Giáo trình Võ thuật cổ truyền (Phần 2)

pdf 38 trang ngocly 1610
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Võ thuật cổ truyền (Phần 2)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_vo_thuat_co_truyen_phan_2.pdf

Nội dung text: Giáo trình Võ thuật cổ truyền (Phần 2)

  1. ĐẠI HỌC TDTT TP. HỒ CHÍ MINH VÕ THUẬT CỔ TRUYỀN VIỆT NAM 1. Học viên: từ cấp 1 đến cấp 8. 2. Hướng dẫn viên: từ cấp 9 đến cấp 11. 3. Huấn luyện viên sơ cấp: từ cấp 12 đến cấp 14. 4. Huấn luyện viên trung cấp: từ cấp 15 đến cấp 16 (lứa tuổi từ 20 trở lên). 5. Huấn luyện viên cao cấp: cấp 17 (lứa tuổi từ 25 trở lên). 6. Võ sư: cấp 18 (lứa tuổi 27 trở lên). HUẤN LUYỆN THỂ LỰC TRONG VÕ CỔ TRUYỀN: 1.1. Huấn luyện thể lực và vai trò của nó trong huấn luyện thể thao Theo PGS – PTS Nguyễn Toán “ cơ sở lý luận và đào tạo vận động viên” nhà xuất bản TDTT – 1998, trang 180) đã nêu: huấn luyện thể lực đó là quá trình huấn luyện bằng các phương tiện của TDTT (chủ yếu là các bài tập thể lực), để tác động có chủ đích đến sự phát triển và hoàn thiện về hình thái, chức năng, tố chất thể lực (sức nhanh, sức bền, sức mạnh, sự mềm dẻo và khả năng phối hợp vận động) và sức khỏe của VĐV. Trong công trình nghiên cứu nói trên của mình ông cũng đã khẳng định rằng: “ huấn luyện thể lực là cơ sở của huấn luyện kỹ thuật và chiến thuật” (trang 181). Trình độ sức khỏe và phát triển toàn diện các tố chất thể lực giúp cho VĐV có thể nắm bắt được tốt hơn các kỹ chiến thuật phức tạp, chịu đựng được những lượng vận động lớn trong tập luyện gay go, căng thẳng, nâng cao không ngừng thành tích thể thao. Ngoài ra, trình độ thể lực tốt còn giúp cho VĐV tránh được bệnh tật, kéo dài tuổi thọ thành tích thể thao. 1.2. Yêu cầu cơ bản về huấn luyện thể lực Để cho việc tiến hành huấn luyện thể lực cho VĐV đạt hiệu quả cao thì theo PGS – PTS Nguyễn Toán ( Cơ sở lý luận và phương pháp đào tạo VĐV. Nhà xuất bản TDTT – 1998): trong quá trình tiến hành huấn luyện, huấn luyện viên (HLV) cần phải nắm bắt được những yêu cầu cơ bản sau: Huấn luyện thể lực phải toàn diện. Qua huấn luyện toàn diện, năng lực chức năng được nâng cao nhiều mặt, cân đối, tạo cơ sở vững chắc cho năng lực thể thao chuyên sâu. Cụ thể hơn, các tố chất thể lực được phát triển toàn diện, vốn kỹ năng phong phú, nhiều mặt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển, cải thiện các tố chất thể lực chuyên môn cùng các kỹ thuật ở môn chuyên sâu. BỘ MÔN VÕ CỔ TRUYỀN Trang 30
  2. ĐẠI HỌC TDTT TP. HỒ CHÍ MINH VÕ THUẬT CỔ TRUYỀN VIỆT NAM Huấn luyện thể lực toàn diện phải làm cho cơ thể phát dục, phát triển toàn diện, lành mạnh về sức bền, sức nhanh, độ dẻo và khả năng phối hợp vận động. Trên cơ sở phát triển toàn diện về thể lực chung và nâng cao các tố chất thể lực chuyên môn. Huấn luyện thể lực cần theo kế hoạch từng năm và nhiều năm: kết hợp tốt giữa huấn luyện thể lực chung và huấn luyện thể lực chuyên môn, giữa huấn luyện thể lực và huấn luyện kỹ thuật, có khi dùng một loại phương tiện như chạy hoặc bơi mà đạt được mục đích huấn luyện về nhiều mặt. Cần phải căn cứ vào nhiệm vụ huấn luyện từng thời kỳ, môn thể thao và từng người cụ thể mà xác định kỹ kết hợp giữa huấn luyện thể lực chung và chuyên môn trong kế hoạch huấn luyện toàn năm. Lượng vận động trong huấn luyện thể lực có vượt lượng vận động trong thi đấu về thời gian, số lượng, độ khó, mức căng thẳng Sử dụng lượng vận động cụ thể và tập trung rõ nhất trong giai đoạn hai của thời kỳ chuẩn bị. Nội dung chủ yếu của huấn luyện thể lực là phát triển các tố chất thể lực. Mỗi tố chất thể lực đều có sự phát triển khác nhau theo lứa tuổi và giới tính về tốc độ và mức độ, cũng như khả năng cải tiến. Tố chất nào cũng có thời kỳ phát triển tốt nhất của nó (còn gọi là thời kỳ nhạy cảm). Trong quá trình đào tạo VĐV phải nắm được những thời kỳ thuận lợi đó để phát triển một cách tối ưu. Rèn luyện thể lực thường mệt mỏi, tốn nhiều năng lượng và các phương tiện tập luyện lại tương đối khô khan, đơn điệu. Do đó, ngoài sự cố gắng đa dạng hóa về hình thức, phải chú trọng đến công tác giáo dục ý thức, tư tưởng, sao cho VĐV thấy rõ tầm quan trọng của huấn luyện thể lực, mối quan hệ của nó đối với thành tích thể thao, để chịu khó rèn luyện tinh thần, ý chí kiên trì, chịu đựng gian khổ trong tập luyện. 1.3. Các phương tiện, tố chất thể lực trong võ thuật Trong xu thế ngày nay người ta coi các môn võ thuật như các môn thể thao khác để đạt được thành tích cao cũng phải trải qua quá trình huấn luyện bao gồm: huấn luyện thể lực chung, huấn luyện chuyên môn, huấn luyện tâm lý, huấn luyện cá biệt và trang bị lý thuyết cơ bản. BỘ MÔN VÕ CỔ TRUYỀN Trang 31
  3. ĐẠI HỌC TDTT TP. HỒ CHÍ MINH VÕ THUẬT CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - Huấn luyện thể lực chung nhằm phát triển hệ thống cơ, tăng cường độ chắc của hệ thống xương, độ linh hoạt của các khớp, tăng chức hệ thống tim mạch và hệ thống hô hấp - Huấn luyện chuyên môn nhằm trang bị các tố chất cần thiết cho từng môn võ riêng biệt như phản xạ, phản ứng, sức nhanh linh hoạt, sức bền chuyên môn, nâng cao kỹ thuật, kỹ chiến thuật trong môn võ thuật. - Huấn luyện tâm lý đóng vai trò quan trọng, trong thi đấu võ thuật ngoài yếu tố trình độ thể lực và chuyên môn phụ thuộc vào tâm lý của các võ sĩ, yếu tố tâm lý gắn liền với nỗ lực của từng võ sĩ. - Huấn luyện cá biệt là cơ sở xây dựng quá trình huấn luyện với tài năng bẩm sinh, độ thông minh, sự phát triển thể chất, tư chất cũng như tư duy sáng tạo của từng võ sĩ - Cuối cùng trang bị lý thuyết nhằm cho người tập võ thuật nắm bắt được khái niệm, bản chất, nội dung mình tập luyện những vấn đề về kỹ thuật, kỹ chiến thuật cũng như là luật thi đấu của môn mình tập luyện. Trong các phương tiện để phát triển các tố chất thể lực thì các bài tập phát triển thể lực chung luôn là phương tiện đầu tiên, và quan trọng nhất. Khi sử dụng các bài tập phát triển thể lực chung sẽ làm biến đổi cơ thể người tập, làm thay đổi chức năng vận động của các cơ quan, phát triển thể lực. Ngoài sự phát triển thể lực, bài tập phát triển thể lực chung còn tác động ở mức độ khác nhau như tâm lý, sinh lý, sinh hóa Trong các môn thể thao có những yêu cầu đặc biệt cho từng môn thì việc chuẩn bị thể lực chiếm vị trí hàng đầu so với các nhiệm vụ khác. Trong môn võ nói riêng và các môn thể thao nói chung phát triển thể lực chung giúp nâng cao được khối lượng bài tập chuyên môn. Ngoài ra việc hoàn thiện các kỹ thuật thể thao bằng khối lượng các bài tập thì VĐV đó cần phải có một nền tảng thể lực tốt. Do đó, trong nhiều môn thể thao, việc tập luyện các bài tập chuyên môn chiếm một phần lớn trong khối lượng tập luyện chung. Theo Dietrichtaroce và Netreep (1983) cho rằng “Trong huấn luyện thể thao hiện đại, dù bất cứ ở giai đoạn nào của quá trình đào tạo vận động viên công tác huấn luyện thể lực chung được coi là then chốt bởi thể lực chung cùng thể lực chuyên môn được coi là nền tảng của viêc đào tạo thành tích cao” BỘ MÔN VÕ CỔ TRUYỀN Trang 32
  4. ĐẠI HỌC TDTT TP. HỒ CHÍ MINH VÕ THUẬT CỔ TRUYỀN VIỆT NAM Theo S.CochRan (chuyên gia sức mạnh và thể lực và thể lực, thành viên của hiệp hội sức mạnh và thể lực quốc gia Mỹ - NSCA – chuyên gia nghiên cứu về các môn võ thuật) đã tổng kết các yêu cầu đặc thù của từng môn võ thuật riêng biệt như sau: Sức bền Sức bền Công suất Môn Linh hoạt Sức mạnh (sức mạnh ưa khí yếm khí tối đa) Taekwondo Cao Cao Cao Trung bình Cao Judo – Vật Cao Cao Trung bình Cao Cao Karatedo Cao Cao Cao Trung bình Cao Kungfu Thấp Thấp Thấp Trung bình Thấp Aikido Cao Cao Cao Trung bình Cao Muay Thai Cao Cao Trung bình Trung bình Cao Dựa bảng trên chúng ta thấy rằng ở mỗi môn võ khác nhau có khi cần thể lực chuyên môn tương ứng khác nhau vì vậy việc huấn luyện thể lực chung nhằm phát triển cơ bắp, độ rắn chắc hệ thống xương và dây chằng, tăng cao độ linh hoạt các khớp, khả năng phối hợp vận động, kỹ năng giữ thăng bằng cơ thể, nâng cao hệ thống hô hấp và tuần hoàn. Các bài tập để huấn luyện thể lực chung thường thực hiện tại chỗ hoặc động tác di chuyển có dụng cụ, hoặc không có dụng cụ bổ trợ. Trên những trang thiết bị tập luyện, theo từng nhóm để phát triển các nhóm cơ, tập cá nhân một mình hoặc với đồng đội. Nội dung tập luyện bao gồm khối lượng, cường độ, lượng vận động phù hợp vào lứa tuổi, trình độ tập luyện, hay trình độ phát triển thể lực nó được xây dựng dưới mục đích nhiệm vụ của từng giai đoạn huấn luyện và từng buổi tập luyện[15]. Để đánh giá tính hiệu quả của huấn luyện thể lực chung được xác định bởi các huấn luyện viên, chuyên gia theo dõi y học có thể tự đánh giá từng võ sĩ. Tự kiểm tra giúp cho các võ sĩ BỘ MÔN VÕ CỔ TRUYỀN Trang 33
