Hướng dẫn Thực hiện công ước di sản thế giới 1972
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Hướng dẫn Thực hiện công ước di sản thế giới 1972", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
huong_dan_thuc_hien_cong_uoc_di_san_the_gioi_1972.pdf
Nội dung text: Hướng dẫn Thực hiện công ước di sản thế giới 1972
- N THẾ SẢ G I IỚ • D I • W L O A I R L D D N H O E M R E IT A I N G E O •PATRI M Tổ chức Giáo dục, Công ước Khoa học và Văn hóa Di sản Thế giới của Liên Hiệp Quốc HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CÔNG ƯỚC DI SẢN THẾ GIỚI
- TTDSTG 12/01 Tháng 7, 2012 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CÔNG ƯỚC DI SẢN THẾ GIỚI TỔ CHỨC GIÁO DỤC, KHOA HỌC VÀ VĂN HÓA LIÊN HỢP QUỐC (UNESCO) ỦY BAN LIÊN CHÍNH PHỦ VỀ BẢO TỒN DI SẢN VĂN HÓA VÀ THIÊN NHIÊN THẾ GIỚI N THẾ SẢ G I IỚ • D I • W L O A I R L D D N H O E M R E IT A I N G E O •PATRI M Tổ chức Giáo dục, Công ước Khoa học và Văn hóa Di sản Thế giới của Liên Hiệp Quốc TRUNG TÂM DI SẢN THẾ GIỚI
- LỜI NÓI ĐẦU Bạn đang có trên tay cuốn Hướng dẫn Thực hiện Công ước Di sản Thế giới 1972. Tài liệu này sẽ cung cấp cho bạn các thông tin hướng dẫn tổng hợp, gồm các biểu mẫu và cách thức điền biểu mẫu, các quy trình, thủ tục đăng ký hồ sơ đệ trình UNESCO công nhận di sản, các điều kiện cần và đủ để một di sản được công nhận là Di sản Văn hóa và Thiên nhiên Thế giới, các quy trình bảo vệ và bảo tồn Di sản Thế giới, thủ tục đề nghị nhận hỗ trợ quốc tế từ Quỹ Di sản Thế giới và các hình thức kêu gọi hỗ trợ trong nước và quốc tế cho việc thực hiện Công ước. Tài liệu này thật sự là cẩm nang hết sức bổ ích và cần thiết đối với các địa phương đang sở hữu di sản, giúp địa phương nhận thức được đầy đủ tầm quan trọng của các di sản trong công cuộc phát triển kinh tế xã hội của địa phương, đồng thời giúp địa phương bảo tồn và phát huy tốt hơn các giá trị của di sản. Tài liệu này cũng hết sức cần thiết đối với các địa phương đang chuẩn bị đề cử di sản, giúp họ nắm rõ được những quy trình, thủ tục đề cử. Cuối cùng, tài liệu này giúp cho các cơ quan, các tổ chức, các nhà quản lý và hoạch định chính sách hiểu rõ hơn Công ước Di sản Thế giới 1972, cũng như thực hiện một cách đầy đủ các điều khoản của Công ước này. Cuốn Hướng dẫn Thực hiện Công ước Di sản Thế giới 1972 đã được các chuyên gia dịch thuật giàu kinh nghiệm chuyển ngữ sang tiếng Việt. Cùng với sự ủng hộ từ phía Ủy ban Quốc gia UNESCO của Việt Nam, trong quá trình dịch và xuất bản, Văn phòng UNESCO Hà Nội đã nhận được sự hợp tác và giúp đỡ của các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực di sản của Cục Di sản văn hóa (Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) trong việc hiệu đính các thuật ngữ chuyên ngành. Chúng tôi tin tưởng rằng Cuốn Hướng dẫn Thực hiện Công ước Di sản Thế giới 1972 bằng Tiếng Việt này sẽ một mặt nâng cao nhận thức về Công ước Di sản Thế giới của các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách và công chúng nhằm bảo vệ và phát huy tốt hơn các Giá trị Nổi bật Toàn cầu của các khu di sản thế giới ở Việt Nam. Mặt khác, tài liệu này sẽ đóng góp thiết thực cho việc Việt Nam ngày càng có nhiều các di sản được UNESCO công nhận là Di sản Văn hóa và Thiên nhiên Thế giới trong thời gian tới. Xin chúc toàn thể bạn đọc những lời chúc tốt đẹp nhất. Phạm Cao Phong Nguyễn Thế Hùng Katherine Muller - Marin Tổng Thư ký Ủy ban Quốc gia Cục trưởng Trưởng Đại diện UNESCO Việt Nam Cục Di sản văn hóa Tổ chức UNESCO Việt Nam Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Tài liệu Hướng dẫn Thực hiện Công ước Di sản Thế giới này được sửa chữa bổ sung định kỳ nhằm cập nhật những quyết định của Ủy ban Di sản Thế giới. Hãy đảm bảo rằng tài liệu mà bạn đang sử dụng là phiên bản mới nhất của Hướng dẫn thực hiện bằng cách kiểm tra thời gian ấn hành của tài liệu trên trang web của Trung tâm Di sản Thế giới của UNESCO theo địa chỉ dưới đây. Hướng dẫn Thực hiện Công ước Di sản Thế giới (bằng tiếng Anh và tiếng Pháp), văn bản của Công ước Di sản Thế giới (bằng năm thứ tiếng), và các tài liệu cũng như thông tin khác liên quan tới Di sản Thế giới được lưu trữ tại: UNESCO World Heritage Centre Trung tâm Di sản Thế giới của UNESCO 7, place de Fontenoy Số 7, place de Fontenoy 75352 Paris 07 SP 75352 Pa-ri 07 SP France Cộng hòa Pháp Tel : +33 (0)1 4568 1876 Điện thoại : +33 (0)1 4568 1876 Fax : +33 (0)1 4568 5570 Fax : +33 (0)1 4568 5570 E-mail : [email protected] Thư điện tử : [email protected] Links : [email protected] Liên kết : [email protected] (Tiếng Anh) (Tiếng Pháp)
- MỤC LỤC Chương Đoạn CÁC TỪ VIẾT TẮT I. GIỚI THIỆU I.A Hướng dẫn Thực hiện Công ước Di sản Thế giới 1 I.B Công ước Di sản Thế giới 1-2 I.C Các Quốc gia thành viên Công ước Di sản Thế giới 2-3 I.D Đại Hội đồng các Quốc gia thành viên Công ước Di sản Thế giới 3-4 I.E Ủy ban Di sản Thế giới 4-5 I.F Ban Thư ký của Ủy ban Di sản Thế giới (Trung tâm Di sản Thế giới) 5-6 I.G Các Cơ quan Tư vấn cho Ủy ban Di sản Thế giới 6-8 • ICCROM • ICOMOS • IUCN I.H Các Tổ chức khác 8-9 I.I Các Đối tác trong bảo tồn Di sản Thế giới 8-9 I.J Các Công ước, Khuyến nghị và Chương trình khác 8-9 II. DANH SÁCH DI SẢN THẾ GIỚI II.A. Định nghĩa Di sản Thế giới 10-11 • Di sản Văn hóa và Di sản Thiên nhiên • Di sản Văn hóa và Thiên nhiên hỗn hợp • Cảnh quan Văn hóa • Di sản có thể dịch chuyển • Giá trị Nổi bật Toàn cầu i
- II.B Danh sách Di sản Thế giới tiêu biểu, cân đối và đáng tin cậy 11-14 • Chiến lược toàn cầu vì một Danh sách Di sản tiêu biểu, cân đối và đáng tin cậy • Các biện pháp khác II.C Danh sách Đề cử Dự kiến 14-16 • Thủ tục và mẫu danh sách • Danh sách Đề cử Dự kiến với chức năng là công cụ quy hoạch và đánh giá • Hỗ trợ và Tăng cường Năng lực cho các Quốc gia thành viên trong việc chuẩn bị Danh sách Đề cử Dự kiến II.D Các tiêu chí xác định Giá trị Nổi bật Toàn cầu 16-17 II.E Tính Toàn vẹn và/hoặc tính Xác thực 17-20 • Tính Xác thực • Tính Toàn vẹn II.F Bảo vệ và Quản lý 20-23 • Các quy định, cam kết và văn bản pháp quy về bảo vệ • Các ranh giới để bảo vệ có hiệu quả • Các vùng đệm • Các hệ thống quản lý • Sử dụng bền vững QUY TRÌNH ĐĂNG KÝ CÁC DI SẢN VÀO DANH SÁCH DI SẢN III. THẾ GIỚI III.A Chuẩn bị hồ sơ đề cử 23-24 III.B Mẫu và nội dung hồ sơ đề cử 24-27 1. Xác định di sản 2. Mô tả di sản 3. Lý do đề cử 4. Tình trạng bảo tồn và các nhân tố tác động lên di sản 5. Bảo vệ và quản lý 6. Giám sát 7. Lập hồ sơ ii
- 8. Thông tin liên lạc của các cơ quan chức năng 9. Chữ ký đại diện cho (các) Quốc gia thành viên 10. Số bản in yêu cầu 11. Các mẫu văn bản và điện tử 12. Nộp hồ sơ III.C Yêu cầu đối với việc đề cử các loại di sản khác nhau 27-28 • Di sản xuyên biên giới • Di sản gồm nhiều phần tách rời III.D Đăng ký hồ sơ đề cử 28-29 III.E Đánh giá của các Cơ quan Tư vấn về các hồ sơ đề cử 29-30 III.F Rút lại đề cử 30 III.G Quyết định của Ủy ban Di sản Thế giới 31-32 • Ghi danh • Quyết định không ghi danh • Gửi lại hồ sơ đề cử • Hoãn xét hồ sơ đề cử III.H Những đề cử cần xem xét khẩn cấp 32-33 III.I Điều chỉnh ranh giới, thay đổi tiêu chí xét duyệt đề cử hoặc thay đổi 33-34 tên của di sản đề cử Di sản Thế giới • Những điều chỉnh nhỏ về ranh giới • Những điều chỉnh đáng kể về ranh giới • Những thay đổi về tiêu chí xét duyệt đề cử Di sản Thế giới • Những thay đổi về tên của di sản đề cử Di sản Thế giới III.J Lịch trình tổng quan 34-35 QUY TRÌNH GIÁM SÁT TÌNH TRẠNG BẢO TỒN CÁC DI SẢN IV. THẾ GIỚI IV.A Giám sát Phản hồi 36-37 • Định nghĩa Giám sát Phản hồi iii
- • Mục đích của Giám sát Phản hồi • Thông tin từ các Quốc gia thành viên hoặc các nguồn khác • Quyết định của Ủy ban Di sản Thế giới IV.B Danh sách Di sản Thế giới đang bị Đe dọa 38-41 • Hướng dẫn ghi danh di sản vào Danh sách Di sản Thế giới đang bị Đe dọa • Tiêu chí ghi danh một di sản vào Danh sách Di sản Thế giới đang bị Đe dọa • Quy trình ghi danh di sản vào Danh sách Di sản Thế giới đang bị Đe dọa • Giám sát thường xuyên tình trạng bảo tồn di sản thuộc Danh sách Di sản Thế giới đang bị Đe dọa IV.C Thủ tục đưa di sản khỏi Danh sách Di sản Thế giới 41 V. BÁO CÁO ĐỊNH KỲ VIỆC THỰC HIỆN CÔNG ƯỚC DI SẢN THẾ GIỚI V.A Mục đích 42 V.B Quy trình và Mẫu báo cáo 42-43 V.C Đánh giá và Theo dõi 43-44 VI. KÊU GỌI ỦNG HỘ CÔNG ƯỚC DI SẢN THẾ GIỚI VI.A Mục tiêu 44 VI.B Nâng cao năng lực và nghiên cứu 44-45 • Chiến lược Đào tạo Toàn cầu • Chiến lược đào tạo quốc gia và hợp tác khu vực • Nghiên cứu • Hỗ trợ Quốc tế VI.C Nâng cao nhận thức và giáo dục 45 • Nâng cao nhận thức • Giáo dục • Hỗ trợ Quốc tế VII. QUỸ DI SẢN THẾ GIỚI VÀ HỖ TRỢ QUỐC TẾ iv
- VII.A Quỹ Di sản Thế giới 46 VII.B Huy động các nguồn hỗ trợ tài chính, kĩ thuật và các đối tác vào việc 46 ủng hộ Công ước Di sản Thế giới VII.C Hỗ trợ Quốc tế 47 VII.D Các nguyên tắc và ưu tiên của Hỗ trợ Quốc tế 47-48 VII.E Bảng tổng kết 48-49 VII.F Quy trình và hình thức 50 VII.G Đánh giá và phê duyệt Hỗ trợ Quốc tế 50-51 VII.H Hợp đồng thỏa thuận 51 VII.I Đánh giá chung và theo dõi các Hỗ trợ Quốc tế 51 VIII. BIỂU TƯỢNG DI SẢN THẾ GIỚI VIII.A Lời mở đầu 52-53 VIII.B Phạm vi áp dụng 53 VIII.C Trách nhiệm của các Quốc gia thành viên 53 VIII.D Tăng cường sử dụng chính xác Biểu tượng Di sản Thế giới 53-54 • Làm biển ghi danh những di sản có tên trong Danh sách Di sản Thế giới VIII.E Các nguyên tắc sử dụng Biểu tượng Di sản Thế giới 54-56 VIII.F Thủ tục cho phép sử dụng Biểu tượng Di sản Thế giới 56-57 • Phê duyệt của các cơ quan có thẩm quyền quốc gia • Phê duyệt yêu cầu kiểm tra chất lượng nội dung • Mẫu Phê duyệt Nội dung VIII.G Quyền kiểm tra chất lượng của Quốc gia thành viên 57 IX. CÁC NGUỒN THÔNG TIN v
- IX.A Thông tin do Ban Thư ký lưu trữ 58 IX.B Thông tin Chi tiết về các thành viên của Ủy ban Di sản Thế giới và 58-59 các Quốc gia thành viên khác IX.C Thông tin và các ấn phẩm dành cho công chúng 59 PHỤ LỤC Số trang Phụ lục 1. Mẫu đơn phê duyệt/chấp nhận và gia nhập 61-62 Phụ lục 2A. Mẫu Danh sách Đề cử Dự kiến 63 Phụ lục 2B. Mẫu Danh sách Đề cử Dự kiến cho Hồ sơ Di sản gồm nhiều phần 64-65 tách rời, Di sản xuyên quốc gia, xuyên biên giới Phụ lục 3. Hướng dẫn đề cử các loại di sản cụ thể vào Danh sách Di sản 66-73 Thế giới Phụ lục 4. Quy định về tính Xác thực của Công ước Di sản Thế giới 74-78 Phụ lục 5. Mẫu hồ sơ đề cử di sản vào Danh sách Di sản Thế giới 79-91 Phụ lục 6. Quy trình đánh giá của các Cơ quan Tư vấn về các hồ sơ đề cử 92-98 Phụ lục 7. Mẫu Yêu cầu Hỗ trợ Quốc tế 99-115 Phụ lục 8. Tiêu chí đánh giá của các Cơ quan Tư vấn đối với các yêu cầu 116-118 Hỗ trợ Quốc tế Phụ lục 9.Thay đổi đối với Di sản Thế giới 119-120 MỘT SỐ TÀI LIỆU THAM KHẢO VỀ DI SẢN THẾ GIỚI 121-125 vi
- CÁC CHỮ VIẾT TẮT DoCoMoMo Ủy ban Quốc tế về Lập hồ sơ và Bảo tồn các Di tích và Di chỉ của Trào lưu Hiện đại ICCROM Trung tâm nghiên cứu Quốc tế về Bảo quản và Tu bổ tài sản Văn hóa ICOMOS Hội đồng Quốc tế về Di tích và Di chỉ IFLA Liên đoàn Kiến trúc Cảnh quan Quốc tế IUCN Hiệp hội Bảo tồn Thế giới (tiền thân là Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế) IUGS Liên đoàn Địa chất Quốc tế MAB Chương trình “Con người và Sinh quyển” của UNESCO NGO Tổ chức Phi Chính phủ TICCIH Ủy ban Quốc tế về Bảo tồn Di sản Công nghiệp UNEP Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc UNEP-WCMC Trung tâm Giám sát Bảo tồn Thế giới (UNEP) UNESCO Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hợp Quốc
