Giáo trình mô đun Quản lý dịch hại trên cây ngô

pdf 97 trang ngocly 2460
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình mô đun Quản lý dịch hại trên cây ngô", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_mo_dun_quan_ly_dich_hai_tren_cay_ngo.pdf

Nội dung text: Giáo trình mô đun Quản lý dịch hại trên cây ngô

  1. 1 BỘ NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN GIÁO TRÌNH MƠ ĐUN QUẢN LÝ DỊCH HẠI TRÊN CÂY NGƠ NGHỀ TRỒNG NGƠ Hà Nội - 2011
  2. 2 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin cĩ thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. MÃ TÀI LIỆU: MĐ 05
  3. 3 LỜI GIỚI THIỆU Quản lý dịch hại trên cây ngơ là mơ đun quan trọng trong kỹ thuật sản xuất ngơ gĩp phần tạo nên năng suất và chất lượng sản phẩm. Mơ đun này nhằm trang bị cho học viên những kiến thức và kỹ năng cơ bản sau: - Nhận biết được các loại sâu, bệnh gây hại chủ yếu trên cây ngơ. - Nhận biết được tên từng loại sâu hại một cách cụ thể, rõ ràng; - Đề ra những biện pháp quản lý các sâu hại một cách hiệu quả về kinh tế và an tồn đối với mơi trường. Nội dung của mo dun được thiết kế với thời lượng 90 tiết bao gồm 4 bài: Bài 1: Hĩa chất sử dụng trong quản lý dịch hại Bài 2: Sâu hại Bài 3: Bệnh hại Bài 4: Các loại dịch hại khác Mơ đun là cơ sở cho các giáo viên soạn bài giảng để giảng dạy, là tài liệu nghiên cứu và học tập của học viên học nghề “Trồng ngơ”. Các thơng tin trong mơ đun cĩ giá trị hướng dẫn giáo viên thiết kế và tổ chức giảng dạy các bài một cách hợp lý. Giáo viên cĩ thể vận dụng cho phù hợp với điều kiện và bối cảnh thực tế trong quá trình dạy học. Trong quá trình biên soạn nội dung mơ đun chắc chắn khơng tránh khỏi những sai sĩt, Ban chủ nhiệm và các tác giả mong nhận được nhiều ý kiến đĩng gĩp của các nhà khoa học, các cán bộ kỹ thuật, các đồng nghiệp để mơ đun được hồn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Nhĩm biên soạn 1. Ơng Trần Văn Dư 2. Bà Đào Thị Hương Lan 3. Bà Trần Thị Thanh Bình
  4. 4 4. Ơng Lê Văn Hải 5. Ơng Nguyễn Đức Ngọc 6. Bà Lê Thị Mai Thoa 7. Ơng Nguyễn Văn Hưng
  5. 5 MỤC LỤC MỤC LỤC 5 MƠ ĐUN 5: QUẢN LÝ DỊCH HẠI TRÊN CÂY NGƠ 7 Bài 1: HĨA CHẤT THƯỜNG DÙNG TRONG QUẢN LÝ SÂU BỆNH HẠI 7 1. Nguyên tắc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật 7 1.1. Đúng liều lượng, nồng độ 7 1.2. Đúng thuốc 8 1.3. Đúng lúc 8 1.4. Đúng cách 8 2. Các loại thuốc trừ sâu bệnh hại 9 2.1. Các loại thuốc trừ sâu 9 2.2. Các loại thuốc trừ bệnh hại 14 Bài 2: SÂU HẠI 30 1. Sâu xám (Agrotis ypisilon Rott, Họ ngài đêm: Noctuidae; Bộ cánh vảy: Lepidoptera) 30 1.1. Triệu chứng gây hại 30 1.2. Quy luật phát sinh, phát triển 31 1.3. Biện pháp quản lý 34 2. Sâu đục thân ngơ (Ostrinia furnacalis Gaunee, Họ ngài sáng: Pyralidae, Bộ cánh vảy: Lepidoptera) 35 2.1. Triệu chứng gây hại 35 2.2. Quy luật phát sinh, phát triển 36 2.3. Biện pháp quản lý 39 3. Sâu cắn lá ngơ 40 3.1. lồi Leucania separata Walker, Họ ngài đêm: Noctuidae, Bộ cánh vảy: Lepidotera) 40 3.2. lồi Leucania loreyi Dup,họ ngài đêm: Noctuidae, Bộ cánh vảy Lepidoptera 44 4. Rệp hại cờ ngơ (Rhopalosiphum maydis Fitch, Họ rệp muội: Aphididae: Bộ cánh đều: Homoptera) 47 4.1. Triệu chứng gây hại 47 4.2. Quy luật phát sinh, phát triển 48 4.3. Biện pháp quản lý 51 Bài 3: BỆNH HẠI 53 1. Bệnh đốm lá lớn (Helminthosporium turcicum Pass. = Bipolaris turcica (Pass.) Shoemaker) 53 1.1. Triệu chứng gây hại 53 1.2. Quy luật phát sinh, phát triển 54 1.3. Biện pháp quản lý 55
  6. 6 2.1. Triệu chứng gây hại 55 2.2. Quy luật phát sinh, phát triển 56 2.3. Biện pháp quản lý 57 3. Bệnh khơ vằn (Rhizoctonia solani Kuhn) 57 3.1. Triệu chứng gây hại 58 3.2. Quy luật phát sinh, phát triển 58 3.3. Biện pháp quản lý 59 4. Bệnh phấn đen hại ngơ (Ustilago zeae Shwein Unger (DC.) Corda) 59 4.1. Triệu chứng gây hại 59 4.2. Quy luật phát sinh, phát triển 60 4.3. Biện pháp quản lý 61 5. Bệnh bạch tạng [Sclerospora maydis Bult. & Bisby] 62 5.1. Triệu chứng gây hại 62 5.2. Quy luật phát sinh, phát triển 63 5.3. Biện pháp quản lý 63 6. Bệnh gỉ sắt [Puccinia maydis Ber.] 64 6.1. Triệu chứng gây hại 64 6.2. Quy luật phát sinh, phát triển 64 6.3. Biện pháp quản lý 65 7. Bệnh mốc hồng [Fusarium moniliforme Sheld.] 65 7.1. Triệu chứng gây hại 66 7.2. Quy luật phát sinh, phát triển 66 7.3. Biện pháp quản lý 67 8. Bệnh vius 67 8.1. Triệu chứng gây hại 69 8.2. Quy luật phát sinh, phát triển 69 8.3. Biện pháp quản lý 69 Bài 4: CÁC LỒI DỊCH HẠI KHÁC 79 1. Quản lý chuột hại 79 1.1. Tác hại 79 1.2. Đặc tính sinh học 79 1.3. Biện pháp quản lý 83 2. Quản lý ốc sên 86 2.1. Tác hại 86 2.2. Đặc tính sinh học 86 2.3. Biện pháp quản lý 88 3. Quản lý cỏ dại 88 3.1. Tác hại của cỏ dại 88 3.2. Đặc điểm sinh học của cỏ dại 88 3.3. Biện pháp quản lý cỏ dại 90
  7. 7 MƠ ĐUN 5: QUẢN LÝ DỊCH HẠI TRÊN CÂY NGƠ Mã mơ đun: MĐ 05 Giới thiệu mơ đun: Mơ đun quản lý sâu hại trên cây ngơ là mơ đun chuyên mơn nên được bố trí sau khi học viên đã học xong chương trình các mơn đun 01, 02, 03, 04. Đây là mơ đun trang bị cho học viên những kiến thức cơ bản về các lồi sâu hại và các loại thuốc bảo vệ thực vật dùng trong nghề trồng ngơ. Bài 1: HĨA CHẤT THƯỜNG DÙNG TRONG QUẢN LÝ SÂU BỆNH HẠI Mục tiêu: + Nhận biết được các loại hĩa chất thường sử dụng. + Tính tốn liều lượng, nồng độ và cách sử dụng thuốc bảo vệ thực vật. + Sử dụng thành thạo trang thiết bị, dụng cụ phun xịt thuốc bảo vệ thực vật; + Đảm bảo nguyên tắc an tồn lao động, tiết kiệm vật tư và an tồn đối với người, động vật và mơi trường sinh thái; A. Nội dung: 1. Nguyên tắc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật Khi dùng thuốc bảo vệ thực vật cần tuân thủ các nguyên tắc sau: 1.1. Đúng liều lượng, nồng độ Mỗi loại thuốc bảo vệ thực vật đều cĩ quy định nồng độ và liều lượng trừ dịch hại đạt hiệu quả, an tồn đối với người và cây trồng. Liều lượng này tính bằng gam: kg hoạt chất (a.i) hay thuốc thương phẩm cho một đơn vị diện tích hoặc thể tích nhất định. Yêu cầu người sử dụng phải cân đong chính xác, tránh tùy tiện, ước lượng gây lãng phí tiền bạc và những hậu quả đáng tiếc cho vật nuơi, cây trồng và mơi trường, gây hậu quả nhờn thuốc, kháng thuốc của dịch hại. Ví dụ: dùng thuốc Sheppa quy định dùng là 300gam a.i/ha. Nếu dùng loại 25EC thì lượng thuốc thương phẩm phải dùng là 1,2l Nếu dùng loại 20EC thì lượng thuốc thương phẩm phải dùng là 1,5l Khi dùng 1,2l Sheppa 25 EC phun bằng bình bơm tay 600l/ha thì nồng độ thuốc phun là 0,21%. Nếu phun bằng bình động cơ 200l/ha thì nồng độ thuốc phun là 0,63%
  8. 8 1.2. Đúng thuốc Mỗi loại thuốc bảo vệ thực vật chỉ trừ được một số loại dịch hại nhất định, nhất là thuốc cĩ tính chất chọn lọc. Yêu cầu phải chọn đúng thuốc cho đối tượng phịng trừ, trong đĩ ưu tiên thuốc trừ đặc hiệu, cĩ tính chọn lọc cao. Ví dụ: trừ rầy nâu: thuốc đặc trị là Bassa, Mipcin, Applaud - Mipc, Trebon 1.3. Đúng lúc Đĩ là lúc dịch hại dễ chết nhất (tuổi sâu nhỏ, tuổi 1 - 2, sâu lột xác, trứng nở, bệnh chớm phát, cỏ mới mọc ). Thời điểm cây trồng và thiên địch an tồn nhất vào thời điểm trong ngày tốt nhất: trời quang, khơ ráo, lặng giĩ, tránh lúc nắng to, tốt nhất vào sáng sớm hoặc chiều mát. Với thuốc nội hấp nên phun vào buổi sáng vì cây rễ hấp thụ hơn. 1.4. Đúng cách Mỗi loại thuốc bảo vệ thực vật thương phẩm cĩ kỹ thuật sử dụng riêng, nhất thiết phải tuân thủ: Với loại thuốc bột: yêu cầu phải phun hoặc rắc đều trên diện tích quy định. Trường hợp thuốc bột ít, cĩ thể trộn thêm đất bột hoặc cát khơ để rắc cho đều. Với loại thuốc phun ở dạng lỏng: yêu cầu cân đong cẩn thận ( thuốc và nước thường tính theo từng bình phun): đổ ít nước vào bình rồi đổ thuốc vào khuấy đều cho tan, sau đĩ đổ hết lượng nước quy định. Đối với mỗi lồi dịch hại cần phải cĩ cách phun đúng: khi phun cần phun kỹ, đều, tập trung vào nơi dịch hại. Ví dụ: trừ rầy nâu: tập trung phun vào bẹ lá lúa, gốc lúa. Trừ bệnh mốc sương cà chua, khoai tây phải tập trung phun ướt mặt dưới lá, vào chùm quả. Trừ sâu đục quả đậu tương lại phun tập trung vào chùm hoa chùm quả. Tuy vậy người đi phun cần cĩ tốc độ phun phù hợp với từng loại máy Ví dụ: dùng bình bơm tay phun thuốc, người ta phải biết cơng suất nước qua đầu vịi phun ( q lít/phút): 2 lít/phút: bề rộng vạt phun ( b mét) = 1,5m; diện tích phun (S): 1sào 360m2; lượng phun cho đơn vị diện tích: 1 sào là 20l dung dịch. Áp dụng cơng thức: Q lít = ( q lít * Sm2)/ (Vm/p*bm) = ( 2lít * 360m2)/ (20*1.5m) = 24 mét/phút.
  9. 9 Như vậy nếu phun bơm tay 20 lít cho 1 sào bắc bộ người phun cần đi với tốc độ 24 mét/phút. Ngồi ra khi sử dụng thuốc bảo vệ thực vật cần đảm bảo an tồn lao động khi sử dụng: + Phải chuyên trở, cất trữ thuốc bằng phương tiện riêng biệt, nơi bảo quản xa khu dân cư, xa nguồn nước. + Người ốm, người già, phụ nữ cĩ thai, trẻ em khơng được tiếp xúc với thuốc. + Khơng được ăn uống trong khi làm việc. Phải rửa sạch chân tay, tắm gội sạch sẽ sau khi đùng thuốc. + Nếu cĩ hiện tượng thuốc tiếp xúc với da hay bị ngộ độc thuốc thì lập tức phải rửa, tẩy sạch, người bị nạn phải được đưa xa nơi cĩ thuốc, phải được xử lý sơ cấp cứu, hơ hấp nhân tạo và đưa đến bệnh viện gần nhất để cấp cứu. - Phun thuốc phải đảm bảo thời gian cách ly trước thu hoạch để đảm bảo nơng sản và thực phẩm khơng cịn tồn dư thuốc gây ngộ độc cho người và động vật. Ngày nay, khoa học về thuốc hố học phịng chống bệnh cây rất quan tâm tới việc sản xuất ra các loại thuốc cĩ tính độc chọn lọc, phân huỷ nhanh nhằm diệt vi sinh vật gây bệnh, ít độc cho người và động vật và ít ảnh hưởng tới mơi trường. Tuy vậy, tuân thủ các nguyên tắc trên vẫn là rất cần thiết để bảo vệ sức khoẻ và bảo vệ mơi trường sống của mỗi người và cộng đồng. Thuốc hố học là biện pháp mang lại hiệu quả kinh tế cao nhưng là con dao hai lưỡi, là biện pháp khơng thể thiếu nhưng khi dùng phải luơn thân trọng theo đúng các hướng dẫn trên. 2. Các loại thuốc trừ sâu bệnh hại 2.1. Các loại thuốc trừ sâu 2.1.1. Thuốc thảo mộc Thuốc nhĩm này được chiết suất từ cây trồng hoặc cây dại cĩ khả năng trừ sâu như cây thuốc lá, thuốc lào, cây dây mật (Derris, chinesis ). Thuốc cĩ tác dụng diệt sâu chọn lọc, nhanh, thời gian tác động ngắn. Thuốc ức chế quá trình trao đổi chất của tế bào ( chủ yếu quá trình trao đổi oxy và năng lượng) như: ức chế hoạt tính của men hơ hấp hydrogenaza, men oxydaza, men xytocrom b,c Đối với người và động vật máu nĩng, thuốc gây độc cấp tính nhĩm 1, song thuốc dễ bị phân hủy, khơng gây độc tích lũy.
