Nhận diện thành tố chính làm tăng nguy cơ sự cố công trình xây dựng tại thành phố Hồ Chí Minh

pdf 9 trang ngocly 1630
Bạn đang xem tài liệu "Nhận diện thành tố chính làm tăng nguy cơ sự cố công trình xây dựng tại thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfnhan_dien_thanh_to_chinh_lam_tang_nguy_co_su_co_cong_trinh_x.pdf

Nội dung text: Nhận diện thành tố chính làm tăng nguy cơ sự cố công trình xây dựng tại thành phố Hồ Chí Minh

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM – SỐ 4 (49) 2016 95 NHẬN DIỆN THÀNH TỐ CHÍNH LÀM TĂNG NGUY CƠ SỰ CỐ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TẠI TP.HCM LƯU TRƯỜNG VĂN Trường Đại học Quốc Tế, Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh - vanlt@hcmiu.edu.vn PHẠM NGUYỄN THẾ THÀNH Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh - phamnguyenthethanh@gmail.com (Ngày nhận: 12/12/2015; Ngày nhận lại: 18/01/2016; Ngày duyệt đăng: 10/06/2016) TÓM TẮT Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu các thành tố ảnh hưởng đến khả năng xảy ra sự cố công trình bằng phương pháp khảo sát bảng câu hỏi. Bảng câu hỏi với thang đo Likert-5-điểm đã được thiết kế từ 28 biến đã được nhận dạng. Lấy mẫu theo phương pháp thuận tiện. Thực hiện phân tích EFA cho bộ dữ liệu khảo sát đã chỉ ra 05 thành tố ảnh hưởng đến việc xảy ra sự cố công trình. Phân tích hồi quy tuyến tính bội cũng đã được thực hiện. Kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng như là nền tảng cho việc đề xuất các biện pháp giảm nhẹ khả năng xảy ra sự cố công trình xây dựng tại TP.HCM. Từ khóa: Sự cố công trình xây dựng; EFA; hồi quy tuyến tính bội; ANOVA; TP.HCM. Identifying critical factors increasing risks of construction incidents in Ho Chi Minh City ABSTRACT This paper presents results of identifying factors affecting possibility of construction incidents through questionnaire survey. The questionnaire with 5-point-Likerscale was developed from 28 variables identified. Sampling is convenience sampling. Exploratory Factor Analysis (EFA) resulted in 05 groups of factors affecting possibility of construction incidents. Multiple Linear Regression (MLR) was performed. Findings can be used as basis to propose measures of mitigation of possibility of construction incidents in Ho Chi Minh City. Keywords: Construction incident; EFA; multiple linear regression (MLR); ANOVA; HCM City. 1. Giới thiệu nguồn gốc phi kỹ thuật của việc xảy ra sự cố Theo Luật Xây dựng, sự cố công trình là công trình. những hư hỏng vượt quá giới hạn an toàn cho 2. Phương pháp nghiên cứu phép làm cho công trình có nguy cơ sập đổ, 2.1. Thang đo dùng trong nghiên cứu đã sập đổ một phần, toàn bộ công trình hoặc Trên cơ sở lý thuyết nghiên cứu của tác công trình không sử dụng được theo thiết kế. giả đi trước (Yang Gaosheng and Li Xiuyun, Mỗi khi sự cố công trình xảy ra, một cuộc 2012) rút ra nhân tố được 28 yếu tố (biến) từ điều tra được tiến hành nhằm tìm ra các các sự cố sụp đổ công trình xây dựng từ 2006- nguyên nhân kỹ thuật để từ đó tìm ra bài học 2010 và kết quả phỏng vấn sơ bộ với các để những sự cố, sự xuống cấp đó không xảy chuyên gia có kinh nghiệm trong cùng lĩnh ra trong tương lai. Tuy nhiên, trong thực tế vực, các thang đo chính thức đã được thiết vẫn có nhiều công trình bị sự cố nghiêm lập, chia thành 05 nhóm, làm cơ sở thuận tiện trọng, dù cho các nguyên nhân kỹ thuật đã cho việc thu thập dữ liệu sơ cấp (Bảng 1). được các cơ quan quản lý và các chuyên gia 2.2. Mẫu nghiên cứu đúc kết và thông tin đến người hành nghề xây Mẫu được chọn theo thuận tiện, là các cá dựng. Nghiên cứu này nhằm tìm ra những nhân đang công tác trong lĩnh vực xây dựng
