Kỹ thuật trồng và chăm sóc một số loại rau

pdf 79 trang ngocly 2480
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kỹ thuật trồng và chăm sóc một số loại rau", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfky_thuat_trong_va_cham_soc_mot_so_loai_rau.pdf

Nội dung text: Kỹ thuật trồng và chăm sóc một số loại rau

  1. Giới thiệu Nhóm Sinh kế CPO tiếp tục sưu tầm, biên soạn và gửi đến các anh, chị, em cán bộ dự án một số quy trình kỹ thuật trồng trọt các loại rau. Một lần nữa chúng tôi xin nhắc lại rằng tài liệu này được viết chung cho các cây trồng ở các vùng khác nhau. Vì vậy chúng có thể lệch đôi chút về mùa vụ, mật độ, khoảng cách, v.v. so với quy trình của địa phương. Do vậy, chỉ nên dùng để tham khảo. Khi cần áp dụng vào thực tể thì nên đến các phòng Nông nghiệp, Trạm khuyến nông tại địa phương để xin các quy trình phù hợp nhất với điều kiện đất đai, thời tiết, khí hậu, tập quán, .v.v. tại địa phương. 1
  2. PHỤ LỤC KỸ THUẬT TRỒNG RAU PHẦN 1: KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC CÂY RAU CẢI 3 I. Kỹ thuật trồng cải ngọt 3 II. Kỹ thuật trồng cây cải thảo 5 IV. Kỹ thuật trồng cải xà lách xoong 6 V. Kỹ thuật trong và chăm sóc cây cải bắp 10 VI. Kỹ thuật gieo trồng súp lơ 14 VII. Kỹ thuật gieo trồng và chăm sóc cây rau cải củ 18 VIII. Kỹ thuật trồng Su hào 19 PHẦN 2: KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC CÂY THUỘC HỌ BẦU BÍ 22 I. Kỹ thuật trồng và chăm sóc bí đỏ 22 II. Kỹ thuật trồng rau bí ngô theo hướng khai thác ngọn 26 III. Kỹ thuật trồng bí xanh 28 IV. Kỹ thuật gieo trồng dưa chuột 31 VI. Kỹ thuật trồng cây dưa lê 35 VII. Kỹ thuật trồng và chăm sóc dưa hấu 40 VIII. Kỹ thuật trồng cây mướp đắng (khổ qua) 45 IX. Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây su su 49 PHẦN 3 : KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC CÂY ĐẬU 52 I. Cách trồng đậu cô ve lùn 52 II. Kỹ thuật trồng đậu Cove leo 54 III. Kỹ thuật trồng cây đậu Hà Lan 56 IV. Kỹ thuật trồng đậu đũa an toàn 59 PHẦN 4: KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC CÂY CÀ 61 PHẦN 5: KỸ THUẬT TRỒNG CÁC LOẠI CÂY RAU LÀM GIA VỊ 71 I. Kỹ thuật trồng tía tô 71 II. Kỹ thuật trồng rau mùi (ngò) 74 III.Kỹ thuật trồng và chăm sóc tỏi 75 IV. Kỹ thuật trồng hành tây xuất khẩu 77 2
  3. PHẦN 1: KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC CÂY RAU CẢI I. Kỹ thuật trồng cải ngọt Nguồn: trung tâm khuyến nông quốc gia//. www.khuyennongvn.gov.vn 1. Thời vụ Vụ đông xuân: Gieo từ tháng 8 đến tháng 11; vụ hè thu: gieo từ tháng 2 đến tháng 6. 2. Vườn ươm: Cây cải ngọt có thể gieo hạt thẳng hoặc gieo ở vườn ươm rồi cấy. Làm đất nhỏ, lên luống rộng 1m, cao 30 cm, rãnh rộng 30 cm. Bón lót phân chuồng hoai mục 2 – 3 kg/m2. Nếu gieo để liền chân thì dùng 0,5 - 1g hạt giống/m2; nếu gieo vườn ươm rồi cấy thì 1 - 1,2 g hạt giống/m2. Gieo hạt xong phủ trấu hoặc rơm rạ lên mặt luống rồi dùng thùng ô doa tưới đều, sau đó mỗi ngày tưới một lần. 3. Làm đất, trồng: Chọn đất cát pha hoặc đất thịt nhẹ có độ pH 5,5 - 6,5. Làm đất nhỏ, lên luống rộng 1m, cao 30 cm, rãnh rộng 30 cm. Bón phân chuồng hoai mục 1,2 – 2kg/m2. Nếu không có phân chuồng có thể sử dụng phân hữu cơ vi sinh, lượng dùng 100 - 110kg/sào Bắc Bộ. Trộn đều phân vi sinh với đạm, san phẳng mặt luống, sau đó gieo hạt hoặc cấy. Nếu gieo liền chân thì tỉa làm 2 đợt khi cây có 2 - 3 lá thật với khoảng cách 15 - 20cm. Nếu cấy thì để khoảng cách 20-25cm, bảo đảm mật độ trồng 3.000 - 3.600 cây/sào Bắc bộ. 4. Bón phân Lượng bón (tính 1 sào Bắc bộ): + Phân chuồng: 700kg (hoặc 400kg phân chuồng + 100kg phân Bokashi). Có thể dùng phân hữu cơ vi sinh hoặc phân rác đã chế biến thay thế (bằng 1/3 lượng phân chuồng). + Phân hóa học: 5,5kg ure + 12 -15kg supe lân + 2,5 kg kali clorua. 3
  4. Cách bón: + Bón lót: Toàn bộ phân chuồng, phân hữu cơ vi sinh và phân lân + 30% lượng phân đạm + 50% lượng phân kali. + Bón thúc: - Lần 1: Bón 40% lượng đạm + 30% lượng kali; bón khi cây hồi xanh (sau trồng 7 - 10 ngày). - Lần 2: Bón lượng đạm và kali còn lại; bón sau trồng 16 - 20 ngày. Ngoài lượng phân trên, giữa các đợt bón thúc nên bón phân qua lá cho rau. Lượng 0,1 - 0,2kg/sào, hòa với nước cho vào bình phun đều trên mặt lá. Có thể sử dụng chế phẩm EM để phun hoặc tưới cho rau. 5. Chăm sóc Cải ngọt là cây ngắn ngày, rất cần nước để sinh trưởng, do vậy cần phải giữ ẩm thường xuyên. Sau trồng tưới mỗi ngày 1 lần, sau đó 2 - 3 ngày thì tưới 1 lần. Kết hợp các lần tưới với các đợt bón thúc. Nhặt sạch cỏ dại, xới xáo và vun gốc 1 - 2 lần. 6. Phòng trừ sâu bệnh Cải ngọt thường bị các loại sâu bệnh hại chính như: các loại rệp, bọ nhảy, sâu xám, sâu tơ, sâu xanh, bệnh thối nhũn. Dùng các loại thuốc sau để phòng trừ: Sherpa 25EC hoặc thuốc trừ sâu sinh học Bt để diệt trừ sâu. Sử dụng Rhidomil MZ72 WP, Score 25EC để phòng trừ bệnh thối nhũn, phun với nồng độ và liều lượng ghi trên bao bì của nhà sản xuất. Cần sử dụng các biện pháp phòng trừ tổng hợp như vệ sinh đồng ruộng, luân canh cây trồng, bón phân cân đối 7. Thu hoạch Khi thu hoạch cần loại bỏ các lá gốc, lá già, lá bị sâu bênh, chú ý rửa sạch, cây không bị giập nát cho vào bao bì sạch để sử dụng. 4
  5. II. Kỹ thuật trồng cây cải thảo Nguồn: trung tâm khuyến nông quốc gia//.Theo www.khuyennongvn.gov.vn Khi trồng, bà con nên chọn các giống cải thảo lai, thích nghi rộng, có năng suất, chất lượng cao như: cải thảo Minh Nguyệt, Bạch Dương 1. Thời vụ Các tỉnh phía Bắc trồng từ tháng 8 – 10 dương lịch, phía Nam trồng từ tháng 7 năm trước đến tháng 4 dương lịch năm sau. 2. Vườn ươm Làm đất kỹ, nhặt sạch cỏ dại, lên luống rộng 90 – 100 cm, rãnh rộng 30 cm, cao 25 cm. Bón lót 1 kg phân chuồng hoai mục + 15g supe lân + 8g kali sunfat cho 1m2 đất vườn ươm. Trải đều phân lên mặt luống, trộn lẫn phân với đất, sau đó vét đất ở rãnh phủ lên mặt luống dày 1,2 – 2 cm. Hạt giống sau khi ngâm vào nước nóng 500C trong 20 phút, tiếp tục ngâm vào nước sạch trong 4 - 6 giờ. Gieo 1,5 – 2 g hạt/m2. Gieo hạt xong phủ lên một lớp rơm rạ cắt ngắn 1-1,5cm hoặc trấu đã qua xử lý. Dùng cót tre chùm lên khung bằng tre, nứa uốn theo hình vòm cống để che mưa to, nắng rát trong 12 - 15 ngày đầu. Tưới đậm nước bằng ô doa, những ngày sau đó khoảng 2 ngày tưới 1 lần. Nhổ tỉa cây bị sâu bệnh, cỏ dại, để khoảng cách 2-2,5cm/cây. Tưới thúc bằng nước phân chuồng ngâm ngấu pha loãng. Khi cây có 4 - 5 lá thật thì nhổ đem cấy ra ruộng sản xuất. 3. Làm đất, chăm sóc Chọn ruộng cát pha, thịt nhẹ, chủ động nước, làm đất kỹ, lên luống rộng 1,2 m, rãnh rộng 30 cm, cao 25 cm. Trồng hai hàng dọc trên luống với khoảng cách: Trồng hàng cách hàng 50 cm, cây cách cây 35 -40 cm. Lượng phân bón (tính cho 1 sào Bắc bộ 360 m2); Phân chuồng hoai mục 0,7 - 1 tấn, đạm urê 10 - 12kg, supe lân 15 - 20kg, kali sunfat 5 – 6 kg. Nếu đất chua (độ pH< 6) bón thêm 20 – 25 kg vôi bột trước khi bừa lần cuối. 5
  6. Cách bón: Bón lót toàn bộ phân chuồng, phân lân + 1/4 lượng đạm và kali. Trộn đều phân rồi cấy cây giống. Bón thúc lần 1 khi cây bén rễ hồi xanh 1/4 đạm, kali. Bón thúc lần 2 khi lá cây bắt đầu vào cuốn bón 1/4 phân đạm và kali. Bón lần 3 với lượng phân còn lại, sau lần 2 khoảng 12-15 ngày, kết hợp các đợt bón phân làm cỏ, xới xáo vun gốc, tưới nước. Có thể dùng một số chế phẩm phân bón lá như: K-H; Atonic, Humate, Yogen, khoảng 10-12 ngày phun/lần cho năng suất tăng thêm 20-30%, chất lượng vẫn đảm bảo. Dùng nước sạch, nước giếng khơi, giếng khoan, nước sông ngòi chưa bị ô nhiễm tưới cho cải thảo để đảm bảo an toàn thực phẩm. IV. Kỹ thuật trồng cải xà lách xoong Nguồn: ytrongkythuat=rau%20c%E1%BA%A3i (ThS. Trần Thị Ba; Bộ môn Khoa học cây trồng, Khoa Nông nghiệp và sinh học ứng dụng, Trường ĐHCT) 1. Giới thiệu chung Cải xà lách xoong có nguồn ngốc Châu Âu, ngày nay được trồng ở phía Tây Châu Á và nhiều nước trong vùng nhiệt đới như Mã Lai, Ấn Độ, In-đô-nê-xi-a, Phi Luật Tân, Việt Nam, và ở phía Bắc Châu Phi. Cải xoong giàu Calcium (64 mg), sắt (1,1 mg), vitamin A, C, Ở Việt Nam cải xoong được trồng chủ yếu ở vùng cao, có khí hậu mát như miền Bắc, Đà Lạt, Bình Thuận. Ở Đồng bằng sông Cửu Long, Huyện Bình Minh tỉnh Vĩnh Long là nơi trọng điểm trồng xà lách xoong, có truyền thống từ lâu đời, không những cung cấp cho đồng bằng mà cả thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra tỉnh An Giang, Cần Thơ cũng có trồng nhưng diện tích không đáng kể. Thân cải non, mềm, xốp dài 20 – 60 cm, mỗi lóng thân dài 1 – 5 cm tùy thuộc rất lớn vào thời tiết và sự chăm sóc, mỗi mắt có thể mọc một cành. Lá kép có 3 – 9 lá phụ, lá đỉnh to nhất, lá cải hình tròn nhỏ màu xanh đậm, rìa lá răng 6
  7. cưa. Cải xoong thuộc loại rễ chùm, có nhiều rễ phụ ở đốt thân có thể hút chất dinh dưỡng và nếu đem trồng sẽ thành cây độc lập. Cải xoong rất thích sống ở nơi nhiều đất bùn, sống dưới nước, độ ngập khoảng 4 – 5 cm nơi có dòng nước chảy như ở dưới chân của thác nước, mực nước sâu thì thân cải mọc dài. Cây sinh trưởng tốt ở nhiệt độ 15 – 200C, ở độ cao trên 1000 m so với mặt nước biển (như vùng Đà Lạt). Độ pH của đất thích hợp nhất là 6 – 7, không sống được trong đất phèn, đất mặn hoặc đất cát trong mùa nắng. Cây rất thích độ ẩm cao, cần nước tưới thường xuyên. 2. Chọn giống Các giống hiện đang canh tác là giống địa phương, qua chọn lọc cho thấy nó phù hợp với điều kiện canh tác ở địa phương như chống chịu sâu bệnh, chịu nhiệt cao, cho năng suất ổn định, phẩm chất rất ngon, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng 3. Thời vụ Trồng được quanh năm, mùa thuận là trồng vào các tháng 11 – 12 dương lịch, thời tiết mát mẻ, thuận lợi cho sự phát triển của cây trồng và cho năng suất cao. 4. Làm đất Trồng mới Chọn đất giàu hữu cơ, nhiều mùn, không phèn mặn, độ pH = 6 – 7 Cây phát triển không thuận lợi trên đất cát hoặc phèn mặn Lên luống chìm, rộng 2 – 2,2 m, lối đi giữa luống rộng 30 – 40 cm, cao hơn mặt luống 10 – 20 cm, xung quanh luống có rãnh thoát nước rộng 10 cm, sâu 15 cm, giúp thoát nước tốt trong mùa mưa. Đất trồng phải được phơi khô 1 – 2 tuần để diệt mầm bệnh. Trước khi trồng cho nước vào ngập ruộng, làm cho đất tơi lên bùn, sau đó cấy cây cải hoặc rải đều lên luống, đè nhẹ cho ngập nước, ngày hôm sau rút cạn nước cho rau phát triển. Cải gốc 7
  8. Sau thu hoạch cần vệ sinh đồng ruộng, làm sạch cỏ bờ, vét mương tưới, sửa bờ và rãnh thoát nước. Rải thêm đất mới (đất giàu hữu cơ được phơi khô, đập nhuyễn) lên luống nhằm cung cấp đất cho lứa cải sau phát triển. 5. Bón phân Lượng phân sử dụng cho 1000 m2 Trồng mới: Super lân (lót): 50 kg Vôi bột: 50 kg Phân chuồng hoai: 500 kg. (Có thể thay thế bằng phân dơi) Cải gốc: Lân vi sinh: 20 kg Phân tôm: 30 – 40 kg Phân chuồng hoai: 200 kg NPK 16-16-8: 30 – 40 kg Phân Urê: 4 – 5 kg Cách bón: + Bón lót: Bón phân lân vi sinh khi vừa thu hoạch xong lứa trước. Lần 1: (10 – 15 ngày): Phân tôm 10 kg + phân chuồng. Lần 2 (17 – 20 ngày): Phân NPK 16-16-8 bón 10 kg Lần 3 (24 – 28 ngày): Phân tôm 15 kg + phân chuồng Lần 4 (30 – 35 ngày): NPK 16-16-8 bón từ 12 – 15 kg Lần 5 (37 – 40 ngày): Phân tôm 15 kg + phân chuồng 8
  9. Lần 6 (44 – 47 ngày): NPK 16-16-8 bón 15 kg Giữa hai lần thúc phân có thể bổ sung phân bón lá + 01 kg Urê. - u : Ngưng tưới phân hóa học tối thiểu 07 ngày trước thu hoạch 6. Tưới nước Cần tưới đủ ẩm (tưới sương lên lá nhiều lần trong ngày) Mùa nắng tưới bình quân 01 giờ/ lần (10 – 16 lần trong ngày) 7. Làm cỏ Trồng cải xà lách xoong có thể diệt cỏ bằng thuốc hóa học Diệt cỏ tiền nảy mầm có thể dùng thuốc như Dual, Dual gold, Ronstar, dùng diệt cỏ ở đầu vụ. Diệt cỏ hậu nảy mầm (diệt khi cây cỏ có 1 – 2 lá và đất đủ ẩm) dùng các loại thuốc trừ cỏ chọn lọc như: Nabu, Onecide, các thuốc này rất an toàn cho các loại cây rau thuộc nhóm song tử diệp (hai lá mầm) Diệt cỏ bờ: Sử dụng các loại trừ cỏ không chọn lọc 8. Che mát Cần làm giàn che mát cho cây cải xà lách xoong (cản 40 – 50 % lượng ánh sáng) 9. Phòng trừ sâu bệnh Thực hiện nghiêm ngặt qui trình phòng trừ dịch hại tổng hợp (IPM). Các đối tượng gây hại đáng lưu ý như: Sâu tơ, sâu xanh, sâu ăn tạp Cần luân phiên các nhóm thuốc trong các lần phun xịt trên cùng một lứa cải. Nên phối hợp thuốc hóa học với thuốc trừ sâu vi sinh, ức chế sinh trưởng hoặc dầu khoáng (SK Enpray, D-C Tronplus) để tăng hiệu lực diệt sâu. Bệnh héo xanh (héo vi khuẩn) 9
