Một vài lỗi phát âm và cách rèn luyện cho sinh viên Sư phạm Tiểu học tại Hải Dương

pdf 5 trang ngocly 3260
Bạn đang xem tài liệu "Một vài lỗi phát âm và cách rèn luyện cho sinh viên Sư phạm Tiểu học tại Hải Dương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfmot_vai_loi_phat_am_va_cach_ren_luyen_cho_sinh_vien_su_pham.pdf

Nội dung text: Một vài lỗi phát âm và cách rèn luyện cho sinh viên Sư phạm Tiểu học tại Hải Dương

  1. Số 7 (237)-2015 NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG 33 NGÔN NGỮ HỌC VÀ VIỆT NGỮ HỌC MỘT VÀI LỖI PHÁT ÂM VÀ CÁCH RÈN LUYỆN CHO SINH VIÊN SƯ PHẠM TIỂU HỌC TẠI HẢI DƯƠNG SOME PRONUCIATION ERRORS AND SOLUTION TO IMPROVE THEM FOR THE PRIMARY SCHOOL PEDAGOGICAL PHYLETIC STUDENT AT HAI DUONG NGUYỄN THỊ PHƯỢNG (ThS; Cao đẳng Sư phạm Hải Dương) Abstract: In this paper, we will not parse all contents about phonetic knowledges and ability to use phonetic units knowledge of student, but only remak on some problems a few consideration as knowledge about Vietnamese vowel, Vietnamese consonant and student's pronunciation competence and remak on the influence of local folk-speech on development and their phonetic competence. Key words: Phonetic competence; primary school; vowel; consonant; pronunciation. 1. Mở đầu Tiếng Hải Dương thuộc vùng phương ngữ Năng lực ngữ âm là những kiến thức về Bắc Bộ. Do đó, nó mang theo những đặc trưng ngữ âm và khả năng sử dụng các đơn vị ngữ điển hình của phương ngữ Bắc Bộ. Tuy nhiên, âm trong quá trình giao tiếp. Kiến thức về ngữ thổ ngữ Hải Dương cũng có những khác biệt âm ở đây là kiến thức về các đơn vị ngữ âm, so với phương ngữ Bắc Bộ. Sinh viên sư phạm như âm tiết, nguyên âm, phụ âm, thanh điệu, Tiểu học tại Hải Dương nếu muốn đạt chuẩn trọng âm- ngữ điệu và kiến thức về việc phát nghề nghiệp giáo viên Tiểu học phải khắc âm. Đánh giá năng lực ngữ âm của sinh viên phục được những hạn chế do thổ ngữ địa chính là việc đánh giá các kiến thức kĩ năng phương đem lại. Trong bài vi t này, khi kh o sát và phân phát âm của sinh viên cùng với khả năng sử ế ả tích v c ng âm c a sinh viên, d a dụng các đơn vị ngữ âm của họ trong quá trình ề năng lự ữ ủ ự trên thực tế ngữ liệu thu thập được, chúng tôi giao tiếp. sẽ không phân tích tất cả các nội dung trong Sinh viên sư phạm Tiểu học là những thầy kiến thức ngữ âm và khả năng sử dụng các cô giáo dạy Tiểu học trong tương lai. Họ là đơn vị ngữ âm của sinh viên, mà chỉ xem xét nh i tu ã có ki n ững ngườ ở ổi trưởng thành, đ ế đến một vài vấn đề còn chưa ổn như kiến thức th c nh nh trong vi c t trau ức và năng lự ất đị ệ ự về nguyên âm tiếng Việt, phụ âm tiếng Việt và dồi ngôn ngữ của mình. Đối tượng học sinh năng lực phát âm của sinh viên ngành sư phạm của họ chính là những trẻ bước đầu học cách Tiểu học tại Hải Dương trong quá trình giao sử dụng tiếng Việt văn hóa một cách bài bản. tiếp; đồng thời xem xét sự ảnh hưởng của thổ Do đó, người giáo viên có vai trò và ảnh ngữ địa phương tới sự phát triển và hoàn thiện hưởng rất lớn đến sự phát triển ngôn ngữ của năng lực ngữ âm của họ. học sinh Tiểu học. Điều đó yêu cầu giáo viên 2. Nội dung phải là mẫu mực về việc sử dụng tiếng Việt. Giao tiếp của sinh viên và giảng viên là Nếu giáo viên phát âm không chính xác sẽ những giao tiếp trực tiếp. Theo khảo sát của không thể rèn phát âm chuẩn cho học sinh của chúng tôi, khoảng 70% các bước thoại của mình. sinh viên trong quá trình tương tác với giảng