  10. 10 Thuốc an tồn đối với cây trồng, chưa thấy cĩ những biểu hiện xấu. Thuốc đại diện cho nhĩm này gồm: + Nicotin ( C10H14N2): khi chiết xuất cây thuốc lá, thuốc lào ta được 2 dạng Alcaloitβ và ỉ. Nicotin cĩ tác dụng diệt sâu cao, xong dễ bị oxi hĩa và bay hơi. Trong sản xuất cơng nghiệp, người ta thường chuyển nicotin sang nicotin sunfat để chống oxi hĩa và bay hơi, sản phẩm thường đạt 40% hoạt chất. Khi dùng pha ở nồng độ 0,1 - 0,2% cĩ thêm ít xà phịng để trừ sâu vẽ bùa, ruồi đục lá đậu tương rất hiệu quả. Trong sản xuất người ta cĩ thể dùng cây, lá, cành thuốc lá, thuốc lào (sau khi thu hoạch sản phẩm), chặt hoặc băm nhỏ, vãi trên ruộng hoặc ngâm lấy nước phun rất tốt. + Rotennon ( C12H22O6): là chất được chiết xuất từ cây dây mật (Derris chinesis ). Trước kia người ta lấy rễ giã nhỏ lấy bột rắc xuống suối để bắt cá. Ngày nay sau khi phát hiện được nhiều chủng loại cây này người ta dùng phương pháp chiết rotenon, trong phương pháp dùng aceton chiết lạnh là hiệu quả nhất, giá thành hạ hơn. Từ sản phẩm trên người ta chế ra các sản phẩm thuốc cĩ tên là Rotenon 5WP, Rotenon 5EC và 10 EC dùng để trừ sâu trên rau và trên cây ăn quả với lượng 100 - 200g a.i/ha. Chế phẩm Rotenon 5WP dùng để trừ cá dữ trước khi thả tơm cho hiệu quả tốt, dùng với lương từ 200 - 400g chế phẩm /100m3 nước. Ngồi ra, một số cơng ty thuốc ở nước ta cũng sản xuất các loại thuốc cĩ nguồn gốc thực vật để trừ sâu hại cĩ hiệu quả tốt như: + Rotoxit - S 50EC ( thuốc trừ sâu) và Rotoxit - N 50EC ( thuốc trừ nhện) cĩ thành phần 47% thuốc thảo mộc + pyrethoit 3% và dung mơi là nhũ dầu. Thuốc trừ sâu trên lúa, ngơ, cam, chè, đậu tượng lượng dùng từ 500 - 750g a.i/ha. Thuốc trừ sâu thiên nơng 96% sản xuất tại Nghĩa Tân - Cầu Giấy - Hà Nội. Thuốc chiết suất từ rễ, thân, lá thực vật bằng kỹ thuật vi sinh hiện đại: thuốc là chất nhựa màu vàng nhạt, đĩng gĩi 100g/gĩi dùng trừ sâu, pha nồng độ 0.1%. - Nhĩm thuốc điều hịa sinh trưởng cơn trùng (IGR): Thuốc điều hịa sinh trưởng của cơn trùng mới dùng ở thập kỷ thứ 80 của thế kỳ XX để trừ các loại sâu đã cĩ tính chống các nhĩm thuốc khác. Thuốc cĩ tác dụng ức chế quá trình lột xác của cơn trùng, ngăn cản quá trình sinh tổng hợp kitin hoặc cutinculin làm quá trình lột xác của cơn trùng khơng thực hiện được, sâu bị chết lúc lột xác. Một số thuốc trong nhĩm này cịn cĩ tác dụng triệt
  11. 11 sản. Thuốc chỉ tác dụng ở pha sâu non, hồn tồn khơng cĩ tác dụng ở pha trưởng thành. Thuốc cĩ tác dụng chậm, tính thấm chọn lọc cao, kéo dài, ít độc với kí sinh và động vật máu nĩng, ít nhiễm bẩn mơi trường. Thuốc cĩ tác động tiếp xúc qua đường tiêu hĩa. Thuốc khơng cĩ tác dụng xơng hơi nội hấp. Đại diện thuộc nhĩm này cĩ: + Applaud ( C16H23N3OS ): đặc hiệu trừ rầy nâu. Trừ rầy nâu dùng 0,05 - 0,8% gam a.i/ha. Thuốc ức chế sự hình thành tầng cutinculin của da. Thuốc cũng cĩ tác dụng diệt rệp của cây ăn quả. + Thuốc thương phẩm hỗn hợp Aupplaud - Mipc 25WP dùng trừ rầy nâu, nồng độ 0,1%. + Atabron( C20H9CL3F5 N 3O3 ): thuốc cĩ tác dụng diệt trừ sâu bằng ức chế sinh tổng hợp chất kitin của da. Thuốc dùng trừ sâu xanh, sâu tơ, sâu khoang, sâu đục thân ngơ, lượng dùng 50 - 250 gam a.i/ha. +Dimilin 25WP dùng trừ sâu rau, sâu hại cây cơng nghiệp, nồng độ dùng 0,2 - 0,5%. + Nơmolt 5EC dùng 25 - 30 gam a.i/ha trừ sâu cánh phấn, cánh cứng, ruồi hại lúa, rau, đậu, cây ăn quả. 2.1.2. Thuốc clo hữu cơ Thuốc clo hữu cơ được phát hiện sớm nhất trong các thuốc hữu cơ tổng hợp trừ dịch hại. Nhĩm thuốc này tan ít trong nước, tan nhiều trong dung mơi hữu cơ, bền vững về cấu trúc hĩa học. Thời gian hữu hiệu kéo dài, phổ tác động sâu rộng bằng vị độc và tiếp xúc. Thuốc tác động lên thần kinh cơn trùng: phá vỡ mơ thần kinh, ức chế men cholinesteraza trong cơ chế dẫn truyền. Thuốc tác động đến hệ sinh dục làm giảm tế bào nuơi trứng, trứng đẻ ít, sức sống thế hệ sau giảm. Thuốc gây độc mãn tính cho người và gia súc, tích lũy lâu trong mỡ, ít bị cơ thể thải ra ngồi. Với cây trồng: thuốc phân giải trong cây chậm, chất độc thường chuyển hĩa thành ít độc hơn chất ban đầu song cĩ ảnh hưởng đến mùi vị nơng sản. Dư lượng thuốc trong nơng sản thường cao. Nhiều nước trên thế giới khơng dùng hoặc cấm sử dụng nhĩm thuốc này. Thuốc rất độc với họ bầu bí. Ở Việt Nam thuốc đã được quyết định cấm sử dụng. 2.1.3. Thuốc lân hữu cơ
  12. 12 Đây là loại thuốc cĩ nhiều loại được xếp trong danh mục bị cấm và hạn chế sử dụng trên thế giới. Thuốc cĩ phổ tác động rộng chủ yếu bằng tiếp xúc và nội hấp. Tính chọn lọc của thuốc cao hơn hẳn clo hữu cơ. Thuốc tác động chủ yếu đến sâu hại là kìm hãm hoạt tính của men cholinesteraza trong cơ chế dẫn truyền thần kinh. Chất acetyl tích lũy kích thích thần kinh hoạt động quá mức và bị tê liệt (Tetanus). Thuốc gây độc cấp tính, hiệu quả diệt sâu nhanh. Đối với động vật máu nĩng thuốc gây độc cấp tính, tuy nhiên thuốc khơng bền vững, dễ bị cơ thể thải ra ngồi qua bài tiết, ít cĩ hiện tượng tích lũy. Đối với cây trồng: thuốc bảo vệ khá an tồn, sự chuyển hĩa thuốc trong cây khá phức tạp, trong đĩ những chất trung gian độc với cơn trùng gấp nhiều lần dạng thuốc ban đầu. Ví dụ: sản phẩm trung gian của Bi 58 là PO - dimethoat độc hơn Bi 58 từ 10 - 11 lần. Do đĩ, cần đảm bảo thời gian cách ly của thuốc mới thu hái và sử dụng sản phẩm của cây trồng và phịng độc cấp tính khi sử dụng thuốc này. Tuy vậy, nhiều thuốc lân hữu cơ cịn cĩ tác dụng kích thích cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt. Một số đại diện của thuốc này trong danh mục cấm sử dụng như: parathion Ethyl, Metyl Parathion hạn chế sử dụng thuốc như sát trùng, Kelthane 2.1.4. Thuốc cacbamat Nhĩm thuốc này đã được sử dụng và sản xuất trên 35 năm nay và ngày càng được dùng rộng rãi, nhất là khi phát hiện sâu hại cĩ tính chống thuốc nhĩm lân hữu cơ và phổ diệt sâu của lân hữu cơ cịn quá rộng. Thuốc carbamat cĩ phổ diệt sâu chọn lọc, ít chịu ảnh hưởng của ẩm độ, nhiệt độ của mơi trường. Tác động của thuốc khơng ức chế hồn tồn men cholinesteraza mà ức chế hoạt tính qua thụ quan màng sau sinapse của thần kinh trung ương, làm tê liệt sự dẫn truyền, kích thích thần kinh. Cơn trùng chết khơng thể hiện sự co giật mạnh mẽ như nhĩm thuốc lân hữu cơ. Đối với động vật máu nĩng: thuốc ít độc hơn nhĩm lân hữu cơ, thuốc khơng tích lũy trong cơ thể và bị thải ra ngồi. Với cây trồng: thuốc bảo vệ an tồn. Trong cây thuốc được chuyển hĩa chậm, khơng phức tạp như nhĩm lân hữu cơ. Hợp chất trung gian khơng độc như ban đầu. Thời gian tồn tại của thuốc trong nơng sản ngắn. Các thuốc dùng phổ biến ở Việt Nam như bassa, Mipci, chống rầy nâu rất hữu hiệu, Furadan chống tuyến trùng hại rễ, Padan dùng để diệt trừ nhiều loại sâu hại trên lúa, ngơ, rau, cây thực phẩm 2.1.5. Thuốc pyrethroit
  13. 13 Thuốc pyrethroit được chiết xuất từ cây hoa cúc trừ trùng. Phân tích sản phẩm chiết xuất, người ta phát hiện được 6 este của axit xycloropancarboxylic cĩ tác dụng diệt sâu, trong đĩ cĩ 2 dạng pytherin I và pytherin II là diệt sâu mạnh nhất. Thuốc tác động đến sâu hại cĩ tính chọn lọc qua tiếp xúc, vị độc và xơng hơi, nhưng ít độc với sâu cĩ ích. Tác động của thuốc chủ yếu gây độc tế bào thần kinh, ức chế sự hình thành điện thế hoạt động của tế bào thần kinh; ức chế sự hấp thụ ion Na và K của màng áo thần kinh, ức chế truyền xung thần kinh ngoại biên đến xung thần kinh trung ương. Thuốc cĩ khả năng hịa tan nhanh lipit và lipoproteit của da và cơ thể nên cĩ tác dụng tiếp xúc mạnh, hiệu quả cao. Do vậy, lượng thuốc sử dụng trên đơn vị diện tích so với các nhĩm thuốc khác là rất thấp, ít gây độc mơi trường, ít gây độc cho người và gia súc. Đối với cây trồng thuốc cĩ khả năng kích thích sinh trưởng tốt. Một số đại diện trong nhĩm này đang sử dụng rộng rãi như: Decis 2.5 EC dùng nồng độ 0,05 - 0,1% trừ sâu trên nhiều loại cây trồng; Sherpa 25EC dùng nồng độ 0,03 - 0,05% trừ sâu hại trên cây rau, cây thực phẩm; Danitol 10 EC dùng nồng độ 0,1% trừ rau cây ăn quả thậm chí cĩ thể trừ cả nhện. 2.1.6. Các loại thuốc khác Đĩ là các loại thuốc tổng hợp và các chế phẩm vi sinh vật cĩ tác dụng diệt trừ sâu hại. Tác dụng của thuốc này rất khác nhau; song ưu điểm là diệt chọn lọc, hạn chế nhiễm bẩn mơi trường, ít độc đến người và động vật máu nĩng. Các thuốc hiện nay đang sử dụng rộng rãi: + Trebon: là thuốc trừ rầy đặc hiệu; ngồi ra cịn trừ được bộ cánh cứng, cánh phấn và bộ 2 cánh. Lượng thuốc dùng 0,1 - 0,15% kg a.i/ha để trừ sâu trên lúa, ngơ, khoai tây, thuốc lá, đậu tương + Evisset: dùng trừ tuyến trùng và sâu hại lúa. - Thuốc sinh học bảo vệ thực vật Đặc điểm: tác nhân gây bệnh được tổng hợp từ thiên nhiên nên khơng gây độc hại với mơi trường, phù hợp với sản xuất, an tồn, bền vững. Tuy nhiên lại khĩ bảo quản, vận chuyển và sử dụng. Một số thuốc sinh học đang dùng phổ biến hiện nay như: Chế phẩm N.P.V trừ sâu hại trên cây bơng, đay, dùng nồng độ 0,2 - 0,3%. Chế phẩm B.t trừ sâu hại trên cây rau, đay, dùng nồng độ 0,2 - 0,3%.
  14. 14 Chế phẩm Beuverin trừ sâu rĩm dùng nồng độ 0,2 - 0,3%. 2.2. Các loại thuốc trừ bệnh hại Thuốc phịng trừ bệnh cây bao gồm các hợp chất vơ cơ, hữu cơ và kháng sinh. Chúng được dùng phun lên cây, xử lý giống, xử lý đất để phịng trừ một số nấm, vi khuẩn gây bệnh hại cây trồng. Ngồi ra, một số thuốc trừ sâu cĩ tác dụng phịng trừ một số lồi cơn trùng mơi giới truyền bệnh virus, ngăn chặn sự lây lan bệnh virus trên đồng ruộng. Dựa vào phương thức tác dụng của thuốc, người ta chia chúng thành 2 nhĩm: Nhĩm 1- Các loại thuốc cĩ tác dụng bảo vệ cây: Các thuốc này phải được trải đều trên bề mặt các bộ phận thân, lá, quả của cây và hạt giống. Thuốc cĩ tác dụng tiêu diệt nấm bệnh, khơng để nấm bệnh xâm nhập gây hại cây. Tiêu diệt cơn trùng mơi giới trước khi chúng truyền bệnh vào cây. Thuốc cĩ hiệu lực tốt nếu được dùng ngay trước khi cây nhiễm bệnh. Nhĩm 2- Các thuốc cĩ tác dụng tiêu diệt bệnh: Các loại thuốc cĩ tác dụng thấm sâu hoặc nội hấp cĩ khả năng tiêu nấm, vi khuẩn khi nấm, vi khuẩn đã xâm nhập vào trong tế bào cây. Bao gồm các loại thuốc khi xâm nhập vào trong cây, hoặc các sản phẩm chuyển hố của chúng ở trong cây cĩ thể gây độc trực tiếp đến vật gây bệnh. Trong một số trường hợp khác, thuốc cĩ thể gây nên những biến đổi trong quá trình sinh lý, sinh hố của cây, tạo nên miễn dịch hố học của cây đối với vật gây bệnh. 2.2.1. Thuốc trừ nấm khuẩn - Nhĩm thuốc chứa đồng Bordeaux(Boocđơ): Cách pha boocđơ 1%: Hồ tan 1 kg sunfat đồng trong 80 lít nước. Hồ 1kg vơi sống trong 20 lít nước. Đổ từ từ dung dịch sunfat đồng vào nước vơi. Vừa đổ, vừa khuấy đều. Hỗn hợp tạo được cĩ màu xanh da trời, hơi kiềm. Dung dịch boocđơ pha xong phải dùng ngay. Thuốc cĩ tác dụng tiếp xúc, phun lên lá, cĩ độ bám dính cao, tác dụng bảo vệ cây. Hoạt tính chủ yếu là hạn chế sự nảy mầm của bào tử. Thuốc chỉ phát huy tác dụng trước khi bào tử nấm nảy mầm. Chỉ dùng khi cây trồng đang phát triển ở giai đoạn thuốc ít gây độc cho cây. Là loại thuốc trừ bệnh phổ rộng, diệt được nhiều loại bệnh do vi khuẩn và nấm gây ra như mốc sương Phythophthora infestans trên cà chua, khoai tây; bệnh ghẻ trên táo; Plasmophora viticola trên nho, và Pseudoperonospora humuli trên cây hoa bia. Nhưng thuốc ít cĩ hiệu lực trừ các bệnh thuộc nhĩm nấm phấn trắng Erysiphe. Thuốc cĩ thể gây cháy lá nếu pha khơng đúng hay trong điều kiện thời tiết quá ẩm.
  15. 15 Copper citrate (Tên thương mại - TTM): ải Vân 6.4 SL: Dạng lỏng, màu xanh thẫm, tan tốt trong nước. Trừ được nhiều loại bệnh khác nhau. Copper hydroxide (TTM: Champion 37,5 SL, 57,6 DP, 77 WP; Funguran - OH 50BHN; Kocide 53,8 DF, 61,4 DF): Là thuốc trừ nấm và vi khuẩn; Leptosphaeria, Septoria và Mycosphaerella trên ngũ cốc. Copper oxychloride (TTM: Bacba 86 WP; COC 85 WP; Đồng cloruloxi 30 WP; Isacop 65.2 WG; PN - Coppercide 50 WP; Vidoc 30 BTN, 50 HP, 80 BTN): Thuốc trừ bệnh tiếp xúc phun lên lá với tác dụng trừ các loại bệnh vi khuẩn. Khơng gây độc cho cây ở liều khuyến cáo, Khơng hỗn hợp với các thuốc chứa thuỷ ngân, thiuram và các thuốc dithiocacbamat, DNOC, lưu huỳnh vơi .Copper sulfate (TTM: Đồng Hoocmon 24,5 crystal; Cuproxat 345SC; BordoCop Super 12,5 WP; BordoCop Super 25 WP): Thuốc trừ tảo và thuốc trừ khuẩn phun lên lá với tác dụng bảo vệ. Thuốc trừ được hầu hết các loại tảo trong đầm lầy, hồ nước, nước uống, hồ nuơi cá, ruộng lúa, suối, mương, bể bơi, v.v Đồng sunfat được hỗn hợp với vơi để tạo dung dịch boocđơ. Cũng được dùng để bảo vệ gỗ. Độ độc với thực vật: dễ gây độc cho cây nếu dùng riêng khơng hỗn hợp với vơi để tạo dung dịch boocđơ. - Nhĩm thuốc lưu huỳnh + Nhĩm thuốc lưu huỳnh nguyên tố Sulfur (TTM: Kumulus 80WP; Mapsu 80WP; Microthion special 80WP; Microthion special 80WG; OK-Sulfolac 80DF, 80WP, 85SC; Sulox 80WP): Thuốc trừ nấm tiếp xúc, cĩ tác dụng bảo vệ; cĩ khả năng diệt nhện. Thuốc được dùng pha nước 0,4 - 0,8% để phun trừ phấn trắng trên nhiều loại cây trồng đồng thời cũng trừ được nhện trên nhiều loại cây trồng. Thuốc cĩ thể gây độc cho một số cây trồng mẫn cảm với lưu huỳnh. + Nhĩm thuốc lưu huỳnh vơ cơ Calcium polysulfide (CaS. Sx). Thu được bằng cách đun nấu 2 phần lưu huỳnh nguyên tố + 1 phần vơi sống + 10 phần nước. Đun nhỏ lửa và quấy đều, đến khi lưu huỳnh tan hết. Nước cốt thu được ở dạng lỏng, màu mận chín, cĩ mùi trứng thối. Tỷ trọng đạt cao nhất 1.285 tương đương 320B. Thuốc cĩ tác dụng bảo vệ cây. Calcium polysunfit cĩ tác dụng trừ nấm bệnh và khi phân huỷ tạo thành lưu huỳnh nguyên tố cũng cĩ tác dụng phịng bệnh. Thuốc cịn cĩ tác dụng trừ rệp sáp và nhện trên một số cây trồng. Nồng độ thường dùng 0,3 - 0,5 độ Bơmê, phun thuốc khi trời mát, khi bệnh chớm phát. Khi pha thuốc phải đo độ Bơmê của nước cốt, dùng cơng thức sau để tính:
  16. 16 100 x B1 x (145 - B) X = B x (145 - B1 ) X: Số lượng nước cốt cần thiết để pha lỗng với 100 lít nước B: Độ Bơ mê của nước cốt B1: Độ Bơ mê cần dùng. Khơng hỗn hợp với các thuốc trừ sâu bệnh khác. - Nhĩm thuốc Alkylen bis (dithiocacbamat) Propineb (TTM: Antracol 70WP, Doremon 70WP, Newtracon 70WP): Tác động nhiều mặt như các thuốc trừ nấm dithiocarbamat khác. Thuốc được dùng để phun lên lá cĩ tác dụng bảo vệ. Diệt bào tử và bào tử nảy mầm bằng tiếp xúc. Loại thuốc bột thấm nước 70WP thường pha nồng độ 0,2 - 0,5% để phun lên cây. Khơng hỗn hợp với thuốc mang tính kiềm. Mancozeb (TTM: An-K-Zeb 80WP; Annong Manco 80WP, 430 SC; Cozeb4580WP; Dipomate 80WP, 430SC; Dithane F-448 43EC; Dithane M45 80WP; Cadilac80WP; Forthane 43SC, 80WP, 330FL; Man 80WP; Manozeb 80WP, ManthaneM46 37SC, 80WP; Manzate-200 80WP; Penncozeb 80WP, 75DF; Sancozeb 80WP; Than-M 80WP; Timan 80WP; Tipozeb 80WP; UnizebM-45 80WP; Vimancoz 80 BTN): Thuốc trừ nấm tiếp xúc cĩ tác dụng bảo vệ. Phun lên cây, xử lý hạt giống trừ nhiều lồi nấm bệnh (thối lá, đốm lá, rỉ sắt, phấn trắng sẹo, v.v ) bệnh hại cây con và cây trồng khác. Metiram complex (TTM: Polyram 80DF ): Thuốc tiếp xúc cĩ tác dụng bảo vệ. Thấm vào cây nhanh qua lá, thân và rễ. Dùng trừ bệnh trên nhiều cây trồng khác nhau. Zineb (TTM: Ramat 80WP; Tigineb 80WP; Guinness 72WP; Zin 80WP; Zineb BulWP; Zinacol 80WP; Zinforce 80WP; Zithane Z 80WP; Zodiac 80WP): Thuốc cĩ tác dụng kìm hãm hơ hấp. Thuốc trừ nấm cĩ tác dụng bảo vệ, phun lên lá. Khơng được hỗn hợp với các chất kiềm. + Nhĩm thuốc Dimetyldithiocacbamat Thiram (TTM: Caram 85WP; Pro-Thiram 80WP; Pro-Thiram 80WG): Thuốc trừ nấm tiếp xúc cĩ tác dụng trừ các bệnh khác như Fusarium trên ngơ, bơng, ngũ cốc, rau, cây cảnh. Ngồi ra cịn xua đuổi chim và chuột. Khơng hỗn hợp Ziram với các thuốc chứa sắt, đồng. - Nhĩm thuốc benzymeidazol