  10. Không sử dụng quá thừa phân đạm, có thể phun ngừa các nhóm thuốc gốc đồng, nhóm thuốc kháng sinh (Kasumin, Kasuran, Starner, ) Bệnh thán thư (nổ lá) Có thể phòng trị bằng các nhóm thuốc trừ nấm sau: nhóm thuốc gốc đồng, Mancozeb,Carbendazim, Antracol, Tilt Super, Score, Curzate, Bệnh đốm vằn Dùng các loại thuốc đặc trị như: Validacin, Monceren, Rovral, Bonanza, Anvil, 10. Thu hoạch Vào mùa nắng khoảng 60 ngày sau khi cắt lứa trước là thu hoạch. Trồng từ tháng 09 – 12 thì thu hoạch vào khoảng 35 ngày sau khi thu hoạch lứa trước. Thu hoạch bình quân 6 – 8 lứa trong năm. Năng suất trung bình từ 8 – 10 tấn/ ha/ vụ. V. Kỹ thuật trong và chăm sóc cây cải bắp Nguồn: =971 1. Giới thiệu chung Cải bắp thuộc loại cây chịu lạnh, cần qua giai đoạn xuân hoá ở nhiệt độ 1- 100C. Cải bắp có bộ lá rất phát triển, có hệ số sử dụng nước rất lớn nhưng lạ có bộ rễ chùm khá dày, do đó chịu hạn và chịu nước tốt hơn so với su hào và xuplơ. Cải bắp sinh trưởng thuận lợi trong điều kiện nhiệt dộ 18-20oC, ưa ánh sáng ngày dài và cường độ chiếu sáng yếu. Cải bắp thích hợp trồng trong vụ Đông - Xuân. Độ ẩm thích hợp là 75-85%, độ ẩm không khí thích hợp là 80- 90%. Cải bắp ưa đất thịt nhẹ, đất cát pha, có độ pH=6,5. Tốt nhất là đất phù sa được bồi hàng năm. 10
  11. Cải bắp đòi hỏi nhiều dinh dưỡng. Để đạt được năng suất 80 tấn / ha cần 610kg đạm ure, 400kg supe lân, 500 kg KCl. 2. Một số giống cải bắp Hiện nay nước ta có nhiều giống cải bắp: cải bắp Bắc Hà, Lạng Sơn, Hà Nội, Nhật Bản Giống sớm nhất là CB26 của Hà Nội, K-cross của Nhật, tiếp đó là giống của Lạng Sơn, Bắc Hà, N-cross Nhật Bản. 3. Thời vụ gieo trồng Thời gian gieo trồng: có 3 vụ chính * Vụ sớm: Gieo cuối tháng 7 đầu tháng 8. Trồng cuối tháng 8 và trong tháng 9. Thu hoạch vào tháng 11 và 12. * Vụ chính: Gieo trong tháng 9 và tháng 10. Trồng từ giữa tháng 10 đến hết tháng 11. Thu hoạch vào tháng 1, tháng 2 năm sau. * Vụ muộn: Gieo trong tháng 11, trồng voà giữa tháng 12. Thu hoạch vào các tháng 2-3 năm sau. 4. Gieo hạt ươm cây con Chọn nơi đất tốt, làm đất nhỏ, lên luống 15-20 cm luống rộng khoảng 1,2- 1,5m (Tưới phân loãng trước khi làm đất). Gieo khoảng 1 lạng hạt/ 25m2 đất. Phủ một lớp rơm nhẹ, thoáng ( rơm phủ mặt được chặt nhỏ khoảng 8-12cm). Tưới nước nhẹ để đảm bảo độ ẩm cho hạt nảy mầm và cây con phát triển. Tuổi cây giống tốt nhất là có từ 4-6 lá thật, tương ứng với thời gian 20, 25, 30 ngày. 5. Làm đất bón phân: Làm đất nhỏ đều. Lên luống cao 20-25 cm, luống rộng 1-1.2cm, rãnh luống rộng 20-25 cm. Vụ sớm lên luống mai rùa cao để thoát nước khi mưa. Vụ chính và vụ muộn làm luống phẳng. Bón lót cho 1 ha: 20 - 30 tấn phân chuồng + 150 kg phân lân, 50 - 60 kg kali, 40 – 60 kg đạm ure. Phân chuồng, phân lân, phân kali trộn đều với nhau rồi rải vào đất khi lên luống, hoặc bón vào hố trồng. Có thể bón vào giữa luống bằng cách rạch một rãnh sâu ở giữa luống, rải phân vào đó rồi lấp đất. Phân đạm bón sau khi trồng, bón xong tưới nước ngay. 11
  12. 6. Kỹ thuật trồng Chọn cây giống lá tròn, cuống lá dẹt, to và ngắn. Cây sinh trưởng tốt đồng đều, không có sâu bệnh. Dùng dầm hay cuốc bổ hốc rồi đặt cây vào theo thế tự nhiên của cây. Trên 1 luống trồng 2 hàng, sắp xếp theo kiểu so le. Khoảng cách giữa các cây thay đổi tuỳ thuộc vào bắp cuống của giống to hay nhỏ. Vụ sớm trồng với mật độ trồng 50 x 40cm. Vụ chính trồng với khoảng cách 50 x 50cm. Vụ muộn trồng với khoảng cách 50 x 40cm. 7. Kỹ thuật chăm sóc: Sau khi trồng cây xong phải tưới ngay. Sau đó tưới hàng ngày cho đến khi cây hồi xanh. Từ đó trở đi có thể 5-7 ngày tưới 1 lần. Có thể kết hợp tưới với bón thúc bằng phân nước hay phân đạm hoà tan. Khi cải bắp trải lá bàng nên dẫn nước vào rãnh, ngập đến 1/3 luống, để nước thấm dần vào luống. Khi cải bắp đã cuốn cho nước vào rãnh lần thứ 2, để ngập 2/3 rãnh . Không nên để thưa trong ruộng cải bắp. Khi cải bắp đã cuốn chắc thì không tưới nữa để tránh hiện tượng nứt bắp. Bón thúc cho cải bắp vào 2 thời kì chính: Kỳ đầu bón vào thời gian từ lúc ra ngôi đến lúc cây trải lá bàng, trong khoảng 30 - 45 ngày tuỳ theo giống. ở thời kì này cải bắp cần được bón thúc 2 lần. Lần đầu bón khi cây ra ngôi 10 - 15 ngày. Dùng phân chuồng loãng 30% để tưới. Lần thứ 2 khi cây sắp trải lá bàng. Lần này cũng tưới nước phân chuồng pha loãng, kết hợp với bón 60-70kg phân đạm cho 1 ha. Kì thứ 2 bón vào giai đoạn cây trưởng thành đến khi cuốn xong, kì này bón làm 2 - 3 lần. Lần đầu bón khi cây bắt đầu vào cuốn. Dùng phân chuồng pha đặc kết hợp với 50 kg đậm ure để bón thúc cho 1 ha. Lần thứ 2 bón khi cải bắp đã cuốn chắc. Cũng dùng lượng phân chuồng pha đặc như trên kết hợp với 60-70 kg đạm ure bón cho 1 ha. 12
  13. Sau đó nều điều kiện thời tiết thuận lợi thì không cần bón thúc nữa. Nhưng nếu thời tiết xâu, cây sinh trưởng kém, lá vàng thì bón thúc thêm lần thứ 3. Lượng phân chuồng pha đặc tuỳ theo trạng thái tốt xấu của cây. Sau khi trồng 10 - 12 ngày cần tiến hành xới cho cây, kết hợp với nhặt cỏ trước khi bón thúc lần đầu. Khi cây cải bắp sắp trải lá bàng thì xới sâu trên mặt luống, xới mép luống và vun gốc. Sau đó vài hôm thì bón thúc. Khi trời mưa đất bị dính mà cây bắp còn nhỏ thì cần xới phá váng kịp thời và bón thúc sau khi xới. Sau khi ra ngôi được 4- 5 ngày thì tiến hành giặm ở những nơi cây bị mất để đảm bảo mật độ. Khi cây vào cuốn, cần tỉa bỏ những lá chân đã già cỗi, không còn khả năng quang hợp,làm cho ruộng cải bắp thông thoáng, hạn chế sự phát trển sâu bệnh. Việc này cần tiến hành thường xuyên cho đến khi thu hoạch. Chú ý làm cẩn thận không để giập gãy các lá còn khoẻ mạnh. Thời gian đầu khi bắp cải còn nhỏ, nên trồng xen xà lách, cải trắng, cải thìa. Thời gian trồng xen không nên quá 30-35 ngày. 8. Kỹ thuật làm giống bắp cải Giống cải bắp được thu hoạch từ những cây được để làm giống. Những cây này được gieo hạt đại trà vào cuồi tháng 7 và đầu tháng 8. Cây giống được 35 ngày thì ra ngôi, chăm sóc giống như cây cải bắp trồng đại trà. Đến tháng 12 thì thu hoạch. Dùng dao sắc chặt hơi vát không làm giập làm xước vỏ cây. Chú ý chọn những cây to mập, có những đặc điểm tiêu biểu của giống để làm giống. Sau khi thu hoạch bắp cải, các gốc cây được dồn vào một khu vực trên ruộng. ở khu vực này cũng lên luống và bổ hốc để đặt các gốc cải bắp vào, hốc này các hốc kia 40-50cm. Bón mỗi hốc 2 kg phân chuồng đã ủ với 100g tro bếp và khoảng 7 g supe lân. Phân được trộn đều với đất, đặt gốc cây cải vào, nén cho chặt gốc rồi tưới nước. Sang xuân gốc cải bắp phát ngồng và ra hoa. Ngồng vừa vươn cao vừa ra hoa kết quả. Mỗi gốc chỉ giữ 3 - 4 ngồng hoa. Khi ngồng hoà 50-60 cm thì phải cắm cọc và buộc giữ các ngồng để không bị gió làm gãy. Tiến hành bấm ngọn để nước và chất dinh dưỡng tập trung nuôi quả và hạt. Khi quả có đốm vàng là 13
  14. quả đã chín. Cần tiến hành thu hoạch ngay để đem ủ thêm 3-5 ngày cho quả chín thêm rồi đem phơi khô, tách lấy hạt, sàng sẩy kỹ cất kĩ để đảm bảo cho vụ sau. Ở các vùng núi cao, cải bắp để giống được gieo hạt vào tháng 6, trồng vào cuối tháng 7 sang đầu tháng 8, thu hoạch bắp cải vào tháng 11 và tháng 12. Sau đó lấy gốc trồng, ngay hoặc để lại tại chỗ rồi tiến hành chăm sóc. Đến tháng 2 cải bắp trổ ngồng, ra hoa. Tháng 4-5 thu hoạch hạt để giống. Cần thu hoạch hạt nhanh gọn, kịp thời vì lúc này ở các tỉnh miền núi phía Bắc thường có mưa sớm, dễ làm hạt bị thối, mốc, hoặc mọc mầm ngay trên cành. VI. Kỹ thuật gieo trồng súp lơ Nguồn: Theo: Rauhoaquavietnam.vn 1. Giới thiệu chung a. Đặc tính sinh học Thực phẩm của Súp lơ là toàn bộ phần hoa chưa nở. Bộ phận này mềm, xốp không chịu được mưa nắng. Súp lơ có bộ phận lá rất phát triển so với su hào, nhưng bộ rễ phát triển kém hơn nhiều, ăn nông (ở lớp đất 10 - 15 cm) và ít lan rộng, bán kính hoạt động của bộ rễ chỉ 35 – 50 cm. Vì thế tính chịu hạn, chịu nước kém. b. Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh Yêu cầu nhiệt độ Súp lơ là loại cây 2 năm, chịu được lạnh; nhiệt độ thích hợp nhất cho sinh trưởng và phát triển là 150 – 180C. Từ 250C trở lên cây mọc kém, chậm, mau hóa già, hoa súp lơ bé và dễ nở. Quả lại ở giai đoạn súp lơ đang ra hoa nếu nhiệt độ dưới 100C hoa lơ cũng bé phẩm chất kém, vì thế giai đoạn này nếu gặp gió mùa đông bắc cần có biện pháp che phủ, chống rét cho súp lơ. Yêu cầu ánh sáng Ở thời kỳ cây con cần nhiều ánh sáng, sau khi bộ lá đã phát triển đầy đủ rồi thì yêu cầu ánh sáng lại giảm đi. Ngày dài rút ngắn sự sinh trưởng và phát triển của súp lơ. Khi ra hoa yêu cầu ánh sáng nhẹ mới đạt năng suất và phẩm chất cao. Yêu cầu về độ ẩm 14
  15. Súp lơ được xếp vào loại rau ưa ẩm. Nếu độ ẩm không khí thấp nhiệt độ không khí cao, đất lại không đủ ẩm (dưới 50 - 60% độ ẩm đồng ruộng) thì hoa bé, chóng già , năng suất thấp. Nếu độ ẩm không khí cao (trên 90%) kết hợp với nhiệt độ cao thì hoa dễ thối. Độ ẩm đất trên 90% súp lơ dễ bị các vi khuẩn hại bộ rễ. Độ ẩm thích hợp là 50 - 80% độ chứa ẩm đồng ruộng. Yêu cầu chất dinh dưỡng Súp lơ ưa đất thịt nhẹ, nhiều mùn, có độ pH = 6,0. Súp lơ cần lượng phân bón gấp đôi so với cây cải bắp, đến 70 - 75% lượng chất dinh dưỡng tập trung vào thời kỳ làm hoa. Vì thế bón thúc rất có hiệu lực. Các giống phổ biến Có hai loại: - Súp lơ đơn: Để trồng vụ sớm. Giống này lá nhỏ, dài, trên mặt phiến lá có lớp phấn trắng, mỏng, ngù hoa trắng, gạo nhỏ, mặt mịn, mỏng, ăn ngon, nặng từ 1- 2 kg - Súp lơ kép: Để trồng vụ chính và muộn. Cây lùn, hoa to, nặng từ 1,5 - 3 kg, màu trắng ngà (trắng sữa), lá mỏng và bầu, hơi nghiêng về một phía, nõn tía. Ngoài ra còn trồng loại súp lơ xanh của Nhật Bản. Khác với loại súp lơ thông thường có hoa màu trắng hoặc trắng ngà, loại súp lơ này cả cuống lẫn ngù hoa đều có màu xanh đậm như màu lá, gạo hoa nhỏ, mặt hoa thưa không mịn, nhưng ăn ngọt và ngon, chịu nhiệt tốt hơn loại súp lơ trắng. 2. Thời vụ gieo trồng - Vụ sớm: gieo tháng 7, tháng 8, trồng tháng 8 - 9. - Vụ chính: gieo tháng 10 - tháng 12, trồng tháng 11 - 12. Trước khi đem gieo, ngâm hạt vào nước nóng 500C trong 25 - 30 phút để diệt các nấm bệnh bám ở vỏ hạt giống, đồng thời tăng tỷ lệ mọc của hạt khi gieo. 15
  16. Lượng hạt gieo trên 1m2 khoảng 3,5 - 4g (1 ha gieo 400g đến 600g). Sau khi gieo hạt phải tưới giữ ẩm từ 65 - 70%. Chú ý: che mưa nắng cho cây giống. Riêng đối với súp lơ vụ sớm sau khi cây con mọc được 15 - 18 ngày thì phải đem giâm. Đất giâm súp lơ vụ sớm cũng làm luống như lúc gieo hạt, cây cách cây 5 - 6 cm theo hình nanh sấu. Chú ý: Nên giâm vào buổi chiều để cây đỡ héo, mau bén rễ. Giâm xong tưới nước giữ ẩm ngay. Cây giống giâm được 20 - 25 ngày thì nhổ đem trồng. 3. Làm đất, bón phân lót Luống rộng 0,9 – 1m: vụ sớm làm luống cao, hình mui luyện, vụ muộn và chính làm luống thấp và phẳng. Bón lót cho 1 ha: phân chuồng ủ hoai 40 tấn. Phân đạm urê 50 kg. Phân lân 25kg. Phân kali 70kg. Phân chuồng, phân lân và kali trộn đều nhau rồi theo hốc trồng là tốt nhất. Mỗi hốc bón từ 800g đến 1.000g. Bón xong đảo đất cho đều. 4. Trồng súp lơ Trồng hàng kép nanh sấu trên luống với khoảng cách 60 x 50cm hoặc 40 x 50 cm (21.000 - 23.000 cây trên 1 ha); khoảng 750 - 820 cây/sào). Tuổi cây giống khoảng 40 - 50 ngày (khi cây giống có 5 - 6 lá). Chọn cây to, mập, lá xanh, gốc đỏ, không bị dị hình để đem trồng. 5. Chăm sóc súp lơ Xới vun và tưới nước: Sau khi trồng phải được tưới nước mỗi ngày 2 lần vào buổi sớm và chiều mát, trong 7 - 8 ngày liền (dùng ô doa có lỗ nhỏ, tưới nhẹ và đều). Sau đó cứ hai ngày tưới một lần để giữ độ ẩm điều hòa khoảng 70- 80%. 16
  17. Khi thấy cây đã chéo nõn (các lá nõn cụp lại) thì không tưới bằng ô doa nữa mà tưới vào gốc để tránh làm hỏng hoa. Tưới đậm, 1 - 2 ngày một lần. Gặp tiết trời nồm không được tưới nước. Khi xới phải xới tơi đất rồi mới vun. Giống sớm chỉ vun cao một lần sau khi trồng khoảng 12 - 15 ngày, giống muộn vun lần thứ hai sau đó 10 - 12 ngày. Bón phân thúc: thường dùng nước giải, phân bắc, phân nước và phân đạm pha loãng để thúc 2 - 3 lần. Lượng phân để bón thúc cho 1 ha như sau: Phân bắc, phân đạm urê 80 - 100kg. Các kỳ bón thúc: Kỳ 1: Sau khi trồng độ 15 ngày, dùng phân bắc pha 1/10 phân đạm cho 20 kg urê để tưới. Kỳ 2: Sau đó 10 - 12 ngày, cũng thúc như vậy. Kỳ 3: Khi cây đã chéo nõn, lúc này tập trung số phân còn lại bón nốt để thúc cây ra ngù nhanh, chắc. Kỳ này có thể rắc phân đạm và rải phân bắc, phân mục vào giữa luống, rồi cho nước vào rãnh, lấy gáo té lên mặt luống. Che đậy hoa: Sau khi trồng được 45 ngày (giống sớm) đến 60 - 70 ngày (giống chính vụ và muộn) thấy có ngù hoa ở trong lá nõn thì phải che đậy ngay. Việc che đậy này phải làm cho tới khu thu hoạch hoa lơ. Lúc đầu hoa lơ còn bé, có thể bẻ gập 1 - 2 lá trong lại để đậy (chú ý không bẻ rời hẳn mà chỉ bẻ gẫy chân chính của lá); khi hoa đã lớn thì ngắt bỏ các lá ngoài (lấy khoảng 1/3 phiến lá phần đầu lá) để đậy cho hoa, cứ thấy lá đậy hoa hơi héo là phải thay đổi lá đậy khác ngay để nước khỏi dột vào ngù làm thối rữa hoa. 6. Phòng trừ sâu bệnh Ngoài những sâu bệnh hại cây súp lơ thường bị bệnh thối cổ rễ và bệnh gối đen. Nguồn bệnh chủ yếu lây lan qua hạt giống và phát triển mạnh mẽ trong điều kiện độ ẩm của đất quá cao (trên 90%). Vì vậy, nhất thiết phải xử lý hạt giống trước khi gieo và tránh tưới nước quá ẩm gây độc hại cho bộ rễ súp lơ. 17
