Giáo trình Quản lý và tổ chức y tế (Phần 1)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Quản lý và tổ chức y tế (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
giao_trinh_quan_ly_va_to_chuc_y_te.pdf
Nội dung text: Giáo trình Quản lý và tổ chức y tế (Phần 1)
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm LỜI NÓI ĐẦU Thực hiện chủ trương của ngành giáo dục về dạy học tích cực cũng như giúp cho học sinh có tài liệu cơ bản trong quá trình học tập. Giáo viên môn học đã biên soạn giáo trình môn học Quản lý & Tổ chức Y tế. Giáo trình được biên soạn bám sát mục tiêu, chương trình khung, chương trình giáo dục ngành. Giáo trình được biên soạn dựa trên các sách giáo khoa và tài liệu của Bộ Y tế có cập nhật những thông tin, kiến thức mới về lĩnh vực Quản lý & Tổ chức Y tế. Đây là tài liệu dạy / học chính thức cho các đối tượng trung cấp Y Dược của nhà trường, là cơ sở để học sinh nghiên cứu ôn thi, kiểm tra; đồng thời là tài liệu tham khảo cho quý đồng nghiệp khi có vấn đề liên quan đến môn học nầy. Giáo trình được trình bày theo bố cục như sau: Bài học được trình bày theo thứ tự như ở phần chương trình . Mỗi bài học đều có phần lượng giá giúp học sinh tự lượng giá ở nhà và có phần đáp án ở cuối tài liệu. Giáo trình này chỉ lưu hành nội bộ. Trong quá trình biên soạn chắc chắn còn nhiều thiếu sót, giáo viên môn học mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của quý đồng nghiệp cũng như của các em học sinh để những lần tái bản sau được hoàn thiện hơn nhiều. NGƯỜI BIÊN SOẠN 1
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm CHƯƠNG TRÌNH CHI TIẾT MÔN QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC Y TẾ SỐ TIẾT GHI STT TÊN BÀI HỌC LT TH TC CHÚ 1 Hệ thống tổ chức Ngành Y tế, và hệ thống tổ 3 3 chức Ngành Điều dưỡng Việt Nam 2 Những quan điểm, đường lối cơ bản của Đảng về 3 3 công tác chăm sóc vả bảo vệ sức khỏe nhân dân . Chiến lược chăm sóc vả bảo vệ sức khỏe nhân dân trong giai đoạn hiện nay 3 Đạo đức của người cán bộ y tế 2 2 4 Tổ chức và quản lý y tế cơ sở 2 2 5 Tổ chức và quản lý bệnh viện 2 2 6 Chức trách, chế độ quy định đối với cán bộ y tế 2 2 7 Đại cương về quản lý y tế 1 1 8 Lập kế hoạch Y tế 5 5 9 Theo dõi, đánh giá hoạt động y tế 2 2 10 Giám sát 2 2 11 Truyền thông giao tiếp với đồng ghiệp 2 2 12 Huy động sự tham gia của cộng đồng 2 2 13 Làm việc theo nhóm 2 2 Kiểm tra định kỳ 1 1 Tổng cộng 31 31 2
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm Bài 1 HỆ THỐNG TỔ CHỨC NGÀNH Y TẾ VÀ NGÀNH ĐIỀU DƯỠNG VIỆT NAM A. MỤC TIÊU HỌC TẬP: Sau khi học xong bài này, học sinh có khả năng: 1. Về kiến thức: 1.1. Mô tả được hệ thống tổ chức các tuyến của Ngành Y tế Việt Nam. 1.2. Trình bày được nguyên tắc tổ chức và điều hành của hệ thống điều dưỡng. 1.3. Trình bày được nhiệm vụ của Phòng Điều dưỡng bệnh viện. 2. Về kỹ năng: 2.1. Phân tích được chức năng của các tuyến. 2.2. Vẽ và giải thích được sơ đồ hệ thống tổ chức Ngành Y tế và hệ thống điều dưỡng các cấp ở Việt Nam. 3. Về thái độ: Có thái độ học tập nghiêm túc, tích cực, chủ động xây dựng bài. B. NỘI DUNG HỌC TẬP: I. HỆ THỐNG TỔ CHỨC NGÀNH Y TẾ VIỆT NAM 1.Tổ chức chung của Ngành Y tế Việt Nam. Theo Thông tư 02 ngày 27 / 6 / 1998, nghị định 172/ 2003/ NĐ – CP ngày 29/ 09/ 2004 của chính phủ, thông tư liên tịch số 11/ 2005/ TTLT – BYT – BNV ngày 12/ 04 / 2005 của Bộ Y tế Bộ Nội vụ, nghị định số 14/2008/NĐ CP ngày 04/02/2008, thông tư liên tịch số 03/2008/ TTLT YT BNV ngày 25/4/2008 của Bộ Y tế Bộ Nội vụ thì tổ chức Ngành Y tế Việt Nam tóm tắc như sau: 1.1. Tuyến Trung ương: bao gồm. Bộ Y tế Các bệnh viện, viện trung ương. Các trường đại học, cao đẳng trực thuộc bộ y tế. 1.2. Tuyến điạ phương : bao gồm. 1.2.1. Tuyến tỉnh thành phố trực thuộc TW: gồm. Sở y tế tỉnh. Bệnh viện Đa khoa tỉnh, thành phố, Bệnh viện Đa khoa khu vực. Các bệnh viện, các trung tâm chuyên khoa tỉnh, thành phố. Trường Cao đẳng, trường Trung cấp y tế tỉnh, thành phố . 1.2.2. Tuyến cơ sở: gồm. Bệnh viện đa khoa huyện, thành phố thuộc tỉnh. Trung tâm y tế dự phòng huyện, thành phố thuộc tỉnh. Phòng y tế huyện, thành phố thuộc tỉnh. Phòng khám đa khoa khu vực. Trạm y tế xã, phường, thị trấn và y tế thôn bản. ( Riêng các huyện miền núi và hải đảo những nơi khó khăn chưa hội đủ diều kiện thì còn tổ chức Phòng y tế và Trung tâm y tế huyện). 1.3. Y tế ngành: Bệnh viện riêng của 6 bộ (Giao thông Vận tải, Xây dựng, Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, Công nghiệp, Bưu chính viễn thông, Giáo dục Đào tạo). 3
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm Bệnh viện Bộ Quốc phòng, Bộ công an, nhà Điều dưỡng thương bệnh binh thuộc Bộ lao động thương binh và xã hội. 2. Tổ chức của các tuyến y tế: 2.1. Tuyến Trung ương Bộ Y tế: Theo nghị định số 49/2003/NĐ CP ngày 15/5/2003 của chính phủ Bộ Y tế có các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn như sau: * Chức năng chung: pháp luật, chiến lược, quy hoạch, hợp tác quốc tế * Nhiệm vụ quyền hạn: quản lý Nhà nước và điều hành 13 lĩnh vực cụ thể sau: Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của ngành nói chung. Về YTDP Về ĐT CBYT Về KCB, PHCN Về NCKH, ứng dụng CN Về YHCT Thẩm định và kiểm tra các dự án đầu tư. Về Thuốc và Mỹ phẩm Thanh tra chuyên ngành . Về VSATTP Về các dịch vụ công. Về TTB và công trình Y tế Về các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ y tế. Về tổ chức Bộ y tế gồm có 14 cơ quan và 6 lĩnh vực trực thuộc Bộ y tế đó là: 2.1.1.Cơ quan Bộ Y tế: Có 14 cơ quan. Vụ Điều trị Vụ Pháp chế Vụ YHCT Vụ Tổ chức cán bộ Vụ SKSS Văn phòng Vụ TTB và công trình y tế Thanh tra Vụ Khoa học Đào tạo Cục YTDP và phòng chống HIV/AIDS Vụ Hợp tác quốc tế Cục Quản lý Dược Vụ Kế hoạch Tài chính Cục ATVSTP 2.1.2. Các lĩnh vực y tế : có 6 lĩnh vực. YTDP KCB, Điều dưỡng, PHCN Đào tạo Giám định, Kiểm nghiệm Giáo dục truyền thông và chiến lược, chính sách y tế Dược Thiết bị Y tế 2.2. Tuyến địa phương: Theo nghị định số 01/1998 NĐ CP ngày 03/01/1998 và Nghị định 172/ 2003/ NĐ CP ngày 29/9/2004 của chính phủ và thông tư liên tịch số 11/2005/TTLT BYT BNV ngày 12/04 2005 của Bộ y tế Bộ Nội vụ và nghị định số 14/2008/NĐ CP ngày 04/02/2008, thông tư liên tịch số 03/2008/ TTLT YT BNV ngày 25/4/2008 của Bộ Y tế Bộ Nội vụ thì tuyến địa phương của Ngành Y tế bao gồm: 2.2.1. Sở y tế : 2.2.1.1. Vị trí Chức năng: Sở y tế là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Chịu sự quản lý toàn diện của UBNH tỉnh, thành phố, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của Bộ y tế. Chức năng của Sở y tế là giúp UBND tỉnh, thành phố quản lý Nhà nước về y tế trên địa bàn; đồng thời quản lý kinh phí và nhân lực y tế đối với hệ thống y tế theo phân cấp của cơ quan có thẩm quyền. 2.2.1.2.Tổ chức thuộc Sở y tế: * Các tổ chức chuyên môn kỹ thuật Trung tâm YTDP 4
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm Trung tâm CSSKSS Trung tâm Phòng chống bệnh xã Hội ( Mắt, Da liễu, Sốt rét, Nội tiết ) Trung tâm TTGDSK Trung tâm Kiểm nghiệm Thuốc, Mỹ phẩm Các BVĐK, BVCK, BVĐKKV. Trường Cao đẳng y tế hoặc THYT Các tổ chức kinh doanh, sản xuất Dược, TTBYT Phòng Giám định y khoa Tổ chức Giám định y pháp tỉnh, thành phố. * Các phòng chức năng giúp việc Giám đốc sở có: Phòng KHTH Phòng TCCB Phòng Nghiệp vụ Y Phòng HC QT Phòng Quản lý dược Thanh tra Y tế Phòng TC KT 2.2.2.Y tế cơ sở: gồm có. 2.2.2.1. Phòng y tế quận, huyện, thành phố, thị xã ( thuộc tỉnh) * Vị trí, chức năng: Là cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh. Chịu sự chỉ đạo về quản lý, tổ chức, tài chính, của UBND huyện, quận, thị xã, thành phố, đồng thời chịu sự kiểm tra, chỉ đạo chuyên môn của Sở y tế. Chức năng là quản lý Nhà nước về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trên địa bàn bao gồm: YTDP, KCB PHCN, YHCT, Mỹ phẩm, ATVSTP, TTBYT; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo phân cấp của UBND cấp huyện và uỷ quyền của Sở Y tế. * Tổ chức biên chế: Tuỳ tình hình thực tế, CT UBND cấp huyện (nói chung) quyết định biên chế và tổ chức của Phòng y tế để đảm bảo chức năng nhiệm vụ và quyền hạn được giao. Biên chế thường bao gồm: 1 Trưởng phòng 1 đến 2 phó trưởng phòng 1 CB phụ trách công tác Tài chính kế toán. 1 CB phụ trách Thủ quỷ Văn thư Lưu trữ. 3 4 CB phụ trách công tác tổ chức cán bộ, hành chính quản trị, thống kê báo cáo, chuyên trách các chương trình y tế mục tiêu 2.2.2.2. Bệnh viện đa khoa tuyến huyện ( phòng khám đa khoa khu vực) * Vị trí, chức năng: Là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở y tế, chịu sự quản lý, chỉ đạo và hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra của Giám đốc Sở y tế về chuyên môn nghiệp vụ, kinh phí và nhân lực y tế. Chịu sự quản lý, chỉ đạo của UBND cấp huyện ( nói chung) trong việc xây dựng kế hoạch KCB Điều dưỡng PHCN và tổ chức thực hiện kế hoạch đó trên địa bàn. Chức năng là KCB, chăm sóc, PHCN cho cán bộ và nhân dân trên địa bàn, đồng thời hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật cho tuyến y tế xã, phường, thị trấn. * Tổ chức BV huyện: + Các đơn vị chuyên môn kỹ thuật gồm: Các Khoa lâm sàng, cận lâm sàng Đội Y tế lưu động Phòng khám đa khoa khu vực 5
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm + Các phòng chức năng giúp việc cho Giám đốc Phòng KH Nghiệp vụ Phòng Tài chính Kế toán Phòng Tổ chức Hành chính Quản trị. 2.2.2.3. Trung tâm y tế dự phòng quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh: * Vị trí chức năng: Là đơn vị chuyên môn nghiệp vụ trực thuộc Sở y tế, chịu sự quản lý, chỉ đạo và hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra của Giám đốc Sở Y tế về chuyên môn nghiệp vụ, kinh phí và nhân lực y tế. Chịu sự quản lý, chỉ đạo của UBND cấp huyện trong việc xây dựng kế hoạch phòng bệnh, vệ sinh phòng dịch và tổ chức thực hiện kế hoạch đó trên địa bàn. Chức năng là phòng bệnh, phòng chống dịch, xây dựng kế hoạch và triển khai các chương trình y tế mục tiêu quốc gia trên địa bàn, quản lý y tế xã, phường, thị trấn * Tổ chức TT YTDP huyện + Các đơn vị chuyên môn kỹ thuật Các Khoa: Bệnh xã hội, BVSKBM TE, Dịch tể ATVSTP, HIV/AIDS, Sốt rét. Đội Y tế lưu động Các Trạm y tế xã, phường, thị trấn. + Các phòng chức năng giúp việc Giám đốc Phòng Kế hoạch Nghiệp vụ Phòng Tài chính Kế toán Phòng Tổ chức Hành chính Quản trị Những nơi địa phương / vùng còn khó khăn chưa đủ điều kiện tách rời Bệnh viện huyện, Trung tâm y tế dự phòng huyện thì vẫn giữ nguyên mô hình tổ chức Phòng y tế huyện, và Trung tâm y tế huyện 2.2.2.4. Trạm y tế xã, phường, thị trấn. * Vị trí, chức năng: Là đơn vị kỹ thuật y tế đầu tiên tiếp xúc với nhân dân trong hệ thống Y tế Nhà nước. Chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của phòng y tế về chuyên môn nghiệp vụ, kinh phí, nhân lực y tế. Chịu sự quản lý Nhà nước của UBND xã, phường, thị trấn trong việc xây dựng, thực hiện các kế hoạch y tế trên địa bàn, đồng thời chịu sự giám sát và chỉ đạo chuyên môn kỹ thuật của BVĐK và chịu sự quản lý toàn diện của Trung tâm YTDP cấp huyện. Chức năng là thực hiện các dịch vụ kỹ thuật CSSK BĐ, phát hiện và báo cáo dịch, phòng chống dịch thực hiện các chương trình y tế mục tiêu quốc gia. Giúp Trung tâm y tế dự phòng cấp huyện và UBND xã, phường, thị trấn quản lý y tế thôn bản cũng như thực hiện các nhiệm vụ được giao về công tác y tế trên địa bàn * Tổ chức chế biến: tuỳ điều kiện thực tế, thông thường là: 1 Trưởng trạm 1 Phó trưởng trạm 1 CB chuyên trách các công tác TCMR, VSPD, các chương trình y tế mục tiêu. 1 CB chuyên trách công tác BVSKBM TE KHHGĐ 1 2 CB chuyên trách công tác KCB Dược YTCT. 2.2.2.5. Y tế thôn bản: Không có trong tổ chức y tế Nhà nước, chỉ có nhân lực bán chuyên trách, có tên là nhân viên y tế thôn bản ( y tế thôn) do nhân dân chọn cử, được ngành y tế đào tạo và cấp chứng chỉ. 6
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm Chịu sự quản lý của Trưởng thôn, Trưởng bản và chỉ đạo của Trạm Y tế xã. Phòng Y tế quản lý nhân lực, kinh phí và chuyên môn. Nhiệm vụ của nhân viên y tế thôn bản là truyền thông GDSK, hướng dẫn nhân dân vệ sinh phòng dịch, CSSKBMTE KHHGĐ, sơ cứu ban đầu, chăm sóc bệnh thông thường, thực hiện các chương trình y tế trong thôn bản CHÍNH PHỦ CÁC BỘ BỘ Y TẾ KHÁC CÁC ĐƠN V Ị CÁC CƠ S Ở UBND T ỈNH TRỰC THUỘC Y TẾ NGÀNH BỘ Y TẾ SỞ Y TẾ CÁC ĐƠN VỊ UBND HUYỆN TRỰC THU ỘC SỞ Y PHÒNG Y TẾ HUYỆN TRUNG TTYT DỰ TÂM Y PHÒNG TẾ BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN UBND XÃ TRẠM Y TẾ XÃ NHÂN VIÊN Y Ghi chú : TẾ THÔN THÔN, BẢN BẢN Cơ quan quản lý y tế Quản lý và chỉ đạo trực tiếp Đơn vị sự nghiệp y tế Chỉ đạo gián tiếp Chỉ đạo chuyên môn Sơ đồ 2. Hệ thống tổ chức Ngành Y tế 7
