So sánh hiệu quả của thuốc súc miệng Givalexò và Eludrilò đối với mảng bám, viêm nướu và vết dính trên răng

pdf 100 trang ngocly 2410
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "So sánh hiệu quả của thuốc súc miệng Givalexò và Eludrilò đối với mảng bám, viêm nướu và vết dính trên răng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfso_sanh_hieu_qua_cua_thuoc_suc_mieng_givalexo_va_eludrilo_do.pdf

Nội dung text: So sánh hiệu quả của thuốc súc miệng Givalexò và Eludrilò đối với mảng bám, viêm nướu và vết dính trên răng

  1. SO SÁNH HIỆU QUẢ CỦA THUỐC SÚC MIỆNG GIVALEXÒ VÀ ELUDRILÒ ĐỐI VỚI MẢNG BÁM, VIÊM NƯỚU VÀ VẾT DÍNH TRÊN RĂNG
  2. NHU CẦU CHĂM SÓC SỨC KHỎE TĨM TẮT Đặt vấn đề: Đây là nghiên cứu cắt ngang khảo sát nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của người dân phường Hịa Bình, thnh phố Bin Hịa năm 2006, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, đáp ứng nhu cầu thiết thực của người dân địa phương. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân phường Hịa Bình, thnh phố Bin Hịa năm 2006. Phương pháp nghiên cứu: Chọn mẫu theo phương pháp PPS – 30 cụm. Đơn vị cụm là hộ gia đình. Phỏng vấn trực tiếp 384 hộ theo tiu chuẩn chọn mẫu. Nhập liệu bằng Epi data 3.0. Phn tích v xử lý số liệu bằng phần mềm stata 8.0. Kết quả nghin cứu: Nhìn chung người dân có nhu cầu chăm sóc sức khỏe liên quan đến sức khỏe gia đình, sức khỏe bản thn. Bc sĩ tư, lương y là những nơi người dân đến nhiều nhất khi gia đình cĩ người bệnh. Ngoài ra tự mua thuốc uống cũng là loại hình phổ biến ở địa phương đối với những bệnh cảm sốt thông thường. Bên cạnh đó bệnh viện, trung tâm y tế là những nơi người dân lựa chọn để điều trị tùy thuộc vào nhu cầu chăm sóc sức khỏe của
  3. các đối tượng và kinh phí gia đình. Lý do họ chọn những nơi này chủ yếu là gần nhà, cơ sở vật chất hiện đại hoặc phục vụ chu đáo. Trạm y tế hiện nay với nguồn nhân lực ít ỏi và chưa được đào tạo chuyên khoa đầy đủ, thuốc men và cơ sở vật chất thiếu thốn, kinh phí cung cấp cho trạm hoạt động thấp, thời gian phục vụ chưa hợp lý nn chỉ đáp ứng được một phần nhỏ nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân địa phương. Kết luận: Kết quả nghiên cứu đóng vai trị quan trọng trong việc gip địa phương tìm hiểu được nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân phường Hịa Bình, thnh phố Bin Hịa năm 2006, từ đó cải thiện và nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho người dân phường Hịa Bình nĩi ring v cc trạm y tế ở thnh phố Bin Hịa nĩi chung. ABSTRACT Background: This is the cross - sectional study to investigate the need of health care of people in Hoa Binh Ward, Bien Hoa City, 2006 that improve the services quality and satify the really need of people. Study objective: Identify the need of health care of people in Hoa Binh Ward, Bien Hoa City, 2006. Study methodology: Sampling model is 30 clusters. Cluster unit is the household. Directly interview 384 people who are host houses depend on the
  4. standard of choosing sample. Enter data by Epi data 3.0 and analyse by stata 8.0. Study result: In generally, people have the need of healh care which involves family health and individual health. Doctor’s office and herbalist are the places which people go when their family has patiens. Besides, buying medicine by themselves that is the popular model in local to facing the normal diseases such as flu, fever. Furthermore, hospitals and health centers are the places to treat that base on the need of health care of people and family finance. People choose these places to cure because it is nearly their home, modern material, or serve carefully. Health station with the less human power, money and the unlogical serve time need a little. Conclusion: The research result has important role to help local to study the need of health care of people in Hoa Binh Ward, Bien Hoa City 2006. From that improving quality of health care of people who are living not only in Hoa Binh Ward but also in the other health stations. MỤC TIU CHUNG Khảo sát nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân phường Hịa Bình, thnh phố Bin Hịa năm 2006. Mục tiu cụ thể
  5. Xác định nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân - Xác định tỉ lệ các nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân liên quan các đặc điểm dịch tễ như tuổi, giới, trình độ học vấn, nghề nghiệp. - Xác định tỉ lệ các lý do người dân quan tâm chăm sóc sức khỏe. - Xác định tỉ lệ các thông tin y tế liên quan đến nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân. Xác định các địi hỏi chăm sóc sức khỏe của người dân - Xác định tỉ lệ lựa chọn nơi điều trị khi gia đình cĩ người bệnh liên quan các đặc điểm dịch tễ như tuổi, giới, trình độ học vấn, nghề nghiệp. - Xác định tỉ lệ các lý do người dân chọn nơi điều trị. Xác định tỉ lệ khả năng đáp ứng nhu cầu địi hỏi của người dân về chăm sóc sức khỏe của trạm y tế (vật lực, nhân lực, chất lượng dịch vụ y tế) ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghin cứu: cắt ngang Địa điểm và thời gian: - Thời gian: 03/04/2006 – 12/05/2006 - Địa điểm: phường Hịa Bình, thnh phố Bin Hịa.
