Phá thai ở nữ vị thành niên
Bạn đang xem tài liệu "Phá thai ở nữ vị thành niên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
pha_thai_o_nu_vi_thanh_nien.pdf
Nội dung text: Phá thai ở nữ vị thành niên
- PHÁ THAI Ở NỮ VỊ THÀNH NIÊN Bs. Phạm Thanh Hải Tổ NCKH – Phịng KHTH – Bv Từ Dũ 1. Đặt vấn đề Vị thành niên là giai đoạn chuyển đổi quan trọng từ thiếu niên sang người lớn. Chất lượng của cuộc sống tương lai vị thành niên phụ thuộc nhiều vào những cơ hội được tận dụng để phát triển nhân cách cá nhân như học tập, cĩ cơng ǎn việc làm để cĩ thể tránh được những vấn đề phát sinh ra do quan hệ tình dục như mang thai ngồi ý muốn, bắt buộc phải nghỉ học hoặc các tác động nghiêm trọng đến sức khỏe (Bongaarts và cộng sự, 1998). Giai đoạn hình thành và phát triển vị thành niên chịu tác động rất lớn bởi những yếu tố kinh tế, vǎn hĩa, xã hội đặc trưng. Do phong tục tập quán ở những mơi trường vǎn hĩa xã hội khác nhau rất khác nhau nên rất khĩ đánh giá vị thành niên theo khía cạnh vǎn hĩa của các quốc gia. Tuy nhiên, vị thành niên cũng cĩ những đặc tính chung như tính tị mị, ảnh hưởng của bạn đồng lứa đối với các vấn đề tình dục, sự thiếu hiểu biết về thụ thai và sinh sản cũng như tránh thai. Theo các nhà nhà nghiên cứu thì đây là những yếu tố ảnh hưởng đến mang thai vị thành niên. Tuy nhiên, trong những xã hội khác nhau thì sự ảnh hưởng của những yếu tố này đến vị thành niên cũng khác nhau (UN, 1998). Hiện nay, quan hệ tình dục tuổi vị thành niên và tình trạng nạo phá thai ở lứa tuổi này đang là một vấn đề xã hội của mọi quốc gia trên tồn thế giới trong đĩ cĩ Việt Nam nĩi chung và Thành phố Hồ Chí Minh nĩi riêng. Bài viết này sử dụng kết quả của một số nghiên cứu và tạp chí để tổng hợp một các khái quát thực trạng phá thai ở nữ VTN và các vấn đề liên quan. 2. Thực trạng phá thai ở nữ vị thành niên Hiện nay trên thế giới, phá thai ở phụ nữ VTN rất khác nhau tùy thuộc vào nhiều yếu tố như qui định của pháp luật, tơn giáo, phong tục tập quán. . . của từng 1/17
- nước. Tỷ suất phá thai ở nữ VTN rất cao như ở Cu Ba (91%), Mỹ (30% – 44%) hoặc rất thấp như ở Đức và Hà Lan (dưới 10‰)[9]. Cĩ một thống kê cho rằng trong số 500 triệu thanh thiếu niên tuổi từ 15 – 19 trên thế giới cĩ quan hệ tình dục cĩ khoảng 1,1 triệu cĩ thai ngồi ý muốn, hậu quả cĩ 38% nạo phá thai, 13% sẩy thai và khoảng 554800 bé gái sanh con[12]. Tại Việt Nam, từ năm 1989 luật pháp cho phép phụ nữ được nạo hút thai theo yêu cầu mà khơng phải qua các thủ tục phiền hà. Việt Nam hiện nằm trong danh sách 10 nước cĩ tỷ lệ phá thai cao nhất thế giới (khoảng 20%). Tác giả Lê Thị Nhâm Tuyết khảo sát tại Thái Bình nhận thấy 1/3 các trường hợp phá thai to tại bệnh viện Tỉnh ở lứa tuổi VTN, tỷ lệ này tại Hải Phịng là 17,3% (Trần Việt Phương và cộng sự)[9]. Tại thành phố Hồ Chí Minh, theo số liệu thống kê của bệnh viện Từ Dũ cho thấy tỷ lệ phá thai ở tuổi VTN khơng ngừng gia tăng theo thời gian: Bảng 1: Tình hình phá thai VTN tại bệnh viện Từ Dũ[1] Năm 2005 2006 2007 2008 Phá thai < 19 tuổi 388 398 425 512 % trong tổng số phá thai 1,63% 1,60% 1,76% 2,43% 3. Tại sao tỷ lệ cĩ thai và phá thai ở nữ vị thành niên gia tăng 3.1 Quan hệ tình dục sớm Các cơ gái trẻ nhận được các thơng tin tình dục chủ yếu qua truyền hình và các sách báo khiêu dâm, cịn từ gia đình và nhà trường rất ít. Điều này làm cho các thanh thiếu niên hoạt động tình dục ở lứa tuổi rất sớm khi chưa được giáo dục phịng tránh thai và phịng bệnh lây truyền qua đường tình dục. Trước năm 1994, hoạt động tình dục trước hơn nhân hồn tồn bị bỏ qua trong các nghiên cứu về sứ khỏe sinh sản. Cho đến nay, ở Việt Nam các cuộc điều tra qui mơ để khảo sát quan hệ tình dục tuổi VTN chưa nhiều vì đây là vấn đề nhạy cảm khĩ khảo sát. Điều tra của Ủy ban quốc gia Dân số - KHHGĐ năm 1994 tại Hà Nội và Tp.HCM cho thấy 15% nam sinh viên và 2,5% nữ sinh viên đã từng quan hệ tình dục. Hiện tượng quan hệ tình dục trong học sinh là một vấn đề cĩ thật, dù rằng gia đình, 2/17
