Giáo trình Quản lý và tổ chức y tế (Phần 2)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Quản lý và tổ chức y tế (Phần 2)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
giao_trinh_quan_ly_va_to_chuc_y_te_phan_2.pdf
Nội dung text: Giáo trình Quản lý và tổ chức y tế (Phần 2)
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm Bài 7 ĐẠI CƯƠNG VỀ QUẢN LÝ Y TẾ A. MỤC TIÊU HỌC TẬP: Sau khi học xong bài này, học sinh có khả năng: 1. Về kiến thức: 1.1. Trình bày được đinh nghĩa và nguyên tắc quản lý theo mục tiêu. 1.2. Trình bày được chức năng và quy trình quản lý. 2. Về kỹ năng: 2.1. Vẽ và giải thích được chu trình quản lý. 2.2. Áp dụng quản lý để nâng cao chất lượng công tác chăm sóc bảo vệ và nâng cao sức khỏe. 3. Về thái độ: 3.1. Có thái độ học tập nghiêm túc, tích cực, chủ động xây dựng bài. 3.2. Nghiêm túc, tôn trọng và chính xác đúng đắn trong việc nhận thức cũng như thực hiện nguyên tắc và qui trình quản lý trong lĩnh vực công tác. B. NỘI DUNG HỌC TẬP: 1. Định nghĩa Ở những góc độ khác nhau quản lý có thể được định nghĩa như sau: Quản lý là làm cho mọi việc cần làm phải được mọi người làm. Quản lý là sử dụng có hiệu quả (sử dụng tốt nhất) những nguồn tài nguyên (nhân lực, vật lực, tài lực ) có trong tay để hoàn thành nhiệm vụ nào đó. Quản lý là làm cho tất cả mọi người, mọi bộ phận hoạt động đều có hiệu quả (nhấn mạnh tới nhân lực – nguồn tài nguyên quý nhất) để đạt mục tiêu nào đó. Quản lý là đưa ra những quyết định làm việc này, chưa làm việc kia, không làm việc đó, việc này phải làm như thế này để đạt mức như thế này (làm được bao nhiêu), việc này phải làm ở đâu, khi nào làm, bao giờ thì phải xong Các quyết định đó được đưa ra đúng lúc, đúng chỗ vào lúc cần thiết – ai quyết định – quyết định gì – khi nào ở đâu. 2. Nguyên tắc quản lý 2.1. Quyết định đúng Trong một cơ sở y tế, có rất nhiều công việc phải làm, người quản lý phải quyết định: hiện tại không làm việc “a”, chưa làm việ “b”, tập trung làm việc “c” và làm được bao nhiêu, ai làm, làm bằng những nguồn lực cụ thể nào, bao giờ xong, sản phẩm cuối cùng là gì. Tóm lại: ra quyết định phải đúng, đúng chổ, đúng thời điểm Do đó, cần phải đưa ra những mục tiêu, những chỉ tiêu đúng. 2.2. Sử dụng tốt các nguồn lực Người quản lý giỏi là sử dụng các “nguồn lực” của cơ quan tốt, để có nhiều sản phẩm, “nhiều lãi” phục vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân và phát triển cơ quan mình. Cần phải phân công /điều hành / phối hợp hài hòa giữa các thành viên với các công việc, các nguồn lực trong cơ quan, trong cộng đồng để hoàn thành nhiệm vụ, các mục tiêu, các kế hoạch Quản lý cũng phải biết thay thế các nguồn tài nguyên. Khi các nguồn tài nguyên đang sử dụng bị thiếu hoặc đắt, cần phải tìm nguồn tài nguyên thích hợp thay thế. Kể cả nguồn tài nguyên quí nhất là con người, cũng cần được lưu ý: đào tạo liên tục, thay thế vị trí cho thích hợp hoặc trẻ hóa 2.3. Ủy quyền 47
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm Quản lý là phải biết đào tạo, bồi dưỡng, chia xẻ trách nhiệm và quyền hạn cũng như ủy quyền khi cần thiết. Người quản lý phải chú ý bồi dưỡng các thành viên dưới quyền, nhất là người kế cận, người thay thế. Phải tin tưởng đồng nghiệp. Không độc đoán, bao biện, nhất là phải biết chia sẻ trách nhiệm và ủy quyền khi cần thiết. 3. Chức năng và quy trình quản lý 3.1. Chức năng chính của quản lý Lập kế hoạch; Thực hiện kế hoạch; Đánh giá kết quả thực hiện. 3.2. Qui trình cơ bản 3.2.1. Lập kế hoạch : gồm các bước: Thu thập những chỉ số, những thông tin cần thiết để phát hiện những vấn đề sức khỏe cho cộng đồng; Chọn ưu tiên: chọn những vấn đề cần tập trung giải quyết trước. Đề ra mục tiêu cụ thể; Nêu ra những giải pháp có thể giải quyết được; Chọn những giải pháp thích hợp; Đề ra những hoạt động cụ thể; Thành lập các đội nhóm công tác, phân công công việc; Dự trù tiền; Dự trù trang thiết bị; Quỹ thời gian cần thiết để thực hiện kế hoạch. 3.2.2. Thực hiện kế hoạch: Tổ chức thực hiện và điều hành giám sát các nguồn tài nguyên. Xử lý kịp thời các thông tin thu thập được, giám sát, kiểm tra trong quá trình thực hiện 3.2.3. Đánh giá: Là đối chiếu kết quả đã làm so với mục tiêu: đạt, vượt, không đạt, những nguyên nhân dẫn đến kết quả trên. Xem xét những vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện. Ra quyết định điều chỉnh; Chuẩn bị kế hoạch tốt hơn. 4. Sơ đồ quản lý: Mối liên quan giữa 3 chức năng Lập kế hoạch Thực hiện kế hoạch Đánh giá kế hoạch C. CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ: Phần 1: Câu hỏi điền khuyết 1. Quản lý là làm cho mọi việc (A) phải được (B) làm. 2. Ba nguyên tắc quản lý: 48
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm A. B. C. Ủy quyền 3. Ba chức năng chính của quản lý : A. B. C. Đánh giá kết quả thực hiện. 4. Đánh giá là: A. Là đối chiếu kết quả đã làm so với mục tiêu B. . C. D. Chuẩn bị kế hoạch tốt hơn. Phần 2: Câu hỏi phân biệt đúng sai 5. Quản lý là sử dụng có hiệu quả (sử dụng tốt nhất) những nguồn tài nguyên (nhân lực, vật lực, tài lực ) có trong tay để hoàn thành nhiệm vụ nào đó. 6. Quản lý phải biết thay thế các nguồn tài nguyên. Khi các nguồn tài nguyên đang sử dụng bị thiếu hoặc đắt, cần phải tìm nguồn tài nguyên thích hợp thay thế. Trừ nguồn tài nguyên quí nhất là con người 7. Quản lý là phải biết đào tạo, bồi dưỡng, chia xẻ trách nhiệm và quyền hạn cũng như ủy quyền khi cần thiết Phần 3: Câu hỏi chọn trả lời đúng nhất 8. Quản lý là: A. Làm cho tất cả mọi người, mọi bộ phận hoạt động đều có hiệu quả B. Đưa ra những quyết định làm việc này, chưa làm việc kia C. Đưa ra những quyết định đúng lúc, đúng chỗ D. Các câu A, B, C 9. Sử dụng tốt các nguồn lực là: A. Sử dụng tốt con người B. Sử dụng tốt trang thiết bị, cơ sở vật chất C. Sử dụng tốt nhân lực, vật lực, tài lực D. Sử dụng tốt kinh phí 10. Bước đầu tiên trong kế hoạch A. Thu thập những chỉ số, những thông tin cần thiết B. Chọn ưu tiên: chọn những vấn đề cần tập trung giải quyết trước C. Đề ra mục tiêu cụ thể D. Nêu ra những giải pháp có thể giải quyết được 49
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm Bài 8 LẬP KẾ HOẠCH Y TẾ A. MỤC TIÊU HỌC TẬP: Sau khi học xong bài này, học sinh có khả năng: 1. Về kiến thức: 1.1. Liệt kê được 5 bước của lập kế hoạch y tế. 1.2. Trình bày được cách thu thập, ý nghĩa các chỉ số y tế, để phân tích và xác định vấn đề sức khỏe ưu tiên. 1.3. Trình bày được 5 đặt tính khi viết một mục tiêu y tế. 2. Về kỹ năng: Viết được kế hoạch hành động để đạt được mục tiêu trong chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho nhân dân. 3. Về thái độ: 3.1. Có thái độ học tập nghiêm túc, tích cực, chủ động xây dựng bài. 3.2. Có ý thức thận trọng, đúng đắn, nghiêm túc trong khi tiến hành lập và thực hiện kế hoạch y tế. Nhận thức được tầm quan trọng của lập kế hoạch y tế trong chăm sóc sức khỏe ban đầu. B. NỘI DUNG HỌC TẬP: 1. Tầm quan trọng của lập kế hoạch y tế trong chăm sóc sức khỏe ban đầu Trong công việc hằng ngày, các cán bộ quản lý phải thường xuyên lập kế hoạch. Kế hoạch là một sự sắp xếp, bố trí làm việc gì đó đã được tính toán và cân nhắc trước. Lập kế hoạch là xác định một kế hoạch hoạt động, hoặc xác định phân bổ nguồn lực hiệu quả nhất, nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Lập kế hoạch là chức năng cơ bản đầu tiên và là công cụ quản lý của các nhà quản lý. Hiện nay, trong thực tế các cán bộ quản lý y tế khi làm kế hoạch phải tính toán, cân nhắc để vừa thực hiện chỉ tiêu kế hoạch trên giao, vừa phải đưa vào những hoạt động nhằm giải quyết những vấn đề riêng của cộng đồng mình. 2. Các bước lập kế hoạch Một bảng kế hoạch có khả năng thực thi và phù hợp phải trả lời được các câu hỏi sau: Hiện nay chúng ta đang ở đâu? (phân tích tình hình thực tại) Chúng ta muốn đến đâu? (xây dựng mục đích, mục tiêu) Chúng ta đến đó bằng cách nào? (chọn giải pháp) Chúng ta có những nguồn lực nào ? ( nhân lực, vật lực, tài lực) Chúng ta đến đó như thế nào ? Để trả lời cho những câu hỏi trên, lập kế hoạch cho những hoạt động y tế phải tiến hành qua 5 bước sau: 2.1. Bước 1: phân tích tình hình hiện tại Muốn xác định được các vấn đề sức khỏe cần can thiệp, phải tiến hành phân tích tình hình thực tại. Muốn làm được điều này, chúng ta phải sử dụng các thông tin và chỉ số cần thiết cho việc phân tích, đánh giá. 2.1.1. Cách thu thập thông tin : có 3 phương pháp chính Nghiên cứu sổ sách thống kê báo cáo: của trạm y tế, hay của ủy ban xã hay của y tế cấp trên. Quan sát trực tiếp: + Dùng bảng kiểm tra để quan sát sự vật, sự việc. 50
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm + Khám sàng lọc để phát hiện những người có nguy cơ hay người bệnh tiềm tàng. + Xét nghiệm. Vấn đáp với cộng đồng: có 3 cách: + Phỏng vấn cá nhân hộ gia đình, cán bộ y tế, cán bộ quản lý. + Gởi bảng câu hỏi in sẵn. + Thảo luận với một nhóm người. 2.1.2. Những chỉ số cần thu thập: 2.1.2.1. Chỉ số về dân số: Dân số trung bình Dân số đầu năm + Dân số cuối năm 2 hay dân số ngày 1.6 hằng năm Tỉ lệ tử vong thô và các loại tỉ lệ tử vong khác. Tỉ lệ sinh thô, tỉ lệ phát triển dân số tự nhiên. 2.1.2.2. Chỉ số về kinh tế, văn hóa, xã hội: Phân bố nghề nghiệp trong xã. Số người đủ ăn, số người thiếu ăn. Thu nhập bình quân đầu người. Bình quân ruộng đất đầu người. Tỉ lệ gia đình có nghề phụ. Tỉ lệ người mù chữ. Tỉ lệ gia đình có phương tiện truyền thông. Tỉ lệ gia đình cầu cúng khi có người ốm đau. 2.1.2.3. Chỉ số về sức khỏe bệnh tật và vệ sinh môi trường : Chỉ số về sức khỏe bệnh tật: Mười nguyên nhân gây tử vong cao nhất. 10 bệnh có tỉ lệ gây tử vong cao nhất. Số trẻ >5 tuổi mắc từng loại bệnh trong 6 bệnh tiêm chủng. Số trường hợp mắc bệnh phải báo cáo lên tuyến trên. Tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng. Số trẻ sinh ra có cân nặng <2,5kg (2.500g). Số phụ nữ có thai không tăng trọng đủ 9kg. Chỉ số về vệ sinh môi trường: + Tỷ lệ hộ gia đình có nguồn nước sạch để ăn uống, sinh hoạt. + Tỷ lệ gia đình có hố xí hợp vệ sinh. + Tỷ lệ hộ có đủ 3 công trình vệ sinh. 2.1.2.4. Chỉ số về dịch vụ y tế: Số CBYT các loại và số CBYT hành nghề y tế tư nhân. Trang thiết bị y tế của trạm và của y tế tư nhân. Kinh phí y tế cấp theo đầu dân. Số người đến khám và không đến khám tại trạm y tế. Số người được GDSK. Số trường hợp áp dụng các biện pháp tránh thai. Số thai phụ đi khám thai đủ 3 lần và tiêm phòng uốn ván. Số trẻ em < 1 tuổi tiêm chủng đầy đủ 3 loại vaccin. Số sản phụ đẻ có và không có cán bộ chuyên môn đỡ đẻ. 2.1.3. Phân tích vấn đề 51
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm Sau khi đã thu thập các thông tin cần thiết, phải tiến hành phân tích các thông tin, từ đó để xác định ra vấn đề gì đang tồn tại ở cộng đồng. 2.2. Bước 2: xác định các vấn đề sức khỏe, lựa chọn vấn đề sức khỏe ưu tiên 2.2.1. Xác định vấn đề sức khỏe Sau khi đã có các chỉ số, cần sử dụng các chỉ số này để phán đoán và xác định các vấn đề sức khỏe, phương pháp đơn giản nhất là sử dụng bảng điểm có 4 tiêu chuẩn: TT Điểm Tiêu chuẩn để xác định VĐ1 VĐ2 VĐ3 1 Các chỉ số biểu hiện VĐ (vấn đề ) ấy vượt quá mức bình thường 2 Cộng đồng đã biết tên VĐ ấy và đã có phản ứng rõ ràng 3 Đã có dự kiến hành động của nhiều ban, ngành, đoàn thể 4 Ngoài CBYT, trong cộng đồng có một nhóm người khá thông thạo VĐ đó. Tổng cộng * Cách cho điểm: 3 điểm : rất rõ ràng. 2 điểm : rõ ràng. 1 điểm : có thể không rõ. 0 điểm : không có, không rõ. * Nhận định: Từ 9 12 điểm : có vấn đề sức khỏe > 9 điểm : vấn đề chưa rõ. Sau khi xác định các vấn đề sức khỏe, phải đặt ra câu hỏi “Tại sao?” để tìm nguyên nhân của vấn đề đó. 2.2.2. Lựa chọn vấn đề sức khỏe ưu tiên Sau khi xác định vấn đề sức khỏe ta có thể thấy trong cộng đồng tồn tại nhiều vấn đề sức khỏe. Lúc này ta phải chọn lựa ưu tiên vì không thể coi các vấn đề như nhau cũng như không thể giải quyết ngay mọi vấn đề một lúc nên phải lựa chọn ưu tiên, ta dùng bản điểm 6 tiêu chuẩn sau: T Điểm Tiêu chuẩn để xác định T VĐ1 VĐ2 VĐ3 1 Mức độ phổ biến của VĐ (nhiều người mắc, nhiều người liên quan) 2 Gây tác hại lớn (tử vong, tàn phế, tổn hại đến sự phát triển kinh tế xã hội) 3 Ảnh hưởng đến lớp người có khó khăn (nghèo, mù chữ, vùng hẻo lánh ) 4 Đã có phương tiện, kỹ thuật giải quyết 5 Kinh phí chấp nhận được 6 Cộng đồng sẵn sàng tham gia giải quyết Tổng cộng 52