  5. ĐẠI HỌC TDTT TP. HỒ CHÍ MINH VÕ THUẬT CỔ TRUYỀN VIỆT NAM theo dõi được sức khỏe của mình, sự phát triển thể lực của chính mình, có thể tiến hành bằng ghi nhật ký tập luyện tự điều chỉnh (không ít nhất một lần/1 tuần) cảm giác sức khỏe thế nào, khả năng tập luyện như thế nào, trọng lượng cơ thể hoặc mạch đập [15] Phương pháp huấn luyện thể lực chung trong võ thuật phụ thuộc vào một số bài tập tùy theo đặc điểm của từng môn võ theo yêu cầu các tố chất chính trong từng môn đó, có nghĩa các bài tập phát triển chung của các môn võ như Taekwondo, Karatedo, Pencat-silat, Võ cổ truyền Dù sao đi nữa thì tất cả các môn đều có chung bài tập phát triển chung độ dẻo và linh hoạt các khớp bắt đầu từ cổ, vai, cẳng tay, cổ tay, khớp bàn tay, bụng, hông, chân, đầu gối, cổ chân, bàn chân mỗi động tác xoay vòng trái phải ngược lại, hoặc trước sau mỗi động tác từ 10 – 15 lần. - Động tác xoay vòng, gập trước sau, trái phải, tỳ đầu xuống thảm trước sau chống tay, khuym tỳ cổ xuống thảm, ở dạng cầu vòng. - Động tác tay, cánh tay: xoay tròn các khớp vai, cổ tay, cuồi chỏ duỗi. gập trước sau trái phải, nằm sấp chống đẩy - Động tác bụng: gập bụng phía trước sau, hai bên hông phối hợp với tay, nằm xuống gập cơ bụng, cơ lưng, vặn mình, bật ngồi dậy - Động tác chân: đứng lên ngồi xuống, gập duỗi chân khi ngồi, nhảy, chạy zic zắc, bật cao tại chỗ Khi thực hiện động tác trên phối hợp với động tác thở mỗi động tác 10 – 15 lần lặp lại. Nhiệm vụ chính của huấn luyện thể lực chung là phát triển sức nhanh, sức mạnh, sức bền, dẻo và khéo léo đồng thời kỹ năng thở đúng.  VỀ SỨC MẠNH: Sức mạnh là tố chất thể lực dùng để chống lại lực cản bên trong cũng như lực cản bên ngoài do sự nỗ lực của cơ bắp. Để phát triển sức mạnh sử dụng các bài tập phát triển sức mạnh chung và sức mạnh chuyên môn. Thường sử dụng các bài tập với tạ nắm, tạ hình vòi, tạ đeo, thang going, xà đơn, BỘ MÔN VÕ CỔ TRUYỀN Trang 34
  6. ĐẠI HỌC TDTT TP. HỒ CHÍ MINH VÕ THUẬT CỔ TRUYỀN VIỆT NAM xà kép, dây leo, dây thung chằng đá giựt, giàng tập tổng hợp có thể đấm đá có đeo chì, đá, đấm vào bao cát, ram ly, lăm pơ Khi tập sức mạnh luôn khởi động và thả lỏng. Sử dụng các bài tập khởi động chung và chuyên môn, sẽ làm giảm hiện tượng đau nhức cơ, đồng thời đưa chương trình tập mềm dẻo và căn cơ nhằm ngăn chặn sự giảm súc năng lực mềm dẻo và phòng ngừa chấn thương. Điều quan trọng là phải luôn tập kỹ thuật chuyên môn song song với tập sức mạnh[15]. Khi tập sức mạnh tối đa không tập với trọng lượng tạ lớn mà tập với trọng lượng tạ nhỏ với số lần lặp lại lớn, và tốc độ cao làm cơ săn chắc và không to nở cơ thì phù hợp cho các môn võ. Các nguyên tắc trong huấn luyện sức mạnh trong môn võ  Đặc thù kỹ thuật, và tăng dần lượng vận động  Biên độ động tác tối đa  Sự cân bằng phần trên và phần dưới cơ thể, phần trước phần sau cơ thể.  Hồi phục  Cường độ tập luyện Huấn luyện viên phải nắm rõ các loại sức mạnh cần thiết cho thi đấu của các môn võ, cũng như các nhóm cơ đóng vai trò quan trọng trong thực hiện các kỹ thuật, trong các môn võ tố chất quan trọng là sức bền yếm khí, với đặc điểm là hoạt động của sức bền cơ bắp với cường độ cao (10 – 20) với trọng lượng tạ thấp có thể tập luyện tố chất này với quãng nghỉ dưới 1 phút giữa các bài tập sức mạnh. Tùy theo các giai đoạn huấn luyện mà đưa ra chương trình huấn luyện sức mạnh: giai đoạn chuẩn bị, giai đoạn thi đấu và giai đoạn chuyển tiếp[15].  VỀ SỨC BỀN: Sức bền là khả năng kéo dài hoạt động cơ thể ở mức độ cao, thực hiện các bài tập với thời gian dài không có sự mệt mỏi là điều kiện phát triển chính của sức bền. Đặc tính sinh lý phát triển sức bền chỉ được tính khi mà cơ thể hoạt động đến mệt mỏi đã tiêu hao một số năng lượng nhất định sau khi nghỉ ngơi đầy đủ và được hồi phục lại thực hiện lần sau cao so với mức độ ban đầu. Do đó để phát triển sức bền mỗi buổi tập cần thiết được BỘ MÔN VÕ CỔ TRUYỀN Trang 35
  7. ĐẠI HỌC TDTT TP. HỒ CHÍ MINH VÕ THUẬT CỔ TRUYỀN VIỆT NAM tiến hành có những lượng vận động cao hơn. Những dạng bài tập để phát triển sức bền như: đi bộ thể thao, chạy, bơi cự ly dài, chạy băng đồng, chạy xe đạp, marathon, hoặc nhiều lần lặp lại các bài tập phát triển thể lực với dụng cụ tập luyện hoặc tay không. Cũng như các môn thể thao sức bền trong các môn võ rất quan trọng trong thi đấu đỉnh cao. Sức bền tạo ra sự khác biệt trong thắng và thua trận. Sức bền cho phép VĐV liên tục hoạt động với cường độ cao trong suốt hiệp đấu trong khoảng thời gian dài hơn, VĐV thực hiện kỹ thuật chính xác hơn và duy trì sự tập trung suốt trận đấu, và phòng ngừa chấn thương tốt hơn. Trong các môn võ thì cần phát triển sức bền ưa khí và sức bền yếm khí, nên chú ý phát triển sức bền ưa khí trong các môn võ tương tự như các môn giãn cách nếu tập luyện nhiều hơn là không cần thiết, sẽ vượt ngưỡng dẫn đến kết quả cơ thể thích nghi quá nhiều với lượng vận động ưa khí làm ảnh hưởng đến sức mạnh bộc phát cần thiết trong thi đấu. Trong thi đấu các môn võ cần cường độ cao tối đa đặc điểm của các bài tập yếm khí. Tuy nhiên sức bền ưa khí cũng đóng vai trò quan trọng, chỉ phát triển sức bền ưa khí trên nền tảng sức bền yếm khí. Hơn nữa bản chất của thi đấu các môn võ là sự xen kẽ giữa hoạt động ở cường độ tối đa và cận tối đa trong từng hiệp đấu riêng lẽ và khả năng hoạt động kéo dài suốt trận đấu và giải đấu, cần có sức bền ưa khí [15]. NGUYÊN TẮC TẬP LUYỆN SỨC BỀN ƯA KHÍ TRONG CÁC MÔN VÕ: - Tần số tập luyện: Tối thiểu 3 buổi / 1 tuần. Nên tập sức bền ưa khí cách ngày. - Thời gian tập luyện: Không tính thời gian khởi động và thả lỏng tối thiểu là 10 phút và không kéo dài quá 30 phút trong mỗi buổi tập. - Cường độ tập luyện: Nên tăng dần, biên độ nhịp tim khoảng 65 – 85% max(theo công thức của Karvonen) ví dụ: Nhịp tim của VĐV 20 tuổi lúc yên tĩnh là 54L/phút nhịp tim dự kiến tối đa là 200L/phút (220 – số tuổi) thì nhịp tim max sẽ là: HR lúc tập = HR yên tĩnh + 0.70 (HR max – HR yên tĩnh) (Karvonen) HR lúc tập = 54 + 0.70 (200 – 54) = 156L/phút. Dĩ nhiên tùy theo trình độ của VĐV để điều chỉnh tăng dần cường độ trong suốt giai đoạn chuẩn bị. BỘ MÔN VÕ CỔ TRUYỀN Trang 36
  8. ĐẠI HỌC TDTT TP. HỒ CHÍ MINH VÕ THUẬT CỔ TRUYỀN VIỆT NAM - Hình thức tập luyện: Thông dụng nhất vẫn là các bài tập có tính chu kỳ và sử dụng các nhóm cơ lớn như chạy bộ, bơi, chạy xe đạp, kỹ thuật( sức bền chuyên môn). NGUYÊN TẮC TẬP LUYỆN SỨC BỀN YẾM KHÍ TRONG CÁC MÔN VÕ: - Tần số tập luyện: 3 buổi / 1 tuần nên tập sức bền yếm khí sau 6 tuần đầu tiên giai đoạn chuẩn bị sau chương trình sức bền ưa khí. - Thời gian tập luyện: Thời gian mỗi bài tập là rất ngắn có thể biến đổi từ 5 giây đến tối đa 2 phút. - Cường độ tập luyện: Các bài tập yếm khí với cường độ tối đa và cận tối đa khoảng 95% max. Có thể điều chỉnh cường độ tập luyện sức bền yếm khí bằng cách điều chỉnh khối lượng, quãng nghỉ hay giữa cự ly chạy [15]. - Hình thức tập luyện: Phương pháp tốt nhất vẫn là phương pháp giãn cách. Phương pháp giãn cách là vận động và nghỉ xen kẽ nhau. Tùy theo thời gian và cường độ tập luyện, các khoảng nghỉ có thể biến đổi từ vài giây cho đến vài phút, mạch 120L/phút bắt đầu tổ tiếp theo. Tùy theo trình độ tập luyện, tài năng thể thao và tình trạng sức khỏe của từng VĐV. Các bài tập phát triển sức bền yếm khí thường được sử dụng là: Chạy biến tốc, chạy giựt, đấm, đá lăm pơ liên tục, bao cát, kỹ thuật liên hoàn, với cường độ cao, thi đấu có quy định thời gian [15].  VỀ SỨC NHANH: Sức nhanh là khả năng phản ứng nhanh và phản xạ tính với thời gian ngắn nhất. Trong võ thuật đóng vai trò quan trọng khoảnh khắc tốc độ ra đòn, ra đòn với khoảng thời gian sử dụng tối thiểu tình huống xuất hiện. Tốc độ là một trong những tố chất quan trọng trong thi đấu các môn võ là khả năng di chuyển, ra đòn, thay đổi vị trí, thực hiện các động tác tiếp theo, đòn liên hoàn. Sự nhanh nhẹn có mối quan hệ mật thiết với: Sức mạnh, sức nhanh, tính linh hoạt, khả năng phản xạ và phối hợp động tác. Nó được quyết định bởi tốc độ co cơ và tốc độ phản xạ của hệ thần kinh. Trong thi đấu các môn võ tất cả kỹ, chiến thuật trong tấn công và phòng thủ phải được thực hiện với một tốc độ và độ khó tối đa. Ví dụ: Khi đối phương tấn công đấu thủ bắt buộc phải di chuyển hợp lí để tránh đòn và thực hiện kỹ thuật phản công tương ứng. BỘ MÔN VÕ CỔ TRUYỀN Trang 37
