Giáo trình Kinh tế học (Phần 2)

pdf 40 trang ngocly 3420
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Kinh tế học (Phần 2)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_kinh_te_hoc_phan_2.pdf

Nội dung text: Giáo trình Kinh tế học (Phần 2)

  1. Chương 4 THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH HOÀN HẢO Trong Chương này chúng ta sẽ trao đổi xem giá được xác định trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo như thể nào. Lý thuyết của Marsall phân tích cung cầu trong chương 1 sẽ được phát triển trong chương này I.Quyết định cung ứng Cung ứng là sự thay đổi trong lượng đầu ra trong quan hệ tương ứng với sự thay đổi của điểu kiện cầu Trong phân tích định giá, độ dài thời gian có tầm quan trọng quyết định, điều đó cho phép việc cung ứng đáp ứng với sự thay đổi trong điều kiện cầu Việc cung ứng sẽ được xét trong ba thời kỳ khác nhau - Nhất thời - Ngắn hạn - Dài hạn 1. Giá trong nhất thời Nhất thời là thời kỳ mà số lượng cung ứng là cố định Trong nhất thời giá phụ thuộc vào sự thay đổi cầu P S P2 P1 D1 D * Q Q O Hình 4.1 Giá trong nhất thời 1
  2. Hình 4.1 phản ánh giá trong nhất thời. Cầu thị trường ban đầu là D, * cung cố định Q , giá thị trường sẽ là P1, người ta sẽ trả theo giá thị trường. Tại giá P1, sự cân bằng giữa người mua và người bán đạt được. Giá P1 gọi là giá cân bằng. Nếu giá vượt quá P1 sẽ không thực hiện cân bằng, người mua muốn mua số lượng ít hơn Q*, nhưng người bán vẫn cung ứng ở sản lượng * Q . Tương tự, nếu giá thấp hơn giá P!, người mua muốn mua nhiều hơn * * Q nhưng người bán cũng chỉ bán Q . P1 là giá cân bằng trong điều kiện đường cầu là D Giá cân bằng là mức giá mà số lượng người mua muốn mua đối với hàng hoá cân bằng với số lượng mà người bán muốn bán Dịch chuyển đường cầu Nếu đường cầu D dịch chuyển ra bên ngoài D1 ( Do tác động của nhân tố cầu như giá hàng hoá thay thế tăng, thu nhập tăng v v ), giá P1 không còn cân bằng được nữa. Với đường cầu D1, người mua muốn mua số * lượng nhiều hơn Q ở giá P1, một số người sẽ không có đủ hàng hoá để mua, do cầu tăng lên. Trong trường hợp này xuất hiện thiếu hàng hoá và giá sẽ có * xu hướng tăng lên P2. Ở giá P2, cầu lại giảm xuống Q , bằng cách vận động dọc theo đường cầu D1 về trái. Cân bằng đạt được tại giá P2 . Như vậy, chúng ta thấy giá cân bằng luôn luôn phụ thuộc vào cầu( Áp dụng mô hình nhất thời) 2. Cung ngắn hạn Trong phân tích ngắn hạn số lượng hãng trong ngành là cố định. Hãng không đủ thời gian để vào hoặc rời ngành. Do vậy, hãng hiện tại hoạt động trong thị trường, có thể điều chỉnh số lượng sản xuất trong sự tương ứng với sự thay đổi giá. Do, trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo mỗi hãng sản xuất sản phẩm như nhau, mỗi hãng là người chấp nhận giá, đối với hãng chấp nhận giá, đường cung của hãng là đường chi phí biên ngắn hạn phần nằm trên giá đóng cửa. Việc sử dụng mô hình này tương ứng với quyết định cung của hãng đơn lẻ, chúng ta cộng theo chiều ngang đường cung của các hãng được đường cung thị trườngg Xây dựng đường cung ngắn hạn Lượng hàng hoá cung ứng cho thị trường trong một thời kỳ là tổng số lượng cung của mỗi hãng. Do mỗi hãng, đều phải phải chấp nhận giá thị trường, nên họ chỉ điều chỉnh số lượng sản xuất, Số lượng cung thị trường phụ thuộc vào giá này. Mối quan hệ giữa giá thị trường và số lượng cung của một hàng hoá trong ngắn hạn được gọi là đường cung thị trường ngắn hạn 2
  3. Hình 4.2 phản ánh cấu trúc đường cung ngắn hạn, giả định trên thị trường có hai hãng A và B . Đường cung ngắn hạn của hãng A và hãng B là 4.2a và 4.2b. Đường cung thị trường phản ánh ở hình 4.2c là tổng theo chiều ngang hai đường cung này Giá S S sA B P 1 A O q1 O q1B O Q1 TrongHình 4.2 cấ u trúc a) Hãngđường A cung th b)ị trHãngường B trong ng ắ n h ạ n c)ở hìnhHãng 4.2, c chúng ta giả định chỉ có hai doanh nghiệp A và B, tuy nhiên trong thực tế, đường cung thị trường mô tả tổng đường cung của nhiều hãng. Đường cung thị trường có hệ số góc dương, do hệ số góc dương của các đường chi phí biên ngắn hạn cuả mỗi hãng, nhưng hệ số góc đường cung thị trường nhỏ hơn ( hay đường cung thị trường thoải hơn) Xác định giá trong ngắn hạn Chúng ta có thể sử dụng đường cung và đường cầu trong ngắn hạn để mô tả giá được thiết lập trong ngắn hạn như thế nào? Hình 4.3 sẽ mô tả quá trình này. Ở hình 4.3b đường cầu thị trường D và đường cung thị trường trong ngắn hạn S, điểm giao của đường cung và đường cầu ở giá P1 và lượng Q1, Ở tổ hợp lượng và giá này miêu tả cân bằng giữa cầu cá nhân và quyết định cung của hãng, tác động của cung và cầu đã hình thành cân bằng thị trường S SMC SAC P2 D1 P1 d1 D d q1 q2 q Q1 Q2 Q q1 q2 q a)Hãng điển hình b) Thị trường c) cá nhân điển hình Hình 4.3 Tác động của hãng, cá nhân tiêu dùng xác định giá thị trường trong ngắn hạn 3
