Sự hấp phụ Pb2+ từ dung dịch nước trên vật liệu Chitosan có gắn các phân tử nano MnO2: Nghiên cứu các mô hình cân bằng đẳng nhiệt

pdf 8 trang ngocly 1970
Bạn đang xem tài liệu "Sự hấp phụ Pb2+ từ dung dịch nước trên vật liệu Chitosan có gắn các phân tử nano MnO2: Nghiên cứu các mô hình cân bằng đẳng nhiệt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfsu_hap_phu_pb2_tu_dung_dich_nuoc_tren_vat_lieu_chitosan_co_g.pdf

Nội dung text: Sự hấp phụ Pb2+ từ dung dịch nước trên vật liệu Chitosan có gắn các phân tử nano MnO2: Nghiên cứu các mô hình cân bằng đẳng nhiệt

  1. Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học – Tập 20, số 4/2015 SỰ HẤP PHỤ Pb2+ TỪ DUNG DỊCH NƯỚC TRÊN VẬT LIỆU CHITOSAN CÓ GẮN CÁC PHÂN TỬ NANO MnO2 : NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH CÂN BẰNG ĐẲNG NHIỆT Đến tòa soạn 27 – 2 - 2015 Đinh Văn Phúc Trường Đại học Đồng Nai, số 04 Lê Quý Đôn, phường Tân Hiệp, Biên Hòa, Đồng Nai Lê Ngọc Chung Trường Đại học Đà Lạt, số 01 Phù Đổng Thiên Vương, Đà Lạt, Lâm Đồng Nguyễn Ngọc Tuấn Viện Nghiên cứu Hạt nhân Đà Lạt, số 01 Nguyên Tử Lực, Đà Lạt, Lâm Đồng SUMMARY ADSORPTION OF Pb2+ IONS FROM AQUEOUS SOLUTION ONTO CHITOSAN LOADED MnO2 NANOPARTICLES: EQUILIBRIUM ISOTHERM STUDIES Equilibrium sorption of the Chitosan loaded manganese dioxide (MnO2) nanoparticles was studied. The experimental data were analyzed by five adsorption isotherm models: Freundlich, Langmuir, Redlich-Peterson, Tempkin and Dubinin – Redushkevich (D – R). Evaluating the correlation coefficients showed that the Redlich-Peterson isotherm described the data move appropriable than others. The adsorption capacity (qm) from the Langmuir isotherm for Pb2+ is found as 129.8 mg/g. The heat of sorption process for Pb2+was estimated from Temkin Isotherm model to be 0.1546 KJ/mol and the mean free energy for Pb2+was estimated from D - R isotherm model to be 0.5189 KJ/mol which vividly proved that the adsorption experiment followed a physical process. Keywords: Freundlich, Langmuir, Redlich-Peterson, Tempkin, Dubinin–Redushkevich (D–R). 1. MỞ ĐẦU Môi trường (Environmental Quality Act), Chì được thải vào vùng nước tự nhiên từ giới hạn cho phép của chì trong nước uống nhiều nguồn khác nhau như quá trình luyện của là 0.10mg/L. Sự hiện diện của chì dư chì, sản xuất chì tetraethyl, khai thác mỏ, xi thừa trong nước uống gây ra các bệnh như mạ, súng đạn và các ngành công nghiệp thiếu máu, bệnh não và viêm gan. Ion chì thủy tinh gốm sứ. Theo Luật Chất lượng có ái lực với các phối tử có chứa nhóm thiol 210
  2. và có chứa photphat, chúng ức chế sinh - Máy quang phổ hấp thụ nguyên tử AA – tổng hợp heme, gây thiệt hại cho cả thận và 7000 của hãng Shimazu, sản xuất tại Nhật gan. Đặc biệt, chì có thể cố định trong Bản, trong đó, đèn Cathode rỗng ứng với nhiều năm và do đó rất khó để phát hiện nguyên tố Pb hấp thụ ở bước sóng  = các rối loạn chuyển hóa nó gây ra [1]. 283.3 nm. Trong số các quy trình hóa lý đã được áp - Cân phân tích có độ chính xác 10-6 gram, dụng để loại bỏ các ion chì (II) từ các vùng sản xuất tại Thụy Sỹ nước bị ô nhiễm như kết tủa hóa học, hấp - Tủ sấy SheLab của Vương Quốc Anh phụ và trao đổi ion, công nghệ màng [2-4], - Máy khuấy từ gia nhiệt 5 điểm của Đức hấp phụ được coi là một trong những (Model IKA R5) phương pháp hiệu quả nhất vì hiệu quả cao, - Máy đo pH (Mi-150 Romania) không tốn kém. [1-6]. 