- nhà trường và xã hội điều khơng muốn hiện tượng này xảy ra. Tại Tp.HCM một cuộc khảo sát trên 1464 học sinh tuổi từ 15 – 19 ghi nhận cĩ 2,5% đã cĩ quan hệ tình dục. Đến năm 2004, tác giả Huỳnh Nguyễn Khánh Trang[12] trong luận án tiến sĩ y học đã nêu lên hồi chuơng báo động khi thấy tỷ lệ quan hệ tình dục trong học sinh gia tăng, trong nghiên cứu này tỷ lệ học sinh cĩ quan hệ tình dục tính chung cho nam và nữ là 8,17% trong đĩ nam gấp 2,6 lần nữ. Nghiên cứu cũng ghi nhận cĩ sự gia tăng về tần số và tỷ lệ cho từng cấp lớp. Bảng 2: Tỷ lệ quan hệ tình dục ở học sinh Tp.HCM qua các nghiên cứu Nghiên cứu Đối tượng % cĩ QHTD Bùi Cơng Thành Học sinh cấp 3 ngoại thành 5,9% Huỳnh Nguyễn Khánh Trang Học sinh cấp 3 tồn thành 8,17% Trên phạm vi tồn quốc, Viện xã hội học và hội đồng dân số khảo sát tại 6 tỉnh Việt Nam[30] (Lai Châu, Quảng Ninh, Hà Tây, Quảng Nam – Đà Nẵng, Tp.HCM và Kiên Giang) ghi nhận cĩ 6% nam và 4% nữ cĩ quan hệ tình dục lần đầu trước 18 tuổi, tỷ lệ cĩ quan hệ tình dục chung trong tồn nghiên cứu là 10% đối với nam và 5% đối với nữ. 3.2 Thiếu kiến thức về SKSS Tác giả Khánh Trang[12] cũng so sánh tỷ lệ quan hệ tình dục của VTN Tp.HCM với các nước khác nhận thấy rằng tỷ lệ nữ VTN cĩ quan hệ tình dục chúng ta thấp hơn so với các nước trong khu vực, nhưng tại sao phá thai ở tuổi VTN cũng là một thực trạng phổ biến tại Tp.HCM; điều này chúng tơi nghĩ rằng do thiếu các kiến thức về SKSS đặt biệt là về tránh thai và tình dục an tồn. Bảng 3: Tỷ lệ quan hệ tình dục tuổi VTN ở một số nước Châu Á Nước Nam Nữ Bắc Triều Tiên 23% 10% Philippine 49,5% 9,5% Thái Lan 81,4% 41,5% 3/17
- Huỳnh Nguyễn Khánh Trang 11,7% 4,5% Trong một nghiên cứu ơ 1100 VTN tại Hải Phịng năm 1999[4], chỉ cĩ 41,6% biết thời điểm dễ cĩ thai theo chu kỳ kinh nguyệt; trong số cĩ quan hệ tình dục cĩ chưa đến 19% áp dụng các biện pháp tránh thai. Một nghiên cứu định tính được thực hiện tại BV Phụ sản Hà Nội[37] để tìm hiểu thực trạng nạo phá thai trước hơn nhân ở Việt Nam. Đối với hầu hết cơ gái trong nghiên cứu, việc nạo phá thai là một sức ép rất lớn về xã hội và tình cảm. Hầu hết họ đều biết các biện pháp tránh thai hiện đại nhưng sơ xài, thiếu cụ thể, tỉ mỉ và kiến thức thực tế liên quan đến việc tìm kiếm và sử dụng chúng. Quan trọng hơn là những cản trở về mặt văn hĩa, thiếu nhận thức về xã hội, thiếu sự chấp nhận về mặt đạo đức đối với QHTD trước hơn nhân, chính vì vậy, việc khơng sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại là một cách thức để họ thể hiện sự trong trắng về mặt đạo đức của cá nhân, ý định lương thiện về mặt xã hội, lịng tin và tình yêu chân thành đối với bạn tình. Hầu hết thanh niên trong nghiên cứu này đều cho rằng nạo thai là một hành động trái đạo đức và tội lỗi. Hiểu biết về các biện pháp tránh thai sẽ giúp cho thanh niên và vị thành niên tránh cĩ thai ngồi ý muốn. Mặt khác, hiểu biết của thanh niên và vị thành niên về tác hại của nạo thai sẽ giúp họ cĩ các cách phịng tránh tốt hơn. Tuy nhiên thực tế cho thấy vẫn cịn một tỷ lệ đáng kể các em khơng biết về tác hại của việc nạo phá thai: kiến thức về các tai biến do nạo phá thai ở tuổi vị thành niên 81% khơng biết quá trình nạo phá thai, 69% sợ nguy cơ vơ sinh, 71 % cho rằng sức khỏe bị ảnh hưởng. Mặc dù các cơ gái trẻ quan tâm sâu sắc đến việc nạo phá thai và các tác hại của nĩ lên sức khỏe, tuy nhiên nĩ được coi là một chiến lược để đạt được sự an tồn và yên ổn về mặt xã hội. Gần như các tai biến của việc nạo phá thai vẫn chưa được các nữ VTN quan tâm đúng mức: trong số 91,3% học sinh cho rằng nạo phá thai cĩ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, cĩ 22,1% trong số đĩ lại khơng biết ảnh hưởng xấu đến cơ thể như thế nào, cịn lại cĩ 66,9% học sinh cho là cĩ thể gây vơ sinh, một tỷ lệ ít hơn thì cho là cĩ thể bị nhiễm trùng (48,3%), ảnh hưởng tâm lý (44,7%), tử vong (38,3%) và một số hậu quả khác (2,1%)[8]. 4/17
