Kinh tế Việt Nam: Giải pháp “Vượt đáy” và tăng trưởng bền vững

pdf 10 trang ngocly 850
Bạn đang xem tài liệu "Kinh tế Việt Nam: Giải pháp “Vượt đáy” và tăng trưởng bền vững", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkinh_te_viet_nam_giai_phap_vuot_day_va_tang_truong_ben_vung.pdf

Nội dung text: Kinh tế Việt Nam: Giải pháp “Vượt đáy” và tăng trưởng bền vững

  1. Science & Technology Development, Vol 18, No Q1 - 2015 KINH TẾ VIỆT NAM: GIẢI PHÁP “VƢỢT ĐÁY” VÀ TĂNG TRƢỞNG BỀN VỮNG VIETNAM ECONOMY: SOLUTIONS FOR ESCAPING DEPRESSION AND TOWARDS A SUSTAINABLE DEVELOPMENT Nguyễn Chí Hải Trường Đại học Kinh tế - Luật, ĐHQG – HCM – hainc@uel.edu.vn Nguyễn Thùy Dƣơng Trường Đại học Kinh tế TP. HCM (Bài nhận ngày 20 tháng 01 năm 2015, hoàn chỉnh sửa chữa ngày 26 tháng 03 năm 2015) TÓM TẮT Nội dung bài viết nhằm nhận diện và đánh giá căn nguyên suy giảm tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2011 - 2014. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, bên cạnh những nguyên nhân nội tại của mô hình tăng trưởng, điểm nghẽn hiện tại của nền kinh tế chính là sự lạc hậu về trình độ công nghệ và năng suất thấp. Bài viết cũng khuyến nghị các giải pháp để nền kinh tế Việt Nam “vượt đáy” suy giảm và tăng trưởng bền vững. Từ khóa: Chu kỳ kinh tế, đáy của chu kỳ kinh tế, năng suất, khoa học công nghệ, phát triển kinh tế bền vững. ABSTRACT This study aims to identify and evaluate the reason for the decline of Vietnam’s economic growth in the period 2011 - 2014. The results indicate that, in addition to endogenous problems of the growth model, obsolete technology and low productivity are the main factors causing the decline. The study also offers some suggestions for Vietnam to get out of the economicdepression and reach a sustainable development. Key words: Economic cycle, economic depression, productivity, science and technology, sustainable economic development. 1. GIỚI THIỆU Nam hiện nay, để trả lời câu hỏi: Kinh tế Việt Nam đã thoát đáy hay chưa? Cuộc tọa đàm “Kinh tế Việt Nam đã đến đáy?” là chủ đề “nóng” lên với câu hỏi tưởng chừng như đơn của một cuộc Tọa đàm khoa học được tổ chức giản: Chu kỳ kinh tế là gì? Các tiêu chí đánh tại TP.HCM vào cuối tháng 11 năm 2014 với giá giai đoạn “suy giảm” của chu kỳ kinh tế? sự góp mặt của một số chuyên gia kinh tế, Thực ra đây cũng là chủ đề tranh luận giữa các giảng viên kinh tế ở Hà Nội và TP.Hồ Chí nhà kinh tế theo trường phái nội sinh và ngoại Minh. Xuất phát từ thực tiễn nền kinh tế Việt Trang 18
  2. TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 18, SỐ Q1 - 2015 sinh trong việc giải thích nguyên nhân của chu hướng đến mục tiêu phát triển nhanh, bền vững kỳ kinh tế. của nền kinh tế Việt Nam trong thời gian tới. Những kết quả khá lạc quan về sự hồi phục 2. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHU KỲ KINH và ổn định vĩ mô của nền kinh tế Việt Nam TẾ VÀ VẬN DỤNG VÀO ĐIỀU KIỆN năm 2014, cùng với những thành công mới KINH TẾ VIỆT NAM trong nhận thức và thực tiễn điều hành kinh tế Trong nền kinh tế thị trường, sự thay đổi vĩ mô của Chính phủ, cho phép chúng ta nhận của sản lượng, giá cả, lãi suất và thất nghiệp diện rõ hơn, có trọng tâm hơn về các điểm tạo nên chu kỳ kinh doanh. Lý thuyết chu kỳ nghẽn, bất cập cốt tử trong nền kinh tế, để có kinh tế hay còn gọi là chu kỳ kinh doanh những giải pháp phù hợp nhằm đưa nền kinh tế (Business Cycle) là một trong những lý thuyết “vượt đáy” và tăng trưởng bền vững. Mục tiêu cơ bản trong kinh tế vĩ mô, song cũng là lý tổng quát của nền kinh tế Việt Nam năm 2015 thuyết gây nhiều bàn luận trong giới kinh tế đã được Chính phủ xác định là: “Tăng cường học về cách giải thích các dao động của chu kỳ ổn định kinh tế vĩ mô. Đẩy mạnh thực hiện các kinh tế. Chu kỳ kinh tế thường được hiểu là đột phá chiến lược, tái cơ cấu kinh tế gắn với “một sự dao động của tổng sản phẩm quốc dân, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, nâng cao năng của thu nhập và việc làm, thường kéo dài từ 2 suất, hiệu quả và năng lực cạnh tranh, phấn đấu đến 10 năm, được đánh dấu bằng một sự mở tăng trưởng kinh tế cao hơn và vững chắc hơn rộng hay thu hẹp trên quy mô lớn trên hầu hết năm 2014” (Nguyễn Tấn Dũng, 2014). Thực các khu vực của nền kinh tế” (Paul A. hiện mục tiêu tổng quát này, năm 2015 sẽ là Samuelson - William D.Nordhaus; 2007; Trang năm bản lề để nền kinh tế Việt Nam bước vào 347). Cũng có thể diễn đạt ngắn gọn hơn, chu giai đoạn phát triển mới, với mục tiêu vừa đạt kỳ kinh tế là sự dao động của sản lượng thực tế tốc độ tăng trưởng cao, vừa đảm bảo phát triển xoay quanh “trục” sản lượng tiềm năng. Sự bền vững. Theo chúng tôi, mục tiêu tổng quát biến động của GDP thực tế trong một chu kỳ trên hoàn toàn có thể khả thi và nền kinh tế kinh tế thường theo thứ tự ba pha lần lượt là Việt Nam có cơ hội tạo ra bước đột phá mới suy thoái, phục hồi và hưng thịnh (Hình 1). trong năm 2015 và các năm tiếp theo, nếu nhận diện đúng căn nguyên của tình trạng suy giảm Theo các nhà kinh tế, giai đoạn suy thoái tăng trưởng kinh tế và có những giải pháp phù trong một chu kỳ kinh tế là khi GDP của nền hợp. kinh tế suy giảm trong một thời gian nhất định. Các nhà kinh tế học cũng chỉ ra rằng dấu hiệu Bài viết này, tác giả muốn thông qua việc rõ ràng cho sự suy thoái của nền kinh tế là khi trả lời câu hỏi trên, để đưa ra một cách tiếp cận GDP thực tế tăng trưởng âm trong 2 quý liên về phát triển kinh tế Việt Nam hiện nay, đó là tiếp. Theo đó, “đáy và đỉnh” của một chu kỳ phải coi yếu tố năng suất (Productivity) là yếu kinh tế chỉ được nhận diện khi “nền kinh tế đã tố có vai trò quyết định đối với năng lực cạnh sang pha tiếp theo sau điểm ngoặt với dấu hiệu tranh (NLCT) và tăng trưởng bền vững. Phát là tốc độ tăng trưởng GDP thực tế đổi chiều triển khoa học công nghệ (KHCN) chính là giữa mức âm và mức dương” (Chu kỳ kinh tế). chìa khóa để nâng cao hiệu quả của nền kinh tế, Trang 19
