Giáo trình Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ em (Phần 2)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ em (Phần 2)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- giao_trinh_phuong_phap_phat_trien_ngon_ngu_cho_tre_em_phan_2.pdf
Nội dung text: Giáo trình Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ em (Phần 2)
- PHẦN II: CÂU HỎI VÀ GỌI Ý TRẢ LỜI Câu 1: Phân tích để thấy rõ cơ sở tâm lý học, giáo dục học, ngôn ngữ học, sinh lý học của phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ em. Gợi ý: - Tâm lí học sẽ giúp các nhà giáo dục mầm non xác định được các đặc điểm tâm lí của trẻ trước tuổi học. Tâm lí của trẻ chia làm nhiều thời kì, dựa vào các đặc điểm đó để tìm ra phương pháp, hình thức tổ chức dạy nói cho trẻ một cách phù hợp. Cho ví dụ: - Giáo dục học là cơ sở để xác định nội dung và phương pháp tốt nhất để dạy nói cho trẻ. Cho ví dụ. - Sinh lí học trang bị cho nhà giáo dục học mầm non những kiến thức cơ bản về những đặc điểm sinh lí liên quan đến việc phát triển ngôn ngữ, nhờ đó để tổ chức phát triển ngôn ngữ cho trẻ đúng lúc, có hiệu quả. Cho ví dụ. - Kiến thức về ngôn ngữ học sẽ là những kiến thức cơ sở giúp cho các nhà giáo dục hiểu đúng nhiệm vụ, nội dung, tìm ra các phương pháp, biện pháp hữu hiệu để phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Cho ví dụ. Câu 2: Phân tích vai trò của ngôn ngữ đối với sự phát triển trí tuệ cho trẻ. Gợi ý: - Ngôn ngữ là phương tiện nhận thúc thế giới xung quanh. Ngôn ngữ chính là cơ sở của mọi sự suy nghĩ, là công cụ của tư duy. Thông qua ngôn ngữ lời nói của người lớn, trẻ làm quen với các sự vật, hiện tượng và hiểu những đặc điểm, tính chất, cấu tạo, công dụng của chúng và trẻ học được từ ngữ tương ứng. Từ ngữ giúp cho việc củng cố những biểu tượng đã được hình thành. Như vậy, có thể khẳng định rằng ngôn ngữ giúp trẻ mở rộng hiểu biết về thế giới xung quanh. Cho ví dụ. - Sự phát triển của ngôn ngữ liên quan mật thiết với hoạt động trí tuệ. Ngôn ngữ giúp cho hoạt động trí tuệ, các thao tác tư duy ngày càng được hoàn thiện, kích thích trẻ tích cực hoạt động trí tuệ. Cho ví dụ. - Ngôn ngữ là phương tiện nhận thức hữu hiệu so với các phương tiện nhận thức khác. Thông qua ngôn ngữ trẻ nhận thức thế giới xung quanh chính xác, rõ ràng và sâu rộng. Nhờ có ngôn ngữ, trẻ tích cực, sáng tạo trong hoạt động trí tuệ và sử dụng ngôn ngữ để nói ra những suy nghĩ, nhận thức của
- mình. Việc phát triển trí tuệ không thể tách rời với việc phát triển ngôn ngữ. Cho ví dụ. Câu 3: Tại sao nói ngôn ngữ có vai trò quan trọng trong việc phát triển toàn diện cho trẻ mẫu giáo? Cho ví dụ. Gợi ý: Ngôn ngữ có vai trò quan trọng trong việc phát triển toàn diện cho trẻ. - Đối với việc phát triển trí tuệ + Ngôn ngữ giúp trẻ mở rộng hiểu biết về thế giới xung quanh. Cho ví dụ. + Sự phát triển của ngôn ngữ giúp trẻ hoạt động trí tuệ, các thao tác tư duy ngày càng được hoàn thiện, kích thích trẻ tích cực hoạt động trí tuệ. Cho ví dụ. + Ngôn ngữ là phương tiện nhận thức hữu hiệu vì thông qua ngôn ngữ, trẻ nhận thức thế giới xung quanh chính xác, rõ ràng, sâu và rộng. Ngôn ngữ giúp trẻ tích cực, sáng tạo trong hoạt động trí tuệ. Cho ví dụ. - Đối với việc giáo dục đạo đức + Ngôn ngữ đóng vai trò rất lớn trong việc cung cấp cho trẻ những khái niệm đạo đức và điều chỉnh những hành vi, việc làm của trẻ. Cho ví dụ. + Ngôn ngữ có tác dụng to lớn trong việc hình thành những phẩm chất đạo đức tốt đẹp ở trẻ. Ngôn ngữ đã góp phần trang bị cho trẻ những hiểu biết về những nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức, rèn luyện cho trẻ những tình cảm và hành vi đạo đức phù hợp với xã hội mà trẻ đang sống. Cho ví dụ. - Đối với việc giáo dục thẩm mĩ + Ngôn ngữ góp phần phát triển ở trẻ năng lực cảm thụ cái đẹp và hiểu đúng đắn cai đẹp trong tự nhiên, trong đời sống xã hội , trong nghệ thuật, giáo dục cho trẻ lòng yêu cái đẹp và năng lực sáng tạo ra cái đẹp. Cho ví dụ. + Ngôn ngữ là phương tiện giúp trẻ nhận thức được cái đẹp ở thế giới xung quanh, qua đó bồi dưỡng cho tâm hồn, giáo dục tình cảm thẩm mĩ cho trẻ. Cho ví dụ. + Thông qua ngôn ngữ văn học, trẻ cảm nhận được cái hay, cái đẹp trong ngôn ngữ tiếng mẹ đẻ, cái đẹp trong hành vi, cái đẹp trong cuộc sống. Cho ví dụ. - Đối với việc giáo dục thể lực
