Giáo trình Nuôi gà thịt công nghiệp

pdf 85 trang ngocly 1800
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Nuôi gà thịt công nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_nuoi_ga_thit_cong_nghiep.pdf

Nội dung text: Giáo trình Nuôi gà thịt công nghiệp

  1. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN NUÔI GÀ THỊT CÔNG NGHIỆP MÃ SỐ: M01 NGHỀ: NUÔI VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO GÀ Trình độ: Sơ cấp nghề
  2. 1 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN: Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. MÃ TÀI LIỆU: MĐ01
  3. 2 LỜI GIỚI THIỆU Phát triển chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn giai đoạn 2010 - 2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, là nhu cầu cấp thiết của các cơ sở đào tạo nghề. Đối tượng học viên là lao động nông thôn, với nhiều độ tuổi, trình độ văn hoá và kinh nghiệm sản xuất khác nhau. Vì vậy, chương trình dạy nghề cần kết hợp một cách khoa học giữa việc cung cấp những kiến thức lý thuyết với kỹ năng, thái độ nghề nghiệp. Trong đó, chú trọng phương pháp đào tạo nhằm xây dựng năng lực và các kỹ năng thực hiện công việc của nghề theo phương châm đào tạo dựa trên năng lực thực hiện. Chương trình đào tạo nghề Nuôi và phòng trị bệnh cho gà được xây dựng trên cơ sở nhu cầu học viên và được thiết kế theo cấu trúc của sơ đồ DACUM. Chương trình được kết cấu thành 5 mô đun và sắp xếp theo trật tự lô- gíc nhằm cung cấp những kiến thức và kỹ năng từ cơ bản đến chuyên sâu về nuôi và phòng trị bệnh cho gà. Chương trình được sử dụng cho các khoá dạy nghề ngắn hạn cho nông dân hoặc những người có nhu cầu học tập. Các mô đun được thiết kế linh hoạt có thể giảng dạy lưu động tại hiện trường hoặc tại cơ sở dạy nghề của trường. Sau khi đào tạo, học viên có khả năng tự nuôi gà thịt công nghiệp, làm việc tại các doanh nghiệp, trang trại chăn nuôi, nhóm hộ gia đình, các chương trình và dự án liên quan đến lĩnh vực liên quan đến nuôi gà thịt công nghiệp. Mô đun nuôi gà thịt công nghiệp gồm có 5 bài: Bài 1: Chuẩn bị điều kiện chăn nuôi gà Bài 2: Chọn giống gà nuôi thịt Bài 3: Chuẩn bị thức ăn, nước uống Bài 4: Nuôi dưỡng gà thịt Bài 5: Chăm sóc gà thịt Việc xây dựng chương trình dạy nghề theo phương pháp DACUM dùng cho đào tạo sơ cấp nghề ở nước ta là mới, vì vậy chương trình còn nhiều hạn chế và thiếu sót. Ban xây dựng chương trình và tập thể các tác giả mong muốn nhận được sự đóng góp của các nhà khoa học, các nhà quản lý giáo dục và các bạn đồng nghiệp để chương trình hoàn thiện hơn./ Xin chân thành cảm ơn! Tham gia biên soạn 1. Lê Công Hùng. Chủ biên 2. Nguyễn Danh Phương. Thành viên 3. Nguyễn Ngọc Điểm. Thành Viên
  4. 3 MỤC LỤC ĐỀ MỤC TRANG LỜI GIỚI THIỆU 2 MỤC LỤC 3 MÔ ĐUN NUÔI GÀ THỊT CÔNG NGHIỆP 6 Bài 1: Chuẩn bị điều kiện nuôi gà thịt công nghiệp 6 A. Nội dung: 6 1.1. Chuẩn bị chuồng nuôi gà 6 1.1.1. Xác định kiểu chuồng nuôi gà 6 1.1.2. Địa điểm xây dựng chuồng gà 9 1.1.3. Khu vực xung quanh chuồng nuôi gà 10 1.1.4. Cổng trại gà 10 1.2. Chuẩn bị dụng cụ và trang thiết bị nuôi gà 10 1.2.1. Rèm che 10 1.2.2. Quây gà 11 1.2.3. Chụp sưởi 12 1.2.4. Hệ thống làm mát 13 1.2.5. Chất độn chuồng 14 1.2.6. Máng ăn, máng uống 15 1.2.7. Kho thức ăn 22 1.2.8. Vật tư phục vụ chăn nuôi khác 23 1.3. Vệ sinh, tiêu độc chuồng nuôi gà 23 1.3.1. Thu dọn các trang thiết bị trong chuồng nuôi 23 1.3.2. Quét dọn và rửa chuồng 23 1.3.3. Sửa chữa chuồng trại 23 1.3.4. Sát trùng, tiêu độc chuồng gà 23 1.4. Vệ sinh, tiêu độc trang thiết bị, dụng cụ nuôi gà 24 1.4.1. Vệ sinh, sát trùng máng ăn và máng uống 24 1.4.2. Vệ sinh, sát trùng chụp sưởi và quây gà 24 1.4.3. Vệ sinh, sát trùng hệ thống cung cấp và chứa nước 24 1.5. Thực hiện phòng dịch khu vực nuôi gà 25 1.5.1. Chuẩn bị hố sát trùng 25 1.5.2. Vệ sinh, tiêu độc khu vực xung quanh chuồng nuôi 25 1.5.3. Quy định đối với công nhân, khách thăm quan 25 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 26 C. Ghi nhớ: 26 Bài 2: Chọn giống gà nuôi thịt công nghiệp 27 A. Giới thiệu quy trình và cách thức thực hiện công việc 27 Bước 1: Xác định đặc điểm các giống gà hướng thịt 27
  5. 4 Bước 2: Xác định giống gà nuôi 27 Bước 3: Xác định tiêu chuẩn con giống 27 Bước 4: Thực hiện chọn gà con 1 ngày tuổi 27 Bước 5: Ghi chép sổ sách theo dõi 27 B. Các bước tiến hành 27 Bước 1: Xác định đặc điểm các giống gà công nghiệp hướng thịt 27 Bước 2. Xác định giống gà nuôi 30 Bước 4: Thực hiện chọn gà con 1 ngày tuổi 30 Bước 5. Ghi sổ sách theo dõi 31 C. Bài tập và (hoặc) sản phẩm thực hành của học viên. 31 D. Ghi nhớ: 31 Bài 3: Chuẩn bị thức ăn, nước uống cho gà thịt công nghiệp 32 A. Nội dung: 32 1.1. Xác định đặc điểm các loại thức ăn 32 1.1.1. Thức ăn giầu năng lượng 32 1.1.2. Thức ăn giầu đạm 34 1.1.3. Thức ăn khoáng và vitamin 40 1.1.4. Thức ăn bổ sung 41 1.1.5. Thức ăn hỗn hợp 42 1.2. Chuẩn bị các loại thức ăn 44 1.2.1. Xác định chủng loại thức ăn 44 1.2.2. Xác định số lượng các loại thức ăn 44 1.2.3. Mua nguyên liệu thức ăn 44 1.2.4. Kiểm tra, đánh giá chất lượng 45 1.2.5. Nhập kho 47 1.3. Chuẩn bị dụng cụ, phương tiện phối trộn. 47 1.4. Phối trộn thức ăn 48 1.4.1. Xây dựng công thức phối trộn 48 1.4.2. Thực hiện phối trộn 50 1.4.3. Kiểm tra, đánh giá chất lượng 50 1.5. Bao gói và bảo quản thức ăn 50 1.5.1. Bao gói thức ăn 50 1.5.2. Bảo quản thức ăn 51 1.6. Chuẩn bị nước uống 51 1.6.1. Nguồn cung cấp nước 51 1.6.2. Kiểm tra chất lượng nước 51 1.6.3. Vệ sinh nước uống 53 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 53 C. Ghi nhớ: 54 Bài 4: Nuôi dưỡng gà thịt công nghiệp 55
  6. 5 A. Nội dung: 55 1.1. Xác định nhu cầu dinh dưỡng 55 1.2. Chọn hỗn hợp thức ăn 57 1.3. Nhận và kiểm tra thức ăn. 61 1.4. Cho gà ăn, uống 62 1.5. Theo dõi khả năng tiêu thụ thức ăn 63 1.6. Điều chỉnh thức ăn, nước uống 65 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 65 C. Ghi nhớ: 65 Bài 5: Chăm sóc gà thịt công nghiệp 67 A. Nội dung: 67 1.1. Bố trí mật độ gà nuôi 67 1.2. Kiểm tra, điều chỉnh nhiệt độ và ẩm độ 68 1.3. Xác định thời gian và cường độ chiếu sáng 71 1.4. Theo dõi tình trạng sức khoẻ đàn gà 73 1.5. Theo dõi mức độ tăng trọng 73 1.6. Vệ sinh chuồng trại, dụng cụ nuôi gà 74 1.7. Ghi sổ sách theo dõi 75 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 77 C. Ghi nhớ: 77 HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN/MÔN HỌC 78 I. Vị trí, tính chất của mô đun /môn học: 78 III. Nội dung chính của mô đun: 78 IV. Hướng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành 79 4.1. Nguồn nhân lực: 79 4.2. Cách thức tổ chức 79 4.3. Thời gian: 79 4.4. Số lượng 79 4.5. Tiêu chuẩn sản phẩm 79 V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập 80 5.1. Bài 1: Chuẩn bị điều kiện chăn nuôi gà thịt công nghiệp 80 5.2. Bài 2: Chọn giống gà nuôi thịt công nghiệp 80 5.3. Bài 3: Chuẩn bị thức ăn, nước uống cho gà thịt 81 5.4. Bài 4: Nuôi dưỡng gà thịt công nghiệp 81 5.5. Bài 5: Chăm sóc gà thịt công nghiệp 82 VI. Tài liệu tham khảo 83
  7. 6 MÔ ĐUN NUÔI GÀ THỊT CÔNG NGHIỆP Mã mô đun: MĐ 01 Giới thiệu mô đun: Nguời học sau khi học xong mô đun này có khả năng chuẩn bị được điều kiện chăn nuôi, chọn con giống đúng tiêu chuẩn, chuẩn bị được thức ăn, nuôi dưỡng và chăm sóc được gà thịt công nghiệp. Mô đun này được giảng dạy theo phương pháp dạy học tích hợp giữa lý thuyết và thực hành, kết thức mô đun được đánh giá bằng phương pháp trắc nghiệm và làm bài tập thực hành. Bài 1: Chuẩn bị điều kiện nuôi gà thịt công nghiệp Mục tiêu: - Chuẩn bị được chuồng nuôi, dụng cụ và trang thiết bị nuôi gà thịt. - Thực hiện được vệ sinh, sát trùng, tiêu độc chuồng nuôi, dụng cụ và trang thiết bị nuôi gà thịt - Thực hiện được các phương pháp phòng dịch khu chăn nuôi gà thịt. A. Nội dung: 1.1. Chuẩn bị chuồng nuôi gà 1.1.1. Xác định kiểu chuồng nuôi gà Ở Việt Nam có 4 hình thức xây dựng và tận dụng cơ sở sẵn làm chuồng trại. Nhưng theo nguyên tắc thông thoáng tự nhiên. Xung quanh chuồng không xây kín, mà đặt khung lưới trên tường, cao hơn mặt nền chuồng 45-50cm, có hệ thống bạt đóng mở dễ dàng. Trong chuồng có hệ thống quạt chống nóng có hệ thống cống rãnh để thoát nước, có hệ thống giếng nước khoan có hệ thống tường rào bao xung quanh cách ly với bên ngoài, có nhà mổ khám, có hố tự hoại để xử lý gà chết. Kiểu chuồng công nghiệp: Dài từ 80-100m, rộng từ 7-10m cao 3,5m (lên đến nóc). Nguyên liệu gạch, vữa, xi măng, mái tôn hoặc phipro xi măng, kèo sắt hoặc bê tông, tinh ra diện tích, chuồng 560- 1000m2 là điều kiện phù hợp trong điều kiện tiểu khí hậu nước ta. Có đường đi và vận chuyển sản phẩm trong trại.
  8. 7 Giữa các dãy chuồng cách nhau tối thiểu 15m và để chuồng bảo đảm vệ sinh tuyệt đối, được san bằng, trồng cỏ thoát nước nhanh. Chuồng tận dụng: Hiện nay nhiều cơ sở, hợp tác xã, hoặc các đơn vị quốc doanh có chuồng trại nuôi lợn, nhà kho bỏ không. Chúng ta có thể tận dụng cải tạo chúng làm chuồng nuôi gà Broiler. Kiểu chuồng này đa dạng không cần quy cách. Nhưng bảo đảm thoáng mát mùa hè, ấm áp mùa đông và tuân thủ các quy tắc chuồng công nghiệp, bảo đảm vệ sinh tương đối. Chuồng lồng hoặc sàn. Nguyên liệu làm sàn bàng khung sắt, lưới thép không rỉ, chiều cao sàn từ 30- 80cm. Ở gia đình có thể nuôi gà trên lồng sắt mạ kẽm bán sẵn, hoặc làm bằng tre, gỗ, nhưng đáy phảo bằng lưới sắt. Chuồng kiểu “Label” (lán): kiểu chuồng này cũng được áp dụng ở nhiều nước chăn nuôi tiên tiến như Pháp, Canada, mục đích để nuôi mật độ gà lớn hơn, tạo sản lượng thịt/ m2 chuồng cao hơn các kiểu chuồng trên. Vì chuồng có cho gà ra bớt ngoài sàn chơi để giảm mật độ trong chuồng. Điều kiện ngoài sàn phải sạch và có bóng mát. Giống gà chịu nhiệt tốt, (dạng gà có có lông xoăn, hoặc trụi cổ, ) kiểu chuồng này đầu tư xây dựng giảm 15- 20% so với kiểu chuồng công nghiệp diện tích chuồng 200 - 400m2. Chuồng kiểu “Landais” (lều): Kiểu chuồng này nhỏ, nguyên liệu sơ sài bằng tranh, tre, lứa, lá có sàn hoặc sào đậu, có chỗ đặt thức ăn, nước uống trong chuồng. Chuồng làm trong vườn hoặc ngoài đồng cỏ với diện tích 10- 50 m2 tuỳ theo khả năng đất vườn. Kiểu này chỉ dùng cho gà ban ngày ra ngoài vườn, đồng cỏ, ban đêm vào chuồng, máng ăn uống có thể đặt ở ngoài vườn, có thể đặt trong lều. Nhược điểm là khó khống chế nhiễm bệnh ở bên ngoài. - Tuỳ điều kiện vốn liếng tuỳ khả năng tiêu thụ sản phẩm thịt ở thị trường, tuỳ vùng sinh thái và tiếp thu kỹ nghệ, tuỳ điều kiện nguyên liệu xây dựng ở địa phương, ở gia đình mà xây dựng chuồng gà Broiler cho phù hợp, giảm khấu hao đạt hiệu qủa kinh tế. - Các kiểu chuồng nuôi gà thịt công nghiệp hiện nay: + Chuồng nuôi lồng
  9. 8 Kiểu chuồng lồng + Chuồng nuôi thông thoáng tự nhiên và khép kín Kiểu chuồng nuôi thông thoáng tự nhiên
  10. 9 Kiểu chuồng nuôi khép kín Sơ đồ chuồng nuôi khép kín 1.1.2. Địa điểm xây dựng chuồng gà - Chuồng trại phải được xây dựng ở nơi bằng phẳng, cao ráo và thoáng mát. - Có nguồn nước dồi dào và sạch sẽ - Có nguồn điện - Cách xa khu lây nhiễm mầm bệnh (chợ búa, khu dân cư ) và không hoặc ít tiếng ồn (nhà máy, trường học )
  11. 10 1.1.3. Khu vực xung quanh chuồng nuôi gà - Xung quanh chuồng nuôi phải có hàng rào để bảo vệ và ngăn ngừa người, gia súc vào trại chăn nuôi như: xây tường bao hay hàng rào lưới sắt - Xung quanh chuồng nuôi trồng cây xanh tạo bóng mát - Nếu xây nhiều dãy chuồng thì chuồng nọ cách chuồng kia 25m 1.1.4. Cổng trại gà - Nếu trại lớn xây dựng 2 hố sát trùng nhỏ 2 bên để người chăn nuôi đi lại và một hố sát trùng lớn ở giữa chỉ giành cho xe ô vaanh chuyển thức ăn, gà ra vào trại. - Trại nuôi theo kiểu gia đình thì chỉ cần thiết kế một hố sát trùng chung là được. - Hố sát trùng được đổ crezyle 3% hoặc vôi bột 1.2. Chuẩn bị dụng cụ và trang thiết bị nuôi gà 1.2.1. Rèm che - Đối với hệ thống chuồng khép tín thì không cần sử dụng rèm che - Đối với hệ thống chuổng hở thì nhất thiết phải có rèm che để che mưa, nắng, gió, rét nhất là thời kỳ gà con. - Rèm che làm bằng vải bạt, bao tải Rèm che chuồng hở
  12. 11 * Yêu cầu của rèm che: - Đỉnh của rèm phải gối lên bề mặt cứng để tránh khe hở; đoạn gối lên ít nhất là 15cm. - Lắp một đoạn rèm ngắn 25 cm ở ngoài chuồng ở độ cao mái che sẽ ngăn được khe hở trên đỉnh rèm. - Rèm cần khít với đoạn rèm ngắn bao bọc 25cm gắn kín rèm theo chiều dọc ở cả 2 đầu. - Rèm cần được viền 3 lần. - Cần gắn ở đáy để ngăn rò rỉ không khí . - Các lỗ hở và vết rách trên tường hoặc trên rèm cần phải được sửa chữa. - Rèm hoạt động hiệu quả nhất khi hoạt động tự động, đóng và mở căn cứ vào nhiệt độ và tốc độ gió - Độ cao của tường chắn tối ưu 0.50 m. - Mái nhô ra1.25 m. 1.2.2. Quây gà - Quây gà làm bằng cót, tấm nhựa hoặc dùng bằng bạt quây - Quây gà được bố trí theo hình tròn đường kính khoảng 2,8 - 3m, chiều cao 45 - 50cm một quây úm được từ 500 - 600 gà. Quây úm gà
  13. 12 Sơ đồ quây úm gà 1.2.3. Chụp sƣởi - Chụp sưởi có thể dùng một trong các loại sau đây: Bóng điện, bóng hòng ngoại, hệ thống dây may so, bếp điện, bếp than hoặc điềm gas Chụp sưởi được đặt ở giữa quây gà. - Bóng hồng được treo cách nền chuồng từ 30 - 60cm, hệ thống dây may so đặt cách nền từ 20 – 30cm, đối với hệ thống bếp than phải có ống dẫn khí ra ngoài chuồng nuôi. - Chụp sưởi phải được khởi động trước khi nhận gà về một thời gian để đảm bảo nhiệt độ trong quây trước. - Số lượng, chiều cao của chụp sưởi phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường.