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm II. HỆ THỐNG TỔ CHỨC NGÀNH ĐIỀU DƯỠNG VIỆT NAM 1. Tổ chức Ngành Điều dưỡng Việt Nam: 1.1. Quá trình hình thành : Mặc dù các bệnh viện của Việt Nam đã được hình thành từ đầu thế kỷ thứ 20 và lúc đó, đã có các y tá làm việc trong các bệnh viện nhưng công việc của người y tá hoàn toàn dưới sự chỉ đạo trực tiếp của các bác sĩ và vì thế, không có hệ thống tổ chức riêng cho y tá. Đến năm 1965, Bộ Y tế đặt ra chức vụ Y tá trưởng bệnh viện và Y tá trưởng khoa. Nhiệm vụ chính của y tá trưởng là làm các công việc kiểm tra chăm sóc và vệ sinh trong các khoa và bệnh viện, chưa được giao nhiệm vụ quản lý và điều hành toàn bộ hệ thống y tá trong bệnh viện cũng như điều hành công tác chăm sóc bệnh nhân Năm 1987, với sự hỗ trợ của các chuyên gia Điều dưỡng Thụy Điển, phòng y tá thí điểm đầu tiên được thành lập tại Bệnh viện Nhi Trung ương và Ban Y tá được thành lập tại bệnh viện Việt Nam Thụy Điển Uông Bí. Cũng vào những năm này, Bộ Y tế thành lập tổ nghiên cứu công tác y tá quốc gia và nhiều hội thảo cấp vùng đã được tổ chức với sự hỗ trợ của SIDA Thụy Điển, để nghiên cứu kinh nghiệm công tác y tá của hai bệnh viện do Thụy Điển giúp đỡ và kinh nghiệm công tác điều dưỡng tại các tỉnh phía Nam và bệnh viện Việt Nam Cu Ba tại Đồng Hới, Quảng Bình. Năm 1990, Bộ Y tế ban hành quyết định thành lập Phòng Y tá Điều dưỡng trong các bệnh viện toàn quốc và giao nhiệm vụ cho Phòng Y tá tổ chức điều hành các hoạt động chăm sóc và toàn bộ y tá, hộ lý trong bệnh viện. Đây là một điểm rất quan trọng mở đường cho công tác y tá của nước ta phát triển. Năm 1992, sau khi hàng loạt các bệnh viện thành lập phòng y tá, làm xuất hiện nhu cầu cần có một tổ chức cao hơn để chỉ đạo các hoạt động của các phòng y tá bệnh viện. Vì vậy Phòng Y tá thuộc Vụ Quản lý Sức khỏe nay là Vụ Điều trị được thành lập. Việc ra đời Phòng Y tá thuộc Vụ Điều trị là một mốc lịch sử thứ hai, mở ra hướng xây dựng hệ thống điều dưỡng thành một chuyên ngành riêng biệt bên cạnh các hệ thống y dược trong Ngành Y tế. Năm 1999, sau nhiều cố gắng của Hội Điều dưỡng và trên cơ sở đề nghị của các vụ của BộY tế, Bộ trưởng Bộ Y tế đã có quyết định ban hành chức vụ Điều dưỡng trưởng Sở Y tế và là phó phòng Nghiệp vụ y. Như vậy, sau gần một trăm năm, đặc biệt từ năm 1990 trở lại đây, sau nhiều nỗ lực của Bộ Y tế và Hội Điều dưỡng Việt Nam. Hệ Thống tổ chức Điều dưỡng Việt Nam đã được hình thành. Cùng với việc ra đời của Hội Nghề nghiệp và đưa chương trình điều dưỡng vào đào tạo trong các trường đại học, đã làm cho điều dưỡng trở thành một nghề chuyên nghiệp và thay đổi cơ bản hình ảnh cũng như vị thế của người điều dưỡng trong xã hội. 1.2. Hệ thống tổ chức : 8
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm Tại Vụ Điều trị Bộ Y tế: Phòng y tá được thành lập 1992, hiện tại là một bộ phận thuộc Vụ được giao nhiệm vụ chỉ đạo hệ thống y tá điều dưỡng, nữ hộ sinh, kỹ thuật viên (gọi chung là y tá điều dưỡng) trong toàn quốc. Tại các Sở Y tế: Bộ Y tế đã có quyết định bổ nhiệm chức vụ Điều dưỡng trưởng Sở Y tế từ năm 1999. Điều dưỡng trưởng Sở Y tế được cơ cấu là phó phòng nghiệp vụ y chuyên trách công tác y tá điều dưỡng trong toàn tỉnh. Tại các Trung tâm Y tế quận / huyện: Tùy theo số giường bệnh mà có, Tổ điều dưỡng trưởng hoặc một Điều dưỡng trưởng Trung tâm Y tế huyện. Vai trò của Điều dưỡng trưởng các trung tâm y tế đối với điều dưỡng làm việc tại các trạm y tế đang được nghiên cứu xác định cụ thể. Tại các bệnh viện hạng I, II và III: Các bệnh viện có Phòng Y tá điều dưỡng hoạt động theo quy chế bệnh viện ban hành năm 1997. Vị trí, tổ chức, nhiệm vụ của phòng, nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng phòng Y tá điều dưỡng trưởng bệnh viện và Y tá điều dưỡng trưởng khoa đã được xác định rõ và hoạt động ngày càng có hiệu quả (xem sơ đồ 3). 2. Nhiệm vụ của Điều dưỡng trưởng các cấp: 2.1. Nhiệm vụ của Phòng điều dưỡng, Vụ Điều trị, Bộ Y tế: ( Ban hành theo quyết định 356/BYT – QĐ,/ 14/3/1992) Xây dựng kế hoạch công tác điều dưỡng, nữ hộ sinh và kỹ thuật viên trong toàn ngành. Nghiên cứu bổ sung, sửa đổi quy chế chuyên môn, điều lệ kỹ thuật trong lĩnh vực y tá điều dưỡng, kỹ thuật viên và hộ sinh. Kiểm tra, đánh giá công tác chăm sóc và theo dõi hoạt động của hệ thống y tá điều dưỡng, kỹ thuật viên và hộ sinh trong cả nước. Tham mưu cho lãnh đạo Vụ Điều trị về các vấn đề liên quan tới y tá điều dưỡng, kỹ thuật viên và hộ sinh. Tham gia quản lý và biên soạn các chương trình đào tạo, bổ túc, tập huấn cho y tá điều dưỡng, kỹ thuật viên và hộ sinh. 2.2. Nhiệm vụ của Điều dưỡng trưởng Sở y tế: ( Theo Quyết định 1936/1999/QĐ – BYT, ngày 02/7/1999) Xây dựng kế hoạch, phương án công tác y tá điều dưỡng của tỉnh và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch sau khi đã được phê duyệt. Kiểm tra, giám sát, đánh giá chất lượng chăm sóc bệnh nhân ở các cơ sở y tế. Quản lý, chỉ đạo y tá điều dưỡng trưởng các bệnh viện tuyến tỉnh và trung tâm y tế huyện về lĩnh vực y tá điều dưỡng. Phối hợp với trường trung học y tế và các bệnh viện xây dựng chương trình và tổ chức đào tạo lại về chuyên môn nghiệp vụ, y đức cho y tá điều dưỡng. 9
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm BỘ Y TẾ Đi ều d ưỡng Phòng đi ều d ưỡng Bệnh trưởng Sở Y tế viện trung ương Điều dưỡng trưởng Phòng đi ều Trung tâm y tế quận/ dưỡng bệnh huyện viện đa khoa / Điều dưỡng trưởng các khoa chuyên khoa Điều dưỡng trưởng Điều dưỡng Điều dưỡng các khoa trưởng các trạm y tế khoa Ghi chú: Chỉ đạo trực tiếp Chỉ đạo gián tiếp Sơ đồ 3: Hệ thống tổ chức Ngành Điều dưỡng Phối hợp với các phòng chức năng của sở y tế trong việc lập kế hoạch, quy hoạch và đề xuất việc đào tạo, tuyển dụng, điều động và sử dụng đội ngũ y tá điều dưỡng trên địa bàn. Nghiên cứu về tổ chức, quản lý, đào tạo và thực hành trong lĩnh vực y tá điều dưỡng. Đề xuất các biện pháp nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng chăm sóc, phục vụ sức khỏe nhân dân. Phối hợp Ban chấp hành Hội Điều dưỡng tỉnh, tổ chức và triển khai các hoạt động của Hội Điều dưỡng. Tổng hợp công tác y tá điều dưỡng của địa phương, để trình Giám đốc Sở và báo cáo Bộ Y tế theo định kỳ. 2.3. Vị trí, tổ chức, nhiệm vụ của Phòng điều dưỡng bệnh viện : (Theo Quyết định 1895/1997/BYT – QĐ, ngày 19/09/1997) Phòng điều dưỡng bệnh viện là phòng chỉ đạo nghiệp vụ chăm sóc. Quản lý hệ thống y tá điều dưỡng, kỹ thuật viên và hộ lý toàn bệnh viện. 10
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm Với các bệnh viện hạng I, II và III đều có phòng điều dưỡng bệnh viện. Phòng điều dưỡng có các bộ phận: chăm sóc, đào tạo và nghiên cứu khoa học (xem sơ đồ 4) GIÁM ĐỐC BỆNH VIỆN CHI H ỘI TRƯ ỞNG/ PHÓ ĐIỀU PHÒNG ĐIỀU DƯ ỠNG DƯ ỠNG ĐIỀU DƯỠNG ĐIỀU DƯỠNG ĐIỀU DƯỠNG TRƯỞNG KHỐI TRƯỞNG KHỐI TRƯỞNG KHỐI KHÁM NGO ẠI NỘI Các điều dưỡng Các điều dưỡng Các điều dưỡng trưởng khoa trưởng khoa trưởng khoa Sơ đồ 4. Tổ chức Phòng Điều dưỡng bệnh viện Phòng điều dưỡng bệnh viện có các nhiệm vụ sau: Tổ chức, chỉ đạo chăm sóc bệnh nhân toàn diện. Với chức năng chỉ đạo nghiệp vụ chăm sóc, Phòng điều dưỡng bệnh viện chịu trách nhiệm trước giám đốc bệnh viện trong việc tổ chức cung cấp các dịch vụ chăm sóc và phục vụ cho bệnh nhân toàn diện. Nội dung chăm sóc toàn diện bao gồm các chăm sóc về y tế, chăm sóc về thể chất, tinh thần và xã hội cho bệnh nhân khi nằm viện. Kiểm tra thực hiện kỹ thuật và quy chế bệnh viện.Việc kiểm tra được thực hiện hàng ngày bởi các Điều dưỡng trưởng khối và kiểm tra định kỳ. Nội dung kiểm tra theo 11
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm tiêu chuẩn kiểm tra của Bộ Y tế và tập trung vào việc thực hiện các quy trình kỹ thuật chăm sóc, vệ sinh chống nhiễm khuẩn bệnh viện, thực hiện các quy định về giao tiếp và quy chế bệnh viện. Đào tạo, hướng dẫn học sinh, kiểm tra tay nghề. Phòng điều dưỡng và các điều dưỡng trưởng chủ động xây dựng kế hoạch đào tạo, để cập nhật kiến thức và kỹ năng cho điều dưỡng viên. Nội dung đào tạo trong giai đoạn hiện nay là tập trung đào tạo về chăm sóc toàn diện, chống nhiễm khuẩn và kỹ năng giao tiếp. Ngoài ra, tạo điều kiện và giúp đỡ cho học sinh sinh viên đến thực tập. Dự trù, kiểm tra sử dụng và bảo quản vật tư. Phòng y tá chịu trách nhiệm xây dựng định mức tiêu hao vật tư và dụng cụ y tế phục vụ cho công tác chăm sóc và phục vụ bệnh nhân, để lập kế hoạch mua sắm và đề nghị việc cấp phát cho các khoa, đồng thời kiểm tra việc sử dụng bảo đảm tiết kiệm. Chỉ đạo công tác vệ sinh, chống nhiễm khuẩn tại các buồng bệnh và các khoa. Phối hợp chặc chẻ với khoa chống nhiễm khuẩn để chỉ đạo công tác và kỹ thuật vệ sinh bệnh viện của hộ lý, công tác khử khuẩn, tiệt khuẩn, xử lý chất thải y tế và các kỹ thuật phòng chống lây chéo trong bệnh viện. Phối hợp với phòng tổ chức cán bộ để bố trí và điều hành điều dưỡng viên, nữ hộ sinh, kỹ thuật viên và hộ lý trong toàn bệnh viện. Theo quy chế của Bộ Y tế, mọi điều dưỡng viên làm việc trong bệnh viện đều thuộc quyền điều hành của phòng điều dưỡng và Điều dưỡng trưởng bệnh viện. Phòng điều dưỡng tham gia với phòng tổ chức cán bộ bệnh viện trong việc lập kế hoạch nhân lực chăm sóc, trong quá trình tuyển chọn và bố trí, cũng như luân chuyển điều dưỡng viên tại các khoa trong bệnh viện. Tham gia nghiên cứu khoa học và chỉ đạo tuyến. Hàng năm, phòng xây dựng kế hoạch nghiên cứu khoa học và chỉ đạo tuyến để trình giám đốc bệnh viện phê duyệt. Những lĩnh vực nghiên cứu và cải tiến trọng tâm hiện nay là thực hành chăm sóc, vệ sinh chống nhiễm khuẩn, quản lý kinh tế và viện phí trong bệnh viện. Định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo. Trưởng phòng điều dưỡng bệnh viện chịu trách nhiệm tổ chức sơ kết các hoạt động chăm sóc bệnh nhân hàng tháng, hàng quý và hàng năm, đồng thời báo cáo cho Giám đốc bệnh viện và Điều dưỡng trưởng cấp trên. Tóm lại: Ngành Điều dưỡng thế giới trong vòng 50 năm trở lại đây đã có những bước chuyển biến rất quan trọng trong cả 4 lĩnh vực: quản lý, giáo dục, nghiên cứu và thực hành. Ở nước ta, trong vòng 10 năm trở lại đây, kể từ khi Bộ Y tế cho phép thành lập Phòng Y tá điều dưỡng trong các bệnh viện, và kể từ khi Nhà nước cho phép thành lập Hội Điều dưỡng Việt Nam đã tạo cho ngành Điều dưỡng có những thay đổi mang tính chất nền móng rất cơ bản, đó là đã hoàn thành hệ thống quản lý điều dưỡng ở các cấp; đào tạo điều dưỡng đã nâng lên được hai bậc ở trình độ cao đẳng và đại học; thực hành điều dưỡng đang có chuyển biến thông qua thực hiện chăm sóc bệnh nhân toàn diện; vị 12
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm trí xã hội của người điều dưỡng đã được lãnh đạo các cấp của Ngành Y tế và xã hội nhìn nhận ngày càng đúng mức. Ngành Điều dưỡng đang đứng trước nhiều triển vọng, song cũng có nhiều thử thách. Bên cạnh sự quan tâm, động viên của ngành và xã hội, bản thân người điều dưỡng cũng cần nổ lực vươn lên hơn nữa, để khẳng định vị trí của chính mình. C. CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ: Phần 1: Câu hỏi điền khuyết 1. Tuyến Y tế Trung ương: bao gồm. A. B. C. Các trường đại học, cao đẳng trực thuộc bộ y tế. 2. Năm (A) , phòng y tá thí điểm đầu tiên được thành lập tại và đến năm (B) Bộ Y tế ban hành quyết định thành lập Phòng Y tá Điều dưỡng trong các bệnh viện toàn quốc. 3. Năm (A) , Phòng Y tá thuộc Vụ Điều trị được thành lập và năm (B) , Bộ Y tế đã có quyết định ban hành chức vụ Điều dưỡng trưởng Sở Y tế. 4. Tuyến y tế điạ phương gồm: A. B. 5. Tuyến y tế cơ sở gồm có các cơ sở Y tế: A. B. C. Phòng y tế huyện, thành phố thuộc tỉnh. D. Phòng khám đa khoa khu vực. E. Trạm y tế xã, phường, thị trấn và y tế thôn bản. 6. Phòng Y tá tại Vụ Điều trị Bộ Y tế là một bộ phận thuộc (A) được giao nhiệm vụ chỉ đạo hệ thống (B) (gọi chung là y tá điều dưỡng) trong toàn quốc. 7. Điều dưỡng trưởng Sở Y tế được cơ cấu là (A) . chuyên trách công tác (B) trong toàn tỉnh. 8. Phòng Điều dưỡng bệnh viện là phòng chỉ đạo (A) . Quản lý hệ thống (B) toàn bệnh viện. 9. Tuyến tỉnh thành phố trực thuộc TW gồm các cơ sở y tế: A. . B. C. Các bệnh viện, các trung tâm chuyên khoa t ỉnh, thành phố. D. Trường Cao đẳng, trường Trung cấp y tế tỉnh, thành phố. 10. Phòng Điều dưỡng có các bộ phận: (A) và (B) Phần 2: Câu hỏi phân biệt đúng sai 11. Sở Y tế là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. 12. Sở Y tế chịu sự quản lý toàn diện và sự chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn nghiệp của UBNH tỉnh, thành phố. 13. Chức năng của Sở y tế là giúp UBND tỉnh, thành phố quản lý Nhà nước về y tế trên địa bàn. 14. Phòng Y tế quận, huyện, thành phố, thị xã ( thuộc tỉnh) chịu sự chỉ đạo về quản lý, tổ chức, tài chính, của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự kiểm tra, chỉ đạo chuyên môn của Sở y tế. 15. Bệnh viện đa khoa tuyến huyện là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Y tế, chịu sự quản lý, chỉ đạo và hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra của Giám đốc Sở Y tế về chuyên môn nghiệp vụ, kinh phí và nhân lực y tế. 16. Bệnh viện đa khoa tuyến huyện chịu sự quản lý, chỉ đạo của UBND tỉnh trong việc xây dựng kế hoạch KCB Điều dưỡng – PHCN. 17. Những nơi địa phương / vùng còn khó khăn chưa đủ điều kiện tách rời Bệnh viện huyện, Trung tâm y tế dự phòng huyện thì vẫn giữ nguyên mô hình tổ chức Phòng Y tế huyện, và Trung tâm Y tế huyện. 13