  18. 7. Thu hoạch súp lơ Cần thu hoạch đúng lúc mới đảm bảo được năng suất và phẩm chất của hoa lơ. Sau khi ngù hoa xuất hiện 15 - 20 ngày thu là vừa. Lúc này mặt hoa lơ bắt đầu gồ ghề, có hiện tượng rão ở xung quanh hoa thì phải thu hoạch ngay. Dùng dao sắc, chặt một lá sát gốc, tỉa bỏ một vài lá chân, xếp đứng cuống hoa hoặc xếp chụm cuống hoa vào nhau để dễ vận chuyển. Năng suất súp lơ có thể đạt từ 18 - 22 tấn/ha (6 - 8 tạ/sào). 8. Để giống súp lơ Chúng ta phải tính toán thời vụ để khi súp lơ ra hoa kết quả không gặp mưa nhiều, lúc thu hoạch có thể hong phơi được ngay. Khi để giống người ta thường bố trí cho quả chín vào tháng 4 và tháng 5. Gieo hạt vào hạ tuần tháng 9 đến thượng tuần tháng 10, ra ngôi tháng 11 và tháng 12. Tính bình quân một cây súp lơ giống cho 5 - 7g hạt, trồng tốt, chăm sóc chu đáo có thể đạt 12 - 15g mỗi cây, tức là vào khoảng 3 - 5 tạ/1 ha (10 - 18kg/sào). VII. Kỹ thuật gieo trồng và chăm sóc cây rau cải củ Nguồn: Theo Nhà XB Văn hoá dân tộc 1. Thời vụ Chính vụ: gieo từ tháng 8 đến cuối tháng 9. Vụ muộn; gieo tháng 10, tháng 11. Vụ chiêm hè: gieo tháng 4, tháng 5. 2. Làm đất, bón phân , gieo hạt Cần cày, cuốc sâu để ải và làm nhỏ, nhặt bỏ các loại sỏi, đá, gạch vụn; làm luống rộng 1,2 m – 1,5 m. Bón lót cho 1 ha cần: 15 – 16 tấn (5 – 6 tạ/sào) phân chuồng ủ với 5% lân và kali. Tải phân trên mặt luống rồi trộn đều với đất, để 1 – 2 ngày rồi gieo hạt; gieo 15 – 17 kg /ha (0,5 – 0,6 kg/sào). Nếu gieo hàng thì bỏ phân vào rạch, lấp đất vài hôm rồi gieo. Hàng cách nhau 25 – 30 cm. Gieo xong lấp đất, phủ rạ. 3. Chăm sóc 18
  19. Tưới nước phân thúc: Phủ rạ sau khi gieo rồi tưới nước giữ ẩm. Hai ngày tưới một lần cho đến khi mọc. Chỉ tưới lướt để giữ ẩm chứ không cần tưới đẫm nước. Cây có 2 – 3 lá thật thì tỉa lần thứ nhất, rồi bón thúc lần đầu bằng nước phân pha loãng; sau đó 5 –7 ngày tỉa lần thứ hai kết hợp với nhặt cỏ, để lại khoảng cách 15 – 20 cm một cây. Sau đó thúc lần thứ hai. Thúc lần ba khi cây đang phát triển. 4. Phòng trừ sâu bệnh Sâu bệnh hại cải củ giống như sâu bệnh hại các loại rau cải, đặc biệt là rệp rau và bọ nhẩy, cần phát triển và phun phòng kịp thời. Chú ý: không nên gieo 2 – 3 đợt cải củ trên cùng một diện tích. 5. Thu hoạch Vụ chính sau khi gieo 60 – 70 ngày được thu hoạch; vụ muộn phải 80 – 100 ngày mới được thu hoạch, trái lại vụ chiêm chỉ 25 – 35 ngày là thu hoạch cả cây, ăn cả lá, rễ, củ rất bé có vị hăng gắt. Năng suất cải củ có thể đạt 17 – 30 tấn/ha ( 6 – 10 tạ/sào) tuỳ giống và tuỳ vụ gieo trồng. 6. Để giống cải củ Sau khi đã chuẩn bị đất kỹ, tìm những cây rủ lá vào buổi trưa, chọn củ to, đều đặn, dáng đẹp, không sâu bệnh; cắt bỏ chỉ lấy 1/3 củ và 15 – 18 cm ls; chấm mặt cắt vào tro bếp, chờ cho lát cắt se rồi trồng theo hàng với khoảng cách 30 x 40 cm hoặc 40 x 50 cm, ấn chặt đất quanh gốc và tưới giữ ẩm liên tiếp cho cây ra rễ mới. Nửa tháng sau tưới thúc bằng nước phân loãng. Khi cây trổ ngồng thì bấm ngọn để ngồng phát nhanh sẽ cho nhiều hoa và quả. Từ khi trổ ngồng đến khi ra quả cần tưới nước phân cho cây 3 – 4 lần nữa, quả sẽ sáng, hạt chắc. Khi quả chuyển từ màu xanh sang màu vàng lục thì thu hoạch, cắt cả cành đem về bó lại để chỗ thoáng độ 5 – 7 ngày sau đó mới phơi khô lấy hạt. Một hecta cải củ có thể thu từ 600 – 1000 kg hạt cải củ ( 22 – 35 kg/sào). VIII. Kỹ thuật trồng Su hào Nguồn: cat_view&gid=87&Itemid=154 1. Giới thiệu chung 19
  20. Cây su hào thuộc họ Thập tự. Thân của cây phát triển phình to ra thành củ khí sinh, trong chứa rất nhiều chất dinh dưỡng, và được dùng làm thực phẩm (rau). Tuy cũng có những đòi hỏi giống như cây cải bắp về các điều kiện sống, nhưng có thể chịu được nóng hơn cải bắp 2 - 3oC. Vì vậy su hào có thể trồng sớm và muộn hơn cải bắp được, do đó góp phần chống giáp vụ rau trong vụ xuân hè. Su hào lại không đòi hỏi nhiều đối với đất cũng như phân bón. 2. Các giống su hào trồng ở nước ta. Thường có 2 giống. - Su hào dọc trung (hay su hào dọc nhỡ): củ tròn, to, mỏng vỏ, cọng và phiến lá to hơn, dày hơn loại su hào dọc tăm. Điển hình là su hào Hà Giang. Thời gian sinh trưởng 90 - 105 ngày. - Su hào dọc đại (su hào bánh xe): củ to hơi dẹt, vỏ rất dày, cọng và phiến lá rất to, dày. Thời gian sinh trưởng 120 - 130 ngày. Đặc trưng là su hào Tiểu Anh Tử (Trung Quốc) hoặc Thiên Anh Tử (Nhật Bản). 3. Thời vụ gieo trồng: - Vụ chính: gieo tháng 9 đến hết tháng 10. Dùng các giống su hào nhỡ và su hào dọc đại để thu hoạch được dài ngày. Tuổi cây giống 30 - 35 ngày. - Vụ muộn: gieo tháng 11, chủ yếu dùng loại su hào dọc tăm và một phần loại dọc nhỡ để có thể kéo dài thu hoạch tới tận cuối tháng 4 năm sau. Tuổi cây giống 25 - 30 ngày. 4. Trồng su hào. Trước khi nhổ cấy 4 - 5 hôm không tưới nước, tưới phân nữa để rèn luyện cây giống, bắt chúng phát triển bộ rễ mới và sau này cấy ra cây mau bén rễ. Đến lúc nhổ cấy nên tưới nước trước một buổi cho dễ nhổ. - Dọc nhỡ với khoảng cách 30 x 35 cm (2.700 - 2.800 cây/sào). - Dọc đại trồng với khoảng cách 35 x 40 cm (2.000 - 2.100 cây/sào). 20
  21. Đảm bảo mật độ từ 55.000 đến 75.000 cây/ha. Rễ cái cây giống dài có thể cắt bớt đi cho mau ra rễ mới. Dùng giằm (xén) hay cuốc con bới đất ra, đặt cây giống theo chiều tự nhiên của nó, lấy tay hay giằm hoặc cuốc con khẽ nhấn đất vào gốc là được. Bón lót: Yêu cầu bón lót cho 1 ha su hào như sau: Phân chuồng đã hoai mục: 15 - 20 tấn. Phân lân: 90 - 120 kg. Phân kali: 40 - 50 kg. Trộn đều lại với nhau rồi bón rải lên mặt luống khi làm đất; đảo kỹ phân với đất rồi trồng. 5. Chăm sóc - Tưới nước: Sau khi trồng xong phải tưới nước ngay, sau đó ngày tưới 2 lần vào buổi sớm và chiều mát. Tưới như thế trong 5 - 6 ngày. Bảy ngày sau khi cấy thì bón thúc kết hợp tưới. Tưới sao giữ được độ ẩm cho đất trong suốt thời gian sinh trưởng. - Bón thúc: bón thúc lần đầu sau khi cây đã bén rễ bằng phân chuồng pha loãng 20%. Sau đó cứ một tuần lại thúc một lần. Lượng phân đạm để thúc suốt quá trình sinh trưởng từ 150 - 200 kg urê cho 1 ha. Chú ý, su hào càng lớn lượng phân thúc càng tăng. Thúc lần cuối trước khi thu hoạch một tuần để củ nẩy đều, mỏng vỏ. - Vun xới: Xới xáo làm hai lần: lần đầu vào sau khi ra ngôi được 15 - 20 ngày, lần thứ hai sau lần trước khoảng 15 ngày. 6. Phòng trừ sâu bệnh: Tất cả các loại sâu bệnh hại cải bắp cũng đều hại su hào, đặc biệt là rệp rau: chúng tập trung ở phần nõn củ và lá non mới nhú để chích hút làm cho các bộ phận này bị teo đi, su hào không lớn được. Phải phát hiện kịp thời và dùng dipterêc pha 1/1600 để phun trừ. 7. Thu hoạch: Căn cứ vào thời gian sinh trưởng của từng giống, từng vụ và thấy mặt củ đã bằng, lá non ngừng sinh trưởng thì thu hoạch: kéo dài thêm sẽ già, nhiều xơ, 21
  22. giảm phẩm chất. Năng suất su hào của ta hiện nay từ 16 - 30 tấn/ha (6 - 10 tạ/sào). 8. Để giống su hào. Gieo hạt vào tháng 9 đến cuối tháng 10 để trồng vào tháng 11, tháng 12. Để giống cần bón lót nhiều kết hợp với lượng lân và kali gấp đôi ở đại trà: lượng đạm giảm đi từ 1/2 - 2/3. Cây sinh trưởng bình thường thì không cần dùng đạm để thúc. PHẦN 2: KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC CÂY THUỘC HỌ BẦU BÍ I. Kỹ thuật trồng và chăm sóc bí đỏ Nguồn: gID=1&NewsID=263 1. Giới thiệu chung Bí đỏ có nguồn gốc Trung Mỹ, gồm 25 loài nhưng phổ biến nhất ở vùng nhiệt đới là C. pepo và C. moschata, còn C. maxima thì thích hợp ở vùng khí hậu mát. Sản phẩm sử dụng chính là trái giàu vitamin A, trái chứa 85 - 91% nước, chất đạm 0,8 - 2 g, chất béo 0,1 - 0,5 g, chất bột đường 3,3 - 11 g, cho năng lượng 85 -170 kJ/100 g. Ngoài ra, hoa, lá và đọt non cũng được dùng làm rau ăn. Đặc tính sinh học: Rễ: Hệ thống rễ phát triển mạnh, rễ chính ăn sâu và rễ phụ ăn lan rộng nên khả năng chịu hạn tốt. Cây có khả năng phát triển trên đất hơi phèn hoặc mặn. Đây là cây rau được chú ý canh tác đầu tiên trên những vùng đất mới khai phá. Thân: Thân bò có tua cuốn, thân dài ngắn tuỳ giống, thân tròn hay có gốc cạnh. Thân có khả năng ra rễ bất định ở đốt. Tua cuốn phân nhánh mọc ở đốt thân. Lá: Lá đơn, mọc cách, cuống dài, phiến lá rộng, tròn hay gốc cạnh, có xẻ thùy sâu hay cạn, màu xanh hay lốm đốm trắng. Hoa: Hoa đơn phái cùng cây, to, cánh màu vàng, thụ phấn nhờ côn trùng. 22
  23. Trong điều kiện khí hậu không thuận hợp cây sinh ra hoa lưỡng tính hay hoa đực bất thụ. Trái: Đặc điểm của cuống trái là một đặc tính dùng để phân biệt các loài bí trồng. Cuống trái mềm hay cứng, tròn hay gốc cạnh, đáy cuống phình hay không. Vỏ trái cứng hay mềm, trơn láng hay sần sùi, màu sắc vỏ trái thay đổi từ xanh đậm tới vàng, hơi trắng. Hình dạng trái rất thay đổi từ tròn, oval tới dài. Thịt trái dầy hay mỏng, màu vàng đỏ đến vàng tươi. Ruột chứa nhiều hột nằm giữa trái. Bí đỏ thích nghi rộng với điều kiện vùng nhiệt đới, bí có thể trồng ở đồng bằng cho đến cao nguyên có cao độ 1.500 m. Nhiệt độ thích hợp cho cây sinh trưởng và phát triển từ 18 - 27oC. Cây sinh trưởng tốt trong điều kiện cường độ chiếu sáng mạnh, có khả năng chịu hạn khá nhưng nếu khô hạn quá dễ bị rụng hoa và trái non. Nhiệt độ và độ dài ngày đều có ảnh hưởng trên sự hìanh thành tỉ lệ hoa đực và cái trên cây. Ngày dài và nhiệt độ cao thích hợp cho cây ra nhiều hoa đực. Cây không kén đất nhưng đòi hỏi phải thoát nước tốt, vì cây chịu úng kém nhưng chịu khô hạn tốt. ẩm độ cao không thích hợp cho cây phát triển vì dễ phát sinh bệnh trên lá. Giống Các giống địa phương trồng phổ biến. Hai giống được ưa chuộng nhất là: - Giống Bí Vàm Răng: Trồng phổ biến ở Kiên Giang, Cần Thơ, Sóc Trăng. Trái tròn dẹp, có khía, nặng 3 - 5 kg, trái già màu vàng, vỏ hai da, thịt dầy, dẻo, màu vàng tươi, phẩm chất ngon. - Giống Bí trái dài Ban Mê Thuột: Trồng phổ biến ở miền Đông Nam Bộ và cao nguyên. Trái bầu dục dài, nặng 1 - 2 kg, vỏ vàng xanh hay vàng, trơn láng hay sần sùi, thịt mỏng, màu vàng tươi đến vàng cam, ít dẻo, ngon ngọt. 2. Thời vụ trồng Bí đỏ trồng được quanh năm, tùy theo điều kiện đất và nước từng nơi mà bố trí trồng mùa khô hay mùa mưa. Mùa khô gieo tháng 11 - 12 dương lịch, thu hoạch tháng 3 - 4 dương lịch; mùa mưa gieo tháng 5 - 6, thu hoạch tháng 8 - 9 dương lịch. 23
  24. 3. Làm đất, Gieo hạt Bí đỏ rất dễ trồng không kén đất, có thể trồng trên đất bờ hoặc đất ruộng sau mùa lúa, nhưng tốt nhất là đất mới khai phá. Kỹ thuật làm đất bí tương tự như làm đất trồng dưa hấu. Đất được cuốc lên líp đôi, khoảng cách giữa 2 tim mương 5 - 6 m, mương rộng 0,4 - 0,6 m, mặt luống rộng 0,7 m, cao 0,2 - 0,3 m, khoảng cách cây trên luống 0,5 - 0,7 m, mật độ 5.500 - 7.500 cây/ha. Hạt gieo thẳng hoặc gieo trong bầu, thường ngâm ủ cho nẩy mầm trước khi gieo. Lượng giống gieo 1 - 1,5 kg/ha tùy giống. Cây con đem trồng có 1 - 2 lá nhám. 4. Bón phân, tưới nước, tạo hình Công thức phân áp dụng và cách bón như sau cho 1 ha: N: từ 230- 250 kg P2O5: 150-200 kg K2O: 90 -100 kg Lượng Thúc lần 1 Thúc lần 2 Thúc Loại phân Bón lót phân (20NSKT) (40 NSKT) nuôi trái Phân chuồng 30 30 (m3) Vôi (kg) 1.000 1.000 Phân 16-16-8 600 200 200 200 Uree (kg) 250 250 DAP (kg) 150 120 30 KCl (kg) 100 100 NSKT: Ngày sau khi gieo 24
  25. Ngoài lượng phân trên có thể phun phân qua lá định kỳ 7-10 ngày/lần như Bayfolan, HVP, Komix, Bioted với nồng độ khuyến cáo trên nhản chai thuốc giúp cây khoẻ mạnh, tăng trưởng nhanh, cho trái tốt. Tưới nước: Cung cấp đầy đủ nước trong mùa khô, nhất là giai đoạn ra hoa. Thoát nước tốt trong mùa mưa không để rễ cây bị úng. Tạo hình: Khi bí dài 1m, lấy đất đắp đoạn thân giúp cây phát triển rễ phụ tăng khả năng hút chất dinh dưỡng, cây sinh trưởng tốt hơn. Bí có khả năng đâm nhánh mạnh nên ra rất nhiều nhánh. Mỗi cây chỉ nên chừa 2 - 4 nhánh tốt nhất hoặc dây chánh và 1 - 2 dây nhánh, tỉa hết các nhánh khác làm rau ăn để cây tập trung dinh dưỡng nuôi trái. Cũng tỉa bớt các lá chân hoặc lá vàng úa, giúp thông thoáng ong bướm dể tìm hoa hút nhụy, tăng tỉ lệ đậu trái. Để trái: Hoa đực ở bí đỏ rất nhiều, gấp hơn 20 lần hoa cái, hoa đực có sớm hơn hoa cái vài ba ngày. Khoảng 35 ngày sau khi trồng hoa cái bắt đầu nở. Hoa nở vào buổi sáng sớm, thường thì hoa đực và hoa cái trên một cây nở hoa không cùng lúc mà hạt phấn chỉ thụ tinh trong vài giờ, vì vậy thụ phấn nhân tạo rất cần thiết để đảm bảo năng suất. Ngắt hoa đực, bỏ hết đài và cánh hoa, quét nhị đực lên vòi nhụy. Không nên phun thuốc trừ sâu xông hơi mạnh trong thời gian chấm nụ. Mỗi cây thường để 1 - 3 trái tùy theo khoảng cách trồng và độ phì của đất. 5. Phòng trừ sâu bệnh Bọ dưa Phòng trừ: Bắt, xua đuổi thành trùng bằng tay, dùng vợt hay phun thuốc Politrin, Baythroid, Admire, Đầu Trâu BISAD 0.5 ME liều lượng 10-15 ml/ bình 12-16 lít nước. Rải thuốc hạt Basudin, Vibam ở gốc sau khi trồng và trước khi cây ra hoa (kết hợp khi bón phân thúc). Sâu vẽ bùa Phòng trừ: Phun thuốc Ofunack, Fenvalerate, Polirin, Oncol, Sumicidin, Đầu Trâu BISAD 0.5 ME liều lượng 10-15 ml/ bình 12-16 lít nước. Bọ trĩ Phòng trừ: Kiểm tra đồng ruộng thường xuyên. Phun thuốc ngay khi mật 25