- Thanh niên chưa lập gia đình nhìn chung đã khơng được giúp đỡ cũng như hướng dẫn về các vấn đề liên quan đến tình dục và sinh sản hoặc việc cung cấp kiến thức và các tiếp cận các dịch vụ là chưa đầy đủ. Thanh niên cảm thấy các thơng điệp và các dịch vụ sức khỏe sinh sản là dành cho các cặp vợ chồng hơn là bao hàm thanh niên chưa lập gia đình, dẫn đến sự miễn cưỡng hoặc khĩ khăn khi tiếp cận các biện pháp tránh thai[37]. Nghiên cứu của Phạm Gia Đức[6] khảo sát học sinh sinh viên tại Tp.HCM thấy trên 70% đối tượng nghiên cứu cần được cung cấp kiến thức về SKSS, nơi cung cấp nên là nhà trường cịn các cơ sở y tế chỉ là thứ yếu. Khảo sát của Nguyễn Đức Trí Dũng[7], Diệp Từ Mỹ[10] cũng cho kết quả tương tự khi khảo sát trên các học sinh cấp 3. 3.3 Các lý do phá thai Nghiên cứu của Huỳnh Thanh Hương[9] trên các nữ VTN phá thai to tại bệnh viện Từ Dũ cho thấy các lý do xin phá thai chính: do bạn tình ép buộc (30%), do gia đình ép buộc (80%), chưa cĩ điều kiện nuơi con (76%), cịn đi học (37%). Khơng biết thời điểm dễ mang thai nhất (61%), khơng biết về biện pháp tránh thai (50%), khơng biết tuổi cĩ thai phù hợp (90%). Nữ VTN trẻ tuổi, độc thân, cĩ chí hướng học tập, cĩ nghề nghiệp, cĩ cơ hội thăng tiến mà cĩ thai ngồi ý muốn sẽ chọn biện pháp phá thai[5],[15],[19],[31]. Một nghiên cứu tại Tp.HCM khảo sát học sinh cấp 3 cho thấy 48,3% học sinh đồng ý với quan điểm nếu lỡ co thai thì sẽ phá thai[8], các VTN dường như xem phá thai là một biện pháp tránh thai ở lứa tuổi mình[2]. Nghiên cứu của Huỳnh Nguyễn Khánh Trang[12] chỉ ra rằng giải pháp mà chính bản thân các em học sinh và gia đình chọn lựa khi biết cĩ thai là phá thai. Các lý do đưa ra là: thứ nhất các em cịn quá trẻ, cịn lệ thuộc kinh tế gia đình chưa cĩ khả năng nuơi con; thứ hai thường sau khi biết các em cĩ thai bạn tình của các em thường khơng cĩ ý định tiến đến hơn nhân và yếu tố pháp luật cũng khơng tán thành những cuộc hơn nhân ở tuổi VTN. 5/17
- Bên cạnh đĩ cũng khơng thể bỏ qua một yếu tố: luật y tế của chúng ta hiện nay rất dễ dàng trong việc thực hiện thủ thuật bỏ thai ở nữ, điều này mặc dù khơng phải là sự khuyến khích nhưng rõ ràng khơng cĩ tính ngăn chặn và răn đe. 4. Yếu tố nguy cơ của phá thai tuổi vị thành niên Ở Mỹ, nữ VTN sớm cĩ khuynh hướng phá thai cao hơn nữ VTN muộn[27],[28]. Nhưng cũng cĩ ý kiến ngược lại, phá thai thường là biện pháp của nữ VTN lớn tuổi, cĩ tình trạng kinh tế xã hội cao và khơng cĩ tơn giáo[14]. Nghiên cứu của Huỳnh Thanh Hương[9] tại bệnh viện Từ Dũ cho kết quả: nữ VTN nơng thơn cĩ nguy cơ phá thai cao gấp 5,7 lần nữ VTN thành thị. Nữ VTN chưa lập gia đình cĩ nguy cơ phá thai cao gấp 17 lần nữ VTN đã lập gia đình. Nữ VTN chưa cĩ nghề nghiệp cĩ nguy cơ phá thai cao gấp 10,3 lần nữ VTN cĩ nghề nghiệp ổn định. Nữ VTN khơng biết thời điểm dễ mang thai cĩ nguy cơ phá thai cao gấp 2,3 lần nữ VTN biết thời điểm dễ mang thai. Mơi trường mà VTN trưởng thành cĩ tác động rất lớn đến nguy cơ mang thai VTN, những đứa trẻ thường xuyên sống trong đĩi nghèo, cĩ trình độ học vấn thấp, thường xuyên phải thay đổi chỗ ở và gia đình tan vỡ thì cĩ nguy cơ tham gia hoạt động tình dục sớm hơn và mang thai cao hơn những đứa trẻ khác[29]. Khi một gia đình khơng hạnh phúc thì điều đĩ đặc biệt ảnh hưởng đến tâm trạng của VTN và mơi trường xã hội khơng tốt sẽ là nhân tố tác động đến mang thai VTN. Đĩi nghèo cũng là nhân tố quyết định đến cĩ thai VTN vì các em phải đi làm và bị lạm dụng tình dục[11]. VTN vì lý do nào đĩ phải bỏ học cĩ tỷ lệ mang thai cao hơn các em đang đi học[3]. Huỳnh Nguyễn Khánh Trang[13] trong một nghiên cứu tại Tp.HCM đã tìm ra các yếu tố nguy cơ của phá thai VTN sau: ít tuổi, chưa lập gia đình, khơng xem chương trình giáo dục giới tính trên truyền hình (OR=2,23), khơng biết tai biến và tác hại của phá thai (OR=10,26). 5. Những nguy hại sau khi phá thai ở nữ vị thành niên 6/17
