Luận văn Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng ở huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang

pdf 101 trang ngocly 2440
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng ở huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_phan_tich_hieu_qua_chan_nuoi_vit_de_chay_dong_o_huy.pdf

Nội dung text: Luận văn Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng ở huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang

  1. Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng ở huyện Phụng Hiệp TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ CHĂN NUÔI VỊT ĐẺ CHẠY ĐỒNG Ở HUYỆN PHỤNG HIỆP TỈNH HẬU GIANG Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: TS. MAI VĂN NAM VÕ THỊ HỒNG NGỌC ThS. PHAN ĐÌNH KHÔI MSSV: 4031073 Lớp:Kế toán 1 khóa 29 Cần Thơ – 2007 GVHD: Th.S Phan Đình Khôi i SVTH: Võ Thị Hồng Ngọc
  2. Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng ở huyện Phụng Hiệp LỜI CẢM TẠ Z Z Bốn năm dưới mái trường Đại học là khoảng thời gian thật sự cần thiết và quý báu đối với bản thân của mỗi sinh viên. Đây là thời gian để học tập và rèn luyện trang bị cho mình những kiến thức thật sự cần thiết, làm hành trang trong cuộc sống. Sau 4 năm học, giờ đây em đã là một sinh viên sắp ra trường và đang thực hiện đề tài nghiên cứu: “Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng ở Huyện Phụng Hiệp Tỉnh Hậu Giang”. Có được ngày hôm nay, bên cạnh sự cố gắng và tự lực của bản thân, còn có sự hướng dẫn và quá trình truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm quý báu của thầy cô. Em xin chân thành cám ơn: Quý Thầy Cô trường Đại Học Cần Thơ nói chung, quý thầy cô khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh nói riêng, đặc biệt là thầy Mai Văn Nam và thầy Phan Đình Khôi đã tận tình chỉ dẫn, truyền đạt những kiến thức chuyên môn để em có thể vận dụng và hoàn thành bài luận văn này. Quý bà con chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng ở Huyện Phụng Hiệp Tỉnh Hậu Giang đã nhiệt tình cung cấp các thông tin cho chúng em trong quá trình phỏng vấn điều tra. Các cô chú trong Phòng Nông Nghiệp và Phòng Thống Kê của Huyện Phụng Hiệp đã cung cấp cho chúng em các số liệu thực tế để em hoàn thành bài viết của mình. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn! GVHD: Th.S Phan Đình Khôi i SVTH: Võ Thị Hồng Ngọc
  3. Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng ở huyện Phụng Hiệp LỜI CAM ĐOAN Z Z Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào. Cần Thơ, ngày .tháng .năm Sinh viên thực hiện Võ Thị Hồng Ngọc GVHD: Th.S Phan Đình Khôi ii SVTH: Võ Thị Hồng Ngọc
  4. Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng ở huyện Phụng Hiệp NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP G F Sinh viên Võ Thị Hồng Ngọc (MSSV: 4031073), lớp Kế Toán 01 - Khoá 29 thực tập tại khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh và đi lấy số liệu để làm luận văn tốt nghiệp tại huyện Phụng Hiệp Tỉnh Hậu Giang. Giáo viên hướng dẫn: TS. Mai Văn Nam ThS. Phan Đình Khôi Thời gian thực tập từ 05/03 đến 11/06/2007 Cần Thơ, ngày tháng năm 2007 Trưởng Khoa GVHD: Th.S Phan Đình Khôi iii SVTH: Võ Thị Hồng Ngọc
  5. Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng ở huyện Phụng Hiệp NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN G F GVHD: Th.S Phan Đình Khôi iv SVTH: Võ Thị Hồng Ngọc
  6. Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng ở huyện Phụng Hiệp NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN G F GVHD: Th.S Phan Đình Khôi v SVTH: Võ Thị Hồng Ngọc
  7. Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng ở huyện Phụng Hiệp MỤC LỤC G F Trang CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1 1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu 1 1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2 1.2.1. Mục tiêu chung 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2 1.3. Các giả thuyết cần kiểm định và câu hỏi nghiên cứu 2 1.3.1. Các giả thuyết cần kiểm định 2 1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu 3 1.4. Phạm vi nghiên cứu 3 1.4.1. Phạm vi về không gian 3 1.4.2. Thời gian nghiên cứu 3 1.4.3. Đối tượng nghiên cứu 4 1.5. Lược khảo tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu 4 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5 2.1. Phương pháp luận 5 2.1.1. Một số khái niệm 5 2.1.2. Những nhân tố tác động trong quá trình chăn nuôi 9 2.1.3. Lý thuyết về phương pháp nghiên cứu 11 2.1.4. Một số vấn đề cơ bản về chăn nuôi vịt lấy trứng theo hình thức chạy đồng 15 2.2. Phương pháp nghiên cứu 19 2.2.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu 19 2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu 19 2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu 19 CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 20 3.1. Giới thiệu về tỉnh Hậu Giang 20 3.1.1. Điều kiện tự nhiên 20 3.2.1. Các mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội 5 năm GVHD: Th.S Phan Đình Khôi vi SVTH: Võ Thị Hồng Ngọc
  8. Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng ở huyện Phụng Hiệp 2006 – 2010 và định hướng đến năm 2015 được xác định 23 3.2. Tổng quan về huyện Phụng Hiệp 24 3.2.1. Điều Kiện Tự Nhiên 24 3.2.2. Điều Kiện Kinh Tế - Xã Hội 24 CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ CHĂN NUÔI VỊT ĐẺ CHẠY ĐỒNG Ở HUYỆN PHỤNG HIỆP – TỈNH HẬU GIANG 31 4.1. Tổng quan về mẫu điều tra 31 4.2. Thông tin khái quát về các hộ chăn nuôi vit đẻ chạy đồng 31 4.2.1. Lao động tham gia chăn nuôi vịt 31 4.2.2. Về độ tuổi và số năm trong nghề của người chăn nuôi 32 4.2.3. Trình độ văn hóa của người chăn nuôi 32 4.2.4. Mục đích chăn nuôi 33 4.2.5. Về qui mô nuôi vịt của hộ 34 4.2.6.Thời gian hộ chăn nuôi vịt để lấy trứng 35 4.2.7.Về giống vịt lấy trứng 36 4.2.8. Thời gian cho trứng của vịt 39 4.2.9. Tỷ lệ cho trứng và tỷ lệ vịt bị hao hụt khi nuôi 40 4.2.10. Về tình hình chạy đồng cho vịt 41 4.2.11. Diện tích và thời gian thuê đồng 42 4.2.12. Ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm đến tình hình chăn nuôi 42 4.3. Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt lấy trứng 43 4.3.1 Phân tích chi phí chăn nuôi 43 4.4. Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng – phương pháp CBA 54 4.4.1. Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng theo hình thức mua con giống nhỏ – phương pháp CBA 54 4.4.2. Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng theo hình thức mua con giống hậu bị – phương pháp CBA 56 4.4.3. So sánh hiệu quả kinh tế nuôi vịt lấy trứng theo hình thức con giống nhỏ và con giống hậu bị 58 4.5. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nuôi vịt 59 4.6. Cơ cấu thu nhập của hộ chăn nuôi 63 4.6.1. Thông tin về thu nhập của hộ chăn nuôi 63 4.6.2. Về diện tích đất canh tác của hộ chăn nuôi 64 GVHD: Th.S Phan Đình Khôi vii SVTH: Võ Thị Hồng Ngọc
  9. Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng ở huyện Phụng Hiệp 4.6.3. Sự chuyển dịch cơ cấu thu nhập của hộ nuôi vịt đẻ chạy đồng do ảnh hưởng của cúm gia cầm 64 CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHĂN NUÔI VỊT ĐẺ CHẠY ĐỒNG Ở PHỤNG HIỆP – HẬU GIANG 66 5.1. Về giống 66 5.2. Thức ăn 67 5.3. Giá cả 68 5.4. Tham gia tập huấn kỹ thuật và phát triển dịch vụ thú y 68 5.5. Chuyển đổi quy mô và hình thức chăn nuôi 69 5.6. Đẩy mạnh công tác phòng bệnh 69 CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 70 6.1. Kết luận 70 6.2. Kiến nghị 71 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC GVHD: Th.S Phan Đình Khôi viii SVTH: Võ Thị Hồng Ngọc
  10. Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng ở huyện Phụng Hiệp DANH MỤC HÌNH G F Hình 1: Đồ thị phân biệt chi phí – sản lượng – lợi nhuận Hình 2: Bản đồ tỉnh Hậu Giang GVHD: Th.S Phan Đình Khôi ix SVTH: Võ Thị Hồng Ngọc
  11. Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng ở huyện Phụng Hiệp DANH MỤC BIỂU BẢNG G F Trang Bảng 1: Tình hình chăn nuôi của huyện (2003 – 2006) 25 Bảng 2: Dân số huyện qua các năm (2003 – 2006) 27 Bảng 3: Số lượng mẫu phỏng vấn ở các xã 31 Bảng 4: Số lượng lao động của các hộ 31 Bảng 5: Độ tuổi và số năm trong nghề của người chăn nuôi 32 Bảng 6: Trình độ văn hóa của người chăn nuôi 32 Bảng 7: Lý do chọn nuôi vịt 33 Bảng 8: Cơ cấu số lượng nuôi 34 Bảng 9: Lượng nuôi trên đợt 35 Bảng 10: Thời gian nuôi vịt theo hộ 35 Bảng 11: Lý do chọn giống 36 Bảng 12: Nguồn cung cấp giống 37 Bảng 13: Hình thức và giá mua vịt giống 38 Bảng 14: Giá con giống 39 Bảng 15: Thời gian cho trứng của vịt 39 Bảng 16: Tỷ lệ cho trứng và tỷ lệ hao hụt khi nuôi 40 Bảng 17: Nơi chuyển đồng cho vịt 41 Bảng 18: Chi phí chăn nuôi vịt nhỏ 45 Bảng 19: Chi phí chăn tính cho 1 trứng trường hợp vịt con 47 Bảng 20: Tỷ trọng các loại chi phí trong tổng chi phí tính cho một trứng trường hợp nuôi vịt con 48 Bảng 21: Chi phí trung bình tính cho một trứng trong trường hợp nuôi vịt con 49 Bảng 22: Thu nhập trung bình tính cho mỗi trứng 49 Bảng 23: Tổng chi phí chăn nuôi vịt hậu bị 50 Bảng 24: Chi phí chăn nuôi tính cho một trứng trường hợp vịt hậu bị 51 Bảng 25: Tỷ trọng chi phí chăn nuôi tính cho một trứng trường hợp vịt hậu bị 52 Bảng 26: Chi phí trung bình tính cho một trứng trong trường hợp nuôi GVHD: Th.S Phan Đình Khôi x SVTH: Võ Thị Hồng Ngọc
  12. Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng ở huyện Phụng Hiệp vịt hậu bị 53 Bảng 27: Thu nhập trung bình tính cho mỗi trứng 54 Bảng 28: Kết quả chăn nuôi vịt 54 Bảng 29: Tập hợp các tỷ số tài chính 55 Bảng 30: Kết quả chăn nuôi vịt 56 Bảng 31: Tập hợp các tỷ số tài chính 57 Bảng 32: So sánh hiệu quả kinh tế khi nuôi vịt theo hình thức con giống nhỏ và giống hậu bị 58 Bảng 33: Tóm tắt kết quả phân tích mô hình hồi quy 60 Bảng 34: Kết quả các yếu tố tác động đến lợi nhuận ròng của hộ chăn nuôi 61 Bảng 35: Thông tin thu nhâp cơ bản của hộ chăn nuôi 63 Bảng 36: Tình hình thu thập của hộ chăn nuôi 63 Bảng 37: Diện tích đất canh tác của hộ 64 GVHD: Th.S Phan Đình Khôi xi SVTH: Võ Thị Hồng Ngọc
  13. Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng ở huyện Phụng Hiệp DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT G F Tiếng Việt - DHV: điểm hòa vốn - TNR: thu nhập ròng - LNR: lợi nhuận ròng - CPLDN: chi phí công lao động nhà - CLDN: chi phí chưa có công lao động nhà - DT: doanh thu - CPG: Chi phí giống - CPTA: Chi phí thức ăn - CPTHUY: Chi phí thú y - CPCH: Chi phí chuồng trại - CPVCH: Chi phí vận chuyển - CPLV: Chi phí lãi vay - CPLDT: Chi phí lao động thuê - CPK: Chi phí khác Tiếng Anh - CBA: Cost Benefit Analysis (phương pháp phân tích lợi ích - chi phí) GVHD: Th.S Phan Đình Khôi xii SVTH: Võ Thị Hồng Ngọc
  14. Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng ở huyện Phụng Hiệp TÓM TẮT G F Đề tài nghiên cứu “Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng ở huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang” được tiến hành ở huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang từ 05/03 đến 11/06/2007. Nghiên cứu tập trung phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng theo hình thức con giống nhỏ và hình thức con giống hậu bị. Bằng phương pháp thống kê mô tả và phương pháp phân tích lợi ích chi phí (CBA – Cost Benefit Analysis) cho phép phân tích hiệu quả chăn nuôi theo từng hình thức cụ thể trên. Ngoài ra thông qua phương pháp hồi quy tương quan có thể thấy được các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận trong chăn nuôi của bà con nông dân. Đề tài chỉ tập trung điều tra nhóm tác nhân chủ yếu là các hộ chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng. Các số liệu thứ cấp khác được tổng hợp từ Phòng Nông Nghiệp, Phòng Thống Kê huyện Phụng Hiệp Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng cả hai hình thức con giống nhỏ và con giống hậu bị đều mang lại hiệu quả kinh tế với tỷ suất lợi nhuận của chăn nuôi con giống nhỏ là 73,92%, con giống hậu bị là 68,58%. Các tỷ số tài chính ở cả hai hình thức đều lớn hơn 0, điều đó cho thấy chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng mang lại hiệu quả kinh tế. Nếu so sánh hiệu quả kinh tế của hình thức con giống nhỏ và hình thức giống nuôi hậu bị thì lợi nhuận tính trên mỗi trứng của hình thức con giống nhỏ cao hơn hình thức con giống hậu bị 31,71 đồng/trứng. Nguyên nhân là do nuôi vịt theo hình thức con giống nhỏ tiết kiệm được một phần chi phí con giống thay vì mua con giống hậu bị cao hơn về nuôi. GVHD: Th.S Phan Đình Khôi xiii SVTH: Võ Thị Hồng Ngọc
