Giáo trình Thiết kế cầu

pdf 166 trang ngocly 3240
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Thiết kế cầu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_thiet_ke_cau.pdf

Nội dung text: Giáo trình Thiết kế cầu

  1. MỤC LỤC Nội dung Trang LỜI NÓI ĐẦU 5 Phần thứ nhất. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THIẾT KẾ CẦU Chương 1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ CÔNG TRÌNH CẦU 1.1. Các bộ phận và kích thước cơ bản của cầu 6 1.2. Phân loại cầu 7 1.3. Tầm quan trọng của ngành xây dựng cầu 9 1.4. Những yêu cầu cơ bản của công trình cầu và phương hướng 10 phát triển của ngành cầu Câu hỏi ôn tập 13 Chương 2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THIẾT KẾ CẦU 2.1. Các tài liệu cơ bản cần điều tra khảo sát 14 2.2. Xác định các kích thước cơ bản của cầu 18 2.3. Các tải trọng thiết kế 21 2.4. Khái niệm chung về phương pháp tính toán công trinh theo 32 những trạng thái giới hạn 2.5. Nguyên tắc công tác thiết kế 36 Câu hỏi ôn tập 38 Phần thứ hai. CẦU BÊ TÔNG CỐT THÉP Chương 3. CẦU BẢN VÀ CẦU DẦM BÊ TÔNG CỐT THÉP 3.1. Vật liệu, các tính năng cơ lý 39 3.2. Phạm vi áp dụng của cầu bê tông cốt thép 46 3.3. Cấu tạo chung các bộ phận mặt cầu 47 3.4. Cầu bản mố nhẹ bê tông cốt thép thường 50 3.5. Kết cấu nhịp cầu dầm giản đơn bê tông cốt thép thường 55 3.6. Kết cấu nhịp cầu dầm giản đơn bê tông cốt thép dự ứng lực 66 3.7. Kết cấu nhịp cầu dầm liên tục và dầm hẫng 76 Câu hỏi ôn tập 81 Chương 4. NGUYÊN LÝ TÍNH TOÁN THIẾT KẾ KẾT CẤU NHỊP BẢN BÊ TÔNG CỐT THÉP THƯỜNG 4.1. Khái niệm về phương pháp tính toán 82 4.2. Nguyên tắc phân bố tải trọng do hoạt tải trên cầu 82 4.3. Tính toán xác định nội lực trong bản 83 4.4. Chọn tiết diện bản 94 4.5. Kiểm tra cường độ cho kết cấu bản 96 4.6. Tính toán độ võng kết cấu nhịp bản theo TTGH thứ hai 99 4.7. Tính toán kết cấu nhịp bản theo TTGH thứ ba về nứt 101 Câu hỏi ôn tập 103 Chương 5. CẦU VÒM 5.1. Cầu vòm đá 104 5.2. Cầu vòm bê tông cốt thép 107 5.3. Cấu tạo mố trụ cầu vòm 110 Câu hỏi ôn tập 112
  2. Phần thứ ba. CẦU THÉP Chương 6. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CẦU THÉP 6.1. Các đặc điểm chủ yếu của cầu thép 113 6.2. Đặc điểm vật liệu dùng trong cầu thép 113 6.3. Các liên kết dùng trong cầu thép 117 6.4. Bộ phận mặt cầu của cầu thép 121 Câu hỏi ôn tập 126 Chương 7. KẾT CẤU NHỊP CẦU DẦM THÉP VÀ DÀN THÉP GIẢN ĐƠN 7.1. Cầu dầm đặc giản đơn 127 7.2. Cầu dàn thép giản đơn 136 Câu hỏi ôn tập 145 Chương 8. MỘT SỐ LOẠI CẦU THÉP KHÁC 8.1. Cầu dầm liên hợp thép - bê tông cốt thép 146 8.2. Cầu treo 150 Câu hỏi ôn tập 152 Phần thứ tư. MỐ TRỤ VÀ GỐI CẦU Chương 9. MỐ TRỤ CẦU 9.1. Khái niệm chung 153 9.2. Mố trụ dẻo 155 9.3. Cấu tạo trụ cầu dầm 159 9.4. Cấu tạo mố cầu dầm 161 9.5. Tính toán mố trụ cầu 165 Câu hỏi ôn tập 172 Chương 10. GỐI CẦU 10.1. Giới thiệu chung 173 10.2. Cấu tạo gối cầu dầm bê tông cốt thép 173 10.3. Cấu tạo gối cầu dầm thép 176 10.4. Tính toán gối cầu 178 Câu hỏi ôn tập 180 TÀI LIỆU THAM KHẢO 181 4
  3. LỜI NÓI ĐẦU Cầu là một trong những công trình xây dựng thiết yếu trên đường. Khi tính toán thiết kế và cả khi xây dựng đòi hỏi chúng ta đều phải nghiên cứu, điều tra khảo sát, thực nghiệm khá chặt chẽ. Những năm gần đây và hiện nay cùng với tiến trình hội nhập, nhiều phương pháp tính toán trong thiết kế cùng vật liệu và kết cấu mới, các công nghệ thi công tiên tiến được áp dụng vào thực tiễn xây dựng các công trình cầu ở Việt Nam. Cuốn giáo trình "Thiết kế cầu" của nhà trường xuất bản năm 2001 đã giúp cho giáo viên, học viên có tài liệu nghiên cứu, giảng dạy, học tập và làm đồ án chuyên ngành khá hiệu quả. Nhưng với “Luật giáo dục” 2005 về thời gian và chương trình khung đào tạo theo quy định của Bộ giáo dục và đào tạo. Để chất lượng đào tạo kỹ thuật viên trung cấp cầu đường ngày càng sát hơn với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh ngoài thực tiễn sản xuất. Chúng tôi biên soạn, chỉnh lý giáo trình "Thiết kế cầu" gồm bốn phần với 10 chương. Chương 1. Khái niệm chung về công trình cầu Chương 2. Những vấn đề cơ bản về thiết kế cầu Chương 3. Cầu bản và cầu dầm bê tông cốt thép Chương 4. Nguyên lý tính toán thiết kế kết cấu nhịp bản BTCT thường Chương 5. Cầu vòm Chương 6. Giới thiệu chung về cầu thép Chương 7. Kết cấu nhịp Cầu dầm thép và dàn thép giản đơn Chương 8. Một số loại cầu thép khác Chương 9. Mố trụ cầu Chương 10. Gối cầu Nội dung trình bày những nguyên tắc cơ bản trong khảo sát, tính toán thiết kế và cấu tạo các bộ phận cầu. Mỗi loại cầu chúng tôi chỉ đề cập đến những nội dung cơ bản về cấu tạo và phạm vị sử dụng và những nguyên tắc trong tính toán hầu như không đề cập. Mặt khác, một số tên gọi theo quy định trong bản vẽ thiết kế bằng “Tiếng Anh” cũng được đề cấp tới, tuy rằng có mặt chưa được sát lắm. Trong giáo trình đã sử dụng nhiều hình vẽ đặc trưng nhất để khái quát và mô tả những cấu tạo cơ bản, những quy định cùng một số đặc tính chủ yếu về mặt chịu lực theo “Tiêu chuẩn thiết kế”, tạo thuận lợi trong khi học tập và nghiên cứu nội dung môn học. Trong suốt quá trình biên soạn chúng tôi đã nhận được nhiều sự tham gia góp ý quý báu của các đồng chí là giáo viên và cán bộ làm công tác thiết kế và thi công lâu năm có nhiều kinh nghiệm của nhà trường và các cơ quan thiết kế trong và ngoài Tổng công ty xây dựng Trường sơn. Mặc dù có rất nhiều cố gắng, nhưng với trình độ và thời gian hạn chế, nên chắc chắn sẽ không tránh khỏi những sai sót. Chúng tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp quý báu của các bạn đọc. THÁNG 11/2007 NGƯỜIBIÊN SOẠN 5
  4. Phần thứ nhất NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THIẾT KẾ CẦU (INTRODUTION FOR BRIDGE DESIGN) Chương 1 KHÁI NIỆM CHUNG VỀ CÔNG TRÌNH CẦU 1.1. Các bộ phận và kích thước cơ bản của cầu Khi các tuyến đường gặp các chướng ngại như: Sông ngòi, khe suối, các công trình khác có sẵn (tuyến đường cũ mà tuyến mới cắt qua, công trình công nghiệp, văn hoá ) mà không thể vòng tránh được thì phương án xây dựng các công trình cầu để vượt qua các chướng ngại trên là khả thi hơn cả. Cầu là công trình nhân tạo để nối liền đường, vượt qua các chướng ngại mà tuyến đường không vòng tránh được. Các bộ phận chính của công trình cầu gồm có: Kết cấu nhịp và mố trụ, giữa kết cấu nhịp và mố trụ là gối cầu (hình 1.1) ngoài các bộ phận trên còn có một số công trình phụ khác nữa như: đường đầu cầu, phần tư nón, công trình điều chỉnh dòng sông, thiết bị chiếu sáng, chống sét v.v mà tuỳ theo từng công trình có bố trí. bè trÝ chung cÇu (General view of bridge) L 3 l ltt MNCN 4 Hd 1 l0 H 2 Hc MNTN mÆt c¾t ngang kÕt cÊu nhÞp (Section of superstructure span) T K/2 K/2 T L h i i in in h' b b b h b n x a Hình 1.1 Sơ đồ bố trí chung cầu 1 - Mố; 2 - Trụ; 3 - Kết cấu nhịp; 4 - Phần tư nón Kết cấu nhịp cầu để đỡ mặt đường xe chạy và trực tiếp chịu tải trọng của xe cộ chạy trên cầu và truyền xuống mố trụ thông qua gối cầu. Mố ở hai đầu cầu còn có nhiệm vụ chắn 6
  5. đất nền đường đầu cầu và nối tiếp cầu và đường. Tất cả các tải trọng của cầu và hoạt tải trên cầu đều truyền xuống nền đất thông qua móng. Hai bên mố mái dốc taluy của nền đường đầu cầu được đắp thành những khối lượn theo phần tư hình nón cụt và gọi tắt là mố đất hình nón. Mực nước trên sông luôn thay đổi, về mùa lũ mực nước dâng cao, mực nước cao nhất mà người ta ghi lại hoặc điều tra được gọi là mực nước lịch sử hay mực nước cao nhất (MNCN). Mực nước thiết kế là mực nước cao nhất trong khoảng 100 năm hay 50 năm tuỳ theo quy mô của công trình (được xác định bằng tần suất tính toán). Về mùa khô mực nước sông rút xuống, mực nước thấp nhất mà người ta ghi được trong mùa này gọi là mực nước thấp nhất (MNTN). Mực nước thông thuyền tính toán (MNTT) là mực nước lớn nhất cho phép tầu bè qua lại trên sông trong mùa lũ, thường MNTT thấp hơn MNCN. Chiều dài toàn cầu (L) là khoảng cách giữa hai đuôi mố, nghĩa là chiều dài toàn bộ công trình. Nhịp tính toán (ltt) còn gọi là khẩu độ nhịp là khoảng cách giữa hai tim gối của một nhịp. Khoảng cách giữa hai đầu mút dầm (l) được gọi là chiều dài nhịp. Nhịp tĩnh (l0) là khoảng thông thuỷ giữa hai trụ ở mực nước cao nhất thiết kế. Khẩu độ cầu L0 là tổng các nhịp tĩnh (L0 = l0) tức là chiều rộng mặt thoáng của nước dưới tim cầu tính ở mực nước cao nhất thiết kế. Đối với cầu một nhịp khẩu độ cầu là khoảng trống giữa mép hai tường mố về phía sông. Trường hợp MNCN thiết kế không tiếp xúc với hai tường mố mà cắt mố đất hình nón thì khẩu độ cầu lấy theo đường trung bình giữa MNCN thiết kế và MNTN. Chiều cao cầu (HC) là khoảng cách từ mặt đường phần xe chạy tới MNTN hay mặt đất hoặc mặt đường dưới cầu (với cầu vượt đường). Chiều cao kiến trúc (h) là khoảng cách từ mặt đường xe chạy tới đáy kết cấu nhịp (với cầu dàn thép có đường xe chạy dưới là khoảng cách từ mặt trên của thanh biên trên đến đáy thanh biên dưới). Chiều cao gầm cầu (Hd và H) còn gọi là khổ giới hạn dưới gầm cầu, là khoảng cách từ đáy kết cấu nhịp tới MNCN thiết kế hoặc MNTT tính toán. Chiều cao này phải đủ bảo đảm an toàn khi có thông thương dưới cầu hoặc thoát nước khi có lũ phụ thuộc vào cấp đường thuỷ nội địa. Đối với cầu vượt đường thì hai trị số H và Hd là một được lấy theo quy định là 4,5m. 1.2. Phân loại cầu Công trình cầu có thể phân ra nhiều loại tuỳ theo những đặc điểm riêng của chúng. - Theo tính chất của chướng ngại vật mà cầu vượt qua có thể phân thành các loại sau: + Cầu qua sông, là loại cầu thường hay gặp nhất để vượt qua sông, suối. + Cầu vượt đường, giải quyết những nút giao thông có mật độ xe lớn phải giao khác mức hoặc ở chỗ hai tuyến đường giao nhau nhưng cao độ khác nhau. + Cầu cao, là loại cầu vượt qua thung lũng, khe suối sâu, nếu làm đường thì không kinh tế và không giải quyết được vấn đề thoát nước trong mùa lũ. Dùng thích hợp với những khe suối có bề rộng lớn hơn 20m. + Cầu cạn, mục đích đưa mặt đường lên cao hơn nhiều so với mặt đất xung quanh để cho phép sử dụng đất ở dưới cầu hoặc trong trường hợp phải đưa dần cao độ mặt đường lên để tránh những độ dốc vượt quá giá trị cho phép, cầu cạn trong trường hợp này gọi là cầu dẫn. - Theo tải trọng lưu thông trên cầu có thể phân ra: + Cầu đường sắt, chỉ dành cho các đoàn tầu đi qua. + Cầu đường ô tô, chỉ dùng cho loại xe cơ giới đi qua. Loại cầu này khác với cầu đường sắt về khổ cầu và cấu tạo mặt cầu. 7
  6. + Cầu bộ hành, dành riêng cho người đi bộ qua lại. Thường được xây dựng ở trong công viên, khu nghỉ mát + Cầu thành phố, khác cầu ô tô ở chỗ là xây dựng với mục đích để thoả mãn yêu cầu giao thông lớn và mỹ quan thành phố. + Cầu hỗn hợp, dùng chung cho ô tô, người đi bộ hoặc cả ô tô, tầu hoả, người đi bộ (cầu Thăng Long là một trong những cầu thuộc loại này). + Cầu tầu, xây dựng ở các bến sông và hải cảng để ô tô và cần trục ra vào bốc dỡ hàng hoá và neo buộc tầu thuyền. + Các loại cầu đặc biệt, chuyên dùng cho một nhu cầu đặc biệt như: máng dẫn nước, ống dẫn dầu hoặc khí đốt, dây cáp điện qua sông hoặc qua đường. - Theo vật liệu xây dựng kết cấu nhịp người ta phân ra: Cầu gỗ, cầu đá, cầu bê tông, cầu bê tông cốt thép, cầu thép - Theo sơ đồ và tính chất chịu lực của công trình có thể phân ra: Hệ thống cầu dầm, hệ thống cầu khung, hệ thống cầu vòm, hệ thống cầu treo. - Theo vị trí mặt đường xe chạy trên cầu gồm có: Cầu có đường xe chạy trên, cầu có đường xe chạy dưới và cầu có đường xe chạy giữa. - Theo đặc điểm và điều kiện sử dụng của cầu được phân ra: + Cầu cố định, là loại cầu thông dụng nhất hiện nay, đối với cầu không có thông thuyền thì đáy dầm cầu được đặt cao hơn mực nước cao nhất để bảo đảm cho dòng nước chảy dưới cầu một cách tự do, đối với cầu có thông thuyền phải bảo đảm khổ gầm cầu không cản trở thuyền bè qua lại trên sông. Những loại cầu này còn gọi là cầu mực nước cao. Ngoài loại cầu cố định thiết kế với mực nước cao còn có cầu tràn thiết kế với mặt cầu thấp hơn mực nước lũ thiết kế, cho phép nước lũ tràn qua cầu và tính toán với mức độ ngừng thông xe trên tuyến trong thời gian ngắn về mùa lũ, tuỳ theo thời gian cho phép ngừng thông xe và thoát lưu lượng nước lũ để tính toán cao độ mặt cầu. + Cầu di động như cầu quay, cầu cất là loại cầu có kết cấu nhịp được thiết kế đặc biệt, kết cấu nhịp được gắn với cơ cấu quay, nhịp cầu có thể quay một góc 900 đến vị trí dọc với dòng chảy hoặc cẩu nhấc lên được khi có tầu đi dưới cầu mà không muốn nâng khổ gầm cầu (cầu Sông Hàn - Thành phố Đà Nẵng là cầu có hai nhịp thông thuyền ở giữa được thiết kế theo kiểu cầu quay). + Cầu phao còn gọi là cầu nổi có dầm cầu đặt trên thuyền hoặc phao nổi, dùng trong trường hợp qua sông rộng, nước sâu, bảo đảm giao thông khi đang xây dựng cầu mới hoặc giải quyết giao thông khi chưa có dự án xây dựng cầu ở tuyến đường có mật độ giao thông lớn. Cầu phao làm trên sông có thông thuyền thì phải làm một nhịp đặc biệt có thể tháo cắt rời dễ dàng khi có tầu bè qua lại. - Theo thời hạn sử dụng cầu có thể phân ra: + Cầu vĩnh cửu, cầu được thiết kế với loại vật liệu sử dụng lâu bền, ít bị phá hoại do ảnh hưởng của thời tiết, môi trường. + Cầu bán vĩnh cửu, gồm các loại cầu có mố trụ được thiết kế với những loại vật liệu sử dụng lâu bền, vĩnh cửu. Còn kết cấu nhịp được làm bằng kết cấu dầm thép tháo lắp dễ dàng (dầm quân dụng, các thanh vạn năng ), sau một thời gian sử dụng có điều kiện sẽ thay kết cấu nhịp thành vĩnh cửu. + Cầu tạm, gồm tất cả các loại cầu có các bộ phận được thiết kế đáp ứng với thời hạn sử dụng ngắn (bảo đảm giao thông khi xây dựng cầu mới, hoặc bảo đảm nhu cầu giao thông trên đoạn tuyến trong thời gian ngắn ). Loại cầu này tất cả các bộ phận đều được xây dựng bằng các kết cấu lắp ghép lại và sự liên kết không cần chắc chắn Tuy nhiên mỗi loại cầu thuộc loại vĩnh cửu, bán vĩnh cửu hay tạm thời, thì kèm theo nó là các quy định khác trong các tiêu chuẩn thiết kế. - Theo vị trí tương đối giữa trục tim cầu và hướng dòng nước chảy, người ta có thể chia ra: 8
