Giáo trình Thi công mặt đường ô tô

pdf 139 trang ngocly 3361
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Thi công mặt đường ô tô", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_thi_cong_mat_duong_o_to.pdf

Nội dung text: Giáo trình Thi công mặt đường ô tô

  1. Ch−ơng 1 các vấn đề chung về xây dựng mặt đ−ờng ô tô 1.1. cấu tạo, yêu cầu với mặt đ−ờng. 1.1.1. Khái niệm. Mặt đ−ờng là một kết cấu gồm một hoặc nhiều tầng, lớp vật liệu khác nhau, có c−ờng độ và độ cứng lớn đem đặt trên nền đ−ờng để phục vụ cho xe chạy. Mặt đ−ờng là một bộ phận rất quan trọng của đ−ờng. Nó cũng là bộ phân đắt tiền nhất. Mặt đ−ờng tốt hay xấu sẽ ảnh h−ởng trực tiếp tới chất l−ợng chạy xe: an toàn, êm thuận, kinh tế. Do vậy ngoài việc tính toàn thiết kế nhằm tìm ra một kết cấu mặt đ−ờng có đủ bề dày, đủ c−ờng độ thì về công nghệ thi công, về chất l−ợng thi công nhằm tạo ra các tầng lớp vật liệu nh− trong tính toán là hết sức quan trọng. 1.1.2. Yêu cầu đối với mặt đ−ờng. Mặt đ−ờng chịu tác dụng trực tiếp của tải trọng xe chạy, của các nhân tố tự nhiên nh− m−a, nắng, sự thay đổi nhiệt độ, Nên để bảo đảm đạt đ−ợc các chỉ tiêu khai thác- vận doanh có hiệu quả nhất thì việc thiết kế và xây dựng kết cấu mặt đ−ờng phải đạt đ−ợc các yêu cầu sau: - Đủ c−ờng độ: kết cầu mặt đ−ờng phải có đủ c−ờng độ chung và tại mỗi điểm riêng trong từng tầng, lớp vật liệu. Nó biểu thị bằng khả năng chống lại biến dạng thẳng đứng, biến dạng tr−ợt, biến dạng co dJn khi chịu kéo-uốn hoặc do nhiệt độ. - ổn định với c−ờng độ: c−ờng độ phải ít thay đổi theo điều kiện thời tiết, khí hậu. - Độ bằng phẳng: mặt đ−ờng phải đạt đ−ợc độ bằng phẳng nhất định để giảm sức cản lăn, giảm sóc khi xe chạy. Do đó nâng cao đ−ợc chất l−ợng chạy xe, tốc độ xe chạy, giảm tiêu hao nhiên liệu, kéo dài tuổi thọ của xe, Yêu cầu này đ−ợc đảm bảo bằng việc chọn vật liệu thích hợp, vào biện pháp và chất l−ợng thi công. - Đủ độ nhám: mặt đ−ờng phải có đủ độ nhám để nâng cao hệ số bám giữa bánh xe và mặt đ−ờng, tạo điều kiện tốt cho xe chạy an toàn với tốc độ cao và trong những tr−ờng hợp cần thiết có thể dừng xe nhanh chóng. Yêu cầu này chủ yếu phụ thuộc vào việc chọn vật liệu làm lớp trên mặt và nó cũng hoàn toàn không có mẫu thuẫn gì với yêu cầu về độ bằng phẳng. - ít bụi: bụi là do xe cộ phá hoại, bào mòn vật liệu làm mặt đ−ờng. Bụi gây ô nhiễm môi tr−ờng, giảm tầm nhìn 1.1.3. Cấu tạo kết cấu mặt đ−ờng. a) Nguyên tắc cấu tạo. Phân tích tính chất của tải trọng tác dụng lên kết cấu mặt đ−ờng (Hình 1.1) cho thấy: 1
  2. - Lực thẳng đứng: Theo chiều sâu tác dụng thì ứng suất thẳng đứng giảm dần từ trên xuống d−ới. Do vậy để kinh tế thì cấu tạo kết cấu mặt đ−ờng gồm nhiều tầng lớp có chất l−ợng vật liệu (Eđh) giảm dần từ trên xuống phù hợp với qui luật phân bố ứng suất thẳng đứng. - Lực nằm ngang (lực hJm, lực kéo, lực đẩy ngang) giảm rất nhanh theo chiều sâu. Do vậy vật liệu làm tầng, lớp trên cùng phải có khả năng chống lại lực đẩy ngang (chống tr−ợt). P P σx σz Nền đất z Hình 1.1. Sơ đồ phân bố ứng suất trong kết cấu áo đ−ờng theo chiều sâu. b) Kết cấu áo đ−ờng mềm: áo đ−ờng mềm là loại áo đ−ờng có khả năng chống biến dạng không lớn, có độ cứng nhỏ (nên c−ờng độ chịu uốn thấp). Trừ mặt đ−ờng bằng BTXM thì tất cả các loại áo đ−ờng đều thuộc loại áo đ−ờng mềm. Cấu tạo hoàn chỉnh áo đ−ờng mềm nh− Hình 2, gồm có tầng mặt và tầng móng, mỗi tầng lại có thể gồm nhiều lớp vật liệu. - Tầng mặt. Tầng mặt chịu tác dụng trực tiếp của tải trọng bánh xe (gồm lực thẳng đứng và lực ngang, có giá trị lớn) và các nhân tố thiên nhiên (nh− m−a, nắng, nhiệt độ ) Yêu cầu tầng mặt phải đủ bền trong suất thời kỳ sử dụng của kết cấu áo đ−ờng, phải bằng phẳng, có đủ độ nhám, chống thấm n−ớc, chống đ−ợc biến dạng dẻo ở nhiệt độ cao, chống đ−ợc nứt, chống đ−ợc bong bật, phải có khả năng chịu bào mòn tốt và không sinh bụi. 1 2 3 Tầng mặt 4 Tầng móng 5 Nền đ−ờng Hình 1.2. Cấu tạo áo đ−ờng mềm 2
  3. Để đạt đ−ợc yêu cầu trên, tầng mặt th−ờng cấu tạo gồm có 3 lớp: - Lớp 3: lớp chịu lực chủ yếu. - Lớp 2: lớp hao mòn. - Lớp 1: lớp bảo vệ. Lớp chịu lực chủ yếu lại có thể cấu tạo từ một hoặc nhiều lớp vật liệu. Do tính chất chịu lực (chịu nén, chịu uốn và chịu cắt) nên lớp chịu lực chủ yếu phải cấu tạo từ vật liệu có c−ờng độ cao, có khả năng chống tr−ợt nhất định. Thông th−ờng là hỗn hợp đá - nhựa (BTN, đá trộn nhựa, ), đá dăm gia cố xi măng, cấp phối đá dăm hay đá dăm n−ớc đ−ợc chêm chèn và lu lèn chặt. Lớp bảo vệ và lớp hao mòn đ−ợc bố trí trên lớp chịu lực chủ yếu cũng có tác dụng làm giảm tác động của lực ngang, tăng c−ờng sức chống bào mòn cho tầng mặt. Nh−ng tác dụng chủ yếu là để giảm bớt tác động của lực xung kích, chống lại sự mài mòn trực tiếp của bánh xe và thiên nhiên (ví dụ nh−: lớp láng nhựa có tác dụng chống n−ớc thấm vào lớp chịu lực chủ yếu, giữ cho lớp này ổn định c−ờng độ ). Ngoài ra, chúng còn tăng c−ờng độ bằng phẳng, tăng độ nhám cho mặt đ−ờng. Lớp hao mòn th−ờng là một lớp mỏng dầy từ 1 - 3 cm, ở ngay trên lớp mặt chủ yếu và th−ờng làm bằng vật liệu có tính dính: lớp láng nhựa, BTN chặt, hạt mịn hay BTN cát. Lớp bảo vệ cũng là một lớp mỏng 0.5 - 1 cm, để bảo vệ cho lớp d−ới khi ch−a hình thành c−ờng độ (lớp cát trong mặt đ−ờng đăm n−ớc, ). Đối với mặt đ−ờng BTN và có xử lý nhựa thì không có lớp này. Lớp hao mòn, lớp bảo vệ là các lớp định kì phải khôi phục trong quá trình khai thác. - Tầng móng. Khác với tầng mặt, tầng móng chỉ chịu tác dụng của lực thẳng đứng. Nhiệm vụ của nó là phải phân bố làm giảm nhỏ ứng suất thẳng đứng truyền xuống nền đ−ờng tới một giá trị để đất nền có thể chịu đựng đ−ợc mà không tạo nên biến dạng quá lớn. Do lực thẳng đứng truyền xuống ngày càng bé đi nên để tiết kiệm, tầng móng có cấu tạo gồm nhiều lớp vật liệu có c−ờng độ giảm dần từ trên xuống. Thông th−ờng có 2 lớp: lớp móng trên và lớp móng d−ới. Do không chịu tác dụng bào mòn trực tiếp, tác dụng lực ngang mà chỉ chịu lực thẳng đứng nên vật liệu làm tầng móng không yêu cầu cao nh− tầng mặt và có thể dùng các vật liệu rời rạc, chịu bào mòn kém nh−ng chủ yếu lại đòi hỏi có độ cứng nhất định, ít biến dạng. Tầng móng th−ờng làm bằng các loại vật liệu nh−: cấp phối đá dăm loại 1, cấp phối đá gia cố xi măng, đá dăm láng nhựa, đá dăm tiêu chuẩn (lớp móng trên) và cấp phối đá dăm loại 2, đất, cát gia cố xi măng, đất gia cố nhựa, cấp phối sỏi suối, cấp phối sỏi ong, cấp phối đồi (lớp móng d−ới). 3
  4. Không phải bao giờ một kết cấu mặt đ−ờng mềm cũng bao gồm đầy đủ các tầng, lớp nh− trên mà tuỳ theo yêu cầu xe chạy, tuỳ theo điều kiện cụ thể nó có thể chỉ gồm một số tầng lớp nào đó. Ví dụ: nh− với đ−ờng cấp thấp, áo đ−ờng chỉ có thể chỉ gồm tầng mặt. Khi này tầng mặt kiêm luôn chức năng của tầng móng. Với đ−ờng cấp cao thì kết cấu áo đ−ờng th−ờng có nhiều tầng lớp nh− trên. Hiểu rõ chức năng của mỗi tầng lớp trong kết cấu áo đ−ờng mới có thể chọn đ−ợc cấu tạo, chọn vật liệu sử dụng trong mỗi tầng lớp đ−ợc hợp lý và mới đề xuất đúng đắn các yêu cầu thi công cụ thể đối với mỗi tầng lớp đó. c) Kết cấu áo đ−ờng cứng. áo đ−ờng cứng là kết cấu áo đ−ờng làm bằng vật liệu có khả năng chịu uốn lớn, có độ cứng cao, nên nguyên lý làm việc của áo đ−ờng cứng là “tấm trên nền đàn hồi”, (khác với áo đ−ờng mền là “hệ đàn hồi nhiều lớp trên bán không gian vô hạn đàn hồi”). Ví dụ mặt đ−ờng bê tông xi măng hoặc mặt đ−ờng có lớp móng bằng vật liệu có gia cố xi măng. Do có độ cứng rất cao nên áo đ−ờng cứng có biến dạng lún rất nhỏ d−ới tác dụng của tải trọng bánh xe, tấm BTXM chịu ứng suất kéo uốn lớn hơn mặt đ−ờng mềm, có nghĩa là tấm BTXM chịu hầu hết tác dụng của tải trọng bánh xe. Vìo vậy, một kết cấu áo đ−ờng cứng có ít tầng lớp hợp kết cấu áo đ−ờng mềm. Cấu tạo một kết cấu áo đ−ờng cứng: gồm tầng mặt và tầng móng Tầng mặt: tấm BTXM Tầng móng Nền đ−ờng Hình 1.3. Cấu tạo áo đ−ờng cứng - Tầng mặt. Gồm lớp chịu lực chủ yếu là tấm BTXM. Cũng có thể có thêm lớp hao mòn bằng BTN hạt nhỏ (BTN mịn, BTN cát). Lớp BTN này còn có tác dụng rất lớn là giảm xóc cho mặt đ−ờng do các khe nối gây ra. Tấm BTXM phải có c−ờng độ chịu uốn cao, đủ c−ờng độ dự trữ để chống lại hiện t−ờng mỏi, hiện t−ợng phá hoại cục bộ ở góc tấm do tác dụng của tải trọng trùng phục, lực xung kích. Khi cho xe chạy trực tiếp trên tấm BTXM thì nó còn phải có khả năng chịu đ−ợc mài mòn. - Tầng móng. Khác với kết cấu áo đ−ờng mềm, trong mặt đ−ờng cứng thì bản thân tấm BTXM chịu lực là chủ yếu, mặt khác áp lực do tải trọng bánh xe truyền xuống lớp móng rất nhỏ vì diện phân bố 4
  5. áp lực d−ới tấm BTXM rất rộng. Do vậy tầng móng cũng nh− nền đất tham gia chịu lực không đáng kể nên cấu tạo tầng móng mặt đ−ờng cứng sẽ ít lớp vật liệu hơn. Tầng móng của mặt đ−ờng cứng tuy không tham gia chịu lực lớn nh− trong mặt đ−ờng mềm nh−ng nó có tác dụng quan trọng đối với sự bền vững lâu dài của tấm BTXM ở trên. Nếu tầng móng không bằng phẳng hoặc đầm nén không tốt, không đều, không đủ c−ờng độ sẽ xảy ra tích luỹ biến dạng d−, lún không đều. Lúc này tấm BTXM sẽ bị cập kênh, điều kiện làm việc bình th−ờng của tấm không còn nên tấm BTXM sẽ bị phá hoại. Chình vì thế yêu cầu quan trọng nhất của lớp móng mặt đ−ờng cứng là phải đảm bảo điều kiện tiếp xúc tốt nhất giữa tấm bê tông và lớp móng trong suất quá trình chịu tải. Đáp ứng yêu cầu này, lớp móng mặt đ−ờng cứng th−ờng là lớp móng cát, cát gia cố xi măng, cấp phối đá gia cố xi măng, có nghĩa là vật liệu có độ cứng lớn, rất ít biến dạng d− và dễ tạo phẳng. 1.1.4. Yêu cầu quá trình công nghệ xây dựng mặt đ−ờng. Yêu cầu của quá trình công nghệ xây dựng mặt đ−ờng là nghiên cứu để giải quyết đ−ợc các yêu cầu về vật liệu, về kỹ thuật thi công trên cơ sở đạt đ−ợc các mục tiêu: c−ờng độ và chất l−ợng sử dụng của mặt đ−ờng tốt nhất; quá trình thi công tiện lợi, dễ dàng nhất và có thể áp dụng cơ giới hoá làm giảm giá thành xây dựng. Riêng về mặt c−ờng độ và chất l−ợng sử dụng của các tầng lớp mặt đ−ờng thì quá trình công nghệ thi công có ảnh h−ởng khá quyết định. Nếu quá trình công nghệ thi công không đảm bảo đ−ợc tốt chất l−ợng thì chất l−ợng mặt đ−ờng sẽ sút kém. 1.2. Các nguyên lý sử dụng vật liệu làm mặt đ−ờng 1.2.1. Cấu trúc vật liệu. Hỗn hợp vật liệu để tạo nên các lớp trong kết cấu mặt đ−ờng th−ờng gồm có hai loại: - Cốt liệu: th−ờng là đất, đá, cuội sỏi, xỉ phế liệu công nghiệp Bất cứ tầng, lớp nào trong kết cấu mặt đ−ờng đều phải dùng một trong các loại đó. - Chất liên kết: đ−ợc trộn vào cốt liệu với một tỷ lệ nhất định để tăng c−ờng liên kết giữa các hạt cốt liệu, do đó làm tăng c−ờng độ của cả hỗn hợp vật liệu. Tuy nhiên, tuỳ theo yêu cầu cũng nh− điều kiện làm việc của mỗi tầng lớp mà có những tầng lớp không cần vật liệu liên kết. Chất liên kết th−ờng có 3 loại: chất liên kết thiên nhiên (đất sét dính) chất liên kết vô cơ: xi măng, vôi chất liên kết hữu cơ: bi tum, nhũ t−ơng Sự liên kết, biến cứng, sắp xếp cốt liệu, chất liên kết trong hỗn hợp vật liệu tạo ra cấu trúc vật liệu. Cấu trúc vật liệu làm mặt đ−ờng th−ờng ở 3 dạng chủ yếu sau: Cấu trúc keo tụ (đông tụ): khi các hạt cứng đ−ợc bao bọc bằng các màng mỏng chất lỏng (nh− hạt đất có các màng n−ớc bao bọc, các hạt khoáng chất có nhựa bao bọc, ). C−ờng độ của một lớp có cấu trúc keo tụ phụ thuộc chủ yếu vào thành phần, loại màng chất lỏng, số l−ợng 5
  6. và chất l−ợng của nó. Đồng thời cũng phụ thuộc vào c−ờng độ của các hạt cứng cũng nh− sự tiếp xúc bề mặt giữa các hạt. Đặc điểm của cấu trúc keo tụ: - C−ờng độ thấp nhất - Tính xúc biến đạt tối đa: khôi phục lại hoàn toàn sau khi phá hoại - Tính dẻo và khả năng từ biến rỗ rệt nhất. - Tính đàn hồi cao mặc dù từng hạt khoáng pha rắn có tính cứng và dòn. Cấu trúc kết tinh: khi các hạt cứng đ−ợc bao bọc bằng các màng chất liên kết biến cứng (nh− bê tông xi măng). C−ờng độ của loại kết cấu này cũng phụ thuộc số l−ợng, chất l−ợng chất liên kết, c−ờng độ vật liệu khoáng chất và diện tích tiếp xúc giữa các hạt. Đặc điểm: - C−ờng độ cao nhất - Độ ổn định n−ớc cao nhất. Cấu trúc tiếp xúc: các hạt cứng tiếp xúc trực tiếp không có các màng liên kết ngăn cách. C−ờng độ của loại cấu trúc này phụ thuộc vào tác dụng giữa các lực phân tử ở bề mặt tiếp xúc của các hạt và cũng phụ thuộc diện tiếp xúc giữa các hạt (ma sát). Cấu trúc tiếp xúc trong đất hình thành dần dần từ cấu trúc keo tụ khi cấu trúc keo tụ đ−ợc thoát n−ớc thông qua quá trình đầm nén. Yêu cầu phải sử dụng các loại vật liệu nh− thế nào, cụ thể phải quyết định yêu cầu đối với mỗi thành phần vật liệu, tỉ lệ phối hợp giữa các thành phần ra sao để tạo nên một hỗn hợp vật liệu mà sau khi hoàn thành các khâu thi công cần thiết có thể đạt đ−ợc một cấu trúc có c−ờng độ nhất định, đáp ứng đ−ợc các yêu cầu phù hợp với chức năng của mỗi tầng lớp mặt đ−ờng. 1.2.2. Các nguyên lý sử dụng vật liệu. Mỗi ph−ơng pháp xây dựng mặt đ−ờng phải dựa trên một nguyên lý sử dụng vật liệu nhất định và trình tự thi công nhất định. Mỗi nguyên lý sử dụng vật liệu khác nhau sẽ quyết định yêu cầu đối với mỗi thành phần vật liệu về số l−ợng và chất l−ợng, đồng thời cũng quyết định các biện pháp và kỹ thuật thi công cần thiết. Ng−ợc lại, nếu có sẵn những thứ vật liệu nào đó thì nên theo một nguyên lý cấu tạo t−ơng ứng. Nh− vậy mới đảm bảo có thể tạo nên một tầng lớp có lợi nhất nhất về c−ờng độ và độ ổn định c−ờng độ. Cho đến nay, các ph−ơng pháp xây dựng mặt đ−ờng đều dựa vào một trong 4 nguyên lý sử dụng vật liệu sau: a) Nguyên lý đá chèn đá (Nguyên lý Macadam). Cốt liệu là đá, cuội sỏi cứng, sần sùi, sắc cạnh, kích cỡ t−ơng đối đồng đều đem rải thành từng lớp rồi lu lèn chặt cho các hòn đá chèn móc vào nhau. C−ờng độ hình thành do sự chèn móc, ma sát giữa các hòn đá với nhau tạo ra một kết cấu c−ờng độ nhất định, có khả năng chống lại biến dạng thẳng đứng cũng nh− khả năng chống bong bật bề mặt do ảnh h−ởng của lực ngang. 6