- Giáo viên dùng phương tiện ngôn ngữ để hướng dẫn trẻ thực hiện tốt những yêu cầu cần đạt trong việc giáo dục thể lực và chế độ dinh dưỡng cho trẻ, nhờ vậy trẻ sẽ phát triển thể lực tốt. Cho ví dụ. Các trạng thái tinh thần cũng liên quan đến việc phát triển thể lực. Bằng phương tiện ngôn ngữ, giáo viên tạo ra ở trẻ những hứng thú, hưng phấn, sảng khoái về mặt tinh thần. Điều đó cũng góp phần phát triển thể lực. Liên hệ: Thông qua các hoạt động để phát triển lời nói cho trẻ, tích cực trò chuyện, thực hành giao tiếp với trẻ, rèn luyện các thao tác tư duy cho trẻ thông qua ngôn ngữ: so sánh, đối chiếu Câu 4: Phân tích nhiệm vụ của bộ môn phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ em Gợi ý: Cần phân tích những nhiệm vụ sau: - Dạy trẻ phát âm đúng. Cho ví dụ. - Phát triển vốn từ cho trẻ. Cho ví dụ. - Dạy trẻ nói đúng ngữ pháp. Cho ví dụ. - Phát triển ngôn ngữ mạch lạc. Cho ví dụ - Giáo dục văn hóa giao tiếp cho trẻ. Cho ví dụ - Dạy trẻ làm quen với tác phẩm văn học. Cho ví dụ. - Chuẩn bị cho trẻ tập trung ở trường phổ thông. Cho ví dụ. Câu 5: Phân tích nhiệm vụ phát triển vốn từ cho trẻ mầm non. Gợi ý: Phân tích được những nhiệm vụ sau: - Làm giàu vốn từ cho trẻ. Cho ví dụ. - Nâng cao khả năng hiểu nghĩa của từ. Cho ví dụ. - Củng cố và tích cực hóa vốn từ cho trẻ. Cho ví dụ. - Giúp trẻ biết vận dụng phù hợp vốn từ đó trong hoạt động giao tiếp. Cho ví dụ. Câu 6: Phân tích mối quan hệ giữa các nhiệm vụ phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Gợi ý: Tất cả các nhiệm vụ phát triển ngôn ngữ cho trẻ em đều quan trọng như nhau, không có nhiệm vụ nào được xem là thứ yếu. Tuy nhiên, tùy
- vào đặc điểm của trẻ, tìu vào mỗi độ tuổi mà nhiệm vụ này được nhấn mạnh, đi sâu hơn nhiệm vụ kia. Sở dĩ nói các nhiệm vụ trên đều quan trọng như nhau là vì: - Việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ mang tính tổng hợp, bao gồm tất cả các nội dung, từ luyện phát âm, phát triển vốn từ, dạy trẻ nói đúng ngữ pháp đến phát triển ngôn ngữ mạch lạc. - Việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ không chỉ dừng lại ở những nội dung đó mà còn quan tâm đến việc giáo dục văn hóa giao tiếp ngôn ngữ cho trẻ, tức là hướng đến chất lượng ngôn ngữ cao hơn, hoàn thiện hơn. - Việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ được thực hiện có hiệu quả nhất là thông qua hoạt động cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học. Thông qua làm quen tác phẩm văn học, trẻ được luyện phát âm, được cung cấp thêm vốn từ ngữ mới, được làm quen với cách diễn đạt, dùng từ và thực hành ngôn ngữ - Nếu thực hiện tốt việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ ở trường mầm non thì sẽ góp phần giúp trẻ chuẩn bị tốt tâm thế và học tốt môn Tiếng Việt ở Tiểu học. Câu 7: Nhóm phương pháp trực quan có vai trò như thế nào đối với sự phát triển ngôn ngữ của trẻ? Cho ví dụ. Gợi ý: Phân tích vai trò của nhóm phương pháp trực quan. Nêu được các ý chứng minh rằng nhóm phương pháp trực quan được sử dụng nhằm vào các mục đích phát triển ngôn ngữ sau: - Rèn luyện phát âm cho trẻ. Dạy cho trẻ cách thức phát âm. Ví dụ. - Hình thành và phát triển vốn từ cho trẻ. Ví dụ - Củng cố kiến thức, củng cố vốn từ. Ví dụ - Phát triển ngôn ngữ mạch lạc. Tập cho trẻ diễn đạt Ví dụ. Câu 8: Nêu các phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo. Theo anh (chị), những phương pháp nào quan trọng nhất? Vì sao? Gợi ý: Có nhiều phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ và được chia thành các nhóm phương pháp cụ thể như sau:
- 1. Nhóm PP trực quan: Với các dạng trực quan như trực quan bằng vật thật, quan sát, tham tham, xem phim 2. Nhóm PP dùng lời nói: với các phương pháp cụ thể như đọc thơ (ca dao, tục ngữ, đồng dao), kể và đọc chuyện, kể lại chuyện, đàm thoại, nói mẫu, giảng giải, câu hỏi 3. Nhóm PP thực hành: với các hình thức như cho trẻ tham gia các hoạt động, lao động, chơi trò chơi. 4. Phương pháp sử dụng trò chơi * Tất cả các phương pháp trên đều có vai trò nhất định trong việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Nhóm phương pháp trực quan là phương pháp chủ đạo trong quá trình phát triển ngôn ngữ cho trẻ, vì vậy phương pháp trực quan được sử dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực dạy nói cho trẻ và được tiến hành trên giờ học, mọi lúc, mọi nơi. Sở dĩ nói nhóm phương pháp trực quan là quan trọng nhất là vì nhóm phương pháp này phù hợp với đặc điểm tư duy trực quan hình tượng của trẻ mẫu giáo; là con đường nhận thức nhanh nhất và gắn bó với nó là phát triển ngôn ngữ. Khi trực quan, trẻ sẽ được tiếp cận với các chi tiết, đặc điểm, tính chất của các sự vật, hiện tượng và những