Tài liệu Hướng dẫn sử dụng thuốc kháng sinh, sản phẩm xử lý và cải tạo môi trường trong nuôi trồng thủy sản - Vũ Dũng Tiến

pdf 112 trang ngocly 3500
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Hướng dẫn sử dụng thuốc kháng sinh, sản phẩm xử lý và cải tạo môi trường trong nuôi trồng thủy sản - Vũ Dũng Tiến", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftai_lieu_huong_dan_su_dung_thuoc_khang_sinh_san_pham_xu_ly_v.pdf

Nội dung text: Tài liệu Hướng dẫn sử dụng thuốc kháng sinh, sản phẩm xử lý và cải tạo môi trường trong nuôi trồng thủy sản - Vũ Dũng Tiến

  1. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA TÀI LIỆU TẬP HUẤN KHUYẾN NÔNG HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG THUỐC KHÁNG SINH, SẢN PHẨM XỬ LÝ VÀ CẢI TẠO MÔI TRƯỜNG TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN NHÓM BIÊN SOẠN TS. Vũ Dũng Tiến ThS. Bùi Đức Quý ThS. Trần Thị Bưởi ThS. Nguyễn Trần Thọ NHÀ XUẤT BẢN VĂN HÓA DÂN TỘC HÀ NỘI - 2013
  2. TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA LỜI GIỚI THIỆU Nghề nuôi trồng thủy sản đã và đang có sự phát triển tốt, phương thức nuôi chuyển dần từ nuôi quảng canh sang bán thâm canh và thâm canh. Th eo báo cáo của Tổng cục Th ủy sản, kết quả sản xuất thủy sản 6 tháng đầu năm 2013 vẫn duy trì được sự tăng trưởng. Giá trị thủy sản tăng 3,28% so với cùng kỳ năm trước. Trong nuôi trồng thủy sản hiện đại, việc sử dụng sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường và thuốc kháng sinh là điều không thể tránh khỏi, và mức độ thâm canh càng cao thì mức độ sử dụng thuốc, hóa chất càng nhiều. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp người nuôi dùng kháng sinh, sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường không đúng quy định kỹ thuật nên không đạt hiệu quả như mong đợi. Hiện nay, yêu cầu về an toàn vệ sinh thực phẩm nói chung hay trong các mặt hàng thủy sản nói riêng ngày càng được chú trọng. Các nước nhập khẩu kiểm soát rất chặt chẽ về dư lượng kháng sinh, hóa chất. Nếu dư lượng trong sản phẩm vượt quá mức cho phép, việc tiêu thụ sản phẩm sẽ gặp nhiều khó khăn, thậm chí không tiêu thụ được nên thiệt hại về kinh tế và an sinh xã hội là rất đáng kể. Để góp phần vào việc giải quyết vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm của thủy sản nguyên liệu từ nuôi trồng và nâng cao hiệu quả của việc sử dụng thuốc kháng sinh, sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia phối hợp với Trung tâm Khảo nghiệm, Kiểm nghiệm, Kiểm định nuôi trồng thủy sản biên soạn tài liệu: Hướng dẫn sử dụng thuốc kháng sinh, sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường trong nuôi trồng thủy sản. Mục tiêu của tài liệu này là trang bị kiến thức cơ bản về thuốc kháng sinh, sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường dùng trong nuôi trồng thủy sản và phương pháp sử dụng chúng cho các đối tượng là cán bộ khuyến nông, khuyến nông viên các cấp làm công tác huấn luyện, phổ biến kiến thức cho người nuôi thủy sản; các cơ sở nuôi thủy sản và sinh viên chuyên ngành nuôi trồng thủy sản làm tài liệu tham khảo, áp dụng vào thực tiễn sản xuất, kinh doanh. Mặc dù tài liệu đã được biên soạn rất công phu nhưng chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót hoặc chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu của sản xuất và của bạn đọc. Chúng tôi rất mong nhận được sự góp ý của các nhà khoa học, các đồng nghiệp và đông đảo bạn đọc để hoàn thiện tài liệu cho lần tái bản sau. TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA 2
  3. TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA MỤC LỤC BÀI 1. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 8 1. Khái quát về thuốc kháng sinh 9 1.1. Định nghĩa kháng sinh 9 1.2. Cơ chế tác dụng của kháng sinh 9 1.2.1. Kháng sinh tác dụng lên tế bào 9 1.2.2. Kháng sinh tác dụng lên hệ phi bào 9 1.3. Phối hợp kháng sinh 10 1.3.1. Mục đích của việc phối hợp kháng sinh 10 1.3.2. Nguyên tắc phối hợp kháng sinh 10 1.4. Sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn 12 1.4.1. Đề kháng giả 12 1.4.2. Đề kháng thật 12 1.4.3. Ý nghĩa của sự đề kháng 13 1.4.4. Biện pháp hạn chế sự gia tăng tính kháng thuốc của vi khuẩn 14 2. Kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản 14 2.1. Các nhóm kháng sinh thông dụng trong nuôi trồng thủy sản 14 2.2. Sự kháng thuốc kháng sinh trong nuôi trồng thuỷ sản 15 2.2.1. Khái quát về sự kháng thuốc kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản 15 2.2.2. Sự kháng thuốc của vi khuẩn đối với kháng sinh nhóm β-lactam 15 2.2.3. Sự kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh xuất huyết trên cá tra nuôi 17 2.3. Mặt trái của thuốc kháng sinh sử dụng trong nuôi trồng thủy sản 19 3
  4. TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA 2.4. Kháng sinh thay thế một số kháng sinh cấm sử dụng trong nuôi trồng thủy sản 19 2.4.1. Kháng sinh thay thế chloramphenicol và nitrofurans 19 2.4.2. Kháng sinh thay thế enrofl oxacin 20 3. Hướng dẫn sử dụng thuốc kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản 20 3.1. Nguyên tắc sử dụng thuốc kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản 20 3.2. Phương pháp sử dụng thuốc trong phòng trị bệnh thủy sản 21 3.3. Sử dụng kháng sinh có trách nhiệm trong nuôi trồng thủy sản 23 4. Hướng dẫn sử dụng kháng sinh phòng trị một số bệnh ở thủy sản nuôi 25 4.1. Một số lưu ý khi sử dụng thuốc trị bệnh ở thủy sản nuôi 25 4.1.1. Chọn kháng sinh 25 4.1.2. Chọn thuốc hỗ trợ 25 4.2. Hướng dẫn phòng trị một số bệnh ở động vật thủy sản nuôi 26 4.2.1. Bệnh do vi khuẩn vibrio 26 4.2.2. Bệnh gan thận mủ trên cá tra 28 4.2.3. Bệnh xuất huyết trên cá tra 30 4.2.4. Bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn Aeromonas di động 32 4.2.5. Bệnh đốm trắng do vi khuẩn ở tôm 33 MỘT SỐ CÂU HỎI GỢI Ý THẢO LUẬN 35 GỢI Ý LẬP KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG 36 BÀI 2. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG SẢN PHẨM XỬ LÝ, CẢI TẠO MÔI TRƯỜNG TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 50 1. Khái niệm và phân loại phẩm xử lý, cải tạo môi trường 51 1.1. Định nghĩa 51 1.2. Phân loại sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường 51 4
  5. TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA 2. Chế phẩm sinh học dùng trong nuôi trồng thủy sản 51 2.1. Khái quát về chế phẩm sinh học 51 2.1.1. Định nghĩa chế phẩm sinh học 51 2.1.2. Các nhóm chế phẩm sinh học 52 2.1.3. Các nhóm vi khuẩn chủ yếu có trong chế phẩm sinh học và đặc tính của chúng 52 2.1.4. Dạng sản phẩm của chế phẩm sinh học 54 2.2. Vai trò và cơ chế tác động của chế phẩm sinh học dùng trong nuôi trồng thủy sản 54 2.2.1. Tiết ra các hợp chất ức chế chống lại các vi khuẩn gây bệnh 54 2.2.2. Cạnh tranh dinh dưỡng và năng lượng với vi khuẩn có hại 54 2.2.3. Cạnh tranh nơi cư trú với vi khuẩn có hại 55 2.2.4. Tương tác với thực vật thủy sinh 55 2.2.5. Cải thiện chất lượng nước nuôi 55 2.2.6. Tác động lên vật nuôi 56 2.3. Công dụng của chế phẩm sinh học trong nuôi trồng thủy sản 56 2.4. Lợi ích của chế phẩm sinh học 57 2.5. Hướng dẫn sử dụng chế phẩm sinh học trong nuôi trồng thủy sản 57 2.5.1. Một số điểm cần lưu ý trước khi sử dụng chế phẩm sinh học 58 2.5.2. Hướng dẫn chung về sử dụng chế phẩm sinh học cho ao nuôi thủy sản 59 3. Chất xử lý, cải tạo môi trường dùng trong nuôi trồng thủy sản 60 3.1. Khái niệm 60 3.2. Nguyên tắc cơ bản về s ử d ụng hóa chất trong nuôi trồng thủy sản 61 3.3. Một số điểm cần lưu ý trước khi sử dụng hóa chất để xử lý, cải tạo môi trường ao nuôi thủy sản 62 5
  6. TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA 3.3.1. Xác định điều kiện để lựa chọn chất xử lý, cải tạo môi trường 62 3.3.2. Chọn chất xử lý, cải tạo môi trường theo mục đích sử dụng 62 3.4. Hướng dẫn cụ thể cách sử dụng một số chất xử lý, cải tạo môi trường 62 3.4.1. Vôi 63 3.4.2. Chlorine, Clorua vôi 65 3.4.3. BKC 66 3.4.4. Thuốc tím 67 3.4.5. Glutaraldehyde 68 3.4.6. Nước oxy già 69 3.4.7. Oxy hạt 70 3.4.8. EDTA 72 3.4.9. Iodine 72 3.4.10. Một số chất khác 73 3.5. Hướng dẫn sử dụng một số sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường để phòng trị bệnh ở thủy sản nuôi 75 3.5.1. Bệnh đóng rong ở tôm sú nuôi thâm canh 75 3.5.2. Bệnh ký sinh trùng ở các loài cá nước ngọt 76 3.5.3. Bệnh trắng đuôi trên cá nuôi thâm canh 77 3.5.4. Bệnh sán lá đơn chủ trên cá nước ngọt 79 3.5.5. Bệnh giun tròn ký sinh trên cá nước ngọt 80 3.5.6. Bệnh do trùng loa kèn và trùng ống hút trên cá nước ngọt 81 MỘT SỐ CÂU HỎI GỢI Ý THẢO LUẬN 83 GỢI Ý LẬP KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH 96 CÁC PHỤ LỤC 97 6
  7. TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA 1. Danh mục kháng sinh, hóa chất cấm sử dụng, hạn chế sử dụng trong sản xuất kinh doanh thủy sản 97 2. Các Thông tư đưa các sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường ra khỏi Danh mục sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường nuôi trồng thuỷ sản được phép lưu hành tại Việt Nam 100 3. Các Quyết định, Thông tư ban hành Danh mục sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường nuôi trồng thuỷ sản được phép lưu hành tại Việt Nam 101 4. Các Thông tư ban hành Danh mục thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y thủy sản được phép lưu hành tại Việt Nam 102 5. Hướng dẫn phòng, trị một số bệnh ở thủy sản nuôi 103 7
  8. TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA BÀI 1 HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 8
  9. TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA 1. Khái quát về thuốc kháng sinh 1.1. Định nghĩa kháng sinh Kháng sinh là hoạt chất tự nhiên được chiết xuất từ vi sinh vật (thường là vi nấm) có tác dụng chống vi khuẩn. Theo nghĩa rộng, một số thuốc có nguồn gốc tổng hợp (như metronidazole, các quynolone) cũng được xếp vào thuốc kháng sinh. 1.2. Cơ chế tác dụng của kháng sinh Để việc sử dụng kháng sinh được hiệu quả hơn, an toàn hơn và tránh những tác hại của nó, chúng ta cần hiểu rõ về cơ chế tác dụng của chúng. 1.2.1. Kháng sinh tác dụng lên các quá trình của tế bào - Kháng sinh có tác dụng ức chế quá trình tổng hợp thành tế bào của vi khuẩn như các thuốc thuộc nhóm β-lactamin, nhóm glycopeptide (vancomycin), nhóm polymycine (baxitracin). Do quá trình tổng hợp thành tế bào (vỏ của tế bào vi khuẩn) bị ức chế làm cho vi khuẩn dễ bị các đại thực bào phá vỡ vì sự thay đổi áp suất thẩm thấu. - Kháng sinh có tác dụng ức chế chức năng của màng tế bào và màng nguyên sinh chất như nhóm kháng sinh polymycine (colistin), gentamicin, amphoterricin. Các kháng sinh này làm cho các màng của tế bào không còn chức năng sinh học, do đó làm cho các phân tử có khối lượng lớn và các ion bị thoát ra ngoài tế bào, gây chết tế bào. 1.2.2. Kháng sinh tác dụng lên hệ phi bào - Kháng sinh tác dụng gây rối loạn và ức chế quá trình sinh tổng hợp protein của vi khuẩn ở mức ribosome, kết quả là vi khuẩn tổng hợp nên các protein dị dạng không cần thiết cho sự nhân lên của tế bào. Nhóm kháng sinh aminoglucozid + tetracycline gắn vào tiểu phần 30s của ribosome làm cho quá trình dịch mã không chính xác; các kháng sinh macrolid (erythromycin), lincosamid và phenicol gắn vào tiểu phần 50s của ribosome ngăn cản quá trình dịch mã các axít amin đầu tiên của chuỗi polypeptide. - Kháng sinh tác dụng ức chế tổng hợp nhân tế bào (tổng hợp các axít nucleic, bao gồm cả ADN và ARN của nhân và nguyên sinh chất trong tế bào). Các kháng sinh quynolone thế hệ mới ức chế tác dụng của enzyme nối giữa các ADN làm cho hai mạch đơn của ADN không thể duỗi xoắn, từ đó ngăn cản quá trình nhân đôi của ADN. Nhóm kháng sinh sulfamide có tác dụng cạnh tranh một loại sinh tố nhóm B phức tạp (có tên là axit PABA) và ngăn cản quá trình tổng hợp axít nucleotid. Nhóm kháng sinh imidazol và nhóm trimethoprim tác động vào enzyme dihydrofolat reductase (DHF Axít) làm ức chế quá trình tạo axít nucleic. Nhóm kháng sinh 9
  10. TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA refampin ngăn cản quá trình sao mã tạo thành ARN thông tin. Mục tiêu phân tử của kháng sinh trên tế bào vi khuẩn và các cơ chế tác dụng trên đây được miêu tả tóm tắt tại (Hình 1 và Hình 2 trang 38, 39). 1.3. Phối hợp kháng sinh 1.3.1. Mục đích của việc phối hợp kháng sinh Trong sử dụng kháng sinh nhiều khi phải dùng phối hợp 2 kháng sinh trở lên cùng lúc để đạt hiệu quả trong điều trị. Sự phối hợp kháng sinh nhằm đạt các mục đích: - Mở rộng phổ kháng khuẩn; - Trị bệnh trong trường hợp nhiễm trùng kết hợp; - Cần tác động hiệp lực; - Loại trừ nguy cơ xuất hiện chủng vi khuẩn đề kháng thuốc; - Đạt được tác dụng diệt khuẩn. 1.3.2. Nguyên tắc phối hợp kháng sinh Khi phối hợp hai kháng sinh, cần tuân thủ một số nguyên tắc sau: a). Nguyên tắc thứ nhất: Hai kháng sinh phối hợp nên có cùng loại tác dụng (hoặc cùng có tác dụng hãm khuẩn hoặc cùng có tác dụng diệt khuẩn). Kháng sinh diệt khuẩn (bactericides) là kháng sinh có khả năng tiêu diệt vi khuẩn (β-Lactamin, nhóm aminoglucozid, polypeptide, sunfamid + diaminopyrimidin ); Kháng sinh hãm khuẩn (bacteriostatic) còn được gọi kìm khuẩn, tĩnh khuẩn, trụ khuẩn hay “ngưng trùng” là kháng sinh chỉ ức chế sự phát triển của vi khuẩn chứ không tiêu diệt được vi khuẩn (tetracycline, lincosamin, macrolid, phenicol, diaminopyrimidin, synergistin ). Chỉ dùng kháng sinh hãm khuẩn trong trường hợp cơ thể còn sức, vì thuốc chỉ làm vi khuẩn ngưng phát triển, yếu đi và hệ thống đề kháng của cơ thể vật chủ sẽ làm nhiệm vụ tiêu diệt chúng. Nếu bị nhiễm khuẩn nặng, cơ thể bị suy yếu, bắt buộc phải dùng kháng sinh diệt khuẩn. Không phối hợp kháng sinh hãm khuẩn và kháng sinh diệt khuẩn vì sẽ đưa đến hiệu ứng đối kháng. Ví dụ, kháng sinh nhóm beta-lactam (trong đó có cefalexin và amoxycillin) có tác dụng diệt khuẩn (tác động lên vi khuẩn ở giai đoạn sinh sản) do ngăn chặn sự tổng hợp lớp vỏ của vi khuẩn, vi khuẩn không có vỏ bọc thì tế bào vi khuẩn sẽ vỡ tung xem như bị tiêu diệt, và tác dụng diệt khuẩn này chỉ phát huy khi vi khuẩn còn có sự phát triển tốt, tổng hợp được lớp vỏ. Nếu phối hợp kháng sinh beta-lactam với một kháng sinh có tác dụng hãm khuẩn như tetracycline chẳng hạn thì beta-lactam bị đối kháng không 10