  4. Chức năng của giá cân bằng Ở giá cân bằng P1 , cung cấp hai chức năng quan trọng. Đầu tiên, ở giá này ghi nhận nhà sản xuất sẽ sản xuất bao nhiêu hàng hoá. Trình tự tối đa hoá lợi nhuận, các hãng sẽ sản xuất mức đầu ra có chi phí biên cân bằng với giá P1, tổng số sản xuất là Q1. Chức năng thứ hai của giá là điều chỉnh cầu. Ở giá thị trường P1, cá nhân tối đa hoá lợi ích sẽ quyêt định tiêu dùng bao nhiêu với thu nhập chi cho hàng hoá có hạn. Ở giá P1, tổng lượng cầu là Q1 hoàn toàn đúng với số lượng sản xuất, đó là lượng cân bằng ở giá cân bằng. Ở giá cân bằng với hãng điển hình được phản ánh ở đồ thị 4.3a và cầu của cá nhân điển hình được phản ánh ở đồ thị 4.3c. Đối với hãng điển hình, ở giá P1 sẽ có mức đầu ra q1 sản xuất. Ở mức giá này hãng có một phần lợi nhuận, vì giá lớn hơn chi phí sản xuất trung bình ngắn hạn. Ở đường cầu hiện tại d, người tiêu dùng điển hình được phản ánh hình 4.3c.Ở giá p1, cầu cá nhân này là q1. Cộng lượng cầu của mỗi cá nhân và lượng cung của mỗi hãng sẽ là cân bằng thị trường Tác động của sự tăng lên trong cầu thị trường Nghiên cứu sự đáp ứng của cung trong ngắn hạn, giả định rằng, quyết định của cá nhân muốn mua nhiều hơn, đường cầu cá nhân sẽ chuyển ra phí bên ngoài thể hiện đường d1, đồ thị 4.3c. Đường cầu thị trường sẽ dịch chuyển. Hình 4.3b đường cầu thị trường chuyển qua phải đường D1 . Cân bằng mới ở điểm P2, Q2. Ở điểm này, cung và cầu cân bằng, giá sẽ tăng từ P1 đến P2, ương ứng với sự dịch chuyển cầu. Số lượng trao đổi cũng tăng từ Q1 đến Q2. Sự tăng lên trong giá cung cấp hai chức năng. Thứ nhất, xem xét sự phân tích trong nhất thời cuả chúng ta. Nó tham gia điều chỉnh cầu, ở giá P1 cầu cá nhân là q1, bây giờ giá P2 cầu cá nhân là q2. Sự tăng lên trong giá, hãng điển hình cũng tăng sản xuất. Trong hình 4.3a. Hãng điển hình tối đa hoá lợi nhuận ở mức đầu ra tăng từ q1 đến q2 . Một sự tăng lên trong giá thị trường sẽ tăng sản xuất Dịch chuyển đường cung và đường cầu Cung cầu hàng hoá phụ thuộc vào nhiều nhân tố, có thể tập hợp các nhân tố ở bảng 4.1 , những nhân đó sẽ làm cho đường cung và đường cầu dịch chuyển, điều đó sẽ làm cho giá và lượng cân bằng thay đổi. mức độ thay đổi của giá và lượng cân bằng phụ thuộc vào dạng đường cung và đường cầu 4
  5. Bảng 4.1 Nhân tố làm dịch chuyển đường cung và đường cầu Cầu (D) Cung ( S) - Thu nhập - Giá yếu tố đầu vào - Giá hàng hoá liên quan - Kỹ thuật được ứng dụng - Sự ưa thích hàng hoá Co giản của cung trong ngắn hạn Dạng của đường cung đường cầu Của rất cần để hiểu sự dịch chuyển đường cung, đường cầu ảnh hưởng đến giá và lượng cân bằng như thế nào. Trong chương 2, chúng ta đã nghiên cứu sự co giản của cầu theo giá và hiểu được số lượng cầu tương ứng như thế nào trong sự thay đổi giá. Khi cầu co giản, sự thay đổi trong giá có ảnh hưởng lớn đến lượng cầu, trong trường hợp cầu không co giản sự thay đổi gía không ảnh hưởng lớn đến lượng cầu. Đường cung ngắn hạn của hãng có thể mô tả hoàn toàn dọc theo đường cung. Nếu sự tăng trong giá hãng sẽ tăng cung ứng một lượng đáng kể, chúng ta thấy đường cung của hãng là co giản. Trường hợp khác, nếu một sự tăng lên trong giá tác động không lớn đến sự lựa chọn cung ứng của hãng, cung sẽ không co giản. Chúng ta có thể tính toán sự co giản của cung như sau % Thay đổi trong lượng cung % ∆Q Co giản của cung ngắn hạn = S Co giản của cung ngắn hạn = = % Thay đổi trong giá % ∆P Dịch chuyển đường cung và tầm quan trọng của dạng đường cầu Dịch chuyển vào trong đường cung ngắn hạn của hàng hoá làm thay đổi giá và lượng cân bằng phụ thuộc lớn vào dạng đường cầu. Hình 4.3 mô tả hai trường hợp. Nếu đường cầu là co giản theo giá, một sự thây đổi trong giá sẽ tác động mạnh đến lượng cầu, dịch chuyển đường cung từ S đến S1 sẽ làm cho giá cân bằng tăng không đáng kể( từ P đến P1) điều này minh hoạ trên đồ thị 4.4a. Lượng sẽ giảm mạnh từ Q đến Q1 Trường hợp đường cầu thị trường không co giản, phản ánh trên đồ thị 4.4b, dịch chuyển đường cung làm cho giá cân bằng tăng cao, nhưng lượng 5