  7. + Cầu thẳng, trục tim cầu nằm vuông góc hay tạo với hướng dòng nước chảy một góc lớn hơn 850. + Cầu chéo, trục tim cầu nằm tạo với hướng dòng nước chảy một góc nhỏ hơn 850. + Cầu cong, khi bình đồ tim cầu nằm trên đường cong. Ngoài ra còn có cầu nằm nằm trên đường cong đứng gọi là cầu vồng và cầu nằm trên đoạn đường dốc một chiều gọi là cầu dốc. - Tuỳ theo chiều dài toàn cầu và khẩu độ từng nhịp người ta chia ra: Cầu nhỏ, cầu trung, cầu lớn và cầu đặc biệt. Theo quy trình 22 TCN 18 - 79 thì được phân chia như sau: + Cầu lớn: Nếu chiều dài toàn cầu lớn hơn 100m hay khẩu độ tính toán của mỗi nhịp lớn hơn 30m. + Cầu trung: Nếu chiều dài toàn cầu từ 30 đến 100m hay khẩu độ tính toán của mỗi nhịp từ 16m đến 30m. + Cầu nhỏ: Nếu chiều dài toàn cầu nhỏ hơn 30m hay khẩu độ tính toán của mỗi nhịp nhỏ hơn 16m. Trong trường hợp đặc biệt, tuy cầu bé nhưng điều kiện kỹ thuật phức tạp thì tuỳ tình hình cụ thể mà phân chia. 1.3. Tầm quan trọng của ngành xây dựng cầu Trong nền kinh tế quốc dân, ngành giao thông vận tải giữ một vai trò rất quan trọng. Vì tất cả những sản phẩm của quá trình sản xuất (tất cả các sản phẩm của các ngành kể cả các sản phẩm thuộc về văn hoá và trí tuệ) cần thiết cho sự phát triển các ngành của nền kinh tế và đời sống xã hội hàng ngày của con người đều phải được lưu thông vận chuyển từ chỗ này đến chỗ khác (hoặc giữa các quốc gia) bằng phương tiện giao thông. Có thể ví giao thông của mỗi nước như mạch máu trong cơ thể con người. Nhìn vào mạng lưới giao thông của mỗi quốc gia có thể khẳng định về mức độ phát triển nền kinh tế của nước đó. Trong mạch máu giao thông, nhất là giao thông đường bộ, đường sắt, thì công trình cầu có vị trí đặc biệt quan trọng của mỗi tuyến đường, nhất là đối với những nước có nhiều sông ngòi, đồi núi như ở nước ta. Nó chính là yết hầu của mạng lưới giao thông, nhưng bản thân nó chiếm kinh phí đầu tư xây dựng khá lớn. Ngay trên những vùng có địa hình tương đối bằng phẳng, nó cũng chiếm một số vốn khá lớn (khoảng 8 đến 10% giá thành toàn bộ tuyến đường). Đối với những tuyến đường vùng đồi núi hoặc vùng đồng bằng có nhiều sông ngòi thì chi phí cho công trình cầu còn chiếm một tỷ lệ lớn hơn nhiều, đặc biệt những công trình cầu trọng điểm vượt qua sông lớn (Chẳng hạn trên Quộc lộ 5, đoạn tuyến từ Km47 đến Km62 giá thành xây dựng của 15Km đường không kể cầu là 19,2 triệu USD, trong khi đó chỉ tính riêng một Cầu Phú Lương cũng trong đoạn tuyến trên thì giá thành xây dựng trên 15,5 triệu USD). Về phương diện kỹ thuật thì ngành xây dựng cầu là một trong những ngành kỹ thuật phức tạp và tổng hợp. Nó đòi hỏi vừa phải có cơ sở lý luận chặt chẽ và kinh nghiệm thực tế dồi dào, vừa phải có sáng tạo và kỹ năng tinh xảo. Công trình cầu không những là một công trình kỹ thuật phục vụ cho nền kinh tế quốc dân, mà về phương diện văn hoá nó góp phần trao đổi và phát triển đời sống văn hoá giữa các vùng với nhau. Mặt khác bản thân công trình cầu cũng là một công trình nghệ thuật kiến trúc tô điểm cho khung cảnh thiên nhiên, nó là một công trình sáng tạo của con người. Về mặt quốc phòng thì công trình cầu trên những tuyến đường chiến lược quan trọng có tác dụng không nhỏ góp phần về mặt xây dựng chiến thuật, chiến lược trong phòng thủ đất nước và giữ gìn an ninh quốc gia. 1.4. Những yêu cầu cơ bản của công trình cầu và phương hướng phát triển của ngành cầu 1.4.1. Những yêu cầu cơ bản của công trình cầu 9
  8. Cũng như các công trình xây dựng nói chung, công trình cầu về mặt thiết kế, xây dựng cũng như khai thác phải đạt được các yêu cầu cơ bản sau: - Phải sử dụng an toàn trong mọi trường hợp, không gián đoạn và thuận lợi cho giao thông vận tải cũng như phải bảo đảm cho việc bảo dưỡng được đơn giản và đỡ tốn công nhất trong quá trình khai thác, công trình cầu xây dựng xong phải đảm bảo cho nước lũ và các vật nổi (gỗ, cây, v.v ) thông qua an toàn, trong trường hợp cầu vượt, cầu cạn, cầu dẫn phải đảm bảo cho vận tải lưu thông liên tục dưới cầu đó. Đối với cầu vượt sông phải thoả mãn những quy định cụ thể trong nhiệm vụ thiết kế về thông tầu thuyền và bè mảng. - Bảo đảm bền chắc, kéo dài thời gian sử dụng. Về thời gian sử dụng tối thiểu được quy định trong tiêu chuẩn thiết kế và xây dựng cầu. - Khi thiết kế cầu cần phải dự kiến được giá thành xây dựng ít nhất, thời gian xây dựng ngắn nhất, tận dụng triệt để các thiết bị máy móc phục vụ thi công, chi phí tiết kiệm về vật liệu và sức lao động. - Bố trí chung, kích thước, kết cấu, vật liệu và hình dạng cầu phải phù hợp với công dụng của chúng cũng như với các yêu cầu và điều kiện địa phương, có xét tới tương lai phát triển giao thông vận tải, các đường giao thông ngầm dưới đất và trên mặt đất hiện có cũng như dự kiến sẽ có. Bố trí cầu trong vùng có dân cư cần phải chú ý đến những điều kiện thuận lợi và quy hoạch của vùng đó. 1.4.2. Phương hướng phát triển của ngành cầu Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế và cũng như các ngành kỹ thuật khác, ngành xây dựng cầu cũng phát triển không ngừng để đáp ứng kịp những nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của nền kinh tế quốc dân. Mặt khác sự phát triển mạnh mẽ với tốc độ rất lớn của lĩnh vực khoa học - công nghệ là yếu tố thúc đẩy nhanh cho sự phát triển của các ngành trong nền kinh tế nói chung và ngành xây dựng cầu nói riêng. Với mục đích phải đảm bảo được đầy đủ các yêu cầu đặt ra của công trình, những nhà khoa học và mọi cán bộ kỹ thuật trong lĩnh vực thiết kế và xây dựng của ngành cầu luôn luôn phải tìm tòi, sáng tạo. Dựa trên cơ sở những kết quả nghiên cứu khoa học và tổng hợp những kinh nghiệm trong thực tiễn thiết kế và xây dựng để tìm biện pháp khắc phục, tiến tới loại bỏ dần những hạn chế tồn tại để thúc đẩy ngành cầu phát triển không ngừng. Những vấn đề đó có thể tóm tắt thành mấy vấn đề chính dưới đây: - Tìm vật liệu mới cho ngành cầu. - Tìm những hệ thống kết cấu hợp lý. - Hoàn chỉnh các phương án tính toán cầu. - Hoàn chỉnh các phương pháp xây dựng cầu. a. Về công nghệ vật liệu (Materials) Cùng với sự phát triển của khoa học - công nghệ, công nghệ vật liệu mới là một trong những ngành mũi nhọn của nền kinh tế tri thức trong thế kỷ XXI, trong đó vật liệu xây dựng cầu cũng không ngừng được nghiên cứu và áp dụng. Từ chỗ dùng vật liệu gỗ, đá đến nay đã đưa vào dùng nhiều những vật liệu khác như kim loại, hợp kim, bê tông cốt thép, chất dẻo tổng hợp v.v Cầu bê tông cốt thép hiện nay được xây dựng khá phổ biến, nên phải dùng nhiều vật liệu thiên nhiên như cát, đá tuy nhiên loại vật liệu này đủ tiêu chuẩn cho các công trình chất lượng cao lại phân bố không đều. Mặt khác vẫn phải có không ít những vật liệu sản xuất từ dây chuyền công nghiệp như thép, xi măng, chất phụ gia Những vật liệu này giá thành còn cao, có loại chúng ta vẫn phải nhập của nước ngoài, nên khó tự chủ cho việc lựa chọn vật liệu đối với những công trình đòi hỏi yêu cầu chất lượng nghiêm ngặt. Đối với cầu thép để vượt khẩu độ lớn lại đòi hỏi rất nhiều thép cường độ cao, vật liệu sơn bảo quản cũng đòi hỏi một yêu cầu nghiêm ngặt, nhiều chi tiết yêu cầu đặc biệt chúng ta vẫn chưa sản xuất được, các loại 10
  9. vật liệu này giá thành đều rất cao. Cho nên vật liệu xây dựng cầu rất phong phú, cần phải được nghiên cứu để áp dụng hợp lý trong từng trường hợp cụ thể. Yêu cầu của vật liệu là: Có nhiều, giá thành rẻ, chịu lực tốt, nhẹ, bền lâu, chế tạo và thi công dễ dàng, ít phải duy tu bảo dưỡng trong quá trình khai thác sử dụng. b. Về hệ thống kết cấu hợp lý (Provisions for structure types) Trước đây (những năm 80 trở về trước của thế kỷ XX) một số cầu đã được xây dựng ở nước ta thường sử dụng những kết cấu định hình sẵn có của nước ngoài. Trong khi đó trang thiết bị về công nghệ xây dựng cầu và thiết bị kiểm tra chất lượng chưa đáp ứng đúng yêu cầu. Mặt khác một số yếu tố về môi trường có ảnh hưởng lớn đến tính chất chịu lực của kết cấu ở nước ta chưa được đề cập đầy đủ. Vì vậy trong qúa trình khai thác sử dụng công trình đã dần dần bộc lộ những hạn chế mà một phần không nhỏ là hệ thống kết cấu chưa hợp lý (điển hình là cầu Rào ở Hải Phòng được xây dựng năm 1979 nhưng đến năm 1985 đã xảy ra sự cố sập cầu, mà một trong những nguyên nhân về lựa chọn hệ thống kết cấu chưa hợp lý). Những hạn chế của một số cầu đã được xây dựng ở nước ta trước đây đã được cơ quan khoa học công nghệ Bộ giao thông vận tải nghiên cứu, xem xét, kiểm định, và đánh giá, tìm rõ nguyên nhân. Những tài liệu khoa học tổng kết những kinh nghiệm về thiết kế và xây dựng cầu trước đây đã giúp nhiều cho các nhà khoa học và cán bộ kỹ thuật những bài học quý báu. Tuy nhiên với tốc độ phát triển của khoa học công nghệ hiện nay trong đó có lĩnh vực của ngành cầu, chúng ta vẫn còn phải tiếp tục nghiên cứu, thực nghiệm và áp dụng những kết cấu mới cho công trình cầu. Về phương hướng trong lĩnh vực này được nghiên cứu và phát triển ở nhiều góc độ, nhằm loại bỏ những hạn chế còn tồn tại từ trước tới nay. Nhưng nói chung về lĩnh vực này theo phương châm là: Kết cấu phải đạt được các chỉ tiêu về kinh tế, kỹ thuật, đáp ứng được yêu cầu thi công cơ giới, có thể sản xuất hàng loạt dễ dàng, chi phí về vật liệu và sức lao động ít, phù hợp với trang thiết bị và công nghệ thi công ngày càng hiện đại. Việt Nam đã đưa vào áp dụng nhiều cầu lớn, kết cấu hiện đại và công nghệ xây dựng tiên tiến như Cầu Mỹ Thuận, Cầu Bãi Cháy, Cầu Thanh trì v.v c. Về phương pháp tính toán (Design philosophy) Chất lượng của công trình cầu cũng phụ thuộc nhiều vào phương pháp tính toán kết cấu. Để đơn giản cho tính toán, trong lĩnh vực này trước đây thường dựa vào một số lý thuyết tính toán chưa đủ độ tin cậy và thiên về an toàn. Vì vậy rất khó đánh giá đúng những yêu cầu về kinh tế, kỹ thuật. Cho nên một số công trình cầu của nước ta đã xây dựng trước đây thường vượt khẩu độ không lớn, kích thước kết cấu thường nặng nề, trong khi đó một số hạn chế vẫn còn bộc lộ khi công trình đưa vào khai thác sử dụng sau một thời gian nhất định. Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ nói chung, đặc biệt là có đủ cơ sở các mô hình vật lý, toán học, các phương pháp phân tích và đánh giá kết cấu được sự trợ giúp của công nghệ tin học, đã giúp cho công tác thiết kế có thể áp dụng nhiều phương pháp tính toán mới có cơ sở chặt chẽ hơn và phức tạp hơn, nhưng cũng không mất nhiều thời gian. Từ những vấn đề nghiên cứu sâu về các phương pháp tính toán khoa học chặt chẽ và ngày càng được hợp lý và đi đến tối ưu về phương pháp tính toán. Trong lĩnh vực thiết kế cầu sẽ cho ra nhiều bảng tính cũng như biểu đồ tối ưu hoá kết hợp với công nghệ tin học thì những bài toán phức tạp cũng được giải quyết dễ dàng và cho kết quả đáng tin cậy, thoả mãn các yêu cầu đặt ra của công trình. d. Về công nghệ xây dựng cầu (Constructibility) Những năm trước đây (những năm 80 của thế kỷ XX trở về trước), do khoa học công nghệ chưa phát triển manh và điều kiện nền kinh tế của nước ta còn khó khăn, nên những trang thiết bị về công nghệ xây dựng cầu còn hạn chế, nhiều công tác trong xây dựng còn làm 11