  14. 13 Chụp sưởi HB Chụp sưởi HR Đèn gas Bếp than 1.2.4. Hệ thống làm mát - Hệ thống chuồng khép kín: Dùng hệ thống làm mát bằng giàn lạnh hoặc bằng hệ thống phun sương.
  15. 14 Hệ thống thông thoáng chuồng nuôi khép kín - Hệ thống chuồng hở: Hệ thống con quay nước đặt trên mái và trong chuồng dùng hệ thống quạt gió, xung quanh được trồng cây tao bóng mát. 1.2.5. Chất độn chuồng - Các chức năng quan trọng của lớp độn chuồng: Hút ẩm, làm loãng chất bài tiết, do vậy hạn chế gà tiếp xúc với phân, là một lớp cách nhiệt với sàn chuồng lạnh. Có một số vật liệu sẵn có làm chất độn chuồng. Tuy nhiên cần đáp ứng một số tiêu chuẩn nhất định. Lớp độn chuồng phải hút ẩm, nhẹ, không đắt, không độc. Lớp độn chuống cũng có thể sử dụng cho các việc khác sau khi sử dụng như: làm phân trộn, phân bón hoặc nhiên liệu. - Nguyên liệu: + Vỏ bào gỗ thông – đặc tính hút ẩm rất tốt. + Vỏ bào gỗ cứng – có thể bao gồm chất tanin gây độc và các mảnh vụn gây tổn thương diều.
  16. 15 + Mùn cưa – thường có độ ẩm cao dễ phát triển mốc, và gà có thể ăn bệnh gây ra bệnh nấm aspergillus + Rơm băm nhỏ - rơm lúa mỳ tốt hơn rơm lúa mạch về đặc tính hút ẩm. + Giấy – khó sử dụng khi ướt, và có xu hướng đóng bánh và giấy bóng láng hoạt động rất kém. + Trấu (vỏ gạo) – được lựa chọn sử dụng ở một số nơi, rẻ, là chất độn chuồng tốt. - Đánh giá về chất độn chuồng: Vỏ đậu – có xu hướng đóng bánh, đóng vỏ cứng, nhưng có thể sử dụng. Cách đánh giá độ ẩm chất độn chuồng là nắm đầy tay và từ từ bóp chặt. Chất độn sẽ dính nhẹ vào tay và vỡ tan khi rơi xuống sàn. Nếu ẩm quá, chất độn sẽ kết lại ngay cả khi rơi xuống sàn. Nếu quá khô, chất độn sẽ không dính vào tay khi bóp. Độ ẩm lớp độn chuồng quá cao (>35%) ảnh hưởng đến sức khỏe: làm tăng các hiện tượng như rộp ngực, bỏng da, bị loại thải. Lớp độn chuồng có hàm lượng ẩm cao cũng sẽ làm tăng mức amoniac. Nếu chất độn chuồng ở dưới máng uống bị ướt, cần xem lại áp lực nước ở máng uống và có biện pháp xử lý ngay. Sau khi tìm ra nguyên nhân và xử lý, cần thay ngay chỗ ướt bằng chất độn mới và khô để gà có sử dụng lại khu vực này ngay. Khi sử dụng lại chất độn chuồng, cần loại bỏ ngay những chỗ ướt, đóng bánh. - Yêu cầu chất độn chuồng tối thiểu: Loại chất liệu Độ dày tối thiểu hoặc dung tích Vỏ bào gỗ 2.5 cm Mùn cưa khô 2.5 cm Rơm băm nhỏ 1 kg/m2 Trấu 5 cm Vỏ hướng dương 5 cm 1.2.6. Máng ăn, máng uống - Máng ăn: có thể sử dụng bằng khay, mẹt, P50 hay máng ăn tự động
  17. 16 Khay ăn Máng ăn P50 Máng ăn tự động Máng ăn tự động + Máng P50: Một khay hoặc máng P50 dùng cho 50 gà Lưu ý: Máng ăn phải được vệ sinh hàng ngày và định kỳ hàng tuần sát trùng. Máng ăn phải được điều chỉnh sao cho mép máng ngang tầm với sống lưng gà, không treo máng quá cao hoặc quá thấp.
  18. 17 Máng ăn treo quá cao + Máng ăn tự động: đảm bảo 60 - 70 gà /máng có đường kính 33 cm. Cần lắp bộ phận chống tràn cho gà con. Các máng ăn dạng chảo thường được lắp cho phép gà di chuyển không hạn chế trong chuồng, giảm tràn thức ăn và nâng cao chuyển đổi thức ăn. Nếu gà phải nghiêng người vào máng để với thức ăn, máng ăn được lắp quá cao. Chiều rộng chuồng Số đường ăn Đến 12.8 m 2 đường 13 m đến 15 m 3 đường 16 m đến 20 m 4 đường 21 m đến 25 m 5 đường + Máng ăn xích tự động : Cho phép tối thiểu 2.5 cm khoang ăn cho 1 gà. Khi tính diện tích khoang ăn, tính cả 2 bên xích. Miệng của máng cần đặt ngang với lưng gà. Phần máng, các góc , căng xích rất cần được bảo dưỡng. Độ sâu của thức ăn được điều khiển bởi bộ trượt thức ăn và cần được quan sát để ngăn lãng phí thức ăn. + Xi lô chứa thức ăn: Xi lô chứa thức ăn cần có công suất chứa thức ăn đủ cho 5 ngày. Để giảm nguy cơ bị mốc, vi khuẩn phát triển, xi lô cần kín nước.
  19. 18 Nên sử dụng 2 xi lô chứa thức ăn cho mỗi chuồng để có thể thay đổi nhanh chóng thức ăn khi cần phải pha thêm thuốc vào hoặc khi cần rút lượng ăn. Xi lô thức ăn nên được vệ sinh sau mỗi lứa. - Máng uống: Có thể sử dụng các loại máng như galon, tự động, núm uống Máng galon Máng tự động Núm uống
  20. 19 + Thời kỳ úm gà máng uống được bố trí theo hình dải quạt xen kẽ máng ăn + Thời kỳ sau úm máng uống được bố trí xen kẽ máng ăn và dọc theo chuồng nuôi. Thời kỳ úm Thời kỳ sau úm + Chiều cao của mép máng phải ngang tầm sống lưng gà Lưu ý: Không treo máng uống quá cao hoặc quá thấp so với mép sống lưng gà. Máng uống cao
  21. 20 Núm uống phù hợp và núm uống cao + Máng uống tròn: Lắp đặt hệ thống nước hở tiết kiệm về mặt chi phí, nhưng lại nảy sinh vần đề về chất lượng lớp độn chuồng và vệ sinh nguồn nước. Rất khó duy trì nước sạch trọng hệ thống hở vì gà thường mang các chất bẩn vào
  22. 21 nước, nên cần phải vệ sinh nước hàng ngày. Điều này không chỉ làm tăng lao động và còn làm lãng phí nước. Tình trạng lớp độn chuồng là một phương tiện đánh giá việc lắp đặt hệ thống nước uống. Lớp độn chuồng dưới nguồn nước ẩm cho thấy máng uống được lắp quá thấp, áp lực nước quá cao hoặc không có đủ lớp chắn ở máng uống. Nếu lớp độn chuồng dưới máng quá khô thì áp lực nước quá thấp. Hướng dẫn về lắp đặt : Cần cung cấp máng uống với ít nhất 0.6cm (0.24 in) khoang uống /con. Tất cả máng uống cấn có một tấm chắn chống tràn nước. Hướng dẫn về quản lý: Máng uống cần được treo để đảm bảo miệng máng bằng chiều cao lưng gà khi gà đứng bình thường. Chiều cao của máng cần được điều chỉnh khi gà lớn lên để hạn chế ô nhiễm. Nước uống cách miệng máng 0.5 cm (0.20 in.) khi gà 1 ngày tuổi và giảm dần tới độ sâu 1.25cm (0.50 in.) sau 7 ngày tuổi. + Hệ thống núm uống: Có 2 kiểu núm uống được sử dụng phổ biến: Núm uống lưu lượng cao: hoạt động ở mức 80 - 90 ml/phút. Hệ thống này cung cấp giọt nước ở cuối núm và có khay hứng để chứa nước thừa có thể rò rỉ xuống từ núm. Mức thông thường: khoảng 12 con/núm. Núm uống lưu lượng thấp: hoạt động ở mức 50 - 60 ml/phút. Hệ thống này cơ bản không có khay hứng và áp lực được điều chỉnh để duy trì dòng nước đáp ứng nhu cầu của gà thịt. Mức thông thường: khoảng 10 con/núm. Hướng dẫn về lắp đặt: Hệ thống núm uống cần lắp bể nước hoặc hệ thống bơm để tạo áp lực. Ở những chuồng có độ dốc ở sàn, cần lắp thêm bộ điều chỉnh độ dốc theo khuyến nghị của nhà sản xuất để điều khiển áp lực nước ở tất cả các nơi trong chuồng. Các cách khác có thể thực hiện là: chia các đường uồng, lắp bộ điều chỉnh áp suất hoặc bộ điều hòa độ dốc. Không nên để gà phải di chuyển quá 3m để tìm nước. Núm uống cần được đặt cách nhau tối đa 35cm. Hướng dẫn về quản lý: Hệ thống núm uống ít bị nhiễm bẩn hơn hệ thống uống mở. Núm uống cần được điều chỉnh phù hợp với chiều cao của gà và áp lực nước. Một nguyên tắc chung là gà phải luôn luôn uống được mà không phải cúi xuống. Chân gà luôn luôn phải đứng bằng phẳng trên sàn. Với hệ thống ống đứng, cần điều chỉnh áp lực tăng khoảng 5cm (theo khuyến nghị của nhà sản
  23. 22 xuất). Để đạt được năng suất tối ưu cho gà thịt, cần sử dụng hệ thống uống kín. Nước sẽ ít bị nhiễm bẩn. Tránh được vấn đề lãng phí nước. Ngoài ra hệ thống kín có một lợi thế là không phải vệ sinh hàng ngày như hệ thống mở. Tuy nhiên cần đều đặn giám sát và kiểm tra lưu lượng nước và quan sát bằng mặt để đảm bảo tất cả các núm uống đều hoạt động. 1.2.7. Kho thức ăn Gồm một kho lớn chung cho toàn khu và một kho ở giữa chuồng nuôi để đảm bảo thức ăn cho gà, mỗi kho có tối thiểu là 2 bục kê, để đặt các bao thức ăn cách xa tường tối thiểu là 20cm, cách nền tối thiểu 25 - 30cm. Các bao thức ăn thường được xếp lên bục thẳng hàng và không cao quá 1,7m kể từ mặt nền kho. Sau khi đã vệ sinh sát trùng kho sạch sẽ mới được nhận thức ăn vào kho và nhận thức ăn trước khi có gà một ngày. Khó chứa thức ăn
  24. 23 1.2.8. Vật tƣ phục vụ chăn nuôi khác Chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ chăn nuôi khác cho từng chuồng nuôi như: + Thúng, dần sàng, xe cải tiến, quốc xẻng, chuổi, giẻ lau, bình bơm để tiêu độc + Sổ sách giấy tờ biểu mẫu, bút mực thước kẻ + Quần áo, gầy dép bảo hộ lao động 1.3. Vệ sinh, tiêu độc chuồng nuôi gà 1.3.1. Thu dọn các trang thiết bị trong chuồng nuôi Sau mỗi đợt nuôi phải dọn dẹp vệ sinh tiêu độc sát trùng chuồng trại: - Đưa toàn bộ các dụng cụ, trang thiết bị chăn nuôi đã dùng ra ngoài - Đưa hết chất độn chuồng ra khu vực quy định - Loại bỏ rèm che cũ đã bị rách hỏng 1.3.2. Quét dọn và rửa chuồng - Quét bụi mạng nhện toàn bộ trần nhà, tường lưới, rèm che, dây treo máng ăn và máng uống. Nạo phân nền chuồng và quét sạch. Chú ý quét thật kỹ các góc ô chuồng, quét theo hướng dẫn từ trên xuống dưới, từ trong ra ngoài. - Sau khi quét dọn sạch sẽ ta dùng vòi nước cao áp để rửa chuồng: Rửa theo nguyên tắc từ trên xuống dưới, từ trong ra ngoài theo thứ tự: rửa trần, dây treo máng ăn, máng uống, tường, lưới, rèm che, nền chuồng, kho, hiên. Chú ý: hố thoát nước phải moi hết các chất bẩn ứ đọng. Cọ rửa thật kỹ các góc nhà, sào đậu, bệ máng nước. 1.3.3. Sửa chữa chuồng trại Sau khi rửa chuồng xong để khô ráo ta tiến hành sửa chữa, hàn vá những chỗ như trần nhà, tường, lưới, nền nhà, bệ máng nước nếu hư hỏng. 1.3.4. Sát trùng, tiêu độc chuồng gà - Phun thuốc sát trùng chuồng nuôi bằng thuốc formol 2% với liều lượng là 1 lít/m2 hoặc có thể sử dụng disinfectant. - Đối với kho đựng thức ăn phun sát trùng bằng formol 2% với liều lượng 0,5 lít/m2 hoặc có thể sử dụng disinfectant. - Phun toàn bộ rèm che cả mặt trước và mặt sau bằng formol 2% liều lượng 0,5 lít/m2 hoặc có thể sử dụng disinfectant. - Sau khi phun thuốc sát trùng xong đóng kín cửa chuồng nuôi ít nhất là 42 giờ.
  25. 24 - Trước khi nhận gà 24 giờ, đổ dung dịch crezine 3% vào các hố hoặc khay sát trùng trước cửa ô chuồng và cửa ra vào trại. 1.4. Vệ sinh, tiêu độc trang thiết bị, dụng cụ nuôi gà 1.4.1. Vệ sinh, sát trùng máng ăn và máng uống Sau mỗi đợt nuôi gà ta chuyển tất cả máng ăn, máng uống ra bể rửa, để ngâm nước, dùng bàn chải hoặc giẻ lau cọ rửa từng cái một sạch sẽ. Rửa lại bằng nước lã lần nữa cho thật sạch, tiếp theo ngâm máng vào bể thuốc sát trùng có dung dịch formol 1% trong thời gian 10 – 15 phút. Lấy ra tráng lại bằng nước lã sạch đem phơi nắng để khô hoàn toàn 1.4.2. Vệ sinh, sát trùng chụp sƣởi và quây gà - Chụp sưởi: Quét hết bụi bẩn, lau sạch bằng dung dịch formol 2% - Quây gà: Quét sạch bụi bẩn bám vào quây, cọ rửa bằng vòi nước có áp suất cao, sát trùng lại bằng formol 2% hoặc crezin 3%. 1.4.3. Vệ sinh, sát trùng hệ thống cung cấp và chứa nƣớc - Cần có lượng dự trữ nước đủ cho trại phòng khi hệ thống nước chính hỏng. Lý tưởng nhất là trại có nguồn cung nước đủ cho nhu cầu trong tối đa 48 tiếng. Công suất chứa nước phụ thuộc vào số lượng gà và lưu lượng cần thiết cho bơm vào làm mát. Ví dụ dưới đây có thể hướng dẫn cách tính nhu cầu nước của một trại: Công suất bơm tính trên 2,300m2: Tổng cộng = 100lít/phút: 40 lít/phút nước uống 30 lít/phút phun sương 15 L/phút x 2 tấm làm mát Nếu nguồn nước là giếng hoặc bể chứa, công suất của máy bơm cần đáp ứng được với lượng tiêu thụ nước tối đa của gà và lượng tối đa cho hệ thống phun sương và/hoặc hệ thống làm mát. Bể chứa cần được vệ sinh sạch sẽ sau mỗi lứa gà. Ở vùng khí hậu nóng, bể cần đặt dưới bóng mát vì nhiệt độ nước cao sẽ làm giảm tiêu thụ nước. Nhiệt độ nước lý tưởng để duy trì mức uống đủ là 10-14 °C
  26. 25 Bể chứa nước - Vệ sinh hệ thống cung cấp nước: Ngừng cung cấp nước vệ sinh sạch sẽ máy bơm nước và khu vực xung quanh. - Vệ sinh hệ thống chứa nước: Ngừng việc cung cấp nước vào hệ thống chứa (bể, thùng ) và hệ thống ống dẫn, múc hết nước trong bể chứa, cọ rửa sạch sẽ thành bể, trần bể, loại hết nước bẩn còn lại trong bể, rửa lại bằng dung dịch formol 2% trong 1 giờ. Sau đó đòng nắp bể thường xuyên. 1.5. Thực hiện phòng dịch khu vực nuôi gà 1.5.1. Chuẩn bị hố sát trùng Các hố và khay đựng thuốc sát trùng dùng bàn chải và dao cạo rác bẩn sau đó rửa sạch và sát trùng bằng dung dịch formol 2% hoặc crezine 3%. 1.5.2. Vệ sinh, tiêu độc khu vực xung quanh chuồng nuôi - Phát quang bị rậm, cây cối và làm sạch cỏ xung quanh chuồng nuôi 3m - Phun thuốc sát trùng, hoặc rắc vôi bột 1.5.3. Quy định đối với công nhân, khách thăm quan Tất cả mọi người vào khu vực chăn nuôi bắt buộc phải sử dụng trang thiết bị chuyên dùng có sẵn ở mỗi khu chăn nuôi như quần áo, giầy dép, mũ ủng đã được khử trùng. Khách thăm quan vào khu vực chăn nuôi phải được phun sát trùng, mặc quần áo bảo hộ lao động, khi vào trại đi lại theo đúng quy định.
