Tài liệu Nguyên lý thiết kế nhà ở - Lê Hồng Quang

pdf 82 trang ngocly 4082
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Nguyên lý thiết kế nhà ở - Lê Hồng Quang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftai_lieu_nguyen_ly_thiet_ke_nha_o_le_hong_quang.pdf

Nội dung text: Tài liệu Nguyên lý thiết kế nhà ở - Lê Hồng Quang

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HỒ CHÍ MINH KHOA KIẾN TRÚC – BỘ MÔN NHÀ Ở TÀI LIỆU HỌC PHẦN: 030004 N G U Y Ê N L Ý T H I Ế T K Ế N H À Ở Biên soạn: Ths.KTS Lê Hồng Quang Ths.KTS Lê Trần Xuân Trang NĂM 2015
  2. Tài liệu lưu hành nội bộ phục vụ giảng dạy, học tập tại Trường Đại học Kiến Trúc TP.Hồ Chí Minh. Tuyệt đối không dùng vào mục đích thương mại
  3. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 1 MỤC LỤC MỤC LỤC .1 HƯỚNG DẪN. 7 Chương 1 :TỔNG QUAN VỀ KIẾN TRÚC NHÀ Ở 10 1.1 KHÁI QUÁT VỀ NHU CẦU Ở: 10 1.1.1 Nhu cầu ở trong nhà: 10 1.1.2 Nhu cầu ở ngoài nhà: 10 1.2 QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA KIẾN TRÚC NHÀ Ở: 11 1.3 KHÁI NIỆM NHÀ Ở VÀ CÁC THUẬT NGỮ LIÊN QUAN: 17 1.3.1 Khái niệm Nhà Ở : 17 1.3.2 Các thuật ngữ liên quan: [Nguồn :QCXDVN 01-2008] 17 1.4 PHÂN LOẠI NHÀ Ở : 21 1.4.1 Phân loại theo chức năng và đối tượng sử dụng: [2] 21 1.4.2 Phân loại theo mặt bằng và hình thức kiến trúc: [2] 21 1.4.3 Phân loại theo chiều cao : [2] [4] 22 1.4.4 Phân loại theo phương pháp xây dựng và vật liệu: [2] 22 1.4.5 Phân loại theo điạ bàn cư trú: [4] 22 1.4.6 Phân loại nhà ở theo QCVN 03:2012 22 1.4.7 Các loại hình nhà ở đô thị theo UN-Habitat: 22 1.5 CÁC CHỨC NĂNG CƠ BẢN CỦA NHÀ Ở GIA ĐÌNH : 24 1.5.1 Bảo vệ và phát triển thành viên: (Hình 1.16) 24 1.5.2 Tái tạo sức lao động: 25 1.5.3 Chức năng văn hoá giáo dục: 25 1.5.4 Chức năng kinh tế: 26 1.6 YÊU CẦU CHUNG CỦA NHÀ Ở TRONG XÃ HỘI HIỆN ĐẠI: 28 1.6.1 Yêu cầu độc lập khép kín : 28 1.6.2 Yêu cầu tiện nghi và đa dạng : 28
  4. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 2 1.6.3 Thỏa mãn đồng thời yêu cầu vật chất và tinh thần: 29 1.6.3.1 Yêu cầu về tiện nghi vật chất 29 1.6.3.2 Yêu cầu về tiện ích tinh thần: 31 Chương 2 : CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KIẾN TRÚC NHÀ Ở 32 2.1 YẾU TỐ TỰ NHIÊN 32 2.1.1 Khu đất xây dựng: 32 2.1.2 Điều kiện tự nhiên khí hậu 33 2.1.3 Cảnh quan và tầm nhìn 37 2.2 YẾU TỐ VĂN HOÁ XÃ HỘI 38 2.2.1 Văn hóa truyền thống, phong tục tập quán: 38 2.2.2 Nhu cầu nhà ở và khả năng chi trả : 39 2.2.3 Cấu trúc gia đình: 40 2.2.4 Đặc điểm về dân số: 42 2.2.5 Lối sống của các nhóm xã hội: 43 2.3 YẾU TỐ MỸ QUAN 44 2.3.1 Mỹ quan chung khu nhà ở : 44 2.3.2 Những yêu cầu về mỹ quan đối với kiến trúc nhà ở. 45 2.4 YẾU TỐ KINH TẾ KỸ THUẬT: 46 2.4.1 Sự phát triển của vật liệu và kỹ thuật xây dựng: 46 2.4.2 Hệ thống trang thiết bị trong nhà ở: 48 2.4.3 Yếu tố kinh tế trong xây dựng nhà ở: 49 Chương 3 : QUY HOẠCH KHU Ở VÀ CÁC KHÔNG GIAN CHỨC NĂNG TRONG KIẾN TRÚC NHÀ Ở 50 3.1 QUY HOẠCH KHU Ở : [ 1 ] 50 3.1.1 Các loại công trình và thành phần đất đai trong khu ở : 50 3.1.2 Lựa chọn loại hình nhà ở trong quy hoạch : 50 3.1.3 Cơ cấu quy hoạch và tổ chức không gian trong khu ở : 51 3.1.3.1 Cơ cấu sử dụng đất : 51
  5. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 3 3.1.3.2 Tổ hợp nhà và nhóm nhà ở: 52 3.2 PHÂN KHU CHỨC NĂNG TRONG NHÀ Ở: 57 3.2.1 Các khu chức năng trong nhà ở: 57 3.2.2 Mối liên hệ giữa các khu chức năng: 58 3.2.3 CÁC KHÔNG GIAN CHỨC NĂNGTRONG NHÀ Ở: 59 3.2.3.1 Các không gian chính: 59 3.2.3.2 Các không gian phụ : 73 Chương 4 : TỔ CHỨC KHÔNG GIAN CHỨC NĂNG TRONG NHÀ Ở RIÊNG LẺ 81 4.1 ĐẶC ĐIỂM CHUNG : 81 4.1.1 Khái niệm: 81 4.1.2 Phân loại: 81 4.2 NHÀ Ở NÔNG THÔN TRUYỀN THỐNG : 81 4.2.1 Nhà ở nông thôn truyền thống vùng Bắc bộ: 82 4.2.2 Nhà ở nông thôn truyền thống vùng Trung bộ: 83 4.2.3 Nhà ở nông thôn truyền thống vùng Nam bộ (chủ yếu là đồng bằng sông Cửu Long): 84 4.3 NHÀ LIÊN KẾ: 85 4.3.1 Tổng quan về nhà liên kế: 85 4.3.1.1 Khái niệm: 85 4.3.1.2 Đặc điểm: 85 4.3.1.3 Phân loại: 86 4.3.2 Những vấn đề của nhà liên kế trong đô thị: 88 4.3.2.1 Hiệu quả kinh tế xã hội 88 4.3.2.2 Hiệu quả cảnh quan đô thị: 88 4.3.2.3 Xu hướng và triển vọng: 89 4.3.2.4 Một số hạn chế: 89 4.3.3 Các yêu cầu chung khi thiết kế nhà liên kế 90
  6. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 4 4.3.3.1 Hướng nhà : 90 4.3.3.2 Tổ hợp không gian 92 4.3.3.3 Không gian công cộng & cây xanh: 94 4.3.3.4 Không gian đệm 95 4.3.4 Các giải pháp thiết kế nhà liên kế : 96 4.3.4.1 Cơ cấu nhà liên kế : 96 4.3.4.2 Giải pháp mặt bằng: 97 4.3.4.3 Giải pháp mặt đứng : 99 4.4 NHÀ BIỆT THỰ: 101 4.4.1. Tổng quan về nhà biệt thự : 101 4.4.1.1 Khái niệm: 101 4.4.1.2 Đặc điểm chung: 101 4.4.1.3 Những ưu khuyết điểm của nhà biệt thự: 102 4.4.1.4 Phân loại nhà biệt thự 102 4.4.2 Các yêu cầu thiết kế nhà biệt thự 104 4.4.2.1 Yêu cầu chung: 104 4.4.2.2 Cơ cấu tổ chức không gian nhà biệt thự : 105 4.4.2.3 Phân loại các phòng chức năng trong biệt thự: 105 4.4.2.4. Biệt thự trệt : ( 1 tầng, có thể có tầng lửng ) 106 4.4.2.5 Biệt thự lầu : ( 2 – 3 tầng cho 1 gia đình ) 106 4.4.2.6 Biệt thự song lập : 107 4.4.2.7 Biệt thự tứ lập : 108 4.4.3 Các giải pháp thiết kế nhà biệt thự 109 4.4.3.1 Giải pháp tổng mặt bằng ( hình 4.37 ) 109 4.4.3.2 Giải pháp mặt bằng : 110 4.4.3.3 Tổ chức thiết kế sân vườn, hồ bơi, cổng, hàng rào 113 4.4.3.4 Giải pháp mặt đứng 115
  7. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 5 Chương 5 :TỔ CHỨC KHÔNG GIAN CHỨC NĂNG TRONG NHÀ CHUNG CƯ 118 5.1 TỔNG QUAN VỀ CHUNG CƯ THẤP TẦNG : 118 5.1.1 Khái niệm : 118 5.1.2 Đặc điểm chung : 118 5.1.3 Phân loại : 118 5.2 QUY HOẠCH TỔNG mặt bằng KHU NHÀ Ở CHUNG CƯ 119 5.2.1 Cơ cấu không gian 119 5.2.2 Tổ chức không gian tổng mặt bằng : 120 5.2.2.1 Bố cục khối nhà ở chính 121 5.2.2.2 Giao thông, lối vào, bãi xe 122 5.2.2.3 Cây xanh, sân chơi, sân TDTT : 123 5.2.2.4 Không gian sinh hoạt cộng đồng 124 5.2.3 Căn hộ trong chung cư thấp tầng 124 5.2.3.1 Phân loại theo số phòng ngủ 124 5.2.3.2 Phân loại theo đặc điểm không gian và vị trí (Hình 5.9 ) 126 5.2.3.3 Cơ cấu căn hộ : 127 5.2.3.4 Thiết kế không gian trong căn hộ 127 5.3 HÌNH THỨC KIẾN TRÚC VÀ TỔ HỢP KHÔNG GIAN 130 5.3.1 Chung cư thấp tầng kiểu hành lang 130 5.3.2 Chung cư hành lang bên: ( hình 5.15) 130 5.3.3 Chung cư hành lang giữa: ( hình 5.16) 131 5.3.4 Chung cư kiểu chồng tầng 132 5.3.5 Chung cư kiểu đơn nguyên : 133 5.4 YÊU CẦU CÁC HỆ THỐNG KỸ THUẬT : 136 5.4.1 Yêu cầu về tổ chức giao thông : 136 5.4.2 Yêu cầu về Phòng cháy chữa cháy 138 5.4.3 Yêu cầu về hệ thống kết cấu : 138
  8. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 6 5.4.4 Yêu cầu về hệ thống thu rác : 139 5.4.5 Yêu cầu về hệ thống cấp điện và thông tin liên lạc : 140 5.4.6 Yêu cầu về hệ thống cấp và thoát nước : 140 5.5 TỔNG QUAN VỀ CHUNG CƯ CAO TẦNG : 140 5.5.1 Khái niệm : 140 5.5.2 Phân loại : [4] 142 5.5.2.1 Phân loại theo số tầng hay độ cao: 142 5.5.2.2 Phân loại theo hình dáng bên ngoài : 142 5.5.2.3 Phân loại theo hình dạng mặt bằng : 143 5.5.3 Đặc điểm và yêu cầu kiến trúc của chung cư cao tầng : 143 TÀI LIỆU THAM KHẢO 145 DANH MỤC CÁC TỪ TIẾNG ANH 148 PHỤ LỤC : MỘT SỐ XU HƯỚNG THIẾT KẾ NHÀ Ở HƯỚNG TỚI PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
  9. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 7 HƯỚNG DẪN MÔ TẢ HỌC PHẦN - Học phần NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ NHÀ Ở cung cấp cho sinh viên các nguyên tắc tổ chức không gian, nội dung và yêu cầu của các không gian chức năng trong các thể loại nhà ở khác nhau. - Thông qua bài giảng lý thuyết và bài tập, sinh viên sẽ tích lũy được kiến thức và phát triển kỹ năng cần thiết, có khả năng phân tích các điều kiện khách quan và chủ quan của khu đất xây dựng, nhu cầu của người sử dụng v v làm cơ sở để đưa ra các giải pháp thiết kế ngôi nhà phù hợp nhất. NỘI DUNG HỌC PHẦN : Chương 1 : Tổng quan về kiến trúc nhà ở Chương đầu tiên giới thiệu về quá trình phát triển nhà ở , các cách phân loại nhà ở. Cung cấp cho sinh viên kiến thức về chức năng cơ bản – yêu cầu chung của kiến trúc nhà ở trong xã hội hiện đại , nắm vững các khái niệm , các thuật ngữ liên quan đến thiết kế nhà ở, Chương 2: Các yếu tố tác động đến kiến trúc nhà ở Qua chương này, sinh viên có khả năng nhận định và đánh giá các yếu tố tự nhiên- văn hóa xã hội- kinh tế có ảnh hưởng và tác động đến quá trình thiết kế công trình cư trú . Hiểu biết được cách ứng xử của người thiết kế trong quy hoạch tổng thể khu nhà ở, thẩm mỹ , kỹ thuật làm cơ sở để vận dụng vào thiết kế nhà ở . Nhận thức được vai trò của người thiết kế trong việc tạo lập môi trường ở thích hợp, cải thiện vi khí hậu. Chương 3: Quy hoạch tổng thể khu ở và các không gian chức năng trong nhà ở Chương này trình bày các nội dung chính: + Quy hoạch tổng thể khu ở : giới thiệu các thành phần đất đai và các loại hình nhà ở ; cơ cấu quy hoạch và tổ chức không gian trong khu ở; nguyên tắc lựa chọn các loại hình nhà ở, nguyên tắc tổ hợp nhà và nhóm nhà ở. + Phân khu chức năng trong nhà ở : giới thiệu hai khu chức năng chính trong nhà ở, mối liên hệ giữa hai khu chức năng.
  10. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 8 + Các thành phần phòng ốc trong nhà ở : giới thiệu về vị trí, công năng, yêu cầu qui mô của các không gian chức năng khác nhau trong nhà ở, giúp sinh viên hiểu rõ vai trò, đặc điểm từng không gian cụ thể để phối hợp vận dụng vào thiết kế. Chương 4: Thiết kế kiến trúc nhà ở riêng lẻ Trong chương này sẽ giới thiệu khái niệm, đặc điểm, cách phân loại của nhà ở kiểu căn hộ riêng lẻ ( Biệt thự, nhà liên kế) . Trình bày các nguyên tắc tổ chức dây chuyền sử dụng, tổ chức không gian phòng ốc, giải pháp thiết kế mặt bằng, mặt đứng, xử lý các yếu tố công năng thẩm mỹ - kỹ thuật của nhà ở kiểu Liên kế và Biệt thự. Chương 5: Thiết kế kiến trúc nhà ở chung cư : Nội dung chương này chủ yếu giới thiệu khái niệm, đặc điểm, cách phân loại của nhà ở chung cư thấp tầng ( 5 – 7 tầng). Trình bày các nguyên tắc tổ chức dây chuyền sử dụng, tổ chức không gian, giải pháp thiết kế tổng mặt bằng khu nhà ở chung cư thấp tầng , giải pháp thiết kế mặt bằng và mặt đứng, phối hợp xử lý các yếu tố công năng thẩm mỹ - kỹ thuật của nhà ở chung cư thấp tầng. Các nội dung chi tiết về chung cư cao tầng ( ≥ 9 tầng ), sinh viên sẽ được học trong chuyên đề kiến trúc 6 : Nhà cao tầng. Tuy nhiên, học phần này sẽ giới thiệu tổng quan về chung cư cao tầng : khái niệm, phân loại, đặc điểm và yêu cầu thiết kế kiến trúc KIẾN THỨC TIỀN ĐỀ Học phần Nguyên lý thiết kế kiến trúc Nhà ở đòi hỏi sinh viên hoàn tất học phần Kiến trúc nhập môn, có nền tảng kiến thức về Nguyên lý thiết kế kiến trúc Dân dụng và Cấu tạo công trình dân dụng. YÊU CẦU HỌC PHẦN Tham dự đầy đủ các giờ giảng lý thuyết. Hoàn thành bài tập nhóm hoặc thuyết trình do giáo viên phân công để đủ điều kiện tham gia thi kết thúc học phần Tham dự và hoàn thành bài thi kết thúc học phần.