  6. Đối tượng nghiên cứu: Toàn bộ người dân đang sinh sống tại phường Hịa Bình, thnh phố Bin Hịa năm 2006. Cỡ mẫu: N = Z - : Mức ý nghĩa ( = 0,05). - N: Cỡ mẫu cần cho nghiên cứu, đơn vị tính là hộ gia đình. - Với độ tin cậy 95%, ta có Z2 = 1,962 - Tỉ lệ ước lượng p = 0,5. - d: Sai số tối đa cho phép của ước lượng (d= 0,05). ð N = 384. Để tránh tình trạng mất số liệu chúng tôi lấy cỡ mẫu 400. Thực tế điều tra được 390 thỏa tiêu chí chọn mẫu. Tiêu chí đưa vào: Toàn bộ người dân đang sinh sống tại phường Hịa Bình, thnh phố Bin Hịa năm 2006. Tiu chí loại ra: - Những người không hợp tác tham gia nghiên cứu. - Những người không cịn sinh sống trn địa bàn trong thời gian nghiên cứu.
  7. - Những người không thể trả lời câu hỏi, những người bị bệnh tâm thần. - Những người đến phỏng vấn lần thứ 3 mà không gặp. Cách chọn mẫu: phương pháp PPS 30 cụm, đơn vị cụm là hộ gia đình. - Bước 1: Lập danh sách toàn bộ các hộ gia đình đang sinh sống tại phường Hịa Bình, thnh phố Bin Hịa. - Bước 2: Tính khoảng cách mẫu bằng tổng số hộ gia đình/30 = 1630/30 = 54 - Bước 3: Chọn ngẫu nhiên một số sao cho nhỏ hơn 54 ta được cụm thứ nhất. Cụm thứ hai bằng cụm thứ nhất cộng cho khoảng cách mẫu. Cứ thế tiếp tục ta chọn được 30 cụm. - Bước 4: Mỗi cụm phỏng vấn 13 hộ gia đình. Mỗi hộ phỏng vấn ngẫu nhin 1 người. Phỏng vấn nhà liền kề theo số thứ tự cho đến khi đủ số mẫu. Phương pháp thu thập thông tin: phỏng vấn trực tiếp thông qua bộ câu hỏi soạn sẵn. Biện php kiểm sốt sai lệch:
  8. - Tập huấn cho điều tra viên về phương pháp điều tra, kỹ năng phỏng vấn - Điều tra thử, rút kinh nghiệm và hoàn chỉnh bộ câu hỏi - Khch quan trong việc ghi chp - Cĩ gim st vin tại trạm y tế. Phn tích xử lý số liệu: - Nhập liệu bằng Exel - Phn tích v xử lý số liệu bằng phần mềm Stata 8.0 KẾT QUẢ Bảng 1: Đặc điểm mẫu: (N=390) Tần số Tỉ lệ % 1/ Nhĩm tuổi <15 15 – 35
  9. > 35 4 146 240 1.02 37.44 61.54 2/ Giới Nam Nữ 206 184 52.82 47.18
  10. 3/ Học vấn M chữ Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 Trn cấp 3 34 116 111 117 12 8.72 29.74 28.46 30.00 3.08
  11. 4/ Bệnh Cĩ Khơng 55 335 14.10 85.90 5/ Đến trạm y tế Có Khơng 254 136 65.13 34.87 6/ Nghề nghiệp Nơng dn
  12. Cơng nhn Buơn bn Nội trợ Nghỉ hưu Cơng nhn vin chức Khc 16 26 84 57 24 14 169 4.10 6.67
  13. 21.54 14.62 6.15 3.59 43.33 Hầu hết những người tham gia nghiên cứu này là những người trưởng thành và những người lớn tuổi (>35 tuổi chiếm 61.54%); số lượng nam và nữ xấp xỉ như nhau; trình độ văn hóa chủ yếu là phổ thông (cấp 1, 2, 3 xấp xỉ bằng 30%); nghề nghiệp chủ yếu là dịch vụ và tiểu thủ công nghiệp chiếm 43.33%; tỉ lệ người có bệnh trong thời điểm nghiên cứu là 14.10%; và tỉ lệ người đến trạm y tế để khám chữa bệnh là 65.13%. Xác định nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân Bảng 2: Nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân N=390 Tần số Tỉ lệ %
  14. 1/ Cao huyết p - Cĩ - Khơng 107 283 27.44 72.56 2/ Tim mạch - Cĩ - Khơng 81 309 20.77 79.23 3/ Tiểu đường - Có
  15. - Khơng 55 335 14.10 85.90 4/Khámthai/KHHGĐ - Có - Khơng 40 350 10.26 89.74 4/ TCMR - Cĩ - Khơng
  16. 65 325 16.67 83.33 5/ Tiu chảy - Cĩ - Khơng 68 322 17.44 82.56 6/ NKHHC - Cĩ - Khơng
  17. 96 294 24.62 75.38 7/ Suy dinh dưỡng - Có - Khơng 60 330 15.38 84.62 8/ Khc - Cĩ - Khơng 94