  27. 26 B. Câu hỏi và bài tập thực hành - Kể tên các công việc cần thực hiện chuẩn bị chuồng nuôi gà thịt công nghiệp? - Kể tên các công việc cần thực hiện chuẩn bị dụng cụ, trang thiết bị chăn nuôi gà thịt công nghiệp? - Mô tả các bước thực hiện công việc chuẩn bị chuồng nuôi gà thịt công nghiệp? - Mô tả các bước cần tiến hành thực hiện chuẩn bị dụng cụ, trang thiết bị chăn nuôi gà thịt công nghiệp? - Thực hiện vệ sinh chuồng nuôi gà thịt công nghiệp của trại trường? - Tính lượng thuốc sát trùng (formol 2%) cần thiết để phun sát trùng 200m2 chuồng nuôi gà thịt? C. Ghi nhớ: - Chuẩn bị chuồng nuôi gà thịt công nghiệp - Chuẩn bị dụng cụ, trang thiết bị chăn nuôi gà thịt công nghiệp
  28. 27 Bài 2: Chọn giống gà nuôi thịt công nghiệp Mục tiêu - Xác định được đặc điểm các giống gà thịt. - Xác định được giống gà thịt cần nuôi - Chọn được gà con 1 ngày tuổi đạt tiêu chuẩn giống A. Giới thiệu quy trình và cách thức thực hiện công việc Bƣớc 1: Xác định đặc điểm các giống gà hƣớng thịt - Kể tên được các giống gà hướng thịt đang nuôi ở Việt Nam. - Xác định đặc điểm ngoại hình, khả năng sinh trưởng phát dục và khả năng thích nghi của từng gống. Bƣớc 2: Xác định giống gà nuôi - Dựa trên đặc điểm các giống gà, tình hình thực tế của cơ sở để quyết định chọn giống gà gì để nuôi cho phù hợp. Bƣớc 3: Xác định tiêu chuẩn con giống - Xác định các tiêu chuẩn về con giống 1 ngày tuổi Bƣớc 4: Thực hiện chọn gà con 1 ngày tuổi - Tiến hành chọn gà con 1 ngày tuổi đạt tiêu chuẩn Bƣớc 5: Ghi chép sổ sách theo dõi - Ghi chép sổ sách theo dõi: Về số lượng, chất lượng con giống B. Các bƣớc tiến hành Bƣớc 1: Xác định đặc điểm các giống gà công nghiệp hƣớng thịt - Gà Hybro: Do hãng Lohmann Wesjohann Group cung cấp, được nhập vào nước ta từ năm 1985, gồm các dòng trống A và V1, các dòng mái V3 và V5. Các công thức lai của gà Hybro được sử dụng trong chăn nuôi gia cầm công nghiệp nước ta trong những năm 1985 - 1995, năm 1997 đã bị loại bỏ do không cạnh tranh được với các giống gà mới nhập sau này. Sau 3 năm nuôi, thích nghi tốt ở Việt Nam có tên gọi HV85. Lông màu trắng tuyền. Mào đơn, kém phát triển. Khi trưởng thành, con trống nặng 4,5- 5 kg, con mái 3,5 - 4 kg. Sức đẻ 150 - 170 trứng/mái/năm. Gà con lớn nhanh, 8 tuần tuổi nặng 1,8 - 2,2 kg. Dùng các dòng GH lai với nhau tạo con lai nuôi lấy thịt. Thịt mềm, thơm ngon.
  29. 28 - Gà BE 88: Giống gà thuần chủng gồm 4 dòng: Hai dòng trống B1, E1 và hai dòng mái B4 và E3 của Cu Ba được nhập vào nước ta từ năm 1993. Cũng giống như giống gà siêu thịt trên gà BE88 có lông màu trắng, chân cao, mào cờ, thân hình cân đối, khả năng cho thịt thấp hơn gà AA, ISA Gà bố mẹ BE11 x BE34 cho con lai thương phẩm thịt có 4 dòng BE1134. Trọng lượng gà ở 49 ngày tuổi, con trống trung bình nặng 2,3kg, con mái 2,15kg. Sản lượng trứng bình quân 170 quả/mái/năm. Hiện nay giống gà BE88 được giữ giống thuần, tạo ra con mái lai với gà trống cao sản hơn để tạo ra số gà thương phẩm nhiều dòng và tăng khối lượng nhanh hơn gà thịt BE1134. - Gà Arbor Acres (AA): Do hãng BC Partners cung cấp. AA là một trong những giống gà thịt cao sản, gồm có 4 dòng tạo ra ở Mỹ, gà bố mẹ được nhập vào Việt Nam. Gà có thân hình to cân đối, chân cao, đùi dài, ức phẳng, cho thịt nhiều, lông có màu trắng tuyền. Da chân, mỏ màu vàng nhạt, mào cờ (màu đơn). Gà thịt AA sinh trưởng nhanh, gà thịt nuôi ở Việt Nam. Lúc 49 ngày tuổi, gà trống đạt 2,8 kg, gà mái đạt 2,6 kg, tiêu tốn 2,1 - 2,2 kg thức ăn cho mỗi kg tăng trọng. Gà mái có sản lượng trứng 180 - 190 quả/mái/năm. - Gà Isa Vedette: Do hãng Merial cung cấp. Gà thịt ISA Vedette có 4 dòng được tạo ra từ Pháp, gà bố mẹ được nhập vào nước ta từ năm 1994. Giống như gà AA, gà ISA dạng lùn chân thấp, thân hình nhỏ hơn dạng cao chân, nhưng sản lượng trứng cao hơn, mào cờ. Lúc 49 ngày tuổi, gà trống nặng 2,5 - 2,6 kg, gà mái nặng 1,2 - 2,3 kg, tiêu tốn 1,9 - 2,0 kg thức ăn cho mỗi kg tăng trọng. Gà ISA có thịt nhiều, phẩm chất thịt ngon, chắc, hiện được phát triển ở nhiều vùng nước ta. Gà mái có sản lượng trứng 170 quả/mái/năm. - Gà Avian: Do hãng Avian Farms Inc cung cấp. Giống gà này được tạo ra từ Mỹ, nhập vào nước ta sau 1995 từ Thái Lan, giống gà này có tầm vóc, lông trắng tuyền, mào cờ. Gà Avian có năng suất thịt xấp xỉ như gà AA, lúc 49 ngày tuổi gà trống nặng 2,4 - 2,5 kg, gà mái nặng 2,2 - 2,3 kg, tiêu tốn 2,1 - 2,2 kg thức ăn cho mỗi kg tăng trọng. Gà mái có sản lượng trứng 190 quả/mái/năm.
  30. 29 - Gà Ross: Gà thịt Ross: Gồng có 3 giống, mỗi giống gồm có 4 dòng được tạo ra ở Aixơlen (Anh) và được nhập vào Việt Nam từ Hungải vào năm 1992, gà có lông màu trắng tuyền, chân cao vừa phải, ức ngực nở, cho nhiều thịt, mào cờ. Gà thịt nuôi ở Việt Nam lúc 56 ngày tuổi trùng bình trống mái đạt trọng lượng 2,3 kg, sản lượng trứng trong 9 tháng đẻ là 160 quả/mái. Giống gà này đang được ua chuộng ở Việt Nam, nhất là giống Ross 308.3- Gà thịt Ross: Gồng có 3 giống, mỗi giống gồm có 4 dòng được tạo ra ở Aixơlen (Anh) và được nhập vào Việt Nam từ Hungải vào năm 1992, gà có lông màu trắng tuyền, chân cao vừa phải, ức ngực nở, cho nhiều thịt, mào cờ. Gà thịt nuôi ở Việt Nam lúc 56 ngày tuổi trùng bình trống mái đạt trọng lượng 2,3 kg, sản lượng trứng trong 9 tháng đẻ là 160 quả/mái. Giống gà này đang được ua chuộng ở Việt Nam, nhất là giống Ross 308. - Gà thịt Loman (Lohman meat): Giống gà thịt này được tạo ra từ Đức, gà bố mẹ được nhập vào nước ta năm 1997 từ Inđônêxia, gà có tầm vóc, màu lông mào giống như gà AA, ISA khối lượng cơ thể gà thịt lúc 49 ngày tuổi con trống nặng 2,6kg, con mái nặng 2,2kg. Ở Việt Nam đạt tương ứng 2,4kg và 2,2kg cùng lứa tuổi. Sản lượng trứng đạt 175 - 185 quả/mái/năm. - Gà thịt Coob Hubbard: Gà Coob Hubbard của Mỹ được nhập vào nước ta sau năm 1990. Đặc điểm ngoại hình và năng suất tương tự hai giống gà AA và ISA. Giống gà này được nuôi nhiều ở các tỉnh phía Nam.
  31. 30 - Gà thịt ISA-MPK 30: Gà ISA-MPK 30 là gống gà thịt ở Pháp. Đặc điểm ngoại hình giống như gà ISA Vedette. Trọng lượng gà thịt ở 49 ngày tuổi con trống đạt trung bình 2,57kg, con mái 2,27kg. Sản lượng trứng 170 quả/mái/năm. Bƣớc 2. Xác định giống gà nuôi - Tùy theo điều kiện từng cơ sở khác nhau, từng vùng khác nhau mà chúng ta có thể lựa chọn các giống gà thịt khác nhau để chăn cho phù hợp. - Khi chọn lựa giống gà nuôi cần tìm hiểu kỹ đặc điểm giống gà cần nuôi và khả năng thích nghi của chúng. Bước 3. Xác định tiêu chuẩn gà con 1 ngày tuổi Tiêu chuẩn cần chọn Loại thải gà không đạt tiêu chuẩn - Khối lượng sơ sinh lớn (35 - 36g/con) - Khối lượng sơ sinh quá bé (< - Khỏe mạnh, tinh nhanh, hoạt bát, thân 32g/con) hình cân đối. - Yếu ớt, chậm chạp, thân hình không - Mắt tròn sáng mở to cân đối. - Chân thẳng đứng vững, ngón chân - Chân yếu không thẳng, ngón chân không vẹo vẹo - Lông khô, bông tơi xốp, sạch, mọc - Lông dính ướt, không bông tơi xốp đều - Cánh xõa - Đuôi cánh áp sát vào thân - Bụng to xệ và cứng - Bụng thon và mềm - Rốn ướt và không kín - Rốn khô và kín - Đầu không cân dôid - Đầu to cân đối, cổ dài và chắc - Mỏ vẹo, 2 mỏ không khép kín. - Mỏ to chắc chắn, không vẹo, 2 mỏ khép kín. Bƣớc 4: Thực hiện chọn gà con 1 ngày tuổi Trước khi chọn phải rửa tay bằng dung dịch disinfectol 0,4% (4ml/lít) và lau khô. Trên bàn chọn gà ở giữa trải một tấm khăn, xung quanh có khung gỗ để gà con khỏi chạy ra ngoài khu chọn. Một bên đặt hộp gà con chưa chọn, một bên đặt gà con đạt tiêu chuẩn, phía dưới gầm bàn đặt hộp gà con loại thải
  32. 31 Chọn gà con phải cẩn thận, nhẹ nhàng. Mỗi tay chỉ bắt 1 con để chọn. Bắt gà con sao cho đầu gà hướng về phía cổ tay, lưng gà áp sát vào lòng bàn tay, bụng ngửa lên. Dùng ngón tay cái và ngón tay giữa bóp nhẹ vào bụng gà xem cứng hay mềm. Mắt quan sát chân, mỏ của gà con có bị dị tật không, rốn có khép kín không Nếu rốn bị lông che kín không nhìn rõ thì có thể dùng ngón tay trỏ sờ vào rốn để kiểm tra. Thả gà con vào khung gỗ kiểm tra xem gà con có đứng vững không, đi lại có bình thường không, đồng thời xem lại gà con có bị dị tật gì nữa không. Bƣớc 5. Ghi sổ sách theo dõi - Ghi chép sổ sách theo dõi số gà nhập chuồng, chất lượng gà giống C. Bài tập và (hoặc) sản phẩm thực hành của học viên. - Trình bày đặc điểm của các giống gà hướng thịt đang nuôi ở Việt Nam? - Xác định tiêu chuẩn gà con 1 ngày tuổi? - Mô tả phương pháp chọn gà con một ngày tuổi? - Xác định giống gà nuôi và tiêu chuẩn con giống 1 ngày tuổi của một trại chăn nuôi gà thịt thương phẩm? - Thực hiện chọn giống gà con 1 ngày tuổi? D. Ghi nhớ: - Đặc điểm của các giống gà hướng thịt - Tiêu chuẩn gà con 1 ngày tuổi - Phương pháp chọn gà con 1 ngày tuổi
  33. 32 Bài 3: Chuẩn bị thức ăn, nƣớc uống cho gà thịt công nghiệp Mục tiêu: - Xác định được các loại thức ăn cần chuẩn bị - Chuẩn bị được thức ăn và các dụng cụ phối trộn cần thiết - Thực hiện được công việc phối trộn thức ăn - Thực hiện được công việc bao gói và bảo quản thức ăn A. Nội dung: 1.1. Xác định đặc điểm các loại thức ăn 1.1.1. Thức ăn giầu năng lƣợng Thức ăn giầu năng lượng bao gồm: Ngô vàng, sắn lát khô, lúa mạch, kê, cám gạo, tấm, vỏ mỳ - Ngô: Ngô gồm 3 loại là ngô vàng, ngô trắng và ngô đỏ. Ngô vàng chứa sắc tố phytoxanthin là tiền chất của vitamin A. Sắc tố này có liên quan tới màu sắc của mỡ, thịt khi vỗ béo gia súc và màu của lòng đỏ trứng gia cầm tăng cường thị hiếu của người tiêu thụ. Ngô đỏ, vàng có hàm lượng caroten cao hơn ngô trắng, còn giá trị dinh dưỡng tương tự nhau. Ngô chứa nhiều vitamin E nhưng ít vitamin D và vitamin nhóm B. Ngô chứa ít canxi, nhiều photpho nhưng chủ yếu dưới dạng kém hấp thu là phytate. Ngô là loại thức ăn giàu năng lượng, giá trị protein thấp và thiếu cân đối axit amin. Ngô chứa 730g tinh bột/kg vật chất khô. Protein thô từ 8 - 13% (tính theo vật chất khô). Lipit của ngô từ 3 - 6%, chủ yếu là các axit béo chưa no, nhưng là nguồn phong phú axit linoleic. Protein của ngô tồn tại dưới 2 dạng chính: zein và glutelin. Zein nằm trong nội nhũ chiếm tỷ lệ cao nhưng thiếu các axit amin thiết yếu như tryptophan và lysine. Glutelin chiếm tỷ lệ thấp hơn zein, nó cũng nằm
  34. 33 trong nội nhủ. Gần đây người ta tạo được một số giống ngô giàu axit amin hơn so với các giống ngô bình thường, song vẫn nghèo methionine. Một giống ngô mới nữa là Floury-2 có hàm lượng lysine và cả methionine cao hơn ngô Oparque-2. Dùng loại ngô này không phải bổ sung thêm methionine. Ngô là loại thức ăn chủ yếu dùng cho gia cầm và là loại thức ăn rất giàu năng lượng, 1 kg ngô hạt có 3200 - 3300 kcal ME. Người ta dùng ngô để sản xuất bột và glucose cho người. Nhiều sản phẩm của ngô rất thích hợp cho động vật, trong đó quan trọng là mầm ngô, cám và gluten. Khi 3 loại này hỗn hợp lại tạo thành sản phẩm có tên là bột gluten - ngô, chứa xấp xỉ 24% protein thô, 3 - 5% xơ thô. Hỗn hợp này thích hợp cho tất cả các loại gia súc và gia cầm, đặc biệt là bò sữa, tuy vậy cũng vẫn cần bổ sung thêm axit amin công nghiệp. Muốn bảo quản tốt độ ẩm tối đa cho phép 15%. Ngô thường được xem là loại thức ăn năng lượng để so sánh với các loại thức ăn khác. - Thóc: Thóc có 2 phần là vỏ trấu bên ngoài, lớp vỏ mỏng bên trong (cám) bao quanh hạt gạo. Thóc được dùng chủ yếu cho loài nhai lại và ngựa, gạo, cám dùng cho lợn và gia cầm. Vỏ trấu chiếm 20% khối lượng của hạt thóc, nó rất giàu silic và thành phần chủ yếu là cellulose. Cám gạo chứa khoảng 11 - 13% protein thô và 10 - 15% lipit. Trong chăn nuôi có khi người ta dùng cả lúa nguyên hạt (cả vỏ trấu) nghiền mịn dùng làm thức ăn cho lợn. Tuy nhiên, những mảnh vỏ trấu trong thức ăn nghiền có cạnh sắc gây thương tổn niêm mạc đường tiêu hóa của gia súc, ảnh hưởng tới tỷ lệ tiêu hóa. Ta có thể trộn 50% trong thức ăn của lợn. - Cám gạo: + Cám gạo là sản phẩm phụ của lúa khi xay xát. Lượng cám thu được bình quân là 10% khối lượng lúa. Cám gạo bao gồm một số thành phần chính như vỏ cám, hạt phôi gạo, trấu và một ít tấm. Chất lượng của cám thay đổi tùy thuộc vào hàm lượng trấu trong cám. Nhiều trấu sẽ làm tăng hàm lượng chất xơ thô và silic, giảm nồng độ năng lượng của thức ăn, giảm tỷ lệ tiêu hóa. Tùy theo lượng trấu còn ít hay nhiều mà cám được phân thành loại I hay loại II.