  2. 34 NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG Số 7 (237)-2015 viên được thực hiện bằng những hành động ấn tượng âm tính ở người nghe. Riêng đối với bằng lời. Những bước thoại đó có được thực cặp l/n, việc phát âm lẫn lộn hai phụ âm này hiện bằng những chuẩn mực về ngữ âm hay có thể dẫn đến những hiểu sai về câu nói và không là điều chúng ta cần bàn luận ở đây. việc phát âm lẫn lộn l/n được xem là phát âm Bởi phát âm chuẩn, là một yêu cầu bắt buộc "ngọng", phát âm sai. Đối với sinh viên sư đối với tất cả mọi người trong giao tiếp đặc phạm Tiểu học - những thầy cô giáo Tiểu học biệt là với các thầy cô giáo tương lai. Và một tương lai - những người sau này có ảnh hưởng trong những yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp rất lớn đến sự phát triển ngôn ngữ của trẻ em, giáo viên được Bộ Giáo dục và Đào tạo quy thì việc phát âm ngọng l/n là điều tối kị, cần định là “không nói ngọng khi giảng dạy và phải được điều chỉnh kịp thời. giao tiếp trong phạm vi nhà trường”. Chuẩn Trong 1386 bước thoại, chúng tôi thấy đa chính âm ở đây gồm có phát âm chuẩn phụ âm phần các lỗi phát âm đó là do sinh viên phát đầu, phát âm chuẩn nguyên âm, phát âm chuẩn âm lẫn /l/ thành /n/ hoặc /n/ thành /l/, không có phần vần, phát âm chuẩn thanh điệu. trường hợp sinh viên phát âm lẫn theo hai cả 2.1. Một số lỗi phát âm của sinh viên sư hai chiều. Đặc biệt có những bước thoại cho phạm tiểu học Hải Dương thấy sinh viên chỉ phát âm sai khi trong chuỗi Trong nội dung này, chúng tôi tập trung lời nói có những tiếng chứa l/n đứng cạnh khảo sát các lỗi phát âm về phụ âm và nguyên nhau, còn nếu các tiếng chứa /l/ hoặc /n/ đứng âm mà sinh viên mắc phải (dựa trên ngữ liệu độc lập thì vẫn có thể phát âm đúng. Điều đó các cuộc hội thoại trên lớp học mà chúng tôi cho thấy sinh viên có thể có khả năng phát âm đã thu ghi), sau đó chúng tôi sẽ tiến hành một chính xác /l/ và /n/ nhưng họ chưa lưu tâm đến cuộc khảo sát nho nhỏ về những hiểu hiết của điều đó. Ví dụ: sinh viên về những đơn vị ngữ âm này. (3) Gv: Giáo dục môi trường không có môn 2.1.1. Lỗi phát âm /l/ và /n/ học riêng mà nó được lồng ghép trong các Trong 10655 bước thoại bằng lời được thực môn học khác. Đó là những môn học nào? hiện bởi sinh viên, có tới 1386 (13%) bước Mời em! thoại mà ở đó sinh viên phát âm lẫn lộn l/n.Ví Sv: Thưa cô là ló được lồng ghép trong dụ: các môn như là ( ). (1) Sv: Em (thưa) cô là danh từ có khả lăng (4) Sv: ( ) một tấm lưới có kích thước là kết hợp với các từ chỉ số lượng ở trước và các 10cm, 10cm và mỗi cạnh là có, mỗi cạnh của từ chỉ định ở sau. Ló có khả lăng làm trung nó nà 1cm, và 1 hình vuông, 1 hình chữ nhật tâm trong một cụm từ chính phụ. Em cô ví dụ để tính chu vi hình vuông và hình chữ nhật. như là “lăm người đó” ạ. Các ví dụ trên cho thấy, nhiều khi