  15. Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng ở huyện Phụng Hiệp CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.4. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu Việt Nam đi lên từ một nước nông nghiệp, với gần 80% dân số là nông dân, với hai hình thức chủ yếu là trồng trọt và chăn nuôi chiếm tỷ trọng cao. Bên cạnh đó, Việt Nam lại có lợi thế về đất đai, lao động ngành nghề ở nông thôn. Sản xuất lúa hàng năm với sản lượng tương đối cao tạo điều kiện để phát triển chăn nuôi. Song song với việc chăn nuôi bò, heo thì việc nuôi gia cầm, nhất là nuôi vịt lấy trứng lại có ưu thế hơn. Bởi vì vịt lấy trứng là loại gia cầm dễ nuôi, sinh trưởng nhanh, cho năng suất trứng cao, có thể tận dụng lợi thế về điều kiện tự nhiên như kênh rạch, sông ngòi chằng chịt, đồng thời phát huy những kinh nghiệm chăn nuôi đã được tích lũy lâu đời trong nông dân. Ngoài ra, chăn nuôi vịt lấy trứng cũng góp phần giải quyết công ăn việc làm cho lực lượng lao động ở các vùng nông thôn trong cả nước hiện nay. Ngành chăn nuôi vịt lấy trứng theo hình thức chạy đồng ở đồng bằng nói chung, ở Hậu Giang nói riêng mà cụ thể là ở huyện Phụng Hiệp có được thắng lợi là chủ yếu dựa vào nguồn thức ăn tự nhiên phong phú, tận dụng được sản phẩm (đặc biệt là lúa ) rơi vãi sau thu hoạch, cũng như những nguồn phụ phế phẩm của các ngành công nghiệp chế biến thực phẩm. Chăn nuôi vịt lấy trứng theo hình thức chạy đồng lại là ngành đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật ít tốn kém, nhưng lại đạt hiệu quả kinh tế cao. Dịch cúm gia cầm bùng phát ở các tỉnh trong khu vực Tây Nam bộ thuộc Đồng bằng sông Cửu Long đã gây ra thiệt hại khá nặng nề cho người chăn nuôi gia cầm, sức khỏe của nhân dân với môi trường trong khu vực, đến tình hình sản xuất cũng như đời sống sinh hoạt của người dân, đặc biệt là các nông hộ chăn nuôi vịt lấy trứng chạy đồng. Phần lớn lượng nuôi bị đem đi tiêu hủy, nhiều nông hộ bị mất trắng và lâm vào cùng cực. Điều đó khiến nhiều gia đình đã có ý định từ bỏ nghề truyền thống của mình. Tóm lại, cùng với “vàng lùn, lùn xoắn lá”, dịch “lở mồm long móng” hiện nay thì “cúm gia cầm” là một đại dịch lớn tác động tiêu cực đến hiệu quả sản GVHD: Th.S Phan Đình Khôi 1 SVTH: Võ Thị Hồng Ngọc
  16. Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng ở huyện Phụng Hiệp xuất nông nghiệp của bà con ở vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long nói chung và đặc biệt ở huyện Phụng Hiệp – tỉnh Hậu Giang nói riêng. Việc bức thiết là đề xuất các biện pháp nhằm khắc phục hậu quả do dịch cúm gia cầm gây ra và giúp người dân khôi phục lại sản xuất. Vì thế đề tài: “Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng ở Huyện Phụng Hiệp - Tỉnh Hậu Giang” đã được em chọn để làm đề tài tốt nghiệp. 1.5. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng ở Huyện Phụng Hiệp - Tỉnh Hậu Giang. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (1) Phân tích và đánh giá tình hình chung về hộ chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng ở Huyện Phụng Hiệp - Tỉnh Hậu Giang. (2) Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng ở Huyện Phụng Hiệp Tỉnh Hậu Giang. (3) Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng ở Huyện Phụng Hiệp - Tỉnh Hậu Giang. (4) Phân tích cơ cấu thu nhập và hướng chuyển dịch cơ cấu thu nhập của nông hộ nuôi vịt đẻ chạy đồng do ảnh hưởng của cúm gia cầm ở huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang. Thông qua đề tài sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất nâng cao thu nhập, đồng thời khắc phục những khó khăn cho hộ chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng ở Huyện Phụng Hiệp - Tỉnh Hậu Giang. 1.6. CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 1.3.1. Các giả thuyết cần kiểm định Từ mục tiêu đưa ra tìm hiểu về ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm đến hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng ở Huyện Phụng Hiệp - Tỉnh Hậu Giang. Từ đó đưa ra giả thuyết: - Hoạt động chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng hoàn toàn không chịu ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm. - Có sự chuyển dịch ngành sang hướng khác của các hộ nuôi vịt lấy trứng do ảnh hưởng của cúm gia cầm. GVHD: Th.S Phan Đình Khôi 2 SVTH: Võ Thị Hồng Ngọc
  17. Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng ở huyện Phụng Hiệp - Cúm gia cầm gây tổn thất và thiệt hại cho các hộ chăn nuôi vịt lấy trứng. Để từ đó, chúng ta thu thập thông tin để kiểm định giả thuyết này có chính xác hay không, mức tin cậy là bao nhiêu? 1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu - Việc chăn nuôi vịt lấy trứng của bà con đạt hiệu quả như thế nào? - Việc tiêm phòng, kiểm dịch đã thực hiện tốt chưa? - Bà con đã có những biện pháp ra sao để nâng cao hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng. 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1. Phạm vi về không gian Luận văn được thực hiện tại Khoa Kinh Tế và Quản Trị Kinh Doanh, trường Đại học Cần Thơ với các số liệu điều tra từ hộ chăn vịt lấy trứng theo hình thức chạy đồng trên địa bàn Huyện Phụng Hiệp - Tỉnh Hậu Giang. Số liệu điều tra chọn mẫu, không điều tra tất cả những nông hộ nuôi vịt lấy trứng theo hình thức chạy đồng mà chủ yếu được thực hiện tại các hộ chăn nuôi tiêu biểu trong Huyện Phụng Hiệp - Tỉnh Hậu Giang. 1.4.2. Thời gian nghiên cứu - Những thông tin về số liệu sử dụng cho luận văn từ năm 2004 đến năm 2007. - Luận văn này được thực hiện trong thời gian từ 05/03/2007 đến 11/06/2007. 1.4.3. Đối tượng nghiên cứu Vì kiến thức tiếp thu ở nhà trường chỉ mới là các lý luận từ các thầy cô và sách vở, thời gian thực tập không được nhiều mà tình hình chăn nuôi vịt lấy trứng rất phức tạp nên em chỉ đề cập đến một số nội dung sau: + Đưa ra những lý luận làm cơ sở cho việc thực hiện đề tài. + Phân tích hiệu quả tài chính của hộ nuôi vịt đẻ chạy đồng ở Huyện Phụng Hiệp - Tỉnh Hậu Giang. + Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng ở Huyện Phụng Hiệp – Tỉnh Hậu Giang. + Phân tích cơ cấu thu nhập của hộ nuôi vịt đẻ chạy đồng chuyên nghiệp và hộ nuôi với quy mô nhỏ. + Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng tại Huyện Phụng Hiệp – Tỉnh Hậu Giang. GVHD: Th.S Phan Đình Khôi 3 SVTH: Võ Thị Hồng Ngọc
  18. Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng ở huyện Phụng Hiệp 1.5. LƯƠC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU - Mai Văn Nam (2003), “Economic inefficiency and its determinants in the pig industry in south Vietnam”, sử dụng phương pháp hàm lợi nhuận chuẩn hóa (normalized profit function), và hàm probit trong nghiên cứu; kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố thể chế và chính sách có tác động đến hiệu sản xuất và tiêu thụ ngành hàng heo thịt ở Việt Nam (Đông và Tây Nam Bộ). - Mai Văn Nam (2004), “Thị trường nông sản và các giải pháp phát triển sản xuất và tiêu thụ nông sản hàng hóa ở đồng bằng Sông Cửu Long: Trường hợp sản phẩm heo ở Cần Thơ”, sử dụng phương pháp phân tích SCP và mô hình Probit trong nghiên cứu; kết quả nghiên cứu cho thấy chăn nuôi heo ở quy mô nhỏ hộ gia đình có hiệu quả thấp hơn quy mô lớn tập trung và các yếu tố đầu vào như con giống, thức ăn, chế biến sản phẩm và các thể chế chính sách có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. - Phạm Văn Trượng, Hoàng Văn Tiệu, Lương Tất Nhợ, Nghiêm Thuý Ngọc, “Hiệu quả kinh tế của vịt C.V. Super M nuôi thịt theo phương thức chăn thả cổ truyền và phương thức chăn thả có bổ sung thức ăn hỗn hợp”; kết quả nghiên cứu cho thấy nuôi vịt theo phương thức chăn thả có bổ sung thức ăn hỗn hợp có hiệu quả hơn phương thức chăn thả cổ truyền. Còn rất nhiều công trình nghiên cứu khác về chăn nuôi vịt, các công trình này đã tạo ra bước phát triển mới về giống, kỹ thuật chăn nuôi vịt ở nước ta. GVHD: Th.S Phan Đình Khôi 4 SVTH: Võ Thị Hồng Ngọc
  19. Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng ở huyện Phụng Hiệp CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 2.1.1. Một số khái niệm 2.1.1.1. Khái niệm hộ Trong một số từ điển chuyên ngành kinh tế cũng như từ điển ngôn ngữ, hộ là tất cả những người cùng sống trong một mái nhà. Nhóm người đó bao gồm những người cùng chung huyết tộc và những người làm công. Về phương diện thống kê, Liên hợp quốc cho rằng: “Hộ là những người cùng sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ”. Qua các điểm khác nhau về khái niệm hộ có thể nêu lên một số điểm cần lưu ý khi phân định hộ: - Hộ là một nhóm người cùng huyết tộc hay không cùng huyết tộc. - Họ cùng sống chung hay không cùng sống chung một mái nhà. - Có chung một nguồn thu nhập và ăn chung. - Cùng tiến hành sản xuất chung. Ở Việt Nam, cho đến nay chưa có một cuộc thảo luận nghiêm túc nào về khái niệm hộ và các phương pháp nghiên cứu hộ. Hầu như từ trước tới nay người ta mặc nhiên thừa nhận “hộ” là “gia đình”, “kinh tế hộ” là “kinh tế gia đình”. 2.1.1.2. Về hộ sản xuất Hộ sản xuất là những hộ làm những nghề thuộc lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp Việc sản xuất hàng hóa và dịch vụ của hộ chủ yếu dựa vào các thành viên trong gia đình thực hiện, công lao động của các thành viên được xem là khoản thu nhập cho nông hộ. Quá trình sản xuất của hộ liên quan đến việc chuyển đổi các loại hàng hóa trung gian (vd: gạo, bột, ) thành hàng hóa hoàn hảo (vd: bánh tráng, rổ, ). Họ thường sử dụng vốn và các dụng cụ của gia đình để sản xuất cũng như lao động. Vì vậy, tổng giá trị hàng hóa tăng thêm của hộ được gọi là tổng sản phẩm của hộ. 2.1.1.3. Vấn đề sử dụng vốn và lao động trong quá trình sản xuất kinh tế hộ Theo thuật ngữ kinh tế, vốn và lao động là 2 nguồn lực sản xuất. Lao động được tính bằng thời gian hoặc số người tham gia lao động, vốn được xem như GVHD: Th.S Phan Đình Khôi 5 SVTH: Võ Thị Hồng Ngọc
  20. Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng ở huyện Phụng Hiệp khoản tiền phải trả cho việc sử dụng các dịch vụ, mua nguyên vật liệu trang trải chi phí trong quá trình sản xuất. Quá trình sản xuất là một quá trình được xem như việc sử dụng các nguồn lực để chuyển đổi vật liệu hoặc những sản phẩm dở dang thành những sản phẩm, dịch vụ hoàn chỉnh để phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng. Quá trình chăn nuôi cũng diễn ra như vậy từ những yếu tố đầu vào như giống, thức ăn Tạo ra những giá trị tăng thêm về trọng lượng hàng hóa, đó chính là những vật nuôi cung cấp sản phẩm cho toàn xã hội. 2.1.1.4. Vai trò của kinh tế nông hộ trong quá trình phát triển Kinh tế nông hộ trong quá trình phát triển nông hộ của nhiều nước có vai trò hết sức quan trọng. Ở Mỹ - nước có nền nông nghiệp phát triển cao - phần lớn nông sản vẫn là do nông trại gia đình sản xuất bằng lao động của chính chủ nông trại và các thành viên trong gia đình. Động lực lớn nhất thúc đẩy sản xuất ở nông trại gia đình là lợi ích kinh tế của các thành viên trong gia đình. Ở Việt Nam, kinh tế nông hộ mặc dù còn ở quy mô sản xuất nhỏ và phân tán, nhưng có vai trò hết sức quan trọng để phát triển nông nghiệp. Kinh tế nông hộ đã cung cấp cho xã hội khoảng 90% sản lượng thịt và cá, khoảng 90% sản lượng trứng, 90% sản lượng rau quả, góp phần tăng nhanh sản lượng lương thực, thực phẩm, cây công nghiệp và xuất khẩu, góp phần sử dụng tốt hơn đất đai, lao động, tiền vốn, tăng thêm việc làm ở nông thôn và tăng thêm thu nhập cho nhân dân. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế đã tạo ra sự thay đổi lớn trong nông thôn. Nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống cho nông dân luôn là mục tiêu phấn đấu của toàn Đảng, toàn dân. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu nhằm tìm ra những giải pháp để nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống cho nhân dân, trong đó đề tài “Thị trường nông sản và các giải pháp nhằm phát triển sản xuất và tiêu thụ nông sản hàng hoá ở Đồng bằng sông Cửu Long: trường hợp sản phẩm heo ở tỉnh Cần Thơ” (tháng 9/2002) do tiến sĩ Mai Văn Nam - trưởng Khoa Kinh Tế & Quản Trị Kinh Doanh trường Đại học Cần Thơ làm chủ nhiệm là một điển hình. 2.1.1.5. Chi phí là gì? Chi phí sản xuất nuôi vịt lấy trứng là tất cả những chi phí bỏ ra để thu được sản phẩm là trứng vịt. Đối với vịt lấy trứng nuôi theo hình thức chạy đồng GVHD: Th.S Phan Đình Khôi 6 SVTH: Võ Thị Hồng Ngọc
  21. Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng ở huyện Phụng Hiệp bao gồm các chi phí sau: Chi phí con giống chia làm hai loại là chi phí con giống nhỏ hay chi phí con giống gần đến ngày đẻ trứng (con giống hậu bị), chi phí thức ăn (chi phí thức ăn nhà, chi phí đổ lúa, chi phí thức ăn chế biến sẵn,chi phí thuê đồng, ), chi phí thú y cho quá trình chăn nuôi (bao gồm tiêm phòng và chi phí điều trị), chi phí chuyển đồng, chi phí chuồng trại, chi phí lãi vay ngân hàng, chi phí thuê mướn lao động và chi phí lao động nhà quy ra tiền và các khoản chi phí khác. Trong đó chi phí lao động được tính như sau: Chi phí lao động nhà được quy đổi tương đương với lao động có thuê mướn trên thị trường. Số lao động nhà Tiền thuê mướn X X 12 tháng tham gia nuôi vịt Xlao động/tháng Chi phí lao động nhà = (đồng/trứng/năm) Số trứng thu hoạch trong một năm Nhân công sẽ được thuê mướn khi thả vịt đi ăn đồng, chi phí thuê mướn nhân công được tính như sau: Số lượng x Giá thuê x Số tháng thuê nhân công/tháng thuê Chi phí thuê nhân công = (đồng/trứng/năm) Số lượng trứng thu hoach trong 1 năm 2.1.1.6. Biến phí là gì? Biến phí là những mục chi phí thay đổi tỷ lệ với mức độ hoạt động của đơn vị. Mức độ họat động có thể là số lượng sản phẩm sản xuất ra, số lượng sản phẩm tiêu thụ, số giờ máy vận hành, tỷ lệ có thể là tỷ lệ thuận trong một phạm vi hoạt động. Chúng ta lưu ý rằng xét về tổng số, biến phí thay đổi tỷ lệ thuận, ngược lại nếu xem xét trên một mức độ hoạt động (một sản phẩm, một giờ máy chạy), biến phí là một hằng số. Đối với chăn nuôi vịt lấy trứng, biến phí giống với chi phí nuôi vịt lấy trứng bao gồm: Chi phí mua vịt giống (con giống nhỏ hoặc con giống gần đến ngày cho trứng), chi phí thức ăn, chi phí thú y, chi phí thuê mướn lao động và chi GVHD: Th.S Phan Đình Khôi 7 SVTH: Võ Thị Hồng Ngọc