- 5.1 Những ảnh hưởng về sức khỏe Biến chứng của phá thai phụ thuộc vào tuổi thai và phương thức lấy thai. Nếu tuổi thai < 8 tuần tỷ lệ biến chứng < 1%; tuổi thai 8 – 12 tuần tỷ lệ biến chứng 1,5 – 2%; tuổi thai 12 - 13 tuần tỷ lệ biến chứng 3 - 6%; phá thai ở tam cá nguyệt 2 tỷ lệ biến chứng cĩ thể tăng đến 50%[33]. Gần như nữ VTN thiếu hụt về kiến thức sinh sản nên khơng biết cĩ thai lúc nào, hoặc do lo sợ lúng túng khơng biết các giải quyết nên khi tuổi thai rất lớn mới quyết định bỏ thai do đĩ cĩ rất nhiều tai biến. - Rối loạn kinh nguyệt: chiếm tỷ lệ 10 – 14% trong các nghiên cứu tại Việt Nam[12]. - Sĩt nhau: chiếm tỷ lệ 2,5 – 3,7% trong các nghiên cứu tại Việt Nam[12]. - Sang chấn ở tử cung[36]: thủng tử cung, tổn thương cổ tử cung, tổn thương niêm mạc tử cung gây chảy máu tử cung sau phá thai. - Nhiễm trùng: cĩ thể xuất hiện 18,5% sau phá thai, thường nhất là viêm vùng chậu (PID), viêm vùng chậu rất khĩ chẩn đốn và quản lý và đây là nguyên nhân dẫn đến vơ sinh ở người phụ nữ. Một nghiên cứu tại Mỹ báo cáo rằng, phụ nữ sau 1 lần cĩ PID tỷ lệ vơ sinh là 10%, nếu cĩ 2 lần PID tỷ lệ vơ sinh là 30% và sau 3 lần PID tỷ lệ vơ sinh tăng đến 60%[34]. - Vơ sinh thứ phát sau phá thai cĩ thể xuất hiện khoảng 25% và cao gấp 3 – 4 lần so với phụ nữ khơng phá thai. - Sẩy thai[17]: do tỷ lệ sang chấn cổ tử cung trong phá thai nhất là ở nữ VTN (cơ quan sinh dục chưa hồn chỉnh) là nguyên nhân gia tăng tỷ lệ sẩy thai ở lần cĩ thai tiếp theo, một báo cáo tại Mỹ cho thấy tỷ lệ này cĩ thể là 30 – 40%. - Thai ngồi tử cung: cĩ thể do PID kết hợp làm gia tăng tỷ lệ thai ngồi tử cung, theo Parazzini tỷ lệ này cĩ thể tăng gấp 2,9 lần ở phụ nữ phá thai[12],[32]. - Một số khảo sát cho thấy cĩ mối liên quan giữa tiền sử nạo phá thai và tiền sản giật cũng như gia tăng nguy cơ ung thư vú[24],[38],[22]. 7/17
- - Tử vong: tử suất liên quan với tuổi thai. Nếu tuổi thai 21 tuần tỷ lệ tử vong 18/100.000[33]. Tuy nhiên, nếu phá thai khơng an tồn và tuổi thai khi phá quá lớn tỷ lệ tử vong cĩ thể là rất lớn. 5.2 Những ảnh hưởng về tâm lý Tại những nước phát triển hiện nay người ta tập trung khảo sát ảnh hưởng của phá thai, nhất là phá thai ở tuổi VTN đến tình trạng tâm sinh lý sau này của nữ VTN và cĩ nhiều kết quả rất đáng báo động. - David M[23] khảo sát các rối loạn sức khỏe tâm thần thường gặp trên 543 phụ nữ nạo phá thai nhận thấy cĩ nguy cơ gia tăng các rối loạn tâm thần phổ biến như: trầm cảm nặng, lo lắng, cĩ ý tưởng tự tử, nghiện rượu và chất gây nghiện. Các dấu hiệu trầm cảm thường nặng nề hơn nếu phá thai ở tuổi VTN[16]. Một nghiên cứu tại Phần Lan[26] cũng cho thấy cĩ sự gia tăng tự tử ở phụ nữ sau phá thai. - Một khảo sát so sánh rối loạn tâm thần ở nữ VTN so với nữ thành niên cho thấy tư tưởng bị ép buộc, ý nghĩ tự vẫn trước khi phá thai và các cơn ác mộng sau khi phá thai, tư tưởng chống đối xã hội, rối loạn nhân cách, nghiện ngập xuất hiện nhiều ở nhĩm VTN[18]. - Franz W[25] cho rằng, so với người trưởng thành trẻ VTN thường khơng hài lịng với quyết định phá thai của mình. Họ cũng cho rằng mình khơng được thơng báo đầy đủ về tình hình sức khỏe chi tiết tại lúc phá thai và họ cĩ những nguy cơ bị những căng thẳng thần kinh nặng. - Tại Tp.HCM sang chấn tâm lý sau bỏ thai ở nữ VTN thường biểu hiện dưới dạng suy nhược tinh thần chiếm tỷ lệ 27,5% trong các trường hợp phá thai. Trong đĩ mức độ nhẹ chiếm 63,64%, trung bình 27,27% và nặng 9,09%[12]. Các trường hợp nặng thường do cĩ liên quan đến biến chứng và khơng được sự hỗ trợ tinh thần bởi gia đình. 5.3 Những hưởng của xã hội 8/17