  2. 96 KỸ THUẬT – CÔNG NGHỆ công trình, là thành viên Hội xây dựng 32.1% và cấp chuyên viên, kỹ sư là 67.9%; TP.HCM và đang công tác các công ty xây Dự án dân dụng và công nghiệp chiếm 87.6%, dựng. Tổng số phiếu khảo sát được phát trực dự án giao thông 6.6% và dự án hạ tầng kỹ tiếp và gián tiếp là 200 phiếu. Tổng số phiếu thuật chiếm 5.8%; Hầu hết người tham gia thu về được kiểm tra hợp lệ là 137 phiếu. khảo sát có kinh nghiệm làm việc từ 5 năm Phiếu khảo sát được trả lời bởi Nhà thầu thi (77.2%) trở lên và đã trải qua từ 03 dự án trở công xây dựng (32.8%), Chủ đầu tư (22.6%), lên (84.7%). Tư vấn quản lý dự án (15.3%), Tư vấn giám 3. Kết quả nghiên cứu sát (13.1%), Tư vấn xây dựng khác (14.0%) 3.1. Xếp hạng các biến khảo sát theo giá và Quản lý nhà nước (2.2%); Cấp quản lý là trị MEAN Bảng 1 Thang đo được xếp hạng theo giá trị Mean Tên biến/thang đo Mean Xếp hạng 1. Các nhân tố liên quan đến con người. Cronbach's Alpha = 0.851 A01. Lắp đặt dàn giáo không khoa học 4.47 1 A02. Vận hành/điều khiển thiết bị không đúng quy định 4.12 7 A03. Công nhân nhận thức kém về an toàn và sự cố công trình xây dựng 4.36 2 A04. Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, giám sát thi công có nhận thức kém về an toàn và sự cố công trình xây dựng 3.89 10 A05. Công nhân điều khiển máy kém năng lực 4.12 6 A06. Không có nhân viên phụ trách an toàn trên công trường 3.67 19 A07. Công nhân hoặc kỹ sư của nhà thầu tự ý thay đổi thiết kế 3.33 26 2. Các nhân tố liên quan đến quản lý. Cronbach's Alpha = 0.888 B01. Chủ đầu tư đưa ra thời gian thi công bất hợp lý 3.44 24 B02. Quản lý công trường lộn xộn 3.87 12 B03. Đào tạo qua loa/sơ sài về an toàn cho công nhân 3.88 11 B04. Thông tin chi tiết về an toàn kém 3.42 25 B05. Nhà thầu không có chương trình an toàn 3.8 15 B06. Thủ tục quản lý thi công không hợp lý 3.16 28 B07. Ngoài tầm kiểm soát của công trường 3.45 23 B08. Nhà thầu phụ kém năng lực 3.6 22 B09. Lãnh đạo các bên tham gia dự án quan tâm đến sự cố công trình 3.62 20 B10. Chủ dự án quan tâm đến sự cố công trình 3.84 13 3. Các nhân tố liên quan đến thiết bị và vật liệu. Cronbach's Alpha = 0.7 C01. Không có thiết bị bảo vệ an toàn 4.31 4 C02. Các bên tham gia thi công không thực hiện biện pháp, kỹ thuật an toàn 4.35 3 C03. Công nghệ thi công quá lạc hậu hoặc không hiệu quả (tồi) 3.72 17 C04. Vật liệu XD không phù hợp với chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu thiết kế 3.69 18
  3. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM – SỐ 4 (49) 2016 97 Tên biến/thang đo Mean Xếp hạng 4. Các nhân tố liên quan đến môi trường bên ngoài kiểm soát được. Cronbach's Alpha=0.871 D01. Bộ phận giám sát thi công hoạt động không hiệu quả 3.82 14 D02. Các bên tham gia thi công báo cáo không đầy đủ cho chủ dự án 3.32 27 D03. Đơn vị thi công không có giám sát B 3.6 21 D04. Nhà thầu thay đổi biện pháp thi công tùy tiện, không đúng quy định 3.96 8 D05. Khảo sát và thiết kế thi công kém 4.17 5 5. Các nhân tố liên quan đến môi trường tự nhiên bên ngoài. Cronbach's Alpha = 0.861 E01. Điều kiện địa chất phức tạp 3.76 16 E02. Khí hậu hoặc thời tiết tồi tệ 3.91 9 Năm (05) biến khảo sát được xếp hạng khi Cronbach’s Alpha từ 0.8 trở lên đến gần 1 cao nhất (theo thứ tự giảm dần) là: “A01. Lắp thì thang đo lường là tốt, từ 0.7 đến gần 0.8 là đặt dàn giáo không khoa học”, “A03. Công