  22. Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng ở huyện Phụng Hiệp phí lao động nhà quy ra tiền, chi phí vay ngân hàng, chi phí vận chuyển và các khoản chi phí khác. 2.1.1.7. Định phí là gì? Định phí là những mục chi phí ít thay đổi hoặc không thay đổi theo mức hoạt động của một đơn vị. Nếu xét trên tổng chi phí, định phí không thay đổi, ngược lại nếu quan sát chúng trên một mức độ hoạt động thì định phí tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động. Định phí trong chăn nuôi vịt lấy trứng bao gồm: chi phí chuồng trại, chi phí mua công cụ, dụng cụ phục vụ cho việc chăn nuôi như máng đựng thức ăn, bình đựng nước uống, dụng cụ thu hoạch trứng và các định phí khác. Chi phí Doanh thu Tổng chi phí Biến phí Định phí Sản lượng O DHV Hình 1: ĐỒ THỊ PHÂN BIỆT CHI PHÍ – SẢN LƯỢNG - LỢI NHUẬN 2.1.1.8. Chi phí cơ hội là gì? Chi phí cơ hội có thể định nghĩa là nguồn thu nhập tiềm tàng bị mất đi hoặc phải hy sinh để lựa chọn, thực hiện hành động này thay thế một hành động khác. 2.1.1.9. Doanh thu là gì? Doanh thu là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm, tất cả lợi nhuận chăn nuôi nhận đựợc khi bán sản phẩm trứng vịt và số tiền thu được khi bán vịt đã qua khai thác. 2.1.1.10. Lợi nhuận là gì? Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động chăn nuôi vịt lấy trứng nên có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến nó bao gồm cả nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. GVHD: Th.S Phan Đình Khôi 8 SVTH: Võ Thị Hồng Ngọc
  23. Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng ở huyện Phụng Hiệp Thu nhập ròng (TNR) = tổng doanh thu – tổng chi phí chưa có công lao động nhà Lợi nhuận ròng (LNR) = tổng doanh thu – tổng chi phí có công lao động nhà 2.1.2. Những nhân tố tác động trong quá trình chăn nuôi 2.1.2.1. Nhân tố trực tiếp a. Chuồng trại Chuồng trại phải được dựng ở những nơi gần ao, mương hay gần nguồn nước để tiện cho việc tắm rửa của vịt cũng như vệ sinh chuồng trại .Chuồng trại của vịt chỉ cần xây dựng đơn giản bằng các vật liệu địa phương, dễ kiếm và rẻ tiền như tre, lá, rơm, rạ . Nếu ta nuôi vịt chăn thả vào những mùa vụ có thời tiết thuận lợi, thì việc xây dựng chuồng trại cho vịt còn dễ dàng hơn nữa, thậm chí đơn giản đan bằng tre hoặc lưới nylon để nhốt vịt vào ban đêm sau khi vịt được cho ăn ở ngoài đồng về. b. Chọn giống Công tác chọn giống là việc rất quan trọng và cần thiết trong chăn nuôi nói chung, chăn nuôi vịt lấy trứng nói riêng. Công tác chọn giống để nhằm mục đích biết được nguồn gốc của con giống, các đặc tính về sức sản xuất vượt trội, ngoại hình và thể chất có ưu thế hơn những con giống hiện tại ở địa phương. Con giống cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất cho trứng, có rất nhiều loại: giống vịt lai, giống địa phương, giống vịt ngoại. Người chăn nuôi phải biết nhiều loại giống để có thể lựa chọn con giống tốt, phù hợp với đặc điển chăn nuôi của mình, bên cạnh đó là điều kiện khí hậu nơi chăn nuôi, nhu cầu của người tiêu dùng nhằm nâng cao năng suất vịt nuôi cũng như thỏa mãn yêu cầu về mặt kinh tế. c. Thuốc thú y Bao gồm các loại thuốc phòng, trị bệnh và thuốc bổ dưỡng. Nó có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ đàn gia cầm khi xảy ra dịch bệnh, kích thích vật nuôi mau lớn để rút ngắn hơn chu kỳ chăn nuôi so với việc không sử dụng thuốc. Sử dụng thuốc thú y đúng cách là yêu cầu cần thiết cho chăn nuôi, do đó người nuôi trước khi dùng thuốc phải tham khảo qua những người có kinh nghiệm, tốt nhất là tham khảo qua ý kiến của cán bộ thú y địa phương để được chỉ dẫn thêm. d. Cách chăm sóc Việc chăm sóc, chăn thả cũng ảnh hưởng không nhỏ đến chu kỳ nuôi, cũng như năng suất thu hoạch trứng. Trong điều kiện chăn nuôi kinh tế hộ với quy mô nhỏ, người chăn nuôi sử dụng lao động chân tay để chăm sóc: chăn thả, cho ăn chủ GVHD: Th.S Phan Đình Khôi 9 SVTH: Võ Thị Hồng Ngọc
  24. Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng ở huyện Phụng Hiệp yếu là từ kinh nghiệm của họ có được, đôi khi đàn vịt nhiễm bệnh nhẹ thì người nuôi cũng tự mua thuốc về điều trị, ít khi thuê mướn cán bộ thú y chăm sóc. Trường hợp tiêm phòng cúm gia cầm thì cán bộ thú y xuống tận nơi để tiêm phòng. e. Nguồn nước Nước rất cần thiết cho đàn vịt hàng ngày, nước có tác dụng vừa để uống, vừa để vịt tắm và rỉa lông. Vì vậy, cung cấp đủ nước uống cho vịt, nhất là trong khi cho vịt ăn và khi trời nắng nóng là điều cần được quan tâm chú ý. Ở nông thôn việc tiêu xài nước không tốn chi phí như ở thành thị. Nguồn nước cho nuôi vịt chủ yếu là từ ao hồ, kênh rạch Tuy nhiên, việc chăn nuôi cũng ảnh hưởng lớn đến môi trường xung quanh, đặc biệt là làm đục và bẩn nguồn nước f. Thức ăn Với phương thức chăn nuôi cổ truyền thì vịt lấy trứng được nuôi dưới hình thức chạy đồng có nguồn thức ăn tự nhiên phong phú từ kênh, rạch như cua, ốc, hến và các loại rong rêu. Bên cạnh đó thì người chăn nuôi còn bổ sung thêm nguồn thức ăn chế biến sẵn từ mua chợ, thức ăn tăng trọng Vào mùa chạy đồng thì người chăn nuôi thuê đồng, khi đó nguồn thức ăn của vịt chủ yếu là thức ăn rơi vãi sau vụ thu hoạch. Việc cho vịt chạy đồng, vịt ăn ngoài đồng là một trong những phương thức nuôi tiết kiệm được rất nhiều chi phí về thức ăn và tận dụng được nguồn lực dư thừa trong nông nghiệp. Do vậy cần phát huy tối đa nguồn lực này. g. Vệ sinh phòng bệnh Điều kiện chăn nuôi ở nông thôn hiện nay còn kém phát triển, các cơ sở bán thuốc cũng như bác sĩ thú y chưa nhiều đã làm cho người chăn nuôi gặp khá nhiều khó khăn trong việc phòng bệnh cho vịt. Hơn nữa, việc chạy đồng ngày đây mai đó, phải thường xuyên thay đổi chỗ ở. Việc tiếp xúc với môi trường mới, với những đàn gia cầm lạ là một trong những nguyên nhân lây lan của nhiều thứ bệnh, nhất là cúm gia cầm. Đây là một trở ngại lớn cho các hộ chăn nuôi nói chung. Vì vậy đòi hỏi các cơ quan thú y cấp xã cần phải nắm rõ số lượng gia cầm của từng hộ dân ở địa phương và những hộ chăn nuôi từ những địa phương khác chuyển đồng đến, từ đó cử cán bộ thú y xuống tiêm phòng cũng như hướng dẫn cách phòng bệnh cho vịt nhất là những bệnh có khả năng lây lan trên diện rộng như cúm gia cầm GVHD: Th.S Phan Đình Khôi 10 SVTH: Võ Thị Hồng Ngọc
  25. Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng ở huyện Phụng Hiệp 2.1.2.2. Nhân tố gián tiếp a. Các mầm bệnh ảnh hưởng Bệnh dịch cúm gia cầm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự tồn tại của vịt. Bên cạnh đó, vịt còn gặp một số bệnh truyền nhiễm như: Bệnh tụ huyết trùng, bệnh Phó thương hàn, bệnh bạch lỵ đậu, viêm gân truyền nhiễm, Các tác nhân gây bệnh ít nhiều thường có trong không khí khi chúng lây lan bùng phát thì gây thiệt hại lớn cho ngành chăn nuôi không chỉ riêng cho địa phương nào. Biện pháp tốt nhất là phải phòng ngừa chúng theo chiều sâu như tổ chức các đợt tiêm phòng, phun thuốc khử trùng tiêu độc định kỳ, thông báo cho cơ quan thú y để kịp thời khống chế dịch bệnh lây lan. b. Chính sách ưu đãi của địa phương Trong bối cảnh dịch gia cầm thường xuyên tái bùng phát, ngành chăn nuôi gia cầm bị thiệt hại lớn, giá cả của các sản phẩm từ gia cầm giảm sút nghiêm trọng, tiêu thụ khó khăn, lượng ứ đọng rất lớn Các phương hướng phát triển của địa phương đối với ngành chăn nuôi là rất quan trọng. Bởi vì, nó được tạo điều kiện hỗ trợ cho người dân về mọi mặt như: vốn sản xuất, con giống sạch, kỹ thuật trong chăn nuôi và thị trường tiêu thụ đầu ra cho sản phẩm. c. Thói quen chăn nuôi của người dân trong vùng Thói quen chăn nuôi của người dân trong vùng có thể xem nó là văn hóa riêng về quan niệm chăn nuôi của nông hộ. Tuy có sự khác biệt của từng hộ, từng vùng, từng địa phương khác nhau. Có người cho rằng nuôi vịt chạy đồng là công việc rất cực nhọc, phải thường xuyên di chuyển, không có chỗ ở ổn định; có người lại cho rằng đây là công việc nhẹ nhàng, có thể tận dụng lúc nông nhàn, tận dụng nguồn lực dư thừa trong nông ngiệp góp phần tiêu diệt sâu bọ, gầy. Đặc biệt là chống lại sự phá hại của ốc bưu vàng trên đồng ruộng. Tuy nhiên, cũng có người cho rằng việc nuôi vịt chạy đồng sẽ làm bẩn nguồn nước, lở bờ, ao . 2.1.3. Lý thuyết về phương pháp nghiên cứu 2.1.3.1. Phương pháp thống kê mô tả Thống kê mô tả là tổng hợp các phương pháp đo lường, mô tả và trình bày số liệu được ứng dụng vào lĩnh vực kinh tế và kinh doanh bằng cách rút ra những kết luận dựa trên số liệu và thông tin được thu thập trong điều kiện không chắc chắn. GVHD: Th.S Phan Đình Khôi 11 SVTH: Võ Thị Hồng Ngọc
  26. Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng ở huyện Phụng Hiệp Thống kê mô tả được sử dụng trong nghiên cứu này nhằm mô tả thực trạng chăn nuôi vịt lấy trứng ở tỉnh Hậu Giang gồm các công cụ sau: - Bảng thống kê: là hình thức trình bày số liệu thống kê và thông tin đã thu thập làm cơ sở để phân tích và kết luận, cũng là bảng trình bày kết quả đã nghiên cứu. - Xếp hạng theo tiêu thức: sử dụng phương pháp xếp hạng theo tiêu thức để xác định các yếu tố chính ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trứng gia cầm. 2.1.3.2. Phương pháp phân tích lợi ích chi phí (Cost - Benefit Analysis ~ CBA) Phân tích lợi ích chi phí là một kĩ thuật phân tích để đi đến quyết định xem có nên tiến hành các dự án đã triển khai hay không hay hiện tại có nên cho triển khai các dự án đã được đề xuất hay không. Phân tích lợi ích chi phí cũng được dùng để đưa ra quyết định lựa chọn giữa hai hay nhiều các đề xuất dự án loại trừ lẫn nhau. Hay phân tích lợi ích – chi phí là một phương pháp đánh giá sự mong muốn tương đối giữa các phương án cạnh tranh nhau, khi sự lựa chọn được đo lường bằng giá trị kinh tế tạo ra cho toàn xã hội. Phương pháp này tìm ra sự đánh đổi giữa các lợi ích thực sự mà xã hội có được từ một phương án cụ thể với các nguồn tài nguyên thực mà xã hội phải từ bỏ để đạt được lợi ích đó. Theo cách này, đây là phương pháp ước tính sự đánh đổi thực giữa các phương án, và nhờ đó giúp cho xã hội đạt được những lựa chọn ưu tiên kinh tế của mình. Nói rộng hơn, phân tích lợi ích – chi phí là một khuôn khổ nhằm tổ chức thông tin, liệt kê những thuận lợi và bất lợi của từng phương án, xác định các giá trị kinh tế có liên quan, và xếp hạng các phương án dựa vào tiêu chí giá trị kinh tế. Vì thế phân tích lợi ích – chi phí là một phương thức để thực hiện sự lựa chọn chứ không chỉ là một phương pháp để đánh giá sự ưa thích. ) Các bước phân tích lợi ích – chi phí: - Nhận dạng vấn đề và xác định các phương án giải quyết - Nhận dạng lợi ích và chi phí xã hội ròng của mỗi phương án - Đánh giá lợi ích và chi phí của mỗi phương án - Lập bảng lợi ích và chi phí hàng năm - Tính toán lợi ích xã hội ròng của mỗi phương án GVHD: Th.S Phan Đình Khôi 12 SVTH: Võ Thị Hồng Ngọc
  27. Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng ở huyện Phụng Hiệp - So sánh các phương án theo lợi ích xã hội ròng - Kiểm định ảnh hưởng của sự thay đổi trong giả định và dữ liệu - Đưa ra kiến nghị cuối cùng Người ta tiến hành phương pháp CBA thông qua việc gắn giá trị tiền tệ cho mỗi một đầu vào cũng như đầu ra của dự án. Sau đó so sánh các giá trị của các đầu vào và các đầu ra. Cơ bản mà nói, nếu lợi ích dự án đem lại có giá trị lớn hơn chi phí mà nó tiêu tốn, dự án đó sẽ được coi là đáng giá và nên được triển khai. Trong quá trình phân tích hiệu quả sản xuất của hoạt động nuôi vịt chủ yếu chỉ dựa vào doanh thu thu được từ nuôi vịt và chi phí trong toàn bộ quá trình nuôi để tính ra lợi ích chung của hoạt động nuôi vịt đối với hộ, không phân tích nhiều đến lợi ích và chi phí xã hội. Phương pháp phân tích chi phí lợi ích là một kỹ thuật phức tạp nên trong chăn nuôi vịt lấy trứng phương pháp trên chỉ được áp dụng để xác định lợi ích cơ bản sau: Lợi ích = Doanh thu – Chi phí > 0 @ Có hiệu quả Phương pháp phân tích lợi ích – chi phí đã được nhóm tác giả Trương Quang Hải (Đại học Quốc gia Hà Nội), Ngô Trà Mai, Nguyễn Hồng Trang (Viện khoa học và Công nghệ Việt Nam) ứng dụng trong đề tài “Phân tích lợi ích - chi phí khi sử dụng lò nung hộp Cải tiến trong làng nghề sản xuất gốm sứ”. Qua phân tích đã đi đến kết quả: hiệu quả kinh tế và lợi ích về môi trường của lò nung cải tiến so với lò hộp nung truyền thống là căn cứ trợ giúp các nhà quản lý và người sản xuất lựa chọn đúng đắn giải pháp kỹ thuật thúc đẩy sản xuất và ngăn ngừa ô nhiễm trong các làng nghề sản xuất gốm sứ. Ngoài ra phương pháp này còn được tác giả Nguyễn Trung Cang sử dụng trong đề tài “Giải pháp đưa kinh tế hộ trồng lúa Đồng Tháp Mười vươn lên giàu có” (2004) kết hợp với so sánh kinh tế hộ theo quy mô diện tích; kết quả nghiên cứu cho thấy thể chế chính sách đóng vai trò tích cực trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và tăng hiệu quả sản xuất, đặc biệt đối với trang trại và kinh tế hộ có quy mô diện tích lớn trên 3 hecta. Bên cạnh đó để đánh giá hiệu quả kinh tế của người chăn nuôi, trong đề tài có sử dụng các tỷ số tài chính: - Tỷ số giữa thu nhập ròng trên chi phí công lao động nhà (TNR/CPLDN): nhằm biết thu nhập có bù đắp được chi phí công lao động nhà hay không. GVHD: Th.S Phan Đình Khôi 13 SVTH: Võ Thị Hồng Ngọc