  11. TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA còn tác dụng. Bởi vì kháng sinh hãm khuẩn thường tác động đến ribosome (một bộ phận trong tế bào vi khuẩn có chức năng protein để phát triển, tăng trưởng) làm ribosome không hoạt động tức là làm cho vi khuẩn không còn phát triển, tuy không chết nhưng ngưng phát triển, không tiếp tục tổng hợp lớp vỏ bọc là đích tác dụng mà beta-lactam tác động vào. Trường hợp đặc biệt: Kháng sinh nhóm macrolide, nhóm aminosid (như streptomycin, gentamycin, kanamycin ) tuy tác động vào ribosome nhưng lại có tác dụng diệt khuẩn, chứ không có tác dụng hãm khuẩn như tetracycline (nhóm này tác động trên vi khuẩn ở giai đoạn yên nghỉ). Vì vậy, có thể phối hợp thuốc nhóm beta-lactam với nhóm aminosid. b). Nguyên tắc thứ hai: Không phối hợp hai kháng sinh thuộc cùng một cơ chế tác dụng hoặc gây độc lên cùng một cơ quan Ví dụ: không nên phối hợp hai beta-lactam vì cùng tác động lên vỏ của tế bào vi khuẩn. c). Nguyên tắc thứ ba: Không phối hợp hai kháng sinh kích thích sự đề kháng của vi khuẩn. Ví dụ: không phối hợp cefoxytin với penicillin vì cefoxytin kích thích vi khuẩn đề kháng với penicillin bằng cách tiết ra enzyme phân hủy kháng sinh phối hợp với nó. Nguyên tắc phối hợp kháng sinh được mô tả dưới dạng sơ đồ tại (Hình 3 trang 39). Ví dụ 1. Một số phối hợp thuốc có tác dụng hiệp lực Có thể sử dụng phối hợp các kháng sinh sau: a. ß-lactamin + aminoglycoside; b. Glycopeptid + aminoglycoside; c. Sulfamide + trimethoprim; d. Rifampicin + vancomycin. Việc phối hợp kháng sinh đòi hỏi số loại kháng sinh cần dùng là nhiều hơn so với việc không phối hợp kháng sinh, chi phí điều trị tăng cao và nhất là tỷ lệ bị tác dụng phụ do thuốc nhiều hơn, vì thế khi phối hợp đòi hỏi thận trọng và cân nhắc kỹ lưỡn g . Ví dụ 2. Một số phối hợp thuốc có tác dụng đối kháng Tránh sử dụng phối hợp các kháng sinh sau với nhau: a. Aminoglycoside + tetracycline; b. Penicilling / ampicillin + tetracycline; 11
  12. TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA c. Penicilling / ampicillin + macrolide. 1.4. Sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn Các vi khuẩn gây bệnh trên động vật thủy sản cũng giống như vi khuẩn gây bệnh trên các động vật khác, ngày càng gia tăng sự đề kháng kháng sinh bằng nhiều cơ chế khác nhau đã làm tăng tỷ lệ mắc bệnh, tăng tỷ lệ tử vong. Hiện tượng kháng kháng sinh xảy ra do nhiều nguyên nhân, tuy nhiên có một nguyên nhân quan trọng là người sử dụng thuốc không hiểu biết đầy đủ và sử dụng thuốc sai trong điều trị. Vì vậy, cần tìm hiểu về sự kháng kháng sinh của vi khuẩn. Trong mối quan hệ giữa vi khuẩn và kháng sinh thì sự đề kháng được hiểu là khả năng chống đối của vi khuẩn với kháng sinh và hoá chất điều trị. Có 2 dạng đề kháng: đề kháng giả và đề kháng thật. 1.4.1. Đề kháng giả Đề kháng giả là có biểu hiện đề kháng nhưng không phải là bản chất, tức là không do nguồn gốc di truyền. Đề kháng giả có thể xảy ra trong những trường hợp sau: - Khi hệ thống miễn dịch của cơ thể suy giảm hoặc chức năng của đại thực bào bị hạn chế thì cơ thể không đủ khả năng loại trừ những vi khuẩn đã bị kháng sinh ức chế ra khỏi cơ thể. - Khi vi khuẩn ngoan cố: ở trạng thái nghỉ, vi khuẩn không chịu tác dụng của kháng sinh, song khi chúng trở lại trạng thái phân chia sẽ lại chịu tác dụng của thuốc, vì hầu hết kháng sinh tác dụng vào quá trình sinh tổng hợp của tế bào. Những vi khuẩn ký sinh trong tế bào vật chủ cũng tỏ ra ngoan cố đối với những kháng sinh không thấm được qua màng tế bào vật chủ. - Khi có vật cản, tuần hoàn ứ trệ, kháng sinh không thấm tới ổ viêm thì vi khuẩn cũng tỏ ra đề kháng với thuốc. 1.4.2. Đề kháng thật Đề kháng thật có thể chia làm 2 nhóm: Đề kháng tự nhiên và Đề kháng thu được. a). Đề kháng tự nhiên - Một số vi khuẩn luôn luôn không chịu tác dụng của một số loại kháng sinh, ví dụ Escherichia coli không chịu tác dụng của erythromycin, Pseudomonas aeruginosa không chịu tác dụng của penecilin G. - Một số vi sinh vật không có vách như Mycoplasma không chịu tác dụng của các kháng sinh ức chế quá trình sinh tổng hợp vách tế bào. 12
  13. TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA b). Đề kháng thu được Đề kháng thu được là sự đề kháng có được do biến cố di truyền mà vi khuẩn từ chỗ không có trở thành có gen đề kháng, như do đột biến gen, nhận gen đề kháng (thông qua tiếp hợp, biến nạp, tải nạp, lây lan plasmid, ) c). Sự lan truyền gen đề kháng Sự đề kháng của vi khuẩn ngày càng đa dạng và phức tạp cả về kiểu cách và mức độ là do gen đề kháng được lan truyền theo 4 kiểu sau đây: - Lan truyền trong tế bào: truyền từ phân tử ADN này sang phân tử ADN khác; - Lan truyền giữa các tế bào vi khuẩn; - Lan truyền trong quần thể vi khuẩn; - Lan truyền trong quần thể vật chủ. d). Cơ chế sinh hóa của sự đề kháng Gen đề kháng tạo ra sự đề kháng bằng cách: - Làm giảm tính thấm của màng hoặc làm mất hệ thống vận chuyển qua màng, do đó kháng sinh không thấm vào tế bào vi khuẩn được; - Làm thay đổi đích tác động nên kháng sinh không gắn được vào đích; - Tạo ra các isoenzyme nên bỏ qua được tác động của kháng sinh; - Tạo ra enzyme làm biến đổi hoặc phá hủy cấu trúc hóa học của phân tử kháng sinh. - Bơm đẩy thuốc ra ngoài tế bào (effl ux pumps) - Các vi sinh vật cũng có thể đào thải một loại kháng sinh ra khỏi tế bào, do vậy nó trở nên có khả năng kháng loại kháng sinh đó. 1.4.3. Ý nghĩa của sự đề kháng - Kháng sinh nào được dùng nhiều nhất và rộng rãi nhất thì có nhiều vi khuẩn kháng lại thuốc đó nhất. Như vậy, đề kháng của vi khuẩn có liên quan mật thiết đến việc dùng thuốc. - Trong trường hợp đề kháng do plasmid (những phần tử ADN nằm trong bào tương và có khả năng tự nhân lên), chỉ dùng một kháng sinh trong số nhiều loại kháng sinh mà vi khuẩn đề kháng (do chọn sai) sẽ tạo ra khả năng chọn lọc đồng thời tất cả các gen đề kháng khác cùng nằm trên plasmid đó. - Khi vi khuẩn đề kháng gây bệnh và gây thành dịch thì rất khó điều trị, bởi vì 13
  14. TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA chúng đề kháng đúng những thuốc đang thông dụng và không đắt tiền. Vì vậy, dùng kháng sinh phải thận trọng, chính xác và hợp lý. 1.4.4. Biện pháp hạn chế sự gia tăng tính kháng thuốc của vi khuẩn - Chỉ dùng kháng sinh điều trị khi chắc chắn có nhiễm khuẩn. - Chọn kháng sinh theo kết quả kháng sinh đồ, đặc biệt ưu tiên kháng sinh có hoạt phổ hẹp, đặc hiệu. - Chọn kháng sinh khuyếch tán tốt nhất vào điểm bị nhiễm khuẩn, chú ý những thông số dược động học của kháng sinh được dùng. - Phối hợp kháng sinh hợp lý. - Giám sát liên tục tình hình đề kháng của vi khuẩn. - Khi có nhiễm mầm bệnh kháng kháng sinh thì phải dừng ngay kháng sinh mà mầm bệnh đề kháng cũng như các kháng sinh cùng nhóm có cùng tác dụng và phải triển khai mọi biện pháp tiêu diệt mầm bệnh và cắt đứt đường lây lan. 2. Kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản 2.1. Các nhóm kháng sinh thông dụng trong nuôi trồng thủy sản Hiện nay chưa có các nghiên cứu cụ thể về tình hình sử dụng thuốc kháng sinh trong nuôi trồng thuỷ sản trên phạm vi cả nước, vì vậy chưa có những số liệu cụ thể về chủng loại, số lượng từng loại kháng sinh. Tuy nhiên, kháng sinh thông dụng được dùng để trị các bệnh nhiễm khuẩn trong nuôi trồng thủy sản gồm: 1) Nhóm sulfonamid: bao gồm các tác nhân kháng khuẩn có tác dụng kìm hãm hoạt động của axít folic và có thể hình thành tác dụng hiệp đồng (synergism). 2) Nhóm tetracycline: gồm nhiều kháng sinh chủ yếu có tác dụng kìm hãm vi khuẩn, làm ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp protein trong cả các vi khuẩn Gram âm (-) và vi khuẩn Gram dương (+). 3) Nhóm Quynolone: có tác dụng mạnh đối với các vi khuẩn Gram (+). Tác dụng kháng khuẩn bao gồm cả tác dụng kìm hãm và tiêu diệt vi khuẩn do chúng có thể gây ảnh hưởng đến cấu trúc xoắn của ADN trong vi khuẩn. 4) Erythromycin: được sử dụng rộng rãi trong nuôi cá, rất hiệu quả để chữa những bệnh do vi khuẩn gây ra (hạn chế sử dụng trong nuôi trồng thủy sản, dư lượng tối đa là 200 ppb). 2.2. Sự kháng thuốc kháng sinh trong nuôi trồng thuỷ sản 14
  15. TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA 2.2.1. Khái quát về sự kháng thuốc kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản (Hình 4 trang 40) Thông thường, thuốc kháng sinh được sử dụng để kiểm soát các vi khuẩn gây bệnh. Do việc sử dụng không đúng cách, bao gồm cả liều lượng và loại kháng sinh sử dụng đã gây ra hiện tượng vi khuẩn kháng kháng sinh và tích tụ dư lượng thuốc kháng sinh trong thịt thuỷ sản. Một nguyên nhân khác gây ra hiện tượng này là việc sử dụng các loại kháng sinh với hàm lượng nhỏ được phối trộn trong thức ăn của thuỷ sản với mục đích kích thích sinh trưởng và phòng bệnh, đây là một nhận thức sai lầm về sử dụng kháng sinh. Phần ADN quy định tính kháng kháng sinh của vi khuẩn có khả năng di chuyển dễ dàng giữa các loài vi khuẩn khác nhau và thích ứng rộng rãi ở các chủng. Tính kháng kháng sinh có thể phát sinh ở vi khuẩn trong môi trường và vi khuẩn trong cơ thể vật chủ. Khả năng kháng kháng sinh thậm chí có thể được truyền cho các vi khuẩn không cùng loài với sự trợ giúp của plasmid tiếp hợp (một phần của ADN vi khuẩn). Plasmid có khả năng thích nghi rất tốt và có thể di chuyển tương đối tự do giữa các loài vi khuẩn, được nhân lên bằng cách sử dụng bộ máy của tế bào, phát triển mạnh và rộng rãi giữa các loài vi khuẩn khác nhau, bằng cách đó lây lan giữa các vi khuẩn. Việc sử dụng kháng sinh một cách bừa bãi trong nuôi trồng thuỷ sản có thể gây ra nhiều vấn đề nghiêm trọng như gây độc, biến đổi hệ vi khuẩn của người tiêu dùng hoặc làm cho người tiêu dùng cũng bị kháng thuốc. Việc sử dụng cẩn trọng và có hệ thống các loại kháng sinh sẽ giải quyết được một nửa các vấn đề gây ra hiện tượng kháng thuốc kháng sinh. Vấn đề cũng có thể được giải quyết bằng cách phối hợp 2 loại kháng sinh khác nhau có hình thức tác dụng khác nhau lên vi sinh vật. Lý do là các vi sinh vật rất ít có khả năng kháng được cả hai loại kháng sinh khác nhau. Trong nuôi trồng thuỷ sản chỉ nên sử dụng thuốc kháng sinh khi cần thiết, khi không còn phương cách khác để kiểm soát dịch bệnh, bởi vì việc sử dụng kháng sinh sẽ làm xáo trộn sự cân bằng vốn rất mong manh của môi trường thuỷ sinh, làm cho các sinh vật nuôi phải chịu nhiều điều kiện khắc nghiệt hơn. 2.2.2. Sự kháng thuốc của vi khuẩn đối với kháng sinh nhóm β-lactam a. Đặc điểm của kháng sinh nhóm β-lactam và sự kháng thuốc của vi khuẩn đối với chúng Kháng sinh nhóm β-lactam (trong đó có các kháng sinh penicillin trước đây được sử dụng phổ biến nhất trong nuôi trồng thủy sản) có đặc điểm để nhận biết là vòng β-lactam (penicillin, cephalosporin, carbapenem, oxapenam và cephamycin). 15
