Giáo trình Thi công tổ chức - Chương III: Các phương pháp tổ chức thi công xây dựng

pdf 29 trang ngocly 1310
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Thi công tổ chức - Chương III: Các phương pháp tổ chức thi công xây dựng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_thi_cong_to_chuc_chuong_iii_cac_phuong_phap_to_ch.pdf

Nội dung text: Giáo trình Thi công tổ chức - Chương III: Các phương pháp tổ chức thi công xây dựng

  1. GT TCTC_CÁC PP TỔ CHỨC THI CÔNG XD 32 / 10 0 CHƯƠNG III CÁC PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG XÂY DỰNG 3.1 THI CÔNG & QUÁ TRÌNH THI CÔNG XÂY DỰNG 3.1.1 Khái niệm. Thi công xây dựng là thực hiện một tổng thể các quá trình sản xuất trong phạm vi công trường nhằm mục đích tháo dỡ, di chuyển, cải tạo, mở rộng và xây dựng mới các công trình xây dựng Nếu xét về góc độ thời gian thì toàn bộ công tác thi công xây dựng bao gồm một tổng thể các công việc gọi là các quá trình, để thực hiện các quá trình này cần một khoảng thời gian nào đó. Quá trình thi công xây dựng bao gồm 3 yếu tố cấu thành: đối tượng lao động, công cụ, sức lao động. 3.1.2 Phân loại quá trình xây dựng. a.) Theo cơ cấu. Quá trình bước công việc hay các thao tác kỹ thuật: đây là sự phân chia nhỏ nhất của quá trình thi công về mặt tổ chức, nó đồng nhất về mặt kỹ thuật. Khi một trong ba yếu tố của quá trình thay đổi quá trình này cũng thay đổi theo hay nói cách khác là có sự xuất hiện quá trình thao tác kết hợp khác. Quá trình giản đơn: bao gồm một số những thao tác kỹ thuật có liên quan đến nhau và do một nhóm công nhân cùng chuyên môn thực hiện.Ví dụ: quá trình xây tường; quá trình trát tường; quá trình gia công lắp dựng côtpha Quá trình tổng hợp: là tập hợp các quá trình giản đơn có liên quan với nhau về mặt tổ chức, do nhiều tổ đội có chuyên môn khác nhau thực hiện, sản phẩm cũng là các kết cấu khác nhau của công trình. Ví dụ: quá trình thi công bêtông cốt thép toàn khối, quá trình lắp ghép nhà công nghiệp b.) Theo vai trò trong quá trình sản xuất. Quá trình chủ yếu: quá trình trong đó tạo được độ bền, độ ổn định của kết cấu công trình, tạo mặt bằng công tác cho các quá trình tiếp theo Nó ảnh hưởng quyết định đến biện pháp thi công, hao phí lao động, vật tư, thời gian thi công công trình. Ví dụ: quá trình thi công bê tông; quá trình lắp ghép Quá trình phối hợp: thực hiện song song xen kẽ hay kết hợp với các quá trình chủ yếu. Ví dụ: quá trình dưỡng hộ và tháo dỡ ván khuôn trong quá trình thi công bê tông; quá trình gia cường hay tổ hợp khuyếch đại trong thi công lắp ghép Quá trình vận chuyển: là bộ phận trong các quá trình trên nhằm mục đích di chuyển vật tư, nguyên liệu hay cấu kiện đến vị trí xây dựng. Nó tạo điều kiện cho 2 quá trình trên phát triển một cách nhịp nhàng. 3.2 CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN TỔ CHỨC THI CÔNG XÂY DỰNG Để đạt kết quả cuối cùng, trong tổ chức thi công phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản: a.) Hiệu quả kinh tế tối ưu, giải pháp thi công dược lựa chọn phải đạt được những yêu cầu sau:
  2. GT TCTC_CÁC PP TỔ CHỨC THI CÔNG XD 33 / 10 0 Giải pháp đó phải rút ngắn được thời hạn thi công. Phải góp phần tăng năng suất lao động, giảm chi phí thi công. Hạ giá thành xây lắp. Phải góp phần nâng cao chất lượng xây lắp. Đảm bảo các yêu cầu về an toàn lao động, vệ sing môi trường b.) Sử dụng các phương án cơ giới hóa, các công cụ thiết bị kỹ thuật cao và hoàn thiện phù hợp với xu thế phát triển của công nghệ thi công, càng ngày máy móc sử dụng trong thi công xây dựng càng chiếm tỉ trọng cao góp phần giải phóng sức lao động. Có thể thay đổi phương pháp tổ chức sản xuất từ sản xuất kiểu công trường sang sản xuất theo kiểu công xưởng công nghiệp (đó là toàn bộ những công tác chuẩn bị và chế tạo các chi tiết tiến hành trong công xưởng công nghiệp, công trường chỉ là nơi lắp ráp các chi tiết đó thành sản phẩm hoàn chỉnh). c.) Tổ chức lao động khoa học. Để thực hiện nguyên tắc này yêu cầu chia quá trình thi công thành những thao tác riêng biệt, nhằm phân công lao động hợp lý, chuyên môn hóa sâu để nâng cao năng suất lao động và nâng cao tay nghề công nhân. Phải cải tiến phương pháp lao động, loại bỏ các động tác thừa, tức là tổ chức phương pháp làm việc một các khoa học. Phải sử dụng thời gian làm việc tối đa nhưng hợp lý, hạn chế thời gian chết d.) Tiêu chuẩn hóa và định hình hóa thi công. Tiêu chuẩn hóa là sự xác lập các quy phạm và tiêu chuẩn sản xuất sao cho có thể sử dụng chúng trong những điều kiện cụ thể. Bất kỳ với phương tiện thi công hiện có để tổ chức một quá trình kỹ thuật kinh tế hợp lý nhất. Tiêu chuẩn hóa được thực hiện thông qua các quy tắc quy định rõ các trình tự nhất định và các điều kiện kỹ thuật phải theo để thực hiện 1 quá trình xây dựng. Định hình hóa là việc xác lập những quy định về quy cách sản phẩm như kích thước, tính chất sao cho có thể vận dụng các quy phạm thi công 1 cách rộng rãi, nâng cao khả năng thay thế của các sản phẩm đó trong kết cấu của công trình xây dựng. 3.3 CÁC PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG XÂY DỰNG Cho đến nay, người ta có thể chia phương pháp tổ chức xây dựng thành 3 phương pháp chính là: tuần tự, song song và phương pháp dây chuyền. Mỗi phương pháp có những ưu nhược điểm riêng, tùy theo các điều kiện cụ thể các phương pháp đó được áp dụng triệt để hay từng phần hoặc kết hợp, đều với một mục đích là đưa lại hiệu quả sản xuất cao nhất. Xét ví dụ xây dựng m ngôi nhà giống nhau, có các cách tổ chức như sau. 3.3.1 Phương pháp tuần tự. Quá trình thi công được tiến hành lần lượt từ đối tượng này sang đối tượng khác theo một trật tự đã được quy định. Ttt=mt1. Đồ thị tiến độ nhiệm vụ (hay biểu đồ chu trình) như hình vẽ 3-1. Ưu điểm: dễ tổ chức sản xuất và quản lý chất lượng, chế độ sử dụng tài nguyên thấp và ổn định. Nhược điểm: thời gian thi công kéo dài, tính chuyên môn hóa thấp, giá thành
  3. GT TCTC_CÁC PP TỔ CHỨC THI CÔNG XD 34 / 10 0 cao. R3 Pđoạn Thời gian Hình 3-1 Biểu đồ chu trình m phương pháp thi công tuần tự. 1 t1 t T =m.t 3.3.2 Phương pháp song song. tt 1 Nguyên tắc tổ chức thi công theo phương pháp này là các sản phẩm xây dựng được bắt đầu thi công cùng một thời điểm và kết thúc sau một khoảng thời gian như nhau. Tss=t1<Ttt. Đồ thị tiến độ nhiệm vụ (hay biểu đồ chu trình) như hình vẽ 3-2. Ưu điểm: rút ngắn được thời gian thi công, giảm ứ đọng vốn sản xuất. Nhược điểm: đòi hỏi sự tập trung sản xuất cao, nhu cầu tài nguyên lớn, dễ gây ra sai phạm hàng loạt rất lãng phí. R3 Pđoạn Thời gian m Hình 3-2 Biểu đồ chu trình phương pháp thi công song song. 1 T =t t 3.3.3 Phương pháp dây chuyền. ss 1 Là sự kết hợp một cách logic phương pháp tuần tự và song song, khắc phục những nhược điểm và phát huy ưu điểm, người ta đưa phương pháp xây dựng dây chuyền. Để thi công theo phương pháp xây dựng đây chuyền, chia quá trình kỹ thuật thi công một sản phẩm xây dựng thành n quá trình thành phần và quy định thời hạn tiến hành các quá trình đó cho một sản phẩm là như nhau, đồng thời phối hợp các quá trình này một cách nhịp nhàng về thời gian và không gian theo nguyên tắc: Thực hiện tuần tự các quá trình thành phần cùng loại từ sản phẩm này sang sản phẩm khác. Thực hiện song song các quá trình thành phần khác loại trên các sản phẩm khác nhau. Đối tượng của phương pháp dây chuyền có thể là một quá trình phức hợp, một hạng mục hay toàn bộ công trình. Đồ thị tiến độ nhiệm vụ (hay biểu đồ chu trình) như hình vẽ 3-3: Tss<Tdch<Ttt. R3 Pđoạn Thời gian m Hình 3-3 Biểu đồ chu trình 1 phương pháp thi công dây chuyền. m-1 2 n Sản xuất dây chuyền nói chung là một 1 t phương pháp tổ chức tiên tiến nhất có k k k được do kết quả của sự phân công lao n k tcn m 1 k động hợp lý, chuyên môn hóa các thao tác và hợp tác hóa trong sản xuất. Đặc trưng của nó là sự chuyên môn hóa cao các khu vực và vị trí công tác, hạn chế các danh mục sản phẩm cần chế tạo, sự cân đối của năng lực sản xuất và tính nhịp nhàng sông song liên tục của các quá trình.