điều đó luôn gắn với từ ngữ. Nhóm phương pháp trực quan được sử dụng vào các mục đích phát triển ngôn ngữ như luyện phát âm cho trẻ, dạy cho trẻ cách thức phát âm, hình thành và phát triển vốn từ cho trẻ, củng cố kiến thức, củng cố vốn từ, phát triển ngôn ngữ mạch lạc và tập cho trẻ cách thức diễn đạt (ví dụ) Câu 9: Phân tích vai trò của các phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Gợi ý: 1. Nhóm PP trực quan Nhóm phương pháp trực quan được sử dụng nhằm vào các mục đích sau: - Rèn luyện phát âm cho trẻ. Dạy cho trẻ cách thức phát âm. - Hình thành và phát triển vốn từ cho trẻ. - Củng cố kiến thức, củng cố vốn từ. - Phát triển ngôn ngữ mạch lạc. Tập cho trẻ diễn đạt
- - Trẻ sử dụng những giác quan, bộ máy vận động của mình để tích lũy dần dần những kinh nghiệm, những hình ảnh, những biểu tượng và kỹ xảo ngôn ngữ. Điều đó giúp trẻ suy nghĩ mạch lạc và biểu hiện những ấn tượng của mình bằng lời nói trôi chảy. Cho ví dụ. 2. Nhóm PP dùng lời nói - Giúp cho trẻ cảm nhận được vần điệu, nhịp điệu của tiếng Việt. - Việc giải thích các từ khó, từ xa lạ đối với trẻ trong các tác phẩm văn học cũng góp phần phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Việc cô sử dụng những từ ngữ trẻ đã biết để giải nghĩa cho những trẻ chưa biết góp phần phát triển vốn từ Cho ví dụ. - Sử dụng câu hỏi, đàm thoại được sắp xếp có tổ chức, có kế hoạch nhằm mục đích đi sâu, làm cho chính xác và hệ thống tất cả những biểu tượng và kiến thức mà trẻ thu lượm được. Yêu cầu trẻ phải suy nghĩ, lựa chọn từ ngữ để trả lời câu hỏi được đặt ra Cho ví dụ. - Phương pháp dùng lời nói chỉ cho đứa trẻ cách thức tốt nhất để diễn đạt ý nghĩ của mình, nói rõ hơn có nghĩa là sử dụng câu đúng để diễn đạt, đồng thời để củng cố, nhắc lại chính xác hóa từ, câu hay một đoạn văn. Cho ví dụ. 3. Nhóm phương pháp thực hành - Phát triển ngôn ngữ cho trẻ qua trò chơi: Thông qua trò chơi, trẻ khám phá ra những biểu tượng mới, mỗi biểu tượng mới gắn với một từ, như vậy, vốn từ của trẻ sẽ tăng lên. Trong quá trình chơi trẻ không hề im lặng mà còn chia sẻ với nhau những kinh nghiệm của mình, điều này cần đến ngôn ngữ. Có thể nói hoạt động vui chơi là hoạt động góp phần phát triển toàn diện cho trẻ, trong đó có ngôn ngữ. - Phát triển ngôn ngữ cho trẻ qua các hoạt động, lao động: Ngôn ngữ xuất hiện nhằm thỏa mãn nhu cầu giao tiếp và nhận thức thông qua lao động, hoạt động. Các hoạt động, lao động của trẻ trong trường mầm non đều cần đến ngôn ngữ để trao đổi, để hướng dẫn, để chia sẻ và các hoạt động này góp phần giúp trẻ thực hành ngôn ngữ, trẻ trực tiếp tham gia vào hoạt động giao tiếp, nhờ vậy vốn từ của trẻ tăng lên, trẻ sẽ nói đúng ngữ pháp, rèn luyện cách diễn đạt sao cho mạch lạc 4. Phương pháp sử dụng trò chơi
- Trò chơi chiếm giữ một vị trí quan trọng trong các hoạt động giáo dục ở trường mầm non. Thông qua trò chơi trẻ sẽ được thực hành ngôn ngữ, dùng ngôn ngữ để nói ra những ý nghĩ của mình và học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm với bạn Sử dụng trò chơi để phát triển ngôn ngữ tạo cho trẻ một trạng thái học nói tự nhiên, là con đường nhanh nhất để trẻ bắt chước, tập nói và ghi nhớ lâu những từ ngữ mới học được Có nhiều trò chơi có thể sử dụng được vào mục đích dạy nói cho trẻ. Đó là các trò chơi luyện phát âm, luyện hơi thở ngôn ngữ, phát triển vốn từ, nói đúng ngữ pháp, nói mạch lạc (cho ví dụ) Câu 10: Tổ chức cho trẻ xem tivi như thế nào để phát triển lời nói? Gợi ý: Để tổ chức cho trẻ xem tivi có hiệu quả và góp phần phát triển lới nói cho trẻ cần: - Lựa chọn những chương trình phù hợp với sở thích, khả năng của trẻ và đáp ứng mục tiêu cần đạt ở trẻ do cô giáo đặt ra. - Hướng dẫn cho trẻ cách xem tivi: chú ý quan sát, theo dõi, bộc lộ cảm xúc trước các sự kiện diễn ra trên tivi. Tổ chức trò chuyện, đàm thoại với trẻ về các nội dung trẻ đã được xem. Giáo dục trẻ nếp sống văn hóa trong quá trình xem tivi. Câu 11: Bằng ví dụ thực tiễn, phân tích các phương pháp luyện phát âm cho trẻ ở giai đoạn ngôn ngữ Gợi ý: Học viên phải lấy được ví dụ thực tiễn để qua đó phân tích các phương pháp luyện phát âm cho trẻ. - Luyện phát âm theo mẫu + Đối với trẻ 1 – 3 tuổi: Cô phát âm mẫu và tiếp tục cho trẻ bắt chước để tập phát âm như lứa tuổi trước. Dạy trẻ phát âm với cường độ, tốc độ khác nhau. Ví dụ. + Đối với trẻ 3 – 6 tuổi: Củng cố, chính xác hóa lại các âm vị bằng cách phát âm mẫu. Cô giáo có thể chỉ ra cho trẻ biết vị trí của các bộ phận phát âm như môi, răng, Ví dụ.
