Bài giảng Hệ tuần hoàn - Huỳnh Thị Minh Tâm

ppt 160 trang ngocly 2220
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Hệ tuần hoàn - Huỳnh Thị Minh Tâm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_he_tuan_hoan_huynh_thi_minh_tam.ppt

Nội dung text: Bài giảng Hệ tuần hoàn - Huỳnh Thị Minh Tâm

  1. www.auviet.edu.vn BS.CKI. HUỲNH THỊ MINH TÂM KHOA ĐIỀU DƯỠNG TRƯỜNG TRUNG CẤP ÂU VIỆT
  2. Mục tiêu bài học. www.auviet.edu.vn 1. Mô tả được hình thể và cấu tạo của tim; 2. Gọi đúng tên của các chi tiết giải phẩu chính của hệ tim mạch; 3. Trình bày được chu kỳ hoạt động của tim và điều hòa hoạt động tim; 4.Hiểu và trình bày được sinh lý tuần hoàn động mạch, tĩnh mạch và mao mạch;
  3. BỘ MÁY TUẦN HOÀN www.auviet.edu.vn là một trong những bộ máy quan trọng hàng đầu để đảm bảo sự sống. đảm bảo sự bao gồm tim lưu thông và các mạch máu trong máu toàn bộ cơ thể
  4. I. ĐẠI CƯƠNG HỆ TUẦN HOÀN 1. ĐỊNH NGHĨA: Tuần hoàn là sự lưu thông máu trong cơ thể, diễn ra trong một vòng kín, máu từ tim theo các động mạch chảy tới các tế bào mô, rồi các tĩnh mạch chảy về tim.
  5. PHẦN A. I. Giải phẩu tim và mạch máu  Tim là động lực chính của hệ tuần hoàn, tim bơm → máu vào trong động mạch và hút máu từ tĩnh mạch về tim.  Động mạch dẫn máu từ tim đến mô.  Tĩnh mạch dẫn máu từ mô về tim  Mao mạch là những mạch máu nhỏ nối giữa ĐM vàTM , đảm bảo sự trao đổi chất giữa máu và mô.
  6. 1. TIM a. VỊ TRÍ Tim nằm trong trung thất giữa, lệch sang bên trái lồng ngực, đè lên cơ hoành , ở giữa hai phổi, trước thực quản. Trục của tim đi từ phía sau ra trước, hướng chếch sang trái và xuống dưới
  7. Hình thể ngoài của tim Tim hình tháp:  Đáy tim  Đỉnh tim  Ba mặt: mặt ức sườn, mặt hoành, và mặt phổi.
  8. b.Hình thể ngoài của tim  Đáy ở trên quay ra sau và hơi sang phải.  Đỉnh ở phía dưới hướng ra trước, lệch sang trái.
  9. ❑ Đỉnh tim ➢ còn gọi là mỏm tim  nằm chếch sang trái xuống duới và ra trước  ở ngay sau thành ngực.  Tương ứng khoảng liên sườn V, ngay dưới núm vú trái hay trên đường giữa xương đòn trái.
  10. ❑ Đáy tim  Đáy tim tương ứng với mặt sau hai tâm nhĩ.  Bên phải rãnh liên nhĩ là tâm nhĩ phải, liên quan với màng phổi phải và thần kinh hoành phải.  Phía trên có TM chủ trên.  Phía dưới có TM chủ dưới đổ vào  Bên trái rãnh liên nhĩ là tâm nhĩ trái, có 4 TM phổi đổ vào.
  11. ❑ Các mặt của tim Mặt ức sườn (mặt trước), Có rãnh vành chạy ngang ngăn cách phần tâm nhĩ ở trên và tâm thất ở dưới. ✓Phần tâm nhĩ bị thân ĐMP và ĐMC lên che lấp. ✓ Hai bên có 2 tiểu nhĩ phải và trái.
  12. Mặt hoành, gọi là mặt dưới, liên quan với cơ hoành và qua cơ hoành liên quan với thùy trái của gan và đáy của dạ dày. Mặt phổi, gọi là mặt trái, hẹp, liên quan với phổi và màng phổi trái dây thần kinh hoành trái.
  13. Hình Mặt ức sườn của tim 1. Tiểu nhĩ phải 2. Rãnh vành 3. Cung động mạch chủ 4. Thân động mạch phổi 5. Rãnh gian thất trước 6. Tiểu nhĩ trái .
  14. b.Hình thể trong của tim.  Tim được ngăn ra thành bốn buồng.  Hai buồng ở trên là các tâm nhĩ phải và trái.  Mỗi tâm nhĩ có một phần phình rộng gọi là tiểu nhĩ  Hai buồng ở dưới là các tâm thất phải và trái. Mỗi tâm thất có một lỗ thông ra một động mạch lớn.
  15. Hình thể trong của tim 1. Phần màng vách liên thất 2. Phần cơ vách liên thất 3. Val hai lá 4.Thừng gân 5. Trụ cơ
  16. Các Tâm nhĩ.  Thành các tâm nhĩ mỏng hơn tâm thất.  Tâm nhĩ nhận máu từ các TM đổ về  Mỗi tâm nhĩ thông với một tiểu nhĩ ở phía trên.  Tâm nhĩ phải nhận máu từ TM chủ trên và TM chủ dưới đổ về.  Tâm nhĩ trái nhận máu từ các TM phổi đổ vào.
  17. Các Tâm thất. Hai tâm thất được ngăn cách nhau bởi vách liên thất. ▪ Vách liên thất bám ở thành trong tâm thất. Vách có một phần nhỏ rất mỏng ở gần các lỗ nhĩ thất gọi là phần màng, Phần lớn còn lại rất dày gọi là phần cơ.