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm 18. Trạm y tế xã, phường, thị trấn chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của UBND xã về chuyên môn nghiệp vụ, kinh phí, nhân lực y tế. 19. Trạm y tế xã, phường, thị trấn chịu sự quản lý Nhà nước của UBND xã, phường, thị trấn trong việc xây dựng, thực hiện các kế hoạch y tế trên địa bàn. 20. Y tế thôn bản có trong tổ chức y tế Nhà nước, là nhân lực chuyên trách, có tên là nhân viên y tế thôn bản ( y tế thôn) do nhân dân chọn cử, được ngành y tế đào tạo và cấp chứng chỉ. Phần 3: Câu hỏi chọn trả lời đúng nhất 21. Chức năng Bệnh viện đa khoa tuyến huyện là: A. Khám chữa bệnh cho cán bộ và nhân dân trên địa bàn B. Hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật cho tuyến y tế xã, phường, thị trấn. C. Chăm sóc, PHCN cho cán bộ và nhân dân trên địa bàn D. Các câu A, B, C đều đúng 22. Các đơn vị chuyên môn kỹ thuật của BV huyện gồm: A. Các khoa lâm sàng, cận lâm sàng B. Các Trạm y tế xã. C. Các khoa lâm sàng, cận lâm sàng; đội y tế lưu động; Phòng khám đa khoa khu vực D. Các câu A, B, C đều đúng 23. Các phòng chức năng giúp việc cho Giám đốc của BV huyện gồm: A. Phòng vật tư B. Phòng KH Nghiệp vụ, Phòng Tài chính kế toán, Phòng Tổ chức Hành chính Quản trị C. Phòng Điều dưỡng. D. Các câu A, B, C đều đúng 24. Trung tâm Y tế dự phòng quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh: A. Là đơn vị chuyên môn nghiệp vụ trực thuộc Sở y tế. B. Chịu sự quản lý, chỉ đạo và hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra của Giám đốc Sở Y tế về chuyên môn nghiệp vụ. C. Chịu sự quản lý, chỉ đạo và hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra của Giám đốc Sở Y tế về kinh phí và nhân lực y tế. D. Các câu A, B, C đều đúng 25. Trung tâm Y tế dự phòng quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có chức năng là: A. Phòng bệnh, phòng chống dịch, xây dựng kế hoạch và triển khai các chương trình y tế. B. Điều trị bệnh. C. Quản lý bệnh viện huyện. D. Các câu A, B, C đều đúng 26. Các đơn vị chuyên môn kỹ thuật của Tổ chức TT YTDP huyện A. Các khoa B. Đội y tế lưu động C. Các trạm y tế xã, phường, thị trấn. D. Các câu A, B, C đều đúng 27. Các khoa TT YTDP huyện gồm : A. Truyền nhiễm. B. Nội, Ngoại. C. Bệnh xã hội; BVSKBM – TE, Dịch tể, ATVSTP; HIV/AIDS, Sốt rét. D. Các câu A, B, C đều đúng 28. Tuỳ điều kiện thực tế, tổ chức biên chế Trạm y tế xã, phường, thị trấn thông thường là: A. 1 Trưởng trạm, 1 phó trưởng trạm, 1 CB chuyên trách các công tác TCMR, VSPD B. 1 CB chuyên trách công tác BVSKBM TE KHHGĐ C. 1 2 CB chuyên trách công tác KCB Dược YTCT. D. Các câu A, B, C đều đúng 29. Nhiệm vụ của Phòng Điều dưỡng, Vụ Điều trị, Bộ Y tế: A. Xây dựng kế hoạch công tác điều dưỡng, nữ hộ sinh và kỹ thuật viên trong toàn ngành. B. Kiểm tra, giám sát, đánh giá chất lượng chăm sóc bệnh nhân ở các cơ sở y tế. C. Quản lý, chỉ đạo y tá điều dưỡng trưởng các bệnh viện tuyến tỉnh và trung tâm y tế huyện về lĩnh vực y tá điều dưỡng. 14
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm D. Phối hợp với trường trung học y tế và các bệnh viện xây dựng chương trình và tổ chức đào tạo lại về chuyên môn nghiệp vụ, y đức cho y tá điều dưỡng. 30. Nhiệm vụ của Điều dưỡng trưởng Sở y tế: A. Xây dựng kế hoạch, phương án công tác y tá điều dưỡng của tỉnh và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch sau khi đã được phê duyệt. B. Nghiên cứu bổ sung, sửa đổi quy chế chuyên môn, điều lệ kỹ thuật trong lĩnh vực y tá điều dưỡng, kỹ thuật viên và hộ sinh. C. Kiểm tra, đánh giá công tác chăm sóc và theo dõi hoạt động của hệ thống y tá điều dưỡng, kỹ thuật viên và hộ sinh trong cả nước. D. Tham mưu cho lãnh đạo Vụ Điều trị về các vấn đề liên quan tới y tá điều dưỡng, kỹ thuật viên và hộ sinh. 15
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm Bài 2 NHỮNG QUAN ĐIỂM ĐƯỜNG LỐI CƠ BẢN CỦA ĐẢNG VỀ CÔNG TÁC CS VÀ BVSK NHÂN DÂN CHIẾN LƯỢC CS VÀ BVSK NHÂN DÂN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY A. MỤC TIÊU HỌC TẬP: Sau khi học xong bài này, học sinh có khả năng: 1. Về kiến thức: 1.1. Trình bày được 5 quan điểm chỉ đạo công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân từ nay cho đến năm 2010. 1.2.Nêu được mục tiêu chung và 4 mục tiêu cụ thể của chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân giai đoạn 2001 – 2010. 1.3. Trình bày được 11 giải pháp chính để thực hiện chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân trong giai đoạn hiện nay. 2. Về kỹ năng: Vận dụng được các quan điểm, mục tiêu, giải pháp trên vào trong học tập và công tác. 3. Về thái độ: 3.1. Có thái độ học tập nghiêm túc, tích cực, chủ động xây dựng bài. 3.2. Tôn trọng và nghiêm túc xây dựng cho bản thân những quan điểm, tình cảm đúng đắn về chăm sóc, bảo vệ, nâng cao SKND. B. NỘI DUNG HỌC TẬP: 1. Quan điểm chỉ đạo của Đảng về chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân trong giai đoạn hiện nay. Nghị quyết TW 4 khoá VII đã khẳng định 5 quan điểm bao gồm: 1.1. Sức khoẻ và con người: Con người là nguồn tài nguyên quan trọng nhất quyết định sự phát triển của đất nước, trong đó sức khoẻ là vốn quý nhất của con người và toàn xã hội. Vì vậy đầu tư cho sức khoẻ là đầu tư cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, nâng cao chất lượng cuộc sống cho mỗi cá nhân và mỗi gia đình. 1.2. Công bằng trong chăm sóc sức khoẻ: Bản chất nhân đạo và định hướng XHCN của hoạt động y tế đòi hỏi sự công bằng trong CSSK. Chính sách y tế hướng tới công bằng sẽ giải quyết vấn đề làm sao cho mọi người, các tầng lớp dân cư được hưởng cùng một chất lượng và số lượng dịch vụ y tế, làm cho các tầng lớp dân cư sẽ có chung một mức độ sức khoẻ, giảm chênh lệch về tình trạng sức khoẻ và bệnh tật giữa các nhóm dân cư. Nhà nước XHCN đảm bảo cho mọi người được CSSK phù hợp với khả năng kinh tế của đất nước, đồng thời có chính sách khám sức khoẻ miễn phí và giảm phí đối với người có công với nước, người nghèo, người sống ở các vùng có nhiều khó khăn, dân tộc ít người. 1.3. Dự phòng tích cực và chủ động: Là quan điểm xuyên suốt quá trình xây dựng và phát triển nền y tế Việt Nam XHCN. Quan điểm này là nhận thức sâu sắc và vận dụng trong việc tạo ra lối sống lành mạnh và văn minh, đảm bảo môi trường sống, lao động và học tập có lợi cho việc phòng bệnh và tăng cường sức khoẻ, chủ động phòng chống các tác nhân có hại cho sức khoẻ trong đô thị và công nghiệp hóa. Triển khai các chương trình y tế quốc gia như Sức khỏe 16
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm sinh sản, làm mẹ an toàn, KHHGĐ, phòng chống tai nạn và thương tích chủ động trong công tác phòng chống dịch, không để dịch lớn xảy ra. 1.4. Kết hợp y học hiện đại và y học cổ truyền: Là quan điểm toàn diện của Đảng ta. YHCT là một di sản văn hóa của dân tộc cần được bảo vệ, phát huy và phát triển. Triển khai mạnh mẽ việc nghiên cứu ứng dụng và hiện đại hoá YHCT kết hợp với YHHĐ, nhưng không làm mất bản chất của YHCT Việt Nam. Tăng cường quản lý nhà nước trong lĩnh vực YHCT, ngăn chặn và loại trừ những hành vi lợi dụng chính sách của Đảng, nhà nước đối với YHCT gây tổn hại tới sức khoẻ nhân dân. 1.5. Đa dạng hoá các hình thức chăm sóc sức khoẻ: Trong đó, Y tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Phát triển các loại hình thức CSSK nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về các hình thức CSSK của nhân dân trong điều kiện nguồn lực nhà nước đầu tư cho y tế còn hạn chế. Cần khuyến khích, hướng dẫn và quản lý tốt hoạt động của y tế dân lập, y tế tư nhân nhằm mục tiêu phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh và CSSK nhân dân, chống mọi biểu hiện tiêu cực trong các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ. 2. Mục tiêu chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2001 – 2010. 2.1. Mục tiêu chung: Phấn đấu để mọi người dân được hưởng các dịch vụ CSSKBĐ, có điều kiện tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có chất luợng. Mọi người được sống trong cộng đồng an toàn, phát triển tốt về thể chất và tinh thần. Giảm tỷ lệ mắc bệnh, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ và phát triển giống nòi. 2.2. Mục tiêu cụ thể: Gồm 4 mục tiêu. 2.2.1. Đến năm 2010 phải đạt được các chỉ tiêu sức khoẻ cụ thể là: Tuổi thọ trung bình: 71 Tỷ lệ chết mẹ còn 70/ 100.000 trẻ đẻ sống. Tỷ lệ chết trẻ < 5 tuổi còn 32 % Tỷ lệ chết trẻ < 1 tuổi còn < 25 % Tỷ lệ trẻ mới đẻ có trọng lượng < 2500g còn < 6 % Tỷ lệ trẻ em < 5 tuổi bị SDD còn < 20 %, không còn SDD nặng Chiều cao trung bình của thanh niên đạt ≥ 1,60 m Có 4 5 bác sỹ và 1 dược sỹ đại học/ 10.000 dân . 2.2.2. Giảm tỷ lệ mắc và tử vong do các bệnh truyền nhiễm gây dịch và các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục, không để dịch lớn xảy ra. Duy trì kết quả thanh toán bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh. Hạn chế tốc độ gia tăng tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS. Phòng chống các bệnh tim mạch, ung thư, tai nạn thương tích, đái tháo đường, bệnh nghề nghiệp, tâm thần, ngộ độc, tự tử, nghiện rượu, nghiện ma tuý, béo phì 2.2.3. Nâng cao tính công bằng trong tiếp cận và sử dụng các dịch vụ CSSK, đặc biệt là các dịch vụ khám chữa bệnh. 2.2.4. Nâng cao chất lượng CSSK ở tất cả các tuyến y tế trong các lĩnh vực phòng bệnh, khám chữa bệnh, phục hồi chức năng và nâng cao sức khoẻ. Ứng dụng các tiến bộ khoa học xã hội để ngành y tế nước ta phát triển kịp trình độ các nước tiên tiến trong khu vực. 3. Các giải pháp chính thực hiện chiến lược chăm sóc và BVSK nhân dân giai đoạn 2001 – 2010. 3.1. Về đầu tư: gồm nhà nước, đóng góp của cộng đồng, viện trợ quốc tế trong đó có đầu tư của nhà nước giữ vai trò chủ đạo, cần chú ý: Ưu tiên đầu tư cho vùng nghèo, vùng núi, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số. 17
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm Thực hiện thí điểm cơ chế, chính sách tài chính mới dựa trên bảo hiểm y tế và viện phí. Điều chỉnh giá viện phí, đầu tư kỹ thuật và trình độ chuyên môn theo từng tuyến kỹ thuật phù hợp với khả năng đóng góp của nhân dân và khả năng chi trả của đối tượng. Mở rộng BHYT tự nguyện, củng cố BHYT bắt buộc, tiến tới thực hiện BHYT bắt buộc toàn dân. Tăng cường huy động và điều phối các nguồn viện trợ, đặc biệt là các khoản viện trợ không hoàn lại cho hỗ trợ kỹ thuật và các khoản vay ưu đãi cho đầu tư phát triển. 3.2. Kiện toàn tổ chức: Tiếp tục củng cố và hoàn thiện Hệ thống tổ chức Ngành Y tế, xây dựng và hoàn thiện các mạng lưới y tế dự phòng, khám chữa bệnh, Dược theo hướng tinh giảm đầu mối để đạt hiệu quả cao. Hoàn thiện cơ chế quản lý từ cấp tỉnh đến cơ sở. Phát triển các bệnh viện đa khoa khu vực, ở những địa bàn xa trung tâm tỉnh. Nâng cao năng lực hệ thống y tế dự phòng từ trung ương đến cơ sở đặc biệt là trung tâm y tế dự phòng tuyến tỉnh và đội vệ sinh phòng dịch các huyện, quận. Củng cố các khoa y tế lao động và thành lập các phòng khám bệnh nghề nghiệp tại các tỉnh trọng điểm công nghiệp. Hoàn thiện mạng lưới quản lý chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Kiện toàn hệ thống thanh tra chuyên ngành. Sắp xếp lại mạng lưới và nâng cấp cơ sở vật chất, kỹ thuật cho các cơ sở đào tạo cán bộ y tế. Đổi mới nội dung và nâng cao chất lượng đào tạo, tăng cường đội ngủ cán bộ giảng dạy tại một số trường trung học y tế để phát triển thành các trường cao đẳng y tế. 3.3. Tăng cường công tác quản lý: Đào tạo cán bộ y tế và quản lý y tế ở các cấp. Phân cấp quản lý rõ ràng cho các tuyến Y tế, các địa phương. Nâng cao năng lực lập kế hoạch trong các hoạt động của Ngành Y tế, thường xuyên theo dõi, giám sát và đánh giá kết quả hoạt động lập và thực hiện kế hoạch. Tổ chức thực hiện tốt chủ trương tăng cường có thời hạn cán bộ chuyên môn y tế cho các tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa còn thiếu. Kết hợp quân y và dân y trong CSSK nhân dân. Tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống pháp luật về y tế, xây dựng và ban hành Luật dược, Pháp lệnh thực phẩm, Pháp lệnh sữa đổi bổ sung, Pháp lệnh hành ngề Y, Dược tư nhân Ban hành các quy chế, tiêu chuẩn chuyên môn và danh mục tiêu chuẩn về cơ sở vật chất và trang bị cho các lĩnh vực chuyên ngành y tế. Xây dựng các chế độ, chính sách áp dụng cho cán bộ y tế công tác tại vùng núi, vùng sâu, vùng xa. Nâng cao kiến thức quản lý Nhà nước và pháp luật cho cán bộ trong ngành. Thực hiện tốt quy chế dân chủ tại tất cả các cơ sở y tế. Xây dựng phong trào thi đua, đặc biệt là xây dựng các đơn vị và cá nhân điển hình tiên tiến trong ngành. 3.4. Phát triển nhân lực y tế: Tiêu chuẩn hoá việc đào tạo các loại cán bộ y tế cho từng tuyến. Đào tạo cán bộ y tế theo các chuyên ngành để đảm bảo số lượng cán bộ y tế theo đầu dân, cân đối giữa các chuyên khoa. Sắp xếp lại các nhân lực ở các cơ sở y tế tuyến tỉnh, tuyến huyện để có thể điều động luân phiên các bác sĩ về tăng cường cho y tế cơ sở. Nâng cao trình độ chuyên môn, tăng cường kỹ thuật lao động và Y đức, Dược đức cho cán bộ y tế. Tiến tới thực hiện chế độ nghĩa vụ phục vụ công tác ở miền núi, vùng sâu, vùng xa đối với bác sĩ mới tốt nghiệp. 3.5. Củng cố và phát triển y tế cơ sở: 18