  9. ĐẠI HỌC TDTT TP. HỒ CHÍ MINH VÕ THUẬT CỔ TRUYỀN VIỆT NAM Để phát triển sức nhanh có thể sử dụng các bài tập tập trung cao độ phản ứng, tốc độ thực hiện chạy nước rút 20 – 30m đồng đội, thay đổi hướng theo tín hiệu thực hiện các đòn kỹ thuật, kỹ thuật với tốc độ cao nhất. Thực hiện các động tác với dụng cụ bổ trợ theo tần số, nhịp độ cao nhất(ví dụ: Mới đầu tập luyện đấm đá có tạ đeo hoặc dây thun với tốc độ cao sau đó thực hiện lại không có tạ và dây thun), nhảy dây tập theo tín hiệu. Phương pháp thường sử dụng để phát triển sức nhanh là phương pháp giãn cách trong đó các kỹ chiến thuật bắt buộc phải đạt với độ chính xác và tốc độ tối đa, thời gian nghỉ phải được nghỉ đủ.  MỀM DẺO: Dẻo là tố chất được thể hiện khả năng thực hiện động tác với biên độ lớn của các khớp. Dẻo là yếu tố cần thiết trong buổi tập võ thuật, nó cần thiết để thực hiện các đòn đấm, đá, thủ, tấn công, phòng ngừa chấn thương nó có thể giúp thoát đòn ở tình huống khó khăn, nó có thể rơi vào tình huống lúc thi đấu. Bài tập phát triển độ dẻo được tiến hành rất đa dạng trong mỗi buổi tập. Trước khi tiến hành các bài tập dẻo cần phải làm nóng cơ trước, các bài tập được tập lặp lại 10 – 12 lần seri, sau mỗi seri cần phải thả lỏng cơ. Các bài tập dẻo bao gồm các bài tập uốn cong, xoạc ngang, xoạc dọc, khôm, gập cột sống, bẻ ngược khớp [15].  KHÉO LÉO: Khéo léo là tố chất thể lực, tố chất đó thể hiện khả năng của người võ sinh thực hiện những khả năng của mình một cách chính xác và đa dạng. Khéo léo có thể là toàn bộ các tố chất kết hợp lại không đơn giản mà nó được liên kết lại với các tố chất còn lại mà nó còn phụ thuộc vào các tố chất đó. Khéo léo còn phụ thuộc vào những gì mà võ sinh điều khiển chính xác các động tác của mình trong không gian một cách nhanh chóng mà còn biến chuyển từ động tác này sang động tác khác một cách khéo léo. Các bài tập khéo léo như các bài tập trên các dụng cụ của môn thể dục gồm các bài tập xà đơn, xà kép, xà lệch 900, 1800, 3600, nhào lộn, chống đứng trên đầu và tay, trên 2 tay, các bài tập giữ thăng bằng , có thể sử dụng trò chơi vận động như bóng đá, bóng chuyền, bóng BỘ MÔN VÕ CỔ TRUYỀN Trang 38
  10. ĐẠI HỌC TDTT TP. HỒ CHÍ MINH VÕ THUẬT CỔ TRUYỀN VIỆT NAM rổ, bóng ném , các bài tập có độ khó như santo trước, sau, lộn bánh xe, bật ngồi dậy từ tư thế nằm, bật tì dần 1.1. Lượng vận động trong võ thuật Hiện nay thật là khó xác định những tiêu chuẩn phổ biến để đánh giá lượng vận động trong môn võ vật. Tuy nhiên gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu thuộc về phương pháp khách quan, cho phép xác định khối lượng trong môn võ vật nhất là có đề nghị đánh giá sự gắng sức, đánh giá giá trị tần số nhịp tim (koulak) bằng tốc độ thích ứng của nó (chepilow) cũng như bằng giá trị trung bình cuả tần số nhịp tim nhằm xác định cường độ gắng sức thực hiện trong thi đấu và nghỉ ngơi (syntic). Nhiều cuộc thí nghiệm đã chứng minh rằng chính tần số nhịp tim phát hiện ra mức độ thích ứng của cơ thể với một sự cố gắng sức lớn của cơ. Đồng thời ở mức độ nào đó từ 90 – 180 lần/phút, nó phản ánh chính xác sự hấp thụ oxy. Nó phản ánh mức độ tiêu hao năng lượng trong khi thực hiện một động tác kỹ thuật nào đó và thể hiện một cách đo cường độ của nó (andrayev) [15] 1.2. Đặc điểm sinh lý võ thuật Võ cổ truyền là di sản văn hóa dân tộc của nhân dân ta, là môn thể thao truyền thống có lịch sử lâu đời, được quần chúng nhân dân ưa thích. Nội dung võ thuật rất phong phú, kết cấu động tác đa dạng, lượng vận động không giống nhau. Rèn luyện võ thuật tăng cường thể chất cơ thể, bồi dưỡng phẩm chất ý chí và trị bệnh. Tập luyện võ thuật trở thành một trong những phương pháp rèn luyện tố chất thể lực đối với những môn thể thao khác[17]. 1.2.1. Sự thay đổi chức năng thần kinh  Cải thiện tính nhịp điệu của hệ thống thần kinh Môn võ bao gồm các động tác phức tạp, đa dạng không đối xứng, yêu cầu động tác nghiêm ngặt, hoàn chỉnh và hài hòa. Trong quá trình tập luyện “ hợp nhất nội – ngoại” tám bộ thế. Nội có nghĩa là tâm, thần, ý, khí; tâm hoạt động, khí vận hành. Ngoại: có nghĩa hoạt động hình dáng bên ngoài như tay, mắt, thân, bước bộ, còn quyền hình ý lại cần kết hợp “tam hợp” của tâm với “tam hợp” của ngoại. Tam hợp tâm có nghĩa: tâm hợp với ý, ý hợp với khí, khí hợp với lực, còn tam hợp ngoại có nghĩa là: tay hợp chân, khuỷu tay hợp khớp gối, vai hợp háng. BỘ MÔN VÕ CỔ TRUYỀN Trang 39
  11. ĐẠI HỌC TDTT TP. HỒ CHÍ MINH VÕ THUẬT CỔ TRUYỀN VIỆT NAM Động tác võ thuật động – tĩnh phân minh, điều này võ thuật yêu cầu cơ thể rất nghiêm khắc. Chúng yêu cầu tính nhịp điệu và tính chuẩn xác rất cao giữa các trung khu của vỏ não đối với cơ đối kháng và cơ không đối kháng. Đồng thời còn yêu cầu tính nhịp điệu và chuẩn xác giữa các trung khu thần kinh trung ương, hệ thần kinh thực vật. Do vậy, mối quan hệ giữa các trung khu thần kinh trong quá trình tập luyện võ thuật yêu cầu rất nghiêm khắc. Vì vậy, luyện tập võ thuật lâu dài cải thiện được mối quan hệ nhịp điệu giữa các trung khu thần kinh vỏ não và các khu vỏ đại não[18].  Nâng cao tính linh hoạt, tính cân bằng và cường độ hoạt động của quá trình hoạt động thần kinh Do võ thuật có tính kích đấu, hợp nhất nội – ngoại; nội luyện tâm, thần, ý, khí; ngoại luyện mắt, tay, chân, lưng, cho nên khi luyện võ thuật, yêu cầu động tác có lực và nhanh, bền. Do vậy nâng cao tính linh hoạt, tính cân bằng và cường độ của quá trình thần kinh. Võ thuật có quyền thuật, binh khí, luyện đối đôi, yêu cầu thân linh hoạt, bước cần ổn định, lực cần phát triển. Cho nên lực lưng, lực cơ bụng, lực đùi và lực co – duỗi cơ được nâng cao[18]. 1.2.2. Phân tích các cơ quan chức năng triền đình Trong võ thuật, luyện tập các bài ngã, lộn và đứng dậy, như động tác mã long giao trục, quay vòng, nhào lộn trên không v.v Do động tác quay có tác động giảm tốc độ nên nâng cao tính ổn định chức năng triền đình. Như vậy, trong môn võ trình độ huấn luyện càng cao thì cơ quan triền đình càng ổn định hơn các VĐV bóng rổ, bóng ném, điền kinh và bằng VĐV thể dục dụng cụ[18]. 1.2.3. Sự thay đổi chức năng tuần hoàn Luyện tập môn võ vật lâu dài cải thiện được chức năng hệ tuần hoàn. Lúc yên tĩnh, huyết áp, mạch đập đều có trị số giảm, hiện tượng này đã được khám phá ra cách đây 15 năm do các nhà Sinh lý học Nga tìm ra. Chức năng tuần hoàn được nâng cao của VĐV võ thuật có liên quan đến số năm tập luyện. Số năm tập càng lâu thì chức năng hệ tuần hoàn có ảnh hưởng càng sâu sắc, có nghĩa là số năm tập càng lâu thì mạch đập và huyết áp có trị số giảm lúc yên tĩnh. (xem bảng) Mạch, huyết áp lúc yên tĩnh của VĐV võ thuật đoạt huy chương hạng I, II trong các cuộc thi đấu võ thuật toàn quốc. BỘ MÔN VÕ CỔ TRUYỀN Trang 40