  26. độ bọ trĩ còn thấp (2-3 con/ lá). Thay đổi loại thuốc thường xuyên để tránh bọ trĩ kháng thuốc. Thuốc hữu hiệu là: Phun thuốc Đầu Trâu FEAT 25 EC liều lượng 10-15 ml/ bình 12-16 lít nước. Hoặc Regen, Admire, Danitol, Oncol, Confidor. Sâu ăn tạp (Spodoptera litura) Cày ải, phơi đất, vệ sinh đồng ruộng. Rải thuốc hạt khử đất để diệt sâu, nhộng sống trong đất trước khi trồng. Ngắt bỏ ổ trứng hay sâu non. Phun các loại thuốc: Supracide, Ambush, Karate, Atabron, Shersol, Lorsban ở giai đoạn sâu non. Ngoài ra còn các loại sâu khác như: Sâu ăn lá, rầy mềm và các bệnh quan trọng như bệnh héo rũ cây con, bệnh chảy nhựa thân, bệnh thán thư, bệnh sương mai, bệnh nứt thân chảy mủ, bệnh héo vi khuẩn và bệnh khảm nên sử dụng OLICIDE 0 DD liều lượng 25-30 cc/ bình 8 líl nước hoặc THUMB liều lượng 25-30 cc/ bình 8 líl. 6. Thu hoạch: Nếu ăn ngay hoặc tiêu thụ nhanh tại điạ phương có thể thu trái non (khoảng 30 ngày sau khi đậu trái), trái thu non hái được nhiều trái và dây lâu tàn. Nếu để dự trử lâu nên thu khi trái thật già vỏ cứng có màu vàng, có lớp sừng, có phấn, cuống vàng và cứng (khoảng 3 - 4 tháng sau khi trồng) tùy theo giống, dùng dao cắt cả cuống đem về bôi vôi vào mặt cắt giữ nơi thoáng mát. Năng suất 20 - 30 tấn/ha. 7. Để giống Cần chọn trái đều đặn, nằm trên dây chính, thật già, vỏ cứng chắc, thu hoạch khi dây đã tàn, cất giữ trong nhà ít nhất 1 tháng mới bổ ra lấy hạt. Hạt được rửa sạch, phơi khô để vào chai kín cất giữ. II. Kỹ thuật trồng rau bí ngô theo hướng khai thác ngọn Nguồn: gNghiep/2008/3/11260.html 1. Thời vụ 26
  27. Có thể trồng quanh năm, nhưng tập trung vào 2 vụ chính: Đông Xuân trồng tháng 11 để cắt ngọn tháng 2, tháng 3, thu quả tháng 4, tháng 5; Hè Thu trồng tháng 7 để cắt ngọn bán vào tháng 9, tháng 10. 2. Chọn và làm đất Bí ngô ưa đất tốt, giàu mùn, tơi xốp, có cấu tượng nhẹ, dễ thoát nước vì vậy nên chọn những chân đất cao ráo, đất thịt nhẹ pha cát như đất phù sa ven sông, suối. Có thể tận dụng các bờ lô, bờ thửa, bờ ruộng để trồng, trồng xen canh trong vườn cây ăn quả khi chưa khép tán nhưng cách gốc các loại cây này khoảng 1m. Cũng có thể tranh thủ trồng một vụ luân canh với lúa mùa sau khi thu hoạch nhưng phải lên luống, khơi rãnh để tránh bị úng ngập dễ bị bệnh thối gốc, thối cây. Với đất bãi, đất vườn chỉ cần cày bừa, lên luống rộng 2m; với đất lúa mùa chỉ cần cày lật, lên luống rồi đặt đất mồi vào trong cây đã gieo qua bầu rồi xăm xới đất trong quá trình chăm sóc sau này. 3. Mật độ và cách gieo trồng Có thể ngâm hạt trong nước ấm, vớt ra ủ trong khăn ẩm cho nứt nanh rồi đem gieo trực tiếp trên hố hoặc gieo vào bầu chăm sóc thành cây giống cứng cáp rồi đem trồng. Mỗi sào nên bón lót khoảng 400-500kg phân chuồng loại có nhiều chất độn. Càng nhiều phân chuồng thì khi bón thúc mới có thể bón được đạm để cây bí sinh trưởng, phát triển khỏe, thu hái được nhiều lứa, bền cây. Kinh nghiệm nhiều nơi cho thấy, với đất bãi, đất vườn thì nên gieo thẳng cây sẽ sinh trưởng khỏe hơn. Mỗi hốc gieo 2-3 hạt, khi đã mọc thì chọn giữ lại một cây khỏe mạnh còn nhổ bỏ hoặc để trồng dặm cho những hốc không mọc hoặc mọc yếu. Với đất ruộng nên trồng bằng cây bầu giống là tốt nhất. Vì là bí để cắt ngọn nên phải trồng dày với khoảng cách như sau: Hàng cách hàng 2m, cây cách cây 30-40cm. Mỗi sào có thể trồng được 500-600 cây, cao gấp 3-4 lần so với trồng để lấy quả. 4. Chăm sóc, thu hái Khi cây đã bén rễ, hồi xanh nên tưới nhử 3 ngày/lần bằng nước giải hoặc nước phân chuồng pha loãng. Khi bí đã có 3-4 lá thật, cây sắp ngả ngọn thì cần vun gốc kịp thời để cho bí có ngọn to, bụ bẫm, non mới bán được giá. Khi ngọn đã bò dài 50-60cm thì bắt đầu thu hoạch bằng cách cắt tất cả các ngọn bí cách gốc 10-15cm. Nhổ sạch cỏ, rạch hàng cách gốc 20cm, bón thúc đạm với lượng 2,5- 3kg/sào, lấp đất rồi tưới nhẹ. Khi các chồi gốc đã nảy mầm, chọn giữ lại mỗi gốc 2-3 chồi khỏe nhất, còn thì ngắt bỏ cho ngọn to. Các lứa thu hái tiếp theo cũng 27
  28. làm như vậy khi ngọn đã dài 60-70cm, cắt ngọn gần sát gốc và tiếp tục bón thúc, vun gốc và tưới nước đủ ẩm thường xuyên. Bí ngô cần lượng nước rất lớn để duy trì được năng suất và sản lượng chất xanh cao, vì vậy cần tưới nước thường xuyên, đảm bảo độ ẩm cho cây mới có năng suất cao, chất lượng tốt. 5. Phòng trừ sâu bệnh Bí ngô hay bị các loại sâu ăn lá, nhện đỏ, rệp hại ngọn, hại lá Cần chú ý phát hiện, phun trừ kịp thời bằng các loại thuốc sâu, thuốc trừ sâu vi sinh như Bt, NPV và đảm bảo thời gian cách ly, hạn chế sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật hóa học để tránh ngộ độc cho người mua. III. Kỹ thuật trồng bí xanh Nguồn: trongkythuat=c%C3%A2y%20b%E1%BA%A7u%20b%C3%AD 1. Giới thiệu chung Đặc điểm Bí xanh còn gọi là bí đao, bí phấn hay bí đá. Quả làm thực phẩm phục vụ rau xanh hàng ngày cho mỗi gia đình. Ngoài ra bí xanh còn là nguyên liệu cho công nghiệp bánh kẹo, nước giải khát có giá trị xuất khẩu cao. Cây bí xanh là cây rau thuộc họ bầu bí có khả năng sinh trưởng phát triển khỏe, thích ứng rộng, chống chịu sâu bệnh rất tốt, trồng bí xanh ít phải dùng thuốc BVTV nên sản xuất bí xanh được coi là sản phẩm sạch. Do có lớp vỏ dày, cứng nên bí xanh có khả năng bảo quản, vận chuyển tốt nên bí xanh góp phần cung cấp cho các vùng thiếu rau và khả năng bảo quản là điều kiện cung cấp rau cho giai đoạn giáp vụ. Bí xanh cho năng suất 35 – 50 tấn/ha và là loại rau cho hiệu quả kinh tế cao. 28
  29. Nguồn gốc sinh vật học của bí xanh Bí xanh là cây ưa ấm thuộc họ bầu bí. Nhiệt độ thích hợp từ 24 – 280C. Mặc dù vậy hạt có thể nảy mầm ở nhiệt độ 10 – 150C, nhưng tốt nhất là 250C ở giai đoạn cây con (vườn ươm), yêu cầu nhiệt độ thấp hơn khoảng 20 – 220C. Song để cho quả phát triển bình thường thì lại cần cường độ ánh sáng giảm (vừa phải). Bí xanh có khả năng chịu hạn khá nhờ hệ rễ khá phát triển. Thời kỳ cây con đến ra hoa cần yêu cầu độ ẩm đất 65 – 70%, thời kỳ ra hoa kết quả cần độ ẩm đất 70 – 80 %. Bí xanh chịu úng kém, thời kỳ phát dục ra hoa kết quả gặp độ ẩm lớn do mưa hoặc tưới không hợp lý sẽ gây vàng lá, rụng hoa, rụng quả, ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất. Bí xanh có thể làm việc ở vùng đất thịt vừa, hơi nặng song tốt nhất ở trên đất thịt nhẹ và phù sa, PH thích hợp 6,5 – 8,0. 2. Thời vụ có hai vụ gieo trồng chính Vụ thu: Gieo 20/8 – 5/10 Vụ đông xuân: Gieo 1/12 – 15/2 Gieo hạt Lượng hạt cần gieo cho 1 ha khoảng 0,9 – 1,1 kg. Hạt nên ngâm từ 4 – 6 giờ rồi đem gieo. Gieo hạt trên luống, phủ hạt bằng lớp đất bột mỏng không nên phủ quá dày, hạt không đội lên được. Khi cây mọc được 7 – 8 ngày ( 2 lá mầm rõ) có thể sang bầu, kích thước bầu 7 x 10 cm, để đến khi cây 2 – 3 lá thật thì đem trồng là tốt nhất ( Bầu to 10 x 15cm có thể để cây đến 4 – 5 lá thật mới đưa ra trồng). Trồng bầu để tranh thủ thời gian và dễ chăm sóc cây con, đất làm bầu là đất hỗn hợp đất bột + phân mục theo tỷ lệ 1:1. 3. Làm đất Nếu làm dàn nên trồng luống rộng: 1,5 – 2,0m, khoảng cách trồng 40 – 50 x 80 cm, cây cách cây 40 – 50 cm và hàng cách hàng 80 cm. Nếu không làm dàn (cây bò trên mặt luống) nên luống rộng trên 3,5m, trồng 2 hàng giữa luống, khoảng cách trồng cây x cây = 40 – 50 cm, hàng trồng cách mép luống 15 – 20 29
  30. cm vì vậy hàng x hàng 2,5 – 3 m. Chú ý: nếu trồng bí bò cần có rơm, rạ phủ mặt luống cho bí bò và đỡ quả. 4. Phân bón Phân chuồng cần: 800 – 1000 kg/sào. Đạm Urê: 10 – 12 kg/sào. Lân Super: 15 – 18 kg/sào. Kali: 10 – 12 kg/sào. Bón lót: Toàn bộ phân chuồng + Lân + 1/4 Kali +1/4 Đạm. Thúc lần 1: Khi cây bắt đầu leo hoặc ngả ngọn bò ( Sau khi cây mọc 30 – 40 ngày ). Bón 1/4 Kali +1/4 Đạm. Thúc lần 2: Sau khi cây ra quả rộ, bón 1/3 Kali + 1/3 Đạm. Số phân còn lại hòa với nước phân chuồng loãng dùng để tưới khi thấy cây sinh trưởng, phát triển kém. 5. Các biện pháp chăm sóc khác Vun lần 1 kết hợp với bón thúc khi cây 30 – 40 ngày, vun lần 2 kết hợp với bón thúc khi cây ra hoa rộ (55 – 65 ngày sau trồng). Bí xanh ra nhiều nhánh, mỗi cây cần để 1 – 2 nhánh, mỗi nhánh cho đậu 1 – 2 quả, sau khi quả đậu 5 – 10 ngày có thể định quả sao cho mỗi gốc cây chỉ để 1 – 2 quả. Nếu để bí bò, khi cây dài 60 – 70 cm, dùng dây nilon gìm dây khỏi gió lật và tạo điều kiện ra dễ phụ ( bất định) tăng khả năng hút chất dinh dưỡng cho cây. 6. Phòng trừ sâu bệnh Bí xanh ít phải phun thuốc, khi cây có 2 – 10 lá lục này cây non, mềm thường bị sâu xanh, rệp phá hoại. Dùng Ofatox 0,1 % hoặc dùng Oncol 20EC phun cho cây. Cây bị bệnh sương mai dùng Kasuzan, Zineb 80 WP, bệnh phấn trắng dùng Bavistyl nồng độ 0,25 % phun cho cây. 30
  31. 7. Thu hoạch Bí xanh rất dễ tiêu thụ. Khi quả 50 – 60 ngày tuổi trở đi có thể thu làm bí rau rất tốt. Nếu tiêu thụ bí già hoặc để bảo quản thì khi quả xuất hiện phân trắng, cắt vào buổi sáng, để cả cuống, xếp cẩn thận nơi thoáng mát có thể bảo quản quả 1 – 2 tháng. IV. Kỹ thuật gieo trồng dưa chuột Nguồn:www.rauhoaquavietnam.vn( ce.aspx?index=detail&type=a&idtin=416) 1. Thời vụ: Trong điều kiện đồng bằng, trung du Bắc Bộ và Khu 4 cũ, dưa chuột có thể trồng 2 vụ một năm. - Vụ Xuân là vụ chính, gieo hạt cuối tháng giêng, đầu tháng 2. Nếu gieo sớm hơn, thời tiết quá lạnh sẽ kéo dài thời gian sinh trưởng và cây sinh trưởng yếu. Nếu gieo muộn gặp nhiệt độ cao và mưa sớm làm giảm tỷ lệ quả, năng suất sẽ thấp. - Vụ Hè: gieo tháng 4 đến tháng 7, thu hoạch tháng 6 đến tháng 9, tháng 10. - Vụ Đông: gieo hạt cuối tháng 9, đầu tháng 10, thu hoạch trung tuần tháng 11 đến giữa tháng 12. - Các tỉnh phía Nam gieo hạt cuối tháng tư đầu tháng 5, thu hoạch giữa tháng 6 đến hết tháng 7. 2. Làm đất, bón phân Do bộ rễ phát triển yếu nên phải làm đất kỹ. Sau khi cày bừa, tiến hành lên luống ngay, tránh gặp mưa, nhất là vào vụ đông. Rạch hàng chia luống với khoảng cách 1, 5 m mỗi luống (mặt luống 1, 2 m; rãnh 0,3m), cao 0,3 m. Lượng phân bón cho dưa chuột trên 1 hécta như sau: - Phân chuồng mục: 20 tấn (7 tạ/sào bắc bộ) - Đạm urê: 150kg (5-6 kg/sào) - Supe lân: 200kg (7 kg/sào) 31
  32. - Kali sunfat: 200kg (7 kg/sào) Đất hơi chua, pH dưới 5,0 có thể bón thêm 30 kg vôi bột/sào (khoảng 840 kg/ha). Phân chuồng, vôi bột và lân bón lót toàn bộ cùng với một nửa số phân đạm và kali. Số còn lại dùng để bón thúc kết hợp với xới vun. Phân bón lót được bỏ vào hốc, đảo đều, và lấp một lớp đất nhẹ. Hạt gieo hai hàng trên luống với khoảng cách 60cm, mỗi hốc cách nhau 40cm. Mật độ trồng 33.000 hốc /ha (1.200-1.300 hốc /sào). Mỗi hốc gieo 3 hạt, sau để lại 2 cây. Giống lai F1 để 1 cây. Lượng hạt để gieo cho 1 sào Bắc Bộ là 50g (1,3kg/ha). Giống lai F1 có thể rút bớt lượng hạt gieo (30-40g/sào hay 1kg/ha). Trong vụ Xuân, ở nhiệt độ thấp (dưới 150C) nên ủ mầm cho hạt nứt nanh rồi hãy gieo. Hạt gieo sâu 1-1,5cm, rắc một lớp đất mịn lên trên, sau đó phủ một lớp mùn mục hoặc trấu lên trên trước khi tưới ẩm lên hạt gieo. 3. Chăm sóc Cây 4-5 lá thật, lúc ra tua cuốn thì xới vun kết hợp bón lót 1/2 số đạm và kali còn lại. Sau khi bón phân, xới vun luống, nhặt cỏ kết hợp tưới rãnh cho cây nếu trước đó và khả năng sau đó 5 - 7 ngày không có mưa thì tát nước đầy rãnh, ngâm 3 - 4 giờ cho ngấm và tháo hết nước. Sau 3 - 4 ngày khi rãnh khô, đất luống còn ẩm, tiến hành cắm giàn cho cây. Giàn dưa chuột cắm hình chữ nhật. Mỗi sào cần 1400-1500 cây dóc (mỗi hốc bình quân 1,2 dóc). Sau khi cắm buộc giàn chắc chắn, dùng dây đay, dây chuối mềm buộc ngọn dưa lên giàn. Công việc này làm thường xuyên đến khi cây ngừng sinh trưởng (thu 3 - 4 lứa quả). Sau khi thu lứa quả đầu, dùng nốt số đạm và kali còn lại tưới thúc cho cây. Nếu gặp mưa, đất ẩm, dùng cuốc nhỏ bổ hốc giữa 2 gốc cây, bón phân và lấp đất, kết hợp làm cỏ và loại bỏ lá già, lá bị bệnh. Sau mỗi lần thu, nếu có nước phân loãng tưới cho cây sẽ kéo dài thời gian thu hoạch quả. 4. Phòng trừ sâu bệnh Dưa chuột thường gặp các bệnh sau đây: 32