  18. Tâm thất phải.  TTP có hình tháp ba mặt (trước, sau và trong), đáy quay ra phía sau và đỉnh ở phía trước,  Thể tích nhỏ hơn và thành mỏng hơn TTtrái.  Có chức năng đẩy máu từ TTP vào ĐMP  Ở nền lỗ nhĩ – thất phải, lỗ này được đậy bởi van nhĩ – thất phải phải (van ba lá).  Phía trước lỗ nhĩ – thất phải là lỗ ĐMP có van ĐMP
  19. Hình thể trong của tim 1. Phần màng vách gian thất 2. Phần cơ vách gian thất 3. Val hai lá 4.Thừng gân 5. Trụ cơ
  20. Tâm thất trái  TTT hình nón dẹt, có hai thành dày.  Tâm thất trái thông với tâm nhĩ trái qua lỗ nhĩ thất trái có van hai lá đậy ở lỗ này không cho máu từ tâm thất trái chạy ngược về tâm nhĩ trái.  TTT có lỗ ĐMC có van ĐMC đậy kín.  Cấu tạo van ĐMC tương tự như van thân ĐMP
  21. 2. Cấu tạo của tim  Thành tim được cấu tạo bởi ba lớp:  lần lượt từ ngoài vào trong: ➢ là ngoại tâm mạc, ➢ cơ tim , ➢và nội tâm mạc.
  22. 2. Cấu tạo của tim (tt) 2.1. Ngoại tâm mạc (màng ngoài tim): là một túi kín gồm hai bao: ✓Bao sợi: bao bọc phía ngoài tim, có các thới sợi dính vào các cơ quan lân cận. ✓ Bao thanh mạc, gọi là ngoại tâm mạc thanh mạc ở trong, ➢ có hai lá là lá thành ở ngoài dày và lá tạng ở trong, dính sát vào cơ trong. ➢ Giữa hai lá là một khoang ảo trong khoang có ít thanh dịch.
  23. Ngoại tâm mạc (màng ngoài tim): là một túi kín gồm hai bao: Bao thanh mạc Bao sợi gọi là ngoại (ngoại tâm mạc tâm mạc sợi, bao bọc phía ngoài tim,. thanh mạc) ở trong, có hai lá Giữa hai lá là một lá thành ở ngoài lá tạng ở trong, khoang ảo trong dày dính sát vào cơ tim khoang có ít thanh dịch
  24. 2.2. Cơ tim (myocardium) Cơ tim là loại cơ vân đặc biệt được tạo thành bởi những tế bào hay sợi cơ tim. Các sợi cơ Cơ tim có hai tim chia loại: các sợi nhánh và nối co bóp và các với nhau sợi cơ kém thành một biệt hóa lưới sợi cơ
  25. Cơ tim. 1. Phần màng vách gian thất 2. Phần cơ vách gian thất 3. Val hai lá 4.Thừng gâ 5. Trụ cơ
  26. Cơ tim gồm có hai loại 1. Các sợi co bóp: chiếm đa số, bám vào bốn vòng sợi quanh bốn lỗ lớn của tim là hai lỗ nhĩ thất và hai lỗ động mạch 2. Các sợi cơ kém biệt hóa: tạo nên hệ thống dẫn truyền của tim, là các tế bào thần kinh đặc biệt:nút xoang nhĩ, nút nhĩ thất, bó nhĩ thất (bó His) . có khả năng tạo nhịp, . kích thích cho tim đập theo chu kỳ. . dẫn truyền các xung động đi khắp các vị trí của quả tim
  27. Vì một lý do nào đó mà các tổ chức phát nhịp hoặc đường dẫn truyền trong tim bị tổn thương thì có thể gây nên những rối loạn nhịp tim.
  28. Nút xoang nhĩ (sinus – atrial node – SA node):  Nằm trong thành của cơ tâm nhĩ phải, ở miệng lỗ tĩnh mạch chủ trên đổ vào, có hình bầu dục, dài khoảng 2cm  Ở trung tâm của nút có các tế bào phát nhịp,  Phần ngoại vi của nút có các tế bào dẫn truyền → nối tế bào phát nhịp với sợi cơ co rút của tâm nhĩ và các đường liên nhĩ, liên thất.
  29. Nút nhĩ – thất (atrioventricular node): Nút nhĩ – thất nằm trong vách ngăn giữa tâm nhĩ và tâm thất Bình thường nút nhĩ – thất được kích thích phát đi đường dẫn kích thích qua vách liên thất tới cơ tim ở thành các tâm thất. Nút nhĩ – thất cũng có khả năng tự khởi phát các xung động co thắt, nhưng ở tốc độ chậm hơn so với nút xoang - nhĩ.
  30. Bó His: Nằm ở mặt phải của vách nhĩ thất, đi dọc vách liên thất đến phần màng của vách liên thất thì chia làm hai trụ. Trụ phải phân nhánh trong thành tâm thất phải. Trụ trái phân nhánh vào thành tâm thất trái, phần cuối cùng tỏa ra nhiều nhánh dưới lớp nội tâm mạc của hai tâm thất gọi là mạng lưới purkinje.
  31. 2.3. Nội tâm mạc (màng trong tim)  NTM hay màng trong tim, rất mỏng, phủ và dính chặt lên bề mặt trong các buồng tim và liên tiếp với nội mạc của các mạch máu về tim.  Khi viêm nội tâm mạc có thể gây ra các chứng hẹp hay hở các van tim hoặc gây các cục huyết khối làm tắc nghẽn động mạch.
  32. 1.3. Cấp máu cho tim. - Hai động mạch vành tách ra từ động mạch chủ lên, ở ngay sau van động mạch chủ. Tim được cấp máu - được phân chia bởi các động mạch thành nhiều nhánh vành phải và trái. lớn, nhánh nhỏ tạo thành một mạng lưới mạch rất phong phú bảo đảm cung cấp oxy và các chất dinh dưỡng cho cơ tim.