- - Cĩ thai sớm sẽ giới hạn cơ hội học tập và làm việc của phụ nữ trẻ, điều này cĩ khuynh hướng làm cho họ và con cái của họ sẽ nghèo. Bên cạnh đĩ là gánh nặng trực tiếp mà xã hội phải gánh chịu: gia tăng chăm sĩc y tế, trợ cấp nghèo khĩ và gián tiếp tạo ra một lực lượng lao động cĩ trình độ thấp. 6. Giáo dục giới tính ở nữ vị thành niên 6.1 Hiệu quả của giáo dục giới tính ơ3 các nước phát triển Một nghiên cứu[20] ghi nhận các trẻ VTN thường thảo luận các vấn đề liên quan đến giới tính và tình dục với mẹ sẽ ít cĩ xu hướng cĩ hoạt động tình dục sớm và cĩ quan điểm chính chắn hơn về quan hệ tình dục so với trẻ khơng cĩ thảo luận với mẹ. Kết quả này đặt ra vai trị quan trọng giữa việc trao đổi của cha mẹ với con cái về vấn đề giới tính ở trẻ VTN. Tại Mỹ chương trình sức khỏe tình dục và tuổi VTN[12],[21] nhằm đưa giáo dục giới tính đến các trường phổ thơng trung học kết hợp với việc thành lập phịng y tế học đường ngay tại các trường để kịp thời cung cấp thơng tin và các dịch vụ y tế thích hợp cho học sinh. Ngồi ra cịn rất nhiều chương trình giáo dục giới tính khác nhau ở những tiểu bang khác nhau đều cho kết quả rất khả quan. Các hoạt động chính trong những chương trình bao gồm: các tiết học tại trường, các lớp tập huấn cho giáo viên về lĩnh vực giáo dục giới tính cho tuổi trẻ, các buổi hội thảo cho cha mẹ học sinh, tập huấn cho các học sinh trở thành chuyên gia tư vấn cho các bạn cùng giới tính và thực hiện truyền thơng đại chúng. Kết quả của các chương trình trên khắp nước Mỹ là rất đáng thích lệ: làm gia tăng tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai cho nữ VTN cĩ sinh hoạt tình dục; giảm tỷ lệ cĩ thai ngồi ý muốn; nâng cao kiến thức về các nguy cơ về hoạt động tình dục khơng bảo vệ; trì hỗn thời điểm quan hệ tình dục lần đầu; tăng kiến thức về sức khỏe sinh sản ở học sinh và cải thiện hơn việc trao đổi thơng tin giữa cha mẹ và con cái quan niệm về trinh tiết và giới tính. Nghiên cứu tại Vancouver, Canada khẳng định nhu cầu giáo dục cho các bác sĩ tương lai những kiến thức sâu hơn liên quan đến nạo phá thai[35]. 9/17
- Hầu hết ở các nước đều nhấn mạnh vai trị quan trọng của truyền hình trong vấn đề giáo dục giới tính. 6.2 Tình hình giáo dục giới tính tại Việt Nam Ở nước ta, giáo dục dân số bắt đầu đưa vào thử nghiệm giảng dạy từ năm 1984 (Dự án VIE/88/P10), giáo dục giới tính và giáo dục đời sống gia đình (dự án VIE/88/P09). Chương trình được hồn chỉnh trong thời gian 1994 – 1996 (dự án VIE/94/P10). Mục tiêu của chương trình giáo dục đĩ là: Giáo dục tình dục an tồn khơng làm cho cĩ thai và mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục ở nữ VTN cĩ sinh hoạt tình dục sớm; giáo dục giới tính nhằm trì hỗn sinh hoạt tình dục ở nữ VTN. Tuy nhiên hiệu quả chương trình thì chưa cĩ khảo sát rộng để đánh giá. Theo một cuộc khảo sát của Viện chiến lược và chương trình giáo dục về tình hình thực hiện chương trình này thì GD sức khỏe sinh sản mới chỉ dừng ở mức dạy cho học sinh những bài học thuộc lịng và vơ cảm. Vì thế, nên mới cĩ hiện tượng khi được hỏi đều biết biện pháp tránh thai hữu hiệu nhất, nhưng chỉ cĩ gần 30% trong số đĩ hiểu thế nào là quan hệ tình dục an tồn và chỉ 58,7% biết phân biệt hành vi quấy rối tình dục với các trị đùa nghịch khác giới thơng thường Hơn nữa, trên thực tế hiện mới chỉ cĩ khoảng 50% học sinh THPT được tiếp cận kiến thức này và quá nửa số các em khi học kiến thức về giáo dục giới tính đều trả lời rằng khơng thích học bộ mơn này, vì phương pháp dạy của thầy cơ khơng phù hợp Nghiên cứu của Huỳnh Nguyễn Khánh Trang[12] ghi nhận nguồn cung cấp các thơng tin về giới tính, tình dục ở học sinhtheo thứ tự là: bạn bè gần 90%, phim ảnh gần 70%, sách báo 60%, internet gần 40%. Trong khi từ cha mẹ chỉ chiếm khoảng 20% và thầy cơ khoảng 10%. Các lý do khiến sự hạn chế trong việc trao đổi giữa cha mẹ, thầy cơ và học sinh bao gồm: - Ngần ngại hay lẫn tránh giáo dục giới tính cho con/trị ở lứa tuổi học cấp 3 lý do hàng đầu là khơng biết bắt đầu khi nào và như thế nào. - Cha mẹ cho rằng con cịn nhỏ chưa cần biết. - Thầy cơ cho rằng trị sẽ thử nghiệm khi được biết. - Thái độ tiêu cực khơng quan tâm đến vấn đề này ở cha mẹ và thầy cơ. 10/17