  28. Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng ở huyện Phụng Hiệp - Tỷ số giữa thu nhập ròng trên chi phí chưa có công lao động nhà (TNR/∑CPLDN): cho biết một đồng chi phí bỏ ra sẽ cho bao nhiêu đồng thu nhập. - Tỷ số giữa lợi nhuận ròng trên chi phí công lao động nhà (LNR/CPLDN): lợi nhuận đạt được có đủ bù đắp chi phí công lao động nhà hay không. - Tỷ số giữa lợi nhuận ròng trên tổng chi phí đã có công lao động nhà (LNR/∑CP): một đồng chi phí bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Đây chính là tỷ suất lợi nhuận của việc nuôi vịt. - Tỷ số giữa thu nhập ròng trên tổng doanh thu (TNR/∑DT): trong một đồng doanh thu tạo ra có bao nhiêu đồng thu nhập ròng. - Doanh thu trên chi phí: Tổng doanh thu Doanh thu/chi phí = Tổng chi phí + Doanh thu/chi phí: Cho biết rằng một đồng chi phí (1 đồng vốn đầu tư) mà chủ đầu tư bỏ ra đầu tư sẽ thu lại được bao nhiêu đồng doanh thu. - Lợi nhuận trên chi phí: Tổng lợi nhuận Lợi nhuận/chi phí = Tổng chi phí + Lợi nhuận/chi phí: Cho biết một đồng chi phí bỏ ra thì chỉ thu được bao nhiêu phần lợi nhuận. 2.1.3.3. Phương pháp phân tích hồi qui tuyến tính: - Phương trình hồi quy tuyến tính: Mục đích của việc thiết lập phương trình hồi quy là tìm các nhân tố ảnh hưởng đến một chỉ tiêu quan trọng nào đó (chẳng hạn như lợi nhuận ròng/trứng) chọn những nhân tố ảnh hưởng có ý nghĩa, từ đó phát huy nhân tố ảnh hưởng tốt, khắc phục nhân tố ảnh hưởng xấu. Phương trình hồi quy có dạng: Y = αo + α1X1 + α2X2 + α3X3 + + αiXi + αnXn Trong đó: Y: Lợi nhuận ròng (biến phụ thuộc) αo: Hệ số tự do αi ( i = 1,n ): Là các hệ số được tính toán bằng phần mềm Excel. GVHD: Th.S Phan Đình Khôi 14 SVTH: Võ Thị Hồng Ngọc
  29. Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng ở huyện Phụng Hiệp Xi: Là các biến độc lập (các nhân tố ảnh hưởng) Kết quả được in ra từ phần mềm Excel: - Multiple R: hệ số tương quan bội, nói lên mối liên hệ chặt chẽ giữa biến phụ thuộc Y và các biến độc lập Xi. Hệ số tương quan bội R càng lớn thể hiện mối liên hệ càng chặt chẽ. - Hệ số xác định R2 (R square): tỷ lệ (%) biến động của Y được giải thích bởi các biến độc lập Xi hoặc % các Xi ảnh hưởng đến Y, phần còn lại do các yếu tố khác mà chúng ta chưa nghiên cứu. R2 càng lớn càng tốt. - Hệ số xác định R2 đã điều chỉnh dùng để xác định xem có nên thêm vào một biến độc lập nữa không. Khi thêm vào một biến mà R2 tăng lên thì chúng ta quyết định thêm biến đó vào phương trình hồi quy. - Số thống kê F: + Thông thường dùng để kiểm định mức ý nghĩa của mô hình hồi quy. F càng lớn càng có ý nghĩa vì khi đó Sig F càng nhỏ. + Dùng để so sánh với F trong bảng phân phối F ở mức ý nghĩa α + F là cơ sở để bác bỏ hay chấp nhận giả thuyết H0. H0: Tất cả các tham số hồi quy đều bằng 0 (α0= α1 = .= αk = 0) Hay các Xi không liên quan tuyến tính với Y. H1: αi ≠ 0, tức là các Xi có liên quan tuyến tính với Y + F càng lớn thì khả năng bác bỏ H0 càng cao. Bác bỏ khi F > F k, n-k, α tra bảng - Significace F: mức ý nghĩa F Sig.F nói lên ý nghĩa của phương trình hồi quy, Sig.F càng nhỏ càng tốt, độ tin cậy càng cao. Thay vì tra bảng F, Sig.F cho ta kết quả ngay mô hình hồi quy có ý nghĩa khi Sig.F < mức ý nghĩa α nào đó. Giá trị xác suất p: là mức ý nghĩa α nhỏ nhất mà ở đó giả thuyết H0 bị bác bỏ. 2.1.4. Một số vấn đề cơ bản về chăn nuôi vịt lấy trứng theo hình thức chạy đồng Từ lâu vịt đã gắn với cây lúa ở nước ta một cách tự nhiên, vì ngoài con vịt ra không có con vật nào có thể tìm mò ăn thóc rụng sau mỗi vụ gặt. Điều đó xem ra đơn giản nhưng đem lại lợi ích kinh tế to lớn. Ngoài ra, vịt là loại ăn tạp dễ nuôi không kén nên thức ăn của heo, gà còn dư thừa có thể cho vịt ăn vẫn tốt. GVHD: Th.S Phan Đình Khôi 15 SVTH: Võ Thị Hồng Ngọc
  30. Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng ở huyện Phụng Hiệp Điều quan trọng nữa là vịt ăn được nhiều rau cỏ, các loại bèo kể cả thân cây chuối băm nhỏ, nên giải quyết thức ăn cho vịt dễ hơn gà. Ở nước ta hiện nay có rất nhiều giống vịt đang được nuôi: - Các giống vịt nội: vịt ta (vịt bầu), vịt tàu (vịt cỏ, vịt đàn), vịt xiêm (ngan). - Các giống vịt ngoại: vịt KhaKi – Campbell, vịt Bắc Kinh, vịt Hà Lan Trong các loại gia cầm thì vịt là loài có sức đề kháng rất tốt với bệnh tật, chịu đựng giỏi các điều kiện chăn nuôi khắc nghiệt, và yêu cầu kĩ thuật chăm sóc đơn giản hơn so với chăn nuôi gà. Chỉ có một số ít bệnh mà vịt thường mắc là Dịch tả vịt (Duck Plague), Tụ huyết trùng vịt (Pasteurellose), Phó thương hàn vịt (Paratyphoid infection). Phương thức nuôi vịt chăn thả đồng hiện nay vẫn là phương cách chăn nuôi phù hợp trong điều kiện chăn nuôi ở Huyện Phụng Hiệp Tỉnh Hậu Giang. Nguyên nhân là do huyện là có nguồn động vật thủy sinh dồi dào và có sản lượng lúa hàng năm khá lớn trong toàn tỉnh nên có điều kiện thuận lợi để phát triển đàn vịt. Ngoài ra nuôi vịt chạy đồng có thể áp dụng cho cả các giống vịt cao sản, vịt lai, vịt địa phương và cho các mục đích sản xuất khác nhau như nuôi vịt làm giống, nuôi vịt lấy thịt mà đặc biệt là nuôi lấy trứng. Điều quan trọng trong chăn nuôi vịt thả đồng là phải xác định đúng các thời điểm có thể chăn thả vịt trên đồng ruộng để giúp vịt có thể tìm thức ăn. Xác định đúng thời điểm là để tận dụng đến mức cao nhất các loại thức ăn tự nhiên sẵn có trên đồng ruộng, kể các sản phẩm nông nghiệp còn sót lại sau thu hoạch mà vịt có thể tự kiếm được, nhằm giảm bớt chi phí cho người chăn nuôi. Ngoài việc chăn nuôi vịt để sản xuất thực phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nội địa và xuất khẩu thì nhìn chung phương thức nuôi vịt chăn thả kết hợp với trồng lúa như vậy đã góp phần tích cực làm cho môi trường trong sạch, hạn chế sự lạm dụng quá mức các chất hóa học sử dụng trong nông nghiệp và thường tập trung vào 2 thời điểm chính của vụ lúa, là thời kì lúa đang sinh trưởng và thời kỳ thu hoạch. Thời kỳ lúa đang sinh trưởng, nuôi vịt với mục đích là dùng vịt con để trừ sâu rầy và loại trừ cỏ dại trên ruộng lúa. Đàn vịt đóng vai trò như thiên địch trong việc bảo vệ mùa màng và đặc biệt là góp phần ngăn chặn sự tàn phá tai hại của ốc bưu vàng. Điều này sẽ giúp người trồng lúa sẽ giảm được chi phí mua thuốc trừ sâu và thuốc diệt cỏ - những loại thuốc gây độc hại môi trường con người, gia súc và các sinh vật khác. Nuôi vịt đang thời kì thu hoạch sẽ có nhiều GVHD: Th.S Phan Đình Khôi 16 SVTH: Võ Thị Hồng Ngọc
  31. Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng ở huyện Phụng Hiệp ưu thế hơn, vì lúc này trên đồng ruộng có nhiều thức ăn, không những thức ăn tự nhiên mà còn có lúa rơi rụng khi thu họach.Vì vậy, ở những nơi có nguồn thức ăn dồi dào, vịt có thể tự tìm kiếm đủ thức ăn trên đồng chăn mà không cần bổ sung thêm thức ăn mà vịt vẫn phát triển tốt. Vịt chăn thả mùa gặt thường có chất lượng thịt tốt cũng như cho số lượng trứng cao vì có đủ thức ăn và giá cả hợp với túi tiền người tiêu thụ, do lượng vịt được nuôi nhiều và chi phí sản xuất thấp. Hiện nay, chúng ta đang đẩy mạnh việc thâm canh cây lúa, những cánh đồng lúa rộng lớn lại là môi trường chăn nuôi rất thuận lợi để phát triển đàn vịt nếu được chăn nuôi đúng cách. Đây cũng là ngành sản xuất mang đặc tính khai thác tài nguyên theo hệ sinh thái học đem lại hiệu quả kinh tế cao. Góp phần tăng thu nhập làm thay đổi bộ mặt kinh tế xã hội ở nông thôn. Việc phát triển ngành chăn nuôi đặc biệt là ngành chăn nuôi vịt sẽ làm tăng thu nhập cho người dân ở nông thôn. Việc phát triển đàn vịt không chỉ có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp thực phẩm hàng ngày mà còn góp phần quan trọng trong việc giải quyết việc làm cho lao động ở nông thôn, giảm tỷ lệ thất nghiệp và các tệ nạn xã hội ở địa phương, hạn chế nạn đổ xô ra các thành phố lớn tìm việc, giúp người dân gắn bó làm giàu tại địa phương mình. Mặt khác, nó còn phát huy được những kinh nghiệm chăn nuôi đã được tích lũy lâu đời trong nhân dân. Người nông dân vốn cần cù, chịu khó và tích lũy được nhiều kinh nghiệm quý báu trong chăn nuôi vịt thịt, vịt đẻ với các phương thức khác nhau. Bên cạnh những thuận lợi này, người chăn nuôi còn tiếp thu được nhiều thành tựu tiến bộ khoa học kĩ thuật từ những nước có nền chăn nuôi tiên tiến, như sử dụng những con giống mới cho năng suất cao và hiệu quả chuyển hóa thức ăn tốt, các loại thức ăn bổ sung đáp ứng khả năng sản xuất cao, cùng với các loại vaccin và dược phẩm có khả năng phòng ngừa dịch bệnh có hiệu quả là những yếu tố quan trọng để giúp duy trì và hỗ trợ việc phát triển nghề chăn nuôi vịt. Điều kiện chăn nuôi vịt đơn giản hơn nhưng vịt lại mau lớn hơn gia cầm khác. Vịt trứng thì cho năng suất trứng cao, tỷ lệ đẻ tập trung cũng cao, có khi lên tới 85% hay 90% và thời gian khai thác trứng kéo dài có khi tới 2-3 năm đẻ mà vẫn có lợi. Chuồng trại của vịt chỉ cần xây dựng đơn giản bằng các vật liệu địa phương, dễ kiếm và rẻ tiền như tre, lá, rơm, rạ Nếu vịt được nuôi tập trung cao cũng chỉ cần áp dụng những kiểu chuồng trại phù hợp với sức khỏe của vịt, và GVHD: Th.S Phan Đình Khôi 17 SVTH: Võ Thị Hồng Ngọc
  32. Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng ở huyện Phụng Hiệp vẫn còn đơn giản hơn so với việc xây dựng chuồng trại cho gà nhiều. Nếu ta nuôi vịt chăn thả vào những mùa vụ có thời tiết thuận lợi, thì việc xây dựng chuồng trại cho vịt còn dễ dàng hơn nữa, thậm chí đơn giản đan bằng tre hoặc lưới nylon để nhốt vịt vào ban đêm sau khi vịt được cho ăn ở ngoài đồng về. Bản chất của vịt có tính hợp đàn cao, rất phù hợp cho việc chăn thả, nhất là phải di chuyển phạm vi chăn thả từ cánh đồng này sang cánh đồng khác nhưng vịt rất ít khi lạc bầy. Tuy nhiên viêc chăn nuôi vịt cũng gặp không ít khó khăn như: Chúng ta thực sự chưa có những nhà sản xuất vịt lớn và chưa tạo ra được loại con giống cho năng suất cao mang tính thương mại rộng rãi. Thị trường vịt của ta chưa có sức cạnh tranh trong kinh doanh với thị trường vịt của một số nước khác trên thế giới. Các sản phẩm hàng hóa từ con vịt, hiện tại cũng chỉ được tiêu thụ phổ biến trong nội địa mang tính khu vực và với giá cả rất thấp nên chưa kích thích được các nhà chăn nuôi tập trung đầu tư lớn để phát triển ngành sản xuất hàng hóa này. Hiện nay một số dịch bệnh của vịt thường xảy ra như dịch tả, tụ huyết trùng vịt, gần đây nhất là đại dịch cúm gia cầm giết hại nhiều vịt và gây tổn thất cho người chăn nuôi, đặc biệt là những người nông dân chăn nuôi thiếu vốn, thiếu những điều kiện cần thiết để phát triển sản xuất. Vì vậy người chăn nuôi vẫn còn có thể bị thất bại nếu không có khả năng đầu tư đúng mức và áp dụng những biện pháp kĩ thuật chăn nuôi hữu hiệu, cả trong phương pháp chăm sóc nuôi dưỡng và trong phòng ngừa dịch bệnh. Thực tế hiện nay những vùng trồng lúa thường có đàn vịt lớn, người trồng lúa đã canh tác đến 3 vụ lúa trong 1 năm. Do khâu phải chuẩn bị đất cho vụ mới trong một giai đoạn ngắn nên thời gian chăn thả vịt trên đồng bị thu hẹp lại. Hơn nữa, hiện nay ở một số nơi bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá đã gây ảnh hưởng đáng kể cho bà con nông dân, nhà nước khuyến cáo bà con không được canh tác lúa vụ ba, điều này giảm nguồn thức ăn trên đồng ruộng buộc người chăn nuôi phải tốn thêm chi phí để mua thêm thức ăn cho vịt. Để khắc phục tình trạng này, người chăn nuôi cũng phải giảm số đầu vịt nuôi trong đàn và phải áp dụng nhiều biện pháp kĩ thuật chăn nuôi thích hợp, và đặc biệt đòi hỏi đầu tư nhiều hơn để duy trì ngành sản xuất thực phẩm này. Nuôi vịt chăn thả ngoài yêu cầu đòi hỏi phải có vốn đầu tư, nhưng cũng cần phải có những kinh nghiệm nhất định và lao động có sức khỏe thì mới đáp ứng được các yêu cầu chăn nuôi để đi đến thành công. GVHD: Th.S Phan Đình Khôi 18 SVTH: Võ Thị Hồng Ngọc
  33. Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng ở huyện Phụng Hiệp 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu - Huyện Phụng Hiệp là huyện có đàn gia cầm chiếm số lượng khá lớn trong toàn tỉnh Hậu Giang và là địa phương nơi em sinh sống nên có nhiều thuận lợi trong quá trình thu thập số liệu nên em chọn huyện Phụng Hiệp làm địa bàn nghiên cứu. 2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu - Số liệu sơ cấp: thu thập số liệu sơ cấp bằng cách thiết kế bảng câu hỏi, tiến hành phỏng vấn trực tiếp hộ nuôi vịt lấy trứng theo hình thức chạy đồng ở huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang về chi phí, số lượng nuôi, về những thuận lợi và khó khăn trong quá trình nuôi. Tổng số mẫu phỏng vấn là 35 mẫu, những mẫu này được thu thập một cách ngẫu nhiên, mặc dù số mẫu không nhiều nhưng mang tính đại diện nên số liệu thu thập được có độ chính xác cao. - Số liệu thứ cấp: được thu thập qua sách, báo, internet, Niên giám thống kê huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang năm 2006, qua các đề tài khoa học của các thầy, các cô ở Khoa Kinh Tế và Quản Trị Kinh Doanh. * Nội dung phỏng vấn: + Thông tin tổng quát về đặc điểm nông hộ, về tình hình chăn nuôi vịt lấy trứng theo hình thức chạy đồng. + Thông tin về chi phí nuôi vịt lấy trứng như chi phí giống, chi phí thức ăn, chi phí thuốc thú y, chi phí chuồng trại, chi phí chuyển đồng, chi phí lao động thuê mướn, chi phí lao động nhà quy ra tiền, chi phí khác + Thông tin khác như: Trình độ học vấn, phương thức chăn nuôi, lý do tham gia ngành, ảnh hưởng dịch cúm gia cầm đến các hộ chăn nuôi, tình hình tín dụng trong chăn nuôi, những thuận lợi và khó khăn khi nuôi vịt lấy trứng, đề xuất của các nông hộ nhằm khắc phục những khó khăn gặp phải 2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu Đề tài được áp dụng các phương pháp cơ bản để phân tích, đánh giá, tổng hợp, cụ thể là các phương pháp sau: (1) Mục tiêu 1: Dùng phương pháp thống kê mô tả (2) Mục tiêu 2: Dùng phương pháp phân tích chi phí - lợi ích (CBA) (3) Mục tiêu 3: Dùng phương pháp hồi quy tuyến tính (4) Mục tiêu 4: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả. GVHD: Th.S Phan Đình Khôi 19 SVTH: Võ Thị Hồng Ngọc