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm Cách cho điểm theo bảng tiêu chuẩn sau: Ảnh Mức độ Có kỹ Quan tâm Múc độ hưởng tới Điểm phổ biến thuật giải Kinh phí của cộng gây tác hại người của vấn đề quyết đồng nghèo Không thể 0 Rất thấp Không Không Không Không giải quyết 1 Thấp Thấp Ít Khó khăn Thấp Thấp Có khả Trung 2 Trung bình Trung bình Tương đối Trung bình năng bình 3 Cao Cao Nhiều Chắc chắn Cao Cao Cách nhận định kết quả: 15 – 18 điểm: ưu tiên 12 – 14 điểm: có thể ưu tiên Dưới 12 điểm: xem xét lại, không nên ưu tiên. 2.2.3 Xác định nguyên nhân của vấn đề sức khỏe Các nguyên nhân của một vấn đề, có thể phân lọai dựa trên các góc độ như sau: Từ phía nhà cung cấp dịch vụ y tế. Từ điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội (trong đó có chế độ chính trị). Từ nguồn sử dụng dịch vụ y tế. Nguyên nhân cũng có thể phân thành 3 loại như: Do thiếu các nguồn nhân lực. Do thiếu tổ chức thực hiện không hợp lý, yếu kém. Do cộng đồng không chấp nhận được hoặc phản ứng. Cách phân nguyên nhân làm 2 nhóm: Nguyên nhân trực tiếp Nguyên nhân gián tiếp. Trên thực tế, nguyên nhân được thể hiện khá phức tạp, có những nguyên nhân là gốc của nhiều nguyên nhân, có những nguyên nhân này là hậu quả của một chuỗi các nguyên nhân khác 2.3. Bước 3: xác định mục tiêu 2.3.1. Định nghĩa mục tiêu Mục tiêu là kết quả mong muốn đạt được của một chương trình hoặc một hoạt động. Lý do phải xác định mục tiêu: Là cơ sở cho việc xây dựng một bản kế hoạch cụ thể. Là cơ sở cho việc đánh giá các hoạt động. 2.3.2. Phương pháp viết/ xây dựng mục tiêu Mục tiêu phải ngắn gọn, rõ ràng và phải đảm bảo được 5 đặt tính cơ bản sau: Đặc thù: không lẫn lộn vấn đề này với vấn đề khác. Đo lường được: quan sát, theo dõi, đánh giá được. Thích hợp, phù hợp; với vấn đề sức khỏe đã được xác định, phù hợp với chiến lược, chính sách y tế hoặc giúp để giải quyết vấn đề cộng đồng đang muốc giải quyết. Có thể thực hiện được (khả thi): có thể đạt được mục tiêu với nguồn lực sẵn có và có thể vượt qua được các khó khăn, trở ngại. Khoảng thời gian: phải được quy định rõ, để đạt được những điều mong muốn trên công việc đã nêu. 2.4. Bước 4: lựa chọn giải pháp/ hoạt động 2.4.1. Chọn giải pháp 53
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm Dựa trên cây vấn đề đã phân tích, để đề ra giải pháp thích hợp. Có thể có nhiều giải pháp để giải quyết một nguyên nhân, cần phải chọn những giải pháp thích hợp có khả năng thực thi. 2.4.1.1. Giải pháp là gì? Giải pháp là con đường hoặc cách nhằm để đạt được mục tiêu hay là cách thức để giải quyết nguyên nhân gốc rễ của vấn đề. Giải pháp là phương tiện, phương thức để đạt tới mục tiêu. Ví dụ 1: Khi muốn đi từ nhà tới cơ quan, ta có thể đi xe đạp, xe máy hay ô tô, chọn giải pháp chính là phương tiện nào để sử dụng. Ví dụ 2: Để đạt được mục tiêu là giảm tỷ lệ trẻ sơ sinh bị uốn ván rốn, có thể bằng nhiều giải pháp như tiêm vaccin uốn ván cho bà mẹ khi mang thai, thực hiện đỡ đẻ sạch, vận động đến đẻ tại trạm y tế xã. 2.4.1.2. Tính chất của giải pháp Các giải pháp được chọn lựa để giải quyết các vấn đề sức khỏe phải: Rất rõ ràng, cụ thể Có hiệu quả nhất Có khả năng thực thi Giải quyết được nguyên nhân gốc rễ của vấn đề tồn tại Giá thành rẻ Phù hợp với điều kiện tại chỗ. 2.4.1.3. Có 5 tiêu chuẩn để lựa chọn một giải pháp tối ưu Có nhiều khả năng thực thi, nghĩa là tính khả thi cao. + Có đủ 4 yếu tố: nhân lực, vật lực, tài chính, quản lý và thời gian. + Phù hợp với đường lối chính trị, chính sách kinh tế xã hội và y tế. Chấp nhận được: không có những trở ngại quá khó khăn, có thể vượt qua về mặt chủ quan (người tham gia thực hiện), cũng như khách quan (người sử dụng, cộng đồng ) Có hiệu lực, hiệu quả cao: liên quan giữa đầu vào trong các hoạt động, các dịch vụ và tình trạng sức khỏe được cải thiện. Thích hợp: một số giải pháp được coi là thích hợp, khi các biện pháp về chuyên môn, kỹ thuật cũng như về tổ chức có thể áp dụng với điều kiện hoàn cảnh ở những nơi mà các hoạt động đã được triển khai. Duy trì được (tính bền vững): giải pháp triển khai vẫn tiếp tục duy trì, khi không còn sự hỗ trợ nguồn lực từ bên ngoài. 2.4.2. Hoạt động Hoạt động là những việc sẽ làm, mô tả chi tiết hơn các giải pháp. Ví dụ: nếu ta chọn giải pháp là “tiêm vaccin uốn ván cho bà mẹ khi mang thai”. Các hoạt động để thực hiện giải pháp này có thể là: Lập danh sách các bà mẹ khi họ mới mang thai Vận động bà mẹ đi khám thai và tiêm vaccin uốn ván. Tổ chức các điểm tiêm vaccin uốn ván cho phụ nữ có thai. Dự trù đủ vaccin uốn ván Khác với giải pháp, khi đã liệt kê đủ các hoạt động, phải lập kế hoạch để các hoạt động đó đều thực thi. Một trong những hoạt động đã đặt ra không thực hiện được hoặc không đảm bảo kỹ thuật, sẽ làm ảnh hưởng tới kết quả của các hoạt động tiếp sau đó. 2.5. Bước 5: Lập kế hoạch hoạt động 2.5.1. Kế hoạch hành động là gì? 54
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm Kế hoạch hành động đảm bảo cho mọi việc thực hiện theo trình tự và thời gian, đạt được mục tiêu. Kế hoạch hành động cần trả lời được các câu hỏi: Ai? Cái gì? Khi nào? Ở đâu? Như thế nào? Kết quả đạt được? 2.5.2. Viết kế hoạch hành động theo mục tiêu 2.5.2.1 Thời gian, địa điểm, người thực thi, người phối hợp, người giám sát Là những yếu tố cần cân nhắc và viết trong từng hoạt động 2.5.2.2. Nguồn kinh phí, vật tư và mức kinh phí Tương ứng với những hoạt động, nếu cần những nguồn kinh phí và vật tư, thiết bị, thuốc men nhất định. Trong bản kế hoạch phải nêu đầy đủ các mục này. Nhiều khi chỉ việc lập kế hoạch chi tiết đã phát hiện ra sự thiếu hụt các nguồn nhân lực và vì thế mà phải điều chỉnh lại mục tiêu hoặc giải pháp của bản kế hoạch. 2.5.2.3 Kết quả dự kiến Đối với người thực hiện, kết quả dự kiến là cái đích cần đạt được một cách cụ thể. Đối với người quản lý, đây là cơ sở để theo dõi tiến độ thực hiện và đánh giá khi kết thúc kế hoạch. Kết quả dự kiến được nêu lên dưới dạng các con số cụ thể hay bằng tỷ lệ. Cũng có thể bằng tên những sản phẩm được hoàn thành. Ví dụ: lập được danh sách của tất cả phụ nữ có thai ngay từ tháng thứ hai của thai kỳ. Kết quả dự kiến cũng có thể được nêu lên dưới dạng các chỉ số đánh giá. Ví dụ: tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ đạt 90%, không còn dịch sởi, bại liệt. 80% bà mẹ có kiến thức dinh dưỡng. Ví dụ bảng kế hoạch mẫu được trình bày như sau: Tên vấn đề cần giải quyết: “hạ thấp tỷ lệ uốn ván ở các xã miền núi” Mục tiêu: “hạ tỷ lệ uốn ván xuống dưới 50% tại các xã miền núi vào cuối năm 2002” * Giải pháp 1: tiêm vaccin uốc ván cho các thai phụ. Tên Thời gian Địa Người Người Người Nguồn Dự kiến hoạt Bắt Kết điểm thực phối giám lực kết quả động đầu thúc thực hiện hợp sát cần hiện thiết Lập 01/01/2 31/12/ Tại Nhân Nữ hộ Trạm Không 95% các danh 002 2002 cộng viên y sinh trưởng bà mẹ sách đồng tế thôn A của B mang thai các bà bản trạm được đưa mẹ khi vào danh họ mới sách mang thai Vận 01/01/2 31/12/ Tại Nhân Nữ hộ Trạm Không 95% các động 002 2002 cộng viên y sinh trưởng bà mẹ các bà đồng tế thôn A của B mang thai mẹ đi bản trạm được đưa khám vào danh 55
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm thai và sách tiêm vaccin uốn ván * Giải pháp 2: huấn luyện cho bà đỡ biết làm rốn vô trùng. 3. Bài tập tình huống : Lập kế hoạch Số liệu thu thập được từ xã Phú Hội – huyện Đức trọng – tỉnh Lâm Đồng năm 2002 như sau: Dân số trung bình trong năm 2002: 10.000 người Số trẻ em dưới 5 tuổi: 2000 Số trẻ em dưới 1 tuổi: 550 Nữ 15 – 49 tuổi: 2500 Nữ 15 – 49 tuổi có chồng: 1500 Trong đó: Số chưa có con: 400 Số có 2 con: 500 Số có 3 con trở lên: 400 Số con sinh sống trong năm: 300 Số sinh con thứ 3: 75 Số cặp vợ chồng sử dụng các biện pháp tránh thai 600 Số hút điều hòa kinh nguyệt trong năm: 400 Số trẻ chết dưới 1 tuổi: 20 trong đó có 1 trường hợp uốn ván rốn, và 1 trường hợp do lao. Tử vong mẹ vì nhiễm trùng hậu sản: 1 Số trẻ sinh ra cân nặng <2500 g: 36 trẻ Số trẻ < 5 tuổi suy dinh dưỡng: 840 Số trẻ em dưới 1 tuổi được tim chủng đầy đủ: 460 3.1. Hãy xác định các vấn đề sức khỏe ở xã Phú Hội dựa vào các số liệu trên và kế hoạch của xã vào đầu năm là: Giảm tỷ xuất sinh thô xuống 25% o Giảm tỷ lệ phụ nữ sinh con thứ 3 xuống dưới 15% Tăng tỷ lệ các cặp vợ chồng áp dụng các biện pháp tránh thai lên 60% Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ < 5 tuooirxuoosng < 35 % Tăng tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tim chủng đầy đủ lên 95% 3.2. Hãy xác định vấn đề sức khỏe ưu tiên ở xã Phú Hội. 3.3. Phân tích nguyên nhân của vấn đề đã chọn (cây vấn đề) 3.4. Viết mục tiêu (một mục tiêu) cho vấn đề đã chọn. 3.5. Xác định các giải pháp và hoạt động để giải quyết vấn đề (một giải pháp và các hoạt động cho giải pháp đó). 3.6. Viết kế hoạch hành động theo mục tiêu (không lập kế hoạch về kinh phí). C. CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ: Phần 1: Câu hỏi điền khuyết 1. Kế hoạch là một sự (A) làm việc gì đó đã được (B) trước. 2. Lập kế hoạch là chức năng (A) và là (B) của các nhà quản lý. 3. Muốn xác định được các vấn đề sức khỏe cần can thiệp, phải tiến hành phân tích (A) . Muốn làm được điều này, chúng ta phải sử dụng các (B) 56
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm 4. Có 3 phương pháp thu thập thông tin chính thậpđể chẩn đoán cộng đồng A. B. C. Quan sát trực tiếp 5. Có 3 phương pháp quan sát trực tiếp để thu thập thông tin thập trong chẩn đoán cộng đồng A. B. C. Xét nghiệm 6. Có 3 phương pháp vấn đáp với cộng đồng để thu thập thông tin trong chẩn đoán cộng đồng A. B. C. Thảo luận với một nhóm người 7. Những chỉ số cần thu thập để chẩn đoán cộng đồng A. B. C. Chỉ số về sức khỏe bệnh tậtvà vệ sinh môi trường: D. Chỉ số về dịch vụ y tế: 8. Trong chẩn đoán cộng đồng: sau khi đã thu thập các thông tin cần thiết, phải tiến hành (A) , từ đó để xác định ra (B) ở cộng đồng. 9. Bốn tiêu chuẩn để xác định vấn đề sức khỏe A. B. C. Đã có dự kiến hành động của nhiều ban, ngành, đoàn thể D. Ngoài CBYT, trong cộng đồng có một nhóm người khá thông thạo VĐ đó. 10. Lý do phải xác định mục tiêu A. B. . 11. Giải pháp là con đường hoặc cách nhằm để (A) hay là cách thức để giải quyết (B) của vấn đề Phần 2: Câu hỏi phân biệt đúng sai 12. Sau khi đã có các chỉ số, cần sử dụng các chỉ số này để phán đoán và xác định các vấn đề sức khỏe 13. Để lựa chọn vấn đề sức khỏe ưu tiên ta dùng bảng điểm 4 tiêu chuẩn sau 14. Nguyên nhân của vấn đề sức khỏe được thể hiện khá phức tạp, có những nguyên nhân là gốc của nhiều nguyên nhân, có những nguyên nhân này là hậu quả của một chuỗi các nguyên nhân khác 15. Mục tiêu là kết quả phải đạt được của một chương trình hoặc một hoạt động. 16. Giải pháp là con đường hoặc cách nhằm để đạt được mục tiêu hay là cách thức để giải quyết nguyên nhân gốc rễ của vấn đề. 17. Hoạt động là phương tiện, phương thức để đạt tới mục tiêu 18. Lập kế hoạch là xác định một kế hoạch hoạt động, hoặc xác định phân bổ nguồn lực hiệu quả nhất, nhằm đạt được mục tiêu đề ra. 19. Khi làm kế hoạch phải tính toán để thực hiện chỉ tiêu kế hoạch trên giao, mà không cần thiết phải quyết những vấn đề riêng của cộng đồng mình. 20. Tỉ lệ sinh thô là chỉ số về dân số 21. Tỉ lệ tử vong thô là chỉ số về dân số 22. Tỷ lệ gia đình có hố xí hợp vệ sinh là chỉ số về sức khỏe bệnh tật Phần 3: Câu hỏi chọn trả lời đúng nhất 23. Một bảng kế hoạch có khả năng thực thi và phù hợp phải trả lời được câu hỏi sau : A. Hiện nay chúng ta đang ở đâu? (phân tích tình hình thực tại) B. Chúng ta muốn đến đâu? (xây dựng mục đích, mục tiêu) C. Chúng ta đến đó bằng cách nào? (chọn giải pháp) D. Các câu A,B,C 24. Các chỉ số cần thu thập để chẩn đoán cộng đồng A. Chỉ số về dân số B. Chỉ số về kinh tế văn hoá, xã hội C. Chỉ số về sức khoẻ bệnh tật D. Các câu trên đều đúng 25. Chỉ số nào sau đây thuộc về sức khoẻ bệnh tật 57
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm A. Mười nguyên nhân gây tử vong cao nhất B. Tỉ lệ sinh thô C. Tỉ lệ phát triển dân số tự nhiên D. Tỉ lệ tử vong thô 26. Phương pháp để xác định vấn đề sức khỏe là dùng bảng điểm A. Bốn tiêu chuẩn. B. Sáu tiêu chuẩn. C. Bốn hoặc sáu tiêu chuẩn D. Hai tiêu chuẩn. 27. Tiêu chuẩn nào sau đây dùng để xác định vấn đề sức khoẻ ưu tiên A. Chỉ số biểu hiện vấn đề ấy vược quá mức bình thường B. Cộng đồng đã biết tên vấn đề ấy và đã có phản ứng rõ ràng C. Kinh phí chấp nhận được D. Đã có dự kiến hành động của nhiều ban ngành , đoàn thể 28. Tiêu chuẩn nào sau đây dùng để xác định vấn đề sức khoẻ A. Mức độ phổ biến của vấn đề B. Gây tác hại lớn C. Cộng đồng đã biết tên vấn đề ấy và đã có phản ứng rõ ràng D. Ảnh hưởng tới lớp người có khó khăn 29. Khi xây dựng mục tiêu cần phải đảm bảo được dặc tính : A. Đặc thù. B. Đo lường được C. Phù hợp và khả thi . D. Các câu A,B,C đều đúng 30. Tiêu chuẩn của một giải pháp tối ưu: A. Tính khả thi, chấp nhận được. B. Hiệu quả, thích hợp. C. Có tính bền vững. D. Câu A, B.đều đúng 31. Kế hoạch hành động cần trả lời được các câu hỏi : A. Ai? Cái gì? B. Khi nào? Ở đâu? C. Như thế nào? Kết quả đạt được? D. Các câu A,B,C đều đúng 58