- - Thái độ chủ quan khi cho rằng con/trị sẽ tự biết vấn đề giới tính khi trưởng thành. 6.3 Các mơ hình giáo dục giới tính hiện cĩ Việt Nam - Chương trình “Tăng cường chất lượng giáo dục dân số- sức khoẻ sinh sản vị thành niên trong trường THPT” (thuộc tiểu dự án giáo dục dân số, nằm trong dự án dân số- sức khoẻ gia đình) do Bộ GD-ĐT phối hợp cùng Uỷ ban quốc gia Dân số- gia đình- trẻ em (UB DS-GĐ- TE) bắt đầu thực hiện từ tháng 6/2001. - Mơ hình phịng tư vấn sức khoẻ sinh sản tại Trường phổ thơng Trung học Marie Curie và Đại học Sư phạm TP.HCM. Theo đĩ, dự án sẽ thành lập hai phịng tư vấn sức khoẻ sinh sản tại trường Trung học phổ thơng Marie Curie và Đại học Sư phạm TP.HCM nhằm mục đích tư vấn, tuyên truyền cho học sinh, sinh viên những kiến thức về giới tính, sức khoẻ sinh sản, an tồn tình dục Đội đồng đẳng gồm 40 thành viên là học sinh, sinh viên tình nguyện của hai trường cũng được hình thành. Các chuyên viên tư vấn và bác sĩ sẽ đào tạo, hỗ trợ về kỹ năng và kiến thức để lực lượng đồng đẳng cĩ thể trực tiếp tư vấn, truyền thơng cho các bạn cùng độ tuổi những thắc mắc xung quanh sức khỏe sinh sản. Được biết, đầu tháng 7/2004, hai phịng tư vấn này sẽ chính thức hoạt động. Tất cả học sinh, sinh viên các trường khác đều cĩ thể tham gia để được tư vấn và cung cấp miễn phí những thơng tin liên quan đến việc bảo vệ sức khỏe bản thân, sức khỏe sinh sản, an tồn tình dục Thời gian qua, cĩ khá nhiều hoạt động tư vấn về lĩnh vực nhạy cảm và cần thiết này cho đối tượng học sinh, sinh viên. Tuy nhiên, các hoạt động này vẫn chưa được "sát cánh" cùng các em trong đời sống hàng ngày. Với việc thành lập hai phịng tư vấn trên, mục đích của Dự án giáo dục sức khỏe sinh sản mong muốn sẽ hỗ trợ tối đa cho các em những kiến thức cần thiết để phịng tránh các rủi ro liên quan. - Mơ hình của Chi cục dân số - KHHGĐ Tp.HCM 11/17
- o Mục tiêu : Nâng cao kiến thức, hiểu biết và kỹ năng sống cơ bản về DS, SKSS, tình dục an tồn, phịng chống HIV/AIDS. o Các chỉ tiêu cần đạt: 95%VTN,TN kể cả thanh niên kết hơn cĩ đuợc các kiến thức, kỹ năng sống cơ bản liên quan đến chăm sĩc SKSS VTN, TN, giới, giới tính và tình dục an tồn 90%VTN,TN kể cả thanh niên kết hơn chấp nhận thực hiện các hành vi cĩ lợi về chăm sĩc SKSS VTN, TN, giới, giới tính và tình dục an tồn Gĩp phần giảm tỉ lệ VTN, TN mang thai ngồi ý muốn, sinh con trong độ tuổi VTN Gĩp phần giảm tỉ lệ VTN, TN mắc các bệnh LTQ ĐTD, HIV/AIDS o Giải pháp thực hịên: Phối hợp với các ban ngành đồn thể thực hiện truyền thơng thường xuyên theo từng nhĩm đối tượng, phù hợp nhĩm tuổi như: SKSS trong độ tuổi sinh đẻ, SKSS Vị thành niên, thanh niên, biện pháp tránh thai, hậu quả phá thai, hậu quả mang thai sớm, các bệnh lây truyền qua đường tình dục Liên đồn lao động: Truyền thơng cho nam nữ cơng nhân lao động , cơng nhân trong các khu chế xuất, các khu nhà trọ tập trung . Sở giáo dục đào tạo: truyền thơng về giới tính, SKSS VTN cho học sinh cấp 2, cấp 3, hậu quả mang thai sớm, hậu quả phá thai Hội liên hiệp phụ nữ: truyền thơng cho các nhĩm nữ thanh, các câu lạc bộ tiền hơn nhân : sống thử nên hay 12/17
- khơng?, hậu quả mang thai ngồi ý muốn, hậu quả phá thai Trên cộng đồng 24 quận huyện: biện pháp tránh thai, hậu quả phá thai, phịng chống các bệnh lây nhiễm qua đường sinh sản Các nhĩm nam giới : xe ơm, nam thanh niên Hội Nơng dân: truyền thơng cho nhĩm thanh niên nơng dân ngoại thành Truyền thơng trong các trường đại học, cao đẳng, Trung cấp nghề Ngồi ra, hàng năm các loại tài liệu là tờ rơi, tờ bướm truyền thơng về các chủ đề như trên cũng được in ấn khoảng 500.000 tờ/ năm. Trong năm, cĩ 2 đợt chiến dịch truyền thơng lồng ghép với việc cung cấp dịch vụ chăm sĩc sức khoẻ sinh sản cho nhân dân trên địa bàn Thành phố và tất cả các hoạt động này đều miễn phí. o Đánh giá chương trình: Các chương trình cho các nhĩm đối tượng từ 14-25 tuổi về chăm sĩc sức khoẻ cĩ thực hiện nhưng vẫn cịn nhiều đối tượng cĩ nhiều lý do khác nhau cũng chưa cĩ thể tiếp cận cụ thể. Cĩ nhiều doanh nghiệp ý thức lợi ích về SKSS nhưng một số doanh nghiệp cũng chưa nhận thức được tầm quan trọng nên ít chấp nhận cho cơng nhân cĩ thời gian nghỉ dù 1 giờ đồng hồ để nghe truyền thơng về SKSS. 13/17