  11. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 9 CÁCH TIẾP NHẬN NỘI DUNG HỌC PHẦN Để nắm vững kiến thức của học phần này, ngoài bài đọc chính thức do giáo viên cung cấp, sinh viên cần tham khảo các tài liệu do giáo viên yêu cầu, tích cực trao đổi thảo luận trên lớp, trả lời các câu hỏi và làm đầy đủ bài tập ( cá nhân hoặc nhóm) ; Ngoài ra, sinh viên cần tự tìm hiểu thêm về thực trạng kiến trúc nhà ở tại Việt nam và thế giới. Đối với các buổi học, sinh viên cần đọc trước mục tiêu và nội dung từng buổi học , tóm tắt bài học . Kết thúc mỗi chương, sinh viên nên trao đổi, thảo luận hoặc đặt câu hỏi với các bạn và giáo viên về các vấn đề liên quan nội dung bài học. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HỌC PHẦN Học phần được đánh giá gồm: Điểm bài tập: 30%. Hình thức và nội dung bài tập sẽ do giáo viên quyết định, phù hợp với quy chế đào tạo và tình hình thực tế tại nơi tổ chức học phần. Điểm thi kết thúc học phần : 70%. Hình thức và nội dung bài thi, thời gian làm bài sẽ do giáo viên quyết định. Nội dung gồm các kiến thức từ chương 1 đến chương 5 , kết hợp các câu hỏi có liên quan đến kiến thức mở rộng mà giáo viên đã đề cập trong quá trình giảng dạy trên lớp, đặc biệt bài thi đòi hỏi người học phải có sự suy luận, đánh giá của riêng mình.
  12. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 10 CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ KIẾN TRÚC NHÀ Ở 1.1 KHÁI QUÁT VỀ NHU CẦU Ở: Kiến trúc xuất phát từ nhu cầu cụ thể của con người. Nhu cầu ở là nhu cầu xuất hiện sớm, có thể nói là đầu tiên trong lịch sử phát triển của con người .Để có thể tồn tại, con người cần được bảo vệ trước sự khắc nghiệt của thiên nhiên, cần có nơi chốn cho các hoạt động sống như ăn uống, nghỉ ngơi, sinh sản, nuôi con .đôi khi kết hợp cả sản xuất và các hoạt động tâm linh. Để đáp ứng nhu cầu cơ bản và thiết yếu này, kiến trúc nhà ở ra đời . Khi thể chế xã hội xuất hiện, cũng là lúc con người hoạt động có tổ chức, có sự kế thừa và phát triển tri thức, có nhu cầu cao hơn về các loại hoạt động. Từ đó, kiến trúc phát triển hơn, phục vụ cho nhu cầu ngày càng đa dạng và càng cao của con người. Nhu cầu ở của con người có thể khái quát thành 2 loại hình cơ bản sau: 1.1.1 Nhu cầu ở trong nhà: - Nhu cầu ở trong nhà thể hiện 3 mặt: sinh hoạt, sức khoẻ và tinh thần. Sinh hoạt gia đình : gồm các hoạt động như làm việc, giao tiếp , nấu nướng, ăn uống, giặt giũ, dọn dẹp, vệ sinh Đảm bảo sức khoẻ: phục hồi lại năng lực lao động sau quá trình làm việc thông qua việc ăn uống, nghỉ, ngủ. Các không gian này cần đảm bảo thông thoáng chiếu sáng và yên tĩnh Hoạt động tinh thần: việc dạy dỗ con cái, học tập, nơi phát triển năng khiếu, thưởng thức nghệ thuật, âm nhạc Hoạt động kinh tế tại nhà: làm dịch vụ, kinh doanh , hành nghề chuyên môn hoặc cho thuê mặt bằng Để phục vụ cho các nhu cầu ở trong nhà này đã hình thành nên Không gian riêng tư. Đây là loại không gian ở riêng biệt cho mỗi hộ gia đình, cho các cá thể và chính sự khác biệt của không gian này đã tạo nên các loại hình kiến trúc nhà ở. 1.1.2 Nhu cầu ở ngoài nhà: - Dựa vào tần suất xuất hiện của nhu cầu cư trú ngoài nhà mà có thể chia nhu cầu cư trú ngoài nhà này làm 3 loại: Nhu cầu thường ngày : là những nhu cầu xuất hiện hàng ngày như làm việc, học hành, mua sắm, ăn uống, ngủ nghỉ, vệ sinh thân thể
  13. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 11 Nhu cầu thường xuyên: xảy ra 1 hay 2 lần trong tuần, còn gọi là nhu cầu hằng tuần như hoạt động TDTT, vui chơi ở khu giải trí, hoạt động ở CLB . Nhu cầu không thường xuyên: xuất hiện 1 hay 2 lần trong tháng hoặc ít hơn còn gọi là nhu cầu hàng tháng như đi xem kịch, xem phim, cắt tóc . Để phục vụ cho các nhu cầu cư trú ngoài nhà này đã hình thành nên Không gian công cộng. Đây là những không gian phục vụ cộng đồng do nhà nước hoặc chủ đầu tư trực tiếp quản lý và trực tiếp đầu tư như : hệ thống giao thông (đường phố, đường đi bộ), hệ thống hạ tầng kỹ thuật (vỉa hè, cấp điện, cấp thoát nước, cây xanh), công viên, bến xe, các công trình văn hoá, giáo dục, y tế, hành chánh . Ngoài ra còn có không gian nửa công cộng nửa riêng tư hay còn được gọi là Không gian chuyển tiếp . Đây là các không gian phục vụ cho cư dân trong khu nhà ở và được quản lý bởi chủ đầu tư như : lối vào và sảnh chính khối căn hộ ; sảnh tầng - hành lang- cầu thang ( thang máy + thang bộ thoát hiểm ) ; hàng lang bao quanh các khối nhà ở tầng trệt ; không gian sinh hoạt cộng đồng , hiên chơi hoặc sân chơi chung tầng trệt ; sân vườn trên các tầng cao ; hành lang nối giữa các khối nhà v v Một môi trường ở hoàn chỉnh bao gồm các không gian Cá thể, không gian Công cộng và không gian Chuyển tiếp để đáp ứng đầy đủ các nhu cầu cư trú trong nhà lẫn ngoài nhà. Hẻm phía sau (Alley) Không gian riêng tư (Private) Không gian bán riêng tư (Semi-private) Không gian bán công cộng (Semi-public) Không gian công cộng (Public) Đường phố (Street) Hình 1.0: Minh họa cho không gian riêng tư và công cộng trong nhà ở [ nguồn : Community Development Residential Design Guidelines,trang 14 ] 1.2 QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA KIẾN TRÚC NHÀ Ở:
  14. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 12 Trước khi có được nhà cửa hiện đại như ngày nay , con người từ hàng nghìn năm qua đã xây dựng tổ ấm từ thô sơ đến phức tạp. Quá trình đó đã trải qua nhiều thời kỳ. - Trong lịch sử phát triển nhà ở, chúng ta nhận thấy ngoài việc dựa vào các rặng đá, hang động làm nơi cư trú trong giai đoạn tiền sử, con người đã biết khai thác và sử dụng các loại vật liệu có trong tự nhiên cũng như sáng tạo ra nhiều loại cấu trúc xây dựng nhà ở phong phú, do đó ngoài việc tìm hiểu nhà ở theo tiến trình lịch sử chúng ta còn có thể tìm hiểu lịch sử nhà ở theo cấu trúc và vật liệu xây dựng. Nếu phân loại nhà ở theo vật liệu xây dựng sẽ có : Nhà ở làm từ da, xương, phân của động vật Hình 1.1: Ở Kazaktan, các tấm bao che và mái nhà được làm từ da của các loài vật nuôi như dê, cừu, ngựa - Hình 1.2:Vách nhà được làm từ hỗn hợp đất + phân súc vật + rơm được nén chặt thành từng khối – Đông bắc Ấn Độ
  15. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 13 Hình 1.3: Nhà có khung làm từ xương sườn và xương hàm, bao che bằng da cá voi - Greenland Nhà ở làm từ đất và đất sét Hình 1.4: Tường xây gạch đất sét được sản xuất từ khuôn gỗ ( Adobe ) - Norfolk England Nhà ở làm từ tre, cỏ, lá, rơm Hình 1.5 : Nhà được bao che bằng cỏ - Zulu Indlu – Woven Grass House Hình 1.6 : Nhà làm bằng một cây thân mềm ở vùng Arizona
  16. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 14 Hình 1.7 : Nhà ở làm từ dây leo và cây mây – Làng Mailu – New Guinea Nhà ở kiểu hang đá Hình 1.8 : Nhà ở kiểu hang đá ở vùng YuXi – Bắc Trung Quốc Hình 1.9 : Nhà có tường xây bằng đá và mái ngói cũng bằng đá, vùng Dordogne và vùng Languedoc – Pháp
  17. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 15 Nhà ở làm từ vật liệu gỗ : Hình 1.10 : Nhà ở bằng gỗ của một số nước châu Á Hình 1.11 : Nhà ở bằng gỗ của một số nước châu Âu Hình 1.12 : Nhà cửa thời Văn Lang
  18. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 16 Hình 1.13: Nhà ở tại phố cổ Hội An – Đà Nẵng
  19. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 17 1.3 KHÁI NIỆM NHÀ Ở VÀ CÁC THUẬT NGỮ LIÊN QUAN: 1.3.1 Khái niệm “Nhà Ở” : Theo từ điển tiếng Việt, danh từ “ nhà “ được định nghĩa là công trình xây dựng có mái, tường bao quanh, cửa ra vào để ở ; hoặc nhà là chỗ ở và sinh hoạt của một gia đình. Động từ “ ở “được hiểu là sống đời sống riêng thường ngày tại một nơi hay một chổ nào đó . Theo Điều 1 - Luật Nhà ở của Việt Nam ban hành năm 2005 thì khái niệm này được giải thích như sau: “ Nhà ở là công trình xây dựng với mục đích để ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân “ Nhà ở là loại hình kiến trúc xuất hiện sớm nhất. Đó là những không gian kiến trúc phục vụ cho đời sống sinh hoạt gia đình của con người. Đầu tiên, nhà ở đơn thuần chỉ là một nơi trú thân đơn giản nhằm bảo vệ con người chống lại những bất lợi của điều kiện thiên nhiên như nắng, mưa, tuyết, gió, lũ, bão, thú rừng Theo thời gian, nhà ở tạo cho con người và gia đình của họ những điều kiện để nghỉ ngơi tái tạo sức lao động, sinh con đẻ cái để duy trì nòi giống và còn có thể làm kinh tế để sinh tồn và phát triển. Trong xã hội hiện đại, nhà ở còn là những trung tâm tiêu thụ, nơi hưởng thụ những thành tựu của nền khoa học kỹ thuật, với đầy đủ những tiện nghi của văn minh đô thị. [4] 1.3.2 Các thuật ngữ liên quan: [Nguồn :QCXDVN 01-2008] Chỉ giới đường đỏ : là đường ranh giới phân định giữa phần lô đất để xây dựng công trình và phần đất được dành cho đường giao thông hoặc các công trình kỹ thuật hạ tầng công cộng Chỉ giới xây dựng : là đường giới hạn cho phép xây dựng nhà, công trình trên lô đất. Khoảng lùi : là khoảng cách giữa chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng. Khoảng lùi của các công trình so với lộ giới đường quy hoạch được quy định tùy thuộc vào tổ chức quy hoạch không gian kiến trúc, chiều cao công trình và chiều rộng của lộ giới, nhưng khoảng lùi tối thiểu phải thỏa mãn quy định trong bảng 1.1 Cốt xây dựng khống chế : là cao độ xây dựng tối thiểu bắt buộc phải tuân thủ được lựa chọn phù hợp với quy chuẩn về quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật.
  20. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 18 Hình 1.14 : Minh họa chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng đối với lô đất xây dựng nhà ở riêng lẻ Bảng 1.1: Quy định khoảng lùi tối thiểu (m) của các công trình theo bề rộng lộ giới đường và chiều cao xây dựng công trình [QCXDVN 01-2008,trang 26] Chiều cao xây dựng công trình(m) Lộ giới đường tiếp ≤ 16 19 22 25 28 giáp với lô đất xây dựng công trình (m) 1215 1,2 >15 1,4 Lưu ý : Mọi bộ phận phần ngầm dưới mặt đất của ngôi nhà (Vd: tầng hầm, bể tự hoại) đều không được vượt quá chỉ giới đường đỏ.
  21. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 19 Mật độ xây dựng: - Là diện tích sàn lớn nhất chia cho diện tích khu đất. - Theo QCXDVN 01-2008 : Mật độ xây dựng là tỷ lệ diện tích chiếm đất của các công trình kiến trúc xây dựng trên tổng diện tích lô đất (không bao gồm diện tích chiếm đất của các công trình như: các tiểu cảnh trang trí, bể bơi, sân thể thao ngòai trời (trừ sân tennis và sân thể thao được xây dựng cố định và chiếm khối tích không gian trên mặt đất, bể cảnh ). + Đối với công trình nhà ở: Mật độ xây dựng tối đa của lô đất xây dựng nhà ở liên kế, riêng lẻ và nhóm nhà chung cư được quy định trong bảng 1.3 và 1.4 Bảng 1.3: Mật độ xây dựng tối đa của lô đất xây dựng nhà ở liên kế và nhà ở riêng lẻ (nhà vườn, biệt thự )[ QCXDVN 01-2008,trang 27 ] Diện tích lô đất 2 ≤50 75 100 200 300 500 1.000 (m /căn nhà) Mật độ xây dựng tối 100 90 80 70 60 50 40 đa (%) Bảng 1.4: Mật độ xây dựng tối đa của nhóm nhà chung cư theo diện tích lô đất và chiều cao công trình [ QCXDVN 01-2008,trang 27 ] Chiều cao xây Mật độ xây dựng tối đa (%) theo diện tích lô dựng công trình đất trên mặt đất (m) ≤3.000m2 10.000m2 18.000m2 35.000m2 ≤16 75 65 63 60 19 75 60 58 55 22 75 57 55 52 25 75 53 51 48 28 75 50 48 45 31 75 48 46 43 34 75 46 44 41 37 75 44 42 39 40 75 43 41 38 43 75 42 40 37 46 75 41 39 36 >46 75 40 38 35 Tỷ lệ đất trồng cây xanh trong các lô đất xây dựng công trình Trong các lô đất xây dựng công trình, phải đảm bảo quy định về tỷ lệ tối thiểu đất trồng cây xanh nêu trong bảng 1.5
  22. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 20 Bảng 1.5: Tỷ lệ đất tối thiểu trồng cây xanh trong các lô đất xây dựng công trình [ QCXDVN 01-2008, trang 29] Trong lô đất xây dựng công trình Tỷ lệ đất tối thiểu trồng cây xanh (%) 1- Nhà ở: - Đơn lập (nhà vườn, biệt thự) 20 - Nhóm nhà chung cư 20 2- Nhà công cộng: - Nhà trẻ, trường học 30 - Bệnh viện 30 - Nhà văn hóa 30 3- Nhà máy: 20 - Xây dựng phân tán 20 - Trong khu, cụm công nghiệp tập trung 20 Hệ số sử dụng đất: (áp dụng cho nhà cao tầng vì đối với nhà thấp tầng thông thường chỉ quy định số tầng và chiều cao mỗi tầng) Hệ số sử dụng đất được tính bằng tổng diện tích xây dựng của các sàn (trừ sàn tầng hầm, tầng kỹ thuật, sân thượng, mái che buồng thang) chia cho diện tích khu đất. Ví dụ 1 : MĐXD cố định - HSSDĐ thay đổi Ví dụ 2 : HSSDĐ cố định- MĐXD thay đổi Lưu ý : Các chỉ tiêu nói trên được qui định trong các văn bản chính thức của Bộ Xây Dựng và có thể thay đổi theo từng giai đoạn kinh tế xã hội, vì vậy người thiết kế cần thường xuyên theo dõi để cập nhật.