2.2. Dụng cụ Quá trình hấp phụ phụ thuộc vào các thông - Các dụng cụ thủy tinh: cốc, bình tam giác, số như tính chất hấp phụ, nồng độ ban đầu bình định mức, pipet, micropipet các loại 1- của chất bị hấp phụ, lượng chất hấp phụ, 25μl, 50 μl, 100 μl, 500 μl, 1000 μl của thời gian tiếp xúc và pH [6]. Nghiên cứu cộng hòa Liên bang Đức. cân bằng hấp phụ sẽ cho chúng ta biết được - Các ống nghiệm Polyetylen (P.E) đựng hiệu suất của quá trình hấp phụ, thường là mẫu tỷ lệ giữa lượng bị hấp phụ và lượng còn lại 2.3. Hóa chất trong dung dịch ở trạng thái cân bằng và ở Các hóa chất sử dụng đều thuộc loại có độ nhiệt độ cố định. Bên cạnh đó, việc sử dụng sạch phân tích (PA) các mô hình hấp phụ đẳng nhiệt sẽ giúp - Axit nitric HNO3(d=1,35g/ml) nồng độ chúng ta ước lượng được năng lượng trong 65%, PA, Merck, Natri hidroxit NaOH, PA, quá trình hấp phụ, từ đó dự đoán bản chất Merck. của quá trình hấp phụ. - Chì nitrat Pb(NO3)2, PA, Merck và mẫu Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã nghiên chuẩn đơn và đa nguyên tố (multi – cứu năm mô hình hấp phụ đẳng nhiệt: elements standard for AAS), của hãng Langmuir, Freundlich, Redlich-Peterson, Merck. Tempkin và Dubinin - Redushkevich (D - 2.4. Phương pháp R) cho quá trình hấp phụ ion Pb2+ từ dung Hấp phụ tĩnh: 50 ml dung dịch chứa ion dịch nước bằng vật liệu Chitosan có gắn kim loại Pb2+ với nồng độ ban đầu khác các phân tử có cấu trúc nano MnO2 nhau từ 100 đến 500 mg/L được cho vào (MnO2/CS). cốc thủy tinh 100 ml đã có chứa 0,1 gam 2. THIẾT BỊ, DỤNG CỤ, HÓA CHẤT VÀ vật liệu MnO2/CS. Quá trình hấp phụ được PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tiến hành trong điều kiện tối ưu (pH = 4, 2.1. Thiết bị tốc độ khuấy là 240 rpm, thời gian khuấy 120 phút) ở nhiệt độ phòng khoảng 240C. 211
  3. Sau khoảng thời gian 120 phút, các mẫu được lọc để thu lấy dịch lọc. Nồng độ của ion kim loại trong dung dịch trước và phản ứng được xác định bằng máy quang phổ hấp thụ nguyên tử (AA-.7000-Shimadzu). Tất cả các thí nghiện được lặp lại 3 lần và lấy kết quả trung bình cộng. Hàm lượng ion kim loại Pb2+ bị hấp phụ (milligram) trong mỗi gram vật liệu được xác định bằng cách sử dụng phương trình cân bằng khối lượng sau đây [7-11]: CCV . q o e 1 m Trong đó, q là hàm lượng ion kim loại bị hấp phụ (mg/g) ở trạng thái cân bằng, Co và Ce là nồng độ ban đầu và nồng độ cân Hình 1. Ảnh SEM của Chitosan (a) và bằng (mg/L) tương ứng. V là thể tích dung MnO2/CS (b) dịch (ml) và m là khối lượng (g) của vật Diện tích bề mặt của CS và MnO2/CS được liệu hấp phụ được sử dụng. đo bằng phương pháp BET – BJH. Kết quả 3. KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN cho thấy, MnO2/CS có diện tích bề mặt là 3.1. Đặc điểm hình thái và diện tích bề 15.75 m2/g lớn hơn gấp khoảng 68 lần so mặt của vật liệu với diện tích bề mặt của CS là 0.23 m2/g. Vật liệu MnO2/CS đã được tổng hợp thành Kết quả phân tích lỗ xốp cho thấy, vật liệu công tại Viện Nghiên cứu Môi trường, có kích thước lỗ xốp mao quản trung bình Trường Đại học Đà Lạt. Kết