Rủi ro trong các dự án xây dựng công trình giao thông ở Việt Nam

pdf 11 trang ngocly 1640
Bạn đang xem tài liệu "Rủi ro trong các dự án xây dựng công trình giao thông ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfrui_ro_trong_cac_du_an_xay_dung_cong_trinh_giao_thong_o_viet.pdf

Nội dung text: Rủi ro trong các dự án xây dựng công trình giao thông ở Việt Nam

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM – SỐ 6 (39) 2014 43 RỦI RO TRONG CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG Ở VIỆT NAM Ngày nhận bài: 10/07/2014 Trịnh Thùy Anh1 Ngày nhận lại: 18/08/2014 Ngày duyệt đăng: 09/09/2014 TÓM TẮT Trong các dự án xây dựng công trình giao thông, rủi ro hết sức đa dạng và phức tạp, ngoài ra chúng có mối quan hệ tác động qua lại. Bài viết này nhằm xây dựng danh mục các loại rủi ro trong các dự án xây dựng công trình giao thông ở Việt Nam hiện nay, đồng thời phân tích mối quan hệ tác động qua lại giữa các rủi ro này. Phương pháp phân tích định tính, thống kê mô tả, và phương pháp phân tích hệ thống đã được áp dụng trong nghiên cứu này. Xác định các loại rủi ro và mối quan hệ tác động qua lại giữa chúng có thể giúp ích cho các bên liên quan trong công tác quản trị rủi ro, cũng có thể dùng làm cơ sở cho các nghiên cứu chuyên sâu hơn sau này. Từ khóa: rủi ro, phân tích rủi ro, quản trị dự án, dự án xây dựng công trình giao thông. ABSTRACT Risks are diversified and complicated in transport construction projects. There are sequence and cumulative relations between the risks. This paper aims to provide a check list of the risks in its relation and scheme. Research study of the paper is qualitative analysis, description statistic, and system dynamic approach. The check list and sequence relations of risks which is investigated and built in the paper would be useful for risk management as well as futher study. Keywords: risk, risk analysis, project management, transport construction project. 1. Giới thiệu khác nhau tùy thuộc và từng điều kiện cụ thể. Các dự án xây dựng công trình giao Xác định, đánh giá các rủi ro trong dự án thông luôn có các điểm cơ bản như tính chất xây dựng công trình giao thông ở Việt Nam bất ổn định, tính độc đáo, chi phí đầu tư lớn và hiện nay là một việc làm cần thiết, giúp các thời gian dài, chịu ảnh hưởng điều kiện tự bên liên quan có một danh sách các rủi ro có nhiên, đòi hỏi sự hợp tác của nhiều bên liên khả năng xảy ra, để từ đó có nhận thức và quan, đòi hỏi kỹ thuật thi công phức tạp ; những kế hoạch phòng chống và phản ứng với đồng thời sự tác động và chi phối của môi rủi ro, hạn chế các tác động của rủi ro mang lại trường kinh tế - xã hội - luật pháp - văn hóa đã đối với các dự án. Mặt khác, các rủi ro trong dẫn đến khả năng xuất hiện rủi ro trong các dự dự án có mối liên quan đến nhau. Vì vậy án này là không thể tránh khỏi. Các rủi ro luôn nghiên cứu này nhằm xây dựng danh mục các tiềm ẩn trong mọi giai đoạn của dự án, kể từ rủi ro và nhận diện mối quan hệ giữa chúng. khi xác định chủ trương đầu tư, chuẩn bị đầu Phương pháp nghiên cứu định tính thông qua tư, cho đến khi kết thúc đưa dự án vào khai phỏng vấn sâu được thực hiện tại các bên liên thác và sử dụng. Chúng rất đa dạng và biến đổi quan đến dự án bao gồm các chủ đầu tư, nhà 1 TS, Trường Đại học Mở TP.HCM. Email:tthuyanh@yahoo.com