  33. Mạch máu của tim 1. Xoang ngang 2. Động mạch vành phải 3. Động mạch vành trái 4. Động mạch mũ tim 5. Động mạch gian thất trước
  34. 1.5. Sự chi phối thần kinh cho tim. Tim còn chịu sự tác động của các thần kinh xuất phát từ trung tâm tim mạch ở hành não. Xung động điều hòa từ trung tâm này tới tim qua các thần kinh giao cảm và phó (đối) giao cảm của hệ thần kinh tự chủ.
  35.  Các thần kinh giao cảm làm tăng nhịp tim và lực bóp của tim.  Adrenalin, một hormone do tủy thượng thận tiết ra, có tác dụng giống như kích thích giao cảm.  Các thần kinh phó giao cảm (thần kinh lang thang) làm giảm nhịp và lực bóp của tim.
  36. 2.1. Cấu tạo của thành mạch máu. gồm: áo trong, áo giữa và áo ngoài. ❑Áo trong hay lớp nội mạc (tunica intima) được tạo bởi một lớp thượng mô vảy ( hay gọi là nội mô) nằm trên một màng đáy. Nội mô là một lớp tế bào liên tục lót mặt trong của tim và tất cả các mạch máu.
  37. ▪ Áo giữa (tunica media) là lớp dày nhất do các sợi chun và sợi cơ trơn tạo nên. Các sợi chun làm cho mạch máu có tính đàn hồi. ▪ Áo ngoài (tunica externa) chủ yếu do mô xơ tạo nên.
  38. 2.2. Các loại mạch máu.
  39. 2.2. Các loại mạch máu. a. Các mạch máu dẫn máu từ tim đến các mô là các động mạch (artery). Trên đường đi tới các mô, động mạch chia nhánh nhỏ dần, từ các động mạch cỡ lớn đến các động mạch cỡ vừa rồi đến các tiểu động mạch (arteriole). Tiểu động mạch chia thành các mao mạch (capillary).
  40. b.Tĩnh mạch  Từ mô trở về tim máu đi qua các mạch máu có đường kính lớn dần gọi là các tĩnh mạch (vein).  đầu tiên là các tiểu tĩnh mạch (venule), tiếp đến là các tĩnh mạch lớn hơn và cuối cùng là các tĩnh mạch chủ.
  41. b. Tĩnh mạch đầu tiên là các tiểu Từ mô trở về tim tĩnh mạch máu đi qua các mạch (venule), tiếp đến máu có đường kính là các tĩnh mạch lớn dần gọi là các lớn hơn và cuối tĩnh mạch (vein). cùng là các tĩnh mạch chủ.
  42. 2.3. Đặc điểm cấu tạo của từng loại mạch máu. Động mạch. Thành động mạch có lá trun trong và ngoài nằm xen giữa ba lớp áo.  Lượng sợi trun và sợi cơ trơn ở áo giữa biến đổi theo kích thước động mạch.
  43.  Tiểu động mạch.  Áo giữa của các tiểu động mạch hoàn toàn do cơ trơn tạo nên. Nhờ cơ trơn, các động mạch và tiểu động mạch có khả năng điều chỉnh lượng máu chảy qua mạch
  44. c. Các mao mạch.  Các mao mạch là những vi mạch nối các tiểu động mạch và các tiểu tĩnh mạch.  Thành mao mạch do một lớp tế bào biểu mô (nội mạc) và một màng đáy tạo nên.  Mao mạch cho phép sự trao đổi chất dinh dưỡng và chất cặn bã giữa máu và các tế bào của mô qua dịch kẽ.
  45. Các tĩnh mạch Thành tĩnh mạch cũng có ba lớp áo như động mạch nhưng mỏng hơn, Thành tĩnh mạch không có các lá trun ngoài và cơ trơn như động mạch.  Khi bị đứt tĩnh mạch xẹp xuống trong khi ở động mạch thì miệng đứt vẫn mở.
  46. Một số tĩnh mạch có van (valve) để giúp cho máu chảy về tim, ngăn không cho máu chảy ngược lại.
  47. 2.4. Các tiếp nối hay mạch nối Hầu hết các vùng cơ thể nhận được sự cấp máu từ một động mạch. Nhánh mạch liên kết các nhánh của hai hay nhiều động mạch cấp máu cho cùng một vùng cơ thể được gọi là mạch nối (anastomosis).
  48. Các tiếp nối cũng có thể xảy ra giữa các tĩnh mạch. Những động mạch không tiếp nối với các động mạch khác được gọi là các động mạch tận (end arteries). Khi động mạch tận bị tắc, vùng mô do nó cấp máu sẽ chết vì không có sự cấp máu thay thế.
  49. 3. Tuần hoàn phổi (pulmonary circulation)  Tuần hoàn phổi đưa máu khử oxy từ tâm thất phải tới phổi và đưa máu đã được gắn oxy từ phổi về tâm nhĩ trái.  Thân động mạch phổi (pulmonary trunk) từ tâm thất phải chạy lên trên và chia thành các động mạch phổi phải và trái đi tới hai phổi.  Ở trong phổi mỗi động mạch phổi phân chia nhỏ dần tới các mao mạch bao quanh phế nang.
  50.  Sự trao đổi của các chất khí xảy ra giữa máu mao mạch và không khí trong phế nang.  Trong mỗi phổi, các mao mạch kết hợp lại thành các tiểu tĩnh mạch, các tiểu tĩnh mạch hợp thành các tĩnh mạch lớn dần và cuối cùng thành hai tĩnh mạch phổi.
  51. PHẦN II SINH LÝ TIM VÀ MẠCH MÁU
  52. SINH LÝ TIM. Tim có chức năng như một cái bơm vừa hút vừa đẩy máu trong hệ thống tuần hoàn. Tim có cấu tạo rất đặc biệt, phù hợp với chức năng co bóp nhịp nhàng.