  35. 34 + Cám thô: Thành phần Protein 12,4%, chất béo:13,5%, chất xơ 11%, bột đường 49,29%. Ngoài ra trong cám to có nhiều vitamin B1, có nhiều chất xơ + Cám nhuyễn: Tuy là cám nhuyễn dễ tiêu hoá hơn và có nhiều chất dinh dưỡng hơn nhưng chúng ta cũng không nên sử dụng quá 25%. - Tấm: Tấm gạo cũng là một phụ phẩm từ lúa có giá trị dinh dưỡng gần tương đương với bắp nhưng không có sắc tố nên không được ưa chuộng sử dụng trong thức ăn cho gà. Tấm có thể sử dụng trong thức ăn của heo nhỏ vì dễ tiêu hóa, tuy nhiên do giá thành đắt nên ít được sử dụng nhiều trong thức ăn chăn nuôi. Thành phần bột đường 72%, Protein 8,4%. - Sắn: Củ sắn có chứa nhiều tinh bột, nhưng ít prrotit, vitamin, chất khoáng. Trong củ sắn tươi có: 18,5% gluxit. 1,17% protein. 0,25% Lipit, và 14% là chất xơ. Củ sắn khô bóc vỏ có 72,8% gluxit; 2,38% protein; 0,8% lipit. Chú ý : Trong sắn có yếu tố hạn chế là có độc tố axit xyanhydric (HCN). Tuy nhiên qua xử lý nhiệt hoặc có biện pháp chế biến bảo quản tốt sẽ làm giảm được độc tố này. Sắn tươi bóc vỏ phơi khô và ngâm nước 24-48 giờ, hoặc bóc vỏ phơi khô xay nghiền thành bột để bảo quản, có thể hạn chế được lượng độc tố trong sắn. 1.1.2. Thức ăn giầu đạm Thức ăn giầu đạm được chia làm 2 nhóm chính: Thức ăn giầu đạm thực vật: đỗ tương, khô dầu đỗ tương, khô dầu lạc . Thức ăn giầu đạm động vật: bột cá, bột thịt
  36. 35 - Thức ăn giàu đạm có nguồn gốc thực vật: + Đậu tương: Đậu tương là một trong những loại hạt họ đậu được sử dụng phổ biến đối với gia cầm. Trong đậu tương có khoảng 50% protein thô, trong đó chứa đầy đủ các axit amin thiết yếu như cystine, lysine, nhưng methionine là axit amin hạn chế thứ nhất, và 16 - 21% lipit. Trong đậu tương có nhiều loại kháng dinh dưỡng, gồm các chất ức chế enzyme protease, lectine, phytoestrogen (estrogen thực vật), saponin, goitrogen (chất gây bướu cổ). Chất ức chế protease còn gọi là anti-trypsine vì ức chế hoạt động của enzyme trypsine và chymotrypsine của tuyến tụy. Khi có mặt của các chất antitrypsine, antichymotrypsine thì hoạt động của trypsine và chymotrypsine bị ức chế làm bội triển tuyến tụy để tăng cường sản xuất ra các enzyme nhiều hơn vì vậy gây mất các protein và axit amin cần thiết cho sự sinh trưởng của cơ thể. Sự có mặt của chất này đã làm giảm giá trị sinh học của protein đậu tương, giảm khả năng tiêu hóa của peptit, nhưng chất này có thể bị phá hủy bởi nhiệt độ. Các antitrypsine, antichymotrypsine chỉ bị mất hoạt tính khi sử lý nhiệt ở 105ơC trong vòng 30 phút. Cần lưu ý khi xử lý nhiệt, nếu xử lý quá mức sẽ gây phản ứng đường hóa các axit amin gọi là phản ứng Maillard làm mất giá trị dinh dưỡng của thức ăn. Trong đậu tương còn tồn tại một số chất kích thích, chất ức chế như các chất gây dị ứng, chất gây bướu cổ, chất chống đông. Đậu tương giàu Ca, P hơn so với hạt cốc, nhưng nghèo vitamin nhóm B nên khi sử dụng cần bổ sung thêm vitamin nhóm B, bột thịt, bột cá. Ngoài ra, còn một số loại hạt bộ đậu khác cũng rất giàu protein như hạt cải dầu, hạt hướng dương chứa 38% protein thô, hạt vừng chứa 46% protein thô, rất giàu arginine và leucine (lysine và methionine thấp). + Lạc: Lạc là cây trồng phổ biến ở các nước nhiệt đới. Tuy nhiên trong thực tế, lạc ít được sử dụng trong chăn nuôi ở dạng nguyên hạt mà chỉ sử dụng dạng phế phụ phẩm của chế biến dầu từ lạc. Lạc rất giàu năng lượng do hàm lượng dầu cao, nhưng lại thiếu hụt các axit amin chứa lưu huỳnh và tryptophan. Trước khi sử dụng loại thức ăn này cho gia cầm cần phải xử lý nhiệt như là rang hay nấu chín nhằm giảm hàm lượng antitrypsine.
  37. 36 + Khô dầu đậu tương: Khô dầu đậu tương là phụ phẩm của quá trình chế biến dầu từ hạt đậu tương. Hàm lượng dầu còn lại khoảng 10g/kg. Khô dầu đậu tương là một nguồn protein thực vật có giá trị dinh dưỡng tốt nhất trong các loại khô dầu. Trong khô dầu đậu tương chỉ tồn tại một lượng nhỏ khoáng và nhiều vitamin, trừ vitamin B12. Cũng giống như bột đậu tương, khô dầu đậu tương có hàm lượng protein cao, chiếm khoảng 42-45% theo vật chất khô. Protein của khô dầu đậu tương cũng chứa hầu hết các axit amin thiết yếu, nhưng nghèo axit amin chúa lưu huỳnh như cystine và methionine. Methionine là yếu tố hạn chế thứ nhất ở các khẩu phần có giá trị năng lượng cao. Giá trị dinh dưỡng và các yếu tố hạn chế trong khô dầu đậu tương gần giống với hạt đậu tương. Do xử lý bởi nhiệt trong qúa trình chiết dầu nên khô dầu đậu tương khá an toàn khi sử dụng nuôi gia cầm. Bột khô đậu tương là nguồn thức ăn rất tốt cho tất cả các loại vật nuôi. Tuy nhiên, khô dầu chiết bằng trichloroethylene rất độc đối với một số vật nuôi, vì vậy không nên sử dụng.
  38. 37 + Khô dầu lạc: Trong khô dầu lạc có 35 - 38% protein thô, axit amin không cân đối, thiếu lysine, cystine, methionine. Axit amin hạn chế thứ nhất của khô dầu lạc là lysine. Ngoài ra trong khô dầu lạc không có vitamin B12, do vậy khi dùng protein khô dầu lạc đối với gia cầm cần bổ sung các loại thức ăn giàu vitamin B12. Với các khô dầu ép thủ công lượng chất béo còn lại khá cao (8- 10%) nên dễ gây ôi tạo mùi khó chịu và dễ bị mốc. Tuy nhiên, nếu khô dầu mới ép được sử dụng ngay không bị mốc thì đây là nguồn đạm khá rẻ tiền, có mùi thơm nên gia súc thích ăn. + Khô dầu bông: Khô dầu bông vải là sản phẩm phụ của quá trình ép dầu từ hạt bông vải. Hạt bông chưa ép dầu có chứa khoảng 23% protein thô, 23% chất béo và 17% xơ thô. Khô dầu bông có chứa 40% protein thô, 12% xơ thô. So với khô dầu đậu nành, khô dầu bông giàu protein nhưng tỷ lệ axit amin không cân đối, các axit amin thiết yếu như cystin, methionin và lyzin thấp. Hàm lượng Ca cũng thấp, tỷ lệ Ca/P mất cân đối (thường là 1/6). Khô dầu bông giàu vitamin B1 nhưng nghèo caroten. Trong khô dầu bông có chứa sắc tố màu vàng có tên là gossypol khoảng 0,03 - 0,2%, đó là một aldehyt thơm có tính chống oxy hóa, ức chế enzyme polymerase. Khô dầu bông không thích hợp với gia súc dạ dầy đơn do khó tiêu hóa và sự có mặt của độc tố gossypol. Nếu sử dụng kéo dài trong khẩu phần sẽ gây tổn thương tim, gan phổi Vì vậy, không nên dùng quá 9% loại thức ăn này trong khẩu phần ăn của lợn . Nhưng chất độc gossypol sẽ bị phá hủy ở nhiệt độ cao, nên trước khi sử dụng khô dầu bông cho gia súc, người ta phải tìm cách khử độc tố bằng cách hấp khô dầu bông ở áp suất cao (phương pháp này khử được hoàn toàn độc tố nhưng mất protein) hoặc cũng có thể trộn khô dầu bông với FeSO4 (phương pháp này đơn giản, ít tốn kém và không bị mất mát protein). Riêng đối với loài nhai lại ít bị ảnh hưởng của độc tố này. - Thức ăn giầu đạm có nguồn gốc động vật: Thức ăn có nguồn gốc động vật có giá trị sinh học cao, khả năng tiêu hoá hấp thu, giá trị dinh dưỡng cao và được cân đối rất cao so với thức ăn thực vật. Thức ăn có nguồn gốc động vật không chỉ cung cấp cho gia cầm nguyên liệu có nhiều đạm mà còn là cung cấp loại đạm có giá trị sinh học cao.
  39. 38 Vì vậy trong khẩu phần thức ăn cho gia cầm chúng cần chiếm một tỷ lệ thích hợp tùy theo khả năng người ta cân đối chất dinh dưỡng theo nhiều cách khác nhau, phối hợp nhiều nguyên liệu thức ăn khác nhau. Trước đây người ta có thể bố trí thoả mãn 1/3 nhu cầu về đạm có nguồn gốc từ đạm động vật, 2/3 là đạm thực vật. Song nhu cầu về đạm động vật ở gia cầm không phải như nhau. Ví dụ: Gà tây đòi hỏi tỷ lệ đạm động vật cao hơn 1/3, trong khi đó ngỗng nói chung không đòi hỏi bổ sung đạm động vật. Ngày nay trong nông nghiệp ở thế giới đã phát triển mạnh mẽ, tạo nhiều giống cây trồng đa dạng, phong phú vừa có năng xuất cao, vừa có giá trị dinh dưỡng cao. Mặt khác công nghệ sinh học (nấm men) phát triển tạo ra thức ăn men sinh khối có giá trị dinh dưỡng protein và amino acid cao. Cho nên khi sử dụng hỗn hợp nhiều nguyên liệu thức ăn thực vật và men vi sinh vật có thể hạ thấp tỷ lệ protein động vật. Nguồn cung cấp đạm động vật rất phong phú. ví dụ: Bột cá, bột thịt, bột máu v.v + Bột cá: Là loại nguyên liệu chứa hàm lượng protein có giá trị sinh học cao, đứng đầu bảng trong thức ăn có nguồn gốc từ động vật. Protein của bột cá chứa đầy đủ các amino acide với hàm lượng cao và ổn định các amino acide không thay thế. Protein bột cá rất giàu amino acide không thay thế đặc biệt là methionin, lizin, cyxtin. Cho nên nó rất thích hợp với gia cầm. Bột cá còn có nhiều can xi, phốt pho là nguồn chất khoáng đa lượng có giá trị đối với gia cầm. Ngoài ra nó còn giàu vitamin. Đặc biệt là vitamin D, E, có nhiều vitamin B12 và colin. Trong bột cá còn rất giàu khoáng vi lượng ví dụ: Fe, Cu, Zn, Mn Chất lượng bột cá cao để bảo quản lâu hay chóng pH thuộc vào công nghệ chế biến, vệ sinh sản phẩm. Bột cá được chế biến chủ yếu từ cá biển. Chúng được kiểm tra trước khi đóng gói. Bột cá dùng cho gia cầm hàm lượng muối 50% Bột cá loại 2. Hàm lượng protein 45 - 50% Bột cá loại 3. Hàm lượng protein 35 -45% Thành phần dinh dưỡng của bột cá pH thuộc vào loại cá, công nghệ chế biến và hướng sản xuất. Tỷ lệ bột cá trong thức ăn hỗn hợp cho gia cầm phụ thuộc vào giống, lứa tuổi, tính năng sản xuất và trình độ chăn nuôi. Khi sử dụng bột cá chúng ta nên chú ý: sử dụng theo tỷ lệ cho phép tuỳ từng lứa tuổi giai đoạn , trước khi xuất chuồng giết thịt 3 - 5 ngày không nên
  40. 39 cho ăn bột cá vì bột cá có thể gây nên hiện tượng trứng có mùi tanh của cá, chất lượng sản phẩm có thể bị giảm khi chúng ta sử dụng tỷ lệ bột cá quá cao trong khẩu phần thức ăn của gà, đồng thời khi đó cũng làm cho giá thành nâng cao. Bột cá dễ hút ẩm, dễ nhiễm khuẩn đặc biệt là E.coli và Somolella gây tiêu chảy rất nguy hiểm cho gia cầm. Vì vậy cá phải được sấy khô , bảo quản tốt. + Bột thịt, bột thịt xương: Bột thịt và bột thịt xương là sản phẩm được chế biến từ thịt và xương của động vật, sau khi đem xay nghiền và sấy khô. Bột thịt và bột thịt xương có thể sản xuất ở hai dạng khô và ẩm. Ở dạng khô, các nguyên liệu được đun nóng trong một bếp hơi để tách mỡ, phần còn lại là bã. Ở dạng ẩm, các nguyên liệu được đun nóng bằng hơi nước có dòng điện chạy qua, sau đó rút nước, ép để tách mỡ và sấy khô. Bột thịt xương Bột thịt Bột thịt chứa 60 - 70% protein thô, bột thịt xương chứa 45 - 55% protein thô, chất lượng protein của hai loại này đều cao, axit amin hạn chế là methionine và tryptophan. Mỡ dao động từ 3 - 13%, trung bình là 9%. Bột thịt xương giàu khoáng hơn bột thịt, rất giàu Ca, P và Mg. Bột thịt và bột thịt xương đều giàu vitamin B1. Hai loại thức ăn này thường được bổ sung vào khẩu phần của gia cầm để làm cân bằng axit amin trong đó. Cần bảo quản tốt để mỡ khỏi ôi và mất vitamin. + Bột máu khô: Hiện nay có rất nhiều phương pháp để sản xuất bột máu. Người ta tiến hành làm khô máu ở nhiệt độ 100oC. Máu được đựng trong một giá đỡ, có lỗ thủng và cho hơi nước nóng đi qua, tiến hành khử trùng và làm kết lại thành khối. Sau đó rút hết nước, ép và làm khô hoàn toàn.
  41. 40 Bột máu chứa rất ít lipit và khoáng nhưng rất giàu protein, khoảng 80% protein thô. Tuy vậy, protein của bột máu chất lượng rất thấp, khả năng tiêu hóa thấp, hàm lượng izoleucine và methionine thấp. Giá trị sinh học và tính ngon miệng của bột máu không cao, nên chỉ phối hợp cho gia cầm dưới 5% khối lượng khẩu phần, nếu trên mức này sẽ làm cho con vật ỉa chảy. Khi dùng bột máu để thay thế protein cần bổ sung thêm Ca, P. + Bột lông vũ: Bột lông vũ chứa hàm lượng protein cao ( protein thô 85%) nhưng giá trị sinh học và khả năng tiêu hoá lại thấp. Vì vậy ta chỉ sử dụng với tỷ lệ thay thế nguồn protein động vật không quá 2 - 3% trong khẩu phần. + Bột sữa: Sữa khô đã lấy mỡ là loại sản phẩm rất tốt, có giá trị làm thức ăn cho gia cầm, là nguồn cung cấp chất khoáng (trừ Fe và Mn) đối với gà con, gà vỗ béo ta có thể sử dụng 10 - 15%. 1.1.3. Thức ăn khoáng và vitamin Thức ăn khoáng và vitamin bao gồm: bột sò, muối ăn, premix khoáng- vitamin. + Premix: Premix là hỗn hợp của một hay nhiều vi chất cùng chất pha loãng (còn gọi là chất mang hay chất đệm). Một số premix phổ biến: premix khoáng, premix khoáng-vitamin, premix khoáng-vitamin-axit amin. + Thức ăn khoáng: Cần bổ sung khoáng vào thức ăn hỗn hợp để đảm bảo nhu cầu về khoáng chất của gà. Nếu thiếu khoáng gà sẽ bị rối loạn quá trình trao đổi chất, sinh trưởng bị ngừng trệ. Nguồn chất khoáng làm thức ăn gia cầm: Các loại thức ăn cung cấp các nguyên tố vi lượng và đa lượng. Các loại hóa chất cung cấp các nguyên tố vi lượng được sử dụng phổ biến trong sản xuất thức ăn gia cầm là: Hóa chất cung cấp nguyên tố Coban: CoCO3.CoSO4.7H2O, CoCl2.6H2O, Co(CH3COO)2.4H2O. Hóa chất cung cấp nguyên tố Đồng: CuSO4.5H2O. Hóa chất cung cấp nguyên tố Sắt: FeSO4. Hóa chất cung cấp nguyên tố Kẽm: ZnSO4.6H2O, ZnCO3. Hóa chất cung cấp nguyên tố Mangan: MnO2, MnSO4.4H2O.