  6. thay đổi không đáng kể, bởi vì người tiêu dùng không giảm nhiều lượng cầu của họ khi giá tăng. Kết quả, Một sự dịch chuyển đường cung đi lên, cầu hầu như không đổi giá sẽ tăng cao. Sự tác động của việc tăng lên trong giá sản phẩm không chỉ ảnh hưởng bởi cung mà còn phụ thuộc vào bản chất của cầu đối với sản phẩm Hình 4.4 Ảnh hưởng của sự dịch chuyển đường cung ngắn hạn phụ thuộc vào dạng đường cầu S1 S 1 S S P1 P1 P P D D Q1 Q Q Q1 Q Q a) Cầu co giản b) Cầu không co giản Dịch chuyển đường cầu và tấm quan trọng của dạng đường cung Dịch chuyển đường cầu thị trường sẽ làm cho giá và lượng cân bằng thay đổi nó cũng sẽ phụ thuộc vào dạng đường cung. Chúng ta sẽ xem xét trong hai trường hợp, biểu diễn trên đô thị 4.5. Trong đồ thị 4.5a mô tả đường cung không co giản. khi tăng sản lượng sản xuất chi phí biên tăng rất nhanh, đường cung dốc đứng. Trong trường hợp này, có sự dịch chuyển đường cầu thị trường ra phía ngoài sẽ làm cho giá tăng mạnh. số lượng cung tăng ít. Sự tăng lên trong cầu do hãng dịch chuyển theo đường chi phí biên dốc đứng, sẽ có sự tăng mạnh trong giá đáp ứng sự thay đổi cầu Đồ thị 4.5b biểu diễn đường cầu cung ngắn hạn co giản. Loại này hường xuất hiện tong những ngành có đường chi phí biên không tăng đáng kể khi tăng đầu ra. Đối với trường hợp này một sự tăng lên trong cầu sản phẩm sẽ làm tăng cơ bản trong sản lượng Q. Do bản chất của đường cung sự tăng này không chịu một sự tăng lớn của chi phí. Kết quả giá tăng không đáng kể 6
  7. Hình 4.5 Tác động của sự dịch chuyển trong đường cầu phụ thuộc vào dạng đường cung S S P1 P1 P P D1 D1 D D Q1 Q Q Q1 Q Q a) Cung không co giản b) Cung co giản 3. Cung dài hạn Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, cung trong dài hạn linh hoạt hơn cung trong ngắn hạn bởi hai lý do: Thứ nhất, đường chi phí dài hạn phản ánh sự linh hoạt hơn của hãng trong dài hạn. Thứ hai, trong dài hạn cho phép hãng vào hoặc ra khỏi thị trường tương ứng với cơ hội lợi nhuận. Đó là hoạt động có ứng dụng quan trọng trong định giá. Chúng ta sẽ phân tích đối với sự tác động khác nhau với việc mô tả cân bằng dài hạn đối với ngành cạnh tranh. Tiếp theo, cũng như ngắn hạn, chúng ta sẽ đề cập đến cung và giá thay đổi như thế nào khi thay đổi các điều kiện 3.1 Điều kiện cân bằng Thị trường cạnh tranh hoàn hảo cân bằng khi không có hãng nào có động cơ thay đổi hành vi của họ.Ví dụ, cân bằng có hai phần: Hãng chỉ chấp nhận với sự lựa chọn đầu ra để tối đa hoá lợi nhuận và họ chỉ chấp nhận ở lại hoặc đi ra khỏi thị trường. Chúng ta sẽ trao đổi từng phần tách biệt a. Tối đa hoá lợi nhuận Trước hết chúng ta giả định rằng hãng tối đa hoá lợi nhuận. Do mỗi hãng là người chấp nhận giá. Để tối đa lợi nhuận hãng phải thoả mản điều kiện sản xuất sản lượng có giá bằng với chí phí biên dài hạn. Đó là điều kiện cân bằng đầu tiên ( P = MC) xác định cho cả lựa chọn đầu vào của hãng và đầu ra có chi phí thấp nhất trong dài hạn 7
  8. b. Đi vào và đi ra khỏi ngành Đặc trưng thứ hai của cân bằng dài hạn là khả năng đi vào thị trường của các hãng mới và đi ra của những hãng phải rời ngành. Mô hình cạnh tranh hoàn hảo giả định rằng việc đi vào đi ra hoàn toàn là dựa vào chi phí riêng. Kết quả hãng mới ở lại trong thị trường với lợi nhuận dương, ngược lại hãng rời ngành khi lợi nhuận âm Nếu lợi nhuận dương việc đi vào của hãng mới sẽ làm cho đường cung thị trường trong ngắn hạn dịch chuyển ra ngoài. Có nghĩa là nhiều hãng hơn sẽ sản xuất so với thị trường trước đây. Điều này sẽ làm giá thị trường giảm. Quá trình này tiếp tục cho đến khi không có hãng nào hành động đi vào kiếm được lợi nhuận kinh tế. Ở điểm này việc đi vào của hãng mới sẽ ngừng và số lượng hãng đạt cân bằng. Khi hãng ở trong thị trường chịu sự thất bại họ sẽ chọn bằng cách rời khỏi thị trường, do vậy đường cung sẽ chuyển sang trái. Giá thị trường lại tăng, loại trừ thât bại, hãng này lại vào thị trường c. Cân bằng dài hạn Chúng ta giả định rằng toàn bộ các hãng đều sản xuất sản phẩm đặc biệt, có đường chi phí giống nhau, các hãng tiếp cận được một kỹ thuật có giá trị. Do đó mỗi hãng sẽ kiếm được một lợi nhuận kinh tế zero. Giá cân bằng dài hạn có thể thoả mản cho mỗi hãng dừng ở điểm thấp nhất của đường chi phí trung bình dài hạn. Chỉ có ở điểm này hai điều kiện cân bằng P = MC ( điều kiện tối đa hoá lợi nhuận )và P =AC ( lợi nhuận kinh tế bằng zero) Đó là hai điều kiện cân bằng có nguồn gốc khác nhau. Tối đa hoá lọi nhuận là mục tiêu của hãng. Nguyên tắc P = MC phản ánh giả định của chúng ta về hành vi của hãng và giông nhau trong nguyên tắc quyết định đầu ra được sử dung trong ngắn hạn. Điều kiện lợi nhuận zero không phải là mục tiêu của hãng. Hiẻn nhiên hãng muốn hoàn toàn có lợi nhuận cao. Hoạt động dài hạn của thị trường buộc các hãng chấp nhận mức lợi nhuận kinh tế bằng zero ( P = AC) do có hãng đi vào và đi ra, mặc dù hãng trong ngành cạnh tranh hoàn hảo sẽ kiếm được lợi nhuận dương hoặc âm trong ngắn hạn. Trong dài hạn mức lợi nhuận zero. Điều đó có nghĩa chủ hãng sẽ tìm kiếm lợi nhuận bình thường trong đầu tư của họ d. Đường cung dài hạn: trường hợp ngành có chi phí không đổi Trước hết chúng ta có thể trao đổi chi tiết xác định giá trong dài hạn. Chúng ta đưa ra một số giả định việc đi vào của hãng mới chịu ảnh hưởng của chi phí đầu vào như thế nào. Giả định đơn giản, viêc đi vào không chịu tác động của giá đầu vào. Với giả định này, không có tình trạng đi vào và đi 8
