Giáo trình Tín dụng ngân hàng - Phan Thị Cúc

doc 113 trang ngocly 5920
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Tín dụng ngân hàng - Phan Thị Cúc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_trinh_tin_dung_ngan_hang_phan_thi_cuc.doc

Nội dung text: Giáo trình Tín dụng ngân hàng - Phan Thị Cúc

  1. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1.1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.1 Sự ra đời của hệ thống ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại ra đời và phát triển bắt nguồn từ sự phát triển của hoạt động cho vay nặng lãi đã từng tồn tại trong thời kỳ phân rã của chế độ công xã nguyên thủy. Khoảng 3.500 năm trước công nguyên, các ngôi đền tại xứ Chaldée (thuộc Irak ngày nay) đã có các hoạt động tương tự như ngân hàng: tiếp nhận những lễ vật và tài sản do các tín đồ gửi, rồi cho nông dân vay với lãi suất cao. Đến thế kỷ IV trước công nguyên, các tổ chức ngân hàng thô sơ này được thiết lập ở nhiều nơi, người gửi đã biết lấy tiền ở xa nơi mình gửi tiền bằng cách xuất trình các hối phiếu. Còn ở Ý, chính quyền La Mã tổ chức riêng một đường phố để làm nơi hội họp cho những người mua bán, trao đổi tiền bạc và vay nợ, họ hành nghề trên những chiếc ghế dài được gọi là "Banco" và đó chính là nguồn gốc của chữ Banque, Bank để chỉ nghề ngân hàng. Các ngân hàng cho vay nặng lãi đã xuất hiện ở Ý khoảng 500 năm trước công nguyên, chủ thể đi vay là giai cấp thống trị và những người sản xuất hàng hóa giản đơn, với mức lãi suất cao từ 40 - 100%. Những ngân hàng hoạt động với quy mô lớn, đúng chức năng và tổ chức có hệ thống thì chỉ xuất hiện từ thế kỷ XVI về sau gồm các ngân hàng của Ý như Banco di Napoli (1591), Istituto Bancario Sampaolo di Rorino (1563) Khi chủ nghĩa tư bản hình thành và phát triển, các ngân hàng cho vay nặng lãi buộc phải hạ lãi suất cho vay do áp lực của cuộc đấu tranh chống cho vay nặng lãi của các nhà tư bản và chính phủ đã ủng hộ bằng các đạo luật ban hành quy định lãi suất cho vay tối đa. Ở Anh năm 1624 quy định lãi suất 8%, năm 1651 là 6% và năm 1714 là 5%. Cũng chính trong quá trình đấu tranh chống bọn cho vay nặng lãi, các nhà tư bản công nghiệp và thương nghiệp đã liên kết lại thành các hội tín dụng cho vay lẫn nhau với lãi suất vừa phải dần dần những hội tín dụng này đã phát triển thành những ngân hàng thương mại cổ phần. 1
  2. Trải qua quá trình phát triển của các hình thái kinh tế xã hội, Ngân hàng thương mại (Commercial Bank) đã hình thành, tồn tại và phát triển với sự phát triển của kinh tế hàng hóa. Sự phát triển hệ thống ngân hàng thương mại đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hóa, ngược lại kinh tế hàng hóa phát triển mạnh đến giai đoạn cao - kinh tế thị trường - thì ngân hàng thương mại cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được. Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng trực tiếp giao dịch với các Công ty, Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức đoàn thể và các cá nhân bằng việc nhận tiền gửi tiết kiệm, cho vay và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên. Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã nói: “Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”. Ở Việt Nam trước cách mạng tháng 8 năm 1945, có Ngân hàng Đông Dương do Pháp thành lập là tổ chức ngân hàng lớn nhất, nó đem lại những lợi ích rất lớn cho thực dân Pháp và góp phần mở mang nền kinh tế của ba nước Việt Nam, Campuchia và Lào. Đến ngày 6/5/1951, theo Sắc lệnh 15/SL của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa (Hồ Chí Minh) Ngân hàng lấy tên là Ngân hàng Quốc gia Việt Nam đã được thành lập, đây là ngân hàng đầu tiên của nước ta. Từ năm 1951 đến trước khi có nghị định 53/HĐBT (ngày 26/3/1988), hệ thống ngân hàng ở Việt Nam là hệ thống ngân hàng một cấp, gồm có Ngân hàng Nhà nước và các Ngân hàng trực thuộc Ngân hàng Nhà nước như Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng Đầu tư và xây dựng. Hệ thống ngân hàng một cấp vừa làm chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, tín dụng và thanh toán, vừa làm nhiệm vụ kinh doanh, toàn bộ hoạt động của ngành ngân hàng đặt dưới sự chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước và thực hiện hạch toán kinh tế toàn ngành. Chính hệ thống ngân hàng đơn nhất với cơ chế quản lý kế hoạch tập trung bao cấp, đã làm cho hoạt động của toàn ngành ngân hàng trở nên đơn điệu, cứng nhắc, không đáp ứng được các yêu cầu đổi mới của nền kinh tế thị trường. Vì thế ngày 26/03/1988 Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã ban hành nghị định 53/HĐBT về việc chuyển ngân hàng sang hoạt động 2
  3. kinh doanh tiền tệ, chuyển phương thức hoạt động của hệ thống ngân hàng sang hoạt động kinh doanh. Mô hình hệ thống ngân hàng theo nghị định 58/HĐBT là một bước tiến bộ đưa hoạt động tiền tệ, tín dụng thoát khỏi tình trạng cũ, thích hợp với nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần. Theo mô hình này, công tác phát hành tiền vẫn do Ngân hàng Nhà nước đảm nhận, còn các chức năng kinh doanh được thực hiện bởi các ngân hàng chuyên doanh. Tạo sự đổi mới ở dạng sơ khai của hệ thống ngân hàng hai cấp. Hoạt động trong cơ chế mới, ngân hàng đã tỏ ra linh hoạt và năng động hơn trong huy động tập trung và sử dụng vốn, nhưng vẫn còn nhược điểm chưa định hướng rõ ràng. Chính sách tiền tệ, tín dụng vẫn còn bao cấp, cho vay vốn ngắn hạn (trước dây gọi là vốn lưu động) tràn lan, các chi nhánh ngân hàng theo địa giới hành chính chưa phù hợp với yêu cầu thị trường. Một bước ngoặt quan trọng tiếp theo đã xuất hiện khi Quốc Hội ban hành 2 Pháp lệnh ngân hàng ngày 23/5/1990. Theo đó, các ngân hàng chuyên doanh quốc doanh được chuyển thành ngân hàng thương mại quốc doanh lúc đó các ngân hàng thương mại quốc doanh gồm có : - Ngân hàng Công thương. - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. - Ngân hàng Ngoại thương. 1.1.2. Khái niệm và bản chất của Ngân hàng thương mại 1.1.2.1. Khái niệm Theo quy định tại điều 20 khoản 2 và 7 Luật các tổ chức tín dụng (luật số 02/1997/QH10) được Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành thì: "Ngân hàng thương mại là một tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan". Như vậy, có thể phát biểu về khái niệm về Ngân hàng thương mại là: Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, là một tổ chức tín dụng thực hiện huy động vốn nhàn rỗi từ các chủ thể trong nền kinh tế để tạo lập nguồn vốn tín dụng và cho vay phát triển kinh tế, tiêu dùng cho xã hội. 1.1.2.2. Bản chất 3
  4. Ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn tiền nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để cho vay phát triển kinh tế. Từ đó có thể nói bản chất của ngân hàng thương mại được thể hiện qua các điểm sau: - Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế. - Ngân hàng thương mại hoạt động mang tính chất kinh doanh. - Ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng. Gởi tiền Cho vay Thanh toán Cung cấp Các DN, cá Ngân hàng Các DN, cá nhân thương mại nhân khác Tiết kiệm Dịch vụ NH 1.1.3. Chức năng của Ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại có các chức năng cơ bản sau: Một là: Chức năng trung gian tài chính bao gồm chức năng huy động vốn nhàn rỗi và cho vay phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, tiêu dùng của dân Hai là: Chức năng trung gian thanh toán giữa các doanh nghiệp và cá nhân trong và ngoài nước. Ba là: Chức năng kinh doanh dịch vụ tiền tệ - tín dụng thông qua việc huy động và sử dụng các nguồn lực tạo ra các hàng hóa, sản phẩm tài chính và dịch vụ Ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế. Bốn là: Chức năng tạo tiền tức là trong quá trình kinh doanh tiền tệ - tín dụng ngân hàng đã gia tăng khối tiền tệ cung ứng thêm cho nền kinh tế. 1.1 4. Đặc điểm của Ngân hàng thương mại Một là: Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc thù kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ - tín dụng. Các hoạt động của Ngân hàng thương mại nhằm thúc đẩy và lưu 4
  5. chuyển các dòng tiền tệ phục vụ cho việc giao dịch, thanh toán phát sinh hàng ngày trong nền kinh tế, đồng thời thông qua các hoạt động huy động vốn và cho vay, các Ngân hàng thương mại có khả năng tạo tiền từ các nghiệp vụ kinh doanh của mình thông qua các công cụ lãi suất, tỷ giá. Vì vậy, Ngân hàng thương mại còn là một mắt xích góp phần ổn định chính sách tiền tệ quốc gia, đặc biệt là đối với các quốc gia đang chuyển đổi nền kinh tế để tham gia hội nhập khu vực và quốc tế như nước ta. Hai là: Sản phẩm, hàng hóa mà Ngân hàng kinh doanh và làm dịch vụ là hàng hóa tài chính (tài sản tài chính) đó là tiền và các chứng từ có giá như cổ phiếu, thương phiếu, hối phiếu, trái phiếu, tín phiếu, đó là sản phẩm cao cấp của nền kinh tế thị trường vì vậy nó vận động theo một quy trình và phải được điều hành bởi nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn nhất định, dựa trên những cơ sở pháp lý do Luật pháp quy định. Ba là: Trong quá trình hoạt động, Ngân hàng thương mại không tạo ra sản phẩm dở dang, tồn kho mà tạo ra sản phẩm hàng hóa trực tiếp cung ứng cho người tiêu dùng khi có nhu cầu, bởi lẽ đó hoạt động của Ngân hàng dựa vào thương hiệu, uy tín tạo ra đối với khách hàng vì vậy các Ngân hàng phải không ngừng nâng cao chất lượng, dịch vụ cung cấp và không ngừng quảng bá tiếp thị hình ảnh của mình tới khách hàng. Bốn là: Hoạt động của Ngân hàng là cầu nối giữa các nhà đầu tư các doanh nghiệp, cá nhân có vốn nhàn rỗi và các nhà đầu tư, các doanh nghiệp, các cá nhân có nhu cầu vay vốn vì vậy các Ngân hàng góp phần không nhỏ vào việc giải quyết nạn thất nghiệp, nâng cao thu nhập và mức sống của dân cư, góp phần ổn định trật tự xã hội cũng như góp phần đảm bảo vốn đối với các ngành kinh tế nhằm phát triển ngành nghề, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong một quốc gia. 1.1.5. Phân loại Ngân hàng thương mại Các quốc gia khi phân loại Ngân hàng thương mại thường dựa vào các tiêu thức sau đây: 1.1.5.1. Tiêu thức sở hữu về vốn Dựa vào tiêu thức này, có thể phân loại Ngân hàng thương mại thành Ngân hàng thương mại quốc doanh (thuộc tổ chức tín dụng Nhà nước); ngân hàng thương mại cổ phần (tổ chức tín dụng cổ phần của Nhà nước và dân cư); Ngân hàng thương mại liên 5
  6. doanh; chi nhánh Ngân hàng thương mại nước ngoài; Ngân hàng 100% vốn nước ngoài. Các ngân hàng thương mại quốc doanh trong quá trình hoạt động, tùy theo chính sách của từng quốc gia trong từng thời kỳ có thể tiến hành cổ phần hóa để trở thành ngân hàng thương mại cổ phần hoặc ngân hàng cổ phần có thể quốc hữu hóa thành ngân hàng quốc doanh. Ngân hàng thương mại quốc doanh: Là Ngân hàng thương mại do Nhà nước thành lập, toàn bộ vốn hoạt động do Nhà nước đầu tư nhằm góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước. Bộ máy quản trị của Ngân hàng thương mại quốc doanh do người đứng đầu Ngân hàng Nhà nước bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi có ý kiến của Chính phủ. Điều hành hoạt động của Ngân hàng thương mại quốc doanh là Tổng giám đốc, và các phó tổng giám đốc do hội đồng quản trị bổ nhiệm và được người đứng đầu ngân hàng nhà nước chuẩn y. Ngân hàng thương mại cổ phần: Là Ngân hàng thương mại được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần, vốn hoạt động do các cổ đông là các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế, các tổ chức tín dụng, các tổ chức khác và các cá nhân cùng đóng góp theo quy định của pháp luật. Ngân hàng liên doanh: Là Ngân hàng được thành lập bằng vốn góp của hai quốc gia khác nhau trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Ngân hàng liên doanh là một pháp nhân của nước sở tại, có trụ sở, có tư cách pháp nhân, có đầy đủ điều kiện theo quy định của Luật pháp nước sở tại. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam: Là tổ chức đại điện phụ thuộc của Ngân hàng nước ngoài mở tại nước sở tại, được ngân hàng nước ngoài đầu tư vốn, bảo đảm chịu trách nhiệm đối với mọi nghĩa vụ mà pháp luật của nước sở tại quy định, được hoạt động theo sự cho phép của pháp luật nước sở tại. Ngân hàng 100% vốn Nước ngoài: Là Ngân hàng được thành lập bằng 100% vốn của nước ngoài và hoạt động theo Luật tại nước ta, có trụ sở, có tư cách pháp nhân, có đầy đủ điều kiện theo quy định của Luật pháp nước sở tại. 6