  12. ĐẠI HỌC TDTT TP. HỒ CHÍ MINH VÕ THUẬT CỔ TRUYỀN VIỆT NAM THEO TÀI LIỆU Mạch Huyết Giới Nhóm Số Số năm tập luyện (lần/ áp Tính lứa tuổi người phút (mmHg) 12 – 17 8 1 - 6 năm trung bình 3,2 năm 65,2 99/66 Nam 18 – 25 15 4 - 13 năm trung bình 8,3 năm 65,0 106/68 26 – 35 13 8 - 22 năm trung bình 12 năm 50,7 106/70 Nam 36 – 44 16 10 - 30 năm trung bình 17,4 năm 54,3 117/70 12 – 17 11 1 - 10 năm 64 109/80 Nữ 28 – 46 15 10 - 33 năm 64 111/70 Vận động viên võ thuật nâng cao khả năng điều tiết hệ tuần hoàn, thực nghiệm chứng minh: Sau khi thực hiện test định lượng đứng lên ngồi xuống 20 lần trong 30 giây, VĐV võ thuật chuyên nghiệp có mức độ dao động lên xuống chỉ tiêu mạch đập và huyết áp nhỏ, thời gian hồi phục ngắn, điều này nói lên năng lực, chức năng điều tiết của hê tuần hoàn được nâng cao, xuất hiện hiện tượng “tiết kiệm hóa”. Sự phân loại hoạt động, động tác của VĐV võ thuật rất đa dạng và phong phú, cho nên sự ảnh hưởng tập luyện võ thuật đối với cơ thể khác nhau thì khác nhau, do vậy yêu cầu chức năng hệ tim mạch có sự khác nhau [17]. 1.2.4. Sự biến đổi hệ hô hấp Trong võ thuật, nhấn mạnh “tâm hợp ý”; “khí hợp lực” khí cần trầm lặng, dùng khí đẩy lực, cho nên chức năng hô hấp có sự ảnh hưởng đặc biệt. Khoa Sinh lý học, học viện TDTT Bắc Kinh nghiên cứu dung tích sống của VĐV võ thuật: kết quả là dung tích sống VĐV võ thuật đạt trung bình 4200 ml, VĐV võ thuật nam có dung tích sống trung bình lớn hơn người bình thường: 489,17 ml và nữ: 496,16 ml. Bất kỳ BỘ MÔN VÕ CỔ TRUYỀN Trang 41
  13. ĐẠI HỌC TDTT TP. HỒ CHÍ MINH VÕ THUẬT CỔ TRUYỀN VIỆT NAM VĐV võ thuật chuyên nghiệp hoặc không chuyên nghiệp, dung tích sống đều tốt hơn sinh viên bình thường, nam trung bình hơn 2,1 ml, nữ trung bình hơn 1,38 ml. Ngoài ra chức năng hô hấp và hình thức hô hấp có yêu cầu đặc biệt. Động tác hô hấp kết hợp với động tác võ thuật. Ví dụ: động tác đá chân, thần quyền và động tác đá hạ bộ đều phải thở ra, khi làm động tác gập thân thu lại thì hít vào và yêu cầu động tác thở sâu và nhẹ nhàng[17]. Trong tập luyện võ thuật cần biết phương pháp thở Đề khí (ngước lên thở), ở trong tình huống này do động tác từ thấp ngẩng lên cao, dùng phương pháp đề khí, phương pháp này là: hóp bụng, mở lồng ngực, cơ bả vai co lại. Thở sâu ngực, để cho khí chuyển từ dưới lên, khí tống đầy nâng trọng tâm cơ thể lên có lợi cho khí di chuyển, để thực hiện các động tác bước ngang, nhảy, đá, như động tác song phi, quay đá gió, lộn trên không. Thác khí: Khi thực hiện động tác tĩnh lực đứng hoặc ngồi cần dùng phương pháp thác khí, phương pháp thác khí là khi kết thúc thở kiên trì tiếp tục thở chậm, nhanh dần và “nín khí” thác khí bằng động tác bụng trợ giúp, thác khí tập tư thế đẹp và cơ thể có thần, khỏe mạnh, khí thế hùng dũng, khi thực hiện yêu cầu cơ thể cân bằng yên tĩnh. Tụ khí: Khi làm động tác từ cao xuống thấp dùng phương pháp tụ khí. Phương pháp tụ khí là: sau khi hít thở vào giữ “nín thở”, đồng thời các động tác tay dùng lực thở đẩy khí toàn thân, đó là hình thức dùng lực trong võ thuật. Chúng không những tăng lực mà loại trừ “yếm khí” xuất hiện, ảnh hưởng không tốt đến hệ tuần hoàn. Trầm khí: Khi thực hiện động tác từ cao xuống thấp, dùng phương pháp trầm khí, phương pháp này là quá trình hô hấp thở bụng cổ điển, thông qua cơ hoành cách, vận động cơ hoành theo làn sóng, làm cho cơ bụng nhu động. Do đó động tác hơi thở có tiếng kêu. Khi thở trầm khí yêu cầu “trầm khí Đan điền” điều này làm cho ngực mở rộng, thành bụng chắc, hạ thấp trọng tâm cơ thể, đạt đến sự ổn định chắc chắn, khổ luyện cứng như đá. Những động tác thấp, chân bước trước sau, động tác ngồi tọa sen v.v dễ làm phương pháp trầm khí. Những hình thức thở trên đều biến hóa theo động tác, nhưng cần tôn trọng yêu cầu cơ bản “khí dễ trầm” vận khí cần thuận – tự nhiên[18]. BỘ MÔN VÕ CỔ TRUYỀN Trang 42
  14. ĐẠI HỌC TDTT TP. HỒ CHÍ MINH VÕ THUẬT CỔ TRUYỀN VIỆT NAM 1.2.5. Sự trao đổi chất trong võ thuật Động tác võ và bài võ rất nhiều, môn phái võ rất đa dạng, nên sự tiêu hao năng lực có khác nhau. Qua nghiên cứu chứng minh rằng, trình độ VĐV được nâng cao, thì năng lực cung cấp năng lượng (ATP) được nâng cao. Đặc điểm biến đổi chức năng hô hấp của VĐV võ thuật là nhu cầu O2 tương đối cao, sự cung cấp năng lượng (ATP) chủ yếu bằng con đường: đường phân yếm khí, cho nên môn võ thuật có thể nâng cao khả năng yếm khí cơ thể [17]. 1.3. Sự thích nghi về giải phẩu Trong huấn luyện thể thao nói chung và Võ cổ truyền nói riêng thì huấn luyện viên cần chú ý đến hình thái (thể trạng) của VĐV mà đưa ra các bài tập cho hợp lý. Theo PGS.TS Lâm Quang Thành và TS. Bùi Trọng Toại biên dịch (“Tính chu kỳ huấn luyện thể thao” NXB TDTT – 2002): Các nghiên cứu về thích nghi giải phẩu cho rằng tập luyện với lượng vận động cường độ cao và không thay đổi có thể làm giảm chất lượng sức mạnh của xương ( Mtsuda et al., 1986). Bởi vì nếu không biến đổi lượng vận động từ thấp đến cao trong quá trình tập luyện dẫn đến việc giảm chất lượng sức mạnh của xương, có thể dẫn đến chấn thương cướng, các đặc tính cơ học của cướng cũng bị tác động bởi cấu trúc động tác trong tập luyện sức mạnh, nói cách khác cột sống có thể thương tổn do chịu một lực tác động cơ học lớn nếu không trải qua một quá trình thích nghi dần. Đối với các VĐV năng khiếu và VĐV bắt đầu tập luyện, lượng vận động cường độ thấp có tác dụng kích thích tích cực lên chiều dài và chu vi của xương, trong khi đó nếu tập với lượng vận động nặng, cường độ cao có thể hạn chế vĩnh viễn sự tăng trưởng của xương ở VĐV năng khiếu (Matsuda et al., 1986). Huấn luyện viên và VĐV cần cân nhắc cẩn thận những nguyên tắc trên, đặc biệt đối với VĐV trẻ và người mới tập. Phương pháp thích hợp nhất cho các đối tượng trên là tập theo một kế hoạch dài hạn và lượng vận động tăng dần từ năm này qua năm khác. Mục đích của huấn luyện là tạo ra sự thích nghi của cơ thể chứ không phải sự tổn hại. Việc theo dõi chặt chẽ mức độ tăng tiến của lượng vận động cũng có hiệu quả tích cực đối với các VĐV trưởng thành, đó là làm tăng mật độ xương chịu được tác động cơ học tốt[19]. Sự thích nghi của gân cũng cần được chú ý. Cần ghi nhớ rằng cơ không gắn trực tiếp vào xương mà thông qua gân. Khả của cơ tác động kéo mạnh lên xương và thực hiện một chuyển BỘ MÔN VÕ CỔ TRUYỀN Trang 43
  15. ĐẠI HỌC TDTT TP. HỒ CHÍ MINH VÕ THUẬT CỔ TRUYỀN VIỆT NAM động phụ thuộc vào sức mạnh các gân của nhóm cơ đó. Sự thích nghi của gân là một quá trình tập luyện lâu dài. So với cơ, gân phải mất một thời gian dài hơn để thích nghi với lực co mạnh, vì vậy sức mạnh cơ không nên vượt quá tỷ lệ thích nghi của gân. 1.1. Các nguyên tắc huấn luyện trong võ thuật Trong quá trình huấn luyện võ thuật cần phải tuân theo các nguyên tắc sư phạm như sau: nguyên tắc tự giác tích cực, nguyên tắc dễ hiểu, nguyên tắc vừa sức, nguyên tắc hệ thống và liên tục, nguyên tắc vững chắc, nguyên tắc khoa học, nguyên tắc liên kết giữa lý luận và thực tiễn[15]. 1.1.1. Nguyên tắc tự giác tích cực: Trong tập luyện võ thuật đòi hỏi võ sinh phải có tính tự giác trong tập luyện nhất là trong kỹ thuật và chiến thuật, sự lĩnh hội kỹ thuật từng đòn, miếng, thế, đòn đấm, đòn đá trong mỗi ngày có thể tự tập thêm ở nhà. Người học cũng phải có tính tự giác tích cực tự đánh giá khả năng của mình trong lĩnh hội nghệ thuật các môn võ, tự đánh giá kết quả tập luyện của mình để từ đó tự đề ra kế hoạch tự hoàn thiện cho mình, hay tự tập cho mình khả năng tự vượt qua gian khổ, tự liên kết, suy nghĩ về mối quan hệ kỹ thuật và chiến thuật, sự vận dụng trong tự vệ bản thân, tự kiểm tra cảm giác của mình trong tập luyện và cuộc sống hàng ngày. 1.1.2. Nguyên tắc trực quan: Trong huấn luyện các huấn luyện viên phải thực hiện các phương pháp giảng dạy các kỹ thuật đòn, thế, và các bài tập bằng sự giải thích lời nói, thị phạm, minh họa hình ảnh, phim ảnh, tranh ảnh, sơ đồ mô phỏng, trong đó không ngoại trừ sử dụng các dụng cụ bổ trợ và máy móc khác nhau. Khi học từng đòn, từng kỹ thuật đầu tiên là giải thích và thị phạm. Thị phạm phải chính xác và đúng, rõ ràng để thấy dễ hiểu, chú ý cho người học các điểm quan trọng trong khi thực hiện các động tác đó, phải phân tích, phân đoạn cần giải thích tránh những lỗi cần mắc phải. Để học đòn mới nào đó phải liên hệ với những đòn đã học trước để dễ hiểu và dễ thực hiện hơn. Chú ý có một số đòn trong quyền thuật cũng có thể sử dụng trong thi đấu đối kháng, nên có thể tập đối luyện từng đôi một và làm cho các võ sinh hiểu và thực hiện các động tác kỹ thuật đó có ý nghĩa gì trong thi đấu. BỘ MÔN VÕ CỔ TRUYỀN Trang 44