  34. Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng ở huyện Phụng Hiệp CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU Hình 2: BẢN ĐỒ TỈNH HẬU GIANG 3.1. GIỚI THIỆU VỀ TỈNH HẬU GIANG 3.1.1. Điều kiện tự nhiên 3.1.1.1 Vị trí địa lí Tỉnh Hậu Giang được tách ra từ tỉnh cần Thơ để trở thành một tỉnh trực thuộc Trung Ương theo Nghị Định số 22/2003/QH ngày 26/11/2003 của Quốc Hội nước Cộng hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khóa 11 và Nghị Định số 05/2004 của Thủ Tướng Chính Phủ. Tỉnh Hậu Giang là một trong mười ba đơn vị hành chính cấp tỉnh của vùng Đồng bằng Sông Cửu Long nằm tại khu vực trung tâm của tiểu vùng Tây Nam sông Hậu, có vị trí trung gian giữa vùng thượng lưu châu thổ sông Hậu, có vị trí trung gian giữa vùng thượng lưu châu thổ sông Hậu (An Giang, Thành Phố Cần Thơ) với vùng ven biển Đông (Sóc Trăng, Bạc Liêu) và cũng là vùng nằm giữa hệ thống sông Hậu chịu ảnh hưởng triều biển Tây. Với diện tích tự nhiên là 1.608 km2 chiếm khoảng 4% diện tích vùng ĐBSCL và chiếm khoảng 0,4% tổng diện tích tự nhiên nước Việt Nam. Địa hình GVHD: Th.S Phan Đình Khôi 20 SVTH: Võ Thị Hồng Ngọc
  35. Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng ở huyện Phụng Hiệp của Hậu Giang mang đặc điểm chung của đồng bằng sông Cửu Long là khá bằng phẳng, thuận lợi cho sản xuất, trồng trọt và chăn nuôi. Hệ thống sông ngòi và kênh rạch của tỉnh rất đa dạng, lượng nước dồi dào, thuận lợi cho việc tưới tiêu và lưu chuyển giao thông đường thủy. Nhìn chung, với vị trí địa lí trung tâm của tiểu vùng Tây Nam Sông Hậu. Tỉnh Hậu Giang nằm trong khu vực trung chuyển giao lưu giữa các tỉnh Sóc Trăng, Bạc Liêu, Kiên Giang với đo thị trung tâm của vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long là Thành Phố Cần Thơ bằng giao thông thủy bộ. Trong đó, ngoài các tuyến quốc lộ 1A, kênh xáng Xà No đã phát triển, còn các tuyến quốc lộ 61, kênh Nàng Mau. Đây là điều kiện thuận lợi để tỉnh phát huy vị trí của mình trong hướng phát triển chung của các tỉnh tiểu vùng Tây nam sông Hậu phát triển đồng bộ các khu vực kinh tế, xây dựng các khu công nghiệp, dân cư đô thị tương ứng với nhịp độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 3.1.1.2. Về ranh giới hành chính Phía bắc giáp Thành Phố Cần Thơ, phía nam giáp tỉnh Sóc Trăng, phía đông giáp sông Hậu và tỉnh Vĩnh Long, phía tây giáp tỉnh Kiên Giang. Tính đến năm 2007, Hậu Giang có 7 đơn vị hành chính cấp huyện, có 67 xã phường và thị trấn bao gồm: Thị xã Vị Thanh, Thị xã Ngã Bảy; huyện Châu Thành; huyện Châu Thành A; huyện Phụng Hiệp; huyện Vị Thủy và huyện Long Mỹ Từ trung tâm tỉnh (Thị Xã Vị Thanh) đến các trung tâm lớn khác như sau: Thành Phố Hồ Chí Minh 240 km, Thành Phố Cần Thơ 60 km, Thị Xã Rạch Giá 60 km, Thị Xã Sóc Trăng 90 km, Thị Xã Bạc Liêu 75 km. Ngoài ra, một đô thị quan trọng của tỉnh Hậu Giang nằm trên quốc lộ 1 là Thị Xã Ngã Bảy hiện nay, chỉ cách Thành Phố Cần Thơ 32 km và Thị Xã Sóc Trăng 28 km. 3.1.1.3. Khí hậu, thời tiết Tỉnh Hậu Giang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa của vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long với nền nhiệt độ cao và ổn định, biên nhiệt độ ngày đêm nhỏ, các chế độ quang năng, vũ lượng, bốc hơi, ẩm độ không khí phân hóa thành 2 mùa tương phản: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 trùng với gió mùa Tây Nam và mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau trùng với gió mùa Đông Bắc. Nhiệt độ trung bình trong năm 26,7 – 270C lượng mưa trên địa bàn thuộc loại trung bình ở Đồng Bằng Sông Cửu Long trung bình năm ở tỉnh Hậu Giang là 1.548 - 1.840 mm. Ẩm độ không khí bình quân năm 84 - 86% và thay đổi theo GVHD: Th.S Phan Đình Khôi 21 SVTH: Võ Thị Hồng Ngọc
  36. Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng ở huyện Phụng Hiệp mùa, mùa mưa ẩm độ không khí cao, mùa khô ẩm độ thấp. Số giờ nắng cao, bình quân năm khoảng 2.600 giờ. Ngoài ra, chế độ gió có hai mùa rõ rệt là gió mùa Đông Bắc và gió mùa Tây Nam 3.1.1.4. Thủy văn và sinh vật Tỉnh Hậu Giang có sông ngòi chằng chịt với tổng chiều dài khoảng 2.300 km. Hậu Giang có 3.604,62 ha rừng tràm, hơn 71 loài động vật cạn và 135 loài chim. Hệ thực vật của vùng đất ngập nước ở Hậu Giang rất đa dạng, nhưng chủ yếu là trồng cây lúa và cây ăn trái. Ngoài ra tỉnh còn có hệ thống các kênh rạch chuyển nước từ sông Hậu về biển Tây và bán đảo Cà Mau theo hướng Đông Bắc – Tây Nam với các kênh chính là kênh xáng Xà No, kênh Nàng Mau, Kênh Cái Côn – Quản Lộ - Phụng Hiệp, hệ thống các kênh song song với sông Hậu đáng kể nhất là trục Bốn Tổng – Một Ngàn. Bún Tàu và hệ thống các sông rach tự nhiên ảnh hưởng triều khác, khiến chế độ thủy văn của tỉnh khá phức tạp, nhất là trong mùa ngập lũ. Hậu Giang nằm trong vùng đồng lũ nửa mở, đồng bằng châu thổ chiếm gần 95% diện tích, có địa hình phẳng, thấp dần theo hướng xa sông với một số vùng trũng cục. Địa bàn được hình thành chủ yếu qua qua trình bồi lắp trầm tích biển và phù sa của Sông Cửu Long trên nền đá cổ với tài nguyên đất đai khá đa dạng chế độ tương đối dễ điều tiết, địa hình bằng phẳng, địa bàn tỉnh Hậu Gang thuận lợi cho việc bố trí hệ thống canh tác nông nghiệp. Từ xa xưa vùng đất này đã là một trong những trung tâm lúa gạo của miền Tây Nam Bộ. Đất đai phì nhiêu, có thế mạnh về cây lúa và cây ăn quả các loại. Đặc sản nông nghiệp có: Khóm Cầu Đúc (Vị Thanh), Bưởi Năm Roi (Châu Thành), Cá thát lát mình trắng (Long Mỹ) Hậu Giang còn có nguồn thủy sản khá phong phú, chủ yếu tôm cá nước ngọt (hơn 5.000 ha ao đầm nuôi tôm cá nước ngọt) và chăn nuôi gia súc. 3.1.1.5. Về cơ cấu đất Theo thống kê đất đai năm 2006, toàn tỉnh Hậu Giang có diện tích đất tự nhiên là: 160.058,69 ha (tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2007 có biến động tăng 04 xã, phường, thị trấn, hiện nay có 67 xã, phường, thị trấn). Trong đó: đất nông nghiệp: 139.177,3 ha, chiếm 86,95%; đất phi nông nghiệp: 20.185,93 ha, chiếm 12,61% và đất chưa sử dụng: 695,46 ha, chiếm GVHD: Th.S Phan Đình Khôi 22 SVTH: Võ Thị Hồng Ngọc
  37. Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng ở huyện Phụng Hiệp 0,43%. Nếu so sánh với năm 2005, cơ cấu các loại đất như sau: Nhóm đất nông nghiệp giảm 315,81 ha, nhóm đất phi nông nghiệp tăng 387,44 ha và nhóm đất chưa sử dụng giảm 71,63 ha. Nhìn chung, cơ cấu ba loại đất năm 2006 so với năm 2005 thay đổi chủ yếu là: diện tích đất phi nông nghiệp (tăng 387,44 ha so năm 2005 do tăng đất chuyên dùng như: đất trụ sở, cơ quan; công trình sự nghiệp; đất cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp; công trình công cộng; đất quốc phòng, an ninh ) và diện tích đất nông nghiệp (do giảm 1.044,8 ha đất trồng lúa chuyển sang đất trồng mía theo Quy hoạch vùng mía nguyên liệu cho nhà máy đường Phụng Hiệp). 3.1.2. Các mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 – 2010 và định hướng đến năm 2015 được xác định a. Tập trung đầu tư để đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân trong thời kỳ 2006 – 2010 là 10 – 11%, 2011 – 2015 là 11 – 12%. Phấn đấu đến năm 2010 tổng sản phẩm GDP bằng 1,5 – 2 lần và đến năm 2015 bằng 2,5 – 3,5 lần so với năm 2005. b. Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng gia tăng công nghiệp và các ngành dịch vụ trong cơ cấu GDP. Đến năm 2010 tỷ trọng công nghiệp – xây dựng chiếm 45 – 46 %; các ngành dịch vụ 29 – 30%; nông, lâm nghiệp, thuỷ sản chiếm 24 – 25%. Phấn đấu đến năm 2015 cơ cấu kinh tế là: Công nghiệp – xây dựng chiếm 49 – 50%; các ngành dịch vụ 33 – 34%; nông – lâm nghiệp, thuỷ sản chiếm 16 – 17%. c. GDP bình quân đầu người 12 triệu đồng vào năm 2010, gấp 1,9 lần; 25 triệu đồng vào năm 2015, gấp 4 lần năm 2005. d. Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ thu ngoại tệ năm 2010: 300 triệu USD, năm 2015: 500 triệu USD. Kim ngạch nhập khẩu 100 triệu USD. e. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội huy động trên địa bàn thời kỳ 2006 – 2015 là 30.000 tỷ đồng (giai đoạn 2006 – 2010: 14.000 tỷ, giai đoạn 2011 – 2015: 16.000 tỷ), chiếm 35 – 40% GDP. f. Thu ngân sách phấn đấu đạt từ 15% GDP trở lên vào năm 2015. g. Giải quyết việc làm hàng năm 18.000 – 20.000 lao động. Tỷ lệ lao động qua đào tạo 25%, tỷ lệ lao động được đào tạo nghề 20%. Cơ cấu lao động: Khu vực I chiếm 50%, khu vực II chiếm 20%, khu vực III chiếm 30% tổng số lao động tham gia các ngành kinh tế quốc dân vào năm 2015. GVHD: Th.S Phan Đình Khôi 23 SVTH: Võ Thị Hồng Ngọc
  38. Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng ở huyện Phụng Hiệp h. Tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo giảm còn dưới 10% theo tiêu chí hiện tại vào năm 2015. i. Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn dưới 20% vào năm 2015. j. Tỷ lệ hộ dân sử dụng điện 95% số hộ, trong đó hộ nông thôn đạt 90% vào năm 2015. k. Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch 85% tổng số hộ, trong đó khu vực nông thôn 75% vào năm 2015. 3.2. TỔNG QUAN VỀ HUYỆN PHỤNG HIỆP 3.2.1. Điều Kiện Tự Nhiên Huyện Phụng Hiệp có diện tích 48.481,05 ha, dân số 205.460 người. Huyện ở phía đông nam tỉnh Hậu Giang. Địa hình bằng phẳng, đất phù sa ngọt ven Sông Hậu, phèn nhẹ ở xa sông. Nhiều kênh rạch, nhận nước từ Sông Hậu: kênh Phụng Hiệp, kênh Xáng chảy qua. Trồng lúa, mía, dừa, cây ăn quả. Chăn nuôi: lợn, vịt, trâu, cá, bò; chế biến đường, xay xát. Quốc lộ 4, tỉnh lộ 31 chạy qua. Huyện có 14 đơn vị hành chính trực thuộc là các xã Phụng Hiệp, Tân Phước Hưng, Tân Bình, Hoà An, Phương Bình, Phương Phú, Hoà Mỹ, Hiệp Hưng, Thạnh Hoà, Bình Thành, Tân Long, Long Thạnh và các thị trấn Cây Dương, Kinh Cùng. Năm 2005, thị trấn Phụng Hiệp, huyện lị cũ của huyện Phụng Hiệp, được nâng cấp, tách khỏi huyện và trở thành thị xã Tân Hiệp nay là Thị xã Ngã Bảy của tỉnh Hậu Giang. 3.2.2. Điều Kiện Kinh Tế - Xã Hội 3.2.2.1. Đặc điểm Kinh Tế a. Nông – Lâm – Thủy Sản - Trồng trọt: Năm 2006 toàn huyện xuống giống được 54.326/50.083 ha lúa đạt 108,47% kế hoạch. Năng suất đạt 48,54 tạ/ha, sản lượng 262.390 tấn nguyên nhân chủ yếu là do diện tích tăng làm tăng sản lượng, sâu bệnh không đáng kể nên năng suất tăng hơn năm trước. Trong đó, diện tích gieo trồng lúa Đông Xuân đạt 23.870 ha so với năm 2005 giảm 0,32% bằng 77 ha, vụ Hè Thu tăng 4,67 % bằng 860 ha. Riêng vụ Thu Đông giảm 2,24% bằng 256 ha GVHD: Th.S Phan Đình Khôi 24 SVTH: Võ Thị Hồng Ngọc
  39. Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng ở huyện Phụng Hiệp Cây mía huyện đã chỉ đạo mạnh dạn chuyển đổi diện tích mía ngoài vùng nguyên liệu sang các loại cây khác nên năm 2006 diện tích mía có 7.914 ha tăng 309 ha so với cùng kỳ, trong đó có 1.000 ha giống mới lưu gốc. Về diện tích cây lâu năm đạt 1.453 ha, so với năm 2005 giảm 0.95% bằng 14 ha chủ yếu là giảm diện tích dừa. - Về chăn nuôi: Bảng 1: TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI CỦA HUYỆN (2003 – 2006) Đvt: con CHỈ TIÊU NĂM 2003 NĂM 2004 NĂM 2005 NĂM 2006 Đàn trâu 36 45 70 10 Đàn bò 459 465 773 432 Đàn heo 38.752 40.890 37.800 47.357 Đàn gia cầm 536.560 413.680 298.280 869.066 (Nguồn: Niên Giám Thống Kê huyện Phụng Hiệp năm 2006) Năm 2006 đàn heo của huyện được 47.357 con tăng 25,28% bằng 9.557 con so với năm 2005. Về đàn trâu, bò giảm 52,43% tương đương 401 con so với năm 2005. Về đàn gia cầm có 869.066 con so với cùng kỳ năm 2005 tăng 29,68%. Mặc dù dịch cúm gia cầm đang xảy ra nhưng không ảnh hưởng đến tình hình chăn nuôi trong huyện nên lượng gia cầm tăng hơn so với cùng kỳ năm trước. Về công tác phòng, chống dịch cúm gia cầm: Huyện kịp thời chỉ đạo việc theo dõi diễn biến dịch cúm gia cầm trên địa bàn, đã tổ chức tiêm phòng văc xin phòng dịch, kết quả tiêm được gà: 174.748 con, vịt: 726.672 con. Nhìn chung tình hình chăn nuôi của huyện có tốc độ phát triển chậm và có xu hướng giảm sút qua các năm. Nguyên nhân chủ yếu là do giá thức ăn khá cao, chất lượng con giống cũng như vấn đề đầu tư chuồng trại vẫn còn hạn chế. Hơn nữa tình hình dịch bệnh như lở mồm long móng, dịch cúm gia cầm vẫn thường xuyên xảy ra đã ảnh hưởng rất lớn tình hình chăn nuôi chung trong toàn huyện - Lâm nghiệp: Về giá trị sản xuất lâm nghiệp năm 2006 giảm 3,99% tương đương 635 trệu đồng so với năm 2005. Nguyên nhân chủ yếu là do diện tích rừng khoanh nuôi giảm GVHD: Th.S Phan Đình Khôi 25 SVTH: Võ Thị Hồng Ngọc