  23. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 21 1.4 PHÂN LOẠI NHÀ Ở : Hiện nay có nhiều tiêu chí để phân loại nhà ở. Cách phân loại nhà ở theo mỗi tác giả, mỗi quốc gia cũng có sự khác biệt . 1.4.1 Phân loại theo chức năng và đối tượng sử dụng: [2] Nhà ở gia đình: là loại nhà ở phổ biến nhất, gồm một số kiểu căn hộ nhất định tương ứng với các kiểu gia đình khác nhau. Những người sống trong loại nhà này đa phần là có quan hệ huyết thống với nhau. Nhà ở phi gia đình : gồm có khách sạn, ký túc xá, nhà dưỡng lão, doanh trại, cô nhi viện Người sử dụng loại nhà ở này chỉ lưu trú trong một khoảng thời gian nhất định và những người này không có quan hệ huyết thống với nhau. Họ là một nhóm đối tượng cùng sử dụng nhà ở như sinh viên, công nhân, quân nhân, người già hưu trí Loại nhà này quy mô mặt bằng có thể lớn hơn nhưng đơn giản hơn so với nhà ở gia đình , các khu tắm, vệ sinh có thể bố trí tập trung hay phân tán , thường có không gian sinh hoạt chung cho nhiều người và các không gian phụ trợ khác 1.4.2 Phân loại theo mặt bằng và hình thức kiến trúc: [2] Nhà ở kiểu biệt thư. Nhà ở kiểu liên kế (nhà khối ghép) Nhà ở kiểu đơn nguyên (nhà chung cư) Hình 1.15 a) Nhà ở kiểu biệt thự Hình 1.15 b) Nhà ở kiểu liên kế Hình 1.15 c) Chung cư thấp Hình 1.15 d) Chung cư cao tầng tầng Hình 1.15 : Các thể loại nhà ở
  24. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 22 1.4.3 Phân loại theo chiều cao : [2] [4] Nhà ở thấp tầng : từ 4 tầng trở xuống. Nhà ở nhiều tầng: 4-7 tầng (có thể có thang máy) Nhà ở cao tầng: từ 9 tầng trở lên (có thang máy). 1.4.4 Phân loại theo phương pháp xây dựng và vật liệu: [2] Nhà ở xây dựng toàn khối: nhà khung chịu lực và sàn bê tông cốt thép đổ bê tông tại chổ , tường bao che xây gạch. Nhà xây dựng bằng phương pháp lắp ghép: nhà được xây dựng bằng các cấu kiện đúc sẵn trong nhà máy sau đó tiến hành lắp ghép và hoàn thiện mối nối. Nhà lắp ghép thường có 3 loại: - Nhà tấm nhỏ (nhà block): cấu kiện đúc sẵn được chia thành những khối có độ lớn vừa phải và trọng lượng thường dướ 3 tấn. - Nhà tấm lớn (nhà panen): chia làm 2 loại nhà panen không khung (tấm tường chịu lực) và nhà khung panen (khung cột và hệ dầm chịu lực, còn tấm tường chỉ là kết cấu ngăn cách). - Nhà đúc sẵn cả khối phòng (trọng lượng trên 5 tấn) hoặc cả 2 phòng (trọng lượng 13 – 22 tấn). 1.4.5 Phân loại theo điạ bàn cư trú: [4] Nhà ở nông thôn Nhà ở đô thị 1.4.6 Phân loại nhà ở theo QCVN 03:2012 (Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nguyên tắc phân loại, phân cấp công trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị ) Nhà chung cư : cao tầng , nhiều tầng , thấp tầng , chung cư hỗn hợp Nhà riêng lẻ : biệt thự , liên kế , nhà mặt phố Ngoài ra còn có thể phân loại nhà ở theo các tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật khác như: Kinh tế (nhà ở xã hội, nhà ở thương mại ), kết cấu – kỹ thuật ( kết cấu vách cứng , khung, lõi cứng, kết cấu hộp ). 1.4.7 Các loại hình nhà ở đô thị theo UN-Habitat: [ nguồn: Hồ sơ nhà ở Việt Nam, UN-Habitat - Chương trình Định cư Con người Liên Hợp Quốc năm 2014 , trang 43 ] Cách phân loại nhà ở theo điều tra dân số có những mặt hạn chế trong việc phân tích các loại hình nhà ở đô thị. Ở đây, chúng tôi (UN-Habitat) cố gắng đưa ra cách phân loại nhà ở theo loại hình vừa phù hợp các phân loại của điều tra dân số, vừa có thể ước tính lượng tỷ lệ phần trăm mỗi loại trong quỹ nhà ở đô thị, như thể hiện trong Bảng 1.6 dưới đây . Bảng 1.6: Khái quát các loại hình nhà ở đô thị tại Việt Nam
  25. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 23 A. Đơn vị nhà ở xây dựng “ kiên cố ” (41% quỹ nhà ở đô thị) A1. Nhà ở kết hợp làm cửa hàng ( thường hẹp, chạy dài, diện tích thường là 4m x 25m, xây hết 100% diện tích lô đất) Với những nhà xây đã lâu : tối đa G+1 tầng 1, mái ngói, tầng trệt thường làm nơi bán hàng. Với những nhà mới xây : có thể lên đến G+6 tầng hoặc cao hơn, mái bằng, tầng trệt có thể là nơi bán hàng A2. Nhà chung cư cao tầng, diện tích xây dựng lớn, nhiều không gian mở Nhà ở xã hội được xây dựng từ những năm 1960 đến giữa những năm 1980, hầu hết đã xuống cấp, trung bình G+7 tầng. Nhà chung cư chất lượng cao mới xây dựng do các nhà đầu tư lớn, trung bình G+18 tầng. Nhà tái định cư và nhà ở xã hội mới xây (diện tích nhà nhỏ), trung bình G+5 tầng đến G+12 tầng. A3. Biệt thự Biệt thự thời thuộc địa cũ và các biệt thự ở trung tâm thành phố ( còn rất ít và đang mất dần đi ). Biệt thự sang trọng mới trong các dự án nhà ở lớn. A4. Nhà trong ngõ Diện tích xây dựng hẹp, diện tích xây dựng chiến gần 100% lô đất, cao nhất là G+2 tầng, chủ yếu là ở các khu dân cư cũ. B. Đơn vị nhà ở xây dựng “ bán kiên cố “ ( 53% quỹ nhà ở đô thị) B1. Nhà ở 1 tầng có diện tích nhỏ hoặc cùng lắm là G+1 tầng. Thuộc nhóm nhà ở “ không chính thức”, chủ yếu ở khu vực ven đô. Trung bình 3m x 15m, lối vào nhỏ hoặc ngõ hẹp. B2. Nhà mới có diện tích nhỏ, một tầng Thuộc nhóm “ không chính thức ”, chỉ gồm 1 phòng đơn để cho thuê, chủ yếu ở các khu ven đô. Trung bình 3m x 20m C. Nhà ở xây dựng “ thiếu kiên cố “ ( 3,3% quỹ nhà ở đô thị ) C1. Nhà kiểu nông thôn trước đây ở các vùng quê đang đô thị hóa thành các khu ngoại vi C2. Nhà tạm, lấn chiếm ở dọc các con kênh D. Nhà đơn sơ ( 2,6% quỹ nhà ở đô thị ) D1. Nhà kiểu nông thôn lâu đời ở các vùng quê đang đô thị hóa thành các khu ngoại vi. D2. Nhà tạm, lấn chiếm ở dọc các con kênh 1 G = Ground floor= tầng trệt [chú giải của người viết]
  26. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 24 1.5 CÁC CHỨC NĂNG CƠ BẢN CỦA NHÀ Ở GIA ĐÌNH : 1.5.1 Bảo vệ và phát triển thành viên: (Hình 1.16) Nhà ở là nơi bảo đảm cho gia đình chống chọi được những ảnh hưởng trực tiếp có hại của môi trường khí hậu, sự bất ổn của môi trường xã hội. Nhà ở phải là nơi tạo được những điều kiện để từng thành viên phát triển được đầy đủ về các mặt thể chất cũng như tinh thần, được tổ chức cuộc sống riêng theo sở thích của mình. Nhà ở còn là cơ sở để gia đình tồn tại và phát triển về mặt nhân khẩu, tiếp tục duy trì và phát triển nòi giống của mình. Muốn vậy, nhà ở cần phải độc lập, kín đáo, phải có không gian riêng tư cho từng thành viên trong gia đình. Hình 1.16 a : [ nguồn : Kts Võ Đình Diệp ] Hình 1.16 b : Mặt bằng căn hộ linh hoạt theo sự biến động số lượng nhân khẩu [ nguồn : WOHA Architects ]
  27. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 25 1.5.2 Tái tạo sức lao động: Con người ngoài thời gian đi lại và lao động ngoài xã hội, còn dành khoảng 60% thời gian trong ngày cho sự sống riêng tư trong ngôi nhà riêng của mình.Qũy thời gian đó là để tái tạo sức lao động, tiếp tục sống và làm việc.Quá trình tái tạo sức lao động đó thông qua các không gian tương ứng sau: - Không gian ăn uống: bếp, phòng ăn ( Hình 1.17) Hình 1.17 : [ www.houzz.com ] - Không gian ngủ, nghỉ ngơi (phòng ngủ) ( Hình 1.18) - Không gian vệ sinh thân thể : (tắm rửa, xí tiểu) ( Hình 1.19) Hình 1.18 : [ www.houzz.com ] Hình 1.19 : [ www.houzz.com ] 1.5.3 Chức năng văn hoá giáo dục: Nhà ở là nơi giúp cho con người hoàn thiện mình về mọi mặt, tạo điều kiện xây dựng nếp sống của văn hoá gia đình: không khí ấm cúng thân thương, hòa thuận giữa các thành viên gia đình, sự ngăn nắp trật tự trong tổ chức cuộc sống.
  28. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 26 Nhà ở còn có những không gian sinh hoạt tâm linh, tưởng niệm là nơi thờ cúng ông bà tổ tiên. Đây là không gian để những người lớn tuổi giáo dục con cháu về truyền thống, về lối sống tốt đẹp. Tạo điều kiện nâng cao trình độ chuyên môn, phát triển thể chất hài hoà với tinh thần, tổ chức cuộc sống theo sở thích. (Hình 1.20) Hình 1.20 : Không gian đọc sách và làm việc trong một biệt thự Con người không thể sống tách rời xã hội và cộng đồng. Vì vậy, nhà ở còn có chức năng giáo dục xã hội, cần tạo điều kiện để con người có mối quan hệ với láng giềng, với những người trong thân tộc, tạo không khí thân thương hòa thuận. Gia đình là tế bào của xã hội, là nơi tiếp tục hoàn thiện tri thức và nhân cách, lành mạnh hóa thể chất, tình cảm và sinh hoạt tâm linh Cách tổ chức không gian hiên, sân vườn tạo sự thân thiện và cơ hội gặp gỡ giao tiếp với láng giềng. ( Hình 1.21 ) Hình 1.21 : Không gian giao tiếp cộng đồng. [ Nguồn ảnh: Lê Hồng Quang, 2010 ] 1.5.4 Chức năng kinh tế: Ngôi nhà không chỉ đảm bảo chỗ ở cho gia đình, mà còn có thể có những không gian làm kinh tế sinh lợi cho gia đình. Trước đây thì chức năng
  29. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 27 kinh tế trong gia đình rất quan trọng, trường hợp nhà ở nông thôn được xem là một đơn vị kinh tế độc lập, tự cung tự cấp. (Hình 1.22) Hình 1.22 : Nhà ở nông thôn truyền thống là một đơn vị kinh tế gia đình tự cung và tự cấp Nhà ở thành thị là chỗ ở kết hợp với xưởng thủ công nhỏ hay cửa hàng buôn bán nhỏ. Xã hội càng phát triển thì chức năng này càng giảm yếu, vì con người cần phải làm việc tập thể cộng tác với nhiều người khác để tạo nên hiệu quả làm việc cao, tổ chức sản xuất quy mô lớn. Tuy nhiên trong nhà ở hiện đại vẫn tồn tại không gian phục vụ cho chức năng kinh tế, đặc biệt trong những kiểu nhà liên kế thương mại, nằm trong những khu phố buôn bán. (Hình 1.23) Trong điều kiện công nghệ thông tin phát triển, nhà ở hiện đại cần tổ chức thêm không gian làm việc thiên về các hoạt động tri thức, sáng tạo mà không cần phải đến nơi làm việc . Hình 1.23 : Khu nhà phố liên kế thương mại Thuận Việt, đường Lý Thường Kiệt , TP.HCM
  30. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 28 1.6 YÊU CẦU CHUNG CỦA NHÀ Ở TRONG XÃ HỘI HIỆN ĐẠI: 1.6.1 Yêu cầu độc lập khép kín : Trong xã hội hiện đại, nhà ở là một nơi riêng tư, biệt lập của mỗi người. Nơi đó tính cá thể được bộc lộ rõ nhất. Mỗi gia đình, mỗi cá nhân đều có những nhu cầu sinh hoat riêng tư, không giống nhau, mà họ chỉ có thể thực hiện ở nơi có tính độc lập khép kín nhất của họ. Đó chính là ngôi nhà của họ. Xã hội càng phát triển thì càng ra đời nhiều thiết bị, tiện nghi hiện đại phục vụ cho đời sống của con người. Do đó thiết kế nhà ở cũng phải sử dụng phù hợp những trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến để đáp ứng được nhu cầu hưởng thụ vật chất tinh thần ngày càng cao. Qua đó, con người sẽ được thư giãn, tái tạo sức lao động để tiếp tục làm việc, cống hiến. Ngôi nhà phải là nơi để chủ nhân bộc lộ hết cá tính, sở thích của mình mà không ảnh hưởng tới những người xung quanh. Do đó yêu cầu độc lập khép kín phải được đặt lên hàng đầu trong khi thiêt kế. Cũng chính vì yêu cầu này mà nhà ở sẽ có đặc điểm kiến trúc khác nhau, vì sở thích của các gia chủ không bao giờ giống nhau hoàn toàn. Nhà ở cần đảm bảo sự khai thác sử dụng theo sở thích từng gia đình. Ngoài ra cũng cần đáp ứng được mức sống, khả năng kinh tế của gia đình và của xã hội đồng thời phù hợp với chính sách nhà ở. 1.6.2 Yêu cầu tiện nghi và đa dạng : Tổ chức không gian nhà ở phải bảo vệ được gia đình và từng thành viên trong gia đình phát triển an toàn, hài hoà, gắn bó được các thành viên với nhau trong một mối quan hệ thuận hòa. Nhà ở là một nơi trú ngụ riêng của gia đình, không chỉ chống lại những bất lợi của thiên nhiên mà còn chống lại những bất lợi và nguy hiểm của xã hội và nhất là để mọi người có điều kiện được nghỉ ngơi thư giãn sau những giờ làm việc căng thẳng. Muốn vậy: Nhà ở phải đáp ứng được các hoạt động của chức năng gia đình, phân biệt bởi quy mô nhân khẩu, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp Không gian chính và phụ trong nhà ở phải đáp ứng không chỉ về diện tích cần thiết, mối quan hệ công năng hợp lý giữa các không gian mà cả đặc điểm riêng của từng không gian. Phải phân khu rõ các hoạt động chung và riêng để tạo được không khí ấm cúng cho gia đình và phát triển hài hòa cho từng cá nhân thành viên.
  31. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 29 Người thiết kế cần tìm hiểu nghề nghiệp, phong cách, lối sống, sở thích của các thành viên để cố gắng đáp ứng được tới mức cao nhất những nhu cầu của họ. 1.6.3 Thỏa mãn đồng thời yêu cầu vật chất và tinh thần: Đáp ứng các yêu cầu vật chất cụ thể (diện tích, khối tích) của gia đình và các thành viên. Ngôi nhà phải có diện tích, khối tích, không gian hợp lý cho hoạt động vật chất cũng như tinh thần của con người. 1.6.3.1 Yêu cầu về tiện nghi vật chất Yêu cầu về khối tích và diện tích: - Mặt bằng: là sự tổ hợp các phòng sinh hoạt, phòng ngủ, bếp, khu vệ sinh . thành một đơn vị ở thích hợp theo cơ cấu nhân khẩu 1 gia đình, đảm bảo sử dụng hợp lý, mang tính đa năng và kinh tế. - Không gian sử dụng: của từng căn hộ, từng phòng hợp lý, với trang thiết bị và vật dụng đi kèm theo nhu cầu của mỗi hộ. - Cần xác định các khối tích, diện tích sinh hoạt của các thành viên trong gia đình và cả các khối tích, diện tích cần thiết của trang thiết bị để thiết kế nội thất cho phù hợp. - Người thiết kế phải vận dụng các quy chuẩn xây dựng lẫn các yêu cầu đặc biệt của đối tượng ở để thiết kế. Yêu cầu về giao thông: - Giao thông theo chiều ngang: hành lang hay lối di chuyển ngang nối liền sự liên lạc giữa các phòng phải chọn phương án ngắn nhất. Đồng thời dọc lối đi,hành lang có thể tận dụng không gian để bố trí tủ kệ, tranh ảnh , cửa mở ra sân vườn Hình 1.24 : Các hình thức trang trí hành lang trong nhà ở [ www.houzz.com]
  32. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 30 - Giao thông theo chiều đứng: cầu thang bộ (thang máy) là lối di chuyển theo phương thẳng đứng, tạo sự liên hệ giữa các tầng lầu. Thông thường cầu thang được đặt ở nút giao thông, giao điểm của lối đi ngang, trường hợp cầu thang được đặt trong phòng chung thì phải chú ý đến tính thẩm mỹ của không gian nội thất. Hình 1.25 : Cầu thang góp phần làm đẹp cho không gian nội thất. [ www.houzz.com] Yêu cầu về chiếu sáng và thông gió : i. Yêu cầu về chiếu sáng tự nhiên: ( hình 1.26 ) - Các phòng chính (khách, SHC, ngủ, ăn) nên nhận ánh sáng tự nhiên trong một khoảng thời gian nhất định trong ngày và quanh năm. - Nhà ở cần có các không gian mở như sân vườn (sân trước, sân trong, sân sau), ban công, sân thượng là nơi diễn ra các sinh hoạt ngoài trời. - Tường rào, bờ chậu, cây xanh là lá chắn tự nhiên để ngăn khói bụi và tiếng ồn, tạo tính riêng tư, nhà không bị ảnh hưởng bởi tầm nhìn bên ngoài. - Vị trí sân vườn phù hợp là hướng Nam, Đông Nam hoặc hướng Tây.