  7. 1.1.5.2. Dựa vào tiêu thức chiến lược kinh doanh của Ngân hàng Dựa vào tiêu thức này có thể phân loại Ngân hàng thương mại thành ngân hàng bán buôn và ngân hàng bán lẻ, ngân hàng vừa bán buôn vừa bán lẻ : - Ngân hàng bán buôn: là ngân hàng chủ yếu giao dịch và cung ứng dịch vụ cho đối tượng khách hàng là công ty, không giao dịch với khách hàng là cá nhân như một số ngân hàng quốc tế lớn hiện nay: HSBC (ngân hàng Hồng Kông-Thượng Hải), City bank (Mỹ); ANZ (Úc); Standard Charter Bank (Anh) - Ngân hàng bán lẻ: là loại Ngân hàng giao dịch và cung ứng dịch vụ chủ yếu cho đối tượng là cá nhân, loại hình này thường là các ngân hàng nội địa như: Ngân hàng An bình (ABBANK), Ngân hàng Phương Nam, - Ngân hàng vừa bán buôn vừa bán lẻ: là loại Ngân hàng giao dịch và cung ứng dịch vụ cho cả khách hàng là công ty lẫn khách hàng cá nhân, loại ngân hàng này hiện nay là phổ biến nhất. Sự phân loại theo tiêu thức này chỉ mang tính chất tương đối, phụ thuộc vào các chiến lược của các Ngân Hàng trong từng thời kỳ và từng giai đoạn phát triển phù hợp với thị trường. 1.1.5.3 Dựa vào tiêu thức phân cấp quyền hạn trách nhiệm Dựa vào tiêu thức này có thể phân loại Ngân hàng thương mại Ngân hàng hội sở hoặc Ngân hàng chi nhánh và phòng giao dịch. Ngân hàng hội sở là nơi tập trung quyền lực cao nhất của một vùng địa lý (theo Ngân hàng Nhà nước quy định) và là nơi cung cấp đầy đủ hơn các dịch vụ Ngân hàng, Ngân hàng chi nhánh và phòng giao dịch nhỏ hơn, trực thuộc vào ngân hàng hội sở và chỉ tập trung vào các giao dịch cơ bản như huy động vốn, thanh toán, cho vay. Hệ thống Ngân hàng thương mại Ở Việt Nam bao gồm: - Ngân hàng thương mại quốc doanh (tổ chức tín dụng Nhà nước) gồm: + Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt + Ngân hàng Công thương Việt Nam. + Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. + Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long. 7
  8. -Ngân hàng thương mại cổ phần (tổ chức tín dụng cổ phần của Nhà nước và dân cư ví dụ: + Ngân hàng cổ phần Á Châu (ACB) + Ngân hàng cổ phần Sài Gòn thương tín (SCB) + Ngân hàng cổ phần Đông Á (DongA bank) + Ngân hàng cổ phần Sài Gòn - Hà Nội (SHB) + Ngân hàng cổ phần Ngoại thương Việt Nam. - Ngân hàng liên doanh (tổ chức tín dụng liên doanh): + Ngân hàng Liên doanh Indovina (Indovinabank) + Ngân hàng liên doanh Việt- Nga + Ngân hàng liên doanh Lào - Việt + Ngân hàng liên doanh Lào – Thái + - Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: + Chi nhánh ngân hàng Citybank + Chi nhánh ngân hàng ANZ + 1.2. HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NÊN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1.2.1. Các nghiệp vụ của Ngân hàng thương mại trong giai đoạn hội nhập quốc tế Theo Luật tổ chức tín dụng đã bổ sung sửa đổi năm 2004 thì các hoạt động của tổ chức tín dụng trong đó chủ yếu là NHTM bao gồm: huy động vốn, tín dụng, dịch vụ thanh toán nghiệp vụ ngân quỹ khác như: góp vốn, mua cổ phần, kinh doanh ngoại hối, kinh doanh vàng, kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ và bảo hiểm nghiệp vụ ủy thác và đại lý, dịch vụ tư vấn và các dịch vụ khác liên quan đến hoạt động ngân hàng. 1.2.1.1. Nghiệp vụ huy động nguồn vốn và tài sản nợ của Ngân hàng thương mại Nghiệp vụ huy động nguồn vốn là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với bản thân Ngân hàng cũng như đối với xã hội. Trong hoạt động này, Ngân hàng thương mại được 8
  9. sử dụng những biện pháp và công cụ cần thiết mà pháp luật cho phép để huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội, làm nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với nền kinh tế. Nghiệp vụ huy động nguồn vốn tạo ra các nguồn vốn để đáp ứng các hoạt động Ngân hàng. Thành phần nguồn vốn của ngân hàng thương mại gồm: - Vốn điều lệ (Statutory Capital). - Các quỹ dự trữ (Reserve Funds) - Vốn huy động (Mobilized Capltal) - Vốn đi vay (Bonowed Capital) - Vốn tiếp nhận (Trust Capital) - Vốn khác (Other Capital) 1.2.1.2. Vốn điều lệ Vốn điều lệ, được gọi là vốn của Ngân hàng (Bank's Capital) là nguồn vốn khởi đầu và được bổ sung trong quá trình hoạt động. Vốn điều lệ: là vốn ban đầu khi thành lập Ngân hàng được ghi vào điều lệ của Ngân hàng. Vốn điều lệ ít nhất phải bằng mức vốn pháp định do Chính phủ quy định, Hiện nay mức vốn pháp định của các tổ chức tín dụng được Chính phủ quy định tại Nghị định số 142/2006/NĐ-Chính phủ ngày 22/11/2006 về danh mục mức vốn pháp định của các tổ chức tín dụng từ năm 2008-2010: DANH MỤC Biểu l: Mức vốn pháp định của tổ chức tín dụng CÁC LOẠI HÌNH TỔ CHỨC MỨC VỐN PHÁP ĐỊNH STT TÍN DỤNG 2008 2010 I Ngân hàng 1 Ngân hàng thương mại A Ngân hàng thương mại Nhà nước 3.000 tỷ đồng 3.000 tỷ đồng B Ngân hàng thương mại cổ phần 1.000 tỷ đồng 3.000 tỷ đồng C Ngân hàng liên doanh 1.000 tỷ đồng 3.000 tỷ đồng D Ngân hàng 100% vốn nước ngoài 1.000 tỷ đồng 3.000 tỷ đồng 9
  10. Đ Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài 15 triệu USD 15 triệu USD 2 Ngân hàng chính sách 5.000 tỷ đồng 5.000 tỷ đồng 3 Ngân hàng đầu tư 3.000 tỷ đồng 3.000 tỷ đồng 4 Ngân hàng phát triển 5.000 tỷ đồng 5.000 tỷ đồng 5 Ngân hàng hợp tác 1.000 tỷ đồng 3000 tỷ đồng 6 Quỹ tín dụng nhân dân A Quỹ tín dụng nhân dân TƯ 1.000 tỷ đồng 3.000 tỷ đồng B Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở 0,1 tỷ đồng 0,1 tỷ đồng II Tổ chức tín dụng phi ngân hàng 1 Công ty tài chính 300 tỷ đồng 500 tỷ đồng 2 Công ty cho thuê tài chính 100 tỷ đồng 150 tỷ đồng (* Ban hành kèm theo Nghị định số 141/2006/NĐ- CP ngày 22 tháng 11 năm 2006 của CP) Vốn điều lệ của Ngân hàng thương mại trước hết được dùng để: - Xây dựng nhà cửa, văn phòng làm việc - Mua sắm tài sản trang thiết bị. Để tạo cơ sở vật chất, đảm bảo cho hoạt động của Ngân hàng, số còn lại để đầu tư liên doanh và cho vay trung và dài hạn. Các quỹ của ngân hàng gồm có: + Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ. + Quỹ đầu tư phát triển. + Quỹ dự phòng tài chính. + Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm. + Quỹ khen thưởng phúc lợi. + Quỹ khác. Tổng hợp các quỹ và vốn điều lệ được xem là vốn tự có của Ngân hàng. Mức độ vốn điều lệ và các quỹ thể hiện quy mô của Ngân hàng, phản ánh khả năng đảm bảo các khoản nợ của Ngân hàng đối với khách hàng. 1.2.1.3. Vốn huy động 10
  11. Là nguồn vốn chủ yếu của Ngân hàng thương mại, thực chất là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu mà Ngân hàng tạm thời quản lý, sử dụng và có nghĩa vụ hoàn trả kịp thời và đầy đủ khi khách hàng có yêu cầu. Nguồn vốn huy động gồm: - Tiền gửi không kỳ hạn. - Tiền gửi có kỳ hạn - Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. - Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. - Tiền gửi phát hành kỳ phiếu, trái phiếu. - Các khoản tiền gởi khác. 1.2.1.4- Vốn đi vay Nguồn vốn đi vay có vị trí quan trọng trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng thương mại. Thuộc loại này bao gồm: Vốn vay trong nước: + Vay Ngân hàng trung ương: NHTW sẽ tiếp vốn cho NHTM thông qua nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu nếu các hồ sơ tín dụng cùng các chứng từ xin chiết khấu, tái chiết khấu đạt yêu cầu và có chất lượng cao. Như vậy NHTW sẽ là người cho vay cuối cùng đối với NHTM. + Vay các NHTM khác thông qua thị trường liên Ngân hàng. Vốn vay ngân hàng nước ngoài 1.2.1.5. Vốn tiếp nhận Là nguồn vốn tiếp nhận từ các tổ chức tài chính Ngân hàng, từ Ngân sách nhà nước để tài trợ theo các chương trình, dự án về phát triển kinh tế xã hội, Nguồn vốn này chỉ được sử dụng theo đúng đối tượng và mục tiêu đã được xác định. 1.2.1.6. Vốn khác Là nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt động của Ngân hàng (đại lý, chuyển tiền, các hình thức dịch vụ khác ) 1.2.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn của ngân hàng thương mại (cấp tín dụng vốn đầu tư) 11
  12. Nghiệp vụ sử dụng vốn là nghiệp vụ sử dụng các nguồn vốn đã hình thành của Ngân hàng, chúng thuộc bên CÓ bảng tổng kết tài sản nên còn gọi được gọi là nghiệp vụ Có. Thành phần Tài sản CÓ của ngân hàng gồm: - Dự trữ (Reserves). - Cho vay (Loans). - Đầu tư (Investment) - Tài sản Có khác (Other Assets). ~ 1.2.2.1. Dự trữ Để đáp ứng được nhu cầu thanh toán, các Ngân hàng phải để dành một phần nguồn vốn không sử dụng để đáp ứng nhu cầu sẵn sàng chi trả cho khách hàng. Phần vốn này được gọi là dự trữ. Dự trữ là một bộ phận cần thiết và tất yếu đối với mọi Ngân hàng. Tuy nhiên để đảm bảo an toàn chung cho toàn hệ thống, để thực hiện một cách thống nhất, đồng thời qua đó sử dụng như một công cụ để điều hành chính sách tiền tệ, Ngân hàng Trung ương được phép ấn định một tỷ lệ dự trữ bắt buộc cho các Ngân hàng thương mại trong từng thời kỳ nhất định theo quy định của Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Việc trả lãi cho tiền gửi dự trữ bắt buộc do Chính phủ quy định. Tiền dự trữ bắt buộc tính theo tháng được tính theo công thức sau: Tiền dự trữ Số dư TG Số dư TG cuối + bắt buộc = đầu tháng trước tháng trước x Tỷ lệ dự trữ tháng này 2 bắt buộc kỳ này Dự trữ sơ cấp (primary Reserves) gồm các khoản mục: + Tiền mặt, các khoản coi như tiền mặt. + Tiền gửi tại Ngân hàng Trung ương (tiền gửi không kỳ hạn). + Tiền gửi tại các Ngân hàng khác. + Các khoản khác (ngân quỹ đang thu .) 12
  13. Dự trữ thứ cấp (Seconđary Reserves) còn gọi là dự trữ cấp hai: là dự trữ không tồn tại bằng tiền mặt và bằng tiền gửi mà bằng chứng khoán nghĩa là những chứng khoán ngắn hạn có thể chuyển thành tiền một cách thuận lợi. Thuộc loại này gồm có: + Tín phiếu kho bạc. + Hối phiếu đã chấp nhận. + Các giấy nợ ngắn hạn khác. Gọi là dư trữ thứ cấp bởi nó chỉ được sử dụng khi các khoản mục dự trữ sơ cấp bị cạn kiệt. NHTW có thể áp dụng quản lý mức dự trữ bắt buộc theo 1 trong 3 phương pháp sau: a/ Phương pháp phong tỏa: Toàn bộ mức dự trữ bắt buộc phải gửi vào một tài khoản tại NHTW sẽ được phong tỏa để đảm bảo thực hiện đúng mức dự trữ. b/Phương pháp bán phong tỏa: Một phần mức dự trữ bắt buộc sẽ được quản lý và phong tỏa tại một tài khoản riêng ở NHTW. c/Phương pháp không phong toả: Theo phương pháp này, tiền dự trữ được tính và thực hiện hàng ngày trên cơ sở số dư thực tế về tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn. Toàn bộ mức dự trữ sẽ không bị phong tỏa, nó có thể tồn tại dưới hình thức tiền mặt hay tiền gửi NHTW, hay dưới dạng chứng khoán ngắn hạn là tùy NHTM. Tuy nhiên đến cuối mỗi tháng, NHTW sẽ kiểm tra việc thực hiện dự trữ bắt buộc, nếu các NHTM không thực hiện đúng sẽ bị phạt. 1.2.2.2. Cấp tín dụng(credits): Đây là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của NHTM, hoạt động này được diễn ra như sau: Số nguồn vốn còn lại sau khi đã để dành một phần dự trữ, các NHTM dùng để cấp tín dụng cho các đơn vị, tổ chức kinh tế theo các tiêu chuẩn chủ yếu sau: Cho vay trực tiếp (Loans): Căn cứ vào các tiêu thức sau để phân loại: + Một là: Tiêu thức thời hạn tín dụng + Hai là: Căn cứ theo tiêu thức đảm bảo tiền vay + Ba là: Căn cứ vào tiêu thức phương pháp cấp tiền vay 13
  14. Dù cho vay bằng phương pháp nào thì trong cho vay mức độ rủi ro là rất lớn, không thu hồi được vốn vay hoặc không trả hết hoặc không đúng hạn do chủ quan và khách quan. Rủi ro trong tín dụng nói chung và cho vay nói riêng mang tính khách quan nhiều hơn. Do đó về phía Ngân hàng ngoài việc trích lập dự phòng bù đắp rủi ro, các Ngân hàng còn phải sử dụng các nghiệp vụ khác theo hướng không ngừng cải tiến và hoàn thiện để có thể hạn chế được nhiều rủi ro có thể xảy ra khi cho vay. Chiết khấu (Discount): Đây là nghiệp vụ tín dụng (gián tiếp) mà NHTM sẽ mua lại các chứng từ có giá trước khi đến hạn thanh toán với một số tiền nhỏ hơn giá trị thanh toán của chứng từ khi đến hạn, chênh lệch giữa hai số này chính là lợi tức chiết khấu mà NHTM được hưởng. Các đối tượng trong nghiệp vụ này gồm: hối phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá khác. Tín dụng thuê mua (Financia/ leasing): là loại hình tín dụng trung, dài hạn được thực hiện thông qua hình thức ngân hàng hay các công ty tài chính của Ngân hàng đứng ra mua máy móc, thiết bị, tài sản, bất động sản theo yêu cầu của khách hàng và nắm giữ quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn sử dụng trong hợp đồng và không được hủy bỏ hợp đồng trước hạn. Khi kết thúc thời hạn cho thuê, bên thuê được quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều khoản được thỏa thuận trong hợp đồng. Thấu chi: Là hình thức tín dụng cho phép khách hàng sử dụng vượt quá số dư trong phạm vi hạn mức tín dụng đã thỏa thuận trong thời gian nhất định trên tài khoản vãng lai hay tài khoản sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng. Kỹ thuật này giúp khách hàng sử dụng vốn linh hoạt và tiện lợi, kỷ thuật này thông thường được áp dụng đối với khách hàng có khả năng tài chính lành mạnh và có uy tín. Tín dụng chấp nhận: NHTM tiến hành ký chấp nhận vào thương phiếu, hối phiếu, thực hiện cam kết thanh toán nếu đến hạn người trả tiền không thanh toán thì NHTM chấp nhận sẽ đứng ra thanh toán thương phiếu, hối phiếu. Bảo lãnh Ngân hàng (Banh guarantee): Là hình thức tín dụng qua chữ ký, thông qua phát hành chứng thư bảo lãnh các NHTM cam kết thực hiện một nghĩa vụ trong 14