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm Bài 9 THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG Y TẾ A. MỤC TIÊU HỌC TẬP: Sau khi học xong bài này, học sinh có khả năng: 1. Về kiến thức: 1.1. Trình bày được định nghĩa theo dõi, đánh giá hoạ t động y tế. 1.2. Trình bày được các bước lên kế hoạch theo dõi và công cụ theo dõi. 1.3. Kể được 5 tiêu chuẩn để chọn chỉ số đánh giá. 2. Về kỹ năng: 2.1. Vận dụng dược các kiến thức đã học để xây dựng được các công cụ đánh giá. 2.2. Làm và triẻn khai được kế hoạch theo dõi, đánh giá các hoạt động y tế tại cộng đồng. 3. Về thái độ: 3.1. Có thái độ học tập nghiêm túc, tích cực, chủ động xây dựng bài. 3.2. Thận trọng, tỷ mỷ, chính xãc trong khi xây dựng và triển khai việc theo dõi, đánh giá hoạt động y tế trong chăm sóc sức khỏe ban đầu. B. NỘI DUNG HỌC TẬP: 1. Khái niệm về theo dõi và đánh giá: Lập kế hoạch Theo dõi và giám sát Đánh giá Thực hiện Chu trình quản lý 1.1. Theo dõi: là một hoạt động thường xuyên của chu trình quản lý, nhằm liên tục cung cấp các thông tin phản hồi về tiến độ và khiếm khuyết trong quá trình thực hiện một chương trình/ hoạt động y tế và đưa ra những khuyến nghị về các biệp pháp khắc phục, nhằm đạt được mục tiêu đề ra. 1.2. Đánh giá: là một hoạt động định kỳ của chu trình quản lý, nhằm thu thập và phân tích các thông tin, tính toán các chỉ số, để đối chiếu xem chương trình/ hoạt động có đạt được mục tiêu kết quả có tương xứng với nguồn lực, (chi phí) bỏ ra hay không? Thông thường, đánh giá nhằm phân tích sự phù hợp, hiệu lực, hiệu quả, tác động và tính bền vững của chương trình/hoạt động y tế. 1.3. Tại sao phải theo dõi, đánh giá: Theo dõi, đánh giá nhằm mục đích: Xem xét mục tiêu đề ra đã đạt được chưa? Xem xét tiến độ có phù hợp với mục tiêu đề ra không? 59
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm Tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu trong quá trình thực hiện chương trình hay kế hoạch kế hoạch hoạt động. Hiệu quả hoạt động có tương xứng với các nguồn lực (người, tiền, thời gian, trang bị, ) đã bỏ ra không? Những hoạt động nào đã đạt so với dự kiến kết quả, hoạt động nào chưa đạt, tại sao? Thu thập thông tin để giúp cho lập kế hoạch hoạt động tiếp theo phù hợp hơn. Trao đổi, rút kinh nghiệm. Theo dõi và đánh giá là những công cụ quản lý cần thiết để cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định và chứng tỏ tinh thần trách nhiệm của cán bộ. Đánh giá không thể thay thế cho theo dõi và ngược lại. Tuy vậy, cả hai đều sử dụng các bước giống nhau để thu thập các loại thông tin khác nhau. Thu thập các số liệu theo dõi một cách hệ thống là rất quan trọng, giúp cho hoạt động đánh giá có thể thành công. 2. Các bước lên kế hoạch theo dõi và công cụ theo dõi: 2.1. Các bước lên kế hoạch theo dõi: Khi lên kế hoạch theo dõi để lượng giá tiến độ đạt được các kết quả mong muốn cần phải quan tâm đến những bước cơ bản sau: Xác định các kết quả của chương trình/ hoạt động y tế, để góp phần đạt được kết quả đó. Cần những thông tin gì để lượng giá các kết quả đó? Những yếu tố nào là quan trọng nhất, cần phải theo dõi chặt chẽ? Những chỉ số nào cho biết được tiến độ thành công của chương trình/ hoạt động y tế. Đánh giá các công cụ theo dõi hiện đang sử dụng, có cung cấp các thông tin cần thiết không? Có sự tham gia các đối tác chính không? Theo dõi có tập trung những vấn đề then chốt không, đối với hiệu quả chương trình/hoạt động y tế đó hay không? Xem xét kỹ lưỡng phạm vi và công cụ giám sát. Có cần phải bổ sung phạm vi hoặc sử dụng công cụ giám sát cụ thể nào nữa không? Đưa ra cơ chế theo dõi để cung cấp đầy đủ cơ sở cho việc phân tích quá trình hướng tới kết quả và hạn chế khoảng cách giữa thông tin đang có và thông tin cần phải có. 2.2. Công cụ theo dõi: Báo cáo và phân tích Khẳng định tính chính xác Tham gia Báo cáo hàng năm về Kiểm tra tại cơ sở/ thực địa Ban điều hành chương chương trình/hoạt động y thực hiện chương trình/hoạt trình/hoạt động y tế tế động y tế Báo cáo tiến độ hoặc báo Kiểm tra ngẫu nhiên Họp các bên có liên quan cáo theo quý Các kế hoạch làm việc Lượng giá/theo dõi độc lập Thảo luận trong nhóm có 60
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm trọng tâm Các tài liệu có liên quan Điều tra khách hàng khác Việc sử dụng công cụ theo dõi nào, phụ thuộc vào quyết định của người quản lý. Không có một công cụ nào là thoả mãn được tất cả các nhu cầu, vì vậy có thể đòi hỏi phải có sự phối hợp các công cụ theo dõi khác nhau. 3. Đánh giá chương trình hoạt động y tế: 3.1. Các hình thức đánh giá: Đánh giá ban đầu: để biết được nhu cầu về chương trình/hoạt động y tế và hiện trạng của điểm xuất phát, làm cơ sở cho việc so sánh đối chiếu với kết quả sau khi kết thúc can thiệp. Đánh giá tiến độ: để điều chỉnh hoặc sửa đổi, nhằm định hướng để đạt được kết quả mong muốn. Đánh giá cuối kỳ: Để xem có đạt được mục tiêu đã đề ra hay không? 3.2. Các chỉ số dùng trong đánh giá: Chỉ số là đại lượng dùng để mô tả gián tiếp về một sự vật hay hiện tượng. Đại lượng này phải đo lường được, ước lượng được và dùng để so sánh, đối chiếu được. 3.2.1. Các loại chỉ số: Các chỉ số đầu vào: bao gồm các con số về nguồn lực và cũng có thể cả về nhu cầu CSSK của cộng đồng (ví dụ: Kinh phí tính theo đầu dân/năm của cộng đồng xác định, hoặc các tỉ suất sinh, tỉ suất tử vong, ). Các chỉ số về quá trình hoạt động: Bao gồm các con số nói lên việc tổ chức một hoạt động (ví dụ: phần trăm số xã đã tổ chức ngày tiêm chủng). Các chỉ số đầu ra: có 3 mức độ khác nhau: Đầu ra (output) tức thì (ví dụ: Tỷ lệ % trẻ em < 1 tuổi được tiêm chủng 6 loại vaccin); các chỉ số về hiệu quả (effect) lại bao gồm chỉ số về kiến thức, thái độ, kỹ năng; các chỉ số về thành quả tác động (impact) như tỷ lệ chết trẻ < 5 tuổi vì tiêu chảy, tỷ lệ bà mẹ sinh con thứ 3 3.2.2. Tiêu chuẩn của chỉ số: Tính hữu dụng: cần thiết và được các nhà quản lý sử dụng thường xuyên trong việc xây dựng kế hoạch, theo dõi, đánh giá và quyết định đường hướng hoạt động chương trình/hoạt động y tế trong việc xây dựng các chính sách y tế. Tính khả thi: các số liệu dùng để tính chỉ số cần phải đơn giản, dễ thu thập. Độ nhạy: chỉ số phải nhạy cảm với sự thay đổi của đối tượng là chỉ số cần đo lường. Chỉ cần sự thay đổi nhỏ của đối tượng cần đo lường là chỉ số cũng thay đổi theo. Độ đặc hiệu: sự thay đổi của chỉ số phản ánh đúng sự thay đổi của đối tượng là chỉ số đo lường, chứ không phải do ảnh hưởng của các chỉ số khác. 61
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm Tính khách quan: it thay đổi do ảnh hưởng các yếu tố gây nhiễu và không điều chỉnh số liệu dùng để tính chỉ số. 3.2.3. Các bước chọn chỉ số đánh giá: Để đáp ứng được các tiêu chuẩn đã nêu trên, khi tiến hành chọn các chỉ số để đánh giá, người ta thường thực hiện theo 3 bước: Bước 1: dựa vào mục tiêu của chương trình/hoạt động. Xác định câu hỏi cho việc đánh giá. Bước 2: lựa chọn cho các chỉ số đánh giá Bước 3: chọn thông tin, dữ liệu cho các chỉ số, các phương pháp và nguồn thu thập thông tin. Để hệ thống hóa các bước trên, có thể dùng bảng sau để xác định chỉ số đánh giá. Các chỉ số đánh Phương pháp và Mục tiêu Câu hỏi đánh giá giá nguồn thu thập Tóm lại Theo dõi, xem xét tất cả các quá trình đang thực hiện chương trình/hoạt động y tế và cả những thay đổi xảy ra đối với nhóm cộng đồng đích hoặc đối với các tổ chức/đơn vị do chương trình/hoạt động y tế mang lại. Theo dõi xác định các điểm mạnh/yếu của chương trình/hoạt động y tế. Các thông tin về hoạt động của chương trình/hoạt động y tế thu được thông qua theo dõi sẽ thúc đẩy quá trình cải thiện bằng cách rút kinh nghiệm để đưa ra các quyết định quản lý đúng đắn. Các nhà quản lý và những người thực hiện chương trình/hoạt động y tế đóng vai trò chính trong việc theo dõi. Đánh giá sẽ phân tích sâu các hoạt động chương trình/hoạt động y tế theo chu kỳ. Đánh giá dựa vào các số liệu thu thập được thông qua các hoạt động theo dõi cũng như các thông tin có được từ các nguồn khác (ví dụ: các nghiên cứu, các cuộc phỏng vấn, ). Các cuộc đánh giá thường được thực hiện với sự giúp đỡ của các nhà đánh giá độc lập bên ngoài. C. CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ: Phần 1: Câu hỏi điền khuyết 1. Theo dõi là một hoạt động thường xuyên của chu trình quản lý, nhằm (A) về (B) trong quá trình thực hiện 2. Đánh giá là nhằm (A) , tính toán các chỉ số, để (B) chương trình/ hoạt động có đạt được mục tiêu kết quả có tương xứng với nguồn lực, (chi phí) bỏ ra hay không 3. Theo dõi và đánh giá là những (A) cần thiết để (B) cho quá trình ra quyết định 4. Đánh giá ban đầu để biết được (A) về chương trình/hoạt động y tế và (B) của điểm xuất phát 5. Chỉ số là đại lượng dùng để (A) về một (B) 62
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm 6. Chỉ số có tính hữu dụng là chỉ số (A) và được các nhà quản lý (B) trong việc xây dựng kế hoạch, theo dõi, đánh giá và quyết định đường hướng hoạt động 7. Chỉ số có độ nhạy là chỉ số phải nhạy cảm với sự thay đổi của đối tượng là chỉ số cần đo lường. Chỉ cần sự (A) của đối tượng cần đo lường là chỉ số cũng (B) Phần 2: Câu hỏi phân biệt đúng sai 8. Theo dõi là xem xét mục tiêu đề ra đã đạt được chưa. 9. Đánh giá là xem xét tiến độ có phù hợp với mục tiêu đề ra không. 10. Báo cáo tiến độ hoặc báo cáo theo quý là công cụ theo dõi 11. Không có một công cụ theo dõi nào là thoả mãn được tất cả các nhu cầu 12. Đánh giá cuối kỳ để xem tiến độ có đạt được không. 13. Để đánh giá người ta dùng hai loại chỉ số dùng trong đánh giá là c hỉ số đầu vào và chỉ số đầu ra. 14. Đánh giá không thể thay thế cho theo dõi và ngược lại. Phần 3: Câu hỏi chọn trả lời đúng nhất 15. Đánh giá nhằm mục đích: A. Tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu trong quá trình thực hiện B. Hiệu quả hoạt động có tương xứng với các nguồn lực C. Những hoạt động nào đã đạt so với dự kiến kết quả D. Các câu A, B, C 16. Hình thức nào sau đây là công cụ theo dõi A. Kiểm tra ngẫu nhiên B. Họp các bên có liên quan C. Điều tra khách hàng. D. Các câu A, B, C 17. Các chỉ số đầu vào bao gồm các con số: A. Về nguồn lực B. Nói lên việc tổ chức một hoạt động C. Về thành quả tác động. D. Các câu A, B, C 18. Một chỉ số cần có tiêu chuẩn sau: A. Tính hữu dụng và tính khả thi: B.Độ nhạy và độ đặc hiệu: C. Tính khách quan. D. Các câu A, B, C 19. Công cụ theo dõi nào sau đây thuộc nhóm báo cáo và phân tích: A. Thảo luận trong nhóm có trọng tâm. B. Điều tra khách hàng C. Các kế hoạch làm việc D. Các câu A, B, C 20. Công cụ theo dõi nào sau đây thuộc nhóm khẳng định tính chính xác : A. Thảo luận trong nhóm có trọng tâm B. Điều tra khách hàng C. Báo cáo hàng năm về chương trình/hoạt động y tế D. Các kế hoạch làm vi ệc 63
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm Bài 10 GIÁM SÁT A. MỤC TIÊU HỌC TẬP: Sau khi học xong bài này, học sinh có khả năng: 1. Về kiến thức: 1.1. Trình bày được khái niệm và tầm quan trọng của giám sát. 1.2 Trình bày được nguyên tắc, phương pháp, hình thức và các bước cơ bản trong giám sát. 1.3. Trình bày được nguyên tắc xây dựng bảng kiểm, dùng cho giám sát hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu. 2. Về kỹ năng: 2.1. Áp dụng được các kiến thức đã học khi thực tập tại cộng đồng. 2.2. Xây dựng được bảng kiểm giám sát và triển khai thực hiện được các kỹ năng giám sát tại cộng đồng 3. Về thái độ: 3.1. Có thái độ học tập nghiêm túc, tích cực, chủ động xây dựng bài. 3.2. Cẩn thận, chính xác, tích cực và nghiêm túc khi triển khai các hoạt động giám sát trong chăm sóc sức khỏe ban đầu tại cộng đồng. B. NỘI DUNG HỌC TẬP: 1. Khái niệm giám sát: 1.1. Giám sát là gì? Giám sát là một khâu quan trọng của chu trình quản lý. Giám sát là tìm ra các vấn đề tồn tại, khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện kế hoạch hành động, để có thể giải quyết kịp thời và có thể điều chỉnh kế hoạch các hoạt động. Lập kế hoạch Giám sát Đánh giá Thực hiện Chu trình quản lý 1.2. Phân biệt giữa giám sát, kiểm tra, thanh tra và theo dõi: 1.2.1. Giám sát : khái niệm giám sát được hiểu là hoạt động có tính hổ trợ và cộng tác cùng đối tượng được giám sát, để xác định ra các vấn đề tồn tại, khó khăn và phân tích 64