  42. 41 Hóa chất cung cấp nguyên tố Iot: KI. Một số nguyên liệu dùng trong hỗn hợp thức ăn gia cầm: * Bột vỏ sò: Dùng vỏ sò, ốc, hến sấy ở nhiệt độ thích hợp rồi đem nghiền thành bột, hay có thể đem nghiền thành bột rồi mới sấy, sau đó bổ sung vào thức ăn để giúp gia súc gia cầm tiêu hóa và hấp thụ tốt. * Muối ăn: Các loại muối thường dùng: muối trong cá khô, muối hạt. Hàm lượng muối bổ sung vào hỗn hợp thức ăn 7%) gà luôn có cảm giác nặng diều khiến cho sự tiêu hoá thức ăn chậm lại, gà có cảm giác no lâu gà không thích ăn. 1.1.4. Thức ăn bổ sung - Axit amin công nghiệp: Bổ sung axit amin hạn chế vào thức ăn hỗn hợp để tạo sự cân đối, nếu bổ sung axit amin không hạn chế sẽ làm mất sự cân đối. Với khẩu phần cho gà chứa đỗ tương và ngũ cốc thì yếu tố hạn chế thứ nhất là methionin, với khẩu phần cho lợn chứa khô dầu lạc và ngũ cốc thì yếu tố hạn chế thứ 2 là lyzin. Các yếu tố hạn chế khác của 2 loại khẩu phần trên có thể là triptophan hay treonin tùy theo loại ngũ cốc được dùng (ngô thiếu triptophan, bột mỳ thiếu treonin). Trong thực tế sản xuất có 2 loại axit amin công nghiệp được dùng phổ biến là lyzin và methionin.
  43. 42 Lợi ích khi sử dụng axit amin công nghiệp: Thay thế được một phần thức ăn giàu protein đắt tiền như: bột cá, bột đỗ tương. Đơn giản hóa thành phần nguyên liệu trong khẩu phần. Giúp lập khẩu phần đậm đặc hơn. - Các chất chống oxy hóa: BHA (Butyl hydroxyl anisol) C11H16O2: bền ở điều kiện thường, có tác dụng chống oxy hóa dầu mỡ. Liều lượng 20 g/100 kg thức ăn hỗn hợp có dầu mỡ. Ethoxiquin: chất chống oxy hóa của bột cỏ hay bột thức ăn xanh khác. Liều lượng 125 - 150 mg/1 kg thức ăn. - Các chất tổng hợp: Apocaroten đã được este hóa: C32H44O2 Cathaxantin: C40H52O2. Hai chất này chỉ dùng cho gia cầm, làm cho da và trứng của chúng có màu hấp dẫn. Liều dùng 80 mg/1 kg thức ăn. - Chất chống độc tố nấm: Các chất này làm giảm hoạt lực của chất độc do nấm mốc sinh ra, như chất Mycofix Plus do hãng Bayer sản xuất. Các enzyme amylaza, xenlulaza, β-glucanaza làm tăng quá trình tiêu hóa thức ăn cho vật nuôi. - Các chất bổ sung làm tăng màu, mùi, vị của thức ăn: Các chất tạo màu: caroten, chất sắc tố tổng hợp như canthophyl. Chất tạo mùi: bổ sung các hương liệu vào thức ăn hỗn hợp để kích thích tính thèm ăn của gia súc gia cầm. Chất tạo vị: chủ yếu là muối. 1.1.5. Thức ăn hỗn hợp - Nuôi gia cầm theo phương thức công nghiệp (nuôi nhốt, nuôi thâm canh) muốn gia cầm phát triển tốt, chăn nuôi có hiệu quả thực sự là chúng ta phải sử dụng thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh. - Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh là các loại thức ăn được hỗn hợp bởi nhiều nguyên liệu đơn lẻ khác nhau từ thức ăn có nguồn gốc động vật, thực vật, khoáng vật v.v và cũng được bổ sung các chất dinh dưỡng để đảm bảo đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho gia cầm.
  44. 43 - Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có ưu điểm là cân bằng các thành phần dinh dưỡng như năng lượng, protein, vitamin, khoáng ngoài ra còn bổ sung thêm một lượng rất nhỏ các men tiêu hoá protein, xơ, chất kích thích sinh trưởng, kháng sinh, chất chống mốc, chống oxyhoá - Tuỳ theo giống, lứa tuổi, giai đoạn phát triển , hướng sản xuất v.v mà xây dựng công thức thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cho phù hợp với yêu cầu sinh lý duy trì, phát triển, tăng trọng của gia cầm. Hay nói cách khác tuỳ loại giống, lứa tuổi phát triển, hướng sản xuất của gia cầm mà ta lựa chọn thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cho phù hợp để tạo điều kiện cho gia cầm phát triển tốt, cho nhiều sản phẩm, chăn nuôi có lãi. - Ví dụ trong chăn nuôi gà thịt chúng ta có thể sử dụng thức ăn hỗn hợp: + Gà con giai đoạn úm (1 - 21 ngày): Ta có thể sử dụng thức ăn Higro 310/510 + Gà con 21 - 42 ngày tuổi: Ta có thể sử dụng thức ăn Higro 311/511 + Gà con 43 ngày tuổi đến xuất chuồng: Ta có thể sử dụng thức ăn Higro 512 + Trước khi xuất chuồng 7 ngày có thể sử dụng thức ăn Higro 313/513 - Thức ăn cho gà thịt được chia làm 3 giai đoạn như sau: + Khẩu phần thức ăn khởi động cho gà 1-21 ngày tuổi + Khẩu phần thức ăn tăng trưởng cho gà 22-35 ( 42) ngày tuổi) + Khẩu phần thức ăn vỗ béo sau 36 ngày tuổi đến xuất chuồng Bảng 1: Công thức thức ăn dinh dưỡng cho gà thịt Broiler ( Bùi Hữu Lũng) Nguyên liệu (kg hay %) 0 – 3 tuần tuổi 4 – 6 tuần tuổi Sau 6 tuần tuổi CT 1.1 CT 1.2 CT 2.1 CT 2.2 CT 3.1 CT 3.2 Ngô vàng 51,9 47,0 61,50 50,20 66,0 55,56 Cám gạo tốt - 15,0 - 15,0 - 10,6 Sắn khô nghiền - - - - - 10,0 Khô lạc nhân (khô đậu tương) 25 14,0 17,0 10,0 20,0 9,0 Khô lạc vỏ - 5,0 - 6,0 - 5,0 Đỗ tương rang 10,0 10,0 10,0 10,0 5,0 2,0 Bột cá > 55% protein 10 6 8 5 6,0 4,0 Bột xương 2,5 3,0 2,7 3,0 2,0 3,0 L - Lysine - 0,10 - 0,10 - 0,10 DL - Methionin 0,05 0,07 0,05 0,07 0,05 0,07
  45. 44 1.2. Chuẩn bị các loại thức ăn 1.2.1. Xác định chủng loại thức ăn - Thức ăn có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, đảm bảo chất lượng, không chứa mầm bệnh và các chất độc hại quá ngưỡng quy định. - Thức ăn không có các chất hoặc có chứa các chất cấm sử dụng trong thức ăn chăn nuôi gà thịt. - Nếu tự phối chế cần phải dựa trên cơ sở xây dựng công thức thức ăn hỗn hợp cho gà thịt để xác định các chủng loại nguyên liệu cần chuẩn bị: Ví dụ: Nguyên liệu phối hợp thức ăn hỗn hợp cho gà thịt công nghiệp như: Ngô, khô đỗ tương, bột cá, bột thịt xương, cám, bột đá, bột xương, premix, amino acide công nghiệp. - Trên cơ sở các đối tượng gia cầm nuôi (giống, tuổi) cần phối chế thức ăn hỗn hợp để bổ sung các loại nguyên liệu cần chuẩn bị. 1.2.2. Xác định số lƣợng các loại thức ăn - Căn cứ vào quy mô chăn nuôi của cơ sở để xác định số lượng thức ăn cần chuẩn bị. - Căn cứ vào loại thức ăn cần phối chế cho các đối tượng vật nuôi khác nhau để xác định số lượng nguyên liệu cần phối chế. 1.2.3. Mua nguyên liệu thức ăn - Nguyên liệu sẵn có của cơ sở chăn nuôi: Trước khi quyết định mua các loại nguyên liệu và với số lượng là bao nhiêu thì thực hiện các công việc sau: Kiểm tra lại hiện tại cơ sở chăn nuôi mình còn bao nhiêu loại nguyên liệu và với số lượng từng loại là bao nhiêu. Một số cơ sở chăn nuôi có khả năng cung cấp được bao nhiêu nguyên liệu, cần mua thêm là bao nhiêu với số lượng là bao nhiêu. - Nguyên liệu sẵn có của địa phương. Khảo sát nông dân khu vực xung quanh cơ sở sản xuất họ trồng những loại nguyên liệu nào và năng suất đạt được là bao nhiêu. Khảo sát thị trường các đại lý bán buôn bán lẻ trong vùng có khả năng cung ứng cho cơ sở mình các loại nguyên liệu nào và số lượng là bao nhiêu.
  46. 45 Tiến hành triển khai khảo sát giá cả và lập kế hoạch đơn đặt hàng với các cơ sở cung ứng thức ăn. Đặt thu mua nguyên liệu từ các hộ nông dân và các đại lý thương nhân. - Nguyên liệu từ những địa phương khác Một số loại nguyên liệu mà địa không cung ứng đủ hoặc không có phải tìm mua ở các địa phương khác, trên cơ sở dà soát số lượng và chủng loại nguyên liệu sãn có của cơ sở hoặc tại địa phương cung cấp. Khi thu mua nguyên liệu cần chú ý đến chủng loại và chất lượng của nguyên liệu cần mua. Giá cả của nguyên liệu có phù hợp không, phương thức vận chuyển và thời gian vận chuyển. 1.2.4. Kiểm tra, đánh giá chất lƣợng - Đánh giá chất lượng thức ăn thông qua cảm quan khi đánh giá cần phải nắm chắc tiêu chuẩn cảm quan của các loại thức ăn: + Kiểm tra độ ẩm thức ăn bằng cảm quan. Đưa bàn tay vào khối thức ăn, đựng ở trong các đơn vị chứa như bao, túi để nhận biết về độ ẩm của thức ăn thế nào. Nếu ta có cảm giác của da bàn tay mát, khô thì độ ẩm của thức ăn đảm bảo sử dụng thức ăn lâu dài. Nếu thấy da bàn tay có cảm giác nóng, chứng tỏ độ ẩm của thức ăn quá cao Chú ý: Nếu thức ăn có độ ẩm cao phải có biện pháp xử lý ngay: sấy, phơi hoặc cho ăn hết thức ăn trong thời gian ngắn nhất. *Kiểm tra màu sắc thức ăn bằng cảm quan. Lấy một lượng thức ăn đưa lên lòng bàn tay hoặc tấm kính sau đó ta dùng mắt quan sát xem mầu của thức ăn có đảm bảo theo tiêu chuẩn không. Chú ý: Nếu thức ăn đổi mầu (mầu xám, mầu đen ) hoặc thức ăn bị nấm mốc thì chúng ta cần loại bỏ không dùng làm thức ăn cho vật nuôi vì thức ăn đã bị hư hỏng nếu cho vật nuôi ăn sẽ bị ngộ độc bởi độc tố của nấm mốc (aflatoxin) hoặc các chất độc khác do hư hỏng. * Kiểm tra mùi, vị thức ăn bằng cảm quan. + Kiểm tra mùi của thức ăn: Lấy 20g thức ăn hỗn hợp hoặc nguyên liệu đã nghiền nhỏ cho vào miếng giấy sạch không mùi hoặc để lên trên đĩa thuỷ tinh sạch đưa lên mũi ngửi, xem có mùi đặc trưng của thức ăn hay không.
  47. 46 Ví dụ: Ngô, cám gạo mới có mùi thơm ngây, bột cá tốt có mùi tanh đặc trưng của cá Nếu chưa phân biệt rõ mùi thì ta lấy 10g thức ăn, cho vào một cốc thuỷ tinh và cho vào 20ml nước đun sôi, đậy kín, để 5 - 10 phút sau đó bỏ tấm đậy và ngửi để nhận biết mùi của thức ăn có mùi gì. Chú ý: Nếu thức ăn có có mùi lạ, mùi hôi, mùi mốc, mùi khét thì thức ăn đã bị hư hỏng chúng ta cần xử lý hoặc loại bỏ ngay + Kiểm tra vị của thức ăn: Trước khi tiến hành thử thì xúc miệng nhiều lần. Sau đó lấy 1g thức ăn để lên đầu lưỡi nhấm thử 5 - 10 giây để nhận biết được vị của thức ăn như thế nào (chua, mặn, đắng ). Sau đó nhổ thức ăn ra và quan sát màu của thức ăn như thế nào? Chú ý: Nếu thức ăn có vị đắng, vị chua chứng tỏ thức ăn đã hư hỏng cần có biện pháp xử lý hoặc loại bỏ ngay * Kiểm tra độ sạch Kiểm tra độ sạch thức ăn bằng cảm quan. + Đưa thức ăn lên tấm kính dùng mắt để nhận biết và đánh giá được độ lấn tạp của các chất vào thức ăn như: kim loại, rơm rác, gỗ, giấy vụn, thuỷ tinh và cát sạn các loại côn trùng, sâu, mọt. + Dùng tay đưa vào đơn vị chứa thức ăn, cảm giác da bàn tay cho ta nhận biết được độ thô cứng của thức ăn hỗn hợp như cảm thấy nháp, khó đưa sâu vào đơn vị chứa. Chứng tỏ hạt nghiền thô, to hoặc thức ăn lẫn nhiều vật cứng như sỏi, đá hoặc thức ăn để lâu bị vón cục, đóng bánh. Kiểm tra độ sạch bằng phương pháp lắng cặn. Ta lấy thức ăn ở 3 vị trí của đơn vị chứa thức ăn, bao túi đựng Mỗi vị trí 100g đem trộn đều, lấy ra 10g cho vào cốc nước sạch, có lượng nước gấp 2 lần thức ăn (20ml) khuấy đều 2-3 phút sau đó để yên 5 - 10 phút xem trên mặt có trấu, mày hạt, rơm rác, giấy vụn sâu mọt nổi lên trên không. Sau đó, gạn bỏ nước trên mặt sang cốc khác rồi đổ phần thức ăn lắng đọng ở dưới đáy cốc ra tấm kính dàn mỏng xem có lẫn tạp các vật lạ như kim loại, thuỷ tinh, sỏi đá - Xác định chất lượng của các thức ăn thuộc loại nào như: thức ăn loại 1, thức ăn loại 2, thức ăn cần loại thải. - Lựa chọn nguyên liệu theo chất lượng để quyết định đặt mua. - Các quy định về quản lý nguyên liệu đầu vào
  48. 47 + Xây dựng tiêu chuẩn bắt buộc cho từng loại nguyên liệu đầu vào. + Nguyên liệu nhập phải được kiểm tra để đảm bảo đáp ứng được tiêu chuẩn đã đề ra. + Các loại nguyên liệu nhập vào kho cần có đầy đủ các thông tin sau đây: Tên nguyên liệu, ngày tháng nhập, họ tên chủ hàng. + Sử dụng nguyên liệu nhập vào theo nguyên tắc: Nguyên liệu nhập trước chế biến trước, nguyên liệu nhập sau chế biến sau. + Cần xác lập các qui trình xử lý hạt nguyên liệu (nếu thấy cần thiết) trước khi đưa vào sản xuất. 1.2.5. Nhập kho - Xác định nguyên liệu cần nhập kho + Xác định chủng loại nguyên liệu xuất nhập kho + Xác định số lượng các chủng loại nguyên liệu cần xuất nhập kho - Thực hiện nhập kho + Kiểm tra chủng loại nguyên liệu nhập kho + Kiểm tra chất lượng các loại nguyên liệu nhập kho + Cân, đo, đếm số lượng nguyên liệu cần nhập kho - Vào sổ nhập kho + Ghi tên, địa chỉ cơ sở cung cấp nguyên liệu + Ghi số lượng nguyên liệu nhập kho + Ghi chất lượng nguyên liệu nhập kho + Ghi thời gian nguyên liệu nhập kho 1.3. Chuẩn bị dụng cụ, phƣơng tiện phối trộn. - Các dụng cụ phối trộn như: các loại máy nghiền, máy trộn thức ăn hoặc xẻng, thúng, xô - Các dụng cụ, thiết bị và phương tiện cần được chuẩn bị một cách chi tiết đảm bảo hoạt động tốt. - Trước khi vận hành cần kiểm tra các dụng cụ, thiết bị và phương tiên có bị hỏng hóc không, nếu hỏng hóc thì có thể sửa chữa hoặc thay thế tuỳ thuộc vào điều kiện của cơ sở hoặc tuỳ thuộc vào mức độ hỏng hóc.