sử dụng được. Kết quả kiểm định độ tin cậy nhân nhận thức kém về an toàn và sự cố công với hệ số Cronbach’s Alpha đều>=0.7 nên trình xây dựng”, “C02. Các bên tham gia thi được cho là thang đo lường tốt (Bảng 1). công không thực hiện biện pháp, kỹ thuật an 3.3. Kết quả phân tích nhân tố khám toàn”, “C01. Không có thiết bị bảo vệ an phá (EFA) toàn” và “D05. Khảo sát và thiết kế thi công Có 28 biến khảo sát có giá trị MEAN > kém”. Thực tế cho thấy hầu hết các sự cố 3.0 (trong Bảng 1). Điều này cho thấy thang công trình xây dựng tại Việt Nam xuất phát từ đo trên rất phù hợp để sử dụng khảo sát tại các lỗi về thiết kế và lắp đặt dàn giáo (như sự Việt Nam. 28 biến này được đưa vào phân cố sập dàn giáo tại công trình xây dựng tòa tích nhân tố theo phương pháp trích Principal nhà Mapletree Business Centre (Quận 7 – Component với phép xoay Varimax. Các biến TP.HCM), sự cố sập dàn giáo thi công dự án khảo sát có trọng số nhỏ hơn 0.5 bị loại bỏ. đường sắt trên cao Hà Đông - Cát Linh, sự cố Các tiêu chí đánh giá mô hình phân tích nhân sập dàn giáo ở Khu kinh tế Formosa - Hà tố được áp dụng là: Tổng phương sai trích Tĩnh, ) hay do “Khảo sát và thiết kế thi (giải thích biến thiên của các biến khảo sát) công kém” (điển hình là sự cố công trình xây >= 50%; Mức ý nghĩa của kiểm định spherity dựng Tòa Pacific – TP.HCM, sự cố sập cầu của Bartlett = 0.5. Các dẫn cầu Cần Thơ), tiêu chí khác: Hệ số Extraction > 0.5, Giá trị Năm (05) biến khảo sát được xếp hạng Egenvalue > 1, Hệ số tải nhân số của tất cả thấp nhất (theo thứ tự tăng dần) là: “B06. Thủ các nhân tố đều >= 0.5; Khác biệt hệ số tải tục quản lý thi công không hợp lý”, “D02. nhân tố của một biến khảo sát giữa các nhân Các bên tham gia thi công báo cáo không đầy tố > 0.3 (Hoàng T. và Chu N.M.N., 2008). đủ cho chủ dự án”, “A07. Công nhân hoặc kỹ Phân tích EFA các nhóm nguyên nhân: sư của nhà thầu tự ý thay đổi thiết kế”, qua 04 vòng phân tích nhân tố, với chỉ số “Thông tin chi tiết về an toàn kém” và “B01. KMO lần lượt là 0.856, 0.853, 0.842 và 0.848 Chủ đầu tư đưa ra thời gian thi công bất hợp đều > 0.5 (Hoàng T. và Chu N.M.N., 2008; lý”. Đây là các yếu tố được nhận định là Meyers, Lawrence S. et al., 2013); đồng thời không trực tiếp ảnh hưởng dẫn đến sự cố Bartlett’s test of Sphericity luôn ở mức Sig. = công trình. 0.000< 0.05 (Hoàng T. và Chu N.M.N., 2008; 3.2. Kiểm định độ tin cậy thang đo Meyers, Lawrence S. et al., 2013); chứng tỏ Theo Hoàng T. và Chu N.M.N. (2008), các biến khảo sát có tương quan với nhau
  4. 98 KỸ THUẬT – CÔNG NGHỆ trong tổng thể và dữ liệu thu thập được thông Bảng 2. qua các thang đo (Bảng 1) là phù hợp để được Ở vòng phân tích nhân tố sau cùng (vòng đưa vào phân tích nhân tố. Dựa trên đặc điểm 4), tổng phương sai trích dẫn bằng 72.3.3% cho các biến khảo sát trong từng nhân tố rút trích biết 5 nhân tố được rút ra giải thích được được, các nhân tố được đặt tên như trong 72.3% biến thiên của dữ liệu (Bảng 2; Hình 1). Bảng 2 Tổng phương sai giải thích được Tổng rút trích của bình phương tải nhân tố Initial Eigenvalues (Extraction Sums of Squared Loadings) Thành tố Cộng dồn Cộng dồn % của % của Tổng phương sai % Tổng phương sai % 1 8.176 40.879 40.879 8.176 40.879 40.879 2 2.577 12.886 53.765 2.577 12.886 53.765 3 1.535 7.673 61.438 1.535 7.673 61.438 4 1.139 5.694 67.132 1.139 5.694 67.132 5 1.031 5.157 72.288 1.031 5.157 72.288 6 .738 3.688 75.977 Hình 1. Biểu đồ dốc (scree) Kết quả phân tích nhân tố đã nhóm các biến khảo sát thành 5 thành tố (Bảng 3).