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm các nguyên nhân của nó, cùng tìm ra cách giải quyết vấn đề đó, nhằm đạt được mục tiêu kế hoạch đề ra. 1.2.2. Kiểm tra : là tìm hiểu tiến độ của công việc và được hiểu rằng đó là việc đánh giá những gì đã làm được, những gì chưa làm được theo yêu cầu của tuyến trên, kiểm tra thường thiếu tính chất hỗ trợ đối tượng được kiểm tra trong việc xác định và giải quyết tồn tại. 1.2.3. Thanh tra : là hoạt động kiểm tra đối tượng được thanh tra, trong việc thực thi các yêu cầu của Pháp luật và quy định của Nhà nước về một hoạt động nào đó. Kết quả thanh tra là kết luận về việc có vi phạm hay không, các nội quy và quy định của Pháp luật. 1.2.4. Theo dõi : là quá trình thu thập thông tin, sự kiện liên tục và viết báo cáo định kỳ theo quy định để giúp cho các nhà quản lý biết được tiến độ, quá trình hoạt động của các chương trình, dự án, kế hoạch trong chương trình chăm sóc sức khỏe. 2. Tầm quan trọng của giám sát: Mục đích của giám sát là không ngừng nâng cao chất lượng thực hành của cán bộ y tế. Giám sát nhằm đạt được 4 mục đích chính sau: 2.1. Đảm bảo các mục tiêu hoạt động phù hợp: Giám sát là một trong những cách thích hợp để đảm bảo tính chắc chắn rằng các mục tiêu của chương trình được thảo luận, giải thích, xác nhận và đạt được sự thống nhất, giữa nhà quản lý, người thực hiện và người hưởng lợi về tính phù hợp của mục tiêu. 2.2. Đảm bảo giải quyết được các vấn đề khó khăn gặp phải: Sau khi triển khai các hoạt động của chương trình y tế, giám sát sẽ là cách thích hợp nhất để: Xem xét lại các cán bộ y tế được giao nhiệm vụ đã thực hiện như thế nào, có gặp những khó khăn gì không? Cùng phân tích những thuận lợi khó khăn để xác định nguyên nhân của các khó khăn đó và có biện pháp giải quyết phù hợp. Phát hiện những thiếu sót trong kế hoạch để bổ sung kịp thời. 2.3. Giúp đỡ động viên : Các mục tiêu của chương trình dù rất tốt đẹp cũng không thể tự nó đưa đến kết quả tốt. Các mục tiêu ấy phải được chấp nhận và thông hiểu bởi các nhân viên thực hiện. Vì thế, giám sát là cách thích hợp để: Tăng cường tính tự giác của các thành viên trong các hoạt động CSSKBĐ. Giúp nhân viên y tế hoàn thành nhiệm vụ của họ theo tinh thần thi đua. 2.4. Khuyến khích nâng cao năng lực cán bộ: Giám sát khác thanh tra ở chỗ, giám sát đem đến sự hỗ trợ cho người được giám sát. Sự hỗ trợ phải được có ngay khi thấy có nhu cầu, dù để hiểu rõ mục tiêu, để hoàn thành công việc hoặc trong quan hệ giữa con người. Vì thế giám sát thích hợp để: Xác định nhu cầu về thông tin của cán bộ y tế. Xác định các kỹ năng cần có để chăm sóc bệnh nhân, TT GDSK, quản lý, đào tạo và giải quyết vấn đề. Quyết định phương pháp học cho cán bộ y tế, để họ có thể bù đắp các thiếu sót. 65
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm Đặt ra một chương trình giáo dục liên tục, phù hợp với nhu cầu nâng cao kỹ thuật của người cán bộ y tế. Xác định nhu cầu cơ bản của họ. Lựa chọn và lập kế hoạch về các phương pháp quản lý thích hợp. Xác định bất cứ nhu cầu đặc biệt nào cho hậu cần và hỗ trợ tài chính. Thảo luận và đưa ra những gợi ý cho công tác quản lý. 3. Nguyên tắc cơ bản của giám sát: Thái độ của giám sát viên: + Nghiêm túc nhưng không căng thẳng. + Uốn nắn các sai sót trên tinh thần xây dựng, chứ không bới móc chê bai. Dân chủ trao đổi để rút ra bài học kinh nghiệm và những phương án phù hợp để giải quyết các vấn đề tồn tại. Phải đảm bảo duy trì các hoạt động giám sát theo đúng lịch, định kỳ. Báo cáo giám sát phải được hoàn thành ngay, sau khi kết thúc đợt giám sát. 4. Phương pháp và hình thức giám sát: 4.1. Phương pháp giám sát: 4.1.1. Giám sát trực tiếp: Là phương pháp mà người giám sát tiếp xúc hay làm việc cùng các đối tượng được giám sát và người liên quan, để có thể phát hiện ra các vấn đề tồn tại. Trong phương pháp này, giám sát viên có thể không cần nêu rõ cho đối tượng được giám sát biết là mình đang thực hiện công việc giám sát. Đây là phương pháp cơ bản cần được thực hiện trong các cuộc giám sát hoạt động CSSKBĐ. 4.1.2. Giám sát gián tiếp: Đây là phương pháp mà người giám sát viên không tiếp xúc hoặc cùng làm với các đối tượng được giám sát. Người giám sát thu thập các thông tin cần thiết qua các nguồn tin khác nhau: Xem xét phân tích các báo cáo, sổ sách ghi chép hoặc tiếp xúc với người dân, để nhận định về công việc và chất lượng công việc và tìm ra những điểm yếu kém, tồn tại của đối tượng cần giám sát, để có biện pháp giải quyết phù hợp. Thông tin có thể thu thập qua băng ghi âm, ghi hình các thao tác, quy trình và thái độ làm việc của người được giám sát. Nói chung, phương pháp này ít được áp dụng trên thực tế, vì điều kiện không cho phép. 4.2. Hình thức giám sát: 4.2.1. Giám sát định kỳ: Định kỳ tiến hành các hoạt động giám sát, với những nội dung trọng tâm giám sát khác nhau, được sắp xếp có kế hoạch cụ thể, nằm trong kế hoạch hàng năm của đơn vị. 4.2.2. Giám sát đột xuất: Giám sát được tiến hành không nằm trong kế hoạch, được thực hiện do yêu cầu đột xuất trước một thực tế bức xúc, ví dụ như có một vụ dịch xảy ra, cần tiến hành giám 66
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm sát và hướng dẫn thực hiện các khâu phát hiện người mắc, xử trí kịp thời người bệnh và môi trường lây nhiễm theo đúng các yêu cầu chuyên môn. 5. Xây dựng các công cụ giám sát: 5.1. Khái niệm bảng kiểm giám sát: Danh mục bảng kiểm giám sát là bảng liệt kê các nội dung cuộc giám sát cần tiến hành, để người giám sát có công cụ chủ động trong việc giám sát. Nó giúp cho người giám sát tiến hành công việc dễ dàng, không bỏ sót nội dung giám sát theo mục tiêu đề ra và là cơ sở để tổng hợp số liệu, phân tích kết quả giám sát. 5.2. Nguyên tắc xây dựng bảng kiểm: Thứ nhất để xây dựng một bảng kiểm, cần phải dựa vào bảng chức năng nhiệm vụ của từng nhân viên y tế. Thứ hai là phải dựa vào hoạt động giám sát ưu tiên đã được chọn lựa. Thứ ba là cấu trúc của một bảng kiểm, bao giờ cũng có mục nội dung, mục đánh giá và cuối bảng có phần xác định mức độ đạt hay chưa đạt yêu cầu về tiêu chuẩn của nội dung giám sát. 5.3. Cách viết một bảng kiểm giám sát: 5.3.1. Tiêu đề của bảng kiểm: Tiêu đề của bảng kiểm phải phù hợp với nội dung cần giám sát, ví dụ: giám sát kỹ thuật khám thai, giám sát kỹ thuật đỡ đẻ ngôi chẩm chậu trái trước. 5.3.2. Nội dung giám sát: Nội dung giám sát được biên soạn dựa trên vấn đề giám sát được nêu và mục tiêu cụ thể của cuộc giám sát, trên cơ sở các yêu cầu kỹ thuật chuyên môn, chỉ tiêu kế hoạch y tế đặt ra, quy trình kỹ thuật và các thao tác chuẩn, cũng như tinh thần thái độ giao tiếp trong CSSKBĐ . (Mô tả công việc và yêu cầu công việc với người thực hiện) 5.3.3. Đánh giá: Chỉ phân thành hai bậc có hoặc không, cho từng bước hoạt động trong bảng kiểm. Đánh giá chỉ phân thành 2 loại, đạt hoặc không đạt: Đạt: khi mọi nội dung đều được đánh dấu ở mục có hoặc chỉ sai sót ở một vài nội dung không quan trọng. Không đạt: khi có một nội dung quan trọng không đạt yêu cầu hoặc sai sót nhiều nội dung. Ví dụ: bảng kiểm giám sát kỹ năng quản lý hồ sơ Đơn vị: Ngày giám sát: Người được giám sát: Người giám sát: STT Nội dung giám sát (công việc làm) Có Không 1 Hồ sơ được hoàn tất sau 24 h nhập viện 67
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm 2 Các tiêu đề trong hồ sơ được ghi chép đầy đủ và chính xác Cách ghi trong hồ sơ được thống nhất ở tất cả các nhân 3 viên, các nhân viên đều có trách nhiệm ghi chép hồ sơ Hồ sơ được để tại nơi quy định, có tủ, giá bảo quản cẩn 4 thận, không rơi rớt lẫn lộn Không được để bệnh nhân hoặc thân nhân tự ý xem hồ sơ 5 của mình hoặc của người khác Kết quả cận lâm sàng được đính vào hồ sơ theo đúng thứ tự 6 trước sau Hồ sơ sao chép vì lý do hỏng, rách phải có hồ sơ gốc đính 7 kèm để đảm bảo tính hợp pháp Khi bệnh nhân chuyển viện, ra viện, tử vong hồ sơ được 8 hoàn tất thủ tục và được lưu trữ tại nơi quy định. 9 Hồ sơ thủ tục được hoàn tất trước khi bệnh nhân rời khoa. Sổ hồ sơ nhập viện được ghi đầy đủ ở giấy ra viện của 10 bệnh nhân. Đánh giá: + Đạt: . + Không đạt: C. CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ: Phần 1: Câu hỏi điền khuyết 1. Giám sát là hoạt động (A) và (B) cùng đối tượng được giám sát, để xác định ra các vấn đề tồn tại, khó khăn và phân tích các nguyên nhân của nó, cùng tìm ra cách giải quyết vấn đề đó 2. Kiểm tra là là việc (A) những gì đã làm được, những gì chưa làm được theo yêu cầu của (B) 3. Thanh tra là hoạt động (A) đối tượng được thanh tra, trong việc thực thi các (B) về một hoạt động nào đó. 4. Thái độ của giám sát viên: A. B. Phần 2: Câu hỏi phân biệt đúng sai 5. Giám sát khác thanh tra ở chỗ, giám sát đem đến sự hỗ trợ cho người được giám sát 6. Trong giám sát gián tiếp người giám sát viên không tiếp xúc hoặc cùng làm với các đối tượng được giám sát. 7. Kiểm tra có tính chất hỗ trợ đối tượng được kiểm tra trong việc xác định và giải quyết tồn tại. 8. Kết quả thanh tra là kết luận về việc có vi phạm hay không, các nội quy và quy định của Pháp luật. 9. Mỗi bước hoạt động trong bảng kiểm được phân thành hai bậc đạt hoặc không đạt Phần 3: Câu hỏi chọn trả lời đúng nhất 10. Hoạt động tìm ra các vấn đề tồn tại, khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện kế hoạch hành động, để có thể giải quyết kịp thời và có thể điều chỉnh kế hoạch các hoạt động là khái niệm của: 68
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm A. Theo dõi B. Giám sát C. Đánh giá D. Kiểm tra 11. Giám sát nhằm đạt được mục đích chính sau: A. Đảm bảo các mục tiêu hoạt động phù hợp B. Đảm bảo giải quyết được các vấn đề khó khăn gặp phải C. Giúp đỡ động viên và khuyến khích nâng cao năng lược cán bộ D. Các câu A, B, C 12. Nguyên tắc xây dựng bảng kiểm: A. Cần phải dựa vào bảng chức năng nhiệm vụ của từng nhân viên y tế B. Phải dựa vào hoạt động giám sát ưu tiên đã được chọn lựa. C. Bao giờ cũng có mục nội dung, mục đánh giá . D. Các câu A, B, C IV. Bài tập tình huống Khái niệm giám sát, thanh tra, kiểm tra VD1: Chị Hoa là cán bộ của phòng Điều dưỡng bệnh viện X, hôm nay chị Hoa đến khoa Nhi của bệnh viện với nhiệm vụ là xem xét điều dưỡng của khoa sử dụng được lồng ấp như thế nào, vì lý do gì mà một số điều dưỡng không sử dụng được lồng ấp, chị có trách nhiệm giúp cho các điều dưỡng của khoa giải quyết vấn đề đó. VD2: Hôm nay là ngày bảo dưỡng lồng ấp theo định kỳ, chị Hoa lại đến khoa Nhi xem ở đó họ có bảo dưỡng lồng ấp không và họ làm việc này như thế nào? VD3: Chị Hương được Giám đốc phân công xuống khoa sơ sinh gặp gỡ các sản phụ và các hộ sinh tại đây để làm rõ xem có hay không tình trạng một số hộ sinh đã yêu cầu các bà mẹ thu tiền công để tắm cho những đứa trẻ của họ, theo ý kiến phản ảnh của một số người dân. Trả lời các câu hỏi sau: 13. Có nhất thiết phải gặp trực tiếp đối tượng cần giám sát không? Nếu không, thì làm cách nào để có thể đạt được mục đích của giám sát? 14. Có thể có những hình thức nào, để đạt được mục tiêu của giám sát? 15. Xây dựng một bảng kiểm về giám sát: tiếp đón bệnh nhân tại phòng khám, nuôi dưỡng bệnh nhân, chăm sóc bệnh nhân, dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ 16. Hãy phân biệt 3 trường hợp nêu trên trường hợp nào là giám sát, trường hợp nào là thanh tra, trường hợp nào là kiểm tra. 17. Hãy cho biết kiểm tra, thanh tra là gì? Khác giám sát ở điểm nào? 69
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm Bài 11 TRUYỀN THÔNG GIAO TIẾP VỚI ĐỒNG NGHIỆP A. MỤC TIÊU HỌC TẬP: Sau khi học xong bài này, học sinh có khả năng: 1. Về kiến thức: 1.1. Trình bày được khái niệm, mục đích của giao tiếp với đồng nghiệp. 1.2. Liệt kê được các hình thức giao tiếp, nguyên tắc giao tiếp với đồng nghiệp. 1.3. Trình bày được các yếu tố tác động đến giao tiếp với đồng nghiệp. 2. Về kỹ năng: 2.1. Thực hành được kỹ năng giao tiếp với đồng nghiệp 2.2. Áp dụng được các kỹ năng giao tiếp với đồng nghiệp khi thực tập tại cộng đồng. 3. Về thái độ: 3.1. Có thái độ học tập nghiêm túc, tích cực, chủ động xây dựng bài. 3.2. Nhiệt tình, hòa nhã, cẩn thận trong khi thực hiện kỹ năng truyền thông giao tiếp với đồng nghiệp trong công tác hằng ngày . B. NỘI DUNG HỌC TẬP: 1. Khái niệm, mục đích của giao tiếp với đồng nghiệp. 1.1. Khái niệm: Trong cuộc sống hàng ngày, khi giao tiếp với mọi người xung quanh, chúng ta thường phải trao đổi các ý kiến, suy nghĩ và thông tin với người khác đó là sự giao tiếp, đối với đồng nghiệp ngoài giao tiếp thông thường, còn đòi hỏi sự tôn trọng, chia sẻ kinh nghiệm trong công việc hàng ngày, hay nói cách khác, nó thể hiện thái độ, hành vi, lương tâm, bổn phận giữa các đồng nghiệp với nhau. 1.2. Mục đích: Truyền thông tin giao tiếp với đồng nghiệp nhằm hướng tới: Tạo ra mối quan hệ tốt giữa các đồng nghiệp với nhau. Chia sẻ kinh nghiệm trong quá trình làm việc và được tôn trọng, được tin tưởng. Phục vụ tốt công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. 1.3. Quá trình trao đổi Người phát tin Thông tin xuôi Người nhận tin (bên ngoài) Thông tin ngược (bên trong) 2. Các hình thức trao đổi, giải thích. Trong sinh hoạt và làm việc hàng ngày, việc trao đổi giữa người với người, đồng nghiệp với đồng nghiệp là tất yếu. Song, quá trình trao đổi này làm sao giữa người đưa thông tin và người nhận thông tin hiểu được nhau, tôn trọng nhau và gây được sự cảm thông, tin tưởng, hiểu rõ vấn đề mà hai người định nói. Quá trình đó thường có 2 hình thức. 2.1. Trao đổi bằng lời. Trao đổi với đồng nghiệp trong công việc hàng ngày (quan hệ chuyên môn):các buổi giao ban chuyên môn, nhận xét công việc hàng ngày, phân công công việc, hội chẩn đòi hỏi 70