- - Luyện phát âm qua trò chơi Cô giáo phải nắm được mục đích, yêu cầu, nội dung chơi, cách thức chơi và chơi mẫu cho trẻ xem. Đầu tiên cô sẽ giới thiệu tên trò chơi, sau đó giới thiệu luật chơi, cách chơi và cô chơi mẫu cho trẻ xem. Trong quá trình trẻ chơi, cô phải luôn luôn theo dõi, sửa sai cho trẻ cả về nội dung chơi và âm thanh ngôn ngữ. Ví dụ. - Luyện phát âm qua xem vật thật, đồ chơi, tranh ảnh. Trong quá trình trẻ chơi và phát âm, cô phải theo dõi, sửa sai cho trẻ. Ví dụ. - Luyện phát âm qua việc đọc thơ, đọc câu nói có vần, đọc đồng dao và tập nói nhanh, nói đúng. Cô đọc cho trẻ nghe các bài ca dao, đồng dao, câu nói có vần sau đó hướng dẫn trẻ đọc để rèn luyện kỹ năng phát âm đúng, rõ ràng, có nhịp điệu Ví dụ. Tập cho trẻ nói nhanh, nói đúng cũng là hình thức luyện tập tốt, sử dụng cho trẻ từ 4 – 6 tuổi. Cô sẽ chọn những câu nói trong đó có những âm cần luyện rồi nói mẫu từng câu, từng từ một cách rõ ràng và yêu cầu trẻ nói theo. Cho ví dụ. Câu 12: Những loại trò chơi nào có thể sử dụng để phát triển ngôn ngữ cho trẻ? Thiết kế một số trò chơi nhằm mục đích luyện phát âm cho trẻ. Gợi ý trả lời Học viên tự thiết kế một số trò chơi như: + Trò chơi luyện thở giúp trẻ biết hít thở đều, biết cách lấy hơi khi nói + Trò chơi luyện thính giác + Trò chơi truyền tin + Trò chơi luyện cơ quan phát âm + Trò chơi luyện giọng Các trò chơi phải xác định được: + Tên trò chơi + Đối tượng chơi (độ tuổi) + Mục đích
- + Cách tiến hành hoạt động chơi Câu 13: Trẻ mẫu giáo thường mắc những lỗi phát âm nào? Vì sao? Cho ví dụ. Gợi ý: Trẻ mẫu giáo thường mắc những lỗi phát âm sau: + Lỗi về âm đầu. Ví dụ. + Lỗi về âm đệm. Ví dụ. + Lỗi về âm chính. Ví dụ. + Lỗi về âm cuối. Ví dụ. + Lỗi về thanh điệu. Ví dụ. Nguyên nhân mắc lỗi phát âm ở trẻ: - Dô bộ máy phát âm chưa phát triển hoàn chỉnh hoặc do khiếm khuyết ở bộ máy phát âm. Ví dụ. - Do đặc điểm của phương ngữ và môi trường giao tiếp ngôn ngữ. Ví dụ. - Do trẻ chưa định vị được vị trí phát âm của một số âm tiết khó phát âm.Ví dụ. Câu 14: Tại sao phải coi tọng việc luyện phát âm cho trẻ mẫu giáo? Gợi ý: - Luyện phát âm cho trẻ là hướng dẫn để trẻ phát âm đúng mọi âm, mọi thanh của tiếng mẹ đẻ, phát âm rõ ràng mọi từ, câu theo đúng quy định và luyện cho trẻ biết điều chỉnh giọng nói của mình sao cho diễn cảm, phù hợp với từng hoàn cảnh giao tiếp. - Luyện phát âm cũng chính là góp phần giáo dục văn hóa giao tiếp ngôn ngữ cho trẻ ngay từ giai đoạn đầu học nói vì lứa tuổi mẫu giáo là giai đoạn hình thành những thói quen và khả năng này. - Luyện phát âm cho trẻ cũng góp phần giúp trẻ tự tin, nói năng mạch lạc trong quá trình giao tiếp. - Luyện phát âm cho trẻ còn là hình thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng mẹ đẻ ngay từ khi trẻ còn nhỏ
- Câu 15: Giáo viên mầm non cần phải làm gì để sửa lỗi phát âm cho trẻ? Cho ví dụ. Gợi ý: - Tập luyện để phát âm chuẩn theo quy định - Phát âm chuẩn trong quá trình giao tiếp với trẻ - Thường xuyên chú ý sửa lỗi phát âm cho trẻ - Tổ chức các hoạt động cho trẻ thực hành luyện phát âm - Thường xuyên vận dụng các phương pháp, biện pháp để luyện phát âm cho trẻ Câu 16: Trình bày đặc điểm vốn từ của trẻ mẫu giáo. Cho ví dụ. Gợi ý: Đặc điểm vốn từ của trẻ thể hiện ở các nội dung sau: Vốn từ xét về mặt số lượng Vốn từ xét về mặt cơ cấu từ loại Khả năng hiểu nghĩa từ củ trẻ mẫu giáo Phân tích được nội dung của các đặc điểm đó. Câu 17: Giáo viên mầm non cần phải làm gì để phát triển vốn từ cho trẻ? Cho ví dụ Gợi ý: - Gương mẫu trong việc nói năng trước mặt trẻ - Thường xuyên trò chuyện với trẻ trong mọi thời điểm - Tích cực sửa sai cho trẻ trong các hoạt động ngôn ngữ - Tạo môi trường cho trẻ thực hành nói năng, chủ động cung cấp từ mới và củng cố vốn từ cho trẻ phù hợp - Tạo điều kiện để tích cực hóa vốn từ của trẻ (tổ chức các hoạt động để trẻ nói, khuyến khích trẻ nói, dạy trẻ kể chuyện, tổ chức cho trẻ quan sát, tham quan và cho trẻ nói về những gì đã nhận thức được ). - Phối hợp tích cực với gia đình trẻ. - Sử dụng các phương pháp phát triển vốn từ cho trẻ một cách linh hoạt, sáng tạo Câu 18: Trình bày phương pháp phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo trong giao tiếp tự do.
- Gợi ý: - Trong khi trẻ chơi, cần có kế hoạch đưa thêm từ mới, bằng cách đưa thêm đồ chơi, nội dung chơi vào cho trẻ, chú ý cách dùng từ và sửa sai cho trẻ. - Trong thời gian giao tiếp tự do, cô có thể trò chuyện với trẻ về những nội dung mà trẻ quan tâm, chú ý củng cố vốn từ cho trẻ. Cô tăng cường tổ chức các trò chơi với từ, nội dung chơi phong phú hơn so với trẻ 2 – 3 tuổi. - Trong giao tiếp tự do, cô tăng cường trò chuyện với trẻ, gợi cho trẻ tự kể, khéo léo nhắc trẻ những từ trẻ chưa sử dụng được, khuyến khích trẻ dùng những từ hay, những từ cố hình ảnh. Khi trẻ nói chuyện, cô phải chú ý lắng nghe trẻ. - Đối với MGN và MGL, trong giao tiếp tự do, cô có thể sử dụng câu đố để củng cố, tích cực hóa vốn từ cho trẻ, giúp trẻ hiểu rõ ý nghĩa của từ. Cùng ở dạng đố, cô có thể tổ chức dưới dạng trò chơi. Câu 19: Trình bày nhiệm vụ phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo. Cho ví dụ minh họa. Gợi ý: Để phát triển vốn từ cho trẻ, giáo viên mầm non cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau: - Làm giàu vốn từ cho trẻ, giúp trẻ làm quen với các từ mới, làm cho vốn từ của trẻ thêm phong phú trên nguyên tắc mở rộng dần từ cụ thể đến khái quát. - Củng cố vốn từ, giúp trẻ hiểu được ý nghĩa của từ và có khả năng sử dụng được các từ này. Tích cực sửa sai cho trẻ và chú ý dạy trẻ phát âm đúng những từ mới học. Chú ý đến việc củng cố nghĩa của từ, nhắc lại nhiều lần ý nghĩa của từ để củng có vững chắc cho trẻ. - Tích cực hóa vốn từ cho trẻ, giúp trẻ biết lựa chọn từ để sử dụng một cách chính xác, biểu cảm làm cho ngôn ngữ của trẻ mang sắc thái tu từ. Giúp trẻ có một trí nhớ linh hoạt để tìm ra những từ ngữ cần thiết cho sự diễn đạt. Tích cực hóa vốn từ giúp trẻ vận dụng từ vào lời nói, làm cho vốn từ ngữ thụ động chuyển sang từ ngữ tích cực Câu 20: Kể tên những trò chơi phát triển vốn từ cho trẻ. Thiết kế một số trò chơi phát triển vốn từ cho trẻ.