  5. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM – SỐ 4 (49) 2016 99 Bảng 3 Ma trận thành tố Thành tố Biến khảo sát 1 2 3 4 5 B06. Thủ tục quản lý thi công không hợp lý 0.743 B05. Nhà thầu không có chương trình an toàn 0.740 B04. Thông tin chi tiết về an toàn kém 0.722 B07. Ngoài tầm kiểm soát của công trường 0.713 B02. Quản lý công trường lộn xộn 0.696 A07. Công nhân hoặc kỹ sư của nhà thầu tự ý thay đổi 0.682 thiết kế A06. Không có nhân viên phụ trách an toàn trên công 0.644 trường B03. Đào tạo qua loa/sơ sài về an toàn cho công nhân 0.622 A05. Công nhân điều khiển máy kém năng lực 0.552 A01. Lắp đặt dàn giáo không khoa học 0.813 D02. Các bên tham gia thi công báo cáo không đầy đủ cho 0.782 chủ dự án C04. Vật liệu XD không phù hợp với chỉ dẫn kỹ thuật và 0.769 các yêu cầu thiết kế D04. Nhà thầu thay đổi biện pháp thi công tùy tiện, không 0.583 đúng quy định E02. Khí hậu hoặc thời tiết tồi tệ 0.911 E01. Điều kiện địa chất phức tạp 0.873 D05. Khảo sát và thiết kế thi công kém 0.681 B09. Lãnh đạo các bên tham gia dự án quan tâm đến sự cố 0.840 công trình B10. Chủ dự án quan tâm đến sự cố công trình 0.805 C01. Không có thiết bị bảo vệ an toàn 0.760 C02. Các bên tham gia thi công không thực hiện biện 0.718 pháp, kỹ thuật an toàn Phương pháp rút trích: Principal Component Analysis. Phương pháp xuay nhân tố: Varimax with Kaiser Normalization.a Các thành tố mới được đặt tên đại diện - Thành tố 5. Không có thiết bị đảm bảo an cho các biến khảo sát trong thành tố. toàn và các bên không thực hiện an toàn thi công. - Thành tố 1. Công tác huấn luyện, quản 3.4. Xây dựng mô hình phân tích mức lý an toàn tại công trường kém. độ ảnh hưởng của các nhân tố đến khả năng - Thành tố 2. Kỷ luật thi công kém và vật xảy ra sự cố công trình xây dựng liệu không đạt yêu cầu. Các thành tố trên được phân tích tương - Thành tố 3. Công tác khảo sát thiết kế quan với biến “F01. Khả năng xảy ra của sự kém; và điều kiện thời tiết và địa chất công cố công trình xây dựng tại 1 dự án xây dựng trình bất thường. đang tham gia/tham gia gần nay” để làm cơ sở - Thành tố 4. Sự thiếu quan tâm đôn đốc giả thuyết các mối quan hệ giữa các biến của lãnh đạo các bên liên quan. trong mô hình hồi quy (Bảng 4).