  49. 48 - Vệ sinh các dụng cụ, thiết bị và phương tiện bằng cách lau chùi sạch sẽ sau đó bảo dưỡng. - Vận hành thử xem máy móc đã hoạt động tốt chưa nếu chưa thì xem xét nguyên nhân để điều chỉnh cho phù hợp. - Các quy chuẩn về thiết bị dụng cụ. Trang thiết bị dụng cụ phối trộn phải đảm bảo các yêu cầu sau đây: + Phù hợp, thuận tiện cho thao tác, dễ vệ sinh, khủ trùng và bảo dưỡng. + Bề mặt của dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu thức ăn chăn nuôi phải làm bằng vật liệu trơ, không độc và đảm bảo vệ sinh. + Thiết bị máy móc phải được bố trí để có thể vận hành đúng với mục đích sử dụng, dễ dàng vệ sinh, bảo dưỡng và thuận lợi cho việc kiểm tra; + Thiết bị trộn và các dụng cụ cân đo phải được kiểm tra và hiệu chỉnh định kỳ. + Các thiết bị cơ khí, thiết bị sử dụng điện năng, nhiệt năng, thiết bị áp lực phải có quy định bằng văn bản về chế độ vận hành, kiểm tra, bảo dưỡng để đảm bảo an toàn lao động và đảm bảo chất lượng sản phẩm. 1.4. Phối trộn thức ăn 1.4.1. Xây dựng công thức phối trộn Các bước thực hiện phối trộn như sau: Bước 1: Xác định nhu cầu khoáng trong hỗn hợp thức ăn. Nhu cầu protein của gà được xác định theo nghiên cứu của viện chăn nuôi Việt Nam và các cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi nhằm đảm bảo phù hợp với khí hậu và các vùng sinh thái khác nhau; phù hợp với các giống gia cầm và từng giai đoạn sinh trưởng phát triển của con vật. Bước 2: Chọn lựa các nguyên liệu thức ăn để phối trộn hỗn hợp thức ăn khoáng. Phải biết giá trị dinh dưỡng và giá thành các nguyên liệu thức ăn đó. Nguyên liệu thức ăn phải bảo đảm chất lượng tốt và phải phù hợp với từng loại gia cầm, đảm bảo tính ngon miệng của con vật. Bước 3: Tiến hành lập công thức phối trộn. Phương pháp này thường theo các bước chính sau đây: - Xác định tỷ lệ giữa nguyên liệu là thức ăn khoáng. - Ấn định một số loại thức ăn khoáng như khoáng vi lượng, premix vitamin
  50. 49 - Trên cơ sở thức ăn đã ấn định tính toán khối lượng của từng loại thức ăn này bằng 2 phương pháp: phương pháp đường chéo Pearson hoặc phương pháp dùng phương trình đại số, phần mềm ULTRAMIX, UFFDA . - Tính toán giá trị dinh dưỡng của hỗn hợp dự kiến. - Điều chỉnh và bổ sung. Dựa vào tiêu chuẩn ăn để điều chỉnh và bổ sung các chất dinh dưỡng cho phù hợp với nhu cầu con vật Ví dụ: Phối hợp khẩu phần ăn cho gà thịt thương phẩm ở giai đoạn 5- 6 tuần tuổi. Thức ăn gồm ngô vàng, đậm đặc AF314 Bước 1: Xác định nhu cầu dinh dưỡng - Nhu cầu dinh dưỡng của gà: + ME kcal/kg thức ăn hỗn hợp 2930 + Protein thô (%) 19 Bước 2: Xác định giá trị dinh dưỡng của thức ăn + Ngô vàng có hàm lượng đạm thô là 8,3% + Thức ăn đậm đặc AF134 đạm thô là 43% Bước 3: Phối hợp khẩu phần Ap dụng PP Peason : Ngô: 8,3 % 24 4,23 AF134: 43% 10,7 34,7 Như vậy trong 34,7 phần là thức ăn hỗn hợp thì có 24 phần là ngô, còn 10,7 phần là đậm đặc AF134. Nếu coi 34,7 phần là 100% thì trong khẩu phần thức ăn hỗn hợp ngô chiếm : 24 x 100/ 34,7 = 69% và thức ăn đậm đặc AF134 chiếm : 100% - 69% = 31% Bước 3: Thử lại và cân đối khẩu phần. Nếu tính cho 100kg thì có:
  51. 50 TT Loại nguyên liệu Protein (kg) 1 Ngô vàng 5,73 2 Đậm đặc AF134 13,33 Tổng 19,06 Vì ở đây ta sử dụng thức ăn đậm đặc nên không cần điều chỉnh để bổ sung thêm vì trong đạm đặc đã được cung cấp. 1.4.2. Thực hiện phối trộn - Phối trộn bằng tay: + Đổ dàn đều các loại nguyên liệu đã nghiền theo thứ tự: loại số lượng nhiều đổ trước, loại số lượng ít đổ ra sau. + Đối với loại nguyên liệu ít (premix ) phải trộn trước với một ít bột ngô hoặc cám gạo sau đó mới trộn dần với các nguyên liệu khác để đảm bảo trộn đều trong hỗn hợp thức ăn. + Dùng xẻng hoặc tay trộn thật để cho đến khi thức ăn có mầu sắc đồng nhất. + Sau đó cho gà ăn dần, không để thức ăn đã phối trộn 5 ngày. 1.4.3. Kiểm tra, đánh giá chất lƣợng - Kiểm tra độ ẩm thức ăn bằng cảm quan: 13 - 14% - Kiểm tra màu sắc thức ăn đã đạt yêu cầu chưa (mầu vàng, tươi sáng) - Kiểm tra mùi, vị thức ăn đã đạt yêu cầu chưa (mùi thơm, vị mặn) - Kiểm tra độ sạch của thức ăn (có lẫn tạp chất không) - Kiểm tra kích thước, độ đồng đều của viên thức ăn (độ mịn và đồng đều của thức ăn). 1.5. Bao gói và bảo quản thức ăn 1.5.1. Bao gói thức ăn Thức ăn được đổ vào bao bì đóng bao bảo quản. Bao đựng thức ăn là bao 2 lớp: lớp trong dùng nilon tránh tiếp xúc nước, không khí, lớp ngoài làm từ sợi nilon.
  52. 51 Thức ăn sau khi phối trộn được cân định mức lượng thức ăn theo quy định và khâu kín bao bì. 1.5.2. Bảo quản thức ăn - Kho bảo quản phải để ở nơi khô ráo, thoáng mát, chống dột, trong kho phải có hệ thống lạnh và hút ẩm. - Trước khi nhập thức ăn vào kho, phun thuốc chống nấm. - Trong kho phải phân các khu để từng loại sản phẩm riêng biệt. - Mỗi nhà kho phải có dụng cụ cứu hỏa. - Mỗi nhà kho phải có bảng hiệu rõ ràng, đầy đủ. - Thức ăn hỗn hợp không nên dự trữ lâu quá 10 ngày. - Thức ăn được bảo quản trong kho lạnh có điều hòa nhiệt độ to = 15 - 18oC, ẩm độ từ 50 - 60%. - Không để hóa chất, thuốc sát trùng lẫn vào kho dự trữ. - Khi xuất kho phải xuất phía trong trước, xuất thức ăn cũ trước. - Để thức ăn lên giá kê cách xa tường và nền nhà, không để chỗ nào quá kín hoặc quá ướt. 1.6. Chuẩn bị nƣớc uống 1.6.1. Nguồn cung cấp nƣớc - Tính toán xác định với quy mô của cơ sở thì dùng hàng ngày hết bao nhiêu nước cho các hoạt động (nước uống, nước làm mát ). - Kiểm tra xem nguồn nước cung cấp có đủ để sử dụng để nuôi gà trong gia đoạn không, nếu thiếu thì có nguồn nào bổ sung không. - Nguồn nước có thể sử dụng nguồn giếng khoan hoặc nước máy là tốt nhất. Nếu sử dụng nước sông, suối thì phải qua xử lý trước khi dùng (lọc, xử lý bằng clo ). 1.6.2. Kiểm tra chất lƣợng nƣớc - Kiểm tra độ trong đục bằng cảm quan, tuy nhiên không đánh giá hết được chất lượng nước. - Định kỳ mang đến các trung tâm xét nghiệm để kiểm tra các chỉ tiêu hóa học và vi sinh vật là tốt nhất. - Việc kiểm tra nước nên được thực hiện định kỳ ít nhất là hàng năm. Các mẫu nước cần được lấy cả từ 2 nguồn là bể và nước ở đầu vòi. Nước được lấy
  53. 52 vào một dụng cụ được khử trùng và được phân tích tại một phòng thi nghiệm được chỉ định. Khi lấy mẫu nước, cấn lưu ý tránh để gây ô nhiễm mẫu nước. Tiêu chuẩn chất lƣợng nƣớc dùng cho gia cầm Chất gây ô nhiếm, chất Mức độ trung bình có thể Mức độ tối đa có thể khoáng hay Ion Vi khuẩn Vi khuẩn tổng thể 0 CFU/ml 100 CFU/ml Trực khuẩn ruột 0 CFU/ml 50 CFU/ml Axit và pH rắn 6.8 - 7.5 6.0 - 8.0 Tổng chất rắn 60- 180ppm 110 ppm Các nguyên tố tự nhiên Ca 60 mg/L Cl 14 mg/L 250 mg/L Đồng (Cu) 0.002 mg/L 0.6 mg/L Sắt (Fe) 0.2 mg/L 0.3 mg/L Chì (Pb) 0 0.02 mg/L Magie(Mg) 14 mg/L 125 mg/L Nitrat 10 mg/L 25 mg/L Sulfate 125 mg/L 250 mg/L Kẽm 1.5 mg/L Natri (Na) 32 mg/L 50 mg/L - Kỹ thuật lấy mẫu nước : + Khử trùng đầu vòi hay đầu núm uống bằng cách sử dụng một ngọn lửa trong 10 giây. Không sử dụng hóa chất để khử trùng vì nó có thể ảnh hưởng đến mẫu. + Khi không có lửa, thì để cho nước chảy trong vài phút rồi tiến hành lấy mẫu.
  54. 53 1.6.3. Vệ sinh nƣớc uống - Đối với nước cho gà uống: Xây dựng bể chứa, bơm nước lên cho tiếp xúc với môi trường một thời gian trước khi sử dụng hoặc bơm lên bể xử lý bằng hóa chất trước khi dùng. - Nguồn nước phải xây dựng cách xa nguồn lây nhiễm dịch bệnh. - Thường xuyên vệ sinh, sát trùng bể chứa, máng uống. + Xả hết nước ở bồn chứa và vòi. + Xác định công suất hệ thống nước uống. + Chuẩn bị dung dịch tẩy rửa theo hướng dẫn của nhà sản xuất. + Khi có thể, tháo vòi và lau chùi cọ rửa sạch sẽ. + Cho dung dịch tẩy rửa vào hệ thống nước . + Phải mặc quần áo bảo hộ và đeo kính khi sử dụng hóa chất. + Mở vòi và để cho vòi nước chảy cho đến khi dung dịch tẩy rửa chạm tới bề mặt , thì đóng vòi. + Rửa từng đường nước. . + Để dung dịch lưu thông trong hệ thống uống. + Nếu dung dịch không chảy, ngâm dung dịch trong ít nhất 12 giờ. + Sau khi xả hệ thống, phun xả hệ thống thật kỹ để loại bỏ màng sinh học và các hóa chất khử trùng. B. Câu hỏi và bài tập thực hành - Nhận tiết, phân loại và mô tả đặc điểm các loại thức ăn - Xác định các bước chuẩn bị thức ăn - Xác định các bước phối hợp khẩu phần thức ăn hỗn hợp cho gà thịt. - Mô tả các bước thực hiện phối trộn hỗn hợp thức ăn - Mô tả phương pháp bao gói và bảo quản thức ăn - Bài tập 1: Tính toán phối hợp 3 loại khẩu phần ăn cho gà thịt công nghiệp có tỷ lệ protein khẩu phần tương ứng là 20%, 21% và 22%. Nguyên liệu tự chọn tùy theo địa phương hoặc thức ăn sẵn có của trại thực nghiệm (cơ sở chăn nuôi).
  55. 54 - Bài tập 2: Thực hiện phối trộn 100kg hoặc 200kg thức ăn hỗn hợp cho gà thịt công nghiệp. - Bài tập 3. Thực hiện kiểm tra đánh giá thức ăn mới phối trộn ở bài tập 2 bằng cảm quan. C. Ghi nhớ: - Đặc điểm các loại thức ăn - Chuẩn bị thức ăn để phối trộn - Phương pháp phối hợp khẩu phần thức ăn hỗn hợp - Kiểm tra đánh giá chất lượng thức ăn bằng cảm quan - Phương pháp bao gói và bảo quản thức ăn.
  56. 55 Bài 4: Nuôi dƣỡng gà thịt công nghiệp Mục tiêu: - Xác định được nhu cầu dinh dưỡng cho gà thịt - Chọn được loại thức ăn hỗn hợp phù hợp - Thực hiện nhận đúng chủng loại , đủ số lượng và kiểm tra được chất lượng thức ăn hỗn hợp - Thực hiện được công việc cho gà ăn, uống - Thực hiện được việc theo dõi khả năng tiêu thụ thức ăn và điều chỉnh kịp thời. A. Nội dung: 1.1. Xác định nhu cầu dinh dƣỡng - Dựa trên giống gà nuôi, các lứa tuổi khác nhau để xác định nhu cầu dinh dưỡng cho gà theo các giai đoạn cho đúng tiêu chuẩn. - Ngoài ra chúng ta cần căn cứ và mùa vụ để xác định nhu cầu protein, năng lượng trao đổi, vitamin và khoáng cho từng loại gà khác nhau. - Thực tế sản xuất người ta chia thức ăn cho gà thịt được chia làm 3 giai đoạn như sau: + Khẩu phần thức ăn khởi động cho gà 1 - 21 ngày tuổi + Khẩu phần thức ăn tăng trưởng cho gà 22 - 35 (hoặc 42) ngày tuổi + Khẩu phần thức ăn vỗ béo sau 36 ngày tuổi đến xuất chuồng (37, 43) ngày tuổi. Bảng 2: Yêu cầu các chất dinh dưỡng trong thức ăn hỗn hợp cho gà Broiler ĐV tính Khởi động Tăng trƣởng Kết thúc sau Thành phần dinh không đến 3 4 - 6 tuần 6 tuần tuổi dƣỡng tuần tuổi tuổi Protein thô % 23 - 24 20 - 21 18.5 - 19.5 ME Kcal/kg 3000 - 3100 3100 - 3200 3100 - 3200 Can xi % 0.9 - 0.95 0.85 - 0.90 0.80 - 0.85
  57. 56 ĐV tính Khởi động Tăng trƣởng Kết thúc sau Thành phần dinh không đến 3 4 - 6 tuần 6 tuần tuổi dƣỡng tuần tuổi tuổi Phot pho tiêu hoá % 0.45 - 0.47 0.42 - 0.45 0.40 - 43 Muối ăn % 0.30 - 0.45 0.30 - 0.45 0.30 - 0.45 Arginine % 1.28 1.20 0.96 Lyzine % 1.20 1.01 0.94 Methionine % 0.47 0.44 0.38 Methionin + Systin % 0.92 0.82 0.77 Triptophan % 0.22 0.19 0.18 Treomin % 0.78 0.76 0.70 Mn mg / kg 100 100 100 Zn mg / kg 75 75 75 Fe mg / kg 100 100 100 Cu mg / kg 8 8 8 I mg / kg 0.45 0.95 0.45 Se mg / kg 0.30 0.30 0.30 Vitamin A UI/kg 9000 9000 7500 Vitamin D UI/kg 3300 3300 2500 Vitamin E UI/kg 30.0 30.0 30.0 Vitamin K UI/kg 2.2 2.2 2.2 Vitamin B1 mg/kg 2.2 2.2 2.2 Vitamin B2 mg/kg 8.0 8.0 8.0 Vitamin PP mg/kg 66.0 66.0 50.0 Vitamin B6 mg/kg 4.4 4.4 3.0 Vitamin B12 mg/kg 0.022 0.022 0.015
  58. 57 Bảng 3: Tiêu chuẩn khẩu phần ăn cho gà thịt broiler nuôi trống mái ( Mỹ 1998) Loại gà ĐV tính Khởi động Tăng trƣởng Kết thúc sau 1 – 14 ngày 15 – 37 ngày 38 ngày tuổi tuổi tuổi Gà trống Protein thô % 24 21 19 ME Kcal/kg 3100 3200 3200 Can xi % 0,95 - 1,00 0,90 – 0,95 0,90 – 0,95 Phot pho % 0,50 – 0,52 0,48 – 0,50 0,42 – 0,46 Lysine % 1,25 1,05 0,80 Tổng số Amino axit % 0,96 0,85 0,71 Gà mái Protein thô % 24 19,5 18,0 ME Kcal/kg 3100 3200 3200 Can xi % 0,95 – 1,00 0,85 – 0,90 0,85 – 0,90 Phot pho % 0,50 – 0,52 0,4 – 0,46 0,35 – 0,40 Tổng số Amino axit % 0,96 0,75 0,65 1.2. Chọn hỗn hợp thức ăn Khẩu phần ăn của gà thịt cần được cho ăn theo công thức đầy đủ năng lượng và các dưỡng chất thiết yếu cho sức khỏe cũng như sự phát triển của con gà. Thành phần dưỡng chất cơ bản cho 1 con gà gồm : nước, amino axit, năng lượng, vitamin và chất khoáng. Các thành phần này sẽ đảm bảo sự phát triển của hệ xương và tích thành cơ. Chất lượng của thành phần, dạng thức ăn, và vệ sinh có ảnh hưởng trực tiếp lên tác dụng của những dưỡng chất cơ bản này. Nếu các nguyên liệu thô hay quy trình chế biến thức ăn bị tổn hại hoặc có sự mất cân đối trong thành phần dinh dưỡng của thức ăn, năng suất gà sẽ bị sẽ giảm sút. Vì gà được nuôi để đạt được các trọng lượng xuất chuồng, thành phần cơ thể và chiến lược sản xuất khác nhau. Nên sẽ không thực tế nếu chỉ đưa ra một tính toán về yêu cầu dinh dưỡng đơn lẻ. Do vậy các công thức về yêu cầu dinh dưỡng chỉ nên được xem như các hướng dẫn tham khảo để thực hiện. Các hướng dẫn này cần được điều chỉnh theo từng cơ sở nuôi cũng như theo từng người chăn nuôi cụ thể.