  9. ra khỏi thị trường, mỗi hãng đối diện với đường chi phí như ban đầu. Đó là trường hợp quan trọng để có đường chi phí không đổi. Chúng ta sẽ phân tích cân bằng trong trường hợp chi phí không đổi Cân bằng thị trường Hình 4.6 mô tả cân bằng thị trường trong trường hợp chi phí không đổi. Trong hình 4.6b, đường cầu thị trường là D, đường cung thị trường là S. Giá cân bằng ngắn hạn là P1, hình 4.6a mô tả đường chi phí của một hãng điển hình sẽ sản xuất ở sản lượng q1 có giá bằng với chi phi biên ngắn hạn (SMC). Bằng cách cộng mức đầu ra q1 với giá thị trường là P1 cũng là cân bằng dài hạn đối với hãng. Hãng sẽ tối đa hoá lợi nhuận tại điểm có giá bằng với chi phí biên dài hạn (MC). Hình 4.6a chi ra đặc tính cân bằng thứ hai: Giá bằng với chi phí trung bình dài hạn (AC). Kêt quả lợi nhuận kinh tế bằng zero và không có động cơ để hãng vào hoặc ra khỏi thị trường P SMC P MC S AC S 1 P2 P1 LAC D1 D q1 q 2 q Q1 Q2 Q3 Q a) Tối đa hoá lợi nhuận của hãng b) Toàn bộ thị trường Hình 4.6 Cân bằng dài hạn của cạnh tranh hoàn hảo với đường chi phí không đổi Dịch chuyển đường cầu Bây giờ, giả định đường cầu chuyển ra bên ngoài D1 nếu S là đường cung ngắn hạn, thì trong ngắn hạn giá sẽ tăng lên P2, hãng sẽ lựa chọn sản lượng trong ngắn hạn là q2, hãng sẽ có lợi nhuận bởi vì ( P >AC)ở sản lượng này.Trong dài hạn, lợi nhuận này sẽ thu hút hãng mới vào thị trường. Do, chi phí không đổi, sẽ không có tác động của chi phí đầu vào đối với hãng mới nhập ngành, bởi vậy đường chi phí của hãng không đổi. Các hãng mới sẽ tiếp tục đi vào thị trường cho đến khi không còn lợi nhuận kinh tế. Việc đi vào của hãng mới sẽ làm cho đường cung chuyển sang phái S1 với giá cân 9
  10. bằng P1 , cân bằng dài hạn mới sẽ là tổ hợp P1 và Q3. Ở mức giá P1, hãng sẽ sản xuất ở mức đầu ra là q1, hãng sẽ quay lại tình trạng ban đầu Đường cung dài hạn Với sự dịch chuyển đường cầu, chúng ta sẽ kiểm tra định giá trong dài hạn trong ngành này. Chúng ta giả đinh rằng, không cần biết đường cầu dịch chuyển như thế nào, giá quay về mức ban đầu như trò đùa. Cân bằng dài hạn sẽ xuất hiện dọc theo đường nằm ngang ở giá P1. Nối các điểm cân bằng này sẽ có đường cung dài hạn của ngành này. Đó là đường LS trong hình 4.6. Đối với ngành có chi phí không đổi của các hãng giống nhau, đường cung dài hạn nằm ở điểm thâp nhất của đường chi phí trung bình dài hạn của hãng (Áp dụng) e. Dạng các dường cung dài hạn khác Dạng các đường cung dài hạn không phụ thuộc vào đường chi phí biên. Đúng hơn, điều kiện lợi nhuận kinh tế zero tập trung chú ý dựa trên điểm thấp nhất của đường chi phí trung bình dài hạn, nó cũng liên quan đến xác định giá trong dài hạn. Trong trường hợp chi phí không đổi, khả năng của điểm thấp nhất này không thay đổi nếu như hãng mới đi vào hoặc rời ngành Kết quả, chỉ có giá chiếm ưu thế trong dài hạn không tính đến sự dịch chuyển đường cầu. Đường cung dài hạn nằm ngang ở giá này Nếu như việc đi vào hãng mới là nguyên nhân làm cho chi phí trung bình tăng, khi đó đường cung dài hạn có hệ số góc dương. Trong trường hợp ngược lại, nếu việc đi vào là nguyên nhân làm cho chi phí trung bình giảm, khi đó đường cung dài hạn có hệ số góc âm. Chúng ta sẽ nghiên cứu vấn đề này Ngành có chi phí tăng Việc đi vào của các hãng mới làm cho chi phí sản xuất trung bình của toàn bộ các hãng tăng lên với các lý do khác nhau. Các hãng mới sẽ làm tăng nhu cầu đầu vào khan hiếm Hình 4.7 sẽ mô tả cân bằng thị trường với trường hợp chi phí tăng. Ban đầu giá cân bằng P1. Ở giá này hãng sẽ sản xuất ở sản lượng q1 đồ thị 4.7a, toàn bộ đầu ra Q1 được phản ánh trên đồ thị 4.7c. Giảđịnh rằng, đường cầu đối với sản phẩm này dịch chuyển sang phải D1 và cắt đường cung ngắn hạn S. hãng sẽ sản xuất ở sản lượng q2 và kiếm được lợi nhuận đáng kể. Lợi nhuận này sẽ thu hút các hãng mới đi vào thị trường và dịch chuyển đường cung ngắn hạn về phia phải 10
  11. Giả định rằng, việc đi vào của hãng mới làm cho đường chi phí của toàn bộ các hãng tăng lên( do nhu cầu đầu vào tăng làm giá đầu vào tăng). Đường chi phí của hãng được mô tả trong đồ thị 4.7b. Giá cân bằng mới trong dài hạn đối với ngành là P3( ở đây P = MC = AC) và lượng câu là Q3. Bây giờ chúng ta có hai điểm( P1 và Q1, P3 và Q3) ở trên đường cung dài hạn, với khả năng dịch chuyển đường cầu chúng ta vạch ra đường cung dài hạn LS. Đường LS có hệ số góc dương bởi chi phí tăng khi có sự tham gia của hãng mới. Đường LS phẳng hơn so với ngắn hạn S P P SMC P MC S1 SMC MC LS AC P2 AC P 3 P3 P1 D1 D Q1 Q2 Q3 Q q1 q2 q q3 q Hình 4.7 chi phí tăng, trong hệ số góc dương của đường cung dài hạn Co giản của cung trong dài hạn Đường cung dài hạn được xây dựng từ sự dịch chuyển đường cầu sản phẩm. Theo tuần tự giá thị trường được hình thành phụ thuộc lớn vào dạng đường cung. Đo lường thích hợp dạng đường cung là co giản của cung trong dài hạn sự co giản của cung theo giá trong dài hạn % Thay đổi lượng cung trong dài hạn Co giản của cung dài hạn = % Thay đổi trong giá % ∆QS ∆QS/ QS ∆QS P ES,P = = = x % ∆P ∆P/ P ∆P QS 11