  33. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 31 Hình 1.26 : Các phòng chính (khách, SHC, bếp-ăn, ngủ) nên được thông gió tự nhiên. Bố trí vật dụng nội thất không nên cản trở khả năng thông gió và chiếu sáng tự nhiên. ii. Yêu cầu về chiếu sáng nhân tạo: Khi chiếu sáng nhân tạo phải thoả mãn các yêu cầu sau: Đủ sáng để thấy rõ mọi vật mà không cần cố gắng của thị lực. Phân phối ánh sáng đều không bị bóng tối bóng che. Không bị chói mắt, hay phản chiếu trên bế mặt kiếng 1.6.3.2 Yêu cầu về tiện ích tinh thần: Mỗi thành viên trong gia đình đều có những nhu cầu sinh hoạt biệt lập theo sở thích rất cần thiết cho cho cuộc sống hài hoà và cân bằng sinh lý như không gian thư giãn, không gian học tập, suy tư Học tập làm việc: tùy theo nhu cầu của gia chủ và các thành viên trong gia đình mà bố trí không gian học tập, làm việc riêng biệt hoặc kết hợp với các phòng khác (thường là phòng ngủ), đảm bảo yên tĩnh, đầy đủ chiếu sáng và thông gió tốt. Vui chơi - giải trí và nghỉ ngơi: không gian nghỉ ngơi cần yên tĩnh, bảo đảm phục hồi sức khoẻ sau một ngày làm việc. Không gian vui chơi giải trí bao gồm sân vườn, phòng giải trí, phòng tập thể dục, kể cả phòng ngủ cần thoáng đãng với bao cảnh thích hợp. Giao tiếp tưởng niệm: trong môi trường sống của con người, con người còn có nhu cầu tâm linh, tưởng niệm nên trong căn hộ thường có không gian tưởng niệm thờ cúng trang nghiêm Do vậy, trong nhà ở nói chung thường cần có những không gian không chỉ đủ rộng, cao (định lượng) mà còn cần được phân khu, hợp nhóm hợp lý nhằm đáp ứng những nhu cầu chất lượng (định tính).
  34. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 32 CHƯƠNG 2 : CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KIẾN TRÚC NHÀ Ở 2.1 YẾU TỐ TỰ NHIÊN Đây là nhân tố quyết định tới nội dung cũng như hình thức của kiến trúc nhà ở, trong việc tạo nên những điều kiện sinh hoạt gia đình thoải mái, thích dụng, khắc phục những bất lợi do điều kiện tự nhiên nơi đó gây ra. 2.1.1 Khu đất xây dựng: Địa điểm xây dựng : Tùy địa điểm xây dựng, kích thước, hình dạng khu đất sẽ có những giải pháp thiết kế phù hợp với cảnh quan, giao thông hay qui hoạch chung. Phân lô khu đất cũng tùy theo qui hoạch của từng nơi mà các nhà thiết kế phân lô các khu dân cư theo các lô đất như sau: - Nhà liên kế : 80 m2 – 120 m2. - Nhà ở biệt thự : 300 m2 – 500 m2. - Chung cư thấp tầng: Mật độ xây dựng 35% - 40%. - Chung cư cao tầng: + Mật độ xây dựng khối bệ : 40% - 45%. + Mật độ xây dựng khối tháp:25% - 30%. Địa hình, địa chất : Hình thái và kích thước khu đất nếu được khảo sát kỹ có tác dụng gợi mở hướng bố cục mặt bằng phù hợp với khu địa hình tự nhiên, tạo ra những không gian và tạo hình đặc sắc cho cả khu vực. Cốt cao độ và độ dốc của khu đất ảnh hưởng rất nhiều tới giải pháp kiến trúc như: quyết định lối vào chính phụ, phân bố tầng nhà, tổ hợp hình khối, hướng chính của công trình, tổ chức mạng lưới, đường cấp thoát nước, cách xử lý chống ngập nước, . Cấu tạo địa chất cùng khả năng chịu tải của đất có tác động trực tiếp tới phương án xử lý móng. Chính vì các lý do đó mà khi thiết kế, người kiến trúc sư cần có đầy đủ các tài liệu như: bản đồ thể hiện đường đồng mức, các số liệu về địa chất, bản đồ hiện trạng, quy hoạch định hướng, mới tạo nên những công trình phù hợp với địa hình, nhằm khai thác đặc điểm, điều kiện tự nhiên khu đất xây dựng.
  35. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 33 Hình 2.1 : [ 5 ] Khu đất có độ dốc từ 10% - 20% là địa hình lý tưởng để xây dựng nhà ở. (a) Cùng một diện tích đất , cùng số lượng nhà, cùng đường giao thông tiếp cận nhưng với hai địa hình khác nhau thì bố cục nhà cửa phải bám theo địa hình . ( b ) & (c ) [ Nguồn hình: Time- Saver Standards for Housing and Residential a) Development, NXB Mc- Graw -Hill, 1995 ] b) c) 2.1.2 Điều kiện tự nhiên khí hậu Các yếu tố khí hậu ngoài nhà: (hình 2.2) Các yếu tố khí hậu (gió, nắng, mưa, ) có ảnh hưởng nhiều tới giải pháp kiến trúc, đặc biệt là đối với nhà ở. Mặt khác các yếu tố này lại ít biến đổi lớn theo thời gian và quá trình sử dụng bền vững. Nước ta thuộc vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, mà độ ẩm cao sẽ ảnh hưởng tới vật liệu xây dựng (phá hỏng nhanh). Bên cạnh đó, nó chi phối quá trình trao đổi nhiệt giữa cơ thể con người với môi trường xung quanh. Ví dụ như khi nắng trực tiếp chiếu xuống công trình sẽ nung nóng khối không khí trong nhà. Do đó ta cần phải chống nóng trước hết cho khu vực trên mái, nơi bị nắng chiếu nhiều nhất, và các mặt tường hướng Tây và Tây Nam. Song song với việc đó, ta phải thông gió tích cực để thoát đi lượng không khí ẩm và nóng. Ta có thể sử dụng biện pháp tự nhiên (phương pháp thụ động – Passive) hoặc sử dụng kỹ thuật (phương pháp chủ động-Active) để đạt được mục đích, nhưng cơ bản vẫn là chọn được hướng nhà thích hợp nhất để tận dụng những yếu tố có lợi có sẵn, hạn chế những yếu tố bất lợi.
  36. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 34 Hình 2.2: [Nguồn hình: Kts.Võ Đình Diệp ] Vi khí hậu : Là khí hậu trong phạm vi nhỏ như khí hậu trong cụm dân cư, hay hẹp hơn là trong căn hộ, trong phòng.Có thể dùng các giải pháp vật lý kiến trúc, vật liệu xây dựng, chọn hướng công trình, khai thác cảnh quan v v để cải tạo vi khí hậu tốt hơn. + Hướng công trình: Nhà có hướng tốt nhất là nhà có các không gian sử dụng chính như phòng khách, phòng ngủ, phòng sinh hoạt chung, không bị nắng nóng chiếu trực tiếp, đón được gió tốt và hưởng thụ được phong cảnh đẹp. Tuy nhiên, trong thực tế không có nhiều ngôi nhà mà mọi phòng ốc đều đạt được những yêu cầu ấy. Do đó trong quá trình thiết kế phải dùng biện pháp lựa chọn hướng ưu tiên của mỗi phòng, tùy theo mức độ sử dụng quan trọng đối với chủ nhà. + Thông gió tự nhiên : Gió được tạo ra bởi sự chênh lệch áp suất không khí. Gió tự nhiên có thể là gió trực tiếp (từ ngoài trời vào trong phòng), hay gió gián tiếp (qua sân trong, hành lang, các phòng khác, ). Gió nhân tạo có thể tạo ra bằng hệ thống quạt cơ điện . Tuy nhiên , trong nhà ở người ta ưu tiên thông gió tự nhiên cho các phòng ở. Để đạt được thông gió tự nhiên, cần chú ý trước tiên đến hướng nhà, hướng mở cửa đón gió đúng hướng có gió tốt (thường là quay cửa đón gió cho phòng về hướng Nam, Đông Nam, Tây Nam).Bên cạnh đó còn phải chú ý tạo khoảng cách hợp lý cho 2 nhà (cách nhau khoảng 1-> 1.5 chiều cao nhà.) ( hình 2.3, 2.4 ).
  37. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 35 Hình 2.3.a : hướng nhà Bắc - Nam là có lợi nhất về bức xạ mặt trời, giảm bớt chi phí cho kết cấu chống nóng, chóng chói và nhà được chiếu sáng tự nhiên rất tốt. Hình 2.3.b : hướng nhà Tây Nam- Đông Bắc và Đông Nam- Tây Bắc là có lợi nhất về thông gió tự nhiên, nhưng sẽ phải tốn thêm chi phí cho kết cấu che nắng, chống mưa hắt. Hình 2.4 : Các giải pháp thông gió cho nhà ở [ Nguồn hình: Kts.Võ Đình Diệp] + Chống nóng: yêu cầu cơ bản là chắn được nắng gắt từ ngoài vào nhà bằng nhiều cách khác nhau : dùng các loại lam chắn nắng, mái hiên, ô văng, cây xanh . Sử dụng hợp lý cây xanh, thảm cỏ, mặt nước để cải tạo vi
  38. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 36 khí hậu .Tường nhà sơn màu trắng hoặc sáng để giảm mức hấp thụ nhiệt lượng, tăng khả năng phản xạ nhiệt v v Có thể tăng chiều dày của lớp kết cấu bao che, bổ sung lớp cách nhiệt để tường, mái lâu bị nóng lên khi mặt trời chiếu vào. Tuy nhiên giải pháp này không tối ưu vì sẽ tăng tải trọng kết cấu, và kết cấu sẽ giữ nhiệt lại lâu sau khi nguồn nhiệt đã tắt. Một giải pháp khác nữa là dùng đệm không khí giữa 2 lớp vật liệu như tường 2 lớp, mái 2 lớp. Biện pháp này tương đối hiệu quả, đặc biệt khi lớp đệm không khí này được đối lưu. Nhưng biện pháp này đòi hỏi thi công khá phức tạp và tốn kém. ( hình 2.5: trích từ “ Sun-Wind & Light” ) Hình 2.5.a : dùng mái 2 lớp để chống nóng cho mái Hình 2.5.b : Ví dụ về chống nóng cho tường Việc nghiên cứu quỹ đạo mặt trời và những thay đổi có tính chu kỳ trong năm, các tia nắng chiếu theo giờ trong ngày, tháng, mùa giúp ta hoàn chỉnh giải pháp chống nóng hợp lý và chính xác.
  39. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 37 Hình 2.6 : Hệ thống mái kết hợp lam được bố trí nghiêng theo quỹ đạo mặt trời của Kts. Ken Yeang. [ Nguồn hình ; Sun-Wind &Light ] + Chống gió lạnh: Miền Bắc nước ta có gió mùa Đông Bắc vào mùa đông mang theo độ ẩm cao, nên đã rét lại còn gía buốt. Nên bố trí các phòng hoạt động chính như phòng khách, phòng ngủ sao cho đón được gió mát vào mùa hè, kết hợp cây xanh thân lớn, tán rộng để ngăn bớt gió lạnh vào mùa đông 2.1.3 Cảnh quan và tầm nhìn - Cảnh quan và tầm nhìn là một tiêu chí quan trọng khi đánh giá chất lượng của một căn nhà. Cảnh quan và tầm nhìn xung quanh công trình sẽ có vai trò quan trọng trong việc thỏa mãn nhu cầu thị giác cho người sử dụng. - Do đó, những căn nhà có cảnh quan và tầm nhìn tốt hơn sẽ được ưa thích hơn, và đương nhiên sẽ có giá trị kinh tế cao hơn. - Trong các chung cư cao tầng thì những căn hộ ở trên cao, đặc biệt căn hộ penthouse ở tầng trên cùng lại có giá trị cao nhất về mặt cảnh quan vì có tầm nhìn đẹp bao quát ra mọi hướng. Cảnh quan gồm có cảnh quan tự nhiên(hình 2.7) và cảnh quan nhân tạo (hình 2.8). Hình 2.7 : Ngôi nhà hòa nhập với cảnh quan thiên nhiên xung quanh
  40. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 38 Hình 2.8 : Khi xung quanh khu nhà ở không có cảnh quan tự nhiên, người thiết kế tạo ra cảnh quan nhân tạo bằng hoa viên, sân vườn, đường dạo, hồ nước v v 2.2 YẾU TỐ VĂN HOÁ XÃ HỘI Quá trình hình thành và phát triển nhà ở luôn chịu tác động của yếu tố xã hội, do đó về mặt xã hội học trong nhà ở đặt ra nhiều vấn đề để nghiên cứu: 2.2.1 Văn hóa truyền thống, phong tục tập quán: Do những đặc thù về điều kiện tự nhiên và văn hoá của từng vùng khác nhau dẫn đến con người có những phong tục, tập quán và cách sinh hoạt cũng khác nhau. Mỗi dân tộc, mỗi quốc gia đều có bản sắc văn hóa dân tộc riêng, vì vậy khi thiết kế cần nắm được những đặc điểm riêng trong sinh hoạt lối sống gia đình, trong quan hệ gia đình với cộng đồng để tổ chức không gian cư trú cho phù hợp, có bản sắc riêng. Ví dụ: Đối với nước Nhật, tập quán sinh hoạt truyền thống của họ là ngồi xếp chân bằng, bàn thấp, nên phòng khách cuả họ phải phù hợp với module cơ sở là chiếu ngồi Tatami. Trong những gia đình người Nhật, phòng khách của họ thường có 2 loại, mỗi loại có chức năng đối nội, đối ngoại khác nhau, cách trang tri nội thất cũng khác nhau: Kiểu hiện đại( phòng khách )-đối ngoại. Kiểu truyền thống (phòng sum họp gia đình và cho khách thân) - đối nội. Đối với văn hóa truyền thống Việt Nam thì do ảnh hưởng lâu đời của vũ trụ quan Phương Đông (quan hệ hài hòa “Thiên- Địa- Nhân”, thuyết Âm dương ngũ hành, thuật Phong thủy ) nên mọi hoạt động văn hóa, đời sống tâm linh đều bị chi phối rõ rệt trong cách chọn nơi ở, tổ chức không gian cư trú. Cụ thể như: - Chọn đất làm nhà, xem hướng đất, định kiểu nhà, hướng nhà theo thuật Phong thủy. - Ngôi nhà xây dựng nên dựa vào những vật liệu sẵn có, gần gũi xung quanh. - Kiến trúc hòa đồng với thiên nhiên, nương theo thiên nhiên : + Ngôi nhà thường trải dài,bám sát mặt đất hoặc bỏ trống tầng 1, tạo sự thông thoáng nhẹ nhàng.