  16. TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA Vòng β-lactam quan trọng cho hoạt động của nhóm kháng sinh này vì nó làm bất hoạt enzyme transpeptidase - chất xúc tác của giai đoạn cuối trong quá trình tổng hợp peptidoglycan của vi khuẩn. Hoạt động của nhóm này dựa vào khả năng tiếp cận và phong tỏa (blocking) một cấu trúc trên thành tế bào vi khuẩn - cấu trúc này được gọi là protein gắn kết penicilin (penicillin binding protein, viết tắt là PBP). Hiện tượng đề kháng với kháng sinh nhóm β-lactam chủ yếu là do 1 trong 3 yếu tố sau: (1) - do enzyme khử hoạt tính thuốc (do sự có mặt của enzyme β-lactamase phá hủy vòng lactam) hoặc (2) - sự thay đổi điểm đích của thuốc (sự hiện diện của các PBP-biến đổi, thay thế PBP của vi khuẩn làm penicillin không thể gắn kết được), hoặc (3) - bơm thuốc ra: thuốc được bơm ra ngoài với bơm được mã hóa bởi gen MexAB-OprM. Cơ chế enzyme khử hoạt tính thuốc: vi khuẩn sản xuất enzyme có thể thay đổi hoặc làm giảm tác dụng của kháng sinh, bằng cách này chúng phá hủy hoạt tính của kháng sinh. Cơ chế này được biết đến nhiều nhất và sớm nhất với penicillinase phá hủy vòng β-lactam, biến penicillin thành penicilloic axít, làm mất tác dụng của thuốc kháng sinh này. Cơ chế thay đổi điểm đích của thuốc: mỗi chất kháng sinh có đích tác động, điểm gắn kết khác nhau ở vi khuẩn. Các đích cho kháng sinh có thể bị thay đổi hoặc được bảo vệ bởi sự gắn kết của một protein, do đó thuốc không thể gắn vào đó để tác động đến vi khuẩn. Cơ chế đề kháng này xảy ra với hầu hết các thuốc kháng sinh. Kháng sinh nhóm β-lactam tác động bằng cách gắn vào PBP. Các chủng Staphylococcus aureus đề kháng methicillin có một yếu tố di truyền gọi là SCCmec (Staphylococcal cassette chromosome mec) chứa gen meA mã hóa cho sự sản xuất một PBP-biến đổi (PBP2a). PBP2a không bị tác động bởi sự gắn kết của kháng sinh nhóm β-lactam. Những vi khuẩn có gen này có khả năng đề kháng nhiều kháng sinh nhóm β-lactam, ngay cả carbapenem. Cơ chế bơm đẩy thuốc ra ngoài tế bào: hệ thống bơm thoát dòng có tác dụng chuyển kháng sinh ra ngoài, làm giảm nồng độ thuốc trong tế bào của vi khuẩn. Trước đây, cơ chế này được biết đến như là một trong những cơ chế chính của vi khuẩn đề kháng với kháng sinh nhóm tetracycline (tetracycline, minocycline, doxycyc-line) mã hóa bởi gen Tet (Tet-pump). Hiện nay, cơ chế này được đề cập đến như là một cơ chế đề kháng nhiều nhóm kháng sinh (đa đề kháng) với các bơm được mã hóa bởi các gen MefA/E (đề kháng nhóm macrolide), AmrAB-OprA, MexXY-OprM và AcrD (đề kháng nhóm aminoglycoside), MexAB-OprM (đề kháng nhóm β-lactam), AcrAB-TolC và Mex (đề kháng nhóm fl ouroquynolone). Cơ chế đề kháng kháng sinh của vi khuẩn được mô tả bằng sơ đồ tại (Hình 5 trang 40). b). Nguyên nhân chủ yếu làm gia tăng sự đề kháng của vi khuẩn với kháng sinh nhóm β-lactam 16
  17. TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA Sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn trên động vật thủy sản, đặc biệt là đề kháng với nhóm β-lactam là nghiêm trọng. Việc gia tăng sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn đã được chứng minh là có nguyên nhân từ việc sử dụng kháng sinh không đúng cách. Sau đây là một số trường hợp sử dụng không đúng cách: (1) Dùng kháng sinh để trị các bệnh do vi rút gây ra; (2) Dùng kháng sinh điều trị các triệu chứng gần giống nhau nhưng chưa rõ nguyên nhân gây bệnh; (3) Dùng kháng sinh không đúng liều, dùng liều quá cao có thể gây ngộ độc cho vật chủ ảnh hưởng đến khả năng chống chịu với bệnh, dùng liều quá thấp cũng sẽ làm thất bại trong điều trị và dẫn đến vi khuẩn kháng thuốc; (4) Điều trị chỉ dựa vào việc sử dụng kháng sinh, không sử dụng các liệu pháp hỗ trợ, chậm hết bệnh, làm cho việc điều trị kéo dài; (5) Thiếu thông tin đầy đủ về vi khuẩn gây bệnh. Đây là trường hợp phổ biến nhất và có lẽ khó cải thiện nhất. Đa số bệnh được chẩn đoán và điều trị chỉ dựa vào triệu chứng lâm sàng mà chưa sử dụng phương pháp nuôi cấy và làm kháng sinh đồ để có nhận định chính xác hơn về sự nhạy cảm với các kháng sinh đối với vi khuẩn gây bệnh. c). Biện pháp hạn chế sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn trong nuôi trồng thủy sản: (1) Không sử kháng sinh khi không có nhiễm trùng, không sử dụng kháng sinh với mục đích phòng bệnh; (2) Khi kháng sinh có phổ hẹp, kháng sinh cũ vẫn còn hiệu quả thì không nên sử dụng kháng sinh phổ rộng và kháng sinh thế hệ mới; (3) Thường xuyên nắm bắt thông tin về tình hình dịch tễ và khả năng nhạy cảm kháng sinh của hệ vi khuẩn để có kế hoạch sử dụng kháng sinh hiệu quả; (4) Sử dụng đúng liều lượng, đường cấp và liệu trình, không tự ý ngưng sử dụng khi thấy triệu chứng thuyên giảm mà chưa đủ liệu trình; (5) Không tự ý kết hợp nhiều kháng sinh khi không cần thiết, nếu kết hợp kháng sinh với mục đích ngăn đề kháng thì các kháng sinh thành phần phải được sử dụng nguyên liều lượng. 2.2.3. Sự kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh xuất huyết trên cá tra nuôi Do sự chuyển đổi nhanh chóng từ nuôi quảng canh sang thâm canh, diện tích nuôi ngày một mở rộng nên vấn đề ô nhiễm môi trường và dịch bệnh xảy ra ngày càng 17
  18. TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA nhiều. Bệnh xuất huyết trên cá tra nuôi ở Đồng bằng Sông Cửu Long là một trong những bệnh có tần số xuất hiện cao nhất trên cá tra nuôi thâm canh và đã gây thiệt hại lớn cho người nuôi. Tác nhân gây bệnh là nhóm vi khuẩn di động Aeromonas spp. bao gồm vi khuẩn Aeromonas hydrophila, A. sobria và A. caviae. Trong đó, vi khuẩn Aeromonas hydrophila được xem là loài gây bệnh chủ yếu cho cá nước ngọt. Vi khuẩn này gây bệnh xuất huyết (đỏ mỏ đỏ kỳ) trên cá tra, ba sa và nhiều loài cá nuôi khác. Để hạn chế thiệt hại do các bệnh vi khuẩn, nhiều loại thuốc kháng sinh đã được người nuôi cá tra sử dụng. Việc sử dụng hóa chất và kháng sinh quá mức, không đúng quy định, có thể tác động đến môi trường và đến hệ sinh thái. Dư lượng kháng sinh còn có thể tồn lưu trong môi trường nuôi hoặc thậm chí để lại dư lượng trong sản phẩm thủy sản dẫn đến hiện tượng kháng kháng sinh của các loài vi khuẩn gây bệnh trên cá. Vì vậy, người nuôi cá không chỉ cần nắm vững kiến thức về đặc điểm vi khuẩn gây bệnh, biện pháp chẩn đoán và phòng bệnh mà còn phải có kiến thức cơ bản về tính chất của một số hóa chất và thuốc dùng trong thủy sản. Đặc biệt, người nuôi cá phải biết cách chọn đúng loại kháng sinh cho từng tác nhân vi khuẩn gây bệnh, cách sử dụng kháng sinh và chỉ dùng kháng sinh khi thật cần thiết nhằm hạn chế sự kháng thuốc, giảm chi phí điều trị và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm cho người tiêu dùng. Dưới đây là kháng sinh đồ của 42 chủng vi khuẩn Aeromonas spp. (gây bệnh xuất huyết trên cá tra ở Đồng bằng sông Cửu Long) trên 11 loại kháng sinh. Kết quả làm kháng sinh đồ cho thấy, đa số vi khuẩn gây bệnh xuất huyết cá tra (hơn 87% số chủng vi khuẩn) là nhóm vi khuẩn Aeromonas spp. nhạy với fl orfenicol (Hình 6 trang 41). Nhóm kháng sinh tetracycline bao gồm tetracycline, oxytetracycline, clortetra- cycline, doxycycline, có phổ hoạt động rất rộng, là kháng sinh ức chế vi khuẩn ở nồng độ thấp và diệt khuẩn ở nồng độ cao. Kết quả làm kháng sinh đồ trên cho thấy hơn 81% số chủng vi khuẩn Aeromonas spp. nhạy với doxycycline. So với docyxycline, tetracycline đã giảm tác dụng chỉ còn 58% số chủng vi khuẩn nhạy thuốc. Khi sử dụng kháng sinh nhóm tetracycline để điều trị bệnh thì không nên kết hợp với ampicillin, erythromycin, colistin, vì như vậy sẽ gây ra tác dụng đối kháng làm giảm tác dụng của thuốc kháng sinh nhóm này. Sự kháng thuốc kháng sinh nhóm tetracycline và trimethoprime+sulfamethoxazol có liên quan đến việc sử dụng thuốc kháng sinh này trước đây quá rộng rãi và phổ biến để phòng trị bệnh trong nuôi trồng thủy sản. Do đó, người nuôi cá tra chỉ nên sử dụng kháng sinh để trị bệnh cho cá khi thật cần thiết. Nhóm kháng sinh beta-lactam bao gồm amoxycillin, ampicillin, cefazoline, cefalexine, là loại kháng sinh có phổ kháng khuẩn hẹp, chủ yếu có tác dụng trên vi khuẩn Gram dương và một số ít loài vi khuẩn Gram âm. Màng tế bào của vi khuẩn Gram âm có tỷ lệ lipid cao nên kỵ nước và nhóm beta-lactam phải 18
  19. TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA khuếch tán vào tế bào vi khuẩn qua các ống dẫn protein nằm trên bề mặt màng. Do đó, đa số vi khuẩn Aeromonas spp. gây bệnh trên cá tra (là vi khuẩn Gram âm) kháng với kháng sinh ampicillin, cefazoline và cefalexine (Hình 6 trang 41). Thậm chí, vi khuẩn Aeromonas spp. gây bệnh trên cá tra đã kháng tự nhiên (kháng bẩm sinh) với ampicillin (kháng 100%). Mặc dù amoxycillin đã kết hợp với axít clavu- lanic nhằm mở rộng hoạt phổ của nhóm kháng sinh này, ức chế vi khuẩn tiết ra men beta-lactamase, nhưng tỷ lệ nhạy của amoxycillin đã kết hợp với axít clavulanic cũng chỉ đạt 51%. Nhìn chung, không nên sử dụng nhóm thuốc này để trị bệnh xuất huyết do vi khuẩn Aeromonas spp. Độ nhạy của vi khuẩn Aeromonas spp. đối với kháng sinh ciprofl oxacin còn 88,1%, với fl umequyne chỉ còn 67%. Ngoài ra, đa số vi khuẩn này đã kháng hoặc nhạy trung bình với streptomycin. Tóm lại, hiện tại có thể dùng thuốc kháng sinh fl orfenicol hoặc doxycycline để trị bệnh xuất huyết do vi khuẩn Aeromonas spp. trong trường hợp cần thiết. 2.3. Mặt trái của thuốc kháng sinh sử dụng trong nuôi trồng thủy sản Mặt trái chính của việc sử dụng thuốc trong nuôi trồng thủy sản là gây ô nhiễm môi trường, làm cho các vật nuôi và cả con người kháng lại thuốc khi sử dụng thực phẩm có nhiễm thuốc (vì liều lượng thấp), làm cho các vi khuẩn gây bệnh nhờn thuốc, và như vậy khi người hay vật nuôi bị nhiễm loại vi khuẩn đã nhờn thuốc thì những thuốc “đã bị nhờn” sẽ không sử dụng để chữa trị bệnh được nữa. Dư lượng kháng sinh tồn dư trong cơ thể vật nuôi thủy sản cũng có thể có tác hại đối với sức khỏe người tiêu dùng. Vì thế, có một số thuốc kháng sinh bị cấm sử dụng, hạn chế sử dụng trong sản xuất, kinh doanh thủy sản. 2.4. Kháng sinh thay thế một số kháng sinh cấm sử dụng trong nuôi trồng thủy sản 2.4.1. Kháng sinh thay thế chloramphenicol và nitrofurans Ngành thủy sản đã thực hiện đề tài chọn lọc và thử nghiệm nhằm tìm ra một vài loại kháng sinh có thể thay thế chloramphenicol và nitrofurans trong ương ấu trùng tôm sú, cá tra và cá ba sa. Các loại kháng sinh được chọn để thay thế là nhóm tetracycline (gồm oxytetracycline, tetracycline, chlortetracycline) và nhóm sulfamide (gồm sulfadimethoxyne, sulfadiazine, sulfadimidine, kết hợp với trimethoprim). Đây là các kháng sinh có phổ kháng khuẩn rộng, có khả năng kháng tốt với cả 2 nhóm vi khuẩn gây bệnh ở ấu trùng tôm sú cũng như cá tra, cá ba sa, và được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa. Các kết quả điều trị thử nghiệm cho thấy sau khi được điều trị bằng nhóm thuốc 19
  20. TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA thay thế, cá nuôi phát triển và tăng trọng bình thường. Kiểm tra dư lượng thuốc trong cơ thịt cá bằng phương pháp sắc ký lỏng cao áp (HPLC) sau khi ngừng dùng thuốc 4 ngày cho kết quả dưới ngưỡng cho phép, chứng tỏ thời gian đào thải thuốc nhanh. Như vậy, người nuôi thủy sản có thể sử dụng 2 nhóm kháng sinh trên để thay thế chloramphenicol và nitrofurans đã bị cấm dùng trong sản xuất, kinh doanh thủy sản ở nước ta. Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả cao, cần có phương pháp sử dụng đúng, kết hợp với các biện pháp quản lý tích cực môi trường nuôi và xử lý chúng khi xảy ra sự cố bệnh dịch, vì phần lớn các bệnh nhiễm khuẩn ở thủy sản nuôi đều xuất hiện trong điều kiện môi trường nuôi xấu. 2.4.2. Kháng sinh thay thế enrofl oxacin a). Gentamicin có khả năng thay thế enrofl oxacin Trong nuôi trồng thủy sản, ngoài dược tính đặc trị, chất thay thế còn phải đảm bảo các yếu tố như nguồn khai thác và giá thành hợp lý. Kháng sinh có thể được chiết xuất từ rất nhiều nguồn trong thiên nhiên như các loại nấm, thảo mộc, nhưng để đạt hiệu quả kinh tế thì mỗi loại thuốc dành cho thủy sản sẽ có giá thành khác nhau và giá còn phụ thuộc vào thương hiệu của từng sản phẩm. Gentamicin có tác dụng diệt khuẩn mạnh với cả vi khuẩn Gram âm và Gram dương. Về dược tính, hai hoạt chất này có nhiều điểm tương đồng. Gentamicin cũng phù hợp để sử dụng cho thủy sản, nhưng chưa nên khẳng định ngay đây là hoạt chất thay thế vì còn rất nhiều loại kháng sinh khác để lựa chọn. Mỗi loại thuốc áp dụng đối với mỗi loại vật nuôi phải căn cứ vào đặc tính vật lý với đặc tính hóa học của chất kháng sinh như độ nổi, độ hòa tan khi vào trong máu hoặc tác dụng của thuốc khi gặp các men trong cơ thể. Ngay cả đối với những loại kháng sinh phổ rộng có tác dụng với cả vi khuẩn Gram âm, Gram dương cũng phải phân loại xem kháng sinh nào tác dụng mạnh hơn. 3. Hướng dẫn sử dụng thuốc kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản 3.1. Nguyên tắc sử dụng thuốc kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản - Thuốc sử dụng phải được pháp luật cho phép Chỉ sử dụng thuốc, hóa chất, kháng sinh nằm trong danh mục được phép sử dụng. Tuyệt đối không được sử dụng các loại thuốc đã bị cấm sử dụng trong sản xuất, kinh doanh thủy sản. - Hạn chế khi sử dụng thuốc kháng sinh trong phòng bệnh thủy sản Không nên sử dụng kháng sinh để phòng bệnh cho vật thủy sản nuôi vì dễ làm cho vi khuẩn “nhờn thuốc” hay kháng thuốc. Chỉ dùng kháng sinh để điều trị sau khi đã xác định được mầm bệnh. 20