- I. GIỚI THIỆU I.A Hướng dẫn thực hiện Công ước Di sản Thế giới 1. Hướng dẫn thực hiện Công ước Di sản Thế giới (Dưới đây gọi tắt là Hướng dẫn Thực hiện) nhằm hỗ trợ việc thực hiện Công ước về Bảo tồn Di sản Văn hóa và Thiên nhiên thế giới (Dưới đây gọi tắt là “Công ước Di sản Thế giới” hay “Công ước”), thông qua việc đưa ra thủ tục cho quá trình: a. công nhận các di sản vào Danh sách Di sản Thế giới và Danh sách các Di sản Thế giới bị Đe dọa; b. bảo vệ và bảo tồn các Di sản Thế giới; c. cung cấp hỗ trợ quốc tế của Quỹ Di sản Thế giới; và d. huy động sự ủng hộ quốc gia cũng như quốc tế đối với Công ước. 2. Tài liệu Hướng dẫn thực hiện này được sửa chữa bổ sung định kỳ nhằm Tham khảo quá trình xây dựng bộ Hướng dẫn Thực cập nhật những quyết định của Ủy ban Di sản Thế giới. hiện này tại địa chỉ: lineshistorical 3. Các đối tượng chủ yếu sử dụng cuốn Hướng dẫn thực hiện này bao gồm: a. Các Quốc gia thành viên của Công ước Di sản Thế giới; b. Ủy ban Liên chính phủ về Bảo tồn Di sản Văn hóa và Thiên nhiên có Giá trị Nổi bật Toàn cầu, dưới đây gọi tắt là “Ủy ban Di sản Thế giới” hoặc “Ủy ban”; c. Trung tâm Di sản Thế giới của UNESCO với vai trò là “Ban Thư ký ” của Ủy ban Di sản Thế giới, dưới đây gọi tắt là “Ban Thư ký”; d. Các Cơ quan Tư vấn cho Ủy ban Di sản Thế giới; e. Các nhà quản lý di tích, các bên liên quan và các đối tác trong việc bảo vệ Di sản Thế giới. I.B Công ước Di sản Thế giới 4. Di sản văn hóa và thiên nhiên là những tài sản vô giá và không thể thay thế được, không chỉ của một dân tộc, mà còn là của nhân loại nói chung. Bất kỳ di sản nào trong số đó nếu biến mất, do xuống cấp hoặc thất thoát, cũng sẽ làm nghèo đi kho tàng di sản của tất cả các dân tộc trên thế giới. Trong số đó, có những di sản, với những tính chất vô cùng đặc biệt của chúng, được coi là có “Giá trị Nổi bật Toàn cầu” và vì vậy xứng đáng được bảo vệ đặc biệt để chống lại những nguy cơ ngày càng lớn mà chúng đang phải đối mặt. 5. Để đảm bảo tối đa việc nhận diện, bảo vệ và bảo tồn các Di sản Thế giới, năm 1972 các Quốc gia thành viên của UNESCO đã thông qua Công ước Di sản Thế giới. Công ước này tạo tiền đề cho sự ra đời của “Ủy ban Di sản Thế giới” và “Quỹ Di sản Thế giới”, đi vào hoạt động từ năm 1976. 6. Kể từ khi Công ước được thông qua vào năm 1972, cộng đồng quốc tế luôn đề cao khái niệm “phát triển bền vững” trong đó việc bảo vệ và bảo tồn các di sản văn hóa và thiên nhiên là một nội dung quan trọng. Hướng dẫn thực hiện Công ước Di sản Thế giới 1
- 7. Mục tiêu của Công ước là nhận diện, bảo vệ, bảo tồn, giới thiệu và truyền lại cho đời sau những di sản văn hóa và thiên nhiên có Giá trị Nổi bật Toàn cầu. 8. Tiêu chí và điều kiện để ghi danh các di sản vào Danh sách Di sản Thế giới đã được xây dựng để đánh giá Giá trị Nổi bật Toàn cầu của các di sản và hướng dẫn các Quốc gia thành viên trong việc bảo vệ và quản lý các Di sản Thế giới. 9. Khi một di sản có tên trong Danh sách Di sản Thế giới phải đối mặt với các mối de dọa nghiêm trọng và cụ thể, Ủy ban sẽ xem xét việc đưa di sản đó vào Danh sách Di sản Thế giới bị Đe dọa. Nếu một di sản nào đó không còn giữ được Giá trị Nổi bật Toàn cầu từng giúp nó được công nhận là Di sản Thế giới, Ủy ban sẽ xem xét loại bỏ di sản đó ra khỏi Danh sách Di sản Thế giới. I.C Các Quốc gia thành viên Công ước Di sản Thế giới 10. Tất cả các quốc gia đều được khuyến khích tham gia Công ước. Xem Phụ lục 1 để biết các quy trình, thủ tục phê chuẩn/chấp nhận và gia nhập Công ước. Bản gốc có chữ ký cần gửi tới Tổng Giám đốc UNESCO. 11. Danh sách Các Quốc gia thành viên của Công ước được đưa lên trang web dưới đây: 12. Các Quốc gia thành viên của Công ước nên huy động sự tham gia của nhiều thành phần, bao gồm nhà quản lý di tích, chính quyền địa phương và khu vực, cộng đồng dân cư bản địa, các tổ chức phi chính phủ (NGO) và các bên cùng các đối tác khác có liên quan, vào việc xác định, đề cử và bảo vệ các di sản thuộc Di sản Thế giới. 13. Các Quốc gia thành viên của Công ước cần cung cấp cho Ban Thư ký tên và địa chỉ của các cơ quan của chính phủ đóng vai trò là đầu mối quốc gia trong việc thực hiện Công ước, để Ban Thư ký có thể gửi đến tay các cơ quan đầu mối này tất cả thư từ liên lạc và tài liệu liên quan. Danh sách những địa chỉ này có thể truy cập tại trang Web: Các Quốc gia thành viên nên công bố thông tin này trên phạm vi cả nước và đảm bảo rằng đó là thông tin mới nhất. 14. Các Quốc gia thành viên nên triệu tập các chuyên gia di sản văn hóa và thiên nhiên của quốc gia mình theo định kỳ để thảo luận việc thực hiện Công ước. Nếu cần các quốc gia có thể tham khảo ý kiến của đại diện các Cơ quan Tư vấn và các chuyên gia khác. 15 Các Quốc gia thành viên của Công ước một mặt tôn trọng tuyệt đối chủ Điều 6(1), Công ước Di sản Thế giới quyền của Quốc gia nơi có di sản văn hóa và thiên nhiên, mặt khác thừa nhận lợi ích tập thể của cộng đồng quốc tế trong việc hợp tác bảo vệ di sản. Các Quốc gia thành viên của Công ước Di sản Thế giới có trách nhiệm: a) đảm bảo việc nhận diện, đề cử, bảo vệ, bảo tồn, giới thiệu và truyền Điều 4 và 6(2), Công ước Di sản Thế giới lại cho thế hệ sau các di sản văn hóa và thiên nhiên thuộc phạm vi lãnh thổ nước mình, và hỗ trợ các nước thành viên khác trong những công việc tương tự nếu được yêu cầu; b) đưa ra những chính sách chung nhằm tạo cho di sản một chức năng Điều 5, Công ước Di sản Thế giới nào đó trong đời sống cộng đồng; 2 Hướng dẫn thực hiện Công ước Di sản Thế giới
- c) lồng ghép việc bảo vệ di sản vào các chương trình quy hoạch tổng thể; d) xây dựng các nhóm dịch vụ phục vụ việc bảo vệ, bảo tồn và phát huy di sản; e) tiến hành các nghiên cứu khoa học và kĩ thuật để tìm ra các biện pháp đối phó với các nguy cơ đe dọa di sản; f) áp dụng các biện pháp thích hợp về mặt pháp lý, khoa học, kĩ thuật, hành chính và tài chính để bảo vệ di sản; g) tạo điều kiện xây dựng hoặc phát triển các trung tâm quy mô quốc gia hoặc khu vực nhằm đào tạo nghiệp vụ bảo vệ, bảo tồn và phát huy di sản đồng thời khuyến khích các công trình khoa học trong những lĩnh vực này; h) không cố ý áp dụng những biện pháp có thể gây hại trực tiếp hoặc Điều 6(3) Công ước Di sản Thế giới gián tiếp đến di sản của nước mình hoặc của một nước thành viên khác tham gia Công ước; i) gửi cho Ủy ban Di sản Thế giới bản danh sách kiểm kê các di sản Điều 11(1) Công ước Di sản Thế giới xứng đáng được ghi tên vào Danh sách Di sản Thế giới (ở đây gọi là Danh sách Đề cử Dự kiến); j) đóng góp định kỳ vào Quỹ Di sản Thế giới theo định mức của các Điều 16(1) Công ước Di sản Thế giới Quốc gia thành viên của Công ước; k) xem xét và khuyến khích việc thành lập các quỹ hoặc hiệp hội quy Điều 17 Công ước Di sản Thế giới mô cả nước, tập thể, cá nhân nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc quyên góp phục vụ bảo vệ Di sản Thế giới; l) hỗ trợ các hoạt động gây quỹ cho Quỹ Di sản Thế giới; Điều 18 Công ước Di sản Thế giới m) tuyên truyền và giáo dục để nâng cao nhận thức và thái độ tôn Điều 27 Công ước Di sản Thế giới trọng của người dân đối với các di sản văn hóa và thiên nhiên được xác định trong Điều 1 và 2 của Công ước, và giúp người dân nhận thức được những nguy cơ đang đe dọa những di sản này; n) cung cấp thông tin cho Ủy ban Di sản Thế giới về việc thực hiện Điều 29 Công ước Di sản Thế giới. Nghị quyết được Công ước Di sản Thế giới và tình trạng bảo tồn di sản. Đại Hội đồng thứ 11 các Quốc gia thành viên thông qua năm 1997 16. Các Quốc gia thành viên nên tham dự các phiên họp của Ủy ban Di sản Quy định 8.1, Quy chế Hoạt động của Ủy ban Di sản Thế giới và những cơ quan trực thuộc. Thế giới I.D Hội đồng các Quốc gia thành viên Công ước Di sản Thế giới 17. Hội đồng các Quốc gia thành viên Công ước Di sản Thế giới sẽ gặp nhau Điều 8(1) của Công ước Di sản Thế giới và Quy định 49 trong các phiên họp Đại hội đồng của UNESCO. Các cuộc họp của Hội của Quy chế Hoạt động của đồng được tổ chức dựa trên Quy chế hoạt động có thể truy cập tại trang: Ủy ban Di sản Thế giới Hướng dẫn thực hiện Công ước Di sản Thế giới 3
- 18. Hội đồng có trách nhiệm đưa ra định mức đóng góp vào Quỹ Di sản Thế Điều 8(1), 16(1) và 29 của Công ước Di sản Thế giới giới áp dụng với tất cả các Quốc gia thành viên, và bầu ra các ủy viên của và Quy định 49 của Quy chế Ủy ban Di sản Thế giới. Cả Hội đồng và Đại đội đồng của UNESCO đều Hoạt động của Ủy ban Di nhận được báo cáo hoạt động của Ủy ban Di sản Thế giới. sản Thế giới I.E Ủy ban Di sản Thế giới 19. Ủy ban Di sản bao gồm 21 thành viên, họp ít nhất mỗi năm một lần (vào Có thể liên lạc với Ủy ban Di sản Thế giới qua Ban Thư tháng 6 hoặc tháng 7). Ban Thường trực do Ủy ban này lập ra sẽ gặp nhau ký, còn gọi là Trung tâm Di trong các phiên họp của Ủy ban khi cần thiết. Cơ cấu của Ủy ban và Ban sản Thế giới Thường trực có thể tham khảo tại trang: 20. Ủy ban điều hành các cuộc họp của mình dựa trên Quy chế hoạt động được đăng tải trên trang 21. Nhiệm kỳ của các thành viên Ủy ban là 6 năm nhưng để đảm bảo tính Điều 9(1) của Công ước Di sản Thế giới công bằng trong việc bầu và luân phiên đại diện các nước, Ủy ban khuyến Điều 8(2) của Công ước Di khích các Quốc gia thành viên xem xét tự giảm nhiệm kỳ của mình từ 6 sản Thế giới và các Nghị quyết của Đại Hội đồng các xuống còn 4 năm và không khuyến khích việc ứng cử 2 nhiệm kỳ liên Quốc gia thành viên Công tiếp. ước Di sản Thế giới lần thứ 7 (năm 1989), 12 (năm 1989) và 13 (năm 2001) 22. Trong phiên làm việc trước kỳ họp Hội đồng, Ủy ban sẽ quyết định dành Quy định 14.1, Quy chế hoạt động của Đại Hội đồng các một số ghế nhất định cho các quốc gia chưa có di sản được ghi trong Quốc gia thành viên Danh sách Di sản Thế giới. 23. Các quyết định của Ủy ban đều dựa trên những suy xét khách quan và khoa học, và bất kỳ đánh giá nào chính thức từ Ủy ban cũng cần được thực hiện một cách cẩn trọng và trách nhiệm. Ủy ban khẳng định các quyết định đó dựa trên: a) các hồ sơ, tài liệu được chuẩn bị kỹ lưỡng; b) các quy trình nhất quán và đầy đủ; c) các đánh giá của chuyên gia có uy tín; và d) nếu cần, tham khảo ý kiến của các nhà chuyên môn. 24. Chức năng chính của Ủy ban là cùng với các Quốc gia thành viên: a) xác định các di sản văn hóa và thiên nhiên có Giá trị Nổi bật Toàn Điều 11(2), Công ước Di sản Thế giới cầu cần được bảo vệ theo Công ước và ghi danh các di sản đó vào Danh sách Di sản Thế giới (trên cơ sở Danh sách Đề cử Dự kiến và các đề cử do các Quốc gia thành viên đệ trình); b) khảo sát tình trạng bảo tồn của các di sản có tên trong Danh sách Điều 11(7) và Điều 29, Công ước Di sản Thế giới Di sản Thế giới thông qua các cơ chế Giám sát Phản hồi (xem Chương IV) và Báo cáo Định kỳ (xem Chương V); c) quyết định xem nên đưa di sản nào trong Danh sách Di sản Thế Điều 11(4) và 11 (5) của Công ước Di sản Thế giới giới vào hoặc ra khỏi Danh sách Di sản Thế giới bị Đe dọa; d) quyết định xem có cần thiết đưa một di sản nào đó ra khỏi Danh sách Di sản Thế giới hay không; (xem Chương IV) 4 Hướng dẫn thực hiện Công ước Di sản Thế giới
- e) đưa ra một quy trình yêu cầu Hỗ trợ Quốc tế và tiến hành các Điều 21(1) và 21(3) của Công ước Di sản Thế giới nghiên cứu, khảo sát cần thiết trước khi đưa ra quyết định (xem Chương VII); f) tìm hiểu phương pháp tối ưu để sử dụng Quỹ Di sản Thế giới trong Điều 13(6) của Công ước Di sản Thế giới việc hỗ trợ các Quốc gia thành viên bảo vệ những di sản có Giá trị Nổi bật Toàn cầu của họ; g) tìm cách thu hút tài chính cho Quỹ Di sản Thế giới; h) nộp báo cáo hoạt động 2 năm 1 lần cho Hội đồng các Quốc gia Điều 29(3) của Công ước Di sản Thế giới và Quy tắc 49 thành viên và cho Đại Hội đồng của UNESCO; của Quy chế hoạt động của Ủy ban Di sản Thế giới i) rà soát và đánh giá định kỳ việc thực hiện Công ước; j) bổ sung, chỉnh sửa và thông qua Hướng dẫn Thực hiện. 25. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện Công ước, Ủy ban đưa “Định hướng chiến lược” đầu tiên mà Ủy ban thông ra những Mục tiêu Chiến lược; những mục tiêu này được xem xét và thay qua năm 1992 được nêu đổi định kỳ nhằm xác định những mục đích và mục tiêu chung của Ủy trong Phụ lục II của tài liệu ban và đảm bảo rằng những mối đe dọa đối với các Di sản Thế giới sẽ WHC-92/CONF.002/12 được xử lý một cách hiệu quả 26. Các mục tiêu chiến lược hiện nay (còn gọi là 5Cs dựa theo 5 chữ cái đầu Năm 2002, Ủy ban Di sản Thế giới đã điều chỉnh các của các từ tiếng Anh) bao gồm: Mục tiêu chiến lược. Tham khảo Tuyên bố Budapest về 1. Tăng cường Uy tín của Danh sách Di sản Thế giới; Di sản Thế giới (2002) tại địa chỉ: org/en/budapestdeclaration 2. Đảm bảo Bảo tồn hiệu quả các Di sản Thế giới; 3. Khuyến khích phát triển Nâng cao năng lực ở các Quốc gia thành viên; 4. Nâng cao nhận thức, thu hút sự tham gia và ủng hộ của người dân đối với Di sản Thế giới thông qua Truyền thông; 5. Tăng cường vai trò của Cộng đồng trong việc thực hiện Công Quyết định số 31 COM 13B ước Di sản Thế giới. I.F Ban Thư ký của Ủy ban Di sản Thế giới (thuộc Trung tâm Di sản Thế Trung tâm Di sản Thế giới của UNESCO giới) 7 place de Fontenoy 75352 Paris 07 SP Cộng hòa Pháp Điện thoại : +33 (0)1 4568 1876 Fax: +33 (0)1 4568 5570 Thư điện tử: [email protected] Liên kết: unesco.org/ Hướng dẫn thực hiện Công ước Di sản Thế giới 5