  17. 17 Benomyl (Bemyl 50WP; Ben 50WP; Bendazol 50WP; Benex 50WP; Benofun50WP; Benọtigi 50WP; Binhnomyl 50WP; Candazol 50WP; Fundazol 50WP; Funomyl50WP; Plant 50WP; Tinomyl 50WP; Viben 50BTN): Thuốc trừ nấm nội hấp cĩ tác dụng bảo vệ và diệt trừ, vận chuyển chủ yếu hướng ngọn. Cĩ hiệu lực mạnh để trừ nấm trong lớp nấm túi, nấm bất tồn và nấm đảm trên ngũ cốc. Thuốc cũng cĩ hiệu quả diệt trứng nhện. Thuốc được phun lên cây trước thu hoạch hay nhúng rau quả vào nước thuốc để trừ bệnh thối trong bảo quản. Liều dùng trên rau và cây ngắn ngày 140 - 150 g a.i./ha. Carbendazim (TTM: Acovil 50SC; Adavil 500FL; Agrodazim 50SL; Appencarb super 50FL; Appencarb super 75DF; Bavistin 50FL, 50SC; Derosal 50SC, 60WP; Carbenzyme 50WP, 500FL ). Thuốc trừ nấm nội hấp cĩ tác dụng bảo vệ và diệt trừ. Xâm nhập qua rễ và mơ xanh; vận chuyển hướng ngọn. Tác động kìm hãm phát sự phát triển của ống mầm, ngăn cản sự hình thành giác bám và sự phát triển của sợi nấm. Thuốc được dùng để trừ nấm Septoria, Fusarium, Pseudocercosporella và phấn trắng Erysiphe trên ngũ cốc. Liều dùng rất khác nhau từ 120 - 600 g a.i./ha tuỳ thuộc vào cây trồng. Để xử lý hạt thường dùng 0,6 - 0,8 g/kg để diệt than đen Tilletia, rỉ sắt Ustilago, Fusariumvà Septoria trên hạt giống, lở cổ rễ trên bơng. Thiophanate –methyl (TTM: Agrotop 70WP; Binhsin 70WP; Cantop-M 5SC; 43SC;72WP; Cercosin 5SC; Coping M 70WP; Fusin-M 70WP; kuang Hwa Opsin 70WP; T.sin70WP; TS-M annong 70WP; TS-M annong 430SC; Thio-M 70WP; Thio-M 500FL; Tipo- 70BHN; homet 70WP; Top 50SC; Top 70WP; Topan 70WP; TopsinM 70WP; TSM70WP; Vithi-M70WP): Thuốc trừ nấm nội hấp cĩ tác dụng phịng và trừ bệnh. Xâm nhập vào cây qua lá và rễ. Trừ nhiều lồi bệnh hại như đốm trên ngũ cốc, nhiều cây trồng khác với lương 30 - 50 g a.i./ha. Khơng hỗn hợp với thuốc mang tính kiềm và hợp chất chứa đồng. - Nhĩm thuốc Triazol Bromuconazole (TTM: Vectra 100SC; Vectra 200EC): Kìm hãm sinh tổng hợp egosterol. Thuốc trừ nấm nội hấp cĩ tác dụng phịng và trừ bệnh, cĩ hiệu lực mạnh để trừ các lồi nấm trong lớp nấm đảm, nấm túi và nấm Formatted: Dutch (Netherlands) bất tồn như Alternaria, Fusarium, Pseudocercosporella trên ngũ cốc. Thuốc được phun lên cây, lượng tối đa 300 g a.i./ha. Cyproconazole (TTM: Bonanza 100SL): Kìm hãm quá trình loại metyl của steroit. Thuốc trừ nấm nội hấp cĩ tác dụng phịng và trừ bệnh. Thấm nhanh vào trong cây và di chuyển hướng ngọn. Trừ được nhiều loại bệnh: bệnh do nấm Septoria, bệnh rỉ sắt, bệnh phấn trắng, bệnh do nấm Rhynchosporium,
  18. 18 Cercospora, Ramularia hại lá ngũ cốc và mía ở lượng 60 - 100 g a.i./ha; trừ các bệnh Venturia, phấn trắng, rỉ sắt, Monilia, Mycosphaerella, Mycena, Sclerotinia, Rhizoctonia Difenoconazole (TTM: Kacie 250EC; Score 250EC): Thuốc trừ nấm nội hấp cĩ tác dụng bảo vệ và diệt trừ. Thẩm thấu qua lá và vận chuyển mạnh trong các bộ phận cây và vận chuyển hướng ngọn. Thuốc được dùng để phun lên lá và xử lý đất để bảo vệ nhiều cây trồng. Thuốc cĩ hiệu lực bảo vệ dài, chống lại được nhiều loại bệnh thuộc các lớp nấm đảm, nấm túi, nấm bất tồn bao gồm Alternaria, Ascochyta, Phoma, Septoria, Cercospora, Cercosporium, Collectotrichum, Venturia spp., Guignardia, Ramularia, Erysiphales, Uredinales và một số bệnh trên hạt giống. Thuốc được dùng để chống bệnh trên nhiều loại cây trồng khác ở liều 30 - 125 g a.i./ha. Diniconazole (TTM: Dana-Win 12,5WP; Nicozol 25SC; Sumi-Eight 12,5WP): Kìm hãm quá trình khử metyl của steroid. Thuốc trừ nấm nội hấp cĩ tác dụng phịng và diệt trừ bệnh. Thuốc được dùng để trừ nấm Septoria, Fusarium, bệnh than, rỉ sắt, cháy lá, sẹo, v.v trên ngũ cốc. Epoxiconazole (TTM: Opus 75SC; Opus 125SC): Thuốc trừ nấm phổ rộng, cĩ tác dụng phịng và diệt trừ bệmh. Trừ được nhiều lồi nấm bệnh thuộc lớp nấm đảm, nấm túi và nấm bất tồn trên ngũ cốc. Ở Việt Nam, thuốc được đăng ký để trừ bệnh khơ vằn, vàng lá, lem lép hạt hại ngũ cốc. Flusilazole (TTM: Nustar 20DF; Nustar 40EC): Thuốc trừ nấm nội hấp cĩ tác dụng phịng và trừ bệnh. Hiệu lực của thuốc kéo dài và nâng cao, thuốc cĩ phổ tác động rộng, nội hấp, chống nhiều bệnh khác nhau thuộc các lớp nấm đảm, nấm túi, nấm bất tồn. mía (Cercospora beticola, Erysiphe betae); ngơ (Helminthosporium turcicum); chuối (Mycosphaerella spp.). Flutriafol (TTM: Impact 12.5SC): Thuốc trừ nấm tiếp xúc và nội hấp cĩ tác dụng phịng và diệt trừ bệnh. Hấp thụ mạnh qua lá và vận chuyển hướng ngọn. Cĩ phổ tác động rộng, trừ được nhiều lồi nấm bệnh như Erysiphe graminis, Rhynchosporium secalis và Septoria, Puccinia và Helminthosporium spp. trên ngũ cốc ở liều 125 g a.i./ha. Thuốc được dùng để phun lên cây và xử lý hạt giống. Hexaconazole (TTM: Annongvin 5SC, 45SC, 100SC, 800WG; Antyl xanh 50SC; Anvil 5SC; Atulvil 5SC; T-vil 5SC; Vivil 5SC; Tungvil 5SC; BrightCo 5SC; Callihex 50SC; Convil10EC; Dovil 5SC; Forwwavil 5SC ): Thuốc trừ nấm nội hấp cĩ tác dụng phịng và trừ bệnh. Dùng trừ nhiều loại nấm thuộc lớp nấm túi và nấm đảm. Trừ các bệnh khơ vằn; lem lép hạt lúa; rỉ sắt, khơ vằn ngơ. Liều dùng rất khác nhau (từ 20 - 100 g a.i/ha) tuỳ thuộc vào cây trồng.
  19. 19 Imibenconazole (TTM: Manage 5WP; 15WP): Thuốc trừ nấm nội hấp cĩ tác dụng phịng và trừ bệnh, kìm hãm sự phát triển của vịi bám và sợi nấm. Thuốc được phun lên lá trừ bệnh sẹo, phấn trắng, đốm lá, bồ hĩng, đốm bay và rỉ sắt. Khơng hỗn hợp với các thuốc mang tính axit mạnh. Propiconazole (TTM: Agrozo 250EC; Bumper 250EC; Canazol 250EC; Cozol 250EC; Fordo 250EC; Lunasa 25EC; Tilusa Super 250EC; Tilt 250EC; Timm annong 250EC; Tiptop 250EC; Vitin New 250EC; Zoo 250EC): Thuốc trừ nấm nội hấp phun lên lá, dịch chuyển hướng ngọn, cĩ tác dụng phịng và trừ bệnh. Đượcvdùng để trừ nhiều lồi bệnh trên nhiều cây trồng như các bệnh do nấm Cochliobolus sativus, phấn trắng lúa mì Erysiphe graminis, Leptosphaeria nodorun, rỉ sắt Puccinia spp, Pyrenophora teres, Pyrenophora tritici-repentis, và Septoria spp. Rhynchosporium secalis trên ngũ cốc, đốm lá Helminthosporium spp trên ngơ và trên nhiều cây trồng khác. Tebuconazole (TTM: Folicur 250EW; Forlita 250EW; Fortil 25SC; Poly annong 250EW; Sieu tin 250EC; Tebuzol 250SC; Tien 250EW): Thuốc trừ nấm nội hấp cĩ tác dụng phịng và trừ bệnh. Nhanh chĩng bị cây hấp thụ và dịch chuyển hướng ngọn là chính. Dùng xử lý hạt giống để trừ các bệnh hại ngũ cốc. Thuốc cũng được phun lên cây để trừ các bệnh rỉ sắt, phấn trắng, sẹo, đốm nâu (Puccinia spp., Erysiphe spp., Septoria spp., Pyrenophora spp., Fusarium spp., Mycosphaerella spp., v.v ) trên các cây trồng như ngũ cốc, lạc, chè, đậu nành, rau, cây ăn quả. Tetraconazole (TTM: Domark 40ME): Thuốc nội hấp, phổ rộng, cĩ tác dụng phịng và trừ bệnh. Thuốc đượchấp thụ qua rễ , thân lá và di chuyển hướng ngọn vào tất cả các bộ phận sinh trưởng của cây. Trừ bệnh phấn trắng, rỉ sắt nâu, Septoria và Rhynchosporium trên ngũ cốc. Triadimefon (TTM: Bayleton 250EC; Coben 25EC; Encoleton 25WP; Sameton 25WP): Thuốc trừ nấm nội hấp cĩ tác dụng phịng và trừ bệnh. Thuốc hấp thụ qua lá và rễ, vận chuyển nhanh tới các mơ non, nhưng vận chuyển yếu hơn trong mơ già và mơ hố gỗ. Thuốc dùng để trừ bệnh phấn trắng ngũ cốc, rỉ sắt trên ngũ cốc. Thuốc cĩ thể gây hại cho một số cây cảnh nếu dùng quá liều. Triadimenol (TTM: Bayfidan 250EC; Samet 15WP): Kìm hãm sinh tổng hợp ergosterol và gibberellin trong quá trình phân chia tế bào. Thuốc trừ nấm nội hấp cĩ tác dụng bảo vệ và diệt trừ. Hấp thụ qua lá và rễ, vận chuyển nhanh trong các mơ non, nhưng vận chuyển yếu hơn trong mơ già và mơ hố gỗ. Trừ phấn trắng, rỉ sắt và Rhynchosporium trên ngũ cốc và khi xử lý hạt cĩ thể diệt cháy lá Typhula spp. và nhiều bệnh khác và các cây trồng khác chống phấn trắng, rỉ sắt và các loại đốm lá khác.
  20. 20 Tricyclazole (TTM: Beam 75WP; Belazole 75WP; Bemsuper 20WP, 75WP; Bimannong 20WP, 75WP; Binhtin 75WP; Flash 75WP; Forbine 75WP; Fullcide 75WP; Trizole 75WP, 20WP, 75WDG): Thuốc trừ nấm nội hấp, xâm nhập nhanh qua rễ và vận chuyển trong cây. Thuốc được dùng theo nhiều cách. Thuốc cĩ thể hỗn hợp với nhiều thuốc trừ sâu bệnh khác. - Nhĩm thuốc Xyclopropan cacboxamit Carpropamid (TTM: Arcado 300SC): Thuốc trừ bệnh nội hấp, đặc biệt hiệu quả với bệnh đạo ơn hại lúa. Thuốc làm tăng tính kháng bệnh của cây do gia tăng sự sản sinh phytoalơxin trong cây. Do thuốc chỉ cĩ tác dụng bảo vệ, khơng cĩ tác dụng trị bệnh, nên cần phun thuốc sớm khi bệnh chớm xuất hiện. Cĩ thể dùng để xử lý hạt giống (300 - 400 g/tấn); phun trên ruộng (75 - 150 g/ha). Hiệu lực của thuốc kéo dài. - Nhĩm thuốc Cloronitril Chlorothalonil (TTM: Agronil 75WP; Arygreen 75WP; Asara50SC; Binhconil 75WP; Daconil 75WP, 500SC; Forwanil 50SC, 75WP; Rothanil 75WP; Thalonil 75WP): Thuốc trừ nấm tiếp xúc, phun lên lá, cĩ tác dụng bảo vệ. Thuốc trừ nấm phổ rộng, trừ được bệnh trên nhiều loại cây trồng như cây ăn quả cam chanh, chuối, xồi, dừa, cọ dầu, cà phê, nho, thuốc lá, cà phê, chè, đậu tương lạc, khoai tây, mía, bơng, ngơ, cây cảnh, nấm rơm, thảm cỏ. Thuốc được dùng để hỗn hợp với nhiều loại thuốc trừ bệnh khác. ở Việt Nam thuốc được khuyến cáo trừ bệnh đốm lá lạc, đậu, hành, chè; đốm nâu thuốc lá; khơ vằn,đạo ơn trên lúa, ngơ. - Nhĩm thuốc axit cinnamic Dimethomorph (TTM: Acrobat MZ 90/600WP): Thuốc nội hấp cục bộ cĩ tác dụng bảo vệ và ngăn cản sự nảy mầm của bào tử. Chỉ cĩ đồng phân (Z) thực sự cĩ hiệu lực diệt nấm. Nhưng dưới tác động của ánh sáng, các đồng phân cĩ sự biến đổi qua lại, nên thực tế đồng phân (E) cũng phát huy tác dụng. Thuốc trừ nấm cĩ hiệu lực chống nấm, đặc biệt các nấm trong bộ sương mai (Perenosporaceae) và mốc sương (Phytophthora spp) ở nhiều cây trồng khác nhau; nhưng khơng trừ được các bệnh do Pythium spp. gây ra cho các cây trồng - Nhĩm thuốc chứa Lân Fosetyl aluminium (TTM: Acaete 80WP; Aliette 80WP, 800WG; Alpine80WP, 80WDG, Anlien-annong 800WP; Antyl-S 80WP, 90SP; Dafostyl 80WP; Forliet 80WP; Fungal 80WP, 80WG; Juliet 80WP; Vinaphos 80WWP): Thuốc trừ nấm nội hấp, thấm nhanh qua lá và rễ, vận chuyển hướng ngọn và xuống rễ. Thuốc trừ các lồi nấm trong lớp
  21. 21 Phycomycetes: (Pythium, Phytophthora, Bremia spp., Plasmopara, v.v ) Thuốc cũng cĩ tác dụng chống một vài loại vi khuẩn gây bệnh. Thuốc cĩ thể hỗn hợp với nhiều thuốc trừ bệnh khác. Khơng được phối hợp với các loại phân bĩn lá. Edifenphos (TTM: Agrosan 40EC, 50EC; Canosan 30EC, 40 EC, 50EC; Edisan30EC, 40EC, 50EC; Hinosan 40 EC; New Hinosan 40EC; Hisan 40EC, 50 EC; Kuang Hwa San 50EC, Vihino 40ND): Thuốc trừ nấm nội hấp cĩ tác phịng và trừ bệnh, lượng dùng 450 - 800 g ai/ha. Được phun lên lá trừ bệnh đạo ơn. Ngồi ra, thuốc cịn hạn chế được bệnh khơ vằn ngơ. Thuốc cĩ thể hỗn hợp với nhiều bệnh loại thuốc trừ sâu và bệnh khác. Iprobenfos (TTM: Catazin 50EC, Kian 50EC; Kisaigon10H, 50ND; Kitazin 17G 50EC; Kitatigi 5H, 10H, 50ND; Tipozin 50EC, Vikita 10H, 50ND): Thuốc trừ nấm nội hấp cĩ tác dụng phịng và trừ bệnh; thuốc được hấp thụ nhanh qua lá và rễ; vận chuyển và chuyển hố nhanh trong cây lúa. Thuốc được dùng để trừ đạo ơn, tiêm lửa, khơ vằn hại lúa. Khơng độc với lúa, nhưng cĩ thể gây hại cho đậu tương, đậu đỗ và cà tím. Thuốc cĩ thể hỗn hợp được với các thuốc trừ rầy, để trừ rầy hại lúa. Isoprothiolane (TTM: Anfuan 40EC; Acso one 40EC; Đạo ơn 40EC; Dojione40EC; Fuan 40EC; Fuji-one 40EC): Thuốc trừ nấm nội hấp cĩ tác dụng phịng và trừ bệnh, xâm nhập nhanh qua lá và rễ; vận chuyển hướng ngọn và hướng gốc. Thuốc được dùng để trừ bệnh đạo ơn. Cĩ thể gây độc cho bầu bí. - Nhĩm hợp chất phenol Eugenol (TTM: Genol 0.3SL; PN-Linhcide 1.2EW): Thuốc trừ nấm cĩ tác dụng tiếp xúc. Ở Việt Nam thuốc được đăng ký trừ các bệnh khơ vằn hại lúa, ngơ. Khơng hỗn hợp với các loại thuốc chứa ion kim loại. - Nhĩm thuốc phthalamit Folpet (TTM: Folcal 50WP; Folpan 50WP; Folpan 50EC): Thuốc cĩ tác dụng bảo vệ, phổ tác động rộng, trừ phấn trắng, đốm lá, sẹo, thối, lở cổ rễ trên cây ăn quả, cây cĩ múi, nho, khoai tây Được phun lên lá. Khơng hỗn hợp với các chất mang tính kiềm. Rất an tồn với thực vật, trừ một số giống lê, anh đào và táo. - Nhĩm thuốc Guanidin Iminoctadine (TTM: Bellkute 40WP): Thuốc trừ nấm cĩ tác dụng bảo vệ. Tác động đến các chức năng của màng tế bào và sinh tổng hợp lipid. - Nhĩm thuốc Dicacboximit
  22. 22 Iprodione (TTM: Accord 50WP; Bozo 50WP; Cantox-D 50WP; Hạt vàng 50WP, 750WDG; Rovannong 50WP, 750WG; Royal 350SC, 350WP; Rovral 50WP, 500WG, 750WG; Tilral 50WG; Viroval 50BTN): Thuốc trừ nấm tiếp xúc cĩ tác dụng bảo vệ và diệt trừ. Thuốc được dùng để trừ nấm Botrytis, Helminthosporium, Monilia, Sclerotinia, Alternaria, Corticium, Phoma, Fusarium trên ngũ cốc, hướng dương, cây ăn quả, dâu tây, lúa bơng, rau và nho với lượng 0,5 - 1 kg a.i./ha. Trên thảm cỏ dùng 3 - 12 kg a.i./ha. Thuốc cũng dùng để ngâm hạt sau thu hoạch hay phun khi trồng. - Nhĩm thuốc dẫn xuất của axit cacbamic Iprovalicarb 55g/kg + Propineb 612.5g/kg (TTM: Melody duo 66.75WP): Thuốc trừ nấm nội hấp. Tác động đến sinh trưởngcủa ống mầm bào tử động (zoospore) và túi bào tử (sporange), tác động đến sự sinh trưởng của sợi nấm và sự hình thành bào tử trứng Oomycetes. Cĩ tác dụng phịng và trừ bệnh. Propamocarb hydrochloride (TTM: Proplant 722SL): Thuốc trừ nấm nội hấp cĩ tác dụng bảo vệ cây; thuốc xâm nhập vào cây qua lá và rễ, vận chuyển hướng ngọn. Cĩ hiệu lực trừ các lồi nấm thuộc lớp nấm Phycomycetes (Aphanomyces, Pseudoperonospora spp., Phytophthora, Pythium, Bremia và Peronospora. Xử lý đất, xử lý hạt giống hay phun lên cây. - Nhĩm thuốc Phenylurea Pencycuron (TTM: Alffaron 25WP; Baovil 25WP; Helan 25WP; Moren 25WP; Vicuron 250SC, 25BTN; Luster250SC; Forwaceren 25WP): Thuốc trừ nấm tiếp xúc, cĩ tác dụng bảo vệ. Được dùng để trừ bệnh khơ vằn, lở cổ rễ, trừ nấm Corticium spp. và Pellicularia spp. trên khoai tây, lúa, bơng, mía, rau, cây cảnh. Thuốc được dùng để phun lên cây, xử lý giống và xử lý đất. 7- Nhĩm thuốc Imidazol Prochloraz (TTM: Mirage 50WP; Octave 50WP; Talent 50WP): Thuốc trừ nấm cĩ tác dụng phịng và trừ bệnh. Trừ được các bệnh do nấm Pseudocercosporella, Pyrenophorra, Rhynchosporrium, Septoria spp., Erysiphe spp, Alternaria, Botrytis, Pyrenopeziza, Sclerotinia trên nhiều cây trồng khác nhau với liều 400 - 600 g a.i./ha. Thuốc cũng cĩ hiệu lực trừ Ascochyta, Cercospora và Erysiphe trên cây lương thực, thực phẩm, cam chanh và các cây ăn quả khác với lượng 0,5 - 0,7 g a.i./l. Thuốc cũng được khuyến cáo để trừ Verticillium fungicola, Mycogone perniciossa trên nấm rơm và Pyricularia trên lúa, Rhizoctonia solani và Pellicularia spp. trên khoai tây, lúa, bơng, mía, rau, cây cảnh. Thuốc dùng để xử lý giống (0,2 - 0,5 g a.i./kg) trên ngũ cốc.