  10. thủ công hoặc theo những cơ sở kinh nghiệm xây dựng cầu chưa hiện đại, vì vậy chất lượng xây dựng công trình chưa cao. Trong lĩnh vực này những năm gần đây chúng ta đã sử dụng và tiếp nhận nhiều công nghệ xây dựng cầu hiện đại của các nước phát triển. Nhiều phương pháp xây dựng và trang thiết bị công nghệ xây dựng của các nước, chúng ta đã tiếp cận và học hỏi kinh nghiệm, quy trình trong xây dựng và đưa vào áp dụng ở Việt Nam rất thành công. Mặc dù vậy đối với nước ta cũng phải nghiên cứu và phát triển trong lĩnh vực này mang tính chất đặc thù ngành xây dựng cầu Việt Nam có yếu tố linh hoạt và sáng tạo. Chính vì vậy mà nhiều đơn vị xây dựng cầu đã tập trung đầu tư, đổi mới trang bị xây dựng cầu hiện đại, đáp ứng kịp thời những công trình có áp dụng kết cấu mới, hiện đại, đòi hỏi chất lượng cao theo thông lệ quốc tế rất nghiêm ngặt. Tóm lại trong lĩnh vực công nghệ xây dựng cầu, chúng ta vẫn phải tiếp tục nghiên cứu, áp dụng và phát triển những công nghệ mới và ngày càng được hoàn thiện hơn, phương pháp thi công phải phù hợp với yêu cầu chủ yếu là: chế tạo nhanh, chất lượng cao, giá thành hạ, có khả năng sử dụng triệt đề máy móc hiện có và nhất là phải bảo đảm được giữ gìn môi trường khu vực xây dựng cầu, an toàn lao động và sức khoẻ của công nhân xây dựng cầu. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Nếu tác dụng các bộ phận của công trình cầu, ký hiệu, tên gọi các kích thước cơ bản của công trình cầu. 2. Nêu nội dung của các phương pháp phân loại cầu. 3. Trình bày những yêu cầu cơ bản của công trình cầu và những phương hướng chủ yếu về sự phát triển của ngành cầu ở Việt Nam. 12
  11. Chương 2 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THIẾT KẾ CẦU 2.1. Các tài liệu cơ bản cần điều tra khảo sát (Investigation) Khi thiết kế một cầu cụ thể thì công việc trước tiên phải khảo sát thăm dò sơ bộ để lấy những tài liệu cần thiết. Mục đích chính của công tác điều tra sơ bộ là chọn được một vị trí hợp lý bố trí cầu (Bridge site arrangement). Chọn vị trí cầu là một công tác hết sức quan trọng và khó khăn. Vị trí tốt và hợp lý thì giá thành xây dựng hạ, chi phí vận tải ít, phù hợp với các yêu cầu về chỉ tiêu của luận chứng kinh tế - kỹ thuật. Khi chọn vị trí cầu phải qua phân tích các phương án có xét về các mặt kinh tế, kỹ thuật, xã hội và môi trường có liên quan cũng như xét đến giá duy tu và kiểm tra kết cấu của nó với tầm quan trọng tương đối của các yếu tố liên quan trên; nhằm xác định một giải pháp kinh tế, kỹ thuật hợp lý nhất của đoạn đường tương ứng có xét tới sự phát triển trong tương lai của tuyến đường ấy. Khi có lý do đặc biệt mới được phép làm cầu vượt qua khu vực có phù sa bồi tụ. Thông thường chọn vị trí cầu được làm song song với chọn tuyến đường. Vị trí cầu có thể do tuyến quyết định (với cầu nhỏ), hoặc nó quyết định tuyến đường (với cầu lớn và cầu trung). Vì vậy chọn vị trí cầu cần phải nhìn tổng quát cả tuyến đường. Sau khi đã chọn được vị trí cầu thoả mãn các yêu cầu về an toàn giao thông, thì cần phải tiến hành hàng loạt các công tác điều tra khảo sát sau đây. 2.1.1. Công tác đo đạc khu vực cầu (Current Tophography of the Bridge) Tiến hành lập hệ thống lưới khống chế và xác định các mốc cao đạc và các mốc trục dọc cầu. Đo đạc tỷ mỉ khu vực cầu, lên bình đồ cao độ chi tiết kể cả khu vực dự kiến bố trí công trường và đường dẫn vào cầu. Hồ sơ tài liệu đo đạc cần có: - Bình đồ khu vực cầu phải thể hiện theo quy định sau: + Chiều dài cầu dưới 10m lập bình đồ tỷ lệ 1/100. + Chiều dài cầu dưới 25m lập bình đồ tỷ lệ 1/200. + Chiều dài cầu trên 25m lập bình đồ tỷ lệ 1/500. Cao độ ghi trong bình đồ cầu cần lấy cùng với mốc cao độ của tuyến đường. Hồ sơ kèm theo bản vẽ bình đồ cầu còn phải kèm theo các văn bản sau đây trước khi giao cho cơ quan thiết kế. + Mặt bằng nơi xây dựng cầu có vẽ trục tim cầu. + Sơ đồ bố trí và thuyết minh các yếu tố của đường sườn đo đạc. + Các bản sao toạ độ về các cọc đường sườn đo đạc. 13
  12. + Các yếu tố của đường sườn đo đạc (điểm định vị tim cầu và thuyết minh đường vào cầu, mốc cao đạc hoặc mốc toạ độ). - Hình cắt dọc tuyến theo tim cầu và đường hai đầu cầu lấy về mỗi phía từ 150 đến 200m đủ để thiết kế đường dẫn vào cầu. Phạm vi này cũng nằm trong phạm vi khi đo vẽ bình đồ khu vực cầu. Hình cắt dọc phải thể hiện theo quy định sau: + Với cầu nhỏ tỷ lệ 1/200. + Với cầu trung và cầu lớn tỷ lệ 1/500. - Hình cắt ngang tuyến đường hai đầu cầu lấy cách nhau 5m và phạm vi đo mặt cắt ngang chi tiết từ tim tuyến ra mỗi bên ít nhất 20m, các hình cắt ngang vẽ theo tỷ lệ 1/100. 2.1.2. Điều tra thuỷ văn và thuỷ lực (Hydrology and Hydraulics) Công tác điều tra thuỷ văn cung cấp số liệu cho cơ quan thiết kế là một trong những tài liệu có tính quan trọng trong hồ sơ khảo sát để thiết kế cầu. Các văn bản điều tra thu thập tình hình thuỷ văn của dòng chảy qua cầu cần có ý kiến xác nhận cuả cơ quan địa phương có chuyên môn theo dõi (khí tượng thuỷ văn, giao thông hoặc thuỷ lợi). Các số liệu điều tra đo đạc thuỷ văn bao gồm: - Mức nước lũ lịch sử lớn nhất (tháng, năm xuất hiện). - Mức nước lũ lớn hàng năm thường xảy ra. - Mức nước trung bình thường xuyên trong năm. - Mức nước thấp nhất lịch sử (tháng, năm xuất hiện). - Mức nước thấp nhất hàng năm. - Thời gian ngập lũ của từng trận lũ. - Lưu tốc nước trong mùa mưa lũ, lưu tốc nước trung bình hàng năm. - Tình hình cây trôi trong mùa lũ. - Tình hình xói lở của lòng sông và tại các mố trụ cầu hoặc thay đổi dòng chảy từ khi xây dựng cầu cũ (nếu có). - Độ dốc dòng chảy (đo mặt cắt dọc lòng sông suối về mỗi phía thượng lưu và hạ lưu 50 mét). - Điều tra tìm hiểu, phân tích các yếu tố thuỷ lực dòng sông và quy hoạch thuỷ lợi địa phương có liên quan ảnh hưởng đến chế độ thuỷ văn của dòng chảy qua cầu trong tương lai. 2.1.3. Điều tra địa chất công trình (Determination of Soil Properties) Đây là công tác điều tra thăm dò đòi hỏi rất công phu và tốn kém, vì tài liệu thăm dò địa chất là một trong những tài liệu quan trọng nhất cần thiết cho công tác thiết kế về lựa chọn móng kết cấu phần trên và dưới. Công tác này đã có quy trình quy định riêng cho quy mô từng công trình và từng vùng. Nội dung của công tác này bao gồm: Xác định vị trí các lỗ khoan và khoan thăm dò để biết cấu tạo địa chất chỗ xây dựng, lấy mẫu đất đá về thí nghiệm (nếu không thực hiện được ở hiện trường), thông thường đối với công tác này đòi hỏi phải có số liệu khá tin cậy, nên tốt nhất nếu có điều kiện trang thiết bị thì phải thí nghiệm ngay ở hiện trường (về cách thức tiến hành thí nghiệm, số lần phải thí nghiệm xác định các chỉ tiêu của đất nền có quy định riêng). Kết quả khoan thăm dò hoặc thí nghiệm hiện trường phải xác định cấu tạo và tính chất của nền đất khu vực xây dựng cầu gồm có: - Mặt cắt cấu tạo địa chất dọc tim cầu. - Bảng kết quả phân tích các chỉ tiêu cơ lý của từng lớp đất. - Xác định cao độ mực nước ngầm, nước xâm thực. - Xác định tình hình đất trượt, đất sụt, các tầng phong hoá. - Phân tích tính chất hoá học của nước. 14
  13. - Với các cầu cũ đang sử dụng, cần thiết kế nâng cấp mà không có điều kiện khoan thăm dò dọc theo tim cầu thì chuyển lên thượng hoặc hạ lưu cầu với khoảng cách gần nhất có thể thực hiện được. - Ở vùng núi có địa hình phức tạp, trường hợp cần thiết phải thăm dò thêm ở cả hai bên tim cầu để xác định rõ độ dốc ngang nền đá gốc. Trong trường hợp không thể khoan lấy mẫu để thí nghiệm cũng như không thể thí nghiệm đất tại hiện trường. Bằng cách quan sát vết lộ của nền đất khi đào hố thăm dò hoặc dấu hiệu khi khoan để để xác định tên đất, trạng thái và tính chất, độ ẩm của đất tại hiện trường, những dấu hiệu này để xác định chỉ tiêu của dất có thể tham khảo ở các bảng 2.1, bảng 2.2 và bảng 2.3. Các kết quả điều tra được đối với đất nền phải ghi rõ ràng, đầy đủ, chính xác, nếu không công tác thiết kế sẽ gặp nhiều khó khăn, trong thi công sẽ vấp váp vì thiết kế không phù hợp với thực tế, có khi phải thay đổi toàn bộ bản vẽ thiết kế. Bảng 2.1 Những dấu hiệu để xác định tên đất ở hiện trường Loại đất Đặc điểm của đất khi khô Đặc điểm của đất khi ẩm - Khi cắt bằng dao hoặc miết thì bề - Khi đập thì đất vỡ thành mảnh mặt láng trơn, không có vết xước. có cạnh. - Rất dẻo dễ vê thành sợi dải đường Đất sét - Rất khó miết trong tay thành bột. kính nhỏ dưới 1mm. Dễ lăn thành - Trạng thái cứng rắn. hình cầu nhỏ. - Dính kết. - Khi cắt bằng dao thì bề mặt nhăn - Khi đập hoặc bóp bằng tay thì mịn, nhưng cảm thấy có các hạt đất bị vỡ vụn thành mẩu không Đất sét pha cát nhỏ, có vết xước. có cạnh. - Vê được các sợi đường kính nhỏ, - Nhìn thấy có những hạt cát. nhưng dễ nứt thành đoạn. - Khi bóp hoặc miết dễ vỡ thành - Khi cắt bằng dao thì bề mặt xù xì. bột. - Khó vê thành sợi nhỏ 2 - 3mm. Đất cát pha - Thành phần hạt không đồng Sợi đất có vết nứt trên mặt và dễ nhất, các hạt cát lớn hơn vỡ. 0,25mm chiếm ưu thế - Hơi dẻo. - Rời rạc. Nếu có dính kết thành - Không dẻo. cục thì chỉ bóp nhẹ là vỡ. Cát bột - Khi quá ẩm thì dễ chảy lỏng. - Lắc trong lòng bàn tay thì để lại - Không lăn thành sợi 2 - 3mm. nhiều hạt bụi. 15
  14. - Rời rạc. - Không dẻo. Các loại - Có thể phân chia thành các - Đối với cát nhỏ ẩm có thể có độ cát sỏi cuội nhóm hạt bằng mắt thường và ẩm biểu kiến nhỏ. bằng mẫu cỡ hạt hoặc bằng rây. - Không lăn được thành sợi. Những dấu hiệu để xác định tên đất ghi trong bảng 2.1 còn để làm cơ sở giúp cho ta lựa chọn phương pháp khoan cho phù hợp. Bảng 2.2 Xác định trạng thái của đất sét và đất sét pha tại hiện trường Các dấu hiệu Độ lún Sức chống Trạng chuỳ cắt quy ước Khi đập hoặc bóp Khi lăn và vê sợi thái 300gr R mạnh cục đất (với độ ẩm tự nhiên) x (mm) (kG/cm2) Không lăn được, nếu vê được thành sợi thì sợi bị Vỡ ra từng cục hoặc Cứng nứt trên bề mặt hoặc đứt 0 - 4 > 1,9 vụn rời đoạn ngay khi chúng chưa đạt đường kính 3mm Có thể vê thành sợi 0 - Đập bẹp ra. Có thể Nửa 3mm mà không bị nứt. nén hoặc bóp cho 4 - 6 0,38 - 1,9 cứng Khó nặn thành hình như ý dính vào nhau muốn Bóp trong tay đất Dẻo Nặn và vê thành sợi nhỏ thành hình, nắm trên 9 - 13,5 0,17 - 0,38 mềm dễ dàng tay có vân tay Bóp trong tay đất dễ Dẻo thành hình, nắm dính Nặn và vê bị dính bẩn 13,5 - 20 0,076 - 0,17 chảy bẩn lòng bàn tay Khó nặn thành hình vì Bóp trong tay đất bị khó giữ nguyên dạng. phì ra ở kẽ ngón tay Chảy Dính nhớt. Đất để lên mặt > 20 < 0,076 bị nhớt bẩn, mặt đất phẳng nghiêng đất chảy có vân bùn thành lớp Bảng 2.3 Xác định độ ẩm của đất rời Độ ẩm Dấu hiệu Không cảm thấy có nước. Nắm trong tay rồi mở ra thì đất rời rạc Khô ngay. Nắm trong tay có cảm giác lạnh. Nắm lại rồi mở ra, lắc trong lòng bàn Hơi ẩm tay thì đất vỡ ra thành từng cục nhỏ đặt tờ giấy thấm dưới cục đất thì chỉ sau một lúc giấy mới bị ẩm. 16
  15. Nắm trong tay thấy ẩm ướt, sau khi mở tay ra đất còn giữ được hình Ẩm ướt dạng một lúc mới vỡ. Đặt tờ giấy thấm dưới đất thì giấy bị ẩm ướt rất nhanh và có các vết cáu bẩn. Bão hoà Thấy nước rõ ràng, lắc trong lòng bàn tay thì đất rữa ra hoặc vón lại nước thành cục, nước chảy ra từ đất. Để yên tự do đất rời ra và chảy lỏng nước rất nhiều và chảy ra từ các Quá bão hoà khe rỗng. Ghi chú bảng 2.2: - Khi xác định trạng thái của đất dính cần phối hợp nhiều dấu hiệu đã nêu trong bảng mới bảo đảm. - Khi sử dụng xuyên để xác định trạng thái phải tiến hành thử xuyên vào đất nền, mũi xuyên có góc mở 300 (gọi là xuyên tiêu chuẩn SPT). Kết quả, xác định được sức chống cắt quy ước Rx theo công thức Rx = P/h ; trong đó P là lực nén ấn lên xuyên và h là độ ngập mũi xuyên. - Đối với đất cát pha thì dựa vào các dấu hiệu trên chia làm ba trạng thái: Cứng, dẻo và chảy. 2.1.4. Điều tra khí tượng (Climate) Công tác này thường kết hợp với công tác quan trắc thuỷ văn, phải xác định rõ đặc điểm khí hậu, thời tiết ở khu vực xây dựng cầu như: mùa mưa, thời gian và lưu lượng mưa lũ, nhiệt độ cao nhất, nhiệt độ thấp nhất, thời gian có mưa bão, tốc độ và hướng gió chủ yếu v.v Các tài liệu này giúp cho cả công tác thiết kế và thi công. 2.1.5. Điều tra các điều kiện tại chỗ gần nơi xây dựng (Site Data Survey) Bao gồm điều tra xác định nguồn cung cấp vật liệu (cát, đá, gỗ ) phải xác định được trữ lượng, giá thành khai thác vật liệu, đường vận chuyển đến công trường, cự ly vận chuyển và giá thành vận chuyển v.v Nắm được tình hình sinh hoạt và sản xuất của nhân dân địa phương, các vấn đề về văn hoá, an ninh xã hội để biết được số lượng và thời gian có thể huy động được nhân lực trong thi công lúc cần thiết. Ngoài ra còn phải điều tra tình hình tàu bè đi lại trên sông hiện tại và tương lai, tình hình thuỷ lợi và các dự án xây dựng công trình trong khu vực có liên quan hoặc ảnh hưởng tới công trình cầu. Tất cả những kết quả điều tra được sẽ giúp cho cơ quan thiết kế và thi công xác định tốt các phương án thiết kế hợp lý và tổ chức xây dựng sau này. 2.2. Xác định các kích thước cơ bản của cầu (Global Dimensions) Như ta đã biết khẩu độ, chiều dài nhịp, chiều cao cầu, chiều rộng cầu là những kích thước cơ bản của cầu. Căn cứ vào các tài liệu điều tra khảo sát được và tiêu chuẩn thiết kế (Specification for Bridge Design) để tính toán xác định các kích thước cơ bản đó. 2.2.1. Khẩu độ cầu (Bridge waterway) Xác định được do tính toán thuỷ văn, dựa vào điều kiện an toàn khi dòng nước lũ chảy qua cầu. Khẩu độ cầu càng thu hẹp thì chiều dài cầu càng ngắn, giá thành kết cấu nhịp giảm đi, nhưng lòng sông bị xói lở lớn, bờ sông phải có biện pháp gia cố hoặc phải có thêm công trình kè điều chỉnh để hướng dòng nước qua cầu. Với độ sâu xói lở cho phép, người ta xác định được khẩu độ kinh tế của cầu. 17