  21. TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA - Chọn kháng sinh phù hợp với mục đích sử dụng Chỉ định dùng thuốc theo phổ tác dụng. Nếu đã xác định được vật nuôi nhiễm khuẩn nào thì dùng kháng sinh theo phổ hẹp đối với vi khuẩn đó. Dùng đủ liều để đạt được nồng độ mong muốn và ổn định. Không dùng liều tăng dần. Chọn thuốc theo dược động học (hấp thu, phân bố, chuyển hóa, thải trừ) phụ thuộc vào nơi nhiễm khuẩn và tình trạng bệnh của vật chủ. Khi mua thuốc, chỉ mua thuốc có bao gói còn nguyên vẹn, trên bao bì phải có các thông tin như tên thuốc, thành phần, công dụng, hướng dẫn sử dụng, ngày sản xuất, hạn sử dụng, mã số lô, tên cơ sở sản xuất. Trong thực tế, mỗi công ty sản xuất thường đặt cho sản phẩm của mình một “tên thương mại” để phân biệt với các sản phẩm cùng loại của các công ty khác đang cạnh tranh trên thị trường. Nhiều khi nhà sản xuất tìm ra công thức phối hợp 2 hay nhiều loại hoạt chất với nhau để tạo ra một sản phẩm có tính năng trội hơn các sản phẩm khác chỉ có 1 hoạt chất kháng sinh. Vì vậy, khi mua sản phẩm để sử dụng, nên đọc và tìm hiểu kỹ thành phần các hoạt chất có trong đó hơn là chỉ đọc cái tên thương mại của nó. - Sử dụng, bảo quản thuốc đúng theo hướng dẫn của nhà sản xuất Liều lượng, thời gian sử dụng phải tuân thủ theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Không sử dụng thuốc kém chất lượng (hết hạn sử dụng, bảo quản không đúng cách, không rõ nguồn gốc xuất xứ). Phải bảo quản thuốc ở nơi khô ráo, thoáng mát, để cách biệt với dầu máy, hóa chất độc và thức ăn. Các loại thuốc đã mở bao gói nếu dùng chưa hết phải được cột chặt, tránh thuốc bị ẩm làm giảm chất lượng. - Khi làm việc với thuốc, người sử dụng phải sử dụng phương tiện bảo hộ lao động (đeo khẩu trang, găng tay, v.v ). 3.2. Phương pháp sử dụng thuốc trong phòng trị bệnh thủy sản Có 3 phương pháp sử dụng thuốc được áp dụng trong nuôi trồng thủy sản: a. Phương pháp đưa thuốc vào môi trường a.1 - Tắm cho vật nuôi: Dùng thuốc với nồng độ tương đối cao để tắm (trong thời gian ngắn, tính bằng phút) hoặc ngâm (trong thời gian dài, tính bằng giờ) cho động vật thủy sản theo thời gian quy định (tương ứng với nồng độ thuốc cho phép theo hướng dẫn của nhà sản xuất). Phương pháp này chỉ áp dụng trong trại giống hoặc môi trường nuôi có diện tích/dung tích nhỏ. Ưu điểm lớn nhất của phương pháp tắm là lượng thuốc dùng không nhiều do thực 21
  22. TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA hiện điều trị trong thể tích nhỏ, dễ xác định đúng khối lượng nước nên nồng độ thuốc được pha chính xác theo hướng dẫn, không ảnh hưởng lớn đến các yếu tố môi trường nước trong ao bể nuôi. Tuy nhiên, khi sử dụng phải chú ý nồng độ thuốc, thời gian, nhiệt độ nước. Trong quá trình tắm nên theo dõi hoạt động của thủy sản để có hướng xử lý kịp thời vì thuốc dùng tắm cho thủy sản với nồng độ tương đối cao. Phương pháp này cũng có mặt hạn chế đối với các trường hợp phải thu vật nuôi từ ao hoặc lồng nuôi và vận chuyển vào bể tắm, làm cho vật nuôi có thể bị trầy xước và ảnh hưởng đến sức khỏe. a.2 - Phun thuốc xuống ao: Thuốc được dùng với nồng độ thấp và thời gian kéo dài, thường áp dụng cho các ao đầm nuôi với diện tích lớn (nồng độ sử dụng thường thấp hơn 7-10 lần so với nồng độ dùng để tắm cho vật nuôi). Để giảm lượng thuốc sử dụng, cần hạ thấp mực nước trong ao đầm nuôi, đồng thời cũng cần phải chuẩn bị một lượng nước sạch để chủ động cấp vào ao nuôi phòng khi có sự cố xảy ra. Khi phun thuốc xuống ao, nên sử dụng bình phun thuốc để thuốc được phân bổ tương đối đồng đều trong ao. Ưu điểm của phương pháp này là áp dụng được cho ao nuôi ở mọi quy mô, với tổng khối lượng thủy sản nuôi trong ao không hạn chế và toàn bộ vật nuôi trong ao đều được điều trị, vật nuôi vẫn được sống trong môi trường quen thuộc của chúng. Phương pháp này có thể tiêu diệt các mầm bệnh có trong môi trường nuôi. Tuy nhiên, thuốc có thể tích lũy trong lớp bùn ao, tồn tại lâu dài trong môi trường ao nuôi, làm thoái hóa ao nuôi. a.3 - Treo túi thuốc: Cho thuốc vào túi (thường là bao tải dứa, bao vải thô, bao lọc chè/trà) và đưa vào môi trường nuôi, như treo túi thuốc trong giai, trong bể, trong lồng, gần nơi cho vật nuôi ăn hoặc gần cống lấy nước trong ao ương/nuôi thủy sản. Đây là phương pháp cục bộ, hình thành một khu vực có dung dịch thuốc, khi vật nuôi di chuyển vào khu vực đó thì chúng sẽ có cơ hội được khử trùng, cách làm này có hiệu quả phòng, trị bệnh nhất định. Nồng độ thuốc khi áp dụng phương pháp này là không lớn (tính cho toàn bộ lượng nước trong ao/hồ nuôi hoặc lượng nước lưu thông qua lồng nuôi) nên sẽ không ảnh hưởng nhiều đến môi trường. b. Phương pháp đưa thuốc qua đường miệng Phối trộn thuốc vào thức ăn nuôi động vật thủy sản (có thể hòa thuốc vào nước cho vào bình phun thuốc hoặc dùng chai nhựa 0,5-1,5 lít đã dùi nhiều lỗ nhỏ để phun thuốc vào thức ăn rồi trộn đều). Phương pháp này thường kém hiệu quả đối với một số bệnh vì khi đối tượng nuôi bị bệnh thì khả năng hoạt động sẽ kém, do đó hoạt động bắt mồi thường kém, đôi khi bỏ ăn nên kết quả điều trị thường không cao. Khi sử dụng phương pháp này cần bổ sung thêm dầu gan mực, dầu thực vật bao bên ngoài viên thức ăn để hạn chế thuốc bị mất đi do hòa tan trong môi trường nước nuôi. 22
  23. TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA Ưu điểm: Lượng thuốc sử dụng ít, ít gây nhiễm bẩn ao/ bể/lồng nuôi. Nhược điểm: Phương pháp này thường kém hiệu quả đối với một số bệnh, do động vật thủy sản bị nhiễm bệnh thường kém ăn hoặc bỏ ăn nên kết quả điều trị có thể không cao, và người nuôi không kiểm soát được lượng thuốc cho mỗi cá thể động vật thủy sản sử dụng. Lưu ý: cần bổ sung thêm dầu gan mực, dầu thực vật hoặc tá dược khác “bao bọc” thức ăn (bao bên ngoài viên thức ăn) để hạn chế thuốc bị mất do hòa tan trong môi trường nước nuôi, đồng thời tạo mùi kích thích cá bắt mồi. Nếu sử dụng thức ăn nấu thì phải để thức ăn nguội rồi mới trộn với thuốc. c. Phương pháp tiêm, bôi trực tiếp vào cơ thể. Dùng thuốc tiêm trực tiếp vào cơ thể động vật thủy sản hoặc bôi trực tiếp vào nơi bị bệnh trên cơ thể vật nuôi (chỉ áp dụng cho động vật quý hiếm hoặc đối tượng nuôi có giá trị kinh tế cao). Cách làm này có hiệu quả khá tốt đối với từng cá thể vật nuôi bị bệnh Lưu ý chung: Hiện nay thuốc dùng cho thủy sản rất phong phú, đa dạng, vì vậy khi sử dụng thuốc cần tuân thủ “nguyên tắc 4 đúng”: đúng thuốc, đúng liều, đúng thời gian và đúng cách nhằm đạt được kết quả tốt nhất. Trong quá trình điều trị, nên theo dõi tình trạng sức khỏe và hoạt động của vật nuôi để phát hiện ra những điểm bất thường, tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn của thuốc (nếu có, cần hay đổi loại thuốc, tốt nhất là tham vấn cán bộ khuyến ngư, bác sỹ thú y). Việc sử dụng không đúng cách trong nuôi thủy sản có thể dẫn đến những mối nguy sau: - Ảnh hưởng đến sức khỏe người trực tiếp sử dụng thuốc; - Ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và việc tiêu thụ sản phẩm (do thuốc có thể tích lũy trong cơ thể vật nuôi, trong sản phẩm thủy sản, gây ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng); - Ảnh hưởng đến môi trường nuôi trồng thủy sản và môi trường nói chung; - Không đạt hiệu quả kinh tế như mong đợi. 3.3. Sử dụng kháng sinh có trách nhiệm trong nuôi trồng thủy sản Những báo động về vấn đề dư lượng kháng sinh trong thực phẩm là một trong những nguyên nhân nhằm làm giảm việc sử dụng kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản. Việc phát hiện ra dư luợng kháng sinh trong tôm, cá tra đã được quan tâm đến nhiều hơn ở cả những nước nhập khẩu và các nước sản xuất thủy sản, và hiện nay nhiều người nuôi tôm, cá tra đã nhận thức rõ về vấn đề này. 23
  24. TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA Tuy nhiên, một trong những lý do quan trọng nhất để kiểm soát việc sử dụng kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản là sự nguy hiểm của việc các vi khuẩn có sức đề kháng với thuốc kháng sinh phát triển. Điều này có thể xảy ra ở cả tôm, cá nhiễm vi khuẩn và người nhiễm vi khuẩn. Khi vi khuẩn có được sức đề kháng, khó có thể diệt chúng bằng thuốc kháng sinh. Hơn nữa, một số thuốc kháng sinh có thể làm cho vi khuẩn tăng sức đề kháng không chỉ với loại kháng sinh đó mà còn với nhiều loại kháng sinh khác nhau. Thêm vào đó, các yếu tố mã hoá của sức đề kháng có thể di chuyển (lây lan qua plasmid) từ loài vi khuẩn này sang các loài vi khuẩn khác. Vi khuẩn có yếu tố mã hoá của sức đề kháng (gen kháng thuốc) lại có thể gián tiếp trở nên kháng lại một loại kháng sinh mà không cần phải đưa trực tiếp kháng sinh đó vào vi khuẩn đó. Một vấn đề quan trọng khác là nhiều loại kháng sinh là có hại cho sức khoẻ của người làm việc trực tiếp với thuốc (bị “bệnh nghề nghiệp”). Khi xử lý, tiếp xúc với nhiều loại kháng sinh, phần da lộ ra ngoài và bụi hít vào từ thuốc bột kháng sinh có thể dẫn đến các vấn đề về sức khoẻ đối với người lao động. Có nhiều loại kháng sinh được sử dụng trong nuôi trồng thủy sản có độ bền khá cao trong môi trường và có thể lan ra các vùng nước xung quanh qua đường thoát nước, nước thải. Trong môi trường xung quanh các kháng sinh này có thể thay đổi hệ sinh thái bằng cách thay đổi cấu trúc thông thường của vi khuẩn, và cũng có những ảnh hưởng độc tính rất lớn đối với động vật và thực vật dưới nước. Chúng cũng có thể được các sinh vật hấp thụ (ví dụ như vẹm xanh, một loài được nhiều địa phương khai thác làm thực phẩm). Như vậy, dư lượng kháng sinh trong thực phẩm không chỉ là một mối đe doạ đối với người tiêu dùng hàng thủy sản ở những nước nhập khẩu mà còn là một mối đe dọa đối với những người sống trong những vùng nuôi trồng thủy sản. Một số vấn đề quan trọng mà người nuôi thủy sản cần quan tâm trong việc sử dụng kháng sinh: 1) Chỉ sử dụng kháng sinh để chữa bệnh cho thủy sản nuôi khi xác định rõ chúng bị bệnh do vi khuẩn. Không sử dụng kháng sinh để chữa trị các bệnh về vi rút như vi rút đốm trắng hay bệnh đầu vàng, v.v 2) Hạn chế sử dụng lặp lại cùng một loại kháng sinh để tránh làm tăng độ kháng thuốc. 3) Đối với một số loại kháng sinh, cần ngừng sử dụng trong một thời gian nhất định trước khi thu hoạch để tránh dư lượng kháng sinh trong nguyên liệu thủy sản nuôi (thời gian ngừng thuốc thực hiện theo hướng dẫn trên bao bì và theo quy định của cơ quan quản lý – trường hợp có quy định khác nhau thì phải theo quy định có thời gian ngừng lâu hơn). 4) Trong điều kiện có thể, nên cho giám sát việc sử dụng kháng sinh về mặt thú y thủy sản. 24
  25. TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA 5) Nắm chắc các nguyên tắc sử dụng thuốc kháng sinh và áp dụng đúng các phương pháp sử dụng thuốc kháng sinh trong phòng trị bệnh thủy sản (đã trình bày tại mục 3.1 và 3.2). 4. Hướng dẫn sử dụng kháng sinh phòng trị một số bệnh ở thủy sản nuôi 4.1. Một số lưu ý khi sử dụng thuốc trị bệnh ở thủy sản nuôi 4.1.1. Chọn kháng sinh (Hình 7 trang 41) - Vi khuẩn gây bệnh ở cá chủ yếu là vi khuẩn Gram âm, thường gặp là Edwardsiella ictaluri, Speudomonas spp, Aeromonas spp, Flexibacter columnaris Các vi khuẩn này đều chịu tác động của kháng sinh khi điều trị. Tuy nhiên, tại một số nơi vi khuẩn có tỷ lệ đề kháng cao với một số loại kháng sinh như fl orphenicol, oxytetracycline, phối hợp sulfamethoxazol + trimethoprim, Do đó, để việc điều trị có hiệu quả cần lấy mẫu cá bệnh làm kháng sinh đồ, chọn loại thuốc còn nhạy với mầm bệnh điều trị bệnh cho cá (không sử dụng kháng sinh đã bị vi khuẩn kháng lại vì những kháng sinh này không còn tác dụng đối với vi khuẩn kháng thuốc). - Đối với cá nuôi thương phẩm, việc đưa thuốc điều trị bệnh vào cơ thể thông qua việc trộn thuốc vào thức ăn là giải pháp tốt nhất. Tuy nhiên, do một số kháng sinh không hấp thu hoặc hấp thu kém qua niêm mạc ruột nên chỉ tạo được tác dụng diệt khuẩn cục bộ, còn khi vi khuẩn xâm nhập vào máu, tác động đến mô, phá huỷ tổ chức cơ thể thì hiệu quả điều trị của kháng sinh sẽ không cao. Các kháng sinh có đặc tính này điển hình là colistin và hầu hết kháng sinh nhóm aminoglycosid (streptomycin, kanamycin, gentamycin ). - Đối với thức ăn tự chế biến, người nuôi thủy sản có thể đưa thuốc vào trong quá trình nhào trộn thức ăn. Tuy nhiên, khi sử dụng thức ăn công nghiệp (dạng viên với cỡ khác nhau) thì cần chọn thuốc hoà tan tốt trong nước để có thể tưới tẩm thuốc đồng đều vào từng viên thức ăn. Do đó, một số thuốc không hoà tan như fl orphenicol, trimethoprim hay hoà tan kém như kháng sinh nhóm fl uroquynolones (nếu là thủy sản nuôi để xuất khẩu vào thị trường Mỹ và Bắc Mỹ thì không được sử dụng nhóm kháng sinh này), sulfamides sẽ không ngấm sâu được vào viên thức ăn, lớp bột thuốc bám lỏng lẻo bên ngoài viên thức ăn sẽ nhanh chóng bị rửa trôi khi vào môi trường nước ao nuôi, hậu quả là cá bệnh không được cấp đủ liều thuốc điều trị. - Nhiều loại kháng sinh bị giảm tác dụng do gắn kết với các thành phần có trong thức ăn hay có trong nước dùng pha thuốc (nhóm tetracycline, fl uoroquynolones) hoặc bị phân huỷ bởi axít dịch vị khi ở lâu trong dạ dày (penicillin, ampicillin, amoxycillin, ), do đó nên kiểm tra nước dùng pha thuốc. Nước cứng quá hoặc có chứa nhiều ion kim loại không phù hợp để pha các kháng này. 4.1.2. Chọn thuốc hỗ trợ 25