  6. 100 KỸ THUẬT – CÔNG NGHỆ Bảng 4 Các giả thuyết mối quan hệ giữa các biến trong mô hình hồi quy Thành tố F01. Khả năng xảy ra của sự cố công trình xây dựng tại 1 dự án xây dựng đang tham gia/tham gia gần nay Thành tố 1. Công tác huấn luyện, quản lý an Tương quan Pearson 0.267 toàn tại công trường kém Sig. (2-tailed) 0.002 Thành tố 2. Kỷ luật thi công kém và vật liệu Tương quan Pearson 0.517 không đạt yêu cầu Sig. (2-tailed) 0.000 Thành tố 3. Công tác khảo sát thiết kế kém; và Tương quan Pearson 0.44 điều kiện thời tiết và địa chất công trình bất thường Sig. (2-tailed) 0.000 Thành tố 4. Sự thiếu quan tâm đôn đốc của lãnh Tương quan Pearson 0.398 đạo các bên liên quan Sig. (2-tailed) 0 Thành tố 5. Không có thiết bị đảm bảo an toàn Tương quan Pearson 0.093 và các bên không thực hiện an toàn thi công Sig. (2-tailed) 0.277 . Tương quan ở mức ý nghĩa 0.01 (2-tails) *. Tương quan ở mức ý nghĩa 0.05 (2 tails) Thành tố 1. Công tác huấn luyện, quản lý an toàn tại công trường kém (+) Thành tố 2. Kỷ luật thi công kém và vật (+) liệu không đạt yêu cầu Khả năng xảy ra của sự cố Thành tố 3. Công tác khảo sát thiết kế (+) công trình xây kém; và điều kiện thời tiết và địa chất dựng tại 1 dự án xây dựng công trình bất thường (+) Thành tố 4. Sự thiếu quan tâm đôn đốc (+) của lãnh đạo các bên liên quan Thành tố 5. Không có thiết bị đảm bảo an toàn và các bên không thực hiện an toàn thi công Hình 2. Mô hình nghiên cứu Hồi quy tuyến tính bội (multiple linera trình xây dựng”, còn các biến độc lập là 05 regression) đã được thực hiện với biến phụ thành tố thể hiện ở Bảng 4. Phương pháp thuộc là “Khả năng xảy ra của sự cố công Stepwise được chọn.
  7. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM – SỐ 4 (49) 2016 101 Bảng 5 Tổng quan mô hình Std. Error Change Statistics R Adjusted R Model R of the R Square F Sig. F Square Square df1 df2 Estimate Change Change Change 1 .517a .267 .262 .903 .267 49.171 1 135 .000 2 .558b .312 .301 .878 .045 8.686 1 134 .004 a. Predictors: (Constant), Kỷ luật thi công kém và vật liệu không đạt yêu cầu b. Predictors: (Constant), Kỷ luật thi công kém và vật liệu không đạt yêu cầu, Công tác khảo sát thiết kế kém; và điều kiện thời tiết và địa chất công trình bất thường Bảng 6 Phân tích ANOVA Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. 1 Regression 40.056 1 40.056 49.171 .000b Residual 109.974 135 .815 Total 150.029 136 2 Regression 46.750 2 23.375 30.328 .000c Residual 103.279 134 .771 Total 150.029 136 a. Dependent Variable: F01. Khả năng xảy ra của sự cố công trình xây dựng tại 1 dự án xây dựng đang tham gia/tham gia gần nay b. Predictors: (Constant), Kỷ luật thi công kém và vật liệu không đạt yêu cầu c. Predictors: (Constant), Kỷ luật thi công kém và vật liệu không đạt yêu cầu, Công tác khảo sát thiết kế kém; và điều kiện thời tiết và địa chất công trình bất thường Có 02 mô hình, với mô hình thứ 2 được 02 chỉ báo; 0.25<= R2 = 0.267 <= 80%, chứng xây dựng trên mô hình 1. Các biến trong các tỏ mối liên hệ tương quan tuyến tính ở mức mô hình như trong phần ghi chú (Bảng 5). khá chặt chẽ (Bảng 5). Mô hình đầu tiên chỉ gồm biến “Kỷ luật Kết quả ANOVA như trong bảng dưới thi công kém và vật liệu không đạt yêu cầu”là của Bảng 6. Cả hai mô hình đều có ý nghĩa chỉ báo tốt nhất cho biến phụ thuộc “Khả năng thống kê (Sig. = 0.000). xảy ra của sự cố công trình xây dựng”. Mô Do đó mô hình được chọn là Mô hình thứ hình thứ 2 được thêm 01 biến nữa là “Công 2 (gồm hai biến “Kỷ luật thi công kém và vật tác khảo sát thiết kế kém; và điều kiện thời liệu không đạt yêu cầu” và “Công tác khảo sát tiết và địa chất công trình bất thường”. thiết kế kém; và điều kiện thời tiết và địa chất Mô hình thứ nhất giải thích được 26.7% công trình bất