sinh viên ( ) còn chưa kiểm soát được phát âm của mình, (2) Sv: Em s phân tích cho các em hi u là ẽ ể nên trong dòng lời nói, khi có những âm tiết ã cái cây đó ở công viên các cô chú lao công đ chứa l/n đứng cạnh nhau có thể sẽ phát âm sai chăm bón mãi mới được, em không nên nàm âm đứng đằng sau. như vậy. Như trên vừa nêu, có tới 13% trong số các Các cặp phụ âm đầu đối lập tr/ch, r/d, s/x, bước thoại của sinh viên mà ở đó có sự phát l/n là các cặp phụ âm dễ lẫn đối với người sử âm lẫn lộn l/n. Điều đáng lưu tâm là, khi thấy dụng phương ngữ Bắc Bộ, trong đó có những sinh viên phát âm sai, gi ng viên ch nh c nh người nói tiếng Hải Dương. Có thể thấy, việc ả ỉ ắ ở qua ch không có th i gian d ng l giúp phát âm lẫn ba cặp tr/ch, s/x, r/d/gi là lỗi phát ứ ờ ừ ại để âm phổ biến hơn ở cả khu vực Bắc Bộ và sinh viên chỉnh sửa. Ví dụ: Thanh Hóa, kể cả người Hà Nội, và dường (5) Sv: Em thưa cô đặc điểm của đại từ là như nó không "bị đánh dấu", không bị mang tùy theo từng trường hợp cụ thể đại từ thay thế
  3. Số 7 (237)-2015 NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG 35 cho các từ thuộc từ loại lào thì mang đặc điểm suy nghĩ xem với bài này chúng ta sẽ sử dụng ngữ pháp cơ bản của từ loại ấy. những đồ dùng gì? Nào mời em. - Gv: Em cho ví dụ. sv: Em thưa cô ở bài này chúng ta có thể - Sv: Ờ, ví dụ như là ờ (ngập ngừng), ló ạ. sử dụng que tính. - Gv: “nó” chứ không phải “ló”. Em thử Ở ví dụ trên các âm tiết chứa nguyên âm /ε/ đặt “nó” vào câu xem “nó” thay thế cho từ làm âm chính đã được sinh viên phát âm chưa loại nào! chính xác. Khi phát âm các âm tiết đó, sinh Cũng có thể do thói quen đã làm cho sinh viên đã mở miệng chưa đủ rộng, do đó âm viên không nhận ra đúng/sai. Hơn nữa, ngay chính /ε/ đã trở thành một âm hẹp hơn. chính bản thân sinh viên đó, do kiến thức về 2.1.3. Cần nắm rõ đặc trưng các âm trên ngữ âm còn kém nên không nhận ra mình phát Trước thực trạng về lỗi phát âm phụ âm và âm sai và không biết phải sửa thế nào. nguyên âm sinh viên mắc phải mà chúng tôi thu nh c t ng li u kh o sát, chúng tôi 2.1.2. Lỗi phát âm / / và /ε/ ận đượ ừ ữ ệ ả ɔ ã ti n hành th c hi n phi u tra trên 100 Trong 10655 bước thoại bằng lời được thực đ ế ự ệ ếu điề ki m tra ki n th c c a h v các hiện bởi sinh viên, có 526 (4,93%) bước thoại sinh viên để ể ế ứ ủ ọ ề ph t qu cho th y: mà ở đó sinh viên phát âm không chính xác ụ âm và nguyên âm đó. Kế ả ấ - Về phụ âm l/n: có tới 46% sinh viên nguyên âm /ɔ/, và 331 (3,10%) bước thoại không nắm rõ vị trí phát âm, phương thức phát cho thấy sinh viên phát âm không chính xác âm của hai phụ âm l/n. Họ không biết âm /l/ là nguyên âm /ε/. Ví dụ: âm bên có vị trí phát âm “đầu lưỡi - ngạc (6)- Gv: Tr­íc hÕt ta t×m hiÓu vÒ quan cứng”, hơi thoát ra xát qua hai bên thành lưỡi, niÖm, thÕ nµo lµ s¬ ®å ®o¹n th¼ng. Em nµo! âm /n/ là âm mũi có vị trí phát âm “đầu lưỡi - - Sv: Em th­a c« lµ theo em quan niÖm vÒ răng”, hơi thoát ra tắc ở miệng. Còn 54% còn ph­¬ng ph¸p s¬ ®å ®o¹n th¼ng theo em lµ mét lại, họ biết cần phải phát âm như thế nào thì ph­¬ng ph¸p gi¶i to¸n ë TiÓu häc vµ ë ®ã thÓ chuẩn nhưng khi giao tiếp họ lại không