  53. 1. MÔ HỌC CƠ TIM. 1.1. Sợi cơ tim . Cơ tim gồm rất nhiều sợi cơ, mỗi sợi cơ là một tế bào cơ, có màng bao bọc riêng. Màng những sợi cơ tim kế tiếp nhau hòa vào nhau theo chiều dọc, tạo nên cầu liên kết giữa các sơi cơ tim làm cho hưng phấn lan truyền rất dễ dàng từ sợi cơ này sang sợi cơ khác.
  54. ➢Cơ tim hoạt động như một hợp bào. ➢ Hai tâm nhĩ hoạt động như một hợp bào; ➢ hai tâm thất hoạt động như một hợp bào. ➢ Giữa hai hợp bào này là một vòng xơ, do vậy tâm nhĩ và tâm thất co bóp riêng.
  55. 1.2. Các đặc tính sinh lý của tim. Tính Tính hưng trơ có phấn. chu kỳ Tính Tính nhịp dẫn điệu truyền
  56. 1.2. Các đặc tính sinh lý của tim. 1.2.1. Tính hưng phấn. ❑Tính hưng phấn của cơ tim là khả năng đáp ứng với kích thích, thể hiện bằng co cơ. ❑Kích thích cơ tim với những cường độ kích thích bằng hoặc trên ngưỡng tất cả các sợi cơ tim đều co.
  57. 1.2.2. Tính trơ có chu kỳ Tính trơ có chu kỳ là tính không đáp ứng với kích thích có chu kỳ của tim. Nếu kích thích vào giai đoạn cơ tim đang co (tâm thu) thì dù cường độ kích thích có cao trên ngưỡng, cơ tim cũng không co thêm nữa (đó là giai đoạn trơ).
  58. Khi kích thích vào lúc cơ tim đang giãn hay vào giai đoạn tim giãn hoàn toàn, thì tim đáp ứng bằng một co bóp phụ gọi là ngoại tâm thu. Sau ngoại tâm thu tim nghỉ dài hơn gọi là nghỉ bù. Nhờ tính trơ có chu kỳ nên cơ tim không bị co cứng khi chịu các kích thích lên tiếp.
  59. 1.2.3. Tính nhịp điệu  Tính nhịp điệu là khả năng tự phát ra các xung động cho tim hoạt động được thực hiện bởi hệ thống nút. ➢khi được tách khỏi cơ thể và được nuôi dưỡng đầy đủ thì tim vẫn hoạt động nhịp nhàng. ➢ Các phần của hệ thống nút đều có khả năng tự phát ra xung động với tần số khác nhau.
  60. Hệ thống nút của cơ tim
  61. ➢Bình thường tim co bóp 70 – 80 lần/ phút theo nhịp của nút xoang, và nhịp tim được gọi là nhịp xoang ➢Bình thường nút xoang có khả năng phát xung động với tần số 70 - 80 xung/phút, nút nhĩ thất phát xung động với tần số 50 xung/phút, bó His phát xung động với tần số 30 – 40 xung/phút.
  62. 1.2.4. Tính dẫn truyền  Tính dẫn truyền là khả năng dẫn truyền xung động của sợi cơ tim và hệ thống nút.
  63. Cơ tim và hệ thống nút dẫn truyền xung động với vận tốc khác nhau. ➢Ví dụ, tốc độ dẫn truyền của nút nhĩ thất là 0,2 m/s, ➢ của mạng Purkinje là 4m/s, ➢ của cơ tâm thất là 0,4 m/s.
  64. Nhờ các đặc tính hưng phấn, dẫn truyền và nhịp điệu mà tim có khả năng tự co bóp đều đặn, nhịp nhàng.  ngay cả khi bị tách khỏi cơ thể nếu được nuôi dưỡng đầy đủ tim cũng có khả năng co bóp.
  65. 2. Chu kỳ hoạt động của tim Hoạt động của tim gồm nhiều giai đoạn. lập đi lập lại đều đặn nhịp nhàng theo một trình tự nhất định, tạo nên chu kỳ hoạt động của tim. 3.1. Các giai đoạn của chu kỳ tim. Khi nhịp tim là 75 lần /phút thì thời gian của chu kỳ tim là 0,8s, gồm 3 giai đoạn.
  66. 3.1. Các giai đoạn của chu kỳ tim. ▪ Khi nhịp tim là 75 lần /phút. ▪ Thời gian của chu kỳ tim là 0,8 giây, ▪ Gồm 3 giai đoạn.
  67. Các giai đoạn của chu kỳ tim Giai đoạn Giai đoạn Giai đoạn tâm thất tâm trưởng tâm nhĩ thu thu toàn bộ
  68. 1. Giai đoạn tâm nhĩ thu ▪ Cơ tâm nhĩ co lại → ▪ Áp suất máu trong tâm nhĩ > tâm thất ▪ Van nhĩ thất đang mở ▪ Máu được đẩy xuống tâm thất. TG tâm nhĩ thu là 0,10 giây, sau đó tâm nhĩ giãn ra trong suốt thời gian còn lại của chu kỳ tim (0,7 giây).
  69. Giai đoạn tâm thất thu Bắt đầu sau giai đoạn tâm nhĩ thu. Khi cơ tâm thất co, Áp suất trong tâm thất > tâm nhĩ Van nhĩ thất đóng lại, Áp suất máu trong tâm thất tăng lên rất nhanh → lớn hơn áp suất máu động mạch làm → van động mạch mở ra, máu được tống vào trong động mạch.
  70. 2. Giai đoạn tâm thất thu
  71. Ở trạng thái nghỉ ngơi, mỗi lần tâm thất thu đưa khoảng 60 – 70 ml máu vào trong động mạch. Thể tích này gọi là thể tích tâm thu. Thời gian giai đoạn tâm thất thu là 0,3 giây.
  72. 3. Giai đoạn tâm trương toàn bộ: ➢Giai đoạn này bắt đầu khi cơ tâm thất giãn ra (lúc này tâm nhĩ đã giãn). ➢Áp suất trong tâm thất bắt đầu giảm xuống. ➢Giai đoạn tâm trương toàn bộ kéo dài 0,4 giây, ➢Là thời gian cần để máu từ tâm nhĩ xuống tâm thất.