  23. 23 - Nhĩm thuốc Oxathin Thifluzamide (TTM: Pulsor 23F): Thuốc dùng phun lên lá và xử lý giống để phịng trừ nhiều lồi nấm bệnh trong lớp nấm đảm trên lúa, ngũ cốc, các cây trồng khác và thảm cỏ bằng cách phun lên lá và xử lý hạt giống. Khi phun lên lá, thuốc thực sự cĩ hiệu lực chống nấm Rhizoctonia, Puccinia, Corticium và khi xử lý hạt giống chống Ustilago, Tilletia, Pyrenophora. - Nhĩm thuốc Morpholin Tridemorph (TTM: Calixin 75EC): Thuốc trừ nấm nội hấp cĩ tác dụng diệt trừ. Hấp thụ qua rễ và lá, cĩ tác dụng bảo vệ. Thuốc trừ nấm Erysiphe graminis trên ngũ cốc. - Nhĩm thuốc Etylurea Cymoxanil: Thuốc trừ nấm phun lên lá cĩ tác dụng phịng và trừ bệnh. Cĩ tác động tiếp xúc và nội hấp bộ phận, kìm hãm bào tử nảy mầm. Thuốc dùng để trừ các bệnh sương mai (đặc biệt Peronospora, Phytophthora và Plasmopara spp.) 2.2.2. Thuốc trừ vi khuẩn - Nhĩm thuốc gây sức đề kháng cho cây chủ (plant host defence inducer) Acibenzolar-S-methyl (TTM: Bion 50WG): Khơng trực tiếp diệt mầm bệnh, nhưng kích thích cơ chế kháng bệnh tự nhiên của cây trồng, nên hạn chế được sự phát triển của bệnh. Phịng ngừa nhiều lồi nấm và vi khuẩn hại lúa, rau. Lượng dùng 0,5 - 0,75 kg a.i./ha. Cĩ thể hỗn hợp với nhiều thuốc trừ sâu và bệnh khác. - Nhĩm thuốc Kháng sinh Kasugamycin (TTM: Bisomin 6WP; Cansunin 2L; Kasumin 2L; Fortamin 2L; Saipan 2SL): Kìm hãm sinh tổng hợp Kitin của vách tế bào. Là thuốc trừ nấm và vi khuẩn nội hấp, Xâm nhập rất nhanh vào cây qua lá và di chuyển hướng ngọn qua các mơ, cĩ tác dụng bảo vệ và diệt trừ. Thuốc nhanh chĩng xâm nhập vào trong cây và gây ra những tác động khác nhau tuỳ loại cây: thuốc ức chế mạnh sinh trưởngcủa sợi nấm, ngăn chặn sự tạo thành bào tử nấm Cladosporrium fulvum hại cà chua. ưu điểm của thuốc là an tồn đối với sinh vật cĩ ích, cĩ hiệu lực cao, trừ các bệnh đạo ơn, một số bệnh vi khuẩn hại lúa trên một số cây lương thực. Khơng được hỗn hợp với các thuốc cĩ tính kiềm mạnh. Validamycin (TTM: Anlicin 3SL, 5WP, 5SL; Avalin 3SL, 5SL; Jinggang Meisu 3SL, 5WP, 5SL, 10WP; Validacin 3DD, 5DD; Vivadamy 3DD, 5DD, Vigangmycin 3SC,5SC, 5WP; Vida 3SC, 5WP; Vanicide 3SL, 5SL, 5WP, 15WP; Valitigi 3DD, 5DD): Thuốc kháng sinh khơng nội hấp cĩ tác dụng khuẩn
  24. 24 tĩnh. Thuốc được dùng trừ bệnh Rhizoctonia solani hại lúa, ngơ, rau , thuốc lá, bơng mía và các cây trồng khác. Thuốc được phun lên lá, xử lý đất, xử lý hạt. Streptomycin sulfate (TTM: BAH 98SP, Poner 40T): Thuốc trừ vi khuẩn nội hấp. Trừ nhiều loại bệnh khác nhau như đốm vi khuẩn, thối vi khuẩn, viêm loét, héo rũ vi khuẩn, cháy lụi, và các bệnh vi khuẩn khác (đặc biệt là các loại vi khuẩn gây bệnh nhuộm gram dương) trên cây ăn quả, cây cĩ múi, nho, rau, khoai tây, thuốc lá, bơng và cây cảnh. Thuốc cĩ thể hỗn hợp với một số thuốc trừ bệnh khác. Khơng được hỗn hợp với các thuốc trong nhĩm pyrethroid và các thuốc mang tính kiềm. Thường được hỗn hợp với các thuốc trừ vi khuẩn cĩ phương thức tác động khác để làm chậm sự hình thành tính kháng thuốc. Polyoxin complex (TTM: Polyxin AL 10WP): Trừ nấm Alternaria spp. Trừ bệnh khơ vằn hại lúa, ngơ, sẹo trên táo và anh đào, Rhizoctonia solani, Drechslera, Bipolaris, Curvularia, Helminthosporrium spp. - Nhĩm thuốc Quinolon Oxolinic acide (TTM: Starner 20WP): Thuốc trừ vi khuẩn nội hấp; cĩ tác dụng phịng và trừ các bệnh do các vi khuẩn nhuộm gram âm, như các lồi Xanthomonas, Pseudomonas và Erwinia hại lúa, rau và cây ăn quả. Cĩ thể pha thuốc với nước ở nồng độ 0,1% phun lên cây khi bệnh khi bệnh mới xuất hiện (tỷ lệ nhiễm bệnh dưới5%), dùng xử lý hạt giống theo hai cách: - Xử lý khơ: 30 - 50 gam thuốc trộn với 10 kg hạt giống rồi đem gieo. - Xử lý nước pha nồng độ nướcthuốc 5%, ngấm hạt giống vào nước thuốc trong 10 phút. - Nhĩm thuốc Phenylamit / axylalanin Metalaxyl: (TTM: Acodyl 25EC, 35WP; Alfamil 25WP, 35WP; Binhtaxyl 25WP; Foraxyl 25WP, 35WP; Mataxyl 25WP, Rampart 35SD; Ridomil 5G, 240EC; Vilaxyl 35BTN; TQ-Metaxyl 25WP): Thuốc trừ nấm nội hấp, cĩ tác dụng phịng chống các bệnh thối (Pythium spp) trên ngơ, đậu, ngũ cốc, hướng dương và nhiều cây trồng khác. - Nhĩm thuốc Thiadiazole Saikuzuo (TTM: Aussu 20WP; Sasa 20 WP, 25WP; Sansai 20WP; Xanthomix 20WP): Thuốc trừ vi khuẩn, nội hấp, trừ bệnh bạc lá lúa Xanthomonas oryzae. - Thuốc khác
  25. 25 Fthalide (TTM: Rabcide 20SC, 30SC, 30WP): Kìm hãm sinh tổng hợp melanin. Thuốc trừ nấm cĩ tác động bảo vệ, dùng để phun lên lá. Thuốc trừ đạo ơn hại lúa. Cĩ thể hỗn hợp với một số thuốc trừ dịch hại khác, trừ các thuốc mang tính kiềm mạnh. Albendazole (TTM: Abenix 10FL): Thuốc trừ bệnh nội hấp, cĩ hiệu lực trừ nấm lớp đảm; tăng sức đề kháng của cây với bệnh, tăng khả năng kháng bệnh, trừ bệnh đạo ơn lúa. Khơng hỗn hợp với các thuốc mang tính kiềm và chứa đồng. Tecloftalam (TTM: Shirshagen10WP ): Kìm hãm sự phát triển của vi khuẩn. Dùng để trừ bệnh bạc lá lúa (Xanthomonas campestri pv. oryzae) ở liều 300 - 400 g/ha. Ghi chú: TTM: Tên thương mại của thuốc. B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. câu hỏi: - Trình bày nguyên tắc 4 đúng trong sử dụng thuốc bảo vệ thực vật? Lấy ví dụ. - Nêu tên các loại thuốc phịng trừ sâu bệnh hại và tác động của thuốc. 2.Bài tập thực hành: Nhận biết sơ bộ chất lượng thuốc bảo vệ thực vật dùng trong quản lý sâu hại ngơ. 2.1. Mục tiêu - Về kiến thức: Nhận thức được vai trị, ý nghĩa và tác dụng của thuốc bảo vệ thực vật trong phịng trừ dịch hại cây trồng, các nguyên nhân dẫn đến thuốc khơng đảm bảo chất lượng. - Về kỹ năng: Phân biệt sơ bộ những thuốc bảo vệ thực vật cĩ chất lượng tốt và kém chất lượng trong khi sử dụng. - Về thái độ: Ngăn chặn kịp thời việc sử dụng thuốc kém chất lượng trong sản xuất và lưu thong. 2.2. Kiến thức chuyên mơn Nguyên nhân dẫn đến chất lượng thuốc bảo vệ thực vật kém chất lượng: - Do thuốc được bảo quản kém, để ở những nơi quá nĩng, bị ánh sáng chiếu vào, nút bị hở, bao bì bị vỡ, nơi cĩ độ ẩm cao, - Thuốc để quá lâu
  26. 26 - Dùng nhầm các dạng thuốc với nahu: Ví dụ, dùng nhầm dạng dung dịch đặc với dạng sữa; thuốc bột với thuốc bột thấm nước; thuốc bột với bột tan trong nước, thuốc bột thấm nước với bột tan trong nước. - Mua phải thuốc giả, thuốc kém chất lượng hay kỹ thuật gia cơng kém. 2.3. Thực hành 2.3.1. Điều kiện thực hành - Địa điểm thực hành: Phịng học bộ mơn - Dụng cụ, vật liệu - Cốc thủy tinh loại 500ml, đũa thủy tinh, thìa bằng nhơm hay nhựa, vỏ chai nước khống, khay nhựa hay inox. - Các loại thuốc bảo vệ thực vật: Shachong shuang 18 DD, Vibasa 50 ND, Đồng oxyclorua 30 BTN, sulfat đồng (CuSO4), Benlat – C 50 BTN, Vicartap 95 BHN, Basudin 10H, Bassa 50 EC, Zineb 80 WP, Padan 95 SP, Anvil 5SC, CaO, mỗi loại thuốc kể trên lấy 100 – 250 gam (ml), đựng trong 2 gĩi, hoặc 2 chai. - Găng tay, khẩu trang, kính, quần áo blu trắng. 2.3.2. Trình tự thực hiện - Kiểm tra thiết bị, dụng cụ, vật tư - Trình tự cơng việc chính và yêu cầu cần thiết TT Tên cơng việc Thiết bị dụng cụ Yêu cầu kỹ thuật 1 Phân biệt chất Các mẫu thuốc bảo vệ Mơ tả được đặc điểm cùng dạng lượng thuốc thực vật thuốc ở 2 lơ khác nhau bảo vệ thực Các trang bị bảo hộ lao vật nĩi chung động, khay nhựa 2 Phân biệt chất Các mẫu thuốc bảo vệ - Phân chất lượng thuốc sữa lượng thuốc thực vật - Phân biệt chất lượng thuốc dạng của 1 số dạng Ống đong, vỏ chai dung dịch đậm đặc tan trong nước cụ thể nước khống, thìa - Phân biệt chất lượng thuốc dạng thấm nước và bột tan trong nước. - Hướng dẫn chi tiết thực hiện các cơng việc Tên cơng việc Hướng dẫn 1. Phân biệt chất lượng Tạo thuốc kém chất lượng thuốc bảo vệ thực vật Số lượng mẫu thuốc bảo vệ thực vật cĩ trong phịng chia
  27. 27 nĩi chung thành 2 lơ: + Một lơ để nguyên, bảo quản cẩn thận đĩ là lơ thuốc cĩ chất lượng tốt. Số thuốc này chỉ dùng khi cịn trong thời hạn sử dụng. + Một lơ khác cho vào nồi đun cách thủy 72 phút để tạo thuốc kém chất lượng (nên chuẩn bị sẵn trươc skhi thực hiện bài thực hành này) - Lần lượt đặt 2 gĩi thuốc (2 lọ thuốc) cùng dạng ở 2 lơ trên lên khay quan sát, so sánh xem cĩ đúng kết quả của bảng nhận xét 1 khơng. 2. Phân biệt chất lượng thuốc của một số dạng cụ thể 2.1. Phân biệt chất Lấy 2 ống đong cao thành, hay 2 vỏ chai nước khống lượng thuốc sữa 100ml, đổ vào đĩ 1 lít nước, chai này nhỏ 1 giọt thuốc cĩ chất lượng kém, cịn chai kia nhỏ 1 giọt thuốc cĩ chất lượng tốt. Quan sát sự rơi của giọt thuốc, so sánh xem cĩ đúng kết quả nhận xét bảng 2 khơng 2.2. Phân biệt thuốc Lấy 2 chai nước khống 500ml, đổ 500ml nước vào mỗi dạng dung dịch đậm đặc chai. Đổ vào mỗi chai 1 thìa thuốc cĩ chất lượng tốt tan trong nước chất hoặc xấu. Quan sát khả năng tạo bọt, tạo sữa và khả lượng tốt, xấu năng tan của chúng, so sánh xem cĩ đúng kết quả nhận xét bảng 3 khơng 2.3. Phân biệt thuốc Lấy 4 chai nước khoảng 500ml: 2 chai dùng để quan sát dạng bột tan và bột khả năng thấm nước và tạo huyền phù của bột thấm thấm nước chất lượng nước thuốc tốt, thuốc xấu; 2 chai kia dùng để quan sát tốt, xấu khả năng hịa tan và tạo thành bọt của thuốc bột hịa tan chất lượng tốt và xấu, so sánh xem cĩ đúng kết quả nhận xét bảng 3 khơng. Lưu ý: Thuốc bột thấm nước khi hịa tan vào nước sẽ tạo huyền phù, thuốc bột hịa tan trong nước khi hịa vào nước sẽ tạo thành dung dịch thật. Bảng 13: So sánh chất lượng thuốc của cùng 1 dạng Dạng thuốc Thuốc chất lượng tốt Thuốc chất lượng kém Các dạng thuốc Bột tơi đều, khơng vĩn cục, Bột khơng tơi, bị vĩn, màu bột màu đồng đều, sờ tay mat khơng đồng đều, sờ tay khơng mát, cĩ vẻ ẩm cứng hoặc chảy
  28. 28 nước. Thuốc hạt Hạt đồng đều, cứng, ít bột, Hạt khơng đồng đều, mềm bột trong nước lâu phân rã nhiều, trong nước phân rã nhanh Các thuốc ở Trong suốt, khơng phân lớp Vẩn đục, khơng trong, cĩ phân dạng nước lớp
  29. 29 Bảng 14: So sánh chất lượng thuốc sữa tốt và xấu Thuốc chất lượng tốt Thuốc chất lượng kém Nhận dạng Thuốc trong đều, khơng phân Thuốc vẩn đục phân lớp lớp Khả năng nhũ Tốt – giọt thuốc rơi chậm, Xấu – Giọt thuốc rơi thẳng hĩa ngoằn ngoèo, để lại phía sau xuống đáy nhanh chậm khác 1 đường sữa hình xoắn ốc nhau, khơng cĩ hay cĩ vệt sữa mờ nhạt phía sau. Bảng 15: So sánh dạng thuốc dung dịch đậm đặc Tan trong nước chất lượng tốt và xấu Thuốc chất lượng tốtThuốc chất lượng kém Nhận dạng Thuốc trong suốt khơng vẩn Thuốc cĩ thể bị vẩn đục, lắc lên đục, lắc lên khơng cĩ cặn cĩ cặn, khơng trong Khả năng tạo Bình thường Quá nhiều hay quá ít bọt Khả năng tạo Khơng tạo sữa Cĩ thể tạo sữa sữa Bảng 16: So sánh thuốc bột thấm nước và bột tan trong nước chất lượng tốt và xấu Dạng thuốc chỉ tiêu Thuốc chất lượng tốtThuốc chất lượng kém Thuốc bột thấm nước: Màu đồng đều, sờ min tay, Màu thuốc đậm, nhạt - Nhận dạng khơng cứng, khơng nhão. khơng đều - Khả năng thấm nước Thấm nhanh Thấm kém - Huyền phù Huyền phù đẹp, lâu lắng Huyền phù xấu, lắng nhanh Thuốc bột hịa tan Màu thuốc đồng đều, sờ mịn Màu thuốc nhạt khơng trong nước: tay, khơng cứng, khơng nhão đều, cứng hay nhão - Nhận dạng Nhanh, dễ dàng, dung dịch Khĩ tan, dung dịch vẩn - Khả năng hịa tan trong đục C. Ghi nhớ: - Nguyên tắc 4 đúng trong sử dụng thuốc bảo vệ thực vật - Tác động của từng loại thuốc đến con người, động vật và cây trồng
  30. 30 Bài 2: SÂU HẠI Mục tiêu: + Trình bày được các đặc điểm chung của các loại sâu hại ngơ + Chọn và sử dụng đúng các loại thuốc trừ cơn trùng để phịng trừ sâu hại trên cây ngơ đạt hiệu quả cao nhất. + Nâng cao trách nhiệm trong việc sử dụng thuốc bảo vệ mơi trường đối với sức khỏe con người và mơi trường sinh thái. A. Nội dung: 1. Sâu xám (Agrotis ypisilon Rott, Họ ngài đêm: Noctuidae; Bộ cánh vảy: Lepidoptera) 1.1. Triệu chứng gây hại Sâu xám là loại sâu hại nguy hiểm đối với cây ngơ và các cây hoa màu gieo trồng trong vụ đơng xuân ở miền Bắc nước ta. Những năm sâu phát sinh nhiều cĩ thể cắn đứt tới 20 - 30% thậm chí cĩ thể nặng hơn, nhiều ruộng đã phải cày đi trồng lại. Hình 5.1: Sâu xám cắn đứt cây ngơ non Sâu non tuổi nhỏ thường ăn nhu mơ lá và cắn thủng lá, sâu non tuổi lớn thường cắn đứt gốc cây con khi cây ngơ cĩ 5 - 6 lá và kéo về nơi trú ẩn ở dưới đất để ăn, cịn khi cây ngơ đã lớn sâu cĩ thể cắn đứt đỉnh sinh trưởng.