  15. tương lai đối về người thụ hướng bảo lãnh. Khi đến hạn, nếu người được bảo lãnh buộc phải thực hiện cam kết đã thỏa thuận. Các hình thức khác (Other): như đồng tài trợ, cho vay hợp vốn, cho vay liên kết, bao thanh toán, 1.2.2.3. Đầu tư Khoản đầu tư có vị trí quan trọng thứ hai sau khoản mục cho vay, mang lại khoản thu nhập lớn cho NHTM. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng sẽ sử dụng nguồn vốn của mình và nguồn vốn ổn định khác để đầu tư dưới các hình thức như: - Hùn vốn mua cổ phần, cổ phiếu các công ty, xí nghiệp, việc hùn vốn mua cổ phần chỉ được phép thực hiện bằng vốn của Ngân hàng. - Mua trái phiếu của Chính phủ, chính quyền địa phương. Mua trái phiếu Công ty Tất cả mọi hành động đầu tư vào chứng khoán nhằm mục đích mang lại thu nhập. Mặt khác nhờ đầu tư mà các rủi ro trong hoạt động Ngân hàng sẽ được phân tán. Vì vậy các NHTM có xu hướng sử dụng nguồn vốn ngày càng tăng cho việc đầu tư, nhất là đầu tư vào trái phiếu chính phủ. 1.2.2.4. Tài sản CÓ khác Những khoản mục còn lại của Tài sản CÓ trong đó chủ yếu là tài sản ngắn hạn (trước đây gọi là tài sản lưu động) - cơ sở vật chất để tiến hành hoạt động Ngân hàng. - Xây dựng hoặc mua thêm nhà cửa để làm trụ sở văn phòng. - Mua sắm trang thiết bị, máy móc dụng cụ làm việc. - Mua sắm các phương tiện vận chuyển. - Xây dựng hệ thống kho quỹ Ngoài tài sản ngắn hạn (trước đây gọi là tài sản lưu động), còn có các khoản thuộc Tài sản CÓ như các khoản phải thu, các khoản khác 1.2.3. Các nghiệp vụ khác của NHTM Trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế hiện nay thì xu hướng thành lập những NHTM ngày càng có quy mô lớn hơn nên các dịch vụ của NHTM không 15
  16. ngừng được hoàn thiện và ngày càng đa dạng hơn, bao gồm các hoạt động kinh doanh sau: - Các dịch vụ thanh toán, thu chi hộ cho khách hàng (chuyển tiền, thu hộ séc, dịch vụ cung cấp thẻ tín dụng, thẻ thanh toán ) - Nhận bảo quản các tài sản quý giá, các giấy tờ chứng thư quan trọng. - Bảo quản, mua bán hộ chứng khoán theo ủy nhiệm của khách hàng. - Kinh doanh mua bán ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý. - Tư vấn tài chính, giúp đỡ các Công ty phát hành cổ phiếu, trái phiếu 1.2.4. Thu nhập, chi phí và lợi nhuận của NHTM 1.2.4.1. Thu nhập của NHTM Hoạt động của NHTM trong nền kinh tế thị trường là hoạt động kinh doanh với mục đích là lợi nhuận. Muốn thu được lợi nhuận cao thì phải quản lý thật chặt tất các khoản mục tài sản Có, nhất là các khoản cho vay và đầu tư cũng như các khoản dịch vụ. Các khoản thu nhập của NHTM gồm: - Thu về hoạt động tín dụng (gồm thu lãi cho vay, chiết khấu, phí cho thuê tài chính, phí bảo lãnh). - Thu về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ (thu lãi tiền gửi, dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngân quỹ ). - Thu từ các hoạt động khác như: + Thu lãi góp vốn, mua cổ phần. + Thu về mua bán chứng khoán. + Thu về kinh doanh ngoại tệ, vàng, đá quý. + Thu dịch vụ tư vấn. + Thu dịch vụ bảo hiểm. + Thu dịch vụ ngân hàng khác (bảo quản . cho thuê tủ két sắt, cầm đồ ). - Các khoản thu bất thường khác. 1.2.4.2. Chi phí của ngân hàng 16
  17. - Chi về hoạt động huy động vốn: gồm chi trả lãi tiền gửi, trả lãi tiết kiệm, trả lãi tiền vay, trả lãi trái phiếu, kỳ phiếu - Chi về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: chi về dịch vụ thanh toán, chi về ngân quỹ (vận chuyển, kiểm đếm, bảo vệ ), cước phí bưu điện về mạng viễn thông, chi về dịch vụ khác . - Chi về hoạt động khác: chi về mua bán chứng khoán, chi về kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, đá quý. - Chi nộp thuế, các khoản phí, lệ phí - Chi cho nhân viên: lương, phụ cấp cho cán bộ, nhân viên, trang phục, BHXH, BHYT, trợ cấp khó khăn, trợ cấp thôi việc cho nhân viên, chi về công tác XH. 1.2.4.3. Lợi nhuận của NHTM Lợi nhận của NHTM gồm 2 chỉ tiêu: Lợi nhuận trước thuế = Tổng thu nhập - tổng chi phí Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - thuế thu nhập 1.2.4.4. Các hệ số đánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh của NHTM Để đánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh của các NHTM người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau đây: ► Chỉ tiêu so sánh giữa lợi nhuận (lãi ròng) với tổng Tài sản CÓ trung bình - gọi là hệ số ROA (Return ơn Asset). Chỉ tiêu này phản ánh một đồng Tài sản CÓ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Lợi nhuận thuần H(ROA) = Tài sản CÓ bình quân Chỉ tiêu này cho thấy chất lượng của công tác quản lý tài sản Có. Tài sản CÓ sinh lời càng lớn thì hệ số nói trên sẽ càng lớn. ► Chỉ tiêu so sánh giữa lợi nhuận thuần với vốn tự có bình quân của ngân hàng. Chỉ tiêu này phản ánh qua hệ số ROE (Return ơn Equity). Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Lợi nhuận thuần H(ROE) = Vốn tự có bình quân 17
  18. Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hệ số càng lớn, khả năng sinh lời tài chính càng lớn. ► Chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi là chỉ tiêu so sánh giữa lợi nhuận ròng với số Tài sản CÓ sinh lời. Lợi nhuận thuần P” = Tổng TS Có sinh lời Tài sản CÓ sinh lời gồm: - Các khoản cho vay. - Đầu tư chứng khoán. - Tài sản CÓ sinh lời khác. Chỉ tiêu này cho thấy hiệu suất sinh lời của Tài sản CÓ sinh lời. Tỷ suất này càng gần H(ROA) thì hiệu suất sử dụng tài sản của ngân hàng càng lớn. ► Hệ số an toàn vấn tự có (Hệ số Cooke) Vốn tự có H = Tổng TS Có quy đổi Trong đó : + Vốn tự có gồm: thực có vốn điều lệ, quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ. + Tổng Tài sản CÓ quy đổi: là tổng Tài sản CÓ được tính toán quy đổi theo tỷ lệ rủi ro theo quy định của NHTW. CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 1 1. Khái niệm Ngân hàng thương mại? 2. Theo tiêu thức sở hữu về vốn, NHTM Ở nước ta gồm những loại nào? 3. Vốn điều lệ của NHTM cổ phần bao gồm các nguồn nào? 4. Vốn điều lệ của Ngân hàng liên doanh gồm các nguồn nào? 5. Vốn điều lệ của chi nhánh Ngân hàng nước ngoài gồm các nguồn nào? 6. Hãy nêu các hệ số để đánh giá chất lượng hoạt động của NHTM? ~ 18
  19. 7. Năm 2008- 2010 mức vấn pháp định của các tổ chức tín dụng là bao nhiêu? 8. Vốn tự có của NHTM bao gồm các loại vốn nào? 9. Khoản tiền NHTW tái cấp vốn cho NHTM thuộc cơ cấu vốn nào của NHTM? 10. Dự trữ sơ cấp của một NHTM bao gồm các khoản tiền nào? 11. NHTW có thể quản lý dự trữ bắt buộc theo các phương pháp nào? 12. Tìm các điểm khác biệt giữa cho vay cầm cố và cho vay thế chấp? CHƯƠNG 2 CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN VÀ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động quan trọng bậc nhất của NHTM vì thông qua hoạt động này Ngân hàng có đầy đủ nguồn vốn để thực hiện các hoạt động khác như cấp tín dụng (cho vay) và cung cấp các dịch vụ Ngân. Huy động vấn được phản ánh bên phần tài sản NỢ của Ngân hàng. Theo luật các tổ chức tín dụng hiện hành của nước ta thì NHTM được huy động vốn dưới các hình thức sau: - Nhận tiền gửi của các tổ chức cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức tiền giời không kỳ hạn và các loại tiền gửi khác. 19
  20. - Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của cá nhân trong nước và ngoài nước khi được thống đốc NHNN chấp thuận. - Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và các tổ chức nước ngoài - Vay vốn ngắn hạn của NHNN theo quy định của NHNN Việt Nam 2.1.CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM 2.1.1.Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi Là hình thức huy động truyền thống của NHTM, là điểm khác biệt giữa NHTM và các tổ chức tín dụng phi Ngân hàng, hình thức này làm cho Ngân hàng còn được gọi là tổ chức nhận ký thác trong khi các tổ chức phi Ngân hàng được gọi là các tổ chức không nhận ký thác. Trong nền kinh tế thị trường nhu cầu gọi tiền của khách hàng rất đa dạng và rất lớn nên để thu hút được nhiều khách hàng gửi tiền các NHTM đã sử dụng nhiều hình thức khác nhau: 2.1.1.1 Tiền gửi thanh toán Là hình thức huy động vốn của NHTM bằng cách mở cho khách hàng tài khoản gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán, theo đó Ngân hàng thực hiện việc trích chuyển tiền của khách hàng phải thanh toán bằng cách ghi NỢ vào tài khoản, chuyển sang tài khoản của đơn vị thụ hưởng bằng bút toán ghi CÓ vào tài khoản, điều kiện để thực hiện nghiệp vụ thanh toán này đòi hỏi khách hàng phải mở tài khoản tiền gửi thanh toán ở Ngân hàng. - Số dư CÓ trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng có thể hình thành từ hai nguồn: + Do khách hàng nộp tiền mặt vào tài khoản của mình ở Ngân hàng + Do khách hàng nhận tiền chuyển từ tài khoản của các nơi khác đến Số dư này nhằm duy trì khả năng thanh toán của khách hàng ở bất cứ thời điểm nào. Ngân hàng có thể sử dụng số dư' này trong lúc tạm thời nhàn rỗi để thành nguồn vốn của Ngân hàng. Tài khoản tiền gửi là loại tài khoản không kỳ hạn khách hàng có thể rút bất cứ lúc nào mà không cần phải báo trước cho Ngân hàng nên Ngân hàng không chủ động trong việc sử dụng loại tiền gửi này nên thường trả lãi suất rất thấp hoặc thậm 20
  21. chí không trả lãi suất bởi vậy số dư trên từng tài khoản không lớn nhưng do Ngân hàng là trung tâm cung cấp dịch vụ thanh toán nên với số lượng khách hàng rất đông, thường xuyên giao dịch khiến cho tổng số vốn huy động qua tiền gửi thanh toán của tất cả khách hàng trở nên không nhỏ. 2.1.1.2. Tiền gửi tiết kiệm a.Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Dành cho đối tượng khách hàng cá nhân hoặc tổ chức có tiền nhàn rỗi muốn gửi Ngân hàng vì mục tiêu an toàn và sinh lợi. Đối với Ngân hàng vì loại tiền gửi này khách hàng muốn rút bất cứ lúc nào nên Ngân hàng phải đảm bảo mức tồn quỹ để chi trả và khó lên được kế hoạch chủ động nên trả lại rất thấp. b.Tiết kiệm định kỳ: Khác hẳn với loại tiết kiệm không kỳ hạn, tiết kiệm loại này dành cho các tổ chức cá nhân có mục tiêu sinh lợi. Lợi tức có được theo định kỳ lãi suất cao trong thời kỳ có biến động về tiền tệ, mức lãi suất thay đổi theo kỳ hạn gửi (3,6,9,12) tùy theo loại tiền gửi (VND, USD,EUR) hay vàng. c.Các loại tiết kiệm khác: Như tiết kiệm tiện ích, tiết kiệm có thưởng, tiết kiệm an khang, với nét đặc trưng riêng nhằm đa dạng hóa hình thức và khuyến khích thu hút khách hàng tăng tính cạnh tranh giữa các khách hàng. 2.1.2.Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức phát hành để huy động vốn trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn nhất định, theo điều kiện trả lãi và các khoản cam kết khác giữa tổ chức tín dụng và người mua. *Các nội dung ghi trên chứng từ có giá gồm: - Mệnh giá: là số tiền gốc được in sẵn hoặc ghi trên giấy tờ có giá và phát hành theo hình thức chứng chỉ hoặc ghi trên giấy chứng nhận quyền sở hữu với giấy tờ có giá phát hành theo hình thức ghi sổ. - Thời hạn: Là khoản thời gian từ lúc tổ chức tín dụng nhận nợ đến hết thời gian cam kết thanh toán toàn bộ khoản nợ. 21
  22. - Lãi suất được hưởng: Là tỷ lệ lãi áp dụng để tính cho người mua giấy tờ có giá được hưởng. Giấy tờ có giá được chia thành nhiều loại khác nhau như ký danh, vô danh 2.1.2.1. Huy động vốn ngắn hạn Các TCTD thường phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn để huy động vốn ngắn hạn ( Thời hạn dưới 12 tháng) bao gồm kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gởi ngắn hạn, tín phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác. Khi phát hành giấy tờ có giá các TCTD phải được NHNN xem xét phê chuẩn, phải lập hồ sơ đề nghị phát hành bao gồm: - Kế hoạch phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn: mục đích phát hành, phương án sử dụng, số lượng giấy tờ có giá ngắn hạn đầu năm tài chính, tổng số mệnh giá phát hành giấy tờ có giá trong năm tài chính, số đợt và thời điểm dự kiến phát hành, tên gọi giấy tờ có giá và đồng tiền phát hành - Các báo cáo tài chính của 2 năm liên tục gần nhất tính đến thời điểm phát hành - Kế hoạch kinh doanh trong năm tài chính - Điều lệ và giấy phép hoạt động (đối với tổ chức phát hành lần đầu) - Các thay đổi về bộ máy tổ chức nếu có Sau khi được cơ quan có thẩm quền xem xét và phê duyệt đề nghị phát hành TCTD sẽ phải ra thông báo công khai về đợt phát hành đó trên trên thông tin đại chúng trong thông báo phải đầy đủ những thông tin tối thiểu như sau: -Tên đơn vị phát hành - Loại chứng từ có giá (tín phiếu, kỳ phiếu, chứng tiền gửi ) -Tổng định giá của đợt phát hành - Thời hạn giấy tờ có giá - Hình thức phát hành: Như đấu thầu công khai hoặc hạn chế - Ngày phát hành, - Ngày đến hạn thanh toán - Lãi suất, cách trả lãi - Phương thức hoàn trả tiền gốc 2.1.2.2. Huy động vốn trung và dài hạn 22