- Gợi ý: - Kể tên một số trò chơi - Thiết kế trò chơi theo trình tự: + Xác định tên trò chơi + Mục đích của trò chơi (cần chỉ ra mục đích phát triển ngôn ngữ như thế nào) + Đối tượng + Cách tiến hành trò chơi ( Trong cách tiến hành trò chơi phải vừa đảm bảo trò chơi diễn ra theo đúng tính chất của một trò chơi nhưng cũng phải chỉ ra phát triển vốn từ cụ thể nào cho trẻ) Câu 21: Bằng ví dụ thực tiễn, phân tích nhiệm vụ phát triển vốn từ cho trẻ. Gợi ý: - Phát triển vốn từ cho trẻ là làm cho vốn từ của trẻ ngày càng nhiều, trẻ hiểu được nghĩa của từ và chủ động vận dụng vốn từ đó vào hoạt động giao tiếp. + Làm giàu vốn từ cho trẻ, giúp trẻ làm quen với các từ mới, làm cho vốn từ của trẻ thêm phong phú. Ví dụ: + Củng cố vốn từ, giúp trẻ hiểu được ý nghĩa của từ. Ví dụ. + Tích cực hóa vốn từ cho trẻ, giúp trẻ biết lựa chọn từ để sử dụng một cách chính xác, biểu cảm làm cho ngôn ngữ của trẻ mang sắc thái tu từ. Ví dụ. - Nhiệm vụ làm giàu vốn từ cho trẻ có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ nói riêng và phát triển toàn diện cho trẻ nói chung. Ví dụ và phân tích. Câu 22 Vì sao trong vốn từ của trẻ 3 – 4 tuổi về cơ bản tỉ lệ danh từ, động từ cao hơn nhiều so với các từ loại khác còn ở trẻ 5 – 6 tuổi, tỉ lệ danh từ, động từ giảm đi nhường chỗ cho tính từ và các từ loại khác tăng lên? Gợi ý: - Sở dĩ từ loại danh từ, động từ của trẻ 3 – 4 tuổi cao hơn các từ loại khác là xuất phát từ nhu cầu nhận thức thế giới xung quanh. Ở độ tuổi này, trẻ
- có nhu cầu nhận biết tên các sự vật, hiện tượng (gắn với danh từ) và một số hoạt động cơ bản của sự vật, hiện tượng (gắn với động từ). Cho ví dụ. - Trẻ 5 – 6 tuổi không chỉ cần biết tên các sự vật, hiện tượng (gắn với danh từ) mà còn có nhu cầu khám phá, tìm hiểu đặc điểm, tính chất, chức năng, công dụng của các sự vật, hiện tượng; trẻ có nhu cầu nói ra những điểm chung giống nhau và khác nhau của các sự vật, hiện tượng (gắn với tính từ, động từ, và các từ loại khác). Cho ví dụ. Câu 23: Khi sử dụng từ ngữ, trẻ thường mắc những lỗi nào? Gợi ý: Khi sử dụng từ ngữ, trẻ thường mắc những lỗi sau: - Dùng danh từ chưa chính xác - Dùng động từ chưa chính xác - Dùng tính từ chưa chính xác - Dùng hư từ chưa chính xác Nêu ví dụ và phân tích Câu 24: Nêu các phương pháp dạy trẻ nói đúng ngữ pháp. Giáo viên mầm non cần phải làm gì để dạy trẻ nói đúng ngữ pháp? Gợi ý: Các phương pháp dạy trẻ nói đúng ngữ pháp là: - Xây dựng mẫu câu - Trẻ tập nói theo mẫu - Sửa lỗi ngữ pháp - Đàm thoại - Sử dụng hệ thống câu hỏi - Cho trẻ được thực hành giao tiếp, kể chuyện. Giáo viên mầm non cần phải: - Có ý thức dạy trẻ nói đúng ngữ pháp trong mọi thời điểm - Thường xuyên vận dụng các biện pháp dạy trẻ nói đúng ngữ pháp khi tổ chức các hoạt động giáo dục. - Cho trẻ thực hành ngôn ngữ thông qua trò chơi, kể chuyện, giao tiếp
- - Gương mẫu trong việc nói năng trước mặt trẻ Câu 25: Trẻ MG 4 -6 tuổi thường sử dụng các loại câu nào? Cho ví dụ. Dùng ví dụ thực tiễn để phân tích đặc điểm ngữ pháp của trẻ từ 4 – 6 tuổi. Gợi ý: - Trẻ ở độ tuổi này thường sử dụng các loại câu: câu cụm từ, câu đơn đầy đủ thành phần, câu đơn mở rộng, câu ghép đẳng lập, câu ghép chính phụ. Ví dụ: - Xét về loại hình câu thì số lượng câu của trẻ mẫu giáo 4 – 6 tuổi không tăng nhưng các thành phần trong từng loại câu đều có sự mở rộng, phát triển. Vi dụ: - Các loại câu phức của trẻ cũng được mở rộng. Trẻ biết cấu tạo các câu hoàn chỉnh để kể lại nội dung câu chuyện hoặc diễn tả sự hiểu biết, diễn tả điều mong muốn của bản thân. Ví dụ: Các câu chính phụ của trẻ đã có đủ các từ chỉ quan hệ, ý của câu được diễn đạt rõ ràng mạch lạc hơn. Ví dụ: Câu 26 Câu nói của trẻ 3 – 4 tuổi có những đặc điểm gì? Cho ví dụ. Gợi ý - Trẻ ở độ tuổi này nói được các loại câu: + Câu rút gọn + Câu đơn đặc biệt + Câu cụm từ + Câu đơn đầy đủ thành phần + Câu đơn mở rộng thành phần + Câu ghép đơn giản + Trẻ có thể nói được các loại câu theo mục đích phát ngôn: Câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu tường thuật. Học viên đưa ra các ví dụ cho mỗi loại câu