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm 100 % xã có trạm y tế phù hợp với điều kiện kinh tế địa lý, môi trường sinh thái và nhu cầu khám chữa bệnh của từng vùng. 100 % xã đồng bằng có bác sĩ (miền núi ít nhất 80%). 100 % trạm y tế có HSTH hoặc YS chuyên khoa sản nhi, có cán bộ y tế có trình độ dược tá phụ trách công tác dược. Phát triển đội ngủ tình nguyện viên y tế tại các thôn, ấp, bản, làng Tăng cường công tác quản lý y tế cơ sở, triển khai các giải pháp quản lý mới như lồng ghép các hoạt động y tế, nâng cao năng lực quản lý CSSKBĐ dựa vào cộng đồng 3.6. Đẩy mạnh công tác y tế dự phòng, nâng cao sức khỏe: Tiếp tục thực hiện các chương trình quốc gia thanh toán một số bệnh xã hội và bệnh dịch nguy hiểm. Triển khai thực hiện các chương trình phòng chống các bệnh tim mạch, đái tháo đường Chủ động phòng chống dịch bệnh, củng cố hệ thống báo dịch, không để dịch lớn xảy ra. Xây dựng các phương án đề phòng và khắc phục nhanh chóng hậu quả của thảm hoạ, thiên tai, phòng chống tai nạn giao thông, lao động và bệnh nghề nghiệp. Triển khai các vấn đề sức khỏe và môi trường lao động trong các doanh nghiệp. Tăng cường quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm. Triển khai các chương trình sức khỏe sinh sản, làm mẹ an toàn, chăm sóc sản khoa thiết yếu và dịch vụ KHHGĐ. Phấn đấu giảm mạnh tỷ lệ chết mẹ, tỷ lệ nạo phá thai và tỷ lệ mắc bệnh phụ khoa. Thực hiện chương trình chăm sóc sức khỏe trẻ em. Phát huy phong trào toàn dân tập TDTT, dưỡng sinh, nâng cao sức khỏe và tầm vóc người Việt Nam. 3.7. Khám chữa bệnh: Đầu tư nâng cấp đồng bộ hệ thống khám chữa bệnh phù hợp với nhu cầu từng vùng và khả năng kinh tế xã hội. Tiếp tục đẩy mạnh và tăng cường hoạt động phục hồi chức năng, phòng ngừa di chứng bệnh tật. Triển khai thực hiện tốt quy chế bệnh viện, cải cách thủ tục hành chính trong khám chữa bệnh. Đa dạng hoá các hoạt động khám chữa bệnh. 3.8. Phát triển y học cổ truyền: Đẩy mạnh xã hội hoá YHCT tại cơ sở kể cả khu vực Y tế Nhà nước, thôn bản, cụm dân cư và gia đình. Phát triển YHCT gắn liền với công việc xoá đói, giảm nghèo, phát triển kinh tế gia đình nhằm đạt 3 mục tiêu: kinh tế, sức khoẻ, cải tạo cảnh quan môi trường sống. 3.9. Thuốc và trang thiết bị y tế Tiếp tục triển khai chính sách quốc gia về thuốc “Nhằm đảm bảo cung ứng thường xuyên và đủ thuốc có chất lượng đến với người dân; thực hiện sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, có hiệu quả. Quy hoạch và tổ chức lại ngành công nghiệp dược theo hướng tập trung, chuyên môn hoá và đầu tư có trọng điểm, bảo đảm đầu tư có hiệu quả. Hoàn chỉnh văn bản pháp quy về trang thiết bị y tế, kiện toàn về tổ chức và xây dựng trung tâm dịch vụ và kỹ thuật trang thiết bị y tế. 3.10. Phát triển khoa học công nghệ và thông tin y tế: Từng bước hiện đại hoá về chẩn đoán hình ảnh. Phát triển công nghệ sinh học nhất là công nghệ Gen, công nghệ nhân giống và nuôi cấy mô phục vụ cho sản xuất thuốc, vaccin, chế phẩm sinh học cho chẩn đoán và điều trị. Củng cố hệ thống báo cáo thống kê, thông tin quản lý và cung cấp thông tin kịp thời. 19
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm Phát triển và ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin trong quản lý ngành từ trung ương đến cơ sở. 3.11. Xã hội hoá công tác y tế: Đa dạng hoá các loại hình CSSK, tìm kiếm và khai thác các nguồn đầu tư khác nhau cho y tế. Tiếp tục củng cố và phát triển các trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe các tỉnh, thành phố. Phát triển mạng lưới tuyên truyền viên đến xã. Sử dụng các hình thức và biện pháp truyền thông phù hợp để mọi tầng lớp nhân dân và các tổ chức quần chúng tự nguyện tham gia và đóng góp vào việc bảo vệ sức khỏe cho chính bản thân mình và cho cộng đồng. C. CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ: Phần 1: Câu hỏi điền khuyết 1. Năm quan điểm chỉ đạo của Đảng về chăm sóc và bảo vệ sức bảo vệ sức khoẻ nhân dân trong giai đoạn hiện nay: A. B. C. Dự phòng tích cực và chủ động. D. Kết hợp y học hiện đại và y học cổ truyền. E. Đa dạng hoá các hình thức chăm sóc sức khoẻ. 2. Con người là nguồn (A) quyết định sự phát triển của đất nước, trong đó sức khoẻ là (B) của con người và toàn xã hội. 3. Nhà nước XHCN đảm bảo cho mọi người được CSSK phù hợp với (A) của đất nước, đồng thời có chính sách (B) đối với người có công với nước, người nghèo, người sống ở các vùng có nhiều khó khăn, dân tộc ít người. 4. Dự phòng tích cực và chủ động là (A) xuyên suốt quá trình xây dựng và phát triển (B) XHCN. 5. Y học cổ truyền là một (A) của dân tộc cần được (B) . 6. Đa dạng hoá các hình thức (A) trong đó, Y tế nhà nước giữ (B) 7. Mục tiêu cụ thể đến năm 2010 phải đạt được chỉ tiêu sức khoẻ về tuổi thọ trung bình là (A) và chiều cao trung bình của thanh niên đạt (B) 8. Mục tiêu cụ thể đến năm . 8. Mục tiêu cụ thể đến năm 2010 phải đạt được các chỉ tiêu sức khoẻ như: có (A) bác sỹ và (B) dược sỹ đại học/ 10.000 dân . 9. Giải pháp về đầu tư gồm Nhà nước, đóng góp của cộng đồng, viện trợ quốc tế trong đó có đầu tư của (A) giữ vai trò (B) . 10. Củng cố và phát triển y tế cơ sở với (A) % xã đồng bằng có bác sĩ (miền núi ít nhất 80%). (B) % trạm y tế có HSTH hoặc YS chuyên khoa sản nhi. Phần 2: Câu hỏi phân biệt đúng sai 11. Đầu tư cho sức khoẻ là đầu tư cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. 12. Nghiên cứu ứng dụng và hiện đại hoá y học cổ truyền kết hợp với y học hiện đại, nhưng không làm mất bản chất của y học cổ truyền Việt Nam. 13. Không khuyến khích và quản lý tốt hoạt động của y tế dân lập, y tế tư nhân nhằm mục tiêu phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh và CSSK nhân dân. 14. Mục tiêu chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2001 – 2010 về tỷ lệ chết mẹ còn 70/ 100.000 trẻ đẻ sống. 15. Mục tiêu chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2001 – 2010 về tỷ lệ chết trẻ < 5 tuổi còn 40 %. 16. Mục tiêu chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2001 – 2010 về tỷ lệ chết trẻ < 1 tuổi còn < 25 % . 17. Mục tiêu chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2001 – 2010 20
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm về tỷ lệ trẻ mới đẻ có trọng lượng < 2500g còn < 10 %. 18. Mục tiêu chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2001 – 2010 về tỷ lệ trẻ em < 5 tuổi bị SDD còn < 20 %, không còn SDD nặng. 19. Các giải pháp thực hiện chiến lược CS và BVSK nhân dân giai đoạn 2001 – 2010 về đầu tư: gồm Nhà nước, đóng góp của cộng đồng, viện trợ quốc tế trong đó đóng góp của cộng đồng đóng vai trò chủ đạo. 20. Giải pháp thực hiện chiến lược CS và BVSK nhân dân giai đoạn 2001 – 2010 về củng cố và phát triển y tế cơ sở với 100 % xã đồng bằng có bác sĩ (miền núi ít nhất 80%). 100 % trạm y tế có HSTH hoặc YS chuyên khoa sản nhi. Phần 3: Câu hỏi chọn trả lời đúng nhất 21. Công bằng trong chăm sóc sức khoẻ nghĩa là: A. Làm sao cho mọi người được hưởng cùng một chất lượng và số lượng dịch vụ y tế B. Làm cho các tầng lớp dân cư sẽ có chung một mức độ sức khoẻ. C. Giảm chênh lệch về tình trạng sức khoẻ và bệnh tật giữa các nhóm dân cư. D. Các câu A, B, C đều đúng. 22. Mục tiêu chung chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2001 – 2010. A. Phấn đấu để mọi người dân được hưởng các dịch vụ CSSKBĐ, có điều kiện tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có chất luợng. B. Mọi người được sống trong cộng đồng an toàn, phát triển tốt về thể chất và tinh thần. C. Giảm tỷ lệ mắc bệnh, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ và phát triển giống nòi. D. Các câu A, B, C đều đúng. 23. Mục tiêu cụ thể chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2001 – 2010: A. Giảm tỷ lệ mắc và tử vong do các bệnh truyền nhiễm. B. Nâng cao tính công bằng trong tiếp cận và sử dụng các dịch vụ CSSK. C. Nâng cao chất lượng CSSK ở tất cả các tuyến y tế. D. Các câu A, B, C đều đúng. 24. Giải pháp thực hiện chiến lược CS và BVSK nhân dân giai đoạn 2001 – 2010 về đầu tư gồm: A. Nhà nước, cộng đồng, viện trợ quốc tế trong đó có đầu tư của nhà nước giữ vai trò chủ đạo. B. Nhà nước, cộng đồng, viện trợ quốc tế trong đó viện trợ quốc tế giữ vai trò chủ đạo. C. Nhà nước, cộng đồng, viện trợ quốc tế trong đó đóng góp của cộng đồng giữ vai trò chủ đạo D. Nhà nước, cộng đồng, viện trợ quốc tế trong đó cộng đồng và viện trợ quốc tế giữ vai trò chủ đạo 25. Giải pháp thực hiện chiến lược CS và BVSK nhân dân giai đoạn 2001 – 2010 về vùng đầu tư: A. Ưu tiên đầu tư cho vùng nghèo, vùng núi, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số. B. Ưu tiên đầu tư cho vùng thành thị dân cư đông đúc. C. Ưu tiên đầu tư cho vùng nông thôn. D. Ưu tiên đầu tư cho vùng biên giới, hải đảo. 26. Giải pháp thực hiện chiến lược CS và BVSK nhân dân giai đoạn 2001 – 2010 về đầu tư liên quan đến BHYT A. Mở rộng bảo hiểm y tế tự nguyện B. Củng cố bảo hiểm y tế bắt buộc 21
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm C. Tiến tới thực hiện bảo hiểm y tế bắt buộc toàn dân. D. Các câu A, B, C đều đúng. 27. Các giải pháp chính thực hiện chiến lược CS và BVSK nhân dân giai đoạn 2001 – 2010 về phát triển nhân lực y tế: A. Tiêu chuẩn hoá việc đào tạo và đào tạo cán bộ y tế theo các chuyên ngành. B. Sắp xếp lại các nhân lực ở các cơ sở y tế tuyến tỉnh, tuyến huyện. C. Tiến tới thực hiện chế độ nghĩa vụ phục vụ công tác ở miền núi, vùng sâu, vùng xa đối với bác sĩ mới tốt nghiệp. D. Các câu A, B, C đều đúng. 28. Các giải pháp chính thực hiện chiến lược CS và BVSK nhân dân giai đoạn 2001 – 2010 về củng cố và phát triển y tế cơ sở: A. 100 % xã có trạm y tế phù hợp với điều kiện kinh tế địa lý, môi trường sinh thái và nhu cầu Khám chữa bệnh B. 100 % trạm y tế xã có bác sĩ . C. 100 % trạm y tế có bác sĩ sản khoa. D. Các câu A, B, C đều đúng. 29. Các giải pháp chính thực hiện chiến lược CS và BVSK nhân dân giai đoạn 2001 – 2010 về khám chữa bệnh: A. Đẩy mạnh xã hội hoá y học cổ truyền. B. Đầu tư nâng cấp đồng bộ hệ thống KCB phù hợp với nhu cầu từng vùng và khả năng KT XH. C. Tiếp tục triển khai chính sách quốc gia về thuốc. D. Các câu A, B, C đều đúng. 30. Các giải pháp chính thực hiện chiến lược CS và BVSK nhân dân giai đoạn 2001 – 2010 về phát triển khoa học công nghệ và thông tin y tế: A. Từng bước hiện đại hoá về chẩn đoán hình ảnh. B. Phát triển công nghệ sinh học. C. Củng cố hệ thống báo cáo thống kê, phát triển và ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin. D. Các câu A, B, C đều đúng. 22
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm Bài 3 ĐẠO ĐỨC CỦA NGƯỜI CÁN BỘ Y – DƯỢC ( Y ĐỨC, DƯỢC ĐỨC ) A. MỤC TIÊU HỌC TẬP: Sau khi học xong bài này, học sinh có khả năng: 1. Về kiến thức: 1.1. Trình bày được khái niệm, vị trí và tầm quan trọng của y đức. 1.2. Liệt kê được 12 điều y đức, 10 điều dược đức 2. Về kỹ năng: 2.1. Phân tích được 6 mối quan hệ trong y đức/ dược đức. 2.2. Vận dụng được những qui định về y đức và 10 qui định về dược đức trong công tác hằng ngày. 3. Về thái độ: 3.1. Có thái độ học tập nghiêm túc, tích cực, chủ động xây dựng bài. 3.2. Thường xuyên có ý thức rèn luyện y đức, dược đức cho bản thân, tích cực , nhiệt tình trong việc tuyên truyền phổ biến y đức, dược đức cho đồng nghiệp cũng như cho cộng đồng. B. NỘI DUNG HỌC TẬP: 1. Y đức: 1.1. Khái niệm, vị trí, tầm quan trọng của y đức: 1.1.1. Khái niệm: Y đức là đạo đức của người hành nghề y tế, thể hiện qua những tiêu chuẩn, nguyên tắc đạo đức được xã hội thừa nhận, nhằm điều chỉnh hành vi, cách ứng xử của thầy thuốc với bệnh nhân và cộng đồng. Y đức xác định trách nhiệm, lương tâm, danh dự và niềm hạnh phúc của người thầy thuốc. 1.1.2. Vị trí, tầm quan trọng của y đức: Nghề y là một nghề đặc biệt, vì chỉ cần một lỗi lầm, một thiếu sót cho dù là rất nhỏ cũng có thể gây nên những tác hại lớn đến sức khoẻ và sinh mạng con người, đến hạnh phúc của từng gia đình, tương lai giống nòi, đến sức khoẻ và sự cường thịnh của dân tộc và toàn xã hội. Đối tượng phục vụ của thầy thuốc là bệnh nhân, những con người cụ thể đang bị đau đớn cả về thể xác lẫn tinh thần. Sức khoẻ và sự sống của họ được giao phó cho thầy thuốc. Vì vậy, không thể tha thứ cho một sự cẩu thả, bàng quang và chủ nghĩa hình thức ở người thầy thuốc. Chính vì những lý do trên mà từ bao đời nay đạo đức của nghề y luôn được đề cao. Người làm công tác y tế không ngừng rèn luyện nâng cao y đức, để đáp ứng nhiệm vụ cao cả của ngành và sự yêu mến tín nhiệm của nhân dân. Thực hiện lời dạy của Hồ chủ tịch “Lương y phải như từ mẫu”. 1.2. Những quy định về y đức: Gồm 12 điều được ban hành theo quyết định 2088/ BYT QĐ ngày 6 / 11 / 1996 của Bộ trưởng Bộ Y tế. 1.2.1. Phải có lương tâm và trách nhiệm cao, hết lòng yêu nghề, luôn rèn luyện nâng cao phẩm chất đạo đức của người thầy thuốc không ngừng học tập và nghiên cứu khoa học để nâng cao trình độ chuyên môn, sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn gian khổ vì sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. 23