kiểm hiÖn mèi quan hÖ gi÷a c¸c ®¹i l­îng ®· cho. soát được cách nói của mình. Bởi họ chưa có ý C¸c ®¹i l­îng ph¶i t×m trong bµi to¸n yªu cÇu thức mạnh mẽ về việc phải sửa phát âm, phải chóng ta ph¶i biÓu diÔn b»ng ®o¹n th¼ng ¹. nói chuẩn. Trong ví dụ trên sinh viên đã phát âm sai - Về hai nguyên âm /ε/ và /ɔ/: có tới 51% các âm tiết chứa nguyên âm /ɔ/ làm âm chính. sinh viên không trình bày được hai nguyên âm Các âm tiết đó đã được phát âm không tròn đó được phát ra như thế nào, hay nói cách môi. Nguyên âm đảm nhận vai trò là âm chính khác là không biết được đặc trưng phát âm của trong âm tiết và nó là âm giữ âm sắc cơ bản hai âm đó. của âm tiết. Nếu những âm tiết chứa nguyên Như vậy, có thể nói sinh viên còn thiếu hụt âm /ɔ/ làm âm chính mà được phát âm không kiến thức về phụ âm và các nguyên âm đã nêu. tròn môi thì âm đó sẽ dẹt, hẹp hơn bình Họ đã phát âm chúng theo thói quen, phát âm thường, sẽ khó nghe, khó nhận diện. theo lối phát âm địa phương mà không quan Bên cạnh việc phát âm không chính xác các tâm đến cách cấu âm của chúng. Do đó, họ phát âm sai và không bi u ch nh âm chứa nguyên âm /ɔ/ thì sinh viên cũng phát ết cách để điề ỉ âm không chính xác những âm tiết có âm chúng hoặc không lưu tâm đến việc phải điều chỉnh phát âm của mình. Điều đó cũng cho chính là nguyên âm / . ( / / là âm dòng tr c, ε/ ɛ ướ thấy những ảnh hưởng mạnh mẽ của phát âm cùng độ mở với /ɔ/ ở dòng sau tròn môi và địa phương đến sự phát triển và hoàn thiện chúng được coi là cùng cặp). Ví dụ: năng lực ngôn ngữ của mỗi cá nhân. (7) Gv: À, thứ nhất là để hình thành số ( ). Qua điều tra khung chương trình môn tiếng Đấy là bộ đồ dùng lớp 1. ( ). Chúng ta thử Việt dành cho sinh viên ngành Tiểu học,
  4. 36 NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG Số 7 (237)-2015 chúng tôi thấy cũng có phần giới thiệu về hệ phát âm: âm /l/ là âm đầu lưỡi – ngạc cứng thống âm vị tiếng Việt (trong đó có nguyên (phát âm cong lưỡi) còn âm /n/ là âm đầu lưỡi âm, phụ âm ). Tuy nhiên, thời lượng chương - răng (phát âm thẳng lưỡi). Vì vậy, để khắc trình dành cho phần này còn rất ít. Với 10 tiết, phục được tình trạng lẫn lộn /l/, /n/ thì người giảng viên và sinh viên phải trao đổi về phụ nói phải điều chỉnh được lưỡi của mình khi âm đầu, âm đệm, âm chính, thanh điệu và âm phát âm. Chúng tôi xin đề xuất giải pháp như cuối tiếng Việt với rất nhiều nội dung liên sau: quan đến chương trình Tiểu học. Thời lượng - Trước tiên, chúng ta phải khảo sát để phân dành cho việc hướng dẫn sinh viên phát âm loại lỗi phát âm: người nói phát âm lẫn /l/ các âm vị trong hệ thống rất ít, thậm chí chỉ là thành /n/ hay /n/ thành /l/ (rất hiếm trường hợp giới thiệu qua chứ không có thời gian rèn mắc phải cả hai lỗi này). luyện việc phát âm cho sinh viên. Giảng viên - Sau khi đã giúp sinh viên nhận biết được chỉ hướng dẫn để sinh viên về nhà tự thực họ mắc lỗi thuộc loại nào chúng ta sẽ giúp họ hiện. Và việc đó nhanh chóng bị quên lãng. Và điều chỉnh phát âm. Cụ thể, với những sinh như trên đã đề cập, khi sinh viên phát âm sai viên mắc lỗi phát âm lẫn /l/ thành /n/ có nghĩa trong quá trình giao tiếp