  2. 44 KINH TẾ thầu, tư vấn. 6 nhóm dựa vào bản chất của rủi ro bao gồm: tài chính, luật pháp, quản trị, thị trường, chính 2. Cơ sở lý thuyết sách và chính trị, kỹ thuật. Rủi ro là những sự kiện hoặc hoạt động có nguy cơ gây ra những kết quả tiêu cực hoặc Gần đây có nhiều nghiên cứu về quản trị những kết quả không mong muốn (Rowe, rủi ro trong các dự án xây dựng đã được triển 1977), là sự kết hợp giữa những mối nguy hại khai tại châu Á. Kết quả của các nghiên cứu và tình thế nguy hiểm (Chicken & ctg, 1998). này tập trung chủ yếu vào hai loại rủi ro là rủi Mối nguy hại là điều gì đó xảy ra và có tác ro liên quan tới các mục tiêu của dự án và rủi động xấu đến các hoạt động của tổ chức, còn ro liên quan tới các giai đoạn của dự án (Zou tình thế nguy hiểm là một môi trường độc lập & ctg, 2007). Trong nghiên cứu về rủi ro của với mối nguy hại và tạo điều kiện cho mối các dự án xây dựng tại Trung Quốc, Zou & ctg nguy hại đó diễn ra (Akintoye và MacLeod, (2007) đã đưa ra những rủi ro liên quan tới 1997). Rủi ro là khả năng những yếu tố không mục tiêu của dự án bao gồm các khía cạnh về được dự đoán trước xảy ra và tác động xấu đến chi phí, thời gian, chất lượng, độ an toàn và tiến độ hoàn thành của dự án về khía cạnh chi môi trường bền vững. phí, thời gian và chất lượng (Akintoye và Các rủi ro về chi phí vượt quá giới hạn MacLeod, 1997). bao gồm: ngân sách chi phí không chính xác, Việc xác định rủi ro trong các dự án xây dao động giá vật liệu và nguồn nguyên vật liệu dựng tùy thuộc vào điều kiện cụ thể tại nơi không có sẵn, giá lao động và thị trường lao thực hiện dự án. William (1994) đã phân loại động tăng cao, vỡ nợ từ nhà cung cấp hoặc rủi ro thành: rủi ro liên quan đến sự kiện, các thầu phụ, thời tiết thay đổi, dao động về tiền tệ tác động, các hoạt động và hợp đồng. Perry và và lãi suất, bất ổn chính trị, tham nhũng và Hayes (1985), Mustafa và A1-Bahar (1991) đã không quen thuộc với luật pháp của địa xác định được một số nguồn gây ra những rủi phương (Kaming & ctg, 1997; Chen & ctg, ro trong các dự án xây dựng bao gồm những 2004). rủi ro về vật chất, môi trường, thiết kế, giao Những rủi ro về thời gian chậm trễ của vận, tài chính, luật pháp, chính trị, xây dựng và dự án bao gồm: xác định phạm vi dự án không khai thác. Những rủi ro này tác động tới kết chính xác, dự án phức tạp, lập kế hoạch không quả thực hiện các dự án cả về thời gian, chi phí đầy đủ và phù hợp, thay đổi thiết kế, dự báo và chất lượng. khối lượng kỹ thuật không chính xác, dự báo Theo Conroy và Soltan (1998) thì dự án vật liệu không chính xác, thiếu hụt thiết bị và có thể có những rủi ro về ngân sách, sự hài vật liệu, nhiều hạng mục kéo dài thời gian, thiếu hụt nhân công lành nghề, năng suất lao lòng của nhà thầu, sự hài lòng của khách hàng, tính hiệu quả của hệ thống quản trị dự án, sự động thấp, điều kiện thời tiết không thể dự báo hài lòng của đội tham gia dự án, sự hài lòng trước (Mulholland, 1999; Shen & ctg, 2001). của đội dự án. Những rủi ro về chất lượng dự án bao Jaafari (2001) cho rằng đối với các dự án gồm: thiết kế không phù hợp, thiếu thẩm tra lớn thì thường gặp phải những rủi ro về sự thiết kế, các vấn đề về quỹ thời gian, thiếu đội phát triển của dự án (dự án có thể bị ngừng ngũ thiết kế có kinh nghiệm, giảm thời gian đầu tư hoặc bị từ bỏ), rủi ro về thị trường, rủi đấu thầu, giảm chi phí thiết kế, chất lượng thi ro về chính trị, rủi ro về kỹ thuật, rủi ro về tài công không đảm bảo, sử dụng vật liệu không chính, rủi ro về môi trường, rủi ro về chi phí, đủ tiêu chuẩn, không tuân theo tiêu chuẩn kỹ rủi ro về tiến độ, rủi ro về quá trình hoạt động, thuật, quá trình xây dựng không phù hợp (Lee & ctg, 2005). rủi ro về cơ cấu tổ chức, rủi ro bất khả kháng. Chapman (2001) xác định được 4 nhóm Những rủi ro về an toàn của dự án bao rủi ro là: môi trường, ngành, khách hàng và dự gồm: thiếu các quy định về bảo hộ và an toàn, án. Shen & ctg (2001) lại chia các rủi ro thành nhận thức kém về an toàn của các nhà quản trị cấp cao và quản trị dự án, không đảm bảo an
