch hơp̣ vớ i lứ a tuổ i: Đây là điểm rất quan hê ̣ vi ̀ có những tác phẩm thích hơp̣ với lứ a tuổi này nhưng laị có thể gây tác haị cho môṭ lứ a tuổi khác như tiểu thuyết Lady Chatterley’s lover (D.H.LAWRENCE), Hồng Lâu Môṇ g (TÀ O TUYẾ T CẦ N) là những tác phẩm nghê ̣ thuâṭ rất cao rất tốt cho người trưởng thành nhưng đối với thiếu niên thi ̀ chúng không thể là món ăn tinh thâǹ tốt đươc̣ . - Tá c phẩ m phả i là m phong phú thêm tầ m nhì n củ a ngườ i thưở ng thứ c: Dù không đòi hỏi tác phẩm nghê ̣ thuâṭ là sách giáo khoa, nhưng người đoc̣ vâñ
  114. mong đơị qua tác phẩm cái nhiǹ của miǹ h cao hơn, xa hơn và chính xác hơn. Đoc̣ Tolstoi người ta thấy hiǹ h ảnh con người trong xáo trôṇ lic̣ h sử , đoc̣ Jules Verne đôc̣ giả dõi theo ước mơ tiến về phía trước của nhân loaị. - Tá c phẩ m là m lò ng yêu thương củ a con ngườ i thêm đâṃ đà , gây thêm men say chiế n đấ u vì đờ i: Môṭ cuốn phim mà trên nử a thế kỷ người ta còn nhắc tới như cuốn CHIẾ N HẠM POTEMKINE (1925) vi ̀ ngoài giá tri ̣ nghê ̣ thuâṭ, tác phẩm còn là môṭ thiên anh hùng ca về con người (lòng yêu thương đâṃ đà, tinh thâǹ chiến đấu ngoan cường và sư ̣ hy sinh vô bờ bến) Những cuốn phim như City Lights, Limelight (hai phim của Charles Chaplin thưc̣ hiêṇ 1931 và 1952) người xem thấy rõ bên ngoài cái vẻ hài hước của
  115. câu chuyêṇ là tấm lòng daṭ dào yêu thương con người của môṭ nghê ̣si ̃ bâc̣ thâỳ . 3 ) Luyêṇ đứ c tư ̣ tin: Con người đối diêṇ với thử thách; làm cách nào để tự chủ? Tâm lý hoc̣ cho biết cảm xúc như môṭ cơn baõ gây rối loaṇ tâm sinh lý con người. Làm sao ta có thể tư ̣ chủ khi nỗi thất voṇ g, sư ̣ sơ ̣ haĩ hay nỗi buồn làm tê liêṭ con người ta? Muốn luyêṇ đươc̣ tính tự chủ câǹ đến sư ̣ rèn luyêṇ trường kỳ về cả hai măṭ thân xác và tâm lý. Về tâm lý như đa ̃ triǹ h bày ta phải taọ đươc̣ môṭ tinh thâǹ maṇ h mẽ tư ̣ tin và lòng tin vào các giá tri ̣của cuôc̣ nhân sinh. Về măṭ sinh lý, đành răǹ g hê ̣ thâǹ kinh giao cảm và phó giao cảm chi phối cảm xúc của ta nhưng môṭ người có tâp̣ luyêṇ
  116. có thể trấn áp đươc̣ phâǹ lớn những rối loaṇ tâm sinh lý và trở nên biǹ h tiñ h đối phó với hoàn cảnh. Môṭ thủy thủ già dăṇ không sơ ̣ baõ táp, môṭ chiến si ̃ kinh nghiêṃ không ngaị hiểm nguy là những trường hơp̣ chúng ta thường thấy. Thưc̣ tế chứ ng minh ta dễ dàng tư ̣ chủ nếu ta tim̀ đươc̣ cách đối phó với thử thách. Như thế tinh thâǹ sáng taọ hay khả năng giải quyết rất câǹ thiết trong viêc̣ hiǹ h thành thái đô ̣ can đảm. 4) Luyêṇ tinh thần sáng taọ : Muốn sáng taọ con người câǹ kiên nhâñ , tỉnh táo và có thái đô ̣ thách đố khó khăn. Ngày thường ta có thể rèn luyêṇ tinh