  4. GT TCTC_CÁC PP TỔ CHỨC THI CÔNG XD 35 / 10 0 Kết quả là cùng một năng lực sản xuất như nhau, người ta sản xuất nhanh hơn, sản phẩm nhiều hơn, chi phí lao động và giá thành thấp hơn, nhu cầu về nguyên vật liệu và lao động điều hòa liên tục. Sản xuất dây chuyền trong xây dựng có 2 đặc diểm cơ bản: Do sản phẩm xây dựng gắn liền với đất đai và có kích thước lớn nên để thực hiện các công việc theo một trình tự công nghệ phải di chuyển các tổ thợ với các trang thiết bị kèm theo trong không gian công trình từ bộ phận này sang bộ phận khác, từ công trình này sang công trình khác. Điều này khác với đây chuyền công nghiệp: người công nhân và công cụ đứng yên còn sản phẩm di động, do đó tổ chức dây chuyền trong xây dựng khó hơn. Do tính chất đơn chiếc và đa dạng của sản phẩm xây dựng nên các dây chuyền sản xuất hầu hết ngắn hạn, thời gian ổn định ít hoặc không ổn định, nghĩa là sau một khoảng thời gian không dài lắm người ta phải tổ chức lại để xây dựng công trình khác. 3.4 TỔ CHỨC THI CÔNG THEO PHƯƠNG PHÁP DÂY CHUYỀN 3.4.1 Các thông số của dây chuyền xây dựng. Tổ chức sản xuất theo dây chuyền là mô hình có sự phối hợp chặt chẽ giữa công nghệ, thời gian và không gian. Ba yếu tố đó là cơ sở hình thành các thông số, qua đó hình thức tổ chức sản xuất thể hiện một cách rõ ràng và thực tế. a.) Nhóm thông số về công nghệ. Số lượng các đây chuyền bộ phận (ký hiệu n): cơ cấu của dây chuyền xây dựng được xác định bởi số lượng và tính chất của các dây chuyền bộ phận tạo thành. Số lượng dây chuyền bộ phận phụ thuộc vào mức độ chi tiết của sự phân chia quá trình xây dựng thành phần. Có 2 mức độ phân chia. -Phân nhỏ hoàn toàn_dây chuyền bộ phận là quá trình xây dựng đơn giản. -Phân nhỏ bộ phận_dây chuyền bộ phận là quá trình xây dựng phức tạp. Mức độ phức tạp của việc phân chia các dây chuyền bộ phận phải căn cứ vào công nghệ sản xuất, khối lượng công việc và hao phí lao động Khối lượng công việc (ký hiệu P): phụ thuộc vào đối tượng xây lắp cụ thể và được diễn tả bằng đơn vị đo của dạng công tác được thực hiện (m, m2, m3, tấn ). Lượng lao động (ký hiệu Q): là lượng lao động được sử dụng để làm ra sản phẩm xây dựng đạt chất lượng tốt, được xác định theo định mức thời gian a hay định mức năng suất s. Q P s P a (giờ công, ngày công hoặc giờ máy, ca máy). Vì định mức năng suất không phải cố định mà nó thay đổi phụ thuộc vào mức độ phức tạp của công tác xây lắp, điều kiện sản xuất, mức độ hoàn thiện của các phương pháp tổ chức sản xuất nên người ta phân biệt khối lượng lao động tính theo định mức và theo lao động sử dụng. Qdm P s P a và Qsd Qdm Trong đó α >1 là hệ số hoàn thành định mức, thường α=1 1,15. Cường độ dây chuyền (năng lực dây chuyền, ký hiệu i): thể hiện lượng sản phẩm xây dựng sản xuất ra bởi dây chuyền trong 1 đơn vị thời gian. Trong thi
  5. GT TCTC_CÁC PP TỔ CHỨC THI CÔNG XD 36 / 10 0 công dây chuyền yêu cầu trị số này không thay đổi để đảm bảo tính chất dây chuyền của sản xuất: i P t const . b.) Thông số không gian. Mặt bằng công tác: để đánh giá sự phát triển của dây chuyền xây dựng người ta đưa ra khái niệm mặt bằng công tác, xác định khả năng về đất đai không gian mà trên (hay trong) đó người ta bố trí tổ thợ hay tổ máy thực hiện các quá trình xây dựng. Độ lớn của nó được xác định bằng kích thước của bộ phận đối tượng xây dựng và được biểu thị bằng các đơn vị khối lượng công việc (m, m2,m3 ) hay bằng các bộ phận của đối tượng xây dựng (tầng, đoạn, đơn nguyên ). Dựa trên khái niệm về mặt bằng công tác, phân biệt các thông số không gian sau. Phân đoạn công tác: là các bộ phận của công trình hay ngôi nhà mà có một mặt bằng công tác ở đó bố trí một hoặc một số tổ đội thực hiện quá trình xây lắp (hay dây chuyền bộ phận). Mỗi công nhân hay máy thi công được nhận một phần nhất định trên phân đoạn là vị trí công tác.Có 2 phương pháp phân chia phân đoạn. -Phân đoạn cố định: ranh giới phân đoạn như nhau cho mọi quá trình thành phần. -Phân đoạn linh hoạt: ranh giới phân đoạn cho các quát trình khác nhau không trùng nhau. Thường hay dùng cách thứ nhất, cách chia phân đoạn linh hoạt chỉ dùng hãn hữu như khi tổ chức các quá trình cơ giới hóa chạy dài do năng suất máy không đều hay khi tiến hành công tác bê tông cốt thép từng đợt trên một công trình. Khi phân chia phân đoạn cần chú ý các đặc điểm sau: -Số phân đoạn m ≥ n để cho dây chuyền sản xuất có thời gian ổn định và huy động được tất cả năng lực các tổ thợ chuyên môn (các dây chuyền đơn). -Khối lượng công việc trên phân đoạn nên chia bằng nhau hoặc tương đương nhau nếu có thể để cho phép tổ chức được các dây chuyền đều nhịp. -Ranh giới phân đoạn phù hợp với đặc điểm kiến trúc, kết cấu và công nghệ thi công. Đợt thi công: là sự phân chia theo chiều cao nếu công trình không thể thực hiện một lúc theo chiều cao. Trong trường hợp này, việc chia đợt là bắt buộc phải thực hiện vì khi công việc phát triển theo chiều cao, mặt bằng công tác chỉ được mở ra trong quá trình thực hiện chúng. Chỉ số của đợt thi công phụ thuộc tính chất công nghệ của quá trình và biện pháp tổ chức thi công. c.) Thông số thời gian. Nhịp của dây chuyền kij : là khoảng thời gian hoạt động của dây chuyền i trên phân đoạn công tác j. Thông thường chọn nhịp của dây chuyền là bội số của đơn vị thời gian (ca, ngày, tuần, tháng ) để không làm lãng phí thời gian vào việc di chuyển, giao ca Xác định: Pij Pij ai kij i N i si i N i Với Ni là nhân lực hay máy thực hiện dây chuyền i. Moduyn chu kỳ k : là đại lượng đặc trưng cho mức độ lặp lại của quá trình sản xuất và dùng để xác định thời gian thực hiện của toàn bộ quá trình.
  6. GT TCTC_CÁC PP TỔ CHỨC THI CÔNG XD 37 / 10 0 Thường nó là kij , nếu kij thay đổi trên các phân đoạn công tác thì moduyn chu kỳ là giá trị nhỏ nhất trong các giá trị đó, khi đó kij cij k (cij là hệ số nhịp bội). Bước dây chuyền Ko : biểu thị khoảng cách thời gian qua đó các tổ đội được ghép vào (bước vào) dây chuyền. Nó là khoảng thời gian kể từ bắt đầu vào phân đoạn 1 của hai dây chuyền bộ phận kế liền nhau, thường chọn là số nguyên của moduyn chu kỳ (các tổ thợ, tổ máy bắt đầu công việc vào đầu ca, ngày làm việc). Khi xác định ko, một mặt phụ thuộc k, mặt khác phụ thuộc vào số lượng tổ thợ bố trí đồng thời trên một phân đoạn, xét 3 phương án: R3 k k R3 k R3 k k Pđoạn i i+ Pđoạn i i+ Pđoạn i i+ 1 1 1 1 1 1 t t k0 k0 k k0 - k0 k là trường hợp bình thường khi quá trình trước kết thúc giải phóng mặt bằng thì bắt đầu quá trình tiếp theo (không có gián đoạn tổ chức). - k0 k quá trình trước chưa ra khỏi phân đoạn thì quá trình sau đã bắt đầu, nghĩa là cùng một thời điểm trên một phân đoạn có hai dây chuyền đang hoạt động. Trong trường hợp này dễ gây rối loạn sản xuất và mất an toàn do không đảm bảo mặt bằng công tác nên không cho phép (hoặc rất hạn chế). - k0 k quá trình trước kết thúc người ta không triển khai ngay quá trình sau do có gián đoạn tổ chức hoặc do sự phát triển không đều nhịp của các dây chuyền cạnh nhau, thường lấy k0 c k , c nguyên >1 để hình thành những phân đoạn dự trữ. Gián đoạn kỹ thuật: là khoảng thời gian trên phân đoạn kể từ lúc kết thúc kết thúc quá trình trước cho đến lúc bắt đầu quá trình sau, nhằm đảm bảo chất lượng kỹ thuật của công việc, được quy định bởi bản chất công nghệ của quá trình, về giá trị nó được xác định trong các quy phạm thi công và không đổi trên mọi phân đoạn. Ví dụ thời gian chờ cho bê tông đạt cường độ để có thể tháo dỡ ván khuôn Gián đoạn tổ chức: là gián đoạn do tổ chức sản xuất sinh ra, trên phân đoạn quá trình trước kết thúc giải phóng mặt bằng nhưng quá trình sau không bắt đầu ngay (vì để đảm bảo tính liên tục của các dây chuyền không đều nhịp). Gián đoạn kỹ thuật thường phải tuân thủ vì đây là quy trình, quy phạm; còn với gián đoạn tổ chức ta có thể khắc phục được vì đây là phía chủ quan của người tổ chức, yêu cầu phải tối thiểu. 3.4.2 Các quy luật cơ bản của dây chuyền xây dựng. Là mối liên hệ logic giữa các thông số của nó, quyết định sự phát triển của dây chuyền trong không gian và theo thời gian. Thường biểu diễn dưới dạng quy luật thời gian, trong đó thời gian của dây chuyền: T f m,n,k . m Với dây chuyền bộ phận: T mk hoặc T k j . j 1