  18. 296 24.10 75.90 Nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân trong mẫu nghiên cứu đa dạng và phong phú trong đó cao huyết áp chiếm tỉ lệ cao nhất 27.44%, kế đến l nhiễm khuẩn hơ hấp cấp 24.62%, tim mạch v cc loại bệnh khc trn 20%. Xác định nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân liên quan các đặc điểm dịch tễ như tuổi, giới, trình độ học vấn, nghề nghiệp. Bảng 3: Nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân lin quan bệnh cao huyết p v tim mạch N = 390 Cao huyết p Tim mạch
  19. Cĩ (SL, %) Khơng (SL, %) P Cĩ (SL,%) Khơng (SL,%) P 1/ Nhĩm tuổi <15 15 – 35
  20. > 35 0(0) 18(4.62) 89(22.82) 4(1.02) 128(32.82) 151(38.72) 0.000 1(0.26) 14(3.60) 66(16.92) 3(0.77)
  21. 132(33.84) 174(44.61) 0.000 2/ Giới Nam Nữ 61(15.64) 46(11.80) 145(37.18) 138(35.38) 0.308 41(10.51) 40(10.26)
  22. 165(42.31) 144(36.92) 0.655 3/ Học vấn M chữ Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 Trn cấp 3 15(3.85) 33(8.46) 33(8.46) 23(5.90) 3(0.77)
  23. 19(4.87) 83(21.28) 78(20) 94(24.10) 9(2.31) 0.069 9(2.31) 27(6.93) 26(6.67) 16(4.10) 3(0.77) 25(6.41) 89(22.82)
  24. 85(21.79) 101(25.89) 9(2.31) 0.258 4/ Nghề nghiệp Nơng dn Cơng nhn Buơn bn Nội trợ Nghỉ hưu Cơng nhn vin chức Khc 5(1.28) 6(1.54) 22(5.64)
  25. 11(2.82) 10(2.56) 0(0) 53(13.59) 11(2.82) 20(5.12) 62(15.90) 46(11.79) 14(3.60) 14(3.60) 116(29.74) 0.078
  26. 4(1.02) 2(0.51) 16(4.10) 14(3.60) 8(2.05) 1(0.26) 36(9.23) 12(3.08) 24(6.15) 68(17.44) 43(11.03) 16(4.10) 13(3.33) 133(34.10)
  27. 0.282 Nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân liên quan bệnh cao huyết áp và bệnh tim mạch khác nhau về giới, học vấn và nghề nghiệp. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (tất cả các giá trị P đều lớn hơn 0.05). Bảng 4: Nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân liên quan bệnh tiểu đường; khám thai hoặc kế hoạch hóa gia đình N = 390 Tiểu đường Khm thai/KHHGD Cĩ (SL, %) Khơng (SL, %)
  28. P Cĩ (SL,%) Khơng (SL,%) P 1/ Nhĩm tuổi 35 1(0.26) 12(3.08) 42(10.77)
  29. 3(0.78) 134(34.35) 198(50.76) 0.033 0(0) 22(5.64) 18(4.62) 4(1.03) 124(31.79) 222(56.92) 0.047 2/ Giới Nam
  30. Nữ 35(8.97) 20(5.13) 171(43.85) 164(42.05) 0.083 25(6.41) 15(3.85) 181(46.41) 169(43.33) 0.195
  31. 3/ Học vấn M chữ Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 Trn cấp 3 4(1.03) 14(3.58) 15(3.85) 21(5.38) 1(0.26) 30(7.69) 102(26.15) 96(24.62) 96(24.62) 11(2.82)
  32. 0.674 4(1.03) 8(2.06) 13(3.33) 14(3.58) 1(0.26) 30(7.69) 108(27.69) 98(25.13) 103(26.41) 11(2.82)
  33. 0.702 4/ Nghề nghiệp Nơng dn Cơng nhn Buơn bn Nội trợ Nghỉ hưu Cơng nhn vin chức Khc 3(0.78) 1(0.26) 12(3.08) 8(2.06) 7(1.79) 2(0.51) 22(5.64)
  34. 13(3.33) 25(6.41) 72(18.46) 49(12.56) 17(4.35) 12(3.08) 147(37.69) 0.302 2(0.51) 4(1.03) 14(3.59) 5(1.28)
  35. 2(0.51) 4(1.03) 9(2.31) 14(3.59) 22(5.64) 70(17.95) 52(13.33) 22(5.64) 10(2.56) 160(41.03) 0.026 Nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân liên quan bệnh tiểu đường, khám thai/kế hoạch hóa gia đình khc biệt cĩ ý nghĩa thống k về giới, học vấn
  36. (P>0.05). Ring bệnh tiểu đường có thêm sự khác biệt về liên quan nghề nghiệp và sự khác biệt này có ý nghĩa thống k (P = 0.302). Bảng 5: Nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân liên quan các bệnh trong TCMR và bệnh tiêu chảy N = 390 Cc bệnh trong TCMR Tiu chảy Cĩ (SL, %) Khơng (SL, %) P