quả phân tích (2 nm < d < 50 nm). ảnh SEM quan sát bề mặt của vật liệu CS 3.2. Nghiên cứu các mô hình đẳng nhiệt và MnO2/CS được mô tả trong hình 1. Như Các mô hình hấp phụ đẳng nhiệt là các mô hình 1a, cho thấy CS có một bề mặt gãy, hình toán học để mô tả sự phân bố giữa mịn và chặt chẽ. Trong khi đó, quan sát chất bị hấp phụ (pha lỏng) và chất hấp phụ trong hình 1b cho thấy có sự phân bố đồng (pha rắn), dựa trên giả định rằng liên quan đến sự không đồng nhất và đồng nhất của đều các phân tử MnO2 có kích thước nhỏ bề mặt rắn và khả năng tương tác giữa các hơn 18 nm trên vật liệu CS, tạo ra một bề chất bị hấp phụ. Trong nghiên cứu này, dữ mặt xốp – điều này làm tăng số lượng tâm liệu được phân tích bằng các mô hình hấp phụ trên bề mặt vật liệu. Freundlich, Langmuir, Redlich - Peterson, Tempkin và Dubinin - Redushkevich 212
  4. 3.2.1. Mô hình đẳng nhiệt Langmuir Mô hình đẳng nhiệt Langmuir (Langmuir, 1918) [7-15] giả định rằng sự hấp thu các ion kim loại xảy ra trên một bề mặt đồng nhất của vật liệu và sự hấp phụ là đơn lớp, không có bất kỳ sự tương tác nào giữa các ion hấp thụ. Phương trình tuyến tính của mô hình đẳng nhiệt Langmuir được đưa ra bởi công thức sau: CC 1 e = e + (2) qe q m q m .K L Mô hình đường đẳng nhiệt Langmuir được dùng để đánh giá khả năng hấp phụ tối đa trên bề mặt đơn lớp của vật liệu MnO2/CS. Đồ thị biểu thị mối liên hệ giữa (Ce/qe) theo Hình 2. Đồ thị đường đẳng nhiệt Langmuir nồng độ cân bằng (Ce) của Pb (II) được thể (a), Freundlich (b) và Redlich – Peterson (c) hiện trong hình 2a. Các thông số đường 3.2.2. Mô hình đẳng nhiệt Freundlich đẳng nhiệt tuyến tính, qm, KL được thể hiện Mô hình đẳng nhiệt Freundlich (Freundlich trong Bảng 1. (1906)) [7-15] là một phương trình thực Các dữ liệu trong Bảng 1 chỉ ra rằng, giá trị nghiệm dựa trên sự hấp phụ trên bề mặt cao của hệ số tương quan (R2 = 0,9965) cho không đồng nhất của vật liệu. Phương trình thấy sự thống nhất cao giữa các thông số tuyến tính thường được biểu diễn là: với sự hấp phụ đơn lớp của Pb (II) lên bề 1 mặt cấu trúc vật liệu MnO2/CS. Hơn nữa, log qe = logK F + logC e (3) khả năng hấp phụ, qm, là thước đo khả n năng hấp phụ tối đa tương ứng để phủ hoàn Trong đó, Ce (mg/L) là nồng độ tại thời toàn đơn lớp trên bề mặt vật liệu được ước điểm cân bằng và qe (mg/g) là lượng ion lượng đối với Pb(II) là 129,8 mg/g. kim loại bị hấp phụ trên một đơn vị khối lượng vật liệu hấp phụ. Hằng số n là số mũ trong phương trình Freundlich, đặc trưng cho tính không đồng nhất về năng lượng của bề mặt hấp phụ. KF là hằng số Freundlich để chỉ khả năng hấp phụ tương đối của các vật liệu hấp phụ. Mô hình Freundlich được lựa chọn để đánh giá cường độ hấp phụ của chất bị hấp phụ trên bề mặt chất hấp thụ. Đồ thị của phương trình đẳng nhiệt Freundlich được biểu thị 213