  16. ĐẠI HỌC TDTT TP. HỒ CHÍ MINH VÕ THUẬT CỔ TRUYỀN VIỆT NAM 1.1.3. Nguyên tắc vừa sức: Việc tập luyện các môn võ phải tuân theo các giai đoạn phát triển sinh học của cơ thể người tùy theo lứa tuổi, giới tính, trình độ thể lực của võ sinh. Luyện tập võ thuật trước hết phải tập luyện các kỹ thuật cơ bản đơn giản nhất sau đó liên kết lại các kỹ thuật đó từ từ nâng cao độ khó, người ta chia làm 3 giai đoạn trong lĩnh hội kỹ thuật, chiến thuật. Giai đoạn 1: Học từng kỹ thuật, chiến thuật, tạo trí nhớ cho người tập khi đã lĩnh hội các kỹ thuật đó và khả năng thực hiện các kỹ thuật đó. Giai đoạn 2: Giai đoạn tập và nắm bắt sâu sắc các kỹ thuật. hoàn thiện các kỹ thuật, tránh được các lỗi mắc phải, đảm bảo được khả năng tự thực hiện các kỹ thuật đó của võ sinh[15]. Giai đoạn 3: Giai đoạn củng cố và hoàn thiện kỹ thuật trong quá trình đi đến tự động hóa động tác và có thể trình bày nhuần nhuyễn trong thi quyền và đối kháng. Trong lúc huấn luyện kỹ thuật động tác đòn thế cần quan sát nhìn sửa chữa lỗi mắc phải, nếu số đông võ sinh thực hiện không đúng vì hướng dẫn thiếu thì phải tìm các động tác bổ trợ khác để hướng dẫn tập lại và kiểm tra liên tục, khi các võ sinh tập đúng rồi cần phải chỉ bảo nhau để cùng tiến bộ, tập cho võ sinh tính đoàn kết tích cực[15]. 1.1.4. Nguyên tắc hệ thống và liên tục: Huấn luyện kỹ thuật, chiến thuật cũng như thể lực chung và chuyên môn trong võ thuật cũng phải theo trình tự và hệ thống nhất định. Nó đòi hỏi phải xây dựng một cách logic về nội dung, cũng như quá trình huấn luyện.( Ví dụ: trước hết là thế tấn, di chuyển rồi đến đấm đá, hoặc trong Judo trước hết là té, di chuyển rồi mới tới đánh đòn v.v ) Khi tập đòn thế ngày hôm trước thì ngày hôm sau ôn lại và tập đòn mới phải liên quan với đòn cũ. Mỗi một môn võ đều có hệ thống kỹ thuật riêng biệt, nhưng hệ thống kỹ thuật đó được xây dựng theo nguyên tắc từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, khi tập cũng phải trên nguyên tắc đó không được dừng đứt quãng và nghỉ thời gian dài sẽ ảnh hưởng đến quá trình lĩnh hội kỹ thuật, chiến thuật một cách toàn vẹn[15]. BỘ MÔN VÕ CỔ TRUYỀN Trang 45
  17. ĐẠI HỌC TDTT TP. HỒ CHÍ MINH VÕ THUẬT CỔ TRUYỀN VIỆT NAM 1.1.5. Nguyên tắc vững chắc: Khi tập kỹ thuật, chiến thuật sự tiếp thu của võ sinh phải được ghi sâu trong tiềm thức, trí nhớ, thể hiện sự nhận thức và hành vi của người tập cho nên để nắm vững kỹ thuật, chiến thuật trong môn võ cần tạo sự thích thú cho người tập, và sự vận dụng nó trong nghệ thuật thi đấu, tự vệ trong cuộc sống. Ngoài ra sự nắm chắc kỹ thuật và chiến thuật trong huấn luyện, người huấn luyện viên phải biết phương pháp giảng dạy tốt bằng kinh nghiệm của mình để truyền đạt tốt tạo phấn khởi cho người tập và khơi dậy trí thông minh, sáng tạo người tập dễ nhìn ra vấn đề và tạo lòng kiên trì lặp lại bài tập kỹ thuật trau dồi liên tục và tự giác, tích cực tập thêm ngoài các buổi tập chính, cần phải thường xuyên kiểm tra liên tục, có thể cá nhân hoặc tập thể như thi đấu quyền, hoặc đối luyện hoặc thi đấu[15]. Trong huấn luyện cần phải thường xuyên thay đổi liên tục các bài tập phát triển chung và chuyên môn, xây dựng nhiều buổi tập thi đấu khác nhau để biết được (ai nhanh hơn, mạnh hơn, cao hơn) sử dụng các bài tập trò chơi vận động tối ưu, chọn lựa các cặp cân xứng để tập chung từng đôi và có sử dụng trang bị tốt thì tập luyện mới có độ vững chắc và từng bước nâng cao thành tích tập luyện trong võ thuật để tạo cho từng võ sinh có lòng tin, phấn chấn ở sức mạnh của mình. 1.1.6. Nguyên tắc khoa học và nguyên tắc liên hệ giữa lý luận và thực tiễn: Ngày nay khoa học ngày càng phát triển đối với các môn võ thuật cũng tuân theo quy luật phát triển của mình nên sự nhìn nhận các môn võ thuật cũng như các môn thể thao khác, sự tham gia của khoa học vào lĩnh vực võ thuật phù hợp với xu thế chung, sự phân tích kỹ thuật, chiến thuật dựa trên nguyên lý sinh cơ, vật lý học, sách lý luận lý thuyết về từng môn võ ngày càng đề cập đến vấn đề khoa học như y học, sinh lý, tâm lý học. Việc huấn luyện và giảng dạy được hệ thống hơn, logic hơn, rút ngắn hơn thời kỳ xa xưa nhờ hệ thống lý thuyết và phần huấn luyện thực hành cũng đơn giản hơn. Sự can thiệp của y sinh học và sinh hóa giúp cho người tập yên tâm hơn khi chịu đựng lượng vận động lớn trong tập võ thuật để đạt thành tích cao trong giải quốc tế, đại hội thế giới[15]. 1.4. Nguyên tắc tăng dần lượng vận động Theo thần thoại Hy Lạp, người đầu tiên áp dụng nguyên tắc tăng dần lượng vận động là Milo ở Croton. Để trở thành người mạnh nhất thế giới, Milo bắt đầu vác một con bê mỗi ngày. BỘ MÔN VÕ CỔ TRUYỀN Trang 46
  18. ĐẠI HỌC TDTT TP. HỒ CHÍ MINH VÕ THUẬT CỔ TRUYỀN VIỆT NAM Khi con bê ngày càng nặng hơn, Milo càng khỏe hơn. Khi con bê trở thành con bò đực trưởng thành, Milo trở thành người mạnh nhất thế giới [19]. Thành tích phát triển là kết quả trực tiếp của quá trình tập luyện có chất lượng. Từ giai đoạn ban đầu đến giai đoạn đạt thành tích cao nhất, lượng vận động tăng dần tùy theo khả năng về sinh lý và tâm lý của từng VĐV. Về sinh lý, tăng dần lượng vận động sẽ phát triển hiệu quả các chức năng của cơ thể, tăng năng lực vận động của chúng. Bất kỳ sự tăng tiến mạnh mẽ nào về thành tích đều đòi hỏi sự tập luyện và thích nghi tổng thời gian dài (Astrand và Rodahl, 1986), cơ thể luôn phản ứng về mặt sinh lý và tâm lý đối với lượng vận động, các phản ứng về thần kinh và chức năng, sự phối hợp thần kinh cơ, năng lực tâm lý để đối phó với các tác động tăng dần. Toàn bộ quá trình đòi hỏi thời gian và sự hoàn thiện kỹ thuật thi đấu, (theo “ Tính chu kỳ trong huấn luyện thể thao” do PGS. TS Lâm Quang Thành và TS. Bùi Trọng Toại biên dịch). IV. ĐẶC TÍNH VÀ TÁC DỤNG CỦA KHỞI ĐỘNG Khởi động là quá trình chuẩn bị cho cơ thể trước khi tập luyện hay thi đấu về thể chất, tinh thần và trí lực, mục đích là chuẩn bị cho cơ thể trước khi tập luyện hay thi đấu. - Hệ tim mạch hoạt động tăng lên nhằm đưa máu đủ vào các cơ, khớp và các chi trên toàn thân. - Hệ xương, khớp, thần kinh được dẻo dai, lỉnh hoạt. - Tinh thẩn được tập trung. 1. Đặc tính Không có kỹ thuật khởi động chuẩn cho tất cả mọi người, tuy nhiên có những kỹ thuật căn bản chung, mỗi người có cách riêng nhưng phải phù hợp với môn tập, thời tiết và điểu kiện của mình. Sự khởi động phải tuần tự đủ thời gian, ít nhất là 30 phút và phải hợp với từng người. Sự khởi động cần có tính tập thể, vui vẻ, thoải mái nhưng phải tập trung, chỉ ngưng khởi động khi mạch tăng lên 100 lần trong một phút (90 - 120 lần trong một phút). 2. Các kỹ thuật khởi động cơ bản Vận động viên có thể chạy lúp xúp trong sân tập của mình. Những kỹ thuật căn bản của khởi động là tùy thuộc vào nhu cầu của mỗi vận động viên, theo từng môn tập và tình trạng sức khỏe cùng tâm lý của họ. Đầu tiên là sự khởi động ở vùng đầu, cổ, mắt, kế đến là các vai, tay, hông, bụng, các khớp gối, chân, và sau cùng là lưng. Phương pháp là tập kéo dãn giữ trong 30 giây và thả lỏng sau 30 giây nghỉ, đổng thời của tập kéo dãn là tập thở sâu bằng mũi. Qua sự kéo dãn vận động viên có thể biết cơ thể của mình và những nhu cầu của cơ thể đổng thời hiểu được giới hạn của cơ thể mình trong lúc đó. BỘ MÔN VÕ CỔ TRUYỀN Trang 47