  33. - Bệnh sương mai là bệnh nguy hiểm, gây hại cho dưa chuột ở tất cả các vùng trồng. Vào thời kỳ có nhiệt độ thấp (dưới 200C) và độ ẩm không khí cao, bệnh gây các vết thâm vuông cạnh trên mặt lá, làm chết các tế bào, dẫn tới khô lá. Dùng Boocđô 1% hoặc Zineb 80% pha loãng với nước theo nồng độ 0,4% (400g thuốc cho 100 lít nước lã) phun phòng và trừ bệnh). Ngoài ra, có thể dùng Ridomil MZ 72 WP phun 1 lần, lượng 1,5 kg/ha hoặc Alliette 80 WP phun 2 lần, lượng 2,0 kg/ha/1 lần phun. - Bệnh phấn trắng. Bệnh xuất hiện giữa hoặc cuối thời kỳ sinh trưởng. Các giống địa phương ít bị bệnh. Các giống nhập nội nhiễm nặng hơn. Dùng Bayleton (Triadiamefon) sữa 25% với 200-250g để pha tưới cho 1 ha dưa chuột. Ngoài ra có thể dùng Sumi - 8 loại bột thấm nước 12,5% pha với nước nồng độ 0,01% để phun. 5. Thu hoạch Quả 7-10 ngày tuổi, có thể thu hoạch. Nếu để quả già sẽ ảnh hưởng tới sự ra hoa, đậu quả của các lứa tiếp theo, năng suất sẽ giảm. Quả nên thu vào buổi sáng để buổi chiều tưới thúc nước phân. Thời kỳ rộ quả, có thể thu 2 - 3 ngày một đợt. 6. Để giống Để làm giống, ruộng dưa chuột giữa các giống khác nhau, phải có khoảng cách cách ly ít nhất 2km. Mỗi cây lấy 3 - 4 quả giống. Sau khi thu lứa đầu quả thương phẩm, để những quả giữa thân làm giống. Các hoa cái khác vặt hết để tập trung dinh dưỡng nuôi quả giống. Quả giống 25 - 30 ngày tuổi, thu về để chín sinh lý 4 - 5 ngày. Bổ dọc quả, lấy thìa con cạo hạt ngâm vào chậu nhựa một ngày đêm, sau đó đãi kỹ, phơi 3-4 nắng nhẹ. Hạt cất vào lọ, chum vại, dưới có một lớp vôi bột, nắp kỹ, có thể sử dụng sau 3 - 4 năm cất giữ. Các giống lai F1 không để giống cho vụ sau được. 33
  34. V. Kỹ thuật trồng dưa chuột bao tử Nguồn: D=1&NewsID=1222 1. Thời vụ ở đồng bằng và trung du Bắc bộ - Vụ xuân hè: Gieo hạt 15 - 20/2, thu hoạch khoảng 25/3 - 30/4. - Vụ thu đông: Gieo hạt 10 - 20/9, thu hoạch khoảng 15/10 - 30/11. 2. Làm đất, gieo trồng Chọn đất thích hợp, có thể tưới tiêu chủ động, lên luống cao 20 – 30 cm, mặt luống rộng 1m. Rãnh rộng 30cm, bổ hốc với khoảng cách 25 cm, các loại phân lót bỏ vào hốc trộn đều với đất và lấp kín sau đó trồng cây. Lượng hạt giống: 30 g/sào (0,83 kg/ha). Vì hạt giống đắt tiền nên phải gieo bầu hoặc gieo khay, nếu gieo bầu có thể để cây trong bầu từ 7 - 10 ngày (khi cây có 2 lá thật). Nếu gieo hạt trên khay cát để cây 3 - 5 ngày (khi cây có 2 lá sò). - Trước khi gieo ngâm hạt cho hút no nước (khoảng 5 - 6 giờ) ủ hạt ở nơi ấm khoảng 300C. Sau 1 - 2 ngày hạt nứt nanh thì đem gieo. - Trồng hai hàng dọc luống cách nhau 60 cm, cây trên cùng một hàng cách nhau 35 cm. Mật độ 1100 cây trên sào (30470 cây/ha). 3. Bón phân - Phân bón thúc hòa loãng vào nước để tưới 5 - 7 ngày, bón thúc một lần. Có thể dùng nước phân chuồng hoai để tưới thúc thêm. - Bón phân qua lá: Vụ xuân tháng đầu chăm sóc thường bị rét, cây dưa sinh trưởng chậm, nên bón phân qua lá để thúc đẩy cây sinh trưởng. Khi cây dưa 4 - 5 lá, hễ rễ còn yếu, phun urê nồng độ 1% hoặc phun các loại phân qua lá khác. 4. Chăm sóc - Tưới ẩm đều thường xuyên. - Cắm giàn: Khi cây có 2 - 3 lá thật thì cắm giàn hình chữ A. Thường 34
  35. xuyên dùng dây mềm buộc cây vào giàn vì tua cuốn rất yếu. Làm cỏ sới váng sau mưa, kết hợp hót rãnh vun luống - Kỹ thuật trồng: Mỗi luống trồng làm 2 hàng dọc, cây cách cây chừng 45 cm, bổ hốc, dùng dao rạch túi bóng (nếu làm bầu bằng túi nilon), 1 sào trồng hết khoảng 950 -1 000 cây là vừa (mỗi hốc trồng 1 cây). Để có đủ dinh dưỡng, mức đầu tư (tính cho 1 sào Bắc bộ): 350 – 450 kg phân chuồng, 7 – 8 kg đạm urê, 9 – 10 kg kali, 25 – 30 kg lân. Bón lót 100% phân chuồng, lân và 20 – 30% lượng đạm, kali, số phân còn lại dùng để tưới thúc dần. Phân chuồng có thể bón thúc bổ sung vào giữa hàng để rễ ăn lan rộng, nhiều xã viên khác thì tưới nước phân chuồng hòa loãng cho cây cũng mang lại hiệu quả cao. Có thể liên hệ mua giống tại: Công ty vật tư nông nghiệp địa phương, Viện khoa học nông nghiệp Miền Nam Việt Nam, công ty Long Đỉnh VI. Kỹ thuật trồng cây dưa lê Nguồn: trung tâm khuyến nông quốc gia//. Khuyennongvn.gov.vn 1. Giới thiệu chung Nguồn gốc Cây dưa lê có nguồn gốc từ ấn Độ, ở nước ta dưa lê mới xuất hiện khoảng mười năm trở lại đây, cây dưa lê trở thành cây trồng chính của nhiều vùng, dưa lê là cây mới nhập nội và trong một số năm gần đây nó đã thích nghi với khí hậu của nước ta, cho kết quả tốt, nhân dân ta tự để giống được. Tuy vậy trong một vài năm nay phẩm chất của dưa lê đã kém đi, quả to ra, mùi thơm và vị ngọt giảm, màu sắc quả không thuần, nhất là loại dưa trắng, vỏ lại có lẫn một chút màu vàng. Đó là do người trồng chưa chú ý chọn và giữ giống. Đặc tính của giống Dưa lê sinh trưởng khoẻ, khả năng phân nhánh nhiều, hoa màu vàng nhỏ, đơn tính như các loài hoa dưa khác, nhưng hoa cái hầu hết lại là hoa lưỡng tính. Hoa cái có cả nhị cái và nhị đực. Trên thân chính ít cho hoa cái, phần nhiều tập trung ở các nhánh, đặc biệt ở các nhánh ở ngay đốt lá đầu tiên đã cho hoa cái. Hoa cái ở các nhánh cấp hai thường cho quả to hơn. sau khi cho hoa cái đầu tiên, cứ cách 5- 6 đốt lá cho hoa đực thì lại một đốt cho hoa cái. Dưa lê có nhiều 35
  36. giống, ở nước ta chỉ có một số giống bạch lê, hoàng lê, thanh lê, cẩm lê nhưng được ưa chuộng nhất là bạch lê và hoàng lê. Các giống lê rất dễ bị lai tạp lẫn nhau, có khi với cả dưa hồng , dưa bở nên nếu trồng nhiều giống trên một cánh đồng , dễ làm mất giá trị đặc biệt của nhau cả về phẩm chất, màu sắc và hình dạng. Hạt dưa lê nhỏ như hạt dưa chuột , mỗi gam có khoảng 35 hạt trọng lượng 1000 hạt chừng 25- 35 gam. Một quả dưa lê cho khoảng 200 - 300 hạt. Yêu cầu ngọai cảnh - Nhiệt độ và nước Nhiệt độ thích hợp cho dưa lê thay đổi là 18- 320C, phạm vi tối thích tương đối rộng cho nên có thể gieo trồng ở hầu khắp các tháng trong năm trừ những ngày đông giá lạnh. Độ ẩm luôn luôn giữ điều hoà từ 75 - 80%, độ ẩm không khí thấp cây dưa lê ít bị bệnh phá hại. - Ánh sáng Trời âm u ít ánh sáng lại có mưa phùn thường gây cho dưa lê lúc có 1- 2 lá thật chết hàng loạt. Nếu là cây đã lớn có hoa quả thì bị dòi đục gốc và bệnh héo rũ phấn trắng phá hại, nếu không phòng trừ kịp thời có khi mất trắng. Nhưng nếu trời âm u có ít ánh sáng mà nhiệt độ cao thì lại gây hiện tượng rụng nụ, rụng hoa và quả non, thậm chí gây thối quả hoặc quả có màu sắc xấu và vị nhạt ít thơm. - Đất và dinh dưỡng Dưa lê ưa nhất đất thịt nhẹ và cát pha nhất là đất phù sa. Đất cát pha và thịt nhẹ vừa thoát nước, giữ được màu mà còn giữ được nhiệt độ của đất điều hoà, thúc đẩy quá trình phát dục của dưa lê, làm cho dưa lê mau có quả, cho quả có màu sắc hương vị cao. Nơi có tầng đất canh tác mỏng, nhiều cát, ít màu, khô hạn không những sản lượng thấp mà chất lượng cũng kém. Đối với đất thịt mưa đã giữ nước lâu, nắng hay bị nứt nẻ làm cây bị đứt rễ sẽ không tốt. Dưa lê không đòi hỏi luân canh triệt để như dưa hấu nhưng trồng liên tục trên một mảnh ruộng cũng bị ảnh hưởng tới sản lượng và phẩm chất vì sâu bệnh phá hại, cây trước lấy hết dinh dưỡng cần thiết của cây và sau để lại những tàn dư cặn thải cho cây sau, nên cũng cần hạn chế liên canh. 2. Thời vụ 36
  37. Thời vụ lý tưởng nhất là tháng 2 - 3. Trồng đầu tháng 2 sẽ thu hoạch quả vào tháng 5 - 6. Từ lúc gieo hạt đến lúc được thu hoạch khoảng dưới 90 ngày. trồng sớm hơn, thời gian đầu còn rét , trời âm u, nắng cây sinh trưởng phát triển kém hay bị sâu bệnh phá hại. Sang tháng 4 - 5 nhhiệt độ không khí tăng ánh sáng nhiều cây phát triển nhanh. Từ tháng 4 - 8 thời gian đầu cũng có gieo trồng vì mưa to nắng lớn, khi cây trưởng thành cho hoa kết quả vẫn bị mưa gió vùi giập, quả hay bị thối, thân lá giập nát và nhiều nước nên phẩm chất kém, ít ngọt và ít thơm. Cây mau tàn, quả chóng già và quả nhỏ. Dưa lê có thể trồng từ tháng 1 - 8, xong vụ sớm chống giá rét và vụ muộn phải chọn chân đất thật thoát nước, chú ý đề phòng sâu bệnh. 3. Gieo ươm cây con Thời vụ sớm cần phải trồng vào bầu cách này tiện nhất bầu được xếp vào nơi tập trung có che phủ để tạo điều kiện có nhiệt độ cao, dễ quản lý chim chuột không ăn hạt và khi hạt nảy mầm cũng không bị sâu xám phá hại. Dùng đất lặn thành từng bát nhỏ hoặc lấy lá chuối tươi , bẹ cây chuối, lá dưa dại . khoanh thành từng khuôn như chiếc chén to, bỏ phân chộn với đất ải vào rồi gieo mỗi bầu một hạt. Khi cây có 2 -3 lá thật thì chọn cây đem trồng. Trồng riêng từng loại tốt xấu khác nhau để dễ dàng chăm sóc. Cũng có thể dùng bùn ao đổ thành từng luống trên sân gạch hoặc xi măng như kiều gieo mạ sân. khi gieo nhớ cắm đầu nhọn của hạt xuống với mật độ 4 x 5 cm một hạt, để đến khi cây có 2 -3 lá thật thì bóc đem trồng và để nguyên cây trên từng mảng bùn khô. Thời vụ muộn có thể gieo thẳng xong cũng rất khó quản lý. Tốt hơn là nên làm đất bón phân lót rồi gieo thành từng luống. Khi cây đến tuổi thì đánh đem trồng. Dù gieo thẳng hay gieo bằng cách nào cũng nên sử lý nước 530C(3 sôi 2 lạnh) để diệt trùng và kích thích cho hạt mau nảy mầm, ngâm 1 ngày một đêm và ủ nứt lanh rồi mới gieo. 4. Làm đất, lên luống, bón phân lót và trồng cây Có 2 cách làm luống, làm luống để thả thân bò và làm giàn Làm luống để thả thân bò: Mặt luống rộng 1.5 - 1.6 m, luống cao 30 cm, bổ hốc dọc theo luống. Hốc cách hốc 80- 100 cm và bón phân theo hốc. 37
  38. Lượng phân bón: phân hữu cơ 30 - 45 tấn/ ha, phân đạm 80 kg, phân lân 250 kg, kali 80 kg nguyên chất. Trộn đều phân với đất, xoa bằng mặt. Mùa hanh khô có thể làm trũng rồi mới gieo hạt hoặc trồng cây. Cây con đem trồng chỉ vừa lấp kín mặt bầu hoặc cổ cây. Không lấp đất sâu cây dưa chậm phát triẻn. Làm luống để làm giàn Luống cao 30 cm mặt luống rộng 1.5 - 1.6 m mở hai rạch dọc luống với khoảng cách 80 - 90 cm bón phân lót chộn đều với đất bột rồi gieo trồng. Mỗi hốc cần một cây tốt, khoẻ với khoảng cách 30 - 35 cm. lượng phân bón cho ruộng dưa theo kiều làm giàn có thể tăng thêm một chút, vì mật độ cây dày hơn. làm cách này cốt để lợi dụng không gian, diện tích đất tuy tốn ít nhưng số lượng hạt hoặc cây con tốn gấp 2 đến 3 lần. 5. Bón phân thúc, vun xới làm cỏ Bón thúc chia 4 lần: + Lần một bón sau khi cây có 2 - 3 lá thật, lượng phân 20 kg đạm + 20 kali nguyên chất/ ha + Lần 2 khi cây có 6 - 7 lá thật và bắt đầu bẻ ngọn bón 20 kg đạm + 20 kali. + Lần 3 khi cây bắt đầu có hoa cái 40 kg Đạm + 40 kg ka li + Lần 4 khi bắt đầu thu quả 40 kg Đạm + 40 kg ka li. Kết hợp với các lần bón thúc là xới vun gốc và làm cỏ. Chỉ nên xới xáo 1 lần sau khi bón thúc lần đầu, xới nông gần gốc và phía ngoài, xới sâu vun nhẹ sau đó chỉ nhổ cỏ và hót đất từ rãnh đắp gốc tránh làm đứt rễ dưa. 6. Làm giàn, bẻ ngọn và dẫn dây Làm giàn theo kiểu dấu nhân (X) có cả nẹp trên cùng và hai nẹp hai bên, giàn cao từ 2 - 2,2 m. Bẻ ngọn và dẫn thân khi có giàn Khi cây leo giàn cần buộc và dẫn thân cho phân bố đều trên mặt giàn. Khi cây có 6 - 7 lá thật thì bẻ ngọn chi để cho thân chính phát sinh hai nhánh tốt, còn tỉa bỏ các nhánh khác. Cây dưa lê ra quả ở ngay đốt lá đầu tiên của các nhánh và cho quả to ở nhánh cấp 2. Do đó khi cây đã có quả thì bẻ ngọn, chừa lại 2 - 3 lá. 38
  39. Từ các đợt lá lại phát sinh nhánh và lại bẻ để lại 2 nhánh. Sau khi nhánh có quả lại bẻ ngọn lần thứ 2. Sau khi nhánh thứ 2 có quả lại bẻ tiếp lần 3. Sau 2 - 3 lần bẻ nhánh số quả sẽ có trên mỗi cây từ 6 - 14 quả. Đối với dưa lê vấn đề bẻ ngọn để phát triển nhanh là vấn đề tối quan trọng. Bẻ ngọn và dẫn thân khi không làm giàn Có thể bẻ ngọn theo nhiều cách: - Cách 1 Sau lá thứ 5 thì có thể bẻ ngọn và thân chính để cho 2 nhánh cấp 1 phát triển. Khi nhánh cấp 1 có 5 - 6 lá thì bẻ ngọn để cho 5 nhánh cấp 2 phát triển. Khi nhánh cấp 2 có 5 - 6 lá lại bẻ ngọn để nhánh cấp 3 phát triển 5 nhánh. Sau khi bẻ ngọn 3 lần một cây dưa có thể cho tới 72 hoa cái có khả năng cho quả. - Cách 2 Sau khi bẻ ngọn thân chính chỉ để 4 nhánh cấp 1 phát triển. Mỗi nhánh cấp 1 sẽ lấy 5 nhánh cấp 2 rồi để phát triển tự nhiên, sau 2 lần bẻ ngọn một cây dưa lê đã cho tới 24 hoa cái có khả năng cho quả. - Cách 3 Sau khi bẻ ngọn thân chính để 5 nhánh cấp 1 phát triển. Trên 5 nhánh cấp 1 sẽ cho 5 hoa cái có khả năng cho quả rồi cứ để phát triển tự nhiên. Số nhánh sẽ ra nhiều ít không đièu khiển được, do đó số quả sẽ lộn xộn quả ra không đồng đều cả về lúa quả lẫn trọng lượng quả. Cách thứ 3 này là cách kém nhất sau cách để thân bò tự nhiên không bẻ ngọn. 7. Chặn thân và bảo vệ quả Dưa lê hay bị gió thổi làm cuốn thân, lật lá, nên nếu làm giàn cần phải dùng dây đay buộc thân vào giàn. Lưu ý buộc dây dưới quả để đỡ thân, tránh sức nặng của quả làm tụt thân sẽ làm ảnh hưởng xấu tới năng suất. Nếu để thân bò trên mặt luống thì cần dùng đất đè thân theo từng khoảng cách 60 – 70 cm không cần dùng đất trộn phận vì dưa lê ít khi ra rễ phụ. Cũng có thể dùng ghim tre ghim thân chắc xuống mặt đất hoặc trải rơm rạ lên mặt luống. Quả dưa lê vỏ mỏng, khi chín có mùi thơm ngào ngạt, nếu không làm giàn cần kê để khỏi bị giun dế phá hỏng. Dùng lá che kín quả không cho lộ ra ngoài ánh 39