- Câu 27 Có thể hướng dẫn trẻ 3 – 4 tuổi tập nói những loại câu ghép nào? Cho ví dụ. Gợi ý Có thể hướng dẫn trẻ 3 – 4 tuổi tập nói những loại câu ghép sau: - Câu ghép đẳng lập - Câu ghép chính phụ + Câu ghép chính phụ có quan hệ nhân quả + Câu ghép chính phụ có quan hệ mục đích – sự kiện Học viên đưa ra các ví dụ cho mỗi loại câu. Câu 28 Có ý kiến cho rằng: Tác phẩm văn học dùng cho trẻ mầm non cần đơn giản đến mức tối đa về ngữ pháp. Anh (chị) có đồng ý không? Tại sao? Gợi ý: - Ý kiến đó không chính xác - Một tác phẩm văn học đơn giản đến mức tối đa về ngữ pháp sẽ cản trở việc nắm vững cú pháp của lời nói văn chương, làm cho lời nói của trẻ trở nên nghèo nàn, không biểu cảm và do vậy, tư duy của trẻ sẽ trở nên khô cứng, thô sơ. - Nên chọn những tác phẩm văn học có cấu trúc ngữ pháp phù hợp với mối độ tuổi của trẻ mầm non. Nếu tác phẩm nào có cấu trúc ngữ pháp phức tạp thì giáo viên cần biến những cấu trúc đó thành khẩu ngữ đơn giản để trẻ dễ hiểu. Câu 29 Phân tích những yêu cầu của việc thực hiện phương pháp đàm thoại trong quá trình phát triển ngôn ngữ đối thoại cho trẻ. Gợi ý: Yêu cầu của đàm thoại: + Đàm thoại phải được chuẩn bị kĩ, đầy đủ về mặt nội dung cũng như phương pháp. + Đàm thoại phải nhẹ nhàng, thoải mái, không áp đặt trẻ, nội dung đàm thoại phải đây đủ, có ý nghĩa. + Trong đàm thoại không nhồi nhét kiến thức, không đi lệch khỏi đề tài đàm thoại, phải đi đến kết luận cuối cùng.
- + Không đặt nhiều câu hỏi quá vụn vặt. Phải khuyến khích trẻ tích cực tư duy, khuyến khích trẻ nêu nhận xét, trình bày ý kiến, sự hiểu biết của mình. Câu 30 Trình bày quy trình dạy trẻ kể chuyện theo tranh nhằm phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ. Gợi ý: - Cô trò chuyện với trẻ, tạo sự hấp dẫn, hứng thú và dẫn dắt trẻ vào hoạt động. - Cô đưa bức tranh cho trẻ quan sát. - Tổ chức cho trẻ trao đổi và tự nói về nội dung bức tranh - Cô hỏi lại trẻ về nội dung bức tranh theo kế hoạch đã chuẩn bị trước. - Cô liên kết các câu trả lời của trẻ thành một câu chuyện và kể mẫu cho trẻ nghe một vài lần. - Khuyến khích trẻ kể chuyện trên cơ sở câu chuyện mẫu của cô. - Nhận xét, khen ngợi trẻ. Chú ý đến khả năng kể chuyện mạch lạc của trẻ. Câu 31 Tại sao nói dạy trẻ nói mạch lạc là sự tổng hợp toàn bộ nội dung rèn luyện lời nói trước tuổi học cho trẻ? Cho ví dụ minh họa. Gợi ý Trong giáo dục mầm non,phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ là phát triển khả năng nghe, hiểu ngôn ngữ, khả năng trình bày có logic, trình tự, chính xác, đúng ngữ pháp và có hình ảnh một nội dung nhất định. Dạy trẻ nói mạch lạc là sự tổng hợp toàn bộ nội dung rèn luyện lời nói trước tuổi học cho trẻ trong đó bao gồm cả việc phát âm, vốn từ, cách đặt câu, diễn đạt Sự phát triển lời nói mạch lạc gắn liền với các nhiệm vụ phát triển lời nói cho trẻ: làm giàu và tích cực hóa vốn từ, hình thành cấu trúc ngữ pháp, giáo dục chuẩn mực âm thanh lời nói Lời nói mạch lạc không tách rời thế giới tư duy. Theo mức độ trẻ nói ra suy nghĩ của mình có thể đánh giá được trình độ phát triển ngôn ngữ của trẻ. Như vậy, phát triển lời nói mạch lạc tức là phát triển tư duy. Khi tư duy phát triển, khả năng lựa chọn từ ngữ, cách đặt câu, diễn đạt của trẻ trong giao tiếp sẽ ngày càng mạch lạc hơn. Câu 32
- Phân tích quy trình của các tiết học phát triển ngôn ngữ độc thoại cho trẻ mẫu giáo. Gợi ý Các tiết học dạy trẻ phát triển ngôn ngữ độc thoại bao gồm: 1 – Kể lại tác phẩm văn học + Cô kể cho trẻ nghe câu chuyện nhiều lần và dạy trẻ ghi nhớ câu chuyện đó. + Đàm thoại với trẻ về tác phẩm văn học. Trong quá trình đàm thoại, cô giáo phân tích, giải thích cho trẻ những từ khó. Yêu cầu trẻ nhắc lại những lời đối thoại của nhân vật + Cho trẻ tự kể lại tác phẩm bằng ngôn ngữ kể. Tùy khả năng của trẻ để cô yêu cầu trẻ kể từng đoạn truyện hay kể lại toàn bộ nội dung câu chuyện. Trẻ có thể thêm bớt một vài câu từ trong câu chuyện nhưng phải phù hợp. 2 – Kể chuyện theo tranh + Cô trò chuyện với trẻ, tạo sự hấp dẫn, hứng thú và dẫn dắt trẻ vào hoạt động. + Cô đưa bức tranh cho trẻ quan sát + Tổ chức cho trẻ trao đổi và tự nói về nội dung bức tranh + Cô hỏi lại trẻ về nội dung bức tranh theo kế hoạch đã chuẩn bị trước. + Cô liên kết các câu trả lời của trẻ thành một câu chuyện và kể mẫu cho trẻ nghe một vài lần. + Khuyến khích trẻ kể lại chuyện trên cơ sở câu chuyện mẫu của cô. + Nhận xét, khen ngợi trẻ. Chú ý đến khả năng kể chuyện mạch lạc của trẻ. 3 – Kể về đồ chơi, đồ vật + Cô trò chuyện với trẻ, tạo sự hấp dẫn, hứng thú và dẫn dắt trẻ vào hoạt động. + Cô đưa đồ chơi, đồ vật cho trẻ quan sát + Tổ chức cho trẻ trao đổi và tự nói về đồ chơi, đồ vật. + Cô hỏi lại trẻ về các chi tiết, đặc điểm của đồ chơi, đồ vật một cách logic, khoa học. + Cô liên kết các câu trả lời của trẻ thành một câu chuyện và kể mẫu cho trẻ nghe một vài lần. + Khuyến khích trẻ kể lại chuyện trên cơ sở câu chuyện mẫu của cô.