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm hầu hết chúng ta phải thể hiện bằng lời nói để có thể nói lên hết ý muốn truyền đạt của chúng ta. Qua cách trao đổi hoặc giải thích này, nhằm giúp cho đồng nghiệp hiểu rõ mình cần biết gì, làm gì và họ sẽ nói gì. Giúp họ có thêm kinh nghiệp trong quá trình làm việc, thậm chí cả trong cuộc sống. Ngoài ra, còn giúp họ có niềm tin vào chính bản thân và tự tin trong quá trình làm việc. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng lời nói phải mang tính thuyết phục, dễ hiểu, thông tin chính xác và phải chân tình. Trao đổi với đồng nghiệp ngoài công việc (quan hệ xã hội): ngoài công việc ra, các đồng nghiệp thường vẫn cần trao đổi với nhau về nhiều chủ đề, nhiều lĩnh vực như kinh tế, văn hóa, xã hội, gia đình điều đó thể hiện sự quan tâm gắn bó của các đồng nghiệp với nhau. Lúc này lời nói không phân biệt cấp trên cấp dưới, chức vụ. Nhằm tạo ra mối quan hệ thân thiện, cởi mở, từ đó mới có thể hiểu thêm các thông tin về hoàn cảnh, tư tưởng của từng đồng nghiệp. Trên cơ sở đó, tạo điều kiện để giúp đỡ nhau hoàn thành nhiệm vụ. 2.2. Trao đổi không lời (thái độ) Thái độ trong quá trình trao đổi, giải thích là vô cùng quan trọng. Nó ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng hoặc thành công của chủ đề buổi trao đổi. Thái độ đó có thể thể hiện qua cử chỉ, ánh mắt, động tác, nét mặt Chỉ cần một nét cau lại khi trao đổi, thì người nghe sẽ tiếp thu khác hẳn với một nét mặt tươi cười. Hoặc trong quá trình trao đổi, người nói luôn nhìn vào mặt người nghe và người nghe thì chăm chú nghe người nói Tất cả các hành vi đó, đều làm cho cuộc trao đổi đạt kết quả tốt. Tuy nhiên, cũng nên lưu ý rằng: việc trao đổi không lời (thông qua thái độ) thường đi đôi (xen lẫn)lời nói và biểu hiện bằng hành vi cụ thể, tác dụng tốt trong công việc hàng ngày hoặc ngược lại. 3. Nguyên tắc trao đổi bằng lời. 3.1. Trao đổi thông tin cần chính xác (thông tin có thực) . Là lượng thông tin phản ánh đúng sự việc, mà mắt thấy, tai nghe, tay sờ vào được. Ví dụ: tôi đã nhìn thấy bạn Lan giở tài liệu, lúc kiểm tra bài 15 phút sáng nay. Ví dụ 2: vừa rồi trong khi đi tiêm chủng, tôi nhìn thấy em làm động tác sát trùng chưa đúng, bây giờ em cần chú ý thận trọng hơn. 3.2. Trao đổi thông tin phải đầy đủ Thông tin thể hiện đầy đủ bằng thông tin ngược và xuôi, nhiều chiều. Ví dụ: Em Hoàng Anh! Sáng hôm qua em cặp nhiệt độ và do huyết ap cho bệnh nhân Lan, thấy bệnh nhân bị sốt nhưng huyết áp bình thường. Hôm nay, em có cặp lại nhiệt độ và đo huyết áp theo kế hoạch chăm sóc không? Thưa cô, em đã đo huyết áp và cặp nhiệt độ vào 6 giờ sáng nay, vì hôm qua em trực, nhưng nhiệt độ đã giảm xuống còn 37,5 0 C, huyết áp vẫn bình thường. 3.3. Thông tin hoàn chỉnh. Thông tin phản ánh tiến độ công việc, việc làm hoặc một hiện tượng, một cách hoàn chỉnh (đầy đủ). Ví dụ: tôi đã làm xong bài tập tình huống về giáo dục sức khỏe và kết quả đã được ghi chép trong vở . 3.4. Trao đổi thông tin giúp hổ trợ kịp thời, thực hiện được. Ví dụ: sáng nay một số học sinh điều dưỡng không học tiết thứ 3 của môn kỹ năng giao tiếp giáo dục sức khỏe. Tôi trao đổi ngay với cô giáo chủ nhiệm, để tìm hiểu nguyên nhân và kịp thời chấn chỉnh các em về ý thức học tập. Trao đổi thông tin kịp thời những vấn đề hết sức quan trọng, giúp đồng nghiệp xử lý kịp thời những vấn đề nảy sinh trong công việc hàng ngày, làm tăng hiệu quả chất lượng 71
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm công tác rất nhiều và ngược lại thì hậu quả khôn lường. Quá trình trao đổi cũng cần tính đến việc thực hiện được, bởi vì nói rất nhiều nhưng sau đó không làm được gì, thì việc trao đổi của chúng ta lại vô ích. 4. Các yếu tố tác động của thông tin đến đồng nghiệp. 4.1. Yếu tố tác động đến thông tin có hiệu quả (thông tin xuôi – ý nghĩa tích cực) Đảm bảo nguyên tắc trao đổi bằng lời cùng với trao đổi không lời. Đáp ứng mục đích của quá trình trao đổi tốt. 4.2. Yếu tố cản trở đến quá trình trao đổi (thông tin ngược – ý nghĩa tiêu cực). Không đảm bảo nguyên tắc kết hợp quá trình trao đổi bằng lời cùng với trao đổi không lời (thái độ). Thông tin đưa đến chưa đúng lúc, đúng chỗ. Thông tin vu khống (sai sự thật), méo mó. Tính cách cá nhân (đồng nghiệp) Tính chất công việc. 5. Kỹ năng trao đổi với đồng nghiệp. 5.1. Tạo những mối quan hệ tốt. Để mọi người tin bạn, bạn phải tôn trọng họ (bất kể họ là ai, bao nhiêu tuổi, bằng cấp gì, dân tộc gì). Bạn luôn tỏ ra lắng nghe và quan tâm đến những nhu cầu vấn đề của họ động viên họ cùng tham gia và phát huy khả năng của chính mình. Giúp họ nhận ra những gì họ có thể làm để tự mình giúp người khác, tạo ra mối quan hệ thân mật tin tưởng nhau (niềm tin). 5.2. Truyền đạt rõ ràng. Để truyền đạt rõ ràng cần 3 kỹ năng: Trình bày rõ ràng: được thể hiện bằng việc mọi người có thể nhìn, nghe và hiều được những vấn đề bạn đang nói. Trình bày rõ ràng phù hợp với đối tượng và nhu cầu của họ. Dùng lời nói đơn giản, thích hợp với ngôn ngữ địa phương và tranh ảnh minh họa Lắng nghe và chú ý: lắng nghe để hiểu được mối quan tâm của đồng nghiệp. Lắng nghe và chú ý biểu hiện sự tôn trọng có văn hóa. Khuyến khích đồng nghiệp nói thật, nói hết suy nghĩ của họ, không ngắt lời họ, không bận tâm việc khác khi đang nghe họ trình bày hoặc nhìn đi đâu đó Thực hiện làm rõ vấn đề: sau lắng nghe, bạn phải hiểu đúng vấn đề họ nói và ngược lại. Hỏi lại để làm rõ vẫn đề đang trao đổi (luôn đặt ra câu hỏi làm rõ vấn đề, đừng ngại đặt câu hỏi ). Nên tóm lược những vấn đề trao đổi chính để cùng thống nhất. 5.3. Khuyến khích sự tham gia của đồng nghiệp. Một vấn đề được (đồng nghiệp) tham gia, thì công việc đó được giải quyết tốt hơn. Dùng kỹ năng của quá trình trao đổi và động viên khuyến khích mọi người cùng trao đổi thoải mái. Cần thảo luận kỹ những vấn đề mà mọi người cùng quan tâm. Giúp họ tự tin để cùng thảo luận Thống nhất những vấn đề cũng đưa ra thảo luận. 5.4. Tránh định kiến và thiên kiến. Định kiến là những tình cảm mạnh hoặc thiện cảm, ác cảm với một người, một nhóm người nào đó. Thiên kiến là những ý kiến áp đặt của những người khác về một người này hay một người khác. Những định kiến và thiên kiến tốt , nên được khuyến khích ( đảm bảo trung thực khách quan). Tránh những định kiến và thiên kiến chi phối lý trí của mình. Kết luận: thông qua giao tiếp, chúng ta cần nhận biết về hành vi của chính mình để tự hoàn thiện kỹ năng của mình trong giao tiếp đối với đồng nghiệp. C. CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ: 72
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm Phần 1: Câu hỏi điền khuyết 1. Truyền thông tin giao tiếp với đồng nghiệp nhằm hướng tới: A . B. . C. Phục vụ tốt công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. 2. Các hình thức trao đổi, giải thích. A. . B. 3. Bốn nguyên tắc trao đổi bằng lời: A. . B. C. Thông tin hoàn chỉnh. D. Trao đổi thông tin giúp hổ trợ kịp thời, thực hiện được 4. Bốn kỹ năng trao đổi với đồng nghiệp: A. . B. . C. Khuyến khích sự tham gia của đồng nghiệp. D. Tránh kiến định và thiên kiến. 5. Ba kỹ năng để truyền đạt rõ ràng : A. B. C. Thực hiện làm rõ vấn đề Phần 2: Câu hỏi phân biệt đúng sai 6. Thái độ trong giao tiếp được thể hiện qua cử chỉ, ánh mắt, động tác, nét mặt 7. Trao đổi thông tin cần chính xác nghĩa là thông tin thể hiện đầy đủ bằng thông tin ngược và xuôi, nhiều chiều. 8. Thông tin hoàn chỉnh nghĩa là thông tin phản ánh tiến độ công việc, việc làm hoặc một hiện tượng, một cách đầy đủ. 9. Thiên kiến là những tình cảm mạnh hoặc thiện cảm, ác cảm với một người, một nhóm người nào đó. 10. Định kiến là những ý kiến áp đặt của những người khác về một người này hay một người khác. 11. Những định kiến và thiên kiến tốt , nên được khuyến khích Phần 3: Câu hỏi chọn trả lời đúng nhất 12. Yếu tố cản trở sự đến quá trình trao đổi : A. Không đảm bảo nguyên tắc kết hợp trao đổi bằng lời và không lời B. Thông tin đưa đến chưa đúng lúc, đúng chỗ. C. Thông tin vu khống D. Các câu A, B, C 13. Yếu tố tác động đến thông tin có hiệu quả : A. Thông tin đưa đến chưa đúng lúc, đúng chỗ. B. Đáp ứng mục đích của quá trình trao đổi tốt. C. Thông tin vu khống (sai sự thật), méo mó. D. Tính cách cá nhân 14. Để thể hiện sự quan tâm gắn bó của các đồng nghiệp với nhau, khi trao đổi với đồng nghiệp ngoài công việc ta cần: A. Lời nói phải phân biệt cấp trên cấp dưới B. Lời nói phải phân biệt chức vụ. C. Lời nói không phân biệt cấp trên cấp dưới, chức vụ. D. Lời nói phải phân biệt cấp trên cấp dưới, chức vụ. IV. Bài tập tình huống: thực hiện đóng vai trao đổi giải thích một vấn đề với đồng nghiệp theo kịch bản sau: Bác sĩ Hoa hiệu trưởng nhà trường được nghe phản ánh từ bác sĩ Thu đang hướng dẫn học sinh đi thực tập tại Khoa Nội bệnh viện Tỉnh. Bác sĩ Thu cho biết: “Học sinh lớp Điều dưỡng hiện đang đi thực tập tại Khoa Nội có một số em chưa đo được huyết áp, mạch và nhiệt độ cho người bệnh”. Bác sĩ Hoa đã cho gọi điều dưỡng Thủy, là trợ giảng cùng hướng dẫn với bác sĩ Thu tại Khoa Nội lên để trao đổi. ĐD Thủy: (bước vào phòng) em chào chị, chị cho gọi em ạ? BS Hoa: (đang ngồi bàn làm việc) ừ em ngồi đi chị có một số vấn đề cần trao đổi với em. 73
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm ĐD Thủy: vâng ạ, em lo quá không biết Hiệu trưởng gọi lên có việc gì? BS Hoa: không có gì đâu, chị nghe nói học sinh lớp Y sĩ đang đi khoa em chưa đo được mạch, nhiệt độ và huyết áp à? ĐD Thủy: không phải hoàn toàn như vậy đâu à, lớp này học sinh vừa đi lâm sàng vòng đầu tiên, các em tiếp xúc với người bệnh chưa quen, nên khi làm thủ thuật cứ run đấy thôi ạ. BS Hoa: có đúng vậy không? Hay là sự hướng dẫn của mình trên phòng thực hành ở trường chưa kỹ, vì có cô giáo nói là thời gian thực hành ở nhà trường còn ít quá. ĐD Thủy: em nghĩ thực hành ở trường là kỹ lưỡng, nhưng do các em thiếu tự tin thội ạ. BS Hoa: nếu vậy em cần làm gì để động viên các em để các em có đủ tự tin khi tiến hành thủ thuật. ĐD Thủy: em sẽ động viên, khuyến khích các em, để các em tự tin hơn. BS Hoa: như thế chưa đủ đâu em ạ. Theo chị, muốn để các học sinh có đủ tự tin khi tiến hành thủ thuật trên lâm sàng, thì trước hết các em cần hướng dẫn học sinh gần gũi với người bệnh, coi họ như người thân, tâm tình với họ để tạo điều kiện thuận lợi khi học sinh làm thủ thuật. ĐD Thủy: vâng có lẽ em chưa thực hiện được như vậy, vì học sinh cũng vừa mới di khoa này. BS Hoa: chị muốn trao đổi với em như vậy thôi, em có điều gì muốn trao đổi thêm không? ĐD Thủy: không chị à, em xin phép chị cho em lên lớp. BS Hoa: ừ, em lên lớp tiếp đi. ĐD Thủy: em chào chị. Trên đây là kịch bản cuộc trao đổi giữa bác sĩ Hoa và Điều dưỡng Thủy. Cuộc trao đổi được đánh giá là có hiệu quả vì nó diễn ra thân thiện gần gũi. Cũng tình huống trên, bạn có thể viết một kịch bản về cuộc trao đổi giữa BS Hoa và ĐD Thủy mà cuộc trao đổi được đánh giá là không có hiệu quả. Bài 12 74