trên lớp học, giảng là họ đang quen với việc phát âm thẳng lưỡi viên cũng chỉ nhắc nhở mà không có thời gian thì chúng ta phải giúp họ điều chỉnh sự hoạt để dừng lại sửa cho sinh viên. động của lưỡi để làm quen với việc phát âm 2.2. Rèn luyện cho sinh viên cách phát cong lưỡi, còn với những sinh viên mắc lỗi lẫn âm đúng /n/ thành /l/ thì phải giúp họ làm quen với việc Rèn luyện năng lực ngữ âm cho sinh viên phát âm thẳng lưỡi, hay nói cách khác chúng sư phạm tại Hải Dương là một vấn đề không ta giúp họ điều chỉnh cử động của lưỡi. Việc phải dễ dàng bởi sự ảnh hưởng của lối phát âm rèn phát âm này được điều chỉnh từ dễ đến địa phương quá lớn. Tuy nhiên, đây cũng khó: 1/ Ban đầu, người mắc lỗi chỉ thực hiện không phải là vấn đề không thể thực hiện phát âm hai âm vị /n/ và /l/ để cho lưỡi quen được. Chúng ta hoàn toàn có thể giúp sinh với cử động cong lưỡi hay thẳng lưỡi; 2/ Sau viên rèn phát âm chuẩn để đạt yêu cầu của khi lưỡi đã làm quen và thành thục với việc chuẩn nghề nghiệp đào tạo giáo viên. Nhưng phát âm cong lưỡi hay thẳng lưỡi, lúc đó sẽ điều này cần phải có sự nỗ lực của cả người yêu cầu người mắc lỗi phát âm những từ có dạy và người học, đặc biệt là ý thức rèn luyện âm tiết chứa /l/ và /n/; 3/ Tiếp theo, yêu cầu của người học. người mắc lỗi đọc những đoạn văn, đoạn thơ a. Đối với âm /n/, /l/: Đã có nhiều bài tập có những âm tiết chứa /l/ và /n/, nhưng những nhằm rèn luyện phát âm cho sinh viên, đặc âm tiết này xuất hiện cách xa nhau; 4/Cuối biệt là bài tập rèn luyện phát âm /l/ và /n/. Các cùng, yêu cầu người mắc lỗi đọc những đoạn tác giả đã xây dựng những đoạn văn, đoạn thơ văn, đoạn thơ có những âm tiết chứa /l/ và /n/ có những âm tiết chứa hai âm /l/, /n/ và yêu đứng cạnh nhau. Để rèn luyện được phát âm cầu sinh viên đọc, ví dụ : “Lúa nếp là lúa nếp chuẩn thì sinh viên cần phải kiên trì và luôn làng/ Lúa lên lớp lớp lòng nàng lâng lâng”. luôn có ý thức điều chỉnh cử động của lưỡi Tuy nhiên, với những kiểu bài tập như thế này, cho phù hợp với việc phát âm. không thể giúp sinh viên cải thiện tình trạng Chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm biện phát âm lẫn lộn /l/, /n/. Vấn đề ở đây là việc pháp này với 50 sinh viên trong thời gian 1 kì tìm ra căn nguyên của tình trạng "ngọng" để học. Kết quả 36/50 sinh viên đã điều chỉnh giải quyết tận gốc, làm thế nào để giúp sinh được phát âm của mình bởi trong quá trình viên có thể sửa được tình trạng lẫn lộn /l/, /n/ phát âm họ đã luôn luôn lưu ý đến việc điều khi phát âm. Theo chúng tôi, phát âm lẫn lộn chỉnh phát âm của lưỡi, và phải nói chậm lại /l/ và /n/ là vấn đề của việc điều khiển lưỡi khi khi chuẩn bị đến âm tiết chứa âm mà họ mắc