  23. Để huy động vốn trung và dài hạn (3 năm, 5 năm, 10 năm) các NHTM có thể phát hành trái phiếu, kỳ phiếu và cổ phiếu. Trái phiếu do Ngân hàng phát hành được xem là trái phiếu công ty. Trái phiếu này rủi ro cao hơn trái phiếu chính Phủ 2.1.2.3. Huy động vốn từ các tổ chức tín dụng khác và từ Ngân hàng Trung ương NHTM có một bộ phận vốn huy động từ các tổ chức tín dụng khác và từ NHNN. Các tổ chức tín dụng khác mở tài khoản ở NHTM để tham gia dịch vụ thanh toán thông qua đó NHTM có thể huy động vốn giống như các doanh nghiệp khác, ngoài ra NHTM còn vay của NHNN dưới hình thức chiết khấu và tái chiết khấu 2.1.2.4. Các giải pháp khác về huy động vốn NHTM có thể huy động vốn bằng các hình thức như sau: - Ngân hàng phát hành các loại chứng từ có giá như trái phiếu, Cổ phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn để huy động vốn trong trường hợp cần thiết. - Sáp nhập và mua lại các ngân hàng không còn khả năng thanh toán. - Huy động nguồn tiền gửi từ nhân viên, người lao động trong nội bộ ngân hàng nhằm mục đính cơ bản tăng nguồn vốn huy động và thu hút nhân lực có trình độ cao. 2.2. CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Cho vay là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn và tài sản từ Ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định. 2.2.1. Đặc trưng tín dụng Ngân hàng thương mại Tín dụng Ngân hàng có các đặc trưng sau: - Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn và tài sản từ người sở hữu sang người sử dụng. - Tài khoản giao dịch trong tín dụng Ngân hàng bao gồm hai hình thức là cho vay bằng tiền và cho thuê (bất động sản và động sản) - Sự chuyển nhượng theo nguyên tắc hoàn trả theo thời gian như trong hợp đồng thỏa thuận giữa khách hàng và Ngân hàng - Giá trị hoàn trả bao gồm cả vốn gốc, lãi và phí tín dụng. 23
  24. Sự chuyển nhượng phải dựa trên cơ sở pháp lý như hợp đồng tín dụng, phụ lục hợp đồng Trong đó khách hàng cam kết với Ngân hàng hoàn trả khi đến hạn thanh toán. 2.2.2. Các loại tín dụng của Ngân hàng thương mại Tín dụng NHTM được chia thành nhiều loại khác nhau dựa theo các tiêu thức phân loại khác nhau: 2.2.2.1- Căn cứ vào mục đích Dựa vào tiêu thức này tín dụng NHTM có thể chia thành các loại sau: a. Cho vay phục vụ cho kinh doanh công thương nghiệp b. Cho vay bất động sản c. Cho vay nông nghiệp d. Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu e. Cho vay tiêu dùng cá nhân 2.2.2.2. Căn cứ vào thời hạn tín dụng Dựa vào tiêu thức này tín dụng có thể chia thành ba 1oại sau: a. Tín dụng ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới 12 tháng, mục đích thường tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản ngắn hạn hoặc các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Loại cho vay này thường chiếm tỷ trọng cao nhất đối với các NHTM b. Cho vay trung hạn: Là loại cho vay nếu Ở Việt Nam thì có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng còn đối với các nước trên thế giới thời hạn có thể từ 12 tháng đến trên 60 tháng, mục đích cho vay để đầu tư mua sắm tài sản dài hạn, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh. c. Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn ở Việt trên 60 tháng, mục đích cho vay để tài trợ cho các dự án đầu tư như xây dựng nhà ở, thiết bị, xây dựng các xí nghiệp mới. 2.2.2.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách Dựa vào tiêu thức này tín dụng được chia làm hai loại: 24
  25. a. Cho vay không đảm bảo: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người thứ ba mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Loại này thường sử cho khách hàng quen thuộc có khả năng tài chính mạnh. b. Cho vay có đảm bảo: Là loại cho vay được NHTM cung ứng nhưng phải có thế chấp cầm cố, bảo lãnh của bên thứ ba. 2.2.2.4. Căn cứ vào hình thái của tín dụng Dựa vào tiêu thức này cho vay được chia làm hai loại: a.Cho vay bằng tiền: Là hình thức cho vay chủ yếu của các ngân hàng và việc cho vay được thực hiện bằng các nghiệp vụ khác như tín dụng ứng trước, thấu chi, tín dụng trả góp, tín dụng thời vụ . b.Cho vay bằng tài sản: Loại cho vay này thường dưới hình thức Ngân hàng cho vay bằng tài trợ thuê mua. Theo phương thức này NHTM hoặc công ty cho thuê tài chính của NHTM cung cấp trực tiếp tài sản cho người đi vay được gọi là người đi thuê và người đi thuê hoàn trả nợ vay bao gồm cả vốn gốc và lãi khi đến hạn. 2.2.2.5. Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay Dựa vào tiêu thức này tín dụng có thể chia thành các loại sau: a. Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay một lần khi đáo hạn b. Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp c. Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy theo khả năng tài chính của người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào. 2.2.2.6. Dựa vào phương thức để cho vay Dựa vào tiêu thức này tín dụng chia thành các loại sau: a. Cho vay theo món b. Cho vay theo hạn mức tín dụng (Các loại này sẽ được xem xét, kỹ hơn trong chương sau về tín dụng ngắn hạn tài trợ trong kinh doanh) 2.2.3. Các loại lãi suất cho vay 2.2.3.1. Lãi suất phi rủi ro: 25
  26. Là lãi suất áp dụng cho đối tượng vay không có rủi ro mất khả năng hoàn trả nợ vay. Trên thực tế chỉ có lãi suất tín phiếu kho bạc hình thành trên cơ sở đấu thầu tín phiếu mới có thể được xem là lãi suất phi rủi ro. 2.2.3.2. Lãi suất huy động vốn: là lãi suất Ngân hàng trả cho khách hàng khi huy động tiền gửi. Lãi suất huy động vốn (Rd) có thể xác định như sau: Rd = Rf + Rtd Trong đó Rf: Là lãi suất phi rủi ro xác định thông qua đấu thầu tín phiếu kho bạc, Rtd: Là tỷ lệ bù đắp rủi ro tín dụng do ngân hàng ước lượng 2.2.3.3. Lãi suất danh nghĩa: là lãi suất không kể đến yếu tố lạm phát. 2.2.3.4. Lãi suất thực: là lãi suất được chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi dự tính về mức giá, đây là lãi suất quan trọng nhất trong các quyết định kinh tế nói chung. Lãi suất thực được định nghĩa chính xác hơn bằng phương trình Fisher (mang tên của Arving Fisher, một trong những chuyên gia kinh tế tiền tệ lớn trong thế kỷ XX) Phương trình Fisher cho rằng lãi suất danh nghĩa (i) bằng lãi suất thật (i r ) cộng với c mức lạm phát dự tính ( P ) c i = ir + P Khi chuyển đổi các vế chúng ta tìm được lãi suất thực bằng lãi suất danh nghĩa trừ đi mức lạm phát dự tính c ir = i - P 2.2.3.5. Lãi suất cơ bản Là lãi suất do NHNN công bố làm cơ sở cho các TCTD ấn định lãi suất kinh doanh. Lãi suất cơ bản hình thành trên cơ sở quan hệ cung cầu tín dụng trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng. Lãi suất cơ bản có thể xác định theo công thức : Rcb = Rd + RTN Trong đó: Rcb : Lãi suất cơ bản Rd : Lãi suất huy động vốn RTN : Tỷ lệ thu nhập do đầu tư của Ngân hàng. 2.2.3.6 Cách xác định lãi suất cho vay dựa vào lãi suất cơ bản NHTM dựa vào lãi suất cơ bản để xác định lãi suất cho vay đối với khách hàng sau khi điều chỉnh rủi ro. Công thức xác định lãi suất cho vay như sau: R = Rcb + Rth + Rct Trong đó R là lãi suất cho vay; Rcb: Là lãi suất cơ bản 26
  27. Rth: Là tỷ lệ điều chỉnh rủi ro thời hạn Rct: Là tỷ lệ điều chỉnh cạnh tranh 2.2.3.7. Cách xác định lãi suất cho vay dựa vào lãi suất LIBOR hoặc SIBOR Đối với khoản tín dụng bằng USD, NHTM có thể xác định lãi suất cho vay dựa vào lãi suất LIBOR (London interbank offer Rate) hoặc SIBOR (Singapore Interbank Offer Rate). LIBOR là lãi suất cho vay trên thị trường liên Ngân hàng London do hiệp hội các Ngân hàng hàng đầu của Anh xác định hàng ngày vào lúc 1lh30. Ngân hàng có thể xác định lãi suất cho vay dựa vào LIBOR bằng công thức sau: R = LIBOR + Rtd + Rth R là lãi suất cho vay; Rtd: Là tỷ lệ bù đắp rủi ro tín dụng do ngân hàng ước lượng Rth: Là tỷ lệ điều chỉnh rủi ro thời hạn 2.2.4. Quy trình tín dụng cơ bản Các bước cơ bản của một quy trình tín dụng thường được diễn ra như sau: a. Lập hồ sơ yêu cầu cấp tín dụng b. Thẩm định (phân tích tín dụng) khách hàng và phương án vay vốn c. Quyết định cho vay d. Giải ngân e. Giám sát Các bước trên sẽ cụ thể hóa ở các chương sau với từng loại tín dụng. 2.2.5. Đảm báo tín dụng Đảm bảo tín dụng hay còn gọi là đảm bảo tiền vay là việc tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi các khoản nợ đã cho khách hàng vay. Hoạt động tín dụng Ngân hàng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro, vì vậy bảo đảm tiền vay có thể sử dụng như là một trong các cách thức nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng. a. Nguyên tắc bảo đảm tín dụng: - Giá trị bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ được đảm bảo 27
  28. - Tải sản dùng làm bảo đảm nợ vay phải tạo ra được ngân lưu (phải có giá trị và có thị trường tiêu thụ). - Có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền xử lý tài sản dùng làm bảo đảm tiền vay b. Các hình thức đảm bảo tín dụng chủ yếu gồm: - Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp: Theo Luật dân sự và Luật đất đai của Việt Nam thì có hai loại thế chấp là thế chấp bất động sản và thế chấp giá trị quyền sử dụng đất. - Bảo đảm tín dụng bằng cầm cố: Như xe cộ, máy móc, hàng hóa, tàu biển, máy bay, tiền trên tài khoản tiền gửi, giấy tờ có giá, quyền tài sản phái sinh từ quyền tác giả, lợi tức và quyền phát sinh từ tài sản cầm cố, - Bảo đảm tín dụng bằng tài sản hình thành từ vốn vay: Là tài sản của khách hàng vay mà giá trị tài sản được tạo ra từ một phần hoặc toàn bộ khoản cho vay của Ngân hàng. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay là việc khách hàng dùng tài sản hình thành từ vốn vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chính khoản vay đó đối với ngân hàng. Đảm bảo tài sản hình thành từ vốn vay được áp dụng cho các trường hợp sau: + Trường hợp Chính phủ, thủ tướng Chính phủ quyết định giao cho Ngân hàng cho vay đối với khách hàng và đối tượng vay. + Ngân hàng cho vay trung hạn, dài hạn với các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ đời sống, nếu khách hàng vay và tài sản hình thành từ vốn vay đáp ứng được các điều kiện khách hàng vay có tín nhiệm, có khả năng tài chính để trả nợ, có dự án đầu tư khả thi, có mức vốn tự có tham gia vào dự án và giá trị tài sản bảo đảm tiền vay tối thiểu bằng 50% vốn dầu tư. - Bảo đảm tín dụng bằng hình thức bảo lãnh: Bảo lãnh là việc bên thứ ba cam kết với bên cho vay (người nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên đi vay (người được bảo lãnh) nếu khi đến hạn mà người được bảo lãnh không thực hiện hoặc không thể thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ. Có hai loại bảo lãnh: 28
  29. + Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba là việc bên thứ ba (gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên cho vay về việc sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho bên đi vay, nếu bên đi vay không thực hiện hoặc không thể thực hiện được nghĩa vụ trả nợ đúng hạn. + Bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị -xã hội: Là biện pháp đảm bảo tiền vay trong trường hợp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản, theo đó tổ chức đoàn thể Chính trị - xã hội tại cơ sở bằng uy tín của mình bảo lãnh cho bên cho vay . CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 2 Câu 1 : Hãy cho biết điểm khác biệt giữa NHTM và các tổ tín dụng phi Ngân hàng? Câu 2: Huy động vốn của NHTM qua tài khoản tiền gửi gồm những hình thức nào? Câu 3: Hãy giải thích rõ hình thức tiền gửi thanh toán của NHTM ? Câu 4: Hãy giải thích rõ hình thức tiền gửi tiết kiệm của NHTM? Câu 5: Giải thích huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá của NHTM? Câu 6: Huy động vốn ngắn hạn của NHTM khác với huy động vốn dài hạn ở những điểm nào? Câu 7: Huy động vốn từ các tổ chức tín dụng khác của NHTM là gì? Câu 8: Nêu các đặc trưng tín dụng của NHTM? Câu 9: Phân loại tín dụng NHTM căn cứ vào các tiêu thức nào? . Câu 10: Lãi suất cho vay bao gồm các loại nào? Câu 11: Lãi suất cơ bản là gì? Câu 12: Xác định lãi suất cho vay cơ bản như thế nào? Câu 13: Đảm bảo tín dụng là gì? Câu 14: Các hình thức đảm bảo tiền vay? Câu 15: Sự khác nhau giữa lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa? CHƯƠNG 3 TÍN DỤNG NGẮN HẠN TÀI TRỢ TRONG KINH DOANH 29