  16. Chiều dài nhịp được xác định chủ yếu theo yêu cầu về bề rộng thông thương đường thuỷ và theo điều kiện kinh tế, kỹ thuật, bảo đảm dòng nước lớn chảy qua cầu vẫn an toàn và các điều kiện về khả năng thi công. Nếu là cầu vượt đường thì chiều dài nhịp cầu phải bảo đảm bề rộng lưu thông các loại xe dưới gầm cầu. 2.2.2. Khổ giới hạn (Clearance) Đối với khổ cầu trên đường ô tô xác định theo tiêu chuẩn thiết kế đường ô tô do Bộ giao thông vận tải ban hành. Đối với khổ cầu thành phố cần căn cứ vào tiêu chuẩn thiết kế đường thành phố và các yêu cầu cụ thể của nhiệm vụ thiết kế. Đối với khổ giới hạn tiếp cận kiến trúc là một đường bao quanh giới hạn nằm trong mặt cắt ngang, thẳng góc với trục đường xe chạy, mà không có cấu kiện nào của kết cấu cầu hoặc một thiết bị nào bố trí trên cầu được nhô ra trong đường bao quanh đó. Khổ cầu ký hiệu là K, chiều rộng dải phân cách ký hiệu là: C Trong hình 2.1 và 2.2 nêu các sơ đồ khổ giới hạn cầu có và không có dải phân cách. Những kích thức chủ yếu ghi trong bảng 2.4. Bảng 2.4 Kích thước chủ yếu của khổ giới hạn cầu đường ô tô và đường thành phố Khoảng cách tính giữa Các cấu kiện kết cấu trên độ cao Chiều cao 3000mm 4000mm tiêu chuẩn Khổ giới hạn Các gờ vỉa kể từ đỉnh kể từ đỉnh của phần cầu (K) tính phần đường phần đường lề người đi (s) bằng mm xe chạy (B) xe chạy (A) tính bằng mm tính bằng mm tính bằng mm K - 9 + C + 9 2 9000 8500 8000 250 K - 8 + C + 8 2 8000 7500 7000 250 K - 21 21000 21500 20000 250 K - 14 14000 14500 13000 250 K - 10,5 10500 11000 9500 250 K - 9 9000 9500 8000 250 K - 8 8000 8500 7000 250 K - 7 7000 7500 6000 250 K - 6 6000 6500 5000 250 K - 4 4000 5000 3500 250 Chú thích bảng 2.4: - Nếu cường độ giao thông quá lớn, đối với cầu thành phố, nếu có cơ sở hợp lý, cho phép tăng khổ cầu với bề rộng là bội số của 7000mm. - Đối với cầu có dải phân cách đòi hỏi chi phí quá lớn thì cho phép giảm trị số dải phân cách tới kích thước hợp lý nhất, nhưng tối thiểu là 1200mm. - Đối với cầu khổ K - 6 và K - 4 chỉ được dùng trong trường hợp có căn cứ tính toán kinh tế, kỹ thuật xác đáng. - Khổ cầu ô tô và cầu thành phố xác định theo cấp hạng đường hoặc phố có xét tới tương lai, dạng giao thông, cường độ giao thông, chiều dài cầu 18
  17. - Trường hợp cầu nhỏ chỉ là một đoạn thẳng tiếp tục của đường phố thì chiều rộng phần đường xe chạy trên cầu cho phép lấy bằng phần đường xe chạy của đường phố. - Chiều rộng lề người đi T quy định là bội số của 750mm, tuỳ thuộc vào cường độ bộ hành. Khả năng thông qua của một dải lề người đi lấy là 1000 người trong một giờ. Nếu hoàn toàn không có người đi bộ thì cho phép thay lề người đi bằng một dải bảo vệ rộng 250mm hoặc 500mm. Đối với cầu thành phố có khổ cầu K - 10,5 trở xuống, chiều rộng lề người đi lấy là 1500mm; nếu khổ cầu lớn hơn, lấy là 2250mm. 750 750 0 0 0 0 5 0 0 0 4 0 5 0 s 5 2 3 2 T K T Hình 2.1 Sơ đồ khổ giới hạn cầu không có dải phân cách Bên trái: Lề người đi bố trí kề với mặt xe chạy Bên phải: Lề người đi bố trí tách riêng với mặt xe chạy B B A A 0 0 0 0 0 0 0 5 5 0 0 0 0 4 4 0 5 0 0 s s 5 2 3 3 2 T K C K T Hình 2.2 Sơ đồ khổ giới hạn cầu có dải phân cách Bên trái: Lề người đi bố trí kề với mặt xe chạy Bên phải: Lề người đi bố trí tách riêng với mặt xe chạy Khổ giới hạn tĩnh không dưới cầu: đối với những nhịp cầu có thuyền bè qua lại cần theo những quy định của nhiệm vụ thiết kế và quy định riêng tuỳ thuộc vào cấp đường thuỷ nội địa, phù hợp với quy định thiết kế khổ giới hạn dưới cầu trên sông thông thuyền và những yêu cầu chủ yếu về vị trí cầu. Chiều cao từ mặt nước thiết kế tới đáy kết cấu nhịp ở các nhịp cầu không có thông thuyền phải căn cứ vào điều kiện địa phương để quyết định, nhưng trong mọi trường hợp đều không được nhỏ hơn trị số ghi trong bảng 2.5. Đối với các sông không có thông thuyền, vị trí các cấu kiện cầu trên mực nước được quy định trong bảng 2.5. Bảng 2.5 Vị trí của cấu kiện cầu trên mực nước tính toán đối với cầu ô tô và cầu thành phố 19
  18. Số Tĩnh không nhỏ nhất (m) trên mực Tên cấu kiện cầu TT nước (có xét đến dềnh và sóng) Đáy kết cấu nhịp a) Khi chiều cao nước dềnh không quá 1m. 0,50 1 b) Khi chiều cao nước dềnh lớn hơn 1m. 1,00 c) Khi có cây lớn trôi. 1,00 d) Khi có nhiều đá lăn. 0,25 2 Bản đệm gối cầu 0,25 Ghi chú bảng 2.5 - Cho phép chân của cầu vòm đặc không khớp và của vành vòm ngập dưới mực nước tính toán nhưng không được quá nửa đường tên vòm; khi đó khoảng cách từ đỉnh vòm đến mực nước dềnh tính toán phải để ít nhất là 1m. - Tĩnh không nhỏ nhất trên mực nước dưới các nhịp cầu tại vùng nước ứ và hồ chứa nước phải cao hơn mực nước tính toán ít nhất là 3/4 chiều cao sóng tự do tính toán đối với mực nước đó. 2.3. Các tải trọng thiết kế (Loads for Bridge Design) Công trình cầu phải chịu dưới tác dụng của nhiều tải trọng khác nhau. Khi tính toán thiết kế từng bộ phận phải căn cứ vào tính chất chịu lực của chúng mà xét tới chứ ta không thể kể tới tất cả các tải trọng tác dụng. Các tải trọng này được quy định theo quy trình thiết kế và phân loại như sau: - Tải trọng thẳng đứng gồm: Tải trọng cố định (gọi tắt là tĩnh tải, tải trọng tác dụng thường xuyên) và hoạt tải (tải trọng di động). - Tải trọng nằm ngang bao gồm: Lực gió, lực ly tâm, lực hãm, áp lực đất - Ngoài tải trọng thẳng đứng và nằm ngang kể trên ra còn có các tác dụng khác ảnh hưởng đến tính chất chịu lực của công trình như tác dụng xung kích và lắc ngang của hoạt tải chạy trên cầu gây ra, ảnh hưởng của nhiệt độ thay đổi, co ngót và từ biến của bê tông, ảnh hưởng của động đất v.v 2.3.1. Tổ hợp tải trọng (Combinations) Khi tính toán kết cấu và nền móng cầu cống phải xét đến những tải trọng và tác động có khả năng phát sinh với công trình đó được nêu trong bảng 2.6. Tổ hợp các tải trọng và tác dụng được xét trong tính toán và được phân biệt dựa theo xác suất xuất hiện của tải trọng và tác dụng vào công trình, chia làm ba loại tổ hợp sau. a. Tổ hợp tải trọng chính (tổ hợp tải trọng thứ nhất) Bao gồm một hay một số trong những tải trọng sau: tĩnh tải, hoạt tải, áp lực đất (do tác dụng của hoạt tải thẳng đứng) và lực ly tâm. Khi tính về cường độ phải tính riêng trường hợp chỉ có tĩnh tải tác dụng, trừ áp lực đất. b. Tổ hợp tải trọng phụ (tổ hợp tải trọng thứ hai) Là tổ hợp của một hay một số tải trọng thuộc tổ hợp chính cùng phát sinh với một hay một số tải trọng thuộc những tải trọng còn lại, trừ tải trọng do động đất và tải trọng do thi công. c. Tổ hợp tải trọng đặc biệt (tổ hợp tải trọng thứ ba) 20
  19. Gồm tải trọng động đất hay tải trọng do thi công cùng phát sinh với những tải trọng khác. Trong tính toán thiết kế ta phải chọn tổ hợp các tải trọng ở trạng thái bất lợi nhất, nhưng phải hợp lý. Nghĩa là phải có khả năng xảy ra trong thực tế lúc xây dựng cũng như khi sử dụng công trình. Vì một số tải trọng không đồng thời xảy ra cùng một lúc. Mặt khác khi thiết kế các bộ phận công trình không nhất thiết phải xét tới tất cả các tải trọng mà tuỳ từng bộ phận chỉ chịu một số tải trọng nhất định. Bảng 2.6 Tải trọng và tác dụng khi tính toán thiết kế Số Không tính cùng Tên tải trọng và tác dụng TT với tải trọng số A - Tĩnh tải và tác dụng tĩnh 1 Trọng lượng bản thân kết cấu. - 2 Tác dụng của dự ứng lực. - 3 áp lực do trọng lượng đất. - 4 áp lực tĩnh của nước. - 5 Tác dụng do co ngót của bê tông. - 6 Tác dụng lún của đất. - B - Hoạt tải và tác dụng của hoạt tải 7 Tải trọng thẳng đứng. 8 áp lực đất do hoạt tải thẳng đứng. 9 Tải trọng nằm ngang theo chiều ngang cầu do lực ly tâm. 10, 16 10 Tải trọng nằm ngang theo chiều ngang cầu do xe lắc. 9, 11, 12, 16 Tải trọng nằm ngang theo chiều dọc cầu do hãm hay lực 11 10, 13, 15, 16 kéo của xe. C - Tải trọng tác dụng khác 12 Tải trọng gió. 10, 13, 16 13 Tải trọng do va xô của tàu bè. 11, 12, 14 14 Tác dụng do thay đổi nhiệt độ.13, 16 15 Tác dụng do ma sát của gối cầu. 11, 13 16 Tác dụng do động đất. 9, 14 17 Tải trọng do thi công. Chú thích: - Khi tính toán các cấu kiện liên kết trong tổ hợp chính dùng tải trọng ứng với công dụng trực tiếp của những cấu kiện ấy thay cho hoạt tải thẳng đứng (nếu những cấu kiện liên kết không chịu tải trọng thẳng đứng). - Đối với những kết cấu bê tông và bê tông cốt thép mà khi tính không xét tới từ biến và biến đổi cường độ theo thời gian, thì tác dụng co ngót của bê tông và lún của đất chỉ đưa vào tổ hợp phụ. Đối với những kết cấu thép liên hợp với bản bê tông cốt thép thì tác dụng co ngót của bê tông cũng chỉ đưa vào tổ hợp tải trọng phụ. - Tổ hợp tải trọng phụ và tổ hợp tải trọng đặc biệt trong cầu đường ô tô và cầu thành phố không bao gồm xe xích và xe bánh đặc biệt. 2.3.2. Tĩnh tải và tác động tĩnh (Permanent Loads) a. Tải trọng thẳng đứng tiêu chuẩn do trọng lượng bản thân kết cấu (Weight) - Trọng lượng các cấu kiện xác định theo danh mục kê trong thiết kế. 21
  20. - Trọng lượng thiết bị đặt trên cầu (cột điện, đường ống, thiết bị chiếu sáng, chống sét, đường dây dẫn điện ) tính theo danh mục kê trong thiết kế và có xét tới sự phát triển của tương lai. Sự phân bố tải trọng do trọng lượng bản thân kết cấu nhịp kiểu dầm được tính là tải trọng rải đều theo chiều dài nhịp, nếu như tải trọng không đều trên thực tế lớn hơn trị số trung bình không quá 10%. b. Áp lực đất tiêu chuẩn (Earth pressure) Áp lực đất tiêu chuẩn trên mố trụ và trên đốt cống lấy như sau: 2 - Áp lực thẳng đứng: P = HH (T/m ) 2 - Áp lực nằm ngang: EP = HH (T/m ) Trong đó: H - Chiều cao của tầng đất. 2 0 H μ tg 45 - Hệ số áp lực ngang của đất đắp. 2 H và H - Góc ma sát trong tiêu chuẩn và dung trọng tiêu chuẩn của đất. c. Áp lực nước tĩnh tiêu chuẩn (Static pressure) Đối với những phần công trình và đất nằm dưới mực nước mặt hay nước ngầm tính như sau: - Trong đất cát, cát pha sét, sét pha cát và bùn thì mọi trường hợp đều phải xét đến. - Trong đất sét, khi áp lực này gây ra những điều kiện tính toán bất lợi thì phải xét đến. Mực nước bất lợi nhất là mực nước cao nhất hay thấp nhất. Xét tác động của áp lực nước bằng cách: + Giảm áp lực tiêu chuẩn lên nền gây ra do trọng lượng bản thân các bộ phận công trình và trọng lượng đất nằm trên gờ móng (hay trên các cấu kiện khác của công trình). + Dung trọng của đất có xét đến áp lực nước tĩnh tính theo công thức: 1 γBH γ0 Δ 1 ε Trong đó:  - Hệ số rỗng của đất. 3 0 - Tỷ trọng (mật độ) của đất, lấy bình quân 0 = 2,6 - 2,8T/m . - Dung trọng của nước lấy bằng 1T/m3. Chú thich: Khi chiều sâu đặt móng không quá 5m và khi móng đặt trên nền đá thì cho phép chỉ tính áp lực nước tĩnh lúc kiểm toán về ổn định vị trí mố trụ cầu. Khi tính toán cường độ đất nền dưới đáy móng thì không tính áp lực nước. 2.3.3. Hoạt tải và tác động của chúng (Live Loads) a. Hoạt tải tiêu chuẩn xe thiết kế (Application of design vehicular live load) Trên cầu có nhiều loại tải trọng như ô tô, xe bánh đặc biệt, xe bánh xích, tải trọng người Tuỳ theo yêu cầu của công trình được thiết kế với cấp tải trọng khác nhau. - Tải trọng ô tô: Do trên cầu có rất nhiều loại, tải trọng và khoảng cách giữa chúng khi đi trên cầu cũng luôn thay đổi, cho nên khi thiết kế phải quy định sơ đồ dựa trên cơ sở thực tế làm tiêu chuẩn tính toán. Tải trọng đoàn ô tô tiêu chuẩn được chia làm 5 cấp là: H - 30, H - 18, H - 13, H - 10, H - 8. 22
  21. theo h−íng däc cÇu T¶i träng H - 30 6T 12T 12T 6T 12T 12T 6T 12T 12T 10m 6m 1,6m 10m 6m 1,6m 10m 6m 1,6m 10m T¶i träng H - 18 6T 12T 6T 12T 12T 6T 12T 10m 6m 10m 6m 1,6m 10m 6m 10m T¶i träng H - 13 ; H - 10 vµ H - 8 0,3P 0,7P 0,35P 0,95P 0,3P 0,7P 0,3P 0,7P 8m 4m 8m 4m 4m 4m 4m 8m theo h−íng ngang cÇu 0,1m d = 1,9m Víi t¶i träng H - 30 vµ H - 18 d = 1,7m Víi t¶i träng H - 13 ; H - 10 vµ H - 8 d 1,1m d 0,5m Hình 2.3 Sơ đồ sắp xếp tải trọng đoàn ô tô tiêu chuẩn Hình 2.3 là sơ đồ sắp xếp đoàn ô tô tiêu chuẩn khi thiết kế theo hướng dọc cầu và ngang cầu. Chỉ tiêu kỹ thuật chủ yếu của đoàn ô tô tiêu chuẩn cho trong bảng 2.7. - Tải trọng xe bánh đặc biệt và xe xích. Tải trọng xe bánh đặc biệt và xe xích được chia làm 3 cấp là: XB - 80 (HK - 80), X- 60 và X - 30. Trong đó XB - 80 là xe bánh đặc biệt. Sơ đồ sắp xếp tải trọng xe bánh đặc biệt và xe xích trên hình 2.4. Các chỉ tiêu kỹ thuật chủ yếu của xe bánh đặc biệt và xe xích cho trong bảng 2.8. Những tải trọng xe bánh đặc biệt và xe xích không tính trong tổ hợp tải trọng phụ và tổ hợp tải trọng đặc biệt. 23
  22. T¶i träng XB - 80 Theo ph−¬ng däc cÇu Theo ph−¬ng ngang cÇu 20T 20T 20T 20T 0,25m 1,2m 1,2m 1,2m 2,7m 0,65m 0,8m T¶i träng x - 60 Theo ph−¬ng däc cÇu Theo ph−¬ng ngang cÇu q = 6T/m Q = 60T 0,25m 5m 2,6m 0,60m 0,7m T¶i träng x - 30 Theo ph−¬ng däc cÇu Theo ph−¬ng ngang cÇu q = 3,75T/m Q = 30T 0,25m 4m 2,5m 0,50m 0,5m Hình 2.4 Sơ đồ sắp xếp tải trọng xe bánh đặc biệt và xe xích b. Tải trọng đoàn người trên lề người đi (Pedestrian loads) Tải trọng này được xem như hoạt tải phân bố đều, có thể cắt đứt tuỳ ý để được vị trí tính toán bất lợi nhất. Theo quy trình được thiết kế với cường độ 300 và 400kG/m2. Trường hợp với ván sàn đường người đi phải kiểm tra với lực tập trung 180kG. Lực đẩy ngang vào lan can tay vịn tính với lực tập trung 130kG. Tải trọng tiêu chuẩn trên đường người đi không tính đồng thời với tải trọng của xe bánh đặc biệt và xe xích. 24