  12. Giả sử ES,P = 10 điều đó có nghĩa là khi giá tăng 1% thì lượng cung trong dài hạn tăng 10%. Chúng ta thấy đường cung dài hạn rất co giản theo giá. Đường cung dài hạn gần như nằm ngang. Áp dụng nguyên lý này, khi cung co giản theo giá cao, giá cân bằng có thể không tăng nhiều khi dịch chuyển ra bên ngoài đưòng cầu thị trường Ngành có chi phí giảm Trong một vài trường hợp,việc đi vào ngành làm gỉảm chi phí. Việc đi vào của những hãng mới, họ sử dụng lao động có kinh nghiệm, ngành tăng trưởng lớn hơn do vậy họ có thể khai thác lợi thế kinh tế nhờ quy mô để có đầu vào với giá rẻ hơn. Kêt quả được phản ánh trong đồ thị 4.8. Cân bằng thị trường ban đầu được mô tả bởi tổ hợp giá và lượng là P1 và Q1 ở đồ thị 4.8c. Ở giá này hãng sẽ sản xuất q1 và kiếm được lợi nhuận kinh tế là zero biểu hiện đồ thị 4.8a. Bây giờ giả định đường cầu thị trường chuyển qua phải D1 . Trong ngắn hạn giá sẽ tăng đến P2 và hãng sẽ sản xuất q2. Ở mức giá này lợi nhuận dương. Lợi nhuận này là nguyên nhân để hãng mới đi vào. Đường chi phí của hãng được mô tả trong đồ thị 4.8b. Bây giờ giá cân bằng mới là P3 và lượng là Q3. Bằng sự dịch chuyển đường cầu để xác đinh cân bằng mới sẽ vẽ được đường cung dài hạn. Trong ngành có chi phí giảm, đường cung dài hạn có hệ số góc âm. Trong trường hợp này một sự tăng lên trong cầu là nguyên nhân làm cho giá giảm P S P SMC P S SMC 1 MC MC P2 AC AC P1 P3 P3 LS D1 D Q1 Q2 Q3 Q q1 q2 q q3 q a) Chi phí của hãng trước khi có sự đi vào b) Sau khi vào c) Thị trường Hình 4.7 chi phí giảm, hệ số góc âm của đường cung dài hạn 12
  13. 4.3 Ứng dụng mô hình cạnh tranh 4.3.1 Thặng dư sản xuất và thặng dư tiêu dùng Trong chương 2 chúng ta đã nghiên cứu thặng dư tiêu dùng, bây chúng ta sẽ đi sâu nghiên cứu ứng dụng của nó Thặng dư tiêu dùng là là phần chênh lệch giữa giá trị mà người tiêu dùng nhận được khi tiêu dùng hàng hoá với giá phải trả cho hàng hoá đó Thặng dư sản xấut là phần chênh lệch giữa giá trị tăng thêm do sản xuất hàng hoá với chi phí cơ hội để sản xuất hàng hoá đó P A S F P1 P* E P2 G B D O Q* Q1 Q Hình 4.9 Cân bằng và thặng dư sản xuất, thặng dư tiêu dùng Đồ thị 4.9 minh hoạ thặng dư tiêu dùng. Giá cân bằng là P*, người tiêu dùng sẽ lựa chọn tiêu dùng là Q* , bởi đường cầu D phản ánh mức giá mà người tiêu dùng sẳn sàng trả cho hàng hoá ở các mức tiêu dùng khác nhau. Toàn bộ giá trị hàng hoá được mua là diện tích nằm dưới dường cầu từ sản * * lượng Q0 đến sản lượng Q , đó là diện tích AEQ 0. Đối với giá trị này người mua chỉ phải trả là diện tích PEQ*0, do vậy người tiêu dùng sẽ nhận được một thặng dư là phần màu xanh diện tích AEP* Trong đồ thị 4.9 cũng minh hoạ giá trị dôi ra mà người sản xuất hàng hoá nhận được, liên quan đến vị trí mà số hàng hoá được sản xuất. Việc đo 13
  14. lường này dựa trên cơ sở đường cung, phản ánh mức giá thấp nhất mà người bán có thể chấp nhận cho mỗi đơn vị hàng hoá. Ở giá và lượng cân bằng thị trường P* và Q* người sản xuất nhận được toàn bộ thu nhập P*EQ*0. Bởi để bán một đơn vị hàng hoá người bán sẽ bán ở mức giá thấp nhất có thể và họ sẽ bán ở lượng Q* và chi phí phải bỏ ra là diện tích BEQ*0. Ở sản lượng Q* họ sẽ nhận được thặng dư sản xuất diện tích màu vàng P*EB. Từ việc hiểu biết một cách chính xác về thặng dư chúng ta sẽ lần nữa kiểm tra sự phân biệt ngắn hạn và dài hạn trong quyết định cung ứng của hãng Thặng dư sản xuất trong ngắn hạn Đường cung ngắn hạn hay dài hạn S mô tả trong hình 4.9 . Trong phần trước của chương chúng ta thấy hệ số góc dương của đường cung có sự khác nhau trong hai trường hợp. Trong ngắn hạn, đường cung thị trường là tổng theo chiều ngang đường chi phí biên ngắn hạn của các hãng (SMC). Hệ số góc dương của đường phản ánh quy luật hiệu suất giảm dần khi thay đổi một đầu vào và nó đo số đầu ra tăng lên. Trong trường hợp giá vượt quá chi phí biên( phản ánh bởi đường cung) toàn bộ mức đầu ra là Q* . Việc tăng mỗi đơn vị đầu ra làm tăng lợi nhuận đối với người cung ứng. Tổng lợi nhuận ngắn hạn là tổng của toàn bộ lợi nhuận tăng thêm này là diện tích P*EB. Do vậy P*EB là thặng dư sản xuất ngắn hạn. Phản ánh tổng của lợi nhuận ngắn hạn và chi phí cố định ngắn hạn. Nó bao gồm phần lợi nhuận vượt qua so với hãng lựa chọn không sản xuất( không sản xuất hãng