  31. 31 Hình 5.2: Sâu xám gây hại cắn đứt cây con 1.2. Quy luật phát sinh, phát triển Ngài vũ hố trưởng thành vào lúc chập tối, trưởng thành hoạt động về ban đêm nhưng hoạt động mạnh nhất là từ 19 – 23 giờ, cịn ban ngày thì ẩn nấp trong các kẽ đất. Sau khi vũ hố được 3 -5 ngày thì bắt đầu đẻ trứng, trứng được đẻ rải rác hoặc thành từng ổ 1 -3 quả trên bề mặt lá gần mặt đất hoặc trong các kẽ nứt của đất hoặc trên cỏ dại. Ngài đẻ trứng khơng cĩ tính chọn lọc ký chủ vì sâu non là lồi đa thực. Trung bình một trưởng thành cái đẻ được khoảng 1000 quả, tuy nhiên sức sinh sản của ngài nhiều hay ít hơn là phục thuộc vào điều kiện thức ăn của sâu non và sự ăn thêm của trưởng thành. Trưởng thành gần như khơng cĩ xu tính với ánh sáng đèn bình thường nhưng với ánh sáng cực tím thì cĩ thể thu bắt được trưởng thành, trưởng thành cĩ tính ăn thêm, cĩ xu tính với mùi vị chua ngọt. Sâu non cĩ 5 tuổi, một số ít cĩ 7- 8 tuổi. Sâu non mới nở đầu tiên ăn vỏ trứng đến tuổi 1 và tuổi 2 thì bị lên cây ăn nhu mơ lá, gặm thủng lá hoặc khuyết lá đến tuổi 3 khi mà miệng đã cứng cáp chúng bắt đầu gặm quanh thân, cịn từ tuổi 4 trở đi sâu non chui xuống đất sinh sống và cứ đến chiều tối hay là vào sáng sớm thì bị lên cắn đứt ngang thân cây ngơ non kéo thụt xuống đất nơi nĩ sinh sống để ăn. Sâu non tuổi 6 gây hại mạnh nhất mỗi đêm cĩ thể cắn đứt 3 - 4 cây ngơ non. Sâu xám gây hại nặng cho cây ngơ ở thời kỳ cây ngơ cịn non từ
  32. 32 khi cây cĩ 4 - 5 lá cịn từ khi cây cĩ 7- 8 lá trở đi khi mà thân cây đã cứng và to thì nĩ khơng cắn đứt được thân cây ngơ nữa thì lúc này nĩ lại đục vào thân ăn phần non làm cho cây ngơ bị héo nõn và chết. Sâu non cĩ tập tính giả chết khi bị động, nĩ cuộn trịn lại một lúc sau mới bị đi nơi khác. Sâu non cĩ tính hiếu chiến, chúng ăn thịt lẫn nhau khi nuơi chung và trong điều kiện thiếu thức ăn. Sâu non chịu đĩi tốt (tuổi 1 cĩ thể nhịn ăn 3 ngày, sâu non tuổi 5 cĩ thể nhịn đĩi 6 – 10 ngày) nhưng chịu nước kém (với sâu non tuổi 4 và tuổi 5 nếu bị ngâm nước trong 32 giờ thì sẽ bị chết). Sâu non đẫy sức chui xuống đất hố nhộng ở độ sâu 2 – 5 cm, trước khi hố nhộng nĩ tạo một kén bằng đất rồi chui vào đĩ hố nhộng. Quá trình phát triển các thể của sâu xám hại ngơ trên đồng ruộng trải qua 4 giai đoạn, thời gian phát dục các giai đoạn cĩ liên quan chặt chẽ với điều kiện sinh sống, nhưng nhìn chung thời gian phát dục các giai đoạn của sâu như sau: trưởng thành 9 – 15 ngày, trứng trong vụ đơng xuân 5 – 11 ngày (phụ thuộc vào nhiệt độ), sâu non trong vụ đơng xuân 22 – 63 ngày (phụ thuộc nhiệt độ, độ ẩm, thức ăn), nhộng trong vụ đơng xuân (7 – 13 ngày) (phụ thuộc vào nhiệt độ). Vịng đời trung bình của sâu xám hại ngơ trên đồng ruộng là 40 – 60 ngày. Hình 5.3: Sâu non tuổi 6 Quy luật phát sinh gây hại của sâu xám hại ngơ trên đồng ruộng cĩ liên quan chặt chẽ với điều kiện sinh sống trong đĩ cĩ:
  33. 33 Điều kiện về nhiệt độ và độ ẩm khơng khí: nhiệt độ thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của sâu là 21 – 250C, độ ẩm thích hợp là 75%. Nếu nhiệt độ > 300C hay nhiệt độ 300C thì nhộng bị chết cịn nếu ở 2 - 30C thì nhộng cũng bị chết. Nếu độ ẩm < 60 – 65 % thì sâu non tuổi 1 cĩ thể bị chết hàng loạt. Với yêu cầu về điều kiện nhiệt độ và độ ẩm như vây nên sâu xám hại ngơ phát sinh gây hại nặng cho ngơ vụ đơng xuân (sâu xám hại ngơ gây hại nặng trong tháng 1 - 2 và giảm dần cho đến tháng 4), cịn ngơ hè thu và ngơ hè thì gần như là khơng bị sâu xám hại ngơ gây hại. Độ ẩm đất: Đất quá ẩm hay quá khơ đều khơng thích hợp cho sự phát dục của sâu. Đất quá khơ làm trứng khơng nở được, sâu non bị chết hàng loạt, nhộng khơng vũ hố được hoặc cĩ thì khơng bay được; cịn ngược lại nếu đất quá ẩm (bị ngập nước) thì sâu non bị chết, nhộng cũng khơng vũ hố được. Tính chất của đất: Đất thịt nhẹ, cát pha, đất tơi xốp, đất dễ thốt nước là điều kiện thích hợp cho sâu xám hại ngơ phát sinh gây hại. Thời vụ gieo trồng và giai đoạn sinh trưởng của cây: Ở miền Bắc Việt Nam ngơ hè thu hầu như khơng bị sâu xám hại ngơ gây hại. Sâu gây hại chủ yếu cho ngơ vụ đơng xuân song mức độ gây hại cịn phụ thuộc vào thời kỳ gieo trồng. Ngơ đơng xuân gieo sớm vào tháng 10 bị hại nhẹ hơn ngơ đơng xuân gieo muộn vào tháng 11 và tháng 12. Sâu xám hại ngơ gây hại nặng ở thời kỳ cây ngơ cịn non (từ khi mọc cho đến khi cây cĩ 6-7 lá) lúc này ngài đẻ nhiều, mật độ sâu non cao. Thiên địch: Tập đồn thiên địch của sâu xám hại ngơ rất phong phú và đa dạng, nĩ bao gồm: Ký sinh: Ong đen kén trắng – Bracon sp. và ruồi họ – Tachinidae Bắt mồi ăn thịt: Bọ đuơi kìm, chim . Vi sinh vật gây bệnh: Các lồi nấm trong bộ – Entomophthorales thường gặp trong các tháng của mùa xuân, sâu bị chết trên cây quanh mình sẽ cĩ một lớp phấn trắng. Hàng năm sâu xám hại ngơ phát sinh 3 lứa: Lứa 1: phát sinh vào tháng 10 – tháng 11 Lứa 2: phát sinh vào tháng 12 – tháng 3 năm sau đây là lứa gây hại nặng và quan trọng nhất. Lứa 3: phát sinh vào tháng 4 – tháng 5.
  34. 34 1.3. Biện pháp quản lý Sau mỗi vụ thu hoach cần thu dọn tàn dư cây trồng và cỏ dại nhất là rau muối để cắt đứt nguồn thức ăn của sâu xám hại ngơ trên đồng ruộng khi cây trồng chính đã thu hoạch (vì đây là lồi sâu đa thực). Cĩ chế độ luân canh hợp lý để tiêu diệt sâu non và nhộng cịn tồn tại ở trong đất và tốt nhất là luân canh với cây lúa nước. Nơi nào mà khơng cĩ điều kiện luân canh thì cĩ thể ngâm nước ruộng trong vài ngày trước khi trồng để diệt sâu non và nhộng cịn tồn tại trong đất. Vào sáng sớm và chiều mát cĩ thể đi thăm ruộng để thu bắt sâu non (vì đĩ là thời điểm sâu non bắt đầu chui ra khỏi chỗ ẩn nấp để gây hại). Gieo trồng đúng thời vụ, gieo tập trung, bĩn phân đúng quy trình kỹ thuật để tránh thời kỳ xung yếu của cây trùng vào thời kỳ sâu non ra rộ. Sử dụng bả độc chua ngọt để thu bắt trưởng thành trước khi nĩ đẻ trứng bằng cách vào đầu vụ ngơ đơng xuân (đầu tháng 10 - đầu tháng 11) thì đặt bẫy
  35. 35 thăm dị nếu thấy 3 đêm liền mỗi đêm bắt được 3 con trưởng thành thì cần tiến hành đặt bẫy đồng loạt. Khi cây ngơ đã cĩ 7- 8 lá thì khơng cần đặt bẫy nữa. Cơng thức bả độc: 4 phần đường (đường đen) + 4 phần giấm + 1 phần nước lã + 1% thuốc trừ sâu. Đối với con sâu xám hại ngơ việc dùng thuốc hố học là khơng cho hiệu quả cao vì sâu non ẩn nấp ở trong đất hay ở những nơi kín đáo nên khi phun thuốc thì thuốc trừ sâu sẽ khơng đến được với sâu, tuy nhiên đối với những vùng mà cĩ tiền sử bị sâu xám hại ngơ phá hại thì ta cĩ thể rắc thuốc vào trong đất trước khi trồng như thuốc: Vibaba 10 H, Vicarp 4 H 2. Sâu đục thân ngơ (Ostrinia furnacalis Gaunee, Họ ngài sáng: Pyralidae, Bộ cánh vảy: Lepidoptera) 2.1. Triệu chứng gây hại Là lồi sâu hại nguy hiểm nhất trên cây ngơ ở nước ta. Hàng năm sâu gây hại nặng cho ngơ trồng vụ hè và vụ thu cịn trên ngơ vụ đơng xuân bị hại nhẹ hơn. Tỷ lệ cây bị hại trong vụ ngơ hè và vụ ngơ thu thường tới 60 - 100%, năng suất ngơ bị giảm tới 20 - 30% hoặc nhiều hơn cịn vụ ngơ đơng xuân tỷ lệ cây bị sâu hại từ 10 - 40% năng suất giảm khoảng 5 - 10%. Triệu chứng gây hại của sâu đối với cây ngơ cĩ thay đổi và phụ thuộc vào tuổi của sâu và giai đoạn sinh trưởng của cây ngơ. Sâu tuổi 1 – tuổi 3 thường gặm ăn thịt lá nõn nên khi lá nõn vươn xoè ra thì thấy cĩ dãy lỗ ngang trên lá, nếu như sâu nở vào lúc nhú cờ thì sâu cĩ thể ăn bao cờ, đục vào cuống cờ làm bơng cờ bị gãy gục, khơng tung phấn được. Sâu từ tuổi 2 trở đi mới đục phá vào thân, bắp non. Khi cây cịn nhỏ bị sâu đục thân sẽ bị gãy gục khi gặp giĩ, khơng ra được bắp hay cây kém phát triển. Khi cây ngơ đã lớn sâu đục đến đâu là thải phân đến đĩ và đơi khi cịn thấy phân đùn ra ngồi qua lỗ đục, cây ngơ bị hại lúc này thường khơng bị chết nhưng nếu gặp giĩ to sẽ bị gãy, khi cây ngơ bắt đầu cĩ bắp non sâu sẽ đục vào trong bắp theo chiều từ cuống đến thân bắp để ăn lõi và hạt, cho nên nếu gặp mưa bắp sẽ bị thối và bị các bệnh về nấm.
  36. 36 2.2. Quy luật phát sinh, phát triển Ngài (trưởng thành) hoạt động mạnh vào ban đêm (từ chập tối đến nửa đêm), con ban ngày ẩn nấp ở trong bẹ lá hoặc trong nõn ngơ. Ngài cĩ xu tính với ánh sáng đèn và mùi vị chua ngọt. Sau khi vũ hố trưởng thành được khoảng 1 ngày thì bắt đầu giao phối và sau đĩ 1 ngày thì bắt đầu đẻ trứng. Ngài thích đẻ trứng ở những ruộng ngơ xanh tốt, thời kỳ cây ngơ sinh trưởng mạnh nhất và vào lúc cây ngơ chuẩn bị trổ cở. Mỗi ngài cái cĩ thể đẻ được từ 300 - 500 trứng trong 2 - 7 ngày hay dài hơn, trứng được đẻ theo từng ổ mỗi ổ cĩ từ 20 - 70 quả, trứng thường được đẻ ở mặt dưới lá ngơ bánh tẻ gần gân chính. Sâu non thường nở vào buổi sáng, lúc mới nở chúng ăn hết vỏ trứng và chất keo phủ trứng, bị xung quanh một thời gian sau đĩ mới phát tán đi gây hại. Sâu non cĩ 5 tuổi; khi đẫy sức hố nhộng ở trong thân cây ngơ (giữa các đường hang đục), trong lõi bắp, bẹ lá, lá bao và cũng cĩ khi ở ngay bên ngồi gần chỗ bị hại khi trời mưa nhiều.
  37. 37 Hình 5.4: Ngài và sâu non đục thân ngơ Quy luật phát sinh gây hại của sâu đục thân ngơ cĩ liên quan chặt chẽ với các yếu tố sinh thái: + Nhiệt độ và độ ẩm: Độ ẩm và nhiệt độ là 2 yếu tố ảnh hưởng quan trọng nhất đến sinh trưởng và phát dục của sâu. Ở miền Bắc nước ta, nhiệt độ trong các tháng mùa hè và mùa thu từ 23-28,50C nên rất thích hợp với sâu đục thân ngơ phát sinh gây hại nặng cho ngơ vụ hè và ngơ vụ thu cịn trong các tháng mùa đơng nhiệt độ thường xuống thấp dưới 17,50C nên khơng thuận lợi cho sâu sinh trưởng và phát dục (tỷ lệ sâu non bị chết cao, thời gian phát dục các giai đoạn dài) nên sâu phát sinh ít và gây hại nhẹ cho ngơ vụ đơng xuân. ở phía nam, sâu phá hại quanh năm, nhưng tập trung nhiều vào tháng 4, tháng 5 ( trên vụ ngơ đơng xuân) và vào tháng 7, tháng 8 trên ngơ hè thu. Ví dụ: Về ảnh hưởng của nhiệt độ đến khả năng để trứng của ngài cái: ở 18,80 C ( thượng tuần tháng 12): 137 trứng/ 1 trưởng thành cái. 200 C ( thượng- trung tuần tháng 2): 516 trứng/ 1 trưởng thành cái. 24,20 C ( thượng – trung tuần tháng 4): 673 trứng/ 1 trưởng thành cái Sâu đục thân ngơ là lồi ưa ẩm nên địi hỏi độ ẩm khơng khí cao, trong điều kiện nhiệt độ thích hợp từ 23 - 28,50C thì trứng cĩ thể phát dục khi độ ẩm ở 70 - 80% cịn sâu non phát dục thuận lợi nhất trong phạm vi độ ẩm từ 95 - 100%. Nếu độ ẩm < 70% là đã bất lợi đối với sâu non, tỷ lệ chết của sâu non cĩ
  38. 38 thể lên quá 50% đặc biệt là với sâu non mới nở chưa kịp xâm nhập vào thân cây ngơ. + Giống ngơ: Các giống ngơ khác nhau thì mức độ và tỷ lệ bị hại là khác nhau. Những giống ngơ ít hấp dẫn ngài đến đẻ trứng thì bị hại ít hơn. Khả năng chịu đựng của các giống ngơ với sâu đục thân cũng khác nhau, thường thì các giống ngơ to cao, dài ngày như: xiêm, gié Bắc Ninh, cĩ sức chịu đựng với sâu cao hơn. Trên mỗi cây ngơ cĩ thể tới 4-5 sâu hoặc cĩ từ 7-8 lỗ đục nhưng cây vẫn khoẻ khơng bị đổ gãy. Nhưng ngược lại ở những giống ngắn ngày, cây nhỏ như: Đỏ Đại Phong, đỏ Nghệ An,, nếp trắng thì khả năng chịu đựng đối với sâu là rất kém, nếu trên mỗi cây cĩ 2-3 sâu hoặc cĩ 4-5 lỗ đục là cây bị đổ gãy, cây bị héo vàng, bắp và hạt đều xấu, năng suất giảm nhiều. Sâu đục thân ngơ cĩ thể gây hại trên tất cả các bộ phận của cây ngơ (trừ rễ) tuy nhiên ảnh hưởng của từng bộ phận bị hại đến sự sinh trưởng phát dục của sâu là khơng giống nhau. Ví dụ sâu đục thân ngơ ăn lá và thân non thì phát dục chậm hơn và trọng lượng nhộng thấp hơn so với sâu nuơi bằng hoa đực và bắp non. Giai đoạn sinh trưởng của cây ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của sâu và thời gian phát dục các giai đoạn. Thường thì từ giai đoạn trỗ cờ trở đi thì sâu đục thân ngơ phát sinh gây hại nặng ( mật độ sâu non cao) vì khi đĩ lá cây đã che hết ruộng ( độ ẩm khơng khí trong ruộng cao) chất lượng thức ăn tốt. Cịn trước giai đoạn trỗ cờ thì mật độ sâu non thấp ( tỷ lệ sâu non bị chết cao). Ví dụ: sâu non mới nở thả lên cây ngơ ở giai đoạn vừa nhú cờ thì tỷ lệ sống của sâu sau 50 ngày là 58,3%, cịn thả lên cây ngơ ở giai đoạn 7-8 lá thì tỷ lệ sống của sâu là 8,3%. + Thiên địch: Sâu đục thân ngơ bị nhiều loại thiên địch khống chế thuộc nhiều nhĩm khác nhau như: Ký sinh: Ong mắt đỏ, ong bụng vàng (Xantopimpla sp.), một số lồi ruồi ký sinh ở pha sâu non và pha nhộng. Bắt mồi ăn thịt: Bọ đuơi kìm, chim Vi sinh vật gây bệnh: Nấm trắng, nấm xanh Quá trình phát triển cá thể của sâu đục thân ngơ trải qua 4 giai đoạn: trứng, sâu non, nhộng, trưởng thành. Thời gian phát dục các giai đoạn của sâu cĩ liên quan chặt chẽ với điều kiện nhiệt độ, độ ẩm và thức ăn. Trong điều kiện sinh thái thuận lợi, thời gian hồn thành các pha trước trưởng thành như sau: Trứng 3 - 10 ngày, sâu non là 23 - 30 ngày, nhộng 7 - 10 ngày. Vịng đời trung bình là 32 - 50 ngày. Sâu đục thân ngơ cĩ thể phát sinh gây hại quanh năm nhưng phát sinh nhiều nhất trong các tháng mùa hè và mùa thu. Số lứa sâu hàng năm của sâu đục thân ngơ phụ thuộc vào thời gian gieo trồng các vụ ngơ ở địa phương.