  23. Bảng 2.8 Bảng chỉ tiêu kỹ thuật chủ yếu của xe bánh đặc biệt và xe xích Số Tải trọng Tên chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản Đơn vị TT XB - 80 X - 60 X - 30 1 Trọng lượng một xe Tấn 80 60 30 2 Áp lực của một trục xe bánh Tấn20- - 3 Áp lực rải đều trên 1m dưới xích xe T/m -6,00 3,75 4 Chiều dài chạm đất của xích xe mét - 5,00 4,00 5 Bề rộng của bánh hay xích xe mét 0,80 0,70 0,50 Chiều dài tiếp xúc với mặt đường theo 6 mét 0,20 - - chiều xe chạy 7 Khoảng cách trục xe theo chiều xe chạymét1,20- - Khoảng cách tim bánh xe (hay dải xích) 8 mét 2,70 2,60 2,50 theo chiều xe chạy Theo quy trình thiết kế cầu cống theo trạng thái giới hạn 22TCN 18-79. Đối với cầu trên đường ô tô, cầu thành phố hoạt tải được thiết kế với một cấp tải trọng ô tô và người đi bộ sau đó được kiểm toán với một xe xích hoặc một xe bánh đặc biệt. Quy định cấp tải trọng thiết kế như sau: - Dùng tải trọng H - 30 và XB - 80 cho các tuyến đường liên lạc quốc tế, đường trục chính yếu có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hoá, quốc phòng phục vụ cho toàn quốc, có cường độ vận tải trong tương lai rất lớn, cũng như các đường vận chuyển lớn nối liền các khu vực công nghiệp quan trọng và các thành phố lớn nối vào đường trục chính quốc gia thuộc đường cấp IV(1) trở lên. - Dùng tải trọng H - 13 và X - 60 hay H - 10 và X - 60 cho các đường địa phương trong tỉnh, đường giao thông công nghiệp và các đường kinh tế trong tỉnh thuộc hệ thống đường cấp IV trở xuống. Chú thích: - Việc lựa chọn tải trọng xe bánh (hay xe xích) phải có căn cứ thích hợp và phải được thoả thuận của các cơ quan hữu quan. - Đối với cầu qua các thành phố lớn, qua khu dân cư, phải xét tới quy hoạch tương lai và xác định cấp tải trọng cho phù hợp. - Quy định cấp tải trọng này không áp dụng cho các đường chuyên dụng lớn, cầu lớn đặc biệt, các cầu khôi phục tạm thời và các cầu đường nông thôn. - Đối với cầu trung và cầu lớn trên các đường cấp IV trở xuống có thể dùng tải trọng H - 30, XB - 80 nhưng phải được cấp phê chuẩn xét duyệt thiết kế. - Khi tính toán về độ chịu mỏi, không dùng tải trọng xe bánh đặc biệt (hay xe xích), còn khi tính toán theo trạng thái giới hạn thứ ba thì dùng tải trọng đó với hệ số 0,8n (hệ số tải trọng sẽ giới thiệu ở phần sau trong chương này). Theo tiêu chuẩn 22TCN 272-05 là tiêu chuẩn thiết kế áp dụng theo tiêu chuẩn AASHTO - ASTM, hoạt tải là xe tải thiết kế tiêu chuẩn (Design Truck) HL-93 với xe tải thiết kế hoặc xe hai trục thiết kế và tải trọng làn xe thiết kế (hình 2.5). (1) §−êng cÊp IV theo TCVN 4054 - 85 (t−¬ng ®−¬ng víi cÊp kü thuËt 60 vµ 40 theo TCVN 4054 - 98) 25
  24. - Xe tải thiết kế là xe có ba trục: trục trước trọng lượng 35kN, hai trục sau trọng lượng 145kN (hai trục sau khoảng cách thay đổi từ 4300 đến 9000mm để gây ra ứng lực lớn nhất). - Xe hai trục thiết kế: gồm một cặp trục trọng lượng 110kN, cách nhau 1200mm. 600mm nãi chung 4300mm 4300mm tíi 9000mm 1800mm 300mm mót thõa cña mÆt cÇu Lµn thiÕt kÕ 3500mm 35kN 145kN 145kN Hình 2.5 Sơ đồ xe tải thiết kế (HL-93) theo tiêu chuẩn 22TCN 272-05 c. Hệ số xung kích (hệ số động lực) (Dynamic load allowance) So với trường hợp hoạt tải đứng yên ở vị trí bất lợi nhất thì trường hợp hoạt tải đang chạy tới vị trí đó sẽ gây ra nội lực bất lợi hơn nhiều. Đó là do ảnh hưởng của những xung lượng và va chạm chấn động mà hoạt tải đang chạy sinh ra. Nhân tố chính phát sinh ra tác dụng xung kích là tốc độ và chấn động của bánh xe va chạm với mặt đường trên cầu, vì mặt cầu không bằng phẳng, các lò xo hoặc nhíp xe sinh ra những chấn động tuần hoàn Trong tính toán, tác dụng do chấn động của hoạt tải được nhân với hệ số động lực (1 + ) và được xác định như sau: - Đối với mố trụ cầu đặc và kết cấu gỗ, đá thì : (1 + ) = 1,0 - Đối với kết cấu nhịp dầm bê tông cốt thép và kết cấu khung với mố trụ cầu rỗng bằng bê tông cốt thép : + Khi  5m thì: (1 + ) = 1,3. + Khi  45m thì: (1 + ) = 1,0. + Khi 5m <  < 45m thì : (1 + ) lấy theo nội suy. - Đối với kết cấu nhịp vòm bê tông cốt thép có lực đẩy ngang và kết cấu trên vòm kiểu rỗng: + Khi  20m thì: (1 + ) = 1,2. + Khi  70m thì: (1 + ) = 1,0. + Khi 20m <  < 70m thì: (1 + ) lấy theo nội suy. 1 - Đối với cầu thép và liên hợp thép - bê tông cốt thép: 1 μ 1 37,5 λ Trong đó:  - Là chiều dài chất tải tính bằng mét. d. Lực ly tâm (Centrifugal forces) Với cầu nằm trên đường cong có bán kính R(m), lực ly tâm tính với tải trọng rải đều C (T/m). Chỉ tính lực ly tâm khi bán kính đường cong R 600m điểm đặt lực ly tâm ngay trên mặt cầu, với mỗi làn xe tính theo công thức sau: 26
  25. 15 P P - Khi R 50m thì: T = 0,9P. Trong đó: P - Là trọng lượng xe nặng trong đoàn xe tiêu chuẩn (Tấn).  - Chiều dài đặt tải (m) nhưng không lớn hơn chiều dài nhịp cầu l. Khi tính toán trụ cầu thì lực hãm được quy định đặt tại đỉnh trụ và trị số lực hãm truyền vào trụ cầu phụ thuộc vào từng loại gối cầu và được lấy như sau: - Đối với gối cố định thì lực hãm truyền vào trụ cầu 100% trị số lực hãm tác dụng trên mặt cầu. - Đối với gối di động thì phụ thuộc vào cấu tạo từng loại gối: + Gối di động kiểu tiếp tuyến thì lấy bằng 50% trị số lực hãm tác dụng trên mặt cầu. + Gối di động kiểu con lăn, con lăn vát cạnh, con lăn hình quạt thì lấy bằng 25% trị số lực hãm tác dụng trên mặt cầu. - Trường hợp một trụ có bố trí hai gối khác nhau (gối di động và cố định) thì lực hãm truyền cho trụ lấy bằng tổng lực hãm truyền qua các gối. f. Lực lắc ngang của đoàn xe (Vehicular collision force) 27
  26. Do mặt cầu có độ dốc ngang và quỹ đạo xe chạy không nằm trên đường thẳng nên sinh ra lực lắc ngang, lực lắc ngang là tải trọng tác dụng theo hướng ngang cầu, đặt tại mặt đường xe chạy và được xác định như sau: - Với tải trọng ô tô (Lực lắc ngang s là tải trọng phân bố đều). + Tải trọng H - 30 thì s = 0,4T/m. + Tải trọng H - 18 thì s = 0,3T/m + Tải trọng H - 10 thì s = 0,2T/m + Tải trọng H - 13 và H - 8 thì nhân 0,2T/m với hệ số 1,3 và 0,8. - Với tải trọng xe bánh đặc biệt và xe xích (Lực lắc ngang S là tải trọng tập trung di động). + Tải trọng XB - 80 thì S = 5T. + Tải trọng X - 60 thì S = 4T. + Tải trọng X - 30 thì S = 2T. 2.3.4. Tải trọng tác động khác a. Lực gió (Wind Loads) Lực tác dụng nằm ngang được tính toán: W = KqFcg Trong đó: K - Hệ số động lực gió (hệ số gió giật) lấy bằng 1,4. q - Cường độ gió tiêu chuẩn được xác định như sau: - Khi không có hoạt tải trên cầu q = 180kG/m2 - Khi có hoạt tải trên cầu q = 50kG/m2 Fcg - Diện tích chắn gió được xác định: Fcg = F F - Diện tích nằm trong đường viền kết cấu. - Hệ số chắn gió được xác định như sau: - Đối với kết cấu nhịp và trụ đặc: = 1,0 - Đối với lan can, tay vịn: = 0,3  0,8 - Đối với dàn: khi có 2 dàn: = 0,4; khi có 3 hay nhiều dàn = 0,5. Sự phân bố của tải trọng gió theo chiều dài nhịp được coi là phân bố đều. Cường độ tải trọng gió nằm ngang tiêu chuẩn theo hướng dọc cầu tác dụng lên dàn lấy bằng 60% cường độ tải trọng gió tác dụng theo hướng ngang cầu. Lực tác dụng của tải trọng gió theo hướng dọc cầu tác dụng lên mố trụ phần cao hơn mặt đất hoặc mực nước thấp nhất thì lấy cùng cường độ trên 1m2 theo hướng dọc cầu. Tải trọng gió tác dụng tác dụng theo hướng dọc cầu gây ra đối với kết cấu nhịp coi như truyền xuống mố trụ. Không tính tải trọng gió hướng dọc cầu tác dụng vào kết cấu nhịp đặc, vào phần mặt đường xe chạy và đoàn xe. b. Lực va chạm của tàu bè vào trụ cầu (Ship collision force on Pier) Lực này phụ thuộc vào cấp sông thông thuyền. Lực tác dụng do va xô của tàu bè nằm ngang có điểm đặt tại giữa bề rộng hay chiều dài của mố trụ ở cao độ mực nước thông thuyền tính toán. Trị số lực tác dụng do va xô của tầu bè lấy theo bảng 2.9. Bảng 2.9 Bảng tải trọng tiêu chuẩn do lực va xô của tàu bè Tải trọng (Tấn) Cấp đường Hướng vuông góc với tim Hướng dọc tim cầu sông thông cầu thuyền Thông Không Thông Không thuyền thông thuyền thuyền thông thuyền 28
  27. I 100 50 125 100 II 70 40 90 70 III 65 35 80 65 IV 55 30 70 55 V 25 15 30 25 VI 15 10 20 15 VII 10 5 15 10 c. Tác dụng của sự thay đổi nhiệt độ (Temperature Gradient) Tính cho kết cấu siêu tĩnh được xác định theo loại vật liệu xây dựng được đặc trưng bởi hệ số dãn nở vì nhiệt . - Đối với thép: = 0,000012 (đối với thép trong kết cấu liên hợp thép - bê tông cốt thép thì lấy = 0,00001). - Đối với bê tông và bê tông cốt thép: = 0,00001. - Đối với khối xây bằng đá thiên nhiên: = 0,000008. Biến đổi nhiệt độ tiêu chuẩn lấy theo biên độ của bản đồ phân vùng chênh lệch nhiệt độ giữa tháng nóng nhất và lạnh nhất hoặc có chỉ dẫn hợp lý khác trong nhiệm vụ thiết kế. d. Lực động đất (Earthquaake Effects) Tính cho những công trình xây dựng ở vùng có động đất từ cấp 6 trở lên. Vùng động đất và địa điểm xây dựng công trình lấy theo bản đồ phân vùng động đất của “Viện vật lý địa cầu” và được xác định: H = KP Trong đó: P - Trọng lượng kết cấu (Tấn) K - Hệ gia tốc phụ thuộc vào cấp động đất lấy theo bảng 2.10. Bảng 2.10 Chỉ số Cấp động đất theo tiêu chuẩn việt nam trong tính toán Cấp động đất Chỉ số tính toán 6 7 8 9 Hệ gia tốc (K) 0,04 0,07 0,17 0,25 Cấp tính năng động A A B C đất Ghi chú Tải trọng động đất lấy theo cấp động đất của địa điểm xây dựng công trình, đối với cầu lớn lấy tăng lên một cấp. e. Tải trọng do thi công (Construction loads) Tính tác dụng lên kết cấu trong quá trình xây dựng bao gồm trọng lượng bản thân kết cấu, trọng lượng đà giáo, trọng lượng cần trục v.v (Khi thiết kế phải xét đến các dự định về điều kiện thi công). 2.4. Khái niệm chung về phương pháp tính toán công trinh theo những trạng thái giới hạn (Service Limit States) 29
  28. Luận cứ của phương pháp này là nghiên cứu công trình trong các điều kiện các yếu tố của công trình đạt đến trạng thái mất khả năng chịu tác dụng của ngoại lực hoặc khi ngoại lực tăng thêm nữa, công trình sẽ không thoả mãn yêu cầu sử dụng bình thường. Trạng thái đó gọi là trạng thái giới hạn của công trình. Khi tính toán theo những trạng thái giới hạn, trị số nội lực (ứng suất) và trị số biến dạng do tác động lực tính toán gây ra không được vượt qúa trị số giới hạn xác định. Khi thiết kế cầu cống phải tính theo ba trạng thái giới hạn dựa trên cơ sở tổng hợp những nghiên cứu về lý luận và thực nghiệm cùng các tài liệu thu thập từ quan trắc thực tế, có xét đến điều kiện làm việc bất lợi của kết cấu và nền móng trong thời kỳ xây dựng và sử dụng. 2.4.1. Tính toán theo trạng thái giới hạn thứ nhất về cường độ (Strength Limit States) Bảo đảm công trình không bị đình chỉ sử dụng do không còn sức chịu lực (về cường độ, ổn định, độ mỏi) hoặc phát triển biến dạng dẻo lớn. Khi tính theo trạng thái giới hạn này có thể biểu thị điều kiện theo các công thức cơ bản sau: N - Về cường độ: R F N - Về ổn định hình dạng: R F N - Về chịu mỏi: γR F Trong đó: N - Nội lực tính toán (lực dọc, mômen v.v ). F - Đặc trưng hình học của mặt cắt (diên tích, môđun kháng uốn v.v ). - Hệ số triết giảm sức chịu lực (hệ số uốn dọc).  - Hệ số triết giảm cường độ tính toán về độ chịu mỏi. R = m1kRH - Cường độ tính toán của vật liệu. Khi tính các kết cấu chịu lực chỉ do tĩnh tải thì cường độ tính toán trên phải giảm đi 20%. Khi m2 1 thì trong tính toán thay R bằng trị số m2R (hoặc thay F bằng trị số m2F). Chú thích: - Trong tính toán về cường độ và ổn định hình dạng các cấu kiện bê tông cốt thép, công thức kiểm toán sẽ có dạng N FR. - Trong tính toán được phép xác định nội lực với giả định vật liệu làm việc đàn hồi. - Hệ số và  không cùng tính với nhau. Khi tính toán công trình theo trạng thái giới hạn này, phải tính với tải trọng tính toán, người ta sử dụng ba hệ số n, k, m vào tính toán. Ba hệ số này là sự tích luỹ và tổng kết những tài liệu nghiên cứu về vật liệu, tải trọng, về cấu tạo thực tế sai số trong tính toán. Xét đến các hệ số này là xét đến khả năng có thể có những sai lệch theo chiều hướng bất lợi so với các thông số và điều kiện tiêu chuẩn. Trị số quy định cho các hệ số trên phụ thuộc vào điều kiện sử dụng, vật liệu và kết cấu; các điều kiện này phải thoả mãn những yêu cầu của quy tắc khai thác hiện hành, những tiêu chuẩn Nhà nước và các tiêu chuẩn khác. Đối với hoạt tải thẳng đứng phải tính đến hệ số xung kích (1 + ), hệ số này không tính với xe bánh đặc biệt và xe xích và khi tính ổn định vị trí (chống lật và trượt) cũng 30