- 27. Giúp việc cho Ủy ban Di sản Thế giới là một Ban Thư ký do Tổng Giám Điều 14 Công ước Di sản Thế giới đốc UNESCO bổ nhiệm. Chức năng của Ban Thư ký hiện nay do Trung Quy tắc 43, Quy chế hoạt tâm Di sản Thế giới đảm nhiệm, thành lập năm 1992 để phục vụ riêng động của Ủy ban Di sản Thế giới cho mục đích này. Tổng Giám đốc UNESCO bổ nhiệm Giám đốc Trung Thông tư số 16 ngày 21 tâm Di sản Thế giới làm Thư ký cho Ủy ban. Ban Thư ký có trách nhiệm tháng 10 năm 2002 http:// whc.unesco.org/circs/circ03- hỗ trợ và cộng tác với các Quốc gia thành viên và các Cơ quan Tư vấn. 16e.pdf Ban Thư ký phải phối hợp chặt chẽ với các bộ phận và phòng ban chuyên môn khác của UNESCO. 28. Nhiệm vụ chính của Ban Thư ký gồm: a) tổ chức các cuộc họp của Hội đồng và Ủy ban; Điều 14.2, Công ước Di sản Thế giới. b) thực hiện các quyết định của Ủy ban Di sản Thế giới và các Nghị Điều 14.2, Công ước Di sản Thế giới và Tuyên bố quyết của Hội đồng; báo cáo tiến độ thực hiện; Budapest về Di sản Thế giới (2002) c) tiếp nhận, vào sổ, kiểm tra mức độ hoàn chỉnh của các hồ sơ đề cử vào Danh sách Di sản Thế giới, lưu trữ và gửi các hồ sơ đề cử đó đến các Cơ quan Tư vấn; d) điều phối các chương trình nghiên cứu và các hoạt động nằm trong khuôn khổ của Chiến lược Toàn cầu vì một Danh sách Di sản Thế giới Tiêu biểu, Cân đối và Đáng tin cậy; e) tổ chức Báo cáo Định kỳ và điều phối việc thực hiện Giám sát Phản hồi; f) điều phối chương trình Hỗ trợ Quốc tế; g) huy động các nguồn lực ngoài ngân sách nhằm phục vụ việc bảo tồn và quản lý các Di sản Thế giới; h) hỗ trợ các Quốc gia thành viên trong việc thực hiện các chương trình và dự án của Ủy ban; và i) tuyên truyền quảng bá cho Di sản Thế giới cũng như Công ước thông qua việc phổ biến thông tin tới các Quốc gia thành viên, các Cơ quan Tư vấn và đông đảo công chúng; 29. Những hoạt động này được thực hiện dựa trên các quyết định và mục tiêu chiến lược của Ủy ban cũng như các nghị quyết của Hội đồng các Quốc gia thành viên, thông qua việc phối hợp chặt chẽ với các Cơ quan Tư vấn. I.G Các Cơ quan Tư vấn cho Ủy ban Di sản Thế giới 30. Các Cơ quan Tư vấn cho Ủy ban Di sản Thế giới gồm ICCROM (Trung Điều 8.3, Công ước Di sản Thế giới tâm Quốc tế nghiên cứu về Bảo quản và Tu bổ tài sản Văn hóa), ICOMOS (Hội đồng Quốc tế về Di tích và Di chỉ), và IUCN (Hiệp hội Bảo tồn Thế giới). 31. Vai trò của các Cơ quan Tư vấn gồm: a) tư vấn, góp ý cho việc thực hiện Công ước Di sản Thế giới trong Điều 13.7, Công ước Di sản Thế giới những lĩnh vực thuộc phạm vi chuyên môn của mình; b) giúp Ban Thư ký chuẩn bị các giấy tờ, tài liệu cho Ủy ban, xây dựng chương trình nghị sự và thực thi các quyết định của Ủy ban; 6 Hướng dẫn thực hiện Công ước Di sản Thế giới
- c) hỗ trợ xây dựng và thực hiện các Mục tiêu Toàn cầu vì một Danh sách Di sản Thế giới Tiêu biểu, Cân đối và Đáng tin cậy, Chiến lược Đào tạo Toàn cầu, Báo cáo Định kỳ, và tăng cường việc sử dụng có hiệu quả Quỹ Di sản Thế giới; d) giám sát tình trạng bảo tồn các Di sản Thế giới và xem xét yêu cầu Điều 14.2, Công ước Di sản Thế giới của các nước trong việc xin Hỗ trợ Quốc tế; e) với ICOMOS và IUCN, vai trò bao gồm việc đánh giá di sản được đề cử vào Danh sách Di sản Thế giới và trình báo cáo đánh giá lên Ủy ban; và f) tham dự các cuộc họp của Ủy ban Di sản Thế giới và Ban Thường Điều 8.3, Công ước Di sản Thế giới trực với tư cách cố vấn. ICCROM 32. ICCROM (Trung tâm Quốc tế nghiên cứu về Bảo quản và Tu bổ tài sản ICCROM Văn hóa) là một tổ chức quốc tế liên chính phủ có trụ sở tại Rome, Italia. Via di S.Michele, 13 Được UNESCO thành lập năm 1956, tổ chức này có các chức năng luật I-00153 Rome, Italy định là thực hiện các chương trình nghiên cứu, tư liệu hóa, hỗ trợ kĩ thuật, Tel : +39 06 585531 Fax: +39 06 5855 3349 đào tạo và nâng cao nhận thức cộng đồng nhằm củng cố việc bảo tồn các Email: [email protected] di sản di chuyển được và không di chuyển được. 33. Theo quy định của Công ước, vai trò cụ thể của ICCROM gồm: là đối tác ưu tiên trong đào tạo về di sản văn hóa, giám sát tình trạng bảo tồn các Di sản Văn hóa Thế giới, xem xét yêu cầu xin Hỗ trợ Quốc tế của các Quốc gia thành viên, và hỗ trợ, thiết kế nội dung cho các hoạt động nâng cao năng lực. ICOMOS 34 ICOMOS (Hội đồng Quốc tế về Di tích và Di chỉ) là một tổ chức phi ICOMOS chính phủ có trụ sở ở Paris, Pháp. Ra đời năm 1965, tổ chức này có vai 49-51, rue de la Fédération trò thúc đẩy việc áp dụng lý thuyết, phương pháp và khoa học kĩ thuật 75015 Paris, France vào việc bảo tồn các di sản kiến trúc và khảo cổ. Hội đồng hoạt động dựa Tel : +33 (0)1 45 67 67 70 Fax : +33 (0)1 45 66 06 22 trên các nguyên tắc quy định trong Hiến chương Quốc tế về Bảo tồn và E-mail: secretariat@icomos. Tu bổ Di tích và Di chỉ (còn gọi là Hiến chương Venice). org 35. Theo quy định của Công ước, vai trò cụ thể của ICOMOS gồm: đánh giá di sản đề cử vào Danh sách Di sản Thế giới, giám sát tình trạng bảo tồn Di sản Văn hóa Thế giới, xem xét yêu cầu xin Hỗ trợ Quốc tế của các Quốc gia thành viên, và hỗ trợ, thiết kế nội dung cho các hoạt động nâng cao năng lực. IUCN 36. IUCN – Hiệp hội Bảo tồn Thế giới (tiền thân là Tổ chức Bảo tồn Thiên IUCN - The World Conser- vation Union nhiên Quốc tế) được thành lập năm 1948 nhằm kết nối và tăng cường hợp tác giữa các chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các nhà khoa học rue Mauverney 28 CH-1196 Gland, Switzerland trên toàn thế giới. Sứ mệnh của Hiệp hội là tác động, khuyến khích và hỗ Tel: + 41 22 999 0001 trợ các xã hội trên toàn thế giới bảo tồn tính toàn vẹn và tính đa dạng của Fax: +41 22 999 0010 E-Mail: [email protected] thiên nhiên và đảm bảo việc khai thác sử dụng hợp lý và bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên. Trụ sở của IUCN đặt tại Gland, Thụy Sỹ. Hướng dẫn thực hiện Công ước Di sản Thế giới 7
- 37 Vai trò cụ thể của IUCN, theo quy định trong Công ước, gồm: đánh giá di sản đề cử vào Danh sách Di sản Thế giới, giám sát tình trạng bảo tồn các Di sản Thiên nhiên Thế giới, xem xét yêu cầu xin Hỗ trợ Quốc tế của các Quốc gia thành viên, và hỗ trợ, thiết kế nội dung cho các hoạt động nâng cao năng lực. I.H Các tổ chức khác 38. Ủy ban có thể kêu gọi sự tham gia của các tổ chức quốc tế và phi chính phủ khác có năng lực và chuyên môn phù hợp nhằm hỗ trợ việc thực hiện các chương trình và dự án. I.I Các đối tác trong bảo tồn Di sản Thế giới 39. Sự tham gia của các đối tác trong quá trình đề cử, quản lý và giám sát sẽ đóng góp đáng kể vào việc bảo vệ các Di sản Thế giới và thực hiện Công ước. 40. Các đối tác tham gia bảo vệ và bảo tồn Di sản Thế giới có thể là các cá nhân và các bên liên quan khác, đặc biệt là các cộng đồng dân cư, các tổ chức chính phủ, phi chính phủ và tư nhân cùng các chủ sở hữu – những người quan tâm và muốn tham gia vào quá trình bảo tồn, quản lý Di sản Thế giới. I.J Các Công ước, Khuyến nghị và Chương trình khác 41. Ủy ban Di sản Thế giới thừa nhận lợi ích của việc tăng cường hợp tác với các chương trình khác của UNESCO và các Công ước có liên quan. Xem đoạn 44 để biết danh sách các công cụ bảo tồn có liên quan trên phạm vi toàn cầu. 42. Ủy ban Di sản Thế giới, với sự trợ giúp của Ban Thư ký, có trách nhiệm đảm bảo việc phối hợp và chia sẻ thông tin phù hợp giữa Công ước Di sản Thế giới và các Công ước, chương trình và tổ chức quốc tế khác liên quan tới việc bảo tồn di sản văn hóa và thiên nhiên. 43. Ủy ban có thể mời đại diện các cơ quan liên chính phủ thuộc các Công ước có liên quan tham gia các cuộc họp của mình với tư cách quan sát viên. Ủy ban cũng có thể cử một đại diện của mình làm quan sát viên tại các cuộc họp của các cơ quan liên chính phủ khác nếu nhận được lời mời. 44. Một số Công ước và chương trình toàn cầu liên quan tới việc bảo vệ di sản văn hóa và thiên nhiên Các Công ước và Chương trình của UNESCO Công ước về Bảo vệ Di sản Văn hóa trong trường hợp xảy ra Xung đột Vũ trang (1954) Nghị định thư I (1954) Nghị định thư II (1999) Công ước về các biện pháp Ngăn cấm Xuất Nhập khẩu và Chuyển giao trái phép quyền Sở hữu tài sản Văn hóa (1970) 8 Hướng dẫn thực hiện Công ước Di sản Thế giới
- Công ước về Bảo vệ Di sản Văn hóa và Thiên nhiên Thế giới (1972) Công ước về Bảo tồn Di sản Văn hóa Dưới nước (2001) Công ước về Bảo vệ Di sản Văn hóa Phi vật thể (2003) Chương trình Con người và Sinh quyển (MAB) Các Công ước khác Công ước về Các vùng đất ngập nước có Tầm quan trọng Quốc tế, đặc biệt như là nơi cư trú của các loài chim nước (Ramsar) (1971) Công ước Quốc tế về Buôn bán Động thực vật Hoang dã bị đe dọa (CITES) (1973) Công ước về Bảo tồn các Loài Di cư và Động vật Hoang dã (CMS) (1979) Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển (UNCLOS) (1982) Công ước về Đa dạng Sinh học (1992) Công ước UNIDROIT về Hiện vật Văn hóa bị đánh cắp hoặc buôn bán trái phép ra nước ngoài (ROME, 1995) Công ước Khung của Liên hợp quốc về Biến đổi Khí hậu (New York, 1992) Hướng dẫn thực hiện Công ước Di sản Thế giới 9
- II. DANH SÁCH DI SẢN THẾ GIỚI II.A Định nghĩa Di sản Thế giới Di sản Văn hoá và Di sản Thiên nhiên 45. Di sản văn hoá và Di sản thiên nhiên được định nghĩa tại các Điều 1 và 2 của Công ước Di sản Thế giới. Điều 1 Vì mục đích của Công ước này, những đối tượng sau đây sẽ được coi là “di sản văn hóa”: - các di tích: các công trình kiến trúc, các công trình điêu khắc và hội họa, các yếu tố hoặc các cấu trúc có tính chất khảo cổ học, các dấu khắc, các nơi cư trú hang động và tổ hợp các đặc điểm, có Giá trị Nổi bật Toàn cầu xét theo quan điểm lịch sử, nghệ thuật hay khoa học; - các nhóm công trình xây dựng: các nhóm công trình riêng lẻ hoặc liên hoàn mà, do kiến trúc, tính đồng nhất hoặc vị trí của chúng trong cảnh quan có Giá trị Nổi bật Toàn cầu xét theo quan điểm lịch sử, nghệ thuật hay khoa học; - các di chỉ: các công trình của con người hoặc công trình kết hợp giữa con người và thiên nhiên, và các khu vực gồm có các di chỉ khảo cổ có Giá trị Nổi bật Toàn cầu xét theo quan điểm lịch sử, thẩm mỹ, dân tộc học hay nhân học. Điều 2 Vì mục đích của Công ước này, những đối tượng sau đây sẽ được coi là “di sản thiên nhiên”: - các đặc điểm thiên nhiên bao gồm các kiến tạo vật lý hoặc sinh học hay các nhóm kiến tạo như thế có Giá trị Nổi bật Toàn cầu xét theo quan điểm thẩm mỹ hoặc khoa học; - các kiến tạo địa chất và địa lý thiên nhiên và các khu vực được phân định rạch ròi là môi trường sống của các các loài động vật và thực vật bị đe dọa có Giá trị Nổi bật Toàn cầu xét theo quan điểm khoa học hoặc bảo tồn; - các di chỉ thiên nhiên hoặc các khu vực thiên nhiên được phân định rạch ròi có Giá trị Nổi bật Toàn cầu xét theo quan điểm khoa học, bảo tồn hay vẻ đẹp thiên nhiên. 46. Các di sản sẽ được xem là “di sản văn hoá và thiên nhiên hỗn hợp” nếu chúng đáp ứng một phần hay toàn bộ các định nghĩa của cả di sản văn hoá và thiên nhiên được đưa ra trong các Điều 1 và 2 của Công ước. Cảnh quan văn hoá 47 Các cảnh quan văn hoá là các di sản văn hoá và đại diện “các công trình Phụ lục 3 hỗn hợp của thiên nhiên và con người” như chỉ ra tại Điều 1 của Công ước. Chúng mô tả sự tiến hoá của xã hội con người và quá trình cư trú qua thời gian, dưới tác động của những giới hạn vật chất và/hoặc các cơ hội 10 Hướng dẫn thực hiện Công ước Di sản Thế giới
- do môi trường thiên nhiên của chúng mang lại và của các tác động xã hội, kinh tế và văn hoá kế tiếp nhau, cả từ bên ngoài và bên trong. Di sản di chuyển được 48. Hồ sơ đề cử di sản bất động nhưng có khả năng trở thành di sản di chuyển được sẽ không được xem xét. Giá trị Nổi bật Toàn cầu 49. Giá trị Nổi bật Toàn cầu là ý nghĩa văn hoá và/hoặc thiên nhiên đặc biệt đến mức vượt qua các biên giới quốc gia và có thể có tầm quan trọng chung cho các thế hệ hiện tại và tương lai của toàn nhân loại. Như vậy, việc bảo vệ thường trực di sản này có tầm quan trọng nhất đối với toàn thể cộng đồng quốc tế. Ủy ban xác định các tiêu chí lựa chọn ghi danh các di sản vào Danh sách Di sản Thế giới. 50. Các Quốc gia thành viên được mời đệ trình các hồ sơ đề cử di sản có giá trị văn hoá và/hoặc thiên nhiên được xem là có “Giá trị Nổi bật Toàn cầu” vào Danh sách Di sản Thế giới. 51. Tại thời điểm ghi danh vào Danh sách Di sản Thế giới, Ủy ban thông qua Tuyên bố về Giá trị Nổi bật Toàn cầu (xem đoạn 154). Tuyên bố này sẽ là tham chiếu chủ chốt đối với việc bảo vệ và quản lý hiệu quả di sản đó sau này. 52. Công ước không phải nhằm để bảo đảm sự bảo vệ cho tất cả các di sản có giá trị, tầm quan trọng hay sức cuốn hút, mà chỉ dành cho một danh sách có chọn lọc các di sản nổi bật nhất xét dưới góc độ quốc tế. Không nên coi rằng một di sản có tầm quan trọng quốc gia và/hoặc khu vực sẽ đương nhiên có tên trong Danh sách Di sản Thế giới. 53. Các hồ sơ đề cử gửi cho Ủy ban phải bày tỏ cam kết đầy đủ của Quốc gia thành viên đối với việc bảo tồn di sản liên quan, trong khả năng của mình. Cam kết như vậy phải được thể hiện dưới hình thức các biện pháp chính sách, pháp lý, khoa học, kỹ thuật, hành chính và tài chính phù hợp để bảo vệ di sản đó và Giá trị Nổi bật Toàn cầu của nó. II.B Danh sách Di sản Thế giới Tiêu biểu, Cân đối và Đáng tin cậy 54. Ủy ban cố gắng lập ra một Danh sách Di sản Thế giới Tiêu biểu, Cân đối Tham khảo Tuyên bố Budapest về Di sản Thế giới và Đáng tin cậy, đáp ứng được các Mục tiêu chiến lược mà Ủy ban đã (2002) tại địa chỉ: thông qua tại phiên họp lần thứ 26 (Budapest, 2002). budapestdeclaration Hướng dẫn thực hiện Công ước Di sản Thế giới 11