  3. TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM – SỐ 6 (39) 2014 45 toàn cho các nguồn lực đầu vào, thiếu đào tạo, của các câu hỏi. Sau khi có các thông tin phản không có hệ thống báo cáo và lưu trữ dữ liệu hồi từ các đối tượng điều tra thí điểm, bản về tai nạn lao động, vận hành ẩu, lao động phỏng vấn đã được hoàn chỉnh để tiến hành không có tổ chức, điều kiện công trường kém, điều tra chính thức. thiếu không gian, điều kiện thời tiết khắc Tác giả đã tiếp cận văn phòng Bộ Giao nghiệt (Abdelhamid, 2000; Haslam và ctg, thông vận tải, Cục Giám định và Quản lý Chất 2005). lượng; thực hiện phỏng vấn tại 4 ban quản lý Những rủi ro về đảm bảo môi trường bền dự án (BQLDA1, BQLDA5, BQLDA18, vững cho dự án bao gồm: môi trường trực tiếp BQLDA Hồ Chí Minh); 7 công ty tư vấn (các như khói bụi, khí ga độc hại, tiếng ồn, chất thải công ty thuộc TEDI, Cienco1, Cienco8, VCCI rắn, lỏng; môi trường gián tiếp bị ảnh hưởng và Công ty Tư vấn Thiết kế Đường sắt) và 22 bởi dự án ví dụ như trong quá trình đào hố công ty xây dựng (thuộc Cienco1, Cienco8, móng gặp phải vật liệu độc hại mà không có Vinaconex, Tổng Công ty xây dựng Thăng biện pháp để bảo vệ (Chen & ctg, 2000). Long ). Đối với mỗi đơn vị chỉ lựa chọn một Subramanyan (2012) xác định rủi ro theo người đại diện có kinh nghiệm hoạt động trong các bên liên quan bao gồm: (1) chủ đầu tư: xác lĩnh vực từ 5 năm trở lên. Thời gian phỏng vấn định phạm vi dự án không thích hợp, trậm trễ kéo dài trung bình trong khoảng 3 - 4 giờ đồng trong bàn giao mặt bằng, khủng hoảng tài hồ, trong khoảng thời gian từ tháng 10/2011 chính, chậm trễ trong chỉnh sửa và thẩm định đến tháng 7/2013. hồ sơ thiết kế, chậm trễ trong thanh toán, thay 4. Danh mục các rủi ro trong dự án đổi của chủ đầu tư, thiếu khả năng xác định xây dựng công trình giao thông ở Việt Nam các công việc trọng tâm; (2) nhà thầu: năng lực Tổng hợp kết quả khảo sát thực tế thông yếu kém, chậm trễ của các nhà thầu phụ, khả qua phỏng vấn sâu các chuyên gia cho thấy năng thay đổi của các nhà thầu phụ, thiếu khả xuất hiện 91 loại rủi ro khác nhau trong các dự năng linh hoạt; (3) tư vấn: khả năng thu thập án xây dựng công trình giao thông ở Việt Nam dữ liệu phục vụ khảo sát thiết kế hạn chế, thiếu hiện nay. Bảng 1 thể hiện các rủi ro này xem kinh nghiệm, thiếu sự linh hoạt, thiết kế không xét theo các giai đoạn của dự án và được phân khả thi, thiết kế thiếu rõ ràng và không phù chia theo các nguồn gây rủi ro. hợp; (4) nhà quản trị dự án: năng lực hạn chế, thiếu đội ngũ. Điểm của rủi ro i do chuyên gia j cho được tính theo công thức: 3. Phương pháp nghiên cứu Rij = Xác suất xuất hiện rủi ro i * Mức Trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu độ tác động của rủi ro i trước đây, đặc biệt là các nghiên cứu thực hiện tại các nước châu Á có tính tương đồng về Điểm trung bình của rủi ro được tính điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội với nước ta, bằng cách cộng điểm của từng chuyên gia như tác giả xác định khung nghiên cứu xác định rủi sau: ro trong các dự án phân theo các giai đoạn thực hiện dự án, và trong từng giai đoạn thì rủi n ro lại được xem xét liên quan tới các yếu tố Ri =  Rij j=1 môi trường, kỹ thuật, nguồn nhân lực, quản trị. Bảng câu hỏi phác thảo được thiết kế Trên cơ sở điểm của rủi ro, tác giả xếp bao gồm các câu hỏi để xác định danh mục rủi hạng các rủi ro theo mức độ quan trọng. Các ro trong các dự án xây dựng công trình giao rủi ro như tiêu cực trong xây dựng cơ bản, giải thông liên quan đến các bên: chủ đầu tư, nhà phóng mặt bằng chậm, cơ chế xin cho, tình thầu, và tư vấn. Điều tra thí điểm được thực trạng nợ đọng và khó khăn tài chính, và năng hiện đối với 5 nhà thầu, 2 Ban quản lý dự án lực tài chính nhà thầu là các rủi ro có xếp hạng và 2 công ty tư vấn để kiểm tra tính phù hợp cao nhất về mức độ tác động đến dự án.