  26. TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA Thuốc hỗ trợ không phù hợp sẽ gây lãng phí làm tăng giá thành điều trị. Cần chú ý một số điểm sau: - Nên dùng thuốc làm tăng khả năng đề kháng như beta-glucan, vitamin C, vi sinh vật hữu ích (Bacillus subtilis, Lactobacillus axítophilus, Saccharomyces cerevisiae ) bổ sung vào thức ăn cho cá trong giai đoạn cá khỏe để phòng bệnh. Cần chú ý khi sử dụng probiotic thì không kết hợp cùng lúc với kháng sinh vì kháng sinh sẽ diệt luôn vi khuẩn hữu ích được bổ sung vào thức ăn. - Các thuốc dùng trong giai đoạn bệnh để hỗ trợ điều trị là vitamin C, B complex và các enzyme tiêu hoá, đặc biệt là protease cần được cung cấp đủ nhu cầu của cá (theo hướng dẫn của nhà sản xuất) vì khi bị bệnh, cá tiêu hoá rất kém, nếu không bổ sung men tiêu hóa thì cá ăn càng nhiều tỷ lệ chết càng gia tăng do rối loạn tiêu hoá và nhiễm khuẩn đường ruột (Protease là tên chung của nhóm enzyme có khả năng thủy phân các liên kết peptid của chuỗi peptid, protein thành các đoạn peptid ngắn hơn và các acid amin. Có thể hiểu đơn giản: protease là enzyme xúc tác cho việc tiêu hóa protein). - Thuốc có chất chống oxy hoá mạnh như vitamin A, E, selenium dùng rất tốt sau giai đoạn bệnh để giúp cá hồi phục sức khỏe, cải thiện chất lượng thịt do tác động giải độc, trung hoà các gốc tự do hình thành trong thời kỳ bệnh. 4.2. Hướng dẫn phòng trị một số bệnh ở động vật thủy sản nuôi 4.2.1. Bệnh do vi khuẩn vibrio a). Tác nhân gây bệnh Giống Vibrio thuộc họ Vibrionaceae, bộ Vibrionales, lớp Gammaproteobacteria, ngành Proteobacteria. Đặc điểm chung các loài vi khuẩn thuộc giống Vibrio: Gram âm, hình que thẳng hoặc hơi uốn cong, kích thước 0,3-0,5 × 1,4-2,6 μm. Chúng chuyển động nhờ một tiên mao (fl agella) hoặc nhiều tiên mao mảnh và không hình thành bào tử. Những loài Vibrio gây bệnh cho động vật thuỷ sản là: V. alginolyticus; V. anguillarum; V. ordalii; V. salmonicida, V. parahaemolyticus, V. harvey, V. vulnifi cus Đối với cá, Vibrio spp. gây bệnh nhiễm khuẩn máu là chủ yếu. Đối với tôm, Vibrio spp. gây bệnh phát sáng, đỏ dọc thân, ăn mòn vỏ kitin. V. anguillarum và V. vulnificus gây bệnh nhiễm khuẩn máu cá chình; V. parahaemolyticus gây bệnh phát sáng ở ấu trùng tôm sú; V. alginolyticus gây bệnh đỏ dọc thân ấu trùng tôm sú; V. parahaemolyticus, V. harvey, V. vulnificus, V. anguillarum gây bệnh đỏ thân ở tôm sú thịt, ăn mòn vỏ ở giáp xác, gây bệnh máu vón cục ở cua, gây bệnh ấu trùng nhuyễn thể. 26
  27. TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA b). Dấu hiệu bệnh (Hình 8a, 8b trang 42, 43) - Tôm ở trạng thái không bình thường: Nổi lên mặt ao, dạt bờ, kéo đàn bơi lòng vòng. - Tôm ở trạng thái hôn mê, lờ đờ, kém ăn hoặc bỏ ăn. - Ở tôm có sự biến đổi màu sang đỏ hoặc xanh; vỏ bị mềm và xuất hiện các vết thương hoại tử, ăn mòn trên vỏ và các phần phụ. - Ấu trùng giáp xác khi nhiễm V. alginolyticus: Xuất hiện các điểm đỏ ở gốc râu, phần đầu ngực, thân, các phần phụ. Ấu trùng tôm và tôm giống có hiện tượng phát sáng khi nhiễm V.parahaemolyticus và V. harveyi (Hình 9 trang 44) c). Mùa vụ Mùa vụ xuất hiện bệnh tuỳ theo loài và địa điểm nuôi. Vi khuẩn Vibrio spp. được tìm thấy phổ biến ở trong nước biển và ven bờ, trong nước bể ương tảo, bể ương Artemia, trong bể ương ấu trùng. d). Cách phòng bệnh Các trại sản xuất tôm cần thực hiện một số biện pháp sau: - Lọc nước qua tầng lọc cát và xử lý bằng tia cực tím. - Xử lý tôm bố mẹ bằng formalin 20-25ppm, thời gian 30-60 phút. - Xử lý tảo bằng oxytetracyline 30-50ppm, thời gian 1-2 phút. - Xử lý Artemia bằng chlorine 10-15ppm trong 01 giờ ở nước ngọt, vớt ra rửa sạch rồi mới cho ấp. - Có thể phun vào môi trường ương EDTA 2-5ppm để kìm hãm phát triển của vi khuẩn. - Thường xuyên xi phông đáy để giảm lượng vi khuẩn ở tầng đáy bể ương. - Trường hợp bị bệnh nặng phải huỷ đợt sản xuất và xử lý bằng chlorine 200- 250ppm trong một giờ mới xả ra ngoài. e). Cách trị bệnh Đối với ấu trùng tôm: dùng một trong các cách sau: - Oxytetracyline + bacitracin (tỷ lệ 1:1) nồng độ 1-3ppm. - Erytromycin + rifamycin (tỷ lệ 5:3) nồng độ 1-2ppm. 27
  28. TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA - Erytromycin + bacitracin (tỷ lệ 1:1) nồng độ 1-3ppm. Sau khi thay nước được 12 giờ, phun thuốc trực tiếp vào nước bể, xử lý 3 ngày liên tục. Đối với tôm nuôi thương phẩm: Dùng kháng sinh trộn với thức ăn tinh để trị bệnh (theo hướng dẫn của nhà sản xuất thuốc). 4.2.2. Bệnh gan thận mủ trên cá tra a). Tác nhân gây bệnh Bệnh mủ gan (bệnh đốm trắng trên gan, thận) trên cá tra do nhóm vi khuẩn Edwardsiella ictaluri gây ra. Vi khuẩn E. ictaluri thuộc họ Enterbacteriaceae là vi khuẩn Gram âm, hình que, kích thước 1 × 2- 3μm, không sinh bào tử. Vi khuẩn có thể phân lập từ mẫu cá bệnh (gan, thận, tỳ tạng) trên môi trường TSA (trytone soya agar) hoặc EMB (eosine methylene blue lactase agar) sau 48 giờ ở 280C tạo thành khuẩn lạc màu trắng đục. b). Dấu hiệu bệnh (Hình 10, 11, 12 trang 44, 45) - Mức độ nhẹ: Bên ngoài thân cá bình thường không biểu hiện xuất huyết, mắt hơi lồi nhưng khi mổ ra thì thấy gan, thận, tỳ tạng có nhiều đốm trắng (như đốm mủ). Đó là biểu hiện bệnh lý đặc trưng nhất của bệnh mủ gan. - Mức độ nặng: Cá bệnh bỏ ăn, bơi lờ đờ trên mặt nước, cá thường nhào lộn và xoay tròn. Khi bệnh nặng cá không phản ứng với tiếng động. Một số cá bị xuất huyết ở tất cả các vi hoặc xuất huyết toàn thân. Có khi cá xuất huyết trầm trọng, khi nhấc lên khỏi mặt nước máu sẽ chảy ra từ da và mang cá. Một số cá bệnh còn có biểu hiện màu sắc nhợt nhạt, có nhiều chỗ trắng bệch lớn, nhỏ trên da. Số lượng cá chết hằng ngày khá cao và tỷ lệ tăng dần. c). Mùa vụ Bệnh thường xảy ra nhiều vào mùa mưa lũ, kéo dài đến mùa khô. Thời điểm phát triển bệnh và mức độ thiệt hại khác nhau theo từng năm. Vi khuẩn E. ictaluri có thể nhiễm cho cá bằng hai đường khác nhau. Vi khuẩn trong nước có thể qua đường mũi của cá xâm nhập vào cơ quan khứu giác và di chuyển vào dây thần kinh khứu giác, sau đó vào não. Bệnh lan rộng từ màng não đến sọ và da. Vi khuẩn E. ictaluri cũng có thể xâm nhiễm qua đường tiêu hoá qua niêm mạc ruột vào máu gây nhiễm trùng máu. Bằng đường này thì vi khuẩn vào mao mạch trong biểu bì gây hoại tử và mất sắc tố của da. Cá da trơn còn nhiễm E. ictaluri qua đường miệng gây nhiễm khuẩn ruột. Bệnh tiến triển gây viêm ruột, viêm gan và viêm cầu thận trong vòng 2 tuần sau khi nhiễm bệnh. 28
  29. TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA Tóm lại, vi khuẩn E. ictaluri có thể xâm nhập vào cơ thể cá từ môi trường nước qua da, qua mang và qua miệng bằng đường thức ăn gây bệnh mủ gan ở cá. d). Phòng bệnh Nên cho cá ăn thức ăn nấu chín hoặc thức ăn viên để phòng vi khuẩn gây bệnh xâm nhập qua đường thức ăn. Để chủ động phòng bệnh, cần ngăn chặn mầm bệnh xâm nhập và lây lan vào hệ thống nuôi cá tra trong vùng, các hộ nuôi cá cần có ao lắng lọc, sát trùng nước trước khi bơm nước vào ao nuôi. Định kỳ 10 - 15 ngày xử lý nước ao nuôi để diệt vi khuẩn, vi rút gây bệnh trong ao bằng cách dùng vôi nông nghiệp liều lượng 2 - 3kg/100m2 tạt quanh ao kết hợp 1 trong các loại thuốc sát trùng nước ao nuôi hiệu quả cao như BKC, BKA, Vicato, Vime-Protex, Vimekon. Đối với những ao nuôi cá tra, ba sa, lượng vật chất hữu cơ lơ lửng tồn tại trong ao rất cao, điều đó ảnh hưởng rất lớn đến tác dụng diệt khuẩn của các loại thuốc sát trùng như chlorine, thuốc tím, H2O2. Vì vậy nên dùng Vimekon để xử lý nước vì nó có ưu điểm là hiệu quả diệt khuẩn cao, không bị ảnh hưởng bởi môi trường có nhiều chất hữu cơ. e). Trị bệnh Thuốc dặc trị bệnh gan thận mủ ở cá: vi khuẩn E. ictaluri rất nhạy với fl orphenicol. Sử dụng thuốc từ 7 - 10 ngày sẽ cho hiệu quả tốt, cá sẽ hồi phục nhanh khi người nuôi thực hiện tốt khâu vệ sinh diệt mầm bệnh trong khu vực nuôi và trong môi trường nước. Florfenicol có độ tồn dư thấp trong mô cơ. Dùng thuốc liều 10mg/kg thể trọng liên tục 12 ngày, khi ngưng sử dụng 7 ngày mức tồn dư trong cơ cá tra còn 0,222 - 0,109ppm (mức cho phép của Việt Nam và Mỹ là 1ppm). Sản phẩm Vime - fenfi sh với hoạt chất chính fl orfenicol và các chất dẫn xuất đặc biệt là sản phẩm đang được dùng để điều trị bệnh mủ gan mang lại hiệu quả rất cao ở khu vực đồng bằng Sông Cửu Long. Liệu trình điều trị như sau: - Cách 1: + Sáng: Vime - glucan 1kg / 10 - 13 tấn cá. + Chiều: Vime - fenfi sh 2000 1lít/ 15-20 tấn cá + trimesul 1kg/4 tấn cá. - Cách 2: + Sáng: Vime - glucan 1kg / 10 - 13 tấn cá. + Chiều: Vimenro 200 1lít/ 20 tấn cá + trimesul 1kg/ 4 tấn cá. 29
  30. TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA - Cách 3: + Sáng: Glusome 115 1kg/ 10 - 13 tấn cá. + Chiều: Vime - fenfi sh 2000 1 lít/ 15-20 tấn cá + vime - cicep 1kg/5 tấn cá. - Cách 4: + Sáng: Glusome 115 1kg/ 10 - 13 tấn cá. + Chiều: Vime - fenfi sh 2000 1 lít/ 15-20 tấn cá + doxery 1kg/ 5 tấn cá. Cần lưu ý: - Thuốc sử dụng được tính theo khối lượng cá thực tế. - Cho cá ăn liên tục 7 - 10 ngày nhằm tránh tái nhiễm kết hợp xử lý nước: + Đối với cá con (<100g): dùng vimekon 1kg/ 2.000m3. + Đối với cá lớn: dùng Fresh Water 1kg/ 1.500-2.000m3 hoặc protectol 1lít/ 1.500 - 2.000m3 . - Khi trộn thuốc với thức ăn xong (hoặc pha thuốc vào một ít nước rồi phun đều lên thức ăn), đợi khoảng 10-15 phút cho thuốc ngấm vào thức ăn rồi mới cho cá ăn. Tuy nhiên, để đạt kết quả tốt hơn, nên áo (bao bọc) thức ăn bằng vime - lecithin để tăng khả năng dung nạp (vime - lecithin có tác dụng bao bọc viên thức ăn để thuốc không bị thất thoát ra môi trường ngoài, đồng thời kích thích cá ăn nhiều, tiêu hóa tốt. Có thể dùng 1 lít vime – lecithin trộn với 75-100kg thức ăn, để yên 15 phút rồi mới cho cá ăn). Tuy nhiên, hiện nay khi nhiều loại kháng sinh đang được sử dụng điều trị bệnh gan thận mủ trên cá tra đã bị vi khuẩn đề kháng, hiệu quả điều trị không cao. Biện pháp tăng liều dùng và kéo dài thời gian điều trị dẫn đến tăng chi phí điều trị và gây tồn dư ảnh hưởng đến chất lượng thịt, khó tiêu thụ sản phẩm cá tra. Vì thế, khi phát hiện cá bị bệnh, nên báo với cán bộ khuyến nông để được tư vấn. 4.2.3. Bệnh xuất huyết trên cá tra a). Tác nhân gây bệnh Bệnh xuất huyết còn gọi là bệnh đốm đỏ hay bệnh đỏ mỏ đỏ kỳ. Tác nhân gây bệnh là vi khuẩn Aeromonas hydrophila, loài vi khuẩn đặc thù vùng nước ngọt. Ngoài ra, một số trường hợp còn phân lập được vi khuẩn A.sobria và A.caviae trên cá bị bệnh. Hiện tượng xuất huyết hoặc đốm đỏ cũng có thể là dấu hiệu lâm sàng phổ biến của một số tác nhân gây bệnh khác như Edwarsiella tarda, Speudomonas spp. Tuy nhiên, 30
  31. TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA để xác định chính xác tác nhân gây bệnh và lựa chọn loại thuốc hiệu quả, người nuôi cần mang mẫu cá bệnh đến các phòng chuẩn đoán để định danh tác nhân và làm kháng sinh đồ xác định loại thuốc đặc trị. b. Dấu hiệu bệnh (Hình 13 trang 46) Bệnh gây xuất huyết khắp trên da cá, tập trung nhiều ở gốc vây, xung quanh miệng, hầu. Hậu môn viêm, xuất huyết. Bụng trướng to có chứa dịch màu vàng hoặc hồng, các cơ quan nội tạng như ruột, bóng hơi, tuyến sinh dục cũng xuất huyết. Gan tái nhạt, thận, tỳ tạng sưng to, mềm nhũn, màu đỏ sậm. Trường hợp bệnh nặng, cá nhiễm ngoại ký sinh trùng hoặc nhiễm bệnh do nhiễm vi khuẩn, tỷ lệ hao hụt có thể cao hơn 50%. c). Mùa vụ Bệnh có thể xuất hiện quanh năm trên cá tra nuôi ở Đồng bằng sông Cửu Long. d). Phòng bệnh - Trong quá trình nuôi, người nuôi phải quản lý các yếu tố môi trường, giảm các nguy cơ gây sốc cho cá như thay đổi nhiệt độ, pH, - Hạn chế đánh bắt làm xây xát cá, tránh nhốt giữ cá với mật độ quá dầy. - Định kỳ xử lý các chất mùn bả hữu cơ lơ lửng trong ao bằng cách bón vôi ở đáy ao hoặc bón zeolite. - Nên kiểm soát việc cho cá ăn, thức ăn phải có chất lượng cao; cho ăn theo tỷ lệ thích hợp với cỡ cá và số lượng cá trong ao nuôi. - Thường xuyên quan sát hoạt động của cá để phát hiện bệnh kịp thời. e). Trị bệnh - Trường hợp cá hương, cá giống bị bệnh xuất huyết, trị bằng thuốc kháng sinh và đưa thuốc vào cơ thể cá bằng đường miệng chỉ có kết quả khi cá mới chớm bệnh. Do vậy, phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm là rất quan trọng trong điều trị. Khi cá bệnh nặng, việc điều trị thường không mang lại kết quả. - Hơn 80% các chủng vi khuẩn gây bệnh xuất huyết nhạy với thuốc kháng sinh doxycycline. Trường hợp cá còn khả năng bắt mồi, nên dùng thuốc kháng sinh trộn vào thức ăn và cho cá ăn liên tục ít nhất là 7 - 10 ngày, với liều lượng 50 - 80mg/kg cá/ngày. - Trường hợp ao cá tra bị nhiễm bệnh này, cần phải sử dụng hóa dược để diệt vi 31
  32. TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA khuẩn trong môi trường nuôi như BKC, (BKC + Amyl acetate) hoặc iốt. Tóm lại, việc phòng bệnh ở cá tra phải kết hợp với quản lý tốt môi trường nuôi và khi xử lý bệnh cần phải kết hợp với việc cải thiện môi trường. 4.2.4. Bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn Aeromonas di động a). Tác nhân gây bệnh (Hình 14 trang 46) Các vi khuẩn Aeromonas di động, bao gồm A. hydrophyla, A. caviae, A. sobria. Đặc tính chung của ba loài vi khuẩn này là di động nhờ có 1 tiên mao. Vi khuẩn Gram âm dạng hình que ngắn, hai đầu tròn, kích thước 0,5 × 1,0-1,5 μm. b). Dấu hiệu bệnh (Hình 15a, 15b, 15c, 15d trang 46, 47, 48) - Bệnh nhiễm trùng ở động vật thuỷ sản thường biểu hiện ở các dạng sau: + Hoại tử da và cơ: Đốm đỏ xuất huyết. + Vây bị phá huỷ: Gốc vây xuất huyết, tia rách nát và cụt dần. + Vẩy dựng (rộp) và bong ra, da xuất huyết. + Xoang bụng sưng to, các cơ quan nội tạng bị xuất huyết và viêm nhũn (dịch hoá), ruột viêm và chứa đầy hơi. - Đối với từng loài động vật thuỷ sản có các dấu hiệu bệnh lý cụ thể như sau: + Dấu hiệu đầu tiên là cá kém ăn hoặc bỏ ăn, nổi lờ đờ trên tầng mặt. Da cá thường đổi màu tối không có ánh bạc, cá mất nhớt, khô ráp. Xuất hiện các đốm xuất huyết màu đỏ trên thân, các gốc vây, quanh miệng, râu xuất huyết hoặc bạc trắng. Xuất hiện các vết loét ăn sâu vào cơ, có mùi hôi thối, trên vết loét thường có nấm và ký sinh trùng ký sinh. Mắt lồi đục, hậu môn viêm xuất huyết, bụng có thể chướng to, các vây xơ rách, tia vây cụt dần. + Giải phẫu nội tạng: Xoang bụng xuất huyết, mô mỡ cá ba sa xuất huyết nặng. Gan tái nhợt, mật sưng to, thận sưng, ruột, dạ dày, tuyến sinh dục, bóng hơi đều xuất huyết. Có trường hợp cá ba sa có 2 đoạn ruột lồng vào nhau. Xoang bụng có chứa nhiều dịch nhờn mùi hôi thối. - Bệnh nhiễm trùng do nhóm vi khuẩn Aeromonas spp. di động có thể gây tử vong cho thủy sản từ 30-70%, đối với một vài loài có thể bị tử vong đến 100%. Dấu hiệu bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn Aeromonas di động ở cá tra, tôm và một số đối tượng khác được minh họa tại Hình 15a-d. c). Mùa vụ 32