  3. Science & Technology Development, Vol 18, No Q1 - 2015 Hình 1. Chu kỳ kinh tế Tuy nhiên, đối với các nước đang phát triển - Cầu về lao động giảm, thất nghiệp tăng ở hiện nay, việc nhận diện một chu kỳ kinh tế mức cao. cũng trở nên khá phức tạp, do chu kỳ kinh tế - Lạm phát có xu hướng chậm lại do chi diễn ra dường như không mang tính quy luật. tiêu về đầu tư giảm, sức mua hạn chế. Nếu như căn cứ vào sự tăng trưởng âm của GDP thực tế, thì có nhiều quốc gia đang phát - Sự bất ổn, yếu kém của thị trường các yếu triển có chu kỳ kinh doanh kéo dài hàng chục tố sản xuất như thị trường tài chính, đầu tư năm, vì không có tăng trưởng âm. Ở các quốc trong và ngoài nước, hoạt động của hệ thống gia Đông Nam Á từ sau khủng hoảng kinh tế ngân hàng 1997 – 1998 đến nay, chưa thấy có tăng trưởng - Các doanh nghiệp trở nên “ốm yếu”, số âm trong đại đa số các quốc gia khu vực; còn ở doanh nghiệp phá sản nhiều hơn các doanh Việt Nam, từ khi bắt đầu sử dụng cách tính nghiệp gia nhập thị trường GDP, chưa có năm nào tăng trưởng âm. Thực tế này chỉ ra rằng, đối với các nền kinh tế đang Thực tiễn phát triển kinh tế ở các nước đang phát triển, giai đoạn suy thoái có thế vẫn ở mức phát triển nói chung, nền kinh tế Việt Nam nói dương nhưng GDP thực tế tăng trưởng chậm riêng, theo chúng tôi nên quan niệm chu kỳ lại và giảm trong thời gian khá dài. Thêm vào kinh tế như là một giai đoạn từ tăng trưởng - đó, dấu hiệu rõ ràng về tình trạng suy thoái suy giảm tăng trưởng - phục hồi đà tăng kinh tế còn thể hiện khá rõ theo các tiêu chí trưởng. Có thể hiểu sự suy giảm tăng trưởng là sau: GDP thực tế thấp hơn sản lượng tiềm năng, nền kinh tế rơi vào suy giảm tăng trưởng với các - Tiêu dùng giảm mạnh, hàng tồn kho tăng dấu hiệu như đã trình bày ở trên. Sự suy giảm lên. tăng trưởng có thể do tác động cả về phía tổng cầu và tổng cung. Trang 20
  4. TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 18, SỐ Q1 - 2015 Hình 2. Kinh tế suy giảm do tổng cầu Hình 3. Kinh tế suy giảm do tổng cung Khi tổng cầu biến động, đường AD dịch Do có sự đột biến từ phía cung, tổng cung chuyển xuống AD’, làm cho sản lượng AS dịch chuyển sang trái AS’, làm cho sản giảm từ Q xuống Q’, giá giảm từ P tới P’ lượng giảm từ Q xuống Q’, giá cả tăng từ P (giảm lạm phát). lên P’ (lạm phát tăng). Nguồn: P.A. Samuelson – W.D.Norhaus (2007); Trang 352. Trong các lý thuyết về chu kỳ kinh tế, Trang 404). Tuy nhiên, vấn đề chúng ta quan những người ủng hộ lý thuyết “Chu kỳ kinh tâm ở đây là năng lực sử dụng nguồn lực của doanh thực tế” đã giải thích sự biến động của nền kinh tế, đặc biệt là công nghệ, sẽ là nhân tố chu kỳ kinh tế là do các “cú sốc công nghệ” có quyết định yếu tố năng suất (Productivity) tác động lan tỏa tích cực hay tiêu cực đến năng trong nền kinh tế. Đây cũng là nhân tố có ảnh suất của nền kinh tế (P.Samuelson; Trang 355). hưởng quyết định đến năng lực cạnh tranh và Các nhà kinh tế theo trường phái này giả định tăng trưởng bền vững của nền kinh tế. rằng, khi nền kinh tế trải qua các biến động 3. NHẬN DIỆN “ĐÁY” CHU KỲ KINH trong khả năng chuyển các yếu tố đầu vào TẾ Ở VIỆT NAM thành sản lượng đầu ra, sẽ gây ra những biến động trong sản lượng và việc làm. Lý thuyết Từ đầu thập niên 1990 đến nay, nền kinh tế này cũng giải thích rằng, giai đoạn suy thoái Việt Nam đã trải qua ba thời đoạn suy giảm của chu kỳ kinh tế là do sự thụt lùi của công tăng trưởng, đó là: 1998 - 1999; 2008-2009 và nghệ, theo đó làm giảm sản lượng và việc làm 2011 - 2013. của nền kinh tế (N.Gregory Mankiw; 1996; Nếu như 2 đợt suy giảm tăng trưởng trước, Trang 