  117. thâǹ kiên nhâñ , sáng taọ băǹ g nhiều cách. Chẳng haṇ trước môṭ thế cờ, môṭ bài toán ta tâp̣ biǹ h tiñ h suy nghi ̃ gỡ rối và cảm thấy thích thú trong viêc̣ làm này. Môṭ vài câu đố hay bài toán kiểu sau đây bắt buôc̣ các baṇ phải đôṇ g naõ , kiên nhâñ và say sưa giải đáp: - Bà i toá n cá c nhà thá m tử nghiêp̣ dư: Môṭ boṇ cướp cướp môṭ ngân hàng và dùng xe trốn chaỵ . Bốn nhân chứ ng đã chứ ng kiến cảnh đào thoát này nhưng không ai trong boṇ ho ̣ nhớ troṇ veṇ số xe của boṇ gian. Người thứ nhất khai răǹ g số đăng ký của xe boṇ cướp gồm 4 con số. Người thứ hai cả quyết hai số đâù giống
  118. nhau. Người thứ ba khẳng điṇ h hai số cuối tương tư.̣ Nhân chứ ng thứ tư là môṭ giáo sư toán thi ̀ khai răǹ g con số xe này là môṭ số biǹ h phương hoàn toàn. Căn cứ vào các dữ kiêṇ trên baṇ haỹ đoán xem số xe gây án là bao nhiêu? Baṇ haỹ kiên nhâñ đôṇ g naõ với thái đô ̣ thách đố với khó khăn trong viêc̣ giải bài toán này. - Môṭ bà i toá n nổ i tiế ng củ a TK XVII: Nhà toán hoc̣ Pháp nổi danh của thế kỷ XVII, Pierre de Fermat đa ̃ đưa ra môṭ điṇ h lý nhưng không kèm chứ ng minh. Cuối thế kỷ XIX người ta đa ̃ đăṭ ra giải thưởng ai chứ ng minh đươc̣ điṇ h lý Fermat hay phủ
  119. nhâṇ đươc̣ nó sẽ đươc̣ lañ h môṭ số hiêṇ kim tương đương với khoảng 30.000USD. Thế mà môṭ thế kỷ qua, biết bao nhiêu người đa ̃ cố gắng đưa ra môṭ chứ ng minh hoàn chỉnh nhưng đều thất baị. Baṇ haỹ thử thách đố này xem sao? Điṇ h lý này đươc̣ phát biểu như sau: chỉ có phương triǹ h sau đây: xn + yn = Zn với điều kiêṇ n=1 hay 2 (hay n không thể lớn hơn 2 đươc̣ ). - Môṭ cá i bẫ y toá n hoc̣ mà nhà thiên văn Le Verrier đã trá nh khỏ i: Vào thời kỳ thưc̣ hiêṇ thuế nhâp̣ thi ̣ ở Pháp có hai thương gia mang rươụ vào Paris, trong xe của người thứ nhất có 64 thùng rươụ vang. Trong xe của người thứ hai có 20 thùng. Giá mỗi thùng của 2 xe như nhau. Vi ̀ không đủ tiền thuế, nhà buôn
  120. thứ nhất trả thuế băǹ g 5 thùng rươụ và bù thêm vào 40F. Còn người thứ hai trả thuế băǹ g 2 thùng nhưng đươc̣ hoàn laị 40F. Baṇ haỹ thử tính xem giá mỗi thùng và thuế đánh vào mỗi thùng? - Môṭ nguỵ biêṇ củ a Zesnon d’Elee ở thế kỷ V trướ c Công Nguyên: Nguỵ biêṇ này đa ̃ trên 2000 năm và đã tốn bao giấy mưc̣ tranh caĩ : Môṭ xa ̣thủ bắn mũi tên về phía kẻ thù, mũi tên sẽ không bao giờ tới đích (vi ̀ không có chuyển đôṇ g). Ghi chú : - Bài toán các nhà thám tử nghiêp̣ dư: số xe có thể là môṭ trong những con số sau đây: 2299 ; 5566 ; 6655 ; 7744.