  41. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 39 + Cửa sổ thấp và dài để hạn chế ánh nắng chiếu vào nhà, đón gió mát. + Mái vươn dài, có hàng hiên rộng để tránh nắng trực tiếp, tránh mưa tạt vào nhà. + Không gian mở, liên thông giữa các không gian, giữa bên trong với bên ngoài. Ngăn cách không gian bằng các vách ngăn nhẹ, di động linh hoạt để dễ dàng thay đổi khi cần. + Công trình ẩn dưới bóng cây xanh. Xen vào ngôi nhà là những mảng cây xanh, thảm cỏ sân vườn để cải tạo vi khí hậu, và tạo ra những góc nhì đẹp dễ chịu. - Trong ngôi nhà, vị trí trang trọng nhất luôn đặt bàn thờ tổ tiên. Đây là không gian tâm linh không thể thiếu trong ngôi nhà người Việt. 2.2.2 Nhu cầu nhà ở và khả năng chi trả : Tùy theo thu nhập của hộ gia đình mà mức sống và không gian ở cũng thay đổi theo. Đó là lý do dẫn đến nhu cầu về tiện nghi ở và khả năng chi trả khác nhau giữa 5 nhóm thu nhập hộ gia đình ( Bảng 2.1) . Người thiết kế nên dựa vào hoàn cảnh kinh tế của hộ gia đình để xác định mức độ tiện nghi, diện tích phòng ở, trang thiết bị nội thất cho phù hợp nhu cầu và khả năng tài chính của từng gia đình. Bảng 2.1 : Thu nhập hộ gia đình đô thị theo 5 nhóm năm 2010 (Đơn vị tính: triệu đồng) [ Nguồn: Hồ sơ Nhà ở Việt Nam, UN-Habitat , bảng 21, trang 63 ] Lưu ý : Tổng thu nhập trong bảng trên đã bao gồm tất cả các nguồn chứ không phải chỉ có tiền lương và cũng đã tính đến trường hợp trong một gia đình có thể có nhiều hơn một suất lương.2 Theo dự báo của UN-Habitat, tổng cộng 394.000 đơn vị nhà ở cần được cung cấp hàng năm đến năm 2049. Điều này nghĩa là 1.079 đơn vị nhà ở được xây dựng hàng ngày, hoặc 45 đơn vị nhà ở mỗi giờ, để thích ứng dự báo tăng trưởng hiện nay. Có thể thấy rõ sự gia tăng số lượng nhà ở sẽ đem đến những lựa chọn nhà ở khác nhau, các dịch vụ hổ trợ về tín dụng, quyền ưu tiên mua nhà . 2 Ví dụ về thu nhập của Bộ Xây Dựng ( 2011 : 18-19)
  42. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 40 Nhu cầu nhà ở tại Việt Nam hiện nay và khả năng chi trả được kết luận như sau: khả năng chi trả đang là thách thức lớn tại đô thị Việt Nam và khó khăn này có xu hướng ngày càng lớn hơn, do giá nhà tăng nhanh và quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ. Nhà ở xã hội mà Chính phủ muốn phát triển trên diện rộng chỉ phù hợp với khả năng chi trả khi có các trợ cấp khổng lồ và các điều kiện ưu đãi khác. Trong tương lai không xa, hy vọng duy nhất đối với nhà ở phù hợp với khả năng chi trả của phần lớn cư dân đô thị là nhà ở “dân tự xây” không chính thức . 3 2.2.3 Cấu trúc gia đình: Đối tượng phục vụ của nhà ở chính là gia đình, nên các loại nhà ở phải đáp ứng được những cấu trúc gia đình đa dạng. Người thiết kế cần hiểu rằng các loại gia đình có sự khác biệt về quy mô, thành phần, nghề nghiệp, học vấn của các thành viên, số lượng thành viên trong gia đình, các lứa tuổi, thế hệ, tính chất đặc thù của mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình Hiểu được vấn đề này, người thiết kế mới có thể dự tính đuợc diện tích các không gian, số lượng phòng ốc, mối quan hệ hoạt động giữa các phòng. Gia đình là một nhóm xã hội cơ sở , do vậy trong tự bản thân nó tồn tại một cấu trúc. Cấu trúc hiểu một cách chung nhất là “ toàn bộ những quan hệ bên trong giữa các thành phần tạo nên chỉnh thể ”. Trong cấu trúc gia đình chúng ta tập trung làm sáng tỏ các kiểu loại gia đình và qui mô gia đình. Ta phải xác định quy mô nhân khẩu của gia đình trung bình tại nơi thiết kế công trình. Biết được chỉ số này ta mới có thể tính toán được tiêu chuẩn diện tích cho 1 đầu người và diện tích cư trú hợp lý cho các loại quy mô gia đình theo nhân khẩu. Ví dụ : ở Việt Nam vào những năm 90 của thế kỷ 20. Miền Bắc : Thành phố : TB : 4-5 người / gia đình. Nông thôn : TB : 6-6.5 người / gia đình. Miền Nam : Thành phố : TB : 5-6 người / gia đình. Nông thôn : TB : 6-7 người / gia đình. Tỷ lệ các loại gia đình theo mối quan hệ huyết thống. Về mặt đặc thù phát triển nhân khẩu và quan hệ huyết thống giữa các thành viên thì có thể chia thành các loại gia đình như sau: - Gia đình hạt nhân gia đình đơn giản: + Gia đình hạt nhân 1 thế hệ: chỉ có hai vợ chồng, tức là hạt nhân của gia đình. 3 Hồ sơ nhà ở Việt Nam, UN-Habitat 2014 , trang 69
  43. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 41 + Gia đình hạt nhân có 2 thế hệ: gồm có bố mẹ và con cái được xem là gia đình đơn giản - Gia đình phức tạp: là gia đình có thành viên thuộc trên 2 thế hệ. - Gia đình phát triển: (khoảng 10-15 năm sau ngày cưới ) trải qua 2 giai đoạn : Giai đoạn phát sinh ( tạo lập gia đình ), giai đoạn đang phát triển ( sinh con đẻ cái ). - Gia đình ổn định: ( khoảng 16-17 năm tiếp theo ) : Vợ sang tuổi 36 hoặc chồng trên tuổi 60, các con chưa đến tuổi kết hôn. - Gia đình tàn lụi : ( khoảng 10-12 năm kế tiếp ): bố mẹ bước sang tuổi thọ trung bình là 65 với nam và 69 với nữ, con cái tới tuổi kết hôn 28 với nam và 23 với nữ. Cấu trúc nghề nghiệp của chủ hộ Khi thiết kế, cần quan tâm đảm bảo chức năng nhà ở tương ứng với đặc điểm nghề nghiệp của từng chủ hộ gia đình, ví dụ như : + Nhóm gia đình thuần công nhân. + Nhóm gia đình thuần viên chức. + Nhóm gia đình thuần trí thức. + Nhóm gia đình kinh doanh + Nhóm gia đình hưu trí. Nghề nghiệp của chủ hộ ảnh hưởng rất nhiều tới nhu cầu không gian ở. Ví dụ : đối với gia đình công nhân viên chức thì nhà ở bao gồm các phòng chủ yếu phục vụ nghỉ ngơi, sinh hoạt gia đình. Trong khi đối nhà ở của những người làm việc nghiên cứu, trí thức thì trong nhà thường có thêm phòng làm việc riêng hoặc kết hợp chung với phòng ngủ, thư viện gia đình. Đối với gia đình làm nghề buôn bán thì thường dành ra một phần hoặc cả tầng trệt cho không gian buôn bán sinh lợi, không gian ở và sinh hoạt gia đình nằm ở các tầng phía trên. Bảng 2.2 : Cơ cấu gia đình ở TP.HCM (nguồn:PTS – Nguyễn Minh Hoà) KIỂU GIA ĐÌNH SỐ HỘ TỶ LỆ % 1. Gia đình hạt nhân. 2735 54,71 2. Gia đình mở rộng. 1094 21,88 3. Gia đình cha hay mẹ độc thân. 764 15,28 4. Gia đình pha trộn. 118 2,36 5. Kiểu gia đình thiếu. 97 1,94 6. Hộ ông bà già cô đơn. 191 3,83
  44. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 42 Bảng 2.3 : Ước tính đơn vị nhà ở mới cần thiết cho các hộ gia đình mới hình thành trong một số năm cụ thể (đơn vị tính: triệu hộ ) [Nguồn: Hồ sơ Nhà ở Việt Nam, UN-Habitat , bảng 18-trang 62] 2.2.4 Đặc điểm về dân số: Bất kỳ tính toán nào về nhu cầu ở trong tương lai của một quốc gia cũng phải bắt đầu với các số liệu dự đoán về tăng trưởng dân số, đặc biệt là số hộ gia đình dự kiến hình thành. Do vậy, tổng nhu cầu nhà ở được tính toán dựa trên các tham số nhân khẩu học. Dân số độ thị gia tăng chủ yếu là do quá trình di dân từ nông thôn ra thành thị. Tốc độ tăng trưởng dân số đô thị trung bình hằng năm ở mức 3,5% từ năm 2000 cho thấy Việt Nam là một trong những quốc gia đang trãi qua quá trình đô thị hóa nhanh nhất trong khu vực.4 Năm 2012, tổng dân số Việt Nam là 88,78 triệu người với tốc độ tăng trưởng hằng năm là 1,04%. Sự gia tăng dân số trong 5 năm qua ở mức vừa phải – trên dưới 1% mỗi năm. Cơ cấu tuổi dân số hiện nay là có lợi cho nền kinh tế của Việt Nam : 70,8% tổng dân số trong độ tuổi 15-64. 5 Dân số đô thị Việt Nam ( cả chính thức và không chính thức) ước tính sẽ tăng nhanh trong vòng 10-25 năm tới. Điều này có nghĩa hằng năm có ít nhất 1 triệu người sẽ được bổ sung vào vác khu vực đô thị Việt Nam. Bộ Xây Dựng dự báo đến năm 2020, dân số đô thị sẽ chiếm khoảng 45% tổng dân số quốc gia ( bao gồm cả dân số không đăng ký cư trú ) 6 Bảng 2.4 : Dự báo dân số Việt Nam (đơn vị : triệu người) [ Nguồn: Hồ sơ Nhà ở Việt Nam, UN-Habitat , bảng 1- trang 4] 4,5,6 : Hồ sơ Nhà ở Việt Nam, UN-Habitat 2014 : trang 4 - 6 - 60
  45. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 43 Tháp tuổi phản ánh rõ nét hiện trạng kinh tế-xã hội và tiềm năng nhân lực lao động của một đất nước. Thông qua tháp tuổi, ta thấy rõ được đặc thù dân số, dự báo về kinh tế để có những tính toán về quỹ nhà ở cho thích hợp. Ví dụ : tháp tuổi của nước ta cho thấy số người trong độ tuổi lao động (15-59 tuổi) chiếm đa số. Do đó xã hội cần dự trù một số lượng lớn nhà ở gia đình, chung cư, ký túc xá Có nghĩa là chính tháp tuổi đã phản ánh rõ loại hình nhà ở nào có nhu cầu nhiều hay ít, qua đó ta có thể dự báo xây dựng các loại nhà ở cần thiết. Dân số gia tăng thực sự là vấn đề nan giải trên toàn thế giới, đặc biệt là những nước có diện tích đất nhỏ hẹp và đang trong thời kỳ phát triển như Việt Nam chúng ta. Sức ép về vấn đề dân số tăng nhanh đã tác động mạnh mẽ đến đô thị về mọi mặt như mật độ ở, mức sống trung bình, các yêu cầu về phục vụ dân sinh như nhà trẻ, trường học, bệnh viện Vi ệt nam: Hình 2.9 :Tháp tuổi dân số Việt Nam qua các năm [ nguồn: U.S Census Bureau, International Data Base và Niên giám thống kê Y tế năm 2000 ] 2.2.5 Lối sống của các nhóm xã hội: Hoạt động của con người ngoài ăn uống, nghỉ ngơi, làm việc, giải trí . còn có nhu cầu về tiện nghi tinh thần và nhận thức văn hoá , thẩm mỹ khác nhau tùy theo nhóm đối tượng. Con người thường coi không gian ở như là các biểu hiện cho ước mong và sự lựa chọn phong cách sống. Ngôi nhà hay căn hộ ở là các biểu hiện năng lực kinh tế, vị trí xã hội và quan niệm về thẩm mỹ. Chính vì vậy khi bàn về các loại mô hình ở, mô hình phát triển đô thị, chúng ta phải nghiên cứu và hiểu rõ vế lối sống của các nhóm xã hội khác nhau để từ đó lý
  46. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 44 giải những nhu cầu khát vọng và hành động trong quá trình tổ chức, thiết lập và hoàn thiện môi trường ở của họ. Ví dụ : nhà ở cho các đối tượng như nghệ sĩ, nhà văn, nhà thơ, bác sĩ thì tổ chức không gian làm việc cho các đối tượng này cần lưu ý những đặc thù riêng phù hợp với hoạt động nghề nghiệp của họ . Bảng 2.5: Thống kê sự phân tầng của các nhóm xã hội tại TP.HCM [Nguồn: Đề tài nghiên cứu 11-12] Mức sống Giàu có Tb - khá Trung Tb- kém Nghèo Nhóm xã hội (%) (%) Bình(%) (%) Đói (%) 1. Thuần công nhân. 0 2,5 51,3 33,3 12,8 2. Thuần viên chức. 6,4 23,4 59,6 4,3 6,4 3. Thuần trí thức. 6,3 44,1 45,7 3,1 0,8 4. Quốc doanh. 1,9 23,3 62,3 10,7 1,9 5. Ngoài quốc doanh. 8,2 30,6 43,2 13,1 4,9 6. Khác 3,3 13,3 40,0 26,7 16,7 2.3 YẾU TỐ MỸ QUAN : 2.3.1 Mỹ quan chung khu nhà ở : Nhà ở là loại hình kiến trúc được xây dựng nhiều nhất so với các thể loại công trình khác trong đô thị. Do đó mỹ quan của nhà ở có tác động lớn đến mỹ quan chung của đô thị . Thẩm mỹ trong thiết kế nhà ở gắn liền với thẩm mỹ từng căn nhà, dãy phố và thẩm mỹ cả khu nhà ở được quy định trong các quy định của quy hoạch chung. Để mỹ quan khu nhà ở hài hòa với quy hoạch chung, với mỹ quan đô thị thì cần phải : - Khi Quy hoạch khu nhà ở ,người thiết kế cần tôn trọng các cơ sở quy hoạch chung, cần có sự gắn kết không gian khu ở với các tổ chức công trình phúc lợi công cộng, hệ thống đường xá của khu ở, của khu vực đô thị. - Cần tuân thủ các chỉ tiêu quy hoạch chung về mật độ xây dựng, số tầng cao, hệ số sử dụng đất .để không dẫn tới sự quá tải cho hệ thống giao thông, hạ tầng kỹ thuật. - Giao thông tiếp cận cùng với các hệ thống kỹ thuật hạ tầng (cấp điện, cấp và thoát nước, ) và giao thông vùng đô thị là một trong các yếu tố quyết định đến các giải pháp quy hoạch tổng mặt bằng khu nhà ở , đến hình thức kiến trúc từng ngôi nhà .