- Chiến lược Toàn cầu hướng tới một Danh sách Di sản Thế giới Tiêu biểu, Cân đối và Đáng tin cậy 55. Chiến lược Toàn cầu vì một Danh sách Di sản Thế giới Tiêu biểu, Cân Báo cáo của Hội nghị chuyên gia về “Chiến lược toàn cầu” đối và Đáng tin cậy được đưa ra nhằm phát hiện và bổ sung những phần và các nghiên cứu chủ đề còn thiếu trong Danh sách Di sản Thế giới thông qua việc khuyến khích để xác định được một Danh sách Di sản Thế giới tiêu ngày càng nhiều nước trở thành Quốc gia thành viên của Công ước và biểu (20-22 tháng 6, 1994) soạn thảo Danh sách Đề cử Dự kiến theo quy định ở đoạn 62 và đề cử được Ủy ban Di sản Thế giới thông qua tại phiên họp thứ các di sản vào Danh sách Di sản Thế giới (xem 18 (Phuket, 1994) globalstrategy) Chiến lược Toàn cầu lúc đầu được thiết kế chỉ dành riêng cho di sản văn hóa. Sau này theo yêu cầu của Ủy ban Di sản Thế giới, Chiến lược Toàn cầu được mở rộng để bao gồm cả di sản thiên nhiên và di sản văn hóa, thiên nhiên hỗn hợp 56. Các Quốc gia thành viên và các Cơ quan Tư vấn nên cùng với Ban Thư ký và các đối tác khác tham gia vào quá trình thực hiện Chiến lược Toàn cầu. Các cuộc họp Chiến lược Toàn cầu ở cấp độ khu vực và theo chủ đề cũng như các nghiên cứu so sánh và theo chủ đề đã được tổ chức vì mục đích này. Các Quốc gia thành viên đang phải chuẩn bị các Danh sách Đề cử Dự kiến và hồ sơ đề cử có thể tham khảo kết quả của các cuộc họp và nghiên cứu này. Báo cáo của các cuộc họp và các nghiên cứu của chuyên gia đệ trình lên Ủy ban Di sản Thế giới đều được đăng tải tại địa chỉ: 57. Cần phải nỗ lực hết sức để duy trì một sự cân bằng hợp lý giữa số di sản văn hóa và di sản thiên nhiên trong Danh sách Di sản Thế giới. 58. Không có giới hạn chính thức nào đối với tổng số lượng di sản được ghi danh trong Danh sách Di sản Thế giới. Các biện pháp khác 59. Vì một Danh sách Di sản Thế giới tiêu biểu, cân đối và đáng tin cậy, các Nghị quyết được thông qua tại Hội đồng các Quốc gia Quốc gia thành viên có trách nhiệm cân nhắc xem các di sản trong Danh thành viên lần thứ 12 (1999) sách Di sản thế giới đã đại diện đầy đủ cho di sản của nước mình chưa, và nếu đã có tương đối nhiều di sản được ghi danh rồi thì nên giảm tốc độ đề cử thêm các di sản khác bằng cách: a) tự nguyện giãn khoảng cách giữa các lần đề cử dựa trên những điều kiện họ tự đề ra và/hoặc; b) chỉ đề cử những di sản thuộc những nhóm còn chưa được đại diện đầy đủ, và/hoặc; c) kết nối giữa mỗi đề cử của mình với một đề cử của một Quốc gia thành viên khác chưa có nhiều di sản được ghi danh; hoặc d) tự nguyện quyết định tạm ngừng nộp các đề cử mới. 60. Những Quốc gia thành viên nào chưa có nhiều di sản mang Giá trị Nổi Nghị quyết được thông qua tại Đại Hội đồng các Quốc bật Toàn cầu được ghi danh trong Danh sách Di sản Thế giới cần: gia thành viên lần thứ 12 (1999) 12 Hướng dẫn thực hiện Công ước Di sản Thế giới
- a) ưu tiên chuẩn bị Danh sách Đề cử Dự kiến và hồ sơ đề cử; b) xây dựng và duy trì các mối quan hệ đối tác ở cấp khu vực dựa trên việc trao đổi những kiến thức chuyên môn; c) khuyến khích hợp tác song phương và đa phương nhằm tăng cường năng lực chuyên môn của các thiết chế có trách nhiệm bảo vệ, giữ gìn và quản lý di sản; và, d) tham gia tối đa vào các các phiên họp của Ủy ban Di sản Thế giới. 61. Ủy ban đã quyết định áp dụng các cơ chế sau: Các Quyết định 24 COM VI.2.3.3, 28 COM 13.1 và a) xem xét tối đa 2 đề cử hoàn chỉnh của mỗi Quốc gia thành viên, 7 EXT.COM 4B.1 29 COM 18A với điều kiện ít nhất một trong số các đề cử đó phải là di sản thiên 31 COM 10 nhiên hoặc cảnh quan văn hóa và, b) mỗi năm chỉ xem xét tối đa 45 đề cử, bao gồm cả những đề cử bị hoãn lại hoặc trả lại từ các phiên họp trước của Ủy ban, những di sản được mở rộng (không tính những thay đổi nhỏ về ranh giới của di sản), những đề cử di sản xuyên biên giới và di sản gồm nhiều phần tách rời, c) áp dụng thứ tự ưu tiên sau đây trong trường hợp số lượng đề cử mỗi năm nhiều hơn 45: i) những đề cử di sản của các Quốc gia thành viên chưa có di sản nào trong Danh sách; ii) những đề cử di sản của các Quốc gia thành viên có không quá 3 di sản trong Danh sách; iii) những đề cử di sản trước đây chưa được xem xét do đã có quá 45 đề cử/1 năm và do việc áp dụng thứ tự ưu tiên này, iv) những đề cử là di sản thiên nhiên, v) những đề cử là di sản hỗn hợp, vi) những đề cử là di sản xuyên biên giới/xuyên quốc gia, vii) những đề cử từ các Quốc gia thành viên ở Châu Phi, khu vực Thái Bình Dương và Ca-ri-bê, viii) những đề cử di sản của các Quốc gia thành viên đã tham gia phê chuẩn Công ước Di sản Thế giới trong 10 năm trở lại đây, ix) những đề cử của các nước chưa gửi đề cử nào trong 10 năm qua hoặc nhiều hơn, x) khi áp dụng hệ thống ưu tiên này, nếu đã dựa vào tất cả các tiêu chí trên mà vẫn không xác định được thứ tự ưu tiên thì hồ sơ đầy đủ và hoàn chỉnh nào được gửi tới Trung tâm Di sản Thế giới sớm hơn sẽ được lựa chọn. Hướng dẫn thực hiện Công ước Di sản Thế giới 13
- d) Các Quốc gia thành viên khi cùng nhau soạn thảo một đề cử di sản xuyên biên giới hoặc di sản gồm nhiều phần tách rời mà mỗi phần lại nằm ở một nước khác nhau có thể quyết định, trên cơ sở đồng thuận, nước nào sẽ đứng ra đại diện đề cử này; và đề cử này sẽ được đăng ký theo tiêu chuẩn của nước đại diện. Phiên họp lần thứ 39 của Ủy ban (năm 2015) sẽ đánh giá hiệu quả của quyết định này. Đoạn này sẽ có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 02 năm 2012 để đảm bảo việc chuyển giao giai đoạn suôn sẻ đối với các Quốc gia thành viên. II.C Danh sách Đề cử Dự kiến Thủ tục và Mẫu danh sách 62. Danh sách Đề cử Dự kiến là một danh sách những di sản thuộc lãnh thổ Các Điều 1, 2 và 11(1) của Công ước Di sản Thế giới của một Quốc gia thành viên mà nước đó coi là xứng đáng được đưa vào Danh sách Di sản Thế giới. Vì thế, trong Danh sách Đề cử Dự kiến, các Quốc gia thành viên cần nêu tên những di sản văn hóa và/hoặc thiên nhiên mà họ coi là có Giá trị Nổi bật Toàn cầu và có kế hoạch đề cử trong những năm tiếp theo. 63. Các đề cử cho Danh sách Di sản Thế giới sẽ không được xem xét nếu Quyết định 24COM, đoạn VI.2.3.2 trước đó chúng chưa có tên trong Danh sách Đề cử Dự kiến của các Quốc gia thành viên. 64. Trong quá trình lập Danh sách Đề cử Dự kiến, các Quốc gia thành viên nên thu hút sự tham gia đóng góp của nhiều thành phần, bao gồm các nhà quản lý di tích, chính quyền các địa phương và khu vực, các cộng đồng dân cư bản địa, các tổ chức phi chính phủ, các bên và các đối tác khác có quan tâm. 65. Các Quốc gia thành viên nên nộp Danh sách Đề cử Dự kiến cho Ban Thư ký ít nhất là một năm trước khi đưa ra bất kỳ một đề cử nào. Ủy ban khuyến khích các nước thành viên rà soát và đệ trình lại Danh sách này 10 năm một lần. 66. Các Quốc gia thành viên phải nộp Danh sách Đề cử Dự kiến được soạn bằng tiếng Anh hoặc tiếng Pháp, theo mẫu chuẩn quy định ở Phụ lục 2, bao gồm các thông tin về tên di sản, vị trí địa lý, mô tả tóm tắt di sản và chứng minh Giá trị Nổi bật Toàn cầu của di sản. 67. Quốc gia thành viên cần gửi bản gốc Danh sách Đề cử Dự kiến hoàn chỉnh và có chữ ký phù hợp về địa chỉ: UNESCO World Heritage Centre 7, place de Fontenoy 75352 Paris 07 SP France Tel: +33 (0) 1 4568 1136 E-mail: [email protected] 14 Hướng dẫn thực hiện Công ước Di sản Thế giới
- 68. Sau khi nhận được Danh sách Đề cử Dự kiến của Quốc gia Thành viên, Quyết định 7 EXT.COM 4 Trung tâm Di sản Thế giới sẽ kiểm tra các tài liệu theo phụ lục 2. Nếu các tài liệu này chưa đáp ứng yêu cầu đề ra trong phụ lục 2 thì Trung tâm Di sản Thế giới sẽ thông báo lại với Quốc gia Thành viên. Sau khi có đầy đủ thông tin, Danh sách Đề cử Dự kiến sẽ được Ban Thư ký ghi sổ và gửi tới các Cơ quan Tư vấn phù hợp để xin góp ý. Hàng năm bản tóm tắt tất cả các Danh sách Đề cử Dự kiến sẽ được tập hợp và trình lên Ủy ban. Ban Thư ký phối hợp với Quốc gia thành viên có liên quan cập nhật những hồ sơ của mình bằng cách gạch khỏi Danh sách Đề cử Dự kiến những di sản nào đã được công nhận Di sản Thế giới hoặc những di sản được đề cử nhưng không được công nhận. 69. Tham khảo tổng hợp Danh sách Đề cử Dự kiến của các Quốc gia thành Quyết định 27 COM 8A viên tại trang Web: Danh sách Đề cử Dự kiến với vai trò là công cụ quy hoạch và đánh giá 70. Các Danh sách Đề cử Dự kiến là công cụ quy hoạch rất quan trọng và hữu ích đối với các Quốc gia thành viên, Ủy ban Di sản Thế giới, Ban Thư ký và các Cơ quan Tư vấn, bởi chúng giúp hình dung sơ bộ về các đề cử trong tương lai. 71. Các Quốc gia thành viên nên tham khảo những phân tích đánh giá về Quyết định 24 COM đoạn VI.2.3.2(ii) Danh sách Di sản Thế giới và Danh sách Đề cử Dự kiến do ICOMOS Tài liệu WHC-04/28. và IUCN thực hiện theo yêu cầu của Ủy ban, nhằm phát hiện những “lỗ COM/13.B I và II hổng” trong Danh sách Di sản Thế giới. Những phân tích này có thể giúp archive/2004/whc04-28com- các Quốc gia thành viên so sánh chủ đề, khu vực, các nhóm địa lý-văn 13b1e.pdf và hóa và các khía cạnh địa lý-sinh học của những di sản có khả năng được công nhận Di sản Thế giới. archive/2004/whc04-28com- 13b2e.pdf 72. Thêm vào đó, các Quốc gia thành viên nên tham khảo các nghiên cứu Các nghiên cứu theo chủ đề khác với các phân tích so chủ đề do các Cơ quan Tư vấn thực hiện (xem đoạn 147). Những nghiên sánh do Quốc gia Thành viên cứu này dựa trên việc rà soát các Danh sách Đề cử Dự kiến do các Quốc chuẩn bị khi làm hồ sơ đề cử vào Danh sách Di sản Thế gia thành viên nộp và dựa trên báo cáo trong các cuộc họp về việc hoàn giới (xem đoạn 132) thiện các Danh sách Đề cử Dự kiến, cũng như dựa trên các nghiên cứu kỹ thuật được thực hiện bởi Cơ quan Tư vấn và các cá nhân, tổ chức khác có chuyên môn. Các nghiên cứu như vậy được liệt kê đầy đủ tại trang Web: 73. Các Quốc gia thành viên nên hoàn thiện Danh sách Đề cử Dự kiến theo khu vực và chủ đề. Hoàn thiện Danh sách Đề cử Dự kiến là quá trình trong đó các Quốc gia thành viên, với sự hỗ trợ của các Cơ quan Tư vấn, đánh giá một cách toàn diện Danh sách Đề cử Dự kiến của mình nhằm phát hiện những phần còn thiếu và xác định được các chủ đề chính. Kết quả của quá trình hoàn thiện này sẽ tạo ra những Danh sách Đề cử Dự kiến hoàn chỉnh hơn, giới thiệu được những đề cử mới và mang lại sự hợp tác giữa các nhóm của các Quốc gia thành viên trong việc chuẩn bị các đề cử. Hướng dẫn thực hiện Công ước Di sản Thế giới 15
- Hỗ trợ và nâng cao năng lực cho các Quốc gia thành viên trong việc chuẩn bị các Danh sách Đề cử Dự kiến 74. Việc thực hiện Chiến lược Toàn cầu đòi hỏi những nỗ lực hợp tác trong việc nâng cao năng lực và đào tạo để giúp các Quốc gia thành viên tiếp thu và/hoặc củng cố năng lực chuyên môn của họ trong quá trình soạn thảo, cập nhật và hoàn chỉnh Danh sách Đề cử Dự kiến và chuẩn bị hồ sơ đề cử. 75. Các Quốc gia thành viên có thể xin Hỗ trợ Quốc tế cho việc soạn thảo, cập nhật và hoàn chỉnh Danh sách Đề cử Dự kiến (xem Chương VII). 76. Các Cơ quan Tư vấn và Ban Thư ký có thể tận dụng các chuyến đánh Quyết định 24 COM VI.2.3.5(ii) giá để tổ chức các hội thảo đào tạo cấp khu vực về phương pháp chuẩn bị Danh sách Đề cử Dự kiến và hồ sơ đề cử để hỗ trợ các nước chưa có nhiều di sản được công nhận. II.D Các tiêu chí xác định Giá trị Nổi bật Toàn cầu Các tiêu chí này trước đây được chia thành 2 nhóm riêng biệt: tiêu chí (i)-(vi) dành cho di sản văn hóa và tiêu chí (i)-(iv) dành cho di sản thiên nhiên. Phiên họp bất thường lần thứ 6 của Ủy ban Di sản Thế giới quyết định kết hợp thành bộ 10 tiêu chí (Quyết định số 6 EXT. COM 5.1) 77. Ủy ban coi một di sản là có Giá trị Nổi bật Toàn cầu (xem các đoạn 49- 53) nếu di sản đó đáp ứng được ít nhất là một tiêu chí sau đây. Các di sản được đề cử như vậy phải: (i) là một tuyệt tác của thiên tài sáng tạo; (ii) thể hiện sự giao thoa quan trọng của các giá trị nhân văn, qua một thời kỳ hay trong một khu vực văn hoá của thế giới, về những phát triển trong kiến trúc, hoặc công nghệ, nghệ thuật xây dựng đền tháp, quy hoạch thành phố hay thiết kế cảnh quan; (iii) chứa đựng một minh chứng duy nhất hoặc ít nhất cũng hết sức khác biệt về một truyền thống văn hoá hay một nền văn minh hiện vẫn đang tồn tại hoặc đã diệt vong; (iv) là một ví dụ nổi bật về một loại công trình xây dựng, một quần thể kiến trúc, kỹ thuật hoặc cảnh quan minh họa một (hoặc nhiều) giai đoạn quan trọng trong lịch sử nhân loại; (v) là một ví dụ nổi bật về một hình thức cư trú truyền thống của con người, việc sử dụng đất đai hay biển cả, đại diện cho một (hay nhiều) nền văn hoá, hoặc sự tương tác giữa con người và môi trường đặc biệt là khi nó đã trở nên dễ tổn thương do ảnh hưởng của những đổi thay không thể đảo ngược; (vi) có liên hệ trực tiếp hoặc có liên quan đến những sự kiện hay các truyền thống sinh hoạt, với các ý tưởng, hay các tín ngưỡng, với các công trình nghệ thuật hay văn học có ý nghĩa nổi bật toàn cầu. (Ủy ban cho rằng tiêu chí này tốt nhất là sử dụng kết hợp với các tiêu chí khác); 16 Hướng dẫn thực hiện Công ước Di sản Thế giới