- + Nhận xét, khen ngợi trẻ. Chú ý đến khả năng kể chuyện mạch lạc của trẻ. 4 - Kể theo trí nhớ + Hướng dẫn trẻ vào chủ đề sẽ dạy trẻ kể chuyện bằng các biện pháp khác nhau. + Dùng hệ thống câu hỏi giúp trẻ nhớ lại các chi tiết, sự kiện, hành động đã xảy ra. + Yêu cầu một số trẻ khá giỏi kể lại câu chuyện cho cả lớp nghe. + Cô nhận xét về nội dung câu chuyện trẻ kể, cách kể chuyện của trẻ, những từ ngữ trẻ dùng trong khi kể bằng sự động viên, khích lệ. + Khuyến khích các trẻ khác kể chuyện tiếp. + Nhận xét, động viên trẻ. Gợi ý về một số chủ đề, nội dung khác sẽ dạy trẻ kể lại để tạo tâm thế, sự hứng thú cho trẻ. Câu 33 Yêu cầu của việc thực hiện phương pháp trò chuyện trong quá trình phát triển ngôn ngữ đối thoại cho trẻ. Gợi ý - Yêu cầu khi trò chuyện với trẻ: + Cô phải tổ chức thường xuyên ở mọi lúc mọi nơi, trong mọi hoạt động, mọi hoàn cảnh. Cô phải chuẩn bị trước về chủ đề trò chuyện, ghi ngắn gọn nội dung cần dạy trẻ. + Trò chuyện phải dựa vào sự hiểu biết và kinh nghiệm của trẻ. Cô phải để cho trẻ tự do suy nghĩ, tự do nói. + Giọng nói, nét mặt, cử chỉ của cô phải thu hút trẻ, phải coi trẻ như người bạn, bình đẳng trong khi nói chuyện. + Trong quá trình trò chuyện với trẻ không được làm cho trẻ mất hứng. Câu 34 Lời nói độc thoại khác lời nói đối thoại như thế nào? Gợi ý - Lời nói độc thoại thường sử dụng từ ngữ chính xác, mạch lạc, có tính chủ động, liên kết. Thường sử dụng câu dài, nhiều câu Lời nói độc thoại mang phong cách sách vở (bút ngữ). - Lời nói đối thoại: Thường mang phong cách khẩu ngữ, sử dụng nhiều câu, câu ngắn, xuất hiện nhiều từ ngữ chêm, xen và các yếu tố phi ngôn ngữ.
- Lời nói đối thoại có khi là những lời nói rút gọn nhưng người tham gia đối thoại vẫn hiểu do hoàn cảnh nói năng tạo ra. Câu 35 Phân tích phương pháp phát triển lời nói độc thoại cho trẻ trong giao tiếp tự do. Gợi ý - Phương pháp dạy trẻ kể lại thông báo của cô: Cô chuẩn bị nội dung thông báo trước khi kể cho trẻ. Cô nêu thông báo cho một trẻ và sau đó yêu cầu trẻ sẽ kể lại cho người khác nghe những điều được nghe cô kể. Cô theo dõi xem thông báo của cô đã được chuyển đến người khác như thế nào (độ chính xác, ngữ điệu lời nói ) - Phương pháp khích lệ trẻ kể lại những gì trẻ đã gặp: Cô gợi cho trẻ về những hứng thú mà trẻ đã từng gặp. Cô giúp trẻ nhớ lại sự kiện trẻ đã gặp bằng hệ thống câu hỏi gợi mở. Sau đó cô yêu cầu trẻ kể lại toàn bộ những sự kiện mà trẻ đã gặp. Trong khi trẻ kể, cô nên gợi ý, động viên trẻ nhớ lại nếu trẻ quên. Sau khi trẻ kể, cô cần nhận xét về cách kể chuyện của trẻ, khen ngợi, khích lệ trẻ để những trẻ khác cùng hào hứng tham gia kể chuyện. (Cho ví dụ). - Đề nghị cha mẹ lắng nghe con mình kể lại những gì trẻ đã gặp dọc đường, trẻ được học, chơi ở trường. Gợi cho trẻ hứng thú kể lại chuyện. Câu 36 Khả năng sử dụng lời nói mạch lạc thể hiện như thế nào ở trẻ? Gợi ý Khả năng sử dụng lời nói mạch lạc thể hiện: - Từ 1 đến 1 tuổi rưỡi: chuyển từ điệu bộ cử chỉ sáng lời nói, có kĩ năng nghe, trả lời các câu hỏi đơn giản. - Từ 1 tuổi rưỡi đến 2 tuổi rưỡi: Hiểu, thực hiện hai, ba hành động lời nói, nói chuyện được 3 – 4 phút. - Từ 2 tuổi rưỡi trở lên: Thực hiện nhiều hành động lời nói, phát triển lời nói độc thoại, lời nói độc thoại. Câu 37 Tại sao phải dạy trẻ mẫu giáo lớn làm quen chữ cái?