  5. trên hình 2b và các thông số của đường được xác định bằng chức năng Solver – đẳng nhiệt được đưa ra trong bảng 1. Add ins của phần mềm Excel. Kết quả ở bảng 1 cho thấy, giá trị thấp 1/n Đồ thị đường đẳng nhiệt được trình bày (0.1666) khẳng định tính không đồng nhất trong hình 2c và các thông số đường đẳng của bề mặt chất hấp phụ. Bên cạnh đó, nó nhiệt được đưa ra trong Bảng 1. cũng chỉ ra rằng liên kết giữa Pb2+ với bề Bàng 1. Các thông số đường đẳng nhiệt mặt vật liệu hấp phụ thuộc loại liên kết yếu. Langmuir, Freundlich, Redlich – Peterson, 3.3.3. Mô hình đẳng nhiệt Redlich- Tempkin và Dubinin - Radushkevich Peterson Isotherm Parameters Mô hình đẳng nhiệt Redlich-Peterson [7- Models 15] là một đường đẳng nhiệt kết hợp giữa KL 0.1489 mô hình Langmuir và Freundlich với ba Langmuir qm(mg/g) 129.8 2 tham số chưa biết là αRP, KRP và β. Dạng R 0.9965 tuyến tính của phương trình Redlich- 1/n 0.1666 Peterson như sau: Freundlich KF 56.73 C R2 0.9895 Ln Ke -1 =βLnC + Lnα (4) RP e RP K (L/g) 214.1 qe R RP(L/mg) 3.427 Trong đó KRP (L/g), αRP (L/mg) và β là Redlich -  0.855 hằng số của đường đẳng nhiệt Redlich- Peterson Peterson. Giá trị của β là số mũ nằm giữa 0 RMSE 1.599 và 1. Trong giới hạn, các đường đẳng nhiệt R2 0.9990 Redlich-Peterson tiếp cận mô hình đường Tempkin KT 19.24 đẳng nhiệt Freundlich ở nồng độ cao (khi bT(kJ.mol) 0.1546 các giá trị β có xu hướng bằng 0) và phù R2 0.9905 hợp với mô hình đẳng nhiệt Langmuir khi ở Dubinin - qm (mg/g) 108.9 nồng độ thấp (khi giá trị β có xu hướng gần Redushkevich  -1.852 bằng 1). R2 0.7616 Các hằng đẳng nhiệt Redlich-Peterson có E (kJ/mol) 0.519 thể được dự đoán từ đồ thị liên hệ giữa Các dữ liệu trong Bảng 1 chỉ ra rằng, giá trị 2 Ce R cao hơn cho thấy sự đồng thuận của dữ Ln KRP -1 so với LnCe. Tuy nhiên, liệu các thực nghiệm với các phương trình qe điều này là không thể xác định được như đẳng nhiệt Redlich-Peterson. các dạng tuyến tính y = ax + b vì phương 3.3.4. Mô hình đẳng nhiệt Temkin trình đẳng nhiệt Redlich-Peterson có ba Mô hình đẳng nhiệt Tempkin giả định rằng: nhiệt hấp thụ của tất cả các phân tử trên bề tham số chưa biết αRP, KRP và β. Vì vậy, phương pháp bình phương tối thiểu được áp mặt vật liệu giảm tuyến tính với mật độ bao dụng để tối đa hóa hệ số tương quan R2 và phủ do tương tác giữa chất hấp phụ và chất bị hấp phụ và sự hấp phụ được đặc trưng 214
  6. bởi sự phân bố đồng đều của các nguồn hấp phụ MnO2/CS, qm (mg/g) là khả năng năng lượng liên kết, cho đến một số năng hấp phụ tối đa (mg/g),  là hằng số của lượng liên kết tối đa (Tempkin , 1940) [7- năng lượng hấp phụ (mol2/J2), có liên quan 15]. Đường đẳng nhiệt Temkin được biểu đến năng lượng trung bình của mỗi mol diễn bởi phương trình sau đây: chất hấp phụ trên một mol chất bị hấp phụ. RT và ε là thế Polanyi, được mô tả như sau: qe Ln K T C e (5) bT 1  RT ln 1 (8) Phương trình (5) có thể được thể hiện dưới Ce dạng tuyến tính như sau: trong đó T là nhiệt độ dung dịch (K) và R là -3 qe Bln K T B ln C e (6) hằng số khí và bằng 8.314.10 kJ/mol.K. Trong đó B = RT/bT, T là nhiệt độ tuyệt đối Giá trị của năng lượng hấp phụ trung bình, (K), R là hằng số khí (có giá trị bằng E (kJ / mol), có thể được tính toán từ D-R -3 8.314.10 kJ/mol.K), bT là hằng số Temkin, theo tham số  như sau: có liên quan đến nhiệt hấp phụ (kJ/mol). 