  7. GT TCTC_CÁC PP TỔ CHỨC THI CÔNG XD 38 / 10 0 Với dây chuyền kỹ thuật: T m n 1 k tcn . Trong quy luật cơ bản của dây chuyền xây dựng , thông số moduyn chu kỳ k có ảnh hưởng nhiều nhất đến thời hạn dây chuyền, do đó để giảm T cần phải giảm k. Giới hạn của sự giảm bớt này là giá trị mà ứng với nó mặt bằng công tác cho phép bố trí thuận tiện một số lượng công nhân tối đa nhưng vẫn phù hợp với điều kiện sản xuất kmin=1ca công tác (bình thường), kmin=0,5 ca công tác (hãn hữu), không nên lấy k<0,5 ca vì như vậy sẽ lãng phí thời gian để di chuyển từ phân đoạn này sang phân đoạn khác trong giờ làm việc. Các biện pháp giảm k. -Tăng n: phân chia một cách chi tiết quá trình sản xuất thành các quá trình đơn giản ít phức tạp về mặt kỹ thuật và phù hợp với biện pháp thi công. -Tăng m: phân nhỏ mặt bằng công tác. -Tăng R : nhưng phải đảm bảo không gian hoạt động và điều kiện an toàn. 3.4.3 Phân loại dây chuyền xây dựng. a.) Theo cơ cấu (đối tượng). Dây chuyền bộ phận (dây chuyền đơn hay dây chuyền thành phần): đối tượng của nó là các quá trình đơn giản. Dây chuyền chuyên môn hóa (dây chuyền kỹ thuật): đối tượng là các quá trình phức tạp bao gồm 1 số dây chuyền bộ phận mà sản phẩm của chúng là các bộ phận kết cấu giống nhau của 1 hay nhiều công trình nằm trong 1 dạng công tác chung. Dây chuyền công trình: gồm những nhóm dây chuyền chuyên môn hóa và một số dây chuyền đơn mà sản phẩm của chúng là 1 công trình hoàn chỉnh. Dây chuyền liên hợp: là sự kết hợp các dây chuyền công trình để tạo ra 1 liên hợp công trình. b.) Theo tính chất nhịp nhàng của dây chuyền. Dây chuyền nhịp nhàng (đều nhịp): là dây chuyền có nhịp công tác không thay đổi trên tất cả các phân đoạn công tác: kij const , ij . Dây chuyền nhịp biến: là dây chuyền có nhịp công tác thay đổi trên các phân đoạn công tác kij const , ij 3.4.4 Tổ chức dây chuyền bộ phận (dây chuyền đơn). Nội dung cơ bản gồm: Phân chia phân đoạn công tác (m) và tính khối lượng công việc tương ứng trên tất cả các phân đoạn (Pj). Việc phân chia phân đoạn công tác dựa vào việc phân tích đặc điểm của công trình (kiến trúc, kết cấu, công nghệ thi công ), về kỹ thuật phải đảm bảo tính khả thi, về tổ chức phải đảm bảo khối lượng để việc thực hiện thuận lợi và có năng suất. Cố gắng phân chia phân đoạn đều nhau để dễ tổ chức. Chọn biện pháp thi công quá trình mà nội dung chủ yếu là chọn cơ cấu thành phần tổ thợ, tổ máy để thực hiện quá trình đó (chọn N, a hoặc s). P a P Tính nhịp công tác của quá trình : k j j . j N N s -Nếu k j const , j thì ta có dây chuyền đơn nhịp hằng.
  8. GT TCTC_CÁC PP TỔ CHỨC THI CÔNG XD 39 / 10 0 -Nếu k j const , j thì ta có dây chuyền đơn nhịp biến đổi. -Quá trình thường phải thực hiện vòng lặp để đạt kết quả tốt. Nếu đã sử dụng hệ số α mà kj vẫn không chẵn ca, ngày thì phải thực hiện lại các bước trên: hoặc thay đổi lại cơ cấu tổ thợ, tổ máy (thay đổi N, a hoặc s) hoặc chia lại phân đoạn công tác. Tính thời gian của dây chuyền bộ phận, phụ thuộc vào kj. -Với dây chuyền bộ phận có nhịp hằng: T m k . m -Với dây chuyền bộ phận có nhịp biến: T  k j . j 1 P P -Cường độ dây chuyền trong cả hai trường hợp: i s N const . T  k j Vẽ biểu đồ chu trình, như hình vẽ 3-4. R3 Pđoạn Thời gian m 2 1 t k k k k1 k2 km Hình 3-4 Biểu đồ chu trình dây chuyền bộ phận. Dây chuyền tương đương: là dây chuyền đều nhịp có cùng chỉ số T và i với dây chuyền ban đầu, có được là nhờ giả sử khối lượng được phân bổ đều trên trên các phân đoạn. Trên biểu đồ biểu thị bằng nét đứt. 3.4.5 Tổ chức dây chuyền chuyên môn hóa (dây chuyền kỹ thuật). 3.4.5.1 Dây chuyền chuyên môn hóa của các quá trình theo tuyến. a.) Dây chuyền nhịp nhàng. Đặc trưng của dây chuyền nhịp nhàng là nhịp công tác của tất cả các dây chuyền bộ phận không đổi và bằng nhau kij const , ij . Thiết kế dây chuyền bộ phận như nội dung 3.4.4 với lưu ý ranh giới phân đoạn cố định cho mọi quá trình thành phần. P a ij i Pi ai Ta có kij const . i N i i N i m Để nhịp công tác của dây chuyền kij const , ij , trong đó Pij khác nhau với các dây chuyền bộ phận nên buộc phải thay đổi các thông số Ni ,ai , i : -Nếu sự khác biệt đó dưới 20% ta cũng có thể xem như bằng nhau vì ta có thể tăng giảm năng suất để nhịp không đổi (sử dụng hệ số α). -Thay đổi Ni là thay đổi số công nhân hoặc máy thi công trong tổ đội, khi thay đổi cần chú ý đảm bảo tính khả thi về kỹ thuật thực hiện quá trình và mặt bằng công tác. -Thay đổi ai (hoặc si) là thay đổi bậc thợ, loại máy, điều kiện làm việc , khi thay đổi cần chú ý đảm bảo sự phù hợp giữa yêu cầu kỹ thuật với tay nghề công nhân và đặc tính kỹ thuật máy. Quá trình có thể thực hiện theo vòng lặp để đạt được kết quả tốt nhất.
  9. GT TCTC_CÁC PP TỔ CHỨC THI CÔNG XD 40 / 10 0 Sau đó chọn k0=k, nghĩa là các tổ thợ chuyên môn lần lượt tham gia vào dây chuyền sau những khoảng thời gian bằng nhau và bằng moduyn chu kỳ, và nhịp nhàng dịch chuyển từ phân đoạn này sang phân đoạn khác. Tính thời gian của dây chuyền. Khi không có gián đoạn công nghệ: T m n 1 k . Khi có gián đoạn công nghệ: T m n 1 k tcn . Vẽ biểu đồ chu trình, hình vẽ 3-5. R3 Nếu ấn định trước thời hạn của Pđoạn Thời gian dây chuyền T thì ta có thể tính m được số lượng phân đoạn cần thiết 1 m- từ hai công thức trên: 1 T t m  cn n 1. 2 n k 1 t Hình 3-5 Biểu đồ chu trình k k k dây chuyền nhịp nhàng. n k tcn m 1 k  b.) Dây chuyền khác nhịp. Nhịp của các dây chuyền bộ phận không đổi, nhịp của các dây chuyền bộ phận khác nhau thì khác nhau. Nguyên nhân là do người ta buộc phải giữ nguyên một vài cơ cấu tổ thợ, tổ máy nào đó nên tốc độ các dây chuyền không thể bằng nhau. Do đó tính nhịp nhàng của sản xuất khác đi và xuất hiện các gián đoạn sản xuất (gián đoạn tổ chức). Việc xác định thời gian của dây chuyền chuyên môn hóa có thể là phương pháp đồ họa hoặc phương pháp giải tích. Nguyên tắc chung của cả hai phương pháp này là xác định “vị trí ghép sát” giữa từng cặp dây chuyền bộ phận để giảm các gián đoạn tổ chức và làm cho dây chuyền chuyên môn hóa ngắn nhất. Vị trí ghép sát là vị trí mà ở đó quá trình trước kết thúc thì quá trình sau bắt đầu ngay không có gián đoạn tổ chức với điều kiện tôn trọng tính liên tục của từng dây chuyền bộ phận. Với dây chuyền khác nhịp theo phương pháp giải tích, xác định vị trí ghép sát bằng cách thiết lập mối liên hệ đầu cuối giữa các dây chuyền bộ phận. k k k k t 3 i i i i tcm 3 k0=ki ki ki ki+1 R R Pđoạn Pđoạn m i m i i+ 2 2 i+ 1 t 1 t k0=ki ki+1 ki+1 ki+1 ki ttc1= ki+1 ki+1 ki+1 Hình 3-6 Dây chuyền khác nhịp. Mối liên hệ đầu: Xác lập khi nhịp của dây chuyền bộ phận trước nhỏ hơn nhịp của dây chuyền bộ phận sau ki ki 1 (hình 3-6a). Trong trường hợp này ta thấy quá trình trước ki ghép sát quá trình sau ki 1 tại phân đoạn 1 (tức k0 ki ), lúc này ở các phân đoạn sau, gián đoạn giữa kết thúc i và bắt đầu i+1 ngày càng tăng dần: Ở j=2 ttc2 = ki+1-ki