  19. ĐẠI HỌC TDTT TP. HỒ CHÍ MINH VÕ THUẬT CỔ TRUYỀN VIỆT NAM 3. Tác dụng Các động tác khởi động phải phối hợp khoa học với hơi thở. Hơi thở cẩn phải được khởi động bằng hơi thở bụng, hít vô bằng mũi chậm và sâu, vận động viên thở vào chậm qua mũi và thở ra cũng bằng mũi. Thở bụng là khi hít vào bụng phình ra và khi thở ra bụng hóp lại, khi hít vào hết sức, hơi thở được ngưng 5-10 giây rồi thở ra chậm lại. Hơi thở sâu và chậm làm tim đập chậm lại đưa nhiều oxy vào các mô và làm tăng mức chịu đựng của hệ tim mạch. Thở sâu và chậm là một kỹ thuật thư giãn quan trọng giúp vận động viên chuẩn bị tốt cho sự tập luyện và thi đấu với nhiểu cường độ khác nhau. Danh y Hoa Đà, thời Tam Quốc, nhà Hán nhận định rằng: “Cơ thể cẩn được hoạt động song không được quá sức. Hoạt động có thể hấp thu cốc khí, lưu thông huyết mạch, ví như bản lể cửa không bao giờ bị gỉ mọt”. Vl Lực PHÁP TRONG VÕ THUẬT Lực có nghĩa là sức lực, sức mạnh tiềm ẩn bên trong cơ thể, khái niệm vể lực theo khoa học vật lý có phần rõ ràng dễ hiểu hơn khái niệm vể lực trong võ thuật. Các môn phái Võ cổ truyền Đông phương, dù cương hay nhu, dù nội gia hay ngoại gia quyển, muốn sử dụng chiêu thức có hiệu quả, tất cả đểu phải dùng lực. Thuật ngữ diễn tả cho khái niệm lực ẫy trong võ thuật gọi là “kình”. Kình thường gắn liền với nhiểu huyền thoại võ công của các cao thủ bởi tính cách hiệu quả kỳ bí của nó. Người xưa nói: “Luyện quyền bất ỉuyện công, đáo lão nhất trường không”, ý nghĩa đó ngầm nhắc đến công phu của kình, một sức mạnh tiểm ẩn bên trong mà chỉ có những ai dày công luyện tập mới đạt được kết quả. Nếu không có lực thì các chiêu thức trong võ thuật dù có tuyệt nghệ đến đâu cũng chỉ là những động tác thuần cơ học, đơn điệu, vô lực. Đó là lý do cho thấy có những bậc sư sử dụng đòn thế tuy ít nhưng hiệu quả rất cao và độ sát thương gây cho đối phương thật không lường được là vì phát huy được lực trong dụng võ. Khái niệm về Kình trong Võ thuật cổ truyền Đông phương chính là lực tạo ra do khí đi vào hệ cơ bắp trong một cơ chế sinh học đặc biệt và lực lại là hệ quả tất yếu của quá trình phát kình với các hiệu ứng mang tính chất vật lý, đó là tạo ra áp lực lên đối tượng và gầy ra tác động ở các mức độ và mục đích khác nhau. Nói một cách dễ hiểu là đòn thế đánh ra có một sức mạnh xuyên phá lớn làm cho đối phương bị chấn thương. Có một số nguyên tắc cơ bản để phát huy lực pháp trong võ thuật, bất luận công việc gì, môn học nào muốn có kết quả tốt cũng đểu đòi hỏi phải có công phu. Lý thuyết vê' sức mạnh là sự phối hợp của nhiều yếu tố sau đây: + Khối lượng - điểm tiếp xúc: Vật tiến công có trọng lượng càng lớn, sức mạnh xúc tác càng cao và điểm tiếp xúc của vật càng nhỏ thì sức xuyên phá càng lớn. + Tập trung tinh thán: Đây là một yếu tố không kém phần quan trọng bởi nếu tinh thần không tập trung được thì dễ bị tản lực khi ra đòn. + Sự thăng bằng: Giữ vững trọng tâm cơ thể khi phát đòn sẽ giúp cho lực tập trung không bị phát tán. + Kiểm soát hơi thở: Hơi thở có một vị trí quan trọng trong nguyên tắc phát lực, nhờ vào vận khí đúng lúc mà sức công phá của đòn tăng lên gấp bội và khả năng duy trì được sức bển. BỘ MÔN VÕ CỔ TRUYỀN Trang 48
  20. ĐẠI HỌC TDTT TP. HỒ CHÍ MINH VÕ THUẬT CỔ TRUYỀN VIỆT NAM + Kết cấu cơ thể: Cơ thể có cấu trúc tốt sẽ thuận lợi trong việc luyện tập và phát huy hiệu quả phát lực, điểu này do bẩm sinh hoặc do kết cấu giữa việc luyện tập và chế độ dinh dưỡng. + Gia tốc: Theo nguyên tắc vật lý, gia tốc tỷ lệ thuận với tốc độ, vì vậy đòn nào có gia tốc càng lớn thì sức tiêm kích của đòn ấy càng mạnh. VIII VAI TRÒ HUẤN LUYỆN VIÊN uấn luyện là phần nội dung chính trong đào tạo vận động viên. Quá trình đó bao gồm hai mặt hoạt động diễn ra hẩu như đồng thời. Tuy vậy, mặt tác động chủ đạo vẫn thuộc về H huấn luyện viên. Có nhiểu danh xưng, tên gọi cho người dạy võ thuật như: sư phụ, sư trưởng, đại sư, võ sư nhưng tiếng vẫn thường gọi là thầy, theo trào lưu thể thao hóa các phong trào võ thuật, nhất là các môn võ hiện đại thì tên gọi chung là huấn luyện viên. Huấn luyện viên trong lãnh vực thể dục thể thao, võ thuật là nhà giáo dục thể chất bởi vì họ thiết kế, lập kế hoạch, chỉ đạo và tổ chức thực hiện. Mặt khác, phần lớn các vận động viên đểu tập luyện dưới sự chỉ đạo trực tiếp của huấn luyện viên. Hoàn thành chỉ tiêu, đạt kết quả tốt, dẫn dắt vận động viên đi đến thành công phần lớn nhờ vào khả năng, kiến thức, kinh nghiệm của các huấn luyện viên. Vì vậy vai trò huấn luyện viên vô cùng quan trọng. 1. Vai trò lãnh đạo - tổ chức Huấn luyện viên không phải chỉ làm công việc huấn luyện mà phải chỉ đạo và chịu trách nhiệm chính vê' tất cả các khâu trong quá trình huấn luyện. Đó là công việc tổng hợp đòi hỏi người huấn luyện phải có kiến thức rộng, kinh nghiệm sâu, thực hành giỏi, vừa khoa học và nghệ thuật, phải có năng lực tổ chức để các vận động viên tập luyện tốt và đạt kết quả cao. 2. Vai trò và trách nhiệm giáo dục của huấn luyện viên Huấn luyện viên không chỉ là người tổ chức, lãnh đạo mà còn là nhà giáo dục chính trong quá trình này. Công tác giáo dục lý tưởng, lòng yêu nước, yêu nghề, đạo đức, động cơ, ý chí rèn luyện, tập luyện đúng đắn và tích cực nhất thiết phải được thể hiện trong từng buổi tập. Trong thực tế rất cẩn các huấn luyện viên có đạo đức cao thượng, hiểu biết khoa học, văn hóa phong phú, hành vi văn minh, có uy tín lớn, có tài năng đức độ thực sự, trình độ chuyên môn cao và nhất là phải có phẩm chất giáo dục của một huấn luyện viên. 3. Ý thức và lòng yêu nghề của huấn luyện viên Ý thức gắn liền với tinh thẩn trách nhiệm, danh dự của huấn luyện viên vì sự nghiệp chung của xã hội. Không có lòng yêu nghê' sâu đậm thì không thể kiên trì đảm nhận công việc đào tạo các thế hệ mầm non một cách lâu dài. Ý thức và lòng yêu nghể chính là phẩm chất đạo đức của huấn luyện viên. BỘ MÔN VÕ CỔ TRUYỀN Trang 49
  21. ĐẠI HỌC TDTT TP. HỒ CHÍ MINH VÕ THUẬT CỔ TRUYỀN VIỆT NAM 4. Có văn hoá, kinh nghiệm và hiểu biết phong phú Huấn luyện viên phải có trình độ văn hoá mới nhạy bén trong nhiều mặt để kịp thời thích nghi, nắm bắt, hiểu biết, điểu chỉnh mọi vấn đề. Văn hoá giúp huấn luyện viên dễ dàng tiếp cận, nghiên cứu, soạn thảo các kế hoạch, phương pháp khoa học, vận dụng kiến thức xưa và nay vào công tác huấn luyện. Huấn luyện viên phải có kinh nghiệm và hiểu biết sâu rộng, có tinh thần ham học hỏi, cầu tiến, không tự mãn bảo thủ, trực tiếp làm công tác huấn luyện, đích thân nghiên cứu, trải qua, kết hợp thực tế với lý luận để có một phương pháp hợp khoa học tốt nhất trong huấn luyện đào tạo, đổng thời cũng cần có sự hiểu biết rộng rãi về các lãnh vực xã hội, tâm lý, giáo dục, triết học 5. Kỹ năng giáo dục thành thạo Muốn truyền đạt được những kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm thực tế, và đào tạo vận động viên, dạy dỗ học trò, huấn luyện viên phải có trình độ sư phạm, kỹ năng giáo dục thành thạo để vận dụng thích hợp các nguyên tắc, trình tự, phương pháp, biện pháp tổ chức giáo dục giúp cho vận động viên dễ hiểu, tiếp thu nhanh, đạt hiệu quả cao trong huấn luyện cũng như tập luyện. 6. Tinh thần học hỏi và mạnh dạn cải tiến Huấn luyện là lao động trực tiếp, trong quá trình làm việc đó sẽ tích luỹ được kiến thức, kinh nghiệm. Tình hình công việc, môi trường đào tạo và trình độ, tâm lý, sinh lý vận động viên cộng với trào lưu tiến hoá của xã hội hiện đại, nên phương pháp huấn luyện phải luôn thích nghi để phù hợp với đà tiến triển của từng giai đoạn. Vì vậy huấn luyện viên cần chịu khó tìm tòi học hỏi, tránh đặt nặng “cái tôi”, gạt bỏ tính tự mãn mà phải luôn không ngừng bổ sung kiến thức, mạnh dạn cải tiến phương pháp, giáo trình huấn luyện nếu nghiên cứu thấy không phù hợp và không mang lại kết quả. 7. Đạo đức và tình cảm cao thượng: Điểu cần hướng đến của người thầy dạy võ là võ đức và tinh thần thượng võ, cũng như ngành y có y đức vậy, đó là tôn chỉ của giới võ từ bao đời nay gần như không đổi. Lời nói đi đôi với việc làm để làm sáng lên phẩm chất đạo đức cuả người thẩy. Hiện nay không ít điều tai tiếng đối với nhiều huấn luyện viên thể thao và võ thuật mà phương tiện truyền thông đã phản ánh, đó là tiếng chuông cảnh tỉnh nhắc nhở chính mình luôn nêu cao đạo đức bản thân và hành xử bằng tình cảm cao thượng. IX. CÁC PHƯƠNG PHÁP HUẤN LUYỆN gày xưa võ thuật thuộc vê' lãnh vực quân sự (military arts), tướng đấu tướng, quân đấu quân, sự thành bại trong trận chiến còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác, lý tưởng về tổ quốc, ý thức N hệ, chiến thuật, chiến lược, thiên thời, địa lợi, nhân hoà. ử. Vì vậy phương pháp huấn luyện võ thuật quân sự hoặc các đại môn phái võ thuật cổ truyền có những phương pháp riêng mang tính “bí truyền” hay “bí mật quân sự”. Ngày nay ngoài các môn võ cổ truyền có truyền thống lâu đời vẫn giữ riêng các phương pháp huấn luyện đặc thù, còn thì đa phần võ thuật phát triển theo hướng thể thao hiện đại hóa (martial arts), nên các phương pháp huấn luyện nặng phần về thi đấu thành tích tranh giải cá BỘ MÔN VÕ CỔ TRUYỀN Trang 50