  4. 46 KINH TẾ Bảng 1. Các rủi ro của dự án xây dựng công trình giao thông Điểm Xếp STT Rủi ro Nguồn gây rủi ro TB hạng Giai đoạn chuẩn bị dự án R001 Thiếu thông tin trong xác định nguồn vốn Liên quan đến dự án 0.6 R002 Thông tin sai lệch trong quy hoạch, chính sách vĩ mô Liên quan đến dự án 0.6 R003 Xác định phạm vi dự án không phù hợp/không đầy đủ Liên quan đến dự án 0.9 R004 Mục tiêu dự án không được xác định rõ ràng Liên quan đến dự án 0.8 R005 Đánh giá sai tính cấp thiết dự án Liên quan đến dự án 2.2 22 R006 Đầu tư tràn lan Chính sách, quy định 3.4 13 R007 Xác định khung tiêu chuẩn, quy mô dự án không phù Liên quan đến dự án hợp 0.6 R008 Phân kỳ đầu tư, kế hoạch chưa phù hợp Chính sách, quy định 2.7 18 R009 Thiếu sự hỗ trợ từ nhà tài trợ Tài chính 2.1 23 R010 Thay đổi chủ trương Chính sách, quy định 3.5 12 R011 Đánh giá sai tính khả thi, hiệu quả dự án Liên quan đến dự án 2.4 20 R012 Thuyết minh dự án mang tính hình thức Liên quan đến dự án 3.5 12 R013 Công tác nghiên cứu thị trường, dự báo sai sót Liên quan đến dự án 2 24 R014 Thay đổi thể chế Chính sách, quy định 2.5 19 R015 Luật, văn bản hướng dẫn còn chưa rõ ràng, phù hợp Chính sách, quy định 3.4 13 R016 Khảo sát địa hình, thủy văn, địa chất sai sót, kéo dài Khảo sát thiết kế 3.2 15 R017 Phân tích môi trường không hoàn chỉnh hoặc sai sót Khảo sát thiết kế 0.6 R018 Thiết kế cơ sở không hoàn chỉnh, sai sót, thiếu chính xác Khảo sát thiết kế 2.8 17 R019 Cơ chế cho khâu lập dự án và thiết kế chưa phù hợp Khảo sát thiết kế 3.2 15 R020 Chủ đầu tư gặp khó khăn, hạn chế về vốn Tài chính 2.4 20 R021 Thay đổi tổng mức đầu tư Tài chính 3.2 15 R022 Sai sót trong lập tổng dự toán hoặc lịch trình thực hiện Tài chính 3.5 12 R023 Áp lực giảm tổng mức đầu tư Tài chính 3.5 12 R024 Quá trình cấp quyết định đầu tư, thủ tục hành chính kéo Chính sách, quy định 28 dài 1.5 R025 Chủ trương của cấp có thầm quyền quyết định đầu tư Chính sách, quy định 1.6 27 Giai đoạn thực hiện dự án R026 Khảo sát địa chất sai sót Thiết kế 3.8 9 R027 Thiết kế sơ bộ, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công Thiết kế 6 sai 4.6 R028 Còn tồn tại nhiều quy trình quy phạm về thiết kế Thiết kế 2.7 18
  5. TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM – SỐ 6 (39) 2014 47 Điểm Xếp STT Rủi ro Nguồn gây rủi ro TB hạng R029 Phải bổ sung thêm thiết kế do yêu cầu từ chủ đầu tư, cơ Thiết kế 14 quan quản lý nhà nước 3.3 R030 Áp lực giảm tiến độ, thiết kế cơ sở vội, soát xét không Thiết kế 24 kỹ 2 R031 Sai sót trong lập dự toán Thiết kế 2.4 20 R032 Định mức xây dựng cơ bản chưa hoàn chỉnh, còn sai sót Thiết kế 2.4 20 R033 Tổng mức đầu tư, tổng dự toán phải chỉnh sửa nhiều lần Thiết kế 3.8 9 R034 Thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán kéo dài, khó khăn Thiết kế 2.3 21 R035 Ý chí, chủ trương, quyền hạn của người có thẩm quyền Thiết kế 1.8 25 R036 Thực hiện trình tự quản lý đầu tư không tuân theo quy Thiết kế 32 định 1.1 R037 Giải phóng mặt bằng GPMB 7.1 2 R038 Đấu thầu không công bằng, thông đồng giữa các nhà Đấu thầu 6 thầu 4.6 R039 Bỏ thầu giá quá thấp để giành hợp đồng Đấu thầu 3.3 14 R040 Trình độ người lập giá hạn chế Đấu thầu 1.7 26 R041 Tình trạng nợ đọng, thiếu khả năng chi trả, ách tắc vốn Tài chính 6.3 4 R042 Năng lực tài chính của nhà thầu yếu Năng lực yếu 5.9 5 R043 Cơ chế xin cho Chính sách, quy định 6.5 3 R044 Quan hệ giữa nhà thầu và ngân hàng gặp nhiều khó khăn Tài chính 3.6 11 R045 Chia nhỏ gói thầu để giảm