  29. không xét tới. Khi tính duyệt về mỏi thì có xét tới hệ số (1 + ) nhưng không xét tới hệ số biến đổi tải trọng n. 1) - Hệ số biến đổi tải trọng n (còn gọi là hệ số vượt tải) (Load Factor) Dùng để xét những sai lệch có thể xẩy ra theo chiều hướng bất lợi (hoặc lớn hơn hoặc nhỏ hơn) so với trị số tiêu chuẩn của chúng trong các tổ hợp tải trọng khác nhau. Trị số của hệ số này đối với tĩnh tải cho trong bảng 2.11 còn của hoạt tải và các tác động khác cho trong bảng 2.12. Chú thích bảng 2.11: - Hệ số n ở mỗi dòng trong bảng dùng trong phạm vi cả một bộ phận công trình như : kết cấu nhịp, mố trụ, cống, lăng thể trượt. - Trị số n lớn hơn (hay nhỏ hơn) đơn vị là đối với trường hợp tải trọng làm tăng (hay giảm) tổng tác động tính toán nhằm đạt được điều kiện chịu lực bất lợi cho kết cấu. - Khi xác định tải trọng tính toán do áp lực đất, không những phải tính hệ số biến đổi 0 tải trọng, mà còn phải thay trị số tính toán góc ma sát trong bằng : = H 5 tuỳ theo trị số nào gây ra tổng tác động tĩnh lớn nhất. Trong đó: H - Trị số góc ma sát trong tiêu chuẩn. Bảng 2.11 Hệ số biến đổi tải trọng (n) của tĩnh tải Loại tải trọng Hệ số n Tất cả các tải trọng trừ những tải trọng kê dưới đây 1,1 và 0,9 Trọng lượng của lớp đệm, tầng phòng nước, lớp bảo vệ và các tầng khác, trọng lượng phần mặt cầu xe chạy, trọng lượng lề 1,5 và 0,9 người đi. Trọng lượng các bộ phận bằng gỗ. 1,2 và 0,9 Áp lực đất do trọng lượng đất. 1,2 và 0,9 Tác dụng do co ngót bê tông. 1,0 và 0,9 Tác động lún của đất. 1,5 và 0,5 Bảng 2.12 Hệ số biến đổi tải trọng (n) của hoạt tải và các tải trọng khác Hệ số n tính trong tổ hợp tải trọng Loại tải trọng Chính Phụ Đặc biệt Tải trọng ô tô 1,4 1,12 0,98 Tải trọng xe xích và xe bánh đặc biệt 1,1 - - Tải trọng người trên lề người đi 1,4 1,12 0,98 Tải trọng người tác dụng vào tay vịn 1,1 0,88 0,77 Tải trọng gió 1,5 1,2 1,0 Tải trọng do va tàu và tác động biến đổi nhiệt độ khi ngoài các tải trọng này có tính thêm. - 1,1 0,8 a) Chỉ riêng tải trọng thuộc tổ hợp chính. - 1,0 0,8 b) Bất kỳ tải trọng nào khác 31
  30. Tải trọng động đất - - 1,0 Tải trọng thi công a) Lực do kích khi nâng và di chuyển. - - 1,3 b) Những lực khác. - - 1,0 2) - Hệ số đồng nhất k Xét đến khả năng hạ thấp cường độ của vật liệu và đất nền so với trị số tiêu chuẩn do những thay đổi về tính chất cơ học và tính không đồng nhất của chúng. Như vậy cường độ tính toán của vật liệu sẽ là: R = kRH Trong đó: RH - Cường độ giới hạn tiêu chuẩn. k - Hệ số đồng nhất xác định bằng phương pháp thí nghiệm và phương pháp thống kê toán học. Theo kết quả của nhiều thực nghiệm cho thấy đối với thép k = 0,75 - 0,90; đối với bê tông k = 0,43 - 0,65. 3) - Hệ số điều kiện làm việc m Phản ánh sự đưa các tính toán lý thuyết vào cho phù hợp với điều kiện làm việc thực tế của kết câú, trong đa số trường hợp hệ số này được chia thành hai hệ số m1 và m2. Hệ số điều kiện làm việc m1 xét đến sự sai lệch có thể có của kết cấu thực tế so với thiết kế trong phạm vi cho phép đã quy định, ví dụ như lệch tim kết cấu nhịp và tim mố trụ, sự sai lệch kích thước thực tế của tiết diện so với thiết kế v.v cũng như xét tới khả năng xuất hiện những điều kiện bất lợi khác chưa được dự kiến trong quy phạm đối với sự làm việc thực tế của kết cấu. Trong phần lớn tính toán về cường độ và ổn định hình dạng của tất cả các kết cấu, trừ kết cấu gỗ, hệ số m1 lấy bằng 0,9 và quy ước đưa vào các trị số cường độ tính toán. Trong tổ hợp đặc biệt có xét đến tải trọng thi công, thì lấy m1 = 1, nghĩa là trị số cường độ tính toán về cường độ phải tăng lên 10%. Hệ số điều kiện làm việc m2 phản ánh tính chất quy ước của tính toán là xét tới sự sai khác giữa nội lực, mômen và ứng suất tính toán với thực tế, sở dĩ có những sai khác đó là do trong các trường hợp riêng biệt đã áp dụng sơ đồ tính toán khá đơn giản như không xét tới tính mềm của các liên kết và của đất nền, đến các ứng suất tập trung v.v Trị số m2 có quy định riêng cho tính toán từng trường hợp cụ thể, thông thường khi không có quy định riêng thì m2 = 1. 2.4.2. Tính toán theo trạng thái giới hạn thứ hai về biến dạng (Deformations) Bảo đảm cho công trình không phát sinh biến dạng chung quá lớn như: dao động, chuyển vị, lún, gây khó khăn cho việc sử dụng bình thường. Điều kiện của trạng thái giới hạn được biểu thị bởi công thức quan hệ:  gh Trong đó:  - Là chuyển vị, lún, dao động của công trình dưới tác dụng của ngoại lực được xác định bằng tính toán hoặc đo được trên công trình. gh - Là chuyển vị, lún, dao động của công trình giới hạn bởi điều kiện sử dụng. Tính theo trạng thái giới hạn thứ hai tiến hành như sau: - Đối với kết cấu nhịp phải tính trị số độ võng thẳng đứng (theo quy định trong bảng 2.13), chu kỳ các dao động tự do theo phương thẳng đứng và nằm ngang, góc gãy khúc của đường đàn hồi (đường biến dạng). - Đối với mố trụ tính trị số lún và chuyển vị. Bảng 2.13 Độ võng thẳng đứng cho phép khi thiết kế kết cấu nhịp 32
  31. Trị số độ võng cho phép của cầu Độ võng lớn nhất trên tuyến đường Vật liệu làm kết cấu nhịp trong phạm vi Tuyến đường cấp Tuyến đường I, II, III và IV cấp V và VI 1 1 Nhịp l l 400 300 Thép và bê tông cốt thép 1 1 Đà hẫng l l 250 k 200 k Trong đó: l - Khẩu độ tính toán của nhịp. lk - Chiều dài đoạn hẫng. 2.4.3. Tính toán theo trạng thái giới hạn thứ ba về nứt (Control of Limit Cracking) Bảo đảm độ bền chống nứt cho công trình không để tránh gây khó khăn cho việc sử dụng bình thường. Điều kiện của trạng thái giới hạn được biểu thị bởi công thức quan hệ: e egh Trong đó: e - Là độ mở rộng vết nứt của công trình dưới tác dụng của ngoại lực được xác định bằng tính toán hoặc đo được trên công trình. egh - Là độ mở rộng vết nứt của công trình giới hạn bởi điều kiện sử dụng. Chú ý: khi tính theo trạng thái giới hạn thứ hai và thứ ba, tính với tải trọng tiêu chuẩn không xét tới hệ số biến đổi tải trọng n và hệ số xung kích (1 + ). 2.5. Nguyên tắc thiết kế 2.5.1. Những nguyên tắc cơ bản - Tất cả những công trình cầu trong thiết kế sửa chữa đều tiến hành một bước: Thiết kế kỹ thuật - thi công. Với những công trình phải sửa chữa vừa, nhất là sửa chữa lớn, tính chất sửa chữa phức tạp, khối lượng sửa chữa nhiều, thì cần căn cứ vào nhiệm vụ cụ thể về mức độ yêu cầu sửa chữa từng phần hoặc toàn bộ, về tăng cường, mở rộng, nâng cấp. Trên cơ sở tài liệu điều tra thu thập mà vạch ra một số phương án so sánh để cấp có thẩm quyền cân nhắc tham gia góp ý kiến, tuy vậy điều vạch thêm một số phương án này không phải là bắt buộc. Tuỳ theo cơ sở thiết kế hoặc người thiết kế thấy phương án đã vạch ra là hợp lý thì tiến hành lập thiết kế kỹ thuật - thi công. - Đối với các công trình cầu tạm, cầu cáp hoặc cầu phao v.v có tính chất bảo đảm giao thông trong một thời gian ngắn thì điều tra thêm nguồn cung cấp vật liệu xây dựng cầu hiện có và lập luôn thiết kế kỹ thuật - thi công cho phù hợp, sau khi đã có nhiệm vụ thiết kế xây dựng. - Các cầu trung và cầu lớn làm mới cần theo đúng trình tự xây dựng cơ bản của Nhà nước quy định. Các cầu nhỏ, cống thay thế hoặc làm mới thì dùng các định hình có sẵn của Bộ giao thông vận tải hoặc sử dụng các đồ án thiết kế của các cầu có tải trọng và khẩu độ tương tự đã được kiểm toán lại trong từng phần, để áp dụng làm thiết kế kỹ thuật - thi công (kèm theo bản tính toán). - Đối với những cầu quá nhỏ, có khẩu độ thoát nước không quá 4m tiến hành thiết kế và lập hồ sơ vào tập thiết kế cống. Các cầu nhỏ khác có khẩu độ thoát nước trên 4m tiến hành thiết kế lập hồ sơ riêng cho từng cầu và lập một tập hồ sơ thiết kế cầu nhỏ. 33
  32. - Trong quá trình tính toán thiết kế từ khẩu độ cầu đến kết cấu nhịp kể cả việc tận dụng cầu cũ đã kiểm toán, phần phải mở rộng thêm, phần tăng cường hoặc làm mới đều phải chấp hành theo quy phạm thiết kế hiện hành của Nhà nước ban hành. Trường hợp mở rộng cầu có tận dụng cầu cũ, cần thể hiện rõ phần cầu cũ tận dụng, phần cầu mới làm thêm. Phần cầu cũ tận dụng phải có căn cứ đảm bảo tải trọng thiết kế. 2.5.2. Hồ sơ thiết kế bao gồm: 1). Thuyết minh chung: Nêu rõ mục đích yêu cầu về nhiệm vụ chủ trương thiết kế, các tiêu chuẩn thiết kế, quy mô xây dựng cầu, các điều kiện về địa hình, địa chất, thuỷ văn, khí hậu, thời tiết, nguồn cung cấp vật liệu chủ yếu. Nếu là thiết kế cải tạo nâng cấp cầu cũ thì phải nêu rõ về hiện trạng cầu cũ, khả năng tận dụng lại các bộ phận của cầu cũ. Khả năng, biện pháp tăng cường sửa chữa hoặc lý do phải làm lại cầu mới thay thế cầu cũ. Cần nêu rõ tính ưu việt về phương án thiết kế về các mặt kinh tế, kỹ thuật, khả năng thi công và các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông. 2). Bình đồ khu vực cầu bao gồm: cầu chính và các công trình phụ, bố trí công trường thi công, đảm bảo giao thông v.v Tỷ lệ theo quy định đã nêu ở mục 2.1.1. 3). Cấu tạo chung toàn cầu gồm : - Mặt bằng cầu, mặt bằng mố trụ cầu. - Các mặt cắt dọc cầu. - Các mặt cắt ngang cầu qua mố, trụ, nhịp. Các mặt bằng, mặt cắt đều theo tỷ lệ từ 1/100 đến 1/25. 4). Các cấu tạo chi tiết bao gồm: Kết cấu nhịp cầu, bản mặt cầu, lề người đi, lan can, gối cầu, khe co giãn, ống thoát nước, hệ thống chiếu sáng, chống sét (nếu có) v.v theo tỷ lệ từ 1/20 đến 1/10 hoặc tỷ lệ lớn hơn để thể hiện chi tiết khi cần thiết. 5). Khi sử dụng thiết kế định hình dầm cầu, bản mặt cầu thì chỉ trích kèm theo các bản vẽ cấu tạo của phần định hình áp dụng. 6). Các cấu tạo chi tiết của mố trụ cầu gồm: Các bộ phận mũ, thân, móng, cấu tạo cọc móng hoặc các chi tiết xử lý gia cố nền cấu tạo phần đệm chuyển tiếp và thoát nước sau mố, kè đá, phần tư nón mố v.v 7). Bình đồ, trắc dọc và trắc ngang của đường hai đầu cầu, độ dốc dọc đầu cầu, bán kính các đường cong đứng, cong bằng theo tiêu chuẩn kỹ thuật tuyến đường. 8). Các bản vẽ cấu tạo chi tiết khác như: kè đá, mái taluy, cấu tạo rãnh dọc đặc biệt (nếu có) hoặc trồng cỏ, chống xói lở phần đường đầu cầu, bố trí cọc tiêu, biển báo ở đoạn đường hai đầu cầu v.v 9). Bảng tổng hợp khối lượng toàn cầu: vật liệu theo từng phần, từng hạng mục và đường đầu cầu. 10). Mặt cắt dọc, cắt ngang chi tiết của tuyến đường tránh bảo đảm giao thông, các bản vẽ công trình phụ trợ như đường ngầm, cầu tạm, cầu phao 11). Bảng tổng hợp khối lượng vật liệu của tuyến và công trình phụ bảo đảm giao thông. Ghi chú: Trường hợp có văn bản kèm theo, các ý kiến của địa phương hoặc của các cơ quan có liên quan thì cần sao y bản chính và đính theo tập thuyết minh chung. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Các tài liệu cần thiết phải điều tra khảo sát để thiết kế cầu gồm những gì? Tại sao phải có các tài liệu điều tra trên? Hãy nêu nội dung và tầm quan trọng của một công tác điều tra khảo sát ngoài thực địa. 34
  33. 2. Các khổ giới hạn của cầu được tính toán và lựa chọn căn cứ vào những yếu tố nào? Tại sao phải có các quy định về kích thước tối thiểu? 3. Các tải trọng thiết kế được phân ra những tổ hợp tải trọng nào? Vì sao người ta phân ra những tổ hợp tải trọng ấy? 4. Hoạt tải tiêu chuẩn đối với ô tô và xe bánh đặc biệt hay xe xích để thiết kế cầu được chia làm mấy cấp. Cho biết sơ đồ sắp xếp tải trọng cho một cấp. Theo quy trình 22TCN 18-79 cấp tải trọng thiết kế được quy định như thế nào? 5. Hãy cho biết nguyên nhân và nhân tố phát sinh ra lực xung kích. Cho biết hệ số xung kích trong tính toán thiết kế được xác định như thế nào? Tại sao khi tính với tải trọng xe bánh đặc biệt và xe xích lại không xét đến hệ số này? 6. Tải trọng gió tác dụng lên công trình cầu được tính toán như thế nào? Sự phân bố của nó khi tác dụng lên nhịp, lên mố trụ. Không tính tải trọng gió trong trường hợp nào? Tính toán với tải trọng gió dùng để làm gì? 7. Nêu luận cứ về tính toán công trình theo các trạng thái giới hạn. Khi tính toán thiết kế công trình theo những trạng thái giới hạn nào? Viết và giải thích các công thức tổng quát của các trạng thái giới hạn. Các trạng thái giới hạn trên có tính cho tất cả các công trình và các bộ phận công trình không, tại sao? 8. Phân biệt giữa tải trọng tính toán và tải trọng tiêu chuẩn. Hãy cho biết với ba trạng thái giới hạn trên, trạng thái nào phải tính với tải trọng tính toán còn trạng thái nào được tính với tải trọng tiêu chuẩn. 9. Tại sao hồ sơ thiết kế cầu phải bao gồm không những có tập bản vẽ mà phải kèm theo cả tập thuyết minh? 35