  39. 39 Trong vụ ngơ đơng xuân thường cĩ 3 lứa, ở những vùng gieo trồng nhiều vụ ngơ trong năm số lứa sâu coa thể phát sinh là 7 - 8 lứa trong đĩ từ lứa thứ 4 trở đi sâu phát sinh gây hại nặng trên ngơ ở trong vụ hè và vụ thu. 2.3. Biện pháp quản lý - Gieo trồng ngơ tập trung thành các vùng sản xuất lớn, khơng nên gieo ngơ đơng xuân muộn và ngơ thu sớm. Khơng nên gieo trồng các vụ ngơ liên tục, đối với điều kiện miền Bắc nên lấy vụ ngơ đơng xuân và vụ ngơ đơng sớm làm vụ sản xuất chính. - Xử lý tàn dư cây ngơ sau mỗi vụ thu hoạch để diệt sâu non và nhộng cịn tồn tại trong thân cây và bắp ngơ. - Dùng bả độc chua ngọt hay sử dụng bẫy ánh sáng để bẫy thăm dị và tiêu diệt trưởng thành trước khi chúng đẻ trứng. - Chọn tạo và trồng những giống chống chịu sâu đục thân như: Ngơ xiêm, gié Bắc Ninh. - Bảo vệ và tăng cường sự hoạt động của nhĩm thiên địch. - Sử dụng thuốc hố học: Khi thấy ngài xuất hiện ta cĩ thể rắc 5-10 hạt Diazinon 10% (Vicarp 4H) lên ngọn cây ngơ hoặc vào nách lá. Hay sử dụng thuốc trừ sâu để phun vào lúc sâu non nở rộ, các thuốc cĩ thể sử dụng là: Sumicidin 10ND, Dipterex 90WP phun đậm lên mặt lá ngơ và bắp ngơ. Hình 5.5: Bỏ thuốc trừ đục thân ngơ
  40. 40 3. Sâu cắn lá ngơ 3.1. lồi Leucania separata Walker, Họ ngài đêm: Noctuidae, Bộ cánh vảy: Lepidotera) 3.1.1. Triệu chứng gây hại Ở miền Bắc thì sâu cắn lá ngơ (Leucania separata Walker) gây hại đáng kể cho cây ngơ trong vụ đơng xuân và cây lúa trong vụ mùa, ở nước ta đã cĩ những trận dịch do sâu cắn gié gây ra trên cây lúa vào tháng 11/1963 (ở Bắc Bộ). Triệu chứng gây hại của sâu cắn lá ngơ (Leucania separata Walker) trên cây ngơ hay cây lúa là hồn tồn phụ thuộc vào tuổi sâu. Sâu non tuổi 1 gây hại tạo ra triệu chứng là những vệt trắng dài hay nham nhở trên lá, sâu non tuổi 2 hay tuổi 3 thì gặm khuyết lá, sâu non tuổi 4 hay tuổi 6 thì cắn trụi lá chỉ để lại gân chính. Đối với cây lúa khi trỗ bơng sâu non cĩ thể cắn đứt cổ bơng làm bơng lúa bị gãy gục 3.1.2. Quy luật phát sinh, phát triển Ngài hoạt động về ban đêm, cịn ban ngày ẩn nấp ở trong bụi cây, lùm cỏ quanh ruộng hoặc ở dưới kẽ đất. Ngài cĩ xu tính mạnh với mùi vị chua ngọt, cĩ tính ăn thêm (thường hút mật hoa), cĩ sức bay xa và di chuyển khoẻ, cĩ xu tính yếu đối với ánh sáng đèn. Trưởng thành sau khi giao phối thì bắt đầu đẻ trứng, trứng được đẻ thành từng ổ và trên bề mặt ổ trứng được che phủ bởi một lớp keo nhựa. Trứng được đẻ ở trên đầu chĩp lá lúa, lá ngơ, ở ngọn cỏ khơ héo. Số lượng trứng mà mỗi trưởng thành cái đẻ được là phụ thuộc vào điều kiện thức ăn, điều kiện thời tiết và sự ăn thêm của trưởng thành.
  41. 41 Hình 5.6: Ngài và sâu non cắn lá ngơ Sâu non mới nở thường sống tập trung quanh ổ trứng một thời gian sau đĩ mới phát tán đi gây hại. Sâu non sợ ánh sáng trực xạ nhất là đối với sâu non tuổi càng lớn nên vào những ngày nắng nĩng chúng thường ẩn nấp ở mặt dưới lá, trong khĩm lúa, trong nõn ngơ, ở trong khe hở tự nhiên của đất hay ở bẹ lá; khi bị khua động thì nhả tơ phát tán sang cây khác hay là xuống phía dưới rồi tìm chỗ ẩn nấp. Sâu non tuổi càng lớn thì sức ăn càng mạnh nhất là từ tuổi 4 đến tuổi 6 (chiếm tới 90 % tổng lượng thức ăn của cả đời sâu). Sâu non cĩ thể di chuyển thành từng đàn lớn khi thức ăn đã cạn kiệt, chúng cĩ thể di chuyển từ ruộng này sang ruộng khác hay từ cánh đồng này sang cánh đồng khác theo từng đàn lớn. Sâu non cĩ tập tính giả chết, nĩ cuộn trịn mình lại khi bị khua động. Sâu non đẫy sức chui xuống đất hố nhộng ở gần gốc ngơ cịn với cây lúa nước thì sâu non đẫy sức hố nhộng ngay ở bờ ruộng ở độ sâu khoảng 5 – 10 cm và trước khi hố nhộng nĩ nhả tơ dệt với đất bột tạo thành một kén bằng đất sau đĩ mới chui vào kén hố nhộng. Quá trình phát triển cá thể của sâu cắn lá ngơ (Leucania separata Walker) trải qua 4 giai đoạn, thời gian phát dục các giai đoạn cĩ liên quan chặt chẽ với điều kiện sinh sống.
  42. 42 Vịng đời trung bình của sâu cắn lá ngơ (Leucania separata Walker) trên đồng ruộng là 40 – 43 ngày. Quy luật phát sinh gây hại của sâu cắn lá ngơ (Leucania separata Walker) trên đồng ruộng cĩ liên quan chặt chẽ với các điều kiện sinh thái. + Điều kiện về nhiệt độ và độ ẩm khơng khí: nhiệt độ và độ ẩm là 2 yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng để trứng của trưởng thành, mật độ sâu non trên đồng ruộng và tỷ lệ vũ hố trưởng thành của nhộng. Nhiệt độ 20 – 250C, độ ẩm khơng khí 87,3 – 97,7 % là thích hợp cho sâu cắn gié phát sinh gây hại. Với yêu cầu về nhiệt độ và độ ẩm khơng khí như vậy nên ở miền Bắc Việt Nam vào tháng 3 - tháng 4 cĩ điều kiện thời tiết khá thích hợp (cĩ nhiệt độ trung bình là 19 – 230C và độ ẩm khơng khí là 86 – 87 %) cho sâu sinh trưởng phát triển cho nên nên sâu phát sinh gây hại nặng trên ngơ ở thời kỳ loa kèn. Vào tháng 5 - tháng 9 cĩ nhiệt độ trung bình cao (cĩ nhiệt độ trung bình > 250C) nên khơng thích hợp cho sâu sinh trưởng phát triển cho nên sâu phát sinh ít và gây hại nhẹ. Vào tháng 10 - tháng 11 cĩ điều kiện thời tiết khá thuận lợi cho sâu sinh trưởng phát triển (cĩ nhiệt độ trung bình < 250C, mưa nhiều, độ ẩm khơng khí cao) nên sâu phát sinh gây hại cho lúa mùa ở thời kỳ địng trỗ và ngơ đơng xuân chính vụ. Vào tháng 12 - tháng 2 năm sau cĩ nhiệt độ trung bình thấp, độ ẩm khơng khí thấp nên khơng thuận lợi cho sâu cắn lá ngơ (Leucania separata Walker) phát sinh gây hại. Độ ẩm đất: Do nhộng nằm ở trong đất cho nên độ ẩm đất cĩ ảnh hưởng rất lớn tới tỷ lệ vũ hố của trưởng thành, nếu đất quá khơ hay quá ẩm sẽ làm cho nhộng khơng thể vũ hố trưởng thành được hoặc nếu cĩ thì khơng bay được và khả năng đẻ trứng kém. Độ ẩm đất thích hợp cho nhộng vũ hố trưởng thành là 20 – 25 %. + Giai đoạn sinh trưởng của cây trồng: sâu cắn lá ngơ (Leucania separata Walker) cĩ thể gây hại cho cây ngơ từ khi cây cịn nhỏ cĩ 2-3 lá cho đến khi cây trổ cờ phun râu, cịn với cây lúa sâu cĩ thể gây hại từ giai đoạn mạ cho đến lúc lúa trỗ chín. Tuy nhiên chỉ cĩ ở giai đoạn trổ cờ phun râu đối với cây ngơ và ở giai đoạn làm địng – trỗ đối với cây lúa là chịu ảnh hưởng lớn nhất đến năng suất sau này và chất lượng thức ăn ở các giai đoạn này là tốt nhất cho nên sức sinh sản của ngài ở thời kỳ này là cao, thời gian đẻ trứng kéo dài do đĩ mật độ sâu non trên đồng ruộng cao nếu gặp điều kiện thời tiết thích hợp.
  43. 43 Mật độ cây trồng: Nếu mật độ cao sẽ tạo điều kiện tiểu khí hậu thuận lợi cho sâu phát sinh gây hại vì làm cho cây nhanh khép tán, tạo ra độ ẩm cao trong ruộng, tạo ra sự chênh lệch về nhiệt độ ngày và đêm thấp + Chân đất: Sâu phát sinh nhiều trên những cánh đồng trũng, thấp, cỏ rậm rạp, khĩ tưới tiêu nước, cĩ độ ẩm cao, đất cát pha, đất thịt nhẹ. + Thời vụ gieo trồng: Thời vụ gieo trồng khơng tập trung sẽ tao điều kiện cho sâu phát sinh gây hại lai dai. + Thiên địch: Thiên địch của sâu cắn lá ngơ (Leucania separata Walker) cĩ ảnh hưởng rất lớn tới mật độ sâu non gây hại trên đồng ruộng trong đĩ điển hình nhất là 2 lồi ong ký sinh là ong đen kén trắng – Apanteles sp. và ong kén vàng – Opius sp. ký sinh trên sâu non. Ngồi ra trên sâu non cịn bị vi khuẩn đen và vi khuẩn đỏ ký sinh gây bệnh. Hàng năm sâu cắn lá ngơ (Leucania separata Walker) cĩ thể phát sinh 6 lứa nhưng nĩ chỉ phát sinh gây hại vào 2 giai đoạn chính: Giai đoạn 1: Từ cuối tháng 1 đến đầu tháng 4, giai đoạn này nĩ gây hại trên ngơ là chính. Giai đoạn 2: Từ tháng 9 đến tháng 11, giai đoạn này nĩ gây hại trên lúa vụ mùa và ngơ đơng xuân chính vụ. 3.1.3. Biện pháp quản lý Sau mỗi vụ thu hoạch hay trước khi trồng cần cày đất và ngâm nước ruộng trong một khoảng thời gian để tiêu diệt nhộng cịn tồn tại trong đĩ. Do sâu hoạt động mạnh vào lúc sáng sớm và chiều mát nên vào những thời điểm đĩ chúng ta thường xuyên đi kiểm tra và bắt sâu. Dùng bẫy bả chua ngọt khi thấy trưởng thành xuất hiện và nên tiến hành vào cuối tháng 9 – tháng 12, bả chua ngọt cĩ thành phần: 4 phần mật (2 phần đường đen) + 4 phần giấm (1phần rượu) + 1 phần rượu (1 phần giấm + 2 phần nước) + 1/100 thuốc trừ sâu Ofatox (Furadan 3G). Bả độc này được tẩm vào các bĩ rơm sau đĩ đem treo trên ruộng. Khi sâu phát sinh với số lượng lớn (thành dịch) thì cần tổ chức khu cách ly hoặc đào rãnh ngăn sâu di chuyển thành từng đàn lớn từ khu vực cĩ dịch sang khu vực chưa cĩ dịch. Bảo vệ, khích lệ cho nhĩm kẻ thù tự nhiên của sâu cắn lá ngơ (Leucania separata Walker) phát triển với số lượng đủ lớn để cĩ thể khống chế được mật độ sâu non trên đồng ruộng, đặc biệt là đối nhĩm ong ký sinh trong đĩ cĩ ong
  44. 44 đen kén trắng và ong ký sinh kén vàng - nhất là trong vụ ngơ đơng xuân sâu non thường cĩ tỷ lệ ký sinh cao. Khi sâu phát sinh với số lượng lớn cĩ thể sử dụng thuốc trừ sâu để khống chế mật độ, các thuốc trừ sâu cho hiệu quả tốt như: Diazinon 50 EC, Dipterx 80SP, Malathion 50 EC, phun vào lúc mà thấy các điều kiện về thời tiết thích hợp cho sâu phát sinh thành dịch. 3.2. lồi Leucania loreyi Dup,họ ngài đêm: Noctuidae, Bộ cánh vảy Lepidoptera 3.2.1 Triệu chứng gây hại Hàng năm sâu cắn lá ngơ gây tác hại quan trọng đối với cây ngơ trong vụ đơng xuân ở các tỉnh thuộc đồng bằng và trung du Bắc Bộ, cĩ nhiều năm sâu đã phát sinh thành dịch đã làm cho cả cánh đồng bị mất trắng như ở các bãi ngơ ven sơng thuộc các huyện Gia Lâm - Hà Nội, Văn Giang - Khối Châu – Hưng Yên, Phú Xuyên & Thường Tín - Hà Tây năm 1982. Đây là lồi sâu ăn lá, cho nên đã ảnh hưởng rất lớn tới các hoạt động quang hợp và tích luỹ các chất dinh dưỡng của cây ngơ đặc biệt là khi cây ngơ cịn non mà bị gây hại nặng thì cây khơng thể sinh trưởng phát triển được.