- (vii) chứa đựng các hiện tượng thiên nhiên siêu việt hay các khu vực có vẻ đẹp thiên nhiên kỳ thú và tầm quan trọng thẩm mỹ; (viii) là những ví dụ nổi bật đại diện cho những giai đoạn lớn của lịch sử trái đất, bao gồm cả việc ghi chép lại cuộc sống, các quá trình địa chất lớn đang tiếp diễn trong sự phát triển của các địa mạo, hay những đặc điểm địa chấn và địa hình lớn; (ix) là những ví dụ nổi bật đại diện cho các quá trình sinh thái và sinh học trong sự tiến hoá và phát triển của các hệ sinh thái trên cạn, nước ngọt, biển và ven biển và các cộng đồng động thực vật; (x) sở hữu các môi trường sống tự nhiên quan trọng và có ý nghĩa nhất đối với việc bảo tồn tại chỗ đa sạng sinh học, kể cả những nơi sở hữu các loài bị đe dọa có Giá trị Nổi bật Toàn cầu xét dưới góc độ khoa học hoặc bảo tồn. 78. Để được coi là có Giá trị Nổi bật Toàn cầu, một di sản cũng phải đáp ứng được các điều kiện về tính toàn vẹn và/hoặc tính xác thực, phải có hệ thống bảo vệ và quản lý đầy đủ để bảo đảm gìn giữ di sản này. II.E Tính toàn vẹn và/hoặc tính xác thực Tính xác thực 79. Các di sản được đề cử theo các tiêu chí từ (i) đến (vi) phải đáp ứng các điều kiện về tính xác thực. Phụ lục 4 bao gồm Tài liệu Nara về Tính xác thực, quy định cơ sở thực tiễn cho việc kiểm tra tính xác thực của những di sản và được tóm tắt dưới đây. 80. Khả năng hiểu biết về giá trị gắn với di sản phụ thuộc vào mức độ tin cậy và trung thực của các nguồn thông tin về giá trị này. Kiến thức và sự hiểu biết về các nguồn thông tin này trong mối liên hệ với các đặc điểm gốc hay hệ quả của di sản văn hoá và ý nghĩa của chúng là các cơ sở không thể thiếu để đánh giá tất cả các khía cạnh của tính xác thực. 81 Nhận định về giá trị gắn với di sản văn hoá, cũng như tính chất đáng tin cậy của của các nguồn thông tin liên quan, có thể khác nhau giữa các nền văn hoá, và thậm chí trong cùng một nền văn hoá. Sự tôn trọng đối với tất cả các nền văn hoá đòi hỏi rằng di sản văn hoá phải được xem xét và đánh giá trước hết trong các bối cảnh văn hoá của di sản. Hướng dẫn thực hiện Công ước Di sản Thế giới 17
- 82. Tuỳ theo thể loại và bối cảnh văn hoá của di sản văn hoá, các di sản có thể được coi là đáp ứng được các điều kiện về tính xác thực nếu giá trị văn hoá của chúng (như được công nhận trong các tiêu chí đề cử dự kiến) được biểu hiện một cách trung thực và đáng tin cậy thông qua hàng hoạt các thuộc tính như: • hình dáng và thiết kế; • chất liệu và nội dung; • ích dụng và chức năng; • các truyền thống, các kỹ thuật và các hệ thống quản lý; • địa điểm và khung cảnh; • ngôn ngữ, và các hình thức khác của di sản phi vật thể; • tinh thần và tình cảm; và • các yếu tố nội tại và ngoại biên khác. 83. Các thuộc tính như tinh thần và tình cảm không dễ dàng được sử dụng để đánh giá tính xác thực, nhưng dù sao chúng cũng là những chỉ số quan trọng về đặc tính và về cảm nhận vị trí, ví dụ, trong những cộng đồng vẫn duy trì các truyền thống và tiếp biến văn hoá. 84. Việc sử dụng tất cả những nguồn thông tin này cho phép thể hiện chi tiết các khía cạnh nghệ thuật, lịch sử, xã hội và khoa học cụ thể của di sản văn hoá đang được xem xét. “Các nguồn thông tin” được định nghĩa là tất cả các nguồn vật chất, văn bản, ngôn từ và hình tượng, làm cho ta có thể nhận biết bản chất, đặc tính, ý nghĩa và lịch sử của di sản văn hoá. 85. Khi các điều kiện về tính xác thực được tính đến để Chuẩn bị hồ sơ đề cử một di sản, Quốc gia thành viên trước hết phải xác định tất cả những đặc tính lớn có thể áp dụng được về tính xác thực. Tuyên bố về tính xác thực nên đánh giá mức độ hiện diện tính xác thực trong, hoặc được biểu đạt bởi, từng đặc tính lớn này. 86. Trong mối liên hệ với tính xác thực, việc tái tạo lại những di tích khảo cổ học hay những công trình xây dựng hoặc những khu phố lịch sử chỉ có thể chấp nhận được nếu có hồ sơ tư liệu hoàn chỉnh và chi tiết và hoàn toàn không dựa trên suy đoán. Tính toàn vẹn 87. Tất cả các di sản được đề cử vào Danh sách Di sản Thế giới phải đáp ứng Quyết định 20 COM IX.13 các điều kiện về tính toàn vẹn. 88. Tính toàn vẹn là một thước đo của sự toàn thể và sự nguyên vẹn của di sản văn hoá và/hoặc thiên nhiên và các đặc tính của nó. Việc đánh giá các điều kiện về tính toàn vẹn do đó đòi hỏi việc xem xét mức độ mà di sản: a) bao gồm tất cả các yếu tố cần thiết để biểu đạt Giá trị Nổi bật Toàn cầu của nó; b) có qui mô phù hợp để bảo đảm rằng các các đặc điểm và các quá trình truyền tải ý nghĩa của di sản được đại diện một cách đầy đủ; c) chịu những tác động tiêu cực của sự phát triển và/hoặc thiếu quan tâm; 18 Hướng dẫn thực hiện Công ước Di sản Thế giới
- Điều này nên được trình bày trong tuyên bố về tính toàn vẹn. 89. Đối với những di sản được đề cử theo các tiêu chí từ (i) - (vi), cấu tạo vật Ví dụ về cách áp dụng các điều kiện về tính toàn vẹn chất của di sản và/hoặc các đặc điểm lớn của nó cần phải ở tình trạng tốt, đối với các di sản được đề cử và tác động của quá trình suy thoái phải được khống chế. Phần lớn các theo tiêu chí (i) và (vi), đang yếu tố cần thiết để truyền đạt toàn bộ giá trị của di sản cần được đưa vào trong quá trình xây dựng hồ sơ đề cử. Các mối quan hệ và các chức năng linh hoạt hiện diện trong các cảnh quan văn hoá, các thành phố lịch sử hay các di sản sống khác thiết yếu đối với đặc tính của di sản cũng cần phải được duy trì. 90. Đối với tất cả những di sản được đề cử theo các tiêu chí từ (vii) - (x), các quá trình sinh - vật lý và các đặc điểm địa mạo cần phải tương đối nguyên vẹn. Tuy nhiên, người ta công nhận rằng không có khu vực nào là hoàn toàn nguyên sơ và tất cả các khu vực thiên nhiên đều ở tình trạng biến động, và ở một mức độ nhất định đều có tiếp xúc với con người. Các hoạt động của con người, kể cả những hoạt động của các xã hội truyền thống và cộng đồng địa phương, thường diễn ra trong các khu vực thiên nhiên. Các hoạt động này có thể phù hợp với Giá trị Nổi bật Toàn cầu của khu vực nơi mà chúng có thể bền vững về mặt sinh thái. 91. Ngoài ra, đối với các di sản được giới thiệu theo các tiêu chí từ (vii) - (x), mỗi tiêu chí đều có một điều kiện tương ứng về tính toàn vẹn. 92. Các di sản được đề cử theo tiêu chí (vii) cần có Giá trị Nổi bật Toàn cầu và bao gồm các khu vực thiết yếu cho việc duy trì vẻ đẹp của di sản đó. Ví dụ, một di sản mà giá trị cảnh đẹp của nó phụ thuộc vào một thác nước sẽ chỉ đáp ứng yêu cầu về tính toàn vẹn nếu nó bao gồm cả khu vực thượng lưu và hạ lưu có gắn kết hữu cơ với việc duy trì các phẩm chất thẩm mỹ của di sản đó. 93. Các di sản được đề xuất theo tiêu chí (viii) cần phải chứa đựng tất cả hoặc hầu hết các yếu tố có liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau một cách tự nhiên. Ví dụ, một khu vực “kỷ băng hà” sẽ đáp ứng các điều kiện về tính toàn vẹn nếu nó bao gồm cả cánh đồng tuyết, bãi băng và các mô hình đục cắt, sự bồi đắp và xâm thực (ví dụ, các vết tích, băng tích các giai đoạn phát triển kế tiếp của thực vật, v.v ); với trường hợp các núi lửa, các xê-ri mắc ma cần phải hoàn chỉnh và tất cả hoặc hầu hết các thể loại đá phun lên và các loại phun trào phải được hiện diện. 94. Các di sản được đề cử theo tiêu chí (ix) nên đủ rộng và chứa đựng những yếu tố cần thiết để bày tỏ những khía cạnh quan trọng của các quá trình thiết yếu cho việc bảo tồn lâu dài hệ sinh thái và sự đa dạng sinh học của chúng. Ví dụ, một khu vực rừng rậm nhiệt đới sẽ đáp ứng yêu cầu về tính toàn vẹn nếu độ cao của nó so với mực nước biển có sự biến thiên, những thay đổi về địa hình và loại đất, ruộng đồng và các khoảnh ruộng được tái tạo một cách tự nhiên, hay một bãi san hô cần có rong rêu, rừng ngập mặn hoặc các hệ sinh thái gần kề điều tiết dinh dưỡng vào bãi. Hướng dẫn thực hiện Công ước Di sản Thế giới 19
- 95. Các di sản được đề cử theo tiêu chí (x) nên là những di sản quan trọng nhất dành cho việc bảo tồn đa dạng sinh học. Chỉ những di sản có sự đa dạng sinh học và/hoặc có tính đại diện lớn mới có thể đáp ứng được tiêu chí này. Các di sản này cần có những môi trường sống duy trì giới động thực vật đa dạng nhất đặc trưng cho khu vực sinh - địa và hệ sinh thái. Ví dụ, một đồng cỏ nhiệt đới sẽ đáp ứng điều kiện về tính toàn vẹn nếu nó có một quần thể hoàn chỉnh các loài thú ăn cỏ và các loài cây cùng tồn tại; một hệ sinh thái hải đảo nên có các môi trường sống cho các loại thực vật; một di sản chứa đựng nhiều loài khác nhau cần phải đủ rộng lớn để có những môi trường sống thiết yếu nhất bảo đảm sự sinh tồn của các loài; với một khu vực có các loài sinh vật di cư, các điểm làm tổ và kiếm thức ăn theo mùa, các con đường di cư, cho dù chúng có ở đâu, cần được bảo vệ thích đáng. II. F Bảo vệ và quản lý 96. Việc bảo vệ và quản lý các Di sản Thế giới cần bảo đảm rằng Giá trị Nổi bật Toàn cầu, bao gồm các điều kiện về tính toàn vẹn và/hoặc xác thực tại thời điểm công nhận được duy trì và tăng cường trong tương lai. Theo Hướng dẫn thực hiện1, tình hình bảo tồn các di sản cũng như các Giá trị Nổi bật Toàn cầu sẽ được kiểm tra thường xuyên trong quá trình giám sát các Di sản Thế giới. 97. Tất cả những di sản có tên trong Danh sách Di sản Thế giới phải được bảo vệ và quản lý về luật pháp, pháp quy, thể chế và/hoặc truyền thống một cách đầy đủ và dài hạn để đảm bảo gìn giữ chúng. Sự bảo vệ này cần bao hàm cả những đường ranh giới được phân định thoả đáng. Đồng thời, các Quốc gia thành viên cần chứng tỏ có sự bảo vệ đầy đủ ở cấp độ quốc gia, khu vực, tỉnh và/hoặc truyền thống đối với di sản đề cử. Họ cần phải đính kèm các văn bản thích hợp cùng với hồ sơ đề cử để giải thích rõ ràng cách thức bảo vệ di sản đó. Các biện pháp bảo vệ về luật pháp, pháp quy và thỏa thuận 98. Các biện pháp bảo vệ về luật pháp và pháp quy cấp quốc gia và địa phương cần đảm bảo sự tồn tại của di sản và bảo vệ nó trước sự phát triển và biến đổi có tác động tiêu cực tới Giá trị Nổi bật Toàn cầu, hay tính toàn vẹn và/hoặc tính xác thực của di sản. Các Quốc gia thành viên cũng cần phải đảm bảo thực hiện đầy đủ và hiệu quả những biện pháp đó. Các đường ranh giới để bảo vệ hiệu quả 99. Việc phân định các đường ranh giới là một yêu cầu thiết yếu cho việc thiết lập sự bảo vệ hiệu quả các di sản được đề cử. Các đường ranh giới cần được vạch ra để đảm bảo thể hiện đầy đủ Giá trị Nổi bật Toàn cầu và tính toàn vẹn và/hoặc xác thực của di sản. 100. Đối với các di sản được đề cử theo các tiêu chí (i) - (vi), các đường ranh giới cần được vạch ra để bao hàm tất cả những khu vực và các thành tố biểu thị trực tiếp và rõ ràng Giá trị Nổi bật Toàn cầu của di sản cũng như những khu vực mà các nghiên cứu trong tương lai có khả năng đóng góp và tăng cường cho sự hiểu biết đó. 1 Quá trình giám sát nêu trong Hướng dẫn thực hiện là quá trình Giám sát Phản hồi (xem Đoạn 169-176) và Báo cáo Định kỳ (xem Đoạn 199-210) 20 Hướng dẫn thực hiện Công ước Di sản Thế giới