  5. Số 7 (237)-2015 NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG 37 lỗi. Và họ đã rất hào hứng bởi khi nghe người nói kiên nhẫn và phải luôn luôn có ý thức điều khác nói, họ đã có thể phát hiện ra người đó chỉnh phát âm của mình. Sinh viên Sư phạm phát âm chính xác hay chưa chính xác – điều Tiểu học chính là những người sau này sẽ làm mà trước kia họ không thể làm được. 14 sinh nhiệm vụ hướng dẫn và chỉnh sửa phát âm cho viên còn lại chưa điều chỉnh được phát âm của học sinh - đối tượng bước đầu làm quen với mình, vẫn phát âm lẫn lộn /l/, /n/. Tuy nhiên, tiếng Việt một cách bài bản vì vậy việc phát 14 sinh viên này thừa nhận họ đã không kiên âm của bản thân họ phải chính xác. Do đó, trì và chưa tập trung để rèn luyện phát âm. việc rèn luyện phát âm chuẩn là việc làm vô Như vậy, với giải pháp rèn luyện phát âm cùng cần thiết với sinh viên ngành Sư phạm Ti u h c. Th c t cho th y, m i có ý như chúng tôi đề ra, tình hình phát âm của sinh ể ọ ự ế ấ ột ngườ th c t rèn luy n t t, khi t t nghi ng viên sẽ được cải thiện một cách rõ rệt. Tuy ứ ự ệ ố ố ệp các trườ cao đẳng, đại học thì những cách nói, cách viết nhiên, việc rèn luyện phát âm có đạt được kết sai theo âm địa phương sẽ không còn. quả như mong đợi hay không hoàn toàn phụ TÀI LIỆU THAM KHẢO thuộc vào ý thức và sự quyết tâm rèn luyện 1. Nguyễn Thiện Giáp (2001), Dẫn luận của mỗi bạn sinh viên. Bởi dưới tác động của ngôn ngữ học, Nxb Giáo dục. lối phát âm địa phương, người học không kiên 2. Cao Xuân Hạo (1998), Tiếng Việt- mấy trì và không thường xuyên có ý thức chỉnh sửa vấn đề ngữ âm, ngữ pháp, ngữ nghĩa, Nxb thì việc rèn phát âm sẽ khó thực hiện. Giáo dục, Hà Nội. b. Đối với âm/ɔ/ , /ε/ : Với những sinh viên 3. Nguyễn Chí Hòa (2013), Nâng cao phát âm không chính xác hai nguyên âm là năng lực giao tiếp cho người học tiếng Việt, nguyên âm /ɔ/ và nguyên âm /ε/ trước tiên Kỉ yếu hội thảo ngôn ngữ học toàn quốc. chúng ta sẽ giúp sinh viên nắm vững được 4. Nguyễn Văn Khang (2012), Ngôn ngữ cách phát âm chính xác hai âm này. Với học xã hội, Nxb Giáo dục Việt Nam. nguyên âm /ɔ/, khi phát âm lưỡi hơi lùi vào 5. Đỗ Thị Kim Liên (1999), Ngữ nghĩa bên trong và hình dáng của miệng phải tròn. lời hội thoại, Nxb Giáo dục, Hà Nội. Với nguyên âm /ε/, khi phát âm lưỡi được kéo 6. Nguyễn Thị Bích Liên (2013), Vai trò lui về phía trước và miệng mở hơi rộng. Nếu của giảng viên và sinh viên khi tham gia khi phát âm âm /ε/, miệng mở không đủ rộng seminar trong dạy học môn Giáo dục học thì âm sẽ bị hẹp, bị bẹt. theo tiếp cận năng lực ở trường sư phạm, Sau khi sinh viên đã nắm rõ được cách phát Tạp chí Giáo dục, số 318, tháng 9. âm chính xác hai âm /ɔ/ và /ε/, chúng ta sẽ rèn 8. Đoàn Thiện Thuật (2003), Ngữ âm cho sinh viên phát âm hai âm này một cách tiếng Việt, Nxb ĐHQG HN. độc lập. Sau đó, sinh viên sẽ được rèn phát ĐÍNH CHÍNH âm với các âm tiết có /ɔ/ hoặc /ε/ làm âm chính. Tương tự như việc rèn phát âm /l/, /n/, để Tạp chí Ngôn ngữ và đời sống số 6(236)- 2015 có đăng bài “Các yếu tố văn hóa và rèn phát âm chuẩn hai âm /ɔ/ và /ε/, người nói văn minh trong giảng dạy tiếng nước ph i kiên nh n và ph i luôn có ý th u ả ẫ ả ức điề ngoài”, do sơ suất nên đã đăng sai học vị chỉnh phát âm của mình. của tác giả. Chúng tôi xin được đính chính 3. Kết luận như sau: PGS.TS Nguyễn Lân Trung - ThS Rèn luyện phát âm chuẩn dưới ảnh hưởng Nguy n Th ng. mạnh mẽ của lối phát âm địa phương không ễ ị Lan Hườ Thành th t xin l i tác gi và b c. phải là vấn đề dễ dàng nhưng cũng không phải ậ ỗ ả ạn đọ là vấn đề không thực hiện được. Chỉ cần người NNĐS