404). là do nền kinh tế Việt Nam chịu tác động mạnh Những người phản đối lý thuyết “Chu kỳ từ các cuộc khủng hoảng kinh tế từ bên ngoài, kinh doanh thực tế” không tin rằng nền kinh tế thì đợt suy giảm tăng trưởng kinh tế kể từ năm phải trải qua các “cú sốc lớn về công nghệ”, 2011 chủ yếu xuất phát từ nội tại nền kinh tế, bởi vì “nhìn chung, tiến bộ công nghệ diễn ra mà những yếu kém, bất cập đã được nhiều từ từ” và “sự thụt lùi về công nghệ là điều đặc nghiên cứu chỉ rõ. biệt khó hiểu” (N. Gregory Mankiw; 1996; Trang 21
  5. Science & Technology Development, Vol 18, No Q1 - 2015 Bảng 1. Tăng trưởng kinh tế Việt Nam (2008 - 2014) 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 - % GDP 5,66 5,4 6,42 6,24 5,25 5,42 5,98 - % CPI 19,89 6,52 11,75 18,58 9,21 6,04 1,84 - I/GDP (%) 43,1 42,8 41,9 36,4 33,5 30,4 31,0 - Bội chi 4,60 6,90 5,60 4,90 4,80 5,30 5,30 ngân sách (% GDP) - Cân bằng -18 -12,8 -12,6 -9,80 0,748 0,10 2,0 ngoại thương (Tỷ USD) - Nợ công (% GDP) 56,5 54,9 55,7 56,0 60,3 Nguồn: Tổng hợp từ Ủy ban Kinh tế của Quốc hội, 2014 (trang 4) và Thời báo Kinh tế Việt Nam (trang 6) Bảng trên cho thấy, tốc độ tăng trưởng GDP với năm 2012. Đáng chú ý nữa là, vốn đăng ký của Việt Nam đạt tỷ lệ thấp nhất là năm 2012: mới của các doanh nghiệp năm 2013, ở mức 5,25% (2011: 6,24%), năm 2013 tăng nhẹ ở thấp nhất trong 3 năm 2011 - 2013. mức 5,42% và năm 2014 đạt 5,98%. Như vậy Thứ ba, trong 2 năm 2013 - 2014, kinh tế vĩ năm 2012 nền kinh tế đã “chạm đáy” của đà mô đã chuyển biến ngày càng ổn định, lạm suy giảm và kéo dài cho đến cuối 2013, sau đó phát suy giảm, các cân đối vĩ mô trong nền có dấu hiệu hồi phục khá rõ năm 2014. kinh tế tốt hơn, tuy nhiên tình trạng nợ xấu và Theo chúng tôi, để xác định nền kinh tế bất ổn của hệ thống ngân hàng, tính hiệu quả Việt Nam đã “chạm đáy” suy giảm tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh của khu vực doanh và bắt đầu hồi phục chưa, cần xem xét ở các nghiệp nhà nước (DNNN), tiến độ tái cấu trúc tiêu chí cơ bản, cụ thể là: nền kinh tế còn hạn chế, bất cập. Thứ nhất, nếu xét về tăng trưởng GDP, Thứ tư, các yếu tố cung - cầu và cân đối “đáy” tăng trưởng ở mức 5,25% năm 2012, cung - cầu trong nền kinh tế từ năm 2011 - mức độ hồi phục tăng trưởng của nền kinh tế 2014 vẫn tồn tại những khó khăn, bất ổn. Về diễn ra chậm và có nhiều khó khăn gắn với phía cung, cùng với suy giảm trong sản xuất mục tiêu quan trọng nhất là ổn định kinh tế vĩ kinh doanh là tình hình hàng tồn kho trong nền mô, tái cấu trúc nền kinh tế theo hướng nâng kinh tế khá cao, tốc độ cải thiện tình hình cao chất lượng tăng trưởng, hiệu quả và phát chậm.Về phía cầu, cùng với sự suy giảm trong triển bền vững. đầu tư của các doanh nghiệp trong nước, sức mua của nền kinh tế trầm lắng và tăng chậm. Thứ hai, tình hình hoạt động của các doanh nghiệp đặc biệt là khu vực doanh nghiệp tư Tình hình trên cho phép củng cố nhận định, nhân (DNTN), mức độ chạm đáy không trùng kinh tế Việt Nam đã “chạm đáy” suy giảm tăng pha với đà tăng trưởng, mà “đáy” là năm 2013, trưởng, nhưng đang đi lên (từ 2013) chậm chạp khi số doanh nghiệp dừng hoạt động và giải thể và còn tiềm ẩn rủi ro, thậm chí không loại trừ lên đến 60.737 doanh nghiệp, tăng 11,9% so có nguy cơ mở rộng đáy suy giảm tăng trưởng Trang 22