  34. Phần thứ hai CẦU BÊ TÔNG CỐT THÉP (CONCRETE STRUCTURE BRIDGES) Chương 3 CẦU BẢN VÀ CẦU DẦM BÊ TÔNG CỐT THÉP (REINFORCED CONCRETE) 3.1. Vật liệu, các tính năng cơ lý (Material Properties) 3.1.1. Khái niệm chung Bê tông cốt thép là loại vật liệu kết hợp từ hai loại vật liệu bê tông và cốt thép, làm việc cùng với nhau nhờ sự dính bám giữa bê tông và cốt thép. Bê tông là loại vật liệu dòn, chịu nén tốt và chịu kéo kém. Do đó cần phải tăng cường cho khu vực chịu kéo của bê tông bằng những cốt thép có khả năng chịu kéo tốt. Các cấu kiện chịu nén cũng nên được đặt cốt thép bên trong bê tông và nhờ cốt thép mà cấu kiện sẽ ổn định tốt hơn và tăng thêm cường độ chịu nén của cấu kiện. Diện tích tổng cộng các mặt cắt của cốt thép thường vào khoảng 0,05 đến 3% so với tổng diện tích mặt cắt bê tông. Đó là một ưu điểm về mặt kinh tế của vật liệu bê tông cốt thép, vì hàm lượng cốt thép trong bê tông cốt thép chiếm tỷ lệ thấp và giá cốt thép đắt hơn nhiều so với giá bê tông. Sự làm việc chung giữa bê tông và cốt thép trong kết cấu bê tông cốt thép được đảm bảo bởi ba yếu tố vật lý là: - Sự dính bám chặt chẽ giữa bê tông và cốt thép. - Giá trị gần như bằng nhau của các hệ số dãn nở tuyến tính do nhiệt độ của bê tông và cốt thép. Khi nhiệt độ không quá 1000C thì: bt = 0,000008  0,000015 và t = 0,000012 Do đó khi nhiệt độ thay đổi, các lớp bê tông tiếp giáp cốt thép và cốt thép có biến dạng gần như bằng nhau và không xuất hiện nội lực có thể phá vỡ sự dính bám giữa chúng. - Bê tông chất lượng cao, đủ độ chặt có khả năng bảo vệ cốt thép chống rỉ và chống cháy. 36
  35. a. Ưu điểm của cầu bê tông cốt thép - Khả năng dùng vật liệu địa phương tương đối sẵn (cát, đá, sỏi) chiếm khoảng 70 đến 80% khối lượng bê tông cốt thép. Do vậy giá thành rẻ hơn kết cấu thép khi phải cùng làm nhiệm vụ như nhau. - Bê tông cốt thép có tuổi thọ cao, cốt thép được bảo vệ chống rỉ, còn cường độ bê tông tăng dần theo thời gian. - So với gạch, đá, gỗ thì bê tông cốt thép cho khả năng chịu lực lớn hơn, ổn định và bền hơn kết cấu thép. - Cầu bê tông cốt thép bền chắc, chi phí duy tu bảo dưỡng không đòi hỏi nhiều. Ưu điểm này có ý nghĩa rất lớn về mặt kinh tế. - Do trọng lượng bản thân lớn, môđun đàn hồi thấp, nên ảnh hưởng về chấn động do tác dụng của tải trọng bên ngoài thường nhỏ hơn so với cầu thép. - Có thể dễ dàng chế tạo theo những hình dạng bất kỳ. - Khi chịu tải trọng, độ võng phát sinh ở giữa nhịp của cầu bê tông cốt thép nhỏ hơn 5 đến 10 lần độ võng của cầu thép cùng nhịp. b. Nhược điểm của cầu bê tông cốt thép - Vật liệu bê tông cốt thép có trọng lượng đơn vị khá lớn, phần lớn khả năng chịu lực của vật liệu dùng để chịu trọng lượng bản thân kết cấu. Trọng lượng bản thân kết cấu chiếm từ 60 đến 70% toàn bộ tải trọng tác dụng trên cầu. Kết cấu nặng, cồng kềnh gây khó khăn cho công tác vận chuyển. - Để tránh xâm thực của môi trường bên ngoài, bề rộng vết nứt cho phép của kết cấu bê tông cốt thép từ 0,2 đến 0,3mm. Tương ứng với bề rộng vết nứt này, ứng lực trong cốt thép còn rất nhỏ, nên làm hạn chế tính ưu việt về kinh tế của loại vật liệu này. - Trong xây dựng cầu, nếu không có điều kiện thi công lắp ghép thì phải dùng hình thức đổ tại chỗ, những trường hợp này chi phí làm đà giáo ván khuôn rất tốn kém, thi công phức tạp, giá thành cao. Không những thế trong quá trình thi công còn ảnh hưởng đến giao thông đường thuỷ đối với những sông có yêu cầu thông thuyền. - Do trọng lượng bản thân lớn, lại chịu ảnh hưởng của sự thay đổi nhiệt độ nên cầu bê tông cốt thép chưa vượt được những nhịp rất lớn. Hiện nay cầu bê tông cốt thép vượt nhịp không quá 360m (cầu vòm ở thành phố Sydney - Australia), trong khi đó đối với cầu thép có thể vượt nhịp tới trên 1000m. - Thi công cầu bê tông cốt thép khó bảo đảm chất lượng, vì gia công ván khuôn khó chính xác, chất lượng của xi măng không ổn định, các chỉ tiêu cơ lý của vật liệu khó xác định chính xác, lại thay đổi theo thời gian (co ngót và từ biến). Rất khó kiểm tra chất lượng sau khi thi công, trong thi công chịu ảnh hưởng của môi trường bên ngoài. Hiện nay người ta đang tìm nhiều biện pháp để khắc phục những nhược điểm của cầu bê tông cốt thép. Những phương hướng chính là: - Sử dụng kết cấu lắp ghép, loại kết cấu này giải quyết các vấn đề sau: + Rút ngắn được thời gian thi công. + Tiết kiệm được đà giáo ván khuôn. + Trong quá trình thi công có thể cơ giới hoá và công nghiệp hoá công nghệ chế tạo. + Chất lượng tốt, vì các cấu kiện của kết cấu được chế tạo trong nhà máy, có đầy đủ các phương tiện thí nghiệm và kiểm tra chất lượng bê tông, thiết bị đo lường chính xác, hao hụt vật liệu ít. - Sử dụng vật liệu có cường độ cao: Do vật liệu có cường độ cao mà tiết kiệm được vật liệu, kích thức kết cấu nhỏ lại, trọng lượng bản thân giảm đi vì thế khả năng vượt nhịp lớn hơn. - Sử dụng bê tông cốt liệu nhẹ để giảm trọng lượng kết cấu. 37
  36. - Sử dụng kết cấu bê tông cốt thép dự ứng lực: Loại kết cấu này có khả năng sử dụng vật liệu cường độ cao và nhiều phương pháp thi công tiên tiến. Kết cấu nâng cao được giới hạn chống nứt, nên có tính chống thấm cao, độ cứng của kết cấu lớn, độ võng giảm. 3.1.2. Bê tông (Concrete) a. Cường độ của bê tông (Specified Strength of Concrete) Tính chất cơ lý của bê tông nói chung phụ thuộc vào loại chất kết dính và loại cốt liệu, thành phần hỗn hợp, tỷ lệ nước - xi măng (N/X), phương pháp chế tạo và đổ hỗn hợp bê tông, điều kiện hoá cứng Nhiều tính chất của bê tông quyết định bởi sự có mặt của khoảng không gian trống trong bê tông dưới dạng các bọt rỗng li ti. Thể tích tổng cộng của các khoảng trống đó có thể đạt từ 25 đến 40% thể tích đá xi măng. Các lỗ rỗng chứa đầy nước, hơi nước hay khí, kích thước của chúng rất nhỏ. Khoảng 60 đến 80% thể tích rỗng là các mao quản có bán kính nhỏ hơn 1m (micrômet). Bê tông có các cường độ khác nhau khi chịu tác động lực khác nhau: kéo, nén, cắt. Bởi vì chức năng chủ yếu của bê tông trong kết cấu là chịu nén, nên đặc trưng cơ học chủ yếu của nó được lấy là cường độ chịu nén. Theo các “Tiêu chuẩn xây dựng” của Việt Nam (TCVN) mẫu chuẩn thử cường độ chịu nén của bê tông là cường độ của khối vuông (kích thước mẫu thử 15 15 15cm). Trị số cường độ mẫu thử khối vuông không được trực tiếp có mặt trong các công thức tính toán, bởi vì các kết cấu bê tông cốt thép thực tế đều có hình dạng giống với hình lăng trụ. Vì vậy trong tính toán người ta sử dụng khái niệm cường độ lăng trụ Rb. Trong các thí nghiệm thường dùng mẫu thử chuẩn hình lăng trụ của bê tông có mặt cắt vuông hoặc tròn tuỳ mỗi quốc gia, với tỷ số chiều cao trên cạnh là h/a = 4. Mối quan hệ cường độ lăng trụ và cường độ khối vuông là : R b 0,7  0,8 R m . Đối với cùng một loại bê tông, trị số của Rb nhỏ hơn trị số của Rm như trên là do ảnh hưởng của lực ma sát xuất hiện ở bề mặt tiếp xúc của mẫu thử bê tông với bề mặt bàn ép của máy nén thử bê tông. Chiều cao mẫu thử càng tăng thì ảnh hưởng của lực ma sát đó đến biến dạng ngang càng giảm đi và mẫu bị phá hoại do xuất hiện các vết nứt dọc. Khi tỷ số kích thưóc mặt cắt mẫu h/a 4 thì cường độ nén mẫu thử lăng trụ trên thực tế là hầu như không thay đổi. Theo quy trình thiết kế cầu cống theo trạng thái giới hạn 22 TCN 18 - 79 tính toán những kết cấu cơ bản của cầu bê tông cốt thép thường và bê tông cốt thép dự ứng lực về cường độ và ổn định chống nứt sử dụng cường độ của bê tông cho trong Bảng 3.1. Chú thích Bảng 3.1: - Trị số cường độ tính toán thuộc nhóm A chỉ quy định cho các loại bê tông sản xuất tại nhà máy hoặc nơi tập trung với điều kiện đã có thiết kế thành phần bê tông kèm theo kiểm tra bằng thí nghiệm, chọn thành phần, đong đo tự động hoặc nửa tự động các thành phần theo trọng lượng. Kiểm tra có hệ thống cường độ và độ đồng nhất bê tông trong phòng thí nghiệm để so sánh kết quả với tiêu chuẩn đề ra ở nhóm A đồng thời có kiểm tra chu đáo chất lượng sản xuất các kết cấu. Bê tông thuộc nhóm B là những bê tông được thi công trong những điều kiện không có như nhóm A (chẳng hạn như bê tông sản xuất ở hiện trường và đổ tại chỗ và không có điều kiện kiểm tra bằng thí nghiệm) - Khi tính các bộ phận chịu tác dụng tải trọng thi công trong giai đoạn tạo dự ứng lực, bảo quản, chuyên chở và lắp ráp có thể nâng cường độ tính toán của bê tông (ghi ở số thứ tự 1, 2, 11 và 12) của bảng này tăng lên 10%. - Khi tính toán về cường độ các bộ phận chịu riêng tĩnh tải tác dụng trong giai đoạn sử dụng, cường độ tính toán của bê tông giảm xuống 20%. Bảng 3.1 38
  37. CƯỜNG ĐỘ TÍNH TOÁN (kG/cm2) CỦA BÊ TÔNG KHI TÍNH CƯỜNG ĐỘ VÀ ỔN ĐỊNH CHỐNG NỨT Điều kiện Mác bê tông theo cường độ chịu nén Số Ký Loại cường độ chế tạo 200 250 300 400 500 600 TT hiệu bê tông Cường độ tính toán của bê tông Đối với bê tông cốt thép thường và bê tông cốt thép dự ứng lực A 78 100 125 165 205 245 1 Nén dọc trục R b B 72 95 115 150 190 225 A 97 125 150 205 255 305 2 Nén khi uốn R u B 90 115 140 190 240 280 Đối với bê tông cốt thép dự ứng lực A - - 135 190 245 295 3 Nén dọc trục lớn nhất R N b B - - 125 175 225 275 N A - - 165 235 310 365 4 Nén lớn nhất khi uốn R u B - - 155 215 285 335 A - - 105 140 175 210 5 ứng suất nén chính R T nc B - - 100 130 160 190 T 6 ứng suất kéo chính R kc A và B - - 20 24 28 28,5 T 7 Kéo R k A và B - - 13,5 16 18 19 8 Cắt khi uốn R c A và B 32 38 44 53 65 70 Đối với bê tông cốt thép thường ứng suất kéo chính 0 9 R A và B 24 28 32 37 42 46 quy ước kc 0 10 Kéo dọc trục R k A và B 6,5 8,0 9,5 11 12,5 13,5 Đối với kết cấu bê tông 11 Nén dọc trục Rb B 65 - 105 135 - - 12 Nén khi uốn Ru B 80 - 125 170 - - b. Cấp bê tông và mác bê tông Theo quy trình thí nghiệm bê tông xi măng của Bộ giao thông vận tải ban hành Ngày 31 - 12 - 1984 (22 TCN 60 - 84) đã định nghĩa: mác bê tông là cường độ chịu nén của mẫu thử 150 150 150mm được bảo dưỡng 28 ngày đêm trong môi trường không khí có nhiệt độ 200C 20C và độ ẩm không dưới 90%. Trong các “Tiêu chuẩn xây dựng” mới của một số nước ngoài đã phân biệt rõ rệt hai khái niệm “mác bê tông” và “cấp bê tông”. - Cấp bê tông là một trong các giá trị tiêu chuẩn hoá của các chỉ tiêu chất lượng bê tông, được lấy với độ đảm bảo xác suất định trước (mức p = 0,95). - Mác bê tông cũng là một chỉ tiêu chất lượng bê tông đã tiêu chuẩn hoá, nhưng được lấy theo giá trị trung bình. 39
  38. Theo quy trình thiết kế cầu cống theo trạng thái giới hạn 22 TCN 18 - 79 của Bộ giao thông vận tải Việt Nam chỉ xét đến một khái niệm là “mác bê tông theo độ bền chịu nén” và gọi tắt là “mác bê tông”. c. Biến dạng của bê tông Biến dạng của bê tông gồm có các thành phần sau: - Biến dạng do nhiệt - ẩm. - Biến dạng do các yếu tố lực, tăng dần dưới tác dụng của tải trọng. Khi nhiệt độ môi trường xung quanh thay đổi, thì trong bê tông xuất hiện biến dạng thể tích. Sự co ngót của bê tông xảy ra do giảm thể tích ban đầu của hệ thống “nước - xi măng” khi thuỷ hoá (quá trình này không thể đảo ngược được), cũng như do sự thay đổi hàm lượng nước trong các lỗ rỗng của bê tông (sự co ngót ẩm này kéo dài cho đến lúc nào đạt được sự cân bằng độ ẩm với môi trường bên ngoài). Sự co ngót ẩm có thể đảo ngưọc lại một phần. Co ngót (Shrinkage) gây ra các ứng suất kéo trong bản thân bê tông. Nguyên nhân là: Thứ nhất, các hạt cốt liệu và mạng tinh thể xuất hiện dần theo thời gian của đá xi măng đã cản trở sự co ngót tự do của đá xi măng. Thứ hai, sự khô dần của bê tông xảy ra không đều trong lòng khối bê tông cũng làm cho co ngót không đều. Ở phía trong lòng khối bê tông là khu vực ẩm hơn sẽ có biến dạng do co ngót và cản trở biến dạng lớn do co ngót của các lớp bê tông phía ngoài đang bị khô đi nhanh hơn. Như vậy trong các lớp bên trong có ứng suất nén còn trong các lớp bên ngoaì có ứng suất kéo. Hậu quả là nứt nẻ bề mặt ngoài cùng của bê tông, giảm độ bền chống nứt, giảm độ chống thấm, giảm tuổi thọ kết cấu. Để giảm ứng suất do co ngót trong bê tông có thể áp dụng các biện pháp công nghệ hợp lý (chọn thành phần hợp lý của hỗn hợp bê tông, làm ẩm bề mặt kết cấu trong quá trình bê tông hoá cứng v.v ). Khi chịu tải trọng, bê tông sẽ xuất hiện hai loại biến dạng là: Biến dạng đàn hồi và biến dạng không đàn hồi. Qua nhiều thực nghiệm cho thấy khi đặt tải ngắn hạn một lần với mẫu thử bê tông hình lăng trụ. Việc đặt  tải làm theo từng giai đoạn, đo biến dạng ở hai thời điểm ngay sau khi đặt tải và dỡ tải, kết quả thu được vẽ thành biểu đồ quan hệ ứng suất và biến dạng (Hình 3.1). Kết quả cho thấy biến dạng đo đưọc ngay sau khi đặt tải là biến dạng đàn hồi dh và quan hệ giữa ứng suất và biến dh d dạng là tỷ lệ thuận, còn xuất hiện một biến dạng d tăng dần theo thời gian giữ tải được gọi là biến dạng dẻo. Các biến dạng đàn hồi tương ứng với tốc độ đặt tải tức thời 0 lên mẫu thử, các biến dạng dẻo tăng dần cùng với việc  giảm tốc độ đặt hoặc cùng với việc kéo dài thời gian giữ tải. Hình 3.1 Đồ thị  -  khi thử Như vậy biến dạng toàn phần cuả bê tông là tổng của biến dạng đàn hồi và biến dạng không đàn hồi. Khi nén mẫu bê tông hình lăng trụ có nhiều cấp đặt tải kết qủa thực nghiệm đo được cho biểu đồ quan hệ ứng suất - biến dạng tiếp cận với một đường cong (đường vẽ nét đứt), đường cong này là biểu đồ tổng quát biểu thị quan hệ trạng thái ứng suất - biến dạng của bê tông. Nếu tại một thời điểm đang đặt tải nào đó ứng suất bê tông là b, mà dỡ tải thật nhanh thì đường cong quan hệ ứng suất - biến dạng  -  sẽ đi theo hướng ngược lại. Trong quá trình dỡ tải thì một phần biến dạng không đàn hồi sẽ mất đi. Sau khi dỡ tải xong, thì trong mẫu thử vẫn 40