  10. GT TCTC_CÁC PP TỔ CHỨC THI CÔNG XD 41 / 10 0 Ở j=m ttcm = (m-1)(ki+1-ki)=max Mối liên hệ cuối: Xác lập khi nhịp của dây chuyền bộ phận trước lớn hơn nhịp của dây chuyền bộ phận sau ki ki 1 (hình 3-6b). Trong trường hợp này ta thấy quá trình trước ki ghép sát quá trình sau ki 1 tại phân đoạn cuối cùng m, lúc này gián đoạn giữa kết thúc i và bắt đầu i+1 có giá trị lớn nhất tại phân đoạn 1: Ở j=1 ttc1 = (m-1)(ki-ki+1)=max Tính thời gian của chu trình: -Khái niệm bước dây chuyền thường được thay bằng khái niệm “giãn cách” về thời gian và được ký hiệu là Oij _là khoảng vượt trước của dây chuyền i so với dây chuyền i+1 tại phân đoạn j. Ở phân đoạn 1 ta có Oi1 . n 1 Thời gian của dây chuyền: T Oi1 tn . 1 n 1 Trong đó Oi1 _tổng các giãn cách trên phân đoạn đầu tiên giữa các cặp dây 1 chuyền bộ phận từ dây chuyền bộ phận đầu tiên đến dây chuyền bộ phận cuối cùng và tn là thời gian thực hiện dây chuyền bộ phận cuối cùng. -Viết lại giãn cách Oi1 cho các mối liên hệ đầu, cuối: Mối liên hệ đầu ki ki 1 : Oi1 ki Mối liên hệ cuối ki ki 1 : Oi1 ki ttc1 ki m 1 ki ki 1 Viết gộp lại: Oi1 ki m 1 ki ki 1 Hay Oi1 ki m 1 ki ki 1 tcn (1) Trong đó hiệu ki ki 1 chỉ lấy khi nó dương, tcn là gián đoạn công nghệ nếu có giữa dây chuyền i và i+1. -Khi đó tổng giãn cách trên phân đoạn đầu tiên có kể đến gián đoạn công nghệ nếu có giữa các cặp dây chuyền bộ phận : n 1 Oi1  ki m 1  ki ki 1 k n tcn (2) 1 -Và thời gian của dây chuyền: T  ki m 1  ki ki 1 kn  tcn (3) Trong các công thức (1), (2) và (3) hiệu ki ki 1 chỉ lấy khi nó dương. Ví dụ: Tính dây chuyền có các thông số như sau: m=6 ; n=3 ; k1=1 , k2=3 , k3=2 và tcn2/3=1 . Từ số liệu có được, xác định đây là dây chuyền chuyên môn hóa khác nhịp. Có thể xác định bằng phương pháp đồ họa hay giải tích. Theo phương pháp giải tích, xác định vị trí dây chuyền bộ phận trên phân đoạn 1_Oi1 theo công thức (1). O 1 6 1 1 3 0 1 1 2 3 11 O21 3 6 1 3 2 1 9 6 Biểu đồ chu trình như hình vẽ. Và thời 5 gian của dây chuyền chuyền theo (3). 4 3 T 1 3 2 6 1  1 3 3 2 2 1 22 2 1 t Trong công thức (3) thì đại lượng TCN1 Tsx1 ki m 1 ki ki 1 tcn    TSX1
  11. GT TCTC_CÁC PP TỔ CHỨC THI CÔNG XD 42 / 10 0 gọi là chu kỳ sản xuất ở phân đoạn 1, là khoảng thời gian cho ra sản phẩm đầu tiên ở phân đoạn 1. Và đại lượng Tcn1  ki kn m 1  ki ki 1 tcn gọi là chu kỳ công nghệ, là khoảng thời gian mà tất cả các dây chuyền bộ phận tham gia vào dây chuyền sản xuất ở phân đoạn 1. c.) Dây chuyền nhịp bội. Nhịp của các dây chuyền bộ phận không đổi, nhịp của các dây chuyền bộ phận khác nhau thì khác nhau, nhưng sự khác nhau đó tuân theo quy luật bội số (chỉ xét bội 2 hoặc 3). Khi đó để đảm bảo tính nhịp nhàng của sản xuất, người ta sử dụng biện pháp cân bằng nhịp. Có hai phương pháp cân bằng. Cân bằng nhanh: đưa tất cả các dây chuyền bộ phận về nhịp độ chung nhanh bằng cách trên dây chuyền bộ phận có nhịp bội số người ta tổ chức thêm một số tổ thi công song song trên các phân đoạn cách quãng. Số lượng tổ thợ bố trí lấy bằng hệ số bội tương ứng. Ví dụ: Cho dây chuyền cmh có 3 dây chuyền bộ phận k1=k, k2=2k, k3=k. Ta thấy dây chuyền thứ 2 có nhịp là bội 2 so với dây chuyền 1 và 3. Để cân bằng nhanh, ở dây chuyền bộ phận thứ 2, thay cho một dây chuyền có nhịp 2k, ta tổ chức 2 dây chuyền bộ phận song song cũng có nhịp 2k nhưng mỗi dây chuyền chỉ bao gồm một nữa số phân đoạn. Một dây chuyền tiến hành trên các phân đoạn 1,3,5 ; dây chuyền thứ 2 trên các phân đoạn 2,4,6. 1 2 3 2 3 6 5 Cân bằng 4 dây chuyền bộ phận 3 theo nhịp độ nhanh 2 1 t k1 k2 k3 Thời hạn của dây chuyền tính trực tiếp trên biểu đồ hoặc có thể tính theo công n0 thức: T m n 1 Ci n0 k t 6 3 1 2 1 k 0 9k . 1 Với Ci_hệ số bội của dây chuyền bộ phận thứ i, n0_số dây chuyền có nhịp bội. Nhược điểm của phương pháp này là yêu cầu lượng tài nguyên cao hơn so với ban đầu sau khi cân bằng nhưng thời hạn hoàn thành được rút ngắn hơn. Cân bằng chậm: khi số lượng tài nguyên bị hạn chế và không yêu cầu rút ngắn về thời gian thì người ta đưa tất cả các dây chuyền bộ phận về nhịp điệu chung bằng nhịp của dây chuyền bộ phận chậm. Lúc này các dây chuyền bộ phận nhanh buộc phải thực hiện với các gián đoạn (gđtc). Ví dụ: lấy lại ví dụ trên, giữ nguyên nhịp độ chậm của dây chuyền bộ phận thứ 2, đưa các dây chuyền 1 1’ 2 3 bộ phận nhanh 1 và 3 về 6 nhịp điệu chung chậm thì 5 4 Cân bằng 3 dây chuyền bộ phận 2 theo nhịp độ chậmh 1 t k1 k2 k3
  12. GT TCTC_CÁC PP TỔ CHỨC THI CÔNG XD 43 / 10 0 dây chuyền bộ phận nhanh sẽ thực hiện có gián đoạn thể hiện bằng các đường nét đứt trên hình vẽ. Nhược điểm của phương pháp này là vi phạm nguyên tắc liên tục của sản xuất, tuy nhiên có thể khắc phục được khi tổ chức các dây chuyền theo ca (dây chuyền bộ phận chậm sẽ được tổ chức 2 hoặc 3 ca theo hệ số bội là 2 hay 3, lúc đó dây chuyền bộ phận nhanh sẽ thực hiện chế độ 1ca/ngày) hoặc tổ chức những dây chuyền chuyên môn hóa song song (thực hiện khi khối lượng công việc đáng kể và thời hạn hoàn thành ngắn). Thời hạn của dây chuyền tính trực tiếp trên biểu đồ hoặc có thể tính theo công n thức: T m 1 Ci max Ci k tcn  6 1 2 1 2 1  k 0 14k . i 1 Với Cimax là hệ số bội của dây chuyền bộ phận chậm nhất. d.) Dây chuyền nhịp biến. Khi xây dựng công trình có hình dáng mặt bằng phức tạp, nhiều cao trình khác nhau, sử dụng nhiều dạng kết cấu khác nhau dẫn đến việc phân bổ khối lượng công việc thường không đều trên các phân đoạn và vì vậy mà phải tổ chức dây chuyền không nhịp nhàng. Đặc trưng của dây chuyền nhịp biến là nhịp công tác của các dây chuyền bộ phận trên các phân đoạn thay đổi không theo quy luật nào cả. Để tổ chức loại dây chuyền này không thể chỉ phối hợp các dây chuyền bộ phận bằng mối liên hệ đầu cuối mà nó cần phải được thiết lập trên mọi phân đoạn. Để giảm thời gian của dây chuyền cần phải ghép sát các dây chuyền bộ phận tối đa, bằng cách xác định vị trí tới hạn hay khoảng ghép sát tới hạn giữa chúng. Khoảng ghép sát tới hạn giữa 2 dây chuyền bộ phận sẽ ở tại phân đoạn j nào đó mà tại đó quá trình trước kết thúc giải phóng mặt bằng thì quá trình sau bắt đầu ngay không có gián đoạn tổ chức với điều kiện quá trình thực hiện 2 dây chuyền bộ phận đó phải diễn ra bình thường trên các phân đoạn còn lại. Có nhiều phương pháp tính dây chuyền này như phương pháp đồ họa, phương pháp giải tích ở đây xét phương pháp bảng ma trận Galkin. Lập một bảng tính với các cột tương ứng với các quá trình thành phần, ký hiệu i 1 n ; các hàng tương ứng với các đoạn công tác, ký hiệu j 1 m. Trong mỗi ô của bảng ghi các thông số sau: ở giữa ghi kij là thời gian thực hiện quá bd trình trên đoạn công tác đang xét, góc trên bên trái ghi thời điểm bắt đầu tij , kt bd góc dưới bên phải ghi thời điểm kết thúc tij tij kij , ở giữa cột đứng bên i,i 1 j bd kt phải ghi gián đoạn tổ chức nếu có t gdtc ti 1, j tij . i i+1 t bd t bd ij i 1, j j k t i.i 1 t bd t kt ij gdtc i 1, j ij t kt ij bd j+1 ti, j 1 Quá trình tính toán dựa trên 2 nguyên tắc phối hợp: -Các quá trình thành phần phải diễn ra liên tục từ lúc bắt đầu dây chuyền đến bd kt lúc ra khỏi dây chuyền, thể hiện : ti, j 1 tij .