  6. TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 18, SỐ Q1 - 2015 của nền kinh tế, cho dù tốc độ phục hồi của nền cũng chính là “gốc rễ” dẫn đến “vòng luẩn kinh tế đã khá rõ rệt trong những tháng gần đây quẩn” nghèo đói, tình trạng mắc bẫy “thu nhập (tăng trưởng quý I/2015 đạt 6,03% so với cùng trung bình” ở nhiều nước đang phát triển, mà kỳ năm trước). nền kinh tế Việt Nam hiện nay cũng không phải là một ngoại lệ “được miễn nhiễm” các 4. “CĂN NGUYÊN” SUY GIẢM TĂNG nguy cơ này. TRƢỞNG CỦA NỀN KINH TẾ VIỆT NAM Theo báo cáo của Tổ chức lao động quốc tế Nguyên nhân chủ yếu của những khó khăn, (ILO) năm 2013, NSLĐ của Việt Nam chỉ bằng bất cập và suy giảm tăng trưởng của nền kinh 1/4 của Thailand, 1/5 của Malaysia, 1/10 của tế Việt Nam những năm gần đây, là do mô hình Hàn Quốc và 1/15 của Singapore (Ủy ban Kinh tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng, dựa vào tế của Quốc hội; 2014; Trang 5). Còn thông tin thâm dụng tài nguyên và vốn đã kéo dài quá mới nhất của tổ chức năng suất Châu Á (APO lâu. Thêm vào đó tư duy điều hành chính sách 2014) thì NSLĐ của Việt Nam năm 2012, tính còn ảnh hưởng quan điểm “Quản trị tổng cầu” theo sức mua tương đương năm 2011 đạt 7.900 để kích thích tăng trưởng, kể cả khi Trung USD/ người, chỉ bằng 6,9% của Singapore Ương đã ban hành NQ11 (2011) về kiềm chế (114.400 USD), bằng 16,95% của Malaysia lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, chuyển đổi mô (46.600 USD), 34,5% của Thailand (22.900 hình tăng trưởng. USD), 39,5% của Indonesia (20.00 USD), Tuy nhiên, căn nguyên và nguồn gốc của 53,74% của Philippines (14.700 USD) và những hạn chế, bất cập của nền kinh tế, chính tương đương với Lào (7.900 USD), chỉ hơn 2 là do trình độ khoa học công nghệ (KHCN) còn nước trong khu vực Đông Nam Á là Mianmar thấp, năng suất lao động xã hội thấp, hiệu quả (6.700 USD) và Campuchia (4.600 USD). đầu tư của nền kinh tế có nhiều bất cập. Đây Singapore 114.4 US 102.6 Japan 66.9 Korea 54.8 Malaysia 46.6 Thailand 22.9 Indonesia 20 Asean 18 China 16.9 Philippins 14.7 Vietnam 7.9 Lao PDR 7.9 Myanmar 6.7 Nepal 4.6 Cambodia 4.6 Thousands of US dollars (as of 2012) Hình 4. Năng suất lao động của Việt Nam so với một số quốc gia Nguồn: APO Productivity Databook 2014; Page 67. Trang 23
  7. Science & Technology Development, Vol 18, No Q1 - 2015 Cũng theo thông tin của Tổ chức năng suất Mặt bằng thấp về KHCN, NSLĐ ở trình độ châu Á (APO, 2014), tốc độ tăng NSLĐ của thấp, tốc độ gia tăng NSLĐ giảm dần, đó là Việt Nam có xu hướng giảm dần theo thời nguyên nhân chủ yếu dẫn đến năng lực cạnh gian. Nếu giai đoạn 1990 - 2000 tốc độ tăng tranh (NLCT) của nền kinh tế thấp và chậm NSLĐ trung bình của Việt Nam đạt 5,7%, đến được cải thiện, các thông tin dưới đây của giai đoạn 2000 - 2012 giảm xuống còn 4,5%, World Economic Forum về chỉ số cạnh tranh trong đó giai đoạn gần đây 2005 - 2012, tốc độ toàn cầu (GCI) ở các nước Đông Nam Á, phản tăng NSLĐ của Việt Nam chỉ còn 2,9%. ánh khá rõ tình hình này. Bảng 2. Chỉ số cạnh tranh toàn cầu (GCI) ở các nước Đông