  37. Cĩ (SL,%) Khơng (SL,%) P 1/ Nhĩm tuổi 35 2(0.51) 31(7.95) 32(8.21) 2(0.51)
  38. 115(29.49) 208(53.33) 0.026 1(0.26) 26(6.67) 41(10.51) 3(0.78) 120(30.76) 199(51.02) 0.908 2/ Giới Nam Nữ
  39. 42(10.77) 23(5.90) 164(42.05) 161(41.28) 0.037 43(11.03) 25(6.41) 163(41.79) 159(40.77) 0.058 3/ Học vấn M chữ Cấp 1
  40. Cấp 2 Cấp 3 Trn cấp 3 8(2.05) 11(2.82) 31(7.95) 14(3.59) 1(0.26) 26(6.67) 105(26.92) 80(20.51) 103(26.41) 11(2.82)
  41. 0.001 9(2.31) 15(3.84) 23(5.90) 18(4.62) 3(0.78) 25(6.41) 101(25.89) 88(22.56) 99(25.38) 9(2.31) 0.266 4/ Nghề nghiệp Nơng dn
  42. Cơng nhn Buơn bn Nội trợ Nghỉ hưu Cơng nhn vin chức Khc 4(1.03) 4(1.03) 23(5.89) 9(2.31) 0(0) 3(0.78) 22(5.64) 12(3.08) 22(5.64)
  43. 61(15.64) 48(12.30) 24(6.15) 11(2.82) 147(37.69) 0.025 5(1.28) 5(1.28) 18(4.62) 12(3.08) 0(0) 5(1.28) 23(5.90)
  44. 11(2.82) 21(5.38) 66(16.92) 45(11.54) 24(6.15) 9(2.31) 146(37.44) 0.034 Nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân về các bệnh trong chương trình tim chủng mở rộng khơng cĩ sự khc biệt về giới, nhĩm tuổi, trình độ học vấn và nghề nghiệp. Ngược lại có sự khác biệt về ý nghĩa thống k lin quan tiu chảy với tuổi, giới v trình độ học vấn. Bảng 6: Nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân liên quan nhiễm khuẩn hô hấp cấp và suy dinh dưỡng
  45. N = 390 Nhiễm khuẩn hơ hấp cấp Suy dinh dưỡng Cĩ (SL, %) Khơng (SL, %) P Cĩ (SL,%)
  46. Khơng (SL,%) P 1/ Nhĩm tuổi 35 3(0.78) 27(6.92) 66(16.92) 1(0.26) 119(30.51) 174(44.61) 0.009
  47. 1(0.26) 38(9.74) 21(5.38) 3(0.78) 108(27.69) 219(56.15) 0.000 2/ Giới Nam Nữ 46(11.79) 50(12.82) 160(41.03)
  48. 134(34.36) 0.268 34(8.72) 26(6.67) 172(44.10) 158(40.51) 0.531 3/ Học vấn M chữ Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 Trn cấp 3
  49. 5(1.28) 32(8.20) 30(7.69) 26(6.67) 3(0.78) 29(7.44) 84(21.53) 81(20.77) 91(23.33) 9(2.31) 0.548 8(2.05) 13(3.33)
  50. 17(4.36) 18(4.62) 4(1.03) 26(6.67) 102(26.15) 94(24.10) 99(25.38) 9(2.31) 0.188 4/ Nghề nghiệp Nơng dn Cơng nhn Buơn bn Nội trợ
  51. Nghỉ hưu Cơng nhn vin chức Khc 3(0.78) 4(1.03) 23(5.89) 18(4.62) 2(0.51) 2(0.51) 44(11.28) 13(3.33) 22(5.64) 61(15.64) 39(10.00) 22(5.64)
  52. 12(3.08) 125(32.05) 0.257 2(0.51) 3(0.78) 19(4.87) 6(1.54) 2(0.51) 2(0.51) 26(6.67) 14(3.59) 23(5.90)
  53. 64(16.41) 51(13.07) 22(5.64) 12(3.08) 144(36.92) 0.430 Nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân liên quan nhiễm khuẩn hô hấp cấp và suy dinh dưỡng khác biệt nhau có ý nghĩa thống k về giới, trình độ học vấn và nghề nghiệp (tất cả các giá trị P đều lớn hơn 0.1). Xác định lý do người dân quan tâm chăm sóc sức khỏe. Bảng 7: Lý do người dân quan tâm sức khỏe (N=390) Lý do Tần số
  54. Tỉ lệ % 1/ Sức khỏe bản thn 38 9.74 2/ Sức khỏe gia đình 114 29.23 3/ Gia đình cĩ người lớn 20 5.13
  55. 4/ Gia đình cĩ trẻ nhỏ 39 10.00 5/ Gia đình cĩ người bệnh 58 14.87 6/ Tc hại của bệnh 26 6.67 7/ X hội quan tm
  56. 45 11.54 8/ Khơng quan tm/ít quan tm 36 9.23 9/ Khc 14 3.59 Đa số mọi người quan tâm sức khỏe gia đình chiếm tỉ lệ cao nhất 29.23%, kế tiếp l do gia đình cĩ người bệnh 14.87% và do vấn đề sức khỏe này đang được x hội quan tm phổ biến thường xuyên chiếm tỉ lệ 11.54%. Xác định các thông tin y tế liên quan đến nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân.