  59. 58 - Lựa chọn một khẩu phẩn tối ưu cần tính toán đến những nhân tố chủ yếu sau: + Sự sẵn có của nguyên liệu thô và giá thành của chúng. + Nuôi riêng theo giới tính. + Trọng lượng hơi theo yêu cầu của thị trường. + Chất lượng thịt và năng suất thân thịt + Lớp mỡ theo yêu cầu của từng thị trường cụ thể như làm sẵn, nấu chín, hay các sản phẩm đã chế biến. + Màu da. + Cấu trúc thịt và mùi vị. + Công suất của nhà máy thức ăn. - Dạng thức ăn trong khẩu phần ăn có thể khác nhau gồm dạng bột, vụn, viên. Trộn đều các thức ăn được chế biến với các ngũ cốc nguyên hạt trước khi cho ăn cũng rất phổ biến ở một số khu vực chăn nuôi trên thế giới. Thêm nữa, việc chế biến thức ăn thường được ưa thích hơn vì có cả lợi ích về mặt quản lý cũng như dinh dưỡng. Khẩu phần thức ăn dạng viên dễ thực hiện hơn so với thức ăn dạng bột. Về mặt dinh dưỡng, thức ăn được chế biến lâu hơn cho thấy nâng cao rõ rệt về hiệu suất cũng như tăng trưởng của đàn so sánh với thức ăn dạng bột. + Đạm thô: Nhu cầu của gà thịt đối với đạm thô chính là nhu cầu đối với axit amin, các nguyên tố hình thành lên chất đạm. Đạm là các thành phần cấu trúc trong các mô từ lông đến cơ. + Năng lượng: Năng lượng không phải chất dinh dưỡng nhưng là phương tiện mô tả sự chuyển hóa các chất dinh dưỡng sinh ra năng lượng. Năng lượng rất cần thiết để duy trì các chức năng chuyển hóa cơ bản của con gà và sự tăng trọng của cơ thể. Thông thường hệ năng lượng chuyển hóa được sử dụng để mô tả hàm lượng năng lượng có trong khẩu phần ăn của con gia cầm. Năng lượng chuyển hóa (ME) là tổng năng lượng trong thức ăn tiêu thụ trừ đi tổng năng lượng bị mất ra ngoài. + Vi dưỡng chất : Các vitamin được bổ sung đều đặn trong hầu hết các thức ăn và có thể xếp loại chúng thành loại tan trong nước và loại tan trong mỡ. Các vitamin tan trong nước gồm các vitmin B tổng hợp . Các vitamin tan trong
  60. 59 mỡ gồm A, D, E và K. Các vitamin tan trong mỡ có thể có trong gan và các phần khác trong cơ thể. Các khoáng chất là các chất dinh dưỡng vô cơ và được chia thành các nguyên tố chính hay phụ. Các khoáng chất chính gồm canxi, phot pho, Kali, Natri, Clo , lưu huỳnh và magie. Các nguyên tố phụ gồm sắt, i ốt, đồng, mangan, kẽm và Selen. - Hiện nay trên thị trường nước ta có rất nhiều các công ty sản xuất thức cho gà, vì vậy việc lựa chọn thức ăn của hãng nào là rất quan trong, tốt nhất trước khi lựa chọn cần khảo sát thông tin đánh giá của viện chăn nuôi và các cơ sở chăn nuôi khác về loại thức ăn đó, họ đã dùng đạt hiệu quả ra sao rồi quyết định nên sử dụng cho cơ sở chăn nuôi của mình không. - Nếu cơ sở tự chế biến thức ăn cho gà thì cần tìm mua các cơ sở cung cấp nguyên liệu uy tín, chất lượng tốt để đặt mua. - Chúng ta có thể tham khảo một số loại thức ăn sau: Bảng 4: Công thức phối chế thức ăn đậm đặc của một số công ty Nguyên liệu Proco con cò C 20 Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam Thức ăn (kg) 1 - 3 tuần tuổi > 3 tuần tuổi 1 - 3 tuần tuổi > 3 tuần tuổi Đậm đạc C20 42 36 0 0 Đậm đặc GT10 0 0 36 0 Đậm đặc GT2 0 0 0 35 Ngô gnhiền 32 28 48 50 Tấm gạo 21 26 6 5 Cám gạo loại 1 5 10 10 10 Bột sắn 0 0 0 0 Chú ý: Không có tấm có thể thay bằng gạo xay, nghiền Gà trên 8 tuần tuổi có thể phối chế 8 - 10 kg sắn với 37 - 38 kg thức ăn đậm đặc GT 2. 45 - 47 kg ngô và 10 - 15 kg cám gạo mịn
  61. 60 Thức ăn cho gà Bảng 5: Công thức thức ăn dinh dưỡng cho gà thịt Broiler ( Bùi Hữu Lũng) Nguyên liệu 0 – 3 tuần tuổi 4 – 6 tuần tuổi Sau 6 tuần tuổi (kg hay %) CT CT CT CT CT CT 3.2 1.1 1.2 2.1 2.2 3.1 Ngô vàng 51,9 47,0 61,50 50,20 66,0 55,56 Cám gạo tốt - 15,0 - 15,0 - 10,6 Sắn khô nghiền - - - - - 10,0 Khô lạc nhân (khô đậu tương) 25 14,0 17,0 10,0 20,0 9,0 Khô lạc vỏ - 5,0 - 6,0 - 5,0 Đỗ tương rang 10,0 10,0 10,0 10,0 5,0 2,0 Bột cá > 55% Protein 10 6 8 5 6,0 4,0 Bột xương 2,5 3,0 2,7 3,0 2,0 3,0 L – Lysine - 0,10 - 0,10 - 0,10
  62. 61 DL - Methionin 0,05 0,07 0,05 0,07 0,05 0,07 Premix VTM + Khoáng 0,50 0,50 0,50 0,50 0,50 0,50 NaCl 0,1 0,2 0,15 0,2 0,2 0,2 Thành phần dinh dưỡng ME (Kcal/kg) 3000 2900 3100 2931 3200 3150 Protein thô (%) 24,1 21,5 21,8 19,4 18,5 17,5 Canxi (%) 1,2 1,3 1,15 1,29 1,0 0,94 Photpho tổng số (%) 0,8 0,74 0,76 0,73 0,63 0,55 Photpho tiêu hoá (%) 0,55 0,55 0,55 0,55 0,50 0,50 Lysine (%) 1,26 1,2 1,2 1,1 0,9 0,95 Methionin 0,43 0,44 0,41 0,41 0,32 0,37 Chú ý: Không có sắn thì thay thế bằng tấm gạo hoặc ngô Nếu không có khô lạc vỏ thì thay thế bằng khô lạc nhân hoặc khô đỗ tương. 1.3. Nhận và kiểm tra thức ăn. - Kiểm tra đơn đặt hàng (chủng loại, số lương, chất lượng) - Nhận thức ăn nhập kho đúng với yêu cầu đơn đặt hàng - Khi nhận hàng kiểm tra chất lượng (bao bì còn nguyên không, thời gian sản xuất, hạn sử dụng, thành phần dinh dưỡng, chất lượng thức ăn ). Việc lấy mẫu thức ăn theo hệ thống trong mỗi trại chăn nuôi chính là một cách “thực tế nhất. Kỹ thuật lẫy mẫu thức ăn rất quan trọng vì kết quả phân tích phản ánh hàm lượng dinh dưỡng thực tế có trong thức ăn. Mẫu phải đại diện cho cả lô thức ăn mà mẫu được lấy từ đó. Việc lấy mẫu không đơn giản chỉ là xúc thức ăn từ máng ra. Để lấy mẫu thức ăn, cần lấy một mẫu phụ rồi trọn chúng vào 1 mẫu tổng hợp. Nên lấy 5 mẫu phụ từ mỗi lần cho ăn. Không nên lấy mẫu từ dây chuyền thức ăn vì sạn của nguyên liệu hoặc bụi sẽ làm sai lệch kết quả. Mẫu cần được bảo quản trong tủ lạnh cho đến khi hết lứa nuôi. Mỗi mẫu cần đươc ghi chép ngày tháng lấy, loại thức ăn, số thẻ xuất. Nếu có vấn đề trong quá trình nuôi, và thức ăn bị nghi ngờ thì cần tiến hành phân tích mẫu. Các báo cáo của
  63. 62 phòng thí nghiệm cần được so sánh với các chỉ tiêu dinh dưỡng của khẩu phần tương ứng. - Ghi chép sổ sách thức ăn nhập kho (chủng loại, số lương, chất lượng) 1.4. Cho gà ăn, uống - Cho gà uống nước: Tuần đầu ta có thể dùng máng galon loại 4 lít đặt xen kẽ với máng ăn theo hình dẻ quạt. Sang tuần thứ hai từ ngày thứ 10 trở đi ta có thể thay máng galon bằng máng dài, tròn tự động hay thủ công hoặc dùng núm vú treo dọc theo chuồng nuôi ta treo máng ở độ cao theo tầm lưng con gà để gà uống nước được thoải mái và đảm bảo vệ sinh. ở tuần đầu ta có thể bổ sung thêm vào nước uống vitamin C, glucoza, B.complex, kháng sinh để tăng cường sức đề kháng và phòng bệnh đường tiêu hoá và hô hấp. Nhiệt độ nước phải ổn định 16 - 180C, ngày có thể bổ sung 3 - 4 lần. Hàng ngày phải vệ sinh máng uống. - Cho ăn: Ở tuần đầu ta dùng khay ( tròn, vuông ) đặt trong quây cho gà ăn, ngày bổ sung thức ăn 4 - 5 lần, thường xuyên sàng thức ăn để thức ăn được tơi xốp kích thích tính thèm ăn của gà. Từ ngày thứ 8 trở đi đến ngày thứ 10 thay dần khay ăn bằng các máng tròn, hay máng dài treo dọc chuồng nuôi và luôn điều chinch độ cao của máng ăn vừa tầm gà để gà ăn thức ăn được thoải mài và ăn được nhiều thức ăn. Một ngày ta bổ sung 3 - 4 lần thức ăn. Thức ăn phải đảm bảo đúng chất lượng và số lượng. Chúng ta phải thường xuyên kiểm tra thức ăn để loại bỏ những thức ăn bị nấm mốc, thức ăn không đảm bảo vệ sinh. Hàng ngày phải vệ sinh máng ăn, hàng tuần phải tiêu độc 1 lần. Bố trí máng ăn máng uống ở những tuần đầu
  64. 63 Bố trí máng ăn máng uống ở các tuần sau - Lưu ý: Giai đoạn từ 0 - 3 tuần tuổi ta sử dụng thức ăn gà con loại 1, giai đoạn từ 4 - 8 tuần tuổi ta sử dụng thức ăn gà con loại 2, khi thay đổi thức ăn ta nên thay đổi từ từ, thay đổi từ ít đến nhiều để gà con quen dần tránh hiện tượng stress do thay đổi thức ăn. Hàng ngày cần quan sát loại bỏ những gà con còi cọc, chậm lớn, hay có triệu chứng bệnh tật. Ở chuồng nuôi gà cần có sổ sách để ghi chép theo dõi số liệu đàn gà, diễn biến hàng ngày, số liệu ghi chép đòi hỏi phải chính xác. 1.5. Theo dõi khả năng tiêu thụ thức ăn - Dựa vào bảng định mức thức ăn theo dõi khả năng tiêu thụ thức ăn của gà. - Nếu gà có hiện tượng tiêu thụ thức ăn giảm phải tìm nguyên nhân tại sao để có biện pháp điều chỉnh thức ăn kịp thời.
  65. 64 Bảng 6. Định mức tiêu tốn thức ăn và tăng trọng của gà broiler theo tuần tuổi ( Theo tài liệu hãng AA – Mỹ 1996) Nuôi lẫn trống mái Chi phí thức ăn/ kg Tuần Khối Tăng Tiêu thụ thức ăn (g) tăng trọng (g) tuổi lượng trọng cơ thể hàng Hàng Cộng Hàng Cộng (g) tuần (g) tuần đồn tuần dồn 1 165 125 143 143 1150 870 2 405 240 298 441 1240 1090 3 735 340 485 926 1470 1260 4 1150 415 707 1633 1700 1420 5 1625 475 935 2568 1970 1580 6 2145 520 1186 3754 2280 1750 7 2675 530 1382 5136 2610 1920 8 3215 540 1648 6784 3050 2110 9 3710 495 1749 8533 3530 2300 10 1480 470 1959 10492 4170 2510 Gà trống nuôi tách mái 1 170 130 148 148 1180 870 2 420 250 306 454 1220 1080 3 775 355 515 969 1450 1250 4 1220 445 739 1708 1660 1400 5 1735 515 999 2707 1940 1560 6 2310 375 1290 3996 2240 1730 7 2895 585 1475 5472 2520 1890 8 3495 600 1795 7270 3000 2080 9 4050 555 1883 9153 3390 2260 10 4580 530 2114 11207 3990 2460
  66. 65 Gà mái nuôi tách trống 1 160 120 141 141 2 390 230 128 3 695 305 454 4 1080 355 683 5 1515 435 860 6 1980 465 1080 7 2455 475 1307 8 2935 480 1498 9 3370 485 1643 10 3780 410 1724 1.6. Điều chỉnh thức ăn, nƣớc uống - Nuôi gà thịt thương phẩm thông thường cho gà ăn tự do - Nếu thấy gà giảm ăn phải xác định nguyên nhân để xử lý kịp thời (gà bị stress hoặc bị bệnh) tránh làm thiệt hại kinh tế. - Nước uống cho uống tự do, thường xuyên kiểm tra hệ thống cung cấp nước để đảm bảo nước được cung cấp đầy đủ. B. Câu hỏi và bài tập thực hành - Xác định nhu cầu chất dinh dưỡng cho gà thịt theo các giai đoạn (khởi động, sinh trưởng và vỗ béo). - Lựa chọn thức ăn hỗn hợp của các hãng sản xuất cho cơ sở chăn nuôi tại địa phương mình. - Thực hiện kiểm tra thức ăn của một trại chăn nuôi gà thịt - Thực hiện cho gà thịt ăn, uống tại trại chăn nuôi gà thịt - Tính toán xác định lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng và cả lứa nuôi. - Tính chi phí thức ăn cho một kg tăng trọng. C. Ghi nhớ: - Nhu cầu chất dinh dưỡng
  67. 66 - Lựa chọn thức ăn - Kiểm tra thức ăn - Cho gà ăn, uống - Điều chỉnh thức ăn, nước uống
  68. 67 Bài 5: Chăm sóc gà thịt công nghiệp Mục tiêu: - Xác định được các công việc chăm sóc gà thịt công nghiệp - Thực hiện được các công việc chăm sóc gà thịt công nghiệp A. Nội dung: 1.1. Bố trí mật độ gà nuôi Nuôi thông thoáng Nuôi trong lồng Nuôi nhà kín Tuần tuổi tự nhiên Con/m2 nền con/m2 lồng con/m2 0 3 20 – 25 25-30 12 – 13 4 –7 8- 10 10 – 12 12 –13 Ở Việt nam do điều kiện khí hậu nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa và điều kiện chăn nuôi còn thấp. Vì vậy chủ yếu còn nuôi theo kiểu thông thoáng tự nhiên. Như vậy ở 2 - 5 tuần tuổi đầu thường úm trong quây cho nên mật độ nuôi cao, để đảm bảo cung cấp đủ nhiệt độ cho gà con, nuôi lồng do gà không tiếp xúc với phân, ít bị bẩn cho nên có thể nuôi gà với mật độ cao. Bố trí mật độ nuôi trong quây
  69. 68 Bố trí mật độ nuôi trong chuồng 1.2. Kiểm tra, điều chỉnh nhiệt độ và ẩm độ Mỗi chụp sưởi có công suất khoảng 1,5 - 2kw, đủ cung cấp nhiệt sưởi cho 500 gà trong một quây. Chụp sưởi treo cách mặt nền 45 cm. Ta có thể điều chỉnh độ cao của chụp sưởi. Căn cứ vào nhiệt độ của môi trường và tuổi của gà mà chúng ta điều chỉnh độ cao của chụp sưởi cho phù hợp. Ta có thể quan sát sự phân bố của đàn gà, hoạt đông của gà trong quây mà ta điều chinch nhiệt độ trong quây cho phù hợp. Nếu ta nhìn thấy đàn gà phân bố không đồng đều trong quây, chúng tản ra xa nguồn nhiệt, điều đó chứng tỏ nhiệt độ trong quây cao, nếu chúng ta thấy đàn gà hay xúm quanh nguồn nhiệt, chứng tỏ nhiệt độ trong quây thấp, còn khi chúng ta thấy đàn gà toả đều trong quây, hoạt động nhanh nhẹn, thỉnh thoảng phát ra tiếng kêu chíp chíp, điều đó chứng tỏ nhiệt độ trong quây đủ, thích hợp với đàn gà. Chúng ta có thể điều chỉnh chiều cao, công suất của nguồn nhiệt. Chúng ta chú ý che chắn chuồng nuôi để không bị gió lùa vào đàn gà, nhưng cũng phải có đủ khoảng trống để lưu thông không khí, nếu không sẽ
  70. 69 gây hiện tượng gà bị ướt lông do bị tích tụ hơi nước trong quây. Nhiệt độ thích hợp cho đàn gà như sau: Nhiệt độ dưới chụp sưởi Nhiệt độ trong chuồng Tuần tuổi (Nuôi thông thoáng có (Nhà kín tự động điều hoà quây gà) tiểu khí hậu) 1 37-33 35-32 2 32-30 31-30 3 29-27 29-27 4 26-25 26-25 5 23-22 23-22 6-8 21-18 20-18 Đủ nhiệt Thiếu nhiệt
  71. 70 Thừa nhiệt Gió lùa - Đặt nhiệt kế ngang tầm sống lưng gà để kiểm tra thường xuyên. Nhiệt kế điện tử - Độ ẩm chuồng nuôi thích hợp nhất là 65 - 70%. Nếu độ ẩm cao tạo điều kiện thuận lợi cho mầm bệnh đường tiêu hoá gây nên bệnh , còn độ ẩm thấp làm cho đàn gà khó thở, chuông nuôi bị bụi gà rễ mắc bệnh đường hô hấp.