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm HUY ĐỘNG SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG A. MỤC TIÊU HỌC TẬP: Sau khi học xong bài này, học sinh có khả năng: 1. Về kiến thức: 1.1. Trình bày được khái niệm cộng đồng 1.2. Trình bày được các phương pháp huy động sự tham gia của cộng đồng trong quản lý chăm sóc sức khỏe ban đầu. 2. Về kỹ năng: Thực hiện được các kỹ năng huy động sự tham gia của cộng đồng, trong một số tình huống quản lý chăm sóc sức khỏe ban đầu cụ thể. 3. Về thái độ: 3.1. Có thái độ học tập nghiêm túc, tích cực, chủ động xây dựng bài. 3.2. Tích cực, nhiệt tình, hòa nhã, đúng đắn trong quá trình huy động sự tham gia của cộng đồng trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu . B. NỘI DUNG HỌC TẬP: 1. Khái niệm về cộng đồng và sự tham gia của cộng đồng. 1.1. Cộng đồng là gì? Cộng đồng là một nhóm người cùng chung sống trong những liên kết xã hội nhất định, có chung một số đặc điểm và quyền lợi, dựa vào nhau để cùng tồn tại và phát triển. Cộng đồng có thể nhỏ như một thôn xóm, có thể lớn hơn như một cụm dân cư, một quốc gia, Các thành phần của cộng đồng có thể là: Tổ chức chính quyền các cấp Tổ chức Đảng các cấp Các tổ chức đoàn thể quần chúng. Tổ chức xã hội Các cá nhân, gia đình, ( thành viên cộng đồng). 1.2 Sự tham gia của cộng đồng là gì? Trong hoạt động chăm sóc sức khỏe (CSSK) của chúng ta, có một thực tế là các cán bộ y tế không thể tự làm tất cả các công việc, nhiều công việc, nhiều hoạt động cần có sự tham gia của người dân, các đoàn thể quần chúng, thậm chí cả lãnh đạo địa phương mới có thể giải quyết được. Ví dụ: khi triển khai công tác vệ sinh môi trường ở địa phương, ta thấy người người cùng tham gia, các hộ gia đình đều tham gia, dưới sự đôn đốc, chỉ đạo của trưởng thôn, sự nhắc nhở vận động của cán bộ phụ nữ, của Đoàn thanh niên, kể cả các cháu thiếu niên, học sinh dưới sự hướng dẫn của thầy, cô giáo và nhà trường. Một ví dụ khác có thể thấy thông qua việc quan sát một buổi tiêm chủng tại địa phương, ngoài cán bộ y tế và các bậc cha mẹ, đưa trẻ đi tiêm chúng ta còn thấy xuất hiện sự có mặt rất nhiều đối tượng , thành phần khác không phải là các cán bộ y tế (CBYT) của trạm y tế. Ví dụ: cán bộ chi hội phụ nữ, cán bộ văn hóa thông tin, trưởng thôn, trưởng bản, cán bộ Đoàn xã, chi đoàn ở thôn bản, hội chữ thập đỏ . Thậm chí cả cán bộ lãnh đạo xã như chủ tịch, phó chủ tịch, bí thư họ làm rất nhiều công việc, như chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc tiêm chủng, gọi tên các cháu, ghi phiếu sau khi tiêm, ổn định 75
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm trật tự, đôn đốc nhắc nhở, phục vụ nước uống, động viên khuyến khích, giải quyết các khó khăn, nhu cầu đột xuất, có khi kết hợp cân đo các cháu trong khi cán bộ y tế chỉ là người thực hiện các cán bộ kỹ thuật tiêm chủng. Vậy vấn đề đặt ra là: sự có mặt của các đối tượng trên có ý nghĩa gì, họ có vai trò gì trong buổi tiêm chủng đó? Chúng ta đều biết là hoạt động CSSK nói chung, có một khối lượng công việc rất nhiều, tính chất đa dạng, phức tạp, phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm tình hình dân cư Tức là tình hình sẽ càng phức tạp khó khăn hơn khi thực hiện nhiệm vụ này ở các vùng núi, vùng sâu, vùng xa,vùng đồng bào dân tộc thiểu số với nhiều phong tục tập quán khác nhau. Trong khi biên chế của trạm y tế thường chỉ có 3 4 cán bộ, do đó sẽ không thể hoàn thành nhiệm vụ hoặc khó đạt được hiệu quả cao, nếu không có sự ủng hộ, giúp đỡ và cùng tham gia của chính quyền, các tổ chức đoàn thể và sự hợp tác tham gia của người dân . Sinh thời Hồ Chủ Tịch đã dạy: Hòn đá to, hòn đá nặng, một người nhấc, nhấc không đặng Hòn đá to, hòn đá nặng, hai người nhấc, nhấc không đặng Hòn đá to, hòn đá nặng, ba người nhấc, nhấc mới đặng. Những câu nói đó đã phản ánh rằng: có sức mạnh của tập thể sẽ làm được tất cả mọi việc, hay nói cách khác: sự tham gia của cộng đồng trong CSSKBĐ là nguồn lực vô cùng quan trọng, để thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe (CSBVSK ) nhân dân. Sự tham gia của cộng đồng trong hoạt động CSSKBĐ có nghĩa là: cộng đồng cùng tham gia lập kế hoạch, cùng thực hiện kế hoạch đó, cùng chia sẻ trách nhiệm và quyền lợi. Huy động sự tham gia của cộng đồng CSSKBĐ là động viên, khuyến khích các thành viên của cộng đồng tham gia các hoạt động CSSK dựa vào những nỗ lực và nguồn lực của mình, càng nhiều càng tốt, nhằm đáp ứng các nhu cầu sức khỏe của họ. Như vậy, sự tham gia của cộng đồng còn được hiểu là làm cho công việc, trách nhiệm, nhiệm vụ của một người, một ngành trở thành công việc, trách nhiệm , nhiệm vụ của nhiều người, nhiều ngành. Nói cách khác về bản chất, sự tham gia của cộng đồng trong quản lý CSSKBĐ chính là vấn đề xã hội hóa công tác CSSKBĐ trong lĩnh vực y tế. 1.3. Mức độ tham gia của cộng đồng Sự tham gia của cộng đồng có nhiều mức độ khác nhau, được trình bày dưới đây : 1.3.1. Đơn giản, thụ động: trước đây, khái niệm tham gia của cộng đồng thường chỉ hiểu được một cách đơn giản là sự đóng góp về công sức, tiền của, vật chất nói chung. Ví dụ: Khi cần xây dựng lớp học mới, người ta vận động các hộ gia đình đóng góp như tiền mặt, thóc gạo, tre gỗ và huy động một số ngày công lao động công ích đến làm, ở mức độ này người dân hoàn toàn thực hiện các công việc đã được người khác sắp đặt, không được đề xuất, đóng góp ý kiến. Hình thức tham gia này, làm mất tính khách quan và giảm năng lực sáng tạo của con người. 1.3.2. Tích cực, chủ động: sự tham gia của cộng đồng ngày nay được hiểu một cách toàn diện và đầy đủ, chính là sự tham gia toàn diện cả công sức, vật chất, tiền của, cả trong tham gia xây dựng kế hoạch và tham gia thực hiện kế hoạch y tế tại địa phương, dưới sự chỉ đạo của lãnh đạo địa phương, và tham mưu về mặt chuyên môn của Ngành Y tế. 76
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm Ở hình thức tham gia này, người dân hoàn toàn chủ động cùng CBYT, lãnh đạo địa phương, chủ động đề xuất ý kiến, cùng bàn bạc, cùng xây dựng kế hoạch y tế và cùng với các CBYT tổ chức thực hiện công tác y tế trong CSSK cho cộng đồng và cho chính mình. Cộng đồng có một tiềm năng rất to lớn, nếu chúng ta biết khai thác đúng mức những tiềm năng đó. 2. Tầm quan trọng của việc tham gia của cộng đồng. Việc huy động được sự tham gia của cộng đồng có một vai trò và ý nghĩa to lớn: Giúp cho người cán bộ y tế nắm được các thông tin về tình hình sức khỏe và nhu cầu CSSK của nhân dân. Là cơ sở để lập kế hoạch y tế trong CSSK. Huy động được nhiều nguồn lực hỗ trợ công tác CSBVSK nhân dân. Tăng cường sử dụng các dịch vụ CSSKBĐ, nhất là các dịch vụ y tế dự phòng. Chia sẻ trách nhiệm với cán bộ y tế tạo được sức mạnh và môi trường tốt cho sinh hoạt CSSK. “Dễ trăm lần không dân cũng chịu Khó vạn lần dân liệu cũng xong” 3. Các bước trong huy động cộng đồng. Có bốn bước huy động cộng đồng. Bước 1: quan sát, lắng nghe: điều tra, thu nhập thông tin, nắm bắt các vấn đề về sức khỏe. Bước 2: bàn bạc, ra quyết định: cùng bàn bạc trong trạm y tế, với lãnh đạo và nhân dân, lựa chọn các vấn đề ưu tiên và lập kế hoạch y tế. Bước 3: tổ chức thực hiện và tham gia: phân công nhiệm vụ cho các lực lượng phối hợp các tổ chức đoàn thể và nhân dân, để cùng thực hiện kế hoạch dưới sự giám sát của CBYT. Bước 4: thông tin và quản lý thông tin: thường xuyên cập nhật thông tin về tiến độ thực hiện kế hoạch, xử lý các vấn đề khó khăn nảy sinh, điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp cuối cùng là đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm chỉ đạo. 4. Các đối tượng và biện pháp huy đồng cộng đồng. 4.1. Đối với chính quyền địa phương như Đảng ủy và Ủy ban nhân dân. UBND là cơ quan quản lý, điều hành, có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của trạm y tế, trực tiếp cung cấp cơ sở vật chất, nhân lực, kinh phí cho các hoạt động chăm sóc sức khỏe ở địa phương. Do đó, sự ủng hộ, tham gia của chính quyền địa phương có ý nghĩa rất quan trọng. UBND có khả năng điều hành, phối hợp hoạt động của các đoàn thể, ban ngành trong xã và có quyền huy động các nguồn lực trong dân chúng, tham gia vào các công tác xã hội, trong đó có công tác y tế. Vì vậy, hoạt động CSSK muốn thành công, người làm công tác quản lý y tế phải nắm được những biện pháp tác động sau: 4.1.1. Làm tốt chức năng tham mưu cho lãnh đạo xã về công tác y tế, để tranh thủ sự hỗ trợ và đồng tình của UBND. 4.1.2. Phân tích làm rõ lợi ích của CSSK trong sự phát triển của địa phương, trong đó có sự phát triển kinh tế xã hội của cộng đồng. 77
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm 4.1.3. Tham mưu cho lãnh đạo xã trong việc thành lập ban CSSKBĐ, do chủ tích hoặc phó chủ tịch UBND làm trưởng ban. 4.1.4. Tổ chức việc khám chữa bệnh, CSSK có hiệu quả cho dân, để xây dựng uy tín của cán bộ y tế và lòng tin đối với người dân/ lãnh đạo (cộng đồng). 4.1.5.Thuyết phục và kêu gọi lãnh đạo địa phương có các biện pháp hữu hiệu để tăng cường sự tham gia của cồng đồng, bằng các biện pháp hành chính và tự giác trong công tác CSSK tại địa phương như: ra các nghị quyết chuyên đề, xây dựng các phong trào vệ sinh phòng bệnh trong quần chúng và kêu gọi quần chúng nhân dân tham gia. 4.2. Đối với các đoàn thể xã hội, tôn giáo. Các đoàn thể xã hôi, tôn giáo là đại diện cho từng nhóm người (nhóm xã hội) trong cộng đồng. Do đó, mỗi đoàn thể xã hội này đều có ảnh hưởng và có uy tín nhất định đối với các thành viên của mình. Việc tác động lôi cuốn các đoàn thể và tôn giáo tham gia hoạt động CSSK chính là lôi cuốn cả một cộng đồng cùng tham gia hoạt động, chia sẻ trách nhiệm cùng với ngành y tế, tạo nên sức mạnh tổng hợp, giải quyết nha cầu CSSK. Biện pháp tác động: 4.2.1. Cán bộ y tế phải tạo được mối quan hệ tốt với các đoàn thể, tổ chức quần chúng ở địa phương, lựa chọn các đoàn thể tổ chức mà người đứng đầu có uy tín cao trong cộng đồng như: Hội phụ nữ, đoàn thanh niên, nhà trường, hội chữ thập đỏ, nhà thờ để lồng ghép hoạt động CSSK. Tránh không vận động tràn lan, kém hiệu quả (tổ chức nào cũng có tên, song không hoạt động). 4.2.2. Thuyết phục cha xứ, sư sãi trong điạ phương vận động giáo dân, phật tử tham gia các hoạt động của phong trào bảo vệ và chăm sóc sức khỏe. 4.2.3. Dưới sự chỉ đạo của UBND, cùng mặt trận Tổ quốc, tổ chức các hội nghi phối hợp triển khai, phân công nhiệm vụ cho các đoàn thể. 4.2.4.Lồng ghép các hoạt động CSSK với các hoạt động của các tổ chức, đoàn thể dựa vào phong tục tập quán, truyền thống văn hóa của địa phương. 4.2.5. Lựa chọn thời gian, địa điểm, nội dung, hình thức lồng ghép phù hợp. 4.3. Đối với quần chúng: Muốn có sự tham gia của cộng đồng, trước hết cần làm cho mọi người thấy rằng hoạt động CSSKBĐ mang lại lợi ích thiết thực cho sức khỏe của họ. Đó chính là đem lại niềm tin, tạo nên động cơ thúc đẩy mọi người cùng tham gia. Biện pháp tác động: 4.3.1. Tổ chức khám chữa bệnh tốt, hiệu quả, tạo lòng tin và uy tín trong nhân dân. 4.3.2. Triển khai và sử dụng mọi phương tiện truyền thông trong các thôn, xóm. Xây dựng các chiến dịch truyền thông với sự tham gia của các đoàn thể, tôn giáo. Cùng các tổ chức đoàn thể phát động các phong trào thi đua, hướng tới việc xây dựng nếp sống mới vệ sinh khoa học, thay đổi hành vi sống, bảo đảm an toàn cộng đồng, phòng ngừa bệnh dịch 4.3.3. Tranh thủ sự hỗ trợ, tham gia của các cộng tác viên với công tác y tế ở các cụm dân cư (y tế thôn bản, cộng tác viên dân số). Đặc biệt , các trưởng thôn, trưởng bản. 4.3.4. Vận động và tranh thủ sự ủng hộ của các tộc trưởng, các dòng họ. 78
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm 4.3.5. Tạo mối liên hệ tốt với dân chúng, để nắm bắt thông tin và nhu cầu CSSK của dân, thường xuyên đi thăm các hộ gia đình, kiểm tra động viên, khuyến khích tư vấn và tranh thủ vận động các thành viên trong gia đình tham gia các hoạt động CSSK. 4.3.6. Không nên nôn nóng và có hành động thúc ép, áp đặt đối với dân trong công tác CSSK. C. CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ: Phần 1: Câu hỏi điền khuyết 1. Cộng đồng là một nhóm người cùng chung sống trong những (A) , có chung một số (B) , dựa vào nhau để cùng tồn tại và phát triển. 2. Các thành phần của cộng đồng có thể là: A. B. C. Các tổ chức đoàn thể quần chúng. D. Tổ chức xã hội E. Các cá nhân, gia đình 3. Sự tham gia của cộng đồng trong hoạt động CSSKBĐ có nghĩa là: cộng đồng cùng (A) , cùng thực hiện kế hoạch đó, cùng (B) 4. Hai mức độ tham gia của cộng đồng A. B. 5. Bốn bước huy động cộng đồng: A. B. C. Tổ chức thực hiện và tham gia D. Thông tin và quản lý thông tin 6. Sự tham gia của cộng đồng là làm cho công việc, trách nhiệm, nhiệm vụ của (A) trở thành công việc, trách nhiệm , nhiệm vụ của (B) Phần 2: Câu hỏi phân biệt đúng sai 7. Cộng đồng có thể nhỏ như một thôn xóm, có thể lớn hơn như một cụm dân cư, một quốc gia 8. Sự đóng góp về công sức, tiền của, vật chất nói chung là sự tham gia của cộng đồng ở mức độ tích cực, chủ động. 9. Người dân cùng CBYT, chủ động đề xuất ý kiến, cùng bàn bạc, cùng xây dựng kế hoạch y tế và cùng với các CBYT tổ chức thực hiện công tác y tế là sự tham gia tích cực, chủ động. 10. Bước quan sát, lắng nghe trong huy động cộng đồng là điều tra, thu nhập thông tin, nắm bắt các vấn đề về sức khỏe. 11. Làm tốt chức năng tham mưu cho lãnh đạo xã về công tác y tế, để tranh thủ sự hỗ trợ và đồng tình của UBND là một trong các biện pháp huy động cộng đồng . 12. “Hòn đá to, hòn đá nặng, một người nhấc, nhấc không đặng Hòn đá to, hòn đá nặng, ba người nhấc, nhấc mới đặng.”Câu nói nầy phản ánh sức mạnh của mỗi cá nhân 13. Không nên huy động sự tham gia của cha xứ, sư sãi vào các hoạt động chăm sóc sức khỏe. Phần 3: Câu hỏi chọn trả lời đúng nhất 14. Biện pháp tác động nào sau đây không phải là biện pháp huy động chính quyền địa phương như Đảng ủy và Ủy ban nhân dân : A. Tổ chức các hội nghi phối hợp triển khai, phân công nhiệm vụ cho các đoàn thể. B. Phân tích làm rõ lợi ích của CSSK trong sự phát triển của địa phương C. Tham mưu cho lãnh đạo xã trong việc thành lập ban CSSKBĐ D. Tổ chức việc khám chữa bệnh, CSSK có hiệu quả cho dân. 79