  30. 3.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI VIỆT NAM 3.1.1. Khái niệm tín dụng ngắn hạn Tín dụng ngắn hạn là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cho các chủ thể có nhu cầu vốn vay, thu hồi vốn gốc và lãi với thời hạn dưới 12 tháng. 3.1.2. Phạm vi áp dụng a. Bên cho vay: Các tổ chức tín dụng được thành lập và thực hiện nghiệp vụ cho vay theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi bổ sung năm 2004), đã dược cấp giấy phép hoạt động trên toàn lãnh thổ Việt Nam đều được cho vay ngắn hạn. Trường hợp cho vay bằng ngoại tệ phải được phép hoạt động ngoại hối. b. Bên đi vay: Là các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội có nhu cầu vay vốn gồm: - Các pháp nhân và cá nhân Việt Nam gồm: + Các pháp nhân là: Doanh nghiệp Nhà nước, hợp tác xã, công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức khác có đủ các điều kiện quy định tại điều 94 Bộ luật dân sự. + Cá nhân + Hộ gia đình . + Tổ hợp tác + Doanh nghiệp tư nhân. + Công ty hợp danh - Các pháp nhân và cá nhân nước ngoài. 3.1.3.Đối tượng cho vay Giá trị vật tư, hàng hóa (kể cả thuế GTGT) và các khoản chi phí để thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh, vụ đời sống Các nhu cầu tài chính hợp lý: 30
  31. VD: Thuế Xuất nhập khẩu để làm thủ tục xuất nhập khẩu, nếu giá trị lô hàng xuất nhập khẩu đó được hình thành bằng vốn vay của ngân hàng. Các đối tượng không cho vay gồm: - Số tiền thuế phải nộp trực tiếp cho ngân sách Nhà nước ( Trừ thuế xuất nhập khẩu nói ở trên). - Số tiền để trả gốc và lãi cho tổ chức tín dụng khác. - Số lãi vay phải trả cho chính tổ chức tín dụng cho vay vốn - Lãi suất cho vay do Ngân hàng cho vay và khách hàng vay vốn thỏa thuận và ghi vào hợp đồng tín dụng. Tổng Giám đốc (Giám dốc) Ngân hàng cho vay xác định và công bố công khai lãi suất cho vay theo từng loại khách hàng, từng đối tượng cho vay 3.1.4. Nguyên tắc và điều kiện của tín dụng ngắn hạn a. Nguyên tắc của tín dụng. Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo: - Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. - Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Nguyên tắc này đề ra nhằm đảm bảo cho các NHTM tồn tại và hoạt động một cách bình thường. Bởi vì nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn huy động. Đó là một bộ phận tài sản của các chủ sở hữu mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng ngân hàng cũng có nghĩa vụ đáp ứng các nhu cầu rút tiền của khách hàng mà họ yêu cầu. Nếu các khoản tín dụng không được hoàn trả đúng hạn thì nhất định sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả của ngân hàng. b. Điều kiện vay vốn: Khách hàng vay vốn phải có đủ các điều kiện sau: - Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. + Đối với khách hàng là pháp nhân và cá nhân Việt Nam: o Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự. 31
  32. o Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. o Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. o Đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự o Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. + Đối với khách hàng là pháp nhân và cá nhân nước ngoài phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định của đất nước mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước ngoài đó được Bộ Luật Dân sự nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa XHCN Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định. - Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. -Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết. - Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả, hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật. - Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của NHNN Việt Nam. 3.1.5.Những nhu cầu vốn không được cho vay - Tổ chức tín dụng không được cho vay các nhu cầu sau: + Để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi. + Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm. + Để đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm. - Việc đảo nợ, các tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định riêng của NHNN. 3.1.6. Những trường hợp không được cho vay và hạn chế cho vay a. Những trường hợp không được cho vay: (theo điểm 1 điều 77 Luật các tổ chức Tín dụng đã được sửa đổi, bổ sung năm 2004). 32
  33. Tổ chức tín dụng không được cho vay đối với khách hàng trong những trường hợp sau đây: + Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng GĐ, Phó TGĐ (Phó GĐ) của tổ chức tín dụng. + Cán bộ, nhân viên của chính tổ chức tín dụng đó thực hiện nhiệm vụ thẩm định, quyết định cho vay. + Bố, mẹ, vợ, chồng, con thành viên HĐQT, Ban kiểm soát, tổng GĐ (GĐ), Phó TGĐ (Phó GĐ) b.Hạn chế cho vay (theo điểm 1 điều 78 luật các tổ chức tín dụng đã được sửa đổi bổ sung năm 2004) những đối tượng sau đây hạn chế cho vay không có đảm bảo, cho vay với những điều kiện ưu đãi về lãi suất, về mức cho vay đối với các đối tượng: + Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên có trách nhiệm kiểm toán tại tổ chức tín dụng cho vay, thanh tra đang thực hiện thanh tra tại tổ chức tín dụng cho vay, kế toán trưởng của tổ chức tín dụng cho vay. + Các cổ đông lớn của tổ chức tín dụng. + Doanh nghiệp có một trong những quy định nêu tại phần a của mục này. + Hạn chế về tổng dư nợ cho vay đối với các đối tượng quy định trên dây không được vượt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng. 3.1.7. Thời hạn cho vay Thời hạn cho vay là khoản thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng. Tổ chức tín dụng và khách hàng căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của tổ chức tín dụng để thỏa thuận về thời hạn cho vay. Đối với pháp nhân Việt Nam và nước ngoài, thời hạn cho vay không quá thời hạn còn lại của quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại Việt Nam, đối với cá nhân nước ngoài thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn được phép sinh sống, hoạt động tại Việt Nam. Nếu căn cứ vào thời hạn cho vay thì có các thể loại sau: 33
  34. - Cho vay ngắn hạn: là các khoản cho vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng. - Cho vay trung hạn: là các khoản cho vay có thời hạn từ 12 đến 60 tháng . - Cho vay dài hạn: là các khoản cho vay có thời hạn từ 60 tháng trở lên. 3.1.8. Quy trình cho vay Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của Ngân hàng trong việc cấp tín dụng. Trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình tự nhất định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho đến khi chấm dứt quan hệ tín dụng. Đây là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn mang tính liên hoàn, theo một trật tự nhất định, đồng thời có quan hệ chặt chẽ và gắn bó với nhau. Tuỳ theo góc độ nghiên cứu mà quy trình cấp tín dụng có thể phân chia theo nhiều cách khác nhau. Cách 1: phân theo tiêu chí cấp tín dụng: nếu lấy cấp tín dụng làm tiêu chí thì quy trình tín dụng được chia làm các bước như sau: trước khi cấp tín dụng, trong khi cấp tín và sau khi cấp tín dụng. Cách 2: phân theo các hoạt động có tính chất nghiệp vụ của ngân hàng thì việc cấp tín dụng được xem như một hoạt động đặc biệt quan trọng của ngân hàng và xem đây như là một thể thống nhất của hàng loạt hoạt động nghiệp vụ của nhiều người, có quan hệ đến hệ thống kiểm soát của ngân hàng và các cơ quan quản lý ngân hàng. Từ đó, quy trình tín dụng được chia thành các bước: lập hồ sơ yêu cầu cấp tín dụng, thẩm định (phân tích tín dụng), quyết định tín dụng, giải ngân, giảm và thu hồi khoản tín dụng, thanh lý hợp đồng tín dụng . Tuỳ theo nhu cầu vay vốn cụ thể của khách hàng, cán bộ tín dụng cần xác định cách lập hồ sơ, tiếp xúc tìm hiểu khách hàng, thẩm định khách hàng và phương án vay vốn một cách thích hợp để đảm bảo chất lượng và thời gian. Tuy nhiên cả 2 cách đều phải đảm bảo các bước chính sau: Bước l: Lập hồ sơ yêu cầu cấp tín dụng, tiếp xúc tìm hiểu khách hàng Bước 2: Thẩm định (phân tích tín dụng) khách hàng và phương án vay vốn Bước 3: Quyết định cho vay Bước 4: Giải ngân 34
  35. Bước 5: Giám sát tín dụng Bước 6: Phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng Bước 7: Thanh lý hợp đồng tín dụng, lưu trữ hồ sơ tín dụng 3.2. CÁC HÌNH THỨC CHO VAY NGẮN HẠN TÀI TRỢ TRONG KINH DOANH Một trong những hình thức cho vay ngắn hạn tài trợ trong kinh doanh là cho vay bổ sung vốn ngắn hạn. Cho vay bổ sung vốn ngắn hạn là loại cho vay để đáp ứng toàn bộ nhu cầu vốn ngắn hạn thiếu hụt của doanh nghiệp. Đây là loại cho vay tổng hợp, đáp ứng toàn bộ nhu cầu dự trữ tồn kho về nguyên liệu, hàng hóa và thu nợ khi ngân quỹ nhận được từ tiêu thụ hàng hóa. Chú ý: đây là loại cho vay bổ sung vốn ngắn hạn nên: - Cho vay đối với các đơn vị, tổ chức kinh tế đang tồn tại và đang hoạt động sản xuất kinh doanh. - Vốn chỉ có ý nghĩa bổ sung, không quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp. Nếu căn cứ vào tính chất đảm bảo thì có 2 loại: - Cho vay bổ sung vốn ngắn hạn bằng tín chấp. - Cho vay bổ sung vốn ngắn hạn có đảm bảo trực tiếp. 3.2.1. Cho vay bổ sung vốn ngắn hạn bằng tín chấp 3.2.1.1. Hồ sơ kế hoạch vay vốn Các đơn vị vay vốn cần chủ động lập hồ sơ kế hoạch vay vốn gởi cho ngân hàng trước khi bước vào thực hiện kế hoạch với mục đích là xác nhận sự cam kết từ ngân hàng về một hạn mức tín dụng sẽ được sử dụng trong kỳ. - Hồ sơ kế hoạch vay vốn của đơn vị gồm: + Hồ sơ pháp lý + Hồ sơ có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính. Lưu ý: Do đây là hình thức cho vay bổ sung vốn ngắn hạn nên ngoài những hồ sơ liên quan đến tình hình tài chính như các báo cáo tình hình tài chính (bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và các loại báo 35
  36. cáo tài chính khác), khách hàng cần phải lập phương án hay kế hoạch sản xuất kinh doanh. Kế hoạch sản xuất kinh doanh phải phản ánh các chỉ tiêu sau: - Doanh thu, tổng chi phí sản xuất kinh doanh kỳ kế hoạch. - Tốc độ luân chuyển vốn ngắn hạn. - Nhu cầu vốn ngắn hạn kỳ kế hoạch. Nhu cầu vốn ngắn hạn kỳ Tổng CP sxkd(DT theo giá vốn kỳ KH) = kế hoạch Vòng quay vốn ngắn hạn kỳ KH 3.2.1.2. Thẩm định cho vay: Thẩm định cho vay bổ sung vốn ngắn hạn cũng giống quy trình thẩm định ở phần trên. Tuy nhiên khi thẩm định về mặt kế hoạch kinh doanh cần chú ý một số chỉ tiêu sau để từ đó tính được hạn mức tín dụng của đơn vị. Vòng quay vốn ngắn hạn kỳ kế hoạch phải tính theo kỳ trước hay cùng kỳ năm trước. Nguồn vốn kinh doanh ngắn hạn là một phần nguồn vốn kinh doanh được sử dụng cho các nhu cầu về tài sản ngắn hạn. Nguồn vốn coi như tự có: tất cả số dư các quỹ, lợi nhuận chưa phân phối và các khoản chênh lệch tăng giá vật tư theo quyết định của nhà nước. Nguồn vốn khác: vay ngân hàng khác hoặc vay đối tượng khác, vay nội bộ của công ty vay do phát hành kỳ phiếu hoặc trái phiếu. Hạn mức tín dụng ngắn hạn được tính như sau: Hạn mức tín Nhu cầu VLĐ Nguồn vốn kinh Nguồn vốn coi như = - - dụng ngắn hạn kỳ kế hoạch doanh ngắn hạn tự có và vốn khác 3.2.1.3. Phương thức cho vay Có thể áp dụng một trong các phương thức cho vay sau để cho vay bổ sung vốn ngắn hạn bằng tín chấp: a. Cho vay luân chuyển (cho vay theo hạn mức tín dụng): 36
  37. *Trường hợp áp dụng: + Đơn vị vay vốn có nhu cầu vay vốn phát sinh thường xuyên, liên tục. + Đơn vị vay vốn là đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi ổn định, vững chắc. + Đây là đơn vị có uy tín trong giao dịch, thanh toán. + Công tác quản lý tổ chức kế toán nề nếp, ổn định. + Tốc độ luân chuyển vốn ngắn hạn nhanh. *Đặc điểm cho vay: + Cho vay luân chuyển vốn tín dụng tham gia toàn bộ vào vòng quay vốn của xí nghiệp, từ khâu dự trữ đến khâu sản xuất, lưu thông + Vốn cho vay phát sinh theo nhu cầu của quá trình tuần hoàn luân chuyển vốn mà không phụ thuộc vào tình hình dự trữ vật tư hàng hóa của đơn vị. + Do vốn cho vay tham gia vào toàn bộ quá trình luân chuyển vốn của doanh nghiệp nên các thủ tục vay được thực hiện hết sức đơn giản, tạo điều kiện cho đơn vị được nhận vốn kịp thời. Đồng thời các đơn vị không phải ký vào khế ước các trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên đi vay được ràng buộc trong điều khoản của hợp đồng cho vay. * Cách cho vay: Sau khi hạn mức tín dụng đã được duyệt cho đơn vị hai bên sẽ ký hợp đồng tín dụng để làm cơ sở cho vay, thu nợ, mỗi lần có nhu cầu vốn phát sinh đơn vị chỉ cần gửi đến ngân hàng các chứng từ hóa đơn hoặc chứng từ thanh toán sẽ được ngân hàng giải ngân, nếu chứng từ hóa đơn hợp lệ, hợp pháp. Tiền vay sẽ được hạch toán vào bên NỢ của tài khoản cho vay để sử dụng theo các hướng sau: + Thanh toán trực tiếp cho người thụ hưởng (nhà cung cấp) + Giải ngân bằng tiền mặt, vay tiền mặt để đơn vị mua hàng hóa, nguyên liệu Việc giải ngân sẽ được thực hiện hoàn toàn theo tiến độ thực hiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được thực hiện trong nhiều đợt trong một thời gian nhất 37