  13. GT TCTC_CÁC PP TỔ CHỨC THI CÔNG XD 44 / 10 0 bd kt -Các quá trình thành phần không chồng chéo, cản trở nhau ti 1, j tij hay: i,i 1 j bd kt t gdtc ti 1, j tij 0 Thiết lập cách tính toán: xét biểu đồ chu trình tổng quát như hình vẽ 3-7. j 1  kij 3 1 Oij R i,i 1 j ki1 ki2 kij ttc Pđoạn j j-1 i 2 i+1 1 ki+1,1 ki+1,2 j 1 t k O  i 1, j i1 1 Hình 3-7 Dây chuyền nhịp biến. Từ biểu đồ chu trình, thiết lập phương trình cân bằng : j 1 j 1 Oi1 ki 1, j  kij Oij mà Oij kij t ycj 1 1 j 1 j Nên Oi1 ki 1, j  kij ttcj 1 1 j j 1 Oi1  kij  ki 1, j ttcj 1 1 Giả sử rằng dây chuyền bộ phận i và i+1 sẽ ghép sát với nhau tại phân đoạn j, min lúc đó theo nguyên tắc ghép sát ttcj 0 và tương ứng với nó thì Oi1 Oi1 . Để các dây chuyền bộ phận thực hiện liên tục không chờ đợi nhau thì: j j 1 min Oi1 max  kij  ki 1, j 1 1 Nếu giữa hai dây chuyền có gián đoạn công nghệ thì: j j 1 min Oi1 max  kij  ki 1, j tcn . 1 1 n 1 Và thời hạn của dây chuyền sẽ là: T Oi1 tn . 1 Ví dụ: tính toán dây chuyền chuyên môn hóa với các số liệu sau, cho tcn3-4=1 DChuyền 1 2 3 4 1 2 4 2 2 ạn 2 3 2 4 1 3 1 2 3 2 PĐo 4 1 1 1 4 Giải: Đây là dây chuyền chuyên môn hóa nhịp biến theo tuyến. Để tính Oi1, cộng dồn thời gian thực hiện mỗi quá trình thành phần từ lúc bắt đầu vào dây chuyền cho đến lúc kết thúc (bảng 1), xét từng cặp dây chuyền bộ phân cạnh nhau trên từng phân đoạn công tác để tính Oi1 (bảng 2).
  14. GT TCTC_CÁC PP TỔ CHỨC THI CÔNG XD 45 / 10 0 j Bảng 1 ( kij ) Bảng 2 ( Oi1 ) 1 1 2 3 4 1-2 2-3 3-4 1 2 4 2 2 1 2 4 2 2 5 6 6 3 2 1 4 4 3 6 8 9 5 3 0 2 6 4 7 9 10 9 4 -1 0 5 Ti 7 9 10 9 max 2 4 6 tcn 0 0 1 Oi1 2 4 7 Lập bảng ma trận Galkin, dây chuyền đầu tiên cho bắt đầu ở thời điểm 0, thời điểm bắt đầu các dây chuyền tiếp theo xác định theo giá trị Oi1 vừa tính được. Lưu ý giữa dây chuyền 3 và 4 có tcn3-4=1. 1 2 3 4 0 2 6 13 1 2 4 2 5 2 2 6 8 15 2 6 8 15 2 3 1 2 4 3 1 5 8 12 16 5 8 12 16 3 1 2 2 2 3 1 2 6 10 15 18 6 10 15 18 4 1 3 1 4 1 2 4 7 11 16 22 Ti 7 9 10 9 n 1 Vẽ biểu đồ chu trình và tính thời gian: T Oi1 tn 2 4 7 9 22 1 j 1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 22 4 3 2 1 1 2 3 4 3.4.5.2 Dây chuyền chuyên môn hóa của các quá trình theo đợt. Đối với các công trình thi công theo đợt, khi dây chuyền chuyên môn hóa chuyển từ đợt nay sang đợt kia sẽ có một khoảng gián đoạn nào đó. Gián đoạn này có nguyên nhân từ 2 điều kiện sau: Phải đảm bảo yêu cầu về trình tự công nghệ, nghĩa là thời điểm bắt đầu một chu kỳ sản xuất ở phân đoạn bất kỳ ở đợt trên không được sớm hơn thời điểm kết thúc ở phân đoạn dưới tương ứng. Yêu cầu về sử dụng các tổ thợ chuyên môn: giữ vững thành phần và cơ cấu tổ thợ chuyên môn để thi công trên tất cả các đợt của công trình đó, nghĩa là đối với một quá trình thành phần, thời điểm bắt đầu của nó ở đợt trên không được sớm hơn thời điểm kết thúc của nó ở đợt dưới.
  15. GT TCTC_CÁC PP TỔ CHỨC THI CÔNG XD 46 / 10 0 Sự tồn tại các gián đoạn khi chuyển đợt trong các quá trình thành phần là đặc trưng của tổ chức dây chuyền các quá trình theo đợt. a.) Dây chuyền khác nhịp. Tính cho hai đợt bất kỳ liên tiếp nhau a, a+1 , do sự phối hợp chặt chẽ của các dây chuyền trong từng đợt nên ta chỉ cần xác định gián đoạn khi chuyển đợt của các dây chuyền bộ phận ở biên. Xét trường hợp đơn giản khi các đợt đều giống nhau. R3 T1 Tn Đợt Pđoạn m 1 a+1 n 1 m a 1 t1=mk1 On1 TCN1 t TSX1 (m-1)kn Hình 3-8 Dây chuyền khác nhịp theo đợt. Tìm T1: Từ biểu đồ chu trình như hình vẽ 3-8, ta có: t1 T1 Tsx1 On1 Hay T1 Tsx1 On1 t1 Với Tsx1 ki m 1  ki ki 1 tcn (phần 3.4.5.1,mục b: dc khác nhịp) t1 m k1 : thời gian của dây chuyền thứ 1 trên đợt 1. On1 m 1 kn k1 tcn n1 : gián đoạn tổ chức khi ghép sát dây chuyền n đợt dưới và dây chuyền 1 đợt trên, xác định như ghép sát dây chuyền khác nhịp. Và tcn n1 là gián đoạn công nghệ nếu có giữa dây chuyền 1 đợt trên với bất kỳ dây chuyền nào ở đợt dưới. Suy ra T1 ki m k1 m 1  ki ki 1 kn k1  tcn tcn n1 Tìm Tn: Cũng từ biểu đồ chu trình, ta có: m 1 kn Tn On1 Tcn1 Với Tcn1  ki kn m 1  ki ki 1 tcn (phần 3.4.5.1,mục b) Suy ra Tn ki m kn m 1  ki ki 1 kn k1  tcn tcn n1 Chú ý: khi tính T1, Tn chỉ lấy ki ki 1 0 và kn k1 0 . Sau khi tính giá trị gián đoạn biên, ta cũng tính được gián đoạn khi chuyển đợt của dây chuyền bộ phận bất kỳ. Ti 1 Ti m 1 ki ki 1 tcn i,i 1 Gián đoạn khi chuyển đợt T1, Ti, Tn có thể >0, =0 hay =0. Xác định gián đoạn khi chuyển đợt theo kế hoạch khi dùng 1 tổ thợ thi công p p quá trình thành phần trên tất cả các đợt T1 , Tn (các giá trị trong dấu tuyệt đối p p chỉ có khi nó âm): T1 T1 T1 Tn và Tn Tn T1 Tn
  16. GT TCTC_CÁC PP TỔ CHỨC THI CÔNG XD 47 / 10 0 Với dây chuyền nhịp nhàng ( kij const , ij ): T1 Ti Tn T1 ki tcn m k1 tcn n1 nk mk tcn tcn n1 Chọn số phân đoạn trong từng đợt m sao cho các dây chuyền bộ phận là liên tục (không có gián đoạn khi chuyển đợt), T1=0. Suy ra: m n tcn tcn n1 / k Vẽ biểu đồ chu trình và tính thời hạn của dây chuyền chuyên môn hóa quá trình theo đợt (có M đợt giống nhau). n 1 p p T M 1 t1 T1 Oi1 tn M 1 t1 T1 TD 1 m M p t t 1 1 1 m M-1 p t t 1 1 1 m p t 1 t 1 1 m II p t1 t 1 1 m I 1 § î t P.®o¹ n p M n-1 1 (M-1)(t +T 1 ) TD = On +tn 1 Ví dụ: Tính dây chuyền chuyên môn hóa theo đợt với các số liệu sau: M=2, m=4, n=3, k1=1, k2=3, k3=2, tcn3/2=2 Giải: Đây là dây chuyền chuyên môn hóa khác nhịp theo đợt, với các đợt đều giống nhau. Do đó chỉ cần tính cho một đợt, sau đó tính gián đoạn khi chuyển đợt. Tính toán cho từng đợt: Oi1 ki m 1 ki ki 1 tcn O11 1 4 1 1 3 0 1 1 O21 3 4 1 3 2 2 8 suy ra TD 1 8 4 2 17 § î t P.®o¹ n 1 2 3 4 II 3 p 2 t 1 1 4 p I 3 1 2 3 t3 2 1 I I O11 O21 Tính các gián đoạn khi chuyển đợt T1, Tn. T1 ki m k1 m 1  ki ki 1 kn k1  tcn tcn n1 1 3 2 4 1 4 1  1 3 3 2 2 1  2 0 10 0.