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm 15. Biện pháp tác động nào sau đây không phải là biện pháp huy động các đoàn thể xã hội, tôn giáo : A. Cán bộ y tế phải tạo được mối quan hệ tốt với các đoàn thể B. Làm tốt chức năng tham mưu cho lãnh đạo xã C. Lồng ghép các hoạt động CSSK với các hoạt động của các tổ chức, đoàn thể D. Lựa chọn thời gian, địa điểm, nội dung, hình thức lồng ghép phù hợp. 16. Biện pháp tác động nào sau đây không phải là biện pháp huy động quần chúng A. Tổ chức khám chữa bệnh tốt, hiệu quả, tạo lòng tin và uy tín trong nhân dân. B. Tranh thủ sự hỗ trợ, tham gia của các cộng tác viên với công tác y tế . C. Lồng ghép các hoạt động CSSK với các hoạt động của các tổ chức, đoàn thể D. Tạo mối liên hệ tốt với dân chúng IV. Bài tập tình huống: huy động sự tham gia của cộng đồng. Phương pháp: làm việc nhóm (3 nhóm) Mỗi nhóm sẽ thảo luận một tình huống, trong thời gian 7 phút, sáu đó các nhóm sẽ báo cáo kết quả thảo luận nhóm trong 5 phút, các nhóm khác nghe, nhận xét và bổ sung. Cuối cùng giáo viên tóm tắt, kết luận. Hoặc cách thứ 2: các nhóm sẽ cùng thảo luận 1 trong 3 tình huống dưới đây, sau đó 1 nhóm trình bày, các nhóm còn lại nghe và thảo luận, bổ sung ý kiến. Tình huống 1: xã HK là xã vùng cao của huyện M, dân số 2000 người, chủ yếu là người Mông, là xã có nhiều khó khăn về kinh tế xã hội. Xã có Trạm y tế với 3 cán bộ: 1 y sĩ trạm trưởng, 2 y tá sơ học. Trong năm 2001, công tác tiêm chủng cho trẻ em đạt tỷ lệ thấp 50%, tỷ lệ con thứ 3 là 20%, tỷ lệ sinh con thứ 4 là 10%, công tác truyền thông GDSK không thực hiện được. Trong năm, trạm trưởng y tế gặp Chủ tịch xã báo cáo tình hình y tế và xin được giúp đỡ, ông chủ tịch xã nói “kinh phí ở xã không có nào nguồn dành cho y tế. Anh (chị) hãy xin kinh phí và nhờ Ủy ban dân số huyện, tỉnh giúp đỡ”. Anh (chị) hãy phân tích: 1.Tình hình Y tế xã HK có những vấn đề gì? 2.Cách xử trí và quan điểm của ông chủ tịch xã có những vấn đề gì không ổn? 3.Hãy đưa ra những giải pháp để giải quyết vấn đề trên? Tình huống 2: xã X có 3000 người, trong đó 80% dân số của xã theo đạo Thiên Chúa. Trong những năm vừa qua, công tác DSKHHGĐ còn gặp nhiều khó khăn. Tỷ lệ sinh con thứ 3 chiếm 30%. Tỷ lệ tăng dân dố tự nhiện là 3,3%. Hơn 90% các cặp vợ chồng, không thực hiện các biện pháp tránh thai. Nguyên nhân là do giáo dân chưa hiểu và thực hiện tốt công tác DSKHHGĐ với lý do tôn giáo. Là cán bộ y tế xã phụ trách công tác DSKHHGĐ anh/chị phải làm gì để thuyết phục Linh mục và giáo dân thực hiện tốt công tác DSKHHGĐ? Tình huống 3: xã Y là một vùng cao với dân số là 2800 người. Trình độ dân trí thấp 40% mù chữ. Kinh tế xã hội còn gặp nhiều khó khăn, xã không có cán bộ y tế thôn bản. Nhiều năm qua cán bộ y tế xã cũng có thực hiện công tác truyên thông giáo dục sức khỏe cho nhân dân, nhưng tình hình sức khỏe, bệnh tật của xã chưa có gì khả quan. Đặc biệt là vấn đề vệ sinh môi trường còn rất yếu, tỷ lệ bệnh tiêu chảy, bệnh giun sán ở trẻ em 80
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm còn rất cao (80%). Số hộ gia đình chưa có nguồn nước sạch là 60%. Hiện tượng nuôi trâu bò dưới sàn nhà còn phổ biến, khoảng 80% số hộ gia đình chưa có hố xí hợp vệ sinh. Là cán bộ y tế phụ trách vệ sinh môi trường (VSMT), anh/chị phải làm gì để thuyết phục nhân dân thực hiện tốt công tác VSMT ở địa phương? Bài 13 81
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm LÀM VIỆC THEO NHÓM A. MỤC TIÊU HỌC TẬP: Sau khi học xong bài này, học sinh có khả năng: 1. Về kiến thức: 1.1.Trình bày được lý do làm việc nhóm hiệu quả và vai trò của nhóm 1.2. Mô tả được 4 giai đoạn phát triển của nhóm. 1.3. Trình bày được các tính chất của nhóm hoạt động có hiệu quả. 1.4. Trình bày được các yêu cầu cần thiết mà lãnh đạo nhóm cần có, để lãnh đạo nhóm hoạt động có hiệu quả. 1.5. Trình bày được các kỹ năng nhóm làm việc có hiệu quả. 2. Về kỹ năng: Áp dụng được các kỹ năng nhóm làm việc có hiệu quả.trong học tập nhóm tại bệnh viên và tại cộng đồng. 3. Về thái độ: 3.1. Có thái độ học tập nghiêm túc, tích cực, chủ động xây dựng bài. 3.2. Tích cực, nhiệt tình, thận trọng, đúng đắn trong quá trình thực hiện nhóm làm việc có hiệu quả trong học tập cũng như trong hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu. B. NỘI DUNG HỌC TẬP: 1. Đại cương về nhóm Khái niệm nhóm được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, tuy nhiên định nghĩa sau đây được xem là thích hợp nhất trong chăm sóc sức khỏe: “ Một nhóm là 1 hệ thống mở gồm từ 3 người trở lên, có chung một mối quan tâm hay có sự ràng buộc. Các thành viên trong nhóm là hệ thống mở”. Có nhiều lý do cho thấy làm việc theo nhóm có hiệu quả hơn là làm việc cá nhân, các lý do này có thể quy làm 3 nhóm chính như sau: Sử dụng tối đa nguồn nhân lực: năng lực cá nhân được động viên ở mức tối đa nhờ được khuyến khích, chia sẻ kinh nghiệm, học hỏi kiến thức mới từ các thành viên khác trong nhóm. Kết quả tối ưu: do mức độ sử dụng năng lượng cao hơn, nên nhóm có thể giải quyết những việc mà bình thường cá nhân không giải quyết được. Liên tục cải tiến: sự tương tác giữa các thành viên trong nhóm và nhu cầu của công việc đòi hỏi các thành viên không ngừng nâng cao kiến thức, để đáp ứng kịp thời cho công việc. 2. Chức năng của nhóm Nhóm có nhiều chức năng bao gồm: Thay đổi hành vi, thái độ giá trị của các thành viên. Giúp ra quyết định, thương thuyết. Động viên các thành viên. Khả năng lãnh đạo Như vậy, sự hình thành nhóm đưa đến nhiều lợi ích hơn cá nhân, vì nó tạo nên cảm giác an toàn, truyền thông trong nhóm sẽ dễ dàng hơn, đặc biệt là nhóm hỗ trợ cho các yêu cầu của mỗi cá nhân và các thành viên sẽ cảm thấy tự tin và hài lòng hơn khi làm việc nhóm. 82
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm Nhưng nhóm cũng có những nhược điểm như: chi phí tăng và mất thời gian, nếu nhóm không hiệu quả hoặc là vì các thành viên của nhóm không thấy liên hệ trách nhiệm với mục tiêu chung của nhóm, và đặc biệt nếu nhóm bị thống trị bởi một cá nhân hay một nhóm nhỏ hơn thì hoạt động của nhóm có thể lệch hướng theo lợi ích cá nhân, chứ không phải của tổ chức. 3. Sự phát triển của nhóm Sự hình thành của một nhóm làm việc hay một nhóm công tác thông thường sẽ trải qua 4 giai đoạn như sau: Giai đoạn I : hình thành Hình thành là quá trình các thành viên trong nhóm học cùng nhau. Trong giai đoạn này các thành viên tự thu thập các thông tin về nhau: kiến thức, thái độ và tính cách. Điểm này tương tự với việc nhận định bệnh nhân trong quá trình chăm sóc sức khỏe, mà khi đó cán bộ y tế phải thu thập thông tin chính xác về bệnh nhân. Trong giai đoạn đầu này, mỗi thành viên trong nhóm cố gắng thể hiện mình, nhằm tạo ra những ấn tượng tốt. Tuy nhiên sự tham gia các thành viên thường bị hạn chế, do họ chưa làm quen được với nhau và với môi trường nhóm. Đến cuối giai đoạn này, các thành viên đã bắt đầu chú ý đến nhiệm vụ được giao và thảo luận về mục đích hoạt động của nhóm và thiết lập được các quy tắc cho nhóm. Giai đoạn II : tranh luận Giai đoạn này bắt đầu xuất hiện các xung đột nội bộ, do các cá tính khác nhau, chưa có sự thống nhất, xung đột về nhu cầu của các cá nhân trong nhóm, cũng như nhu cầu của cả nhóm. Giai đoạn này tương đương với quá trình phân tích trong chăm sóc sức khỏe, bởi vì ở thời điểm này, mỗi thành viên xem xét lại những thông tin mà họ thu thập được từ giai đoạn I. Không khí trong nhóm không ổn định. Giao tiếp có thể trở nên căng thẳng. Một vài thanh niên trong nhóm, thậm chí có thể rời nhóm. Sự khác nhau giữa các cá nhân trong nhóm có thể thấy rõ và có thể dẫn tới sự xuất hiện các tiểu ban hay bè phái. Các cuộc đấu tranh gay gắt cũng có thể xảy ra. Nêu các bất ổn trên được giải quyết thì sau giai đoạn này, nhóm sẽ thống nhất được mục tiêu hoạt động, cơ cấu tổ chức và các quy định mới mang tính thiết thực, đáng tin cậy hơn. Nếu cơ cấu tổ chức trong giai đoạn 1 kém, thì sẽ phải tổ chức lại. Giai đoạn III : chuẩn mực. Nếu các thành viên trong nhóm có thể thỏa thuận để giải quyết những bất đồng, thì giai đoạn chuẩn mực sẽ tiếp theo. Ở giai đoạn này, quy tắc hay luật lệ của nhóm sẽ phát triển theo hướng để đạt được mục tiêu, phân công nhiệm vụ cho từng người và phổ biến cách thức tiến hành nhiệm vụ đó. Các thành viên bắt đầu cảm thấy bớt căng thẳng và cảm thấy mình là một phần của nhóm. Họ đã quyết định duy trì nhóm và sắp xếp lại vị trí trong nhóm. Không khí trong nhóm trở nên thân thiện hơn, cho nên các thành viên trong nhóm hành động có mục đích, mang tính xây dựng hơn. Giai đoạn này có thể so sánh với giai đoạn lập kế hoạch trong quá trình chăm sóc sức khỏe, mà ở đó những ý kiến được tổng kết để giải quyết vấn đề đã được xác định trong giai đoạn trước. Nhóm này đã trưởng 83
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm thành với những cuộc thảo luận để đưa ra những ý kiến, nhằm tháo gỡ mâu thuẫn. Các quyết định giờ đây được đưa ra một cách dân chủ hơn. Giai đoạn IV : thực hiện Ngay khi giai đoạn III kết thúc thì nhóm có thể bắt đầu nhiệm vụ của mình. Chức năng của nhóm có thể là một đơn vị, hoặc một nhóm lao động có năng lực. Đây là giai đoạn thú vị nhất, bởi vì nhóm đạt được sự nhất trí cao khi đề ra mục tiêu. Mỗi thành viên đều cảm thấy mình là một phần của nhóm và biết rõ cái gì đang đợi họ. Không khí thật cởi mở, các thành viên cảm thấy thoải mái và hợp tác. Tuy nhiên, vẫn có những bất đồng, nhưng trong nhóm có thể giải quyết một cách dễ dàng. Các mâu thuẫn có thể được giải tỏa bằng cách đàm phán, thương thuyết. Đây là giai đoạn trưởng thành của nhóm và hiệu quả hoạt động của nhóm là cao nhất. 4. Tính chất của nhóm. 4.1. Tính chất của nhóm. Các nhóm thường có ba tính chất cơ bản sau đây: 4.1.1. Tính tổ chức: các thành viên của nhóm có chức năng, nhiệm vụ nhất định. 4.1.2. Cùng một mục tiêu: các thành viên trong nhóm làm việc cùng nhau là để cùng chia sẻ một mục tiêu, mà nếu để một thành viên làm thì không thể đạt được. Họ cùng nhau giải quyết vấn đề, cùng đưa ra ý kiến, cùng quyết định hoặc cùng liên kết với cơ quan khác. 4.1.3. Sự đồng cảm: thành viên trong nhóm có sự thích nghi và cảm nhận được sự khác nhau giữa nhóm của mình với nhóm khác. 4. 2. Tính chất của một nhóm hoạt động có hiệu quả. Các đặc điểm của nhóm có hiệu quả bao gồm: 4.2.1. Mục đích và nhiệm vụ của nhóm phải rõ ràng: mọi người trong nhóm phải hiểu và cam kết thực hiện vì mục tiêu chung. 4.2.2. Hiểu rõ công việc: mỗi thành viên của nhóm phải hiểu rõ ràng về công việc của riêng mình và nó liên quan đến công việc của người khác như thế nào. 4.2.3. Hiểu công việc của người khác: các thành viên của nhóm phải hiểu công việc và nhiệm vụ của những người khác, đặc việt là ở những nơi có sự chồng chéo trong các chức năng. 4.2.4. Linh hoạt giữa các thành viên: các thành viên phải linh hoạt trong xử lý công việc, làm sao công việc của nhóm không bị trở ngại, khi có thành viên trong nhóm vắng mặt. 4.2.5. Động viên và khuyến khích: việc học tập và tiếp tục đào tạo trong nhóm phải luôn được chú trọng, động viên. 4.2.6. Sự lãnh đạo: trong hầu hết các nhóm, người lãnh đạo được xác định rõ ràng là người phụ trách nhóm. 4.2.7. Sự ổn định và liên tục: nếu các thành viên trong nhóm liên tục thay đổi, thì nhóm khó có thể hoạt động tốt được. Mặt khác, một nhóm mà không bao giờ thay đổi thành viên, thì nhóm có thể trở nên cứng nhắc trong cung cách hoạt động và dễ tự thỏa mãn. 84