  40. sáng, khi chín quả sẽ có màu trắng ngà, không có vân xanh và không bị vàng quả sẽ được ưa chuộng hơn. 8. Thu hoạch Từ lúc gieo hạt tới lúc thu quả khoảng 90 - 100 ngày. Từ lúc hoa cái tàn tới lúc quả chín khoảng 30 - 40 ngày. Thời gian cho thu quả rộ 30 - 40 ngày, càng bẻ ngọn định số quả cho một cây chính xác, số quả thu càng có độ đồng đều cao và càng có thời gian thu gọn. Bố trí được thời vụ chính xác càng cho thu nhập cao (trồng sớm, trồng muộn tranh thủ thời gian khan hiếm), và vừa tranh thủ được đất đai để tăng vụ. Quả dưa lê (bạch lê) khi chín phải có màu trắng ngà và có mùi thơm. Thu xong xếp dưa vào nơi thoáng mát trong nhà để chín thêm một hai ngày nữa, làm tăng thêm phẩm chất và hương vị của dưa lê. 9. Để giống Ruộng dưa lê để giống, không những phải cách ly 400 – 500 m giữa các giống dưa lê với nhau mà còn phải cách ly với cả dưa gang, dưa bở, dưa hồng, dưa ếch, dưa đá Chọn những cây mang đầy đủ tính chất của giống dưa bạch lê - loại dưa thông thường, thường gặp: quả nhỏ, có trọng lượng chừng 0,25 - 0,3 kg, có hình giống quả lê. Màu vỏ trắng ngà , có mùi thơm, ăn giòn, ngọt. Chọn giống sinh trưởng khoẻ, phát triển đều, không bị sâu bệnh phá hại. Giữ lại các quả trên nhánh cấp 2 để quả chín cây thêm vài 3 ngày so với thu thương phẩm, rồi lại để chín thêm vài ba ngày trong nhà sau khi thu, rồi mới bổ quả lấy hạt. Để hạt 1 - 2 ngày trong chậu men hay chậu sành cho lên men rồi rửa và đãi hết hạt lép. Đem hạt phơi dưới nắng nhẹ 2 - 3 ngày. Xoa hạt cho đều rồi phơi râm cho đến khi khô kiệt đem cất giữ và bảo quản, hạt phơi được nắng thì sẽ sáng đẹp. VII. Kỹ thuật trồng và chăm sóc dưa hấu Nguồn: 1. Thời vụ Nước ta có thể trồng dưa hấu hầu như quanh năm. Tuy nhiên, tùy điều kiện thời tiết từng vùng mà mùa trồng có khác nhau: - Vụ sớm (dưa Noel ): Gieo trồng vào tháng 10 dương lịch và thu hoạch vào dịp Noel (20 - 30/12 dương lịch ). - Vụ chính (dưa Tết): Gieo trồng tháng 11 dương lịch và thu hoạch vào dịp Tết Nguyên Đán. 40
  41. - Vụ hè (dưa Lạc Hậu): Gieo trồng vào tháng 02 - 05 dương lịch. 2. Gieo hạt, ươm cây con Lượng hạt giống cần thiết để trồng 1 ha dưa hấu là 0,5 - 1,0 kg. Ủ hạt: Phơi hạt nơi nắng nhẹ 1 - 2 giờ, để hạt nguội rồi ngâm vào nước sạch 4 - 6 giờ, vớt hạt ra, rửa sạch nhớt rồi gói hạt trong khăn ẩm, ủ hạt 24 - 36 giờ ở nhiệt độ 28-300C cho nứt mầm. Gieo thẳng: Chuẩn bị lổ trồng ngoài đồng ruộng bằng chày, nọc đục lổ, sâu 10 cm, bón phân tro hoai mục để giữ đất ẩm sau khi gieo. Gieo hạt đã nứt mầm, sâu 2 - 3 cm, lấp hạt với tro trấu hay đất bột. Gieo bầu: Gieo hạt trong bầu là thuận lợi nhất, tiện cho việc chăm sóc cây con, tiết kiệm hạt giống và có thời gian chuẩn bị đất trồng chu đáo hơn. Làm luống rộng 60 – 80 cm, cao 15 – 20 cm, nơi có ánh sáng đầy đủ và thoáng gió để đặt bầu. 3. Làm đất, trồng cây - Chuẩn bị đất: Nếu trồng trên đất ruộng lúa, nên làm đất sau khi thu hoạch lúa. Dọn sạch cỏ dại và tàn dư thực vật, cày 1 lượt, bừa 1 - 2 lượt rồi đào mương lên luống. - Phân lô, lên luống: Khoảng cách luống thường 2,5 – 3 m cho luống đơn và 4,5 – 6 m cho luống đôi. Mương tưới nước rộng 30 – 40 cm, sâu 40 cm, bố trí theo hướng Đông Tây để cây nhận được nhiều ánh sáng. Luống trồng rộng 80 - 90 cm, cao 15 – 20 cm. - Khoảng cách, mật độ: Muốn có năng suất cao nên trồng 2,3 -2,5 m x 0,5 - 0,6 m, nghĩa là mật độ 9.000 cây/ ha. - Cách trồng: Cây con được 5 - 7 ngày tuổi, có 1 - 2 lá thật thì đem trồng. Tưới nước đẫm, rạch bao nylon rồi đặt bầu vào lỗ đục sẵn. 4. Sử dụng màng phủ nông nghiệp (bạt Plastic) - Mục đích: Có tác dụng hạn chế sâu bệnh hại. 41
  42. Hạn chế bốc thoát hơi nước, tiết kiệm nước. Tiết kiệm phân bón. Tăng khả năng quang hợp cho cây. Hạn chế cỏ dại. Giữ độ ẩm và nhiệt độ cho bộ rễ. Hạn chế mưa xói mòn, ảnh hưởng úng rễ. - Cách trải bạt: Dùng bạt có chiều ngang 1 m, phủ mặt có màu tráng bạt lên phía trên mặt, kéo căng bạt theo chiều dài luống, bìa bạt phủ sát mép mương để tránh cỏ mọc sau này. - Đục lỗ: Dùng lon bia có đường kính 8 – 10 cm, cắt 2/3 mài bén hoặc dùng than đốt nóng bỏ vào lon để đục lỗ bạt tạo thành lỗ tròn, cách đầu mương từ 20 - 30 cm. 5. Bón phân - Chăm sóc Lượng phân bón nhiều hay ít tuỳ thuộc độ màu mỡ của đất. Đất bạc màu, đất cát cần bón nhiều phân hơn đất thịt và đất sét. lượng phân bón chung Phân chuồng hoai hoặc phân hữu cơ: 1.000 kg/ha Vôi bột (quét tường hoặc vôi nung từ vỏ Sò): 1.000 kg/ha Phân bón NPK 13-13-13+TE Đầu Trâu: 1.000-1.200 kg/ha Bón lót Bón lót toàn bộ 1 tấn phân chuồng hoặc phân hữu cơ hoai, 1tấn vôi bột và 500kg phân Đầu Trâu NPK 13-13-13+TE cho 1 ha, có thể trộn với một ít thuốc bảo vệ thưc vật như Basudin 10 H hoặc Furadan 3H để trừ kiến, dế Bón đều trên luống hoặc bón theo hàng trồng khi làm luống. Xong trải màng phủ nông nghiệp, đục lỗ, gieo hạt - Bón thúc lần 1 (12 - 15 ngày sau khi trồng): 150 – 200 kg Đầu Trâu NPK 13-13-13+TE cho 1 ha. 42
  43. - Bón thúc lần 2 (20 - 22 ngày sau khi trồng): 150 - 200kg Đầu Trâu NPK 13-13-13+TE cho 1 ha. - Bón thúc thúc nuôi trái (40 ngày sau khi trồng): 200 – 300 kg Đầu Trâu NPK 13-13-13+TE cho 1 ha. Chú ý: Khi bón phân cho những lần bón thúc có thể dùng một vật nhọn đâm xuyên thủng làm thủng bạt khoảng giữa 2 gốc dưa rồi rải phân xuống hốc. Hoặc bơm nước vào các rãnh, giữ nước lại, rồi rải phân xuống các rãnh. Đây là biện pháp tưới thấm, tuy nhiên nên bổ sung thêm lượng phân từ 20-30%. Ngoài ra còn kết hợp phun phân bón lá Đầu Trâu 005 giai đoạn cây con giúp cây phát rễ nhanh, thân lá mau bò; Đầu Trâu 007 giai đoạn sắp ra hoa giúp cây ra hoa đồng loạt; Đầu Trâu 009 giúp trái to, vị ngọt, tồn trữ, bảo quản tốt, vận chuyển xa dễ dàng; liều lượng mỗi loại 01 gói (10mg) pha cho bình 08 lít nước, phun đều trên khắp mặt lá - phun định kỳ 5 - 7 ngày/lần cho đến khi trước thu hoạch 10 ngày. Làm cỏ Sau mỗi lần bón thúc hai bên luống dưa, tiến hành làm cỏ quanh gốc và trên luống để cỏ không cạnh tranh dinh dưỡng với cây. Tưới nước Trồng thông thường có thể dùng phương pháp tưới phun hay tưới thấm tùy điều kiện tưới tiêu từng vùng. Trồng dưa có trải bạt phải áp dụng phương pháp tưới thấm bằng cách bơm hoặc tháo nước vào mương, sau đó rút cạn nước trong mương trong ngày. Lượng nước tưới và số lần tưới tùy theo điều kiện trồng và giai đoạn tăng trưởng của cây. Khi cây nhỏ, rễ chưa ăn sâu rộng, nên tưới nhiều lần/ngày và tưới gần gốc. Tỉa nhánh Khi dưa bò, phải tỉa bớt nhánh để tránh hao phí chất dinh dưỡng, dây dưa mập mạnh, dễ chăm sóc, lấy trái sau này. Định hướng dây Khi dưa bắt đầu bò, tiến hành sửa dây thường xuyên và cố định vị trí bò cho các dây nằm song song nhau trên mặt luống và thẳng góc với hàng trồng. Thụ phấn 43
  44. Thụ phấn nhân tạo là biện pháp kỹ thuật cần thiết trong sản xuất dưa để dễ chăm sóc, bón thúc nuôi trái, trái lớn đều, chín và thu hoạch cùng lúc. Thụ phấn vào buổi sáng từ 7-9 giờ lúc dây dưa dài khoảng 1,5m và ra hoa rộ (25-30 ngày sau khi trồng). Ngắt hoa đực bất kỳ, hoa vừa nở, to và có nhiều phấn; chấm phấn đều lên hoa cái vừa nở. Chọn trái Muốn cho trái thương phẩm to, tròn đều nên để mỗi cây một trái. Chọn trái ở vị trí lá 15 - 20 trên dây chính (hoa cái thứ 3, thứ 4) hay 8 - 12 trên dây nhánh (hoa cái thứ 2, 3), trái có cuống to, dài, bầu noãn to, tròn đầy, không sâu bệnh và lớn nhanh sau khi thụ phấn. 6. Phòng trừ sâu bệnh Một số sâu hại dưa hấu quan trọng Bọ dưa Phòng trừ: Bắt, xua đuổi thành trùng bằng tay, dùng vợt hay phun thuốc Politrin, Baythroid, Admire, Đầu Trâu BISAD 0.5 ME liều lượng 10-15 ml/ bình 12-16 lít nước. Rải thuốc hạt Basudin, Vibam ở gốc dưa sau khi trồng và trước khi cây ra hoa (kết hợp khi bón phân thúc). Sâu vẽ bùa Phòng trừ: Phun thuốc Ofunack, Fenvalerate, Polirin, Oncol, Sumicidin, Đầu Trâu BISAD 0.5 ME liều lượng 10-15 ml/ bình 12-16 lít nước. Bọ trĩ Phòng trừ: Kiểm tra đồng ruộng thường xuyên. Phun thuốc ngay khi mật độ bọ trĩ còn thấp (2-3 con/ lá). Thay đổi loại thuốc thường xuyên để tránh bọ trĩ kháng thuốc. Thuốc hữu hiệu là: Phun thuốc Đầu Trâu FEAT 25 EC liều lượng 10-15 ml/ bình 12-16 lít nước. Hoặc Regen, Admire, Danitol, Oncol, Confidor. Sâu ăn tạp (Spodoptera litura) Cày ải, phơi đất, vệ sinh đồng ruộng. Rải thuốc hạt khử đất để diệt sâu, nhộng sống trong đất trước khi trồng. Ngắt bỏ ổ trứng hay sâu non. 44
  45. Phun các loại thuốc: Supracide, Ambush, Karate, Atabron, Shersol, Lorsban ở giai đoạn sâu non. Ngoài ra còn các loại sâu khác như: Sâu ăn lá, rầy mềm và các bệnh quan trọng như bệnh héo rũ cây con, bệnh chảy nhựa thân, bệnh thán thư, bệnh sương mai, bệnh nứt thân chảy mủ, bệnh héo vi khuẩn và bệnh khảm nên sử dụng OLICIDE 0 DD liều lượng 25-30 cc/ bình 8 líl nước hoặc THUMB liều lượng 25-30 cc/ bình 8 líl. 7. Thu hoạch Dưa thương phẩm được thu hoạch khi có độ chín 70-80% (khoảng 25-30 ngày sau khi thụ phấn hay 65-70 ngày sau khi trồng). Năng suất từ 18-45 tấn/ ha. VIII. Kỹ thuật trồng cây mướp đắng (khổ qua) Nguồn: cay-muop-dang-%28kho-qua%29.aspx (sở nông nghiệp và phat triển nông thôn tỉnh ninh thuận) 1.Thời vụ Mướp đắng có thể trồng quanh năm. Tốt nhất là vụ Đông xuân (tháng 10 đến tháng 1 năm sau), vụ hè thu năng suất cao nhưng thuờng bị ruồi đục trái phá hại. 2. Giống - Các giống địa phương phổ biến như TH-12, khổ qua xiêm, . - Các giống lai F1 như giống Chiatai, 054 và 185, East-west 241, 242, 277; TS-01, . 3. Chuẩn bị đất trồng - Nên chọn loại đất thịt nhẹ, đất cát pha, tơi xốp và thoát nước, có độ pH từ 5.5-6.5. - Đất cày bừa kỹ, làm sạch cỏ trước khi gieo. - Lên luống rộng 1,0-1,2m, cao 20 - 25cm. 45
  46. - Khoảng cách trồng: hàng cách hàng 0,8 - 1m, cây cách cây: 25-30cm. Mỗi hốc gieo 1-2 hạt. Lượng hạt giống gieo là 5 kg/ha, mật độ từ 5-5,7 vạn cây/ha. 4. Chăm sóc - Bón phân: Lượng phân: Đơn vị tính Ha Bón thúc Lần Lần Lần Loại phân Tổngsố Bónlót 18-10 218- 328- NSG 20NSG 30NSG Phân chuồng hoai 10-15 10-15 / / / mục (tấn) Phân HC vi sinh 1.000 1.000 / / / (kg) Phân lân vi sinh 1.000 1.000 / / / (kg) Vôi bột (kg) 1.000 1.000 / / / Urea (kg) 100 20 40 40 Kali (kg) 50 10 20 20 Lượng phân vô cơ trên có thể tăng hoặc giảm 10-20% tùy theo đất đai, thời tiết, mùa vụ - Tưới nước: Cung cấp đầy đủ nước trong mùa khô, nhất là giai đoạn ra hoa. Thoát nước tốt trong mùa mưa không để cây bị úng. - Làm giàn: Khi cây bắt đầu xuất hiện 3-4 lá thật thì làm giàn cho dây mướp leo. Cũng có thể làm giàn trước khi cây có tua. Thường làm giàn chữ X cho cây leo, giàn cao 1,2 – 1,5m - Sửa dây: Khi dây leo lên giàn, cần sửa dây phân bố đều, tỉa bỏ nhánh nhỏ, sâu bệnh giúp giàn thông thoáng, giảm sâu bệnh hại. 5. Phòng trừ sâu bệnh Nên áp dụng các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) như các biện pháp luân, xen canh với các cây ngoài họ bầu bí; nên dùng thuốc sinh học, dùng 46
  47. giống kháng , nên dùng thuốc hóa học luân phiên để giảm áp lực sâu bệnh hại trên đồng ruộng. Sâu hại chính thường có + Sâu ăn lá (Diaphania indica) Bướm nhỏ, màu nâu, khi đậu có hình tam giác màu trắng ở giữa cánh, hoạt động vào ban đêm và đẻ trứng rời rạc trên các đọt non. Trứng rất nhỏ, màu trắng, nở trong vòng 4-5 ngày. Sâu non màu xanh lục có sọc trắng đặc sắc ở giữa lưng, thường nhả tơ cuốn lá non lại và ở bên trong ăn lá hoặc cạp vỏ trái non. Phòng trừ: Có thể phòng trừ bằng các loại thuốc như nhóm Vi khuẩn Bacillus thuringiensis var. aizawai, hoặc var. kurstaki (Vi BT 32000WP , Biocin 16WP , Aztron 7000 DBMU ), Abamectin (Vibamec,Vertimec 1.8EC, ) + Sâu xanh (Hilecoverpa armigera): Sâu hại hoa và quả ở tất cả các thời kỳ. Có thể phòng trừ bằng các loại thuốc như nhóm Vi khuẩn Bacillus thuringiensis var. aizawai, hoặc var. kurstaki (Vi BT 32000WP , Biocin 16WP , Aztron 7000 DBMU ), kết hợp với các nhóm thuốc khác như Abamectin (Vibamec,Vertimec 1.8EC, ), Diafenthiuron (Pegasus 500SC), Chlorfluazuron (Atabron 5 EC ). + Dòi đục lá (Liryomyza sp.) làm trắng lá, ảnh hưởng lớn tới sinh trưởng của cây. Phòng trừ bằng các thuốc: Cyromazine (Trigard 75WP), Cypermethrin + profenofos (Polytrin P 440EC), Abamectin (Vibamec,Vertimec 1.8EC, ) + Ruồi đục trái (Bactrocera cucurbitae): Ruồi có hình dạng và kích thước rất giống ruồi đục trái cây, nhưng chỉ gây hại trên các cây họ bầu bí. Ấu trùng là dòi có màu trắng ngà, đục thành đường hầm ngoằn ngèo bên trong trái làm trái thối vàng, rụng sớm. Phòng trừ: - Nên thu gom tiêu diệt trái rụng xuống đất, - Nếu ruồi ở mật độ cao có thể dùng dấm pha với một ít đường và trộn với thuốc trừ sâu, xong đặt rải rác 6 -10 m một bẩy. Cũng có thể dùng giấy báo, bao nilong để bao trái sau khi trái đậu 2 ngày. - Phun ngừa ruồi bằng các thuốc Cyromazine (Trigard 75WP), Chlorfenapyr (secure 10EC) , 47