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm 1.2.2. Tôn trọng luật pháp và thực hiện nghiêm túc các quy chế chuyên môn. Không được sử dụng bệnh nhân làm thực nghiệm cho những phương pháp chẩn đoán, điều trị, nghiên cứu khoa học khi chưa được phép của Bộ y tế và sự chấp thuận của bệnh nhân. 1.2.3. Tôn trọng quyền được khám bệnh, chữa bệnh của nhân dân, tôn trọng những bí mật riêng tư của bệnh nhân, khi thăm khám, chăm sóc cần đảm bảo kín đáo, lịch sự. Quan tâm đến bệnh nhân trong diện chính sách ưu đãi của xã hội; không được đối xử phân biệt với bệnh nhân; không có thái độ ban ơn lạm dụng nghề nghiệp và gây phiền hà cho bệnh nhân. Phải trung thực khi thanh toán các phí khám bệnh, chữa bệnh. 1.2.4. Khi tiếp xúc với bệnh nhân và gia đình họ, luôn có thái độ niềm nở, tận tình; trang phục phải chỉnh tề, sạch sẽ để tạo niềm tin cho bệnh nhân; phải giải thích tình hình bệnh tật cho bệnh nhân và gia đình họ hiểu để cùng hợp tác điều trị, phổ biến cho họ về chính sách quyền lợi và nghĩa vụ của bệnh nhân; động viên, an ủi, khuyến khích bệnh nhân điều trị, tập luyện mau chóng hồi phục. Trong trường hợp bệnh nặng hoặc tiên lượng xấu cũng phải hết lòng cứu chữa và chăm sóc đến cùng, đồng thời báo cho bệnh nhân biết. 1.2.5. Khi cấp cứu phải khẩn trương chẩn đoán, xử trí kịp thời không được đùn đẩy bệnh nhân. 1.2.6. Kê đơn phải phù hợp với chẩn đoán và đảm bảo sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, không vì lợi ích cá nhân mà giao cho bệnh nhân thuốc kém phẩm chất, thuốc không đúng với nhu cầu và mức độ bệnh. 1.2.7. Không được rời bỏ vị trí làm nhiệm vụ, theo dõi và xử trí kịp thời các diễn biến của bệnh nhân. 1.2.8. Khi bệnh nhân ra viện phải dặn dò chu đáo, hướng dẫn họ tiếp tục điều trị, tự chăm sóc và giữ gìn sức khoẻ. 1.2.9. Khi bệnh nhân tử vong, phải thông cảm sâu sắc, chia buồn và hướng dẫn, giúp đỡ gia đình họ làm các tủ tục cần thiết. 1.2.10. Thật thà, đoàn kết, tôn trọng đồng nghiệp, kính trọng các bậc thầy sẵn sàng truyền thụ kiến thức, học hỏi kinh nghiệm giúp đỡ lẫn nhau. 1.2.11. Khi bản thân có thiếu sót, phải tự nhận trách nhiệm về mình, không đỗ lỗi cho đồng nghiệp, cho tuyến trước. 1.2.12. Hăng hái tham gia công tác tuyên truyền giáo dục sức khoẻ, phòng chống dịch bệnh, cứu chữa người bị tai nạn, ốm đau tại cộng đồng, gương mẫu thực hiện nếp sống vệ sinh, giữ gìn môi trường trong sạch. 1.3. Những mối quan hệ trong y đức: 1.3.1. Quan hệ giữa cán bộ y tế với nghề nghiệp: Phải vun đắp cho mình lòng yêu nghề, ham công việc, cần cù học tập, phấn đấu vươn lên để đạt “vừa hồng vừa chuyên” trong đó “hồng” tức là đạo đức là rất quan trọng; “chuyên” là giỏi chuyên môn; “muốn hồng thắm phải chuyên sâu”. Nghĩa là muốn cứu chữa được người thì vừa phải có y đức vừa phải giỏi chuyên môn. 1.3.2. Quan hệ của người cán bộ y tế với bệnh nhân: Phải tôn trọng và thông cảm sâu sắc với bệnh nhân “coi họ đau đớn cũng như mình đau đớn”. Không phân biệt đối xử với các đối tượng bệnh nhân. Thực hiện chữa theo bệnh, thận trọng trong chẩn đoán, điều trị và chăm sóc bệnh nhân theo phương châm: Đến: tiếp đón niềm nở. Ở: chăm sóc tận tình. Đi: dặn dò ân cần. 1.3.3. Quan hệ của người cán bộ y tế với khoa học: 24
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm Phải luôn tìm tòi, nghiên cứu nhằm nâng cao hiểu biết, nâng cao trình độ và năng lực tay nghề nhằm phục vụ nhân dân được tốt hơn. Không bao giờ được bằng lòng, thoả mãn với những gì đã biết. 1.3.4. Quan hệ giữa cán bộ y tế với người thầy, với đồng nghiệp: Dân tộc Việt Nam có truyền thống “tôn sư trọng đạo”, đã học thầy phải kính trọng và nhớ ơn thầy, giúp đỡ thầy khi già yếu hoặc gặp khó khăn. Đối với đồng nghiệp phải khiêm tốn, học hỏi, thật thà, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau, không nói xấu đỗ lỗi cho đồng nghiệp. Tự giác nhận trách nhiệm về mình khi có sai sót. 1.3.5. Quan hệ giữa cán bộ y tế với học trò: Tận tình giúp đỡ, chỉ bảo, dạy dỗ cho học trò nhằm giúp họ trở thành những người thầy thuốc có đủ năng lực và phẩm chất để kế tục và phát huy truyền thống của ngành. 1.3.6. Quan hệ giữa cán bộ y tế với cộng đồng xã hội: Phải luôn quan tâm đến sức khoẻ của cộng đồng, kể cả người nhà của bệnh nhân. Gương mẫu thực hiện và tuyên truyền vệ sinh phòng bệnh, rèn luyện sức khoẻ và cứu chữa người bị nạn. Tóm lại, thực hiện tốt 6 mối quan hệ nêu trên thì sẽ đạt được chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp (y đức) và người thầy thuốc mới thực sự là người thầy thuốc của nhân dân, mẹ hiền của bệnh nhân. 2. Dược đức: Gồm 10 điều được ban hành theo quyết định 2397/1999/QĐ BYT ngày 10 / 8 / 1999. 2.1. Phải đặt lợi ích của người bệnh và sức khỏe của nhân dân lên trên hết. 2.2. Phải hướng dẩn sử dụng thuốc hợp lý; an toàn và tiết kiệm cho người bệnh và nhân dân. 2.3. Phải tôn trọng và bảo vệ quyền, những bí mật liên quan đến bệnh tật của người bệnh. 2.4. Phải nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật và nhữmg qui định chuyên môn, thực hiện Chính sách Quốc gia về thuốc. Không lợi dụng hoặc tạo điều kiện cho người khác lợi dụng nghề nghiệp để mưu cầu lợi ích cá nhân, vi phạm pháp luật. 2.5. Phải tôn trọng và hợp tác với cơ quan quản lý Nhà nước, kiên quyết đấu tranh với những hiện tượng tiêu cực trong hoạt động nghề nghiệp. 2.6. Phải trung thực, thật thà, đoàn kết, kính trọng các bậc thầy, tôn trọng đồng nghiệp, sẵn sàng học hỏi kinh nghiệm, trao đổi kiến thức với đồng nghiệp và giúp đở nhau cùng tiến bộ. 2.7. Phải hợp tác chặt chẽ với các cán bộ y tế khác để thực hiện tốt nhiệm vụ phòng chống dịch bệnh, khám chữa bệnh, nghiên cứu khoa học. 2.8. Phải thận trọng, tỉ mĩ, chính xác trong khi hành nghề. Không vì mục đích lợi nhuận mà làm thiệt hại sức khỏe và quyền lợi của người bệnh, ảnh hưởng xấu đền danh dự và phẩm chất nghề nghiệp. 2.9. Không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp, tích cực nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học – công nghệ, phát huy sáng kiến, cải tiền đáp ứng các nhu cầu phục vụ xã hội trong mọi tình huống. 2.10. Phải nâng cao tinh thần trách nhiệm trong hành nghề, gương mẫu thực hiện nếp sống văn minh, tích cực tham gia đấu tranh phòng chống các tệ nạn xã hội. C. CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ: Phần 1: Câu hỏi điền khuyết 1. Y đức là đạo đức của người hành nghề y tế, thể hiện qua những (A) được xã hội thừa nhận, nhằm điều chỉnh (B) của thầy thuốc với bệnh nhân và cộng đồng. 2. Y đức xác định (A) và (B) của người thầy thuốc. 3. Nghề y là một nghề đặc biệt, vì chỉ cần (A) cho dù là rất nhỏ cũng có thể gây nên những (B) đến sức khoẻ và sinh mạng con người. 4. Người làm công tác y tế không ngừng rèn luyện nâng cao y đức, để đáp ứng (A) của ngành và sự (B) của nhân dân. Thực hiện lời dạy của Hồ chủ 25
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm tịch “Lương y phải như từ mẫu”. 5. Điều 5 y đức quy định: khi cấp cứu phải khẩn trương chẩn đoán, (A) kịp thời không được (B) bệnh nhân. 6. Điều 6 y đức quy định: kê đơn phải phù hợp với (A) và đảm bảo sử dụng thuốc (B) , không vì lợi ích cá nhân mà giao cho bệnh nhân thuốc kém phẩm chất, thuốc không đúng với nhu cầu và mức độ bệnh. 7. Điều 11 y đức quy định: Khi bản thân có thiếu sót, phải (A) về mình, không (B) cho đồng nghiệp, cho tuyến trước. Phần 2: Câu hỏi phân biệt đúng sai 8. Đối tượng phục vụ của thầy thuốc là bệnh nhân, những con người cụ thể đang bị đau đớn cả về thể xác lẫn tinh thần. 9. Quy định về y đức gồm 10 điều. 10. Điều 1 y đức quy định về lương tâm và trách nhiệm của người thầy thuốc. 11. Y đức quy định người thầy thuốc không được sử dụng bệnh nhân làm thực nghiệm cho những phương pháp chẩn đoán, điều trị, nghiên cứu khoa học. 12. Người thầy thuốc phải tôn trọng và thông cảm sâu sắc với bệnh nhân “coi họ đau đớn cũng như mình đau đớn”. 13. Người thầy thuốc “vừa hồng vừa chuyên” trong đó “hồng” tức là đạo đức v à “chuyên” là chuyên cần. 14. Khi bệnh nhân ra viện phải dặn dò chu đáo, hướng dẫn họ tiếp tục điều trị, tự chăm sóc và giữ gìn sức khoẻ. Phần 3: Câu hỏi chọn trả lời đúng nhất 15. Điều 3 quy định về y đức qui định: A. Tôn trọng quyền được khám bệnh, chữa bệnh của nhân dân. B. Tôn trọng những bí mật riêng tư của bệnh nhân. C. Không được đối xử phân biệt với bệnh nhân. D. Các câu A, B, C. 16. Để bệnh nhân, gia đình bệnh nhân cùng hợp tác điều trị người thầy thuốc cần phải : A. Giải thích tình hình bệnh tật cho bệnh nhân và gia đình họ hiểu. B. Giải thích tình hình bệnh tật cho bệnh nhân hiểu. C. Giải thích tình hình bệnh tật cho gia đình bệnh nhân. D. Không nên giải thích tình hình bệnh tật cho bệnh nhân và gia đình họ. 17. Khái niệm nào sau đây thể hiện mối quan hệ giữa cán bộ y tế với nghề nghiệp: A. “vừa hồng vừa chuyên” B. “coi họ đau đớn cũng như mình đau đớn”. C.“tôn sư trọng đạo” D. Đến: tiếp đón niềm nở. 18. Khái niệm nào sau đây thể hiện mối quan hệ giữa cán bộ y tế với bệnh nhân : A. “vừa hồng vừa chuyên” B. “coi họ đau đớn cũng như mình đau đớn”. C.“tôn sư trọng đạo” D.“muốn hồng thắm phải chuyên sâu”. 19. Khái niệm nào sau đây thể hiện mối quan hệ giữa cán bộ y tế với người thầy: A. “vừa hồng vừa chuyên” B. “coi họ đau đớn cũng như mình đau đớn”. C.“tôn sư trọng đạo” D. Đi: dặn dò ân cần. 20. Cần thực hiện mối quan hệ nào sau đây để đạt được chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp (y đức) : A. Quan hệ giữa cán bộ y tế với nghề nghiệp, quan hệ của người cán bộ y tế với bệnh nhân. B. Quan hệ của người cán bộ y tế với khoa học, quan hệ giữa cán bộ y tế với người thầy, với đồng nghiệp C. Quan hệ giữa cán bộ y tế với học trò, quan hệ giữa cán bộ y tế với cộng đồng xã hội D. Các câu A, B, C. 26
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm Bài 4 TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ Y TẾ CƠ SỞ A. MỤC TIÊU HỌC TẬP: Sau khi học xong bài này, học sinh có khả năng: 1. Về kiến thức: 1.1. Trình bày được tổ chức và biên chế của Trạm y tế cơ sở. 1.2. Kể được 11 nhiệm vụ của Trạm y tế cơ sở. 1.3. Trình bày được 5 nội dung chính trong quản lý tại Trạm y tế cơ sở. 2. Về kỹ năng: Vận dụng những kiến thức đã học để thực hiện việc tổ chức và quản lý cơ sở nơi được phân công công tác. 3. Về thái độ: 3.1. Có thái độ học tập nghiêm túc, tích cực, chủ động xây dựng bài. 3.2. Cẩn thận, chính xác, phù hợp khi xây dựng tổ chức và quản lý / điều hành y tế cơ sở. B. NỘI DUNG HỌC TẬP: 1. Khái niệm y tế cơ sở Mạng lưới y tế cơ sở (gồm y tế thôn, bản, xã, phường, quận, huyện, thị xã) là tuyến y tế trực tiếp gần dân nhất, bảo đảm cho mọi người dân được chăm sóc sức khỏe cơ bản, với chi phí thấp, góp phân thực hiện công bằng xã hội, xóa đói giảm nghèo, xây dựng nếp sống văn hóa, trật tự an toàn xã hội, tạo niềm tin của nhân dân với chế độ xã hội chủ nghĩa. Y tế cơ sở là đơn vị kỹ thuật đầu tiên tiếp xúc với nhân dân, nằm trong hệ thống y tế nhà nước, có nhiệm vụ hực hiện các dịch vụ kỹ thuật chăm sóc sức khỏe ban đầu, phát hiện dịch sớm và phòng chống dịch bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu và đỡ đẻ thường, cung ứng thuốc thiết yếu, vận động nhân dân thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ), tăng cường sức khỏe. Đặc điểm của y tế cơ sở là: Hướng về dự phòng, hướng về chăm sóc sức khỏe ban đầu. Thực hiện lồng ghép và phối hợp các tổ chức hoạt động để phát huy được sức mạnh và làm cho tổ chức y tế ở huyện gọn nhẹ hơn. Lãnh đạo, chỉ đạo công tác chuyên môn thống nhất trong huyện, tăng cường được hiệu quả, tránh được lãng phí nguồn lực y tế của huyện. 2. Y tế huyện, quận, thị xã ( Y tế cấp Huyện ) 2.1. Khái niệm, vị trí tính chất: Tuyến y tế huyện, quận, thị xã hiện nay theo một loại hình tổ chức thống nhất là Trung tâm Y tế (TTYT) ở những vùng khó khăn chưa đủ điều kiện chia tách. Còn ở những nơi có điều kiện thì Y tế cấp huyện bao gồm Phòng Y tế cấp huyện, BVĐK cấp huyện, TT YTDP cấp huyện, Ba tổ chức này chúng ta đã được học trong bài “Hệ thống tố 27