  7. Hình 1.4. Vật liệu theo nguyên lý đá chèn đá. Hình: Móng đ−ờng Đá 4x6 (tr−ớc khi chèn) Hình: Móng đ−ờng Đá 4x6 (sau khi chèn) Ưu điểm: công nghệ thi công đơn giản, cốt liệu yêu cầu ít kích cỡ, do đó dễ khống chế, kiểm tra chất l−ợng khi thi công. Nh−ợc điểm: - C−ờng độ lớp vật liệu làm mặt đ−ờng hình thành do lực ma sát, chèn móc giữa các hạt cốt liệu, do vậy rất tốn công lu lèn. Khi công lu không đủ thì sự chèn móc giữa các hạt cốt liệu sẽ kém làm chất l−ợng mặt đ−ờng không đ−ợc đảm bảo nh− đá dễ bị bong bật, - C−ờng độ của lớp mặt đ−ờng sẽ không còn khi hạt cốt liệu bị vỡ vụn nên yêu cầu đá làm mặt đ−ờng phải có c−ờng độ rất cao. - Trong qua trình sử dụng, d−ới tác dụng của lực bánh xe, đá sẽ bị tròn cạnh làm cho cơ cấu chèn móc, ma sát không còn nữa nên đá bị bong bật d−ới tác dụng của lực ngang, gây phá hỏng mặt đ−ờng. Để khắc nh−ợc điểm này, ta có thể dùng thêm vật liệu liên kết d−ới hình thức t−ới hoặc trộn vật liệu liên kết (đất dính nhào thành bùn, nhựa bi tum, viữa xi măng lỏng, ) vào cốt liệu để tăng c−ờng sức chống tr−ợt cho lớp mặt đ−ờng. Mặt đ−ờng loại này gồm: mặt đ−ờng đá dăm n−ớc, đá dăm bùn, đá dăm đen, thấm nhập nhựa, đá dăm láng nhựa b) Nguyên lý xếp lát. Dùng vật liệu đJ đúc sẵn hay gia công sẵn (các hòn đá, phiến đá, tấm bê tông đúc sẵn, gạch block ) đem xếp lại thành mặt đ−ờng. C−ờng độ lớp mặt đ−ờng này có đ−ợc chủ yếu dựa vào sự chèn khít, lực ma sát giữa các tấm, phiến vật liệu và sức chịu tải của lớp móng hay nền đất phía d−ới. 7
  8. Vật liệu dùng xếp lát nh− vậy cần có kích th−ớc và hình dạng gần nh− nhau, đồng thời bản thân phải có đủ c−ờng độ. Bởi vì c−ờng độ của lớp mặt đ−ờng còn phụ thuộc cả vào kích th−ớc, c−ờng độ của tấm lát. Tr−ờng hợp cần làm tăng c−ờng tính bền vững, tính ổn định của lớp mặt đ−ờng xếp lát thì có thể dùng thêm vữa xi măng để xây lát. Nguyên lý xếp lát Nguyên lý xếp lát Hình 1.5. Vật liệu theo nguyên lý xếp lát. Nh−ợc điểm: Ch−a cơ giới hoá đ−ợc hoàn toàn công tác lát mặt đ−ờng, việc gia công các phiến đá lát khá phức tạp, chủ yếu gia công bằng thủ công. Hiện nay, th−ờng dùng gạch block tự chèn đ−ợc sản xuất theo dây chuyền công nghiệp. Hình 1.6. Một số gạch block hiện đang sử dụng ở Việt Nam. Hình 1.7. Thiết bị lát gạch block tự chèn. Mặt đ−ờng loại này gồm: mặt đ−ờng đá lát quá độ (đá hộc, đá ba ), mặt đ−ờng đá lát cấp cao (lát đá tấm, đá phiến, gạch block tự chèn ). 8
  9. Trên thế giới, mặt đ−ờng theo nguyên lý này có thể làm mặt đ−ờng cấp cao, bJi đỗ sân bay, bến cảng. Hiện nay, ở Việt Nam chủ yếu dùng trong công tác lát hè, bJi đỗ xe Hình 1.8. Gạch block tự chèn làm đ−ờng ô tô. Hình 1.9. Gạch block tự chèn làm bJi đỗ sân bay. Hình 1.10. Gạch block tự chèn làm bến cảng. c) Nguyên lý cấp phối. Theo nguyên lý này cốt liệu sẽ gồm có nhiều cỡ hạt to nhỏ liên tục khác nhau, phối hợp với nhau theo những tỷ lệ nhất định, sau khi rải thành, lu lèn các hạt nhỏ sẽ lấp đầy lỗ rỗng của các hạt lớn tạo thành một kết cấu có độ chặt cao, c−ờng độ lớn, có khả năng chịu lực tốt. 9
  10. Hình 1.11. Vật liệu theo nguyên lý cấp phối. Cấp phối thiên nhiên Cấp phối đá dăm Cấp phối đá dăm Bê tông ximăng Bê tông nhựa hạt thô (tr−ớc khi lu) Bê tông nhựa hạt thô (sau khi lu) 10
  11. Bê tông nhựa hạt mịn (HVT Củ Chi) Bê tông nhựa hạt mịn (ĐBP) C−ờng độ vật liêu đ−ợc hình thành là do lực dính (chủ yếu) và lực ma sát trong. Về lực dính, có 2 dạng: dạng keo của các hạt có kích th−ớc rất nhỏ (lực dính phân tử) và tác dụng t−ơng hỗ giữa các hạt có kích th−ớc to hơn (dính móc). - Lực dính keo đảm bảo tính dính của cấp phối và nâng cao c−ờng độ chống lực thẳng góc cũng nh− lực ngang của vật liệu. Dạng dính móc có tác dụng nâng cao c−ờng độ của cấp phối, nh−ng không đảm bảo khả năng chống lực ngang. Nếu chất kết dính trong cấp phối là hạt sét thì lực dính dạng keo sẽ thay đổi rất nhiều khi bị ẩm. Nếu dùng xi măng hay vôi làm chất dính kết thì lực dính dạng keo sẽ cao hơn và ổn định hơn rất nhiều ngay cả khi bị ẩm −ớt. Nếu dùng nhựa bi tum hay hắc ín làm chất dính kết thì lực dính dạng keo sẽ giảm khi nhiệt độ tăng cao (nhựa bị chảy lỏng) hay khi thành phần hạt bị ẩm −ớt (lực dính giữa nhựa với cốt liệu sẽ giảm đi). - Lực dính móc ít bị thay đổi khi có sự thay đổi của nhiệt độ, độ ẩm. Nh−ng nó sẽ giảm đi một khi có tác dụng trùng phục của nhiều lần của tải trọng bánh xe. Cả hai dạng lực dính này đều có thể đ−ợc nâng cao bằng biện pháp lu lèn chặt nhằm làm cho các thành phần hạt sít chặt lại với nhau, tăng diện tích tiếp xúc giữa các hạt cốt liệu. Về lực ma sát: Để nâng cao hệ số ma sát trong của cấp phối thì các hạt cốt liệu phải sắc cạnh, sần sùi, có kích cỡ lớn và đồng đều. Hai cấp phối có độ chặt nh− nhau nh−ng thành phần hạt có độ lớn khác nhau thì sẽ có c−ờng độ khác nhau và ng−ợc lại. Hệ số ma sát không phụ thuộc vào thời gian tác dụng của tải trọng nh−ng nó sẽ giảm đi khi độ ẩm tăng lên. Để nâng cao c−ờng độ của cấp phối trong tr−ờng hợp hệ số ma sát trong đJ đạt đ−ợc trị số tối đa, cần phải nâng cao lực dính. Dùng đất dính trộn vào cấp phối có thể đạt đ−ợc yêu cầu này. Số l−ợng đất dính không đủ thì không đảm bảo lực dính khi thời tiết khô hanh. Nh−ng nếu quá nhiều hay chất l−ợng đất dính không đảm bảo (tính dẻo quá lớn) thì c−ờng độ cấp phối cũng bị giảm khi độ ẩm tăng lên. Cấp phối tốt nhất: là cấp phối mà các hạt có kích cỡ khác nhau phối hợp với nhau theo một tỉ lệ nào đó để sau khi lu lèn sẽ đạt đ−ợc một độ chặt lớn nhất. Theo kết quả nghiên cứu của N.N. Ivanov một hỗn hợp có: 11
  12. d1 d2 d3 d n−1  = = = = = 5.0 d d d d  2 3 4 n g g g g  1 = 2 = 3 = = n−1 = K = .0 81  g2 g3 g 4 g n Với K: hệ số khối l−ợng giảm dần, thì hỗn hợp đó sẽ có độ chặt lớn nhất, tức là cấp phối tốt nhất. Khi tỉ lệ hạt không đổi và bằng 1/2 và hệ số K thay đổi từ 0.65 đến 0.9 thì độ rỗng chỉ thay đổi khoảng 2%. Bất kì một cấp phối nào có đ−ờng cong nằm trong phạm vi giới hạn đó đều cho kết quả hoàn toàn thoả mJn. Từ nguyên tắc này và thực nghiệm, giáo s− Ivanov đJ xây dựng nên đ−ờng cong cấp phối tốt nhất của cấp phối đất, đá hay cấp phối bê tông nhựa, bê tông xi măng. Để dễ dàng cho việc chế tạo thì K = 0.81 và tỉ lệ hạt là 1/2. Nh−ng c−ờng độ của các loại cấp phối không chỉ quyết định ở độ chặt mà còn quyết định ở lực dính và hệ số ma sát. Do vậy, quan trọng không phải chỉ là độ rỗng nhỏ nhất mà còn là độ lớn của cốt liệu và hàm l−ợng các loại hạt nhỏ (nhỏ hơn 0.05 và 2 mm). Vì nếu hàm l−ợng các loại hạt nhỏ quá nhiều sẽ làm cho cấp phối mất đi tính dính khi ẩm −ớt đồng thời làm giảm hệ số ma sát ⇒ làm giảm c−ờng độ, mô đuyn đàn hồi của cấp phối. Tuy nhiên ảnh h−ởng của các hạt nhỏ chỉ thực sự có và quan trong trong cấp phối dùng chất kết dính là đất sét. Còn trong cấp phối có chất liên kết gia cố thì ảnh h−ởng của ẩm −ớt chỉ rõ khi chất liên kết không đủ. Về độ lớn cốt liệu: khi cốt liệu chủ yếu to thì hệ số ma sát sẽ tăng lên. Vì thế cốt liệu của cấp phối càng lớn thì mô đuyn của nó càng cao. Do vậy trong nhiều tr−ờng hợp có thể sử dụng cấp phối không liên tục. Cấp phối không liên tục: đó là cấp phối trong đó loại vật liệu hạt chèn lỗ rỗng nhỏ hơn 4-6 lần các thành phần hạt lớn nhất. Nh−ng khi vận chuyển loại cấp phối không liên tục này dễ có hiện t−ợng phân tầng. Có các loại cấp phối: - Cấp phối tự nhiên: cấp phối sỏi sạn (cấp phối đồi) cấp phối sỏi ong (cỡ hạt lớn hơn cấp phối sỏi sạn) cấp phối sỏi cuội (sỏi suối) Th−ờng, cấp phối tự nhiên không đạt yêu cầu cấp phối tốt nhất, do vậy ta có thể pha trộn thêm các thành phần khác (cốt liệu, đất dính) cho đạt qui luật cấp phối tốt nhất. - Cấp phối đá dăm: đ−ợc sản xuất trong xí nghiệp sản xuất đá theo qui luật cấp phối tốt nhất - Khi chất liên kết là xi măng: ta có cấp phối BTXM - Khi chất liên kết là nhựa bi tum: cấp phối BTN. d) Nguyên lý đất gia cố. Với vật liệu đất, độ ẩm của đất quyết định trạng thái và c−ờng độ của đất. Do vậy, có thể trộn thêm một tỷ lệ nhất định các vật liệu liên kết (vô cơ: vôi, xi măng, hữu cơ: bitum), các chất phụ gia và các chất hoạt tính bề mặt nào đó vào vật liệu đất đJ đ−ợc làm nhỏ, nhằm thay đổi một 12
  13. cách cơ bản cấu trúc và tính chất cơ lý của đất (tr−ớc hết là đối với thành phần hạt mịn của đất, nh− hạt sét) theo h−ớng có lợi. Cụ thể là sau quá trình thi công đất đ−ợc gia cố sẽ biến thành một lớp có c−ờng độ cao, ổn định c−ờng độ ngay cả khi chịu tác dụng bất lợi của n−ớc. Hình 1.12. Một dây chuyền gia cố đất. Mặt đ−ờng gia cố đất bao gồm: - Đất gia cố chất liên kết vô cơ: vôi, xi măng. - Đất gia cố chất liên kết hữu cơ: nhựa, nhũ t−ơng. - Đất gia cố chất hoá học tổng hợp: SA44/LS40 do Trung Quốc sản xuất 1.3. Phân loại kết cấu áo đ−ờng. Kết cấo áo đ−ờng đ−ợc phân làm 4 cấp nh− sau: 1.3.1. áo đ−ờng cấp cao. - Cấp cao A1 gồm: + Bê tông nhựa chặt, rải nóng (tuổi thọ 15-20 năm). + Bê tông xi măng (tuổi thọ có thể tới 40 năm). Phạm vi áp dụng: + Đ−ờng cấp cao: cấp 60- 80 + Đ−ờng cao tốc + Đ−ờng trục chính toàn thành và trục chính khu vực ở các đô thị, đ−ờng trong xí nghiệp lớn. - Cấp cao A2 gồm: + BTN rải nguội, ấm trên có lớp láng nhựa + Thấm nhập nhựa + Láng nhựa (đá dăm láng nhựa, đất đá gia cố trên có láng nhựa) + Cấp phối đá dăm trộn nhựa Tuổi thọ 8-10 năm. Phạm vi áp dụng: + Trên các tuyến đ−ờng cấp 40- 60 và các đ−ờng trục chính đô thị. 1.3.2. áo đ−ờng Cấp thấp. - Cấp thấp B1 gồm: + Đá dăm n−ớc có lớp bảo vệ rời rạc + Cấp phối đá dăm hoặc cấp phối tự nhiên có lớp bảo vệ rời rạc (cát) hoặc có lớp hao mòn cấp phối hạt nhỏ. Tuổi thọ 3-5 năm. Phạm vi áp dụng: + Trên các tuyến đ−ờng cấp 20, các đ−ờng phố đô thị nhỏ. 13
  14. + Đ−ờng giao thông nông thôn - Cấp thấp B2 gồm: + Đất, đất gia cố bằng vật liệu hạt, + Đất, phế liệu công nghiệp gia cố chất kết dính vô cơ, hữu cơ trên có lớp hao mòn bảo vệ. 1.4. Trình tự thiết kế kết cấu áo đ−ờng. Quá trình thiết kế kết cấu áo đ−ờng gồm 2 b−ớc sau: 1.4.1. Thiết kế kết cấu áo đ−ờng hợp lý về mặt cấu tạo. Việc thiết kế ra đ−ợc một kết cấu áo đ−ờng hợp lý về mặt cấu tạo là công việc hết sức quan trọng trong công tác thiết kế kết cấu áo đ−ờng. Nó đảm bảo cho áo đ−ờng đ−ợc bền vững trong suất quá trình khai thác, nâng cao chất l−ợng chạy xe. Khi thiết kế cấu tạo kết cấu áo đ−ờng cần căn cứ những vấn đề sau: - Cấp đ−ờng: đ−ờng càng cao cấp thì cấp áo đ−ờng càng cao. - Tính chất của tuyến đ−ờng: đ−ờng càng quan trọng thì cấp áo đ−ờng càng cao. Có khi, kết cấu áo đ−ờng đ−ợc chọn lai căn cứ hẳn vào ý nghĩa chính trị hay đặc thù của tuyến đ−ờng. Ví dụ: đ−ờng có l−u l−ợng xe rất ít nh−ng lại dùng mặt đ−ờng cấp cao nh− đ−ờng ở quảng tr−ờng Ba Đình, đ−ờng vào các cơ quan - Căn cứ vào mô đuyn đàn hồi yêu cầu: Eyc càng lớn thì kết cấu áo đ−ờng càng có nhiều tầng lớp vật liệu, các vật liệu đ−ợc sử dụng th−ờng có chất l−ợng cao và ng−ợc lại. - Căn cứ vào chế độ thuỷ nhiệt của đoạn tuyến: đoạn tuyến chịu ảnh h−ởng của chế độ thuỷ nhiệt bất lợi (n−ớc ngập, nền th−ờng xuyên bị ẩm ), đoạn tuyến có nhiều s−ơng mù thì nên dùng kết cấu mặt đ−ờng chịu n−ớc nh− mặt đ−ờng cứng. - Căn cứ vào điều kiện vật liệu địa ph−ơng: nên cố gắng tận dụng vật liệu địa ph−ơng để giảm giá thành xây dựng. - Căn cứ vào điều kiện duy tu, bảo d−ỡng trong qua trình khai thác: Điều kiện duy tu càng khó khăn (chẳng hạn do vị trí địa lý ) thì nên chọn vật liệu ít phải duy tu, bảo d−ỡng (bê tông xi măng). - Căn cứ vào khả năng, thiết bị thi công. Ví dụ: việc làm mặt đ−ờng láng nhựa trong đ−ờng giao thông nông thôn lại rất khó khăn do công nghệ thi công không phù hợp với lao động phổ thông. Khi này, một kết cấu mặt đ−ờng BTXM lại rất hợp lý trong điều kiện thi công tận dụng lao động địa ph−ơng. - Về ph−ơng diện thi công: số lớp mặt đ−ờng càng ít thì công nghệ thi công càng đơn giản. - Căn cứ vào khả năng tài chính: phân kỳ đầu t−. - Chọn loại vật liệu làm các tầng lớp trong kết cấu áo đ−ờng căn cứ vào yêu cầu, tính chất chịu lực, chức năng của các tầng lớp nh− đJ phân tích ở trên. Việc bố trí các tầng lớp vật liệu đó phải tuân theo qui luật áp lực giảm dần từ trên xuống. Nh− vậy việc chọn loại vật liệu vào sử dụng, số tầng lớp, bố trí các tầng lớp trong một kết cấu áo đ−ờng phải căn cứ và thoả mJn đ−ợc các yêu cầu trên. 14