  48. + Bọ trĩ (Thrips sp.) Thành trùng và ấu trùng rất nhỏ có màu trắng hơi vàng, sống tập trung trong đọt non hay mặt dưới lá non, chích hút nhựa cây làm cho đọt non bị xoăn lại. Bọ trĩ phát triển mạnh vào thời kỳ khô hạn. Phòng trừ: phun dầu khoáng Petroleum sprayoil (DC-Tron plus 98.8EC) hoặc SK Enspray 99EC sẽ giảm đáng kể sự tấn công của bọ trĩ; khi thấy mật số bọ trĩ cao trên một đọt non cần phun một trong các loại thuốc như Abamectin (Vibamec,Vertimec 1.8EC, ), Imidaclorid ( Confidor 100SL, Admire 50EC) , nên luân phiên thuốc thường xuyên. + Rệp (Aphis spp.) Còn được gọi là rầy mật, cả ấu trùng lẫn thành trùng đều rất nhỏ, dài độ 1- 2mm, có màu vàng, sống thành đám đông ở mặt dưới lá non từ khi cây có 2 lá mầm đến khi thu hoạch, chích hút nhựa làm cho ngọn dây dưa chùn đọt và lá bị vàng. Rầy truyền các loại bệnh siêu vi khuẩn như khảm vàng. Chúng có rất nhiều thiên địch như bọ rùa, dòi, kiến, nhện, nấm ký sinh, Phòng trừ: nên chỉ phun thuốc khi nào mật số quá cao ảnh hưởng đến năng suất. Phun các loại thuốc trừ rầy như: Imidaclorid (Admire 050EC), Etofenprox ( Trebon 30EC) , + Nhện đỏ: Có thể phòng trừ bằng các loại thuốc như : Propargite (Comite 73EC), Saponin+Rotenone (Dibonin 5WP), Fenpyroximate (Ortus 5SC), Bệnh hại: Một số bệnh hại chính như + Bệnh phấn trắng (Erysiphe sp.) hại chủ yếu trên lá, cành hoa. Triệu chứng đầu tiên của bệnh là xuất hiện các vết bệnh trên lá, màu trắng như rắc bột. Về sau nấm lan ra khắp cả phiến lá, cuống lá và cành. Lá bị bệnh nặng thường rụng sớm, cành bị bệnh kém phát triển. Phòng trừ: - Thu dọn sạch tàn dư cây trên ruộng sau mỗi vụ thu hoạch. - Phun thuốc phòng trừ như: : Tebuconazone + Trifloxystrobin (Nativo 750WG), Mancozeb (Manozeb 80WP), Thiophanate-Methyl (Thio-M 70WP), Chlorothalon (Daconil 75WP) + Bệnh chết cây con: do nấm Rhizoctonia solani. 48
  49. Phòng trừ: Phun các loại thuốc như: Propineb (Antracol 70WP) , Pencycuron (Monceren),Validamycin (Validacin 5DD) + Bệnh đốm vàng: do nấm Pseudoperonospora cubensis. Lúc đầu, ở mặt trên lá vết bệnh nhỏ màu xanh nhạt, sau đó chuyển sang màu vàng nâu và giới hạn trong các gân phụ của lá, nên đốm bệnh có hình góc cạnh. Bên dưới ngay vết bệnh có lớp tơ nấm lúc đầu màu trắng sau đó chuyển sang màu vàng tím. Nhiều vết bệnh liên kết lại làm lá vàng, cây phát triển chậm, trái nhỏ kém chất lượng. Bệnh phát triển mạnh trong điều kiện ẩm độ cao. Phòng trừ: Phun Mancozeb (Dipomate 80 WP), Bordeaux + Zineb (Copper- zinc 85WP), Mancozeb+Metalaxyl ( Ridomil Gold 68 WP), kết hợp tỉa bỏ lá già. + Bệnh thán thư do nấm Colletotrichum lagenarium: Bệnh gây hại trên hoa, cuống trái, trái non và cả trái chín. Vết bệnh trên trái có màu nâu tròn, lõm, khi bệnh nặng các vết này liên kết thành mảng to gây thối trái và làm trái rụng sớm. Phòng trừ: có thể phun các loại thuốc như: Propineb (Antracol 70WP), Thiophanate-Methyl (Topsin-M 70WP), Benomyl+Bordeaux+Zineb (Vi Ben-C 50WP, Copper-B 75WP), Chú ý: Để nông sản an toàn trước khi lưu thông trên thị trường tiêu thụ, khi sử dụng các loại thuốc hoá học (tuỳ loại thuốc) cần đảm bảo thời gian cách ly trước thu hoạch . 6. Thu hoạch. - Sau khi gieo 48-50 ngày (giống địa phương) và 45-50 ngày (giống nhập nội) thì bắt đầu thu quả . - Cần chú ý thu đúng thời kỳ chín thương phẩm để đạt cả năng suất và chất lượng. - Cần tỉa bỏ quả bị sâu hại và quả nhỏ trong quá trình chăm sóc. IX. Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây su su Nguồn: Theo vietnamgateway.org 1. Kỹ thuật gieo trồng 49
  50. Giống và thời vụ: Có hai giống su su phổ biến là su su trơn và su su gai. Thời vụ gieo trồng từ tháng 9 đến tháng 11, sau khi trồng 3 tháng trở lên sẽ được thu hoạch, thời gian thu hoạch kéo dài tới tận tháng 5. Làm đất, bón lót và trồng Những chân đất thích hợp với bầu bí cũng thích hợp với su su, làm đất như đối với trồng mướp. Trồng su su bằng quả giống đã có mầm. Quả giống to, mẩy, gai cứng, mầm to khỏe mới nhú là quả giống tốt. Đào hố rộng 80-100cm, sâu 40-50cm, đổ nhiều mùn rác, phân bón vào hố và để chừng một tuần mới đặt quả giống xuống. Các hố được đào thẳng hàng, cách nhau 2,5-3,0m. Mỗi hố bón 10-15 kg phân chuồng và 1 kg supe lân, 1 kg kali sunfat (không kể đổ thêm các chất mùn bã). Trồng mỗi hốc 3-4 quả, cách nhau 30-40cm, sau đó lấp đất phủ kín quả, chỉ để hở mầm. Một ha phải trồng từ 250-360kg quả giống để đảm bảo mật độ 1.000-1.500 cây/ha. 2. Chăm sóc và thu hoạch Công việc chăm sóc su su rất đơn giản, gồm các thao tác sau: Che nắng cho quả giống lúc mới trồng, Kiểm tra sau khi mọc để khỏi bị mất khoảng. Khi cây đã mọc đều phải làm giàn theo kiểu giàn mướp, cao 1,8-2m. Khi su su mọc dài 1-1,5m thì cắm dóc cho cây leo lên giàn. Bố trí, san dây cho đều, tuyệt đối không được đánh cành bấm ngọn của su su như đối với bầu bí. Khi nương dây lên giàn cũng là lúc vét đất xung quanh phủ lên gốc cây su su. Bón phân thúc cho su su vào hai giai đoạn: + Khi cây vừa lên giàn, dùng phân tưới nước quanh gốc để rễ ăn rộng, có thể rải một lượt bùn sông, bùn cống rãnh lên mặt luống. 50
  51. + Khi được thu hoạch, lại thúc bằng phân nước hoặc phân đạm có hòa lẫn kali, làm cho quả sáng mã và chắc, chống rụng quả. Sau đó tùy tình hình sinh trưởng của cây và khả năng phân bón sẵn có mà quyết định bón thúc thêm vào lúc nào có lợi. 3. Thu hoạch: Su su vừa tới lứa thì thu hoạch ngay, cách 5-7 ngày lại thu được một lần. Thu khi quả vừa căng, trông láng vỏ là vừa. Năng suất trung bình 30-50 tấn/ha (1-1,7 tấn/sào). Để giống su su Hiện nay nước ta có hai vùng để giống su su là: - Vùng đồng bằng trồng su su vụ Đông - Xuân lấy quả giống vào tháng 5, đem về giâm trong hỗn hợp đất, phân (7 đất 1 phân mục) ở trong những sọt hay thùng gỗ đặt ở nơi thoáng mát, mỗi sọt hay hộp gỗ chỉ giâm 5-6 quả. Cứ để như vậy cho đến tháng8, tháng 9 thì đem trồng. Cũng có thể cho su su tàn đi, vun gốc, cắt dây chỉ để lại độ 2m dây gốc rồi khoanh vòng thúng lại quanh gốc, lấp kín đất lên, còn giàn thì để cho mướp leo, lợi dụng bóng mát của mưới che gốc cho su su. Cho đến tháng 7, tháng 8 mới bới nhẹ gốc ra, tiếp tục chăm sóc để cho su su tái sinh trong vụ mới. Vùng núi cao có khí hậu mát như Sa Pa, Tam Đảo, Lạng Sơn, Cao Bằng v.v. su su ra quả vào mùa hè, còn đến mùa Đông (tháng 10 trở đi) do rét nên su su tàn lụi. Tại những vùng này, giữ giống bằng cách cắt dây, chỉ để lại 2m phần sát gốc rồi khoanh vòng thúng quanh gốc, lấp hỗn hợp phân, đất phủ đầy cho cây ấm gốc để có thể tiềm sinh trong đất qua đông. Sang Xuân, vào khoảng tháng 3 khi tiết trời đã ấm, su su sẽ nảy mầm và tái sinh. Xới đất và bón phân thúc rồi đưa dây lên giàn. Tháng 6 sẽ cho quả và thu hoạch cho tới tháng 8, đến tháng 10 thì su su đã già. 51
  52. PHẦN 3 : KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC CÂY ĐẬU I. Cách trồng đậu cô ve lùn Nguồn: Theo Hoinongdan.org.vn 1. Giới thiệu chung Đặc điểm sinh học Đậu cô ve lùn, còn gọi là đậu xanh. Quả màu xanh, hạt nâu, cây lùn không leo. Ăn quả xanh có thể để giả ăn hạt. Quả ăn không ngon bằng đậu vàng. Tính chống chịu khá hơn đậu vàng. Đậu cô ve lùn đều thuộc nhóm đậu lùn. Cây có dạng bụi, cao 30-40cm. Cây có khả năng tạo nhánh ở mức trung bình. Thân mảnh, có lóng, có thể vươn dài như một dây leo. Trong trường hợp vươn dài, năng suất bị giảm rõ rệt. Yêu cầu sinh thái Nhiệt độ thích hợp để sinh trưởng là 12-200C. Vì vây, chỉ trồng ở vụ đông xuân mới có năng suất cao. Tuy nhiên, đậu vàng không chịu được giá lạnh dưới 100C. Đậu côve thuộc loại ngắn ngày. Thời gian chiếu sáng 8-10giờ/ ngày là thích hợp. Đậu côve có bộ rễ ăn nông, lại ít rễ phụ. Do đó chúng yêu cầu đất luôn được giữ ẩm. Độ ẩm đất 65% là thích hợp. Vượt quá 80% cây dễ bị bệnh. Thời kì ra hoa cần ẩm nhiều. Độ ẩm không khí thấp có thể gây ra hiện tượng rụng hoa, rụng quả và nhiều hiện tượng khác thường làm mất giá trị thương phẩm. Đậu cô ve ưa các loại đất nhẹ, có độ phì vao. Đất cần tơi xốp, dễ thoát nước. 2. Thời vụ Có 3 vụ gieo trồng: 52
  53. Vụ sớm: Gieo từ tháng 8 đến tháng 9. Vụ chính gieo từ tháng chín đến hết tháng 11. Vụ muộn: Gieo từ tháng 12 đến hết tháng 1 năm sau. 3. Kỹ thuật trồng Làm đất và bón lót, gieo hạt: đất được làm kĩ đập nhỏ để đậu nhanh bén rễ. Luống có bề mặt rộng 0,9-1m. Vụ sớm cần chú ý lên luống cao và dốc để thoát nước. Bón lót cho 1 ha đậu vàng trồng thuần cần. 8-10 tấn phân chuồng đã ủ thật hoai mục 100-125 kg phân lân 25-35 kg phân kali 25 kg phân đạm urê Các loại phân lân và kali được trộn ủ với phân chuồng trước khi bón. Riêng phân đạm lúc trồng đậu mới trộn lẫn với phân chuồng hoai để bón hoặc rắc lên bề mặt rạch rồi đảo sau. Phân lót được bón theo rạch. Dùng cuốc rạch thành từng hàng trên luống, sâu 10-12cm lấp đất phủ kín phân rồi tra hạt lên trên. Hàng được rạch cách nhau 30-40 cm. Cây trên hàng cách nhau 10-15cm. Hạt được đặt vào các hốc, mỗi hốc tra 2-3 hạt. Tra xong lấy tay xoa đất lấp kín hạt. Mỗi hec ta gieo 80kg hạt giống. 4. Kỹ thuật chăm sóc Sau khi gieo hạt không nên tưới nguyên nhân nước đậm làm hạt hút no nước quá mạnh, trương lên làm rách vỏ áo, hạt dễ bị thối. Tốt nhất là trước khi gieo nên tưới nước láng qua trên mặt luống nếu đất bị khô để đảm bảo độ ẩm cho hạt, sau đó mới gieo hạt. Trường hợp sờ đất thấy mát tay thì không cần tới nước lên luống. Khi đậu có 2-3 lá thật thì nạo cỏ, xới đất và vun nhẹ vào gốc. Khi đậu cao 20 cm thì xới mặt luống, thu nhặt cỏ và vun cao gốc. 53
  54. Sau mỗi trận mưa, mặt luống bị đóng váng, nhất thiết phải xới xáo lại, nhưng cần đợi khô đất mới được tiến hành xới. Nếu xới khi đất còn ướt có thể làm thương tổn rễ và gốc cây, tạo điều kiện cho nấm và vi khuẩn xâm nhập vào gây bệnh. Đặc biệt là bệnh chết vàng. Cây đậu có lá vàng, úa rồi chết. Bón thúc cho đậu vàng được tiến hành 3 lần; Lần thứ nhất khi cây có 4-5 lá thật, chỉ bón nhẹ. Lần thứ hai khi cây 7-8 lá thật. Lần thứ ba khi nụ sắp nở. Hai lần sau bón thúc phân đậm hơn. Phân dùng để bón thúc là phân đạm. Dùng 60kg urê bón cho 1 ha cho cả ba lần. Có thể thay thế phân đạm bằng 7-8 tấn phân ngâm để bón thúc. Biện pháp chọn giống và giữ giống: Muốn chọn giống đậu côve, cần chọn những ruộng tốt, không bị sâu bệnh hại ở những vụ chính. Chọn lấy những quả lứa đầu làm giống, hái sớm những quả lứa sau để tập trung chất dinh dưỡng nuôi quả để giống. Khi quả để giống đã già, hái về để nguyên cả vỏ phơi thật khô. Trước khi phơi chọn kĩ để loại quả xấu, quả dị hình, quả bị sâu bệnh. Sau đó phơi khô: Rải hạt lên nong nia phơi thêm 1-2 nắng nhẹ cho hạt thật khô rồi đem bảo quản nơi thoáng mát để trồng ở vụ sau. II. Kỹ thuật trồng đậu Cove leo Nguồn: Kỹ thuật trồng rau sạch, NXB Nông nghiệp Đậu cô-ve leo thuộc nhóm cây chịu lạnh. Nhiệt độ thích hợp cho sinh trưởng, phát triển và tạo quả 18o - 22oC. Tuy nhiên, ở nhiệt độ thấp hơn (8o - 10oC) cây vẫn chưa bị tổn thương như đậu tương hoặc đậu vàng. Đậu cô-ve leo là cây ưa ánh sáng, do vậy rất cần giàn để leo. Cây có bộ rễ lớn ăn sâu nên khả năng chịu hạn khá. 1. Thời vụ. Đậu cô-ve leo có thể trồng 2 vụ trong năm: 54
  55. - Vụ Xuân: gieo hạt từ tháng giêng đến tháng 3. - Vụ Thu: gieo hạt vào tháng 9 - 10. 2. Làm đất, bón phân và gieo hạt. Sau khi làm đất lên luống với kích thước: rộng 1m, cao 0,2m, rãnh luống 0,2 - 0,25m. Mỗi hecta bón lót 10 - 15 tấn phân chuồng hoai mục, 150 kg supe lân và 50 kg kali. Gieo 2 hàng trên luống và khoảng cách hàng 60cm, khoảng cách hạt 12 - 15cm. Lượng hạt gieo 60 kg/ha (2kg/sào). Gieo xong phủ một lớp đất bột dầy 1 cm. Do cấu tạo vỏ hạt mỏng, khả năng hút trương nhanh nên không vội tưới. Sau 1-2 ngày dùng ô-doa tưới nhẹ mặt luống. 3. Chăm sóc. Do đậu cô-ve leo có bộ lá lớn, hệ số thoát hơi nước cao nên phải thường xuyên giữ ẩm đất, nhất là thời kỳ cây ra hoa, tạo quả. Thời điểm này cần độ ẩm đất thường xuyên 70%. Nhu cầu phân bón cho đậu không cao, nhưng ngoài lượng phân lót, mỗi ha có thể bón thúc thêm 30kg đạm urê và 30kg kali vào 2 thời điểm: cây ra tua cuốn và lúc rộ hoa. Khi cây có tua cuốn, cần làm cỏ, xới vun và bón thúc; sau đó cắm giàn ngay cho cây leo. Mỗi hecta cần 50.000 cây dóc cắm (mỗi sào 1.700 cây). Khi cây có hoa tiến hành tỉa dần lá già, những lá bị bệnh, những khoảng giữa có mật độ lá đậm đặc để tạo sự thông thoáng cho cây, tăng khả năng tạo quả. 4. Phòng trừ sâu bệnh. Đây là nội dung trồng trọt đậu cô-ve theo quy trình sạch. Các biện pháp này cũng áp dụng với đậu đũa, đậu vàng, v.v - Sâu xám hay xuất hiện ở thời kỳ cây còn non. Diệt trừ bằng biện pháp thủ công (bắt sâu bằng tay). Với sâu khoang, ngắt lá có ổ trứng và ổ sâu non tuổi 1- 2. - Sâu đục quả là đối tượng phòng trừ chính. Cần thường xuyên kiểm tra đồng ruộng, phát hiện kịp thời, khi có 10% quả non bị hại phải trừ ngay. Cho đến nay, đối tượng này vẫn sử dụng thuốc hoá học. Có thể sử dụng một trong các loại thuốc sau: Pegasus 250 SC, Sherpa 25 EC, Sumidicin 20 EC nồng độ 0,1% (1 lít thuốc/ha). Số lần phun phụ thuộc vào mật độ của sâu, tối đa không quá 4 lần/vụ. Sau phun phải ít nhất 3 ngày mới được thu quả. 55