- Gợi ý Cần dạy trẻ là quen chữ cái vì: 1. Góp phần phát triển năng lực hoạt động ngôn ngữ của trẻ Dạy trẻ làm quen chữ cái giúp trẻ rèn luyện khả năng nghe, bắt chước, khả năng phát âm, nói và khả năng hiểu ngôn ngữ tiếng Việt Giúp trẻ hoàn thiện thêm ngôn ngữ nói, cung cấp thêm vốn từ về thế giới xung quanh, tập cách diễn đạt, suy nghĩ, chuẩn bị cho việc hình thành năng lực đọc và viết tiếng Việt. 2. Góp phần phát triển trí tuệ cho trẻ - Qua các bài học làm quen chữ cái, ghi nhớ có chủ định ở trẻ được rèn luyện và phát triển. - Khả năng quan sát, so sánh, phân tích được rèn luyện. - Hình thành lòng ham hiểu biết, thích khám phá những điều mới lạ. 3. Góp phần chuẩn bị cho trẻ mẫu giáo vào lớp 1 - Hình thành ở trẻ những thói quen học tập đầu tiên - Hình thành và rèn luyện khả năng tập trung chú ý có chủ định và sự nỗ lực ý chí để giải quyết nhiệm vụ học tập: Lắng nghe, tập thực hiện nhiệm vụ học tập. - Giúp cho trẻ rèn luyện các đức tính cẩn thận, khoa học, tỉ mỉ, cụ thể. 4. Góp phần giáo dục tình cảm, mở rộng vốn hiểu biết của trẻ. - Cung cấp cho trẻ những biểu tượng về thế giới xung quanh - Mở rộng sự hiểu biết cho trẻ - Hình thành ở trẻ thái độ tích cực đối với thế giới xung quanh cũng như giáo dục tình cảm cho trẻ. Câu 38 Tại sao nói dạy trẻ làm quen chữ cái cũng chính là góp phần giáo dục toàn diện cho trẻ? Gợi ý Sở dĩ nói dạy trẻ làm quen chữ cái cũng chính là góp phần giáo dục toàn diện cho trẻ là vì: - Góp phần phát triển năng lực hoạt động ngôn ngữ của trẻ. Trẻ được thực hành phát âm, đọc từ, đặt câu, diễn đạt.
- - Góp phần phát triển trí tuệ cho trẻ. Ngôn ngữ phát triển thì tư duy của trẻ cũng phát triển. Thông qua làm quen chữ cái, các thao tác tư duy của trẻ được rèn luyện, điều đó giúp trẻ thuận lợi hơn trong hoạt động nhận thức. - Góp phần giáo dục tình cảm, mở rộng vốn hiểu biết của trẻ vì mỗi chữ cái trẻ được làm quen đều gắn với một từ (hoặc câu) trong các bức tranh (hoặc mô hình, vật thật). Như vậy, trẻ có cơ hội mở rộng nhận thức về thế giới xung quanh, nhận biết được vẻ đẹp, các đặc điểm củ đối tượng trong thế giới xung quanh. Điều đó cũng góp phần giáo dục tình cảm cho trẻ. - Dạy trẻ làm quen chữ cái cũng gớp phần chuẩn bị cho trẻ mẫu giáo vào lớp 1, đặc biệt là đã chuẩn bị cho trẻ một tâm thế tốt, sự hứng thú chờ đợi ngày đến trường phổ thông. Dạy trẻ làm quen chữ cái cũng chính là chuẩn bị cho trẻ một số kĩ năng học tập, các thao tác tư duy, làm quen với một số yêu cầu của học sinh phổ thông. Câu 39 Trình bày cách tiến hành hoạt động nhận thức dạy trẻ MGL làm quen chữ cái trong tiết 1 Gợi ý Trình bày được hoạt động nhận thức trong tiết 1 dạy trẻ làm quen chữ cái được tiến hành theo 2 phần: Phần I: Làm quen chữ cái, Phần II: Các trò chơi với chữ cái. Nội dung các bước như trong phần hướng dẫn bài học Câu 40 Phân tích những điểm mới trong việc dạy trẻ làm quen chữ cái hiện nay Gợi ý - Trong phương pháp đổi mới cần phải trò chuyện với trẻ theo chủ đề chủ điểm trước khi dạy trẻ làm quen chữ cái. Cô giáo có thể linh hoạt trong các thao tác dạy trẻ LQCC mà không phải nhất nhất theo một con đường. Có thể vận dụng các trò chơi phù hợp vào tiết dạy mà không cần phải tiến hành theo đúng trình tự. Giáo viên được quyền tổ chức tiết dạy theo ý mình, miễn là trẻ nhận biết đúng được các chữ cái cần dạy. - Chương trình đổi mới tổ chức dạy trẻ làm quen các nhóm chữ cái trên 2 tiết (Tiết 1: Làm quen với nhóm chữ cái. Tiết 2: Dạy trẻ tô, nối chữ cái).
- Nội dung tổ chức các trò chơi nhận biết chữ cái (tiết 2 chương trình cải cách) được tích hợp trong tiết 1 và tiết 2 (chương trình đổi mới). - Giáo viên linh hoạt, sáng tạo trong tất cả các hoạt động. Trẻ hứng thú là đạt yêu cầu.
- TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Xuân Khoa (1997), Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo, NXB Giáo dục. 2. Nguyễn Quang Ninh, Bùi Kim Tuyến, Lưu Thị Lan, Nguyễn Thanh Hồng (2001), Tiếng Việt và phương pháp phát triển lời nói cho trẻ, NXB Giáo dục. 3. Hoàng Kim Oanh, Phạm Thị Việt, Nguyễn Kim Đức (2001), Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ dưới 6 tuổi, NXB ĐHQG Hà Nội. 4. Cao Đức Tiến, Nguyễn Quang Ninh, Hồ Lam Hồng (1993), Tiếng Việt và phương pháp phát triển lời nói cho trẻ, NXB GD, Hà Nội. 5. Đinh Hồng Thái (1007), Giáo trình phương pháp phát triển lời nói cho trẻ, NXB Giáo dục, Hà Nội.
- NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC HUẾ 07 Hà Nội, Huế - Điện thoại: 054.3834486, Fax: 054.3819886 Chiu trách nhiệm xuất bản Giám đốc: NGUYỄN XUÂN KHOÁT Tổng biên tập: HOÀNG ĐỨC KHOA Biên tập LÊ HOÀI NAM Trình bày bìa: THIỆN ĐỨC