  40. Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng ở huyện Phụng Hiệp 78,48% tương đương 868 ha. Bên cạnh đó thì diện tích rừng tập trung tăng 10 ha, sản lượng gỗ khai thác tăng 0,11% so với năm 2005. - Về thủy sản: Sản lượng nuôi trồng năm 2006 tăng 29,10% tương đương 1.758 tấn so với năm 2005. Trong đó chủ yếu là sản lượng cá nuôi tăng 29,29% tương đương 1.764 tấn so với 2005. Tuy nhiên bên cạnh đó thì sản lượng tôm giảm 6,5 tấn tương đương 46,21% so với năm 2005. b. Về sản xuất công nghiệp ngoài quốc doanh Giá trị sản xuất công nghiệp ngoài quốc doanh đạt 760.525 triệu đồng đạt 87,42% kế hoạch, tăng 0,5% so với cùng kì năm trước. Nguyên nhân không đạt kế hoach do mặt hàng thủy sản đông lạnh xuất khẩu giảm mạnh do thiếu nguồn liệu cho sản xuất những tháng đầu năm. Về thủy lợi hoàn thành 25 công trình với tổng chiều dài 30.625 m khối lượng đào đắp được 144.943/106.000 m3 đạt 136,74% kế hoạch. Tổng kinh phí 810 triệu đồng ngân sách, 53 triệu đồng còn lại nhân dân đóng góp. c. Về thương mại dịch vụ Tình hình giá cả diễn biến trong năm 2006 phức tạp mía cây đầu vụ tăng nhẹ đến cuối vụ xuống thấp, các mặt hàng còn lại tương đối bình ổn về giá cả. Huyện tiếp tục đầu tư xây dựng hoàn chỉnh một số chợ. Dịch vụ Bưu chính viễn thông từng bước phát triển, tỉ lệ sử dụng điện thoại bình quân 2,7 máy/100 dân (máy cố định), đáp ứng tốt nhu cầu thông tin liên lạc, kể cả nông thôn của huyện. d. Công tác thu ngân sách Thu ngân sách đạt 144,035 tỷ đồng vượt 175,72% kế hoạch. Huyện tập trung chỉ đạo hoàn thành công tác thu thuế năm 2006 được 15.496 triệu đồng đạt 112,62% chỉ tiêu pháp lệnh. 3.2.2.2. Đặc điểm xã hội a. Nguồn nhân lực Năm 2006 dân số toàn huyện là 209.528 người, trong đó nam chiếm 49,32%, còn lại nữ chiếm 50,68%. Dân số tập trung nhiều nhất ở xã Tân Bình 20.203 người, thấp nhất là ở xã Phụng Hiệp 6.624 người. - Thành thị là 19.320 người chiếm 9,22%. - Nông thôn là 190.208 người chiếm 90,78%. GVHD: Th.S Phan Đình Khôi 26 SVTH: Võ Thị Hồng Ngọc
  41. Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng ở huyện Phụng Hiệp Bảng 2: DÂN SỐ HUYỆN QUA CÁC NĂM (2003 – 2006) Đvt: người TỔNG DÂN DÂN SỐ THÀNH THỊ DÂN SỐ NÔNG THÔN NĂM SỐ Số dân Tỷ trọng (%) Số dân Tỷ trọng %) 2003 203.996 18.738 9,19 185.258 90,81 2004 205.460 19.073 9,28 186.367 90,72 2005 207.609 19.114 9,21 188.495 90,79 2006 209.528 19.320 9,22 190.208 90,78 (Nguồn: Niên giám thống kê huyện Phụng hiệp 2006) Mật độ dân cư trung bình là 432 người/km2, cao nhất là ở Thị Trấn kinh Cùng với 893 người/km2, thấp nhất là ở xã Phương Bình 250 người/km2. Tỷ lệ tăng tự nhiên của dân số là 1,188%. Năm 2006, dân số trong độ tuổi lao động của Phụng Hiệp là 128.788 người chiếm 61,47% dân số toàn huyện, dân số đang làm việc trong các ngành kinh tế chiếm 87,90% tổng số lao động xã hội của huyện. Trong đó: - Nông – lâm – thủy sản chiếm 84,24%. - Công nghiệp – xây dựng chiếm 7,32%. - Dịch vụ chiếm 8,44%. b. Một số lĩnh vực xã hội khác - Huyện được Bộ Giáo Dục và Đào Tạo kiểm tra công nhận đơn vị đạt chuẩn Quốc Gia về công tác phổ cập tiểu học đúng độ tuổi năm 2005 đồng thời tổng kết năm học, kết quả: Học sinh mẫu giáo lớn 2.372/2.481 cháu đạt 95,60%; Học sinh đúng 6 tuổi vào lớp 1: 2.821/2.855 em, đạt 99,88% kế hoạch; học sinh tiểu học từ 6 đến 10 tuổi 16.456/14.800 em đạt 111,18% kế hoạch; Học sinh Trung Học Cơ Sở 7.994/9.870 em, đạt 80,99%; Học sinh vào lớp 6: 2.221 em; Trường Phổ Thông Trung Học Cây Dương thi tốt nghiệp đạt 100%. Mặt khác, tập trung chỉ đạo các trường trực thuộc khai giảng năm học mới đồng loạt ngày 05/09/2006, kết quả: đã vận động được 27.582 học sinh đến lớp (Mẫu giáo: 3.633 cháu; tiểu học: 16.377/16.596 học sinh; giảm 219 học sinh so với năm trước; THCS: 8.906 học sinh, 96,68% số học sinh huy động ra lớp). Ngoài ra Huyện đã GVHD: Th.S Phan Đình Khôi 27 SVTH: Võ Thị Hồng Ngọc
  42. Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng ở huyện Phụng Hiệp vận động được trên 1 tỷ đồng quỹ đầu tư xây dựng năm giáo dục 2006 xây dựng 03 trường đạt chuẩn Quốc Gia (tiểu học Cây Dương, tiểu học Phương Bình và tiểu học Tân Bình 1) và tổ chức nhiều hoạt động chào mừng ngày Nhà Giáo Việt Nam. - Hoạt động văn hóa thông tin thể dục thể thao: Tiếp tục phát triển, kịp thời phục vụ các nhiệm vụ chính trị và nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân như: Tổ chức hội thi “Nét đẹp quê hương”; kết hợp với Tỉnh tổ chức bắn pháo hoa mừng xuân mới có trên 5.000 lượt người xem; phối hợp dàn dựng chương trình văn nghệ phục vụ công tác tuyển quân năm 2006, với trên 8.000 lượt người xem; In ấn 1.000 Đặc san Xuân Phụng Hiệp, phát hành 1.300 tờ khẩu hiệu, áp phích; 182 tập tài liệu tuyên truyền Đại Hội Đại Biểu toàn quốc lần thứ X, phát hành 313 tin đời sống văn hóa của Sở Văn hóa thông tin, đưa 2.817 tờ tin “Đời sống văn hóa” của Tỉnh Hậu Giang tiếp tục công nhận 03 xã văn hóa (Phương Phú, Phương Bình, Thạnh Hòa) và 06 ấp văn hóa, xây dựng 08 nhà thông tin ấp và đưa vận động viên tham gia Đại hội thể dục thể thao Tỉnh Hậu Giang với 03 môn đạt 02 huy chương vàng, 02 bạc và 12 huy chương đồng, đồng thời đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, chỉ đạo các xã, thị trấn phúc tra xét công nhận 34.777 hộ gia đình đạt chuẩn văn hóa, đạt 81,37% so với tổng số hộ, 8.050 gương người tốt việc tốt. - Về thực hiện các chính sách xã hội: Phong trào đền ơn, đáp nghĩa và thực hiện chính sách xã hội được các ngành, các cấp đặc biệt quan tâm; kịp thời chi trả chế độ trợ cấp thường xuyên, đột xuất đầy đủ và đúng đối tượng; đẩy mạnh việc vận động quỹ đền ơn đáp nghĩa, giảm tỉ lệ hộ nghèo và xây dựng nhà tình nghĩa, tình thương theo kế hoạch đề ra; giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Kết quả: Tính đến nay xây dựng được 15 căn nhà tình nghĩa, 115 căn nhà tình thương (trong đó 28 căn do Huyện, xã, đoàn thể vận động và 87 căn thực hiện theo chương trình 134); chỉ định thầu hỗ trợ kinh phí cải tạo, sửa chữa 163 căn cho hộ Khmer, mỗi căn 5 triệu đồng với số tiền là 815 triệu đồng; đã giải quyết việc làm cho 4.793/3.500 lao động, đạt 136,94% kế hoạch; dạy nghề nông thôn, đã mở được 31 lớp với 1.355/1.300 học viên, đạt 104,23% kế hoạch; tư vấn được 514 lao động đi xuất khẩu lao động, nâng tổng số đến nay có 65/200 lao động đi xuất khẩu, đạt 32,5%; Quỹ quốc gia giải quyết việc làm và giải ngân được 1.090 GVHD: Th.S Phan Đình Khôi 28 SVTH: Võ Thị Hồng Ngọc
  43. Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng ở huyện Phụng Hiệp tỷ/1.500 tỷ, đạt 72,67% kế hoạch; giải quyết việc làm cho 2.765 lao động, đạt 140% kế hoạch; góp phần giảm tỉ lệ hộ nghèo còn 21,47%. - Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân: Triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình y tế quốc gia; tăng cường phòng chống dịch bệnh chủ động. Tính đến nay trên địa bàn Huyện đã có 282 cơn sốt xuất huyết (tử vong 01 ca tại xã Phương Bình), một xã có chiều hướng tăng lên như xã Hòa Mỹ, Phương Bình, Tân Phước Hưng, Thị Trấn Cây Dương; Tổ chức khám và cấp thuốc miễn phí 1.337 lượt người nghèo, người cao tuổi và khám sức khỏe cho 233 cháu trường mẫu giáo Thị trấn Cây Dương; khám chữa bệnh tại: các trạm y tế, đến nay được 220.792/181.573 lượt người, đạt 254,26% kế hoạch, huyện đã có 09/14 trạm y tế đạt chuẩn quốc gia về trạm y tế xã, chiếm 64,28%, tỉ lệ số xã, thị trấn có trạm y tế là 13/14 đơn vị, đạt 92,85% kế hoạch. - Công tác dân số gia đình và trẻ em: Tiếp tục được duy trì và phát huy hiệu quả đã đạt được; phát động sâu rộng chiến dịch truyền thông dân số - chăm sóc sức khỏe sinh sản – Kế hoạch hóa gia đình. Kết quả: tổng số 04 biện pháp tránh thai có 14.754/13.541 người, đạt 108,95% kế hoạch; trong đó: đình sản 219/210 người, đạt 104,28% kế hoạch năm, đặt vòng 6.384/5.269 người, đạt 121,16% kế hoạch năm; thuốc tránh thai: 4.742/4.742, đạt 100% kế hoạch năm; thuốc tiêm tránh thai: 179/158, đạt 113,29% kế hoạch năm; bao cao su: 3.230/3.162, đạt 102,15% kế hoạch năm. Phối hợp với Ủy Ban dân số, Kế hoạch hóa gia đình và trẻ em Tỉnh nghiệm thu kế hoạch đổi sổ hộ gia đình 14/14 xã, thị trấn, đến nay đã điều tra xong 41.737 hộ, đạt 100% và chuyển về xã ghi vào sổ được 22.295 hộ, đạt 53,41%. Rà soát được 21.997 thẻ khám chữa bệnh miến phí cho trẻ em dưới 06 tuổi; đồng thời vận động được 220.515.000 đồng (các loại học phẩm) để hỗ trợ cho các em học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn nhân ngày khai giảng năm học mới; vận động được 3.175 phần quà trung thu (tương đương 91.130.000 đồng) tặng các em học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và tổ chức “Đêm hội trăng rằm” tại Huyện, cho 200 cháu tham dự; tổ chức 10 điểm giữ trẻ mùa lũ, huy động được 200 trẻ đến điểm, huyện hỗ trợ 28.500.000 đồng; đến nay có 04 xã, thị trấn (Thạnh Hòa, Bình Thạnh, Phương Bình và Thị trấn Cây Dương) và 87 ấp không GVHD: Th.S Phan Đình Khôi 29 SVTH: Võ Thị Hồng Ngọc
  44. Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng ở huyện Phụng Hiệp có người sinh con thứ 03 trở lên, hạ tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống còn 12,10% (giảm 0,4% so với năm 2005). c. An ninh quốc phòng - Tình hình an ninh chính trị, trật tự xã hội: Thực hiện tốt chương trình phòng chống các loại tội phạm và tệ nạn xã hội; đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong tình hình mới; tuần tra kiểm soát nghiêm các trường hợp vi phạm quy định về an toàn giao thông; xử lý các vi phạm lấn chiếm hành lang lộ giới, trật tự mua bán; tăng cường công tác phòng cháy, chữa cháy. Kết quả: phạm pháp hình sự xảy ra 49 vụ (đã điều tra làm rõ bắt 51 tên, tỷ lệ phá án đạt 96,05%; trong đó trọng án 17 vụ, tăng 08 vụ so với cùng kì và 59 vụ thường án), so với cùng kì tăng 39 vụ. Tai nạn giao thông xảy ra 23 vụ làm chết 19 người, so cùng kì tăng 14 vụ. Đã xảy ra 03 vụ cháy, thiệt hại 490 triệu đồng. Lập 101 hồ sơ đưa vào các cơ sở giáo dục, giáo dưỡng, chữa bệnh và quản lý tại xã, phường. Vận động nhân dân giao nộp 1.329 xung điện đánh bắt thủy sản, thu giữ và đã tiêu hủy 1.723 bộ xung điện. Mặt khác, tổ chức tuyên truyền giáo dục pháp luật được 1.219 cuộc, có 119.000 lượt người tham dự; mở lớp tập huấn chức năng, nhiệm vụ công an cơ sở có 129 đồng chí tham dự; đưa 34 đồng chí công an xã, thị trấn tập huấn công an tỉnh và hoàn thành 25 hồ sơ đưa đi đào tạo trung cấp công an cho công an xã, thị trấn. GVHD: Th.S Phan Đình Khôi 30 SVTH: Võ Thị Hồng Ngọc
  45. Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng ở huyện Phụng Hiệp CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ CHĂN NUÔI VỊT ĐẺ CHẠY ĐỒNG Ở HUYỆN PHỤNG HIỆP – TỈNH HẬU GIANG 4.1. TỔNG QUAN VỀ MẪU ĐIỀU TRA Số liệu được cung cấp cho đề tài được thu thập trực tiếp từ các hộ nuôi vịt lấy trứng theo hình thức chạy đồng thuộc các xã Thạnh Hòa, Hòa An, Phương Bình, và một số hộ chăn nuôi ở nơi khác chạy đồng tới huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang. Qua các số liệu điều tra có tất cả 35 hộ thuộc các xã trên. Bảng 3: SỐ LƯỢNG MẪU PHỎNG VẤN Ở CÁC XÃ STT XÃ CỠ MẪU Tỷ TRỌNG (%) 1 Thạnh Hòa 21 60,00 2 Hoà An 4 11,43 3 Phương Bình 2 5,71 2 Ngoài huyện 8 22,86 Tổng cộng 35 100,00 (Nguồn: Số liệu điều tra năm 2007) Số liệu điều tra thu thập nhiều nhất ở xã Thạnh Hòa, với số mẫu chiếm 60%, kế đến là những hộ chăn nuôi từ nơi khác đến đa số là ở Sóc Trăng, Vĩnh Long và các huyện lân cận chiếm 22,86%. Bên cạnh đó là xã Hòa An chiếm 11,43% trong tổng số mẫu điều tra, cuối cùng là xã Phương Bình chiếm 5,71 % tổng số mẫu. Những xã trên đây có tổng đàn gia cầm chiếm số lượng lớn trong toàn huyện. Vì vậy, số liệu và những thông tin thu thập được sẽ mang tính chính xác và đại diện cao cho đề tài. 4.2. THÔNG TIN KHÁI QUÁT VỀ CÁC HỘ CHĂN NUÔI VỊT ĐẺ CHẠY ĐỒNG 4.2.1. Lao động tham gia chăn nuôi vịt Bảng 4: SỐ LƯỢNG LAO ĐỘNG CỦA CÁC HỘ ĐVT: người CHỈ TIÊU NHỎ NHẤT LỚN NHẤT TRUNG BÌNH Tổng số nhân khẩu 1 8 4,40 Lao động nữ 1 3 1,40 Lao động nam 1 6 1,89 (Nguồn: Số liệu điều tra 2007) GVHD: Th.S Phan Đình Khôi 31 SVTH: Võ Thị Hồng Ngọc
  46. Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng ở huyện Phụng Hiệp Theo số liệu điều tra cho thấy tổng số nhân khẩu trung bình là 4,4 người/hộ, cao nhất là 8 người và thấp nhất là 2 người. Trong đó tỷ lệ lao động nam trung bình gần 2 người/ hộ, chiếm 58,26% trong tổng lao động cho thấy trong các gia đình nông hộ thuộc nông thôn thì người đàn ông chiếm vai trò quyết định trong những công việc quan trọng. Hơn nữa, do đặc thù của việc nuôi vịt là rất khó trong việc chăm sóc, phải thường xuyên ở ngoài đồng ruộng, phải di chuyển xa địa bàn cư trú và ngủ ở đồng trong thời gian cho vịt chạy đồng nên phù hợp với nam giới hơn. Vì vậy tỷ lệ tham gia vào hoạt động nuôi vịt của nam giới cao và hầu như chỉ có 41,74% sự tham gia của nữ giới, thường là những việc lặt vặt như cơm nước, lượm trứng, bán trứng . 4.2.2. Về độ tuổi và số năm trong nghề của người chăn nuôi Bảng 5: ĐỘ TUỔI VÀ SỐ NĂM TRONG NGHỀ CỦA NGƯỜI CHĂN NUÔI CHỈ TIÊU NHỎ NHẤT LỚN NHẤT TRUNG BÌNH Tuổi của chủ hộ (tuổi) 24 56 40,97 Số năm trong nghề (năm) 1 25 10,54 (Nguồn: Số liệu điều tra 2007) Từ bảng trên cho thấy độ tuổi trung bình của người chăn nuôi là 40,97 tuổi; thấp nhất là 24 tuổi, cao nhất là 56 tuổi, thời gian trong nghề trung bình là 10,54 năm. Với độ tuổi, thời gian tham gia chăn nuôi như vậy thì người chăn nuôi cũng đã tích lũy được vốn kinh nghiệm trong quá trình chăn nuôi. Điều này chứng tỏ nghề chăn nuôi gia cầm đã có từ lâu. 4.2.3. Trình độ văn hóa của người chăn nuôi Bảng 6: TRÌNH ĐỘ VĂN HÓA CỦA NGƯỜI CHĂN NUÔI TRÌNH TẦN TỶ TRỌNG TỶ TRỌNG MẪU TỶ TRỌNG ĐỘ SỐ (%) HỢP LỆ TÍCH LŨY (%) Mù chữ 1 2,9 2,9 2,9 Cấp 1 19 54,3 54,3 57,1 Câp 2 14 40,0 40,0 97,1 Cấp 3 1 2,9 2,9 100,0 Tổng 35 100,0 100,0 (Nguồn: Số liệu điều tra 2007) GVHD: Th.S Phan Đình Khôi 32 SVTH: Võ Thị Hồng Ngọc