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm chức Ngành Y tế và Hệ thống tố chức Ngành Điều dưỡng Việt Nam.” ở bài này chúng ta nghiên cứu tổ chức TT Y tế cấp huyện. Trung tâm Y tế là một tổ chức chuyên môn kỹ thuật, một đơn vị sự nghiệp có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng, được Nhà nước cấp kinh phí và mở tài khoản tại ngân hàng. TTYT huyện thị được thành lập trên cơ sở hợp nhất các tổ chức sự nghiệp y tế hiện có của huyện, thị (Bệnh viện huyện, phòng y tế, đội vệ sinh phòng dịch – chống sốt rét, đội Bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em – Kế hoạch hóa gia đình (BVSKBMTE – KHHGĐ), nhà hộ sinh khu vực, phòng khám đa khoa khu vực ). TTYT là tổ chức thuộc Sở Y tế, chịu sự quản lý, chỉ đạo và hướng dẫn thanh tra, kiểm tra của Giám đốc Sở Y tế về chuyên môn nghiệp vụ, kinh phí, nhân lực, chỉ đạo của UBND huyện về xây dựng kế hoạch (nhiệm vụ quản lý Nhà nước về y tế trên địa bàn huyện được chuyển cho UBND huyện). 2.2. Tổ chức Trung tâm Y tế huyện TTYT huyện gồm các bộ phận: Bộ máy lãnh đạo (Ban Giám đốc TTYT): gồm một giám đốc và 2 – 3 phó Giám đốc. Giám đốc, phó Giám đốc do Giám đốc Sở Y tế bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi có sự thảo luận bằng văn bản của chủ tịch UBND huyện. Giám đốc chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của trung tâm, trực tiếp chỉ đạo quy hoạch, kế hoạch, tổ chức cán bộ, phong trào thi đua. Phó giám đốc phụ trách giám đốc trong một số lĩnh vực do giám đốc phân công, như công tác khám và điều trị, khoa học kỹ thuật, công tác dược, y học dự phòng, màng lưới y tế cơ sở, công tác hành chính quản trị, hậu cần. Bộ máy giúp việc giám đốc trung tâm gồm có: Phòng kế hoạch – Nghiệp vụ Phòng Tài Vụ Phòng Tổ chức – Hành chính. Các tổ chức cấu thành TTYT huyện bao gồm: Đội Y tế dự phòng: thực hiện công tác vệ sinh, phòng chống dịch bệnh, phòng chống sốt rét, bứu cổ và các bệnh xã hội. Đội BVSKBMTE/ KHHGĐ. Đội y tế lưu động: ở các huyện vùng cao, miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa. Bệnh viện huyện – các khoa lâm sàng và cận lâm sàng: + Phòng khám bệnh đa khoa trung tâm + Các khoa: Ngoại Sản; Nội – Y học cổ truyền, Nhi – Hồi sức cấp cứu; Truyền nhiễm; Cận lâm sàng (xét nghiệm, siêu âm, x quang, dược, vật tư y tế ). + Phòng khám bệnh đa khoa khu vực ở những huyện sáp nhập, vùng cao, vùng sâu, vùng xa. Tổ chức trạm y tế xã. 2.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn: 28
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm Xây dựng kế hoạch phát triển y tế hàng năm của huyện và tổ chức thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt. Thực hiện các nhiệm vụ về khám chữa bệnh, phục hồi chức năng, dự phòng, kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền dân tộc, tiêm chủng, phòng chống dịch bệnh, phòng chống sốt rét, bướu cổ, quản lý thai sản, bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em và nhiệm vụ chuyên môn kỹ thuật về KHHGĐ, cung ứng thuốc, đặc biệt là thuốc thiết yếu cho cộng đồng, chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn, các hoạt động về chuyên môn, nghiệp vụ của các đơn vị y tế công, nông, lâm trường, xí nghiệp, cơ quan, trường học đóng trên địa bàn, nhằm làm tốt công tác chăm sóc và BVSK nhân dân, đặc biệt là nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu (CSSKBĐ). Quản lý tổ chức, cán bộ, kinh phí, dược, vật tư trang thiết bị y tế tuyến huyện và tuyến y tế cơ sở. Giúp ủy ban nhân dân huyện thực hiện kiểm tra việc chấp hành luật pháp trong hoạt động y tế Nhà nước và các cơ sở hành nghề y, dược tư nhân trên địa bàn, theo các quy định của Nhà nước và sự phân cấp của tỉnh. Xây dựng, củng cố mạng lưới y tế từ huyện đến xã, phường, thị trấn, thôn ấp, làng, bản và hướng dẫn, kiểm tra các mặt hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ đối với các trạm y tế cơ sở. Xây dựng và có kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ cán bộ y tế; đảm bảo cơ cấu hợp lý, thực hiện đúng các chế độ chính sách đối với đội ngũ cán bộ y tế trong huyện. Tổng kết việc việc dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong công tác khám chữa bệnh, dự phòng và phong trào y tế cơ sở để phổ biến, áp dụng. Chủ trì phối hợp với các ngành, đoàn thể, quần chúng trong huyện để làm công tác truyền thông giáo dục sức khỏe và tham gia vào các hoạt động chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân. Thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn khác do ủy ban nhân dân huyện và sở y tế giao. 2.4. Các nội dung quản lý chính sách của TTYT huyện: Quản lý kế hoạch. Quản lý nhân lực. Quản lý thông tin y tế. Quản lý chuyên môn. Quản lý vật tư, trang thiết bị y tế. Quản lý dược. Quản lý tài chính. 3. Tuyến y tế xã, phường, thị trấn (Trạm y tế cơ sở): 3.1. Khái niệm: Trạm y tế cơ sở là đơn vị kỹ thuật y tế đầu tiên tiếp xúc với nhân dân, nằm trong hệ thống Y tế Nhà nước. Trạm y tế cơ sở bao gồm các trạm y tế xã, phường, thị trấn, hay y tế của các cơ quan, xí nghiệp, nhà máy, trường học. 29
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm 3.2. Tổ chức biên chế Trạm y tế cơ sở được tổ chức theo địa bàn cụm dân cư, địa giới hành chính và theo nhu cầu chăm sóc sức khoẻ và khả năng ngân sách của cộng đồng. Cán bộ phụ trách có năng lực quản lý. Các bộ phân tổ chức: trạm y tế cơ sở thường có ba bộ phận: +Vệ sinh, phòng dịch. +Điều trị và hộ sinh. +Dược . Biên chế cán bộ y tế ở trạm : được xác định dựa theo: +Địa bàn hoạt đông +Số lượng dân cư (tốt nhất cư 100 dân có một cán bộ y tế ) + Nhu cầu chăm sóc sức khoẻ tại cộng đồng. Cụ thể hiện nay được bố trí như sau: 3.2.1. Khu vực đồng bằng, trung du: •Những xã từ 8000 dân trở xuống được bố trí từ 4 đến 5 cán bộ y tế gồm: 1 2 bác sĩ hoặc y sĩ đa khoa (1 sâu về y tế cộng đồng làm trưởng trạm 1 biết về y học dân tộc ) 1 2 y sĩ đa khoa (biết thêm về sản nhi) hoặc nữ hộ sinh trung học hay sơ học 1 y tá trung học hay sơ học •Những xã trên 8000 12000 dân bố trí 5 7 cán bộ y tế bao gồm: 1 2 bác sĩ y sĩ đa khoa(1 sâuvề cộng đồnglàm trưởngtrạm và 1 biết về y học dân tộc) 1 2 y sĩ đa khoa (biết thêm về sản nhi) hoặc nữ hộ sinh trung học hay sơ học 1 nữ hộ sinh trung học hoặc sơ học 1 2 y tá trung học hay sơ học •Những xã trên 12000 dân được bố trí tối đa 8 cán bộ y tế gồm: 2 3 bác sĩ hoặc y sĩ đa khoa (1 sâu về y tế cộng đồng làm trưởng trạmvà 1 biết về y học dân tộc) 1 2 y sĩ đa khoa ( biết thêm về sản nhi) hoặc nữ hộ sinh trung học hoặc sơ học 1 nữ hộ sinh trung học hay sơ học 1 2 y tá trung học hay sơ học 3.2.2. Khu vực miền núi, tây nguyên, biên giới, hải đảo • Xã dưới 3000 dân được bố trí đến 6 cán bộ y tế gồm: 1 bác sĩ hoặc 1 y sí đa khoa sâu về y tế cộng đồng làm trưởng trạm 2 3 y sí đa khoa (biết thêm về sản nhi) hoặc nữ hộ sinh trung học hay sơ học 2 y tá trung học hay sơ học • Xã có 3000 dân trở lên được bố trí 6 đến 8 cán bộ y tế gồm: 1 bác sĩ hoặc y sĩ đa khoa sâu về y tế cộng đồng làm trưởng trạm 2 3 y sĩ đa khoa ( biết thêm về sản nhi)hoặc nữ hộ sinh trung học hay sơ học 2 3 y tá trung học hay sơ học biết về nữ hộ sinh • Ở vùng cao , vùng sâu , vùng xa xôi hẻo lánh : Chỉ bố trí 1 2 cán bộ y tế, số cán bộ còn lại được phân công về các bản , buôn , làng, ấp và định kỳ tổ chức giao ban tại trạm * Khu vực thành phố , thị xã , thị trấn : các phường , thị trấn và những xã có phòng khám khu vực đóng: số lượng cán bộ y tế được bố trí 2 3 người. * Những nơi có bác sĩ thì bố trí vào vị trí chủ chốt , những nơi chưa có thì phải xây dựng kế hoạch đào tạo bác sĩ đa khoa có kiến thức về y tế công cộng 30
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm * Ngoài số cán bộ y tế trong biên chế định mức Nhà nước của từng trạm y tế , nếu nhu cầu cần thêm cán bộ y tế thì UBND xã , phường . có thể ký hợp đồng với cán bộ y tế khác có nhu cầu làm việc và thù lao xã hội tự lo. 3.3. Chức trách cá nhân: 3.3. 1. Nhiệm vụ chức trách của trưởng trạm: Quản lý mọi mặt hoạt động của trạm; . Vệ sinh phòng dịch; . Cải tạo môi trường; . . Chữa bệnh; . Quản lý bệnh xã hội; . Bảo vệ BMTE và KHHGĐ; Phát triển thuốc Nam và cung cấp thuốc; Điều hành các công việc cụ thể hàng ngày của trạm, đề ra chương trình hoạt động y tế hàng năm, quý, tháng và tổ chức thực hiện nhằm đạt mục tiêu cơ bản của ngành đã đề ra. Phối hợp với các ngành địa phương cùng nhau thực hiện chiến lược bảo vệ và quản lý sức khỏe. Làm tham mưu cho các cấp ủy đảng và chính quyền trong lĩnh vực y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Đảm bảo hoạt động cho ban chỉ đạo các chương trình y tế ở địa phương. 3.3. 2 . Nhiệm vụ chức trách của Y Bác sĩ: Khám và lập hồ sơ sức khỏe cho các đối tượng ưu tiên. Khám chữa bệnh cho nhân dân hàng ngày; Định kỳ theo dõi chăm sóc chữa bệnh cho bệnh nhân về bệnh mãn tính và bệnh xã hội tại nhà; Kiểm tra hồ sơ sức khỏe đã lập và bổ sung cho hoàn chỉnh; Thực hiện chữa bệnh tại nhà kết hợp thăm gia đình để giáo dục sức khỏe hoặc thăm trường học, nhà trẻ. Vận động và phát triển hội viên Hội Chữ thập đỏ. 3.3. 3. . Nhiệm vụ chức trách của Lương y hoặc Y sĩ YHDT: Khám và chữa bệnh cho nhân dân bằng thuốc Nam và châm cứu; Chế biến dược liệu theo phương pháp cổ truyền; Phối hợp với dược tá chăm sóc vườn thuốc nam của trạm; Kết hợp với Dược tá vận động nhân dân trồng dược liệu, thu mua, bảo quản chế biến dược liệu ở địa phương. Phát hiện các kinh nghiệm chữa bệnh bằng phương pháp dân gian và bằng dược liệu ở địa phương. 3.3. 4. Nhiệm vụ chức trách của Nữ hộ sinh hay Y sĩ sản nhi: Thăm thai cho thai phụ, thử Albumin niệu ghi vào hồ sơ và phiếu sức khỏe của bà mẹ; Nắm vững những người có thai và dự kiến trẻ trong tháng, những thai phụ dự kiến đẻ khó thì chuyển lên tuyến trên; Mỗi tuần thăm vài gia đình thai phụ; Đỡ đẻ an toàn cho mẹ, chăm sóc chu đáo cho trẻ sơ sinh; Giáo dục, vận động sinh đẻ có kế hoạch, hướng dẫn và tổ chức các biện pháp tránh thai để làm giảm tỉ lệ phát triển dân số tự nhiên, vận động hướng dẫn nuôi con khỏe; Chữa bệnh cho thai phụ cũng như chữa các bệnh phụ khoa thông thường; Tổ chức hàng năm vài ba đợt đặt vòng tránh thai cho phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ; Thăm nhà trẻ một tháng một lần. 31
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm 3.3. 5. Nhiệm vụ chức trách của Điều dưỡng: Giúp Bác sĩ trong các nhiệm vụ lập hồ sơ sức khỏe và khám chữa bệnh; Lấy một số tiêu bản về phân, đờm, máu; Thực hiện việc chữa bệnh ở nhà theo y lệnh của Bác sĩ; Vận động và hướng dẫn các gia đình thực hiện các chương trình y tế đang thực hiện ở địa phương; Theo dõi những bệnh nhân bị bệnh xã hội tại nhà để báo Y, Bác sĩ kịp thời. 3.3. 6. Nhiệm vụ chức trách của dược tá: Giúp Y, Bác sĩ trong việc lập hồ sơ sức khỏe và khám chữa bệnh; Quản lý cửa hàng dược, kinh doanh thuốc, đảm bảo cung cấp đủ thuốc thiết yếu để phòng và chữa bệnh cho nhân dân; Chăm sóc vườn thuốc của trạm; Theo dõi việc trồng cây thuốc trong xã, hằng tuần thăm một vài gia đình để vận động họ, trồngkhóm thuốc gia đình; Phối hợp với trường PTCS để vận động trồng cây thuốc ở vườn trường. Phối hợp với hội phụ lão để vận động trồng cây thuốc và nuôi động vật làm thuốc; Thường xuyên báo cáo tình hình phát triển dược liệu và nguồn dược liệu ở địa phương cho trưởng trạm; Thu mua dược liệu để sản xuất các dạng thuốc đơn giản phục vụ cho nhu cầu địa phương, sơ bộ chế biến để bán cho các nơi có nhu cầu. 4. Nhiệm vụ của Trạm Y tế cơ sở NV1: lập kế hoạch hoạt động và lựa chọn chương trình ưu tiên về chuyên môn y tế của UBND xã , phường, thị trấn duyệt , báo cáo trung tâm y tế huyện , quận , thị xã và các tổ chức triển khai thực hiện sau khi kế hoạch đã dược phê duyệt . NV2: phát hiện báo cáo kịp thời các bệnh dịch lên tuyến trên và giúp chính quyền địa phương thực hiện các biện pháp về công tác vệ sinh phòng bệnh , phòng chống dịch , giữ vệ sinh những nơi công cộng và đường làng , xã , tuyên truyền ý thức bảo vệ sức khỏe cho mọi đối tượng tại cộng đồng. NV3: tuyên truyền vận động , triển khai thực hiện các biện pháp chuyên môn về bảo vệ sức khoẻ bà mẹ trẻ em và kế hoạch hoá gia đình, bảo đảm việc quản lý thai , khám thai và đỡ đẻ thường cho sản phụ. NV4: tổ chức sơ cứu ban đầu , khám , chữa bệnh thông thường cho nhân dân tại trạm y tế và mở rộng dần việc quản lý sức khoẻ từ hộ gia đình. NV5: tổ chức khám sức khoẻ và quản lý sức khoẻ cho các đối tượng trong khu vực mình phụ trách , tham gia khám tuyển nghĩa vụ quân sự . NV6: xây dựng vốn tủ thuốc , hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn và hợp lý , có kế hoạch quản lý các nguồn thuốc an toàn và hợp lý , có kế hoạch quản lý các nguồn thuốc .xây dựng , phát triển thuốc nam , kết hợp ứng dụng y học dân tộc trong phòng và chữa bệnh. NV7: quản lý các chỉ số sức khoẻ và tổng hợp báo cáo , cung cấp thông tin kịp thời , chính xác lên tuyến trên theo đơn vị thuộc mình phụ trách . NV8: bồi dưỡng kiến thức chuyên môn kỹ thuật cho cán bộ y tế thôn , làng , ấp , bản và nhân viên y tế cộng đồng NV9:tham mưu cho chính quyền xã , phường , thị trấn và giám đốc Trung tâm y tế huyện chỉ đạo thực hiện các nội dung chăm sóc sức khoẻ ban đầu và tổ chức thực hiện các nội dung chuyên môn thuộc các chưong trình trong điểm về y tế địa phương. NV10: phát hiện báo cáo UBND xã và cơ quan y tế cấp trên các hành vi hoạt động y tế phạm pháp trên địa bàn để kịp ngăn chặn và xử lý . 32