phải chịu chi phí cố định) Thặng dư sản xuất trong dài hạn Trong dài hạn hệ số góc dương của đường cung xuất hiện khi hãng có chi phí đầu vào tăng. Khi thị trường cân bằng, mỗi hãng có lợi nhuận zero và ở đó không có chi phí cố định. Thặng dư sản xuất ngắn hạn không tồn tại trong trường hợp này. Trái lại thặng dư sản xuất dài hạn phán ảnh sự phải trả tăng lên để nhận được từ đầu vào của hãng tương ứng với đầu ra mở rộng. Diện tích P* EB trong đồ thị 4.9 đo lường phần phải trả tăng thêm này liên quan đến tình trạng với ngành sản xuất không có đầu ra, trong trường hợp này có thể nhận được giá thấp nhất cho dịch vụ của họ Ứng dụng thặng dư sản xuất và tiêu dùng 4.3.2 Hiệu quả của một thị trường có sức cạnh tranh Sự phân tích về thặng dư sản xuất và thặng dư tiêu dùng cung cấp bước đầu tại sao các nhà kinh tế giả thuyết về sự phân bổ các nguồn lực có hiệu quả trong thị trường cạnh tranh. Chúng ta quay trở lại với đồ thị 4.9 đã được mô tả. Bất kỳ mức đầu ra nào khác sản lượng Q* là không có hiệu quả, 14
  15. ở đó tổng thặng dư sản xuất và thặng dư tiêu dùng là không thể lớn. Nếu sản lượng được sản xuất là Q1 thì tổng thặng dư có khả năng bị mất sẽ là diện tích FEG. Ở sản lượng Q1 người mua sẽ trả giá P1 cho lượng Q1. Ở lượng này chi phí để sản xuất là P2. Ở đó có sự thiếu hụt, ám chỉ rằng ở đó tồn tại sự chuyển hoá lợi ích lẫn nhau, đó có thể là lợi ích giữa người mua và người bán. Chỉ ở sản lượng Q*, thặng dư sản xuất và thặng dư tiêu dùng là lớn nhất, hay tổng phúc lợi xã hội lớn nhất Kiểm soát giá cả và sự thiếu hụt Một thị trường cạnh tranh sẽ có hiệu quả bởi nó làm cho tổng phúc lợi xã hội lớn nhất. Tuy nhiên, không phải để cho thị trường tự hoạt động sẽ có hiệu quả. Trong một số trường hợp sự can thiệp của chính phủ có thể nâng cao phúc lợi của cả người sản xuất và người tiêu dùng trong một thị trường có sức cạnh tranh. Trường hợp thứ nhất, nó xuất hiện khi các hành động của người sản xuất hoặc tiêu dùng dẫn đến một chi phí hoặc một lợi ích không xuất hiện như một bộ phận của giá thị trường. Những chi phí hoặc lợi ích này được gọi là “ngoại ứng”vì chúng ở bên ngoài thị trường. Trường hợp thứ hai trong đó sự can thiệp của chính phủ có thể cải thiện được sự thất bại của thị trường Nếu không có những ngoại ứng và những thất bại của thị trường, thì thị trường có sức cạnh tranh không bị điều tiêt có thể dẫn đến một mức giá cả và đầu ra có sức tối đa hoá phúc lợi xã hội. Bây giờ chúng ta xem điều gì sẽ xẩy ra khi chính phủ kiểm soát giá cả Một vài chính phủ theo đuổi việc kiểm sóat giá cả dưới mức cân bằng. Mặc dù chính sách như vậy thường cao quý, nó ngăn cản vịêc cung ứng trong dài hạn và gây ra một phúc lợi ít hơn cho cả người tiêu dùng và người sản xuất. Sự phân tích đơn giản khả năng này được cung cấp bởi đồ thị 4.10. Hiện tại thị trường đang cân bằng dài hạn ở giá P1 và lượng Q1(điểm E). Sự tăng lên trong cầu từ D đến D1 là nguyên nhân để giá tăng lến P2, trong ngắn hạn sẽ kích thích việc đi vào của những hãng mới. Giả định thị trường này có đặc trưng là chi phí tăng ( phản ánh trong đường cung dài hạn LS). Giá có thể giảm, bởi sự đi vào này và nó nằm ở P3. Nếu giá này thay đổi chính phủ có thể thi hành luật giá trần P1. Đó có thể là nguyên nhân để hãng tiếp tục cung ứng ở mức đầu ra của họ là Q1 và ở giá này người mua muốn mua ở lượng Q4, điều này gây ra một sự thiếu hụt Q4 – Q1 Kết quả phúc lợi của chính sách kiểm soát giá này có thể ước lượng bằng việc so sánh lượng thặng dư sản xuất và thặng dư tiêu dùng. Chính sách này có thể có ưu thế bởi sự có mặt của việc kiểm soát. Thứ nhất, người mua sản lượng Q1 thặng dư tiêu dùng tăng thêm là diện tích P3CEP1 15
  16. bởi vì họ có thể mua hàng hoá này với giá thấp hơn so với trường hợp không kiểm soát. Sự tăng thêm này phản ánh sự chuyển đồi hoàn toàn từ thặng dư sản xuất đến người tiêu dùng. Hiện tại người tiêu dùng có lợi từ giá thấp hơn và người sản xuất lại bị mất. Thứ hai, diện tích AE/C mô tả phần tăng thêm thặng dư tiêu dùng có thể đạt khi không có sự kiểm soát giá. Tương tự, diện tích CE/E phản ánh thặng dư sản xuất tăng thêm trong tình trạng không có sự kiểm soát giá. Gắn hai diện tích này phản ánh sự chuyển hoá lợi ích lẫn nhau giữa người mua và người bán, do có sự kiểm soát giá của chính phủ. Đó là đo lường thuần tuý chi phí xã hội của chính sách này Cuối cùng, việc phân tích phúc lợi xã hội trong hình 4.10 cũng cung cấp một vài sự sáng suốt của chính sách kiểm soát giá này P S A P2 LS E/ C P3 P1 E D/ D Q1 Q2 Q3 Q4 Q Hình 4.10 Kiếm soát giá và sự thiếu hụt 2 Tác động của thuế Một áp dụng quan trọng khác của mô hình cạnh tranh hoàn hảo là nghiên cứu ảnh hướng của thuế. Mô hình không chỉ cho phép đánh giá thuế làm thay đổi đến sự phân bổ các nguồn lực như thế nào mà còn nêu bật ai sẽ là người chịu gánh nặng của thuế. Sự phân biệt giữa bắt buộc về luật thuế phải trả và hiệu quả kinh tế tác động đến cá nhân 16