  22. ĐẠI HỌC TDTT TP. HỒ CHÍ MINH VÕ THUẬT CỔ TRUYỀN VIỆT NAM nhân hay đổng đội. Phương pháp huấn luyện là cách thức mà huấn luyện viên dùng để hoàn thành nhiệm vụ của mình với kết quả cao nhất. Phương pháp huấn luyện rất cần thiết vì nó có tác dụng thực tế và quyết định kết quả. 1. Phương pháp huấn luyện liên tục Là phương pháp tập luyện liên tục trong một thời gian tương đối dài với cường độ không lớn và ổn định. 2. Phương pháp huấn luyện lặp lại Là phương pháp lặp lại các bài tập theo yêu cẩu đã định, trong điểu kiện cơ bản không thay đổi vê' kết cấu động tác và trị số của lượng vận động nhằm hoàn thiện các chức năng vận động của cơ thể. Phương pháp này được sử dụng để huấn luyện thể lực, kỹ thuật và chiến thuật đối với các môn có chu kỳ hoặc không có chu kỳ. 3. Phương pháp huấn luyện giãn cách Là phương pháp lặp lại có quy định chặt chẽ vể thời gian nghỉ và tính chất nghỉ ngơi tích cực giữa mỗi lẩn tập, nhóm bài tập, lặp lại trong điều kiện các chức năng của cơ thể chưa phục hổi hoàn toàn. 4 Phương pháp huấn luyện biến đổi Là phương pháp biến đổi có mục đích các thành phần của lượng vận động, tổ hợp các bài tập, hoàn cảnh và điều kiện tập luyện trong quá trình đào tạo vận động viên. Phương pháp này tương đối linh hoạt, biến hoá giúp vận động viên có thể thích ứng với điều kiện biến hoá không ngừng vê' lượng vận động trong thi đấu. - BỘ MÔN VÕ CỔ TRUYỀN Trang 51
  23. ĐẠI HỌC TDTT TP. HỒ CHÍ MINH VÕ THUẬT CỔ TRUYỀN VIỆT NAM PHẦN THỰC HÀNH I. CĂN BẢN CONG : 1.1. Tấn pháp thập lục thế : STT Tên gọi Phân tích Ảnh minh họa Người ở tư thế nghiêm, 2 chân khép sát nhau, 2 tay nắm quyền để ngang hông (thắt lưng), ngực thẳng, 1 Lập tấn lưng thẳng, mắt nhìn thẳng. Từ Lập tấn trùn 2 gối xuống ( góc độ 2 khớp gối phía sau là 900 ), ngực thẳng, lưng thẳng, mắt nhìn thẳng, 2 Miêu tấn 2 tay nắm quyền để ngang hông (thắt lưng). Từ Miêu tấn 2 mũi bàn chân và 2 gót chân mở lần lượt từ trong ra ngoài sang 2 bên 3 lần, mỗi lần mở 450. Lần thứ 4 mở 2 gót chân cho 2 bàn chân song Trung bình song với nhau, mũi bàn chân hướng ra trước. Khoảng 3 tấn cách 2 bàn chân rộng gấp đôi 2 vai, trọng tâm rơi trên trung điểm giữa đoạn thẳng của 2 bàn chân, ngực thẳng, lưng thẳng, mắt nhìn thẳng, 2 tay nắm quyền để ngang hông (thắt lưng). ĐINH TẤN TRÁI : Từ Trung Bình tấn xoay thân người qua bên trái ( khoảng cách 2 bàn chân không thay đổi ), 2 bàn chân xoay vào trong 1 góc từ 300 – 350, gối chân sau thẳng ( gối chân phải), gối chân trái 4 Đinh tấn cong, góc độ giữa cẳng chân trái và đùi trái từ 1000 – 1200 ), ngực thẳng, lưng thẳng, mắt nhìn thẳng, 2 tay nắm quyền để ngang hông (thắt lưng). ĐINH TẤN PHẢI : Xoay qua phải, chân phải trước co lại. BỘ MÔN VÕ CỔ TRUYỀN Trang 52
  24. ĐẠI HỌC TDTT TP. HỒ CHÍ MINH VÕ THUẬT CỔ TRUYỀN VIỆT NAM Động tác như Trung Bình Tấn nhưng gối chân phải thẳng, bàn chân phải mở ra ngoài góc 900 ( chân phải ). Chân trái thì gối trái thẳng, bàn chân trái mở. Âm dương 5 tấn Trảo Mã Phải : Từ Âm Dương Tấn trái ( chân trái thẳng ) kéo chân phải về với chân trái rồi hướng ra trước ( một góc 900 ), bàn chân trái xoay vào trong 1 góc từ 300 – 350. Trọng lượng dồn 80% về chân sau ( 6 Trảo mã tấn chân trái ), gối chân trái khuỵu, bàn chân phải kiểng gót lên tiếp xúc bằng ức bàn chân và các đầu ngón chân, gối chân phải hơi co lại và hướng lên trên. Trảo mã trái : như trảo mã phải nhưng chân trái trước, chân phải sau. Từ Trảo mã tấn chân trái bước lên trước một khoảng vừa đủ sao cho gối chân phải dấu vào khớp gối chân trái, bàn chân trái mở góc 900 ra ngoài ( ngang ), 2 gối trùn xuống, trọng tâm rơi đều về 2 chân. 7 Xà tấn thuận Từ Xà Tấn Thuận nâng chân phải lên qua bên trái ở tư thế đứng một chân, chân phải co, góc độ giữa cẳng chân và đùi là 900 ( phần khớp gối phía sau ), đùi và thân người là 900, bàn chân phải song song với mặt 8 Kim kê tấn đất ( nằm ngang ), chân trái thẳng. BỘ MÔN VÕ CỔ TRUYỀN Trang 53
  25. ĐẠI HỌC TDTT TP. HỒ CHÍ MINH VÕ THUẬT CỔ TRUYỀN VIỆT NAM Như động tác Kim Kê Tấn nhưng mũi chân phải duỗi hướng xuống đất ( góc độ cổ chân là 1800 ). 9 Hạc tấn Từ Hạc tấn bỏ bàn chân phải ra sau, bàn chân phải tiếp xúc với mặt đất bằng lưng bàn chân ( ngồi trong tư thế một chân dựng đứng, một chân gập lại ), mông đặt lên gót chân sau, gót chân trái và gối chân phải 10 Tọa bàn tấn nằm trên đường thẳng ngang. Như Tọa Bàn Tấn nhưng bàn chân trái ( chân sau ) tiếp xúc với mặt đất bằng ức bàn chân ( các ngón chân co lại ). 11 Tọa qui tấn 1.2. Thủ pháp : 1.2.1. Bộ sơn :  Cách cầm nắm đấm : cuộn từ từ các đốt ngón tay từ ngoài vào trong, ngón cái đặt ở đốt xa xương bàn tay ( ngón tay ).  Tư thế chuẩn bị : 2 tay nắm quyền ( nắm đấm ) để ngửa, ngang thắt lưng ( hông ), chân đứng ở tư thế Trung Bình Tấn. BỘ MÔN VÕ CỔ TRUYỀN Trang 54
  26. ĐẠI HỌC TDTT TP. HỒ CHÍ MINH VÕ THUẬT CỔ TRUYỀN VIỆT NAM STT Tên gọi Phân tích Ảnh minh họa Tay đấm xoáy từ hông ra phía trước, bàn tay úp ( lưng Thôi sơn 1 bàn tay hướng lên trên, lòng bàn tay hướng xuống (đấm thẳng ) dưới ), tay thẳng. Đảo sơn Tay đấm từ hông đi úp từ trong vòng ra ngoài tới 2 ( đấm vòng, trước, dừng ở trước mặt, tay nằm ngang, góc độ khớp đòn sin ) khuỷu từ 1200 – 1500, cổ tay thẳng. Tay đấm từ trong đi xuống dưới lên trên ra trước và Đăng sơn dừng lại ở trước mặt, nắm đấm và vai trên một đường 3 (đấm móc, thẳng từ trong ra ngoài tới trước, góc độ khớp khuỷu đòn câu ) từ 1200 – 1500, cổ tay thẳng, nắm đấm ngửa ( lòng bàn tay hướng lên trên, lưng bàn tay hướng xuống dưới ). Tay đưa từ vai trái đi vòng từ trái qua phải ( hoặc ngược lại) ra tới trước ngang vai phải ( hoặc trái ), bàn 4 Bạt sơn tay dựng đứng, góc độ khớp khuỷu từ 1400 – 1600 , nắm đấm và vai trên một đường thẳng từ trong ra ngoài. BỘ MÔN VÕ CỔ TRUYỀN Trang 55
  27. ĐẠI HỌC TDTT TP. HỒ CHÍ MINH VÕ THUẬT CỔ TRUYỀN VIỆT NAM Gập khớp khuỷu về một bên, lòng bàn tay hướng vào trong vai, đánh từ trong đi vòng từ trên xuống dưới ra 5 Giáng sơn trước, dừng lại phía trước, nắm đấm và vai trên một đường thẳng từ trong ra ngoài tới trước, góc độ khớp khuỷu từ 1200 – 1500. Động tác như Bạt Sơn nhưng đánh ra phía sau lưng, 6 Hoành sơn mắt nhìn theo tay, kết hợp xoay thân trên ra sau. 7 Hạ sơn Tay đấm thẳng từ trên xuống dưới phía trước. 1.2.2. Bộ đao :  Tay đao : bàn tay mở ra và duỗi thẳng, khép toàn bộ 4 ngón tay ( trỏ, giữa, áp út, út ), ngón cái co lại để ngay ngón trỏ ), sử dụng cạnh ngoài và cạnh trong của bàn tay.  Tư thể chuẩn bị : mở tay đao để ngang ngực, lòng bàn tay hướng lên trên, chân đứng Trung Bình Tấn. BỘ MÔN VÕ CỔ TRUYỀN Trang 56
  28. ĐẠI HỌC TDTT TP. HỒ CHÍ MINH VÕ THUẬT CỔ TRUYỀN VIỆT NAM STT Tên gọi Phân tích Ảnh minh họa Gập khớp khuỷu về một bên, mở tay đao đánh từ trong từ trên xuống dưới ra trước, bàn tay đứng và Khai đao 0 1 nghiêng góc 45 ( đứng ), góc độ khớp khuỷu từ (chém thẳng ) 1200 – 1500. Tay tay đao đánh vòng từ trong ra ngoài tới trước, cổ tay mở góc 950 – 1000, góc độ khớp khuỷu từ 1200 – 1500. 2 Đảo đao Tay đao đánh từ dưới lên trên ra trước, bàn tay đứng, mũi tay hướng ra trước, sử dụng cạnh trong bàn tay, góc độ khớp khuỷu từ 1200 – 1500. Đăng đao 3 Tay đao đánh vòng từ trái ( hoặc phải ) ra ngoài, bàn tay úp, cổ tay thẳng, góc độ khớp khuỷu từ 1400 – 1600, sử dụng cạnh ngoài của bàn tay. 4 Bạt đao BỘ MÔN VÕ CỔ TRUYỀN Trang 57