nhẹ gánh nặng Đấu thầu 3.6 11 R046 Lựa chọn nhà thầu cung ứng vật tư thiết bị không phù Đấu thầu 32 hợp 1.1 R047 Lựa chọn nhà thầu tư vấn giám sát không phù hợp Đấu thầu 0.5 R048 Điều kiện hợp đồng không đầy đủ và phù hợp Năng lực các bên 1.6 27 R049 Thời gian hợp đồng dự kiến không phù hợp Năng lực các bên 1 33 R050 Thủy văn, địa hình, địa chất phức tạp, không dự kiến Môi trường tự nhiên 34 được 0.9 R051 Điều kiện thời tiết khó khăn Môi trường tự nhiên 4.1 7 R052 Thay đổi chủ trương Chính sách, quy định 4.1 7 R053 Áp lực đẩy nhanh tiến độ hoàn tất dự án sớm trước kỳ Chính sách, quy định 10 hạn 3.7 R054 Năng lực nhà thầu kém Năng lực các bên 3.8 9 R055 An toàn không đảm bảo dẫn đến tai nạn trên công trường Năng lực các bên 0.2 R056 Nhà thầu hoặc tư vấn giám sát quá tải Năng lực các bên 1 32 R057 Quy định tư vấn giám sát chưa hợp lý Chính sách quy định 2.9 16 R058 Máy móc trang thiết bị không đảm bảo Năng lực các bên 2 24
  6. 48 KINH TẾ Điểm Xếp STT Rủi ro Nguồn gây rủi ro TB hạng R059 Nguồn lao động thiếu, trình độ thấp, nhân viên kém Năng lực các bên 1.5 28 R060 Nguyên vật liệu vận chuyển chậm, kém chất lượng Môi trường kinh tế 1.8 25 R061 Giá nguyên vật liệu, lao động, máy móc thiết bị thay đổi Môi trường kinh tế 4 8 R062 Hạn chế việc điều chỉnh giá Chính sách, quy định 2.9 16 R063 Cho phép điều chỉnh giá Chính sách, quy định 0.3 R064 Đầu tư máy móc thiết bị của nhà thầu đầu tư dàn trải Năng lực các bên 1.6 27 R065 Công nghệ thi công đặc biệt, thiết bị chuyên dụng Năng lực các bên 0.8 R066 Công nghệ xây dựng quá hiện đại Năng lực các bên 0.6 R067 Lãng phí thất thoát tại công trường Tiêu cực 1.2 31 R068 Tiêu cực trong xây dựng cơ bản Tiêu cực 7.3 1 R069 Doanh nghiệp chạy theo thành tích Chính sách, quy định 4.6 6 R070 Lãi suất ngân hàng cao Tài chính 2.5 19 R071 Thay đổi các bên liên quan dự án, thay đổi nhân sự chủ Năng lực quản trị 30 chốt 1.3 R072 Trình độ và kinh nghiệm của nhà quản lý dự án hạn chế Năng lực quản trị 2.1 23 R073 Trình độ và kinh nghiệm của ban điều hành dự án hạn Năng lực quản trị 24 chế 2 R074 Thiếu sự quản lý, hỗ trợ từ phía trên, từ các đối tác Năng lực quản trị 2 24 R075 Quy trình thực hiện quản lý dự án chưa phù hợp Năng lực quản trị 1.8 25 R076 Dự án quá nhạy cảm với điều kiện thay đổi của ngoại Môi trường tự nhiên cảnh 0.8 R077 Ô nhiễm môi trường Môi trường tự nhiên 0.5 R078 Phản ứng tiêu cực của cộng đồng, tác động dây chuyền Môi trường tự nhiên 1.5 28 R079 Thiếu hợp tác của cơ quan địa phương Chính sách, quy định 2.5 19 R080 Nợ đọng, khó khăn tài chính Tài chính 6.3 4 R081 Nhiều thủ tục trong quá trình thanh toán, rườm rà, kéo Tài chính 14 dài 3.3 R082 Chưa quan tâm hồ sơ hoàn công Tài chính 2.5 19 R083 Thiếu sự phối hợp chặt chẽ Năng lực các bên 2.8 17 R084 Kế hoạch thực hiện, chi phí, thời hạn bàn giao không rõ Năng lực các bên 1.2 31 Giai đoạn kết thúc dự án R085 Công tác quản lý yếu kém Năng lực vận hành 3.1 16 R086 Chiến lược, quy hoạch tổng thể chưa phù hợp, đầu tư Cơ chế chính sách 25 không đồng bộ 1.8 R087 Công trình không được khai thác đồng bộ, giảm hiệu quả Cơ chế chính sách 1.4 29 R088 Quản lý thu phí kém hiệu quả Năng lực vận hành 0.6