  57. Bảng 8: Loại thông tin người dân quan tâm (N=390) Loại thơng tin Tần số Tỉ lệ % 1/ Dấu hiệu bệnh - Cĩ - Khơng 145 245 37.18 62.82 2/ Đường lây truyền - Cĩ - Khơng
  58. 95 295 24.36 75.64 3/ Cch chữa trị - Cĩ - Khơng 55 335 14.10 85.90 4/ Nguyn nhn bệnh - Cĩ - Khơng
  59. 100 290 25.64 74.36 5/ Cch phịng ngừa - Cĩ - Khơng 166 224 42.56
  60. 57.44 6/ Khc - Cĩ - Khơng 10 380 2.56 97.44 Hầu hết người dân quan tâm đến các thông tin về cách phịng ngừa bệnh 42.56%, dấu hiệu bệnh 37.18%, nguyn nhn gy ra bệnh v đường ly truyền chiếm tỉ lệ xấp xỉ nhau trn 24%. Bảng 9: Nguồn thông tin người dân quan tâm (N=390) Nguồn thơng tin
  61. Tần số Tỉ lệ % 1/ Ti vi, radio - Cĩ - Khơng 226 164 57.95 42.05 2/ Bảng quảng co - Cĩ - Khơng 17 373
  62. 4.36 95.64 3/ Tranh ảnh, áp phích, tờ bướm - Cĩ - Khơng 16 374 4.10 95.90 4/ Sch bo - Cĩ - Khơng 121
  63. 269 31.03 68.97 5/ Loa pht thanh - Cĩ - Khơng 107 283 27.44 72.56 6/ Nhn vin y tế - Cĩ - Khơng 83 307
  64. 21.28 78.72 7/ Gia đình - Cĩ - Khơng 19 371 4.87 95.13 8/ Bạn b - Cĩ - Khơng 30 360
  65. 7.69 92.31 9/ Tổ trưởng, NVSKCĐ - Có - Khơng 21 369 5.38 94.62 10/ Hng xĩm - Cĩ - Khơng 25 365 6.41
  66. 93.59 Có rất nhiều hệ thống truyền thông tin trong đó phần lớn người dân thu thập các thông tin liên quan đến sức khỏe chủ yếu qua ti vi/ radio chiếm tỉ lệ 57.95%, kế đến là sách báo 31.03%, loa phát thanh 27.44% và nhân viên y tế 21.28%. Xác định các địi hỏi chăm sóc sức khỏe của người dân Nơi điều trị khi gia đình cĩ người bệnh Bảng 10: Nơi điều trị khi gia đình cĩ người bệnh (N=390) Tần số Tỉ lệ % 1/ Bệnh viện - Cĩ - Khơng 134 256
  67. 34.36 65.64 2/ Bác sĩ tư/lương y - Có - Khơng 180 210 46.15 53.85 3/ Trạm y tế - Cĩ - Khơng 96 294
  68. 24.62 75.38 4/ Tự mua thuốc uống - Cĩ - Khơng 157 233 40.26 59.74 5/ Khc - Cĩ - Khơng 8 382 2.05
  69. 97.95 Khi gia đình cĩ người bị bệnh, người dân thường đến bác sĩ tư/lương y nhiều nhất chiếm tỉ lệ 46.15%, kế đến tự mua thuốc uống 40.26% và bệnh viện 34.36%. Bảng 11: Sự lựa chọn bệnh viện và bác sĩ/lương y khi gia đình cĩ người bệnh liên quan với các đặc điểm dịch tễ N = 390 Bệnh viện Bác sĩ tư/lương y Cĩ (SL, %) Khơng (SL, %)
  70. P Cĩ (SL,%) Khơng (SL,%) P 1/ Nhĩm tuổi 35 1(0.26) 41(10.51) 92(23.59)
  71. 3(0.78) 105(26.92) 148(37.94) 0.112 1(0.26) 84(21.53) 95(24.36) 3(0.78) 62(15.89) 145(37.18) 0.002 2/ Giới Nam
  72. Nữ 71(18.21) 63(16.15) 135(34.62) 121(31.02) 0.962 109(27.95) 71(18.21) 97(24.87) 113(28.97) 0.005
  73. 3/ Học vấn M chữ Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 Trn cấp 3 10(2.57) 33(8.46) 35(8.97) 49(12.56) 7(1.80) 24(6.15) 83(21.28) 76(19.49) 68(17.44) 5(1.28)
  74. 0.073 16(4.10) 47(12.05) 51(13.08) 62(15.90) 4(1.03) 18(4.62) 69(17.69) 60(15.38) 55(14.10) 8(2.05)
  75. 0.344 4/ Nghề nghiệp Nơng dn Cơng nhn Buơn bn Nội trợ Nghỉ hưu Cơng nhn vin chức Khc 3(0.78) 7(1.80) 20(5.12) 21(5.38) 4(1.03) 7(1.80) 72(18.46)
  76. 13(3.33) 19(4.87) 64(16.41) 36(9.23) 20(5.12) 7(1.80) 97(24.87) 0.011 4(1.03) 11(2.82) 47(12.05) 16(4.10) 15(3.85)