  39. còn biến dạng dư d. Biến dạng này sẽ giảm bớt dần một phần nào đó (gọi là biến dạng sau đàn hồi). Quan hệ giữa ứng suất và biến dạng đối với bê tông như một loại vật liệu đàn dẻo được đặc trưng bằng môđun biến dạng và là một đại lượng biến đổi, được xác định bằng tang của góc nghiêng của tiếp tuyến đường cong  - , nghĩa là: Eb = tg . Cách sử dụng định nghĩa này của môđun biến dạng rất phức tạp và không thuận lợi cho tính toán kết cấu. Vì vậy trong tính toán, khi ứng suất bê tông không lớn (b 0,2Rb) người ta quy ước coi quan hệ  -  là quan hệ tuyến tính (theo định luật Hook) và gọi là môđun đàn hồi ban đầu (hay môđun đần hồi tức thời): Eb = tg 0. Ngoài ra trong tính toán còn phải kể đến một đặc trưng nữa là môđun đàn hồi trượt (cắt) của bê tông quan hệ với môđun đàn hồi ban đầu bằng E b biểu thức sau: G b Trong đó:  là tỷ số giữa biến dạng ngang và biến dạng dọc 2 1 μ (hệ số Poatson). Đối với bê tông  = 0,2  0,25 nên Gb 0,4Eb. Bảng 3.2 cho giá trị môđun đàn hồi ban đầu và môđun đàn hồi trượt của một số mác bê tông thường dùng. Bảng 3.2 2 2 MÔĐUN ĐÀN HỒI BAN ĐẦU Eb (kG/cm ) VÀ MÔĐUN TRƯỢT Gb (kG/cm ) CỦA BÊ TÔNG Mác của bê tông Đại lượng 150 200 250 300 400 500 600 Eb 230000 265000290000 315000 350000 380000 400000 Gb 92000 105000 115000 125000 140000 150000 160000 Khi có tác dụng dài hạn của tải trọng thì biến dạng không đàn hồi của bê tông sẽ tăng theo thời gian. Biến dạng này tăng nhanh trong 3 đến 4 tháng đầu tiên, sau đó tăng chậm dần và dừng lại sau vài năm. Sự tăng biến dạng không dàn hồi của bê tông theo thời gian khi có tác dụng dài hạn của tải trọng hoặc ứng suất (do nhiệt độ, độ ẩm ) được gọi là từ biến của bê tông. Biến dạng do từ biến có thể gấp 3 đến 4 lần biến dạng đàn hồi. Biến dạng do từ biến (Creep) bê tông có trị số và tốc độ tăng theo thời gian và phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Chẳng hạn, khi tăng ứng suất thì từ biến bê tông cũng tăng. Nếu bê tông có tuổi còn ít mà bị đặt tải thì từ biến lớn hơn so với bê tông có tuổi cao. Từ biến bê tông trong môi trường khô lớn hơn rất nhiều so với trong môi trường ẩm. Các yếu tố công nghệ cũng ảnh hưởng lớn đến từ biến, sự tăng lượng xi măng và tăng tỷ lệ (N/X), việc dùng xi măng mác thấp làm tăng từ biến, còn cốt liệu nhám thô, mức độ đầm lèn chặt tốt lúc đổ bê tông sẽ làm giảm biến dạng từ biến. 3.1.3. Cốt thép (Reinforcing Steel) a. Đặc điểm các loại cốt thép Cốt thép trong kết cấu bê tông cốt thép gồm các loại: - Cốt thép chủ để chịu các nội lực chính. - Cốt thép cấu tạo, được đặt theo các yêu cầu về cấu tạo và công nghệ thi công để bảo đảm đúng vị trí thiết kế của các cốt thép chủ và góp phần làm phân bố đều hơn ứng lực giữa các thanh cốt thép chủ riêng rẽ. Để làm cốt cho bê tông không những có thể dùng cốt thép mà còn có thể dùng cốt bằng chất dẻo, sợi thuỷ tinh Trong các công trình cầu hiện nay chỉ dùng cốt bằng thép. 41
  40. Theo đặc điểm công nghệ chế tạo, có thể phân biệt hai loại cốt thép là: loại cốt thép thanh cán nóng và cốt thép sợi kéo nguội. Các cốt thép thanh sau khi cán có thể được gia công nhiệt hoặc gia công cơ khí để tăng độ bền. Theo đặc điểm bề mặt cốt thép có thể phân biệt hai loại cốt thép là: loại cốt thép tròn trơn và loại cốt thép có gờ. Theo điều kiện sử dụng có thể phân loại ra cốt thép thường và cốt thép dự ứng lực. Cốt thép thường được dùng rộng rãi theo tiêu chuẩn Việt Nam và của nhiều nước nhập vào nước ta như: Cộng hoà liên bang Nga, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Australia gồm các loại sau: - Cốt thép tròn trơn nhóm A - I. - Cốt thép có gờ nhóm A - II, A - III, A - IV, A - V, A - VI. - Cốt thép có gờ đã được gia công nhiệt AT - III, AT - IV, AT - V, AT - VI. - Cốt thép sợi thường có hai nhóm là B - I (tròn trơn) và BP - I (có gờ) bằng thép cacbon thấp, được chế tạo bằng cách kéo nguội. Loại cốt thép sợi kéo nguội bằng thép cường độ cao cũng có hai nhóm là : B - II (tròn trơn) và BP - II (có gờ). Bảng 3.3 và Bảng 3.4 cho các giá trị về cường độ và môđun đàn hồi của một số nhóm thép. Đây là những chỉ tiêu quan trọng trong tính toán kết cấu chịu lực bằng bê tông cốt thép. Trong xây dựng cầu và các công trình khác bằng bê tông cốt thép ở nước ta thường dùng loại cốt thép có gờ nhóm A - II làm cốt thép chủ chịu lực, và dùng loại cốt thép tròn trơn nhóm A - I làm cốt thép đai, cốt thép cấu tạo. Đối với kết cấu bê tông cốt thép dự ứng lực, cốt thép chủ đều là cốt thép thanh cường độ cao thuộc các nhóm A - IV, A - V, hoặc cốt thép sợi cường độ cao thuộc nhóm B - II, BP - II. Các loại cốt thép đều cần phải có tính hàn tốt để thuận tiện gia công (các cốt thép thuộc nhóm A). Tuy nhiên, khi hàm lượng cacbon trong thép cao hơn 0,5% thì tính chịu hàn của thép kém đi. Cần đặc biệt chú ý không được hàn các loại cốt thép đã gia công nhiệt để tăng độ bền cũng như không được hàn các sợi cốt thép cường độ cao vì quá trình hàn sẽ làm mất hiệu quả tăng độ bền và hạ thấp độ bền của cốt thép. Bảng 3.3 c 2 CƯỜNG ĐỘ TIÊU CHUẨN R t VÀ TÍNH TOÁN R t (kG/cm ) CỦA CỐT THÉP THƯỜNG KHI TÍNH VỀ CƯỜNG ĐỘ (CHỊU KÉO VÀ CHỊU NÉN) c Rt và Loại cốt thép R t R’t Loại A - I cán nóng, tròn trơn bằng thép số hiệu BMCT3C 2400 1900 Loại A - II cán nóng, có gờ, bằng thép lò Mactanh số hiệu CT5C (đường kính đến 40mm) và 182C (đường kính từ 45 3000 2400 đến 90mm) Loại A - III cán nóng, có gờ, bằng thép số hiệu 352C và 352C (đường kính đến 40mm) và 182C (đường kính từ 6 4000 3000 đến 8mm) Bảng 3.4 2 MÔ ĐUN ĐÀN HỒI CỦA CỐT THÉP Et (kG/cm ) 42
  41. Loại cốt thép Et Cốt thép cán nóng loại A - I và A - II 2100000 Cốt thép cán nóng loại A - III và A - IV 2000000 Cốt thép sợi cường độ cao tròn trơn hoặc có gờ, các bó thép cường độ 1800000 cao (loại bện tao 7 sợi) b. Các sản phẩm cốt thép thường chế sẵn Việc dùng các sản phẩm cốt thép thường đã được chế tạo sẵn, sẽ làm tăng mức độ công nghiệp hoá xây dựng và tăng năng suất lao động. Các sản phẩm đó là các loại khung cốt thép hàn. Ưu điểm của chúng so với khi dùng khung cốt thép buộc và lưới cốt thép buộc là chúng cứng hơn, tốn ít công chế tạo hơn. Các khung cốt thép buộc và lưới cốt thép buộc cũng nên được dùng trong các kết cấu bê tông cốt thép đúc tại chỗ có hình dạng phức tạp, với số lượng ít cốt thép hoặc dùng trong những kết cấu phải chịu tác dụng trực tiếp của tải trọng động. Trong xây dựng dân dụng và công nghiệp, người ta đã tiêu chuẩn hoá các kiểu loại và kích thước các lưới cốt thép hàn, khung cốt thép hàn chế sẵn. Tuy nhiên, trong xây dựng cầu chưa làm được như vậy. 3.2. Phạm vi áp dụng của cầu bê tông cốt thép Trong các cầu đường sắt thường chỉ áp dụng các cầu dầm giản đơn có chiều dài nhịp không quá 33m. Đối với kết câú nhịp lớn hơn và với các sơ đồ tĩnh học khác, người ta thường làm cầu thép. Trong các cầu ô tô, kết cấu bê tông cốt thép thường và bê tông cốt thép dự ứng lực được dùng rộng rãi với đủ mọi chiều dài nhịp từ 3 mét đến 360 mét. Và đủ mọi sơ đồ tĩnh học (cầu dầm, cầu vòm, cầu khung, cầu hệ thống liên hợp ), đủ hình dạng khác nhau. Trên các tuyến đường sắt và tuyến đường ô tô, các cầu nhỏ và cống thường chiếm khoảng 80 đến 90% số lượng các công trình nhân tạo trên đường. Do đó hợp lý nhất về mặt duy tu khai thác là làm các công trình đó bằng kết cấu bê tông cốt thép, để dành kết cấu thép cho những nhịp dài, nhịp cầu đường sắt. Tại các tuyến đường cấp cao, tại chỗ giao thường thực hiện nút giao khác mức để không làm hạn chế tốc độ xe chạy và bảo đảm an toàn. Phương án làm cầu vượt bê tông cốt thép là tốt nhất. 3.3. Cấu tạo chung các bộ phận mặt cầu Phần mặt cầu bao gồm các bộ phận sau: - Các lớp phủ mặt cầu xe chạy. - Lề người đi và lan can trên cầu. - Ống thoát nước. - Khe biến dạng. Mỗi bộ phận có nhiều kiểu cấu tạo khác nhau được áp dụng linh hoạt tuỳ từng trường hợp cụ thể. 3.3.1. Các lớp phủ mặt cầu đường ô tô (Road Surfaces) Cấu tạo các lớp phủ mặt cầu ô tô có thể gồm các lớp như sau (tính từ trên xuống dưới). - Lớp bê tông nhựa, dày 5cm. - Lớp bê tông bảo vệ cho lớp phòng nước, dày 4cm. - Lớp phòng nước bằng giấy dầu hoặc bao tải tẩm nhựa đường, dày 1cm. 43
  42. - Lớp mui luyện (lớp đệm tạo dốc ngang cầu thoát nước) có độ dày thay đổi tuỳ theo khổ cầu, ở sát gờ vỉa lớp này có chiều dày 1cm rồi tăng dần theo độ dốc ngang. Trong lớp bê tông bảo vệ nói trên của các cầu bê tông cốt thép lắp ghép thường đặt lưới cốt thép (ô lưới vuông 10 10cm) gồm các cốt thép tròn trơn đường kính 4 đến 6mm. Theo một số đồ án điển hình của Việt Nam, cấu tạo các lớp mặt cầu có thể lấy một trong hai dạng sau đây: - Trường hợp dùng bê tông nhựa. + Lớp trên cùng là bê tông nhựa dày 5cm. + Bên dưới là lớp bê tông xi măng mác 300, dày 5cm, trong lớp này đặt lưới cốt thép đường kính 6mm, ô lưới vuông 10 10cm. - Trường hợp không dùng bê tông nhựa. Chỉ có lớp bê tông xi măng mác 300, dày 8cm, đổ tại chỗ trên mặt dầm đã lắp ghép xong. Trong lớp này cũng đặt lưới cốt thép đường kính 6mm, ô lưới vuông 10 10cm. 3.3.2. Lề người đi và lan can trên cầu (Sidewalk Width and Railings) Cấu tạo lề người đi và lan can trên cầu rất đa dạng. Các dạng cấu tạo điển hình của lề người đi và lan can thể hiện trên hình 3.2. Chiều rộng của mỗi lề người đi trên cầu được quy định là bội số của 75cm, tuỳ thuộc vào lưu lượng người đi bộ qua cầu (theo quy định ở mục 2.2.2 chương 2). Chiều rộng một dải lề người đi kề sát đường xe chạy lấy khoảng 100cm (phần người đi 75cm và dải bảo vệ 25cm). Hiện nay trong nhiều đồ án thiết kế ta thường thấy không bố trí lề người đi (hình 3.2e và 3.2f), vì vậy chỉ có dải bảo vệ rộng 25cm hoặc 50cm. Trên bề mặt lề người đi cần rải lớp bê tông nhựa nóng hoặc láng vữa xi măng mỏng 2 đến 2,5cm, với độ dốc ngang 1% về phía phần xe chạy. Hiện nay trong các thiết kế định hình thường chọn môđun kích thước nhịp của dầm bê tông cốt thép là bội số của 3m. Do đó các khối lề người đi lắp ghép và khối lan can lắp ghép thường dài 2,99m để có thể sản xuất định hình hàng loạt rồi lắp cho các cầu dài khác nhau. a) b) c) 95 110 125 0 100 75 75 0 0 0 1 0 9 0 2 1 4 1% 3 4 1% 2 1% 2 5 8 1 20 1 12 0 8 1 5 0 15 1 2 19 2 30 1 17 d) e) f) 5 20 15 30 , 5 25 3 75 20 0 0 9 0 25 6 1 5 15 3 0 , 5 5 1 4 8 0 1 1 7 4 8 2 2 0 20 45 1 17 3 19 19 Hình 3.2 Cấu tạo lan can và lề người đi trên cầu bê tông cốt thép 44
  43. (kích thước ghi trên hình vẽ tính bằng cm) a) - Lề người đi toàn khối; b và c) - Lề nhười đi lắp ghép d) - Lề người đi ngăn cách với mặt xe chạy bằng gờ chắn bánh xe e và f) - Cầu không bố trí lề người đi Lan can trên cầu có tác dụng phòng hộ cho người đi trên cầu và định hướng cho các phương tiện giao thông ra hoặc vào cầu. Lan can có thể được làm bằng đá xây, thép hình, thép ống, hoặc bê tông cốt thép tuỳ trường hợp cụ thể. Các dạng lan can rất phong phú và đa dạng được sáng tạo ra tuỳ theo quan điểm kỹ thuật, an toàn sử dụng cầu và vẻ đẹp kiến trúc. 3.3.3. Ống thoát nước (Scupper) Nước mưa từ mặt cầu theo độ dốc ngang của phần xe chạy và của lề người đi chảy về mép tiếp giáp giữa dải bảo vệ và phần xe chạy, chảy theo độ dốc dọc về các miệng ống thoát nước. Do điều kiện khí hậu Việt Nam thường có mưa nhiều và mưa tập trung, các ống thoát nước phải có đường kính ít nhất là 150mm và làm bằng các vật liệu bền chịu được ăn mòn của khí quyển. Trên mặt ống phải có nắp chắn rác. Cần bố trí các ống thoát nước sao cho nước mưa thoát nhanh và không bị thấm vào mặt ngoài của cầu hoặc chảy lên nền đường chui qua dưới gầm cầu (nếu có). Vì vậy trong trường hợp cần thiết có thể đặt ống máng dọc, ống thoát nước thẳng đứng hoặc giếng tụ nước. Tuy ống thoát nước chỉ là một chi tiết nhỏ trên cầu, giá thành không đáng kể so với giá thành cả công trình cầu. Nhưng nếu thiết kế chúng không hợp lý và thi công sai sót sẽ làm giảm tuổi thọ chung của cầu. Thực tế ở nước ta chỉ sau 10 đến 12 năm khai thác cầu đã xuất hiện nhiều hư hỏng bê tông và cốt thép ở lân cận ống thoát nước. Một dạng điển hình của ống thoát nước (hình 3.3). Ống thoát nước có thể làm bằng gang đúc hoặc bằng tôn dày uốn cong hàn lại, hoặc bằng ống thép, ống chất dẻo. Bên trong và bên ngoài ống cần được quét sơn nhựa đường trước khi lắp đặt ống. Khoảng cách theo dọc cầu giữa các ống thường lấy từ 6 đến 10 mét cho ít nhất 1m2 diện tích hứng nước mưa của mặt cầu thì ứng với 1cm2 diện tích ống thoát nước. 240 6 5 = 12 4  3 2 1 450mm  = 4,5 150 Hình 3.3 Cấu tạo ống thoát nước thẳng đứng 1 - Bản bê tông mặt cầu; 2 - Lớp tạo dốc; 3 - Tầng phòng nước; 4 - Lớp bảo vệ bằng BTCT 5 - Lớp bê tông nhựa; 6 - Nắp chắn rác 3.3.4. Khe biến dạng (Bridge joints) Khe biến dạng đặt ở vị trí đầu kết cấu nhịp nối với kết cấu nhịp tiếp theo hoặc nối với mố cầu. Khe biến dạng phải bảo đảm cho các đầu kết cấu nhịp có thể chuyển vị xoay và chuyển vị dài một cách tự do dưới tác dụng của tải trọng, của sự thay đổi nhiệt độ và của các 45