  33. TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA - Bệnh xuất hiện quanh năm nhưng ở miền Bắc thường tập trung vào mùa xuân và mùa thu, ở miền Nam bệnh phát nhiều vào mùa mưa. d). Phòng bệnh Biện pháp phòng bệnh quan trọng nhất là không để cho động vật nuôi thuỷ sản bị sốc do môi trường thay đổi xấu: nhiệt độ thay đổi đột ngột, hàm lượng oxy hoà tan thấp, nước bị nhiễm bẩn Cần giữ cho môi trường nước sạch để đảm bảo tốt cho đời sống của động vật thuỷ sản. Đối với các ao nuôi áp dụng tẩy dọn ao như phương pháp phòng tổng hợp, định kỳ vào mùa bệnh: 2 tuần rắc xuống ao 1 lần, mùa khác rắc 1 tháng 1 lần, liều lượng trung bình 2kg vôi nung/100 m3 nước. Ngoài ra, có thể bổ sung thêm lượng vitamin C cho vào thức ăn trước mùa bệnh. Đối với nuôi cá bè: thường xuyên treo túi vôi. Vào mùa xuất hiện bệnh: 2 tuần treo 1 lần, mùa khác một tháng treo 1 lần. Vôi có tác dụng khử trùng và kiềm hoá môi trường nước. Lượng vôi tính trung bình 2kg vôi nung/10m3. Bè lớn treo nhiều túi và bè nhỏ treo ít túi tập trung ở chỗ cho ăn và phía đầu nguồn nước chảy. e). Trị bệnh Có thể dùng một số kháng sinh, thảo mộc có tác dụng diệt khuẩn điều trị bệnh nhiễm khuẩn máu như sau: + Đối với cá giống dùng phương pháp tắm, thời gian 1 giờ: sử dụng oxytetracyline nồng độ 20-50ppm, streptomycin nồng độ 20-50ppm. + Đối với cá thịt: dùng phương pháp cho ăn kháng sinh trộn với thức ăn tinh. Sulfamid liều dùng 150-200mg/1kg cá/ngày. Thuốc phối chế KN-04-12: liều dùng 2-4g/1kg cá/ngày. Cho cá ăn liên tục từ 5-7 ngày. Riêng với kháng sinh từ ngày thứ 2 trở đi liều lượng giảm đi 1/2 so với ngày ban đầu. 4.2.5. Bệnh đốm trắng do vi khuẩn ở tôm a). Tác nhân gây bệnh (Hình 16 trang 49) Vi khuẩn Bacillus subtilis thuộc giống Bacillus, họ Bacillaceae, bộ Bacillales, lớp Bacilli, ngành Firmicutes. Các vi khuẩn này có khả năng là nguyên nhân gây ra bệnh đốm trắng ở tôm sú nuôi. Vi khuẩn Vibrio spp. cũng được nuôi cấy từ mẫu bệnh tôm nuôi từ các ao có pH và độ kiềm cao và vi khuẩn là nguyên nhân cơ hội (nguyên nhân thứ hai). b). Dấu hiệu bệnh (Hình 17, 18 trang 49) Tôm sinh trưởng bình thường, không có hiện tượng tôm chết. Tôm bệnh có các 33
  34. TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA đốm trắng mờ đục nhìn thấy trên vỏ khắp cơ thể, khi bóc vỏ ra nhìn rõ hơn. Đốm trắng hình tròn nhỏ hơn đốm trắng của bệnh do vi rút (WSSV). Soi mẫu tươi dưới kính hiển vi đốm trắng có dạng lan tỏa hình địa y rỗng ở giữa (có hiện tượng ăn mòn vỏ), khác với đốm trắng do vi rút có đốm đen (melanin) ở giữa. Các đốm trắng thường chỉ ở phía ngoài lớp biểu bì và tổ chức liên kết, ít nguy hiểm với tổ chức phía trong. Các đốm trắng này có thể mất khi tôm lột vỏ. c). Mùa vụ Bệnh chủ yêu xuất hiện vào vụ xuân hè. Các ao nuôi thâm canh tôm thường xuất hiện bệnh đốm trắng, nhưng test PCR cho thấy bệnh WSSV âm tính. d). Phòng bệnh Kiểm soát mật độ vi khuẩn trong nước ao nuôi tôm. Thường xuyên thay nước ao nuôi. Có thể hạn chế sử dụng chế phẩm sinh học có chứa khuẩn Bacillus subtilis cho ao nuôi tôm, đề phòng chúng có liên quan đến bệnh đốm trắng do vi khuẩn. Khi ao đã nhiễm bệnh đốm trắng do vi khuẩn: dùng vôi nung (CaO) bón cho ao với liều lượng 25ppm để không làm độ kiềm và tăng pH tăng nhanh. Dùng một số khoáng vi lượng kích thích tôm lột vỏ sẽ giảm bớt các đốm trắng trên thân tôm. 34
  35. TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA MỘT SỐ CÂU HỎI GỢI Ý THẢO LUẬN - Thuốc kháng sinh là gì? - Trong 4 loại thuốc sau, những thuốc nào là kháng sinh ? a. Thuốc diệt nguyên sinh động b. Thuốc diệt vi khuẩn c. Thuốc diệt côn trùng d. Thuốc diệt tảo - Kháng sinh được phân loại như thế nào? Những nhóm kháng sinh chính ? - Cơ chế tác dụng của kháng sinh? - Nguyên tắc phối hợp kháng sinh ? - Vì sao có hiện tượng kháng kháng sinh của vi khuẩn? Tác hại của việc kháng kháng sinh? - Những nhóm kháng sinh thông dụng trong nuôi trồng thủy sản? - Những nguyên tắc sử dụng thuốc kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản là gì? - Các phương pháp sử dụng thuốc kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản? - Mặt trái của việc sử dụng kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản là gì? - Nêu tên các kháng sinh bị cấm sử dụng trong nuôi trồng thủy sản ? - Có bao nhiêu kháng sinh hạn chế sử dụng trong nuôi trồng thủy sản ? Hãy nêu tên 5 kháng sinh trong số kháng sinh đó ? - Anh/Chị đã sử dụng thuốc kháng sinh trong thực tế hoạt động nuôi thủy sản chưa? Nếu đã sử dụng, Anh/Chị vui lòng cho biết? 35
  36. TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA GỢI Ý LẬP KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG (Thời gian: 2 ngày. Mỗi buổi giảng 3 giờ, tương đương 4 tiết/buổi) Ngày thứ nhất Thời Phương tiện hỗ Ghi TT Nội dung Phương pháp gian trợ thực hành chú Buổi sáng 1 Khái quát về thuốc 85’ - Thuyết trình Máy chiếu, kháng sinh - Thông tin phản Micro hồi trong giờ Sản phẩm thuốc kháng sinh 2 Thảo luận 15’ Trao đổi trực tiếp nt Giải lao 15’ 2 Kháng sinh trong 60 - Thuyết trình nt nuôi trồng thủy sản - Thông tin phản hồi trong giờ 3 Thảo luận về Kháng 20’ Trao đổi trực tiếp nt sinh trong nuôi trồng thủy sản Buổi chiều 1 Sử dụng thuốc 80’ - Thuyết trình Máy chiếu, kháng sinh trong - Hỏi đáp Micro nuôi trồng thủy sản Sản phẩm thuốc KS Giải lao 15’ 2 Thảo luận và chuẩn 100’ - Phương pháp Bể Sản phẩm thuốc bị cho thực hành cá KS; Găng tay, ngày hôm sau về sử - Trao đổi khẩu trang, dụng dụng kháng sinh cụ pha chế trong nuôi trồng - Thực hành thủy sản 36
  37. TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA Ngày thứ hai Phương tiện Phương TT Nội dung Thời gian hỗ trợ thực Ghi chú pháp hành Buổi sáng (không kể thời gian đi lại) 1 Sử dụng kháng 180’ Hướng dẫn Thuốc và Đối tượng sinh phòng, trị trực tiếp các phương nuôi cụ thể: bệnh ở đối tượng ngoài hiện tiện hỗ trợ phù hợp với nuôi nước mặn-lợ trường phù hợp điều kiện địa (Khẩu trang, phương nơi găng tay, tập huấn thuốc, dụng cụ pha thuốc, bơm tiêm, thuyền, v.v ) Buổi chiều (không kể thời gian đi lại) 1 Sử dụng kháng 180’ Hướng dẫn Thuốc và Đối tượng sinh phòng, trị trực tiếp các phương cụ thể: phù bệnh ở đối tượng ngoài hiện tiện hỗ trợ hợp với điều nuôi nước ngọt trường phù hợp kiện địa (Khẩu trang, phương nơi găng tay, tập huấn thuốc, dụng cụ pha thuốc, bơm tiêm, thuyền, v.v ) 37
  38. TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA MỘT SỐ HÌNH ẢNH BÀI 1 Hình 1. Mục tiêu phân tử của kháng sinh trên tế bào vi khuẩn Các nhóm kháng sinh (hình oval trong các khung màu nâu đỏ) tấn công vào các cấu trúc và các quá trình sinh tổng hợp trong tế bào vi khuẩn a - Tấn công cấu trúc thành tế bào; b - Tấn công cấu trúc và chức năng của màng; c - Tấn công vào quá trình tổng hợp axít folic; d - Tấn công vào cấu trúc và chức năng của AND; e - Tấn công vào quá trình tổng hợp ARN; g - Tấn công vào quá trình sinh tổng hợp protein. PABA (para aminobenzonic axít - một loại sinh tố nhóm B phức tạp); DHF, DHFA: Axít dihydrofolat 38
  39. TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA Hình 2. Cơ chế tác dụng của kháng sinh Hình 3. Mô tả nguyên tắc phối hợp kháng sinh 39
  40. TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA Hình 4. Cơ chế lan truyền gen đề kháng kháng sinh ở vi khuẩn Plasmid mang gen kháng kháng sinh (đoạn màu trắng có chữ AB) từ các vi khuẩn khác nhau có thể gặp gỡ và trao đổi vật liệu di truyền. Kết quả là plasmid chứa gen của các loài vi khuẩn khác nhau. Điều này tạo điều kiện thích ứng và tính di động cao của gen kháng kháng sinh của vi khuẩn, do đó gen này dễ dàng phát tán giữa các loài vi khuẩn khác nhau. Hình 5. Cơ chế đề kháng kháng sinh của vi khuẩn (Andersson, 2004) 40
  41. TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA Hình 6. Tỷ lệ phần trăm kháng thuốc kháng sinh của các chủng vi khuẩn Aeromonas spp., gây bệnh xuất huyết trên cá tra. Ghi chú: ampicillin (AM/10μg), amoxycillin+clavulanic axít (AMC/20/10 μg), cefazoline (CEZ/30μg), cefalexine (CN/30μg), fl orfenicol (FFC/30μg), tetracycline (TE/30μg), doxycycline (DO/30μg), fl um- equyne (FM/30μg), ciprofl oxacin (CIP/30μg), streptomycin (SM/10μg), trimethoprime+sulfamethoxazol (SXT/1,25/23,75μg). Hình 7. Kiểm tra tính nhạy của vi khuẩn Staphylococcus aureus với kháng sinh theo phương pháp đĩa khuếch tán kháng sinh của Kirby-Bauer: Kháng sinh trong đĩa thạch ức chế sự phát triển của S. Aureus (trái); Kháng sinh đồ trên đĩa thạch. 41
  42. TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA Hình 8a. Tôm sú bị nhiễm khuẩn Vibrio spp. A- Đuôi tôm sú bị ăn mòn; B- Tôm sú bị bệnh đỏ thân; C- Tôm sú bị bệnh đỏ thân (con thứ 3,4); D- Ấu trùng tôm bị bệnh đỏ dọc thân; E- tôm sú bị bệnh, các phần phụ (râu, chân bò, chân bơi, đuôi) bị ăn mòn, cụt dần; F- đuôi tôm sú bị hoại tử; 42
  43. TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA Hình 8b. Tôm sú bị nhiễm khuẩn Vibrio spp. G - đuôi tôm sú bị đỏ; H - đuôi tôm sú bị phồng. 43
  44. TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA Hình 9. Tôm sú bị bệnh phát sáng Hình 10. Bệnh gan thận mủ ở cá tra 1. Cá tra bị nhiễm Edwardsiella ictaluri 2. Máu cá tra cảm nhiễm E. ictaluri (Giemsa, 1000x). A: Các loại tế bào bạch cầu trong máu cá bệnh; B: Vi khuẩn hình que trong tế bào chất của hồng cầu (mũi tên); C: Màng tế bào hồng cầu bị vỡ xuất hiện nhiều không bào trong tế bào chất (a); màng tiểu cầu bị vỡ và nhân có không bào (b); D: Màng bạch cầu đơn nhân bị vi khuẩn phá vỡ trong tế bào chất xuất hiện nhiều khoảng trống. 44
  45. TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA Hình 11: Vi khuẩn trong các cơ quan của cá tra (Giemsa, 1000x). A: Nhiều cụm vi khuẩn ở gan cá tra; B: Đại thực bào thực bào vi khuẩn ở thận; C: Đại thực bào thực bào vi khuẩn ở tỳ tạng; D: Vi khuẩn phá hủy màng tế bào hồng cầu ở tỳ tạng. Hình 12. Thận cá tra nhiễm E. ictaluri (H&E). A: Thận cá khoẻ. (a: tiểu cầu thận, b: ống thận) (200x); B: Vùng tế bào bị biến đổi cấu trúc (200x); C: Xung huyết và xuất huyết ở nhiều vùng trên thận (200x); D: Hoại tử hoá lỏng trên thận (a), b: trung tâm đại thực bào sắc tố (400x) 45
  46. TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA Hình 13. Cá tra bị bệnh xuất huyết Hình 14. Vi khuẩn Aeromonas hydrophila có một tiên mao (Ảnh kính hiển vi điện tử, Bùi Quang Tề, 1998) Hình 15a. Bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn Aeromonas di động A- Cá trắm cỏ bị bệnh đốm đỏ, vẩy rụng, gốc vây xuất huyết; B- Cá tra bị bệnh xuất huyết trên vây; 46
  47. TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA Hình 15b. Bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn Aeromonas di động C- Cá he bị bệnh xuất trên các vây; D- Cá rô phi bệnh viêm ruột; E- Cá trắm cỏ giải phẫu mang xuất huyết dính bùn,cơ quan nội tạng xuất huyết; F- Cá ba sa bị bệnh xuất huyết do vi khuẩn các cơ quan nội tạng: gan, thận, ruột mô mỡ xuất huyết, thịt xuất huyết; G- Cá rô phi bị bệnh viêm ruột do vi khuẩn bụng trướng to, hậu môn sưng loét đỏ, ruột xuất huyết chứa đầy hơi; H- Cá nheo bị bệnh viêm ruột do vi khuẩn. 47
  48. TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA Hình 15c. Bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn Aeromonas di động A. Cá bống tượng bị bệnh tuột nhớt; B. Ba ba bị bệnh viêm loét, có vết loét trên mai và dưới bụng, cụt móng; C. Ba ba bệnh có phổi đen, trên gan có đốm đen. Hình 15d. Bệnh nhiễm trùng ở tôm do vi khuẩn Aeromonas di động Tôm càng xanh bị bệnh: tôm bị đen mang, có đốm đen trên vỏ. 48
  49. TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA Hình 16. Vi khuẩn phân lập từ tôm bị bệnh đốm trắng A- Bacillus subtilis trong đốm trắng của tôm bện (theo Wang et al. 2000, ảnh kính hiển vi điện tử); B- Vibrio sp. phân lập từ tôm sú bệnh đốm trắng (theo Bùi Quang Tề và CTV, 2004) Hình 17. Đốm trắng trên vỏ đầu ngực tôm nhiễm BWSS (Wang et al. 2000). Hình 18. Đốm trắng trên vỏ tôm bị bệnh. Hiện tượng vỏ bị ăn mòn (ảnh trái) hoặc lỗ rỗng ở giữa (ảnh phải). (Mẫu soi tươi, thu tại Hải Phòng 7/2004, Bùi Quang Tề) 49
  50. TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA BÀI 2 HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG SẢN PHẨM XỬ LÝ, CẢI TẠO MÔI TRƯỜNG TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 50