- 101. Đối với các di sản được giới thiệu theo các tiêu chí (vii) - (x), đường ranh giới cần phản ánh các yêu cầu về không gian của các môi trường sống, các loài, các quá trình hoặc các hiện tượng làm cơ sở cho việc ghi danh vào Danh sách Di sản Thế giới. Đường ranh giới cần chứa đựng các khu vực đủ rộng nằm kế cận với khu vực sở hữu Giá trị Nổi bật Toàn cầu để bảo vệ các giá trị của di sản đó khỏi những tác động trực tiếp từ các xâm phạm của con người và tác động của việc sử dụng các nguồn tài nguyên bên ngoài khu vực được đề cử. 102. Các ranh giới của di sản được đề cử có thể trùng khớp với một hay nhiều hơn các khu bảo tồn hiện có hoặc dự kiến, như các vườn quốc gia hoặc khu bảo tồn thiên nhiên, dự trữ sinh quyển hay các khu di tích lịch sử. Mặc dù những khu bảo tồn này có thể có nhiều vùng quản lý, chỉ một số vùng trong đó có thể đáp ứng các tiêu chí để đề cử. Các vùng đệm 103. Nên có một vùng đệm phù hợp để bảo vệ di sản một cách đầy đủ. 104. Để đáp ứng các mục tiêu bảo vệ có hiệu quả di sản được đề cử, vùng đệm là khu vực bao quanh di sản đề cử, có quy định phù hợp về mặt pháp lý và/hoặc theo tập quán, giới hạn việc khai thác và phát triển khu vực đó để tạo thêm một lớp bảo vệ cho di sản. Vùng đệm cần phải bao gồm khu vực trực tiếp gắn với di sản đề cử, các cảnh quan quan trọng và các khu vực hay các nhân tố có tầm quan trọng trong việc hỗ trợ di sản và công việc bảo vệ nó. Khu vực tạo nên vùng đệm cần phải được xác định tùy từng trường hợp thông qua các cơ chế phù hợp. Trong hồ sơ đề cử cần nêu chi tiết kích cỡ, đặc điểm và các hoạt động khai thác được phép trong vùng đệm, cùng với một bản đồ chỉ rõ đường ranh giới chính xác của di sản và vùng đệm. 105. Cách thức sử dụng vùng đệm để bảo vệ di sản cũng cần được giải thích rõ ràng. 106. Nếu không đề xuất vùng đệm, hồ sơ đề cử cần nói rõ tại sao không cần có vùng đệm. 107. Tuy các vùng đệm thông thường không phải là bộ phận của di sản đề cử, những điều chỉnh hoặc hình thành vùng đệm sau khi đã ghi danh di sản vào Danh sách Di sản Thế giới cần có sự chấp thuận của Ủy ban Di sản Thế giới theo quy trình áp dụng cho thay đổi ranh giới nhỏ (xem đoạn 164 và Phụ lục 9). Việc xác định và hình thành vùng đệm sau khi Di sản được công nhận có thể coi như là thay đổi nhỏ về ranh giới2. Các hệ thống quản lý 108. Mỗi di sản đề cử cần có một kế hoạch quản lý phù hợp hoặc một hệ thống văn bản quản lý khác mô tả cụ thể biện pháp bảo tồn Giá trị Nổi bật Toàn cầu của một di sản như thế nào, tốt nhất là thông qua các biện pháp khuyến khích sự tham gia. 109. Mục đích của hệ thống quản lý là đảm bảo việc bảo vệ có hiệu quả di sản đề cử cho các thế hệ hiện tại và tương lai. 2 Trong trường hợp di sản xuyên quốc gia/biên giới, bất kỳ thay đổi nào cũng cần phải có sự đồng thuận của tất cả các Quốc gia thành viên liên quan Hướng dẫn thực hiện Công ước Di sản Thế giới 21
- 110. Một hệ thống quản lý hiệu quả phụ thuộc vào thể loại, đặc điểm và nhu cầu của di sản đề cử và bối cảnh thiên nhiên và văn hoá của nó. Các hệ thống quản lý là đa dạng tuỳ theo các quan điểm văn hoá khác nhau, các nguồn lực sẵn có và các nhân tố khác. Chúng có thể gồm các tập quán truyền thống, các công cụ quy hoạch vùng và đô thị hiện có, và các cơ chế kiểm soát quy hoạch khác, kể cả chính thức và phi chính thức. Việc đánh giá tác động để đưa ra giải pháp can thiệp có ý nghĩa quan trọng đối với tất cả các Di sản Thế giới. 111. Trong khi công nhận sự đa dạng nói trên, các yếu tố chung của một hệ thống quản lý hiệu quả có thể bao gồm: a) một sự hiểu biết thấu đáo chung về di sản của tất cả các bên liên quan; b) một chu trình lập kế hoạch, triển khai, giám sát, đánh giá và phản hồi ý kiến; c) việc giám sát và đánh giá tác động của các xu hướng, thay đổi và các giải pháp được đề xuất; d) sự tham dự của đối tác và các bên liên quan; e) sự phân bổ các nguồn lực cần thiết; f) tăng cường năng lực; và g) quy định rõ ràng và minh bạch về cách thức vận hành hệ thống quản lý. 112. Quản lý hiệu quả liên quan đến chu trình các hành động ngắn hạn, trung hạn và dài hạn để bảo vệ, bảo tồn và quảng bá di sản đề cử. Cần phải có một cách tiếp cận toàn diện trong quá trình quy hoạch và quản lý để điều hòa sự phát triển của di sản trong tương lai và đảm bảo gìn giữ được mọi khía cạnh của Giá trị Nổi bật Toàn cầu. Phạm vi áp dụng của cách tiếp cận này không chỉ gói gọn trong phạm vi khu di sản mà còn bao gồm tất cả các vùng đệm cũng như là trong bối cảnh rộng lớn hơn. 113. Hơn nữa, trong bối cảnh thực hiện Công ước, Ủy ban Di sản Thế giới đã thiết lập quy trình Giám sát Phản hồi (xem Chương IV) và Báo cáo Định kỳ (xem Chương V). 114. Trong trường hợp các di sản gồm nhiều phần tách rời, một hệ thống hay các cơ chế quản lý để đảm bảo có sự quản lý đồng bộ các bộ phận riêng lẻ là thiết yếu và cần phải được trình bày trong hồ sơ đề cử (xem các đoạn 137-139). 115. Trong một số tình huống, di sản đề cử chưa có kế hoạch quản lý hay hệ thống quản lý tại thời điểm đệ trình hồ sơ cho Ủy ban Di sản Thế giới. Quốc gia thành viên liên quan cần chỉ rõ thời gian kế hoạch hay hệ thống quản lý sẽ được thiết lập, và cách thức Quốc gia dự định sẽ huy động các nguồn lực cần thiết để chuẩn bị và triển khai kế hoạch hay hệ thống quản lý mới. Quốc gia thành viên cũng cần phải cung cấp các văn kiện khác để hướng dẫn việc quản lý di sản cho đến khi kế hoạch quản lý được hoàn tất. 116. Nếu phẩm chất nội tại của một di sản đề cử đang bị đe dọa bởi hoạt động của con người và chưa đáp ứng các tiêu chí và các điều kiện về tính toàn vẹn hay tính xác thực như được nêu tại các mục 78-95, một kế hoạch hành động vạch ra các giải pháp cần thiết phải được nộp cùng hồ sơ đề cử. Nếu các giải pháp do Quốc gia thành viên đệ trình không được triển khai trong thời gian Quốc gia thành viên kiến nghị, Ủy ban sẽ xem xét loại di sản ra khỏi danh sách theo quy định do Ủy ban ban hành (xem Chương IV.C). 22 Hướng dẫn thực hiện Công ước Di sản Thế giới
- 117. Các Quốc gia thành viên sẽ chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động quản lý hiệu quả đối với Di sản Thế giới. Trong quá trình đó, các Quốc gia thành viên cần phối hợp chặt chẽ với các nhà quản lý di sản, cơ quan có thẩm quyền quản lý và các bên liên quan trong công tác quản lý di sản. 118. Ủy ban khuyến nghị các Quốc gia thành viên cần kết hợp việc chuẩn bị Quyết định 28 COM 10B.4 sẵn sàng phòng ngừa các rủi ro như là một bộ phận của các kế hoạch và các chiến lược đào tạo quản lý Di sản Thế giới. Sử dụng bền vững 119. Các Di sản Thế giới có thể hỗ trợ cho hàng loạt hình thức sử dụng bền vững về sinh thái và văn hóa được đề xuất và đang tiếp diễn, và nhờ đó góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của các cộng đồng liên quan. Quốc gia thành viên và các đối tác phải đảm bảo rằng việc sử dụng bền vững này hoặc bất kỳ thay đổi nào sẽ không tác động tiêu cực tới Giá trị Nổi bật Toàn cầu của di sản. Với một số di sản, việc sử dụng của con người là không thích hợp. Các văn bản pháp quy, chính sách và chiến lược ảnh hưởng đến các Di sản Thế giới cần đảm bảo việc bảo vệ các Giá trị Nổi bật Toàn cầu, hỗ trợ bảo tồn di sản thiên nhiên và văn hóa trên quy mô lớn hơn, thúc đẩy và khuyến khích sự tham gia tích cực của cộng đồng và các bên liên quan tới di sản trong vai trò là điều kiện cần thiết để bảo vệ, bảo tồn, quản lý và thuyết minh di sản một cách bền vững. III. QUY TRÌNH ĐĂNG KÝ CÁC DI SẢN VÀO DANH SÁCH DI SẢN THẾ GIỚI III. A Chuẩn bị hồ sơ đề cử 120. Hồ sơ đề cử là cơ sở đầu tiên để Ủy ban Di sản Thế giới xem xét ghi danh các di sản vào Danh sách Di sản Thế giới. Hồ sơ đề cử cần có tất cả các thông tin liên quan và có chú dẫn các nguồn thông tin. 121. Phụ lục 3 cung cấp chỉ dẫn cho các Quốc gia thành viên trong việc chuẩn bị hồ sơ đề cử từng loại di sản. 122. Trước khi các Quốc gia thành viên bắt đầu chuẩn bị hồ sơ đề cử di sản vào Danh sách Di sản Thế giới, họ phải làm quen với quy trình đề cử, như được trình bày tại Mục 168. Các quốc gia cũng cần phải thực hiện các công tác chuẩn bị cần thiết để đảm bảo chứng minh được Giá trị Nổi bật Toàn cầu của di sản, bao gồm cả tính xác thực và toàn vẹn trước khi bắt tay vào làm hồ sơ đề cử, một quá trình tốn kém và mất nhiều thời gian. Các công tác chuẩn bị bao gồm thu thập thông tin sẵn có về di sản, các nghiên cứu theo chủ đề, nghiên cứu xác định khả năng biểu đạt Giá trị Nổi bật Toàn cầu của di sản, trong đó bao gồm tính xác thực và toàn vẹn, hoặc tiến hành nghiên cứu so sánh di sản trong bối cảnh khu vực và thế giới, bao gồm phân tích dựa trên Nghiên cứu của các Cơ quan Tư vấn về lĩnh vực còn thiếu trong Danh sách Di sản Thế giới. Công tác chuẩn bị như vậy sẽ giúp quốc gia xác định mức độ khả thi của hồ sơ đề cử ngay từ giai đoạn đầu và tránh đầu tư nguồn lực vào hồ sơ đề cử không khả thi. Trong quá trình cân nhắc các hồ sơ đề cử, Quốc gia thành viên nên liên hệ với các Cơ quan Tư vấn và Trung tâm Di sản Thế giới sớm nhất để có thể tìm kiếm thông tin và hỗ trợ. Hướng dẫn thực hiện Công ước Di sản Thế giới 23
- 123. Sự tham gia của người dân địa phương trong quá trình đề cử có ý nghĩa thiết yếu để họ chia sẻ trách nhiệm với Quốc gia thành viên trong việc gìn giữ di sản. Các Quốc gia thành viên được khuyến khích chuẩn bị hồ sơ đề cử với sự tham gia rộng rãi của nhiều người được hưởng lợi, bao gồm những người quản lý di tích, các chính quyền khu vực và địa phương, các cộng đồng địa phương, các Tổ chức Phi chính phủ và các đối tuợng khác có liên quan. 124. Các Quốc gia thành viên có thể yêu cầu Hỗ trợ Chuẩn bị, như được mô tả trong Chương VII. E, để chuẩn bị các hồ sơ đề cử. 125. Các Quốc gia thành viên được khuyến khích liên hệ với Ban Thư ký để được trợ giúp trong suốt quá trình đề cử. 126. Ban Thư ký cũng có thể: a) trợ giúp trong việc xác định các bản đồ phù hợp và các ảnh chụp cũng như các cơ quan quốc gia nơi có thể cung cấp những tài liệu này; b) cung cấp các ví dụ về hồ sơ đề cử thành công, các quy định về pháp lý và quản lý; c) hướng dẫn đề cử các loại di sản khác nhau, như các Cảnh quan Văn hoá, các Thành phố, các Kênh đào, và các Con đường Di sản (xem Phụ lục 3); d) hướng dẫn đề cử các di sản gồm nhiều phần tách rời và xuyên biên giới (xem các Đoạn 134-139). 127. Các Quốc gia thành viên có thể nộp các hồ sơ đề cử dự thảo cho Ban Thư ký xem xét góp ý trước ngày 30 tháng 09 hàng năm (xem mục 168). Việc nộp dự thảo hồ sơ đề cử này là không bắt buộc. 128. Hồ sơ đề cử có thể nộp vào bất kỳ thời gian nào trong năm, nhưng chỉ những hồ sơ đề cử “hoàn chỉnh” (xem mục 132) và được Ban Thư ký tiếp nhận vào/hoặc trước ngày 01 tháng 023 sẽ được Ủy ban Di sản Thế giới xem xét đưa vào Danh sách Di sản Thế giới trong năm kế tiếp. Chỉ những hồ sơ đề cử di sản đã được đưa vào Danh sách Đề cử Dự kiến của Quốc gia thành viên mới được Ủy ban xem xét (xem đoạn 63). III.B Mẫu và nội dung hồ sơ đề cử 129. Các hồ sơ đề cử di sản vào Danh sách Di sản Thế giới cần phải được chuẩn bị theo mẫu trình bày tại Phụ lục 5. 130. Mẫu này bao gồm các phần sau: 1. Xác định di sản 2. Mô tả di sản 3. Lý do đề cử 4. Tình trạng bảo tồn và các yếu tố tác động lên di sản 5. Bảo vệ và quản lý 3 Nếu ngày 1 tháng 2 là ngày nghỉ cuối tuần, thì Ban Thư ký phải nhận được Hồ sơ đề cử trước 17h00GMT ngày thứ Sáu trước đó. 24 Hướng dẫn thực hiện Công ước Di sản Thế giới
- 6. Giám sát 7. Lập hồ sơ tư liệu 8. Thông tin liên lạc của các cơ quan có trách nhiệm 9. Chữ ký đại diện cho Quốc gia thành viên 131. Các hồ sơ đề cử vào Danh sách Di sản Thế giới được thẩm định dựa trên nội dung hơn là hình thức. 132. Để được coi là “hoàn chỉnh”, hồ sơ đề cử cần đáp ứng các yêu cầu sau đây (xem mẫu ở Phụ lục 5): 1. Xác định di sản Các đường ranh giới của di sản đang được đề cử phải được xác định rõ ràng, không nhập nhằng, tách biệt di sản được giới thiệu với các vùng đệm (nếu có) (xem các đoạn 103-107). Các bản đồ phải được vẽ đủ chi tiết để xác định chính xác khu vực đất đai nào và/hoặc nước nào được đề cử. Cần phải cung cấp các bản đồ địa hình cập nhật do Quốc gia thành viên ban hành một cách chính thức để chỉ rõ ranh giới của di sản, nếu sẵn có. Một hồ sơ đề cử sẽ bị coi là “chưa hoàn chỉnh” nếu nó không đưa ra các ranh giới. 2. Mô tả di sản Mô tả di sản bao gồm việc xác định di sản, và trình bày tổng quát về lịch sử và quá trình phát triển của nó. Tất cả các bộ phận cấu thành trong phạm vi ranh giới phải được mô tả và xác định. Trong trường hợp hồ sơ đề cử di sản gồm nhiều phần tách rời, mỗi bộ phận cấu thành phải được mô tả rõ ràng. Phần Lịch sử và Quá trình Phát triển của di sản mô tả di sản đã đạt đến hình thái hiện tại như thế nào và những thay đổi lớn mà nó đã trải qua. Thông tin này sẽ cung cấp những dữ liệu quan trọng cần thiết để hỗ trợ và bổ sung nội dung cho lập luận rằng di sản đó đáp ứng các tiêu chí về Giá trị Nổi bật Toàn cầu và những điều kiện về tính toàn vẹn và tính xác thực. 3. Lý do đề cử Phần này sẽ chỉ ra những tiêu chí Di sản Thế giới (xem Đoạn 77) mà theo Không nên nhầm lẫn giữa các phân tích so sánh do các đó di sản được đề cử, cùng với lập luận trình bày rõ ràng về từng tiêu chí. Quốc gia thành viên thực Dựa trên những tiêu chí đó, Tuyên bố về Giá trị Nổi bật Toàn cầu dự kiến hiện trong quá trình đề cử di sản vào Danh sách Di sản (xem các Đoạn 49-53 và 155) của di sản do Quốc gia thành viên chuẩn bị Thế giới và các nghiên cứu phải làm rõ tại sao di sản xứng đáng có tên trong Danh sách Di sản Thế chủ đề do Cơ quan Tư vấn tiến hành theo yêu cầu của giới. Cũng cần phải cung cấp một bản phân tích so sánh về di sản trong Ủy ban (xem đoạn 148 dưới mối tương quan với các di sản tương tự, dù có hay không trong Danh sách đây) Di sản Thế giới, cả ở cấp độ quốc gia và quốc tế. Bản phân tích so sánh Quyết định 7 EXT.COM 4A phải giải thích tầm quan trọng của di sản được giới thiệu trong bối cảnh quốc gia và quốc tế của nó. Các Tuyên bố về tính toàn vẹn và/hoặc tính xác thực phải được đệ trình và phải chứng minh các di sản đó đáp ứng các điều kiện vạch ra tại các đoạn 78-95 như thế nào. Hướng dẫn thực hiện Công ước Di sản Thế giới 25