  45. 45 Triệu chứng gây hại: Sâu non tuổi nhỏ ăn lá non hay lá cả bơng cờ cịn sâu non tuổi lớn thường gặm khuyết phiến lá cĩ khi chỉ cịn trơ lại gân chính, khi cây ngơ trỗ cờ sâu non cĩ thể chui vào bắp ăn hạt non, ăn râu ngơ làm tỷ lệ kết hạt ở bắp giảm đi. 3.2.2. Quy luật phát sinh, phát triển Ngài (trưởng thành) thường hoạt động về ban đêm, cịn ban ngày thì ẩn nấp ở trong bẹ lá ngơ, ở các bờ cỏ xung quanh ruộng. Ngài cĩ xu tính với ánh sáng đèn yếu nhưng lại bị hấp dẫn bởi mùi vị chua ngọt và cĩ tính ăn thêm, thường sau khi vũ hố trưởng thành tìm hoa để hút mật. Ngài đẻ trứng thành từng ổ xếp liền nhau ở trên các lá non, trên bẹ lá, trên cờ hoặc râu ngơ. trung bình mỗi trưởng thành cái cĩ thể đẻ được 200 – 300 quả trứng, cĩ trưởng thành cái đẻ tới 1000 quả trứng. Sâu non từ khi nở cho đến khi hố nhộng thường khơng dời khỏi cây ngơ, nhưng khi sâu phát sinh thành dịch thì nĩ cĩ thể bị từ ruộng này sang ruộng khác để gây hại (vì thiếu thức ăn). Sâu non hoạt động mạnh về ban đêm cịn ban ngày thì ẩn nấp ở trong nõn ngơ, trong bẹ lá hoặc chui xuống các khe hở của ruộng ở gần gốc cây. Sâu non đẫy sức hố nhộng ở trong đất ở độ sâu 2 – 5 cm khi cây ngơ cịn nhỏ (khi nĩ cĩ dưới 10 lá) hoặc hố nhộng ở trên cây trong các bẹ lá, lá bi hoặc ở trong bắp khi cây ngơ đã lớn. Sâu non cĩ 6 tuổi. Quá trình phát triển cá thể của sâu cắn lá ngơ trải qua 4 giai đoạn, thời gian phát dục các giai đoạn của sâu cĩ liên quan chặt chẽ với điều kiện sinh sống. Quy luật phát sinh gây hại của sâu cắn lá ngơ trên đồng ruộng cĩ liên quan chặt chẽ với các điều kiện sinh thái. + Điều kiện về nhiệt độ và độ ẩm: Sâu phá hại chủ yếu ở ngơ vụ đơng xuân từ tháng 12 cho đến tháng 3 năm sau và nặng nhất là vào tháng 1 và tháng 2, đặc biệt là trong những năm mà ngơ vụ đơng xuân cĩ mưa phùn nhiều thì sâu thường phát sinh với số lượng lớn và gây hại nặng. Vụ ngơ hè thu sâu cắn lá ngơ phát sinh ít và gây hại nhẹ vì khi đĩ điều kiện thời tiết khơ hanh nên khơng thích hợp cho sâu sinh trưởng và phát dục. + Điều kiện địa thế: Sâu thường phát sinh với số lượng lớn và gây hại nặng ở những ruộng ngơ ven sơng, các bãi đất bồi phù xa. + Chân đất và độ ẩm đất: Sâu sống cả ở trong đất và trên cây ngơ cho nên chân đất và độ ẩm đất cĩ ảnh hưởng trực tiếp tới pha sâu non và nhộng của sâu cắn lá ngơ. Đất quá khơ hay quá ẩm sẽ là cho sâu non bị chết nhiều, nhộng
  46. 46 khơng vũ hố được. Sâu sinh trưởng và phát triển thích hợp trên các chân đất cát pha, thịt nhe nhất là trên các chân đất phù xa ven sơng. + Thiên địch: Ký sinh: Cả hai lồi sâu cắn lá ngơ trên thường bị giống ong đen kén trắng (Apateles sp.) ký sinh, trong đĩ điển hình nhất là lồi Apanteles ruficrus đây là lồi ong ký sinh cĩ tính chuyên hố hẹp và được coi như là yếu tố gây chết chủ yếu trong tự nhiên của 2 lồi sâu cắn lá ngơ, ong đen kén trắng thường bắt gặp nhiều trong các tháng từ tháng 10 cho đến tháng 4 năm sau. Ngồi ra cịn cĩ các lồi ong ký sinh thuộc họ ong đùi to – Chalcidae ký sinh trên nhộng, ruồi họ – Tachinidae ký sinh trên sâu non và nhộng, các lồi ong này thường bắt gặp trong các tháng 2 và tháng 3. Vi sinh vật gây bệnh: Một số lồi nấm trắng thuộc bộ Entomophthorales, các lồi nấm gây bệnh này thường bắt gặp trong các thời kỳ cĩ độ ẩm khơng khí cao vào tháng 4 – tháng 4. Hàng năm sâu cắn lá ngơ cĩ thể phát sinh 7 – 8 lứa, chúng thường gây hại trên các trà ngơ đơng xuân gieo muộn trong tháng 12 (lúc này cây ngơ cịn non mới cĩ 5-6 lá). 3.2.3. Biện pháp quản lý Vệ sinh đồng ruộng, làm sạch cỏ dại trong ruộng và xung quanh bờ để cắt đứt nơi cư trú và nguồn thức ăn của trưởng thành và của sâu non khi mà cây trồng chính đã thu hoạch và chúng sẽ cư trú ở đĩ đợi đến vụ ngơ tiếp theo để tiếp tục gây hại nếu như chúng ta khơng thực hiện tốt cơng tác vệ sinh đồng ruộng. Nơi nào bị hại nặng thì cần cĩ chế độ luân canh với các cây trồng khác khơng phải là ký chủ phụ của sâu cắn lá ngơ và tốt nhất là luân canh với cây lúa nước. Sử dụng bả độc chua ngọt để thu bắt trưởng thành nhất là trong vụ ngơ đơng xuân từ tháng 12 – tháng 2 năm sau. Xác định thời vụ gieo trồng thích hợp để tránh giai đoạn cây ngơ cĩ 5- 8 lá rơi vào các tháng 1 – tháng 2 (khi mà điều kiện thời tiết khá thuận lợi cho sâu phát sinh phát triển). Vào sáng sớm hoặc chiều tối sâu non thường hoạt động mạnh do đĩ chúng ta cĩ thể đi thu bắt sâu non vào khoảng thời gian này. Sử dụng thuốc trừ sâu để khống chế mật độ khi sâu cắn lá ngơ phát sinh với số lượng lớn, các thuốc cĩ thể sử dụng là: Vifel 50 ND, Furadan 3 G
  47. 47 4. Rệp hại cờ ngơ (Rhopalosiphum maydis Fitch, Họ rệp muội: Aphididae: Bộ cánh đều: Homoptera) 4.1. Triệu chứng gây hại Rệp ngơ thường xuất hiện và gây hại rất sớm ở tất cả các thời vụ trồng ngơ trong năm và thường gây hại ở trong nõn ngơ và ở mặt trên lá là chủ yếu ở thời kỳ cây ngơ cịn non; ngồi ra rệp ngơ cịn cĩ thể gây hại trên bơng cờ và lá bao cờ khi cây ngơ chưa trổ cờ, rồi cả lá bao bắp thứ 2 và thứ 3 kể từ ngồi vào trong ở giai đoạn cây mang bắp. Cả trưởng thành và ấu trùng đều gây hại cho cây ngơ, chúng chích hút nhựa cây trên bẹ lá, trong nõn, trên bơng cờ và lá bao cho nên đã làm ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển của cây ngơ và sự phát triển của bắp non; đặc biệt nếu mật độ rệp ở bơng cờ cao sẽ làm cho bơng cờ bị khơ nên bắp hình thành sẽ ít hạt và bị lép; cịn ở giai đoạn ngơ mang bắp mà bị gây hại nặng thì thường làm cho bắp nhỏ, ít hạt.
  48. 48 Hình 5.7: Rệp cờ hại ngơ Ngồi gây hại trực tiếp trên rệp ngơ cịn gây hại gián tiếp cho cây ngơ bằng cách: + Là mơi giới truyền nhiều loại bệnh virus nguy hiểm cho cây ngơ, trong các loại bệnh virus mà rệp cờ ngơ truyền thì bệnh khảm lùn cây ngơ - Maize dwraf mosaic virus là bệnh gây hại nặng và phổ biến trên cây ngơ ở Việt Nam. + Chất đường mật do rệp thải ra đã thu hút nấm muội đen đến sinh trưởng phát triển nên làm ảnh hưởng đến quá trình quang hợp và đồng hố các chất hữu cơ cho cây. 4.2. Quy luật phát sinh, phát triển Rệp trưởng thành cái ở Việt Nam sinh sản theo phương thước đơn tính đẻ con, trong một quần thể rệp chúng ta cĩ thể bắt gặp nhiều loại hình cùng sinh sống: rệp cái khơng cánh, rệp cái cĩ cánh, và rệp non. Cả trưởng thành và ấu trùng của rệp ngơ đều tập trung sống thành từng đám lớn dày đặc hoặc thành từng đám nhỏ (5- 6 con) để gây hại, chúng gây hại chủ yếu trên các bộ phận non của cây như: nõn ngơ, bẹ lá, bơng cờ, lá bao. Giữa hai loại hình rệp cĩ cánh và khơng cánh thì loại hình rệp khơng cánh cĩ sức sinh sản lớn hơn, vịng đời ngắn hơn loại hình rệp cĩ cánh, cho nên chính loại hình rệp khơng cánh là nhât tố làm gia tăng mật độ quần thể khi điều kiện sing sống thuận lợi, cịn loại hình rệp cĩ cánh là nhân tố giúp rệp phát tán quần thể rệp ra khắp cánh đồng từ những ổ rệp ban đầu. Ví dụ trung bình một trưởng thành cái cĩ cánh đẻ được 4 con trong thời gian 4 - 6 ngày trong khi đĩ một
  49. 49 trưởng thành cái khơng cánh đẻ được 50 – 60 con trong khoảng thời gian 4- 6 ngày. Trong quần thể rệp sự xuất hiện loại hình cĩ cánh nhiều hay khơng cánh nhiều là phụ thuộc vào điều kiện sinh sống (điều kiện về thức ăn và điều kiện thời tiết), nếu điều kiện sinh sống thích hợp (thức ăn nhiều và điều kiện thời tiết thích hợp) thì trong quần thể rệp loại hình khơng cánh chiếm ưu thế để gia tăng số lượng quần thể nhưng đến khi mật độ quá cao và thức ăn kém thì trong quần thể rệp loại hình cĩ cánh chiếm ưu thể để giúp chúng phát tán đi nơi khác cĩ điều kiện sinh sống thích hợp hơn nơi cũ. Tới nơi ở mới những con rệp cái cĩ cánh này lại sinh sản theo phương thức đơn tính đẻ con và chúng sinh ra những con rệp cái khơng cánh và những con rệp này lại tiếp tục sinh sản theo phương thức đơn tính đẻ con. Đến cuối vụ ngơ khi mà cây đã già, thức ăn khơng cịn thích hợp và đáp ứng đủ cho nhu cầu của rệp nữa thì trong quần thể rệp lại xuất hiện nhiều loại hình rệp cái cĩ cánh để phát tán sang các cây ký chủ phụ khác để tiếp tục sinh trưởng và phát dục và đợi đến vụ ngơ tiếp theo rệp trưởng thành cái cĩ cánh lại bay đến đẻ con và tiếp tục quá trình gây hại Ấu trùng cĩ 4 tuổi, tập quán sinh sống của ấu trùng giống trưởng thành nhưng chỉ cĩ điều là nĩ chưa cĩ cánh. Quá trình phát triển cá thể của rệp ngơ trải qua 2 giai đoạn, thời gian phát dục các giai đoạn của rệp phụ thuộc rất lớn vào điều kiện sinh sống, nhưng nhìn chung là thời gian phát dục của các pha là ngắn. Quy luật phát sinh gây hại của rệp ngơ trên đồng ruộng cĩ liên quan chặt chẽ với: + Điều kiện nhiệt độ và ẩm đơ: Rệp ngơ cĩ thể phát sinh gây hại quanh năm nhưng thường xuất hiện nhiều vào tháng 10 – tháng 11, phát sinh với số lượng lớn và gây hại nặng vào tháng 1 – tháng 2 khi mà độ ẩm khơng khí cao. Từ tháng 4 trở đi khi nhiệt độ tăng cao dần thì mật độ rệp trên đồng ruộng cũng giảm nhanh cho nên trong mùa hè chỉ thấy rệp ngơ xuất hiện rất ít. + Lượng mưa: Do rệp cĩ kích thước cơ thể nhỏ nên nếu lượng mưa lớn thì rệp dễ bị rửa trơi xuống đất theo nước mưa nên sau trận mưa khơng cịn thấy rệp sinh sống trên cây ngơ nữa. + Phân bĩn: trưởng thành rệp ngơ thường thích bay đến những ruộng ngơ xanh tốt để đẻ con, đầu tiên trên cây, rồi từ các ổ rệp ban đầu đĩ chúng sinh sơi và phát tán ra cả ruộng, do vây chế độ bĩn phân hợp lý sẽ cĩ tác dụng làm giảm khả năng gây hại của rệp hay là cĩ tác dụng là giảm sự gia tăng mật độ quần thể rệp.
  50. 50 + Mật độ: Rệp ngơ phát triển nhiều trên các ruộng ngơ trồng dày hoặc trong điều kiện thiếu ánh sáng. + Thời vụ rệp ngơ cĩ thể gây hại ở tất cả các thời vụ trồng ngơ nhưng phát sinh với số lượng lớn và gây hại nặng cho ngơ vụ đơng xuân (ở giai đoạn tung phấn) và ngơ vụ xuân hè (ở giai đoạn ngơ cĩ bắp). + Giai đoạn sinh trưởng của cây trồng: Rệp ngơ cĩ thể gây hại từ khi cây ngơ nhu lá non đầu tiên cho đến thời kỳ ngơ chín sáp (chủ yếu từ giai đoạn ngơ cĩ 7 – 8 lá cho đến khi cây ngơ ở giai đoạn chín sáp), mật độ rệp ngơ lớn nhất ở thời kỳ cây bắt đầu trổ cờ nhưng lại giảm rất nhanh vào giai đoạn ngơ tung phấn. + Thiên địch: Quan trong nhất là các lồi bọ rùa thuộc họ – Coccinellidae và ruồi ăn rệp thuộc họ – Syrphidae Bọ rùa chữ nhân: Coccinella repanda Thunb Bọ rùa 6 vằn: Menochilus sexmaculatus (Fabr) Bọ rùa Nhật Bản: Propylea japonica (Thunb) Bọ rùa 2 mảng đỏ: Lemnia biplagiata Swartz Bọ rùa 8 vằn: Harmonia octomaculata Fabr Bọ rùa đỏ: Micrapis discolor (Fabr) Ấu trùng ruồi: Sirphus balteatus
  51. 51 Đĩ là những lồi thiên địch cĩ vai trị quan trọng trong việc hạn chế sự phát sinh gây hại của rệp ngơ trên đồng ruộng. 4.3. Biện pháp quản lý Sau mỗi vụ thu hoạch cần thu dọn tàn dư cây trồng để cắt đứt nơi cư trú và nguồn thức ăn cho rệp ngơ. Trồng với mật độ hợp lý, tỉa cây sớm, bĩn phân hợp lý để tạo sự thơng thống cho ruộng ngơ và cũng là tạo điều kiện cho cây ngơ sinh trưởng phát triển tốt nhất là ở giai đoạn cây con trong vụ đơng xuân để hạn chế sự phát sinh gây hại của rệp. Trồng xen cây ngơ với cây đậu tương cĩ tác dụng tăng cường hoạt động của nhĩm kẻ thù tự nhiên của rệp ngơ nhất là nhĩm bọ rùa và nhĩm giịi ăn rệp.
  52. 52 Tăng cường hoạt động của nhĩm thiên địch bằng cách đa dạng hố cây trồng trên cùng một diện tích và hạn chế phun thuốc hố học và nếu cĩ phun thuốc thì cần chon những thuốc cĩ phổ tác động hẹp và phân huỷ nhanh. Khi rệp phát sinh với số lượng lớn cĩ thể sử dụng một số thuốc trừ sâu để khống chế mật độ như: Pegasus 900 DD, Sherpa . B. Câu hỏi ơn tập - Trình bày triệu chứng gây hại của sâu đục thân và biện pháp quản lý? - Trình bày triệu chứng gây hại của sâu xám và biện pháp quản lý? - Trình bày triệu chứng gây hại của sâu cắn lá và biện pháp quản lý? - Trình bày triệu chứng gây hại của rệp cờ và biện pháp quản lý? C. Ghi nhớ: - Triệu chứng gây hại, quy luật phát sinh, phát triển của sâu đục thân và biện pháp quản lý. - Triệu chứng gây hại, quy luật phát sinh, phát triển của sâu xám và biện pháp quản lý. - Triệu chứng gây hại, quy luật phát sinh, phát triển của sâu cắn lá và biện pháp quản lý. - Triệu chứng gây hại, quy luật phát sinh, phát triển của rệp cờ và biện pháp quản lý.
  53. 53 Bài 3: BỆNH HẠI Mục tiêu: - Trình bày được các đặc điểm, quy luật phát sinh, phát triển của các loại bệnh hại trên cây ngơ - Chọn và sử dụng đúng các loại thuốc trừ bệnh để phịng trừ đạt hiệu quả cao nhất. - Nâng cao trách nhiệm trong việc sử dụng thuốc bảo vệ mơi trường đối với sức khỏe con người và mơi trường sinh thái. A. Nội dung: 1. Bệnh đốm lá lớn (Helminthosporium turcicum Pass. = Bipolaris turcica (Pass.) Shoemaker) Bệnh đốm lá ngơ bao gồm hai loại đốm lá nhỏ và đốm lá lớn là bệnh phổ biến nhất ở tất cả các vùng trồng ngơ trên thế giới và ở nước ta. Mức độ tác hại của bệnh phụ thuộc vào từng giống, từng vùng và chế độ canh tác khác nhau: đối với một số giống ngơ lai (Iova, Ganga 2, Ganga 5, Vijay) và một số giống ngơ lai (LVN 4, LVN 10, Q2) trồng ở một số chân đất xấu, do chăm sĩc kém thì tác hại của bệnh khá rõ rệt, làm cây sinh trưởng kém, lá chĩng tàn lụi, thậm chí cây con cĩ thể chết, năng suất ngơ giảm sút nhiều (khoảng 12 - 30%). 1.1. Triệu chứng gây hại Bệnh đốm lá nhỏ và đốm lá lớn trên ngơ cĩ triệu chứng khác nhau hẳn, tuy nhiên cả hai bệnh này đều xuất hiện và gây hại chủ yếu ở phiến lá và ở bắp hạt: Bệnh đốm lá lớn cĩ vết bệnh khác hẳn: vết bệnh dài cĩ dạng sọc hình thoi khơng đều đặn, màu nâu hoặc xám bạc, khơng cĩ quầng vàng.