  17. GT TCTC_CÁC PP TỔ CHỨC THI CÔNG XD 48 / 10 0 Tn ki m kn m 1  ki ki 1 kn k1  tcn tcn n1 1 3 2 4 2 4 1  1 3 3 2 2 1  2 0 6 0 p p Suy ra T1 10 , T3 6 Vẽ biểu đồ chu trình và tính thời hạn dây chuyền: n 1 p T M 1 t1 T1 Oi1 tn 2 1 4 1 10 1 8 4 2 31. 1 b.) Dây chuyền nhịp biến. Tương tự dây chuyền khác nhịp khi chuyển đợt, ta cũng đi xác định gián đoạn khi a 1 a 1 chuyển đợt của các dây chuyền bộ phận. Ở đây ta chỉ cần xác định T1 , Tn . 3 R a+1 a+1 T1 Tn Đợt Pđoạn m 1 a+1 n 1 m a 1 a a t1 tn t a a,a 1 a 1 Oi1 On1  Oi1 Hình 3-9 Dây chuyền nhịp biến theo đợt. a 1 Tính T1 : Từ biểu đồ chu trình n 1 a a 1 a a,a 1 t1 T1 Oi1 On1 1 a,a 1 Với On1 là giãn cách lúc vào phân đoạn 1 giữa dây chuyền 1 đợt trên và dây chuyền n đợt dưới, xác định như khi ghép sát dây chuyền nhịp biến. j j 1 a,a 1 a a 1 On1 max  knj  k1 j tcn n1 1 1 n 1 a 1 a a,a 1 a Suy ra T1 Oi1 On1 t1 1 a 1 Tính Tn : Từ biểu đồ chu trình: n 1 a a 1 a,a 1 a 1 tn Tn On1 Oi1 1 n 1 a 1 a 1 a,a 1 a Suy ra Tn Oi1 On1 tn 1 Gián đoạn khi chuyển đợt theo kế hoạch (các giá trị trong dấu tuyệt đối chỉ có khi nó âm). p,a 1 a 1 a 1 a 1 T1 T1 T1 Tn p,a 1 a 1 a 1 a 1 và Tn Tn T1 Tn Vẽ biểu đồ chu trình và tính thời hạn của dây chuyền, xét với M đợt. M 1 n 1 M 1 a p,a 1 a p,a 1 M T  t1 T1 Oi1 t n  t1 T1 TD a 1 1 M a 1
  18. GT TCTC_CÁC PP TỔ CHỨC THI CÔNG XD 49 / 10 0 m M M-1 p,M t 1 T1 1 m M-1 t1 t 1 m II p,III t 1 T1 1 m II I p,II t1 T1 1 m I 1 § î t P.®o¹ n M-1 M-1 a p,a+1 t +T )  1 1 TD = O n +t n a-1 a-1 Ví dụ: Tính dây chuyền nhịp biến theo đợt theo các số liệu: M=2, m=4, n=3, tcn2/3=2. DChuyền 1 2 3 1 2 3 1 2 1 2 1 1 2 2 I ạn 2 1 2 3 II 2 3 3 1 h.đo 3 2 1 1 3 2 1 3 P 4 3 3 2 4 1 2 1 Giải: Đây là dây chuyền chuyên môn hóa nhịp biến theo đợt, với các đợt khác nhau. Do đó cần tính cho cả hai đợt, sau đó tính gián đoạn khi chuyển đợt. j j 1 min Tính toán cho từng đợt: Oi1 max  kij  ki 1, j tcn 1 1 I I Đợt I (hình 10) : O11 4 ; O21 3 II II Đợt II (hình 11) : O11 2 ; O21 5 Tính các gián đoạn khi chuyển đợt T1, Tn. a,a 1 II a,a 1 Trước hết tính On1 (xem hình 10 cột 3-1 ): On1 4 . n 1 II a a,a 1 a T1 Oi1 On1 t1 4 3 4 8 3 0 1 n 1 II a 1 a,a 1 a T3 Oi1 On1 tn 2 5 4 8 3 0 1 p,II p,II Suy ra T1 3, T3 3 Vẽ biểu đồ chu trình và tính thời hạn của dây chuyền. M 1 n 1 a p,a 1 T  t1 T1 Oi1 tn 8 3  2 5 7 25 . a 1 1 M
  19. GT TCTC_CÁC PP TỔ CHỨC THI CÔNG XD 50 / 10 0 j Bảng 1 ( kij ) Bảng 2 ( Oi1 ) 1 1 2 3 1II 1-2 2-3 3-1II 1 2 1 2 1 1 2 1 2 2 3 3 5 4 2 2 1 4 3 5 4 6 6 3 2 -1 2 4 8 7 8 7 4 4 1 2 Ti 8 7 8 7 max 4 1 4 tcn 0 2 0 Oi1 4 3 4 1 2 3 0 4 7 1 2 2 1 2 2 2 5 9 2 5 9 2 1 2 2 2 3 3 7 12 3 7 12 3 2 2 1 4 1 5 8 13 5 8 13 4 3 3 2 2 8 11 15 Ti 8 7 8 Hình 3-10 Phối hợp trong đợt I. 1 2 3 1-2 2-3 1 1 2 2 1 1 2 2 4 5 3 2 2 3 3 6 6 6 3 1 3 4 7 8 7 4 1 2 Ti 7 8 7 max 2 3 tcn 0 2 Oi1 2 5 1 2 3 11 13 18 1 1 1 2 3 2 12 15 20 12 15 20 2 3 3 2 1 15 18 21 15 18 21 3 2 1 1 2 3 17 19 24 17 19 24 4 1 1 2 3 1 18 21 25 Ti 7 8 7 Hình 3-11 Phối hợp trong đợt II.
  20. GT TCTC_CÁC PP TỔ CHỨC THI CÔNG XD 51 / 10 0 § P.® 1 2 3 4 II 3 p 2 T1 1 4 p I 3 T3 2 1 4 8 10 12 14 16 18 20 22 24 25 z I I O11 O21
  21. GT TCTC_LẬP KHTĐ & TCTC CÔNG TRÌNH ĐƠN VỊ 52 / 100 CHƯƠNG IV LẬP KẾ HOẠCH TIẾN ĐỘ VÀ TỔ CHỨC THI CÔNG CÔNG TRÌNH ĐƠN VỊ 4.1 KHÁI NIỆM CHUNG 4.1.1 Khái niệm. Công trình đơn vị là một đối tượng xây dựng riêng biệt tương đối độc lập về không gian có đầy đủ về các điều kiện về giao nhận thầu và hạch toán giá thành. Có nhiều cách thi công công trình đơn vị, mỗi phương án tổ chức khác nhau về giải pháp thi công được lựa chọn, trình tự công nghệ thực hiện chúng và có những chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật (chất lượng, giá thành ) khác nhau. Để chọn một phương án thi công tốt nhất phải mô hình hóa công tác xây dựng dưới dạng kế hoạch tiến độ trong đó thể hiện: các biện pháp thi công, cách thức phối hợp về không gian, thời gian của các biện pháp xây lắp, thời hạn xây dựng công trình, nhu cầu lao động, vật tư, vốn ,quy mô công trường, bộ máy quản lý và điều hành thi công, tổ chức cơ sở vật chất kỹ thuật công trường KHTĐ là công cụ để chỉ đạo thi công và là phương tiện để kiểm tra việc thực hiện. 4.1.2 Các nguyên tắc lập kế hoạch tiến độ. Thời gian của phương án tổ chức và KHTĐ thi công phải đảm bảo hoàn thành các phần việc, từng bộ phận và toàn bộ công trình đúng theo thời hạn quy định. Thực hiện chặc chẽ và liên tục việc phối hợp về thời gian và không gian của các quá trình xây lắp đảm bảo tính ổn địng của sản xuất, tuân thủ các điều kiện kỹ thuật, đảm bảo an toàn cho người và thiết bị, sử dụng điều hòa và tiết kiệm các nguồn tài nguyên. Tăng năng suất lao động bằng cách áp dụng các biện pháp thi công tiên tiến. Áp dụng phương pháp thi công dây chuyền là nguyên tắc cơ bản trong việc tổ chức và lập KHTĐ thi công công trình đơn vị. 4.1.3 Các tài liệu sử dụng để lập kế hoạch tiến độ. Căn cứ vào bản vẽ thiết kế thi công và các phiếu công nghệ xây lắp. Căn cứ vào thời điểm khởi công và thời hạn xây dựng công trình. Dựa vào chủng loại, quy cách vật liệu, thiết bị, phương tiện vận tải. Dựa vào các số liệu điều tra khảo sát xây dựng. Dựa vào năng lực của đơn vị thi công và khả năng của chủ đầu tư. 4.2 NỘI DUNG VÀ TRÌNH TỰ LẬP KẾ HOẠCH TIẾN ĐỘ 4.2.1 Phân tích kết cấu công trình. Nhằm mục đích xác định sự phù hợp của kết cấu công trình với điều kiện kỹ thuật thi công, khả năng cho phép áp dụng các biện pháp thi công tiên tiến nhất. Khi đã xác định được biện pháp thi công, cho phép ta chọn được quy trình công nghệ thi công hợp lý nhất. Quy trình công nghệ gồm: trình tự thực hiện các thao tác, tiêu chuẩn kỹ thuật cho các thao tác. Xem xét và cho phép đưa các quá trình chuẩn bị ra khỏi phạm vi xây dựng công trình nhằm giảm tối đa diện tích công trường.