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm NV11:kết hợp chặt chẽ với các đoàn thể quần chúng , các ngành trong xã để tuyên truyền và cùng tổ chức và cùng thực hiện các nội dung chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân. C. CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ: Phần 1: Câu hỏi điền khuyết 1. Các tổ chức cấu thành TTYT huyện bao gồm: A. B. C. Đội y tế lưu động. D. Bệnh viện huyện – các khoa lâm sàng và cận lâm sàng E. Tổ chức trạm y tế xã. 2. Trạm y tế cơ sở thường có ba bộ phận: A. B. C.Dược . 3. Biên chế cán bộ y tế ở trạm được xác định dựa theo: A. B. C. Nhu cầu chăm sóc sức khoẻ tại cộng đồng. 4. Ở khu vực đồng bằng, trung du: những xã từ 8000 dân trở xuống được bố trí từ (A) cán bộ y tế và những xã trên 8000 12000 dân bố trí (B) cán bộ y tế. 5. Ở khu vực miền núi, tây nguyên, biên giới, hải đảo: xã dưới 3000 dân được bố trí đến (A) cán bộ y tế và xã có 3000 dân trở lên được bố trí (B) cán bộ y tế. 6. Ở vùng cao , vùng sâu , vùng xa xôi hẻo lánh chỉ bố trí (A) cán bộ y tế, số cán bộ còn lại được phân công về (B) và định kỳ tổ chức giao ban tại trạm. 7. Những nơi có bác sĩ thì bố trí vào vị trí (A) , những nơi chưa có thì phải xây dựng kế hoạch đào tạo bác sĩ đa khoa có kiến thức về (B) Phần 2: Câu hỏi phân biệt đúng sai 8. Trạm y tế cơ sở là đơn vị kỹ thuật y tế đầu tiên tiếp xúc với nhân dân, nằm trong hệ thống Y tế Nhà nước. 9. Khu vực thành phố , thị xã , thị trấn : các phường , thị trấn và những xã có phòng khám khu vực đóng: số lượng cán bộ y tế được bố trí 4 5 người. 10. Ngoài số cán bộ y tế trong biên chế định mức Nhà nước của từng trạm y tế , nếu nhu cầu cần thêm cán bộ y tế thì UBND xã , phường . có thể ký hợp đồng với cán bộ y tế khác có nhu cầu làm việc và thù lao xã hội tự lo. 11. Phát hiện báo cáo kịp thời các bệnh dịch lên tuyến trên và giúp chính quyền địa phương thực hiện các biện pháp về công tác vệ sinh phòng bệnh , phòng chống dịch , giữ vệ sinh những nơi công cộng và đường làng , xã , là nhiệm vụ của y tế thôn bản. 12. Tổ chức sơ cứu ban đầu , khám , chữa bệnh thông thường cho nhân dân tại trạm y tế và mở rộng dần việc quản lý sức khoẻ từ hộ gia đình là nhiệm vụ của trạm y tế xã. 13. Xây dựng vốn tủ thuốc , hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn và hợp lý , có kế hoạch quản lý các nguồn thuốc an toàn và hợp lý , có kế hoạch quản lý các nguồn thuốc .xây dựng , phát triển thuốc nam , kết hợp ứng dụng y học dân tộc trong phòng và chữa bệnh. 14. Bồi dưỡng kiến thức chuyên môn kỹ thuật cho cán bộ y tế thôn, làng, ấp, bản và nhân viên y tế cộng đồng không phải là nhiệm vụ của trạm y tế xã. 15. Phát hiện báo cáo UBND xã và cơ quan y tế cấp trên các hành vi hoạt động y tế phạm pháp trên địa bàn để kịp ngăn chặn và xử lý là nhiệm vụ của trạm y tế xã. Phần 3: Câu hỏi chọn trả lời đúng nhất 16. Đặc điểm của y tế cơ sở là: A. Hướng về dự phòng. B. Hướng về chăm sóc sức khỏe ban đầu.T C. .Thực hiện lồng ghép và phối hợp các tổ chức hoạt. 33
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm D. Các câu A, B, C đều đúng. 17. Xã dưới 3000 dân ở khu vực miền núi, tây nguyên, biên giới, hải đảo được bố trí các cán bộ y tế gồm: A. 1 bác sĩ hoặc 1 y sí đa khoa sâu về y tế cộng đồng làm trưởng trạm. B. 2 3 y sĩ đa khoa (biết thêm về sản nhi) hoặc nữ hộ sinh trung học hay sơ học. C. 2 y tá trung học hay sơ học. D. Các câu A, B, C đều đúng. 18. Nhiệm vụ chức trách của trưởng trạm: A. Quản lý mọi mặt hoạt động của trạm. B. Khám chữa bệnh cho nhân dân hàng ngày. C. Định kỳ theo dõi chăm sóc chữa bệnh cho bệnh nhân về bệnh mãn tính và bệnh xã hội tại nhà. D. Thực hiện chữa bệnh tại nhà. 19. Nhiệm vụ chức trách của Y Bác sĩ: A. Khám và lập hồ sơ sức khỏe cho các đối tượng ưu tiên. B. Điều hành các công việc cụ thể hàng ngày của trạm. C. Làm tham mưu cho các cấp ủy đảng và chính quyền trong lĩnh vực y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân, đảm bảo hoạt động cho ban chỉ đạo các chương trình y tế ở địa phương. D. Các câu A, B, C đều đúng. 20. Nhiệm vụ chức trách của Lương y hoặc Y sĩ YHDT: A. Quản lý cửa hàng dược, kinh doanh thuốc, đảm bảo cung cấp đủ thuốc thiết yếu. B. Chế biến dược liệu theo phương pháp cổ truyền. C. Phối hợp với trường PTCS để vận động trồng cây thuốc ở vườn trường. D. Các câu A, B, C đều đúng. 21. Nhiệm vụ chức trách của dược tá: A. Khám và chữa bệnh cho nhân dân bằng thuốc Nam và châm cứu. B. Chăm sóc vườn thuốc của trạm. C. Phát hiện các kinh nghiệm chữa bệnh bằng phương pháp dân gian và bằng dược liệu ở địa phương. D. Các câu A, B, C đều đúng. 22. Nhiệm vụ chức trách của Nữ hộ sinh hay Y sĩ sản nhi: A. Giúp Bác sĩ trong các nhiệm vụ lập hồ sơ sức khỏe và khám chữa bệnh. B. Lấy một số tiêu bản về phân, đờm, máu. C. Đỡ đẻ an toàn cho mẹ, chăm sóc chu đáo cho trẻ sơ sinh. D. Theo dõi những bệnh nhân bị bệnh xã hội tại nhà để báo Y, Bác sĩ kịp thời. 23. Nhiệm vụ chức trách của Điều dưỡng: A. Thăm thai cho thai phụ, thử Albumin niệu ghi vào hồ sơ và phiếu sức khỏe của bà mẹ. B. Mỗi tuần thăm vài gia đình thai phụ. C. Thực hiện việc chữa bệnh ở nhà theo y lệnh của Bác sĩ. D. Chữa bệnh cho thai phụ cũng như chữa các bệnh phụ khoa thông thường 34
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm Bài 5 TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN A. MỤC TIÊU HỌC TẬP: Sau khi học xong bài này, học sinh có khả năng: 1. Về kiến thức: 1.1. Trình bày được định nghĩa, chức năng, tổ chức hệ thống và phân loại bệnh viện. 1.2. Trình bày được mô hình tổ chức bệnh viện và chức năng nhiệm vụ phòng y tá điều dưỡng. 1.3. Trình bày được mô hình quản lý bệnh viện. 1.4. Trình bày được cơ chế quản lý và biện pháp đổi mới quản lý bệnh viện. 2. Về kỹ năng: Vận dụng kiến thức đã học để đi thực tập, thực tế tại các cơ sở y tế, cũng như thực hành được việc tổ chức và quản lý bệnh viện 3. Về thái độ: 3.1. Có thái độ học tập nghiêm túc, tích cực, chủ động xây dựng bài. 3.2. Tôn trọng, chấp hành việc phân công tổ chức và sự điều hành quản lý của giáo viên trường, bệnh viện trong quá trình thực tập, thực tế. B. NỘI DUNG HỌC TẬP: 1.Tổng quan về bệnh viện. 1.1.Đinh nghĩa bệnh viên: Theo tổ chức Y tế thế giới “ Bệnh viện là một bộ phận không thể tách rời của tổ chức xã hội y tế, chức năng của nó là chăm sóc sức khỏe toàn diện cho nhân dân, cả phòng bệnh và chữa bệnh, dịch vụ ngoại trú của bệnh viện phải vươn tới gia đình và môi trường cư trú. Bệnh viện còn là trung tâm đào tạo cán bộ y tế và nghiên cứu khoa học” 1.2.Chức năng chính của bệnh viện Cấp cứu, khám bênh, chữa bệnh, chăm sóc, điều dưỡng và phục hồi chức năng. Đào tạo, huấn luyện cán bộ ý tế, giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân và gia đình họ. Nghiên cứu khoa học về y tế. Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn kỹ thuật bằng cách giúp đỡ tại chỗ, cố vấn, chuyển giao công nghệ, nâng cao tay nghề và chăm sóc sức khỏe ban đầu. Phối hợp với các cơ sở y tế dự phòng thường xuyên thực hiện các nhiệm vụ phòng bệnh, phòng dịch, tuyên truyền giáo dục sức khỏe cho cộng đồng. Hợp tác quốc tế mở rộng mối quan hệ với các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài để trao đổi kinh nghiệm nhằm từng bước xây dựng bệnh viện hiện đại. Quản lý kinh tế trong y tế theo định hướng hạch toán, có kế hoạch sử dụng hiệu quả cao các nguồn kinh phí, ngân sách nhà nước cấp, bảo hiểm y tế, viện phí, việc trợ. 1.3.Tổ chức hệ thống bệnh viện. Bệnh việc được phân ra thành nhiều tuyến như sau: Ở tuyến trung ương: quản lý về hành chính nhà nước có Vụ Điều trị Bộ Y tế. Quản lý về chuyên môn có các viện đa khoa và chuyên khoa đầu ngành. Ở tuyền tỉnh: quản lý về hành chính nhà nước có Ủy ban Nhân dân tỉnh, Sở Y tế. Quản lý về mặt chuyên môn có các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa. Tuyến huyện: Quản lý về hành chính nhà nước có UBND huyện. Thực hiện và quản lý về chuyên môn có Trung tâm y tế huyện và phòng khám đa khoa. Các Trạm y tế có một số giường lưu để phục vụ công tác khám chữa bệnh tại Trạm. Ngoài ra còn có các bệnh viện thuộc bộ ngành khác. 35
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm 1.4.Phân loại bệnh viện Theo thông tư 23/2005/TT BYT ngày 25 tháng 8 năm 2005 của Bộ Y tế hướng dẫn xếp hạng các đơn vị sự nghiệp y tế. Căn cứ để xếp hạng dựa trên Tiêu chuẩn và Bảng xếp điểm như sau: + Tiêu chuẩn: Nhóm tiêu chuẩn I: Vị trí, chức năng, nhiệm vụ (10 điểm). Nhóm tiêu chuẩn II: Quy mô và nội dung hoạt động (20 điểm). Nhóm tiêu chuẩn III: Cơ cấu lao động và trình độ cán bộ (35 điểm). Nhóm tiêu chuẩn IV: Khả năng chuyên môn, hiệu quả chất lượng công việc.(15 điểm). Nhóm tiêu chuẩn V: Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị. (20 điểm). Theo tinh thần của thông tư này, Bộ Y tế đã sửa đổi phân loại bệnh viện thành 5 hạng dựa theo tổng số điểm mà bệnh viện đạt được theo các tiêu chuẩn nêu trên. Bệnh viện hạng đặc biệt: Là bệnh viện đạt được 100 điểm và các tiêu chuẩn của hạng đặc biệt. Bệnh viện hạng I: Là bệnh viện đạt được từ 90 100 điểm. Bệnh viện loại II: Là bệnh viện đạt được từ 70 89 điểm. Bệnh viện loại III: Là bệnh viện đạt được từ 40 69 điểm. Bệnh viện loại IV: Là bệnh viện đạt được dưới 40 điểm. Tùy loại hình bệnh viện, trực thuộc Bộ Y tế hoặc trực thuộc địa phương, hoặc các bộ khác, việc xét duyệt hạng sẽ do Bộ Nội vụ, Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc Bộ chủ quản quyết định. 2. Mô hình tổ chức bệnh viện 2.1.Mô hình tổ chức: Mô hình tổ chức bệnh viện đa khoa (xem sơ đồ ở cuối bài) 2.2.Chức năng nhiệm vụ Phòng Y tá điều dưỡng Phòng Y tá điều dưỡng là phòng nghiệp vụ chăm sóc. Có trách nhiệm tổ chức, điều hành và giám sát công tác chăm sóc bệnh nhân trong toàn bệnh viện. Phòng Y tá điều dưỡng có nhiệm vụ: Tổ chức, chỉ đạo công tác chăm sóc bệnh nhân trong toàn bệnh viện. Đôn đốc, kiểm tra y tá điều dưỡng và hộ lý thực hiện đúng các quy trình kỹ thuật, quy chế chuyên môn và các thường quy làm việc hàng ngày, báo cáo ngay những việc đột xuất, bất thường và đề xuất biện pháp để trình giám đốc bệnh viện giải quyết kịp thời. Lập chương trình và tổ chức huấn luyện để nâng cao kiến thức nghề nghiệp, kỹ năng thực hành và giáo dục đạo đức cho y tá điều dưỡng và hộ lý trong bệnh viện, tham gia huấn luyện học sinh, sinh viên và công tác chỉ đạo tuyến. Kiểm tra tay nghề y tá điều dưỡng trước khi tuyển dụng và là thành viên hội đồng tuyển dụng, thi đua, hội đồng kỷ luật và hội đồng lương của bệnh viện. Tham gia dự trù, phân phối, kiểm tra sử dụng và bảo quản thiết bị y tế, vật tư tiêu hao cho công tác chăm sóc bệnh nhân. Tổ chức thực hiện công tác vệ sinh, chống nhiễm khuẩn, tại các buồng bệnh và phòng khám. Đánh giá chất lượng chăm sóc bệnh nhân, định kỳ, sơ kết, tổng kết, báo cáo giám đốc và cơ quan cấp trên theo mẫu quy định. Ngoài ra còn chức năng, nhiệm vụ một số phòng khác chúng tôi không đề cập trong tài liệu này (nghiên cứu, đọc thêm ở tài liệu qui chế tổ chức và quản lý bệnh viện). 3.Mô hình quản lý bệnh viện. 36
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm Chăm sóc sức khỏe là một công nghệ lớn nhất, giúp loài người đương đầu với bệnh tât; quản lý y tế, đặc biệt là quản lý bệnh viện là một quá trình rất phong phú. Hơn nữa, quản lý bệnh viện là chủ đề có nhiều ngoại luật hơn hầu hết các ngành công nghiệp khác. Quản lý là sử dụng có hiệu quả các nguồn lực hiện có để đạt được mục đích đề ra. Thông thường mỗi bệnh viện có một giám đốc và hai phó giám đốc (phụ trách chuyên môn và hậu cần). Mô hình quản lý và tổ chức bộ máy. (xem sơ đồ ở cuối bài) 3.1. Đa dạng hóa các loại hình bệnh viện với các mô hình Hiện nay nhà nước có chủ trương đa dạng hóa các loại mô hình bệnh viện và các loại dịch vụ bệnh viện, cụ thể là: Bệnh viện Nhà nước, bệnh viện tư nhân Bệnh viện liên doanh Bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa 3.2. Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ trong bệnh viện Để phục vụ cho các đối tượng nộp viện phí, bảo hiểm y tế, người nghèo, người yêu cầu dịch vụ sinh hoạt cao có khả năng chi trả. Nguyên tắc là phải công bằng cho mọi đối tượng về dịch vụ kỹ thuật 4. Cơ chế quản lý 4.1. Chế độ làm việc Giám đốc bệnh viện là người chịu trách nhiệm trước cấp trên và pháp luật về mọi hoạt động của bệnh viện. Khi giám đốc vắng mặt, phải ủy quyền cho Phó giám đốc bệnh viện. 4.2. Mối quan hệ giữa các khoa phòng Trong bệnh viện là mối quan hệ hợp tác cùng chung một mục đích phục vụ cho bệnh nhân trong khám, chữa bệnh 5. Biện pháp đổi mới quản lý bệnh viện Mổ và điều trị ngoại trú một số bệnh thông thường. Giảm ngày điều trị trung bình. Sử dụng cận lâm sàng hợp lý. Tăng cường chăm sóc điều dưỡng trong bệnh viện. Nghiêm túc thực hiện quy chế chuyên môn. Đẩy mạnh thực hiện y đức. Nâng cao chất lượng phục vụ Bệnh viện phải là trung tâm phòng bệnh và chữa bệnh. Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe. 37