  15. 1.4.2. Kiểm toán kết cấu áo đ−ờng: Sau khi thiết kế đ−ợc kết cấu áo đ−ờng hợp lý (chọn loại vật liệu sử dụng, chọn số tầng lớp và bố trí các tầng lớp đó) thì ta tiến hành kiểm toán kết cấu áo đ−ờng theo điều kiện chịu lực để xác định bề dầy từng lớp vật liệu trong kết cấu áo đ−ờng. 1.5. Trình tự chung xây dựng mặt đ−ờng 1.5.1. Công tác chuẩn bị. - Cắm lại hệ thống cọc tim và hai bên mép phần xe chạy để xác định đ−ợc vị trí mặt đ−ờng phục vụ cho công tác lên khuôn đ−ờng. - Tạo khuôn đ−ờng. Có ba ph−ơng pháp tạo khuôn đ−ờng: + Đắp lề hoàn toàn: Thi công nền đ−ờng đến đáy kết cấu áo đ−ờng sau đắp lề tạo khuôn đ−ờng. Thông th−ờng, khi thi công đắp lề ng−ời ta không thi công ngay một lúc xong mà đắp lề cao dần từng lớp một t−ơng ứng với cao độ thi công các lớp móng, mặt đ−ờng. Ph−ơng pháp này th−ờng áp dụng đối với nền đắp. + Đào khuôn đ−ờng hoàn toàn: Thi công nền đ−ờng đến cao độ đ−ờng đỏ (mặt đ−ờng) sau đó đào đất phần lòng đ−ờng để thi công kết cấu áo đ−ờng. + Vừa đào khuôn đ−ờng vừa đắp lề: Thi công nền đ−ờng đến cao độ h sao cho khi đào khuôn đ−ờng thì phần đất thừa vừa đủ để đắp lề đ−ờng. Thực tế thi công hiện nay th−ờng dùng biện pháp đắp lề hoàn toàn. Yêu cầu: + Khuôn đ−ờng phải đạt đ−ợc kích th−ớc về bề rộng và bề sâu. + Đáy lòng đ−ờng phải đúng mui luyện thiết kế và ở trong đ−ờng cong bằng nếu có siêu cao thì đáy lòng đ−ờng cũng phải có siêu cao. + Hai bên thành của lòng đ−ờng phải t−ơng đối vững chắc và thẳng đứng vì nếu không khi thi công các tầng lớp mặt đ−ờng vật liệu sẽ bị lu đẩy đùn ra lề làm cho tại hai mép không đạt chất l−ợng đầm lèn đồng thời mép phần xe chạy sẽ không thẳng (nếu đá dễ kiếm có thể xếp đá vỉa hai bên thành khuôn đ−ờng). - Lu lèn khuôn đ−ờng. - Chuẩn bị về vật liệu để xây dựng các tầng lớp mặt đ−ờng. 1.5.2. Công tác chủ yếu. - Thi công tầng đệm cát và hệ thống làm khô mặt đ−ờng và phần trên nền đ−ờng (nếu có trong thiết kế). - Lần l−ợt xây dựng các tầng lớp trong kết cấu mặt đ−ờng. 1.5.3. Công tác hoàn thiện. - Tu bổ bề mặt phần xe chạy. - Đầm lại lề đ−ờng ở những chỗ ch−a đảm bảo chất l−ợng hoặc bị phá hỏng do hoạt động của xe máy hay do đổ vật liệu trong quá trình thi công. - Chỉnh sửa taluy, rJnh. 15
  16. 1.6. các biện pháp làm khô mặt đ−ờng và phần trên của nền đ−ờng. Nh− đJ biết c−ờng độ của kết cấu mặt đ−ờng thay đổi tuỳ thuộc theo diễn biến của chế độ thuỷ nhiệt. Khi chế độ thuỷ nhiệt trở nên bất lợi với sự có mặt của các nguồn ẩm nh− n−ớc thấm do m−a, do n−ớc đọng hay n−ớc mao dẫn từ d−ới lên thì c−ờng độ kết cấu mặt đ−ờng sẽ bị giảm thấp và d−ới tác dụng của tải trọng xe chạy mặt đ−ờng sẽ rất dễ bị phá hoại. Tr−ờng hợp chế độ thuỷ nhiệt bất lợi nh− vậy mà không áp dụng đ−ợc các biện pháp cải thiện nh− đắp cao nền đ−ờng, làm lớp mặt kín không thấm n−ớc thì cần áp dụng các biện pháp thoát n−ớc, làm khô cho mặt đ−ờng. 1.6.1. Tầng đệm cát. Biện pháp phổ biến để làm khô mặt đ−ờng là xây dựng tầng đệm cát trực tiếp d−ới đáy kết cấu mặt đ−ờng. Đặc biệt ở những vùng dân c− không cho phép đắp cao nền đ−ờng (đ−ờng thành phố), có khi phải thay nền đất thiên nhiên bằng cát với bề dầy rất lớn, tới hàng mét. Căn cứ vào nguyên lý làm việc, có hai loại tầng đệm cát. a) Tầng đệm cát chứa n−ớc. N−ớc thấm vào hoặc mao dẫn lên đ−ợc chứa trong các lỗ rỗng của tầng đệm cát và đến thời gian khô lại tự di chuyển đi. Chiều dầy của tầng cát chứa n−ớc đ−ợc xác định theo hai điều kiện sau: - Bề dầy tầng đệm cát phải đủ lớn để chứa đ−ợc l−ợng n−ớc cần thiết bảo đảm sao cho độ ẩm không ảnh h−ởng tới kết cấu mặt đ−ờng. - Bề dầy đủ đáp ứng yêu cầu c−ờng độ đối với riêng nó. Theo nghiên cứu, nếu thiết kế sao cho độ ẩm t−ơng đối của tầng đệm cát không v−ợt quá 65-75% thì mức chứa n−ớc nh− vậy sẽ không ảnh h−ởng nhiều tới c−ờng độ của tầng đệm cát. Nh− vậy tầng đệm cát hầu nh− sẽ có hai phần: phần d−ới có chứa n−ớc có mô đuyn đàn hồi nhỏ hơn phần trên không chứa n−ớc. Khi biết đ−ợc l−ợng n−ớc lớn nhất trong mùa bất lợi thấm vào (n−ớc m−a, n−ớc ngầm, mao dẫn ) kết hợp với tính toán chịu lực thì sẽ xác định đ−ợc chiều dầy tầng đệm cát. Trong điều kiện chỉ có n−ớc mao dẫn, có thể lấy chiều dầy tầng đệm cát bằng chiều cao mao dẫn lớn nhất đối với vật liệu cát làm tầng đệm. Cát dùng làm tầng đệm chứa n−ớc có thể dùng loại cát xấu hơn, chỉ cần có hệ số thấm Kt ≥ 2 m/ng.đêm b) Tầng đệm cát thoát n−ớc. N−ớc chứa trong tầng đệm cát sẽ đ−ợc thoát ra ngoài nền đ−ờng nhờ các ống hoặc rXnh thấm bố trí ngang qua lề đ−ờng. Nh− vậy, do n−ớc đ−ợc thoát đi ngay th−ờng xuyên nên chiều dầy tầng đệm cát thoát n−ớc sẽ nhỏ hơn tầng đệm cát chứa n−ớc. Nh−ng yêu cầu chất l−ợng cát làm tầng đệm phải cao, hệ số thấm Kt ≥ 3 m/ng.đ, khi mặt đ−ờng rộng 7-12 m thì Kt=6-10m/ng.đ Trong thực tế, tầng đệm cát chứa n−ớc hay đ−ợc áp dụng đối với đ−ờng cấp cao trong tr−ờng hợp nền đ−ờng đắp thấp qua vùng đồng bằng, hay đ−ờng trong thành phố. 16
  17. Tầng đệm cát thoát n−ớc th−ờng đi với hệ thống rJnh x−ơng cá và chỉ áp dụng đ−ợc khi nền đ−ờng đủ cao để có thể thoát n−ớc ra bên ngoài. c) Thi công tầng đệm cát. Tầng đệm cát đ−ợc thi công thành từng lớp, bề dày mỗi lớp tuỳ thuộc vào ph−ơng tiện đầm nén nh−ng không nhỏ hơn 25cm để ổn định trong quá trình thi công. Ph−ơng tiện đầm nén có hiệu quả nhất là lu nặng bánh lốp, lu rung hoặc đầm chấn động. Trong quá trình thi công cần chú ý các vấn đề sau: - Độ chặt của tầng đệm cát K ≥ 0.98 - Sau khi thi công xong phải kiểm tra hệ số thấm. - Phải t−ới n−ớc trong quá trình đầm nén để đạt độ ẩm tốt nhất Wopt. Th−ờng với cát nhỏ, sạch Wo =12-14%, với cát lớn Wo = 9%. Theo kinh nghiệm một số công tr−ờng ở n−ớc ta, đối với cát hầu nh− độ ẩm cao thì đầm nén càng chóng chặt, và độ ẩm thi công nên lấy bằng 1-1,4 lần độ ẩm tốt nhất Wo tuỳ theo ph−ơng tiện đầm nén. - Nếu trong quá trình thi công bị m−a cát quá ẩm thì sau khi rải nên dùng máy san trộn cho khô bớt. - Nên rải cát trực tiếp vào lòng đ−ờng, thi công đến đâu rải đến đấy, không nên đổ ở lề tr−ớc vì theo kinh nghiệm, nh− vậy cát dễ bị bẩn làm giảm hệ số thấm và l−ợng hao hụt nhiều. - Sau khi thi công xong tầng đệm cát, thì phải thi công ngay tầng móng của kết cấu mặt đ−ờng, không nên để gián đoạn quá 2-3 ngày nhất là trong mùa m−a, nh− vậy mới đảm bảo đ−ợc tầng đệm cát không bị phá hỏng hoặc giảm chất l−ợng. Đồng thời, không cho xe chạy trên mặt của tầng đệm cát sau khi thi công xong. - Để kiểm tra độ chặt của tầng đệm cát có thể dùng ph−ơng pháp dao đai (cát hạt nhỏ) hoặc phễu rót cát (cát hạt to có lẫn sỏi sạn). 1.6.2. Các biện pháp thoát n−ớc ra khỏi khu vực mặt đ−ờng và nền đất a) R>nh x−ơng cá. RJnh x−ơng cá th−ờng dùng để thoát n−ớc từ tầng đệm cát khi l−ợng n−ớc cần thấm ra không lớn và chủ yếu dùng để thoát n−ớc thấm từ trên xuống qua mặt đ−ờng (ở các loại mặt đ−ờng hở nh− mặt đ−ờng đá dăm hoặc cấp phối). imặt ilề Tầng lọc ngựơc i=12% 0.6m >0.25m >0.2m Hình 1.13. Bố trí rJnh x−ơng cá trên mặt cắt ngang RJnh x−ơng cá với cấu tạo định hình th−ờng rộng 0.3m, cao 0.2 m trong đổ đầy đá để n−ớc thấm qua. Khi dùng cát thì đầu phía ngoài ta luy của rJnh x−ơng cá phải xếp đá một đoạn 17
  18. tối thiểu là 0.25m. Để tránh đất lề đ−ờng chui vào rJnh gây tắc rJnh cần phải thiết kế màng phủ tr−ớc khi đắp đất lề đ−ờng: nh− cỏ lật ng−ợc, Cỏ lật ngựơc Hình 1.14. Cấu tạo mặt cắt ngang rJnh x−ơng cá Nếu đất nền đ−ờng là loại không thấm hay ít thấm n−ớc và điều kiện là chỉ có n−ớc m−a thấm qua mặt đ−ờng thì có thể không cần làm tầng đệm cát mà chỉ làm hệ thống rJnh x−ơng cá. a) Khi độ dốc dọc id ≤ 2% b) Khi độ dốc dọc id > 2% Hình 1.15. Bố trí rJnh x−ơng cá trên mặt bằng. Đá làm rJnh th−ờng dừng loại đá 6x8, dùng đá 0.5 - 1.5 cm chèn kín mặt. Th−ờng bố trí rJnh x−ơng cá so le nhau với cự ly L = 6 - 10 m, trên đoạn đ−ờng cong thì rJnh x−ơng cá chỉ bố trí ở phía bụng với cự ly L = 5 m. o Tr−ờng hợp độ dốc dọc id > 2% thì rJnh x−ơng cá đào xiên một góc α = 60-70 xuôi theo h−ớng dốc. Để tập trung n−ớc vào rJnh, lòng đ−ờng phải bạt dốc vào miệng rJnh với độ dốc 12% trong phạm vi 0.6 m tr−ớc cửa rJnh. Trình tự thi công rJnh x−ơng cá: - Đầm chặt đất nền đ−ờng d−ới tầng đệm cát đến độ chặt yêu cầu trong phạm vi chiều dày không nhỏ hơn 40cm kể từ đáy tầng đệm cát. 18
  19. - Đào các rJnh x−ơng cá với độ dốc tối thiểu là 3%. Có thể dùng máy san hoặc máy ủi có lắp l−ỡi đào phụ phía sau máy, l−ỡi đào phụ này có bề rộng và chiều cao bằng kích th−ớc rJnh. - Tiến hành đắp cát hoặc đá trong rJnh x−ơng cá nh− thiết kế. - Đắp tầng lọc ng−ợc. - Đắp lề đ−ờng. b) ống thoát n−ớc. Trong tr−ờng hợp l−ợng n−ớc thoát khá lớn và có thể gồm cả n−ớc mao dẫn phía d−ới lên thì dùng các ống thoát n−ớc để thay thế cho rJnh x−ơng cá. Các ống th−ờng có đ−ờng kính do = 80-100mm, nếu dùng ống sành phải đặt sâu xuống d−ới lề tối thiểu 40cm. Đầu ống phía trong phải ngập vào trong bộ phận thu n−ớc một khoảng bằng do, phía ngoài thò ra 3o để ống không bị tắc, bẩn. imặt ống thoát n−ớc d o % do i=12 do Hình 1.16. Bố trí ống thoát n−ớc từ tầng đệm cát qua lề. imặt 3 2 1 i=12% 1. Đá cỡ lớn 35-50mm, do 2. Đá hoặc sởi nhỏ 5-10mm đắp xung quanh theo nguyên lý tầng lọc ng−ợc. 2 3. ống thu n−ớc 3 1 Hình 1.17. Cấu tạo bộ phận thu n−ớc ở đầu ống c) Hào thu n−ớc ngang. Th−ờng dùng để thoát n−ớc mặt đ−ờng và phần trên nền đ−ờng ở những chỗ có độ dốc dọc tuyến lớn hơn độ dốc ngang, ở những chỗ có đ−ờng cong đứng lõm, ở những nơi từ nền đào chuyển sang nền đắp. ở những chỗ này n−ớc th−ờng chảy thấm dọc trong tầng đệm cát hoặc trong tầng đá dăm, cuội sỏi có độ rỗng lớn. 19
  20. 2 2 3 3 B B mặt nền 1 1 a) Hào thu n−ớc ngang chảy về một bên b) Hào thu n−ớc ngang chảy về hai bên Hình 1.18. Sơ đồ bố trí hào thu n−ớc ngang trên bình đồ 1. Hào thu n−ớc 2. Cửa thoát n−ớc ra ngoài ta luy 3. Lề đ−ờng Bnền Bmặt 1 2 3 a) Bnền Bmặt 1 2 3 b) Bnền Bmặt 1 2 c) 4 3 Hình 1.19. Sơ đồ bố trí hào thu n−ớc ngang trên trắc ngang a) Hào thu n−ớc ngang ở nền đắp. b) Hào thu n−ớc ngang về một phía dùng ở nền nửa đào nửa đắp; c) Hào ngang thoát n−ớc vào ống dọc dùng ở nền không đào không đắp 1. Kết cấu áo đ−ờng 2. Tầng đệm cát thoát n−ớc 3. Hào thu n−ớc 4. RJnh có bố trí ống dọc. Đáy hào thu n−ớc ngang th−ờng đào sâu d−ới 0.15m kể từ đáy tầng cát đệm, trong hào có thể đặt ống suốt cả chiều dài hoặc ở chỗ gần đầu thoát. Các ống thu n−ớc có đục lỗ hoặc xẻ khe ở nửa mặt d−ới để cho n−ớc từ tầng cát đệm thấm vào. ở các đoạn không đặt ống thì tạo hào thu n−ớc theo nguyên tắc rJnh ngầm có tầng lọc ng−ợc đắp xung quanh để tránh cát theo n−ớc thấm vào rJnh. 20
  21. 1 0.15m 0.5m 3 3 1: 1: 2 0.25m 0.35m a) Hào thu n−ớc có bố trí ống. b) Hào thu n−ớc không bố trí ống. Hình 1.20. Cấu tạo mặt cắt ngang hào thu n−ớc 1. Tầng lọc ng−ợc bằng đá dăm hoặc sỏi cuôi cỡ 5-10mm. 2. Lõi thấm n−ớc bằng đá dăm hoặc sỏi cuôi cỡ 20-40mm. d) Hào thu n−ớc dọc. Các hào thu n−ớc dọc th−ờng đ−ợc dùng để hút khô mặt đ−ờng trong các tr−ờng hợp sau: ở - những đoạn đ−ờng có độ dốc nhỏ (id ≤ 2%) và l−ợng n−ớc thấm và mao dẫn vào lòng đ−ờng lớn. Việc bố trí ống dọc có lỗ dọc suốt lòng đ−ờng nên n−ớc từ lớp cát đệm đ−ợc thoát đi nhanh chóng, không phải tập trung về rJnh x−ơng cá có cự thấm xa hơn. Cũng nhờ có ống thấm sẽ làm giảm chiều dày thấm, do đó bề dày tầng đệm cát có thể nhỏ hơn. - Đặc biệt, ở những đoạn không có điều kiện đặt ống thoát n−ớc ngang ra rJnh biên (đ−ờng thành phố, nền đắp thấp, nền đào hoặc không đào không đắp), bắt buộc phải dùng các hào thu n−ớc dọc để dẫn n−ớc đến đoạn nền đắp cao có đủ điều kiện cao độ để bố trí rJnh thoát n−ớc ngang hoặc dẫn n−ớc đến các ống chuyển tiếp. ống dọc có thể bố trí ở cả hai bên khi bề rộng lòng đ−ờng lớn (>5.5m), còn trong tr−ờng hợp bề rộng lòng đ−ờng nhỏ hơn thì chỉ cần đặt một hệ thống ống dọc. 21