  77. 4(1.03) 83(21.28) 12(3.07) 15(3.85) 37(9.48) 41(10.51) 9(2.31) 10(2.57) 86(22.05) 0.005 Khi gia đình cĩ người bệnh, người dân chọn bệnh viện là nơi điều trị có sự khác biệt về ý nghĩa thống k lin quan tuổi, giới, trình độ học vấn (tất cả các giá trị P>0.05). Riêng sự lựa chọn bác sĩ tư/lương y là nơi điều trị thì trình độ học vấn có ý nghĩa thống k với P = 0.344.
  78. Bảng 12: Sự lựa chọn trạm y tế hoặc tự mua thuốc uống khi gia đình cĩ người bệnh liên quan với các đặc điểm dịch tễ N = 390 Trạm y tế Tự mua thuốc uống Cĩ (SL, %) Khơng (SL, %) P Cĩ (SL,%)
  79. Khơng (SL,%) P 1/ Nhĩm tuổi 35 1(0.26) 31(7.95) 64(16.41) 3(0.78) 115(29.48) 176(45.12)
  80. 0.486 0(0) 64(16.41) 93(23.85) 4(1.03) 82(21.02) 147(37.69) 0.157 2/ Giới Nam Nữ 47(12.05) 49(12.56)
  81. 159(40.77) 135(34.62) 0.383 78(20.00) 79(20.26) 128(32.82) 105(26.92) 0.308 3/ Học vấn M chữ Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 Trn cấp 3
  82. 7(1.80) 29(7.43) 24(6.15) 31(7.95) 5(1.28) 27(6.92) 87(22.31) 87(22.31) 86(22.05) 7(1.80) 0.567 14(3.59)
  83. 49(12.56) 44(11.28) 47(12.05) 3(0.78) 20(5.13) 67(17.18) 67(17.18) 70(17.94) 9(2.31) 0.847 4/ Nghề nghiệp Nơng dn Cơng nhn Buơn bn Nội trợ
  84. Nghỉ hưu Cơng nhn vin chức Khc 5(1.28) 7(1.80) 20(5.13) 15(3.85) 5(1.28) 5(1.28) 39(10.00) 11(2.82) 19(4.87) 64(16.41) 42(10.77) 19(4.87)
  85. 9(2.31) 130(33.33) 0.928 5(1.28) 11(2.82) 41(10.51) 30(7.69) 6(1.54) 5(1.28) 59(15.13) 11(2.82) 15(3.85)
  86. 43(11.03) 27(6.92) 18(4.62) 9(2.31) 110(28.20) 0.082 Sự lựa chọn trạm y tế là nơi điều trị hoặc tự mua thuốc uống khi gia đình cĩ người bệnh có sự khác biệt thống kê về tuổi, giới, học vấn và nghề nghiệp (hầu hết các giá trị P>0.1, cao nhất là 0.928). Lý do gia đình chọn nơi điều trị Bảng 13: Lý do gia đình chọn nơi điều trị Lý do Tần số
  87. Tỉ lệ % 1/ Rẻ tiền - Cĩ - Khơng 43 347 11.03 88.97 2/ Tin tưởng Bác Sĩ - Có - Khơng 192 198 49.23
  88. 50.77 3/ Có người quen - Có - Khơng 18 372 4.62 95.38 4/ Phục vụ chu đáo - Có - Khơng 89 301 22.82 77.18
  89. 5/ Cơ sở vật chất hiện đại - Cĩ - Khơng 101 289 25.90 74.10 6/ Gần nh - Cĩ - Khơng 144 246
  90. 36.92 63.08 7/ Khc - Cĩ - Khơng 46 344 11.79 88.21 Trong tất cả các lý do gia đình chọn nơi điều trị thì tin tưởng bác sĩ là lý do chiếm tỉ lệ cao nhất 49.23%, kế đến là gần nhà 36.92%, cơ sở vật chất hiện đại 25.90% và phục vụ chu đáo. Xác định khả năng đáp ứng nhu cầu địi hỏi của người dân về chăm sóc sức khỏe của trạm y tế Bảng 14: Khả năng đáp ứng các dịch vụ y tế của trạm y tế
  91. Tần số Tỉ lệ % 1/ Sự đáp ứng đủ các dịch vụ y tế - Cĩ - Khơng 206 184 52.82 47.18 2/ Lý do không đáp ứng đủ các dịch vụ y tế 2.1/ Thiếu nhn vin y tế - Cĩ
  92. - Khơng 64 326 16.41 83.59 2.2/ Thời gian phục vụ chưa hợp lý - Cĩ - Khơng
  93. 14 376 3.59 96.41 2.3/ Cơ sở vật chất không đủ - Cĩ - Khơng 127 263 32.56
  94. 67.44 2.4/ Khc - Cĩ - Khơng 6 384 1.54 98.46 Nhìn chung trạm y tế chỉ đáp ứng một phần nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của người dân 52.82%. Lý do không đáp ứng đủ các dịch vụ y tế chủ yếu là do cơ sở vật chất không đủ chiếm 32.56% và thiếu nguồn nhn lực 16.41%. BN LUẬN Đặc điểm mẫu nghiên cứu