  38. định. Không kể vay đợt trước đã được hoàn trả chưa miễn là số dư trên tài khoàn tiền vay không được vượt quá hạn mức tín dụng đã quy định. Trường hợp hạn mức tín dụng đã vay hết mà đơn vị vẫn còn phát sinh nhu cầu vay vốn thì ngân hàng có thể cho vay theo hạn mức bổ sung. * Thu nợ và thu lãi: - Thu nợ: Vì cho vay luân chuyển là loại cho vay mà vốn tín dụng tham gia vào toàn bộ chu kỳ luân chuyển vốn do đó trong hợp đồng tín dụng sẽ có điều khoản quy định tất cả những khoản thu từ tiền thu bán hàng và các khoản thu khác phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp đều phải trả nợ vay luân chuyển, có thể áp dụng theo một trong 2 cách sau: + Thu theo định kỳ + Thu theo doanh thu thực tế, mỗi lần doanh nghiệp có tiền thu bán hàng thì doanh nghiệp phải dùng khoản tiền đó để trả nợ cho ngân hàng. Các khoản thu bằng tiền mặt: doanh nghiệp vay vốn phải nộp tiền mặt vào ngân hàng để trả nợ và chỉ để lại quỹ tiền mặt của mình một số tiền nhất định theo thỏa thuận với ngân hàng. - Tính và thu lãi: tiền lãi cho vay luân chuyển được tính và thu mỗi tháng một lần. Thời điểm tính lãi vào ngày cuối tháng hay một ngày nhất định. Phương pháp tính lãi: Tiền lãi được tính theo phương pháp tích số Di X Ni D  ni Tiền lãi = D x lãi suất Trong đó: -D : Số dư bình quân trong tháng - Di : Số dư tại thời điểm i - Ni : Số ngày duy trì số dư D - ni: Tổng số ngày trong tháng (tính chẵn là 30 ngày) Ví dụ:Trong tháng 05/2006, trên tài khoản cho vay luân chuyển của công ty A có các số liệu sau: ĐVT: đồng Ngày Phát sinh Phát sinh 38
  39. Nợ Có 1/5 3/5 2.000.000 10/5 1.500.000 20/5 5.000.000 25/5 3.000.000 Hãy xác định lãi vay của công ty trong tháng 5/2006 biết lãi suất cho vay là 1%/tháng. Phát sinh Phát sinh Tích Di x Ngày Số dư Di Số ngày Ni Nợ Có Ni 1/5 1.000.000 2 2.000.000 3/5 2.000.000 3.000.000 7 21.000.000 10/5 1.500.000 1.500.000 10 15.000.000 20/5 5.000.000 6.500.000 5 32.500.000 25/5 3.000.000 3.500.000 7 24.500.000 Tổng 95.000.000 Tiền lãi vay trong tháng 05/2006 là 95.000.000 x 1% =31.667 đ 30 *.Xác định vòng quay vốn tín dụng Trong cho vay luân chuyển ngân hàng sẽ không quy định thời hạn nợ mà chỉ yêu cầu đơn vị vay vốn thực hiện đúng vòng quay vốn tín dụng đã cam kết. Nếu đơn vị vay trả nợ bình thường, hiệu quả. Ngược lại nếu đơn vị vay vốn không thực hiện đúng vòng quay vốn tín dụng thì hoặc là họ đã sử dụng vốn không hiệu quả hoặc là họ không tích cực trả nợ. Do đó, để ngăn chặn tình trạng này khi kết thúc quý hiện hành ngân hàng sẽ phải tính vòng quay vốn tín dụng. Nếu vòng quay vốn tín dụng thực tế nhỏ hơn vòng quay vốn tín dụng theo hợp đồng thì doanh nghiệp đã thực hiện trả nợ không đúng hạn và sẽ chịu tiền phạt. Doanh số trả nợ trong kỳ V TDTT = Mức dư nợ bình quân kỳ()D Trong đó: Di X Ni D  ni - V TDTT: Vòng quay vốn tín dụng thực tế -D : Số dư bình quân trong tháng - Di : Số dư tại thời điểm i - Ni : Số ngày duy trì số dư D - ni: Tổng số ngày trong tháng (tính chẵn là 30 ngày) - Doanh số trả nợ là số phát sinh bên có của tài khoản cho vay từ ngày đầu quý cho đến cuối quý. 39
  40. - Tiền lãi phạt do không đảm bảo vòng quay tín dụng được tính theo công thức sau: Mức dư 90 90 LS cho vay quá Lãi phạt = nợ bình x - x hạn – LS cho vay x VTDTT {quân kỳ ( VTDTT VTDKH ) 30 } Trong đó: VTDTT : Vòng quay vốn tín dụng thực tế VTDKH : Vòng quay vốn tín dụng theo kế hoạch ( theo hợp đồng) *Xử lý nợ vay cuối kỳ Trong cho vay luân chuyển, ngân hàng sẽ ký với khách hàng mỗi quý 1 lần, 6 tháng 1 lần, hoặc 1 năm 1 lần nhưng thông thường hiện nay các khách hàng khi được ngân hàng cho vay theo hạn mức tín dụng thì thường ngân hàng sẽ ký 1 năm 1 lần. Vì vậy, khi kết thúc cho vay luân chuyển, ngân hàng thường phải xử lý số nợ vay luân chuyển cuối quý, 6 tháng hay 1 năm thực tế trong các trường hợp sau: Trường hợp 1: Kỳ kế hoạch tiếp theo khách hàng vẫn tiếp tục được vay luân chuyển - Nếu hạn mức tín dụng mới lớn hơn dư nợ thực tế cuối quý, 6 tháng, 1 năm thì ngân hàng không phải xử lý gì cả. - Nếu hạn mức tín dụng mới nhỏ hơn dư nợ thực tế của quý, 6 tháng, 1 năm thì số chênh lệch giữa dư nợ thực tế với hạn mức tín dụng mới cần phải được xử lý. Lúc này Ngân hàng yêu cầu khách hàng trả hết số chênh lệch. Nếu khách hàng không còn vốn bằng tiền thì khách hàng phải ký nhận nợ và yêu cầu cam kết trả hết trong phạm vi 1 tháng. Nếu trong thời hạn 1 tháng mà khách hàng vay vốn không trả số chênh lệch nói trên thì ngân hàng sẽ chuyển số chênh lệch đó sang tài khoản NỢ quá hạn và thông báo cho khách hàng biết để xử lý phạt và yêu cầu khách hàng tìm biện pháp trả nợ. Trường hợp 2: kỳ tiếp theo vì lý do nào đó khách hàng không được vay luân chuyển thì toàn bộ dư nợ thực tế còn lại hai bên thỏa thuận thống nhất phương thức xử lý như sau: 40
  41. - Nếu dư nợ thực tế không lớn và khách hàng có điều kiện để trả hết nợ cho ngân hàng thì ngân hàng tất toán nợ cho khách hàng. - Nếu dư nợ thực tế còn lại lớn, khó có thể trả hết trong một thời gian ngắn thì hai bên sẽ thống nhất xác định kỳ hạn nợ trong thời gian nhất định và phân chia số nợ trả làm nhiều kỳ. b. Cho vay từng lần: Trường hợp áp dụng: áp dụng cho các đơn vị tổ chức kinh tế có đủ điều kiện vay vốn nhưng không đủ điều kiện vay theo phương thức hạn mức tín dụng. * Đặc điểm: + Trong cho vay từng lần vốn tín dụng chỉ tham gia vào một giai đoạn hay một quá trình nhất định trong chu kỳ sản xuất kinh doanh, chu kỳ luân chuyển vốn của đơn vị hoặc tham gia toàn bộ quá trình đó nhưng không thường xuyên, liên tục. + Về phía ngân hàng thường việc cho vay và thu nợ xử lý theo từng món vay. + Mỗi lần phát sinh nhu cầu vay vốn bắt buộc bên vay phải tiến hànhcác thủ tục xin vay. *Cách cho vay và thu nợ, tính và thu lãi: Mỗi lần có nhu cầu vốn phát sinh, doanh nghiệp cần phải làm đơn xin vay, nói rõ số lượng vốn cần vay, mục đích sử dụng và thời hạn vay vốn. Có thể giải ngân bằng chuyển khoản hoặc bằng tiền mặt. Thu nợ: việc thu nợ được thực hiện theo mức tiền và kỳ hạn đã quy định trong hợp đồng tín dụng, cụ thể là: Toàn bộ số dư nợ chỉ quy định một kỳ hạn nợ thì toàn bộ số nợ gốc sẽ được thanh toán một lần vào cuối kỳ. Tiền lãi được tính và thu cùng với nợ gốc. Một khoản nợ được chia làm nhiều kỳ hạn, mỗi kỳ hạn là một mức tiền thì ngân hàng thu nợ gốc đồng thời sẽ tính và thu lãi cho vay. Chú ý: - Nếu đến kỳ hạn trả nợ mà bên vay không có tiền để trả nợ thì họ cần phải làm đơn xin gia hạn nợ. Nếu vì lý do khách quan, chính đáng thì ngân hàng sẽ giải quyết cho khách hàng gia hạn nợ. Thời gian gia hạn nợ sẽ không vượt quá thời hạn cho vay hoặc 41
  42. vượt quá một chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng. Nếu không có lý do chính đáng thì ngân hàng sẽ thực hiện việc chuyển nợ quá hạn và thông báo bên vay biết. - Trường hợp cuối cùng vì lý do đặc biệt mà bên vay không trả được nợ thì một mặt bên vay phải làm đơn xin gia hạn nợ và mặt khác ngân hàng gửi hồ sơ trình lên cấp có thẩm quyền để được khoanh nợ. Sau khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép khoanh nợ thì bên vay vốn sẽ được tiếp tục vay vốn ngân hàng. - Nếu đến kỳ hạn trả nợ mà người đi vay không đủ tiền để trả thì ngân hàng sẽ thu lãi trước còn bao nhiêu sẽ trừ vào nợ gốc hoặc thu tương ứng gốc và lãi. VD: Ngày 01/2/2009 Ngân hàng cấp cho công ty A một khoản tín dụng để bổ sung vốn lưu động kinh doanh với số tiền 1.000 (ĐVT: 100.000 đ). Thời hạn cho vay là 8 tháng với lãi suất là 0,85%/tháng. Kế hoạch trả nợ của công ty như sau: kỳ hạn thứ nhất vào ngày 01/3/2009 là 320; kỳ hạn thứ 2 vào ngày 01/4/2009 là 330 còn kỳ hạn cuối vào ngày 01/5/2009 là 350. Trường hợp lãi thu theo nợ gốc: Tiền lãi hàng kỳ = SD đầu kỳ x số ngày trong tháng x lãi suất/30 Hoặc Tiền lãi hàng kỳ= Số dư đầu kỳ x lãi suất cho vay(tròn tháng) Vậy tiền lãi kỳ 1: 1.000 x 28 x 0,85%/30 = 7.93. Tiền lãi kỳ 2: .680 x 31 x 0,85%/30 = 5,97. Tiền lãi kỳ 3: 350 x 30 x 0,85%/30 = 2,975. c. Cho vay trả góp: Cho vay trả góp thường áp dụng cho khách hàng vay vốn là cá nhân gồm những người buôn bán nhỏ, thợ thủ công không có nhiều vốn. Theo phương thức này ngân hàng cho vay và khách hàng vay vốn thỏa thuận mức cho vay, thời hạn vay vốn, lãi suất cho vay, số kỳ hạn trả góp để xác định một mức trả góp trong suốt thời hạn cho vay. Trong cho vay trả góp có thể áp dụng một trong hai cách sau: *- Tiền góp đều mỗi kỳ bao gồm vốn và lãi : n Vo r (1 r) T = n (1 r) 1 T : Số tiền trả góp mỗi kỳ . 42
  43. Vo : Số vốn ban đầu ( vốn gốc ) r : Lãi suất tiền vay n : Số kỳ trả góp . Kỳ Số tiền trả Số vốn gốc Số lãi Vốn còn lại Trả góp Góp mỗi kỳ Trong mỗi Kỳ góp Sau kỳ (i) ( T) Kỳ góp (i) (i) Góp (i) 1 (T) T- L1 (Vo x r) = L1 V1 - - - - - - - - - - - - - - - Số lãi trả cho kỳ góp i= Số tiền vay đầu kỳ i x Lãi suất Số vốn gốc Số tiền trả góp Lãi trả cho trong kỳ góp i ═ mỗi kỳ ─ kỳ góp i Ví dụ : Cho vay 100 triệu ( V 0 = 100.) Thời hạn 3 tháng (n =3 ) . Trả góp mỗi tháng 1 lần . Lãi suất 1 % /tháng 100x1%x 1 1% 3 1.030301 T= 34 triệu đồng 1 1% 3 1 0.030301 Kỳ Số Số vốn gốc Số lãi Vốn còn lại Trả tiền Trong mỗi Kỳ góp Sau kỳ góp trả Kỳ góp (i) (i) Góp (i) (i) Góp mỗi kỳ ( T) 0 100 1 34 34-1=33 100 x 1%=1 100-33=67 2 34 34-0,67=33,33 67 x 1 %= o,67 67-33,33=33,67 3 34 34-0,3367=33,6633 33,67 x 1%= 33,67-33,67=0 0,3367 *.Vốn trả đều mỗi kỳ góp, lãi giảm dần . Ti=V + Li Vo V= n 43
  44. Li =Vi x r Ti : Số tiền trả góp kỳ thứ i r :Lãi suất V0 : Vốn gốc ban đầu Li : Lãi kỳ i (i = 1, n). n: Số kỳ trả góp V : Vốn trả đều mỗi kỳ góp. Vi : Vốn gốc còn ghi lãi đầu kỳ góp i. Ví dụ : Cho vay 300 triệu ( V0 =300 ) Lãi suất 10 %/ năm ( r =10 %). Thời hạn 3 năm, mỗi năm trả góp một lần (n= 3) T1 =300 + 300 x 10 % = 130 triệu . 3 T2 = 300 + 200 x10 % = 120 triệu. 3 T3= 300 + 100 x 10 % = 110 triệu. d. Cho vay theo hạn mức thấu chi: Thấu chi là kỹ thuật cấp tín dụng cho khách hàng, theo đó, ngân hàng cho phép khách hàng chi vượt số dư CÓ trên tài khoản thanh toán của khách hàng để thực hiện các giao dịch thanh toán kịp thời cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Để được vay theo hạn mức thấu chi, các khách hàng phải là những khách hàng quen biết, thường xuyên giao dịch với ngân hàng, tình hình tài chính tương đối ổn định. Ngân hàng và khách hàng cần xác định và thỏa thuận bằng văn bản về hạn mức tín dụng thấu chi và thời hạn hiệu lực của hạn mức đó để áp dụng. Hạn mức thấu chi được xác định trên cơ sở số dư bình quân tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng và tỷ lệ hạn mức thấu chi thỏa thuận giữa hai bên. Cho vay theo hạn mức thấu chi tuy là loại hình tín dụng cổ điển nhưng có ưu điểm là giảm bớt nhiều thủ tục vay vốn rườm rà, tiết kiệm được nhiều chi phí cho ngân hàng và khách hàng. Thấu chi là một trong những phương thức cho vay mới được áp dụng ở Việt nam từ năm 2002 theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001. 44
  45. VD 1: TK tiền gửi thanh toán của công ty A có số dư các tháng của năm 2009 như sau : (Đơn vị tính: Triệu đồng) Tháng Số dư TK TGTT Tháng Số dư TK TGTT 1 300 7 440 2 360 8 500 3 320 9 420 4 400 10 360 5 380 11 450 6 370 12 500 Số dư bình quân năm 2009 = 400trđ Ngân hàng và công ty A thỏa thuận hạn mức thấu chi là 20% số dư bình quân năm 2009 Như vây, công ty A được quyền chi vượt số dư TKTG của mình trong phạm vi 20% x 400 = 80 trđ để giao dịch thanh toán mà không cần phải tiến hành thủ tục nào. Ví dụ 2. Số dư tài khoản của công ty A ngày 19/5 là 300trđ. Đồng thời trong ngày phát sinh nhu cầu thanh toán với giá trị 350 trđ, công ty A được quyền chi trả từ tài khoản 350 trđ. Lúc này, tài khoản tiền gởi của công ty A có số dư bên nợ là 50 trđ. Đến cuối thang 5, ngân hàng xử lý trường hợp này như thế nào? e.Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng. Là loại cho vay mà ngân hàng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng. 3.2.2. Cho vay ngắn hạn có đảm bảo trực tiếp: Cho vay có đảm bảo bằng tài sản là việc cho vay vốn của ngân hàng mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình thành từ vốn vay của khách hàng hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. 45
  46. Tài sản đảm bảo tiền vay là tài sản của khách hàng vay, tài sản hình thành từ vốn vay và tài sản của bên bảo lãnh dùng để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với ngân hàng. Vậy cho vay ngắn hạn có đảm bảo trực tiếp là hình thức cho vay có đảm bảo bằng tài sản và thời hạn cho vay dưới 1 năm. Quy trình thẩm định và xác định các phương thức cho vay giống như phần trình bày ở trên, chỉ khác ở phần thẩm định đảm bảo tiền vay. 3.2.2.1. Thế chấp tài sản (Mortage) Khái niệm. Thế chấp tài sản là việc bên đi vay (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để đảm bảo việc vay vốn đối với bên cho vay ( sau đây gọi là bên nhận thế chấp) và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp. Theo thông tư 07/2003/TT-NHNN ngày 19/5/2003 của NHNNVN hướng dẫn thực hiện một số quy định đảm bảo tiền vay của các TCTD quy định: *Tài sản thế chấp gồm: - Nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả các tài sản gắn liền với nhà ở, công trình xây dựng và các tài sản khác gắn liền với đất. - Giá trị quyền sử dụng đất mà pháp luật về đất đai quy định được thế chấp. - Tàu biển theo quy định của Bộ Luật hàng hải Việt Nam, tàu bay theo quy định của Luật hàng không dân dụng Việt Nam trong các trường hợp được thế chấp. - Tài sản được hình thành trong tương lai là bất động sản hình thành sau thời điểm ký kết giao dịch thế chấp và sẽ thuộc quyền sở hữu của các bên thế chấp như hoa lợi, lợi tức, tài sản hình thành từ vốn vay, công trình xây dựng, các bất động sản khác mà bên thế chấp có quyền nhận. - Các tài sản khác theo quy định của pháp luật. *Thế chấp tài sản đang cho thuê Tài sản đang cho thuê cũng có thể được dùng để thế chấp. Hoa lợi, lợi tức thu được từ việc cho thuê tài sản thuộc tài sản thế chấp, nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. *Thế chấp tài sản được bảo hiểm 46
  47. - Trong trường hợp tài sản thế chấp được bảo hiểm thì khoản tiền bảo hiểm cũng thuộc tài sản thế chấp. - Bên nhận thế chấp phải thông báo cho tổ chức bảo hiểm biết về việc tài sản bảo hiểm đang được dùng để thế chấp. Tổ chức bảo hiểm chi trả số tiền bảo hiểm trực tiếp cho bên nhận thế chấp khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Trường hợp bên nhận thế chấp không thông báo cho tổ chức bảo hiểm biết về việc tài sản bảo hiểm đang được dùng để thế chấp thì tổ chức bảo hiểm chi trả bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm và bên thế chấp có nghĩa vụ thanh toán với bên nhận thế chấp. *Thế chấp nhiều tài sản để bảo đảm tiền vay Trong trường hợp thế chấp nhiều tài sản để bảo đảm tiền vay thì mỗi tài sản được xác định bảo đảm thực hiện toàn bộ nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thỏa thuận mỗi tài sản bảo đảm thực hiện một phần nghĩa vụ. * Quyền và nghĩa vụ của bên thế chấp tài sản @ Quyền - Được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức cũng thuộc tài sản thế chấp theo thỏa thuận; - Được đầu tư để làm tăng giá trị của tài sản thế chấp; - Được bán, thay thế tài sản thế chấp, nếu tài sản đó là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Trong trường hợp bán tài sản thế chấp là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh thì quyền yêu cầu bên mua thanh toán tiền, số tiền thu được hoặc tài sản hình thành từ số tiền thu được trở thành tài sản thế chấp thay thế cho số tài sản đã bán. - Được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý. - Được cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp nhưng phải thông báo cho bên thuê, bên mượn biết về việc tài sản cho thuê, cho muợn đang được dùng để thế chấp và phải thông báo cho bên nhận thế chấp biết. 47
  48. - Nhận lại tài sản thế chấp do người thứ ba giữ, khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác. @ Nghĩa vụ - Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp; - Áp dụng các biện pháp cần thiết để khắc phục, kể cả phải ngừng việc khai thác công dụng tài sản thế chấp nếu do việc khai thác đó mà tài sản thế chấp có nguy cơ mất giá trị hoặc giảm sút giá trị; - Thông báo cho bên nhận thế chấp về các quyền của người thứ ba đối với tài sán thế chấp, nếu có; trong trường hợp không thông báo thì bên nhận thế chấp có quyền hủy hợp đồng thế chấp tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp; - Không được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp *Quyền và nghĩa vụ của bên nhận thế chấp tài sản @. Bên nhận thế chấp tài sản có các quyền sau đây: - Yêu cầu bên thuê, bên mượn tài sản thế chấp phải chấm dứt việc sử dụng tài sản thế chấp, nếu việc sử dụng làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản đó . - Được xem xét, kiểm tra trực tiếp tài sản thế chấp, nhưng không được cản trở hoặc gây khó khăn cho việc sử dụng, khai thác tài sản thế chấp. -Yêu cầu bên thế chấp phải cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp. - Yêu cầu bên thế chấp áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo toàn tài sản, giá trị tài sản trong trường hợp có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản do khai thác, sử dụng. - Yêu cầu bên thế chấp hoặc người thứ ba giữ tài sản thế chấp giao tài sản đó cho mình để xử lý trong trường hợp đến hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. - Giám sát, kiểm tra quá trình hình thành tài sản trong trường hợp nhận thế chấp bằng tài sản hình thành trong tương lai . 48
  49. - Yêu cầu xử lý tài sản thế chấp theo quy định hiện hành và được ưu tiên thanh toán. @ Nghĩa vụ của bên nhận thế chấp tài sản Bên nhận thế chấp tài sản có các nghĩa vụ sau đây: - Trong trường hợp các bên thoả thuận bên nhận thế chấp giữ giấy tờ về tài sản thế chấp thì khi chấm dứt thế chấp phải hoàn trả cho bên thế chấp giấy tờ về tài sản thế chấp. - Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký giao dịch bảo đảm xóa đăng ký trong một số trường hợp theo quy định của pháp luật hiện hành *Thay thế và sửa chữa tài sản thế chấp - Bên thế chấp chỉ được thay thế tài sản thế chấp khi có sự đồng ý của bên nhận thế chấp, nếu không có thỏa thuận khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 349 của Bộ luật này. - Trong trường hợp thế chấp kho hàng thì bên thế chấp có thể thay thế hàng hóa trong kho, nhưng phải bảo đảm giá trị của hàng hóa trong kho đúng như thỏa thuận. - Khi tài sản thế chấp bị hư hỏng thì bên thế chấp trong một thời gian hợp lý phải sửa chữa tài sản thế chấp hoặc thay thế bằng tài sản khác có giá trị tương đương, nếu không có thỏa thuận khác. *Xử lý tài sản thế chấp Trường hợp đã đến hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện nghĩa vụ không đúng thỏa thuận thì tài sản thế chấp được xử lý theo phương thức do các bên đã thỏa thuận hoặc được bán đấu giá theo quy định của pháp luật để thực hiện nghĩa vụ. Bên nhận thế chấp được ưu tiên thanh toán từ số tiền bán tài sản thế chấp. *Hủy bỏ việc thế chấp tài sản Việc thế chấp tài sản có thể bị hủy bỏ nếu được bên nhận thế chấp đồng ý, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. *Chấm dứt thế chấp tài sản Việc thế chấp tài sản chấm dứt trong các trường hợp sau đây: 49
  50. - Nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt. - Việc thế chấp tài sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác. - Tài sản thế chấp đã được xử lý. - Theo thỏa thuận của các bên. 3.2.2.2. Cầm cố tài sản (Collateral) Khái niệm: Cầm cố tài sản là việc bên đi vay (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên cho vay (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện vay vốn. Như vậy, việc phân biệt biện pháp cầm cố hay thế chấp không căn cứ vào tính chất tài sản là động sản hay bất động sản mà căn cứ vào yếu tố chuyển giao tài sản. Tài sản cầm cố gồm: - Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng, kim khí quý, đá quý và các vật có giá trị khác. - Ngoại tệ bằng tiền mặt, số dư trên tài khoản tiền gửi tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán bằng Việt Nam và ngoại tệ. - Trái phiếu, cổ phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm, thương phiếu, các giấy tờ khác trị giá bằng tiền. Riêng đối với cổ phiếu của TCTD phát hành, khách hàng vay không được cầm cố tại chính TCTD đó . - Quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đòi nợ, quyền được nhận số tiền bảo hiểm, các quyền tài sản khác phát sinh từ hợp đồng hoặc từ các căn cứ pháp lý khác. - Quyền đối với phần góp vốn trong doanh nghiệp, kể cả trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. - Quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên theo quy định của pháp luật. - Tàu biển theo quy định của Bộ Luật hàng hải Việt Nam, tàu bay theo quy định của Luật hàng không dân dụng Việt Nam trong trường hợp được cầm cố. 50
  51. - Tài sản hình thành trong tương lai là động sản hình thành sau thời điểm ký kết giao dịch cầm cố và sẽ thuộc quyền sở hữu của bên cầm cố như hoa lợi, lợi tức, tài sản hình thành từ vốn vay, các động sản khác mà bên cầm cố có quyền nhận. - Các tài sản khác theo quy định của pháp luật. Lợi tức và các quyền phát sinh từ tài sản cầm cố cũng thuộc tài sản cầm cố, nếu các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định, trường hợp tài sản cầm cố được bảo hiểm thì khoản tiền bảo hiểm cũng thuộc tài sản cầm cố. *Hình thức cầm cố tài sản Việc cầm cố tài sản phải được lập thành văn bản, có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính. *Hiệu lục của cầm cố tài sản Cầm cố tài sản có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản cho bên nhận cầm cố. *Thời hạn cầm cố tài sản Thời hạn cầm cố tài sản do các bên thỏa thuận. Trong trường hợp không có thỏa thuận thì thời hạn cầm cố được tính cho đến khi chấm dứt nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố. *Quyền và nghĩa vụ của bên cầm cố tài sản @Bên cầm cố tài sản có các quyền sau đây: - Yêu cầu bên nhận cầm cố đình chỉ việc sử dụng tài sản cầm cố trong trường hợp bên cầm cố không cho phép, nếu do sử dụng mà tài sản cầm cố có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị. - Được bán tài sản cầm cố, nếu được bên nhận cầm cố đồng ý. - Được thay thế tài sản cầm cố bằng một tài sản khác nếu có thỏa thuận. - Yêu cầu bên nhận cầm cố giữ tài sản cầm cố trả lại tài sản cầm cố khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt. - Yêu cầu bên nhận cầm cố bồi thường thiệt hại xảy ra đối với tài sản cầm cố. @Bên cầm cố tài sản có các nghĩa vụ sau đây: - Giao tài sản cầm cố cho bên nhận cầm cố theo đúng thỏa thuận. 51
  52. - Báo cho bên nhận cầm cố về quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố, nếu có; trong trường hợp không thông báo thì bên nhận cầm cố có quyền hủy hợp đồng cầm cố tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố. - Thanh toán cho bên nhận cầm cố chi phí hợp lý để bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác *Quyền và nghĩa vụ của bên nhận cầm cố tài sản @Bên nhận cầm cố tài sản có các quyền sau đây: - Yêu cầu người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật tài sản cầm cố trả lại tài sản đó. - Yêu cầu xử lý tài sản cầm cố theo phương thức đã thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật để thực hiện nghĩa vụ - Được khai thác công dụng tài sản cầm cố và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, nếu có thỏa thuận. - Được thanh toán chi phí hợp lý bảo quản tài sản cầm cố khi trả lại tài sản cho bên cầm cố. @Bên nhận cầm cố tài sản có các nghĩa vụ sau đây: - Bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố; nếu làm mất hoặc hư hỏng tài sản cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố. - Không được bán, trao đổi, tặng cho, cho thuê, cho mượn tài sản cầm cố, không được đem tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác. - Không được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, nếu không được bên cầm cố đồng ý. - Trả lại tài sản cầm cố khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác. *Cầm cố nhiều tài sản Trong trường hợp cầm cố nhiều tài sản để bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ dân sự thì mỗi tài sản được xác định bảo đảm thực hiện toàn bộ nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thỏa thuận mỗi tài sản bảo đảm thực hiện một phần nghĩa vụ. * Hủy bỏ việc cầm cố tài sản 52
  53. Việc cầm cố tài sản có thể bị hủy bỏ, nếu được bên nhận cầm cố đồng ý. *Xử lý tài sản cầm cố Trường hợp đã đến hạn trả nợ mà bên đi vay không thực hiện hoặc thực hiện nghĩa vụ không đúng thỏa thuận thì tài sản cầm cố được xử lý theo phương thức do các bên đã thỏa thuận hoặc được bán đấu giá theo quy định của pháp luật. Bên nhận cầm cố được ưu tiên thanh toán từ số tiền bán tài sản cầm cố. *Xử lý tài sản cầm cố trong trường hợp có nhiều tài sản cầm cố Trong trường hợp tài sản được dùng để cầm cố có nhiều vật thì bên nhận cầm cố được chọn tài sản cụ thể để xử lý, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Bên nhận cầm cố chỉ được xử lý số tài sản cần thiết tương ứng với giá trị của nghĩa vụ được bảo đảm; nếu xử lý quá số tài sản cần thiết và gây ra thiệt hại cho bên cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố. *Thanh toán tiền bán tài sản cầm cố Tiền bán tài sản cầm cố được sử dụng để thanh toán nghĩa vụ cho bên nhận cầm cố sau khi trừ chi phí bảo quản, bán tài sản và các chi phí cần thiết khác có liên quan để xử lý tài sản cầm cố; trong trường hợp nghĩa vụ được bảo đảm là khoản vay thì thanh toán cho bên nhận cầm cố theo thứ tự nợ gốc, lãi, tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại nếu có; nếu tiền bán còn thừa thì phải trả lại cho bên cầm cố; nếu tiền bán còn thiếu thì bên cầm cố phải trả tiếp phần còn thiếu đó. *Chấm đứt cầm cố tài sản Việc cầm cố tài sản chấm dứt trong các trường hợp sau đây: - Nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt. - Việc cầm cố tài sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác. - Tài sản cầm cố đã được xử lý. - Theo thỏa thuận của các bên. *Trả lại tài sản cầm cố 53