  121. Nhưng chỉ choṇ đươc̣ 7744 vi ̀ là biǹ h phương của 88. - Bài toán nguỵ biêṇ củ a Zenon: Giả sử A là điểm khởi hành và B là điểm muc̣ tiêu của mũi tên. Mũi tên muốn đến B thi ̀ phải đi ngang qua trung điểm M của AB. Nếu nó từ M mà đến B thi ̀ phải qua trung điểm N của MB. Nếu nó muốn từ N tới B thi ̀ phải qua trung điểm I của NB Giả sử IB là khoảng cách ngắn nhất từ mũi tên đến muc̣ tiêu thi ̀ quañ g đường AB=nIB. (n là môṭ số nguyên dương). Muốn mũi tên tới muc̣ tiêu thi ̀ IB phải băǹ g 0 => AB = n.0 = 0. Điều này vô lý vi ̀ AB là đoaṇ dài cho săñ . Do đó IB không bao giờ triêṭ tiêu nghiã là mũi tên không bao giờ tới đích. Nói cách khác không hề có chuyển đôṇ g.
  122. Baṇ thử tim̀ cách bài bác lối nghi ̣luâṇ trên xem sao! Các thứ giải trí trí tuê ̣ đều có muc̣ tiêu gây hứ ng thú cho tâm hồn, kích thích khả năng “giải quyết vấn đề” và lòng kiên nhâñ của ta. Vui với loaị giải trí này là môṭ cách luyêṇ nghi ̣lưc̣ hữu hiêụ nhất. 5) Luyêṇ tinh thần maọ hiểm, làm quen vớ i thử thách và cách ứ ng phó : - Băǹ g các lối cờ: Chơi các loaị cờ như cờ vua, cờ tướng vừa luyêṇ trí naõ về các măṭ phán đoán, suy luâṇ , trí tưởng tươṇ g mà còn giúp ta quen với các tiǹ h huống khẩn trương ta câǹ phải ứ ng phó kip̣ thời và can đảm. Các kỳ thủ nổi danh trên thế giới đa ̃ mất nhiều giờ vâṇ duṇ g cân naõ
  123. tranh giành môṭ thế thươṇ g phong trong môṭ ván. Trong môṭ cuôc̣ đua tài áp lưc̣ đè năṇ g trên trí naõ đấu thủ: Đấu thủ tâp̣ chiụ đưṇ g quen moị tiǹ h huống và nhất quyết không để lô ̣ ra nét măṭ những ưu tư, toan tính bên trong. - Băǹ g các môn thể thao có tính thi đua gay gắt: Các môn thể thao như bóng đá, bóng chuyền, bóng bàn, bóng rổ đều đươc̣ thưc̣ hiêṇ dưới hiǹ h thứ c đấu giữa hai đôị (hay hai cá nhân). Ở loaị hiǹ h thể thao này tinh thâǹ thi đua, vươṭ khó, chiụ đưṇ g kiên nhâñ đươc̣ phát huy cao đô.̣ Chúng là những phương pháp rèn luyêṇ hữu ích cho chúng ta về cả 2 măṭ tinh thâǹ và thể xác. - Băǹ g các môn thể thao có tính cách thách đố nguy hiểm: Có những môn thể thao laị kích thích con người vi ̀ tính
  124. thách đố cao. Người leo núi thách đố chiều cao, dốc đứ ng và vưc̣ thẳm. Người bơi, lăṇ coi thường đô ̣ sâu và sóng gió. Ngoài ra nhảy dù, nhào lôṇ , đua xe hơi đều là các môn thể thao đòi hỏi sư ̣ tâp̣ luyêṇ bền bỉ, tinh thâǹ sắt thép, phản ứ ng bén nhaỵ và coi thường hiểm nguy Tóm laị, tùy hoàn cảnh mỗi người (về kinh tế, thời gian, sứ c khỏe ) ta haỹ choṇ cho ta những hoaṭ đôṇ g thể thao thích hơp̣ . Có người ví cuôc̣ đời là môṭ đấu trường. Các trâṇ tranh tài thể thao là cuôc̣ đấu tranh thu hep̣ . Nếu ta đa ̃ luyêṇ quen cách chiến đấu và có tinh thâǹ quyết đấu thi ̀ ta còn e sơ ̣ gi ̀ khó khăn trên đấu trường rôṇ g lớn hơn là cuôc̣ đời? Nhưng cũng nên bàn qua về phương