Nam Á GDP bình 2011-2012 2012-2013 2013-2014 STT Quốc gia quân đầu Thứ Thứ Thứ Điểm/7 Điểm/7 Điểm/7 ngƣời (USD)* hạng/142 hạng/144 hạng/148 1 Singapore 51.162 5.6 02 5.7 02 5.6 02 2 Malaysia 10.304 5.1 21 5.1 25 5.0 24 3 Brunei 41.703 4.8 28 4.9 28 4.9 26 4 Thailand 5.678 4.5 39 4.5 38 4.5 37 5 Indonesia 3.592 4.4 46 4.4 50 4.5 38 6 Philippines 2.614 4.1 75 4.2 65 4.3 59 7 Vietnam 1.528 4.2 65 4.1 75 4.2 70 8 Campuchia 934 3.9 97 4.0 85 4.0 88 9 Đông Timo 3.730 3.4 131 3.3 136 3.2 138 10 Lào 1.446 - - - - 4.1 81 11 Mianmar 835 - - - - 3.2 139 * Số liệu năm 2012 Nguồn: Tác giả tổng hợp từ :World Economic Forum: The Global Competitiveness Report 2013 – 2014. ( 5. CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ NỀN KINH TẾ nội dung trên, chúng tôi xin đưa ra một số kiến “VƢỢT ĐÁY” VÀ TĂNG TRƢỞNG BỀN nghị cụ thể sau: VỮNG Thứ nhất, trong điều hành chính sách vĩ mô, Những giải pháp để nền kinh tế Việt Nam Chính phủ cần nhất quán quan điểm: Kích cầu khôi phục đà tăng trưởng và phát triển nhanh, để tăng trưởng hay tăng cung (sản lượng tiềm bền vững đã được Đảng và Chính phủ định năng) để tăng trưởng bền vững? Chúng tôi cho hướng trong các Nghị quyết của Đảng, Thông rằng để nền kinh tế có thể đạt tốc độ tăng điệp của Chính phủ và nhiều kiến nghị của các trưởng cao và bền vững, cần mở rộng sản chuyên gia kinh tế trong và ngoài nước. Dưới lượng tiềm năng, nâng cao năng lực sản xuất, góc độ tiếp cận nguồn gốc, căn nguyên những nhất là tăng cung tư liệu sản xuất, tạo điều kiện hạn chế của nền kinh tế như đã trình bày ở các tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng Trang 24
  8. TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 18, SỐ Q1 - 2015 tăng trưởng của nền kinh tế. Đây cũng chính là thời quan tâm đúng mức đến phát triển nền tư tưởng của Đại hội Đảng lần thứ XI và quan KHCN nội sinh; (iii) ưu tiên phát triển các lĩnh điểm của Chính phủ trong việc đổi mới mô vực CN ứng dụng có chọn lọc, đồng thời quan hình tăng trưởng, tái cấu trúc nền kinh tế để tâm đúng mức đến các lĩnh vực nghiên cứu cơ phát triển nhanh và bền vững. bản, Nhà nước cần có vai trò chủ yếu trong việc đầu tư cho lĩnh vực nghiên cứu cơ bản. Thứ hai, để đổi mới mô hình tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo chiều sâu, cần - Đổi mới chính sách phát triển và quản lý nâng cao hiệu quả đầu tư trong nền kinh tế, cụ KHCN, cụ thể: (i) Sắp xếp, giảm bớt bộ máy thể là: quản lý hành chính đối với KHCN, tăng các tổ chức hoạt động KHCN và dịch vụ KHCN của - Khu vực kinh tế nhà nước thực hiện tốt tư nhân; (ii) Đổi mới cơ bản cung cách đầu tư chức năng “bà đỡ”, “nền tảng” của nền kinh tế và quản lý kinh phí KHCN một cách hiệu quả; bằng việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, cung (iii) Đổi mới cách thức thu hút và chính sách cấp các dịch vụ công cần thiết đáp ứng yêu cầu tiền lương đối với đội ngũ cán bộ, chuyên gia phát triển của doanh nghiệp, tinh gọn và nâng KHCN theo hướng gắn với yêu cầu phát triển cao hiệu quả hoạt động của các DNNN để các của đất nước và hội nhập quốc tế. DNNN thực sự đảm nhiệm vai trò “tiên phong”, “đầu đàn” trong nền kinh tế và mở - Phát triển thị trường