  7. TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM – SỐ 6 (39) 2014 49 Điểm Xếp STT Rủi ro Nguồn gây rủi ro TB hạng R089 Vi phạm tải trọng sử dụng công trình Năng lực vận hành 1.5 28 R090 Duy tu bảo dưỡng công trình giao thông kém Năng lực vận hành 3.5 12 R091 Người dân vô ý thức và phá hoại công trình Năng lực vận hành 1.3 30 Trong giai đoạn chuẩn bị dự án, các rủi Các rủi ro do không thực hiện đúng trình ro do chính sách, quy định, chủ trương tác tự đấu thầu; xét thầu, đánh giá để xếp loại và động lớn nhất đến dự án. Các rủi ro do sai lầm lựa chọn nhà thầu không chính xác, thiếu về chủ trương đầu tư sẽ làm mất hiệu quả đầu chuẩn mực; việc chuẩn bị tổ chức đấu thầu tư, gây hậu quả nghiêm trọng như lãng phí, không đảm bảo chất lượng, dẫn đến tình thất thoát. Tiếp theo là các rủi ro liên quan đến trạng tiêu cực, thất thoát vốn và tài sản. Hiện tài chính, rủi ro do bố trí vốn đầu tư phân tán, tượng thông thầu giữa các nhà thầu hoặc chủ dàn trải, không đúng quy định trong quy đầu tư thông đồng với một hoặc nhiều đơn vị hoạch, kế hoạch, gây nên tình trạng chiếm tham gia đấu thầu để nâng giá công trình thu dụng vốn, nợ đọng lớn, thất thoát. Các rủi ro lợi đã gây hậu quả cực kỳ nghiêm trọng đến do khảo sát thiết kế, và cuối cùng là các rủi ro việc đảm bảo hoàn thành mục tiêu dự án. thuộc về dự án tác động ít hơn so với hai loại Trong quá trình thi công và nghiệm thu rủi ro trên. khối lượng có thể xảy ra các rủi ro do áp dụng Trong giai đoạn thực hiện dự án, các rủi định mức, đơn giá sai; các rủi ro do thi công ro do tiêu cực, nợ đọng, cơ chế xin - cho, thủ không đảm bảo khối lượng xây lắp theo thiết tục hành chính bất cập là các rủi ro gây hậu kế được duyệt, một số khối lượng xây lắp quả nặng nề nhất đến các dự án, làm lãng phí không đủ so với thiết kế được duyệt vẫn được vốn đầu tư, gây kéo dài thời gian và ảnh hưởng thanh toán; các rủi ro do kê khai, nghiệm thu đến chất lượng công trình. Rủi ro do giải khống khối lượng hoặc đánh giá sai chất lượng phóng mặt bằng không đúng thời hạn quy định công trình; khi thẩm tra thẩm định không đúng làm chậm tiến độ dự án, gây lãng phí, mất hiệu làm tăng vốn đầu tư xây dựng công trình, là quả đầu tư. Các rủi ro do triển khai kế hoạch các rủi ro ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu giải ngân hàng năm bị chậm, bố trí vốn đối quả của dự án, gây lãng phí thất thoát vốn đầu ứng chậm, nhiều dự án khởi công không được tư. Các rủi ro do khan hiếm, biến động và giá bố trí vốn, khối lượng hoàn thành không có nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, lao động vốn thanh toán dứt điểm gây tác động nặng nề, thay đổi là các rủi ro gây tác động lớn đến dự gây hiện tượng tiêu cực là chạy chỉ tiêu kế án, làm gia tăng chi phí và kéo dài thời gian hoạch, chạy vốn, gây hậu quả lãng phí, thực hiện dự án. Các rủi ro liên quan đến năng thất thoát và làm cho đồng vốn sử dụng kém lực của các bên tham gia dự án, bao gồm chủ hiệu quả. đầu tư, tư vấn, nhà thầu, gây ra các hậu quả Các rủi ro do khâu thiết kế như chất lớn ảnh hưởng đến mục tiêu dự án về mặt chi lượng hồ sơ thiết kế không theo đúng các quy phí, thời gian, và chất lượng dự án. phạm, quy chuẩn về kỹ thuật; hồ sơ thiết kế Trong giai đoạn khai thác dự án, các rủi không phù hợp với tình hình thực tế về địa ro về năng lực vận hành dự án như năng lực chất, địa hình, thủy văn, điều kiện thời tiết, đặc quản lý yếu kém, duy tu bảo dưỡng không đáp điểm tài nguyên, nguồn lực đầu vào, là các ứng yêu cầu và cơ chế chính sách, chiến lược, rủi ro mang lại hậu quả lớn đối với dự án, dẫn quy hoạch tổng thể không phù hợp, công trình đến thất thoát, lãng phí trong quá trình thi công không được khai thác đồng bộ đã gây tác động dự án. và làm giảm hiệu quả dự án.