  73. 3. Cơ chế chu kỳ tim Cứ sau một khoảng thời gian nhất định nút xoang phát ra xung động, Xung động này lan ra khối cơ tâm nhĩ làm cho cơ tâm nhĩ co lại (giai đoạn tâm nhĩ thu) Xung động tiếp tục đến nút nhĩ thất rồi theo bó His tỏa ra theo mạng Purkinje lan đến cơ tâm thất làm cho cơ tâm thất co (giai đoạn tâm thất thu).
  74. ▪ Sau khi co cơ tâm thất giãn ra, ▪ Trong khi tâm nhĩ đã giãn (giai đoạn tâm trương toàn bộ); ▪ cho đến khi nút xoang phát xung động tiếp theo, ▪ khởi động cho một chu kỳ mới.
  75. 4.Lưu lượng tim Lưu lượng tim là lượng máu tim bom vào động mạch trong một phút. Lưu lượng tim trái bằng lưu lượng tim phải. Lưu lượng tim được ký hiệu là Q và được tính theo công thức: Q = Qs.f (Q là lưu lượng tim, Qs là thể tích tâm thu, f là tần số tim). Trong lúc nghỉ ngơi lưu lượng tim: Q = 60 ml x 75 = 4.500 ml/phút (dao động trong khoảng 4 – 5 lít).
  76. 5. Những biểu hiện bên ngoài của chu kỳ tim Mỏm tim đập Tiếng tim Điện tim Mạch đập
  77. 5.1. Mỏm tim đập. Hiện tượng này do: Lúc cơ tim co, cơ tim rắn lại và đưa mỏm tim ra phía trước đẩy vào ngực. → Ta thấy chỗ đó nhô lên, hạ xuống theo chu kỳ tim đập.
  78. 5.2. Tiếng tim. a. Tiếng thứ nhất (T1) trầm và dài (pùm)  Nghe rõ vùng mỏm tim  Là tiếng mở đầu cho thời kỳ tâm thu  Nguyên nhân gây ra tiếng tim thứ nhất là do đóng van nhỉ thất, cơ tâm thất co, máu phun vào động mạch.
  79. B. Tiếng tim thứ hai (T2)  Thanh và ngắn (tắc).  Nghe rõ khoang liên sườn II cạnh hai bên xương ức (ổ van ĐMC &ĐMP)  Tiếng tim T2 là tiếng mở đầu cho thời kỳ tâm trương.  Nguyên nhân gây ra tiếng thứ hai là do đóng van động mạch
  80. 5.3. Điện tim  Khi tim hoạt động, mỗi sợi cơ tim xuất hiện điện thế hoạt động như ở mọi tế bào khác.  Điện thế hoạt động của tim tạo ra một điện trường lan đi khắp cơ thể.  Đường ghi điện thế hoạt động của tim được gọi là điện tim hay điện tâm đồ.  Trong thực tế người ta qui định một số vị trí đặt điện cực trên cơ thể.
  81. Điện tâm đồ bình thường
  82. 5.4.Mạch đập  Khi tim tống máu → ĐM → ĐM giãn ra tạo ra một sóng vào động mạch → lan ra toàn bộ hệ động mạch, Do vậy khi đặt ngón tay trên đường đi của ĐM : ➢ở giai đoạn tâm thu mạch nẩy lên, ➢ ở giai đoạn tâm trương mạch chìm xuống. ❖→ của tim và tình trạng của mạch, như nhịp tim và lực co bóp của tim
  83. 6.Điều hòa hoạt động của tim ❑ Gồm: 6.1. Tự điều hòa; 6.2. Điều hòa hoạt động của tim theo cơ chế thần kinh; 6.3 Điều hòa hoạt động theo cơ chế thể dịch.
  84. 6.1.Cơ chế tự điều hòa theo Định luật Starling. Điều hoà ngay tại tim thông qua luật Starling: Lực co bóp của tim sẽ tỷ lệ thuận với độ dài của sợi cơ tim trước khi co, tức là nếu lượng máu dồn về tim càng nhiều thì tim co bóp càng mạnh.
  85. 6.2. Điều hòa hoạt động của tim theo cơ chế thần kinh.  Hệ thần kinh giao cảm  Hệ thần kinh phó giao cảm
  86. 6.3. Điều hòa hoạt động tim bằng cơ chế thể dịch. ▪ Hormon T3, T4 của tuyến giáp có tác dụng làm cho tim đập nhanh. ▪ Hormon adrenalin của tuyến tủy thượng thận có tác dụng làm cho tim đập nhanh. ▪ Phân áp khí carbonic tăng và phân áp khí oxy trong máu động mạch giảm làm cho tim đập nhanh.
  87. ▪ Phân áp oxy trong máu động mạch tăng làm giảm nhịp tim. ▪ Nồng độ calci trong máu tăng làm tăng trương lực cơ tim. ▪ Nồng độ ion kali trong máu tăng làm giảm trương lực cơ tim. ▪ pH của máu giảm làm nhịp tim tăng. ▪ Nhiệt độ của máu tăng làm cho nhịp tim đập nhanh.
  88. II. Sinh lý tuần hòan động mạch  1. Huyết áp động mạch.  Máu chảy trong lòng động mạch với một áp suất nhất định gọi là huyết áp.  Máu chảy được trong động mạch là kết quả của hai lực đối lập đó là lực đẩy máu của tim và lực cản của động mạch,  Lực đẩy của tim đã thắng sức cản của ĐM - → nên máu chảy được trong ĐM với một tốc độ và áp suất nhất định.