  17. a. Tác động của thuế đối với ngành có chi phí không đổi Hình 4.11 phản ánh sự tiếp cận này bằng thuế cố định trên một đơn vị đầu ra được đặt cho toàn hộ các hãng trong ngành có chi phí không đổi. Luật thuế yêu cầu hãng phải trả. Điều này sẽ làm sai lệch giá ban đầu. Chúng ta lưu ý, thuế này có thể được phân tích trong việc làm dịch chuyển trong đường cầu của ngành này qua trái từ D đến D/( dọc theo trục tung bằng giá trị của thuế). Với giá mà người tiêu dùng phải trả là P hãng chỉ còn nhận được P – t ( t là thuế), khi đó đường cầu sau thuế D/, nó liên quan đến hành vi của hãng. Người tiêu dùng tiếp tục trả giá cao hơn phản ánh trên đường cầu D. Thuế được phân ra phần người tiêu dùng trả và phần người sản xuất trả. Tác động ngắn hạn của thuế là dịch chuyển cân bằng từ khả năng hiện tại là P1, Q1 đến điểm mà đường cầu mới cắt đường cung ngắn hạn S . Đó là điểm giao với lượng đầu ra Q2 và giá sau thuế đối với hãng là P2. Giả định ở giá này, nó vượt quá chi phí biến đổi trung bình( SAVC) hãng sẽ cung ứng ở sản lượng q2. và thua lỗ. Ở sản lượng Q2. người tiêu dùng phải trả giá P3 Giá trên đường cầu D, như vậy người tiêu dùng phải chịu mức thuế bằng P3 – P1 và hãng chỉ nhận được P2, họ bị thiệt một phần là p2 đến P1 cho đầu ra của họ Giá S/ SMC MC S AC P4 P3 P1 LS P2 D D/ q2 q1 q Q3 Q2 Q1 Q a) Hãng điển hình b) Thị trường Hình 4.11 Tác động củathuế đồivới ngành có chi phí không đổi Sự thay đổi trong dài hạn bởi thuế 17
  18. Trong dài hạn hãng sẽ không tiếp tục hoạt động bởi thua lỗ. Một vài hãng sẽ rời khỏi thị trường do không chịu nổi gánh nặng của thuế. Đường cung ngắn hạn của ngành sẽ chuyển về phía bên trái S/, khích thích những hãng ở lại trong thị trường. Cân bằng mới trong dài hạn sẽ là Q3, ở đó giá sau thuế được nhận bởi hãng đứng ở mức mà có khả năng các hãng sẽ nhận được lợi nhuận bằng zero. Hãng còn lại trong ngành sẽ trở lại sản xuất sản lượng củ. Giá phải trả bởi người mua trên thị trường bây giờ là P4. Trong dài hạn, toàn bộ số lượng thuế chuyển vào trong sự tăng của giá. Có vẻ như hãng trả thuế, nhưng mà gánh nặng thuế là người mua phải chịu b.Tác động trong dài hạn đối với ngành có chi phí tăng Trong trường hợp thực tế của chi phi tăng, cả người sản xuất và người tiêu dùng phải trả một tỷ lệ của thuế này. Khả năng này được phản ánh trong trong hình 4.12. Ở đây đường cung dài hạn LS có hệ số góc dương bởi chi phí đầu vào thay đổi do sự nổ lực mở rộng sản lượng. Việc đặt thuế t, sẽ / chuyển đường cầu sau thuế D và giảm giá trong dài hạn từ P1 đến P2 . Với giá P2, hãng thua lỗ phải rời ngành bởi có tác động của giá đầu ra giảm xuống. Cân bằng dài hạn ở một giá thấp hơn là P2 nhưng người tiêu dùng phải trả giá cao hơn P3 vượt quá giá mà họ phải trả trước đây. Toàn bộ thuế được biểu thị ở diện tích màu vàng là P3AE2P2 . Trường hợp này một phần thuế phải trả bởi người tiêu dùng (họ phải trả giá P3 cao hơn P1) và một phần bởi đầu vào của hãng, người mà bây giờ được trả với mức giá bị kéo xuống là P 2 thay cho mức giá P1 P LS P3 E P1 1 P2 E2 D D/ Q2 Q1 Q Hình 4.12 Tác động của thuế trong ngành có chi phí tăng 18
  19. Tác động của thuế và co giản Mức độ thay đổi giá khi chịu tác động của thuế phụ thuộc vào sự co giản của đường cung và đường cầu. Nhìn trực giác, những người co giản hơn sẽ dễ dàng ra khỏi sự ảnh hưởng của thuế, những người mà ít co giản thì hầu như phải trả thuế. Chúng ta dễ dàng nhận thấy ở đồ thị 4.11 co giản của cung trong dài hạn là không xác định do chi phí của ngành là không thay đổi. Có nghĩa rằng giá mà hãng nhận được không chịu ảnh hưởng bởi thuế. Toàn bộ thuế do người tiêu dùng chịu. Kết quả này thông thường là ở chính sách thuế của chinh quyền Bang hay địa phương và với những hàng hoá mà thuế chỉ là chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tông thu nhập quốc dân và cung là không co giản Tổng quát hơn, nêu cầu không co giản trong khi đó cung co giản, người mua phải chịu thuế nhiều hơn và họ phải trả giá cao hơn. Ngược lại, cung không co giản còn cầu co giản thì người sản xuât phải trả thuế nhiều hơn Hệ thống thuế và ảnh hưởng của nó Do hệ thống thuế làm giảm đầu ra của sản phẩm chịu thuế, điều đó sẽ gây nên một thay đổi trong thặng dư sản xuất và thặng dư tiêu dùng và gây ra một mất mát cho xã hội. Điều này, có thể được minh hoạ trên đồ thị 4.12. Toàn bộ mất mát trong thặng dư tiêu dùng do tác động của thuế là diện tích P3AE1P1. Một phần của diện tích này được chuyển vào trong thu nhập từ thuế của chính phủ là diện tích P3ABP1 và phân mất không của xã hội sẽ là diện tích AE1B. Tượng tự, tổng mất mát trong thặng dư sản xuất là diện tích P1E1E2P2, Một phần trong mất mát này được chuyển vào trong thu nhập từ thuế của chính phủ là diện tích P1BE2P2 và phần mát không của xã hội sẽ là diện tích BE1E2. Tổng mất không của xã hội sẽ là diện tích AE1E2 Ví dụ 3. Trợ giá và hạn ngạch sản xuất Ngoài việc áp đặt giá tối thiểu chính phủ có thể nâng giá một số sản phẩm bằng nhiều cách khác như trợ giá kết hợp với khuyến khích giảm sản xuất Trợ giá Thường các chính phủ trợ giá cho các sản phẩm nông nghiệp kết hợp với hạn chế sản xuất nhằm đảm bảo cho các nhà sản xuất nhận được thu nhập cao hơn 19