KHCN, bao gồm cả rộng khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc các yếu tố cung và yếu tố cầu, gắn kết giữa tế. cung và cầu trong môi trường kinh doanh năng động, hiệu quả, cụ thể là: (i) Về phía cung, các - Khu vực kinh tế tư nhân, bao gồm cả các sản phẩm KHCN cần được đầu tư và phát triển doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp gắn với thị trường, đáp ứng yêu cầu cạnh tranh FDI, cần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh của các doanh nghiệp, đặc biệt là cạnh tranh doanh bằng cách: (i) Lựa chọn đầu tư và mở trên thị trường quốc tế; (ii) Về phía cầu, các rộng đầu tư đúng hướng, ưu tiên các lĩnh vực doanh nghiệp cần có “thói quen” và áp lực đầu tư theo chiều sâu, có lợi thế cạnh tranh; (ii) trong việc tìm kiếm các sản phẩm mới KHCN, Doanh nghiệp phải coi đầu tư cho KHCN là để nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng cao hiệu đòn bẩy, chìa khóa để phát triển bền vững; (iii) quả sản xuất kinh doanh; (iii) Về phía Nhà Coi việc mở rộng thị trường ra bên ngoài trên nước, các chính sách đầu tư phát triển, thuế - cơ sở khai thác lợi thế cạnh tranh là yếu tố cốt tín dụng cần khuyến khích nền kinh tế phát lõi cho sự thành công của mỗi doanh nghiệp; triển theo chiều sâu, ứng dụng sâu rộng KHCN (iv) Nâng cao năng lực quản trị và tư duy chiến tiên tiến gắn với đổi mới mô hình quản trị ngày lược của đội ngũ doanh nhân. càng hiệu quả. Thứ ba, để nền kinh tế phát triển nhanh và - Mở rộng các hình thức hợp tác, thu hút hiệu quả, điều cốt lõi là phải phát huy vai trò mọi sáng kiến KHCN cả ở trong và ngoài nước của KHCN trong nền kinh tế. Để KHCN thật và mọi thành phần kinh tế. Các sáng kiến kỹ sự trở thành động lực cho sự phát triển của nền thuật, đổi mới công nghệ cần được Nhà nước kinh tế, cần có các giải pháp cơ bản như: và xã hội ủng hộ, nâng đỡ, phát triển nhằm - Chiến lược phát triển KHCN quốc gia cần phục vụ yêu cầu phát triển đất nước. được hoàn chỉnh và cụ thể theo hướng: (i) Xây Thứ tư, phát triển doanh nghiệp và đội ngũ dựng được lộ trình phát triển KHCN quốc gia; doanh nhân có vai trò hết sức quan trọng đối (ii) Nâng cao năng lực lựa chọn KHCN, đồng Trang 25
  9. Science & Technology Development, Vol 18, No Q1 - 2015 với công cuộc phát triển của đất nước, bởi vì chủ, công bằng, văn minh”; đó phải là một thể các DN và đội ngũ doanh nhân là nhân vật chế kinh tế có khả năng dung hợp, thể chế này trung tâm để thực hiện mục tiêu “Dân giàu, “cho phép và khuyến khích sự tham gia của đại Nước mạnh”. Để có các DN mạnh, trước hết đa số dân chúng vào các hoạt động kinh tế, sử cần có các doanh nhân có năng lực kinh doanh, dụng tốt nhất tài năng và trình độ của họ, và khả năng hội nhập vào môi trường toàn cầu và giúp các cá nhân thực hiện những lựa chọn họ biết khai thác các giá trị nguồn lực của Việt muốn” (Daron Acemoglu & James A. Nam, đặc biệt là các giá trị truyền thống, văn Robinson, 2013). hóa dân tộc. Đây cũng là chìa khóa tạo nên sự 6. KẾT LUẬN khác biệt của doanh nhân Việt Nam trong hội nhập quốc tế. Kinh tế Việt Nam đã chạm đáy tăng trưởng vào năm 2012 và đã có dấu hiệu hồi phục từ Thứ năm, trong thời gian tới, để nền kinh tế cuối