  89. 1.1. Các loại HA động mạch  HA tối đa là áp suất máu cao nhất trong chu kỳ tim, đo được trong giai đoạn tâm thu nên gọi là HA tâm thu, HA tâm thu phụ thuộc vào lực co cơ tim  HA tối thiểu là áp suất máu thất nhất trong một chu kỳ tim, đo được ở giai đoạn tâm trương. HA tâm trương phụ thuộc vào trương lực của mạch máu.
  90. Huyết áp hiệu số ▪ là hiệu số của HA tối đa và tối thiểu. HA hiệu số là điều kiện cho máu lưu thông trong động mạch, ▪ BT HA hiệu số có giá trị khoảng 40mmHg. Khi HA hiệu số giảm người ta gọi là “kẹp HA”lúc đó tuần hoàn bị ứ trệ.
  91. Huyết áp trung bình  Là trị số HA trung bình được tạo ra trong suốt một chu kỳ tim (không phải trung bình cộng giữa HA tối đa và tối thiểu)  HA trung bình thể hiện khả năng làm việc thật sự của tim  HA trung bình thấp nhất lúc mới sanh và tăng cao ở người già
  92. 1.2. Những biến đổi sinh lý của HA động mạch. HA biến đổi: tuổi, giới và tình trạng cơ thể.  Tuổi càng cao HA càng cao theo mức độ xơ hóa của động mạch.  HA của đàn ông cao hơn của đàn bà.  Chế độ ăn nhiều protein, ăn mặn làm HA tăng.  Vận động thể lực làm huyết áp tăng.
  93. II.SINH LÝ TUẦN HOÀN TĨNH MẠCH. 1. Đặc điểm cấu trúc – chức năng. Hệ tĩnh mạch bắt nguồn từ mao mạch, những mao mạch có thành là cơ trơn được gọi là tiểu tĩnh mạch. Càng về tim thiết diện của tĩnh mạch càng lớn. Tổng thiết diện của cả hệ tĩnh mạch lớn hơn hệ động mạch. Mỗi động mạch lớn đều có hai tĩnh mạch đi kèm
  94.  Tĩnh mạch có nhiệm vụ dẫn máu từ các mô về tim.  Càng về gần tim tĩnh mạch càng lớn. Máu chảy được trong tĩnh mạch là do : ❑sức bơm và hút của tim, ❑ sức hút của lồng ngực, ❑ sức dồn đẩy máu của các cơ, ❑ trọng lực
  95. Hệ thống tĩnh mạch chi dưới thường có các van. Thành tĩnh mạch ít sợi cơ trơn hơn động mạch nên khả năng co kém hơn. Các bệnh hệ tĩnh mạch có thể làm tĩnh mạch bị giãn ra, hoặc tắc nghẽn do huyết khối
  96. Van tĩnh mạch.
  97. 2. Nguyên nhân của tuần hoàn tĩnh mạch. 2.1. Do tim ❑ Sức bơm của tim: máu chảy được trong TM là nhờ chênh lệch áp suất giữa đầu và cuối tĩnh mạch. ➢ Áp suất máu do tim tạo ra ở đầu tĩnh mạch vào khoảng 10mmHg, ở tâm nhĩ phải là 0 mmHg → do đó máu chảy trong tĩnh mạch về tim. ➢ Máu chảy trong ĐM với một áp suất nhất định từ động mạch đến mao mạch ở cuối mao mạch máu vẫn có một áp suất.
  98. ❑ Sức hút của tim Áp suất máu trong tâm thất giảm trong thì tâm trương, hút máu từ tâm nhĩ xuống tâm thất và từ tĩnh mạch về tim.
  99. ❑Do sức hút của lồng ngực. Áp suất âm trong lồng ngực làm các tĩnh mạch nằm trong lồng ngực giãn ra, hút máu từ mô về tim. ❑Do co cơ. Cơ co đè lên tĩnh mạch có tác dụng dồn máu chảy trong tĩnh mạch. Nhờ tĩnh mạch có van nên máu chảy từ mô về tim.
  100. ❑Do động mạch Mỗi động mạch lớn có hai tĩnh mạch đi kèm và cùng nằm trong một vỏ xơ. Khi đập động mạch ép lên tĩnh mạch, dồn máu chảy trong tĩnh mạch. ❑Ảnh hưởng của trọng lực Ở tư thế đứng trọng lực có ảnh hưởng tốt tới tuần hoàn tĩnh mạch ở trên tim nhưng không thuận lợi cho tuần hòan tĩnh mạch ở bên dưới tim.
  101. 2. Điều hòa tuần hoàn tĩnh mạch.  TM có khả năng co giãn, khả năng giãn nhiều hơn co.  Nhiệt độ thấp gây co tĩnh mạch, nhiệt độ cao gây giãn tĩnh mạch.  Nồng độ các chất khí trong máu: CO2 tăng, Oxy giảm làm giãn tĩnh mạch ngoại biên và co tĩnh mạch nội tạng.  Một số chất làm co tĩnh mạch: noradrenalin, histamine, pilocarpin, nicotin.  Một số chất làm giãn tĩnh mạch: cocain, amyl nitrit, cafein.
  102. III. SINH LÝ TUẦN HOÀN MAO MẠCH ▪ Tuần hoàn mao mạch còn gọi là vi tuần hoàn. ▪ Hệ thống mao mạch gồm những mạch nhỏ nối giữa tiểu động mạch và tiểu tĩnh mạch, ▪ là nơi diễn ra quá trình trao đổi chất giữa máu và mô.
  103. 1. Đặc điểm cấu trúc, chức năng. 1.1. Đặc điểm cấu trúc.
  104. 1. Động lực máu trong tuần hoàn mao mạch  Máu chảy trong mao mạch là do chênh lệch áp suất ở đầu và cuối mao mạch. Áp suất ở đầu mao mạch vào khoảng 29 – 30 mmHg, ở cuối mao mạch khoảng 10 – 15 mmHg.