- Việc tập trung đối tượng trong độ tuổi 14 -25 là khĩ khăn vơ cùng vì họ cịn trong độ tuổi cần phải đi học, làm thêm Học sinh, sinh viên là lứa tuổi cần nhắm nhưng nhận thức chưa sâu, kỹ năng chưa cĩ, trong trường chỉ tiếp cận mang tính giờ ngoại khố, tận dụng ngày sinh hoạt chủ nhiệm, chào cờ, đơi lúc điều kiện để tư vấn nĩi chuyện chưa tốt( như giữa sân trường, quá nhiều học sinh nghe cĩ lúc 500 – 700 Người nghe cịn nhiều e ngại về SKSS, ngại hỏi, ngại nĩi Chủ quan hơn nữa là nam giới : cho rằng đây là vấn đề của phụ nữ nên nam giới khơng cần nghe hoặc cĩ nghe 1 chút thì ra về vì ngại nam giới chỉ cĩ vài ba người cịn lại hầu hết là phụ nữ. Hình ảnh truyền thơng chưa nhiều, nhất là các tranh cổ động, áp phích Bản thân người dân cũng ít chữ nên cũng khơng quan tâm đến tờ rơi, tờ bướm truyền thơng về SKSS Khĩ tiếp cận nhiều trong nam giới trên cộng đồng, nhưng trong các trường cao đẳng, Đại học, Trung cấp nghề thì dễ dàng hơn Cơng nhân nữ thì chú ý vào thuốc tránh thai khẩn cấp nhiều hơn,cho rằng dễ thực hiện nhưng khơng hiểu sâu về tác hại khi dùng nhiều lần trong tháng 7. Đề xuất các biện pháp giảm phá thai ở nữ vị thành niên - Tăng cường đào tạo kiến thức sức khỏe sinh sản cho nữ VTN nhất là những nữ VTN ngồi học đường. 14/17
- - Thành lập tổ chuyên trách về sức khỏe sinh sản cho VTN ngay tại y tế cơ sở nhằm giáo dục về SKSS/KHHGĐ, tư vấn, giáo dục tránh thai khẩn cấp cho các đối tượng đã cĩ sinh hoạt tình dục. - Kêu gọi sự tham gia của cha mẹ, thầy cơ giáo vào chương trình giáo dục giới tính. - Tổ chức các buổi tập huấn về giáo dục giới tính cho cha mẹ và thầy cơ cấp 3 trên tồn thành phố. - Tăng cường cung cấp các thơng tin về sức khỏe sinh sản (tập trung vào các tai biến, hậu quả của phá thai VTN) vị thành niên trên các phương tiện truyền thơng đại chúng để mọi người trong xã hội hiểu đúng vai trị của giáo dục giới tính cho tuổi VTN. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 Bệnh viện Từ Dũ. (2008). Báo cáo tổng kết hoạt động bệnh viện. 2 UNFPA. (2007). Nghiên cứu về SKSS tại Việt Nam: Báo cáo rà sốt các nghiên cứu giai đoạn 2000-2005, Hà Nội. 3 Đặng Nguyên Anh. (2000). Vị thành niên và biến đổ xã hội. Viện xã hội học và hội đồng dân số 4 Nguyển Quốc Anh, Nguyễn Mỹ Hương, Daniel Weitranb & Meredith Caplan. (1999). Khảo sát kiến thức thái độ hành vi của thiếu niên Hải Phịng với các vấn đề liên quan đến sức khỏe sinh sản. Ủy Ban quốc gia dân số và kế hoạch hĩa gia đình. 5 Hồ Ngọc Điệp. (2001). Nghiên cừu dịch tể học về các yếu tồ ảnh hưởng đến quyết định giữ thai của phụ nữ vi thành niên tại thành phố Hồ Chí Minh năm 1998. Đại học Y Dược TP.HCM, TP HCM. 6 Phạm Gia Đức & Tạ Thị Thanh Thủy. (1997). Kiến thức thai độ hành vi sinh sản ở tuổi thiếu niên học sinh Tp.HCM. Thời sự y dược học, II(8), 45 - 47. 7 Nguyễn Đức Trí Dũng. (1999). Nghiên cứu kiến thức thái độ hành vi tính dục của học sinh phổ thơng trung học tại Tp.HCM. Đại học Y dược Tp.HCM, Hồ Chí Minh. 8 Lê Huỳnh Thị Cẩm Hồng. (2008). Kiến thức, thái độ và nhu cầu giáo dục về giới tính của học sinh trường Ngơ Tất Tố, Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2008, Đại học Y dược TPHCM. 9 Huỳnh Thanh Hương. (2005). Các yếu tố nguy cơ của phá thai to ở tuổi vị thành niên. Đại Học Y Dược Tp.HCM, Hồ Chí Minh. 10 Diệp Từ Mỹ & Nguyễn Văn Lơ. (2004). Kiến thức, thái độ, thực hành về sức khỏe sinh sản của học sinh PTTH TPHCM năm 2004. Tap chí Y học TPHCM, 9(1), 69 - 71. 11 Nguyễn Xuân Nghĩa. (1997). Sơ bộ tìm hiểu trẻ em bị lạm dụng tình dục tại Tp.HCM. Bộ Y tế và Hội đồng dân số. 15/17