  47. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 45 - Quy định về màu sắc, chiều cao nhà, khoảng lùi, độ vươn của ban công v v.để tạo được sự thống nhất và hài hòa cho cả dãy phố, cho khu nhà ở . - Sân vườn trước và sau, giếng trời, thông hành điạ dịch .cũng cần được quy định cụ thể để tạo ra một môi trường sống cân bằng, xanh - sạch - đẹp. 2.3.2 Những yêu cầu về mỹ quan đối với kiến trúc nhà ở. Xã hội càng phát triển thì yêu cầu về cái đẹp trong xây dựng nhà ở càng được nâng cao. Mỹ quan là một trong những yêu cầu quan trọng của nhà ở vì thoả mãn yêu cầu sinh hoạt bao gồm cả mức độ tiện nghi và giá trị thẩm mỹ. Tổ hợp kiến trúc ngôi nhà ở và hình thức kiến trúc bên ngoài còn được xác định bởi bố cục mặt bằng, công năng sử dụng, giải pháp kết cấu và vật liệu xây dựng. Phương pháp xử lý tạo hình và tổ hợp của ban công, lô - gia, cửa sổ, cửa đi, cầu thang phải tuân theo các quy luật cơ bản của nghệ thuật tạo hình như nhịp điệu, vần luật, tương phản . Thẩm mỹ trong thiết kế nhà ở gắn liền với thẩm mỹ từng căn nhà, dãy phố và thẩm mỹ cả khu nhà ở. Do đó, Bộ Xây Dựng quy định khá chặt chẽ về “ yêu cầu công tác hoàn thiện và cảnh quan đô thị “ như sau : [ Trích TCVN 9411-2012: Nhà ở liên kế-Tiêu chuẩn thiết kế ] Công tác hoàn thiện cần phải đảm bảo đáp ứng yêu cầu thích dụng, bền vững và mỹ quan. Không được xây dựng các kiến trúc bằng vật liệu tạm, thô sơ trong các khu vực đô thị đã ổn định. Không được xây dựng các kiến trúc chắp vá tạm thời trên các kiến trúc kiên cố Không nên sử dụng nhiều màu sắc và nhiều vật liệu trang trí lên bề mặt ngôi nhà. Cần hoàn thiện ngoại thất cho từng ngôi nhà sao cho hài hoà và đồng nhất cho toàn dãy nhà liên kế mặt phố .Khi hoàn thiện phải thống nhất các chi tiết cụ thể, màu sắc và vật liệu xây dựng cho tất cả các loại nhà. Mái nhà được lợp màu theo từng nhóm hoặc từng khu vực theo quy hoạch quy định. Không được đặt tượng trang trí trên mái nhà. Không cho phép gắn các loại hình tượng trang trí trên ban công. Cửa đi, cửa sổ phải được sử dụng chất liệu thống nhất cho một khu, một tuyến đường phố hoặc một đoạn phố theo quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị khu vực đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
  48. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 46 Mặt tiền ngôi nhà không được dùng màu sắc có độ tương phản cao với sọc ngang hoặc dọc trên khung cửa sổ và tường lửng. Không được sử dụng các loại vật liệu có độ phản quang lớn hơn 70 %. Chi tiết góc cạnh hoặc chi tiết trang trí của công trình không vượt quá 5 % diện tích bề mặt của công trình. Tường rào xây kín phải dùng chung màu với màu nhà hoặc màu trắng. Các thanh sắt, thanh nhôm của hàng rào phải dùng màu phù hợp với màu của ngôi nhà . Các loại cửa đi, cửa sổ, tủ quầy hàng hoặc bộ phận trang trí kiến trúc ở độ cao 3,0 m trở xuống không được phép dùng kính tráng thuỷ ngân phản xạ. 2.4 YẾU TỐ KINH TẾ KỸ THUẬT: 2.4.1 Sự phát triển của vật liệu và kỹ thuật xây dựng: Sự phát triển của nhà ở thành phố cũng như nông thôn từ trước tới nay thường dựa trên cơ sở vật liệu địa phương , kết cấu truyền thống như các loại tre, nứa, gỗ, gạch, ngói, xi măng, bệ tông cốt thép, thép . Gần đây người ta đã kết hợp ứng dụng nhiều loại vật liệu mới, nhẹ như thép hợp kim, nhôm, bêtông xốp, nhựa tổng hợp Kết cấu theo vật liệu tre, nứa, lá gỗ, gạch, ngói, đất: Phần lớn áp dụng cho nhà ở nông thôn nông nghiệp vì các loại vật liệu này có ở khắp các địa phương trong nước và họ tự trồng tự cung tự cấp được, kết cấu thường có khẩu độ 4-6m, bước cột 2-3m, thời gian sự dụng không lâu, phải thường xuyên xây lại. Nhà ở có kết cấu tre nứa, mái lá, mái tranh, tường đất thuộc những gia đình có thu nhập thấp. Nhà ở có kết cấu bằng gỗ, có thể kết hợp với tre, mái ngói hoặc fibrô ximăng thuộc người có thu nhập trung bình trở lên. Hình 2.10 : Nhà tranh tre trên 102 năm tuổi ở huyện Điện Bàn, Quảng Nam : bộ khung cột, kèo, xiên,chính làm bằng gỗ mùn, trong khi rui, mè, đòn tay đều bằng tre, mái lợp tranh, nền nhà bằng đất sét đầm chặt, vách là các tấm phên tre. [ Nguồn : thanhnien.com.vn ]
  49. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 47 Nhà xây gạch tường bố trí mái ngói hoặc tôn hay fibrô xi măng thường gọi là nhà cấp IV một tầng được xây dựng và sử dụng ở các khu phố lao động ở thành phố hoặc khu công nghiệp. Hệ kết cấu chịu lực là (3m x 4.5m) hoặc (3m x 6m) cột gạch bổ trợ trụ 0.22m x 0.22m, xây thu hồi, mái dốc lợp bằng ngói hoặc vật liệu có giá thành thấp khác. Ưu điểm là giá thành rẻ, nhân công xây dựng không cần kỹ thuật cao, thi công nhanh, không cần thiết bị thi công hiện đại. Nhà gạch xây tường chịu lực thường được ứng dụng cho nhà 2-3 tầng, có thể tối đa 4-5 tầng nếu xử lý nền móng tốt, sàn gỗ (2-3 tầng), tấm đan bê tông cốt thép, panen hoặc xây gạch cuốn (4-5tầng) mái bằng hoặc mái dốc. Hệ chịu lực chính là tường theo phương ngắn nhất nếu vượt các không gian lớn thường có dầm kết hợp. Hệ sàn cũng truyển tải trọng ngang và tường chịu lực, tường biên đôi khi xây thu hồi để tạo mái dốc lợp ngói, loại này đa số là mái bằng có sênô thoát nước phía trong hoặc phía ngoài. Đây là loại nhà khá phổ biến trong thời kỳ đây xây dựng nhà ở trong các khu vực chung cư, nhà tập thể vì nó có nhiều ưu điểm là vật liệu đơn giản dễ sản xuất và cho phép xây dựng theo kiểu thủ công, kỹ thuật xây dựng phổ thông. Nhà khung cột kết hợp tường chịu lực : Loại này kết hợp chịu lực bằng tường gạch và khung cột thường dùng cho nhà ít tầng (khoảng 3 tầng), thi công đơn giản và có thể xây dựng theo phương pháp thủ công. Nhà khung sàn bêtông cốt thép đổ liền khối Tường bao và ngăn chia xây bằng gạch, được xây dựng khá phổ biến ớ nước ta hiện nay, nhất là ở những thành phố lớn. Loại kết cấu này chủ yếu dùng vật liệu bê tông cốt thép, ứng dụng đa dạng cho các loại nhà từ ít tầng đến nhiều tầng vì có rất nhiều ưu điểm như thi công đơn giản, quá trình xây dựng tương đối nhanh nếu có hệ thống cốt pha đầy đủ và hoàn chỉnh. Toàn nhà có độ cứng ổn định cao, có thể áp dụng công nghệ xây dựng truyền thống hoặc công nghệ cao. Nhà lắp ghép bằng các khối nhỏ Dùng các tấm bê tông cốt thép hoặc không cốt thép có kích thước nhỏ, ghép vào các cột khung sườn nhỏ, mỗi bước cột có thể liên kết cột với móng bằng các hốc chân cột chia thành nhiều khoảng nhỏ có khung sườn cứng, chồng tầng liên kết bằng mũ các đầu cột. Nếu xây dựng 3-5 tầng thì cần chú ý bổ sung hệ dầm nhằm bảo đảm lực ngang, làm cho nhà ổn định. Loại nhà này thi công xây dựng phức tạp hơn và giá thành cũng cao hơn nhà xây gạch nên ít phổ biến. Nhà tấm lắp ghép lớn
  50. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 48 Loại nhà này được xây dựng hàng loạt theo công nghệ sản xuất sẵn tại các nhà máy, ở trình độ cao của công nghệ hóa xây dựng. Ưu điểm là xây nhanh, gọn nhưng rất cần sự đồng bộ về máy móc sản xuất cũng như trình độ thi công. Loại hình xây dựng này chỉ phát triển khi có sự đầu tư thích đáng của nhà nước về công tác thiết kế và thiết bị máy móc. Hình 2.11 : Một chung cư gồm các căn hộ lắp ghép ở NewYork [ Nguồn : www.bustler.net ] 2.4.2 Hệ thống trang thiết bị trong nhà ở: Các hệ thống kỹ thuật, trang thiết bị là yếu tố tác động trực tiếp đến không gian ở và điều kiện tiện nghi ở. Khi phân tích về trang thiết bị trong nhà ở cần phân tích rõ nhu cầu sử dụng, kích thước trang thiết bị và các hoạt động của con người trong không gian căn hộ - chỉ số nhân trắc. Chất lượng tiện nghi căn hộ được biểu hiện chủ yếu qua: - Diện tích căn phòng - Chất lượng trang thiết bị - Mỹ quan nội thất Cần phải dựa vào mức độ kinh tế của chủ hộ để có giải pháp thiết kế phù hợp, lựa chọn các trang thiết bị tương ứng với khả năng kinh tế của từng gia đình. Ví dụ:hệ thống quản lý nhà thông minh Smart home Ngày nay khoa học kỹ thuật phát triển, nhờ đó các hệ thống kỹ thuật và trang thiết bị cho nhà ở cũng thay đổi không ngừng, người thiết kế cần phải cập nhật để có lựa chọn giải pháp phù hợp.
  51. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 49 2.4.3 Yếu tố kinh tế trong xây dựng nhà ở: Kinh tế trong nhà ở bao gồm hai yếu tố: - Kinh tế trong đầu tư xây dựng nhà ở : bao gồm chi phí thiết kế và chi phí thi công xây lắp , còn gọi là giá thành xây dựng nhà ở. - Kinh tế trong sử dụng nhà ở: là giá trị sử dụng của ngôi nhà vì ngoài giá thành xây lắp, cần quan tâm sự thoả mản nhu cầu sử dụng, chứ không phải là giá trị kinh tế đơn thuần. Vì vậy khái niệm kinh tế trong xây dựng nhà ở là một yếu tố động, có tác động qua lại giữa giá trị đầu tư và hiệu quả sử dụng ngôi nhà. Nói cách khác, nhà ở hay còn gọi là Bất động sản (BĐS) là hàng hoá đặc biệt, do đó, giá cả BĐS có một số đặc trưng riêng. Giá thành xây dựng được tính bằng các chi phí về nguyên vật liệu và các chi phí khác cần thiết để xây dựng nên ngôi nhà. Còn giá trị sử dụng của BĐS phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Ví dụ: * Vị trí của BĐS: khả năng sinh lời do yếu tố vị trí mang lại càng cao thì giá trị của BĐS càng lớn. Những BĐS nằm tại trung tâm đô thị sẽ có giá trị lớn hơn những BĐS cùng loại nằm ở các vùng ven ngoại ô. * Địa hình BĐS toạ lạc: địa hình nơi BĐS toạ lạc ở những khu vực thấp, thường hay bị ngập nước vào mùa mưa hay bị hiện tượng triều cường thì giá của BĐS sẽ thấp, ngược lại giá của nó sẽ cao hơn. * Hình thức (kiến trúc) bên ngoài của BĐS (đối với BĐS là nhà hoặc là các công trình xây dựng khác): nếu 2 BĐS có giá xây dựng như nhau, BĐS nào có kiến trúc phù hợp với thị hiếu thì giá trị của nó sẽ cao hơn và ngược lại. * Tình trạng môi trường: môi trường trong lành hay bị ô nhiễm nặng, yên tĩnh hay ồn ào đều ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị BĐS.
  52. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 50 CHƯƠNG 3 : QUY HOẠCH KHU Ở VÀ CÁC KHÔNG GIAN CHỨC NĂNG TRONG KIẾN TRÚC NHÀ Ở 3.1 QUY HOẠCH KHU Ở : [ 1 ] 3.1.1 Các loại công trình và thành phần đất đai trong khu ở : Trong khu ở có các loại công trình: - Nhà ở: nhà ở biệt thự, nhà liên kế, nhà chung cư thấp tầng và cao tầng, nhà ở đơn lẻ, theo khối, nhóm hoặc tổ hợp. - Công trình công cộng - được chia theo các nhóm: + Công trình giáo dục: trường tiểu học, trung học cơ sở, nhà trẻ, mẫu giáo + Công trình thương mại dịch vụ - phục vụ cho nhu cầu hàng ngày của người dân: chợ, siêu thị, cửa hàng, + Công trình hành chính: Uỷ ban nhân dân phường, công an phường + Trạm y tế , thư viện nhỏ hoặc câu lạc bộ - Cây xanh, không gian mở, sân thể thao, sân chơi. - Đường giao thông, bãi đỗ xe và các công trình hạ tầng kỹ thuật như trạm điện, Tuỳ theo tính chất của từng khu ở mà các loại công trình trên tương ứng với các thành phần đất được chia theo 4 thành phần cơ bản: + Đất ở: Bao gồm đất xây dựng công trình nhà ở, đường đi (phục vụ nội bộ cụm nhà, nhóm nhà) và sân vườn xung quanh. + Đất công trình công cộng: công trình giáo dục, y tế, hành chánh, thương mại, dịch vụ (phục vụ nhu cầu hàng ngày của người dân) + Đất cây xanh, thể thao: gồm đất cây xanh sử dụng công cộng, mặt nước (khi tính chỉ tiêu cây xanh, mặt nước được tính bằng 50% diện tích cây xanh), vườn hoa nhỏ, sân thể thao. + Đất giao thông: đất xây dựng đường giao thông trong khu ở, không kể đường, sân trong nội bộ nhóm nhà. Đây là cách phân loại với 4 thành phần đất cơ bản nhất thường được sử dụng để đối chiếu với các quy chuẩn hiện hành. Tuy nhiên hay gặp khó khăn khi phân loại theo dạng này cho các công trình có chức năng hỗn hợp trên cùng một lô đất. 3.1.2 Lựa chọn loại hình nhà ở trong quy hoạch :
  53. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 51 Việc lựa chọn loại hình nhà ở trong quá trình quy hoạch cần tuân theo một số nguyên tắc : - Lựa chọn tỉ lệ các loại hình nhà ở, cơ cấu căn hộ theo nhu cầu thị trường, theo các đối tượng mà dự án dự kiến đáp ứng. Nên có đa dạng loại hình nhà ở, đáp ứng được đa dạng các đối tượng và nhu cầu. Cần có sự thống nhất của chủ đầu tư. Việc lựa chọn loại hình nhà ở quyết định sự thành công của các dự án phát triển nhà ở. Những cơ sở để lựa chọn là : + Đối tượng phục vụ : là người có thu nhập cao, trung bình hay thấp, từ đó quyết định tiêu các loại căn hộ và các loại nhà ở, quyết định tỉ lệ các loại biệt thự, chung cư cao tầng – thấp tầng, nhà liên kế cũng như diện tích phân lô tương ứng. Nếu phải di dời dân cư hiện hữu để giải phóng mặt bằng, đòi hỏi phải có chính sách đền bù, có quỹ nhà ở để di dân và các công tác này cũng tác động đến sự lựa chọn đối tượng phục vụ và tổng mức đầu tư của dự án. + Dạng đầu tư : chủ đầu tư quyết định các phương án về tỉ lệ nhà cho thuê hay xây dựng để bán, tỉ lệ nhà biệt thự, chia lô hay chung cư theo chiến lược kinh doanh của họ. Dạng đầu tư dự án đơn lẻ thường có loại hình nhà khác với các dự án đầu tư đồng bộ hạ tầng kỹ thuật kết hợp xây dựng nhà ở. Loại hình nhà ở, hình dáng kiến trúc cơ bản phải được nghiên cứu kỹ từ giai đoạn thiết kế mẫu nhà cho Quy hoạch chi tiết 1/500 , tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thiết kế kiến trúc giai đoạn sau. Loại hình nhà ở cũng phụ thuộc vào phương thức xây dựng có thể áp dụng trong thi công. Ví dụ nếu sử dụng dạng nhà lắp ghép thì ngay trong quy hoạch, các mẫu nhà lắp ghép phải được lựa chọn để áp dụng. Mặc dù về nguyên tắc các hình thái nhà ở dùng trong quy hoạch chỉ là để tham khảo khi thiết kế kiến trúc nhưng trong thực tế nó lại là những ràng buộc rất lớn cho kiến trúc sư do những giới hạn về hình khối, đường nét, kích thước tổng thể của ngôi nhà. Vì vậy cần cân nhắc kỹ khi lựa chọn mẫu nhà. 3.1.3 Cơ cấu quy hoạch và tổ chức không gian trong khu ở : 3.1.3.1 Cơ cấu sử dụng đất : Cơ cấu sử dụng đất là tương quan về tỷ lệ giữa các thành phần đất được sử dụng trong khu ở. Việc thiết lập một cơ cấu sử dụng đất hợp lý là một yêu cầu quan trọng của công tác quy hoạch. Một cơ cấu sử dụng đất hợp lý phải được nhìn nhận trên các khía cạnh 7: 7 Phạm Hùng Cường, Quy hoạch xây dựng đơn vị ở, NXB Xây Dựng, 2012
  54. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 52 - Trước hết là quan điểm vì con người, vì môi trường sống chung của đô thị. Tỷ lệ các thành phần tương quan với nhau đảm bảo cho chất lượng môi trường sống, cho sự phát triển bền vững. - Đảm bảo hiệu quả sử dụng đất trong đô thị, khai thác tận dụng được hết các giá trị đất đai cũng như hạ tầng kỹ thuật. - Cơ cấu đất phù hợp với khả năng đầu tư xây dựng và phương thức quản lý hiện hành. Trong quá trình tính toán, các thành phần đất công trình công cộng như trường học, trạm y tế, đã được quy định khá cụ thể theo QCXD. Còn lại tương quan quy mô giữa các công trình thương mại; cây xanh, khu thể thao, không gian mở; đất ở thay đổi tuỳ theo mức sống, đối tượng phục vụ của khu ở. Ví dụ, như khu ở với đối tượng có mức sống cao thường có diện tích cây xanh, mặt nước lớn tương ứng với tỷ lệ đất ở thấp. Rất khó có thể có một cơ cấu sử dụng đất tối ưu chung cho mọi loại hình khu ở do những tham số về quy mô dân cư, mức sống, loại hình nhà ở, tầng cao. giữa các khu ở là khác biệt. Việc tính toán cần căn cứ vào đặc điểm từng loại hình đất cụ thể. Cũng cần tính tới sự biến động của cơ cấu, sự mềm dẻo để có thể đáp ứng sự phát triển và tồn tại lâu dài của khu ở. Trong thực tế một số khu ở kề gần các khu dân cư lân cận khác, cụm nhà ở riêng lẻ cần tăng quy mô của công trình dịch vụ công cộng bởi khả năng phục vụ của các công trình dịch vụ này vượt ra khỏi phạm vi của riêng khu ở. Bảng 3.1 : Tổng hợp các chỉ tiêu sử dụng đất trong khu ở theo Quy chuẩn xây dựng Chỉ tiêu đất (m2/ người) Loại Xây dựng Giao Công trình Cây đô thị Cộng nhà ở thông công cộng xanh I – II 19 – 21 2 – 2,5 1,5 – 2 3 – 4 25 – 28 III – IV 28 – 35 2,5 –3 1,5 – 2 3 – 4 53 – 45 V 37 – 47 3 1,5 3 – 4 45 – 55 3.1.3.2 Tổ hợp nhà và nhóm nhà ở: Việc tổ hợp nhà ở và nhóm nhà dựa trên các nguyên tắc sau: a. Nguyên tắc phù hợp với điều kiện tự nhiên, tạo điều kiện tốt nhất cho môi trường ở. Đây là nguyên tắc quan trọng nhất, quyết định lớn đến chất lượng cuộc sống của người ở. Việc quy hoạch dân cư tại vùng nào phải căn cứ vào điều kiện tự nhiên vùng đó. Bố trí hướng nhà nên theo nguyên tắc : - Nhà ở đặt theo hướng có lợi nhất về gió và nắng: tránh nắng hướng Tây trực tiếp chiếu vào nhà, giảm bớt bức xạ và sự truyền nhiệt vào nhà; ngôi nhà có cửa đón gió tốt và tránh hướng gió xấu. Tạo điều kiện cho gió xuyên phòng, tăng khả năng thông thoáng, giảm bớt tác hại của khí hậu có độ ẩm cao.