  22. Ch−ơng 2 công tác đầm nén trong xây dựng mặt đ−ờng 2.1. Lý thuyết về đầm nén. Công tác đầm nén là một khâu quan trọng trong quá trình công nghệ xây dựng mặt và móng đ−ờng. Chất l−ợng đầm nén có ảnh h−ởng quyết định đến chất l−ợng sử dụng của các tầng lớp vật liệu trong kết cấu mặt đ−ờng. Sở dĩ là nh− vậy là do: bất cứ sử dụng loại vật liệu gì, xây dựng các tầng lớp áo đ−ờng theo nguyên lý nào, cuối cùng cũng phải thông qua tác dụng cơ học của đầm nén thì trong nội bộ vật liệu mới hình thành đ−ợc cấu trúc mới, đảm bảo c−ờng độ, độ ổn định và đạt đ−ợc mức độ bền vững cần thiết. Ngoài ra, đứng về mặt thi công mà xét thì công tác đầm nén là một khâu công tác chủ yếu có phần khống chế đối với năng suất, tốc độ thi công. Đồng thời cũng là khâu kết thúc quá trình công nghệ thi công nên đòi hỏi có sự tập trung chỉ đạo và chú trọng kiểm tra chất l−ợng. 2.1.1. Mục đích của đầm nén: Vật liêu làm các lớp mặt đ−ờng là th−ờng là những hỗn hợp gồm 3 pha: rắn, lỏng, khí. Quá trình đầm nén sẽ làm cho khí thoát ra ngoài (khác với quá trình cố kết là thoát n−ớc) làm cho độ chặt của hỗn hợp tăng lên. Nh− vậy sẽ tăng diện tiếp xúc, tăng số l−ợng liên kết trong một đơn vị thể tích. Kết quả là trong nội bộ vật liệu sẽ hình thành một cấu trúc mới khác với lúc ch−a lu lèn và lực dính, lực ma sát, tính dính nhớt của bản thân vật liệu sẽ tăng lên, tính thấm n−ớc, hút ẩm sẽ giảm đi do đó tạo nên đ−ợc c−ờng độ cao, độ ổn định về c−ờng độ lớn cho các tầng lớp vật liệu làm mặt đ−ờng. a) Tr−ớc khi đầm nén b) Sau khi đầm nén Hình 2.1. Mô tả mục đích của quá trình đầm nén 2.1.2. Bản chất quá trình đầm nén. D−ới tác dụng của tải trọng đầm nén, trong lớp vật liệu sẽ phát sinh sóng ứng suất – biến dạng. Độ chặt và mô đuyn đàn hồi càng lớn thì sóng ứng suất-biến dạng lan truyền càng nhanh. D−ới tác dụng của áp lực lan truyền đó, tr−ớc hết các hạt khoáng chất và màng chất lỏng bao bọc nó sẽ bị nén đàn hồi. Khi ứng suất tăng lên và tải trọng đầm nén tác dụng trùng phục nhiều lần, cấu trúc của các màng mỏng sẽ dần dần bị phá hoại, c−ờng độ của các màng mỏng sẽ giảm đi. Nhờ vậy các tinh thể và các hạt kết có thể tr−ợt t−ơng hỗ và di chuyển tới sát gần nhau, 22
  23. sắp xếp lại để đi đến các vị trí ổn định (biến dạng không hồi phục tích luỹ dần), đồng thời không khí bị đẩy thoát ra ngoài, lỗ rỗng giảm đi, mức độ bJo hoà các liên kết trong một đơn vị thể tích tăng lên và giữa những tinh thể sẽ phát sinh các tiếp xúc và liên kết mới. Qua giai đoạn này, nếu tiếp tục tăng ứng suất lèn ép thì những màng mỏng ở nơi tiếp xúc giữa các tinh thể và giữa các hạt kết vẫn tiếp tục bị nén thêm. Tuy rằng không làm độ chặt tăng thêm đáng kể nữa nh−ng riêng đối với cấu trúc keo tụ thì chính lúc này c−ờng độ của vật liệu lại tăng nhiều vì màng chất lỏng bị nén thêm sẽ tạo điều kiện để liên kết biến cứng, tăng ma sát và lực dính, dẫn đến thay đổi chất l−ợng của liên kết. a) Lu bánh cứng b) Lu bánh lốp c) Lu rung hai bánh chủ động d) Lu rung một bánh chủ động 23
  24. Hình 2.2. Mô tả quá trình đầm nén Nh− vậy, để đầm nén có hiệu quả thì công đầm nén phải khắc phục đ−ợc sức cản của vật liệu phát sinh trong quá trình đầm nén. Qua hiện t−ợng đJ trình bầy ở trên, ta thấy sức cản đầm nén bao gồm: - Sức cản cấu trúc: sức cản này do là do liên kết cấu trúc giữa các pha và thành phần có trong hỗn hợp vật liệu gây ra. Liên kết cấu trúc giữa các thành phần càng đ−ợc tăng c−ờng và biến cứng thì sức cản cấu trúc càng lớn và nó tỷ lệ thuận với trị số biến dạng của vật liệu. cụ thể là, trong quá trình đầm nén độ chặt của vật liệu càng tăng thì sức cản cấu trúc càng lớn. - Sức cản nhớt: sức cản này là do tính nhớt của các màng pha lỏng bao bọc quanh các hạt (hoặc hạt kết) vật liệu do sự bám móc nhau giữa các hạt (hoặc hạt kết) khi tr−ợt gây ra. Sức cản nhớt tỉ lệ thuận với tốc độ biến dạng t−ơng đối của vật liệu khi đầm nén và sẽ càng tăng khi c−ờng độ đầm nén tăng và độ nhớt của các màng lỏng tăng. - Sức cản quán tính: sức cản này tỷ lệ thuận với khối l−ợng vật liệu và gia tốc khi đầm nén. Sức cản đầm nén của vật liệu lớn hay nhỏ và quan hệ giữa các thành phần nói trên nh− thế nào là tuỳ thuộc vào cấu trúc của vật liệu, tuỳ thuộc vào góc ma sát, c−ờng độ lực dính và tính nhớt của vật liệu. Theo nghiên cứu của giáo s− N.N. Ivanov, sức cản đầm nén của vật liệu q trong tr−ờng hợp ép lún với áp lực phân bố đều trên diện tích truyền lực hình tròn đ−ờng kính D và bề dày lớp vật liệu ≥ 1/5 D có thể đ−ợc xác định theo công thức: ϕ q = 5ctg2 ( + 45o ) (MPa) 2 Trong đó: c: c−ờng độ lực dính của vật liệu, thay đổi tuỳ theo độ chặt, đẩm, nhiệt độ (đối với vật liệu có chất liên kết hữu cơ) và thời gian tác dụng của tải trọng (vì vật liệu có tính nhớt). ϕ: góc ma sát, phụ thuộc chủ yếu vào kích cỡ và hình dạng cốt liệu. C−ờng độ lực dính c của các loại hỗn hợp vất liệu có chất liên kết hữu cơ thực tế có thể thay đổi khá nhiều khi nhiệt độ và thời gian tác dụng của tải trọng thay đổi. Vì thế, để điều chỉnh sức cản đầm nén trong quá trình thi công, đối với loại vật liệu này việc qui định nhiệt độ đầm nén, thời gian tác dụng, số lần tác dụng của ph−ơng tiện đầm nén là rất có ý nghĩa. Đối với các vật liệu không dùng thêm chất liên kết hữu cơ thì c−ờng độ lực dính phụ thuộc chủ yếu vào độ chặt, độ ẩm, số l−ợng hạt nhỏ và ít thay đổi theo thời gian tác dụng của tải trọng. Góc ma sát ϕ sẽ càng nhỏ khi nếu thành phần hạt càng có nhiều hạt nhỏ và ng−ợc lại. Rõ ràng là đồng thời với sự tăng độ chặt và c−ờng độ của vật liệu thì trong quá trình đầm nén sức cản đầm nén cũng sẽ tăng lên. Nh− vậy cần phải nghiên cứu chọn các thông số, ph−ơng thức và chế độ đầm nén sao cho khắc phục đ−ợc sức cản đầm nén, bảo đảm hiệu quả đầm nén là cao nhất và chi phí đầm là rẻ nhất. 2.1.3. Các nhân tố ảnh h−ởng tới hiệu quả đầm nén. 24
  25. a) áp lực đầm nén σσσ. Để khắc phục đ−ợc sức cản đầm nén, chủ yếu là phải chọn đ−ợc áp lực đầm nén thích hợp. Nguyên tắc chọn áp lực đầm nén: phải chọn áp lực tác dụng sao cho vừa đủ khắc phục sức cản đầm nén để tạo đ−ợc biến dạng không hồi phục trong vật liệu khi lu lèn (σ >q). Nh−ng áp lực đầm nén cũng không đ−ợc lớn hơn quá nhiều so với sức cản đầm nén, vì nh− vậy sẽ xảy ra hiện t−ợng phá hoại tr−ợt, trồi trong lớp vật liệu, gây nên hiện t−ợng nứt, vỡ vụn, tròn cạnh đá, làm l−ợn sóng trên bề mặt do đó không thể nén chặt đ−ợc vật liệu đến độ chặt cần thiết. Trong quá trình đầm nén, sức cản đầm nén tăng dần do vậy áp lực đầm nén cũng phải đ−ợc tăng lên t−ơng ứng ⇒ Đầu tiên dùng lu nhẹ, sau dùng vừa và lu nặng. b. Các nhân tố khác: Xét một khối vật liệu đơn vị (khối hình hộp mỗi cạnh 1 đơn vị). Khối vật liệu đơn vị này khi đầm nén xem nh− chịu tác dụng của áp lực p đặt ở trên mặt trên và nén chặt khối vật liệu trong điều kiện không nở hông, do đó các măt bên chịu phản lực ngang bằng ξp (ξ: hệ số áp lực ngang) p dS ξp ξp ξp 1 ξp 1 1 p Hình 2.3. Khối vật liệu đơn vị bị đầm nén Độ chặt của vật liệu có thể tích V là: Q δ = (1) V Trong đó: Q là trọng l−ợng của thành phần pha rắn (thành phần khoáng chất) Khi đầm nén, độ chặt thay đổi, tức V thay đổi, trong khi đó Q không đổi. Vậy quan hệ giữa biến đổi độ chặt với biến đổi thể tích khối vật liệu có thể biểu thị bằng ph−ơng trình vi phân suy diễn sau: QdV δdV dδ = − = − (2) V2 V dV = 1 x 1 x dS (3) Trong đó: 25
  26. dS: biến dạng của khối vật liệu đơn vị d−ới tác dụng của tải trọng p theo sơ đồ ép chặt không nở hông. dp dS = (4) E c Ec là mô đuyn biến dạng của vật liệu trong điều kiện ép không nở hông. E E = o (5) c β Với 2à 2 β = 1− (6) 1− à Eo : mô đuyn biến dạng của đất (t−ơng ứng với điều kiện ép lún có nở hông) à: hệ số Poátsông Từ (2), (3), (4), (5), (6), đồng thời xét một khối vật liệu đợn vị nh− hình 2.3. thì V=1, do đó ta có: βδdp dS = − (7) E o Mô đuyn biến dạng của vật liệu Eo là một trị số thay đổi tuỳ theo độ chặt của vật liệu. Nếu tải trọng đầm nén và độ chặt thay đổi ít thì trị số Eo có thể xem nh− không đổi. Khi đó ta có thể tích phân hai vế của (7) với điều kiện biên khi p → ∞ thì δ → δmax βp − Eo (8) δ = δmax 1( − e ) δ Độ chặt δ δmax hq δo Tải trọng đầm nén po phq p Hình 2.4. Đồ thị quan hệ giữa độ chặt và tải trọng đầm nén Trị số δmax của vật liệu gồm 3 pha đ−ợc xác định theo điều kiện xem nh− trong quá trình đầm nén bản thân các thành phần rắn, lỏng không bị ép giảm thể tích và độ chặt sẽ đặt đ−ợc lớn nhất khi thành phần khí υ thoát hết ra ngoài. Cụ thể là đối với một đơn vị thể tích vật liệu, ta có: δ lδ 1 = + + υ (9) ∆ đ ∆ l Trong đó: ∆đ: tỷ trọng thành phần rắn 26
  27. ∆n: tỷ trọng thành phần lỏng l: tỉ lệ thành phần chất lỏng so với thành phần chất rắn tính bằng % theo trọng l−ợng trong một đơn vị thể tích. υ: thể tích chất khí có trong 1 đơn vị thể tích δ: độ chặt Từ (9) ta đ−ợc độ chặt của vật liệu: ∆ ∆ δ = (1-υ) đ l (10) (∆ l + l∆ đ ) và khi υ = 0 sẽ đ−ợc ∆ đ ∆ l δmax = (11) (∆ l + l∆ đ ) Nhìn vào (8) ta thấy: Đối với một loại vật liệu đJ biết và điều kiện lu nèn đJ biết (β và Eo không đổi) thì ứng với một trị số tải trọng đầm nén p chỉ có thể đạt đến một độ chặt nhất định. Muốn tăng độ chặt nữa thì phải thay đổi ph−ơng tiện đầm nén có p lớn hơn. Tuy nhiên theo qui luật (8) đ−ợc vẽ trên đồ thị thì nếu p tăng quá phq thì hiệu quả đầm nén sẽ tăng không đáng kể. Nếu dùng p > phq thì xem nh− ch−a hợp lý. Nếu ứng với một tải trọng đầm nén p không đổi, thì hiệu quả đầm nén có thể tăng lên khi tăng hệ số β hay giảm Eo. Theo (6) cho thấy β sẽ càng lớn khi hệ số Poátsong à càng nhỏ. Có nghĩa là nếu đầm nén trong điều kiện vật liệu càng ít nở hông thì càng có hiệu quả. Biện pháp để tạo đ−ợc điều kiện đầm nén có lợi này là: tăng c−ờng diện tiếp xúc với vật liệu khi đầm nén và tăng độ cứng của móng phía d−ới lớp vật liệu đang đ−ợc đầm nén. Từ nhận xét này ta thấy rằng, khi đầm nén thì tải trọng đầm nén không đ−ợc phá hoại lớp móng phía d−ới lớp vật liệu đầm nén, có nghĩa là cần chọn áp lực và bề dày lớp vật liệu đ−ợc đầm nén sao cho áp lực do ph−ơng tiện đầm nén truyền xuống móng không đ−ợc v−ợt quá sức chịu tải cho phép của móng, vì nếu móng bị phá hoại do lún hoặc tr−ợt thì lớp vật liệu ở trên không thể nào đầm chặt đ−ợc. Nh− vậy: σm ≤ [σ]cp σm: áp lực đầm nén truyền xuống lớp móng d−ới (MPa) [σ]cp: sức chịu tải cho phép của vật liêu làm lớp móng (Mpa). Có thể tham khảo bảng sau: Vật liệu làm lớp móng Sức chịu tải cho phép (MPa) - Lớp sỏi cuội hoặc sỏi cát 0.6 – 0.8 - Cát vừa, xỉ lò 0.4 – 0.5 - Cát nhỏ, á cát hạt vừa 0.3 – 0.4 - á cát hạt nhỏ, á cát bụi 0.2 – 0.35 - Đất á sét, sá cát bụi ở trạng thái ẩm −ớt 0.1 – 0.2 27
  28. Giảm trị số mô đuyn biến dạng Eo tức là điều chỉnh trị số sức cản đầm nén để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thi công. Các biện pháp điều chỉnh sức cản đầm nén, giảm Eo trong quá trình đầm nén nh− - Thay đổi thành phần pha lỏng. - Giảm và khắc phục tính nhớt của vật liệu. - Tạm thay đổi cấu trúc của vật liệu bằng tác dụng của nhiệt độ hoặc sử dụng thêm các chất phụ gia hoặt tính. - Chọn cấp phối hạt của hỗn hợp vật liệu dễ đầm nén. - Qui định chế độ đầm nén thích hợp: tăng thời gian tác dụng, điều chỉnh tốc độ và số lần tác dụng của tải trọng đầm nén hoặc t−ới n−ớc đối với vật liệu đá, lu lèn ở độ ẩm tốt nhất với vật liệu có tính dính. Nói chung, vận dụng các biện pháp này tuỳ theo tính chất của loại vật liệu đ−ợc lu lèn. - Đối với các vật liệu đá: có thể giảm Eo bằng cách t−ới n−ớc khi lu lèn để làm giảm ma sát giữa các hòn đá. Mặt khác, vì loại vật liệu này th−ờng có độ nhớt không đáng kể nên tốc độ lu lèn có thể nhanh hơn (các hành trình cuối có thể lu với tốc độ 6-10km/h). - Đối với các lớp đất gia cố, để giảm sức cản đầm nén có thể dùng các biện pháp nh−: đầm nén hỗn hợp ở độ ẩm tốt nhất hoặc điều chỉnh chế độ làm việc của ph−ơng tiện đầm nén. Với các loại đất gia cố hữu cơ, do có sức cản nhớt cao thì khi lu, nên lu với tốc độ chậm (2- 2.5km/h) để tăng thời gian tác dụng của tải trọng đầm nén do đó sẽ khắc phục đ−ợc sức cản nhớt, sức cản quán tính tốt hơn. - Với các vật liệu gia cố xi măng, thì biện pháp chủ yếu phải khống chế, rút ngắn khoảng thời gian từ lúc trộn đất với xi măng đến luc bắt đầu đầm nén và thi công xong, không đ−ợc quá thời gian bắt đầu ninh kết của xi măng, vì nếu xi măng đJ bắt đầu ninh kết, đầm nén sẽ kém hiệu quả, đồng thời có thể phá hỏng cấu trúc của lớp vật liệu. - Đối với các lớp hỗn hợp vật liệu đá nhựa nóng, ngoài biện pháp tăng thời gian tác dụng của tải trọng đầm nén ra thì việc khống chế nhiệt độ lúc bắt đầu và kết thúc quá trình đầm nén là một biện pháp quan trọng để giảm sức cản nhớt. 2.2. Chọn các ph−ơng tiện đầm nén mặt đ−ờng. 2.2.1. Yêu cầu. Công tác đầm nén mặt, móng đ−ờng cần đạt đ−ợc các yêu cầu sau: - Lớp mặt đ−ờng phải đạt đ−ợc độ chặt và c−ờng độ cần thiết sau khi kết thúc quá trình đầm nén. - Trong quá trình đầm nén, tải trọng đầm nén không phá hỏng cấu trúc nội bộ của lớp vật liệu. - Kết thúc quá trình đầm nén, lớp mặt đ−ờng phải bằng phẳng, không có hiện t−ợng l−ợn sóng, không để lại vệt bánh lu. - Tốn ít công lu lèn nhất, có nh− vậy mới đạt hiệu quả kinh tế cao. 2.2.2. Các ph−ơng tiện đầm nén, chọn ph−ơng tiện đầm nén: a) Các ph−ơng tiện đầm nén. 28