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm Mô hình tổ chức bệnh viện đa khoa GIÁM ĐỐC Hội đồng tư vấn Khoa học kỷ thuật, Khen thưởng kỷ luật Khoa lâm sàng Khoa cận lâm sàng Phòng nghiệp vụ Khoa khám bệnh Khoa huyết học truyền máu Phòng kế hoạch tổng hợp Khoa nội Khoa hóa sinh Phòng chỉ đạo tuyến Khoa xét nghiệm vi sinh Khoa hồi sức cấp cứu Phòng tổ chức cán bộ Khoa lâm sàng Khoa chẩn đoán hình ảnh Phòng hành chính quản trị Khoa lao bệnh phổi Khoa chống nhiễm khuẩn Phòng tài chính kế toán Khoa tim mạch Khoa dược Phòng y tá điều dưỡng Khoa cơ, xương, khớp Phòng vật tư Khoa thăm do chức năng Khoa nội tiết Khoa giải phẫu bệnh Phòng thiết bị y tế Khoa truyền nhiễm Khoa dinh dưỡng Khoa da liễu Khoa thần kinh Khoa tâm thần Khoa nội tiêu hóa Khoa nội thận tiết niệu Khoa dị ứng Khoa huyết học lâm sàng Khoa VLTL PHCN Khoa Y học cổ truyền Khoa nhi Khoa Y học hạt nhân Khoa điều trị tia xạ Khoa ngoại Khoa phẫu thuật Khoa bỏng Khoa phụ sản Khoa răng hàm mặt Khoa tai mũi họng Khoa mắt 38
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm Mô hình quản lý và tổ chức bộ máy ĐẢNG ỦY BỆNH VIỆN Các đoàn thể Công đoàn Thanh niên GIÁM ĐỐC Phụ nữ CÁC PHÒNG Hành chính, Lãnh đạo CH Ủ TỊCH CÁC H ỘI ĐỒNG TƯ VẤN BỆNH VIỆN TRƯỞNG CÁC KHOA TRƯỞNG CÁC KHOA TRƯỞNG CÁC LÂM SÀNG CẬN LÂM SÀNG PHÒNG NGHIỆP VỤ C. CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ: Phần 1: Câu hỏi điền khuyết 1. Bệnh viện là một bộ phận không thể tách rời của (A) , chức năng của nó là (B) cho nhân dân, 2. Bệnh viện ở tuyến trung ương: quản lý về hành chính nhà nước có (A) . Quản lý về chuyên môn có các (B) 3. Bệnh viện ở tuyền tỉnh: quản lý về hành chính nhà nước có (A) . Quản lý về mặt chuyên môn có các (B) . 4. Bệnh viện ở tuyến huyện: Quản lý về hành chính nhà nước có (A) . Thực hiện và quản lý về chuyên môn có (B) 5. Phòng y tá điều dưỡng là phòng nghiệp vụ chăm sóc. Có trách nhi ệm (A) công tác (B) trong toàn bệnh viện 6. Hiện nay có các loại mô hình bệnh viện sau: A: B C. Bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa 7. Giám đốc bệnh viện là người chịu trách nhiệm (A) về mọi hoạt động của bệnh viện. Khi giám đốc vắng mặt, phải (B) cho Phó giám đồc bệnh viện. Phần 2: Câu hỏi phân biệt đúng sai 8. Chức năng chính của bệnh viện là đào tạo, huấn luyện cán bộ ý tế, giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân và gia đình họ. 39
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm 9. Chức năng chính của bệnh viện là thường xuyên thực hiện các nhiệm vụ phòng bệnh, phòng dịch, tuyên truyền giáo dục sức khỏe cho cộng đồng. 10. Bệnh viện hạng I: Là bệnh viện đạt được từ 90 100 điểm. 11. Bệnh viện loại II: Là bệnh viện đạt được từ 40 89 điểm. 12. Bệnh viện loại III: Là bệnh viện đạt được từ 40 69 điểm. 13. Chức năng nhiệm vụ phòng y tá điều dưỡng là tổ chức, chỉ đạo công tác chăm sóc, điều trị bệnh nhân trong toàn bệnh viện. 14. Chức năng nhiệm vụ phòng y tá điều dưỡng là đôn đốc, kiểm tra y tá điều dưỡng và hộ lý thực hiện đúng các quy trình kỹ thuật, quy chế chuyên môn và các thường quy làm việc hàng ngày Phần 3: Câu hỏi chọn trả lời đúng nhất 15. Chức năng chính của bệnh viện: A. Nghiên cứu khoa học về y tế. B. Hợp tác quốc tế nhằm từng bước xây dựng bệnh viện hiện đại. C. Quản lý kinh tế trong y tế theo định hướng hạch toán. D. Các câu A, B, C 16. Ngoài chức năng khám bệnh, chữa bệnh. Bệnh viện còn có chức năng: A. Cấp cứu B. Chăm sóc, điều dưỡng C. Phục hồi chức năng. D. Các câu A, B, C 17. Chỉ đạo tuyến dưới nghĩa là: A. Giúp đỡ tại chỗ, cố vấn, nâng cao tay nghề cho tuyến dưới B. Quản lý hành chính nhà nước đối với tuyế dưới C. Quản lý chuyên môn đối với tuyế dưới D. Các câu A, B, C. 18. Theo thông tư 03/2004/TT BYT ngày 03 tháng 3 năm 2004 của Bộ Y tế hướng dẫn việc phân loại bệnh viện, viện có giường bệnh, căn cứ vào: A. Số giường bệnh B. Các nhóm tiêu chuẩn và điểm C. Cơ sở hạ tầng D. Thiết bị y tế, kỹ thuật chẩn đoán và điều trị 19. Chức năng nhiệm vụ phòng y tá điều dưỡng: A. Lập chương trình và tổ chức huấn luyện cho điều dưỡng và hộ lý B. Kiếm tra tay nghề y tá điều dưỡng trước khi tuyển dụng C. Tổ chức thực hiện công tác vệ sinh, chống nhiễm khuẩn D. Các câu A, B, C 20. Biện pháp đổi mới quản lý bệnh viện: A. Mổ và điều trị ngoại trú một số bệnh thông thường, giảm ngày điều trị . B. Sử dụng cận lâm sàng hợp lý, tăng cường chăm sóc điều dưỡng C. Nâng cao chất lượng phục vụ, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe D. Các câu A, B, C. 40
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm Bài 6 CHỨC TRÁCH, CHẾ ĐỘ QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÁN BỘ Y TẾ A. MỤC TIÊU HỌC TẬP: Sau khi học xong bài này, học sinh có khả năng: 1. Về kiến thức: 1.1. Liệt kê được chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Điều dưỡng (ĐD) trưởng của Sở Y tế, Điều dưỡng trưởng bệnh viện, Điều dưỡng trưởng khoa – Hộ sinh trưởng khoa; chức năng của Điều dưỡng hành chính, Điều dưỡng chăm sóc, Điều dưỡng cộng đồng. 1.2. Liệt kê được chức năng, nhiệm vụ của Hộ sinh (HS) 1.3. Liệt kê được chức năng, nhiệm vụ của Dược sĩ (DS) 2. Về kỹ năng: Áp dụng kiến thức đã học để thực hiện trong khi thực tập tại bệnh viện, cộng đồng, đồng thời để thực hiện chức năng nhiệm vụ của bản thân khi được phân công. 3. Về thái độ: 3.1. Có thái độ học tập nghiêm túc, tích cực, chủ động xây dựng bài. 3.2. Có thái độ đúng đắn, nghiêm túc trong việc nhận thức và thực hiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, của người cán bộ y tế nêu trên. B. NỘI DUNG HỌC TẬP: 1. Chức năng, nhiệm vụ của người điều dưỡng Từ năm 1990 đến nay, chuyên ngành Điều dưỡng đã có những tiến bộ và thay đổi rất cơ bản. Hệ thống quản lý điều dưỡng được được hình thành, 100 bệnh viện đã có phòng điều dưỡng, các sở y tế đã có điều dưỡng trưởng và tại Bộ đã có phòng điều dưỡng trong Vụ Điều trị. Về đào tạo đã có thêm trình độ cao đẳng (từ năm 1993), cử nhân điều dưỡng (từ năm 1995). Ngày 26/2/2004, Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định thành lập trường Đại học Điều dưỡng đầu tiên ở Việt Nam: Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định. Chất lượng chăm sóc đã có những chuyển biến rõ rệt, thông qua mô hình chăm sóc toàn diện, góp phần tăng cường sự tín nhiệm và sự hài lòng của bệnh nhân đối với dịch vụ y tế. Các chức năng của Điều dưỡng trưởng sở y tế, bệnh viện cũng như chức năng của Điều dưỡng hành chính, Điều dưỡng cộng đồng đã được quy định rõ ràng. 1.1. Chức năng, nhiệm vụ của Điều dưỡng trưởng Sở Y tế Xây dựng kế hoạch, phương án công tác điều dưỡng trong tỉnh, thành để đưa vào kế hoạch của Sở. Kiểm tra, thanh tra, đánh giá chất lượng công tác chăm sóc điều dưỡng người bệnh ở bệnh viện và chăm sóc sức khỏe ban đầu ở y tế cơ sở. Triển khai thực hiện sự chỉ đạo của Giám đốc sở, các chủ trương của ngành về công tác điều dưỡng. Phối hợp với các phòng chức năng, các bệnh viện và trường y tế để xây dựng và tổ chức công tác bổ túc, huấn luyện cho cán bộ ĐD. Định kỳ tổ chức sinh hoạt các ĐD trưởng bệnh viện và các TTYT trong tỉnh. 41
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm Định kỳ báo cáo hoạt độïng ĐD cho giám đốc sở và phòng điều dưỡng bộ. 1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Điều dưỡng trưởng bệnh viện, Trung tâm y tế 1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ Tổ chức thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ của phòng ĐD. Xây dựng kế hoạch hoạt động của phòng ĐD, của ĐD trưởng khoa, nữ hộ sinh trưởng khoa, kỹ thuật viên trưỡng khoa. kiểm tra, đôn đốc Điều dưỡng, nữ hộ sinh, kỹ thuật viên, và hộ lý thực hiện quy chế bệnh viện, quy định kỹ thuật, và các nhiệm vụ thường quy. Báo cáo kịp thời những việc đột xuất xãy ra ở khoa. Hướng dẫn ĐD trưởng khoa xây dựng bảng mô tả công việc cho ĐD, nữ hộ sinh, kỹ thuật viên và hộ lý. Tham gia nghiên cứu khoa học, huấn luyện và chỉ đạo tuyến trong lĩnh vực chăm sóc người bệnh. Dự trù, phân bổ vật tư tiêu hao, và dụng cụ y tế cho công tác chăm sóc phục vụ người bệnh và giám sát sử dụng vật tư tiêu hao, đảm bảo tiết kiệm và chống lãng phí. Hướng dẫn và kiểm tra việc ghi sổ sách, phiếu theo dõi, phiếu chăm sóc cho ĐD, nữ hộ sinh, kỹ thuật viên. Chỉ định và giám sát công tác vệ sinh buồng bệnh, buồng thủ thuật. Ủy viên thường trực kiêm thư ký hội đồng người bệnh. Định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo công tác ĐD lên giám đốc. 1. 2.2. Quyền hạn Chủ trì giao ban hằng ngày và dự giao ban bệnh viện. Chủ trì các cuộc họp ĐD. Đề xuất ý kiến với giám đốc về vấn đề tuyển dụng, thuyên chuyển, khen thưởng, kỷ luật, tăng lương, và học tập đối với ĐD, nữ hộ sinh, kỹ thuật viên, và hộ lý. Đề nghị với giám đốc bệnh viện về việc bổ nhiệm hoặc thôi chức vụ ĐD trưởng khoa, nữ hộ sinh trưởng khoa, hoặc kỹ thuật viên trưởng khoa. Điều động tạm thời ĐD và hộ lý khi cần để kịp thời chăm sóc và phục vụ người bệnh. Đề nghị cấp phát bổ sung vật tư tiêu hao cho các khoa khi có yêu cầu đột xuất. Được tham gia các hội đồng theo qui định của Nhà nước và sự phân công của giám đốc. 1.3. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Điều dưỡng trưởng khoa – Hộ sinh trưởng khoa 1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ Tổ chức thực hiện công tác chăm sóc người bệnh toàn diện. Hàng ngày đi thăm người bệnh. Nhận các y lệnh về điều trị và chăm sóc của trưởng khoa để tổ chức thực hiện. Quản lý buồng bệnh và kiểm tra công tác vệ sinh, vô khuẩn, chống nhiễm khuẩn trong khoa. Kiểm tra, đôn đốc ĐD, hộ lý thực hiện y lệnh của bác sĩ điều trị, quy chế bệnh viện, quy định kỹ thuật, báo cáo kịp thời trưởng khoa các việc đột xuất, những diễn biến bất thường của người bệnh để kịp thời xử trí. Lập kế hoạch và phân công công việc cho ĐD, hộ sinh, hộ lý và tham gia công tác chỉ đạo tuyến theo sự phân công. 42
- Biên soạn: BS CKI Nguyễn Miền Hiệu đính: BS CKII Mai Lượm Lập kế hoạch mua y dụng cụ, vật tư tiêu hao. Thường xuyên kiểm tra việc sử dụng, bảo dưỡng và quản lý tài sản, vật tư theo quy định hiện hành. Lập kế hoạch yêu cầu sửa chữa dụng cụ hỏng. Kiểm tra việc ghi chép sổ sách, phiếu theo dõi, phiếu chăm sóc, công tác hành chính, thống kê và báo cáo trong khoa. Theo dõi, chấm công lao động hàng ngày và tổng hợp ngày công để báo cáo. Tham gia thường trực và chăm sóc người bệnh. Ủy viên thường trực kiêm thư ký hội đồng người bệnh cấp khoa. 1.3.2. Quyền hạn Phân công ĐD, hộ lý đáp ứng yêu cầu công việc của khoa. Kiểm tra ĐD, hộ lý thực hiện các quy định, quy chế bệnh viện. 1.4. Chức năng nhiệm vụ của Điều dưỡng hành chính khoa Thực hiện công tác thống kê theo quy định. Ghi cập nhật sổ đăng ký người bệnh vào viện, chuyển khoa, chuyển viện, ra viện và tử vong. Báo cáo tình hình người bệnh hàng ngày, hàng tháng, hàng quý theo quy định. Chuyển bệnh án đã được trưởng khoa duyệt của người bệnh ra viện, tử vong đến phòng lưu trữ. Bảo quản bệnh án, sổ, ấn chỉ và tài liệu trong khoa. Quản lý thuốc dùng hàng ngày theo y lệnh và viết phiếu lĩnh thuốc để trình trưởng khoa duyệt. Lĩnh thuốc và bàn giao thuốc hàng ngày để ĐD chăm sóc thực hiện cho từng người bệnh theo y lệnh. Kiểm tra sử dụng thuốc trực hàng ngày và bổ sung thuốc trực theo cơ số quy định. Thu hồi thuốc thừa để trả lại khoa dược theo quy chế sử dụng thuốc. Tổng hợp thuốc đã dùng cho mỗi người bệnh trước khi ra viện. Lĩnh dụng cụ y tế, văn phòng phẩm. Lập sổ theo dõi và cấp phát sử dụng theo kế hoạch của ĐD trưởng và trưởng khoa. Tham gia thường trực và chăm sóc người bệnh khi cần. Thay ĐD trưởng khoa khi được ủy quyền. 1.5. Chức năng, nhiệm vụ của Điều dưỡng chăm sóc Nghiêm chỉnh thực hiện quy chế bệnh viện, đặc biệt chú ý thực hiện quy chế chăm sóc người bệnh toàn diện, quy chế quản lý buồng bệnh và buồng thủ thuật . Nghiêm chỉnh thực hiện đầy đủ y lệnh của thầy thuốc. Thực hiện chăm sóc người bệnh theo đúng qui định thủ thuật bệnh viện. Thực hiện các kỹ thuật cơ bản như: Lập kế hoạch chăm sóc cho người bệnh, cho bệnh nhân uống thuốc, thực hiện kỹ thuật tiêm thuốc, truyền dịch, thay băng, đặt thông tiểu, kỹ thuật cấp cứu theo quy định và vận hành bảo quản các thiết bị y tế trong khoa theo sự phân công. Đối với những trường hợp bệnh nặng, nguy kịch phải chăm sóc theo y lệnh, báo cáo kịp thời những diễn biến bất thường cho bác sĩ điều trị kịp thời xử trí. Ghi những thông số, dấu hiệu, triệu chứng bất thường của người bệnh, cách xử trí vào phiếu theo dõi và phiếu chăm sóc theo quy định. 43