  125. pháp luyêṇ tâp̣ để bồi dưỡng tính can đảm. Dù hoc̣ văn hóa, tâp̣ thể thao, luyêṇ Yoga với muc̣ tiêu đào luyêṇ nghi ̣ lưc̣ đều phải tuân thủ những quy tắc sau đây mới có kết quả: 1) Phải bền tâm, bền chí: Con người làm viêc̣ tùy hứ ng, găp̣ trở ngaị sẽ trở nên chán nản. Đứ c can đảm đi đôi với tính ngoan cường. Đa ̃ hoc̣ , đa ̃ luyêṇ tâp̣ môṭ môn gi ̀ câǹ phải đều đăṇ . Sư ̣ đều đăṇ khiến tinh thâǹ và cơ thể quen với thử thách và dễ có những phản ứ ng thích nghi với hoàn cảnh. 2) Nên tăng dâǹ sư ̣ khó khăn và giảm bớt tiêṇ nghi: Mỗi lâǹ tâp̣ luyêṇ , hoc̣ hành ta gắng thêm môṭ chút. Ta càng thành thuc̣ trong tôi luyêṇ ta càng cảm thấy tư ̣ do. Taị sao vâỵ ? Baṇ thử nhiǹ môṭ nghê ̣ si ̃ đu bay, nhờ thành thaọ trong đôṇ g tác nên
  126. người ấy đa ̃ làm chủ đươc̣ môṭ khoảng không gian (còn ta thiếu tâp̣ luyêṇ nên cử đôṇ g vuṇ g về đa ̃ haṇ chế tư ̣ do của ta). Con người tư ̣ do có khả năng làm chủ rất cao. Đối với ho ̣ khó khăn đâu đáng kể. Dù sau đây chỉ là môṭ lối tỷ du ̣ văn chương nhưng nó cũng phản ánh đươc̣ sư ̣ thưc̣ . Con người can đảm có tư thế rất thoải mái ngay cả đối với cái chết “Thái Sơn nhất tric̣ h, khinh hồng mao” (Gieo Thái Sơn nhe ̣tưạ lông hồng). 3) Phải gắn liền hoc̣ và hành: Có những môn hoc̣ người ta có thể băǹ g lòng với kiến thứ c thuâǹ lý thuyết. Nhưng bồi dưỡng can đảm laị đòi hỏi thưc̣ hành nhiều hơn. Baṇ muốn daṇ dày nắng mưa thi ̀ baṇ đừng quản nắng mưa. Baṇ muốn hoc̣ thuâṭ
  127. hùng biêṇ thi ̀ đừng sơ ̣ nói chuyêṇ trước đám đông nếu có cơ hôị . Nhờ sư ̣ trui rèn trong thưc̣ tế phản ứ ng của ta mới bén nhaỵ , sư ̣ chiụ dưṇ g của ta mới ngoan cường và mới có đươc̣ giải pháp táo baọ chế phuc̣ ngoaị cảnh hay đam mê, duc̣ voṇ g. Môṭ người quyết tâm từ bỏ tiǹ h traṇ g quán tính của con người miǹ h mà hoc̣ thuâṭ can đảm chính là người có dũng khí đáng kính phuc̣ . Baṇ bắt đâù tôi luyêṇ ý chí đi, baṇ chính là con người đáng kính phuc̣ đấy!
  128. Phâǹ 7 Các kinh nghiêṃ bồi dưỡng đứ c can đảm 1) Vai trò của ngôn ngữ: Tâm lý con người là môṭ bô ̣ máy kỳ diêụ . Nếu ta có niềm tin là ta dũng cảm. Găp̣ viêc̣ khó ta nghi ̃ là ta làm đươc̣ . Lời nói của ta lúc nào cũng phản ánh tính tích cưc̣ . Ta tư ̣ “thôi miên”, tư ̣ truyền cho ta môṭ thái đô ̣ sống can trường thi ̀ ta sẽ đaṭ kết quả mong muốn. Trong phép thôi miên người ta đa ̃ thành công trong viêc̣ gieo vào đâù người thử nghiêṃ môṭ ý tưởng, môṭ thứ ý tưởng điṇ h hiǹ h bền chăṭ chi phối thái đô ̣ của đối tươṇ g, môṭ người đang ngủ. Băǹ g phép thôi miên, người ta gơị ý cho đối tươṇ g biết cái ly đối tươṇ g câm̀ trong