  29. Hiện nay, có 3 ph−ơng pháp đầm nén các lớp mặt đ−ờng: - Dùng tải trọng tĩnh (lu bánh cứng, lu lốp). - Dùng tải trọng chấn động (lu chấn động, máy đầm rung). - Ph−ơng pháp đập-chấn động thực hiện bằng cơ cấu đập-chấn động trang bị liền thành một bộ phận của những máy rải (máy rải BTN, BTXM). Phổ biến nhất trong các ph−ơng pháp trên là sử dụng các loại lu để đầm nén. Sử dụng lu có thể đật đ−ợc những yêu cầu trên một cách tiện lợi và rẻ, thích hợp với hầu hết các loại tầng lớp vật liệu làm mặt đ−ờng. Lu bánh cứng: - Có thể đầm mọi loại vật liệu, nh−ng có hiệu quả nhất với các vật liệu có sức cản cấu trúc lớn nh−ng sức cản nhớt nhỏ (đá dăm tiêu chuẩn). - Dùng lu lèn ở giai đoạn sơ bộ và hoàn thiện để tạo phẳng. Hình 2.5. Lu bánh cứng Lu bánh lốp: Có thể dùng cho mọi loại vật liệu nh−ng có hiệu quả nhất với các vật liệu có sức cản nhớt cao nh− bê tông nhựa, cấp phối, đất gia cố Hình 2.6. Lu bánh lốp Lu rung: 29
  30. Thích hợp với các vật liệu rời, ít dính, vật liệu có tính xúc biến (bê tông xi măng, cấp phối đá dăm, cấp phối đá dăm gia cố xi măng, cát gia cố xi măng ). Hình 2.6. Lu rung b) Chọn ph−ơng tiện đầm nén. Khi chọn ph−ơng tiện đầm nén phải xét tới các yếu tố sau: - Loại ph−ơng tiện đầm nén phải phù hợp với loại vật liệu đ−ợc đầm nén. - Tải trọng lu (áp lực lu) phải phù hợp với từng giai đoạn đầm nén: áp lực lu phải thắng đ−ợc sức cản đầm nén khi lu lèn, nh−ng không đ−ợc phá hoại lớp vật liệu đ−ợc đầm nén cũng nh− lớp móng bên d−ới của lớp vật liệu đ−ợc đầm nén. Để đảm bảo điều này, trong quá trình lu phải sử dụng từ lu nhẹ, đến lu vừa và lu nặng. áp lực lu có thể xác định nh− sau: - Với lu bánh lốp: áp lực tác dụng trên 1 đơn vị chiều dài của bề rộng bánh lu p (kN/cm), xác định nh− sau: Lu 2 trục, 2 bánh: 2 Q p = (kN/cm) 3 l Lu 2 trục, 3 bánh: 1 Q p = (kN/cm) 3 l Trong đó: Q: trọng l−ợng của toàn bộ lu (kN) l: chiều rộng của 1 bánh sau (cm) Bề rộng diện truyền áp lực lu xuống mặt đ−ờng b (khi lu chuyển động về phía tr−ớc) có thể tính theo công thức gần đúng sau: b z 30
  31. Hình 2.7. Diện truyền áp lực của lu bánh cứng khi mới lu. 2pD b = (cm) E đt Trong đó: D: đ−ờng kính bánh lu (cm). Etđ: mô đuyn đàn hồi t−ơng đ−ơng của các lớp mặt đ−ờng tính từ lớp đ−ợc đầm nèn trở xuống. Vậy áp lực trung bình của bánh lu tác dụng trên mặt lớp vật liệu lu lèn σ là p pE σ = = tđ (MPa) b 2D Nhìn vào công thức trên ta thấy, muốn tăng áp lực lu có thể giảm D hoặc tăng Etđ. Nh−ng giảm D không có lợi vì bánh lu nhỏ quá dễ gây hiện t−ợng đẩy tr−ợt phá hoại vật liệu đang đầm nén. Còn tăng Etđ, nghĩa là bảo đảm cho móng của lớp vật liệu đang đầm nén có c−ờng độ cao, điều này rõ ràng có ý nghĩa thực tiễn: dùng lu nặng trên lớp móng yếu có thể sẽ kém hiệu quả hơn khu dùng lu nhẹ trên lớp móng cứng. - Với lu bánh lốp: áp lực trung bình của bánh lu tác dụng xuống lớp vật liệu lu lèn: R λ a b Hình 2.7. Diện truyền áp lực của lu bánh lốp. Q σ = S Với: Q: Tải tọng đè lên một bánh lốp (kN). S: diện tích tiếp xúc của bánh lu (là elíp có trục lớn a và trục nhỏ b). πab S = 4 Xét tam giác vuông trên hình vẽ ta có:  a 2   + (R − λ)2 = R2 ⇒ a ≈ 2 dλ  2  Thay vào ta đ−ợc: 2 QK σ = c (MPa) πb d 31
  32. Trong đó: b: bề dầy của 1 bánh lu lốp (cm). Kc: hệ số độ cứng của lốp, kg/cm, phụ thuộc vào loại lốp, áp lực khí trong săm. d: đ−ờng kính của bánh lốp (cm). λ = Q/Kc , biến dạng cực đại của lốp. a: bề rộng diện tiếp xúc của bánh lu với lớp vật liệu. áp lực trung bình của bánh lu lốp cũng có thể tính theo công thức sau: p σ = k (MPa) 1− ξ Trong đó: pk: áp lực khí trong săm của bánh lu (MPa). ξ: hệ số xét đến độ cứng của lốp, phụ thuộc vào pk theo bảng 2 pk (kg/cm ) 1 2 3 4 5 6 7 ξ 0.6 0.5 0.4 0.3 0.25 0.2 0.15 Ta thấy rẳng: diện truyền áp lực và áp lực của lu bánh lốp không phụ thuộc điều kiện nền móng cũng nh− c−ờng độ của lớp vật liệu đầm nén và do đó hầu nh− không thay đổi trong quá trình đầm nén. Mặt khác diện truyền áp lực của của lu bánh lốp lớn hơn lu bánh cứng nên thời gian tác dụng của tải trọng đầm nén cũng lâu hơn. Đồng thời diện truyền áp lực này không phải càng ngày càng nhỏ đi nh− lu bánh cứng nên tải trọng bánh lu truyền xuống d−ới sâu hơn, khiến cho lu bánh lốp có thể đầm nén các lớp vật liệu dầy hơn. áp lực lu ở đáy lớp vật liệu chiều dày h: (áp lực này không đ−ợc lớn hơn sức chịu tải của móng): - Với lu bánh cứng: Kp σ = (MPa) h h - Với lu bánh lốp có đ−ờng kính vệt tiếp xúc t−ơng đ−ơng D=30 cm: 5.1 p K σ = o (MPa) h 5.2 h 1+ 30 Trong đó: p: áp lực lu bánh cứng trên một đơn vị dài của bề rộng bánh lu (kN/cm) h: bề dầy lớp vật liệu đầm nén (cm) 2 po: áp lực của lu bánh lốp trên mặt lớp đầm nén (kN/cm ) K: hệ số vật liệu. K = 0.64 khi vật liệu đ−ợc đầm nèn chặt K = 1 khi vật liệu còn rời rạc áp lực truyền xuống lớp móng theo công thức trên rõ ràng sẽ lớn hơn khi vật liệu còn rời rạc. Do đó để đảm bảo điều kiện không phá hoại móng, một lần nữa cho thấy trong qua trình đầm nén ở giai đoạn đầu cần dùng lu nhẹ, sau tăng lên dùng lu nặng hơn. 2.2.3. Chọn bề dầy lèn ép hợp lý h. 32
  33. Bề dầy hợp lý của lớp vật liệu lèn ép đ−ợc xác định theo yêu cầu sau: - Bề dầy lèn ép không quá lớn để đảm bảo ứng suất do áp lực lu truyền xuống đủ để khắc phục sức cản đầm nén ở mọi vị trí của lớp vật liệu. Nhằm tránh hiện t−ợng khi lu lèn ở trên chạt nh−ng ở d−ới không chặt, bảo đảm hiệu quả đầm nén t−ơng đối đồng đều từ trên xuống d−ới. - Bề dầy lèn ép không nhỏ quá để đảm bảo ứng suất do áp lực đầm nén truyền xuống đáy không lớn hơn khả năng chịu tải của tầng móng phía d−ới. σh ≤ [σ]cp Thông th−ờng, bề đầy đầm nén có hiệu quả th−ờng xấp xỉ bằng bề rộng tiếp xúc (hay bề rộng truyền áp lực) của công cụ đầm nén (b: lu bánh cứng, a: lu lốp). Bề dầy đầm nén hợp lý của lu rung cũng lấy theo bề rộng tiếp xúc của bánh lu với mặt đ−ờng. Chú ý: bề dầy lèn ép có hiệu quả trên hoàn toàn không phải là bề dầy tối đa mà áp lực của công cụ đầm nén có thể truyền xuống đ−ợc. 2.2.4. Tốc độ đầm nén. Tốc độ đầm nén có ảnh h−ởng trực tiếp đến hiệu quả và chất l−ợng đầm nén. Tốc độ lu càng chậm thì thời gian tác dụng của tải trọng đầm nén càng lâu, sẽ khắc phục đ−ợc sức cản đầm nén tốt hơn (nhất là với vật liệu có tính nhớt cao), đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để trong nội bộ vật liệu hình thành cấu trúc mới có c−ờng độ cao. Nh−ng nh− vậy năng suất công tác của lu sẽ giảm. Ng−ợc lại, tốc độ lu nhanh quá có thể gây nên hiện t−ợng l−ợn sóng trên bề mặt vật liệu (nhất là vật liệu dẻo khi ch−a hình thành c−ờng độ). Do vậy tốc độ lu phải phù hợp với từng giai đoạn đầm nén: - Giai đoạn lu lèn sơ bộ: vật liệu mới rải còn rời rạc, nên dùng lu nhẹ với tốc độ chậm (1.5-2km/h). - Giai đoạn lu lèn chặt: tăng dần tốc độ lu lèn khi độ chặt của vật liệu đJ tăng lên: + Lu bánh cứng : V = 2 – 3 km/h. + Lu bánh lốp : V = 3 – 6 km/h. + Lu rung : V = 2 – 4 km/h. - Giai đoạn lu hoàn thiện: giảm tốc độ lu nhằm tạo điều kiện củng cố, hình thành c−ờng độ cho lớp vật liệu đầm nén (V = 1.75 - 2.25 km/h). 2.2.5. Công đầm nén và số lần đầm lèn cần thiết. Đầm nén là một qua trình tác dụng tải trọng trùng phục nhằm tạo nên biến dạng d− trong lớp vật liệu. Theo nghiên cứu thực nghiệm, tổng biến dạng tích luỹ Z tỷ lệ với số lần tác dụng của công cụ đầm nén: Zn = Z1 + ηlgn Trong đó: Z1: biến dạng d− ngay sau khi mới tác dụng tải trọng lần đầu tiên. Nó phụ thuộc vào trị số tải trọng đầm nén, kết cấu và c−ờng độ lớp vật liệu cũng nh− điều kiện nở hông, điều kiện nền móng d−ới lớp đầm nén. η: hệ số, đặc tr−ng cho quá trình tăng biến dạng. 33
  34. Zn: tổng biến dạng tích luỹ sau n lần đầm nén. δyc − δo Z n = δyc Nh− vậy, với cùng một áp lực đầm nén và điều kiện đầm nén thì những lần lu sau càng kém hiệu quả và hầu nh− không có hiệu quả gì đáng kể sau một số lần đầm nén bằng nhq nào đó. Khi này muốn tiếp tục tăng biến dạng tích luỹ thì cần phải đổi loại ph−ơng tiện đầm nén. Giá trị nhq gọi là số lần lu lèn có hiệu quả ứng với một áp lực lu và đièu kiện đầm nén nhất định. Rõ ràng rằng, khi dùng một loại lu để đầm nén mặt đ−ờng với biện pháp tăng số lần lu là một cách làm không hợp lý và không kinh tế. - Số lần lu lèn cần thiết nyc: (lần/điểm), là số lần lu cần thiết phải đi qua một điểm để đạt đ−ợc trị độ chặt và c−ờng độ yêu cầu đối với lớp mặt đ−ờng. Giá trị nyc đối với một tầng lớp vật liệu làm mặt đ−ờng nào đó xác định bằng thực nghiệm tuỳ thuộc vào chất l−ợng vật liệu, sức cản đàm nén, loại công cụ đầm nén và điều kiện đầm nén. Trong các quy trình thi công, giá trị nyc th−ờng đ−ợc quy định trong một khoảng nhất định để vận dụng (ví dụ khi tính năng suất lu). Khi ra thực tế, nyc đ−ợc xác định chính xác thông qua thi công thử. Q∑l - Công đầm nén T: T = (T.km/m3). hLB Trong đó: Q: trọng l−ợng máy lu (tấn ) h: bề dày lớp vật liệu khi mới rải (m) B: bề rộng mặt đ−ơng (m) L: chiều dài đoạn công tác của lu (m) ∑l: tổng chiều dài lu phải đi để lèn ép mặt đ−ờng trên đoạn dài L (km). Khi dùng nhiều loại máy lu, tính công lu cho từng loại rồi cộng lại. Nếu gọi N là tổng số hành trình mà lu phải đi từ khi bắt đầu đến khi kết thúc quá trình đầm nén trên toàn đoạn công tác L → ∑l = 0.001 N L (km) Thay vào ta có: 10 −3 QN T = (T.km/m3) hLB Nh− vậy, nếu qui định công lu cần thiết để đạt đ−ợc yêu cầu đầm nén thì có thể tính ra đ−ợc số hành trình N. Khi biết sơ đồ lu, từ giá trị N ta tính ra đ−ợc số lần lu lèn yêu cầu nyc 2.2.6. Sơ đồ đầm nén. a) Mục đích. - Thiết kế sơ đồ lu để đảm bảo các ph−ơng tiện lu lèn thực hiện các thao tác thuận lợi, đạt năng suất và chất l−ợng lu lèn cao. - Để tính toán các thông số lu lèn, năng suất lu. - Đảm bảo an toàn trong quá trình lu lèn. 34
  35. b) Yêu cầu. Một sơ đồ lu lèn hợp lý phải đạt cần phải đạt đ−ợc các yêu cầu sau: - Đơn giản, dễ hiểu. - Số lần đầm nén phải đảm bảo đồng đều đối với tất cả mọi điểm trên trên mặt đ−ờng. Nếu số lần đầm nén tác dụng tập trung quá nhiều vào một chỗ thì gây lJng phí công lu, giảm năng suất lu mà ch−a chắc tại đó đJ đạt độ chặt cao, trái lại mặt đ−ờng có thể bị phá hoại. - Mặt đ−ờng phải bằng phẳng, đạt đ−ợc mui luyện yêu cầu sau khi lu lèn. c) Nguyên tắc. Để bảo đảm yêu cầu trên, khi thiết kế sơ đồ lu phải tuân theo nguyên tắc sau. - Vệt lu sau phải đè lên vệt lu tr−ớc ít nhất từ 15 - 25 cm để bảo đảm yêu cầu bằng phẳng. - Khi lu các lớp vật liệu có cao độ thấp hơn mép lề đ−ờng (do đắp lề tr−ớc, có đá vỉa ), lu lùi vào trong ít nhất 10 cm nhằm tránh phá hoại lề đ−ờng. - Khi lu các lớp vật liệu có cùng cao độ với lề đ−ờng thì phải lu chờm ra lề 20-30cm để tăng c−ờng độ chặt cho lề đ−ờng và lớp vật liệu chỗ tiếp giáp với lề đ−ờng. - Phải bố trí thứ tự lu lèn sao cho tạo đ−ợc hiệu quả đầm nèn nhanh nhất, đồng thời tạo đ−ợc hình dạng trắc ngang mặt đ−ờng (mui luyện, siêu cao) và không phá hoại lề. Muốn vậy, phải lu dần từ thấp lên cao nhằm tránh hiện t−ợng vật liệu bị xô, dồn. (lu từ hai mép lấn dần vào trong tim đ−ờng trên đoạn đ−ờng thẳng và đ−ờng cong không siêu cao, nếu có siêu cao, lu từ bụng đ−ờng cong lu dần lên trên). d) Thiết kế sơ đồ lu. Khi thiết kế sơ đồ lu phải biết các thông số sau: - Chiều rộng lớp vật liệu cần lu lèn (B). - Số l−ợt lu lèn yêu cầu (nyc). - Số trục chủ động của máy lu. - Chiều rộng vệt đầm của bánh lu (b). Sau đó các hành trình và trình tự đầm nén phù hợp nhất với các yêu cầu nói trên. Đối với một bề rộng mặt đ−ờng có thể chọn nhiều loại lu khác nhau (bánh lốp, bánh thép, lu rung, lu hai trục hai bánh hoặc hai trục ba bánh) và thay đổi phạm vi chồng vệt lu nhằm thoả mJn các yêu cầu đJ nói. Chú ý: để dễ dàng điều khiển lu theo đúng sơ đồ đJ vạch, khi thiết kế sơ đồ lu không đ−ợc thay đổi tuỳ tiện phạm vi lân chồng các vệt lu trong một chu kỳ lu, mà th−ờng bố trí phạm vi lân chồng vệt lu từ đầu đén cuối là cố định. Phía d−ới sơ đồ lu phải vẽ biểu đồ số lần tác dụng trên một điểm đạt đ−ợc sau một chu kỳ lu. 35
  36. 150 225 225 150 25 200 200 25 1 7 2 8 25 25 3 9 125 25 25 125 4 10 150 150 5 6 225 11 12 225 700cm Hình 2.8. Ví dụ về sơ đồ lu (B=7m, lu hai bánh hai trục có b=1.5m). 2.2.7. Chiều dài đoạn công tác L. Quyết định chiều dài công tác L dựa vào các điểm sau: - Kỹ thuật thi công của từng loại vật liệu làm mặt đ−ờng: Ví dụ: khi thi công BTN rải nóng thì L không thể quá dài, vì nếu không sau một số hành trình BTN sẽ bị nguội mà vẫn ch−a đạt đ−ợc độ chặt yêu cầu. Hoặc khi thi công mặt đ−ờng bê tông xi măng, nếu L quá dài thì sau một số hành trình, xi măng đJ bắt đầu ninh kết mà vẫn ch−a lu lèn xong. - Chiều dài L phải phối hợp hài hoà với các khâu khác trong dây chuyền thi công mặt đ−ờng, nếu L dài quá thì các khâu khác tiến hành không kịp. - Chiều dài L phải bằng chiều dài làm việc có hiệu quả của máy. Trong điều kiện hợp lý có thể thì nên tăng chiều dài lu L. Vì nh− vậy sẽ giảm đ−ợc tỷ lệ thời gian sang số, quay đầu nên có thể tăng đ−ợc năng suất lu. 2.2.8. Năng suất lu. TK L P = t (km/ca) lu  L + .0 01L  Nβ   V  Trong đó: T : thời gian làm việc trong 1 ca (giờ) Kt : hệ số sử dụng thời gian, Kt = 0.7 - 0.8 L : chiều dài đoạn công tác (km) β : hệ số xét đến ảnh h−ởng do lu chạy không đều, β = 1.2 - 1.3 n N = n . n với n = yc ck ht ck n nyc : số lần đầm nén yêu cầu (lần/ điểm) n : số l−ợt đầm nén đạt đ−ợc sau 1 chu kỳ (lần/ điểm) 36