  22. GT TCTC_LẬP KHTĐ & TCTC CÔNG TRÌNH ĐƠN VỊ 53 / 100 Cho phép xác định các thông số không gian của công trình để tổ chức thi công dây chuyền, tức chia công trình thành các khu vực, đợt, phân đoạn trong đó chú ý tách khu vực có giải pháp kết cấu riêng biệt ra các đợt xây dựng riêng để việc tổ chức dây chuyền được đều nhịp. Ví dụ: tách phần khung chịu lực của nhà bêtông toàn khối tổ chức riêng Tóm lại nội dung phân tích kết cấu công trình là nội dung đầu tiên rất quan trọng giúp ta lựa chọn giải pháp thi công và cách tổ chức thi công hợp lý đảm bảo nâng cao các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của dây chuyền thi công được chọn. 4.2.2 Lập bảng danh mục công việc và tính khối lượng công tác. Căn cứ vào kết quả phân tích kết cấu thi công lập bảng danh mục công việc và tính khối lượng công tác xây lắp. a.) Lập bảng danh mục công việc. Bảng danh mục công việc là tập hợp các nhiệm vụ cần thực hiện trong quá trình thi công. Danh mục công việc phải lập cho từng công việc, từng bộ phận, hạng mục và cho toàn bộ công trình, thường nên lập theo cơ cấu hình cây với gốc là công trình, nhánh là các giai đoạn thi công kết cấu khác nhau Danh mục công việc phải lập theo các giai đoạn thi công để theo dõi tiến độ tại các thời điểm trung gian trong toàn bộ thời hạn thi công công trình. Giai đoạn thi công là một tổ hợp các công tác xây lắp tương đối hoàn chỉnh về mặt công nghệ. Việc phân giai đoạn thi công phải đảm bảo hoàn thành dứt điểm từng đầu mối công việc và tạo mặt bằng công tác thực hiện công việc tiếp theo. Số lượng giai đoạn thi công phụ thuộc vào loại công trình và chức năng cụ thể của nó. Với nhà dân dụng chia thành 2 hay 3 giai đoạn thi công: chia làm 2 giai đoạn có phần thô_phần hoàn thiện, chia làm 3 giai đoạn có phần ngầm_phần thân mái_phần hoàn thiện. Với nhà công nghiệp, số lượng giai đoạn tăng thêm gồm giai đoạn lắp đặt thiết bị, giai đoạn cho công tác kỹ thuật đặc biệt (thông gió, cách nhiệt, cách âm ), giai đoạn cho các công tác cung cấp nhiên liệu Danh mục công việc được lập chi tiết theo công nghệ thi công trong phiếu công nghệ hoặc phù hợp với cơ cấu công việc trong định mức XDCB đã ban hành. b.) Tính toán khối lượng công tác. Dựa vào bảng danh mục công việc đã lập và bản vẽ kỹ thuật thi công, ta tính toán khối lượng cho tất cả các công việc phải thực hiện. Sau đó khối lượng công việc được tổng hợp trong một bảng chung trong đó phân theo từng đặc tính công việc để việc tính toán các hao phí lao động, vật tư, ca máy được thuận lợi. 4.2.3 Chọn biện pháp thi công và tính hao phí lao động, ca máy. a.) Chọn biện pháp thi công. Việc chọn biện pháp thi công mà nội dung chủ yếu là chọn tổ hợp máy thi công bao gồm các loại máy chính, máy phụ, được thực hiện qua hai bước. Chọn sơ bộ: căn cứ đặc điểm kiến trúc, kết cấu công trình, công nghệ thi công được áp dụng, khối lượng công việc, yêu cầu về chất lượng công việc, điều kiện thi công, thời gian hoàn thành từng công việc và toàn bộ công trình tính toán các tổ hợp máy và điều kiện bố trí chúng trên mặt bằng Chọn chính thức: tất cả các tổ hợp máy thỏa mãn yêu cầu trên được chọn chính thức bằng cách so sánh các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật mà quan trọng nhất
  23. GT TCTC_LẬP KHTĐ & TCTC CÔNG TRÌNH ĐƠN VỊ 54 / 100 là giá thành thực hiện công việc. Ngoài ra còn tính các chỉ tiêu khác như chi phí một lần để mua sắm, thời gian thực hiện công việc, hiệu quả kinh tế tổng hợp Song song với việc chọn tổ hợp máy chính còn phải chọn các thiết bị phụ trợ, các loại công cụ thực hiện các thao tác thủ công. Cần lưu ý khi chọn phương án thi công, trước hết phải đảm bảo tính khả thi của phương án, sau đó mới xét đến các chỉ tiêu khác: an toàn lao động, chất lượng công việc, giá thành b.) Tính hao phí lao động và ca máy. Đối với các công việc trong bảng danh mục, căn cứ vào định mức lao động mà tính hao phí lao động (giờ, ngày công) hay định mức máy mà tính hao phí ca máy (giờ, ca máy). Đối với công việc chưa có trong định mức, dựa vào các công việc tương tự để xây dựng định mức cho nó, việc này đòi hỏi khả năng trực giác nhạy bén và kinh nghiệm của người thực hiện. Ngoài các công việc trong bảng danh mục, trong thi công còn có một số công việc khác có khối lượng nhỏ, chỉ xuất hiện trong quá trình thi công, ít ảnh hưởng đến thời gian xây dựng công trình mà ta không thể xác định hết được. Để dự trù hao phí lao động thực hiện công việc này có thể lầy từ (3-5)% tổng hao phí lao động của các công việc trong bảng danh mục. 4.2.4 Xác định sơ đồ tổ chức công nghệ Sơ đồ tổ chức công nghệ là sự di chuyển tổ thợ, máy móc thiết bị trong không gian công trình để thực hiện để thực hiện các quá trình xây lắp. Nó phụ thuộc cách phân chia về không gian và đặc tính công nghệ của các quá trình xây lắp. Hình 4-1. Hình 4-1. Sơ đồ tổ chức công nghệ (hướng phát triển của dây chuyền). Sơ đồ ngang: các công việc được thực hiện trên tất cả các phân đoạn công tác trong phạm vi một tầng nhà hoặc một đợt công tác. Sơ đồ này thích hợp với các công tác phần ngầm, công tác mái, lắp các kết cấu chịu lực, bao che Sơ đồ thẳng đứng: công việc được thực hiện trong phạm vi một đoạn hay phân đoạn công tác trên suốt chiều cao của nó. Có hai loại thẳng đứng từ dưới đi lên hoặc từ trên đi xuống. Sơ đồ này thích hợp cho công tác mạng kỹ thuật,
  24. GT TCTC_LẬP KHTĐ & TCTC CÔNG TRÌNH ĐƠN VỊ 55 / 100 công tác hoàn thiện nhà cao tầng (có thể là thẳng đứng đi xuống dưới sự che chắn của mái hoặc thẳng đứng từ dưới lên dưới sự bảo vệ của một số sàn tầng đã thi công xong-hình 4-2), nhà cao tầng lắp ghép kết hợp sử dụng cần trục tháp Sơ đồ kết hợp: kết hợp cả ngang và đứng khi mặt bằng công tác không đủ theo một phương. Hình 4-2. Công tác hoàn thiện công trình nhiều tầng. 4.2.5 Lựa chọn chế độ ca làm việc và ấn định thời gian thực hiện công việc. a.) Lựa chọn chế độ ca. Việc phân chia nhiều ca công tác có tác dụng rút ngắn thời gian xây dựng công trình (thường việc chia 1-2 ca công tác/ngày có thể rút ngắn được 35-40% thời gian thời gian xây dựng), tiết kiệm một phần chi phí gián tiếp do rút ngắn thời gian thi công (khoảng 4-5% giá thành). Việc lựa chọn chế độ ca phải hợp lý về mặt kỹ thuật. Với chế độ 3 ca: chỉ áp dụng cho một số ít công việc, thường là công việc găng hoặc các công việc không cho phép gián đoạn (ví dụ công tác thi công bêtông dưới nước, ván khuôn trượt, cọc khoan nhồi )
  25. GT TCTC_LẬP KHTĐ & TCTC CÔNG TRÌNH ĐƠN VỊ 56 / 100 Với chế độ 2 ca: thường áp dụng cho các công việc cơ giới để nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc (giảm thời gian bàn giao máy giữa ca ), áp dụng cho những công việc găng mà nếu thực hiện 3 ca thì giảm chất lượng công việc. Các công việc còn lại nên thực hiện chế độ 1 ca/ngày. b.) Ấn định thời gian thực hiện công việc. Thời gian thực hiện công việc trên từng phân đoạn và toàn bộ : m Pj ai t j và t t j N i 1 Như vậy thời gian thực hiện công việc t phụ thuộc tài nguyên sử dụng Ni, với Nimin là một tổ thợ hay một tổ máy theo cơ cấu định mức xác đinh tmin, Nimax phụ thuộc vào kích thước của mặt bằng công tác F và diện công tác cần thiết cho 1 người hoặc 1 máy thực hiện f (Rmax=F/f) xác đinh tmax. Trị số f quy định từ điều kiện kỹ thuật, an toàn đồng thời thúc đẩy việc tăng năng suất. 4.2.6 Quy định trình tự công nghệ và phối hợp công tác theo thời gian. a.) Quy định trình tự công nghệ. Là quy định một trình tự thực hiện các công việc hợp lý nhất theo bản chất công nghệ của mỗi quá trình. Nó là một trong những nội dung quan trọng nhất và là một điều kiện bắt buộc, đảm bảo thành công việc xây dựng công trình. Một trình tự công nghệ không hợp lý có những hậu quả: Gây mất ổn định các bộ phận kết cấu, ảnh hưởng đến độ an toàn, bền vững cả công trình. Chất lượng công trình không đảm bảo do đó phải tốn chi phí phải sửa chữa. Tổ chức thi công chồng chéo, điều động nhân lực, thiết bị không hợp lý gây lãng phí, mất an toàn và kéo dài thời gian. Vì vậy để thiết lập trình tự công nghệ hợp lý, phải xét đến các yếu tố ảnh hưởng đến nó. 1. Mối liên hệ kỹ thuật của các bộ phận kết cấu với nhau, các công việc tiến hành theo thứ tự phù hợp với sơ đồ chịu lực. 2. Đảm bảo tính ổn định cho kết cấu công trình, các công việc được thi công sao cho toàn công trình là bất biến hình ở mọi thời điểm. 3. Đảm bảo an toàn cho người và thiết bị trong các quá trình thi công. 4. Đặc điểm và tính chất vật liệu, chi tiết bán thành phẩm cũng liên quan đến trình tự thi công do cần khoảng không gian di chuyển, thực hiện công việc 5. Điều kiện khí hậu thời tiết cũng ảnh hưởng đến trình tự thi công. 6. Đảm bảo chất lượng thi công chung, thực hiện công việc sau không ảnh hưởng đến chất lượng công việc trước. 7. Trình tự công nghệ phục vụ thuận tiện cho việc thi công, sử dụng tối đa phương án thi công cơ giới. 8. Nhu cầu sử dụng kết quả của công việc trước để thực hiện công việc sau nhằm giảm chi phí sản xuất. 9. Tận dụng mặt bằng công tác tối đa để thực hiện nhiều công việc song song, kết hợp nhằm giảm thời gian thực hiện nhóm công việc và cả công trình. 10. Đảm bảo công việc liên tục cho các tổ thợ, tổ máy. Trên cơ sở nghiên cứu các ảnh hưởng này, người ta đề ra các nguyên tắc chung sau:
  26. GT TCTC_LẬP KHTĐ & TCTC CÔNG TRÌNH ĐƠN VỊ 57 / 100 Ngoài công trình thi công trước, trong công trình thi công sau. Các công tác chuẩn bị (mặt bằng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ xây lắp ) nên thực hiện trước khi khởi công xây dựng công trình chính. Các công việc dưới mặt đất làm trước, trên mặt đất làm sau. Các công việc ở cao trình thấp làm trước, cao trình cao hơn làm sau. Cuối nguồn thi công trước, đầu nguồn thi công sau để có thể tận dụng phần công trình đã thi công xong. Thi công các kết cấu chịu lực trước, các kết cấu trang trí và bao che thi công sau. Kết cấu chịu lực thi công từ móng đến mái, công tác hoàn thiện từ trên xuống dưới và trong phạm vi từng tầng. Đối với nhà thấp tầng phải thi công mái xong mới hoàn thiện, với nhà cao tầng để rút ngắn thời gian cho phép thi công kết cấu chịu lực và công tác hoàn thiện cách nhau 2-3 sàn toàn khối đã xong. b.) Phối hợp công tác theo thời gian. Là thiết lập mối liên hệ về thời gian giữa các công việc có liên quan nhằm mục đích đạt được thời gian yêu cầu đối với từng nhóm công việc, từng bộ phận và toàn bộ công trình. Đồng thời sử dụng hợp lý các tổ đội chuyên nghiệp ổn định và lâu dài trên công trình. Có FF 4 loại liên hệ về thời gian, ký hiệu F_finish, S_start, FS biểu diễn như hình vẽ. Tùy theo tính chất của từng A B SS công việc mà chọn mối liên hệ cho phù hợp. Có 2 SF nguyên tắc phối hợp các công việc theo thời gian: Phối hợp tối đa các quá trình thành phần thể hiện ở việc thực hiện song song trên các phân đoạn công tác. Áp dụng thi công dây chuyền đối với quá trình chủ yếu để rút ngắn thời gian xây dựng công trình. 4.2.7 Lập biểu kế hoạch tiến độ. Tùy theo đặc điểm, quy mô công trình mà biểu kế hoạch tiến độ có thể được lập dưới dạng các sơ đồ ngang, xiên, mạng , yêu cầu chung là mô hình kế hoạch tiến độ rõ ràng dễ phân tích. 4.3 LẬP BIỂU ĐỒ TÀI NGUYÊN. Kế hoạch tiến độ ban đầu tuân thủ yêu cầu công nghệ thường không tương xứng với năng lực sản xuất, khả năng cung ứng vật tư, thiết bị dẫn đến việc phải điều chỉnh KHTĐ. Biểu đồ tài nguyên ngoài việc đánh giá mức độ hợp lý của KHTĐ còn để xác định chính xác số lượng, chủng loại, cường độ và thứ tự sử dụng các loại vật tư chủ yếu dùng trong quá trình thi công. Các số liệu này còn là cơ sở đảm bảo cho công tác cung ứng vật tư kỹ thuật, công tác chuẩn bị phục vụ sản xuất. Biểu đồ thường lập cho các loại tài nguyên: nhân lực (biểu đồ nhân lực chung, cho từng nghề), vật liệu, máy móc thiết bị thi công, vốn đầu tư 4.3.1 Biểu đồ nhân lực. có hai loại. a.) Biểu đồ nhân lực chung. Là cơ sở để đánh giá KHTĐ qua chỉ tiêu mức độ sử dụng nhân lực vì nó liên quan đến chi phí phục vụ sản xuất như lán trại, y tế Xác định bằng cách cộng dồn nhân lực trên biểu kế hoạch theo tiến độ thời gian. Căn cứ vào hình dạng biểu đồ nhân
  27. GT TCTC_LẬP KHTĐ & TCTC CÔNG TRÌNH ĐƠN VỊ 58 / 100 lực để đánh giá mức độ hợp lý (đánh giá định tính) của KHTĐ: yêu cầu biểu đồ tương đối phẳng, không có những đỉnh cao trong thời gian ngắn và lõm sâu trong thời gian dài, cho phép các khoảng lõm sâu trong thời gian ngắn. Về mặt định lượng, người ta sử dụng 2 hệ số để đánh giá: Hệ số sử dụng nhân lực không điều hòa k1. R Q k max với R R 1 T R Rmax Với R , R _ chỉ số nhân lực lớn nhất và trung max R bình. Q_tổng chi phí lao động toàn công trình. (bằng diện tích biểu đồ nhân lực). T T_thời gian xây dựng công trình. Giới hạn k1 11,5 , biến động theo từng phương án, yêu cầu k1 1 là hợp lý. Qd Hệ số phân bổ lao động k2. k yêu cầu k 0 là hợp lý nhất. 2 Q 2 Với Qd_tổng số hao phí lao động vượt mức trung bình (phần gạch chéo). b.) Biểu đồ nhân lực riêng. Thường lập cho một số loại thợ chính: thợ bêtông, thự lắp ghép, thợ nề và phải lập cho tất cả các công việc cần sử dụng loại thợ đó trên toàn công trường. Tác dụng loại biểu đồ này là xác định nhu cầu, thời gian sử dụng một số loại thợ làm công tác chuyên môn, không dùng đánh giá việc sử dụng điều hòa nhân lực trên toàn công trường và thường lập dạng bảng. 4.3.2 Biểu đồ vật tư. Được lập cho các loại vật tư chủ yếu có khối lượng sử dụng lớn theo thời gian (ngày) như cát, đá, ximăng, gạch riêng đối với công tác lắp ghép có thể lập chi tiết đến từng giờ trong ca hay cho từng đoạn, khu vực lắp ghép hay từng vị trí đứng máy. Trên biểu đồ vật tư thường thể hiện đồng thời biểu đồ sử dụng, vận chuyển và dự trữ vật tư Yêu cầu khi lập biểu đồ vật tư: Đảm bảo cung ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu vật tư cho quá trình thi công, về số lượng, chủng loại cũng như thời hạn cung cấp Ngoài việc xác định nhu cầu và thời gian sử dụng vật tư, biểu đồ còn có tác dụng để lập kế hoạch vận chuyển và điều động phương tiện sao cho có hiệu quả nhất trong việc cung ứng, sử dụng và dự trữ vật tư trong quá trình thi công. Căn cứ vào biểu đồ sử dụng và định mức dự trữ sử dụng vật tư, xác định lượng tồn kho để tính toán kho bãi công trường sao cho khối lượng vật tư dự trữ là nhỏ nhất nhưng vẫn đảm bảo cho sản xuất cường độ cao. Cấu tạo của biểu đồ vật tư gồm: Biểu đồ sử dụng hàng ngày: có dạng hình cột, được lập dựa trên định mức tiêu hao vật tư của các công việc trong kê hoạch tiến độ thi công có liên quan đến việc sử dụng loại vật tư đó. Nó cho biết và thể hiện cường độ sử dụng vật tư và lượng vận chuyển bình quân ngày q Q T . Biểu đồ sử dụng cộng dồn: có dạng đường gấp khúc, được lập trên cơ sở biểu đồ sử dụng hàng ngày bằng cách cộng dồn khối lượng sử dụng từ đầu kỳ đến cuối kỳ, và do đó cho biết tổng số lượng vật tư sử dụng từ đầu kỳ. Khi có xét
  28. GT TCTC_LẬP KHTĐ & TCTC CÔNG TRÌNH ĐƠN VỊ 59 / 100 đến vấn đề dự trữ để đảm bảo cho việc cung ứng, cho vấn đề chất lượng, số lượng vật tư ta có thêm biểu đồ sử dụng vật tư cộng dồn có dự trữ. Biểu đồ cường độ vận chuyển: có dạng chùm tia, trục tung cho biết khối lượng vận chuyển trong 1 đơn vị thời gian ứng với một số lượng xe vận chuyển nhất định. Biểu đồ vận chuyển đều liên tục: (số lượng xe không đổi) có dạng đường thẳng xiên, có ưu điểm dễ điều động phương tiện nhưng lượng vật tư dự trữ cao nên phải tốn kém diện tích kho bãi và công bảo quản, ít sử dụng. Biểu đồ vận chuyển không đều (số lượng xe thay đổi, không liên tục): có dạng đường gấp khúc liên tục hoặc cách quãng, khối lượng vận chuyển tùy thuộc cường độ sử dụng. Có ưu điểm là lượng vật tư dự trữ luôn ở mức thấp nhất do đó ít tốn kém diện tích kho bãi và công bảo quản, nhược điểm là việc điều động phương tiện vận chuyển khó. Biểu đồ dự trữ vật tư: cho biết lượng vật tư dự trữ theo thời gian. Q(m3 ) 40 40 1 25 20 20 0 10 20 30 40 50 60 70 t Q(m3 ) 1600 x' 1400 1200 2x 2 1000 800 5 600 3 400 3x 4x 5' 2x 200 3x 4 2x 4x 1x x 0 90 100 100 100 150 6' 200 300 250 Q(m3 ) 300 6 400 370 Hình 4-3. Biểu đồ vật tư. Phương pháp lập biểu đồ vật tư. Trường hợp vận chuyển cung ứng vật tư đều liên tục với số lượng xe không đổi, thứ tự và phương pháp lập như sau: 1. Lập biểu đồ sử dụng hàng ngày (1) suy từ kế hoạch tiến độ. 2. Lập biểu đồ sử dụng cộng dồn (2) suy từ (1) bằng cách cộng dồn khối lượng sử dụng vật tư theo thời gian. 3. Căn cứ định mức dự trữ vật tư theo thời gian, lập biểu đồ sử dụng vật tư cộng dồn có dự trữ (3) bằng cách tịnh tiến về phía bên trái biểu đồ (2) đi 1 khoảng
  29. GT TCTC_LẬP KHTĐ & TCTC CÔNG TRÌNH ĐƠN VỊ 60 / 100 bằng khoảng thời gian dự trữ. 4. Vẽ biểu đồ cường độ vận chuyển (4) dạng chùm tia ứng với số lượng xe vận chuyển bằng cách căn cứ vào loại phương tiện vận chuyển, khả năng, cự ly vận chuyển. 5. Chọn trong biểu đồ cường độ vận chuyển (4) tia có góc nghiêng lớn hơn và gần nhất với góc nghiêng của (3) làm đường vận chuyển chính thức (5). Giao của (5) với trục x’ song song với trục hoành và đi qua tung độ lớn nhất của đường (2) là thời điểm kết thúc vận chuyển. 6. Vẽ biểu đồ dự trữ vật tư (6) về phía dưới của trục hoành ngược lai với các biểu đồ trên. Trị số của nó ở mỗi thời điểm là hiệu số tung độ giữa đường vận chuyển chính thức (5) với đường sử dụng cộng dồn (2). Ví dụ: Lập biểu đồ vật tư cát với cường độ tiêu thụ như sau, xem hình vẽ 4-3. 10 ngày đầu 20m3cát/ngày. 20 ngày tiếp theo 40m3cát/ngày. 20 ngày cuối 25m3cát/ngày. Thời gian dự trữ tdtrCat=5ngày. 3 Vận chuyển bằng xe ben có Qvch=15m /ngày. Trường hợp vận chuyển không đều với số lượng xe thay đổi, để vẽ được đường vận chuyển thay đổi (5’) ở bước thứ 5. người ta vẽ đường gấp khúc tạo bởi các tia ở (4) và bám sát đường cộng dồn có dự trữ (3). Mỗi đoạn của nó ứng với thời gian vận chuyển với số lượng xe xác định. Tương ứng ta được đường dự trữ (6’). Trong trường hợp vừa vận chuyển không đều, không liên tục thì đường số (5) sẽ vừa gấp khúc vừa cách quãng.