1 E (9) Mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Temkin được 2 lựa chọn để đánh giá khả năng hấp phụ của Giá trị của năng lượng hấp phụ trung bình chất hấp phụ đối với các chất bị hấp phụ. cho biết bản chất của quá trình hấp phụ. Đồ thị đường đẳng nhiệt Temkin được trình Khi giá trị E nhỏ hơn 8 kJ / mol thì quá bày trong hình 3a và các thông số đường trình hấp phụ là hấp phụ vật lý và 8 - 16 kJ/ đẳng nhiệt được cho trong bảng 1. mol là quá trình hấp phụ hóa học [13-15]. Hằng số Temkin, bT, liên quan đến nhiệt hấp phụ cho ion kim loại Pb(II) là 0.1546 kJ/mol, Giá trị nhiệt hấp phụ nhỏ có thể chỉ ra rằng có một sự tương tác yếu giữa các chất bị hấp phụ và chất hấp thụ, hỗ trợ một quá trình hấp phụ vật lý cho nghiên cứu này [10,12]. 3.3.5. Mô hình đẳng nhiệt Dubinin - Radushkevich Mô hình đẳng nhiệt Dubinin – Radushkevich (D – R) [7–15] là mô hình thực nghiệm được dùng để xác định bản chất của quá trình hấp phụ (vật lý hoặc hóa Hình 3. Đồ thị đường đẳng nhiệt Tempkin học). Dạng tuyến tính của mô hình D-R (a) và Dubinin – Radushkevich (b) được trình bày như phương trình sau đây: Đồ thị đường đẳng nhiệt Dubinin - 2 lnqe = lnqm − . (7) Radushkevich được trình bày trong hình 3b Trong đó, qe (mg/g) là lượng ion kim loại bị và các thông số đường đẳng nhiệt được cho hấp phụ trên một đơn vị khối lượng vật liệu trong bảng 1.Giá trị E tính được cho quá 215
  7. 2+ trình hấp phụ Pb trên vật liệu MnO2/CS là environmental research, Vol. 6(3), 81-98 0.5189 kJ/mol (Bảng 1) < 8 kJ/mol, chỉ ra (2008). rằng sự hấp phụ các ion Pb2+ trên vật liệu [4]. ShashiPrabhaDubey, Krishna Gopal, MnO2/CS là hấp phụ vật lý. J.L. Bersillon, (2009) “Utility of adsorbents 4. KẾT LUẬN in the purification of drinking water: A Trong nghiên cứu này, các dữ liệu thực review of characterization, efficiency and nghiệm được phân tích bởi 5 mô hình đẳng safety evaluation of various adsorbents,” nhiệt Freundlich, Langmuir, Redlich- Journal of Environmental Biology, Peterson, Tempkin and Dubunin – Vol.30(3), 327-332. Redushkevich. Kết quả cho thấy, trong điều [5]. Jingfa Li, Baojuan Xi, Yongchun Zhu, kiện tối ưu (pH = 4, tốc độ khuấy = 240 Qianwen Li, Yan Yan, YitaiQian, (2011) vòng/phút, thời gian khuấy = 120 phút, “A precursor route to synthesize khối lượng vật liệu hấp phụ = 0,1 gam): mesoporous-MnO2microcrystals and their - Phương trình hấp phụ đẳng nhiệt Redlich applications in lithium battery and water – Peterson là phù hợp nhất với hệ số tương treatment,”Journal of Alloys and quan cao (R2 = 0.9990) Compounds, Vol. 509, 9542– 9548. - Dung lượng hấp phụ cực đại tính toán [6]. Andjelkovic I., Manojlovic D., được từ mô hình đẳng nhiệt Langmuir đối Skrivanj S., Pavlovic B. M., Amaizah N. với ion Pb2+ là 129.8 mg/g. R., Roglic G, (2013) “As(III) and As(V) - Giá trị nhiệt hấp phụ và năng lượng tự do Sorption on MnO2 Synthesized by tính được từ mô hình đẳng nhiệt Tempkin Mechano-chemical Reaction from Aqueous và Dubini – Radushkevich đều nhỏ 8 phase,” International Journal of KJ/mol có thể khẳng định được bản chất Environmental Resources, Vol. 7(2), 395- của quá trình hấp phụ là hấp phụ vật lý. 402. [7]. P. Senthil Kumar, R. Gayathri, (2009) TÀI LIỆU THAM KHẢO “Adsorption of Pb2+ ions from aqueous [1]. Liping Deng, Yingying Su, Hua Su, solutions onto Bael tree leaf powder: Xinting Wang, Xiaobin Zhu, (2007) “Sorption isotherms, kinetics and thermodynamics and desorption of lead (II) from wastewater by study,”Journal of Engineering Science and green algae