- 12 Huỳnh Nguyễn Khánh Trang. (2004). Một số yếu tố ảnh hưởng hành vi quan hệ tình dục của học sinh cấp 3 tại Tp.HCM. Đại học Y dược Tp.HCM, Hồ Chí Minh. 13 Huỳnh Nguyễn Khánh Trang. (2004). Một số yếu tố liên quan đến nạo phá thai ở phụ nữ cĩ thai lần đầu tại TP. Hồ Chí Minh. Tạp chí y Tế Cơng Cộng, 8(2). 14 Abortion: Adolescent’ attitudes. Am.J.Public Health, 61(4), 730 - 738. 15 Bacci A, Manhica GM, Machun go F, Bugalho A & Cuttini M. (1993). Outcome of teenage pregnancy in Maputo, Mozambique. Int- Gynaecol-Obste(40), 19 - 23. 16 Bluestein D & Rutledge CM. (1993). Mối quan hệ gia đình và triệu chứng trầm cảm trước phá thai Fam Pract Res J, 13, 149 - 156. 17 Burkman RT, Atienza MF & King TM. (1984). Nguy cơ mắc bệnh torng trẻ vị thành niên trải qua phá thai Contraception, 30, 99 - 105. 18 Campbell NB, Franco K & Jurs S. (1988). Nạo thai ở trẻ vị thành niên. Adolescence, 23, 813 - 823. 19 Chilman S.C. (1990). Social and psychological concerning adoslescent bearing: 1970- 1980. Journal of Marriage and family(42), 793 - 805. 20 Colleen D. (1999). Communication about sexual issues: Mother, Father, and Friends. Journal of Adolescent health, 24, 181 - 189. 21 Coyle K & Basen-Enquist K. (1999). Shorterm impact of safer choices: a multicomponent, school base HIV, other STDs and pregnancy prevention program. Journal of School health, 69(5), 181 - 188. 22 Daling JR, Malone KE, Voigt LF, White E & Weiss NS. (1994). Nguy cơ ung thư vú ở phụ nữ trẻ: mối liên quan với phá thai. J Natl Cancer Inst, 86, 1584 - 1592. 23 David M. Fergusson, L. John Horwood & Joseph M. Boden. (2008). Phá thai và những rối lọan về sức khỏe tâm thần: những bằng chứng của nghiên cứu dọc trong 30 năm. The British Journal of Psychiatry, 193, 444 - 451. 24 Eskenazi B, Fenster L & Sidney S. (1991). Phân tích đa biến các yếu tố nguy cơ của tiền sản giật. JAMA, 266, 237 - 241. 25 Franz W & Reardon D. (1992). Những ảnh hưởng khác nhau của phá thai trên trẻ vị thành niên và người trưởng thành. Adolescence, 27, 161 - 172. 26 Gissler M, Hemminki E & Lưnnqvist J. (1996). Tự tử sau mang thai ở Phần Lan, 1987 - 1994. BMJ, 313, 1431 - 1434. 27 Hofferth S.L & Hayes C.D. (1987). Risking the future: Adolescent Sexuality, Pregnancy and Childbearing 1, Washington DC: National Academy of Science. 28 Ineichen B. (1986). Contraceptive experience and attitude to motherhood of teenage mother. Juornal of Biosocial Science(18), 387 - 394. 29 Kirby D. (1997). No easy answer: Research findings on programs to reduce teen pregnancy. National Campaign to Prevent teen pregnancy. 30 Mensch S.B, H.W, C. & Anh DN. (2003). Adolescent In Vietnam: loking beyond reproductive health. Family plainning Perspectives, 34(4), 249 - 262. 31 Moore S & Rosenthal D. (1994). Sexual risk I (AIDS and sexually transmissible diseases), Sexualy risk II (Presnancy and Abortion). In Sexuality in Aldolescence (pp. 124 - 155). London and New York: Ruotledge. 32 Parazzini F, Ferraroni M, Tozzi L, Ricci E, Mezzopane R & La Vecchia C. (1995). Phá thai và nguy cơ thai ngồi tử cung Human Reproductive, 10, 1841 - 1844. 33 Slava V Gaufberg. (2008). Abortion, complication. emedicine specialties - emergency medicine - obstetrics & gynecology. 16/17
- 34 Spence M. Sexually Transmitted Disease Bulletin. John Hopkins University. 35 Spurgeon D. (1997). Canadian doctor calls for more education on abortion. Pubmed. 36 Sykes P. (1993). các biến chứng của việc chấm dứt thai kỳ: hồi cứu các trường hợp nhập viện từ năm 1989 - 1990. New Zealand Medical Journal, 106, 83 - 85. 37 Tine Gammeltoft & Nguyen Minh Thang. (1999). Tình yêu chúng em khơng giới hạn - Our love has no limits. NXB Thanh Niên Hà Nội. 38 Xiong X, Fraser WD & Demianczuk NN. (2002). Tiền sử phá thai, sanh non, các yếu tố nguy cơ của tiền sản giật: Nghiên cứu trong cộng đồng. Am J Obstet Gynecol, 187, 1013 - 1018. 17/17