  72. 71 1.3. Xác định thời gian và cƣờng độ chiếu sáng - Cường độ và thời gian chiếu sáng: Đối với gà thịt Broiler không chiếu sáng bằng đèn công suất cao hơn 25w. Lý do là vì gà Broiler nuôi lấy thịt, tăng trọng nhanh, nếu cường độ chiếu sáng quá mạnh gà sẽ chạy nhẩy, mổ cắn lẫn nhau nhiều, ăn ít, chậm lớn. Chỉ đủ ánh sáng để gà nhận biết được thức ăn, nước uống là đủ. Sau 2 tuần tuổi ta có thể dùng đèn chiếu sáng có công suất 25w. Còn số giờ chiếu sáng của gà Broiler lại nhiều hơn so với gà giống sinh sản, vì gà Broiler ăn tự do cả ngày đêm, cần ánh sáng nhiều hơn. Tuần 1: chiếu sáng 24/24 giờ Tuần 2: chiếu sáng 23/24 giờ Tuần >3: Chiếu sáng 23, 22/24 giờ Có thể ngắt quãng giờ chiếu sáng, nhưng chú ý khi gà đang đói chúng ta không nên ngắt và mỗi lần ngắt không nên quá 30 phút/lần. Công suất chiếu sáng: 1 - 3 tuần tuổi: 3,5 - 4 w/m2 4 - 5 tuần tuổi: 2 w/m2 > 5 tuần tuổi: 0,2 – 0,5 w/m2 Hê thống chiếu sáng chuồng nuôi
  73. 72 - Độ thông thoáng khí chuồng nuôi: Gà Broiler có cường độ trao đổi chất rất nhanh, đồng hoá và dị hoá cao, đồng thời cũng thải ra một lượng khí độc lớn như: CO2, NH3, H2S trong một đơn vị thời gian. Cho nên chúng ta cần phải có thiết bị làm thông thoáng khí, đẩy khí độc ra ngoài và hút khí sạch vào trong chuồng nuôi. Yêu cầu không khí cho 1 kg khối lượng cơ thể gà Broiler. (theo acros acres- Mỹ) Số lượng không khí cho 1 kg Nhiệt độ không khí(t0) khối lượng sống/phút T0 0F lít/phút 41 106 76,5 38 100 73,6 36 95 70,5 32 90 68 29 85 68 24 75 62 18 65 48 13 55 39,5 7 45 31 6 32 22,5
  74. 73 Yêu cầu không khí cho 1 kg khối lượng sống trong một giờ. Loại gà trong tuần tuổi Mùa đông Mùa xuân thu Mùa hè Gà Broiler, gà trưởng thành m3 không khí 1 -2 tuần tuổi 1,1 2,4 1,4 3 - 5 tuần tuổi 1,1 1,7 9,1 6 - 8 tuần tuổi 1,4 4,6 6,6 > 8 tuần tuổi 1,3 4,3 6,3 Tốc độ chuyển động không khí trong chuồng nuôi: Theo Liên Xô Mùa đông: 0,2 - 0,3 m/s Mùa hè 1,2 m/s Theo Pháp Mùa đông 0,3 m/s Mùa hè 0,3 m/s Theo Hà Lan: Không quá 0,2 m/s Như vậy cho thấy nếu nhiệt độ môi trường tăng lên thì cần phải tăng tốc độ thông gió. 1.4. Theo dõi tình trạng sức khoẻ đàn gà - Trước khi nhận gà về nuôi cần chuẩn bị quây úm, bật chụp sưởi, đổ nước uống vào máng sau đó mới nhận gà đưa vào quây. Hộp gà được đưa vào quây để cho gà ổn định mới thả gà ra quây rồi kiểm tra phân loại gà để có chế độ chăm sóc riêng đối với các con yếu. - Hàng ngày phải theo dõi sát tình hình sức khỏe của đàn gà, loại thải những con bị khuyết tật, gà yếu, gà bệnh, gà suy dinh dưỡng. - Phát hiện gà có bệnh phải xác định nguyên nhân để có biện pháp xử lý kịp thời, gà suy dinh dưỡng cần tách nuôi riêng với chế độ đạc biệt. 1.5. Theo dõi mức độ tăng trọng Dùng quây gà ngẫu nhiên vào một góc ô chuồng, bắt ngẫu nhiên số gà cần kiểm tra 10% trong đó có 50% gà trống và 50% gà mái. Cân vào thời điểm mát. Trước khi cân 2 giờ không cho gà ăn. Sau đó so sánh với bảng tiêu chuẩn tăng trọng để điều chỉnh dinh dưỡng cho phù hợp.
  75. 74 1.6. Vệ sinh chuồng trại, dụng cụ nuôi gà - Chuồng nuôi luôn sạch sẽ, thường xuyên loại thải gà ốm yếu bệnh tật báo với cán bộ thú y để kịp thời xử lý. - Chất độn chuồng luôn phải khô ráo tơi xốp, chỗ nào bị ẩm ướt cần hót ra ngay và rắc vôi bột vào đồng thời bổ sung thêm chất độn chuồng mới đã được tiêu độc. - Máng ăn hàng ngày phải vệ sinh bằng cách dùng khăn lau sạch trước khi đổ thức ăn, tiêu độc máng ăn 1 lần/tuần. - Máng uống hàng ngày phải cọ rửa và sát trùng. - Phun thuốc sát trùng toàn bộ chuồng nuôi 1 lần/tuần trong trường hợp khu vực không có dịch bệnh và 3 ngày/lần khi khu vực xung quanh có dịch bệnh. - Hàng ngày phải thay thuốc sát trùng trong khay để trước cửa ra vào chuồng nuôi. - Công nhân chăn nuôi phải có quần áo, dày, dép riêng trước khi vào chuồng nuôi. - Thường xuyên dãy cỏ xung quanh chuồng nuôi, hàng tuần phải phun thuốc sát trùng tiêu độc. Đảo chất động chuồng
  76. 75 1.7. Ghi sổ sách theo dõi - Việc lưu giữ các ghi chép chính xác là rất cần thiết để theo dõi năng suất và lợi nhuận của đàn. Và cho phép dự đoán, lập chương trình và tính toán dòng tiền đầu tư cửa dự án. Nó cũng giúp cung cấp, dự báo sớm các vấn đề tiềm ẩn. Các ghi chép hàng ngày nên để ở tại mỗi chuồng nuôi. Ở một số nước, các dữ liệu dưới đây phải được cấp cho nhà chức trách có thẩm quyền trước khi đàn gà được đưa đi giết mổ. - Ghi chép hàng ngày bao gồm : + Tỉ lệ chết và bị loại tính theo nhà nuôi và giới tính + Lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày + Lượng nước uống tiêu thụ hàng ngày + Nước uống so với tỉ lệ thức ăn + Xử lý nước + Nhiệt độ tối đa và tối thiểu hàng ngày. + Độ ẩm tối đa và tối thiểu hàng ngày + Số lượng gà bị đưa đi giết mổ + Sự thay đổi về mặt quản lý - Ghi chép đàn: + Các lần giao thức ăn (Nhà cung cấp/Khối lượng/Loại/Ngày tiêu thụ) + Mẫu thức ăn từ mỗi lần cho giao + Trọng lượng hơi (Hàng ngày/hàng tuần/tăng trọng hàng ngày) + Thuốc cho uống (Loại /lô/Số lượng /Ngày cho uống/Ngày ngừng ) + Vắc xin (Loại/Lô /Số lượng/Ngày sử dụng) + Chương trình chiếu sáng + Lớp độn chuồng (Loại/Ngày đặt/số lượng đặt/kiểm tra bằng mắt) + Thả gà vào chuồng (Số lượng/ngày/thời gian/số lượng trong hộp/nhiệt độ và độ ẩm của xe tải.)
  77. 76 + Mật độ đàn + Nguồn gốc đàn (lò ấp/giống gà /mã giống gà /trọng lượng gà con) + Cân từng xe tại nhà máy chế biến + Sự xuống cấp của gà + Ngày và giờ ngừng cho ăn + Ngày và giờ bắt gà, bắt đầu và kết thúc. + Vệ sinh (Kiểm tra tổng thể bằng mắt thường và bằng thiết bị đếm) + Kết quả hậu kiểm. + Bảo trì và bảo dưỡng + Kiểm tra máy phát điện hàng tuần + Kiểm tra Thiết bị báo động hàng tuần + Kiểm tra sensor và bộ điều nhiệt (ngày hiệu chỉnh) - Ghi chép kiểm tra hàng năm : + Nước (được kiểm tra tại nguồn và tại máng uống) - Mỗi ô chuồng dòng gà đều phải có sổ sách biểu mẫu ghi chép số liệu của đàn gà và các diễn biến bệnh tật hàng ngày, ghi chép đầy đủ, liên tục và chính xác. Ví dụ: Sổ theo dõi đàn gà broiler giống Chuồng gà số ô chuồng Ngày Ngày Số gà Gà chết Gà loại Tổng số Số gà Tiêu tốn Ghi chú tháng tuổi đầu kỳ gà giảm cuối kỳ thức ăn B TN B TN
  78. 77 B. Câu hỏi và bài tập thực hành - Kỹ thuật nhận và thả gà vào quây - Yêu cầu nhiệt độ và độ ẩm cho gà thịt qua các tuần tuổi. - Yêu cầu về mật độ chuồng nuôi đối với gà thịt qua các tuần tuổi. - Yêu cầu về ánh sáng và độ thông thoáng cho gà thịt qua các tuần nuôi. - Phương pháp theo dõi về tình trạng sức khỏe và khối lượng gà. - Phương pháp vệ sinh và sát trùng chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi. - Thực hành bố trí quây gà, kiểm tra nhiệt độ quây gà và điều chỉnh độ cao chụp sưởi. - Thực hành theo dõi tình trạng sức khỏe, tiêu tốn thức ăn và ghi chép sổ sách theo dõi. C. Ghi nhớ: - Mật độ chuồng nuôi. - Nhiệt độ và ẩm độ chuồng nuôi. - Chế độ chiếu sáng và độ thông thoáng chuồng nuôi. - Theo dõi tình trạng sức khỏe, tăng trọng và tiêu tốn thức ăn. - Vệ sinh chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi. - Ghi chép sổ sách theo dõi.
  79. 78 HƢỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN/MÔN HỌC I. Vị trí, tính chấ t củ a mô đun/môn học: - Vị trí: Mô đun nuôi gà thịt công nghiệp là một mô đun chuyên môn nghề trong chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp của nghề nuôi và phòng trị bệnh cho gà; được giảng dạy đầu tiên trong các mô đun, Mô đun nuôi gà thịt công nghiệp cũng có thể giảng dạy độc lập theo yêu cầu của người học. - Tính chất: Mô đun được tích hợp giữa kiến thức chuyên môn, kỹ năng thực hành và thái độ nghề nghiệp một cách hoàn chỉnh nhằm giúp người học nghề có năng lực thực hành nuôi gà thịt công nghiệp. Địa điểm đào tạo của mô đun được thực hiện tại cơ sở đào tạo hoặc cơ sở sản xuất. II. Mục tiêu: - Chuẩn bị được đúng và đầy đủ các điều kiện chăn nuôi - Chọn được con giống nuôi thịt đúng theo tiêu chuẩn giống và phù hợp với nhu cầu sản xuất. - Chuẩn bị được thức ăn đúng chủng loại, đủ số lượng và đảm chất lượng. - Thực hiện được các công việc nuôi dưỡng và chăm sóc gà thịt. III. Nội dung chính của mô đun: Loại Thời gian Địa Mã bài Tên bài bài điểm Tổng Lý Thực Kiểm dạy số thuyết hành tra Chuẩn bị điều kiện chăn Tích Lớp học/ 14 4 10 MĐ 01-01 nuôi gà thịt công nghiệp hợp trại nuôi Chọn giống gà nuôi thịt Kỹ Lớp học/ 8 2 5 1 MĐ 01-02 công nghiệp năng trại nuôi Chuẩn bị thức ăn, nước Tích Lớp học/ 14 4 10 MĐ 01-03 uống cho gà thịt công hợp trại nuôi nghiệp Nuôi dưỡng gà thịt Tích Lớp học/ 12 3 9 MĐ 01-04 công nghiệp hợp trại nuôi
  80. 79 Loại Thời gian Địa Mã bài Tên bài bài điểm Tổng Lý Thực Kiểm dạy số thuyết hành tra Chăm sóc gà thịt công Tích Lớp học/ 12 3 8 1 MĐ 01-05 nghiệp hợp trại nuôi Kiểm tra hết mô đun 4 4 Cộng 64 16 42 6 * Ghi chú: Thời gian kiểm tra định kỳ được tính vào giờ thực hành. IV. Hƣớng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành 4.1. Nguồn nhân lực: - Địa điểm thực hành: Tại phòng học thực hành - lý thuyết và tại trại chăn nuôi gà thịt công nghiệp. - Thiết bị, dụng cụ: Giấy bút, bài tập, máy tính, máy chiếu, các khung mẫu, thức ăn các loại, các loại trang thiết bị - phương tiện chăn nuôi, trại chăn nuôi gà thịt công nghiệp, kho thức ăn, nhân lực, phương tiện vận chuyển, bài tập thực hành. 4.2. Cách thức tổ chức - Giáo viên làm mẫu (Hướng dẫn phần lý thuyết) - Học viên xây dựng các bước thực hiện công việc - Học viên thực hiện làm bài thực hành - Học viên báo cáo kết quả và giáo viên cùng lớp đánh giá kết quả - Rút ra bài học kinh nghiệm 4.3. Thời gian: - Tuân thủ theo quy phân phối chương trình của môđun 4.4. Số lƣợng - Đảm bảo đủ số lượng bài tập thực hành đáp ứng theo mục tiêu mođun đề ra. 4.5. Tiêu chuẩn sản phẩm - Đúng trình tự của quy trình
  81. 80 - Kết quả đảm bảo chính xác - Thời gian thực hiện đúng quy định V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập 5.1. Bài 1: Chuẩn bị điều kiện chăn nuôi gà thịt công nghiệp Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá - Liệt kê các công việc cần chuẩn bị chuồng Kiểm tra bằng cách đặt câu hỏi trại và các dụng cụ chăn nuôi. - Mô tả các công việc chuẩn bị chuồng nuôi và dụng cụ chăn nuôi. - Mô tả quy trình vệ sinh, sát trùng chuồng nuôi và dụng cụ chăn nuôi - Mổ tả quy trình phòng dịch khu chăn nuôi. - Thực hiện chuẩn bị chuồng trại và dụng cụ - Theo dõi thao tác thực hiện chăn nuôi. công việc. - Thực hiện vệ sinh sát trùng, tiêu độc và - Kiểm tra thao tác và kết quả dụng cụ chăn nuôi. thực hiện công việc - Thực hiện phòng dịch khu vực chăn nuôi - Mức độ thành thạo, chính xác trong công Theo dõi quá thực hiện công việc việc 5.2. Bài 2: Chọn giống gà nuôi thịt công nghiệp Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá - Nêu đặc điểm các giống gà hướng thịt. Kiểm tra bằng cách đặt câu hỏi - Cách xác định giống gà nuôi - Phương pháp chọn gà con 1 ngày tuổi - Cách ghi sổ sách - Phân biệt được các giống gà. - Theo dõi thao tác thực hiện - Thực hiện chọn gà con 1 ngày tuổi công việc. - Thực hiện ghi sổ sách - Kiểm tra thao tác và kết quả
  82. 81 Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá thực hiện công việc - Mức độ thành thạo, chính xác trong công Theo dõi quá thực hiện công việc việc 5.3. Bài 3: Chuẩn bị thức ăn, nƣớc uống cho gà thịt Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá - Nêu đặc điểm các loại thức ăn cho gà thịt. Kiểm tra bằng cách đặt câu hỏi - Chuẩn bị các loại thức ăn cho gà thịt. - Phương pháp chuẩn bị dụng cụ, phương tiện phối trộn thức ăn cho gà thịt. - Phương pháp phối trộn thức ăn cho gà thịt. - Phương pháp chuẩn bị nước uống. - Cách ghi sổ sách. - Phân biệt được các loại thức ăn. - Theo dõi thao tác thực hiện - Thực hiện phối trộn thức ăn. công việc. - Thực hiện kiểm tra các loại thức ăn. - Kiểm tra thao tác và kết quả thực hiện công việc - Thực hiện ghi sổ sách. - Mức độ thành thạo, chính xác trong công Theo dõi quá thực hiện công việc. việc 5.4. Bài 4: Nuôi dƣỡng gà thịt công nghiệp Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá - Nêu các nhu cầu dinh dưỡng gà thịt. Kiểm tra bằng cách đặt câu hỏi - Cách lựa chọn, nhận và kiểm tra thức ăn. - Phương pháp cho gà ăn, uống. - Phương pháp theo dõi tiêu thụ và điều chỉnh