  29. ĐẠI HỌC TDTT TP. HỒ CHÍ MINH VÕ THUẬT CỔ TRUYỀN VIỆT NAM Gập khớp khuỷu về một bên, tay đao đánh xéo từ trên xuống dưới, từ ngoài vào trong, bàn tay đao ngửa và nghiêng góc 450 từ trên xuống dưới, cổ tay thẳng, góc độ khớp khuỷu từ 1200 – 1500. 5 Giáng đao Động tác như Bạt Đao nhưng đánh ra phía sau lưng, mắt nhìn theo tay, kết hợp xoay thân trên ra sau, góc độ khớp khuỷu từ 1400 – 1600, bàn tay úp, 6 Hậu đao nằm ngang thắt lưng ( hông ), 2 cạnh bàn tay song song với thân người, bàn tay úp, mũi tay hướng ra ngoài. Tay đao đánh từ ngoài vào trong trước mặt, sử dụng cạnh ngoài bàn tay và kết hớp với cẳng tay, cẳng tay đứng song song với thân người, cổ tay thẳng, 7 Khóa đao bàn tay hướng lên trên góc độ khớp khuỷu 450, cánh tay xiêng tới trước 450. 1.2.3. Bộ Trửu ( chỏ ) :  Cẳng tay gập sát về với cánh tay, đưa phần chỏ ra ngoài.  Tư thế chuẩn bị : 2 tay thủ phía trước mặt ( tay trái trước, tay phải sau hoặc 2 dựng đứng song song với nhau ). BỘ MÔN VÕ CỔ TRUYỀN Trang 58
  30. ĐẠI HỌC TDTT TP. HỒ CHÍ MINH VÕ THUẬT CỔ TRUYỀN VIỆT NAM STT Tên gọi Phân tích Ảnh minh họa Trực trửu : Trực trửu đứng Tay chỏ đưa từ trong ra sau đánh tới trước ( cắm chỏ từ trong ra ngoài ), chỏ đứng. 1 Trực trửu Giật chỏ ngang từ trong ra ngoài, tay nằm ngang. ngang II. Song luyện tự vệ : Tay Không – tay không Đòn không đánh ngã Tên kỹ Ghi STT Tư thế chuẩn bị Người tấn công Người phòng thủ thuật chú Chân phải bước Chân trái bước sang trái 1 2 học viên đứng chân rộng lên, tay phải đấm góc 100 – 150, tay phải dùng bằng 2 vai , chân trái trước, thẳng vào mặt người cạnh cẳng tay chặn đòn đấm, chân phải sau, thân người đồng thời dùng bàn tay phải Thôi sơn phòng thủ. 1 hướng về phía trước. 2 bàn nắm ( bắt ) tay tấn công của tầm cao tay cuộn về thành nắm đấm, người tấn công; tay trái tay trái thủ trước, tay phải chuyển thành nắm đấm, đấm sau. từ thắt lưng vào phần nách người tấn công. 2 học viên đứng chân Tư thế giữ nguyên; dùng rộng bằng 2 vai , chân trái Chân trái tiến lên, tay thủ trước đỡ bằng cạnh trước, chân phải sau, thân dùng tay phải đánh cẳng tay, đồng thời tay phải 2 Đảo sơn người hướng về phía trước. đòn vòng ( đảo sơn ) đấm thẳng ( thôi sơn ) vào 2 bàn tay cuộn về thành từ ngoài vào phần đầu ngực ( chấn thủy ) người tấn nắm đấm, tay trái thủ trước, người phòng thủ. công. tay phải sau. 2 học viên đứng chân Chân trái tiến lên, Tư thế giữ nguyên; hạ Đăng 3 rộng bằng 2 vai , chân trái dùng tay phải đánh cẳng tay trái xuống song song sơn trước, chân phải sau, thân đòn móc ( câu ) (đăng với mặt đất và dùng mặt trong BỘ MÔN VÕ CỔ TRUYỀN Trang 59
  31. ĐẠI HỌC TDTT TP. HỒ CHÍ MINH VÕ THUẬT CỔ TRUYỀN VIỆT NAM người hướng về phía trước. sơn) từ dưới lên vào của cánh tay chặn đòn móc ( 2 bàn tay cuộn về thành phần bụng hoặc ngực câu ); đồng thời tay phải nắm đấm, tay trái thủ trước, người phòng thủ. chuyển thành đòn chỏ ( trửu ) tay phải sau. đánh từ dưới lên vào phần cằm của người tấn công. Tư thế giữ nguyên; nâng cẳng tay trái lên cao trên đầu 2 học viên đứng chân Chân phải bước song song với mặt đất và rộng bằng 2 vai , chân trái lên, tay phải chuyển dùng cạnh ngoài của cẳng tay trước, chân phải sau, thân thành nắm đấm, đánh Giáng chặn đòn; tay phải từ thắt 4 người hướng về phía trước. từ trên xuống vào sơn lưng đấm thẳng (thôi sơn) vào 2 bàn tay cuộn về thành phần đỉnh đầu người mặt, đồng thời 2 tay túm giữ nắm đấm, tay trái thủ trước, phòng thủ ( đấm hình phần đầu người tấn công và tay phải sau. cây búa ). đánh thẳng gối vào hạ bộ người tấn công. 2 học viên đứng chân Chân phải bước Tư thế giữ nguyên, dùng rộng bằng 2 vai , chân trái lên, tay phải dùng đòn cạnh trong của cẳng tay phải trước, chân phải sau, thân bạt sơn ( dùng lưng gạt từ trong ra ngoài về phía 5 Bạt Sơn người hướng về phía trước. bàn tay đánh vòng từ bên trái; đồng thời tay dùng 2 bàn tay cuộn về thành trong ra ngoài ngang cạnh ngoài của bàn tay trái nắm đấm, tay trái thủ trước, mặt ) đánh vào mặt đánh vào cổ ( yết hầu ) của tay phải sau. người phòng thủ. người tấn công. III. Bài quyền Tứ Linh Đao : 3.1. Nguồn gốc : Trong thời kỳ kháng Pháp ( 1945 – 1954 ). Đao là một trong những loại vó khí chiến đấu đa dụng trong việc giữ nước và dựng nước, nhân dân ta còn gọi là mã tấu. Tuy nhiên rất ít ai biết đến một người đã góp phần hoàn thiện kỹ thuật sử dụng và đặc cách huấn luyện cho các lực lượng võ trang kháng Pháp tại Phước Vân, Cân Đước, Gò Đen do đệ nhất trưởng môn phái Tây Sơn Nhạn là võ sư Chính Hòa và võ sư Đặng Vân Anh, tự là Ông Năm Thép ( theo tư liệu võ phái ). Đến năm 1962 vị trưởng môn đời thứ 1 qua đời. Tính theo thời gian chính thức về võ phái Tây Sơn Nhạn có lai lịch khoảng thời gian đầu thế kỷ XIX. Người sáng lập ra môn phái xuất hiện vào cuối thế kỷ XVIII. Mặc dù võ phái mới có khoảng 200 năm lịch sử nhưng đã đóng góp rất lớn cho phong trào võ thuật nói chung và võ cổ truyền Việt Nam. Bài Tứ Linh Đao là bài đao pháp cơ bản của võ phái “Thiếu Lâm Nội Quyền – Tây Sơn Nhạn ”. Biên soạn : Cố võ sư Kim Kê. Thị phạm lần 1, 2,3 : Võ sư Lê Đình Long tại TP Hồ Chí Minh. BỘ MÔN VÕ CỔ TRUYỀN Trang 60
  32. ĐẠI HỌC TDTT TP. HỒ CHÍ MINH VÕ THUẬT CỔ TRUYỀN VIỆT NAM 3.2. Đồ hình đi quyền : Đông Bắc Nam Tây Lưu ý : Các hướng Đông, Tây, Nam, Bắc là các hướng qui định trong bài. Ta có thể suy ra hướng trước mặt là hướng Đông ( hướng chính ), hướng sau lưng là hướng Tây, phải Nam, trái Bắc. Khi chúng ta diễn bài thì là lúc chúng ta chuyển hướng nên lưu ý theo thứ tự : tiền, hậu, hữu, tả ( trước, sau, phải, trái ) so với hướng ban đầu ( hướng chính ). BỘ MÔN VÕ CỔ TRUYỀN Trang 61
  33. ĐẠI HỌC TDTT TP. HỒ CHÍ MINH VÕ THUẬT CỔ TRUYỀN VIỆT NAM 3.3. Bài thiệu bài quyền : Nguyên văn Phú nôm 1. Bình thân bái Tổ. 1.Hướng đông chấp thủ nghiêng chào 2. Thối bộ đề đao. 2.Chụm về tay phải cầm đao loan liền 3. Lưỡng long tranh châu. 3.Lui chân tay kéo lên trên 4. Điếu ngư trì hạ. 4.Chém qua trái phải vớt liền một phen 5. Diệp liên qui ngoạ. 5Nghiêng về rùa núp lá sen 6. Sát thảo tầm xà. 6.Chém ngang phát cỏ bay lên phượng hoàng 7. Phượng lạc bình sa. 7.Đỡ đâm hình dạng kỳ lân 8. Tấn kỳ lân bộ. 8.Cheo chân chem. Dưới bước lên chẻ đầu 9. Nhị long kỳ ngộ. 9.Hướng tây nào khác gì đâu 10. Như thử nhị môn. 10.Hướng nam xoay vớt bay lên phượng hoàng 11. Kỳ lân quá sơn. 11.Đỡ trên chếm dưới hai lần 12. Bình sa phượng lạc. 12.Đao dâng ngang mặt bay sau nhảy chồm 13. Quá quan trảm phạt. 13.Chém liền hai ngọn dưới,trên 14. Ngọc nữ hiến đào. 14.Hướng bắc như thử xoay tròn tứ môn 15. Phụng vũ sơn cao. 15.Tung mình cá vượt vũ môn 16. Tứ môn như thử. 16.Tọa địa hổ giáng,phi long theo liền 17. Thất đao trảm thủ. 17.Trở về bái tổ tiếp lien 18. Ngư việt vũ môn. 18.Chụm chân tại chỗ -Tứ linh hết bài. 19. Giáng hổ thăng long. 20. Như tiền bái Tổ. BỘ MÔN VÕ CỔ TRUYỀN Trang 62
  34. ĐẠI HỌC TDTT TP. HỒ CHÍ MINH VÕ THUẬT CỔ TRUYỀN VIỆT NAM 3.4. Hình ảnh bài quyền : Hình 1 BỘ MÔN VÕ CỔ TRUYỀN Trang 63
  35. ĐẠI HỌC TDTT TP. HỒ CHÍ MINH VÕ THUẬT CỔ TRUYỀN VIỆT NAM Hình 2 BỘ MÔN VÕ CỔ TRUYỀN Trang 64
  36. ĐẠI HỌC TDTT TP. HỒ CHÍ MINH VÕ THUẬT CỔ TRUYỀN VIỆT NAM Hình 3 BỘ MÔN VÕ CỔ TRUYỀN Trang 65
  37. ĐẠI HỌC TDTT TP. HỒ CHÍ MINH VÕ THUẬT CỔ TRUYỀN VIỆT NAM MỤC LỤC A. PHẦN LÝ THUYẾT 1 I. LÝ THUYẾT CHUNG : 1 1.1. Lịch sử Olympic thể giới, Việt Nam : 1 1.2. Ý nghĩa của việc tâp luyện TDTT : 9 1.3. Chấn thương trong thể thao : 16 II. LÝ THUYẾT CHUNG : 21 2.1. Nguồn gốc của môn Võ Thuật Cổ Truyền : 21 2.2. Sự hình thành và phát triển môn Võ Thuật Cổ Truyền : 23 2.3. Đạo đức trong Võ Thuật Cổ Truyền : 26 2.4. Trang phục võ thuật cổ truyền Việt Nam : 28 2.5. Hệ thống cấp đai trong võ cổ truyền : 29 B. PHẦN THỰC HÀNH 52 I. CĂN BẢN CONG : 52 1.1. Tấn pháp thập lục thế : 52 1.2. Thủ pháp : 54 II. Song luyện tự vệ : Tay Không – tay không 59 III. Bài quyền Tứ Linh Đao : 60 3.1. Nguồn gốc : 60 3.2. Đồ hình đi quyền : 61 3.3. Bài thiệu bài quyền : 62 3.4. Hình ảnh bài quyền : 63 BỘ MÔN VÕ CỔ TRUYỀN Trang 66
  38. ĐẠI HỌC TDTT TP. HỒ CHÍ MINH VÕ THUẬT CỔ TRUYỀN VIỆT NAM BỘ MÔN VÕ CỔ TRUYỀN Trang 67