  8. 50 KINH TẾ 5. Mối quan hệ giữa các rủi ro trong dự toán (R022, R031), làm tổng mức đầu tư, dự án xây dựng công trình giao thông ở tổng dự toán phải điều chỉnh lại và chỉnh sửa Việt Nam nhiều lần (R033). Rủi ro này dẫn tới việc phải Các rủi ro trong các dự án không tồn tại thay đổi lại tổng mức đầu tư (R021), mang lại một cách độc lập mà có mối quan hệ và tác hậu quả là kéo dài thời gian dự án và làm mục động qua lại với nhau. Các rủi ro mang tính tiêu chi phí dự án không đạt được. xâu chuỗi, tức là một rủi ro xuất hiện sẽ kéo Những khó khăn về vốn của chủ đầu tư theo một hoặc nhiều rủi ro khác. Căn cứ vào (R020), hoặc các thay đổi về thể chế, chính kết quả phỏng vấn sâu các chuyên gia, tác giả sách liên quan (R014), hoặc các vấn đề về đã minh họa mối quan hệ giữa các rủi ro trong trình tự quản lý đầu tư (R036) sẽ dẫn tới rủi ro dự án xây dựng công trình giao thông ở Việt về giải phóng mặt bằng (R037). Rủi ro này có Nam hiện nay như trình bày trong Hình 1 sau. thể làm nảy sinh những tiêu cực (R068), dẫn Rủi ro do thiếu thông tin trong xác định tới hậu quả là chi phí dự án gia tăng và thời điều kiện tài chính, nguồn vốn (R001) hoặc rủi gian kéo dài, chất lượng công trình có thể ro do thông tin sai lệch trong quy hoạch, chính không đảm bảo. sách vĩ mô (R002), hoặc xác định phạm vi dự Một loạt các rủi ro như lựa chọn nhà án không phù hợp/không đầy đủ (R003), hay thầu tư vấn giám sát xây dựng công trình mục tiêu dự án không được xác định rõ ràng không phù hợp (R047), nhà thầu hoặc tư vấn và chính xác (R004) có thể dẫn đến rủi ro do giám sát quá tải (R056), lựa chọn nhà thầu đầu tư tràn lan (R006). Việc đầu tư tràn lan lại cung ứng kém (R046), hoặc các thay đổi về có thể dẫn đến chủ đầu tư chưa xác định rõ nhân sự trong dự án, đối tác liên quan đến dự nguồn vốn vẫn tiến hành đầu tư và phân kỳ án (R071), hay hiện tượng thông thầu (R038) đầu tư, kế hoạch chưa phù hợp (R008), dẫn có thể dẫn tới rủi ro tiêu cực trong xây dựng cơ đến việc thiếu sự hỗ trợ từ phía nhà tài trợ bản (R068), làm các mục tiêu về chi phí, thời (R009, R044), điều này góp phần làm suy gian và chất lượng của dự án không đạt được. giảm năng lực tài chính của nhà thầu (R042) Hàng loạt các rủi ro như công tác quản và làm trầm trọng thêm tình trạng nợ đọng lý yếu kém (R085), chiến lược và quy hoạch (R041, R080). tổng thể chưa phù hợp, đầu tư không đồng bộ Rủi ro do khảo sát địa hình, thủy văn, địa (R086), công trình không được đưa vào sử chất sai sót, kéo dài trong giai đoạn chuẩn bị dụng đồng bộ, giảm hiệu quả đầu tư và khai dự án (R016), khảo sát địa chất sai sót trong thác (R087), quản lý thu phí kém hiệu quả giai đoạn thực hiện dự án (R026) có thể dẫn (R088), vi phạm tải trọng sử dụng công trình đến các thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết (R089), duy tu bảo dưỡng kém (R090) hay kế bản vẽ thi công không hoàn chỉnh, sai sót, người dân vô ý và cố ý phá hoại công trình thiếu chính xác (R018, R027), dẫn đến các sai (R091) sẽ dẫn tới mục tiêu chất lượng công sót trong quá trình lập tổng mức đầu tư, tổng trình không đảm bảo.