  51. TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA 1. Khái niệm và phân loại sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường 1.1. Định nghĩa Phân loại sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường trong nuôi trồng thủy sản là sản phẩm có nguồn gốc từ khoáng chất, hoá chất, động vật, thực vật, vi sinh vật và các chế phẩm từ chúng, có khả năng điều chỉnh tính chất vật lý, tính chất hóa học, sinh học của môi trường nuôi trồng thủy sản (nước nuôi, đáy ao nuôi) làm cho chất lượng môi trường được cải thiện, phù hợp hơn với yêu cầu về môi trường sống của đối tượng nuôi và hạn chế sự phát triển của mầm bệnh giúp cho vật nuôi phát triển tốt. 1.2. Phân loại sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường - Nhóm sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường có nguồn gốc sinh vật (gọi chung là “chế phẩm sinh học”). - Sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường không có nguồn gốc sinh vật (sản phẩm hóa học, gọi chung là “chất”, “hóa chất”). 2. Chế phẩm sinh học dùng trong nuôi trồng thủy sản Để giảm thiểu những bất lợi do sử dụng hóa chất trong nuôi trồng thủy sản, việc sử dụng các chế phẩm sinh học để phòng bệnh và cải thiện môi trường là ưu tiên hàng đầu. Chế phẩm sinh học hiện đang được sử dụng tương đối phổ biến ở nước ta, nhất là trong việc nuôi thâm canh tôm sú, tôm chân trắng, và hiện có hàng trăm thương hiệu chế phẩm sinh học được phép lưu hành tại Việt Nam. 2.1. Khái quát về chế phẩm sinh học 2.1.1. Định nghĩa chế phẩm sinh học Theo quy định tại Quy chế khảo nghiệm giống thuỷ sản, thức ăn, thuốc, hoá chất và chế phẩm sinh học dùng trong nuôi trồng thuỷ sản được ban hành kèm theo Quyết định số 18/2002/QÐ-BTS ngày 03 tháng 06 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Thủy sản, “Chế phẩm sinh học là các sản phẩm có nguồn gốc sinh vật, kể cả vi sinh vật, các thực liệu lấy từ nấm, vi trùng, vi rút và các nguyên sinh, độc tố, nọc độc từ nguồn động vật hoặc thực vật gây hại cho động vật để chẩn đoán, phòng bệnh, chữa bệnh cho thuỷ sản nuôi trồng và xử lý môi trường nước nuôi trồng thuỷ sản”. Tuy nhiên, để phù hợp với sự phát triển, cần hiểu “nguồn gốc sinh vật” trong định nghĩa trên không bao gồm sinh vật biến đổi gen. Thành phần chính của chế phẩm sinh học gồm: vi sinh vật có lợi, axit amin/protein, vitamin, khoáng chất, dinh dưỡng vi lượng. Một chế phẩm sinh học tốt cần phải đáp ứng các yêu cầu sau: (1) là sản phẩm sống 51
  52. TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA hoặc duy trì hoạt tính ở quy mô kỹ nghệ; (2) không mang mầm bệnh và độc tố; (3) tạo ra tác dụng có lợi trên vật chủ; (4) có khả năng tồn tại và phát triển trong môi trường ruột của vật chủ hoặc trong môi trường ao nuôi; (5) duy trì tính ổn định để sử dụng được sau một thời gian tương đối lâu trong điều kiện bảo quản thông thường và điều kiện ngoài hiện trường. 2.1.2. Các nhóm chế phẩm sinh học a - Nhóm chế phẩm sinh học có tên chung là probiotic Trong nuôi trồng thủy sản, hầu hết những sinh vật có lợi thuộc các nhóm vi khuẩn axít lactic, các giống Bacillus, Actinomycetes, Nitrobacteria được sử dụng trong các bể ương nuôi, trong ao để hạn chế sự nhiễm bệnh của vật nuôi do các vi khuẩn gây bệnh. Ngoài ra, một số thành phần khác cũng được tìm thấy trong probiotic là tập hợp các enzyme có nguồn gốc vi sinh vật như amylase, protease, lipase, cellulase, chitinase, một số vitamin thiết yếu và chất khoáng. Ngoài vi khuẩn có lợi, trong các chế phẩm sinh học giúp xử lý nước và nền đáy ao thường bổ sung thêm các chủng nấm sợi và xạ khuẩn (thuộc nhóm Aspergillus, Streptomyses ). Vi khuẩn axít lactic và một số nhóm vi khuẩn khác có khả năng tiết ra chất ức chế các vi khuẩn gây bệnh trong môi trường nước như Aeromonas hydrophila và Vibrio parahaemolyticus. Sử dụng các nhóm vi khuẩn có lợi phân lập từ ruột cá bơn (Scophthalmus maximus) trong ao nuôi có thể kìm hãm vi khuẩn Vibrio anguillarum gây bệnh, điều này chứng tỏ nhóm vi khuẩn có lợi đã cạnh tranh có hiệu quả với nhóm vi khuẩn gây bệnh. Một số vi khuẩn hữu ích có thể kích thích hoặc ức chế sự phát triển của tảo. Những vi khuẩn có lợi trong nước sẽ loại trừ nhanh NH3, H2S, vật chất hữu cơ có hại. Ngoài ra, chúng còn có thể cân bằng pH trong ao nuôi. b - Nhóm chế phẩm sinh học có tên chung là prebiotic Trong nuôi trồng thủy sản, prebiotic là các loại chất bổ sung vào thức ăn giúp cho việc cân bằng hệ vi sinh đường ruột, kích thích tăng trưởng, hỗ trợ hệ thống miễn dịch cho vật nuôi, hoặc bổ sung vào nước ao nuôi giúp làm sạch môi trường (làm thức ăn cho các vi khuẩn có lợi sinh sôi và gia tăng quân số). 2.1.3. Các nhóm vi khuẩn chủ yếu có trong chế phẩm sinh học và đặc tính của chúng a) Bacillus là tên của một chi gồm các vi khuẩn hình que, gram dương, thuộc về họ Bacillaceae, thường được gọi là “trực khuẩn”. Trực khuẩn có ở mọi nơi trong tự nhiên và khi điều kiện sống bất lợi, chúng có khả năng tạo ra bào tử gần như hình cầu, để tồn tại trong trạng thái "ngủ" trong thời gian dài. Giống này có rất nhiều loài, 52
  53. TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA trong đó đa số là vô hại, nhiều loài là vi khuẩn có lợi. Nhiều loài vi khuẩn trong chi này như: B. subtilis, B. licheniformis, B. megaterium, B. mesentericus đã được ứng dụng trong nuôi trồng thủy sản với để cải thiện sức khỏe, tăng cường các phản ứng miễn dịch của vật nuôi và cải thiện môi trường. Đặc tính nổi trội của vi khuẩn này là khả năng sinh các enzyme phân hủy các hợp chất hữu cơ và kiểm soát sự phát triển quá mức của vi sinh vật gây bệnh (nhóm vi khuẩn Vibrio có hại) giữ cho môi trường luôn ở trạng thái cân bằng. (Hình 18 trang 88) Có thể đưa vi khuẩn này vào ao và trộn vào thức ăn cho thủy sản nuôi. Nhóm này có khả năng chịu nhiệt cao, thuận lợi trong quá trình chế biến thức ăn viên. Những ứng dụng chính của vi khuẩn Bacillus trong nuôi trồng thủy sản gồm: cải thiện sức khỏe vật nuôi, cải thiện môi trường nuôi và ức chế tác nhân gây bệnh trong môi trường nuôi. b). Lactobacillus (Hình 19 trang 88) Lactobacillus là những vi khuẩn Gram dương, tạo acid lactic, tạo thành một phần chính của vi khuẩn đường ruột thông thường. Lactobacillus spp. là nhóm vi khuẩn yếm khí tuỳ nghi, có khả năng phân giải bột đường thành axít hữu cơ (trong 1 giờ có thể phân giải một lượng đường lactozơ nặng gấp 1.000 – 10.000 lần khối lượng của chúng). Những vi khuẩn “thân thiện” này đóng vai trò quan trọng trong việc đẩy mạnh sự kháng lại những sinh vật ngoại sinh nhất là sinh vật mang mầm bệnh. Nhóm này còn có ích trong việc sản xuất giống thủy sản vì chúng có tác dụng hiệu quả trong sản xuất thức ăn sống và nuôi ấu trùng làm thức ăn cho tôm, cá giống. Vi khuẩn Lactobacillus nhạy cảm với nhiệt độ cao. c). Nitrosomonas và Nitrobacter Đây là các vi khuẩn giúp biển đổi các khí độc NH3 thành sản phẩm ít độc NO3 qua quá trình nitrate hoá: vi khuẩn Nitrosomonas oxy hóa ammonia thành nitrite, còn Nitrobacter oxy hóa nitrite thành nitrate, vì thế, chúng có vai trò rất quan trọng trong nuôi trồng thủy sản. Các nhóm vi khuẩn này là vi khuẩn hiếu khí, vì thế khi sử dụng sẽ tiêu hao nhiều oxy trong ao, do đó cần cung cấp đủ oxy để đảm bảo sức khỏe cho vật nuôi và tăng hiệu quả hoạt động của chúng. d). Nấm men Men là các loài nấm đơn bào. Phần lớn các loài men thuộc về ngành Nấm túi (Ascomycota), mặc dù có một số loài thuộc về ngành Nấm đảm (Basidiomycota). Loài men được sử dụng phổ biến nhất là Saccharomyces cerevisiae. Nấm men có thể bám và phát triển tốt trên thành ruột, chịu được nhiệt độ cao trong công nghệ ép viên thức ăn, thích hợp với phương pháp sử dụng trộn vào thức ăn. Nấm men có vai trò 53
  54. TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA quan trọng trong quá trình lên men các loại đường và làm cân bằng vi khuẩn đường ruột, nhờ vậy có lợi cho sức khoẻ động vật. e). Nhóm vi khuẩn Vibrio có lợi (Hình 20 trang 88) Vibrio là một chi của các vi khuẩn Gram âm có một hình dạng thanh cong (hình dạng dấu phẩy). Vi khuẩn Vibrio thường được tìm thấy trong nước mặn. Chúng di động và có roi cực với lớp vỏ. Chi Vibrio có rất nhiều loài, trong đó có những loài có lợi cho môi trường, vô hại đối với vật nuôi, nhưng cũng có những loài là vi khuẩn gây bệnh phổ biến cho động vật thủy sản. Sử dụng chế phẩm sinh học chứa các loài vi khuẩn thuộc giống Vibrio có lợi nhằm cạnh tranh về số lượng với các loài Vibrio gây bệnh, hạn chế hoặc triệt tiêu cơ hội gây bệnh của các loài vi khuẩn gây bệnh hiện có trong ao. 2.1.4. Dạng sản phẩm của chế phẩm sinh học (Hình 21 trang 88) - Về bản chất sinh học, sản phẩm có 2 dạng: + Dạng probotic là các loài vi khuẩn ở dạng sống tiềm sinh. Khi đưa chế phẩm sinh học vào môi trường nước ao, gặp điều kiện thuận lợi, các vi sinh vật có lợi sẽ sinh sôi và phát triển rất nhanh. + Dạng prebiotic là các loại chất bổ sung vào thức ăn hay môi trường ao nuôi. - Dạng sản phẩm thương mại: chế phẩm sinh học được sản xuất dưới dạng viên, dạng bột và dạng nước. 2.2. Vai trò và cơ chế tác động của chế phẩm sinh học dùng trong nuôi trồng thủy sản 2.2.1. Tiết ra các hợp chất ức chế chống lại vi khuẩn gây bệnh Nhiều dòng vi khuẩn có khả năng kìm hãm được các mầm bệnh trong nuôi trồng thủy sản. Chúng có thể tiết vào môi trường xung quanh chúng những chất có tính sát khuẩn hoặc kìm khuẩn đối với quần thể vi sinh khác, nhằm gián tiếp cạnh tranh dinh dưỡng và năng lượng có sẵn trong môi trường. Khi những vi khuẩn này hiện diện trong ống tiêu hóa, trên bề mặt cơ thể vật chủ, các chất kìm hãm này ngăn cản sự nhân lên của vi khuẩn gây bệnh cơ hội trong môi trường quanh chúng. Những chất được vi khuẩn có lợi đó tiết ra có thể là kháng sinh, men phân hủy, H2O2, axít hữu cơ, Thành phần chất tiết ra khó có thể xác định được nên được gọi chung là chất ức chế. Chất ức chế chống lại các vi khuẩn gây bệnh như Aeromonas hydrophila và Vibrio parahaemolyticus. 2.2.2. Cạnh tranh dinh dưỡng và năng lượng với vi khuẩn có hại Nhiều quần thể vi sinh vật cùng tồn tại trong một hệ sinh thái thì sẽ có sự cạnh 54
  55. TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA tranh về dinh dưỡng và năng lượng. Cạnh tranh trong giới vi sinh vật chủ yếu là xảy ra ở nhóm dị dưỡng như cạnh tranh các chất hữu cơ như nguồn carbon và năng lượng. Ví dụ: cho một dòng vi khuẩn được chọn lọc có khả năng phát triển trên môi trường nghèo hữu cơ. Khi cấy vi khuẩn này vào bể nuôi tảo khuê cùng với Vibrio alginolyticus thì vi khuẩn Vibrio này không phát triển được vì vi khuẩn được chọn lọc đã cạnh tranh lấn át Vibrio trong điều kiện nghèo hữu cơ. Vì thế, những dòng vi khuẩn chọn lọc sẽ có ưu thế trong việc cạnh tranh năng lượng và dinh dưỡng. Mặc dù probiotic cũng cạnh tranh các chất dinh dưỡng (glucose và các axít amin) với vật nuôi, song tác động này là rất nhỏ so với tác động có lợi của chúng. 2.2.3. Cạnh tranh nơi cư trú với vi khuẩn có hại Thực nghiệm cho thấy các vi khuẩn gây bệnh cho tôm, cá đều có khả năng bám dính trên thành ruột vật nuôi. Các vi khuẩn được phân lập trên màng nhầy ruột cạnh tranh tốt hơn các vi khuẩn từ bên ngoài xâm nhập vào. Ảnh hưởng có lợi có thể là hỗn hợp giữa cạnh tranh chỗ bám và tiết ra chất ức chế. Khả năng bám dính và sự tăng trưởng trên bề mặt hay là trong lớp màng nhầy của thành ruột đã được thử nghiệm trong ống nghiệm đối với vi khuẩn gây bệnh trên cá như Vibrio anguillarum và Aeromonas hydrophila. Dòng vi khuẩn hữu ích sử dụng trong thí nghiệm là Carnobacterium K1 và vài dòng vi khuẩn phân lập có khả năng kìm hãm vi khuẩn Vibrio anguillarum. 2.2.4. Tương tác với thực vật thủy sinh Một số dòng vi khuẩn có khả năng tiêu diệt một số loài tảo, đặc biệt là tảo gây ra thủy triều đỏ. Những dòng vi khuẩn này có thể không tốt đối với ương ấu trùng bằng nước xanh, nhưng nó sẽ có lợi khi tảo phát triển quá mức trong ao nuôi. Ngược lại, có nhiều dòng vi khuẩn khác có khả năng kích thích sự phát triển của tảo. Việc sử dụng hợp lý, đúng lúc từng nhóm vi khuẩn có lợi sẽ góp phần cải thiện và ổn định môi trường nuôi. 2.2.5. Cải thiện chất lượng nước nuôi Vi sinh vật hữu ích giúp cải thiện chất lượng nước mà không tác động trực tiếp lên cơ thể vật nuôi thường là các nhóm Bacillus. Nhóm vi khuẩn Gram dương thường phân hủy vật chất hữu cơ thành CO2 tốt hơn nhóm Gram âm. Duy trì mật độ vi khuẩn Gram dương trong ao nuôi sẽ hạn chế được sự tích lũy vật chất hữu cơ trong suốt quá trình nuôi, ổn định quần thể tảo nhờ sự sản sinh CO2 từ quá trình phân hủy các vật chất hữu cơ. Bón thêm các vi khuẩn này thực tế thường không thấy hiệu quả rõ ràng trừ việc cấy vi khuẩn nitrate hoá (Nitrosomonas, Nitrobacter). Việc cấy vi khuẩn nitrate hoá cho lọc sinh học mới lắp đặt có thể làm giảm thời gian khởi động lọc mới lắp đặt xuống 30%. Việc cung cấp vi khuẩn nitrate hoá cho ao nuôi hoặc bể nuôi có thể được thực hiện khi hàm lượng ammonia tăng đột ngột. 55