Cladophorafascicularis,”Journal of Technology, Vol. 4, No. 4, 381-399. Hazardous Materials,143, 220–225. [8]. K. Rout, M. Mohapatra, B. K. [2]. QU Jiuhui, (2008) “Research progress Mohapatra, S. Anand, (2009) “Pb(II), of novel adsorption processes in water Cd(II) and Zn(II) adsorption on low grade purification,” A review Journal of manganese ore,”International Journal of Environmental Sciences, Vol. 20, 1–13. Engineering, Science and Technology, Vol. [3]. R.W. Gaikwad, D.V. Gupta, (2010) 1, No.1, 106-122. “Review on removal of heavy metals from [9]. K.Y. Foo, B.H. Hameed, (2010) acid mine drainage”,Applied ecology and “Insights into the modeling of adsorption 216
  8. isotherm systems,” Chemical Engineering [13] S. Vasiliu , I. Bunia, S. Racovita, V. Journal, Vol. 156, 2–10. Neagu. (2011) Adsorption of cefotaxime [10]. Sh. Shahmohammadi-Kalalagh, H. sodium salt on polymer coated ion Babazadeh, A. H. Nazemi, M. Manshouri, exchange resin microparticles: Kinetics, (2011) “Isotherm and Kinetic Studies on equilibrium and thermodynamic studies. Adsorption of Pb, Zn and Cu by Carbohydrate Polymers 85, 376–387. Kaolinite,”Caspian Journal of [14] Hamedreza Javadian, Forough Environmental Sciences, Vol. 9, No. 2, Ghorbani, Habib-allah Tayebi, 243-255. SeyedMostafa Hosseini Asl. (2013) Study [11]. Dawodu F. A, Akpomie G. K, Abuh of the adsorption of Cd (II) from aqueous M.A, (2012) “Equilibrium isotherm studies solution using zeolite-based geopolymer, on the batch sorption of copper (II) ions synthesized from coal fly ash; kinetic, from aqueous solution onto "NSU isotherm and thermodynamic studies. clay”,”International Journal of Scientific & Arabian Journal of Chemistry. Engineering Research, Vol. 3 Issue 12,1-7. [15] RiddhishR.Bhatt, Bhavna A.Shah. [12] Jamil Anwar, Umer Shafique, (2013) Sorption studies of heavy metal ions Waheed-uz-Zaman, Muhammad Salman, by salicylic acid–formaldehyde – catechol Amara Dar, Shafique Anwar. (2010) terpolymeric resin: Isotherm, kinetic and Removal of Pb(II) and Cd(II) from water by thermodynamics. Arabian Journal of adsorption on peels of banana. Bioresource Chemistry. Technology 101, 1752–1755. ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO (tiếp theo tr. 182) 2. Do Ngoc Khue, Nguyen Van Chat, Do 4. Trần Mạnh Trí, Trần Mạnh Trung, Binh Minh, Tran Dai Lam, Pham Hong (2005) “Các quá trình oxi hóa nâng cao Lan, Vu Duc Loi, (2013) “Degradation and trong xử lý nước thải Cơ sở khoa học và mineralization of 2,4,6- trinitroresorcine in ứng dụng”, NXB KH-KT, tr. 41-142. various photochemical systems’’, Materials 5. E. Neyens, J. Baeyens, (2003) “A Science and Engineering C33, pp.1975- review of classic Fenton’s peroxidation as 1982. an advanced oxidation technique”, Journal 3. Đỗ Bình Minh, Đỗ Ngọc Khuê, Trần of Hazardous Materials B98, pp. 33-50. Văn Chung, Nguyễn Văn Huống, Tô Văn 6. Ming-Jer Liou, Ming-chun Lu, Jong- Thiệp, (2013) “Đặc điểm phản ứng oxi hóa Nan Chen, (2003) “Oxidation of explosives phân hủy một số hợp chất nitrophenol độc by Fenton and photo-Fenton processes” hại nhiễm trong môi trường nước bằng tác Water Research 37, pp.3172-3179. nhân quang Fenton’’, Tạp chí KH&CNQS, số 27, 86-94. 217