  54. Khi việc cầm cố tài sản chấm đứt thì tài sản cầm cố, giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu được trả lại cho bên cầm cố. Hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản cầm cố cũng được trả lại cho bên cầm cố, nếu không có thỏa thuận khác. 3.2.2.3. Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba Là việc bên thứ ba (gọi là bên bảo lãnh) cam kết với TCTD cho vay về việc sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho khách hàng vay, nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ. Theo luật dân sự năm 2005 quy định: trong trường hợp đã đến hạn thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh mà bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên bảo lãnh phải đưa tài sản thuộc sở hữu của mình để thanh toán cho bên nhận bảo lãnh (TCTD). Tài sản bảo lãnh là tài sản của bên thứ 3 dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh bao gồm các tài sản theo quy định thế chấp và cầm cố. 3.2.2.4. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay Là việc khách hàng vay dùng tài sản hình thành từ vốn vay để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chính khoản vay đó đối với TCTD. Chú ý: Tài sản mà khách hàng vay, bên bảo lãnh dùng để cầm cố, thế chấp, bảo lãnh vay vấn tại TCTD phải có các điều kiện sau: Tài sản phải thuộc quyền sở hữu hoặc thuộc quyền sử dụng, quản lý của khách hàng vay, bên bảo lãnh. - Tài sản được phép giao dịch, tức là tài sản mà pháp luật cho phép hoặc không cấm mua, bán, tặng, cho, chuyển đổi, chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp bảo lãnh và các giao dịch khác. - Tài sản không được tranh chấp, tức tài sản không có tranh chấp về quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng, quản lý của khách hàng vay, bên bảo lãnh tại thời điểm ký kết hợp đồng đảm bảo. Trong văn bản lập riêng hoặc hợp đồng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh, khách hàng vay, bên bảo lãnh phải cam kết với TCTD về việc tài sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh không có tranh chấp và phải chịu trách nhiệm về cam kết của mình. 54
  55. - Tài sản mà pháp luật quy định phải mua bảo hiểm thì khách hàng vay, bên bảo lãnh phải mua bảo hiểm tài sản trong thời hạn bảo đám tiền vay. 3.2.2.5. Hợp đồng và thủ tục cầm cố, thế chấp, bảo lãnh Hợp đồng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh (gọi chung là hợp đồng đảm bảo) phải được lập thành văn bản, hợp đồng đảm bảo có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng tín dụng. Hợp đồng cầm cố, thế chấp tài sản có các nội dung chủ yếu sau: - Tên và địa chỉ các bên, ngày, tháng, năm; - Nghĩa vụ được đảm bảo; - Mô tả tài sản cầm cố, thế chấp, giá trị của tài sản cầm cố, thế chấp, riêng tài sản cầm cố, thế chấp tài sản hình thành trong tương lai có thể mô tả khái quát về tài sản; - Bên giữ tài sản, giấy tờ của tài sản cầm cố, thế chấp; - Quyền và nghĩa vụ của các bên; -Các thỏa thuận khác về trường hợp xử lý và phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp. - Các thỏa thuận khác. Hợp đồng bảo lãnh có các nội dung chủ yếu sau: - Tên và địa chỉ các bên, ngày, tháng, năm; - Cam kết của bên bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh; - Nghĩa vụ được bảo lãnh, phạm vi bảo lãnh và bên được bảo lãnh; - Tài sản bảo lãnh, giá trị tài sản bảo lãnh, trừ trường hợp bên bảo lãnh là TCTD và cơ quan quản lý ngân sách Nhà nước, riêng tài sản bảo lãnh là tài sản hình thành trong tương lai có thể mô tả khái quát về tài sản. - Quyền, nghĩa vụ của bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh, bên được bảo lãnh; - Các thỏa thuận về trường hợp xử lý và phương thức xử lý tài sản bảo lãnh; - Các thỏa thuận khác. 3.2.3. Chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá (discount) 3.2.3.1. Khái niệm và ý nghĩa 55
  56. a. Khái niệm: Chiết khấu chứng từ có giá là một loại hình tín dụng ngắn hạn của NHTM. Trong nghiệp vụ này NHTM sẽ đứng ra trả tiền trước cho các hối phiếu hoặc các chứng từ có giá khác chưa đến hạn thanh toán theo yêu cầu của người thụ hường (người sở hữu chứng từ) bằng cách khấu trừ ngay một số tiền nhất định gọi là tiền chiết khấu, tính theo trị giá chứng từ, thời hạn chiết khấu, lãi suất và các tỷ lệ chiết khấu khác, còn lại bao nhiêu mới thanh toán cho người thụ hường. Người thụ hưởng muốn nhận được số tiền này thì bắt buộc phải làm thủ tục chuyển nhượng quyền hưởng lợi cho ngân hàng chiết khấu đối với chứng từ xin chiết khấu. Thực chất ngân hàng đã bỏ tiền mua hối phiếu, thương phiếu và các chứng từ có giá khác theo mức giá luôn nhỏ hơn trị giá của các chứng từ có giá đó. Trong nghiệp vụ chiết khấu ngân hàng cung cấp tín dụng cho người sở hữu chứng từ, nhưng khi chứng từ đến hạn ngân hàng gửi lại chứng từ đi để đòi tiền của người có nghĩa vụ trả tiền vì vậy người ta gọi nghiệp vụ này là nghiệp vụ cho vay gián tiếp. b . Ý nghĩa Giúp cho người sở hữu chứng từ có tiền để đáp ứng các nhu cầu thanh toán, nhất là khôi phục năng lực thanh toán, duy trì được các mối quan hệ tài chính, nhờ đó mà họ tiến hành sản xuất kinh doanh một cách bình thường. Thông qua nghiệp vụ chiết khấu chứng từ có giá NHTM đã làm cho các chứng từ có giá chưa đến hạn thanh toán có thể lưu thông từ tay người này sang tay người khác, biến các công cụ này từ chỗ là các giấy nợ thương mại, giấy nợ tài chính trở thành các phương tiện lưu thông, phương tiện thanh toán. Do đó góp phần giao dịch các giấy nợ trên thị trường chứng khoán diễn ra sôi nổi hơn đồng thời tạo điều kiện việc phát hành và lưu thông các chứng từ có giá đó. Đối Với NHTM: chiết khấu là nghiệp vụ tín dụng có đảm bảo mà việc đảm bảo này bằng tài sản có tính thanh khoản cao vì vậy, vừa tạo ra tài sản có tính sinh lời cho ngân hàng đồng thời tạo ra một lượng dự trữ để sẵn sàng đáp ứng cho cầu thanh toán. 3.2.3.2. Đối tượng và điều kiện a. Đối tượng: Thương phiếu (Commercial bill): gồm kỳ phiếu (lệnh phiếu) và hối phiếu. 56
  57. + Kỳ phiếu (Promissory Note): do người mua chịu lập để cam kết trả nợ cho người bán chịu. + Hối phiếu (Bill of Exchange): do người bán chịu lập để ra lệnh cho người mua phải trả tiền cho người thứ 3 một số tiền và thời gian xác định. Loại này thường dùng phổ biến và ngân hàng thường sẽ đồng ý nhận chiết khấu. Đối với hối phiếu từ khi phát sinh nghiệp vụ cho đến khi thanh toán có sơ đồ như sau: Trả tiền chiết khấu HP Người hưởng Ngân hàng lợi hối phiếu chiết khấu Xin chiết khấu, chuyển nhượng (3) Gởi HP Thanh Quan nhờ hệ Chấp nhận HP(2) thu toán TCTM HP Xuất trình HP Hàng hóa, dịch vụ (1) Người ký phát Người trả tiền hối phiếu người mua HP + chứng từ, hoá đơn - Trái phiếu: + Trái phiếu chính phủ: Ngân hàng sẽ dễ dàng nhận chiết khấu khi có yêu cầu. + Trái phiếu công ty: Ngân hàng sẽ lựa chọn chiết khấu những trái phiếu của công ty có uy tín. Thanh toán TP khi đến hạn thanh toán Người phát hành Trái phiếu Phát hành Ngân hàng TP chiết khấu (1) chiết khấu Chuyển nhượng TP Người mua trái 57 phiếu (pháp nhân, thể nhân)
  58. Xin chiết khấu TP trả tiền trước - Các giấy nợ khác: chứng chỉ tiền gởi, sổ tiết kiệm b. Điều kiện: - Người mang chiết khấu phải có năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có địa chỉ rõ ràng, hợp pháp - Chứng từ có giá phải được phát hành và lưu thông hợp pháp - Các yếu tố trên chứng từ phải đầy đủ, rõ ràng, không cạo sửa, tẩy xoá. - Các chứng từ phải còn thời hạn, còn hiệu lực 3.2.3.3 Phương pháp tính tiền chiết khấu Để tính tiền chiết khấu chính xác, cần phải xác định các yếu tố: - Trị giá chứng từ có giá: là giá trị khi đáo hạn của chứng từ + Đối với hối phiếu: trị giá chính là số tiền ghi trên hối phiếu. + Đối với trái phiếu: o Trái phiếu trả lãi sau: Người mua trái phiếu sẽ được nhận tiền mua trái phiếu và tiền lãi (tiền lãi sẽ được trả một lần khi đến hạn) Trị giá chứng từ = Mệnh giá + tiền lãi trái phiếu o Trái phiếu trả lãi định kỳ: Trị giá chứng từ = Mệnh giá + lãi định kỳ chưa trả Đối với trái phiếu trả lãi định kỳ, trị giá chứng từ sẽ phụ thuộc vào thời hạn hiệu lực còn lại của trái phiếu o Trái phiếu trả lãi trước: Nếu trái phiếu trả lãi trước một lần: Trị giá chứng từ = Mệnh giá Nếu trái phiếu trả lãi trước nhiều lần: Trị giá chứng từ= Mệnh giá + Tiền lãi trái phiếu chưa trả. - Thời hạn chiết khấu: là thời gian để ngân hàng chiết khấu tính tiền lãi chiết khấu. Thời hạn chiết khấu xác định theo thời gian hiệu lực còn lại của chứng từ. 58
  59. + Cách xác định: tính từ ngày chiết khấu cho đến ngày đến hạn thanh toán hoặc tính từ sau ngày chiết khấu một ngày cho đến ngày đến hạn cộng thêm ngày ngân hàng (ngày ngân hàng có thể cộng 01 đến 02 ngày) Chú ý: Nếu ngày đến hạn thanh toán trùng vào ngày nghỉ cuối tuần hoặc nghỉ lễ, tết thì thời hạn chiết khấu sẽ kéo dài thêm đến ngày làm việc gần nhất. Trường hợp thời hạn chiết khấu còn lại quá ngắn ngân hàng sẽ áp dụng thời hạn chiết khấu tối thiểu (từ 10 đến 15 ngày) - Lãi suất chiết khấu: là lãi suất mà ngân hàng sử dụng để tính tiền chiết khấu. Lãi suất chiết khấu không được công bố độc lập mà phải được điều chỉnh từ lãi suất cho vay. Lãi suất cho vay Lãi suất chiết khấu = 1 + Lãi suất cho vay - Mức chiết khấu (số tiền chiết khấu): Ngân hàng chiết khấu sẽ khấu trừ vào trị giá chiết khấu. Đó là số tiền mà ngân hàng chiết khấu được hưởng theo phương thức khấu trừ ngay khi thực hiện chiết khấu, mức chiết khấu nhiều hay ít tùy thuộc vào các nhân tố sau: - Thời hạn chiết khấu. - Lãi suất chiết khấu. Tỷ lệ hoa hồng và lệ phí, một số nhân tố khác. Mức chiết khấu = Tiền lãi chiết khấu + Hoa hồng và lệ phí chiết khấu. Tiền lãi chiết khấu: Trị giá chứng từ CK x thời hạn CK x Lãi suất CK /n. - Hoa hồng chiết khấu: Bù đắp vào các chi phí từ lúc ngân hàng nhận chiết khấu cho đến khi thanh toán đòi hỏi ngân hàng phải thu khoản hoa hồng chiết khấu. Trong nghiệp vụ chiết khấu ngân hàng nhận chiết khấu khi chứng từ đến hạn thanh toán ngân hàng chiết khấu phải gửi chứng từ đi để yêu cầu được thanh toán số tiền trên chứng từ. Từ khi gửi chứng từ phát sinh một số khoản chi phí: bưu điện, chi phí nhờ thu, chuyển tiền . . . 59
  60. Tất cả các chi phí đó cần phải có nguồn bù đắp mới đảm bảo cho nghiệp vụ chiết khấu của ngân hàng có lãi thích đáng. Ngoài nghiệp vụ chiết khấu (được coi như là dịch vụ cho nên các khoản trên sẽ được tính vào hoa hồng chiết khấu). Hoa hồng chiết khấu bao gồm các loại: - Hoa hồng ký hậu. - Hoa hồng nhờ thu. - Thuế, dịch vụ. - Các loại hoa hồng khác. Tiền hoa hồng chiết khấu sẽ được xác định theo công thức sau: Hoa hồng chiết khấu = Giá trị chứng từ x tỷ lệ hoa hồng Lệ phí chiết khấu = Trị giá chứng từ chiết khấu x tỷ lệ phí cố định.  Giá trị còn lại = Trị giá chứng từ - Mức chiết khấu. Quy trình nghiệp vụ chiết khấu: Bước 1: Người xin chiết khấu( người sở hữu chứng từ) tiếp xúc với ngân hàng và tiến hành các thủ tục xin chiết khấu chứng từ. Người xin chiết khấu phải làm đơn xin chiết khấu chứng từ, lập bảng kê các chứng từ xin chiết khấu và kèm các bảng gốc của các chứng từ xin chiết khấu. Cán bộ ngân hàng tiếp nhận hồ sơ và chứng từ xin chiết khấu kiểm tra, ký nhận và hặn khách hàng một ngày xác định. Bước 2. Cán bộ tín dụng thẩm định các chứng từ xin chiết khấu của khách hàng. Sau khi thẩm định có 2 trường hợp xảy ra: - Từ chối chiết khấu: Các yếu tố pháp lý chưa khẳng định được, các chứng từ có dấu hiệu sử chữa, tẩy xoá. Hoặc các chứng từ có khả năng thanh toán khi đến hạn thấp, rủi ro cao thì ngân hàng sẽ trả lại nguyên ven và đầy đủ cho khách hàng. - Đồng ý nhận chiết khấu: các yếu tố đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp đảm bảo khả năng thanh toán. Thông báo cho khách hàng biết các điều kiện cụ thể. Bước 3. Nếu khách hàng đồng ý thì phải làm thủ tục chuyểnn nhượng các chứng từ có giá cho ngân hàng chiết khấu để chuyển toàn bộ quyền và lợi ích hợp pháp có liên quan đến chứng từ đó cho ngân hàng. 60