  56. - Với bệnh lở cổ rễ phun Validacin nồng độ 0,15% (1,5 lít/ha). - Bệnh gỉ sắt, phấn trắng dùng Ridomil MZ 72 WP lượng 2,5 kg/ha hoặc Alvil 1-1,5 lít/ha phun khi chớm có bệnh. Cần chú ý khi ruộng có cả sâu và bệnh thì phun kết hợp cả thuốc sâu và bệnh. Phun ướt đều cây để giảm tối đa số lần phun. 5. Thu hoạch. Trong vụ xuân, lứa đầu được thu sau 50-60 ngày, vụ thu muộn hơn 10 ngày. Thu quả đủ độ chín nhưng không già (quả chuyển từ xanh đậm sang xanh nhạt, thấy rõ vết hạt ở thân quả). Vào thời điểm rộ, thu mỗi ngày 1 lần vào sáng sớm. Trường hợp có phun thuốc hoá học, thu sau phun 3 ngày, loại bỏ quả già, chỉ sử dụng quả đủ chất lượng thương phẩm. III. Kỹ thuật trồng cây đậu Hà Lan Nguồn: Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 1. Thời vụ: Gieo trồng từ tháng 5/10 đến 5/11, thu hoạch từ tháng 12 đến đầu tháng 3 năm sau. nếu gieo muộn, bệnh phấn trắng gây hại nặng làm năng suất giảm rõ rệt. 2. Giống: - Giống đậu Hà lan leo cần 40 – 50 kg/hạt/ha (3kg/sào). - Giống đậu Hà lan lùn cần 60 – 70 kg hạt/ha (4,5 kg/sào). Giống đậu này được trồng phổ biến hơn. 3. Làm đất: - Chọn loại đất thịt nhẹ, đất cát pha, chân đất cao, dễ thoát nước, có độ pH 6,0 – 6,5, pH dưới 5,5 phải bón vôi (10 – 15 kg vôi bột/sào). - Đất được cày bừa kỹ, làm sạch cỏ trước khi gieo. Cần thực hiện chế độ luân canh với cây khác họ, đặc biệt là cây lương thực. - Chia luống 1,3 m, mặt luống rộng 1,0m, cao 25 – 30 cm. 4. Mật độ, khoảng cách: 56
  57. Gieo 3 hàng với đậu Hà lan lùn, gieo 2 hàng với đậu Hà lan leo luống để tiện cắm giàn. Đậu Hà Lan lùn: gieo với khoảng cách từ 60 – 70cm x 10 cm/1 cây, mật độ 10,0 – 12,0 vạn cây/ha. Đậu hà lan leo: gieo với khoảng cách từ 60 – 70cm x 10cm/1 cây, mật độ 10,0 – 12,0 vạn cây/ha. 5. Phân bón: Tuyệt đối không được dùng phân chuồng tươi, phân bắc tươi và nước phân tươi để bón tưới. Phân chuồng; Bón lót từ 15 – 20 tấn/ha (540 – 740 kg/sào bắc bộ, cũng có thể dùng phân hữu cơ sinh học hoặc phân rác chế biến thay thế phân chuồng với lượng bằng 1/3 lượng phân chuồng. Thời gian bón thúc: + Lần 1: cây có 4 – 5 lá thật; + Lần 2: trước khi cắm dóc; + Lần 3: sau thu quả đợt 1. * Chú ý: - Có thể dùng các dạng nitrat amôn, sulfat amôn thay thế cho urê, cloruakali thay cho kali sunphat hoặc các dạng phân hỗn hợp, phức hợp NPK để bón với liều nguyên chất tương ứng. Ngoài biện pháp bón phân vào đất, có thể phun qua lá các dung dịch dinh dưỡng đa lượng, trung lượng, vi lượng theo hướng dẫn sử dụng của hãng sản xuất. - Đậu Hà lan leo cần tưới thêm nước phân ủ mục. - Làm cỏ, xới, vun 3 lần kết hợp vứi 3 lần bón thúc, làm giàn khi cây cao 20 – 25 cm. - Chỉ thu hoạch sau khi bón phân ít nhất 10 ngày 57
  58. 6. Tưới nước: - Sử dụng nguồn nước tưới sạch tuyệt đối không được dùng nước ao tù, nước thải sinh hoạt, nước bị nhiễm bẩn chưa được xử lý để tưới. - Sau khi gieo, cần thường xuyên giữ độ ẩm đất từ 70 – 80%. 7. Phòng trừ sâu bệnh: Sâu hại: Thường có bọ phấn, bọ trĩ, rệp, sâu đục quả, giòi đục lá, nhện đỏ. - Biện pháp phòng trừ: Với bọ phấn có thể sử dụng thuốc sherpa 20 ec, karate 2,5 ec. Với bọ trĩ thì dùng thuốc admire 0,50 ec, confidor 0,50 ec (100 sl), gaucho 70 ws. Trừ rệp có thể dùng thuốc: karate 2,5 ec, sherpa 20 ec, trebon 10ec. Sâu đục quả có thể trừ bằng sherpa 20 ec, sumicidin 10ec, cyperan 25 ec, phải phun sớm khi quả mới đậu, thời gian cách ly tối thiểu 7 ngày. Giòi đục lá phun baythroid 50 ec, confidor 100 sl, ofatox 400 ec theo hướng dẫn trên nhãn. Bệnh hại Thường gặp là bệnh phấn trắng, bệnh lở cổ rễ, bệnh gỉ sắt. Để phòng trừ các bệnh này không nên trồng đậu liên tục nhiều vụ mà cần luân canh với các rau khác họ: Họ thập tự, họ cà hay họ lúa nước. Đất không được để úng kéo dài, phải luôn thoát nước, thu dọn và xử lý các tàn dự cây bệnh làm cho ruộng thông thoáng, sạch sẽ. Ngoài ra có thể sử dụng các thuốc trừ bệnh: Valicidin 3 sl để trừ bệnh lở cổ rễ, thuốc anvil 5 sc, score 250 ec, rovral 50 wp để trừ các bệnh phấn trắng, gỉ sắt, thời gian cách ly ít nhất 10 ngày. Kỹ thuật phun thuốc phải theo đúng hướng dẫn trên nhãn bao bì của từng loại thuốc. 8. Thu hoạch: Đậu hà lan có thể sử dụng quả non hoặc hạt già. Nếu thực hiện đầy đủ qui trình này có thể thu hoạch trên 6 tấn quả non/ha. 58
  59. IV. Kỹ thuật trồng đậu đũa an toàn Nguồn: toan_t77c625n28055tn.aspx 1. Giống: Có hai nhóm giống là đậu lùn và đậu leo: Đậu lùn: cây cao 50 – 70 cm, chiều dài quả 20 – 30 cm, hạt dày, thịt quả chắc, ăn ngon, sai quả, thu hoạch tập trung. Nhóm đậu lùn thu ít lứa, thời gian sinh trưởng ngắn và năng suất thấp hơn đậu leo. Đậu leo: thân sinh trưởng vô hạn, khi trồng phải làm giàn, chiều dài quả 40 – 70 cm, hạt thưa, thịt quả xốp, ăn nhạt hơn đậu lùn. Hiện nay, trên thị trường có nhiều loại giống có năng suất cao, có tính kháng bệnh cao, thích hợp trồng các mùa trong năm. Tiêu chuẩn giống: hạt giống phải bảo đảm tiêu chuẩn, có tỉ lệ nảy mầm cao. 2. Thời vụ Đậu đũa có thể trồng được quanh năm. Vụ đông xuân gieo hạt tháng 1, vụ xuân hè gieo hạt tháng 3, vụ hè thu gieo hạt tháng 5, vụ thu đông gieo hạt tháng 8 - 9 dương lịch. 3. Chuẩn bị đất Đậu đũa không kén đất, nhưng yêu cầu đất phải thoát nước, tơi xốp, tốt nhất là đất thịt nhẹ, nhiều chất hữu cơ, độ pH 6 -7. Đất được cày rồi phơi ải ít nhất 1 tuần. Bón vôi bột với lượng 800 - 1.000 kg/ha, đồng thời xử lý đất bằng thuốc Basudin 10H rải đều trước khi phay đất để hạn chế sâu hại từ đất. Sau đó, tiến hành làm tơi đất, nhặt sạch cỏ dại. Lên luống: Luống cao hay thấp phụ thuộc vào tầng đất mặt, mực nước ngầm và thời vụ gieo trồng. Những chân ruộng có mực nước ngầm cao, thời vụ mưa nhiều thì lên luống cao hơn để chống úng. Thông thường, độ cao của luống vụ hè thu là 30 cm, vụ thu đông 25 cm, vụ đông xuân và xuân hè 18 – 20 cm. Mặt luống rộng 90 – 100 cm, rãnh rộng 30 – 40 cm. Bón lót trước khi gieo hạt: Mỗi ha bón 10-15 tấn phân chuồng hoai mục hoặc 1-1,5 tấn phân hữu cơ vi sinh Biogro, 250 kg lân Lâm Thao, 50 kg kali 59
  60. clorua. 4. Mật độ, khoảng cách gieo hạt Gieo 2 hàng trên luống, hàng cách hàng 60 - 65 cm, hạt cách hạt 10 - 15 cm. Gieo xong phủ đất kín hạt dày 1 cm, sau đó tưới nhẹ trên mặt luống. Lượng hạt giống 25 – 35 kg/ha phụ thuộc vào giống và tỷ lệ nảy mầm của hạt giống. Nếu kích thước hạt to, tỷ lệ nảy mầm thấp thì cần tăng lượng hạt giống. Hạt giống trước khi gieo nên ngâm vào nước ấm (2 sôi, 3 lạnh) khoảng 1 giờ, sau đó vớt ra, ủ vào khăn ẩm. Mỗi ngày kiểm tra hạt 1 lần và phun nước bổ sung rồi tiếp tục ủ cho đến khi hạt nứt nanh thì đem gieo. Chú ý: tránh tưới quá nhiều sau khi gieo, hạt hút nước nhanh làm rách vỏ hạt, hạt không mọc được. 5. Chăm sóc Làm giàn Đối với các giống đậu đũa thân leo, khi trồng cần làm giàn. Khi cây có 6 – 9 lá thật, ngọn bắt đầu vươn dài (có tua cuốn) thì cắm giàn cho cây leo. Dùng cọc tầm vông hoặc cây nứa, cây dóc cắm giàn chữ A cao khoảng 1,5 – 1,8 m; khoảng cách 0,5 – 0,6 m; sau đó giăng dây để đậu leo lên giàn. Khi cây ra hoa cần tỉa bớt lá già, lá bị sâu bệnh nhằm tạo cho ruộng thông thoáng, hạn chế sự lây lan của sâu bệnh. Bón phân, tưới nước Khi cây mọc, cứ 2 ngày tưới 1 lần để cho đất thường xuyên ẩm, độ ẩm đất 70%, nhất là thời kỳ cây ra hoa, tạo quả. Lượng phân bón tính cho 1 ha: Lần 1: Sau trồng 10 ngày, bón 13 kg đạm urê, 50 kg NPK loại 16:16:8 Lần 2: Sau trồng 25 ngày, bón 25 kg đạm urê, 50 kg NPK loại 16:16:8 Lần 3: Sau trồng 40 ngày, khi cây ra hoa rộ, bón 25 kg đạm urê, 50 kg kali clorua, 75 kg NPK loại 16:16:8 Cách bón: Hòa tan phân vào nước rồi tưới hốc. Nên bón vào buổi sáng hoặc chiều mát. Bón phân nên kết hợp với làm cỏ và xới vun gốc để tránh thất 60
  61. thoát phân bón do sự canh tranh dinh dưỡng của cỏ dại cũng như do bốc hơi hoặc rửa trôi. Phòng trừ sâu bệnh Đậu đũa thường bị các loại sâu bệnh hại chính sau: sâu vẽ bùa, bọ phấn, sâu đục quả, bệnh héo vàng, gỉ sắt Trong đó, sâu đục quả là đối tượng khó phòng trị nhất. Để hạn chế sâu bệnh hại, cần thực hiện tốt khâu vệ sinh đồng ruộng, cắt tỉa lá già, áp dụng quy trình quản lý dịch hại tổng hợp IPM, đặc biệt lấy phòng bệnh là chính, phun thuốc trừ kịp thời khi sâu bệnh chớp xuất hiện. Trong giai đoạn thu hoạch, cần sử dụng các loại thuốc có thời gian phân hủy nhanh như Vertimex, Match, Proclaim và các thuốc có nguồn gốc thảo mộc để phun phòng trừ sâu bệnh. 6. Thu hoạch Nói chung, đậu đũa từ lúc gieo đến bắt đầu thu hoạch là 50 – 60 ngày. Thời gian thu quả phụ thuộc vào điều kiện chăm sóc. Nếu chăm sóc tốt thì thời gian thu hái sẽ kéo dài. Trong thời gian thu hoạch rộ, khoảng 2 -3 ngày thu 1 lứa. Dùng dao cắt hay dùng tay vặn nhẹ quả, không giật mạnh làm rụng nụ hoa các lứa sau. PHẦN 4: KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC CÂY CÀ I. kỹ thuật trồng và chăm sóc cà chua Nguồn: Trung tâm Thông tin Nông nghiệp & PTNT Cà chua trồng được trên nhiều loại đất, song thích hợp nhất vẫn là trên đất pha cát, nhiều chất mùn hay đất phù sa, đất bồi giữ ẩm và thoát nước tốt, đất có pH = 6.0 - 6.5. Nếu đất chua hơn phải bón thêm vôi. 1. Thời vụ Vụ Đông Xuân: Gieo tháng 10 - 11 dương lịch, thu hoạch vào tháng 1- 2 năm sau. 2. Làm đất 61
  62. Cày bừa để ải trong thời gian ít nhất là một tuần. Sau khi cày bừa lại và lên luống sơ bộ, sửa sang thành luống chính thức để chuẩn bị trồng. Yêu cầu làm đất: Không đập đất quá nhỏ thành dạng đất bột. Luống cà chua có chiều rộng 110 - 120cm, rãnh rộng 20 - 25cm, cao 30cm. Các luống nên bố trí theo hướng Đông- Tây. 3. Gieo hạt và ương cây con Lượng giống dùng gieo trồng cho 1 ha tùy thuộc vào mật độ trồng, trọng lượng hạt và tỷ lệ nảy mầm (mật độ trồng khỏang 17 ngàn đến 23 ngàn cây/ha, 1 gr hạt có khoảng 300 đến 400 hạt). Trước khi ngâm ủ nên phơi hạt giống ra nắng khoảng 1-2 giờ. Ngâm hạt trong nước ấm (2 sôi 3 lạnh) trong khoảng 6 - 7 giờ. Vớt hạt ra để ráo nước, gói vào khăn ẩm, cho gói hạt vào túi nilon (buộc miệng túi để chống thoát, hơi nước) và đem ủ ở nhiệt độ 26 – 280C. Sau thời gian ủ khoảng 72 giờ thì hạt bắt đầu nảy mầm. Khi hạt nhú mầm thì tiến hành gieo ngay, các hạt chưa nảy mầm thì tiến hành cung cấp đủ ẩm và ủ tiếp. Có thể gieo hạt ra luống hoặc gieo trong bầu đất. Hiện nay đa phần bà con gieo hạt vào trong bầu đất để dễ vận chuyển khi trồng và đảm bảo chất lượng cây con tốt hơn. Đất luống gieo, đất bầu gồm 1 phần đất tơi xốp + 1 phần phân chuồng hoai mục + 1 phần tro trấu + 0,2% lân. Nếu đất chua phải xử lý thêm vôi. Gieo hạt đều trên luống hoặc bầu sau đó rải 1 lớp đất mỏng lên trên mặt. Nên làm giàn che chắn và cung cấp đủ ẩm thường xuyên. Khi cây được 2 - 3 lá thật thì đem trồng. 4. Mật độ trồng và khoảng cách trồng Mật độ trồng cà chua tùy thuộc vào đặc điểm của giống, mức độ phì nhiêu của đất nhưng có thể bố trí như sau: Hàng cách hàng 80cm, cây cách cây 60 cm, hoặc có thể là cây cách cây 40cm. Khi trồng nên cắt bớt rễ cái để cho cây khi trồng bén rễ nhanh. Nên trồng cây to với cây to cây nhỏ với cây nhỏ để tiện chăm sóc. Sau khi trồng ấn nhẹ đất vào gốc cây và làm bằng phẳng đất chung quanh gốc. 62
  63. Trồng xong tưới nước cho cà chua ngay 5. Phân bón Phân bón cho cà chua nên sử dụng các loại phân hỗn hợp NPK. Giai đoạn đầu cây sinh trưởng chậm, phải bổ sung lượng nhỏ phân đạm và lân. Có thể kết hợp phun phân bón lá có hàm lượng các chất trung và vi lượng cao hoặc chứa các axit amin như Agrodream, WEHG Lượng phân bón cho 1 sào (360 m2) như sau: 300 kg phân chuồng + 4 kg đạm Urê + 15 kg Supe lân + 5 kg Kali + 8 kg NPK Đầu Trâu( 16-16-8-13S) - Bón lót: trước khi trồng 3 - 7 ngày, vãi đều phân trên mặt đất trước khi lên luống 300 kg phân chuồng hoai mục + 15 kg lân Lâm Thao + 2 kg kali + Bón thúc lần 1: Sau khi trồng 3 ngày tưới các chế phẩm kích thích ra rễ xung quanh gốc như: Start Vitamin B1, Grow more Vitamin B1 + Bón thúc lần 2: Sau khi trồng 15 ngày, dùng 1 kg urê + 2 kg NPK Đầu Trâu( 16-16-8-13S) hoà nước tưới xung quanh gốc. + Bón thúc lần 3: sau trồng 35 ngày; lần 4 sau trồng 60 ngày; lần 5 sau trồng 70 - 80 ngày đối với cây sinh trưởng vô hạn. Lượng bón cho mỗi lần: 1 kg urê + 1 kg kali + 2 kg NPK Đầu Trâu ( 16-16-8-13S) hoà nước tưới xung quanh gốc. Ngoài ra có thể bổ sung các loại phân bón lá có hàm lượng vi lượng cao như Botrac, HK sau trồng từ 5, 20, 35, 50 ngày. 6. Chăm sóc Nhu cầu nước Nhu cầu nước của cà chua tùy thuộc vào giai đoạn phát triển của cây. Khi cây ra hoa đậu quả là khi cây cần nhiều nước nhất. Lượng nước tưới cũng nên thay đổi tùy thuộc vào lượng phân bón, mật độ trồng và loại đất. Khi bón nhiều phân đạm và trồng dầy, cần thiết gia tăng lượng nước tưới. Sau khi trồng phải tưới nước liên tục trong 1 tuần, mỗi ngày tưới 1 lần vào buổi sáng. Sau khi cây bén rễ thì 2 - 3 ngày tưới 1 lần. Khi cành lá phát triển nhiều thì lượng nước tưới mỗi lần phải được tăng lên. Thời kỳ cà chua ra hoa và quả nhỏ là lúc cây cần nhiều nước nên đất luôn phải được giữ ẩm. 63