  47. Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng ở huyện Phụng Hiệp Trình độ văn hóa của người chăn nuôi chủ yếu là cấp 1 chiếm tỷ trọng cao nhất (chiếm 54,3%), kế đến là cấp 2 (chiếm 40%), còn trình độ cấp 3 tham gia ngành rất ít, chỉ có 2,9%, bên cạnh thì mù chữ chiếm 2,9%.Với trình độ học vấn thấp như vậy thì kinh nghiệm chăn nuôi là một yếu tố giúp họ có thể nâng cao hiệu quả chăn nuôi. Cũng chính vì trình độ quá thấp làm ảnh hưởng rất lớn đến khả năng phát triển sản xuất, khả năng cập nhật thông tin, tiếp cận nhận thức khoa học cũng như kỹ thuật chăn nuôi mà đặc biệt là tình hình dịch bệnh đang diễn ra phức tạp hiện nay. 4.2.4. Mục đích chăn nuôi Bảng 7: LÝ DO CHỌN NUÔI VỊT LÝ DO Ý KIẾN TỶ LỆ (%) Vốn ít 13 37,1 Kiếm lời 20 57,1 Cung cấp thịt, trứng cho gia đình 1 2,9 Tăng thu nhập (phụ thêm kinh tế gia đình) 17 48,6 Kinh nghiệm sẵn có từ phía gia đình 21 60,0 Tận dụng nguồn thức ăn sẵn có 7 20,0 Khác 4 11,4 (Nguồn: số liệu điều tra năm 2007) Qua phỏng vấn 35 hộ về lý do chọn nghề nuôi vịt thì có 20 hộ chiếm 57,1% tổng số hộ trả lời nhằm mục đích kiếm lời, kế đến có 17 hộ chiếm 48,6% trong tổng số hộ cho rằng nuôi vịt nhằm tạo ra thu nhập để nuôi sống gia đình, điều này được lý giải rằng hầu hết các hộ chăn nuôi không có đất để canh tác, đời sống gia đình họ lệ thuộc chủ yếu vào thu nhập từ nuôi vịt mang lại. Một bộ phận khác (có 7 hộ chiếm 20%) cho rằng chăn nuôi để tận dụng nguồn thức ăn sẵn có như hến, ốc bưu vàng , tận dụng nguồn thức ăn rơi vãi do thu hoạch lua mang lại. Điều này cho thấy sự khôn ngoan trong sản xuất, làm ăn của các hộ chăn nuôi ở nông thôn. Đây là một quan niệm rất hay cần phát huy hơn nữa những phương thức sản xuất chăn nuôi ở các nông hộ để tận dụng các nguồn lực dư thừa. GVHD: Th.S Phan Đình Khôi 33 SVTH: Võ Thị Hồng Ngọc
  48. Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng ở huyện Phụng Hiệp Và với 4 hộ chiếm 11,4% ý kiến cho rằng nuôi vịt là công việc nhẹ nhàng. Điều này được giải thích rằng những hộ này do có độ tuổi khá cao hoặc phần khác trong số họ là thương binh không đủ sức khỏe, không có trình độ (vì đa phần họ học chưa hết cấp 1) để làm những công việc khác nên họ chọn công việc chăn nuôi để tạo ra thu nhập cho gia đình bên cạnh tiền lương hưu ít ỏi hàng tháng. Phần chiếm đại đa số ý kiến của các hộ chăn nuôi (có 21 hộ chiếm 60% tổng ý kiến) cho rằng lý do chọn nghề chăn nuôi vịt là như một nghề truyền thống của gia đình, vì từ đời ông, đời cha họ đã làm nghề này. Họ chăn nuôi vịt như để thừa kế kinh nghiệm, thừa kế truyền thống gia đình họ. Bộ phận còn lại chiếm khoảng 2,9% ý kiến cho rằng bên cạnh thu nhập từ trứng mang lại, thì nuôi vịt con mang lại nguồn thức phẩm (thịt, trứng) cho gia đình họ. Tuy nhiên số lượng ý kiến này không cao. 4.2.5. Về qui mô nuôi vịt của hộ Theo công văn 321 của Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn áp dụng về việc đăng ký chăn nuôi: - Quy mô nuôi gia cầm lớn hơn 3000 con đăng ký với Chi Cục Thú Y tỉnh. - Quy mô chăn nuôi gia cầm từ 500 - 3000 con đăng ký với trạm thú y huyện thị. - Quy mô đàn từ 100 - 500 con đăng ký với Ủy Ban Nhân Dân xã, phường. Qua khảo sát và lượng nuôi của các hộ và để tiện lợi cho việc phân tích quy mô chăn nuôi vịt chạy đồng được xác định trên số lượng chăn nuôi. Cơ cấu về số lượng nuôi của các hộ được chia như sau: Bảng 8: CƠ CẤU SỐ LƯỢNG NUÔI SỐ LƯỢNG NUÔI SỐ MẪU TỶ LỆ (%) Dưới 500 con 23 65,7 Từ 500 đến 3000 con 12 34,3 Trên 3000 con 0 0,0 (Nguồn : Số liệu điều tra năm 2007) Qua phân tích số liệu điều tra cho thấy hộ nuôi dưới 500 con chiếm tỷ lệ lớn 65,7%, lượng nuôi bình quân là 516 con, cao nhất là 2.800 con, thấp nhất là 100 con. Về lượng nuôi tính cho một đợt của các hộ ta xem bảng sau: GVHD: Th.S Phan Đình Khôi 34 SVTH: Võ Thị Hồng Ngọc
  49. Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng ở huyện Phụng Hiệp Bảng 9: LƯỢNG NUÔI TRÊN ĐỢT Đvt: con/đợt CHỈ TIÊU NHỎ NHẤT LỚN NHẤT TRUNG BÌNH Lượng nuôi 100 2.800 516 (Nguồn: Số liệu điều tra năm 2007) Đa số hộ chăn nuôi cho rằng lý do họ muốn mở rộng quy mô chăn nuôi: phần lớn do thiếu vốn sản xuất, họ không thể vay vốn ngân hàng vì mục đích chăn nuôi, hơn nữa họ không có vật để thế chấp. Nguồn vốn mà họ có được là vay từ hộ nông dân, quỹ xóa đói giảm nghèo. Bên cạnh đó, họ còn vay của người thân, bạn bè và những người quen biết. Tuy nhiên, với trường hợp này thì lãi suất vay chiếm tỷ lệ khá cao so với lãi suất ngân hàng. Điều này lý giải tại sao quy mô chăn nuôi của các hộ nông dân còn nhỏ. Hơn nữa, tình trạng dịch bệnh theo mùa mà đăc biệt là dịch cúm gia cầm thường xuyên bùng phát là một trở ngại không nhỏ cho người chăn nuôi. 4.2.6.Thời gian hộ chăn nuôi vịt để lấy trứng Bảng 10: THỜI GIAN NUÔI VỊT THEO HỘ THỜI GIAN NUÔI SỐ MẪU TỶ LỆ (%) Dưới 1 năm 0 0,0 Từ 1 đến 2 năm 23 65,7 Trên 2 năm 12 34,3 Tổng 35 100,0 (Nguồn: Số liệu điều tra năm 2007) Thông thường, các hộ nuôi vịt để lấy trứng theo hình thức chạy đồng sẽ kéo dài 1 đợt nuôi khoảng trên 12 tháng (tính từ thời gian vịt rớt hột lần đầu) đến 24 tháng, số lượng này chiếm 65,7%. Bên cạnh đó, đàn vịt được nuôi để lấy trứng trên 2 năm chiếm 34,3%, có cả hộ có thời nuôi vịt khai thác đến 4 năm và hầu như không có hộ nuôi vịt nào có thời gian nuôi nhỏ hơn 1 năm. Hộ chăn nuôi chọn vịt bắt đầu cho trứng để nuôi (vịt hậu bị) chiếm 34,3%. Theo ý kiến từ các chủ hộ thì việc chọn những con vịt đã cho trứng một thời gian để nuôi, sẽ cho thu nhập nhanh hơn những con vịt hộ nuôi từ vịt con. Hình thức này cần phải có đồng vốn lớn vì giá trị con giống cao. Các hộ nuôi theo hình thức GVHD: Th.S Phan Đình Khôi 35 SVTH: Võ Thị Hồng Ngọc
  50. Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng ở huyện Phụng Hiệp này có khó khăn vì phải chọn mua con giống đúng thời điểm, có nguồn thức ăn dồi dào mới đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng cho vịt để có lượng trứng cao. Khoảng thời gian nuôi vịt từ lúc còn rất nhỏ đến khi đẻ trứng mất trung bình trên 5 tháng tùy các thức ăn được cung cấp và kinh nghiệm của chủ hộ trong thời gian nuôi vịt con cho tới khi đẻ trứng được thì cần phải cung cấp nguồn thức ăn đầy đủ để vịt phát triển tốt cho sản lượng trứng cao. Khoảng thời gian này toàn bộ chi phí đầu tư vào đàn vịt không thu lại gì, nếu thanh toán là lỗ, nhưng nếu không được chú ý đúng mức thì đàn vịt giống sẽ dẫn đến hậu quả không tốt ảnh hưởng đến sản lượng trứng về sau. Hình thức nuôi vịt lấy trứng từ vịt con có lợi ích là người chăn nuôi sẽ lựa chọn những con lớn mau, sinh trưởng, phát dục tốt để chuyển sang giai đoạn thu hoạch trứng. Những con còn lại sẽ bán đi nhưng do số lượng không đáng kể nên được bỏ qua không tính vào thu nhâp. 4.2.7.Về giống vịt lấy trứng 4.2.7.1.Giống Giống là một trong những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả chăn nuôi, nên khi lựa chọn được giống tốt thì người nuôi đã giảm được tỷ lệ hao hụt và tăng được hiệu quả trong chăn nuôi của mình. Tương ứng với từng hộ mà các lý do chọn giống để nuôi là không giống nhau. Qua số liệu điều tra thì có có đến 100% hộ chọn giống vịt rằn để nuôi. Đây là giống vịt mau lớn và cho trứng nhiều, chịu khó kiếm ăn trên đồng ruộng, chịu đựng được khắc khổ và chống bệnh tốt, thích hợp với những phương thức chăn thả cổ truyền ở Việt Nam. 4.2.7.2. Lý do chọn giống Bảng 11: LÝ DO CHỌN GIỐNG LÝ DO Ý KIẾN TỶ LỆ (%) XẾP HẠNG - Năng suất cao 35 100,0 1 - Giá con giống rẻ 6 17,1 2 - Mau lớn, dễ nuôi 4 11,4 3 - Giống phổ biến, dễ mua 2 5,7 4 - Lý do khác 1 2,9 5 - Giống ít bệnh 0 0,0 6 (Nguồn: Số liệu điều tra năm 2007) GVHD: Th.S Phan Đình Khôi 36 SVTH: Võ Thị Hồng Ngọc
  51. Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng ở huyện Phụng Hiệp Ta thấy rằng yếu tố quan trọng được người chăn nuôi quan tâm hàng đầu là giống gia cầm mà ở đây cụ thể là vịt nuôi lấy trứng là giống vịt phải có năng suất cao và vịt rằn được lựa chọn nhiều nhất. Con giống rẻ dao động từ 2.500 đến 5.000 đồng/con đối với vịt con, vịt hậu bị dao động từ 20.000 đến 40.000 đồng/con. Điều đặc biệt quan trọng nhất là theo ý kiến của đa số các hộ chăn nuôi là trứng vịt rằn rất dễ bán, bên cạnh thì yếu tố giá con giống rẻ chiếm 17,1% ý kiến mà các hộ chăn nuôi lựa chọn, kế đến là yếu tố dễ nuôi, mau lớn chiếm 11,4%. Đây là yếu tố để rút ngắn chu kỳ chăn nuôi xuống và quyết định thời hạn mang lại thu nhập cho người chăn nuôi hoặc nói cách khác nó quyết định lợi nhuận mà người chăn nuôi có được. Ở đây phần lớn các hộ không quan tâm đến yếu tố giống ít bệnh đa số hộ cho rằng con giống đã được kiểm dịch cẩn thận ngay từ khâu nhập trứng vào của các lò ấp). Yếu tố cuối cùng là giống phổ biến dễ mua cũng được người chăn nuôi quan tâm (chiếm 5,7% trong tổng ý kiến). Do có được các đặc tính vừa nêu trên nên giống vịt rằn được chọn nuôi nhiều nhất. 4.2.7.3. Nguồn cung cấp giống Bảng 12: NGUỒN CUNG CẤP GIỐNG NGUỒN CUNG CẤP SỐ MẪU TỶ LỆ (%) Lò ấp 22 62,9 Người bán dạo 0 0,0 Hàng xóm, hộ chăn nuôi quen 12 34,3 Trung tâm sản xuất giống 1 2,9 Gia đình tự gầy giống 0 0,0 Nguồn khác 0 0,0 (Nguồn: Số liệu điều tra năm 2007) Ngoài lý do trên thì yếu tố không kém phần quan trọng là nguồn cung cấp con giống. Từ kết quả điều tra cho thấy, 62,9% các hộ chăn nuôi mua con giống chủ yếu ở các lò ấp quen của địa phương mình, họ chọn lựa nguồn con giống ở gần vì họ có thể biết được những đặc tính tốt của con giống vào các thời điểm trước đó và đây là nguồn đáng tin cậy để họ quyết định lựa chọn. Số hộ còn lại chiếm 34,3% trên tổng số hộ chăn nuôi lựa chọn con giống từ các nguồn khác mà GVHD: Th.S Phan Đình Khôi 37 SVTH: Võ Thị Hồng Ngọc
  52. Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng ở huyện Phụng Hiệp cụ thể là hàng xóm và các hộ chăn nuôi quen Lý do của sự lựa chọn này là những hộ chăn nuôi này áp dụng hình thức chăn nuôi theo kiểu mua con giống gần đến ngày thu hoạch trứng (vịt hậu bị) của các hộ chuyên nuôi để bán con giống, những hộ này là những người làm ăn có uy tín được những người chung nghề giới thiệu, là nguồn cung cấp đáng tin cậy. Đến đây thì ta có thể thấy rõ việc chọn giống được các hộ chăn nuôi chia ra làm hai hướng: - Thứ nhất là các hộ chăn nuôi theo cách mua con giống còn nhỏ từ lò ấp của địa phương mình, của hàng xóm hay những hộ chăn nuôi quen về nuôi đến lớn. Số hộ nuôi vịt theo cách này chiếm 65,7% trong tổng số mẫu điều tra. Tỷ lệ hao hụt trong trường hợp nuôi này thường rất cao có khi lên đến 40% tổng lượng nuôi ban đầu. Tuy nhiên nếu lựa chọn cách này thì người nuôi có thể tiết kiệm được chi phí con giống (thay vì mua vịt hậu bị), ngoài ra họ còn có thêm nguồn thu khi bán con trống (nếu lượng con trống vượt quá 10% tổng đàn). Họ nuôi theo quan niệm lấy công làm lời, tận dụng nguồn thức ăn có từ đồng ruộng sau khi thu hoach, từ ao, hồ sông rạch như ốc, hến mà đặc biệt là ốc bưu vàng đang có mặt khắp nơi. Chu kỳ chăn nuôi theo cách này khoảng trên 5 tháng tính từ ngày hốt vịt về nuôi đến khi vịt đẻ trứng nếu chỉ đổ lúa và tận dụng nguồn thức ăn sẵn có. Người chăn nuôi nếu tăng cường thêm thức ăn tăng trưởng và các loại thức ăn chế biến sẵn bán ở các chợ thì có thể tiết kiệm thêm thời gian trong chu kỳ nuôi này. Bảng 13: HÌNH THỨC VÀ GIÁ MUA VỊT GIỐNG LOẠI TẦN SỐ TỶ TRỌNG (%) Vịt con 23 65,7 Vịt hậu bị 12 34,3 Tổng 35 100,0 (Nguồn: Số liệu điều tra 2007) - Ngược lại nếu người chăn nuôi lựa chọn hình thức mua con giống gần đến ngày thu hoạch trứng (vịt hậu bị) từ các hộ chuyên nuôi để bán con giống hay từ các hộ chăn nuôi gần đến ngày thu hoạch trứng nhưng vì lý do thiếu vốn GVHD: Th.S Phan Đình Khôi 38 SVTH: Võ Thị Hồng Ngọc