  55. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 53 - Hạn chế các ảnh hưởng xấu về bức xạ mặt trời tới ngôi nhà, sử dụng cây xanh, mặt nước điều hoà vi khí hậu cho ngôi nhà. Tránh tạo các bề mặt lớn như sân bê tông, mái tôn hắt nắng vào nhà. - Hướng nhà nên bố trí thẳng góc hoặc lệch với hướng gió chính khoảng 10 – 15 độ. Những ngôi nhà quay hướng Tây nên tận dụng sự che chắn của các ngôi nhà phía trước hay các khối cạnh lồi lõm có bóng đổ, hạn chế phần diện tích chịu nắng trực tiếp. ( Hình 3.1) Hình 3.1 : [ Nguồn :Quy hoạch xây dựng đơn vị ở ] Trong các khu ở có nhiều loại hình nhà ở, cần tổ hợp các nhà ở và các không gian trống hợp lý cho hướng gió tốt lưu thông trong khu ở. Chú ý tới sự ảnh hưởng của các khối cao tầng tới nhà thấp tầng về việc che chắn gió và bức xạ. Không sử dụng nhà cao tầng có chiều dài lớn sẽ như một bức tường chắn gió hạn chế sự thông thoáng cho khu ở. ( Hình 3.2 ) Hình 3.2 : [ Nguồn :Quy hoạch xây dựng đơn vị ở ] b. Khoảng cách giữa các ngôi nhà đảm bảo yêu cầu thông thoáng gió và phòng hỏa : Trên nguyên tắc các ngôi nhà không che chắn gió của nhau để đảm bảo sự thông thoáng, các ngôi nhà phải được đặt cách nhau một khoảng cách nhất định, khoảng cách đó phụ thuộc vào các yếu tố: + Chiều cao của ngôi nhà: nhà càng cao, khoảng cách giữa các ngôi nhà cần càng lớn. + Chiều dài của ngôi nhà
  56. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 54 + Mức độ che chắn gió theo từng hình thức kiến trúc của ngôi nhà. Hình 3.3 : Sơ đồ tương quan tỷ lệ chiều cao nhà và khoảng cách giữa các ngôi nhà (theo QCXDVN) [ Nguồn :Quy hoạch xây dựng đơn vị ở ] Số tầng nhà 1 5 10 15 Khoảng cách 5 20 30 45 L giữa các dãy (L = (L = (L = (L = nhà (m) 1,5h) 1,3h) 1,0h) 1,0h) Trong đó h là chiều cao của các dãy nhà. Trong thực tế quy hoạch, có nhiều dạng công trình và cách thức bố trí khác nhau, vì vậy theo những nguyên tắc cơ bản trên có thể điều chỉnh khoảng cách giữa các ngôi nhà trong một số trường hợp. + Nhà dạng tháp cao trên 15 tầng, chiều rộng cạnh nhà dưới 25m: khả năng che chắn gió theo phương ngang thấp hơn nhiều so với nhà có cùng chiều cao ở dạng tấm. Khoảng cách giữa các nhà có thể nhỏ hơn theo quy định. + Giảm khoảng cách nếu nhà dạng tấm có các khoảng trống tầng tạo được tầm nhìn và thông gió cho các ngôi nhà phía sau. + Khoảng cách giữa các ngôi nhà không có cùng chiều cao được tính với chiều cao của nhà ở đầu hướng gió. + Giảm khoảng cách nếu các khối nhà bố trí so le, hạn chế sự che chắn tầm nhìn của nhà trước với nhà sau. ( Hình 3.4) Hình 3.4 : Khoảng giữa các ngôi nhà được giảm bớt khi bố trí so le với hướng gió. [ Nguồn :Quy hoạch xây dựng đơn vị ở ]
  57. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 55 * Theo yêu cầu phòng hỏa: Khoảng cách giữa các ngôi nhà phải đảm bảo các đám cháy từ nhà này không lan sang nhà khác, có tính đến điều kiện có gió và vật liệu chịu lửa của ngôi nhà. Theo QCXDVN 01 – 2008, khoảng cách giữa các công trình xây dựng riêng lẻ hoặc dãy nhà liên kế ( gọi chung là các dãy nhà) quy định như sau: khoảng cách giữa các cạnh dài của hai dãy nhà có chiều cao <46m phải đảm bảo ≥ ½ chiều cao công trình và không được < 7m; các công trình có chiều cao ≥ 46m khoảng cách giữa các cạnh dài của hai dãy nhà phải đảm bảo ≥ 25m. Với nhà cao 15 – 25 tầng dạng tháp, khoảng cách giữa 2 nhà tối thiểu có thể lấy theo yêu cầu PCCC bởi khả năng che chắn gió tới công trình khác thấp. Nên lấy tối thiểu là 25m – 30m để đảm bảo chống cháy từ nhà này sang nhà kia, kể cả khi có gió lớn. Với nhà dạng tấm, khoảng cách L lấy bằng 0,9 – 0,6H ( giảm dần theo chiều cao nhà) là khoảng cách hợp lý tham khảo khi thiết kế Như vậy phối hợp giữa các điều kiện tầm nhìn, thông thoáng gió và phòng hoả sẽ quyết định được khoảng cách hợp lý giữa các toà nhà. Thực tế mỗi nước có quy định khác nhau về khoảng cách nhà do các điều kiện về tự nhiên khác nhau. Với điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm như Việt Nam, việc bố trí nhà ở cần chọn hướng nhà sao cho tạo được thông thoáng và ít bị tác động trực tiếp của nắng mùa hè. c. Xây dựng nhà ở phù hợp với địa hình, chú ý những ảnh hưởng của vi khí hậu do tác động của các yếu tố địa hình tới ngôi nhà. Do yếu tố địa hình hướng gió khu vực có thể thay đổi so với hướng gió chủ đạo trong vùng, cần khảo sát đánh giá cụ thể để có sự điều chỉnh về hướng nhà cho phù hợp. Nhà ở xây dựng vùng đồi núi cần dựa theo thế của địa hình để hạn chế san lấp. (Hình 3.5a). Việc trồng cây xanh, bố trí các không gian công năng ngoài nhà cần được bố trí với sự cân nhắc đối với các độ dốc khác nhau của khu đất. (Hình 3.5b). - Đường - Đường màn chắn bằng cây vườn cây lâu năm Sảnhngoài nhà Kg làm việc/kho Vườn đá - bãi cỏ Vườn cây thân lớn vườn rau Hình 3.5 a : Hình 3.5 b : [ Nguồn :Residential Landscape Architecture - Norman K. Booth & Jame E. Hiss ,2012 ]
  58. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 56 d. Tổ chức nhóm nhà tạo điều kiện để tăng cường các quan hệ láng giềng thân thiện . . (Hình 3.6) Việc thiết lập các không gian chung như sân trong của nhóm nhà tạo điều kiện cho các quan hệ giao tiếp của dân cư trong nhóm. Không gian sân vườn kế cận toà nhà hoặc không gian sân trong với sự tập trung của các lối vào toà nhà là nơi tạo điều kiện cho việc tăng cường khả năng gặp gỡ và giao tiếp. Hình 3.6 : [ Nguồn :Quy hoạch xây dựng đơn vị ở ] e. Tổ hợp nhóm nhà theo yêu cầu về thẩm mỹ không gian Việc đặt các dãy nhà theo một hướng có lợi về môi trường có thể tạo nên đơn điệu trong không gian, vì vậy cần chú ý tới việc vừa tạo hướng nhà tốt vừa có thể tổ chức không gian linh hoạt. Một số đơn nguyên có mặt nhà có thể quay về hướng Tây, tuy nhiên ưu tiên bố trí hướng tốt cho các phòng ngủ. Số toà nhà có căn hộ quay ra hướng xấu nên hạn chế, tối đa là 10%. f Bố trí khoảng lùi hợp lý, hạn chế tiếng ồn của đường giao thông Với nhà ở cạnh đường khu vực, khoảng cách từ mặt nhà tới chỉ giới đường đỏ nên tối thiểu là 10m. Nhà ở gần tuyến đường giao thông chính thành phố cần có dải cây xanh ngăn cách làm giảm tiếng ồn.(Hình 3. 7 ) Hình 3.7 : Cây xanh trồng cạnh đường phố tạo hàng rào ngăn cách tự nhiên cho ngôi nhà. [ Nguồn :Residential Landscape Architecture - Norman K. Booth & Jame E. Hiss , 2012, trang 33]
  59. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 57 3.2 PHÂN KHU CHỨC NĂNG TRONG NHÀ Ở: 3.2.1 Các khu chức năng trong nhà ở: Việc phân khu chức năng cần được thực hiện khi phác thảo mặt bằng, thông thường được phân chia làm hai khu chính: khu sinh hoạt chung – khu sinh hoạt riêng, hay còn gọi là khu ban ngày – khu ban đêm, hoặc khu động – khu tĩnh Khu sinh hoạt chung: Khu sinh hoạt chung (khu động) là những phòng ốc sử dụng chung và thường tập trung đông người, có thể chấp nhận sự ồn ào, được khai thác sử dụng vào ban ngày là chủ yếu. Nhóm này thường được gắn với sân vườn, cổng ngõ, có mối quan hệ chặt chẽ, thuận tiện với xã hội bên ngoài. Gồm những phòng: Phòng khách. Tiền phòng, sảnh, Phòng ăn, Bếp Phòng sum họp gia đình (cũng có thể đưa vào khu sinh hoạt đêm). Chỗ để xe ô tô, khu vệ sinh, khu phơi Khu sinh hoạt riêng: Khu sinh hoạt riêng (khu tĩnh) yêu cầu phải yên tĩnh, kín đáo, riêng tư, gắn với sân vườn, ban công, logia, gồm các phòng: Các loại phòng ngủ. Phòng làm việc, học tập, nghiên cứu, giải trí Các phòng vệ sinh riêng Hình 3.8 : Sơ đồ khu chung và riêng - Khu vực chung bố trí gần cửa vào nhà, dễ tiếp cận với đường phố, có thể ồn, không đòi hỏi kín đáo cao - Khu vực riêng cần kín đáo, thoáng mát và yên tĩnh [ Nguồn hình: Kts.Võ Đình Diệp]
  60. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 58 Hình 3.9 : Tổ hợp không gian động - tĩnh 3.2.2 Mối liên hệ giữa các khu chức năng: Vấn đề khó nhất trong bố cục không gian nhà ở là sự cân bằng giữa tính riêng tư và tính cộng đồng, để cảm giác không bị xa cách giữa các thành viên trong gia đình nhưng vẫn tạo được sự đầm ấm; để không tạo nên sự tách biệt khỏi xã hội nhưng vẫn tạo được sự chan hòa láng giềng . Muốn vậy: + Phân khu các hoạt động chung và riêng để tạo sự thuận lợi trong sinh họat, nhưng cần có sự tổ hợp với giao thông hợp lý không chồng chéo, nhằm thỏa mãn sự liên hệ thuận lợi giữa các không gian chính như không gian sinh hoạt chung, không gian cá thể, không gian phụ trợ. + Đảm bảo sự độc lập cần thiết giữa các phòng trong không gian cá thể, nhưng vẫn có sự liên hệ với không gian sinh hoạt chung công cộng. + Không gian chính và phụ trong nhà ở phải đáp ứng không chỉ về diện tích cần thiết, mối quan hệ công năng hợp lý mà cả cá tính riêng của từng không gian đó. Khi bố trí các phòng chính phụ cần chú ý đến hướng nắng, hướng gió. + Nhà ở phải đáp ứng được các hoạt động của chức năng gia đình,phân biệt bởi quy mô nhân khẩu, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp + Ngoài ra để đáp ứng các sinh hoạt trên, trong nhà ở còn có các không gian phụ trợ phục vụ khác như kho, phòng kỹ thuật, phòng giặt là trong trường hợp có thể.
  61. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 59 Hình 3.10 : 3.3 CÁC KHÔNG GIAN CHỨC NĂNGTRONG NHÀ Ở: 3.3.1 Các không gian chính: Phòng khách : Là không gian sinh hoạt chung dành cho mọi thành viên, là nơi nghỉ nơi, trao đổi, tiếp khách. Phòng khách thường liên hệ trực tiếp với tiền phòng và gần với phòng ăn, bếp và phòng ngủ. Diện tích phòng khách thường lớn hơn các phòng khác, diện tích biến thiên từ 16 m² đến 30 m². Hình 3.11 : Các hoạt động chính trong phòng khách
  62. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 60 Hình 3.12 : Các dạng bố trí không gian phòng khách với tâm điểm là khu vực trò chuyện Tuy nhiên đã có những xu hướng muốn cách tân quan niệm về phòng này: - Tạo một không gian mở, tự do, có thể chứa đựng các hoạt động lễ tân, thậm chí gắn liền với sân vườn, nơi chiêu đãi tiệc ngoài sân. Điều này lại trùng hợp với quan niệm truyền thống của người Việt. - Tạo không gian lưu thông, gắn liền với các phòng ăn, sinh hoạt chung thành một không gian đa chức năng.
  63. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 61 Hình 3.13 : Phòng khách mở rộng ra sân vườn của một biệt thự ở ngoại ô Johannesburg, Nam Phi. Thiết kế : SAOTA & Antoni Associates [www.homedsgn.com] Phòng sum họp gia đình ( sinh hoạt chung ) Là không gian lớn có tính chất sử dụng chung cho tập thể các thành viên gia đình và khách thuộc diện thân, tin cậy. Nội dung hoạt động và trang thiết bị nội thất tương đương như phòng khách, tuy nhiên có một số khía cạnh cần lưu ý là gắn liền với khu sinh hoạt đêm (phòng ngủ) để tạo được sự kín đáo ấm cúng của sinh hoạt nội bộ gia đình. Diện tích phòng sinh hoạt chung từ 16m² đến 20 m². Phòng sinh hoạt chung ngày nay với sự xuất hiện của nhiều máy móc giải trí có vẻ như đang tiến hóa dần thành phòng giải trí đa phương tiện (media room). Vì vậy cần bố trí sao cho có một bức vách “đa phương tiện” (media wall) có một tủ hay giá (kệ) bố trí các trang thiết bị nghe nhìn tại nhà như TV, Video, VCD, dàn nhạc, loa Nhiều phòng sinh hoạt chung hình thành khu riêng kiểu rạp hát ở nhà (home theater) và khá phổ biến ở các biệt thự cao cấp. Dĩ nhiên, như trên đã nói, phòng sinh hoạt chung gia đình nên gắn liền với bếp để tiện ăn uống, khi giải trí hoặc nên có riêng một quầy bar trong phòng (sinh hoạt chung). Hình 3.14 : Phòng SHC gần các phòng ngủ ở tầng trên và phòng SHC có quầy bar [ www.houzz.com ]
  64. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 62 Phòng ngủ: Phòng ngủ là loại phòng cần ưu tiên về thông gió và chiếu sáng tự nhiên trong nhà ở. Khi thiết kế phòng ngủ cần chú ý đến các khoảng cách thao tác, kích thước vật dụng ( Hình 3.15 ) Hình 3.15 : Khoảng cách thao tác và kích thước vật dụng trong phòng ngủ Trong nhà ở, phòng ngủ bao gồm các loại sau: Phòng ngủ cá nhân. (Hình 3.16): Đây là không gian riêng tư của các thành viên trong gia đình, người lớn tuổi, con cái hoặc khách.