năm 2013 đến nay. Dự báo năm 2015, nền phát triển nhanh và bền vững, giải pháp then kinh tế Việt Nam tiếp tục phục hồi và chỉ có chốt và có ý nghĩa đột phá quan trọng nhất, thể lấy được đà tăng trưởng khả quan từ năm theo chúng tôi, đó là đẩy mạnh cải cách thể 2016 trở đi, nếu nền kinh tế có những cải cách chế, tạo điều kiện cho các DN và người dân sâu rộng hơn và môi trường kinh tế thế giới ổn tham gia bình đẳng, thuận lợi và có hiệu quả định. Dù lạc quan hay thận trọng, thì giải pháp vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của cốt lõi đối với nền kinh tế Việt Nam trong thời đất nước. Đổi mới tư duy phát triển kinh tế - xã gian tới là phải đổi mới mô hình tăng trưởng hội, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định dựa trên năng suất và hiệu quả, nâng cao năng hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay, không chỉ lực cạnh tranh. Nhân tố quyết định để thực hiện là yêu cầu cấp thiết để tăng trưởng kinh tế và mục tiêu này là phải có nỗ lực chung của cả các phát triển bền vững, mà còn là sứ mệnh của doanh nghiệp và Chính phủ trong việc phát Đảng ta tại Đại hội lần thứ XII sắp tới. Thể chế triển khoa học công nghệ, đưa khoa học công kinh tế thị trường định hướng XHCN mặc dù nghệ thực sự là động lực mạnh mẽ trong phát còn tiếp tục phải nghiên cứu, tìm tòi, sáng tạo, triển kinh tế của đất nước, đẩy nhanh quá trình song chắc chắn thể chế này phải hướng đến CNH, HĐH đưa Việt Nam sớm trở thành nước mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân công nghiệp theo hướng hiện đại. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Nguyễn Tấn Dũng (2014). Báo cáo của [3]. Nguyễn Chí Hải (2014): Nâng cao năng Thủ tướng về tình hình kinh tế - xã hội tại lực cạnh tranh – Yêu cầu cấp thiết đối với kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XIII nền kinh tế Việt Nam hiện nay. Tạp chí Phát triển Nhân lực, số 04 (41); Trang 34 l/chinhphu/noidungtinhhinhthuchien?cate – 37. goryId=100003029&articleId=10053663. [4]. Paul A. Samuelson - William D.Nordhaus [2]. Daron Acemoglu & James A. Robinson (2007): Kinh tế học; Tập II. NXB CTQG, (2013): Tại sao các quốc gia thất bại. Hà Nội. NXB Trẻ; Trang 108. [5]. N. Gregory Mankiw (2006): Kinh tế vĩ mô. NXB Thống kê, Hà Nội. Trang 26
  10. TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 18, SỐ Q1 - 2015 [6]. Ủy Ban Kinh tế của Quốc hội - Viện Hàn [10]. Điểm lại cập nhật tình hình kinh tế Việt lâm Khoa học Xã hội Việt Nam - Phòng Nam. Thương mại và Công nghiệp Việt Nam - UNDP (9/2014): Diễn dàn Kinh tế Mùa fault/WDSContentServer/WDSP/IB/2014/ Thu 2014. Tái cơ cấu nền kinh tế: Kỳ 12/01/000406484_20141201143505/Rend vọng chuyển biến mạnh mẽ (Kỷ yếu Hội ered/PDF/928250VIETNAME00Dec0201 thảo). 40Vietnamese.pdf. [7]. Thời báo Kinh tế Việt Nam (2015): Kinh [11]. APO Productivity Databook 2014 tế Việt Nam và Thế giới 2014-2015. ( ooks/apoproductivity-databook-2014/ [8]. Trung tâm Năng suất Việt Nam (2003): Đo lường năng suất tại doanh nghiệp. [12]. World Economic Forum: The Global NXB Thế giới. Competitiveness Report 2013 – 2014. [9]. Chu kỳ kinh tế ( competitiveness-report-2013-2014). te/aab21a65. Trang 27