thường”). Trong mô hình này: phương sai; 0.25<=R2 = 0.267<= 80%, chứng - Khi kiểm soát các chỉ báo khác trong mô tỏ mối liên hệ tương quan tuyến tính ở mức hình, nếu “Kỷ luật thi công kém và vật liệu khá chặt chẽ (Bảng 5). không đạt yêu cầu” tăng 1 đơn vị thì “Khả Mô hình thứ 2 làm cho R2 tăng thêm năng xảy ra của sự cố công trình xây dựng” 0.045 (R Square Change) cho R2 cuối cùng tăng tương ứng thêm 0.509 đơn vị (Bảng 7). bằng 0.312 và R2 điều chỉnh bằng 0.301, do - Khi kiểm soát các chỉ báo khác trong đó giải thích khoảng 30% phương sai chỉ với mô hình, nếu “Công tác khảo sát thiết kế kém;
  8. 102 KỸ THUẬT – CÔNG NGHỆ và điều kiện thời tiết và địa chất công trình bất của sự cố công trình xây dựng” tăng tương thường” tăng 1 đơn vị thì “Khả năng xảy ra ứng thêm 0.312 đơn vị (Bảng 7). Bảng 7 Hệ số hồi quy Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số đã chuẩn hóa Mô hình t Sig. B Độ lệnh chuẩn Beta 1 (Constant) -.023 .374 -.062 .951 Kỷ luật thi công kém và vật .664 .095 .517 7.012 .000 liệu không đạt yêu cầu 2 (Constant) -.652 .421 -1.547 .124 Kỷ luật thi công kém và vật .509 .106 .395 4.786 .000 liệu không đạt yêu cầu Công tác khảo sát thiết kế kém; và điều kiện thời tiết và .312 .106 .244 2.947 .004 địa chất công trình bất thường Mô hình hồi quy: Y = b1.X1 + b2.X2, nghiên cứu này đã nhận diện được 05 thành tố hay “Khả năng xảy ra của sự cố công trình được cho là có ảnh hưởng đáng kể đến khả xây dựng” = 0.509 * “Kỷ luật thi công kém và năng xảy ra sự cố công trình tại Việt Nam vật liệu không đạt yêu cầu” + 0.312 * “Công (gồm “Công tác huấn luyện, quản lý an toàn tác khảo sát thiết kế kém; và điều kiện thời tại công trường kém”, “Kỷ luật thi công kém tiết và địa chất công trình bất thường” và vật liệu không đạt yêu cầu”, “Công tác Các thành tố “Công tác huấn luyện, quản khảo sát thiết kế kém; và điều kiện thời tiết và lý an toàn tại công trường kém”, “Sự thiếu địa chất công trình bất thường”, “Sự thiếu quan tâm đôn đốc của lãnh đạo các bên liên quan tâm đôn đốc của lãnh đạo các bên liên quan” và “Không có thiết bị đảm bảo an toàn quan” và “Không có thiết bị đảm bảo an toàn và các bên không thực hiện an toàn thi công” và các bên không thực hiện an toàn thi công”). được loại khỏi các mô hình. Đây là 03 thành 05 thành tố này được sử dụng để xây dựng tố, được nhận diện bởi các mẫu khảo sát, có được một mô hình hồi quy dự báo ảnh hưởng ảnh hưởng đến “Khả năng xảy ra của sự cố của 02 thành tố “Kỷ luật thi công kém và vật công trình xây dựng”. Tuy nhiên do Sig. > 0.05 liệu không đạt yêu cầu” và “Công tác khảo sát nên không thể suy diễn kết quả cho đám đông. thiết kế kém; và điều kiện thời tiết và địa chất 4. Kết luận công trình bất thường” đến “Khả năng xảy ra Bằng phương pháp khảo sát bảng câu hỏi, của sự cố công trình xây dựng” Tài liệu tham khảo Công An Nhân Dân (2015). Điểm lại một số vụ sập giàn giáo cướp đi nhiều sinh mạng, , truy cập ngày 08/12/2015. Công An Nhân Dân (2015). Xem xét khởi tố vụ sập giàn giáo tại Quận 7, TP Hồ Chí Minh, , truy cập ngày 08/12/2015. Dương Văn Tiển (2006). Giáo trình Phương pháp nghiên cứu khoa học. Đại học Thủy Lợi. Nhà xuất bản Xây dựng.
  9. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM – SỐ 4 (49) 2016 103 Hoàng T và Chu N.M.N. (2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. Tập 1, 2. Nhà xuất bản Hồng Đức. Luật Xây dựng số 50/2014/QH13. Meyers, Lawrence S. et al. (2013). Performing Data Analysis Using IBM SPSS. John Wiley & Sons, Inc., Hoboken, New Jersey. Yang Gaosheng and Li Xiuyun. (2012). Importance Evaluation of Construction Collapse Influencing Factors Based on Grey Correlation Analysis. 2012 International Conference on Information Management, Innovation Management and Industrial Engineering.