  95. Qua khảo sát 390 người chúng ta thấy hầu hết các đối tượng trong nghiên cứu là những người trưởng thành và những người lớn tuổi. Điều này có thể là do điều tra viên tiến hành phỏng vấn hộ gia đình vào ban ngày là thời điểm mà những người lao động hoặc những người trẻ tuổi đi học và đi làm. Nghề nghiệp chủ yếu của các đối tượng là buôn bán, dịch vụ và tiểu thủ công nghiệp phù hợp với nền kinh tế của phường Hoà Bình chủ yếu l cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp v dịch vụ. Tỉ lệ người bệnh trong mẫu nghiên cứu thấp chỉ 14.10%, hầu hết là những người mắc bệnh mn tính hoặc cc bệnh nhẹ. Trn 65% đến trạm y tế chủ yếu để khám chữa bệnh, chích ngừa, khám thai hoặc vì sức khoẻ của người thân trong gia đình. Nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của người dân phường Hoà Bình Hầu hết người dân quan tâm đến các bệnh cao huyết áp, NKHHC, tim mạch, tiêu chảy, TCMR, suy dinh dưỡng, tiểu đường bởi vì đây là các bệnh phổ biến ở địa phương liên quan sức khoẻ của trẻ em và người lớn tuổi. Đây là các đối tượng được x hội đặc biệt quan tâm. Nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của các đối tượng có sự khác biệt lớn liên quan với các đặc điểm dịch tễ như tuổi, giới, trình độ học vấn, nghề nghiệp. Đặc biệt là các bệnh mn tính.
  96. Lý do chủ yếu người dân quan tâm chăm sóc sức khoẻ là sức khoẻ gia đình bởi họ cho rằng sức khoẻ l quan trọng v l điều kiện cần thiết cho mỗi cá nhân hoặc gia đình họ cĩ người bệnh hoặc đây là bệnh mà x hội quan tm. Do đó các thông tin về biểu hiện của bệnh, nguyên nhân gây bệnh, đường lây truyền và cách phịng ngừa l những thơng tin người dân đặc biệt chú ý. Thông tin liên quan sức khoẻ người dân thu thập được chủ yếu qua tivi/radio, sách báo, loa phát thanh và nhân viên y tế. Đây là các kênh truyền tin phổ biến ở địa phương và ở mọi lúc mọi nơi, đặc bệt là ở khu thành thị như phường Hoà Bình l một trong bốn trung tm lớn của thnh phố Bin Hồ. Xác định các địi hỏi chăm sóc sức khỏe của người dân Khi gia đình cĩ người bệnh thường đi đến bác sĩ tư để điều trị vì họ cho rằng thuận tiện về thời gian vì họ khơng phải chờ đợi lâu như ở các bệnh viện hay trung tâm y tế, đặc biệt là người quen thuộc bệnh của gia đình họ v điều trị mau khỏi bệnh. Ngoài ra họ tự mua thuốc uống nếu như họ cảm thấy đây là các bệnh nhẹ như cảm sốt thông thường dựa vào kinh nghiệm của bản thân họ. Sự lựa chọn các nơi điều trị như bệnh viện, trạm y tế hoặc tự mua thuốc uống có sự khác biệt về ý nghĩa thống k lin quan với tuổi, giới, trình
  97. độ học vấn, nghề do nhu cầu chăm sóc sức khỏe của các đối tượng khác nhau dựa vào sự trải nghiệm của mỗi gia đình khi trong nh cĩ người bệnh. Hơn nữa họ tin tưởng bác sĩ điều trị đặc biệt là bác sĩ giỏi có tay nghề cao và nổi tiếng hoặc họ chọn những nơi gần nhà để thuận tiện di chuyển hay những nơi có cơ sở vật chất hiện đại và phục vụ chu đáo. Có như vậy người thân của họ có cơ hội điều trị bệnh tốt nhất và cơ hội chữa khỏi bệnh cao hơn. Xác định khả năng đáp ứng nhu cầu địi hỏi của người dân về chăm sóc sức khỏe của trạm y tế Trạm y tế hiện nay chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân địa phương do cơ sở vật chất không đủ, nhân lực y tế thiếu trầm trọng. Đây cũng là tình trạng chung của đất nước vì hầu hết cc bc sĩ sau khi ra trường đều ở lại thành phố làm việc do kinh tế gia đình hoặc muốn nng cao tay nghề hoặc muốn lm việc ở những nơi nổi tiếng. Các trang thiết bị dùng để khám chữa bệnh, thuốc men thiếu thốn làm cho người dân không tin tưởng trạm y tế dẫn đến tình trạng qu tải ở tuyến trn hoặc những nơi điều trị chuyên khoa. Ngoài ra thời gian phục vụ chưa hợp lý, kinh phí thấp hoặc bc sĩ chưa được đào tạo chuyên khoa nên chỉ khám và điều trị một số bệnh thông thường và các công tác trong chương trình tim chủng mở rộng
  98. của quốc gia, cc bệnh nặng hầu hết phải chuyển lên tuyến trên điều trị gây tốn kém về nhân lực và vật lực. KẾT LUẬN Nhìn chung người dân có nhu cầu chăm sóc sức khỏe liên quan đến các bệnh cao huyết áp, tim mạch, suy dinh dưỡng, tiêu chảy, tiểu đường, nhiễm khuẩn hô hấp cấp, và các bệnh trong chương trình tim chủng mở rộng. Nhu cầu chăm sóc sức khỏe các đối tượng khác nhau liên quan tuổi, giới, trình độ học vấn, nghề. Lý do người dân quan tâm sức khỏe chủ yếu sức khỏe gia đình, sức khỏe bản thn v cc bệnh m x hội quan tm. Phần lớn thông tin liên quan sức khỏe người dân nghe được qua radio, loa phát thanh, nhân viên y tế; xem ti vi, sách báo. Bác sĩ tư, lương y là những nơi người dân đến nhiều nhất khi gia đình cĩ người bệnh, đặc biệt là những bác sĩ gia đình cĩ quen biết hoặc nổi tiếng. Ngồi ra tự mua thuốc uống cũng l loại hình phổ biến ở địa phương đối với những bệnh cảm sốt thông thường. Bên cạnh đó bệnh viện, trung tâm y tế là những nơi người dân lựa chọn để điều trị tùy thuộc vào nhu cầu chăm sóc sức khỏe của các đối tượng
  99. và kinh phí gia đình. Lý do họ chọn những nơi này chủ yếu là gần nhà, cơ sở vật chất hiện đại hoặc phục vụ chu đáo. Trạm y tế hiện nay với nguồn nhân lực ít ỏi và chưa được đào tạo chuyên khoa đầy đủ, thuốc men và cơ sở vật chất thiếu thốn, kinh phí cung cấp cho trạm hoạt động thấp, thời gian phục vụ chưa hợp lý nn chỉ đáp ứng được một phần nhỏ nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân địa phương. KIẾN NGHỊ Qua kết quả điều tra và bàn luận trình by ở trn, chng tơi đề xuất một số kiến nghị với mong muốn góp phần cải thiện, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho người dân phường Hịa Bình nĩi ring v cc trạm y tế ở thnh phố Bin Hịa nĩi chung: - Cần đào tạo thường xuyên về chuyên môn cho các nhân viên y tế làm việc tại trạm thông qua các khóa học ngắn hạn hay di hạn của bệnh viện hoặc cc trung tm y tế tuyến trn. - Xin kinh phí từ tuyến trên, ủy ban phường, các doanh nghiệp đóng trên địa bàn hoặc các tổ chức phi chính phủ để hỗ trợ cho các hoạt động của trạm, trang bị thuốc men, cơ sở vật chất hiện đại để phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe tốt hơn.
  100. - Phân chia lịch trực cụ thể cho mỗi nhân viên ở trạm sao cho đảm bảo 24/24 có người trực tại trạm kể cả ngày lễ và ngày chủ nhật. - Cần cĩ chính sch thu ht nguồn nhn lực làm việc tại trạm thông qua việc tăng thu nhập cho nhân viên, cho họ đi học các lớp đào tạo về nghiệp vụ, chuyên môn.