  37. nht : số hành trình mà lu phải thực hiện trong một chu kỳ để đạt đ−ợc n lần đầm nén qua 1 điểm. V : vận tốc lu lèn (km/giờ) Giá trị n, nht đ−ợc xác định căn cứ vào sơ đồ lu lèn. 37
  38. Ch−ơng 3 Mặt đ−ờng cấp thấp 3.1. Khái niệm chung Mặt đ−ờng cấp thấp thực chất là lớp đất ở mặt trên nền đ−ờng đ−ợc đắp thành, có khi đ−ợc đầm chặt, không có lớp móng riêng. Cũng có khi, mặt đ−ờng đ−ợc gia cố bằng các vật liệu hạt nh− gạch vỡ, đá dăm đá cuội Mặt đ−ờng cấp thấp th−ờng không đảm bảo thông xe quanh năm. Đối với các loại mặt đ−ờng có tính dính (sét, á sét) mặt đ−ờng bị phá hoại nghiêm trọng vào mùa m−a, làm xe cộ không qua lại đ−ợc, thậm chí ng−ời đi bộ qua lại cũng khó khăn. Vì vậy, sau mỗi mùa m−a th−ờng phải tu sửa làm cho mặt đ−ờng trở về trạng thái nh− cũ. Ng−ợc lại, đối với mặt đ−ờng đất có tính dính kém (đất cát) vào mùa khô hanh đất ở mặt đ−ờng tơi ra, cũng gây trở ngại cho xe cộ qua lại. Mặt đ−ờng đất gia cố bằng vật liệu hạt, tuy chất l−ợng mặt đ−ờng và c−ờng độ tuy có cao hơn nh−ng vẫn không đảm bảo thông xe quanh năm. C−ờng độ của nó sẽ giảm đi nhiều hay ít, mức độ phá hoại của nó nh− thế nào vào mùa m−a là tuỳ thuộc vào tình hình thoát n−ớc, độ cao của nền đ−ờng, mật độ và thành phần xe chạy, số l−ợng và chất l−ợng vật liệu gia cố. Ngoài ra, mặt đ−ờng đất tự nhiên còn có nh−ợc điểm nữa là hao mòn nhanh, bụi nhiều vào mùa khô hanh, làm ảnh h−ởng tới điều kiện vệ sinh ở hai bên đ−ờng. Nói chung, mặt đ−ờng đất tự nhiên th−ờng gặp ở các tuyến đ−ờng nông thôn, các đ−ờng liên xJ, các đ−ờng huyện lộ, tỉnh lộ. 3.2. Mặt đ−ờng đất tự nhiên 3.2.1. Khái niệm. Về thực chất, mặt đ−ờng đất tự nhiên là phần trên của nền đ−ờng đ−ợc lu lèn chặt lại tạo nên một lớp có khả năng chịu lực nhất định. 3.2.2. Nguyên lí hình thành c−ờng độ. C−ờng độ hình thành do quá trình lu lèn và đảm bảo thoát n−ớc khi khai thác tạo nên độ bền vững cho nền đ−ờng. 3.2.3. Cấu tạo mặt đ−ờng. - Độ dốc ngang mặt, lề 5 - 6%. - Chiều dầy kết cấu 20 - 30cm. 3.2.4. Trình tự thi công. Ph−ơng pháp 1: Xáo xới phần nền đ−ờng ở trên sau đó lu lèn tạo thành mặt đ−ờng. Ph−ơng pháp 2: Đào khuôn đ−ờng, chuyển đất nơi khác về đắp, lu lèn tạo thành mặt đ−ờng. Trình tự thi công theo ph−ơng pháp 1: - Cắm lại hệ thống cọc tim và mép phần xe chạy. - Xáo xới nền đ−ờng, san mui luyện, bù phụ cho bằng chiều dày lu lèn. 38
  39. - Lu lèn: Nên dùng lu nhẹ hoặc lu vừa, số l−ợt lu 6 - 8 l−ợt/điểm. Trong quá trình lu lèn phải đảm bảo độ ẩm đất gần với độ ẩm tốt nhất. - Hoàn thiện: Lu lề, mép, sửa taluy Trình tự thi công ph−ơng pháp 2: - Cắm lại hệ thống cọc tim và mép phần xe chạy. - Tạo khuôn đ−ờng và lu lèn lòng đ−ờng. - Vận chuyển đất từ nơi khác về để thi công mặt đ−ờng. - San rải đất, tạo mui luyện, chiều dầy lớp đất rải bằng (1,3 - 1,5) htk. - Lu lèn: Nên dùng lu nhẹ hoặc lu vừa, số l−ợt lu 6 - 8 l−ợt/điểm. Trong quá trình lu lèn phải đảm bảo độ ẩm đất gần với độ ẩm tốt nhất. - Hoàn thiện: Lu lề, mép, sửa taluy 3.3. Mặt đ−ờng đất gia cố bằng vật liệu hạt 3.2.1. Khái niệm. Ng−ời ta trộn vào trong đất tự nhiên một tỷ lệ nhất định các hạt vật liệu cứng, rải thành lớp, lu lèn tạo thành một lớp vật liệu làm mặt đ−ờng có c−ờng độ nhất định. Các vật liệu hạt dùng gia cố có thể là: - Đá dăm, cuội, đá sỏi, sỏi ong. - Gạch vụn. - Xỉ than, xỉ quặng. - Đá sò. 3.2.2. Nguyên lí hình thành c−ờng độ. C−ờng độ hình thành do quá trình lu lèn, các hạt vật liệu cứng tạo thành khung kết cấu và đất đóng vai trò chất dính kết. 3.2.3. Cấu tạo mặt đ−ờng. - Độ dốc ngang mặt, lề 5 - 6%. - Chiều dầy kết cấu 20 - 25cm. 3.2.4. Trình tự thi công. - Cắm lại hệ thống cọc tim và mép phần xe chạy. - Xáo xới nền đ−ờng. - Rải vật liệu gia cố (tỉ lệ khoảng 20%). - Trộn vật liệu (có thể trộn bằng thủ công hoặc bằng máy nh− máy xới, phay). - San tạo mui luyện. - Lu lèn: Nên dùng lu nhẹ và lu vừa, số l−ợt lu 6 - 8 l/điểm. Trong quá trình lu lèn phải đảm bảo độ ẩm đất gần với độ ẩm tốt nhất. - Hoàn thiện: Lu lề, mép, sửa taluy Quá trình hoàn thiện có thể rải một lớp dăm sạn có chiều dày 1 - 1.5cm lên bề mặt nhằn bảo vệ mặt đ−ờng. 3.2.5. Kiểm tra, nghiệm thu. 39
  40. - Kiểm tra kích th−ớc hình học: Chiều dày, rộng, độ dốc ngang. Kiểm tra bề dầy: 1km kiểm tra ở ba mặt cắt: tim, bên trái, bên phải (cách lề 1m). Kiểm tra bằng cách đào hoặc dùng máy thuỷ bình. - Nghiệm thu về chất l−ợng: Chủ yếu kiểm tra độ chặt lu lèn (có thể dùng ph−ơng pháp rót cát). 40
  41. Ch−ơng 4 Mặt đ−ờng quá độ Mặt đ−ờng quá độ là loại mặt đ−ờng, về tính chất và tính năng mà nói, ở giữa mặt đ−ờng cấp thấp và cấp cao. Nó dễ trở thành mặt đ−ờng cấp cao, sau khi đJ đ−ợc xử lý bề mặt bằng hỗn hợp của vật liệu khoáng chất và chất liên kết hữu cơ (ví dụ láng một lớp nhựa hoặc thảm thêm một lớp bê tông nhựa trên mặt), đồng thời chất l−ợng của nó cũng dễ trở nên không hơn gì mặt đ−ờng cấp thấp nếu thi công không đ−ợc tốt và duy tu bảo d−ỡng không kịp thời. Mặt đ−ờng quá độ có thể đảm bảo thông xe quanh năm nh−ng không đảm bảo đ−ợc xe chạy với tốc độ cao (không quá 60km/h) và l−u l−ợng xe lớn (không quá 300xe/ngày đêm). Nếu mật độ xe quá nhiều, thì khối l−ợng duy tu bảo d−ỡng lớn, kinh phí bỏ ra vào công tác này tăng, lúc đó sử dụng loại mặt đ−ờng này không kinh tế nữa mà phải chuyển thành mặt đ−ờng cấp cao. Hơn nữa vào mùa m−a, tuy vẫn đảm bảo thông xe nh−ng mặt đ−ờng mau hỏng và mức độ an toàn kém hơn. Nh−ợc điểm chính của mặt đ−ờng quá độ là độ bằng phẳng kém, bụi nhiều, nhất là vào mùa khô hanh gây mất vệ sinh, mau mòn, dễ phát sinh l−ợn sóng, ổ gà do vật liệu lớp mặt bị bong bật d−ới tác dụng của lực đẩy ngang (lực li tâm, phanh xe) nhất là các đoạn đ−ờng cong, dốc lớn, chỗ giao nhau. Nếu không sửa chữa kịp thời, sẽ ảnh h−ởng tới điều kiện xe chạy (an toàn, tốc độ xe), làm tiêu hao nhiên liệu, hao mòn xăm lốp nhanh, làm hành khách bị mệt mỏi. Mặt đ−ờng quá độ bao gồm các loại sau: - Mặt đ−ờng đá dăm n−ớc. - Mặt đ−ờng đá dăm đất kết dính. - Mặt đ−ờng đá dăm kẹp vữa xi măng (thấm nhập vữa xi măng). - Mặt đ−ờng cấp phối: cấp phối tự nhiên (cấp phối sỏi ong, cấp phối suối), cấp phối đá dăm, cấp phối đá dăm gia cố xi măng. - Mặt đ−ờng đất gia cố chất liên kết (vô cơ, hữu cơ). 4.1. Mặt đ−ờng đá dăm n−ớc 4.1.1. Khái niệm. Mặt đ−ờng đá dăm n−ớc là loại mặt đ−ờng dùng vật liệu đá có c−ờng độ cao, cùng loại, kích cỡ đồng đều, sắc cạnh rải theo nguyên lý đá chèn đá. Do vậy c−ờng độ của mặt đ−ờng đ−ợc hình thành chủ yếu dựa vào lực ma sát trong (chèn móc) giữa các hòn đá đJ đ−ợc lèn chặt với nhau và lực dính kết của bột đá trộn với n−ớc tạo nên. Vì vậy tốt nhất là dùng đá vôi có c−ờng độ cao. Do đó, ng−ời ta còn gọi là mặt đ−ờng đá dăm n−ớc hay đá dăm trắng. 41
  42. Loại mặt đ−ờng này xuất hiện vào đầu thế kỷ 19, do một kỹ s− ng−ời Anh tên là Macađam thí nghiệm thành công. Sau đó, nó đ−ợc áp dụng ở nhiều n−ớc trên thế giới. Nên để kỷ niệm, ng−ời ta th−ờng gọi mặt đ−ờng này là mặt đ−ờng đá dăm “Macađam”. Về sau, xuất hiện những loại xe hiện đại, loại mặt đ−ờng này không đáp ứng đ−ợc yêu cầu giao thông ngày càng cao. Nh−ng với mật độ giao thông không lớn (N<300 xe /ng.đêm) kết hợp với công tác duy tu, bảo d−ỡng tốt thì vẫn có thể bảo đảm đ−ợc điều kiện xe chạy đ−ợc tốt và an toàn. 4.1.2. Nguyên lí hình thành c−ờng độ. C−ờng độ hình thành theo nguyên lý đá chèn đá và bột đá hình thành trong quá trình lu lèn đóng vai trò chất dính kết bề mặt. 4.1.3. Ưu nh−ợc điểm. Ưu điểm: - C−ờng độ cao, Eđh = 250 – 300MPa - Tận dụng đ−ợc vật liệu địa ph−ơng nên giá thành hạ. - Thi công dễ dàng, không đòi hỏi thiết bị thi công phức tạp, đặc chủng nên áp dụng đ−ợc rộng rJi. - ít bị ảnh h−ởng của ẩm −ớt. Nh−ợc điểm: - Không chịu đ−ợc tải trọng động (vì làm tròn cạnh đá). - Đá dễ bị bong bật d−ới tác dụng của lực đẩy ngang của bánh xe, nhất là trên đoạn đ−ờng vòng dốc lớn, đoạn đ−ờng gần chỗ giao nhau (lực đẩy ngang lớn) Do vậy làm cho mặt đ−ờng hình thành ổ gà, l−ợn sóng. Đặc biệt hiện t−ợng này càng dễ phát sinh vào mùa khô hanh, nắng to. Đây là khuyết điểm lớn nhất của loại mặt đ−ờng này. - C−ờng độ hình thành nhờ vào việc lu lèn đá đạt độ chặt yêu cầu. Do vậy mặt đ−ờng đá dăm n−ơc rất tốn công lu. - Yêu cầu về c−ờng độ vật liệu đá rất cao, yêu cầu về kích th−ớc, hình dạng đá phải đồng đều, hình khối, sắc cạnh nên tốn công gia công vật liệu. áp dụng: - Do đặc điểm trên nên mặt đ−ờng đá dăm n−ớc rất thích hợp làm tầng móng của mặt đ−ờng. - Nếu làm lớp mặt phì phải làm lớp láng nhựa lên trên, nh−ng cũng chỉ sử dụng cho đ−ờng cấp 60, 40 trở xuống. 42
  43. 4.1.4. Cấu tạo mặt đ−ờng. - Chiều dày: chiều dày các lớp đá dăm do thiết kế qui định. Tuy nhiên, để đảm bảo thi công thuận lợi, chiều dày tối thiểu của lớp đá dăm hmin = 8 cm khi làm đặt trên móng chắc và bằng 13-15cm trên móng cát. - Để đảm bảo lu đ−ợc chặt trong toàn bộ bề dầy lớp đá, chiều dày tối đa của một lớp sau khi đJ lu lèn không quá 15 cm. Khi chiều dày lớp đá lớn hơn giá trị hmax = 15 cm thì phải thi công làm 2 lớp. - Để tăng độ cứng cho khuôn đ−ờng có thể trồng đá vỉa hai bên, chiều cao đá vỉa qui định là: H = h + (10-15) cm, với h là chiều dày lớp đá dăm n−ớc sau khi lu lèn. - Độ dốc ngang lòng đ−ờng: vì thuộc loại mặt đ−ờng hở, có độ rỗng lớn nên n−ớc dễ thấm vào. Để thoát n−ớc đ−ợc dễ dàng, nhanh chóng thì lòng đ−ờng phải làm dốc sang hai bên từ 3 - 4 % và nếu cần thiết thì bố trí hệ thống rJnh x−ơng cá. - Độ dốc ngang của mặt đ−ờng in = 3 %, il = 5 % 4.1.5. Yêu cầu vật liệu. a) Yêu cầu về chất l−ợng: - Đá dùng làm mặt đ−ờng đá dăm n−ớc phải có c−ờng độ cao, đều để tránh bị vỡ khi lu lèn. - Có thể dùng các loại đá: mắc ma, biến chất, trầm tích từ cấp 1 đến cấp 3 để làm mặt đ−ờng có c−ờng độ từ 60 - 120 MPa. Loại đá Cấp đá Yêu cầu về chất l−ợng C−ờng độ kháng ép (MPa) Độ mài mòn Deval (%) Đá mắc ma ( granit, 1 1 20 Không quá 5 % syenit, gabbro, basaite, 2 1 00 Không quá 6 % porphyre, ) 3 80 Không quá 8 % 4 60 Không quá 10 % Đá biến chất ( gneis, 1 1 20 Không quá 5 % quartzite, ) 2 1 00 Không quá 6 % 3 80 Không quá 8 % 4 60 Không quá 10 % Đá trầm tích ( đá vôi, 1 1 00 Không quá 5 % dolamite) 2 80 Không quá 6 % 3 60 Không quá 8 % 4 40 Không quá 10 % Các loại đá trầm tích 1 1 00 Không quá 5 % khác (sa nham, conglo, 2 80 Không quá 6 % merat, schistes, ) 3 60 Không quá 8 % 4 40 Không quá 10 % b) Yêu cầu về kích cỡ đá. - Hình dạng: hòn đá phải hình khối, đồng đều, sần sùi, sắc cạnh để bảo đảm khả năng chèn móc tốt nhất giữa các viên đá với nhau tạo lực ma sát lớn - Kích cỡ đá: Có thể sử dụng các loại đá sau để làm mặt đ−ờng: 43
  44. Cỡ hạt theo bộ sàng tiêu chuẩn lỗ tròn Tên gọi (mm) Ghi chú Nằm lại trên sàng Lọt qua sàng Đá dăm tiêu chuẩn: Đá 4x 6 40 60 Dùng làm vật liệu cơ bản Đá 5x 7 50 70 Đá 6x 8 60 80 Đá dăm kích cỡ mở rộng 25 120 Có thể dùng cho lớp d−ới Đá chèn Đá 20x 40 20 40 Dùng làm vật liệu chèn cho Đá 10x 20 10 20 mặt đ−ờng đá dăm n−ớc Đá 5x 10 5 10 Cát 0,15 5 Khi chọn kích cỡ đá, phải thoả mJn yêu cầu sau: + Căn cứ vào chiều dày thiết kế của lớp định rải. Kích cỡ lớn nhất của đá không đ−ợc v−ợt quá 0.8h (h: chiều dày thiết kế của lớp đá dăm n−ớc) nhằm đảm bảo lu lèn đ−ợc chặt. + Nếu áo đ−ờng chỉ có một lớp thì chỉ đ−ợc phép dùng đá dăm tiêu chuẩn. + Nếu có hai lớp trở lên thì: ./ Lớp trên mặt chịu tác dụng trực tiếp của bánh xe: chỉ đ−ợc phép dùng đá dăm tiêu chuẩn. ./ Các lớp d−ới có thể dùng đá dăm kích cỡ mở rộng. - Yêu cầu về chất l−ợng kích cỡ hạt: + Hàm l−ợng hòn đá có D > Dmax cũng nh− D D+5cm) không quá 3% theo khối l−ợng. + L−ợng hạt nhỏ quá cỡ (<0,63d) không quá 3% theo khối l−ợng. + L−ợng hạt dẹt không quá 10% theo khối l−ợng. c) Yêu cầu về độ sạch của đá. Đá dùng làm mặt đ−ờng phải sạch, không đ−ợc lẫn cỏ rác, lá cây. L−ợng bụi sét (xác định bằng ph−ơng pháp rửa) không quá 2 % theo khối l−ợng. L−ợng hạt sét d−ới dạng vón hòn không quá 0.25 % theo khối l−ợng. d) Qui định về vật liệu chèn: Vật liệu chèn là vật liệu dùng để bịt kín các kẽ hở còn lại giữa các hòn đá dăm khi đJ lu lèn đến giai đoạn 2. Vật liệu chèn chỉ dùng cho lớp trên mặt. Khi áo đ−ờng gồm nhiều lớp thì các lớp d−ới không phải dùng vật liệu chèn. Khối l−ợng vật liệu chèn tính ngoài khối l−ợng đá dăm rải. Khối l−ợng này chiếm khoảng 15 - 20 % khối l−ợng đá dăm rải. Vật liệu chèn gồm có các loại đá: 20x 40, 10x 20, 5x 10 và cát theo tỷ lệ nh− sau: đá 20x 40 : 15% tổng khối l−ợng đá chèn đá 10x 20 : 15% tổng khối l−ợng đá chèn đá 5x 10 : 20% tổng khối l−ợng đá chèn 44