  105. Máu chảy trong mao mạch → phụ thuộc chủ yếu vào cơ thắt trước mao mạch ▪ Khi cơ này co lại máu chảy chậm, có khi ngừng chảy. ▪ Khi cơ này giãn thì máu chảy nhanh hơn.
  106. 2. Lưu lượng máu qua mao mạch.  Lưu lượng của mao mạch ở người bình thường, trong lúc nghỉ vào khoảng 60 – 100 ml/s,  50 – 70% lượng máu đi qua mao mạch ưu tiên,  Lượng máu còn lại đi qua mao mạch thực sự để tham gia trao đổi chất với dịch kẽ
  107. 3. Trao đổi chất ở mao mạch a. Trao đổi chất khí: oxy và carbonic đều tan trong lipid nên quá trình trao đổi các chất khí xảy ra theo cơ chế khuếch tán đơn thuần. Chất khí đi từ nơi có áp suất cao đến nơi có áp suất thấp nên oxy đi từ máu vào mô, carbonic đi từ mô vào máu.
  108. b.Trao đổi nước và các chất hòa tan trong nước ( các ion, glucose, acid amin, ure v.v ).  Các chất hòa tan trong mỡ, có thể khuếch tán trực tiếp qua màng mao mạch, không cần qua lỗ của mao mạch như O2 và CO2 Do vậy tốc độ khuếch tán rất cao.  Các chất không tan trong mỡ như natri, glucose thì khuếch tán rất chậm qua màng mao mạch
  109.  Các chất hòa tan trong mỡ, có thể khuếch tán trực tiếp qua màng mao mạch, không cần qua lỗ của mao mạch như O2 và CO2 Do vậy tốc độ khuếch tán rất cao.
  110.  Nước, các chất hòa tan trong nước, các chất điện giải như: các ion sẽ được khuếch tán qua các lỗ lọc của mao mạch →  → với tốc độ rất nhanh (gấp khoảng 80 lần vận tốc di chuyển của huyết tương).  Đường kính của các lỗ mao mạch khoảng 6 – 7 nanomet, gấp 20 lần đường kính phân tử nước.
  111. 3. Điều hòa tuần hoàn mao mạch  Tùy theo nhu cầu trao đổi chất ở cơ thể, mao mạch có thể mở hoặc đóng.  Sự đóng mở mao mạch trước hết là do cơ vòng trước mao mạch.  Ngoài ra thành mao mạch còn có những sợi cơ trơn (co hoặc giãn) làm cho mao mạch nở ra hoặc xẹp lại phù hợp với nhu cầu cơ thể.
  112. TỰ LƯỢNG GIÁ. I. PHẦN GIẢI PHẨU HỆ TUẦN HOÀN A. Chọn câu trả lời đúng nhất. 1. Các mô tả sau đây về cấu trúc thành động mạch đều đúng, trừ: A. Áo trong là lớp tế bào nội mô B. Áo giữa do các sợi cơ trơn và sợi trun tạo nên C Áo ngoài là một lớp tế bào biểu mô. D. Các lá trun trong và ngoài nằm xen giữa ba lớp áo
  113. 2. Các mô tả sau đây về tỷ lệ tỷ lệ sợi cơ trơn và sợi trun ở lớp giữa của các động mạch có kích cở khác nhau đều đúng, trừ A. động mạch cỡ lớn có nhiều sợi trun hơn sợi cơ trơn B. động mạch cỡ vừa có nhiều sợi cơ trơn hơn so với động mạch cỡ lớn C. Lớp giữa của thành tiểu động mạch hầu như chỉ cấu tạo bằng sợi cơ trơn D. động mạch đàn hồi có tỷ lệ sợi cơ trơn /sợi trun giống như ở động mạch cơ lớn.
  114. 3. Các mô tả sau về cấu tạo của thành của các tĩnh mạch đều đúng, trừ: A. Có ba lớp áo như động mạch B. có cả các lá trun trong và trun ngoài. C. được cấu tạo khác với thành xoang tĩnh mạch D. mỏng hơn thành động mạch
  115. 4. Các mô tả sau đây về hướng, vị trí và liên quan của đáy, đỉnh và các mặt tim đều đúng, trừ: A. đáy tim hướng lên trên, ra sau và sang trái. B. đỉnh tim ở ngang mức khoang gian sườn V bên trái C. mặt dưới tim đè lên cơ hoành D. mặt trước nằm sau xương ức và các xương sườn
  116. 5. Các mô tả sau về tâm thất phải đều đúng, trừ: A. ngăn cách với tâm thất trái bằng vách liên thất B. thông với tâm nhĩ phải qua lỗ nhĩ thất phải C. Tống máu ra động mạch chủ. D. Có thành dày hơn các tâm nhĩ
  117. 6. Các mô tả sau đây về hệ thống dẫn truyền của tim đều đúng, trừ A. Không chịu sự kiểm soát của não. B. là tập hợp các tế bào tự phát nhịp C. đảm bảo cho các buồng tim co bóp một cách có phối hợp D. Bao gồm nút xoang nhĩ, nút nhĩ – thất và bó nhĩ – thất (bó His)
  118. B. Câu trả lời ĐÚNG/SAI 1. Khi động mạch tận bị tắc, vùng mô do nó cấp máu sẽ bị hoại tử. 2. Khe giữa các tế bào nội mô của mao mạch dạng xoang hẹp hơn khe ở mao mạch bình thường 3. Thành mao mạch chỉ do một lớp tế bào biểu mô và màng đáy tạo nên. 4. Thành mao mạch chỉ có lớp áo ngoài và lớp áo giữa 5. Nhánh động mạch đi trong rãnh liên thất sau là nhánh tận của động mạch vành phải.
  119.  6. Tim không được cấp máu bởi động mạch nào khác ngoài hai động mạch vành.  7. Các vùng mô xơ nằm giữa các tâm nhĩ và các tâm thất không có khả năng dẫn truyền xung động.  8. Lá ngoài ngoại tâm mạc thanh mạc là lá thành, dính vào mặt trong ngoại tâm mạc sợi.  9. Nằm giữa ngoại tâm mạc sợi là lá thành của ngoại tâm mạc thanh mạc  10. Lá trong là lá tạng dính chặt vào cơ tim.