- 4. Tình trạng bảo tồn và các yếu tố tác động lên di sản Phần này sẽ bao gồm các thông tin chính xác về tình trạng bảo tồn di sản hiện tại (kể cả thông tin về tình trạng vật chất của di sản và các biện pháp bảo tồn đang được thực hiện). Nó phải bao gồm cả việc mô tả các yếu tố tác động lên di sản (kể cả các mối đe dọa). Thông tin cung cấp trong mục này là số liệu cơ sở cần thiết để giám sát tình trạng bảo tồn di sản được đề cử trong tương lai. 5. Bảo vệ và quản lý Bảo vệ: Phần 5 bao gồm danh sách các biện pháp bảo vệ dựa trên các quy định của pháp luật, các biện pháp hành chính và giao kèo giữa các bên liên quan, quy hoạch, thể chế và/hoặc truyền thống phù hợp nhất tới việc bảo vệ di sản và phân tích chi tiết cách thức vận hành các biện pháp bảo vệ này trên thực tế. Phải đính kèm các văn bản pháp luật, pháp quy, hợp đồng, quy hoạch và/hoặc thể chế, hoặc một bản tóm tắt các văn bản đó bằng tiếng Anh hoặc tiếng Pháp. Quản lý: Một kế hoạch quản lý hay hệ thống quản lý phù hợp là thiết yếu và phải được đưa vào hồ sơ đề cử. Ngoài ra, việc thực hiện hiệu quả kế hoạch quản lý hay hệ thống quản lý khác cũng cần được đảm bảo. Các hệ thống quản lý này phải tính đến các nguyên tắc của sự phát triển bền vững. Một bản sao kế hoạch quản lý hay hồ sơ trình bày về hệ thống quản lý phải được đưa vào phần phụ lục của hồ sơ đề cử. Nếu kế hoạch quản lý trình bày bằng một thứ tiếng không phải là tiếng Anh hay tiếng Pháp, thì cần cung cấp một bản mô tả chi tiết các điều khoản của nó bằng tiếng Anh hoặc tiếng Pháp. Một bản phân tích hay một bản thuyết minh chi tiết về kế hoạch quản lý hay một hệ thống quản lý cũng cần được gửi kèm theo hồ sơ đề cử. Hồ sở đề cử không có những văn bản nêu trên sẽ bị coi là chưa hoàn chỉnh trừ khi đưa ra được các văn bản khác hướng dẫn việc quản lý di sản đến khi hoàn tất kế hoạch quản lý như được nêu rõ tại đoạn 115. 6. Giám sát Các Quốc gia thành viên phải đưa ra các chỉ số sẵn có hoặc dự kiến để đo lường và đánh giá tình trạng bảo tồn di sản, các yếu tố tác động, các biện pháp bảo tồn, định kỳ kiểm tra, và thông tin liên hệ của các cơ quan có thẩm quyền. 7. Lập hồ sơ Tất cả các tư liệu cần thiết để hỗ trợ hồ sơ đề cử cần được đệ trình. Bên cạnh các yêu cầu nêu trên, hồ sơ bao gồm: a) các bức ảnh có độ phân giải phù hợp để in ấn (300dpi tối thiểu đối với ảnh kỹ thuật số, và, nếu có thể, các phim đèn chiếu cỡ 35mm, và phim, video, hoặc tài liệu nghe nhìn cần thiết khác nếu có); và b) danh mục hình ảnh và mẫu cấp phép chụp ảnh (xem Phụ lục 5, mục 7.a). Hồ sơ đề cử phải được chuyển bằng văn bản cùng với bản điện tử (nên sử dụng định dạng Word và/hoặc PDF). 26 Hướng dẫn thực hiện Công ước Di sản Thế giới
- 8. Thông tin liên hệ của các cơ quan có thẩm quyền Phải cung cấp thông tin liên hệ chi tiết của các cơ quan có thẩm quyền liên quan. 9. Chữ ký của đại diện Quốc gia thành viên Hồ sơ đề cử phải có chữ ký xác thực của quan chức được ủy quyền đại diện cho Quốc gia thành viên. 10. Số bản in yêu cầu • Hồ sơ đề cử các di sản văn hoá (trừ các cảnh quan văn hoá): 2 bản giống nhau • Hồ sơ đề cử các di sản thiên nhiên và cảnh quan văn hóa: 3 bản giống nhau • Hồ sơ đề cử các di sản và cảnh quan văn hóa hỗn hợp: 4 bản giống nhau 11. Các mẫu văn bản và điện tử Các hồ sơ đề cử phải được trình bày trên giấy khổ A4 (hay “giấy khổ leter”); và bằng dạng điện tử (định dạng Word và/hoặc PDF). 12. Nộp hồ sơ Các Quốc gia thành viên phải nộp hồ sơ đề cử bằng tiếng Anh hoặc tiếng Pháp với chữ ký phù hợp, tới địa chỉ: UNESCO World Heritage Centre 7, place de Fontenoy 75352 Paris 07 SP France Tel: +33 (0) 1 4568 1136 Fax: +33 (0) 1 4568 5570 E-mail: [email protected] 133. Ban Thư ký sẽ giữ lại tất cả các văn bản phụ trợ (các bản đồ, kế hoạch, phim ảnh, v.v ) được nộp cùng với hồ sơ đề cử. III.C Yêu cầu đối với việc đề cử các loại di sản khác nhau Di sản xuyên biên giới 134. Một di sản đề cử có thể: Quyết định 7 EXT.COM 4A a) nằm trọn vẹn trên lãnh thổ của một Quốc gia thành viên duy nhất, hoặc b) nằm trên lãnh thổ các Quốc gia thành viên liên quan có chung biên Quyết định 7 EXT.COM 4A giới (di sản xuyên biên giới) 135. Nếu có thể, các hồ sơ đề cử di sản xuyên biên giới nên cùng được chuẩn bị và đệ trình bởi tất cả các Quốc gia thành viên cùng sở hữu di sản, theo quy định của Điều 11.3 của Công ước. Đặc biệt, các Quốc gia thành viên có liên quan nên thành lập một ủy ban quản lý hoặc một cơ quan tương tự để giám sát việc quản lý toàn bộ di sản xuyên quốc gia của họ. Hướng dẫn thực hiện Công ước Di sản Thế giới 27
- 136. Phần mở rộng của một Di sản Thế giới nằm ở một Quốc gia thành viên vẫn có thể được đề nghị chuyển thành di sản văn hóa xuyên biên giới. Các di sản gồm nhiều phần tách rời 137. Di sản gồm nhiều phần tách rời là những di sản được tạo thành từ hai hoặc nhiều phần gắn bó mật thiết với nhau bởi những mối liên hệ rõ ràng: a) Các bộ phận cấu thành phản ánh mối liên kết về văn hóa, xã hội và tính năng qua thời gian. Mối liên kết đó có thể cho thấy sự liên hệ trong cảnh quan, sinh thái, tiến hóa và môi trường sống. b) Mỗi bộ phận cần phải đóng góp vào Giá trị Nổi bật Toàn cầu của di sản nói chung một cách đáng kể, rõ ràng, dễ nhận biết và được khoa học kiểm chứng. Mỗi bộ phận cũng có thể bao hàm yếu tố phi vật thể. Nhờ đó, Giá trị Nổi bật Toàn cầu trở nên dễ hiểu và dễ truyền đạt; c) Để tránh chia quá lẻ các bộ phận cấu thành, quá trình đề cử di sản, trong đó có việc lựa chọn các cấu phần, cần phải xét tới khả năng quản lý và sự gắn kết chặt chẽ của di sản; và đáp ứng điều kiện là toàn bộ di sản – chứ không phải từng bộ phận cấu thành của nó – phải có Giá trị Nổi bật Toàn cầu. 138. Một di sản gồm nhiều phần riêng biệt được đề cử có thể: Quyết định số 7 EXT.COM 4A a) nằm trọn vẹn trên lãnh thổ của một Quốc gia thành viên (gọi là di sản gồm nhiều phần riêng biệt nằm trong cùng một nước); hoặc b) nằm trên lãnh thổ của một số Quốc gia thành viên khác nhau, không nhất thiết có chung biên giới, và được đề cử trên cơ sở đồng thuận của tất cả các Quốc gia thành viên liên quan (di sản gồm nhiều phần riêng biệt xuyên quốc gia). 139. Các đề cử cho di sản gồm nhiều phần riêng biệt, cho dù được thực hiện bởi một hay nhiều Quốc gia thành viên, đều có quyền được nộp và được xem xét qua nhiều chu kỳ đề cử, với điều kiện di sản đầu tiên được đề cử phải tự thân nó có Giá trị Nổi bật Toàn cầu. Các Quốc gia thành viên nào đang chuẩn bị hồ sơ đề cử di sản gồm nhiều phần riêng biệt trải qua nhiều chu kỳ xét duyệt cần thông báo cho Ủy ban về ý định của mình để đảm bảo việc chuẩn bị tốt hơn. III.D. Đăng ký hồ sơ đề cử 140. Khi nhận được hồ sơ đề cử của các Quốc gia thành viên, Ban Thư ký sẽ thông báo với họ là hồ sơ đã đến nơi đồng thời sẽ kiểm tra xem hồ sơ đã đầy đủ chưa trước khi vào sổ. Ban Thư ký sẽ chuyển các bộ hồ sơ đầy đủ tới những Cơ quan Tư vấn phù hợp để đánh giá và sẽ yêu cầu Quốc gia thành viên gửi các thông tin bổ sung khi thấy cần thiết hoặc khi có yêu cầu từ các Cơ quan Tư vấn. Xem đoạn 168 để biết thông tin cụ thể về thời gian lưu nhận và xử lý các hồ sơ đề cử. 28 Hướng dẫn thực hiện Công ước Di sản Thế giới
- 141. Tại mỗi phiên họp của Ủy ban, Ban Thư ký sẽ lập và trình một danh sách Quyết định 26 COM 14 và 28 COM 14B.57 gồm tất cả các đề cử đã nhận được, nêu rõ cả ngày nhận, đã “hoàn chỉnh” hay “chưa hoàn chỉnh”, cũng như thời điểm mà hồ sơ được coi là “hoàn chỉnh” theo quy định tại đoạn 132. 142. Một hồ sơ đề cử sẽ phải đi qua một quy trình từ khi nộp cho đến lúc nhận được quyết định của Ủy ban Di sản Thế giới. Quy trình này thường kéo dài 1 năm rưỡi từ thời điểm nộp hồ sơ vào tháng 2 của năm này đến thời điểm Ủy ban đưa ra quyết định vào tháng 6 của năm sau. III.E. Đánh giá của các Cơ quan Tư vấn về các hồ sơ đề cử 143. Các Cơ quan Tư vấn sẽ đánh giá các di sản được đề cử có Giá trị Nổi bật Toàn cầu hay đáp ứng được các điều kiện về tính toàn vẹn và/hoặc tính xác thực cũng như các yêu cầu về bảo vệ và quản lý hay không. Quy trình và mẫu đánh giá của ICOMOS và IUCN được mô tả trong Phụ lục 6. 144. Các đánh giá về hồ sơ đề cử di sản văn hóa sẽ do ICOMOS thực hiện. 145. Các đánh giá về hồ sơ đề cử di sản thiên nhiên sẽ do IUCN thực hiện. 146. Đối với các hồ sơ đề cử di sản văn hóa nằm trong mục ‘cảnh quan văn hóa’, việc đánh giá sẽ do ICOMOS thực hiện, có tham khảo ý kiến của IUCN. Đối với các di sản văn hóa và thiên nhiên hỗn hợp, việc đánh giá sẽ do ICOMOS và IUCN cùng đảm trách. 147. Khi thấy cần thiết hoặc khi có yêu cầu từ Ủy ban Di sản Thế giới, ICO- ICOMOS: MOS và IUCN sẽ tiến hành các nghiên cứu chủ đề để đánh giá các di sản được đề cử Di sản Thế giới trong bối cảnh khu vực, thế giới và chủ đề studies/ của nó. Những nghiên cứu này cần căn cứ vào việc xem xét, rà soát các IUCN: Danh sách Đề cử Dự kiến do các Quốc gia thành viên đệ trình và dựa vào báo cáo của các cuộc họp về vấn đề hoàn chỉnh Danh sách Đề cử Dự kiến wcpa/pubs/Worldheritage. cũng như vào các nghiên cứu chuyên sâu khác do Cơ quan Tư vấn và các htm tổ chức, cá nhân có đủ năng lực, thẩm quyền thực hiện. Danh sách toàn bộ những nghiên cứu đó nằm trong phần III của Phụ lục 3 và trên trang Web của các Cơ quan Tư vấn. Không nên nhầm lẫn giữa những nghiên cứu chủ đề này với phân tích so sánh do các Quốc gia thành viên thực hiện trong quá trình đề cử di sản vào Danh sách Di sản Thế giới (xem đoạn 132). 148. Phần đánh giá và trình bày của ICOMOS và IUCN cần phải tuân theo Quyết định 28 COM.14B.57.3 những nguyên tắc sau đây. Những đánh giá và trình bày đó cần phải: a) tôn trọng Công ước Di sản Thế giới và Hướng dẫn Thực hiện tương ứng cũng như tuân thủ các chính sách mà Ủy ban đưa ra trong các quyết định của mình; b) khách quan, tỉ mỉ và khoa học; c) được tiến hành với chuẩn mực chuyên môn xuyên suốt; d) tuân theo mẫu chuẩn, dành cho cả cách đánh giá và các phần trình bày, được sự thống nhất của Ban Thư ký và có ghi rõ tên của (những) người đánh giá trực tiếp thực hiện các cuộc khảo sát thực địa; Hướng dẫn thực hiện Công ước Di sản Thế giới 29