  56. TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA Men vi sinh phân huỷ các hợp chất hữu cơ phức tạp thành các hợp chất hữu cơ đơn giản. Sau đó các chủng loại vi sinh vật phát huy tác dụng cải thiện chất lượng nước ao nuôi nhờ các khả năng sau: - Làm giảm ammonia: Vi sinh vật dị dưỡng chuyển hoá các hợp chất hữu cơ đơn giản thành các chất vô cơ (CO2, NH3). Xu thế tăng cao của NH3 được làm giảm do hai loài vi sinh vật tự dưỡng theo chu trình sau: - + NH4+ + 1,5 O2 + Nitrosomonas NO2 + 2H +H2O - NO2- + 0,5 O2 + Nitrobacter NO3 - Làm giảm tảo: Vi sinh vật thuộc nhóm Bacillus vừa sử dụng trực tiếp chất hữu cơ trong ao, vừa khử nitrate thành nitơ phân tử dạng khí (N2) thoát ra ngoài, làm giảm muối dinh dưỡng trong ao, hạn chế số lượng tảo, duy trì độ trong trong ao nuôi tôm các tháng cuối không nhỏ hơn 30 cm. - Làm giảm tác nhân gây bệnh cho vật nuôi: Vi sinh vật thuộc nhóm Bacillus nhờ môi trường thích hợp (vừa nêu trên) sẽ phát triển rất nhanh tạo số lượng rất lớn, cạnh tranh sử dụng hết thức ăn của nguyên sinh động vật, các vi sinh vật và Vibrio có hại, ngăn cản sự phát triển của chúng, làm giảm các tác nhân gây bệnh cho tôm nuôi. 2.2.6. Tác động lên vật nuôi a). Ngăn chặn vi khuẩn có hại do vi khuẩn có lợi tạo các chất kháng khuẩn, cạnh tranh thức ăn và không gắn với các loại vi khuẩn có hại; b). Tương tác với quá trình trao đổi chất của vật nuôi hay hệ vi sinh trong cơ thể vật nuôi với quá trình enzyme hỗ trợ cho tiêu hoá, giảm lượng ammonia hay những enzyme độc hại và cải thiện chức năng của thành ruột; c). Cải thiện phản ứng miễn dịch của vật nuôi do nồng độ kháng thể gia tăng và tăng số lượng đại thực bào; d). Phân huỷ các chất hữu cơ có từ thức ăn dư thừa, các chất bài tiết của tôm cá và có thể ngăn ngừa sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh trong ao nuôi, giúp giảm ô nhiễm đáy ao. 2.3. Công dụng của chế phẩm sinh học trong nuôi trồng thủy sản - Cung cấp các chủng vi sinh vật sống có lợi cho môi trường ao nuôi; 56
  57. TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA - Phân giải mạnh xác tảo tàn, thức ăn thừa, chất hữu cơ trong nước, nitrát hóa, sunphat hóa; - Giảm các độc tố trong môi trường nước giúp vật nuôi phát triển tốt; - Hấp thu và keo tụ các chất hữu cơ lơ lửng và vi khuẩn trong nước xuống đáy ao; - Xử lý ô nhiễm bùn đáy ao nuôi và làm giảm sự gia tăng lớp bùn đáy ao; - Gây màu nước cho ao nuôi (tạo thêm thức ăn tự nhiên cho ao nuôi); - Giúp ổn định độ pH của nước, gián tiếp làm tăng oxy hòa tan trong nước, làm cho vật nuôi khỏe mạnh, ăn nhiều, mau lớn; - Nâng cao khả năng miễn dịch của vật nuôi (do kích thích vật nuôi sản sinh ra kháng thể); - Ức chế sự hoạt động và phát triển của vi sinh vật có hại, nhờ đó hạn chế mầm bệnh phát triển, giảm thiểu nguy cơ vật nuôi bị nhiễm bệnh (như tiêu diệt hoặc ức chế sự phát triển của các vi khuẩn gây bệnh phát sáng, mòn đuôi rụng râu ở tôm nuôi); - Kích thích tiêu hóa của của vật nuôi (nhờ các enzyme như protease, lipase, amylase, ); - Làm thức ăn bổ sung: chế phẩm sinh học được trộn vào thức ăn giúp nâng cao khả năng hấp thu thức ăn của tôm, cá, làm giảm hệ số tiêu tốn thức ăn và phòng chống các bệnh đường ruột của chúng. 2.4. Lợi ích của chế phẩm sinh học Việc sử dụng chế phẩm sinh học đúng cách sẽ đem lại cho người nuôi những lợi ích sau: - Giảm chi phí sử dụng thuốc kháng sinh và hóa chất trong việc điều trị bệnh, góp phần cải thiện chất lượng nước trong hệ thống nuôi trồng thủy sản. - Tăng hiệu quả sử dụng thức ăn (do làm giảm hệ số thức ăn), giúp vật nuôi mau lớn, rút ngắn thời gian nuôi. - Tăng tỷ lệ sống và tăng năng suất thủy sản nuôi. - Giảm chi phí thay nước. - Góp phần bảo vệ môi trường vùng nuôi trồng thủy sản. 2.5. Hướng dẫn sử dụng chế phẩm sinh học trong nuôi trồng thủy sản 57
  58. TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA 2.5.1. Một số điểm cần lưu ý trước khi sử dụng chế phẩm sinh học cho ao nuôi a). Chỉ sử dụng những sản phẩm đáp ứng đúng mục đích đặt ra - Người nuôi thủy sản cần xác định mục đích sử dụng chế phẩm sinh học cho thời gian dự định dùng cho ao nuôi, như để cải thiện chất lượng nước trước khi thả giống (nuôi nước), ổn định môi trường, cải thiện môi trường (giảm các chất hữu cơ dư thừa), tăng cường sức đề kháng cho vật nuôi (phòng bệnh), “bồi dưỡng sức khỏe” cho vật nuôi (dùng chế phẩm có công dụng hỗ trợ tiêu hóa hoặc các loại men vi sinh trộn vào thức ăn cho vật nuôi để khôi phục lại hệ vi sinh đường ruột), v.v - Xác định đúng chủng loại chế phẩm sinh học cần sử dụng: liên hệ với cơ sở cung cấp chế phẩm, tới xem sản phẩm, kiểm tra thành phần sản phẩm (vi khuẩn có lợi, men vi sinh, hoạt chất), xem kỹ các công dụng và hướng dẫn sử dụng (có in ở ngoài bao bì, nếu chưa rõ có thể yêu cầu nhà cung cấp sản phẩm cho xem thêm tài liệu về sản phẩm mình định mua) để chọn được loại chế phẩm sinh học phù hợp nhất với mục đích sử dụng của mình; - Quan sát nơi trưng bày, nơi bảo quản hoặc kho chứa sản phẩm chế phẩm sinh học để xác định điều kiện bảo quản tại nơi cung ứng sản phẩm có đảm bảo đúng như hướng dẫn của nhà sản xuất về cách bảo quản hay không (thường là cần bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng mặt trời trực tiếp) và thời hạn sử dụng của sản phẩm có còn không (nếu còn thời hạn sử dụng nhưng sản phẩm để ở nơi có ánh nắng trực tiếp hoặc trong kho bị nóng như dưới mái tôn thì các nhóm vi sinh vật có lợi trong chế phẩm sinh học bị chết, không còn tác dụng); - Chỉ mua những sản phẩm phù hợp với mục đích sử dụng của mình, còn hạn sử dụng và được bảo quản đúng theo quy định của nhà sản xuất (in trên bao bì); - Sản phẩm chế phẩm sinh học đạt chất lượng là sản phẩm có hiệu quả tại nhiều vùng nuôi khác nhau (trong và ngoài nước) và đạt hiệu quả qua nhiều vụ nuôi, trong một số trường hợp là sản phẩm mới hoặc mới được phép nhập khẩu và đã được khảo nghiệm, đạt kết quả tốt trong khảo nghiệm và được phép lưu hành; - Nên mua chế phẩm từ nhà sản xuất có uy tín để đảm bảo nguồn vi sinh sạch bệnh, không độc tố, hoàn toàn tự nhiên, không phải là sinh vật biến đổi gen; - Nên chọn mua các chế phẩm có thương hiệu và uy tín lâu năm. b). Điều kiện sử dụng chế phẩm sinh học - Chỉ sử dụng chế phẩm sinh học trong nuôi bán thâm canh và thâm canh thủy sản; - Cần sử dụng lặp lại nhiều lần/định kỳ trong một chu kỳ nuôi; 58
  59. TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA - Cần đảm bảo đủ hàm lượng oxy hoà tan (không dưới 5mg/l) trong ao nuôi trong quá trình sử dụng chế phẩm sinh học; - Không dùng chung với thuốc kháng sinh, hóa chất, thuốc diệt cỏ; - Trước và sau khi sử dụng chế phẩm sinh học 2-3 ngày, tuyệt đối không được sử dụng các hóa chất sát trùng nước cũng như các thuốc kháng sinh trộn vào thức ăn; - Trong trường hợp đã sử dụng kháng sinh để điều trị bệnh thì sau khi ngưng sử dụng kháng sinh, nên sử dụng các loại chế phẩm sinh học có công dụng hỗ trợ tiêu hóa hoặc các loại men vi sinh trộn vào thức ăn cho vật nuôi để khôi phục lại hệ men đường ruột cho vật nuôi (do thuốc kháng sinh đã làm ảnh hưởng xấu, thậm chí là làm hỏng hệ vi sinh đường ruột của vật nuôi, làm cho vật nuôi có hiện tượng kém ăn, chậm lớn); - Nhiều chế phẩm sinh học có thể dùng được trong môi trường nước mặn, lợ và nước ngọt. Tuy nhiên, có một số chế phẩm sinh học chỉ có tác dụng trong môi trường nước ngọt hoặc nước mặn, nếu sử dụng không đúng sẽ không có tác dụng; - Không lạm dụng chế phẩm sinh học. 2.5.2. Hướng dẫn chung về sử dụng chế phẩm sinh học cho ao nuôi thủy sản (Hình 22, 23 trang 89) - Nên sử dụng chế phẩm sinh học ngay sau quá trình cải tạo ao vì trong quá trình cải tạo, diệt tạp, hầu như các vi sinh vật đều bị tiêu diệt. Việc đưa chế phẩm sinh học vào nước ao là để phục hồi sự hiện diện của vi sinh vật có lợi và tái tạo nguồn thức ăn tự nhiên cho ao (đặc biệt là những ao ương tôm cá giống). Tuy nhiên, cần lựa chọn chủng loại chế phẩm sinh học phù hợp vơi điều kiện ao nuôi cụ thể của mình. - Sử dụng chế phẩm sinh học phải theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất bởi vì một số chế phẩm sinh học cần có thời gian “kích hoạt” trước khi được đưa vào ao nuôi. Chẳng hạn, sản phẩm phải được ngâm trong nước sạch, ở nhiệt độ nước thích hợp và trong một khoảng thời gian cụ thể (tùy từng loại) trước khi sử dụng; - Sử dụng đúng liều lượng trên đơn vị diện tích (hoặc thể tích) ao nuôi theo định kỳ để duy trì mật độ vi khuẩn có lợi trong ao nuôi. Không dùng liều lượng cao hơn hướng dẫn vừa không hiệu quả lại gây tốn kém; - Người nuôi thủy sản cần theo dõi chất lượng nước và tình trạng của vật nuôi trước khi sử dụng chế phẩm sinh học; - Nên đưa chế phẩm sinh học vào ao nuôi trong buổi sáng và khi có nắng (8-10h sáng). Không cấp chế phẩm sinh học vào ao khi trời mưa; 59
  60. TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA - Nếu dùng chế phẩm sinh học trong ngày có nhiệt độ nước ao thấp, nên nuôi cấy chế phẩm sinh học trong nước ấm với nhiệt độ từ 30-350C trước khi cấp vào ao nuôi; - Khi cấp chế phẩm sinh học cho ao nuôi, phải tăng cường sục khí để có đủ oxy hòa tan trong nước, đặc biệt là vùng đáy ao giúp cho quá trình tăng sinh khối và hoạt động phân hủy của các vi khuẩn có lợi được thuận lợi, vì đa số vi khuẩn trong sản phẩm chế phẩm sinh học là vi khuẩn hiếu khí; - Với những chế phẩm sinh học dùng để trộn với thức ăn: nên cho vật nuôi được ăn thức ăn đã trộn với chế phẩm sinh học ngay sau khi trộn. Nếu thức ăn được bao bọc bằng dầu trước khi cho vật nuôi ăn sẽ làm tăng hiệu quả sử dụng chế phẩm sinh học; - Nếu vật nuôi bị bệnh, sau khi chữa trị bằng thuốc, nên sử dụng các loại chế phẩm sinh học có công dụng hỗ trợ tiêu hóa, các loại men vi sinh trộn vào thức ăn cho vật nuôi để khôi phục lại hệ men đường ruột của vật nuôi; - Đối với tôm, từ khi nuôi được 2 tháng trở lên, nên sử dụng các chế phẩm sinh học có thành phần vi khuẩn có khả năng khử tính độc của khí NH3, H2S, phân hủy các chất hữu cơ tích lũy trong ao, loại bỏ lớp bùn ô nhiễm làm sạch môi trường, khống chế được các vi khuẩn, nấm và các nguyên sinh động vật trong ao như các chủng vi khuẩn thuộc nhóm Nitrosomonas, Nitrobacter, Bacillus, Lactobacillus và Rhodoseudomonas, Rhodococus, Phodobacillus - Không dùng nhiều chế phẩm sinh học cùng một thời điểm, sử dụng xen kẽ và cách nhau theo thời gian quy định; - Không sử dụng cùng lúc với các loại hóa chất và kháng sinh, vì sẽ làm chết các nhóm vi sinh vật trong chế phẩm sinh học, làm mất tác dụng của chế phẩm sinh học. Nếu đã sử dụng các hóa chất như thuốc tím, BKC cho ao nuôi thì khoảng 2-3 ngày sau nên sử dụng chế phẩm sinh học để khôi phục lại các nhóm vi sinh vật có lợi trong nước để cải thiện chất lượng nước và hạn chế ô nhiễm môi trường; - Bảo quản chế phẩm sinh học ở nơi khô ráo, tránh nơi có ánh sáng trực tiếp, vì sẽ làm chết các nhóm vi sinh vật có lợi trong chế phẩm sinh học; - Người sử dụng, tiếp xúc với chế phẩm sinh học phải sử dụng dụng cụ bảo hộ lao động (đeo găng tay, khẩu trang, mặc quần dài, áo dài tay, v.v ). 3. Chất xử lý, cải tạo môi trường dùng trong nuôi trồng thủy sản 3.1. Khái niệm Chất xử lý, cải tạo môi trường dùng trong nuôi trồng thuỷ sản là sản phẩm hóa học (hóa chất, chất) có tác dụng điều chỉnh tính chất vật lý, tính chất hóa học, sinh học của môi trường nuôi trồng thủy sản làm cho chất lượng nước nuôi và đáy ao nuôi 60
  61. TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA được cải thiện, môi trường ao nuôi tương đối ổn định, diệt hoặc hạn chế sự phát triển của mầm bệnh giúp cho vật nuôi phát triển tốt. 3.2. Nguyên tắc cơ bản về sử dụng hóa chất trong nuôi trồng thủy sản Trong nuôi thủy sản, việc sử dụng thuốc, hóa chất để xử lý, cải tạo môi trường trong ao nuôi, bể nuôi là điều không thể tránh khỏi, đặc biệt là trong nuôi thâm canh. Hiện nay, tính an toàn vệ sinh thực phẩm ngày càng được chú trọng. Các mặt hàng xuất khẩu được thị trường nhập khẩu kiểm tra rất chặt chẽ về dư lượng hóa chất trong sản phẩm thủy sản. Việc sử dụng hóa chất không đúng sẽ không đạt hiệu quả hoặc tồn lưu dư lượng trong cơ thể vật nuôi và gây ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng. Ngoài ra, hóa chất còn tồn lưu trong môi trường, tác động xấu đến hệ vi sinh vật trong môi trường nuôi. Cần tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau: 1) Chỉ sử dụng hóa chất xử lý, cải tạo môi trường có tên trong Danh mục phẩm xử lý, cải tạo môi trường nuôi trồng thủy sản được phép lưu hành tại Việt Nam. Tuyệt đối không sử dụng các loại hóa chất đã bị cấm sử dụng trong sản xuất, kinh doanh thủy sản. 2) Sử dụng các loại hóa chất từ nguồn đáng tin cậy. Thông tin về các loại thành phần hoạt chất cần được ghi rõ trên nhãn (như tên hoạt chất, công thức hóa học của hoạt chất, v.v ). 3) Không sử dụng hóa chất kém chất lượng (hết hạn sử dụng, bảo quản không đúng cách, không rõ nguồn gốc xuất xứ). 4) Không sử dụng cùng lúc hoá chất sát trùng và chế phẩm sinh học là vi khuẩn sống (probiotic). 5) Liều lượng, thời gian sử dụng phải tuân thủ theo hướng dẫn của nhà sản xuất. 6) Ngừng sử dụng hóa chất một thời gian trước khi thu hoạch để tránh dư lượng hóa chất trong nguyên liệu thủy sản nuôi (thời gian ngừng được thực hiện theo hướng dẫn trên bao bì và theo quy định của cơ quan quản lý – trường hợp có quy định khác nhau thì phải theo quy định có thời gian ngừng lâu hơn). 7) Phải bảo quản hóa chất ở nơi khô ráo, thoáng mát, cách biệt với dầu máy, hóa chất độc và thức ăn. Các loại hóa chất đã mở bao gói nếu dùng chưa hết phải được cột chặt, tránh để hóa chất bị ẩm làm giảm chất lượng và khó xác định nồng độ khi pha chế, sử dụng. 61