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm 4.2.8. Nguồn lực: nhóm hoạt động có hiệu quả cần đủ nguồn lực để thực hiện nhiệm vụ của mình; tuy nhiên, cũng không cần phải quá tốn kém. Nó cần phải có những phương pháp và phương thức làm việc riêng dễ hiểu, dễ làm. 4.2.9. Quan hệ tốt: các mối quan hệ tốt trong nhóm đảm bảo sống còn của nhóm, đồng thời nó đòi hỏi sự cởi mở thông cảm giữa các thành viên trong nhóm. Kỹ năng giao tiếp là một trong số những kỹ năng quan trọng nhất của người quản lý nhóm. Đó là nghệ thuật xây dựng và củng cố những mối quan hệ tốt đẹp giữa mọi người với nhau. 4.2.10. Phương pháp đo lường kết quả: việc thử nghiệm sự thành công của nhóm và những kết quả của nó cần có những phương pháp đo lường sự thành công và nhận biết các thành tích. 4.2.11. Lòng trung thực: nhóm làm việc có hiệu quả, có ý thức cao về sự gắn bó và lòng trung thực, sẽ làm việc tốt và giải quyết thành công những vấn đề mới. 5. Lãnh đạo nhóm có hiệu quả. Một người lãnh đạo nhóm hoạt động có hiệu quả, cần thiết phải có 4 đặc tính. Có khả năng đề ra mục tiêu: người lãnh đạo phải biết 3 mục tiêu: mục tiêu cá nhân, mục tiêu của nhóm và mục tiêu tổ chức. Có khả năng suy đoán. Có khả năng giúp đỡ nhóm nhận biết về nguồn lực của họ. Có khả năng khởi động và thúc đẩy hoạt động. 6. Hoạt động của nhóm có hiệu quả. Để tổ chức hoạt động nhóm có hiệu quả, cần phải: mô tả công việc, sử dụng các định mức và các chuẩn mực, phối hợp các hoạt động; truyền thông nhóm và chủ trì cuộc họp. 6.1. Mô tả công việc Các bản mô tả nhiệm vụ là một trong những cách giúp cho việc phân bố các nhiệm vụ trong nhóm. Bản này xác định nhiệm vụ, thẩm quyền và quan hệ cua mỗi chức vụ trong một tổ chức, nó là bản mô tả tổng quát, không nên quá chi tiết và cứng nhắc, nhưng phải phù hợp với những tình huống chuyên biệt. Người ta khuyên là không nên nhấn mạnh đến kết quả công việc hoặc hoàn thành cái gì, mà nên di sâu vào việc làm thế nào để thực hiện công việc. Muốn vậy, cần phải thảo luận để làm rõ các thành viên đang cố gắng hoàn thành cái gì? Ví dụ: trong thực hành “vận chuyển bệnh nhân” bằng phương pháp 3 người ở môn học điều dưỡng cơ bản, trong nhóm 3 học viên này, có sự mô tả nhiệm vụ cụ thể ở mỗi người như sau: Người 1: một tay đặt dưới gáy, một tay dưới lưng bệnh nhân. Người 2: một tay đỡ dưới thắt lưng một tay dưới mông bệnh nhân. Người 3: một tay đỡ dưới đùi, một tay đỡ dưới cẳng chân bệnh nhân. 6.2. Sử dụng các định mức và chuẩn mực. Bản mô tả công việc không nói các thành viên phải làm bao nhiêu cách và làm tốt ra sao. Vì vậy, phải xác định mức và chuẩn mực cho các hoạt động. Nói cách khác, là chuyển mục têu và chỉ tiêu của nhóm thành khối lượng và chất lượng công tác của mỗi thành vien trong nhóm. Các định mức về làm việc, thực hành và năng suất, không những để so sánh với các cơ sở y tế với nhau. 85
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm Trong ví dụ nêu trên về thực hành vận chuyển bệnh nhân bằng phương pháp 3 người ở môn học Điều dưỡng cơ bản, nếu như ở phần mô tả nhiệm cụ chỉ nêu ra người 1, 2, 3 làm những việc gì trong vận chuyển bệnh nhân; thì trong định mức chỉ rõ cả nhóm sẽ vận chuyển bao nhiêu bệnh nhân và định mức vận chuyển bệnh nhân nhẹ nhàng, an toàn (không để bệnh nhân ngã). 6.3. Phối hợp các hoạt động. Sự phối hợp sẽ giúp cho công tác tiến hành êm đẹp, là phương tiện để phân bố quyền hạn, cung cấp truyên thông và bố trí công việc sao cho đúng việc, đúng chỗ, đúng lúc, đúng cách và đúng người. Khi một hoạt động được phối hợp, mọi công việc sẽ đâu vào đấy, mọi hoạt động sẽ được thực hiện có trình tự, hài hòa, hiệu quả và thành công. Nếu công việc không được phối hợp thì lộn xộn không hài hòa, không có kết quả. Ví dụ: phối hợp trong vận chuyển bệnh nhân bằng phương pháp 3 người tức là cả 3 điều dưỡng trong nhóm làm đúng công việc và đúng vị trí được mô tả và nhịp nhàng cùng nhấc bổng bệnh nhân quay 180 0, đặt bệnh nhân lên cáng. 6.4. Truyền thông Thành công của nhóm phụ thuộc vào quan hệ tốt giữa các thành viên trong nhóm. Truyền thông đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong làm việc nhóm. Người ta nhận thấy các nhà quản lý mất đến 90 % thời gian làm việc cho truyền thông như nói chuyện, trao đổi với nhân viên, hoặc đang thảo luận với một nhóm nhân viên hay người dân nhưng ít người để ý đến việc này. Ví dụ, trong thực hành vận chuyển bệnh nhân bằng phương pháp 3 người, truyền thông trong nhóm tức là thông báo rõ ràng cho nhau công việc của mỗi người và có sự hỗ trợ lẫn nhau trong khi thực hiện nhiệm vụ, sau khi các thành viên đứng vào vị trí, khi nào có khẩu lệnh 1,2,3 mới đồng loạt nhấc bổng bệnh nhân có sự truyền đạt như thế, thì công việc mới tiến hành đồng bộ được . 6.5. Chủ trì cuộc họp Họp thường kỳ là một trong những công cụ quan trọng trong việc quản lý và có thể để bàn luận những vấn đề chung, kiểm điểm tiến độ, lập kế hoạch hành động cho tương lai làm tốt việc họp sẽ có lợi ích rất lớn, nhưng nếu không làm tốt thì các cuộc họp dẫn đến có thể vô dụng, căng thẳng và ít hiệu quả. Ví dụ: người trưởng nhóm vận chuyển bệnh nhân cũng phải họp nhóm giải thích công việc, phân công thảo luận cần làm gì cho việc vận chuyển bệnh nhân an toàn. 6.6. Đào tạo huấn luyện Để hoàn thành được nhiệm vụ, các thành viên trong nhóm cần được đào tạo. Lãnh đạo nhóm phải khuyến khích các thành viên trong nhóm học tập. Ví dụ trong vận chuyển bệnh nhân bằng phương pháp 3 người, để thực hiện tốt nhiệm vụ này thì các thành viên trong nhóm cũng phải được hướng dẫn chỉ rõ cách làm, cách phối hợp trong nhóm. C. CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ: Phần 1: Câu hỏi điền khuyết 86
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm 1. “ Một nhóm là 1 hệ thống mở gồm từ (A) , có chung (B) . Các thành viên trong nhóm là hệ thống mở”. 2. Ba lý do làm việc theo nhóm có hiệu quả hơn là làm việc cá nhân A. B. C. Liên tục cải tiến 3. Nhóm có nhiều chức năng bao gồm: A. . B. . C. Động viên các thành viên. D. Khả năng lãnh đạo 4. Bốn giai đoạn phát triển của nhóm: A. B. C. Chuẩn mực. D. Thực hiện 5. Ba tính chất của nhóm: A. B. C. Sự đồng cảm 6. Một người lãnh đạo nhóm hoạt động có hiệu quả, cần thiết phải có 4 đặc tính. A. . B. . C. Có khả năng giúp đỡ nhóm nhận biết về nguồn lực của họ. D. Có khả năng khởi động và thúc đẩy hoạt động. Phần 2: Câu hỏi phân biệt đúng sai 7. Nhóm làm việc đưa đến nhiều lợi ích, nhóm làm việc không có nhược điểm gì. 8. Trong giai đoạn hình thành nhóm, mỗi thành viên trong nhóm cố gắng thể hiện mình, nhằm tạo ra những ấn tượng tốt. 9. Trong giai đoạn tranh luận của nhóm, không khí trong nhóm không ổn định. Giao tiếp có thể trở nên căng thẳng. Một vài thanh niên trong nhóm, thậm chí có thể rời nhóm 10. Trong giai đoạn chuẩn mực của nhóm, các thành viên bắt đầu cảm thấy bớt căng thẳng và cảm thấy mình là một phần của nhóm. 11. Trong giai đoạn thực hiện của nhóm, các thành viên cảm thấy thoải mái và hợp tác. Tuy nhiên, vẫn có những bất đồng, nhưng trong nhóm có thể giải quyết một cách dễ dàng. 12. Sự đồng cảm của nhóm là các thành viên của nhóm có chức năng, nhiệm vụ nhất định. 13. Tính tổ chức của nhóm là các thành viên trong nhóm có sự thích nghi và cảm nhận được sự khác nhau giữa nhóm của mình với nhóm khác Phần 3: Câu hỏi chọn trả lời đúng nhất 14. Trong giai đoạn hình thành của nhóm: A. Các thành viên tự thu nhập các thông tin về nhau B. S ự tham gia các thành viên thường bị hạn chế C. Đến cuối giai đoạn này thiết lập được các quy tắc cho nhóm D. Các câu A, B, C 15. Trong giai đoạn tranh luận của nhóm: A. Có thể dẫn tới sự xuất hiện các tiểu ban hay bè phái B. Các thành viên trong nhóm hành động có mục đích, mang tính xây dựng hơn. C. Các quyết định được đưa ra một cách dân chủ. D. Các câu A, B, C 16. Trong giai đoạn chuẩn mực của nhóm: A. Các cuộc đấu tranh gay gắt cũng có thể xảy ra. B. Không khí trong nhóm trở nên thân thiện hơn C. Nếu các bất ổn được giải quyết thì sau giai đoạn này, nhóm sẽ thống nhất được mục tiêu hoạt động D. Các câu A, B, C 17. Để nhóm hoạt động có hiệu quả cần phải có: A. Mô tả công việc và sử dụng các định mức và các chuẩn mực. B. Phối hợp các hoạt động. C. Truyền thông nhóm và chủ trì cuộc họp. 87
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm D. Các câu A, B, C IV. Bài tập và trò chơi. Trò chơi A: vẽ hình tròn. Mục tiêu: xác định lý do làm việc nhóm trong hoạt động y tế. Nội dung: trong một đội phẫu thuật gồm có 4 người: người mổ chính, người mổ phụ, người phụ dụng cụ, người gây mê. Để cho một cuộc phẫu thuật thành công nhất, thì yếu tố nào sau đây quan trọng nhất: 1.Sự phối hợp tốt giữa người mổ chính, người mổ phụ. 2.Sự phối hợp tốt giữa người mổ chính, người phụ dụng cụ. 3.Sự phối hợp tốt giữa người mổ chính, người gây mê. 4.Sự phối hợp tốt giữa người mổ phụ, người gây mê. 5.Sự phối hợp tốt giữa tất cả 4 người trong đội phẫu thuật. Hướng dẫn: Chọn yếu tố nào quan trọng nhất, thì vẽ vòng tròn lớn nhất, yếu tố nào quan trọng vừa thì vẽ vòng tròn vừa, yếu tố nào ít quan trọng nhất, thì vẽ vòng tròn nhỏ nhất. Mỗi học viên tự vẽ, giáo viên quan sát. Trò chơi kết thúc, giáo viên đúc kết (qua hình vẽ) yếu tố nào là quan trọng nhất. Trò chơi B: Xếp hình vuông. Mục tiêu: phân tích các yếu tố phối hợp trong làm việc nhóm. Nội dung: mỗi nhóm có 5 học viên, có 5 bao thư và mỗi bao thư có một mảnh bìa như hình vẽ sau: Hướng dẫn: 1.Chuẩn bị 5 mảnh A, B, C D, E. mỗi cạnh 15 cm và được cắt như hình vẽ, nếu có nhiều nhóm thì mỗi nhóm một màu. Các mảnh giấy nên được đo và cắt chính xác. A B C D E 2.Mỗi nhóm có 5 học viên nhân 5 bao thư dựng các mảnh bìa cắt sẵn. 3.Tiến hành xếp các hình vuông cho mỗi cá nhân: Mỗi học viên có 1 bao thư đựng mảnh bìa riêng để xếp hình vuông. Sau khi giáo viên ra lệnh, cả nhóm bắt đầu mỗi người tự xếp. Tuân thủ theo luật chơi sau: a.Làm việc trong im lặng, không ai được ra hiệu. b.Không được yêu cầu hay tự lấy mảnh bìa của người khác. 88
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm c.Có quyền đưa mảnh bìa cho người khác. 4.Khi kết thúc, mỗi người xếp được 1 hình vuông. ĐÁP ÁN 89
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm Bài 1 HỆ THỐNG TỔ CHỨC NGÀNH Y TẾ VÀ NGÀNH ĐIỀU DƯỠNG VIỆT NAM Phần I: 1. A. Bộ Y tế B. Các bệnh viện, viện trung ương. 2. A. 1987 B. 1990 3. A. 1992 B. 1999 4. A. Tuyến tỉnh thành phố trực thuộc TW B. Tuyến cơ sở 5. A. Bệnh viện đa khoa huyện, thành phố thuộc tỉnh. B. Trung tâm y tế dự phòng huyện, thành phố thuộc tỉnh. 6. A. Vụ B. Y tá điều dưỡng, nữ hộ sinh, kỹ thuật viên 7. A. Phó phòng nghiệp vụ y B. Y tá điều dưỡng 8. A. Nghiệp vụ chăm sóc B. Y tá điều dưỡng, kỹ thuật viên và hộ lý 9. A. Sở y tế tỉnh. B. Bệnh viện Đa khoa tỉnh, thành phố, Bệnh viện Đa khoa khu vực. 10. A. Chăm sóc, đào tạo B. Nghiên cứu khoa học Phần II: 11. Đ 12. S 13. Đ 14. S 15. Đ 16. S 17. Đ 18. S 19. Đ 20. S Phần III: 21. D. 22. C. 23. B. 24. D. 25. A 26. D. 27. C. 28. D. 29. A. 30. A. Bài 2 NHỮNG QUAN ĐIỂM ĐƯỜNG LỐI CƠ BẢN CỦA ĐẢNG VỀ CÔNG TÁC CS VÀ BVSK NHÂN DÂN CHIẾN LƯỢC CS VÀ BVSK NHÂN DÂN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY Phần I: 1. A. Sức khoẻ và con người. B. Công bằng trong chăm sóc sức khoẻ. 2. A. Tài nguyên quan trọng nhất B. Vốn quý nhất 3. A. Khả năng kinh tế B. Khám sức khoẻ miễn phí và giảm phí 4. A. Quan điểm B. Nền y tế Việt Nam 5. Di sản văn hóa B. Bảo vệ, phát huy và phát triển 6. Chăm sóc sức khoẻ B. Vai trò chủ đạo. 7. 71tuổi B. ≥ 1,60 m 8. A. 4 5 B. 1 9. A. Nhà nước B. Chủ đạo Phần II: 11. Đ 12. Đ 13. S 14. Đ 15. S 16. Đ 17. S 18. Đ 19. S 20. Đ Phần III: 21. D 22. D 23. D 24. A 25. A 26. D 27. D 28. A 29. B 30. D Bài 3 ĐẠO ĐỨC CỦA NGƯỜI CÁN BỘ Y – DƯỢC ( Y ĐỨC, DƯỢC ĐỨC ) Phần I: 1. A Tiêu chuẩn, nguyên tắc đạo đức B. Hành vi, cách ứng xử 2. A. Trách nhiệm, lương tâm, danh dự B. Niềm hạnh phúc 3. A. Một lỗi lầm, một thiếu sót B. Tác hại lớn 4. A. Nhiệm vụ cao cả B. Yêu mến tín nhiệm 5. A. Xử trí B. Đùn đẩy 90
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm 6. A. Chẩn đoán B. An toàn, hợp lý 7. A. Tự nhận trách nhiệm B. Đỗ lỗi Phần II: 8. Đ 9. S 10. Đ 11. S 12. Đ 13. S 14. Đ Phần III: 15. D. 16. A. 17. A. 18. B. 19. C 20. D. Bài 4 TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ Y TẾ CƠ SỞ Phần I: 1. A. Đội Y tế dự phòng B. Đội BVSKBMTE/ KHHGĐ 2. A. Vệ sinh, phòng dịch. B. Điều trị và hộ sinh. 3. A. Địa bàn hoạt đông B. Số lượng dân cư 4. A. 4 đến 5 B. 5 7 . 5. A. 6 B. 6 đến 8 6. A. 1 2 B. các bản , buôn , làng, ấp 7. A. chủ chốt B. y tế công cộng Phần II: 8. Đ 9. S 10. Đ 11. S 12. Đ 13. Đ 14. S 15. Đ Phần III: 16. D 17. D 18. A 19. A 20. B 21. B 22. C 23. C Bài 5 TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN Phần I: 1. A: Tổ chức xã hội y tế B: Chăm sóc sức khỏe toàn diện 2. A: Vụ Điều trị Bộ y tế B: Viện đa khoa và chuyên khoa đầu ngành. 3. A: Ủy ban Nhân dân tỉnh, Sở Y tế B: Bệnh viện đa khoa, chuyên khoa 4. A: UBND huyện B: Trung tâm y tế huyện và phòng khám đa khoa. 5. A: Tổ chức, điều hành và giám sát B: Chăm sóc bệnh nhân 6. A: Bệnh viện nhà nước, bệnh viện tư nhân B: Bệnh viện liên doanh 7. A: Trước cấp trên và pháp luật B: ủy quyền Phần II: 8. Đ 9. S 10. Đ 11. S 12. Đ 13. S 14. Đ Phần III: 15. D 16. D 17. A 18. B 19. D 20. D Bài 6 CHỨC TRÁCH, CHẾ ĐỘ QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐIỀU DƯỠNG Phần I: 1. A: Điều dưỡng B: Kế hoạch của Sở 2. A: Kiểm tra, đôn đốc B: Quy chế bệnh viện. 3. A: Bảng mô tả công việc B: ĐD, nữ hộ sinh, kỹ thuật viên và hộ lý 4. A: Đề nghị B: .Bổ nhiệm hoặc thôi chức vụ 5. A: Người bệnh B: Điều trị và chăm sóc 6. A: Thường trực B: Chăm sóc 91