  45. cát 0,15-5 : 50% tổng khối l−ợng đá chèn e) Yêu cầu đối với n−ớc dùng thi công: N−ới t−ới trong các giai đoạn phải là n−ớc sạch, không lẫn bùn rác, lá cây, 4.1.6. Trình tự thi công. a) Chuẩn bị lòng đ−ờng. Lòng đ−ờng phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Lòng đ−ờng phải đạt đ−ợc độ chặt cần thiết, phải đúng kích th−ớc hình học (bề rộng, cao độ và độ dốc ngang theo thiết kế). - Lòng đ−ờng phải bằng phẳng, không có những chỗ lồi lõm gây đọng n−ớc sau này. - Hai thành lòng đ−ờng phải vững chắc. Những biện pháp để đảm bảo thành lòng đ−ờng vững chắc tuỳ theo thiết kế qui định. - Tr−ờng hợp phải củng cố thành lòng đ−ờng bằng đá vỉa thì phải theo những qui định sau: + Đá vỉa chỉ làm cho lớp trên mặt và chiều rộng của đá vỉa không tính vào chiều rộng của mặt đ−ờng. + Đá vỉa có thể làm bằng đá hoặc bê tông. Tr−ờng hợp dùng đá thì khối l−ợng đá vỉa có dự trù riêng, không tính vào đá rải mặt đ−ờng. + Chiều cao đá vỉa: H = h + (10 -:- 15) cm + Khi chôn đá vỉa phải đảm bảo vững chắc, xếp ken khít thành chân khay song song với tim đ−ờng, mặt trên các viên đá vỉa phải bằng đều và đúng cao độ mép mặt đ−ờng. - Khi rải tăng c−ờng mặt đ−ờng đá dăm cũ, nếu mặt đ−ờng cũ còn tốt và bằng phẳng thì cần làm sạch mặt đ−ờng rồi rải đá mới lên. Nếu mặt đ−ờng cũ nhiều ổ gà và lồi lõm thì cần vá ổ gà và bù vênh hoặc xáo xới lại tr−ớc khi rải mới. Lớp đá dăm cũ xáo xới coi nh− lớp móng đ−ờng, phải đ−ợc san phẳng theo đúng yêu cầu về độ dốc ngang đối với mặt đ−ờng và đ−ợc lu lèn tr−ớc khi rải mới. - Vấn đề thoát n−ớc lòng đ−ờng: do thiết kế qui định. Trong thi công để đảm bảo cho n−ớc m−a và n−ớc t−ới trong các giai đoạn lu lèn có thể thoát ra khỏi lòng đ−ờng, phải làm rJnh ngang ở hai bên lề đ−ờng. RJnh ngang rộng 30 cm, sâu bằng chiều sâu lòng đ−ờng, độ dốc ra ngoài 5 %. RJnh ngang bố trí so le nhau hai bên lề đ−ờng và cách nhau khoảng 15 m một rJnh. Sau khi thi công xong, các rJnh ngang này phải đ−ợc lấp lại cẩn thận. b) Vận chuyển vật liệu. Đá dăm cơ bản và đá chèn th−ờng đ−ợc vận chuyển bằng ô tô tự đổ. Nếu có máy rải thì ô tô đổ trực tiếp vào phễu của máy rải, nếu rải bằng máy san thì đổ thành từng đống một ở lòng đ−ờng hay lề đ−ờng. Để bảo đảm đỡ tốn công san gạt sau này, các đống đá đ−ợc đổ theo một khoảng cách hợp lý tính toán tr−ớc sao cho khi san thì vữa đủ, không phải vận chuyển đá thừa đi chỗ khác hay vận chuyển thêm đá đổ vào. Khoảng cách giữa các đống đá dăm đ−ợc xác định theo công thức: 45
  46. Q l = (mét) Bh1 Trong đó: Q: thể tích đá dăm của 1 xe chở đ−ợc (m3) B: chiều rộng vệt rải (rải toàn bộ thì bằng bề rộng mặt đ−ờng, thi công 1/2 đ−ờng thì bằng nửa bề rộng mặt đ−ờng) (m) h1: chiều dầy rải của lớp đá dăm (m) h1 = K. h h: bề dầy lớp đá dăm thiết kế (bề dầy khi đJ lu lèn chặt) K: hệ số lèn ép. đối với đá dăm K = 1.25 - 1.3, th−ờng lấy K = 1.3 Khối l−ợng đá cần thiết cho một đoạn thi công L là: V = B.h.K.L (m3) c) San rải vật liệu. Rải đá dăm có thể tiến hành bằng cơ giới hay thủ công. Có thể dùng máy san tự hành hay máy rải đá chuyên dụng. Yêu cầu: công tác ra đá và san đá phải đảm bảo đúng chiều dày, đúng hình dạng mui luyện. Khi rải đá, phải chừa lại 5 - 10 % l−ợng đá dăm để bù phụ trong quá trình thi công, điều chỉnh cho mặt đ−ờng bằng phẳng. Khi rải đá xong nên tiến hành lu sớm, không nên để lâu tránh bị m−a hoặc xe cộ chạy qua làm đá bị tròn cạnh. d) Lu lèn vật liệu. Giai đoạn 1: giai đoạn lu lèn xếp. - Mục đích: ép co lớp đá dăm, làm cho các hòn đá di chuyển đến vị trí ổn định nhất. Chú ý: Trong giai đoạn này, các hòn đá di chuyển nhiều nên trong quá trình lu phải luôn theo dõi mặt đá, kịp thời bù phụ đá vào chỗ thiếu. Việc bù phụ đá phải kết thúc trong giai đoạn này để về căn bản đạt đ−ợc độ mui luyên theo yêu cầu. - Dùng lu nhẹ 5 - 6 tấn, tốc độ lu không quá 1.5 km/h, số l−ợt lu 7 lần/điểm với đá cấp 3, 8 - 15 lần/điểm với đá cấp 1 và 2. - Căn cứ vào tình hình t−ới n−ớc, có thể phân giai đoạn này thành hai giai đoạn nhỏ: + Lu không t−ới n−ớc: Khi lu 3 - 4 l−ợt đầu không cần t−ới n−ớc để tránh việc bột đá lẫn với n−ớc thành chất keo kết ngăn cản sự di chuyển của các viên đá tới vị trí ổn định. + Lu t−ới n−ớc: Những lần sau cần t−ới n−ớc để tránh vỡ đá. L−ợng n−ớc t−ới độ 3 l/m2, tuỳ tình hình thời tiết mà tăng giảm. Khi không còn hiện t−ợng đá l−ợn sóng tr−ớc bánh xe lu hoặc khi xe lu đi qua không để lại hằn vết rõ rệt thì có thể coi nh− kết thúc giai đoạn này. Giai đoạn 2: lu lèn chặt. 46
  47. - Mục đích: sau khi các hòn đá dăm đJ có vị trí ổn định thì giai đoạn này lèn chặt lớp đá dăm, làm cho chúng chặt sít lại với nhau, giảm nhỏ khe hở giữa chúng (một phần khe hở đ−ợc chèn bởi những mảnh đá vụn do bản thân các hòn đá vỡ ra trong quá trình lu). - Dùng lu vừa 8 - 10 tấn, tốc độ lu không quá 2 km/h trong 3 - 4 l−ợt lu đầu, từ l−ợt lu thứ 5 trở đi có thể tăng dần tốc độ lu (tối đa 3 km/h), số l−ợt lu khoảng 25 - 35 lần/điểm. - Để giảm ma sát giữa các hòn đá, làm cho chúng chóng chặt sít lại với nhau, tránh chuyển động quay tròn, bảm đảm tạo thành lực dính của bột đá cần tăng c−ờng t−ới n−ớc. L−ợng n−ớc t−ới trọng giai đoạn này khoảng 3 - 4 lít/m2. Chú ý: - Trong quá trình lu, phải luôn theo dõi và kịp thời rải đá chèn, đầu tiên là đá chèn 20x 40, sau là 10x 20, để lấp kín các kẽ hở làm cho mặt đ−ờng chóng chặt. - Phải căn cứ vào việc theo dõi công lu đJ đạt đ−ợc mà quyết định kết thúc đúng lúc giai đoạn này. Việc kết thúc đúng lúc giai đoạn 2 rất quan trọng. Nếu kết thúc quá sớm thì mức độ lu lèn không đủ, mặt đ−ờng không chặt. Nếu kéo dài thời gian lu lèn thì đá sẽ bị vỡ nhiều, tròn cạnh, khó móc vào nhau, có nhiều đá vụn, mặt đ−ờng không chặt đ−ợc nữa dẫn đến làm hỏng toàn bộ lớp đá, phải bóc đi làm lại. Những hiện t−ợng sau đây có thể coi là kết thúc giai đoạn hai: + Không còn hằn vệt bánh xe lu trên mặt đá. + Đá không di động và không có hiện t−ợng l−ợn sóng ở bề mặt lớp đá tr−ớc bánh xe lu. + Để một hòn đá trên mặt đ−ờng cho lu đi qua, đá bị vỡ vụn và không bị ấn xuống. Nếu độ chặt ch−a đủ, thì hòn đá sẽ bị ấn vào trong lớp đá dăm. Giai đoạn 3: hình thành lớp vỏ cứng mặt đ−ờng: - Mục đích: dùng đá chèn chặt vào chỗ rỗng của lớp đá và tạo thành lớp vỏ chặt, chắc và phẳng ở trên mặt. Nh− vậy, số điểm tiếp xúc giữa các hòn đá tăng lên rất nhiều. - Rải vật liệu chèn: đầu tiên rải đá 5x10, sau rải cát ( 0,15x5). Vừa rải vừa dùng chổi tre và t−ới đẫm n−ớc cho lùa hết vào các kẽ hở của viên đá, vừa lu cho đến khi rải hết vật liệu chèn. - Dùng lu nặng 10 - 12 tấn (nếu không có lu nặng có thể dùng lu 8 - 10 tấn), vận tốc lu khoảng 3 km/h. L−ợng n−ớc t−ới trọng giai đoạn này 2 - 3 l/m2. Kết thúc giai đoạn 3 mặt đ−ờng coi nh− hoàn thành và phải đạt đ−ợc các yêu cầu sau: - Không còn hằn vệt bánh xe lu trên mặt đ−ờng. - Mặt đ−ờng mịn, chắc, bằng phẳng, đảm bảo độ mui luyện theo yêu cầu thiết kế. Những chú ý trong quá trình lu lèn: Trong quá trình lu, nếu phát sinh hiện t−ợng l−ợn sóng ở trên bề mặt, có thể do mấy nguyên nhân sau: rải đá không đều, dùng lu quá nặng, tốc độ lu quá nhanh, nền đ−ờng quá ẩm - Ba nguyên nhân đầu th−ờng thấy ở giai đoạn lu lèn xếp. để khắc phục tình trạng này phải hạ thấp tốc độ lu lèn. Nếu biện pháp khắc phục đó không đ−ợc, phải thay bằng lu nhẹ hơn. Tr−ớc khi tiếp tục lu, phải san cho mặt đ−ờng bằng phẳng. 47
  48. - Nếu t−ới n−ớc quá nhiều làm nền đ−ờng quá ẩm, thì nền đ−ờng sẽ biến dạng làm mặt đ−ờng bị l−ợn sóng. Tr−ờng hợp này th−ờng thấy ở giai đoạn 2 và 3. Nếu bản thân nền đ−ờng quá ẩm cũng phát sinh hiện t−ợng đó. Gặp tr−ờng hợp này phải dừng lu, làm cho nền đ−ờng khô tr−ớc khi lu tiếp. - Tr−ờng hợp lu quá mức, đá bị tròn cạnh,n ếu tiếp tục lu nữa thì không thể nà lu chặt đ−ợc. Lúc này, phải đem sàng lại đá, trộn thêm đá sần sùi sắc cạnh vào hoặc t−ới nhựa bi tum lỏng (2 - 3 l/m2-) mới tiếp tục lu đ−ợc. e) Rải lớp phủ mặt bảo vệ. Sau khi kết thúc giai đoạn 3, rải một lớp phủ mặt bằng cát không lớn quá 5 mm, bề dầy không quá 1 - 1,5 cm. Không t−ới n−ớc và cho lu 10 - 12 tấn lèn ép 2 - 3 l/điểm. Chú ý: Nếu làm lớp móng, trình tự thi công hoàn toàn nh− lớp mặt nh−ng chỉ thi công đến khi lu lèn hết giai đoạn 2 thì dừng lại. Không cần lu giai đoạn 3 và làm lớp phủ bảo vệ. 4.1.8. Kiểm tra, nghiệm thu. - Kích th−ớc hình học: + Sai số cho phép về chiều rộng mặt đ−ờng ± 10 cm. Kiểm tra bằng th−ớc dây. + Sai số cho phép về chiều dày mặt đ−ờng ± 10 % nh−ng không quá 20 mm. Kiểm tra bằng đào hố đo chiều dày hoặc máy thuỷ bình. + Sai số cho phép về độ dốc ngang mặt, lề đ−ờng không quá ± 5 % + Độ bằng phẳng của mặt đ−ờng kiểm tra bằng th−ớc gỗ 3 m, khe hở không đ−ợc qua ± 1,5 cm. - C−ờng độ: + Mô đuyn đàn hồi mặt đ−ờng phải đạt hoặc v−ợt môđuyn đàn hồi thiết kế: Ett ≥ Etkế Chú ý: Những sai số cho phép qui định này có mục đích chiếu cố đến những sai sót nhỏ trong quá trình thi công. Vì vậy chỉ đ−ợc áp dụng trong khi nghiệm thu, còn trong quá trình thi công phải thực hiện đúng mọi yêu cầu của thiết kế, không đ−ợc phép dựa vào các sai số cho phép mà thi công thay đổi, châm tr−ớc thiết kế. - Ph−ơng pháp kiểm tra: + Chiều rộng: kiểm tra 10 mặt cắt bất kỳ trong 1 km + Chiều dầy: kiểm tra 3 mặt cắt trong 1 km. ở mỗi mặt cắt kiểm tra 3 vị trí: 1 ở tim, 2 ở hai bên cách mép mặt đ−ờng 1 m. + Độ bằng phẳng: kiểm tra 3 vị trí trong 1 km. Mỗi vị trí đặt th−ớc dài 3 m dọc tim đ−ờng và ở hai bên cách mép mặt đ−ờng 1 m. Đo khe hở giữa mặt đ−ờng cà cạnh d−ới của th−ớc, cứ cách 50 cm đo một điểm. + C−ờng độ: ép tĩnh 48
  49. 4.2. Mặt đ−ờng đá dăm đất kết dính (Đá dăm bùn). 4.2.1. Khái niệm. Ng−ời ta dùng đất để lấp kín các khe hở của đá dăm tạo thành một lớp kết cấu có độ ổn định cao, công lu lèn ít hơn. 4.2.2. Nguyên lý hình thành c−ờng độ. C−ờng độ hình thành theo nguyên lý đá chèn đá và đất đóng vai trò chất dính kết. 4.2.3. Ưu nh−ợc điểm. Ưu điểm: So với mặt đ−ờng đá dăm n−ớc, mặt đ−ờng đá dăm bùn có những −u điểm sau: - Có thể dùng đá có c−ờng độ thấp hơn so với mặt đ−ờng đá dăm n−ớc. - Công lu lèn ít hơn. - Mặt đ−ờng kín hơn. Nh−ợc điểm: - Do có đất dính nên mặt đ−ờng dễ bị ảnh h−ởng của ẩm −ớt, làm giảm c−ờng độ nền đ−ờng. - Nếu kỹ thuật thi công không đúng sẽ dễ làm cho mặt đ−ờng bị trơn lầy. 4.2.4. Cấu tạo mặt đ−ờng. - Độ dốc ngang mặt 4-6%. - Có thể không cần làm rJnh x−ơng cá. 4.2.5. Yêu cầu vật liệu. - Đá: cũng giống nh− mặt đ−ờng đá dăm n−ớc nh−ng có thể dùng đá có c−ờng độ thấp hơn và có tính dính kém hơn (không phải đá vôi). Do vậy có thể sử dụng rộng rJi nhiều loại đá. - Đất dính đ−ợc dùng là loại đất sét, có chỉ số dẻo IP = 15-25, không lẫn chất hữu cơ hay tạp chất khác. Tỷ lệ đất sét dùng không quá 20% (tỷ lệ đất sét khô/đá khô) Ngoài ra để nâng cao độ ổn định đối với n−ớc, có thể trộn thêm vôi vào đất với tỷ lệ không quá 1,5-2% (theo khối l−ợng đất). Nếu đất sét có chỉ số dẻo IP > 25 thì có thể dùng với tỷ lệ 3%. 4.2.6. Trình tự thi công. Mặt đ−ờng đá dăm đất kết dính có thể thi công theo ba ph−ơng pháp sau: - Rải một lớp đất lên trên bề mặt đ−ờng đá dăm đJ lu lèn một phần sau đó lu lèn cho đất lấp vào trong khe hở của đá. 49
  50. - Trộn đất với đá dăm sau đó rải thành lớp và lu lèn. - Hoà đất với n−ớc thành bùn sệt sau đó t−ới vào khe hở của đá nên gọi là mặt đ−ờng đá dăm bùn. Trình tự thi công theo ph−ơng pháp t−ới bùn: - Tạo khuôn đ−ờng, lu lèn khuôn đ−ờng. - Vận chuyển đá dăm bằng ô tô tự đổ. - Rải đá dăm: hệ số đầm lèn k=1,25-1,3. Rải đều, đảm bảo mui luyện. - Lu sơ bộ bằng lu nhẹ 5-7T, số lần lu không quá 6-10l−ợt cho đến khi đá không di động là đ−ợc - T−ới n−ớc bùn: n−ớc bùn là đất dính đ−ợc hoà với n−ớc theo tỷ lệ thể tích 1:0,8-1:1, khuấy lên cho đều, đảm bảo n−ớc bùn có độ sệt nhất định. Nếu có vôi thì hoà vôi với n−ớc tr−ớc rồi hoà với n−ớc bùn. Để xác định độ sệt của n−ớc bùn có thể dùng các ph−ơng pháp sau: + Dùng phễu: đo thời gian (s) để một thể tích n−ớc bùn nhất định chảy qua phễu. + Dùng tỷ trọng kế để đo tỷ trọng của n−ớc bùn. + Theo kinh nghiệm: nhìn thấy váng ở trên mặt và không nhìn thấy hạt bùn, hoặc khi khuấy n−ớc không bẵn lên. - Chờ 1-2 tiếng cho n−ớc bùn chui xuống d−ới. Khi bề mặt hơi khô thì bắt đầu rải đá chêm chèn với số l−ợng 1-2m3/100m2. - Dùng lu 8-12T lu 10 l−ợt. Nếu mặt đ−ờng quá khô thì phải t−ới thêm n−ớc, nếu mặt đ−ờng quá ẩm thì phải đợi cho gần khô mới đ−ợc lu - Rải lớp bảo vệ bằng đá dăm sạn dày 5-15mm và không cần lu lèn. Để có biện pháp bảo d−ỡng tốt, cần phải nắm đ−ợc quá trình hình thành của mặt đ−ờng. Giai đoạn 1: N−ớc bốc hơi dần dần, sau 3-4 ngày, trên mặt khô nh−ng d−ới vẫn ẩm. Do vậy nếu thông xe quá sớm, thì sẽ phát sinh hiện t−ợng “bập bùng” ở mặt đ−ờng. Độ ẩm của đất ở mặt đ−ờng giai đoạn này độ 50%. Giai đoạn 2: Là giai đoạn hình thành c−ờng độ chủ yếu, xe ô tô chạy qua lại có tác dụng tiếp tục lèn ép, mặt đ−ờng sẽ chặt dần, có hiện t−ợng phùi bùn lên trên mặt, độ ẩm dần dần hạ thấp. Giai đoạn 3: Mặt đ−ờng chặt hẳn, đạt độ chặt lớn nhất, độ ẩm gần bằng độ ẩm tốt nhất. 2.7. Kiểm tra nghiệm thu. T−ơng tự mặt đ−ờng đá dăm n−ớc. 4.3. Mặt đ−ờng đá dăm thấm nhập vữa xi măng. 4.3.1. Khái niệm. Ng−ời ta dùng vữa xi măng để lấp kín các khe hở của đá dăm tạo thành một lớp kết cấu có c−ờng độ và độ ổn định cao ngay cả với tác dụng của n−ớc. 4.3.2. Nguyên lí hình thành c−ờng độ. C−ờng độ hình thành theo nguyên lý đá chèn đá và vữa xi măng cát đóng vai trò chất kết dính. 50