  65. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 63 Hình 3.16 : Phòng ngủ cá nhân Phòng ngủ tập thể: (Hình 3.17) Hình 3.17 : Các dạng phòng ngủ tập thể Phòng ngủ chính - Master bebroom. Là không gian riêng tư của chủ nhà, thường dành riêng cho vợ chồng gia chủ . Phòng ngủ loại này có diện tích rộng rãi kèm nhiều tiện ích riêng như không gian làm việc, góc giải trí, phòng thay đồ và vệ sinh riêng, ban công-logia hoặc sân vườn
  66. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 64 Hình 3.18 : Phòng này được phân khu như sau: + Theo không gian: phòng ngủ / phòng vệ sinh + thay đồ + Theo chức năng: Khu ngủ : Chỗ đặt giường ngủ nên yên tĩnh kín đáo, có bức tường đặc để đưa đầu giường vào, có khỏang trống 2 bên để bố trí 2 bàn đầu giường( table de nuit). Không nên kê giường sát cửa sổ, khó đóng mở cửa và dễ bị ảnh hưởng trực tiếp bởi các tác động bên ngoài (nắng mưa, tiếng ồn ) Khu ngồi chơi : Có 2 hay nhiều chỗ ngồi , có thể có salon, có tầm nhìn ra bên ngoài. Có thể kèm theo một phòng thư giãn hoặc làm việc kế bên phòng ngủ, kết hợp thư viện riêng. Có thể ngăn chia các khu bằng các tủ kệ lửng, cửa trượt, màn kéo. Nên bố trí chỗ ngồi ở balcon nếu có điều kiện. Khu vệ sinh, thay đồ, trang điểm: thường có 02 lavabo (double sinks) trên một mặt bàn đá dài chạy theo bức tường có gương soi , tắm đứng và tắm nằm ( có thể là bể sục khí – jacuzzi). Cạnh phòng tắm là phòng thay đồ rộng có thể đi vào được (walk-in closet:W.I.C), là nơi đặt các tủ quần áo giầy dép, phụ kiện trang sức vv có băng ghế ở giữa. Các căn hộ sang trọng hoặc biệt thự có tủ quần áo riêng cho "nàng" và "chàng" (for Her and for Him). Bàn trang điểm có thể kết hợp trong phòng thay đồ hoặc trong phòng ngủ.
  67. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 65 Hình 3 .19 : Master bathroom của một biệt thự . [ nguồn hình : Californian Villas, Narendra Patel ] Tủ kho: Các phòng ngủ không có tủ quần áo hay kho sẽ dễ làm cho không gian trở nên bừa bộn hơn. Các tủ tường có vai trò vừa tạo không gian cách ly tiếng ồn, vừa là nơi cất giữ quần áo đồ đạc , tạo sự ngăn nắp cho nội thất phòng ngủ . Tủ tường nên sâu 600 để treo áo, để valise. Các hình thức tủ gồm có: tủ rời , tủ âm tường, tủ kiểu kho hay tủ đi vào trong được (W.I.C). Hình 3.20 : Master bedroom với các khu chức năng : giường ngủ king size (2x2m), bàn làm việc kết hợp kệ sách, sofa trước lò sưởi, chổ đọc sách cạnh cửa sổ. Cạnh bên là phòng vệ sinh và phòng thay đồ ( walk-in closet) rộng rãi, thông với phòng giặt.
  68. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 66 Hệ thống các phòng ngủ này phụ thuộc vào các yếu tố: - Số nhân khẩu gia đình - Quan hệ giới tính và lứa tuổi của cấu trúc gia đình. - Phong tục tập quán, đặc điểm mô hình văn hoá của gia đình và xã hội. Các thành viên trong gia đình nên có phòng ngủ riêng, độc lập dựa trên nguyên tắc: - Nữ trên 13 tuổi và nam trên 17 tuổi phải có giường riêng. - Trẻ em trên 7 tuổi phải tách khỏi giường hay phòng ngủ bố mẹ. Từ những yêu cầu trên, các phòng ngủ được chia ra như sau: - Phòng ngủ các nhân: diện tích tối thiểu 9m², chiều ngang tối thiểu 3m, hệ số vật dụng không quá 0,5. - Phòng ngủ 2 người: diện tích tối thiểu 12 m², hệ số vật dụng không quá 0,5. - Phòng ngủ vợ chồng (master bedroom): diện tích từ 16 m² đến 24 m², có khu vệ sinh riêng. hệ số vật dụng không quá 0,45. - Phòng ngủ tập thể: thường thiết kế cho khoảng 3 người trở lên, phổ biến là phòng ba mẹ và con nhỏ dưới 3 tuổi, diện tích khoảng 16 m² đến 24 m². Phòng ăn: Các đặc điểm yêu cầu phải có đối với một phòng ăn là: - Có diện tích đủ để bộ bàn ăn, ít nhất là khoảng 15m², ngoài ra còn có các bàn soạn ăn, tủ ly chén. - Cần chú ý đến tầm nhìn của khách ở tư thế ngồi. - Cần tránh các lối đi phải lượn quanh phòng ăn. - Có các mảng tường đặc cần thiết để bố trí tủ buffet hay trình bày ly chén, rượu, các dụng cụ ăn uống có tính thẩm mỹ, chỗ treo tranh trên tường. - Phòng ăn thường dùng về ban chiều, ánh sáng của nó đóng góp phần trang trí cho cảnh quan nhìn từ ngoài vào nhà. - Cần có mối liên hệ giữa phòng ăn với bếp nhưng không nên quá xa.
  69. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 67 Hình 3.21 : Khu bếp:  Những thay đổi đáng kể trong quan điểm thiết kế Bếp : . Bếp nên gắn liền hoặc gần với phòng sinh hoạt chung gia đình. Việc gắn liền này có thể: + Trực tiếp: trong đó hai không gian này gắn liền nhau. + Gián tiếp:thường sử dụng sân trong (patio) làm trung gian. . Bếp nên có bàn ăn ngay tại chỗ.
  70. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 68 Phương Tây quan niệm đó là bàn ăn sáng. Trong khi các hoạt động xã hội tăng lên thì sự đoàn tụ gia đình lại giảm xuống, bữa ăn ngày càng không nhất thiết phải tề tựu đủ thành viên trong gia đình. Vì vậy một chỗ ăn gọn lại trở nên đặc dụng. Có hai cách bố trí chỗ ăn này: + Kiểu độc lập hay kiểu đảo (island) (Hình 3.22-a) + Kiểu bán đảo (peninsula) kiểu này được ưa thích hơn vì được gắn liền với bếp làm cho việc dọn ăn dễ dàng hơn.(Hình3.22-b) a) Hình 3.22 : [ www.houzz.com ] b) Trên nguyên tắc, phòng ăn có thể kết hợp với bếp, nếu là một phòng ăn riêng thì vị trí thích hợp nhất là gần bếp và liên hệ thuận tiện với phòng khách. . Khối bếp và sinh hoạt chung thường được bố trí sao cho có thể từ đó kiểm soát ngôi nhà từ bên ngoài và sân vườn. Nếu kiểm soát được cả vườn trước lẫn vườn sau thì rất tốt vì như vậy sẽ kiểm soát được lối ra vào nhà. Nhưng nếu tình hình an ninh bảo đảm thì việc quan tâm nhiều về phía sân sau tạo sự riêng tư tốt hơn. Hình 3.23 : Mối liên hệ của bếp và SHC trong mặt bằng nhà
  71. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 69 . Chất lượng thẩm mỹ của bếp được đề cao Bếp là thành phần khó thiết kế nhất trong ngôi nhà. Từ chỗ là một bộ phận của khối phục vụ, bếp trở nên là một thành phần của khối sinh hoạt chung. Việc thay đổi này khiến bếp không còn là nơi kín đáo với các tủ đựng thức ăn, chén bát lỉnh kỉnh, mắm muối hôi hám mà trở nên là niềm tự hào của căn hộ. Một căn nhà đẹp cần trình diễn (chứ không cần phải che chắn) vẻ duyên dáng của bếp cho người trong và ngoài gia đình thưởng ngoạn. . Bếp cần có quan hệ phức tạp với nhiều thành phần khác: - Nơi ăn nhỏ, có thể gắn liền hay nằm trong bếp. - Phòng sinh hoạt chung gia đình. - Phòng ăn chính. - Nơi ăn ngoài sân (terrace). - Lối vào từ sân. - Garage xe hơi . Bếp cần có quan hệ với các yếu tố thuộc môi trường thiên nhiên như: - Chiếu sáng. - Thông gió. Ngày nay các trang thiết bị tốt về chiếu sáng, hút khói (quạt, máy hút khói ) đã cho phép bếp không nhất thiết phải trực tiếp với thiên nhiên bên ngoài nhưng khi điều kiện cho phép, vẫn phải tận dụng tối đa mối quan hệ trực tiếp với các yếu tố thiên nhiên, không chỉ vì nhu cầu sinh lý, vật chất mà còn là vấn đề thẩm mỹ tâm lý. Tường và vật liệu làm mặt bàn bếp cần phải là vật liệu đẹp, các thiết bị cũng phải có tính thẩm mỹ cao và sạch sẽ. - Diện tích bếp từ 4 m² đến 7 m² và phụ thuộc vào những yếu tố sau: + Phương thức đun nấu. + Kích thước và cách sắp xếp trang thiết bị. + Số người trong gia đình. Bếp hiện đại ở các nước có 3 loại sau: - Bếp ngăn nhỏ: loại này dùng cho hộ ít người hoặc độc thân, cho những nơi có điều kiện ăn uống công cộng, trong bếp chỉ có thiết bị tối thiểu. Ngăn bếp này thường chỉ có chỗ nấu, chậu rửa, và một chỗ chuẩn bị thức ăn nhẹ. (diện tích 1,5m x 2m) - Bếp thông thường: loại này phổ biến nhất trong các loại bếp. Thiết bị làm bếp tương đối đầy đủ, chiều rộng bếp từ 2m đến 2,4m và chiều dài khoảng 3 m.
  72. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 70 - Bếp kết hợp với chỗ ăn: loại này có diện tích lớn nhưng bố trí phải tùy theo tập quán dân tộc, điều kiện khí hậu, và điều kiện sử dụng chất đốt.  Bố cục không gian và thiết bị trong bếp: - Việc bố trí các quầy trong bếp phải được chú ý sao cho khoảng cách giữa các quầy cũng như khoảng cách giữa các thiết bị là hợp lý để tiện khai thác cho ngưởi sử dụng cũng như để các thiết bị không ảnh hưởng nhau (gồm có tủ lạnh, lò nấu, máy giặt, các ngăn kéo tủ chia thức ăn và dụng cụ bát đĩa nồi niêu). Cách bố trí các quầy bếp có thể là kiểu hai bàn song song ,chữ L , chữ U hay chữ U hẹp. ( Hình 3.24) - Các không gian cao thấp đều phải được tận dụng làm tủ bếp, dưới gầm bàn, tủ treo, kho treo .thậm chí để cả máy giặt để người làm bếp tiện vừa nấu ăn vừa giặt đồ. - Tam giác làm việc: Bếp gồm 3 thành phần chính là Chậu rửa – Tủ lạnh – Bếp lò. Chúng hình thành một tam giác làm việc (work triangle) các cạnh tam giác này không nên quá lớn, ở các phòng bếp sang trọng và lớn, tổng chiều dài các cạnh nói trên chỉ nên khoảng 3m. - Cần giành ưu tiên cho đỉnh tam giác nơi có chậu rửa ở vị trí tường ngoài có cửa sổ nhìn ra sân , còn 2 đỉnh kia (tủ lạnh và lò) có thể ở cạnh tường trong. Khi dùng bàn bếp kiểu đảo (island) có thể xuất hiện tứ giác làm việc thay cho tam giác. (Hình 3.25 )
  73. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 71 Hình 3.24: Hình 3.25: Tam giác và tứ giác làm việc của bếp Bàn soạn ăn
  74. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 72  Bố trí các thiết bị chính: ( Hình 3.26) . Chậu rửa : là vị trí quan trọng nhất ở bếp, được sử dụng trước khi nấu, trong khi nấu, khi ăn cũng như dọn bàn sau khi ăn. Đó là nơi người nội trợ dùng nhiều nhất trong bếp (ở đây không nhắc đến kích thước chiều cao, rộng của quầy bếp vì đã có trong các sổ tay thiết kế ) Vì vậy vị trí người đứng trước chậu rửa là vị trí phải quan sát được những không gian có quan hệ, nhất là bàn ăn (chú ý không được để các tủ treo che khuất) và không gian bên ngoài theo một trong hai phương thức: trực tiếp hoặc gián tiếp Mặt khác , chậu rửa cần có quan hệ với các bộ phận liên quan bên trong như tủ chén bát, giỏ rác, bếp nấu. Cần chú ý để cánh cửa các bộ phận này không va vào nhau. Ngày nay giỏ rác không chỉ có một, có thể phải dùng nhiều giỏ rác để phân chia ngay rác ướt, rác khô và loại rác có thể tái chế. Ở các nhà có diện tích rộng rãi, người ta có thể bố trí riêng chậu rửa cho bộ phận soạn ăn, tiếng Anh gọi là Salad sink. . Tủ lạnh: Được một số tác giả coi là có tầm quan trọng thứ hai. Khi bố trí một tủ lạnh, cần cân nhắc không gian cần thiết để tiếp cận tủ đồng thời khi mở cánh tủ không bị vướng mắc . Tủ lạnh được dùng tới nhiều, trong khi nấu, soan ăn, khi ăn, sau khi ăn cũng như dùng tới trong những lúc giải trí, nghỉ ngơi khác. Vì vậy việc bố trí tủ lạnh cần phải được coi trọng. Không gian bên ngoài còn rất cần thiết khi cần gia công thức ăn (rửa rau, làm gà vịt cá) ở sân ướt phía sau. . Bếp lò: Bếp gas được sử dụng phổ biến nhất. Ngoài ta còn có bếp điện từ và lò vi sóng ngày càng được ưa dùng vì tính tiện lợi, an toàn và sạch sẽ. Đối với bếp gas nên bố trí phía có tường đặc, kín gió để tránh các luồng gió thổi bạt hay làm tắt lửa bếp. Hình 3.26: Tương quan vị trÍ của các thiết bị chính trong bếp. [ www.houzz.com ] TỦ LẠNH ĐẢO BẾP LÒ NẤU CHẬU RỬA
  75. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 73 . Bàn ăn nội bộ gia đình: Ở các căn hộ nhỏ, đó chỉ là cái bàn (có khi chỉ là bàn xếp) bố trí trong bếp. Nhưng ở các căn hộ lớn hơn, nên bố trí thành chỗ ăn riêng nhưng vẫn liên hệ trực tiếp với bếp mà không bị cản trở.(Hình 3.27) Có 3 giải pháp chính : - Cần chú ý đến mối giao tiếp giữa bếp và bàn ăn nội bộ để người đang nấu bếp và người đang ăn có thể nói chuyện với nhau. Các thiết kế của phương Tây gần đây ưa dùng loại bàn ăn hay quầy kiểu bán đảo (peninsula) tạo sự liên hệ gần gũi giữa người nấu và người ăn. - Mối liên hệ giao tiếp giữa bếp không gian bên ngoài: Bếp cần có cửa ra sân để phục vụ các bữa ăn ngoài trời mà không phải đi qua khu bàn ăn bên trong, đó là bàn ăn ngoài sân. - Ở Việt Nam, do thức ăn tươi sống còn chiếm tỷ lệ cao, việc liên hệ với sân nước là cần thiết để làm nơi gia công thô. Hình 3.26: Hình 3.27: Các kiểu bếp kết hợp góc ăn 3.3.2 Các không gian phụ : Tiền phòng: Từ bậc lên ở ngoài nhà hoặc từ cầu thang và hành lang, trước khi vào các phòng thường phải qua tiền phòng. Tiền phòng là nút giao thông của nhà, là không gian chuyển tiếp giữa trong và ngoài nhà, từ đó phân phối dòng người đi các phòng khác. Tiền phòng còn là không gian đệm giữa môi trường bên trong và bên ngoài nhà.
  76. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở - Trang 74 Hình 3.28: Vì vậy tiền phòng cũng là nơi mà khách, chủ đều cần có tầm nhìn đến các bộ phận khác. Tuy nhiên những nơi lộn xộn (kho, garage) hay có tính nội bộ như (bếp, sinh hoạt chung gia đình) không nên để thấy từ tiền phòng, ngay một bộ phần gắn liền với tiền phòng là tủ treo áo và phòng vệ sinh cho khách cũng cần một vị trí tế nhị. Phòng thờ: - Bàn thờ là nơi thể hiện lòng thành kính của con cháu đối với tổ tiên, nên bàn thờ trong nhà ở gia đình truyền thống thường được lập ở giữa gian chính của ngôi nhà - là vị trí trang trọng nhất. - Tuy nhiên, với những căn nhà có kiến trúc hiện đại, nhà lô phố hiện nay thì cách bố trí bàn thờ và các đồ thờ cũng có nhiều thay đổi để phù hợp hơn với cấu trúc và diện tích của ngôi nhà nhưng vẫn giữ được sự tôn nghiêm nơi thờ cúng. Không gian này nên đặt ở vị trí yên tĩnh nhưng phải tiện cho việc dọn dẹp, nhang khói Hình 3.29: Một góc thờ cúng đơn giản nhưng trang trọng trong ngôi nhà hiện đại