  9. 52 TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM – SỐ 6 (39) 2014 nước đã phát triển. Các rủi ro như giải phóng 6. Kết luận mặt bằng chậm, năng lực các bên liên quan Thông qua khảo sát điều tra các bên liên yếu, tai nạn trên công trường, không xuất quan, tác giả đã xác định được các rủi ro trong hiện trong các dự án ở các nước phát triển do các dự án xây dựng công trình giao thông và hệ thống pháp luật như quyền sở hữu đất đai, mối quan hệ qua lại giữa các rủi ro đó. Trong hệ thống luật về an toàn lao động tốt. Ở các giai đoạn chuẩn bị và thực hiện đầu tư, các rủi nước phát triển chỉ xuất hiện các rủi ro do ro gây tác động đến mục tiêu dự án trên góc độ khủng hoảng kinh tế, do thiên tai, hoặc rủi ro thời gian xây dựng bị kéo dài, chi phí gia tăng kỹ thuật đối với quá trình khảo sát nền móng và chất lượng công trình không đảm bảo. các công trình hầm hoặc nhà siêu cao tầng. Trong giai đoạn khai thác vận hành, rủi ro xảy Các rủi ro có tác động lớn nhất đến các dự án ra làm giảm hiệu quả của dự án. Kết quả của xây dựng công trình giao thông ở Việt Nam nghiên cứu này đưa ra danh mục các rủi bao gồm: tiêu cực trong xây dựng cơ bản, giải ro trong các dự án xây dựng công trình giao phóng mặt bằng chậm, cơ chế xin cho, tình thông, đánh giá sơ bộ độ lớn của rủi ro, đồng trạng nợ đọng và khó khăn tài chính, và năng thời giúp các bên liên quan trong việc xem lực tài chính nhà thầu. Phần lớn các rủi ro gây xét rủi ro trong mối quan hệ hợp tác qua lại hậu quả nặng nề đến dự án đều có nguyên lẫn nhau. nhân là do thiếu các chế tài đủ mạnh để xử lý Rủi ro trong các dự án ở các nước đang các chủ thể vi phạm trong quá trình tham gia phát triển như Việt Nam khác biệt so với các dự án. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Abdelhamid TS, Everett JG. (2000). “Identifying root causes of construction accidents”. Journal of Construction Engineering and Management, Vol.126 (1), 8-25. 2. Akintoye, S. A., MacLeod, J.M., (1997). “Risk analysis and management in Construction”. International Journal of Project Management, Vol. 15, No.1, 31-38. 3. Ali Jaafari, A., (2001). “Management of risks, uncertainties and opportunities on projects: time for a fundamental shift”. International Journal of Project Management, Vol.19, 89- 101. 4. Caltrans, (2003). Project Risk Management Handbook, 1st edition, Office of Project Management Process Improvement. 5. Chapman RJ, (2001). “The controlling influences on effective risk identification and assessment for construction design management”. International Journal of Project Management Vol. 19, 147-160. 6. Chris Chapman, Stephen Ward, 1999. Project Risk Management - Processes, Techniques and Insights, John Wiley & Sons. 7. Chen H, Hao G, Poon SW, Ng FF, (2004). “Cost risk management in west rail project of Hong Kong”. (AACE International). 8. Chen Z, Li H, Wong CTC, (2000). “Environmental management of urban construction projects in China”. Journal of Construction Engineering Management, 126 (4), 320 - 324. 9. Chicken, J.C., Posner, T, (1998). The philosophy of risk, Thomas Telford.
  10. KINH TẾ 53 10. Conroy, Soltan, (1998). “ConSERV, A project specific risk management concept”. International Journal of Project Management, Vol. 16, No. 6, 353-366. 11. David Hilson, (2002). “Extending the risk process to manage opportunities”. International Journal of Project Management, Vol.20, 235 - 240. 12. George P. Richardson (1983). Introduction to System Dynamics Modeling with Dynamo. The MIT Press. Cambridge, Massachusetts, and London, England. 13. Haslam RA, Hide SA, Gibb AGF, Gyi DE, Pavitt T, Atkinson S, et al. (2005). “Contributing factors in construction accidents”. Applied Ergonomics, 2005, Vol.36(4), 401-415. 14. John Raftery (1994). Risk Analysis in Project Management, E & FN Spon, Chapman & Hall. 15. Kaming PF, Olomolaiye PO, Holt GD, Harris FC., (1997). “Factors influencing construction time and cost overruns on high rise projects in Indonesia”. Construction Management and Economics, Vol.15(1), 83-94. 16. Lee S, Pena-Mora F, Park M., (2005). “Quality and change management model for large scale concurrent design and construction project”. Journal of Construction Engineering and Management, Vol.131(8), 890-902. 17. Mulholland B, Christian J., (1999). “Risk assessment in construction scheduling”. Journal of Construction Engineering and Management, Vol.125 (1), 89-102. 18. Mustafa, M. A. and AI-Bahar, J F., (1991). “Project risk assessment using the analytic Hierarchy process”. IEE Transactions of Engineering Management, Vol.38, 46-52. 19. Perry, J. G. and Hayes, R. W., (1985). “Risk and its management in construction projects”. Proceedings of Institution of Civil Engineers, Part 1, June, Vol. 78, 499-521. 20. Roger Flanagan, George Norman, (1993). Risk Management and Construction, Blackwell Scientific Publication. 21. Rowe, W.D., (1977). An anatomy of risk, New York: Wiley. 22. Shen, L. Y., W. C. Wu George, and S. K. Ng Catherine, (2001). “Risk Assessment for Construction Joint Ventures in China”. Journal of Construction Engineering and Management, Vol. 127 (1), 76-81. 23. Subramanyan H., Priyadarshi H. Sawant, Vandana Bhatt, (2012). “Construction Project Risk Assessment: Development of Model Based on Investigation of Opinion of Construction Project Experts from India”. Journal of Construction Engineering and Management, Vol.138, 409-421. 24. William, T. M., (1994). “Using a risk register to integrate risk management in project definition”. International Journal of Project Management, Vol.12, 17-22. Zou PXW, Zhang G, Wang J, (2007). “Understanding the key risks in construction projects in China”. International Journal of Project Management, Vol.25, 601–614.