  51. 4.3.3. Ưu nh−ợc điểm. Ưu điểm: - Có c−ờng độ cao Eđh = 500 - 700 MPa. - Tính ổn định n−ớc cao. - Có thể sử dụng các loại vật liệu địa ph−ơng và gia công đá bằng ph−ơng pháp thủ công. - Thi công đơn giản, không cần các thiết bị chuyên dùng. Nh−ợc điểm: - C−ờng độ phụ thuộc rất nhiều vào chất l−ợng thi công, đặc biệt là công tác t−ới vữa xi măng cát. - Không thông xe ngay đ−ợc sau khi thi công. Phạm vi sử dụng: - Dùng làm lớp móng của mặt đ−ờng cấp cao A1, A2 nhất là những vùng có chế độ thuỷ nhiệt bất lợi, có nhiều nguồn ẩm. - Có thể dùng làm lớp mặt nh−ng phải có lớp láng nhựa bên trên. 4.3.4. Cấu tạo mặt đ−ờng. - Chiều dày: do thiết kế quy định, nh−ng th−ờng từ 8-12cm (nếu thi công theo ph−ơng pháp thấm nhập vữa), 15-18cm (nếu thi công theo ph−ơng pháp kẹp vữa). - Độ dốc ngang mặt đ−ờng 2-3%. 4.3.5. Yêu cầu vật liệu. - Đá: cũng giống nh− mặt đ−ờng đá dăm n−ớc nh−ng không cần đá chèn mà chỉ cần một loại đá cơ bản. - Xi măng: có thể dùng nhiều loại xi măng khác nhau, th−ờng dùng xi măng poóc lăng mác từ 40MPa trở lên. - Cát: có thể dùng cát thiên nhiên, cát nghiền và cát cải thiện (cát thiên nhiên trộn thêm với cát xay). Cát phải đảm bảo yêu cầu sau: + Mô đun độ lớn Mk ≥ 1.5 + Hàm l−ợng bụi, sét không quá 2% với cát thiên nhiên, không quá 5% với cát nghiền. + Hàm l−ợng hạt > 5 mm trong cát không đ−ợc quá 5%, hàm l−ợng các hạt nhỏ hơn 0.14 mm không quá 10%. 17.8cm - Vữa xi măng cát : Khâu chủ yếu quyết định chất l−ợng của mặt 7.6cm đ−ờng đá dăm thấm nhập vữa xi măng là độ sệt của vữa và độ t−ới đều của vữa vào khe đá. Vữa quá đặc thì sẽ nằm lại trên bề mặt, khó lọt đều xuống V=3.6 lít 19.0cm các khe, vữa lỏng thì sẽ lọt sâu xuống đáy, phân bố không đều trong các khe. Độ sệt của vữa xi măng cát do tỷ lệ giữa xi măng, cát và n−ớc 1.3cm quyết định. Tỷ lệ xi măng cát th−ờng là 500-600kg xi măng cho 1m3 cát. 51
  52. L−ợng n−ớc cần thiết phụ thuộc tính chất, kích cỡ và hình dạng của cát và phải thông qua thí nghiệm sau để xác định: dùng một phễu dung tích 3.6 lít, đổ đầy vữa xi măng cát, đời 5 giây và tháo nút ở đáy phễu và ghi lại thời gian vữa xi măng cát chảy hết ra khỏi phễu. Thời gian này biểu thị độ sệt của vữa xi măng cát. Phải làm thí nghiệm nhiều lần để xác định tỷ lệ N:X cho độ sệt tốt nhất. 4.3.6. Trình tự và ph−ơng pháp thi công. Có ba ph−ơng pháp thi công: - Ph−ơng pháp t−ới vữa xi măng cát. - Ph−ơng pháp trộn vữa xi măng cát. - Ph−ơng pháp kẹp vữa xi măng cát. a) Ph−ơng pháp t−ới vữa xi măng cát. Trình tự thi công nh− sau: Chuẩn bị lòng đ−ờng. Lòng đ−ờng phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Lòng đ−ờng phải đạt đ−ợc độ chặt cần thiết, phải đúng kích th−ớc hình học (bề rộng, cao độ và độ dốc ngang theo thiết kế). - Lòng đ−ờng phải bằng phẳng, thành lòng đ−ờng phải vững chắc. - Nếu là mặt đ−ờng cũ phải tiến hành vá ổ gà, bù vênh. Công tác vận chuyển và san rải. Đ−ợc tiến hành giống nh− mặt đ−ờng đá dăm n−ớc. Công tác lu lèn. - Lu lèn lần 1: dùng lu nhẹ hoặc lu vừa cho đá ổn định. Trong quá trình lu có thể t−ới n−ớc để tránh vỡ đá, ảnh h−ởng xấu đến việc t−ới thấm vữa xi măng sau này. Khi lu lèn phải kiểm tra độ bằng phẳng, cao độ và độ dốc ngang mặt đ−ờng. - T−ới vữa xi măng: có thể t−ới bằng gáo, xô, hoặc thông qua một máng rải. Tr−ớc khi t−ới vữa xi măng, cần t−ới n−ớc lên mặt đá cho ẩm để đá không hút n−ớc của hỗn hợp vữa xi măng cát, ảnh h−ởng đến độ sệt của vữa. Tiến hành t−ới vữa từ mép đ−ờng bên này sang mép đ−ờng bên kia. Công tác t−ới phải đều, nếu cần có thể dùng chổi quét cho vữa lọt vào các khe đá. L−ợng vữa dùng khoảng 30-40 lít/m2. Khi t−ới nên chừa lại 10-15% vữa để sau này hoàn thiện mặt đ−ờng. Sau khi t−ới xong nên đào hố để kiểm tra xem vữa xi măng cát có thấm đều hay không. - Lu lèn lần 2: sau khi t−ới vữa xong trên một đoạn đủ dài để lu hoạt động thì dùng lu 6- 8T, lu 3-6 lần/điểm, lu cho đến khi mặt đ−ờng chặt, phẳng và nổi đều vữa trên mặt. Trong quá trình lu phải có biện pháp chống vữa dính vào bánh (nh− bôi trơn bánh lu, cho ng−ời đi theo lu để kịp thời gạt vữa dính vào bánh lu). - Hoàn thiện mặt đ−ờng: sau khi lu lèn xong, dùng bàm xoa gỗ xoa phẳng bề mặt. Trong quá trình hoàn thiện bề mặt cần t−ới vữa bổ sung cho những chỗ tr−ớc đó t−ới không đều. Khi gia công bề mặt, nên láng vữa ngang với bề mặt đá, không nên láng dày quá vì dễ bị bong mất. - Bảo d−ỡng: đùng cát ẩm phủ lên mặt hoặc t−ới n−ớc th−ờng xuyên để giữ ẩm. 52
  53. b) Ph−ơng pháp trộn vữa xi măng cát. Vữa xi măng cát đ−ợc trộn đều với vữa sau đó đem rải và lu lèn. c) Ph−ơng pháp kẹp vữa xi măng cát. Chia mặt đ−ờng thành hai lớp, sau khi rải xong lớp d−ới thì tiến hành lu (không cần lu chặt lắm và tránh đá bị vỡ nhiều). Sau đó rải vữa xi măng cát hoặc hỗn hợp xi măng cát khô và rải đá dăm lớp trên và tiến hành lu. Nếu là hỗn hợp xi măng cát khô thì vừa lu vừa t−ới n−ớc. Khi lu, vữa xi măng sẽ vùi vào các kẽ đá và phùi lên trên mặt. 4.4. Mặt đ−ờng bằng cấp phối tự nhiên. (22tcn 304 - 03) 4.4.1. Khái niệm. Bao gồm các loại cấp phối sỏi ong, sỏi đỏ, cấp phối sỏi đồi, cấp phối sỏi (cuội) suối, cốt liệu thô nghiền từ sỏi dùng làm móng, mặt đ−ờng. 4.4.2. Nguyên lí hình thành c−ờng độ. C−ờng độ hình thành theo nguyên lí cấp phối. 4.4.3. Ưu nh−ợc điểm. Ưu điểm: - Ưu điểm lớn nhất của loại mặt đ−ờng cấp phối tự nhiên là tận dụng vật liệu tại chỗ, đẫn đến giá thành xây dựng hạ. - Kỹ thuật thi công đơn giản, không đòi hỏi thiết bị phức tạp. - Công lu ít hơn so với mặt đ−ờng đá dăm n−ớc. - Công tác duy tu, bảo d−ỡng cũng dễ dàng. - Rẻ hơn rất nhiều so với mặt đ−ờng đá dăm. Nh−ợc điểm: - C−ờng độ không cao: Eđh =150-200 MPa - Kém ổn định với n−ớc hơn so với mặt đ−ờng dăm n−ớc, đặc biết là cấp phối sỏi ong, sỏi đồi vì có nhiều thành phần lực dính. - Bị mài mòn rất mạnh d−ới tác dụng trực tiếp của tải trọng bánh xe, đặc biệt khi tiết khô hanh và những chỗ chịu lực đẩy ngang lớn: chỗ dốc lớn, đ−ờng cong. Do vậy, gây bụi vào mừa khô, nh−ng lại lầy lội vào mùa m−a. áp dụng: - Do những nh−ợc điểm trên, mặt đ−ờng cấp phối sỏi ong, cấp phối sỏi cuội th−ờng chỉ dùng làm lớp móng d−ới của kết cấu mặt đ−ờng. - Nếu làm lớp mặt: chỉ dùng cho đ−ờng cấp thấp, mật độ xe <100 - 200 xe/ng.đêm hay mặt đ−ờng giao thông nông thôn. 4.4.4. Cấu tạo mặt đ−ờng. - Để bảo đảm thoát n−ớc tốt, độ dốc ngang của mặt đ−ờng lấy trong khoảng 2-3.5 %, của lề đ−ờng 4.5 - 5 %. - Chiều dày của lớp cấp phối tự nhiên do thiết kế quyết định. Nh−ng để bảo đảm lu lèn đ−ợc chặt thì: Chiều dầy tối thiểu của lớp cấp phối trên móng chắc là 8 cm, trên móng cát là 12 53
  54. cm. Chiều dày tối đa tuỳ thuộc ph−ơng tiện lu nh−ng không quá 20 cm (khi đJ lu chặt). Nếu v−ợt quá, phải chia làm hai lớp: lớp d−ới 0.6h, lớp trên 0.4 h (h: chiều dầy toàn bộ lớp cấp phối). 4.4.5. Yêu cầu vật liệu. - Thành phần hạt: Cấp phối tự nhiên phải có thành phần hạt nằm trong vùng giới hạn của đ−ờng bao cấp phối quy định ở bảng sau: - Cấp phối tự nhiên phải đạt đ−ợc các chỉ tiêu kỹ thuật nh− quy định ở bảng sau: - Khi vật liệu cấp phối tự nhiên khai thác ra không đạt đ−ợc yêu cầu trên thì phải cải thiện để đạt đ−ợc các yêu cầu đó. Trên cơ sở kết quả thí nghiệm hỗn hợp cấp phối để quyết định biện pháp cải thiện sao cho thích hợp. Có thể dùng các biện pháp sau: + Khi tỷ lệ hạt nhỏ v−ợt quá giới hạn cho phép thì sàng bỏ loại hạt nhỏ. + Khi thành phần cấp phối thiếu hạt cứng, phải trộn thêm đá dăm hoặc sỏi cuội. 54
  55. + Khi chỉ số dẻo lớn thì phải trộn thêm một tỷ lệ cát thô và cát hạt nhỏ hoặc trộn thêm vôi. + Khi cấp phối suối thiếu hạt nhỏ thì có thể trộn thêm đất sét. + Khi tỷ lệ hạt dẹt cao hơn quy định thì phải nghiền vỡ hạt dẹt hoặc loại bỏ hạt dẹt. + Khi có những hạt cốt liệu ≥ 50mm thì phải sàng loại bỏ hoặc nghiền vỡ chúng để lọt qua sàng 50mm. 4.4.6. Trình tự thi công. a) Chuẩn bị lòng đ−ờng. Lòng đ−ờng phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Lòng đ−ờng phải đạt đ−ợc độ chặt cần thiết, phải đúng kích th−ớc hình học (bề rộng, cao độ và độ dốc ngang theo thiết kế). - Lòng đ−ờng phải bằng phẳng, không có những chỗ lồi lõm gây đọng n−ớc sau này. - Hai thành lòng đ−ờng phải vững chắc. Những biện pháp để đảm bảo thành lòng đ−ờng vững chắc tuỳ theo thiết kế qui định. b) Chuẩn bị vật liệu. - Vật liệu cấp phối thiên nhiên phải đ−ợc tập kết ở bJi chứa vật liệu sau đó phải kiểm tra các chỉ tiêu kỹ thuật yêu cầu, nếu đạt yêu cầu mới đ−ợc chở đến công tr−ờng. - Khối l−ợng cấp phối phải đ−ợc tính toán đủ để rải lớp móng (mặt) theo đúng chiều dầy thiết kế với hệ số lèn ép K. Hệ số này th−ờng đ−ợc xác định thông qua rải thử, Th−ờng K=1.25 - 1.35 c) Vận chuyển vật liệu. - Dùng ô tô tự đổ vận chuyển cấp phối từ bJi tập kết ra hiện tr−ờng. Khi xúc lên xe phải xúc bằng máy xúc, nếu dùng thủ công phải vận chuyển bằng sọt, không dùng xẻng xúc (để tránh hiện t−ợng phân tầng). - Cấp phối phải đ−ợc đổ thành đống, khoảng cách giữa các đống phải tính sao cho công san ít nhất. Bố trí hợp lý ở lề đ−ờng hoặc lòng đ−ờng sao cho không gây trở ngại cho công tác khác. Khoảng cách giữa các đống vật liệu là: Q l = (mét) bh1 Trong đó: Q: thể tích cấp phối mà ôtô chở đ−ợc (m3) B: bề rộng thi công ( m) h1: chiều dầy rải (ch−a lu lèn chặt) cần thiết của cấp phối sỏi ong (m) h1 = K. h với K: hệ số lèn ép (xác định thông qua rải thử) vàh: bề dầy thiết kế của lớp cấp phối. d) San cấp phối. - Tr−ớc khi rải cấp phối tự nhiên, phải kiểm tra độ ẩm của cấp phối. nếu không đủ độ ẩm phải t−ới thêm n−ớc. Việc t−ới n−ớc có thể theo một trong các cách sau: + Dùng bình hoa sen để t−ới nhằm tránh các hạt nhỏ trôi đi. 55
  56. + Dùng xe xitéc có vòi phun cầm tay chếch lên trời để tạo m−a. + T−ới trong quá trình san cấp phối để n−ớc thấm đều. - Dùng máy rải hoặc máy san vật liệu đều khắp, đúng chiều dày qui định, đúng độ mui luyên yêu cầu. Thao tác và tốc độ san rải sao cho bề mặt bằng phẳng không gợn sóng không phân tầng và hạn chế số lần qua lại không cần thiết của máy. Chiều dày rải h1 để khi lu có chiều dày thiết kế bằng h (h1 = K. h, với K = 1.25-1.35) - Trong quá trình san rải, nếu thấy hiện t−ợng phân tầng, gợn sóng thì phải có biện pháp khắc phục ngay. Đối với hiện t−ợng phân tầng thì phải trộn lại hoặc phải thay bằng cấp phối mới. - Nếu phải thi công lớp cấp phối tự nhiên thành nhiều lớp thì tr−ớc khi rải cấp phối lớp sau, mặt của lớp d−ới phải đủ ẩm để đảm bảo liên kết giữa các lớp cũng nh− tránh h− hỏng của các lớp mặt. e) Công tác lu lèn. - Sau khi san, rải cấp phối xong phải tiến hành lu lèn ngay. Chỉ tiến hành lu lèn khi độ ẩm cấp phối là độ ẩm tốt nhất (Wopt) với sai số ±1%. - Lu lèn mặt đ−ờng cấp phối tự nhiên gồm có 2 giai đoạn: + Lu lèn sơ bộ: giai đoạn này chiếm khoảng 30% công lu yêu cầu. Dùng lu nhẹ 6T, tốc độ lu 1 - 1.5 km/h, sau 3 - 4 l−ợt đầu cần tiến hành bù phụ và sửa chữa cho mặt đ−ờng bằng đều, đúng mui luyện. Khi đJ đủ công lu cho giai đoạn này, nghỉ 1 - 2 giờ cho mặt đ−ờng se bớt rồi tiếp tục lu giai đoạn sau. + Lu lèn chặt: giai đoạn này chiếm khoảng 70% công lu yêu cầu. Dùng lu 8 tấn, tốc độ lu 2-3 km/h, lèn ép đến khi mặt đ−ờng phẳng, nhẵn, lu đi lại không còn hằn vết bánh xe trên mặt đ−ờng. - Số lần lu lèn căn cứ vào kết quả thí điểm về lu lèn tại thực địa. Đoạn thí điểm phải có độ dài l ≥ 50m, rộng tối thiểu 2,75m (chiều rộng một nửa mặt đ−ờng hoặc một làn xe). - Trong quá trình ra vật liệu nếu gặp trời nắng to làm bốc hơi mất nhiều n−ớc thì khi lu phải t−ới bổ sung n−ớc. Khi trời râm hay m−a phùn, l−ợng n−ớc bốc không đáng kể thì có thể san một đoạn dài rồi lu cả thể. - Khi trời m−a, phải ngừng rải và ngừng lu lèn cấp phối. Đợi tạnh m−a n−ớc bốc hơi đến khi độ ẩm đạt độ ẩm tốt nhất thì mới lu lèn tiếp. - Sau khi lu lèn xong phải thí nghiệm xác định độ chặt bằng ph−ơng pháp rót cát. f) Rải lớp phủ mặt. Đối với cấp phối tự nhiên dùng làm tầng mặt B1, B2, sau khi kết thúc lu lèn, thì phải rải một lớp bảo vệ bằng cát sạn 3-5mm. Lớp cát sạn này không cần lu lèn. Đối với cấp phối tự nhiên dùng làm tầng móng, có thể không cần lớp bảo vệ này. g) Bảo d−ỡng. Đối với cấp phối tự nhiên dùng làm tầng mặt B1, B2: Sau khi thi công xong trong vòng 7- 14 ngày cần phải thự hiện các b−ớc sau đây: - Điều chỉnh cho xe chạy phân bố đều trên bề rộng phần xe chạy. - Quét cát sạn bị văng ra ngoài trở lại phần xe chạy. 56