- e) nêu rõ ràng và riêng biệt liệu di sản có Giá trị Nổi bật Toàn cầu hay không, có đáp ứng được các điều kiện về tính toàn vẹn và/hoặc tính xác thực hay không, cũng như có một hệ thống/kế hoạch quản lý và được bảo vệ về pháp lý hay không; f) đánh giá mỗi di sản một cách hệ thống theo tất cả các tiêu chí liên quan, trong đó có tình trạng bảo tồn của di sản trong mối quan hệ so sánh với tình trạng bảo tồn của các di sản khác cùng loại, ở cả trong và ngoài lãnh thổ của Quốc gia thành viên đó; g) có tham chiếu với các quyết định của Ủy ban và các đề nghị liên Quyết định 28 COM.14B.57.3 quan tới hồ sơ đề cử đang được xem xét; h) không xem xét hoặc tiếp nhận bất kỳ thông tin nào mà Quốc gia thành viên gửi bổ sung sau ngày 28 tháng 02 (tính theo dấu bưu điện) của năm mà đề cử được xem xét. Quốc gia thành viên sẽ nhận được thông báo nếu thông tin họ gửi đến sau khi hết hạn và vì vậy sẽ không được xem xét trong quá trình đánh giá. Thời hạn này cần phải được tuân thủ một cách nghiêm ngặt; và i) chứng minh những đánh giá của mình là đúng đắn và hợp lý, thông qua một danh sách tài liệu tham khảo phù hợp. 149. Muộn nhất là ngày 31 tháng 01 hàng năm, các Cơ quan Tư vấn phải có Quyết định 7 EXT.COM 4B.1 nhiệm vụ gửi tới các Quốc gia thành viên bất kỳ câu hỏi cuối cùng nào hoặc yêu cầu cung cấp thông tin nào cần thiết phục vụ việc kiểm tra, đánh giá hồ sơ. 150. Chủ tịch và các Cơ quan Tư vấn có liên quan phải nhận được công văn của các Quốc gia thành viên, ít nhất là 14 ngày trước khi diễn ra phiên họp của Ủy ban trong đó nêu rõ những sai sót về số liệu phát hiện được trong bản đánh giá hồ sơ của các Cơ quan Tư vấn. Sau khi tham vấn với Trung tâm Di sản Thế giới và Cơ quan Tư vấn, nếu Chủ tịch cho rằng công văn này chỉ thuần túy đưa ra những sai sót về số liệu mà không có bất kỳ nội dung nào liên quan tới mục đích vận động thì văn bản này sẽ được dịch sang các ngôn ngữ làm việc của các thành viên của Ủy ban và có thể sẽ được Chủ tịch đọc sau khi nghe xong phần trình bày về đánh giá. Nếu công văn này không chỉ đưa ra những sai sót về số liệu mà còn hàm chứa nội dung vận động, thì sẽ chỉ có phần nội dung liên quan đến sai sót số liệu được công bố. 151. ICOMOS và IUCN sẽ đưa ra các khuyến nghị của mình theo các loại sau: a) các di sản hoàn toàn được khuyến khích công nhận; b) các di sản không được khuyến khích công nhận; c) các hồ sơ đề cử cần chỉnh sửa bổ sung hoặc hoãn xem xét. III.F Rút lại đề cử 152. Một Quốc gia thành viên có thể rút lại đề cử của mình ở bất kỳ thời điểm nào trước phiên họp của Ủy ban mà theo kế hoạch hồ sơ sẽ được xem xét. Quốc gia thành viên cần thông báo cho Ban Thư ký bằng văn bản về ý định rút lại đề cử của mình. Quốc gia thành viên muốn rút lại đề cử vẫn có thể nộp lại một đề cử khác cho di sản. Trong trường hợp đó đề cử sẽ được coi là đề cử mới theo quy định và thời gian biểu được nêu trong đoạn 168. 30 Hướng dẫn thực hiện Công ước Di sản Thế giới
- III.G Quyết định của Ủy ban Di sản Thế giới 153. Ủy ban Di sản Thế giới có quyền quyết định liệu một di sản có thể được công nhận là Di sản Thế giới hay không, hay cần gửi trả hồ sơ để bổ sung hoặc hoãn xem xét. Ghi danh 154. Khi quyết định ghi danh một di sản vào Danh sách Di sản Thế giới, Ủy ban – với sự tư vấn của các Cơ quan Tư vấn – sẽ thông qua Tuyên bố về Giá trị Nổi bật Toàn cầu của di sản. 155. Trong Tuyên bố về Giá trị Nổi bật Toàn cầu cần có một phần tóm tắt khẳng định của Ủy ban về Giá trị Nổi bật Toàn cầu của di sản đó, nêu rõ những tiêu chí mà theo đó di sản được ghi danh, bao gồm những đánh giá về tính toàn vẹn hoặc tính xác thực, và đánh giá về những biện pháp bảo vệ và quản lý đang được thực hiện và các yêu cầu đối với công tác bảo vệ và quản lý di sản. Tuyên bố Giá trị Nổi bật Toàn cầu sẽ là cơ sở cho việc bảo vệ và quản lý di sản đó trong tương lai. 156. Vào thời điểm ghi danh, Ủy ban vẫn có thể đưa ra những khuyến nghị khác liên quan tới việc bảo vệ và quản lý di sản trong Danh sách Di sản Thế giới. 157. Tuyên bố Giá trị Nổi bật Toàn cầu (trong đó có các tiêu chí theo đó một di sản cụ thể được ghi tên vào Danh sách Di sản Thế giới) sẽ được Ủy ban công bố trong các báo cáo và các ấn phẩm của mình. Quyết định không ghi danh 158. Nếu Ủy ban đã quyết định một di sản không được ghi danh vào Danh sách Di sản Thế giới thì hồ sơ của di sản đó sẽ không được nộp lại cho Ủy ban ngoại trừ những hoàn cảnh đặc biệt, chẳng hạn như có những phát hiện mới, những thông tin khoa học mới về di sản hoặc có những tiêu chí đánh giá khác mà hồ sơ gốc chưa đề cập tới. Trong trường hợp như vậy, quốc gia sở hữu di sản phải nộp một hồ sơ đề cử mới. Đề nghị bổ sung hồ sơ đề cử 159. Những hồ sơ đề cử mà Ủy ban đã quyết định gửi lại cho Quốc gia thành viên để bổ sung thông tin có thể được trình lại để xem xét tại phiên họp tiếp theo của Ủy ban để được xem xét. Ban Thư ký phải nhận được những thông tin bổ sung trước ngày mùng 1 tháng 24 của năm mà quốc gia sở hữu di sản muốn Ủy ban xem xét hồ sơ. Ban Thư ký sẽ lập tức chuyển thông tin bổ sung tới các Cơ quan Tư vấn liên quan để xin ý kiến đánh giá. Hồ sơ đề cử được gửi lại để bổ sung thông tin mà không gửi lại cho Ủy ban trong vòng 3 năm kể từ khi nộp hồ sơ ban đầu thì sau này khi nộp lại sẽ bị coi là một hồ sơ hoàn toàn mới, theo quy định về thủ tục và quy trình nêu trong đoạn 168. 4 Nếu ngày 1 tháng 2 là ngày nghỉ cuối tuần, thì Ban Thư ký phải nhận được Hồ sơ đề cử trước 17h00GMT ngày thứ Sáu trước đó. Hướng dẫn thực hiện Công ước Di sản Thế giới 31
- Hoãn xét hồ sơ đề cử 160. Ủy ban có thể quyết định hoãn xét một hồ sơ đề cử để đợi có thêm những đánh giá hoặc nghiên cứu chuyên sâu hơn, hoặc đợi Quốc gia thành viên chỉnh sửa lại hồ sơ một cách đáng kể. Nếu Quốc gia thành viên muốn nộp lại hồ sơ bị hoãn, Ban thư ký phải nhận được hồ sơ đó trước ngày mùng 1 tháng 25. Hồ sơ đề cử này sau đó sẽ được đánh giá, xem xét lại bởi các Cơ quan Tư vấn liên quan trong vòng 1 năm rưỡi của quy trình đánh giá, theo quy định về các thủ tục và lịch trình nêu trong đoạn 168. III.H Những đề cử cần xem xét khẩn cấp 161. Quy trình và yêu cầu về mức độ hoàn chỉnh thông thường không cần phải được áp dụng đối với những di sản mà các Cơ quan Tư vấn liên quan nhận định là đương nhiên thoả mãn các tiêu chí để được ghi vào Danh sách Di sản Thế giới và các di sản đang bị phá hủy hoặc phải đối mặt với những nguy cơ nghiêm trọng và cụ thể từ những biến đổi của thiên nhiên hay các hoạt động của con người. Những đề cử như vậy sẽ được xem xét xử lý khẩn cấp và được ghi tên cùng một lúc vào Danh sách Di sản Thế giới và Danh sách Di sản Thế giới đang bị Đe dọa (xem các đoạn 177-191). 162. Việc xem xét khẩn cấp hồ sơ đề cử được thực hiện theo quy trình dưới đây: a) Quốc gia thành viên gửi hồ sơ đề cử kèm theo yêu cầu được xem xét khẩn cấp. Quốc gia thành viên có thể đã hoặc sẽ ngay lập tức đưa tên di sản được đề cử vào Danh sách Đề cử Dự kiến của mình. b) Hồ sơ đề cử cần phải: i) mô tả và xác định di sản; ii) chứng minh Giá trị Nổi bật Toàn cầu của di sản theo các tiêu chí; iii) chứng minh tính toàn vẹn và/hoặc tính xác thực của di sản; iv) mô tả cơ chế bảo vệ và quản lý di sản; v) mô tả tính chất cấp thiết, bao gồm bản chất và mức độ phá hủy hoặc nguy cơ đối với di sản và chứng minh rằng Ủy ban cần có những hành động cấp thiết vì sự tồn tại của di sản; c) Ban Thư ký ngay lập tức sẽ chuyển hồ sơ đề cử tới các Cơ quan Tư vấn liên quan, yêu cầu đánh giá Giá trị Nổi bật Toàn cầu của di sản và thực chất của tính cấp thiết, mức độ phá hủy và/hoặc nguy hiểm đối với di sản. Nếu các Cơ quan Tư vấn liên quan thấy phù hợp thì cần tổ chức một chuyến khảo sát thực địa; d) Nếu các Cơ quan Tư vấn kết luận rằng di sản rõ ràng đáp ứng các tiêu chí để được công nhận di sản, và rằng những yêu cầu (xem ở mục a) phía trên đều được thỏa mãn, việc xem xét hồ sơ đề cử sẽ được bổ sung vào các nội dung nghị sự của phiên họp tiếp theo của Ủy ban. e) Khi rà soát hồ sơ đề cử, Ủy ban cũng sẽ xem xét: 5 Nếu ngày 1 tháng 2 là ngày nghỉ cuối tuần, thì Ban Thư ký phải nhận được Hồ sơ đề cử trước 17h00GMT ngày thứ Sáu trước đó. 32 Hướng dẫn thực hiện Công ước Di sản Thế giới
- i) việc đưa di sản vào Danh sách Di sản Thế giới đang bị Đe dọa; ii) việc huy động nguồn Hỗ trợ Quốc tế để giúp hoàn thành hồ sơ đề cử; và iii) những chuyến khảo sát tiếp theo của Ban Thư ký và các Cơ quan Tư vấn nếu cần thiết ngay sau khi di sản được ghi danh. III.I Điều chỉnh ranh giới, thay đổi tiêu chí xét duyệt đề cử hoặc thay đổi tên của di sản đề cử Di sản Thế giới Những điều chỉnh nhỏ về ranh giới 163. Một điều chỉnh nhỏ về ranh giới là một điều chỉnh không làm ảnh hưởng đáng kể đến quy mô của di sản và cũng không làm ảnh hưởng tới Giá trị Nổi bật Toàn cầu của nó. 164. Nếu một Quốc gia thành viên muốn yêu cầu chỉnh sửa nhỏ về ranh giới của một di sản đã có tên trong Danh sách Di sản Thế giới, thì thông qua Ban Thư ký, Ủy ban phải nhận được yêu cầu này trước ngày mùng 1 tháng 26. Ban thư ký này sẽ liên lạc với các Cơ quan Tư vấn có liên quan để lấy ý kiến xem việc chỉnh sửa đó có phải là chỉnh sửa nhỏ hay không. Ban Thư ký sau đó có nghĩa vụ nộp đánh giá này của Cơ quan Tư vấn cho Ủy ban Di sản Thế giới. Ủy ban có thể phê duyệt yêu cầu điều chỉnh đó, hoặc có thể coi điều chỉnh ranh giới đó là đủ để tạo thành một phần mở rộng đáng kể của di sản. Khi đó Quốc gia thành viên sẽ phải áp dụng quy trình dành cho đề cử mới. Những điều chỉnh đáng kể về ranh giới 165. Nếu một Quốc gia thành viên muốn điều chỉnh đáng kể đường ranh giới của một di sản đã được ghi vào Danh sách Di sản Thế giới, Quốc gia đó cần gửi đề xuất như một đề cử di sản mới. Hồ sơ để cử cũng cần phải gửi trước ngày mùng 1 tháng 27 và sẽ được đánh giá trong một chu kỳ 1 năm rưỡi của quy trình đánh giá theo quy định về các thủ tục và lịch trình nêu trong đoạn 168. Điều khoản này áp dụng với các trường hợp mở rộng cũng như thu hẹp di sản. Những điều chỉnh đối với các tiêu chí được sử dụng để chứng minh tính hợp lý của việc ghi danh di sản vào Danh sách Di sản Thế giới 166. Nếu một Quốc gia thành viên muốn di sản của mình được công nhận theo các tiêu chí bổ sung, giảm bớt hoặc khác với các tiêu chí trước đó, Quốc gia này cần gửi yêu cầu dưới hình thức một hồ sơ đề cử mới. Hồ sơ đề cử lại này phải được tiếp nhận trước ngày mùng 1 tháng 28 và sẽ được đánh giá trong chu kỳ 1 năm rưỡi của quy trình đánh giá theo quy định về các thủ tục và lịch trình nêu trong đoạn 168. Những di sản được đề cử sẽ chỉ được đánh giá theo các tiêu chí mới và sẽ vẫn được giữ tên trên Danh sách Di sản Thế giới ngay cả khi những tiêu chí bổ sung của nó không được thừa nhận. 6 Nếu ngày 1 tháng 2 là ngày nghỉ cuối tuần, thì Hồ sơ đề cử phải được tiếp nhận trước 17h00GMT ngày thứ Sáu trước đó. 7 Nếu ngày 1 tháng 2 là ngày nghỉ cuối tuần, thì Hồ sơ đề cử phải được tiếp nhận trước 17h00GMT ngày thứ Sáu trước đó. 8 Nếu ngày 1 tháng 2 là ngày nghỉ cuối tuần, thì Hồ sơ đề cử phải được tiếp nhận trước 17h00GMT ngày thứ Sáu trước đó. Hướng dẫn thực hiện Công ước Di sản Thế giới 33
- Thay đổi tên gọi của di sản thuộc Danh sách Di sản Thế giới 167. Mỗi Quốc gia thành viên9 có thể yêu cầu Ủy ban cho phép chỉnh sửa tên gọi của một di sản đã được đưa vào Danh sách Di sản Thế giới. Ban Thư ký phải nhận được yêu cầu chỉnh sửa tên gọi ít nhất 3 tháng trước khi Ủy ban nhóm họp. III.J Lịch trình tổng quan 168. LỊCH TRÌNH CÁC THỦ TỤC 30 tháng 9 (trước Năm 1) Thời hạn không bắt buộc để Ban Thư ký tiếp nhận các hồ sơ đề cử dự thảo từ các Quốc gia thành viên. 15 tháng 11 (trước Năm 1) Ban Thư ký trả lời các Quốc gia thành viên có hồ sơ đề cử về mức độ hoàn chỉnh của bản dự thảo, và nếu chưa hoàn chỉnh thì chỉ ra những thông tin còn thiếu cần bổ sung để hoàn chỉnh hồ sơ đề cử. 1 tháng 2 Năm 1 Thời hạn dành cho những hồ sơ đề cử hoàn chỉnh được Ban Thư ký tiếp nhận để chuyển cho các Cơ quan Tư vấn thẩm định. Các hồ sơ đề cử phải được nhận trước 17 giờ 00 phút GMT, hoặc trước 17 giờ 00 phút GMT ngày Thứ Sáu trước đó nếu ngày 1 tháng 2 rơi vào ngày nghỉ cuối tuần. Các hồ sơ đề cử nhận được sau ngày này sẽ được xem xét trong quy trình đề cử của năm sau. 1 tháng 2 - 1 tháng 3 Năm 1 Đăng ký, đánh giá mức độ hoàn chỉnh và chuyển tới các Cơ quan Tư vấn liên quan. Ban Thư ký vào sổ từng hồ sơ đề cử, xác nhận hồ sơ cho các Quốc gia thành viên và kiểm kê các nội dung của hồ sơ. Ban Thư ký phải thông báo cho Quốc gia đề cử xem hồ sơ đề cử đã hoàn chỉnh hay chưa. Các hồ sơ đề cử chưa hoàn chỉnh (xem đoạn 132) sẽ không được chuyển cho các Cơ quan Tư vấn để thẩm định. Nếu một hồ sơ đề cử chưa hoàn chỉnh, Quốc gia thành viên sẽ được thông báo về những thông tin cần có để hoàn chỉnh hồ sơ đề cử trước thời hạn cuối cùng là ngày 1 tháng 2 của năm tiếp theo để hồ sơ đề cử có thể được xem xét trong quy trình đề cử của năm sau. Các hồ sơ đề cử hoàn chỉnh được chuyển cho các Cơ quan Tư vấn để thẩm định. 1 tháng 3 Năm 1 Thời hạn Ban Thư ký thông báo Quốc gia thành viên về việc hồ sơ đề cử đã hoàn chỉnh hay chưa và nhận được trước hay sau ngày 1 tháng 2. Tháng 3 Năm 1-Tháng 5 năm 2 Thẩm định của các Cơ quan Tư vấn 31 tháng 1 Năm 2 Nếu cần thiết, các Cơ quan Tư vấn có thể yêu cầu các Quốc gia thành viên nộp các thông tin bổ sung trong quá trình thẩm định và trước ngày 31 tháng 1 Năm 2. 9 Trong trường hợp di sản xuyên quốc gia/biên giới thì bất kỳ chỉnh sửa nào phải có sự đồng thuận của tất cả các Quốc gia thành viên có liên quan. 34 Hướng dẫn thực hiện Công ước Di sản Thế giới