  120. II . PHẦN SINH LÝ HỆ TUẦN HOÀN. I. Đúng/Sai  1. Giai đoạn tâm thất thu. A. Áp suất trong tâm thất tăng lên cao hơn áp suất trong tâm nhỉ làm cho van nhĩ thất đóng lại. B. Thời gian tâm nhĩ thu bình thường là 0,3s C. Sau giai đoạn tâm thất thu, tâm nhĩ giãn ra trong suốt thời gian còn lại của chu kỳ tim. D. Đưa toàn bộ lượng máu về tâm thất trong một chu kỳ tim E. Mỗi lần tâm thất thu đưa khoảng 60 – 70ml máu vào trong động mạch.
  121.  2.Nhịp tim bình thường. A. Là do nút xoang phát xung động. B. Tần số 70 – 80 lần/ phút. C. Kích thích dây X làm tăng nhịp tim D.Nhiệt độ máu tăng làm giảm nhịp tim
  122. 3. Nguyên nhân gây ra tiếng tim thứ hai (T2). A. Do đóng van động mạch. B. Do cơ tâm thất giãn C. Do mở van nhĩ thất D.Nghe thấy âm thanh và ngắn.
  123. 4. Điều hòa hoạt động tim. A. Khi kích thích dây X hệ thần kinh phó giao cảm ta thấy tim đập chậm và đập yếu thâm chí ngừng đâp. B. Hoạt động của vỏ não: Stress, xúc cảm làm nhịp tim thay đổi. C. PO2 giảm PCO2 tăng làm tăng nhịp tim. D. PO2 tăng PCO2 giảm làm tăng nhịp tim. E. Khi máu về tim nhiều gây phản xạ làm giảm nhịp tim
  124. 5. Các yếu tố điều hòa hoạt động tim. A. Nồng độ ion calci trong máu tăng làm tăng áp lực co (trương lực)cơ tim B. Ion kali tăng làm giảm lực co cơ tim C. Nhiệt độ máu giảm làm cho tim đập nhanh (tăng nhịp tim) D. pH máu giảm làm tăng nhịp tim. E. Nhiệt độ máu tăng làm tăng nhịp tim
  125. 6. Huyết áp động mạch. A. Huyết áp tối thiểu là áp suất thấp nhất trong một chu kỳ tim. B. Huyết áp tối thiểu tạo ra trong thời kỳ tâm trương. C. Huyết áp tối thiểu phụ thuộc và tim D. HA trung bình là trung bình của HA tối đa và HA tối thiểu E. Huyết áp tối thiểu phụ thuộc vào trương lực của mạch máu.
  126.  7. Điều hòa tuần hoàn động mạch. A. Adrenalin làm co mạch trung tâm , giãn mạch ngoại vi, làm tăng huyết áp tối đa B. Noradrenalin làm co mạch toàn thân, làm tăng HA tối đa và tối thiểu. C. Angiotensinogen II làm co mạch toàn thân, giảm huyết áp D. Vasopressin (ADH) ở nồng độ bình thường làm tăng huyết áp.
  127.  8. Nguyên nhân máu chảy trong tỉnh mạch.  A. Do hít vào. b. Do sức đẩy của tim.  C. Do co cơ.  D. Do động mạch đập.  E. Cả A, B, C và D.
  128. 9.Trao đổi chất ở mao mạch A. Áp suất thủy tỉnh mao mạch đẩy nước và chất hòa tan ra khỏi mao mạch.  B. Lượng nước ra khỏi mao mạch bằng lượng nước vào mao mạch  C. Ở đầu mao mạch nước và chất hòa tan ra khỏi mao mạch.  D. Ở phần sau mao mạch nước và chất hòa tan đi từ mô vào trong lòng mao mạch.
  129. Chọn câu trả lời đúng nhất  1. Giai đoạn tâm thất thu.  A. Bắt đầu sau tâm nhĩ thu.  B. Van động mạch mở ra.  C. Van nhĩ thất đóng lại.  D. Cả A và B  E. Cả A, B và C.
  130.  2. Giai đoạn tâm trương toàn bộ.  A. Bắt đầu khi van động mạch đóng lại.  B. Bắt đầu khi van nhĩ thất mở ra  C. Hút máu từ tâm nhĩ xuống tâm thất.  D. Cả A và B  E. Cả A và C.
  131.  3. Điều hòa tim bằng cơ chế thể dịch.  A. Adrenalin làm tim đập nhanh.  B. T3 làm tim đập chậm.  C. PO2 giảm làm tim đập chậm.  D. Nhiệt độ máu giảm tim đâp nhanh.
  132. 4. Các áp suất tham gia trao đổi chất ở mao mạch  A. Áp suất thủy tỉnh mao mạch đẩy nước và chất hòa tan ra khỏi mao mạch.  B. Áp suất keo, dịch kẽ, áp suất âm dịch kẽ kéo nước ra khỏi mao mạch.  C. Lực đẩy nước ra mao mạch bằng lực kéo nước lại mao mạch  D. Cả A và B.  E. Cả A và C
  133. 5. Huyết áp tối đa  A. Là áp suất máu cao nhất trong chu kỳ tim.  B. Tần số tim tăng HA tối đa tăng  C. Giá trị nhỏ hơn 100mmHg là hạ huyết áp  D. Tăng trong hở van nhĩ thất
  134. 6. Nguyên nhân của tuần hoàn tĩnh mạch.  A. Tâm thất trương có tác dụng hút máu về tim  B. Tâm thất thu có tác dụng đẩy máu trong tĩnh mạch  C. Thời gian tâm nhĩ trương hút máu từ tĩnh mạch về tim  D. Cả A và B.  E. Cả A và C