  53. Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng ở huyện Phụng Hiệp hay vì lý do khác nên họ không thể tiếp tục nuôi tiếp được nữa. Tỷ lệ hộ chăn nuôi theo kiểu này chiếm 34,29% trong tổng số hộ được điều tra. Bảng 14: GIÁ CON GIỐNG ĐVT: đồng/con LOẠI NHỎ NHẤT LỚN NHẤT TRUNG BÌNH - Vịt con 2.500 5.000 3.604 - Vịt hậu bị 20.000 40.000 29.250 (Nguồn: số liệu điều tra 2007) Tuy nhiên nếu theo cách chọn giống này thì người nuôi phải bỏ ra nguồn vốn khá lớn để mua con giống. Trung bình giá con giống dao động từ 20.000 đến 40.000 đồng/con. Theo cách này thì các hộ chăn nuôi tiết kiệm được chi phí thức ăn và chi phí chăn thả và sẽ có thu nhập nhanh hơn cách nuôi từ nhỏ. Thời gian từ khi mua về đến khi đẻ trứng dao động trong khoảng nửa tháng đến 1,5 tháng tùy vào trọng lượng con giống khi mua về, tỷ lệ hao hụt trong chăn nuôi thường không đáng kể. 4.2.8. Thời gian cho trứng của vịt Theo các hộ nuôi vịt thì một con vịt có thể đẻ quanh năm nhưng để đảm bảo sức khỏe cho vịt mẹ và tỷ lệ cho trứng thì người nuôi phải tiến hành cho vịt tạm nghỉ đẻ sau mỗi đợt, thời gian cho đẻ và tạm nghỉ đẻ cũng không giống nhau, nó tùy thuộc vào thói quen và kinh nghiệm của người chăn nuôi cũng như sức khỏe của đàn vịt. Bảng 15: THỜI GIAN CHO TRỨNG CỦA VỊT ĐVT: Ngày CHỈ TIÊU NHỎ NHẤT LỚN NHẤT TRUNG BÌNH - Thời gian vịt đẻ một đợt 60 360 139 - Thời gian vịt tạm nghỉ đẻ 0 40 23 - Số ngày vịt đẻ trong năm 240 360 290 (Nguồn: số liệu điều tra năm 2007) Theo kết quả điều tra thì thời gian trung bình mỗi đợt đẻ trong năm của vịt khoảng 139 ngày, tùy thời gian đẻ trứng mỗi đợt dài hay ngắn mà hộ chăn nuôi cho vịt tạm nghỉ với thời gian tương ứng. Chẳng hạn vịt đẻ trung bình 90 ngày thì được tạm nghỉ 30 ngày, vịt đẻ trứng được khoảng 100 ngày thì được nghỉ 35 GVHD: Th.S Phan Đình Khôi 39 SVTH: Võ Thị Hồng Ngọc
  54. Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng ở huyện Phụng Hiệp ngày. Ngoài ra thời gian cho vịt đẻ và nghỉ đẻ phụ thuộc rất lớn vào chất lượng đẻ của vịt, người nuôi còn dựa vào tình trạng đẻ của tổng đàn, khi tỷ lệ vịt cho trứng quá thấp trong mấy ngày liên tục thì sẽ tiến hành cho vịt tạm nghỉ hay còn gọi là thời gian cho vịt thay lông (dập vịt). Người chăn nuôi vịt có thể dựa vào kinh nghiệm khác nhau mà áp dụng kỹ thuật dập vịt đẻ theo những phương pháp như: Phương pháp giảm khẩu phần ăn (lúc đầu chỉ giảm một phần khẩu phần, sau đó giảm thêm dần dần tiến tới giảm toàn bộ khẩu phần nhằm làm cho tất cả đàn vịt mái đều thay lông trong cùng một thời gian. Từ sau ngày thứ ba vịt bị giảm thức ăn có thể nhận thấy lông của chúng bắt đầu rụng và đến ngày thứ 25 thì những đám lông thay thế bắt đầu mọc mạnh. Đến ngày thứ 30 khi đàn vịt bắt đầu ăn khẩu phần bình thường trở lại thì có thể chúng đã mọc đủ lông và chúng đẻ trở lại), phương pháp cho vịt đẻ nhịn ăn (tuỳ theo sức khoẻ của đàn vịt, nếu chúng đã đẻ nhiều sức yếu, lông đã rụng xơ xác, thì chỉ cần cho nhịn đói 1 hoặc 2 ngày; nếu vịt còn béo khỏe thì có thể cho nhịn đói đến 4 ngày. Sau đó cần nhổ lông cho vịt, chỉ nhổ 10 lông cánh chính, còn ở các bộ phận khác có thể để vịt tự rỉa lông cho rụng. Sau khi đã nhổ lông bắt đầu cho vịt ăn lượng thức ăn từ ít đến nhiều. Dập vịt cần phải tiến hành đúng lúc, không nên làm sớm quá dễ ảnh hưởng đến sức khẻo của vịt, nhưng cũng không nên làm muộn sẽ ảnh hưởng đến vụ đẻ sau. 4.2.9. Tỷ lệ cho trứng và tỷ lệ vịt bị hao hụt khi nuôi Trong quá trình nuôi, tỷ lệ vịt bị hao hụt khi nuôi và tỷ lệ vịt cho trứng phụ thuộc rất lớn vào kinh nghiệm của người nuôi thể hiện ở chọn giống, sự chăm sóc, chế độ thức ăn, thuốc và đây cũng là hai nhân tố ảnh lớn đến hiệu quả chăn nuôi của hộ. Qua các mẫu điều tra thì tình hình vịt bị hao hụt và tình hình con cho trứng tính trên tổng đàn được thể hiện ở bảng sau: Bảng 16: TỶ LỆ CHO TRỨNG VÀ TỶ LỆ HAO HỤT KHI NUÔI KHOẢN MỤC NHỎ NHẤT LỚN NHẤT TRUNG BÌNH Tỷ lệ vịt bị hao hụt (%) 1 40 12,60 Tỷ lệ cho trứng (%) 0 85 65,91 (Nguồn: Số liệu điều tra năm 2007) Theo số liệu trong bảng trên thì tỷ lệ hao hụt trung bình là 12,60% (có thể do chết hoặc bị lạc mất), tỷ lệ hao hụt cao nhất là 40% trường hợp này chiếm đa GVHD: Th.S Phan Đình Khôi 40 SVTH: Võ Thị Hồng Ngọc
  55. Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng ở huyện Phụng Hiệp số ở các hộ mua vịt từ nhỏ về nuôi, có hộ thấp nhất là 1% trường hợp này do hộ chăn nuôi theo kiểu mua con giống là vịt hậu bị, để được như vậy đòi hỏi sự chăm sóc rất tốt của người nuôi. Còn về tỷ lệ vịt cho trứng thì trung bình trong một đợt đẻ cứ 100 con có 65,91 con cho trứng, thấp nhất là 0 trứng/100 con trường hợp này là hộ chăn nuôi đang nuôi vịt con chưa đến ngày thu hoạch trứng và cao nhất là 85 trứng/100 con, đây thường là lúc vịt đẻ rộ cần đáp ứng đầy đủ lượng thức ăn cũng như lượng mồi tự nhiên. 4.2.10. Về tình hình chạy đồng cho vịt Bảng 17: NƠI CHUYỂN ĐỒNG CHO VỊT NƠI CHUYỂN SỐ MẪU TỶ LỆ (%) - Đồng xa 10 28,60 - Đồng gần 7 20 - Không chuyển đồng 18 51,40 Tổng 35 100 (Nguồn: Số liệu điều tra năm 2007) Về vấn đề cho vịt chạy đồng nhằm tiết kiệm chi phí thức ăn và đảm bảo đủ chất dinh dưỡng cho vịt: Việc cho vịt chạy đồng gần (gần địa bàn cư trú) hoặc chạy đồng xa (xa địa bàn cư trú) là tuỳ thuộc vào mỗi hộ nuôi. Thông thường các hộ nuôi đều muốn tìm cho mình đồng gần để tiết kiệm chi phí vận chuyển, đi lại nhưng còn phải phụ thuộc vào số đồng hiện có cho mướn, phụ thuộc vào vụ mùa. Kết quả điều tra từ 35 hộ cho thấy cả 48,60% hộ đều cho vịt chạy đồng. Theo thông tin từ các hộ cho biết nếu cho vịt đẻ chạy đồng sẽ tiết kiệm được chi phí thức ăn. Ngoài ra, chạy đồng còn tạo môi trường thoải mái cho vịt đẻ trứng sai và đẻ trứng đều. Số lượng hộ cho vịt chạy đồng xa chiếm 28,60% trên tổng số mẫu được phỏng vấn. Với quan niệm đồng xa nhưng chất lượng đồng tốt thì dù có tốn chi phí di chuyển nhiều hơn nhưng người chăn nuôi vẫn lựa chọn. Hơn nữa, lý do mà 28,60% hộ chăn nuôi chọn hình thức chạy đồng xa là vì họ có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực này, họ muốn tìm nguồn thức ăn tự nhiên cho vịt để tiết kiệm chi phí chăn nuôi, họ đáp ứng được nhân lực khi chuyển đồng đi, quan trọng là họ biết thời điểm nào thích hợp cho việc chuyển đồng, thời gian thu hoạch, cũng như cách nhận biết đồng ruộng có nhiều nguồn thức ăn cho vịt. Bên GVHD: Th.S Phan Đình Khôi 41 SVTH: Võ Thị Hồng Ngọc
  56. Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng ở huyện Phụng Hiệp cạnh đó có 20% hộ chăn nuôi chạy đồng gần vì các hộ này không đủ điều kiện và phương tiện khi di chuyển đồng xa. Số lượng ý kiến còn lại chiếm 51,40% hộ chăn nuôi chọn hình thức không chuyển đồng là do các hộ này nuôi với số lượng ít, chủ yếu là tận dụng nguồn thức ăn sẵn có xung quanh, tận dụng công lao động nhàn rỗi trong gia đình, phần lớn trong số này có ruộng đất để canh tác, nguồn thu nhập chính không phải từ vịt. Hơn nữa, việc chia sẻ nhân công giữa canh tác lúa và nuôi vịt là một trở ngại lớn nên họ chọn chăn nuôi theo hình thức này. 4.2.11. Diện tích và thời gian thuê đồng Nghề nuôi vịt chạy đồng thường gắn liền với mùa vụ trồng lúa. Sau mỗi vụ thu hoạch đồng trống, lúa rơi vãi rất nhiều trên ruộng do quá trình thu hoạch cùng những thức ăn thủy sinh khác. Đây là nguồn cung cấp dinh dưỡng chính cho vịt đang trong thời kỳ đẻ trứng. Thời gian nghỉ giữa hai vụ dài hay ngắn là yếu tố quyết định thời gian vịt thả ăn trên đồng. Thời gian này dao động trong khoảng 1 tháng đến 3,5 tháng. Những tháng bắt đầu cho vịt chạy đồng là tháng 5, 10, 12. Đối với đồng ruộng làm 3 vụ lúa thì thời gian vịt ăn trên đồng là rất ngắn nên cần phải thuê ở nhiều nơi khác nhau để đảm bảo cung cấp thức ăn đầy đủ cho vịt đẻ. Để lùa vịt đến các cánh đồng mới gặt và có nhiều thức ăn, người nuôi vịt phải đi thăm và chọn đồng trước. Do thói quen của người dân trong huyện nên bên cạnh việc thuê đồng ở một số nơi thì ở một số nơi khác trong huyện hầu như người chăn nuôi không phải tốn chi phí để thuê đồng. Đó là sự hợp tác đôi bên cùng có lợi giữa người nuôi vịt và người thu hoạch lúa. Những hộ nuôi vịt sẽ đến sớm giúp chủ ruộng gom lúa, vác lúa và những công việc lặt vặt khác khi thu hoạch lúa và sẽ cho vịt ăn ở đồng của chủ ruộng. Hay một số chủ ruộng đứng ra yêu cầu các hộ chăn nuôi lùa vịt vào ruộng mình sau khi thu hoạch xong với mục đích tiêu diệt sâu rầy, ốc bưu vàng trên ruộng. Nên phần chi phí thuê đồng của các hộ này hầu như không có. 4.2.12. Ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm đến tình hình chăn nuôi Do sự kiểm soát chặt chẽ của thú y địa phương nên 100% đàn vịt đều được tiêm phòng. Theo kết quả điều tra sơ lược ban đầu thì 100% đàn vịt đều không bị nhiễm cúm. Tình hình thiệt hại do cúm gia cầm về số lượng nuôi là 0%. Tuy nhiên vào thời điểm cúm thì giá trứng vịt giảm xuống rất thấp trung bình từ 500 đến 700 đồng/trứng so với thời điểm bình thường với giá trung bình 1.100 GVHD: Th.S Phan Đình Khôi 42 SVTH: Võ Thị Hồng Ngọc
  57. Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng ở huyện Phụng Hiệp đồng/trứng làm cho thu nhập của hộ chăn nuôi giảm xuống, việc tiêu thụ trứng vào thời điểm cúm rất khó khăn, lượng trứng ứ động nhiều do thương lái không đến đếm trứng. Một số hộ phải lựa chọn hình thức bảo quản là muối trứng. Nhưng cũng theo các hộ được điều tra thì cho rằng: sau khi hết dịch giá trứng vịt lên cao (1.000 – 1.500 đ/trứng), chỉ sau một đợt bán hầu hết họ đã thu lại được khoản thiệt hại do dịch gây ra, 100% các hộ được phỏng vấn thì đều có vịt mẹ được giữ lại từ đợt dịch đến bây giờ. Vì vậy, trong nghiên cứu này bỏ qua yếu tố tác động của nạn dịch đến các hộ trong quá trình phân tích hiệu quả của hoạt động nuôi vịt. 4.3. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ CHĂN NUÔI VỊT LẤY TRỨNG Trong bối cảnh hội nhập WTO nền kinh tế tăng trưởng ngày càng mạnh, đời sống vật chất được nâng lên, con người đòi hỏi ngày càng cao. Chất lượng sản phẩm cũng là một yếu tố được đặt lên hàng đầu, sản phẩm gia cầm nhất là trứng vịt cũng không ngoại lệ. Điều đó buộc người chăn nuôi phải kịp thời nâng cao chất lượng về chăn nuôi và tận dụng các ưu thế của vùng để mang lại hiệu quả kinh tế cho chăn nuôi vịt lấy trứng. Theo số liệu điều tra thì phần lớn hộ chăn nuôi ở Phụng Hiệp chăn nuôi với mục đích tạo ra thu nhập nuôi sống gia đình, họ lấy công làm lời. Về nguồn vốn còn ít nên quy mô chăn nuôi còn tương đối nhỏ. - Để nắm vững hơn về tình hình chăn nuôi vịt lấy trứng và phương hướng cũng như hiệu quả kinh tế do vịt lấy trứng mang lại, ta đi vào phân tích chi chí đầu tư cho quá trình chăn nuôi, doanh thu, lợi nhuận từ vịt lấy trứng mang lại, lấy kết quả đem so với chi phí bỏ ra thành được hiệu quả kinh tế của các nông hộ chăn nuôi. 4.3.1 Phân tích chi phí chăn nuôi - Đối với hộ chăn nuôi theo hình thức không chuyển đồng: Các hộ này thường nuôi theo số lượng ít, bên cạnh thu nhập từ vụ mùa mang lại, họ muốn tận dụng lúc nông nhàn và nguồn lực dư thừa do thu hoạch lúa mang lại, tận dụng nguồn thức ăn sẵn có từ ao hồ xung quanh nên họ chọn chăn nuôi vịt lấy trứng. Những hộ chăn nuôi theo phương thức này không phải chịu hoặc chịu chi phí vận chuyển thường là không đáng kể khi chạy đồng và không tốn nhiều tiền công lao động chăn thả do chỉ thả vịt ở ao, mương, ruộng xung quanh nhà. - Đối với hộ nuôi vịt lấy trứng theo hình thức chạy đồng đi nơi khác thì họ phải tiêu tốn thêm khoản chi phí vận chuyển. Chăn nuôi vịt theo hình thức này GVHD: Th.S Phan Đình Khôi 43 SVTH: Võ Thị Hồng Ngọc
  58. Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng ở huyện Phụng Hiệp gặp rất nhiều khó khăn khi di chuyển đó là thủ tục kiểm dịch phức tạp, tâm lí lo sợ cúm của người dân địa phương nơi chạy vịt tới. Tuy nhiên các hộ chăn nuôi theo hình thức này sẽ tiết kiệm được một khoản chi phí khá lớn do thay thế chi phí đổ lúa cho vịt bằng chi phí mua đồng. - Đối với hộ chăn nuôi có vay vốn: Nguồn vốn vay chủ yếu là của người quen, họ hàng với lãi suất vay gấp nhiều lần lãi suất ngân hàng. - Chi phí dùng để chăn nuôi bao gồm tất cả các loại như: Chi phí con giống, chi phí thức, chi phí chuồng trại, chi phí vận chuyển, chi phí lao động thuê mướn, và các khoản chi phí khác phát sinh trong quá trình chăn nuôi. Trong phần chi phí này không tính đến chi phí lao động nhà bởi vì chi phí công lao động gia đình có thể xem là một phần thu nhập của nông hộ cho nên ta sẽ phân tích khoản chi phí này ở phần báo cáo thu nhập. + Chi phí con giống: Được tính đến lúc con vịt có thể đẻ được, còn gọi là chi phí ban đầu. Được chia ra làm 2 phần là chi phí mua giống nhỏ thường có giá 2.500 đồng/con đến 5.000 đồng/con, trung bình là 3.604 đồng/con đối với vịt rằn, chi phí trong trường hợp mua giống lớn (vịt hậu bị) từ 20.000 đến 40.000 đồng/con, trung bình là 29.250 đồng/con. Đối với những người mua vịt con nuôi đến lớn thì được tính từ lúc mua vịt nhỏ đến lúc đẻ trứng được trung bình hơn 5 tháng . + Chi phí thức ăn: là chi phí bỏ ra mua thức ăn cho vịt được chế biến sẵn, chi phí mua lúa đổ lúa cho vịt, chi phí mua ốc, đặc biệt là chi phí thuê đồng và những khoản chi khác về thức ăn cho vịt. + Chi phí thú y: Bao gồm chi phí phòng bệnh và chi phí chữa bệnh cho đàn vịt trong thời gian một năm. Chi phí này trung bình khoảng 835.114 đồng/năm. Chi phí này tùy thuộc vào số lượng nuôi cũng như số lần tiêm phòng và trị bệnh cho vịt. + Chi phí chuồng trại: Bao gồm chi phí cây để dựng chuồng, chi phí lá lợp, cao su che chắn, chi phí lưới bao, . Trong phần chi phí chuồng trại tính bao gồm cả chi phí cho công cụ, dụng cụ dùng để thu hoạch trứng. Chi phí này thường không cao dao động từ 50.000 đến 1.000.000 cho một đợt nuôi. + Chi phí vận chuyển: là chi phí để vận chuyển đàn vịt từ đồng nhà đến địa phương khác thường là chi phí tàu, bè hay xe cộ. Tùy theo số lượng đàn vịt nhiều hay ít, quãng đường xa hay gần mà chi phí nhiều hay ít. Ngoài ra chi phí vận chuyển còn phụ thuộc vào số lần vận chuyển trong năm. GVHD: Th.S Phan Đình Khôi 44 SVTH: Võ Thị Hồng Ngọc