  129. tay chứ a đâỳ nước muối. Sau đó người ta đánh thứ c đối tươṇ g. Người này uống nước trong ly (thưc̣ ra nước tuyêṭ đối trong trẻo) và đa ̃ khac̣ ra ngay vi ̀ cho là nước măṇ chát. Dù ta có giải thích, chứ ng tỏ băǹ g cách nào thi ̀ đối tươṇ g cũng vâñ cho răǹ g nước trong ly thưc̣ sư ̣ là nước muối. Muốn giải trừ điṇ h kiến này, nhà chuyên môn laị phải dùng phép thôi miên ru ngủ đối tươṇ g và phủ điṇ h lời thuyết phuc̣ trước. Me ̣Tăng Tử vốn tin con miǹ h là người hiền lương, nhưng lâǹ thứ ba nghe hàng xóm đến mách bảo “Thâỳ Tăng Tử giết người ngoài chơ”̣ thi ̀ bà đa ̃ tin con miǹ h hẳn gây ra tai hoạ . Vai trò của ngôn ngữ quan troṇ g như
  130. thế. Đang vươṭ qua khó khăn nếu ta lòng tự bảo lòng thế nào ta cũng đến đích thi ̀ dũng khí của ta tiếp tuc̣ phát huy và thúc đẩy ta dấn thân. Còn ngươc̣ laị môṭ lời phát xuất từ tâm trí ta mà laị là lời chán nản, chủ baị, con người ta sẽ tê liêṭ, ý chí sẽ sup̣ đổ và ta không tránh đươc̣ thất baị. Những tiếng hoan hô, những lời khích lê ̣ của cổ đôṇ g viên dành cho môṭ câù thủ, đa ̃ giúp anh ta lâp̣ đươc̣ những kỳ tích là viêc̣ thường thấy. Môṭ nhà tâm lý hoc̣ đa ̃ khẳng điṇ h: “Sự tư ̣ kỷ ám thi ̣hiǹ h thành tốt có thể có vai trò đáng kể nó đa ̃ gieo vào tâm trí ta môṭ ý tưởng. Ý tưởng này, trở nên vô thứ c, thúc đẩy cá nhân thưc̣ hiêṇ môṭ cách máy móc môṭ số hành đôṇ g” và “ Giáo duc̣ đa ̃ giúp hiǹ h thành trong tâm trí ta những ý tưởng.
  131. Những ý tưởng này dâǹ vô thứ c hóa và bó buôc̣ ta hành đôṇ g theo những điều đa ̃ hấp thu.̣ Ngoài ra, sư ̣ thưc̣ hành tư ̣ kỷ ám thi ̣ còn cho phép nảy sinh trong ta những tư tưởng khác, khởi từ chính bản thân ta và giúp ta taọ nên những hành đôṇ g có cá tính và ý thứ c hơn”. Ngôn ngữ là phương tiêṇ thể hiêṇ tư tưởng. Nó cũng tác đôṇ g ngươc̣ laị tư tưởng. Muốn có dũng khí, lời ăn tiếng nói của ta phải cứ ng cáp maṇ h mẽ. Hiểu đươc̣ tác đôṇ g của ngôn ngữ và khả năng tư ̣ kỷ ám thi ̣ của con người, ta phải vâṇ duṇ g ngôn ngữ khéo léo với miǹ h và với người khác, nhất là trong viêc̣ giáo duc̣ . Có những đứ a trẻ bi ̣nản chí vi ̀ những lời phủ điṇ h khả năng của chúng do chính
  132. cha me,̣ thâỳ cô của chúng nói. J.P. Sartre có kể laị ngày nhỏ moị người đều cho răǹ g ông rất chăm chỉ, ngoan ngoañ (dù sư ̣ thưc̣ có thể ngươc̣ laị!). Điều này khiến ông phải hoc̣ , phải tỏ ra mâũ mưc̣ (và ông đã trở thành môṭ trí thứ c sáng giá của Pháp, nổi tiếng về khoa bảng văn hoc̣ và triết hoc̣ ). Môṭ lời nói của ta có thể làm bùng lên men dũng khí nơi người nghe và cũng có thể là gáo nước laṇ h dâp̣ tắt hùng tâm, tráng chí của người khác. Khi Haṇ g Vũ bi ̣ vây ở Cai Ha ̣ “binh Hán tràn ngâp̣ , những bài Sở ca ai oán vang voṇ g nơi nơi”, nếu Ngu Cơ khuyên Haṇ g Vũ quay laị Giang Đông khởi binh phuc̣ thù thi ̀ chưa chắc cuôc̣ phân tranh