  54. 54 Hình 5.8: Vết bệnh đốm lá lớn Kích thước vết bệnh lớn 16 - 25 x 2 - 4mm, cĩ khi vết bệnh kéo dài tới 5 - 10cm, nhiều vết bệnh cĩ thể liên kết nối tiếp nhau làm cho lá dễ khơ táp, rách tươm ở đoạn chĩt lá. Bệnh thường xuất hiện ở lá phía dưới rồi lan dần lên các lá phía trên. Trên vết bệnh khi trời ẩm dễ mọc ra một lớp nấm đen nhọ là các cành bào tử phân sinh và bào tử phân sinh của nấm gây bệnh. 1.2. Quy luật phát sinh, phát triển Bipolaris turcica cĩ cành bào tử phân sinh thơ hơn, màu vàng nâu cĩ nhiều ngăn ngang, kích thước khoảng 66 - 262 x 7,7- 11cm. Bào tử phân sinh tương đối thẳng, ít khi cong, cĩ từ 2 - 9 ngăn ngang, phần lớn 4 - 5 ngăn ngang, màu nâu vàng, kích thước 45 - 152 x 15 - 2 5 cm. Nấm sinh trưởng thích hợp nhất ở nhiệt độ 28 - 300C. Bệnh đốm lá lớn phát sinh muộn hơn, thường ít xuất hiện ở giai đoạn 3 - 5 lá (giai đoạn đầu sinh trưởng) mà phần lớn tập trung phá hại nhiều từ 7 - 8 lá đến các giai đoạn về sau; bệnh phát sinh trước hết ở lá già, lá bánh tẻ rồi lan dần lên các lá phía trên ngọn, lây bệnh cả vào áo bắp. Bệnh phát triển mạnh và gây tác hại rõ rệt ở những nơi mà kỹ thuật chăm bĩn khơng tốt, đất chặt, xấu, dễ đĩng váng, bĩn phân ít, ruộng hay bị mưa úng, trũng, cây sinh trưởng chậm, vàng, thấp. Bệnh lây lan nhanh bằng bào tử phân sinh xâm nhập qua lỗ khí hoặc cĩ khi trực tiếp qua biểu bì. Thời kỳ tiềm dục dài hay ngắn thay đổi theo tuổi cây và trạng thái lá, nĩi chung kéo dài khoảng 3 - 8 ngày. Bào tử phân sinh tồn tại trên hạt giống và sợi nấm tồn tại trong tàn dư lá cây ở đất đều là nguồn bệnh quan trọng. Hiện nay, trên đồng ruộng các giống ngơ nhập nội và các giống ngơ lai bị bệnh đốm lá khá nhiều và gây tác hại đáng
  55. 55 kể ở nhiều vùng trồng ngơ trong cả nước. Các giống ngơ lai trồng phổ biến ở nhiều vùng trong cả nước hiện nay, đặc biệt ở các tỉnh miền núi và trung du Bắc bộ như DK - 888, DK- 999, LVN 4 , LVN 10, nếp trắng địa phương, tẻ đỏ và Bioseed 9681, P11, Q2, là những giống cĩ khả năng xuất hiện bệnh đốm lá song cũng tuỳ thuộc vào điều kiện canh tác ở từng thời vụ khác nhau mà tỷ lệ bệnh biểu hiện ở các mức độ khác nhau. 1.3. Biện pháp quản lý Phịng trừ bệnh đốm lá trước hết phải chú trọng đến các biện pháp thâm canh, tăng cường sinh trưởng phát triển của cây ngơ, nhờ đĩ đảm bảo cho cây ít bị bệnh và hạn chế tác hại của bệnh. Vì vậy, phải coi trọng việc chọn đất thích hợp để trồng ngơ, khơng để mưa úng, trũng khĩ thốt nước, cày bừa kỹ, vùi tàn dư lá bệnh cịn sĩt lại xuống lớp đất sâu để diệt nguồn bệnh ở lá cũ, thực hiện gieo ngơ đúng thời vụ để cây mọc đều và nhanh, cây phát triển tốt. Bĩn phân đầy đủ N, P, K đồng thời chú ý tưới nước trong thời kỳ khơ hạn nhất là giai đoạn đầu của cây ngơ. Trong thời gian sinh trưởng cĩ thể tiến hành phun thuốc: dung dịch Boođơ 1%; Tilt 250EC (0,3 - 0,5 l/ha); Benlate - C 50WP (1,5 kg/ha); Dithane M45 - 80WP (1,5kg/ha) phun vào thời kỳ cây nhỏ 3- 4 lá, 7 - 8 lá và trước trổ cờ, đồng thời kết hợp với bĩn thúc NPK. Hạt ngơ trước khi gieo trồng cần được xử lý bằng thuốc trừ nấm TMTD 3 kg/tấn hạt, bắp hạt sau khi thu hoạch cần phơi sấy khơ, nhất là đối với các bắp để làm giống cho năm sau.2. . Bệnh đốm lá nhỏ (Helminthosporium maydis Nisik. = Bipolaris maydis (Nisik. et. Miyake) Shoem) 2.1. Triệu chứng gây hại Bệnh đốm lá nhỏ cĩ vết bệnh nhỏ như mũi kim, hơi vàng sau đĩ lớn rộng ra thành hình trịn hoặc bầu dục nhỏ, kích thước vết bệnh khoảng 5 - 6 x 1,5mm, màu nâu hoặc ở giữa hơi xám, cĩ viền nâu đỏ, nhiều khi vết bệnh cĩ màu quầng vàng. Bệnh hại ở lá, bẹ lá và hạt.
  56. 56 Hình 5.9: Vết bệnh đốm lá nhỏ Bệnh đốm lá nhỏ do nấm Bipolaris maydis (Nisik. et. Miyake) Shoem. gây ra. Bệnh đốm lá lớn do nấm Bipolaris turcica (Pass.) Shoemaker gây ra. Cả hai lồi nấm trên đều thuộc họ Pleosporaceae, lớp Nấm Bất tồn, giai đoạn hữu tính thuộc lớp Nấm Túi. Bipolaris maydis cĩ cành bào tử phân sinh thẳng hoặc hơi cong, màu vàng nâu nhạt, cĩ nhiều ngăn ngang, kích thước 162 - 487 x 5,1 - 8,9 cm. Bào tử phân sinh hình con thoi hơi cong, đa bào, cĩ 2 - 15 ngăn ngang, thường là 5 - 8 ngăn, màu vàng nâu nhạt, kích thước 30 - 115 x 10 – 17 cm. Bào tử phân sinh hình thành thích hợp nhất ở nhiệt độ 20 - 300C, nảy mầmtrong phạm vi nhiệt độ tương đối rộng, thích hợp nhất ở 26 - 320C; nhiệt độ quá thấp ( 420C) bào tử khơng nẩy mầm. Sợi nấm sinh trưởng thích hợp ở 28 - 300C, nhiệt độ tối thiểu 10 - 120C, tối cao là 350C, bào tử phân sinh cĩ sức chịu đựng khá với điều kiện khơ, nhất là khi bám trên hạt giống cĩ thể bảo tồn được hàng năm. 2.2. Quy luật phát sinh, phát triển Bệnh đốm lá nĩi chung đều phát sinh phát triển mạnh trong điều kiện nhiệt độ tương đối cao, trời ấm áp, mưa ẩm nhiều nên bệnh thường tăng nhanh ở giai đoạn cây đã lớn, nhất là từ khi cĩ cờ trở đi. Tuy nhiên, trong những điều kiện cây ngơ sinh trưởng kém, thời tiết bất lợi, cây mọc chậm, bệnh đều cĩ thể phát sinh phá hại sớm hơn và nhiều hơn ngay từ giai đoạn đầu sinh trưởng (2 - 3 lá) cho đến chín.
  57. 57 2.3. Biện pháp quản lý Phịng trừ bệnh đốm lá trước hết phải chú trọng đến các biện pháp thâm canh, tăng cường sinh trưởng phát triển củ cây ngơ, nhờ đĩ đảm bảo cho cây ít bị bệnh và hạn chế tác hại của bệnh. Vì vậy, phải coi trọng việc chọn đất thích hợp để trồng ngơ, khơng để mưa úng, trũng khĩ thốt nước, cày bừa kỹ, vùi tàn dư lá bệnh cịn sĩt lại xuống lớp đất sâu để diệt nguồn bệnh ở lá cũ, thực hiện gieo ngơ đúng thời vụ để cây mọc đều và nhanh, cây phát triển tốt. Bĩn phân đầy đủ N, P, K đồng thời chú ý tưới nước trong thời kỳ khơ hạn nhất là giai đoạn đầu của cây ngơ. Trong thời gian sinh trưởng cĩ thể tiến hành phun thuốc: dung dịch Boođơ 1%; Tilt 250EC (0,3 - 0,5 l/ha); Benlate - C 50WP (1,5 kg/ha); Dithane M45 - 80WP (1,5kg/ha) phun vào thời kỳ cây nhỏ 3- 4 lá, 7 - 8 lá và trước trổ cờ, đồng thời kết hợp với bĩn thúc NPK. Hạt ngơ trước khi gieo trồng cần được xử lý bằng thuốc trừ nấm TMTD 3 kg/tấn hạt, bắp hạt sau khi thu hoạch cần phơi sấy khơ, nhất là đối với các bắp để làm giống cho năm sau. 3. Bệnh khơ vằn (Rhizoctonia solani Kuhn) Bệnh khơ vằn là bệnh nấm nguy hiểm nhất trên các giống ngơ mới hiện nay đang trồng rộng rãi ở khắp các miền trồng ngơ nước ta. Tuỳ theo mức độ bị bệnh năng suất ngơ trung bình bị giảm từ 20 - 40%. Cây ngơ bị bệnh cĩ vết bệnh leo cao tới bắp, bơng cờ thì tác hại rất lớn cĩ thể làm mất năng suất 70% và hơn thế nữa. Hình 5.10: Vết bệnh khơ vằn trên lá ngơ
  58. 58 3.1. Triệu chứng gây hại Bệnh hại trên các bộ phận phiến lá, bẹ lá, thân và bắp ngơ tạo ra các vết bệnh lớn màu xám tro, loang lổ đốm vằn da hổ, hình dạng bất định như dạng đám mây. Vết bệnh lan từ các bộ phận phía gốc cây lên tới áo bắp và bắp ngơ, bơng cờ làm cây, lá úa vàng tàn lụi, khơ chết bắp thối khơ. Vết bệnh khơ vằn ngơ cũng tương tự vết bệnh khơ vằn hại trên lúa. Bệnh do nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây ra, thuộc lớp Nấm Trơ (Mycelia sterilia); ở giai đoạn hữu tính là Thanatephorus cucumeris (Frank) Donk thuộc lớp Nấm đảm. Nấm này là lồi nấm đa thực cĩ phổ ký chủ rất rộng (lúa, ngơ, khoai tây, thuốc lá, lạc, cà chua, bơng, cải bắp, đậu đỗ, bèo tây, ) nhưng lồi nấm này cĩ rất nhiều chủng loại các nhĩm liên hợp AG (Anatomis group) khác nhau khi hại trên các cây trồng khác nhau. Những mẫu khơ vằn hại ngơ (Hà Tây, Hà Nội, Thanh Hố, ) đã xác định được nấm gây bệnh thuộc nhĩm AG1- type 1 (AG1- 1A) theo hệ thống giám định Rhizoctonia solani của Baruch Such và cộng tác viên năm 1998. Chúng là loại cĩ hạch tương đối lớn 1,1 - 2,6mm, màu nâu khơng đồng đều, dạng trịn, sợi nấm cĩ tốc độ sinh trưởng nhanh khoảng 30mm/ngày trên mơi trường PDA ở nhiệt độ cao 28 - 300C. Các nguồn nấm trên ngơ cĩ thể lây bệnh chéo trên lúa và ngược lại từ lúa trên ngơ. Tỷ lệ phát bệnh cao, tỷ lệ tiềm dục ngắn 4 - 5 ngày. Nguồn bệnh tồn tại chủ yếu trên tàn dư cây bệnh, trong đất ở dạng hạch nấm cĩ sức sống lâu dài trên một năm. Hình 5.11: Vết bệnh khơ vằn trên thân 3.2. Quy luật phát sinh, phát triển Bệnh gây hại ở các vụ ngơ đơng, xuân và hè thu. Ở vụ ngơ xuân
  59. 59 bệnh hại nặng thường phát sinh vào thời kỳ 6 - 7 lá, sau đĩ phát triển mạnh tăng nhanh tỷ lệ bệnh vào thời kỳ ra bắp đến thu hoạch làm khơ chết cây con, hoặc thối hỏng bắp ngơ. Bệnh hại nghiêm trọng trên các giống ngơ mới như LVN - 10, DK - 888, Bioseed 9681,v.v Các yếu tố thời vụ, chế độ tưới nước, mức bĩn phân đạm, mật độ gieo trồng đều cĩ ảnh hưởng tới mức độ nhiễm bệnh khơ vằn trên ngơ. Thời vụ gieo muộn (vụ xuân), tưới nhiều, bĩn phân đạm quá nhiều (trên 12 kg N/sào Bắc bộ), một độ trồng dầy (> 2.500 cây/sào Bắc bộ) đều cĩ thể nhiễm bệnh khơ vằn ở mức cao hơn so với thời vụ gieo sớm, bĩn đạm vừa phải, cân đối và trồng mật độ thấp hơn (1.700 cây/sào). 3.3. Biện pháp quản lý Chọc lọc trồng những giống ngơ ít nhiễm bệnh, hạt giống tốt, gieo đúng thời vụ. Mật độ trồng vừa phải, khơng trồng quá dầy, tránh úng đọng nước. Vệ sinh đồng ruộng, thu dọn tiêu huỷ các tàn dư thân lá cây ngơ bệnh sau thu hoạch. Làm đất, ngâm nước ruộng để diệt trừ nguồn bệnh là hạch nấm và tàn dư trong đất. Khi bệnh xuất hiện cĩ thể phun thuốc Validacin 5SL (1,5 l/ha); Tilt super 300ND 0,1% ( 0,4 l/ha); Rovral 50WP - 0,2% (1,5 kg/ha). Phun 2 - 3 lần cách nhau 10 ngày, kết hợp tỉa bĩc lá bệnh khơ chết trên cây. Bĩn chế phẩm Trichoderma vào đất trước khi gieo trồng hoặc pha nước tưới gốc sau khi cây con đã mọc, phun vào gốc, mặt đất và cây con khi chớm cĩ bệnh trên đồng ruộng. 4. Bệnh phấn đen hại ngơ (Ustilago zeae Shwein Unger (DC.) Corda) Bệnh phấn đen ngơ là một bệnh phổ biến ở các nước trên thế giới và gây tác hại lớn, nhưng ở nước ta trước đây và hiện nay bệnh ít phổ biến hơn và thường phá hại trên một số giống ngơ nhập nội hoặc một vài giống trồng ở miền núi vùng Tây Bắc. Bệnh đang cĩ xu thế phát triển rộng hơn ở các vùng nên cần chú ý cĩ biện pháp cần thiết ngăn chặn cho bệnh khơng lan rộng. 4.1. Triệu chứng gây hại Bệnh phấn đen phá hại trên tất cả các bộ phận của cây ngơ: thân, lá, bẹ lá, cờ, bắp, thậm chí cĩ khi hại cả rễ khí sinh trên mặt đất. Đặc trưng điển hình của vết bệnh là tạo thành các u sưng nên cịn gọi là ung thư ngơ. U sưng to hoặc nhỏ, lúc đầu chỉ sùi lên như một bọc nhỏ màu trắng, nhẵn, lớn dần lên thành hình bất định, phình to nhiều khía cạnh, màng trắng, bên trong là một khối rắn vàng trắng sau biến thành bột đen dễ bĩp vỡ, đĩ là khối bào tử hậu. U sưng ở
  60. 60 thân và bắp thường rất to, cịn ở lá thì u nhỏ hơn. Ở trên ruộng các u sưng thường xuất hiện đầu tiên ở trên bẹ lá, sau xuất hiện thêm nhiều ở lá, thân, bơng cờ và bắp. Bộ phận bị bệnh dễ thối hỏng, nhăn rúm, dị dạng. Hình 5.12: Bệnh u sưng trên ngơ 4.2. Quy luật phát sinh, phát triển Nấm gây bệnh Ustilago zeae Shwein Unger (DC.) Corda thuộc bộ Ustilaginales, lớp Nấm đảm. U bệnh khi đã thuần thục bên trong chứa một khối lớn sợi nấm đã biến thành bào tử hậu. Bào tử hậu hình cầu, màu hơi vàng, cĩ gai, vỏ dày, đường kính khoảng 8 – 13 cm. Trên đồng ruộng, các u sưng vỡ tung ra các bào tử hậu và trở thành nguồn lây lan trên các bộ phận non khác của cây. Bào tử hậu nảy mầm ra ống mầm (đảm) với các bào tử đảm phân chồi tạo thêm bào tử thứ sinh; bào tử hậu nảy mầm trong giọt nước ở nhiệt độ thích hợp nhất là 23 - 250C, nảy mầm chậm nhất ở nhiệt độ 15 - 180C. Bào tử đảm và bào tử thứ sinh nảy mầm xâm nhập qua biểu bì mơ non tạo ra sợi nấm sơ sinh tế bào một nhân, về sau phát triển kết hợp với nhau thành sợi thứ sinh hai nhân, từ đĩ phát triển thành khối bào tử hậu. Trong thời kỳ sinh trưởng của cây sự hình thành bào tử hậu cĩ thể xảy ra 3 - 4 đợt hoặc nhiều hơn. Bào tử hậu cĩ thể sống được rất lâu trong điều kiện tự nhiên, thơng thường cĩ thể bảo tồn được 3 - 4 năm, thậm chí tới 6 - 7 năm trong các tàn dư cây bệnh,
  61. 61 trên các u vết bệnh rơi trên ruộng. Bào tử hậu vẫn cịn sống trong phân do trâu bị ăn bộ phận cây bị bệnh thải ra. Do đĩ, bào tử hậu ở vết u bệnh, trên đất, bám dính trên hạt giống đều là nguồn bệnh đầu tiên truyền từ năm này qua năm khác. Nấm bệnh thường xuyên lan qua giĩ, nước tưới, xâm nhập vào biểu bì qua vết thương xây sát. Do đĩ, bệnh cĩ thể phát triển mạnh vào thời kỳ mưa giĩ hoặc sau khi vun xới vội vàng gây xây sát. Sâu hại lá, thân, phá hại nhiều là điều kiện giúp cho bệnh xâm nhiễm phát triển thêm nhiều hơn. Bệnh phát sinh, phát triển cịn liên quan đến độ ẩm đất. Nĩi chung, đất cĩ độ ẩm 60% thích hợp cho ngơ thì bệnh ít phát triển hơn so với đất cĩ độ ẩm thay đổi thất thường khi quá khơ ( 80%), bệnh cũng cĩ thể phát triển nhiều hơn ở những ruộng ngơ trồng dày, bĩn nhiều đạm vơ cơ. Các giống ngơ DK - 888, DK- 999, LVN 4 , LVN 10, và Bioseed 9681, P11, Q2 đều xuất hiện bệnh ung thư ở nhiều vùng trồng ngơ ở một số tỉnh miền núi như Cao Bằng, Tuyên Quang, Hà Tây trong điều kiện thâm canh kém. 4.3. Biện pháp quản lý Thu dọn sạch các bộ phận cây bị bệnh trên đồng ruộng. Làm vệ sinh sạch sẽ ruộng ngơ, nhất là ở những vùng đã bị bệnh nhiều năm để tiêu huỷ nguồn bệnh ở dạng bào tử hậu trong các u vết bệnh trên lá, thân, bắp, sau đĩ cày bừa kỹ đất, ngâm nước hoặc để đất ẩm ướt cho bào tử chĩng mất sức nẩy mầm. Hạt giống lấy ở ruộng khơng bị bệnh. Ở các ruộng ngơ để giống nếu chớm cĩ bệnh cần sớm ngắt bỏ các bộ phận cĩ u sưng chưa vỡ ra đem đốt, rồi phun dung dịch 1- 2% TMTD hoặc một số thuốc như Bayleton 25WP (0,4 - 0,5 kg/ha); Score 250ND (03, - 0,5l/ha); Dithane M45 - 80WP (1,5 - 2,0 kg/ha), 7 - 10 ngày trước và sau khi trỗ cờ. Phun thuốc phịng trừ sâu hại lá, thân, bắp. Hạt giống xử lý bằng Bayphidan 10 - 15 g a.i/tạ hạt hoặc TMTD 0,3 kg/tạ hạt. Tiến hành luân canh ngơ với các cây trồng khác (lúa), thời gian tối thiểu hai năm mới trồng lại ngơ, đồng thời chọn lọc trồng các giống tương đối chống bệnh và tăng cường chăm sĩc, bĩn thúc kali, xới vun cẩn thận tránh gây xây sát đến cây. Thực hiện biện pháp kiểm dịch chặt chẽ. Bệnh phấn đen ngơ trước đây ở nước ta được coi là một trong những đối tượng kiểm dịch, đối với các giống ngơ nhập nội cần kiểm tra nguồn bệnh trên hạt, khơng nhập hoặc khử trùng triệt để hạt giống, trồng trong khu vực quy định để tiếp tục kiểm tra và phịng diệt bệnh.Việc trao đổi, vận chuyển hạt giống cần tuân theo các thủ tục kiểm dịch. Các giống ngơ mới trồng ở nước ta đều bị bệnh nặng hơn các giống địa phương cũ cho nên cần phải quản lý giống theo vùng, bao vây tiêu diệt, ngăn