  20. Hình 4.13 minh hoạ trường hợp này. Chính phủ áp dụng mức giá trợ cấp Pg rồi mua bất kỳ lượng nào cần thiết để giữ giá thị trường ở mức dó. Chúng ta haỹ xem xét phần lợi và thiệt hại đối với người sản xuất, người tiêu dùng và chính phủ khi thực hiện chính sách này. Ở giá Pg lượng cầu của người tiêu dùng giảm xuống Q1, nhưng lượng cung tăng đến Q2. Để giữ giá ở mức này và tránh tồn kho, chính phủ phải mua Qg = Q2 – Q1, kết quả chính phủ bổ sung vào cầu lượng Qg và người sản xuất có thể bán toàn bộ sản lượng muốn bán ở giá Pg. Người tiêu dùng phải trả giá cao hơn so với giá thị trường P0dẫn đến thặng dư tiêu dùng bị giảm diện tích A, một số người không thể mua được ở giá này do vậy thiệt hại của họ là diện tích B.Với mức trợ giá này thặng dư tiêu dùng bị mất đi diện tích ∆CS = - A - B Về phía người sản xuất, trước hết họ có lợi do bán với giá cao hơn Pg với lượng Q2 lớn hơn Q0. Do vậy, thặng dư sản xuất sẽ tăng thêm là ∆CS = A + B + D Để mua lượng dư ra chính phủ phải chi một khoàn ngân sách là ( Q2 – Q1)Pg. Tổng phúc lợi xã hội thay đổi sẽ thay đổi là ∆CS + ∆CS – Chi của chính phủ = D – ( Q2 – Q1)Pg P S Pg A D BB P 1 Qg D1 C D Q1 Q0 Q2 Q Hình 4.13 Mô tả sự trợ giá của chính phủ 20
  21. Hạn ngạch Ngoài hình thức trợ giá chính phủ còn có thể làm cho giá tăng bằng cách giảm cung qua việc áp dụng hạn ngạch cho mỗi hãng và áp dụng một mức trợ cấp. Với việc áp dụng hạn ngạch, giá có thể đẩy lên mức mong muốn. Ai sẽ được lợi từ việc này, chúng ta cùng xem xét trên đồ thị hình 4.14 P / S S Pg A D BB P0 C D P 1 Q Q Q 1 0 Hình 4.14 Hạn ngạch sản xuất / Chính phủ chỉ cho phép cung ứng lượng Q1, đường cung S sẽ thẳng đứng ở sản lượng Q1, giá thị trường tăng từ P0 lên P.g. Thặng dư sản xuất và thặng dư tiêu dùng sẽ thay đổi Thặng dư tiêu dùng giảm ∆CS = -A - B Người sản xuất bây giờ được bán với giá cao hơn ở sản lượng Q1, thặng dư sản xuất sẽ tăng thêm diện tích A. Nhưng do sản lượng sản xuất giảm từ Q0 đến Q1 do vậy họ phải chịu một phần thiệt hại là diện tích C. Người sản xuất sẽ thu được một khoản trợ cấp của chính phủ do áp dụng hạn ngạch. Sự thay đổi trong thặng dư sản xuất sẽ là ∆PS = A – C + trợ cấp nhận được từ chính phủ 21
  22. Phần trợ cấp của chính phủ phải cần bằng với phần mất mát khi người sản xuất mở rộng sản lượng tương ứng với mức giá Pg, đó là diện tích B + C + D Kết quả thặng dư sản xuất sẽ thay đổi là ∆PS = A – C + B + C + D = A + B + D Tương tự như trợ cấp, với chính sách suy trì hạn ngạch người sản xuất và người tiêu dùng sẽ có sự thay đổi trong thặng dư như nhau do vậy chính sách với họ không quan trọng, bởi họ cũng thu được một khoản thu nhập như nhau. Về phía chính phủ mức chi ngân sách cho chương trình nào phụ thuộc vào sự khác nhau giữa mức chi cho trợ giá là (Q2 – Q1)Pg và cho trợ cấp hạn ngạch là diện tích B + C + D 4.Hạn ngạch và thuế nhập khẩu Lợi ích từ thương mại quốc tế Hình 4.15 phản ánh đường cung, đường cầu nội địa đối với một hàng hoá cá biệt. Không có mặt của thương mại quốc tế, cân bằng giá nội địa PD và sản lượng là QD. Ở cân bằng này, lợi ích hoàn toàn trao đổi lẫn nhau giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Mở ra thương mại quốc tế sẽ tăng thêm một số lựa chọn. Nếu giá cuả sản phẩm trên thị trường quốc tế là Pw thấp hơn giá trên thị trường nội địa là PD. Mở ra trao đổi thương mại là lý do để giá giảm về mức Pw. Sự giảm này của giá sẽ làm cho lượng cầu tăng đến Q1. Ở đó, số lượng cung trên thị trường nội địa giảm xuống Q2. Nhập khẩu hàng hoá sẽ là lượng Q1 – Q2. Trong ngắn hạn, Người sản xuất nội dịa sẽ không cung ứng ở giá thế giới sẽ được thay thế bằng nguồn lực nước ngoài. Dịch chuyển cân bằng từ E0 đến E1 sẽ làm tăng thặng dư tiêu dùng được thể hiện bởi dịên tích P0E0E1PW. Phần lợi ích này phản ánh sự chuyển dịch từ nhà sản xuất là diện tích P0E0APW và phần được miêu tả rõ ràng lợi ích được trợ cấp là diện tích E0E1A, Như vậy nhờ có thương mại quốc tế làm cho phúc lợi xã hội tăng 22
  23. P LS P0 E0E 0 Ei PW A D Q Q Q Q 2 0 1 Hình 4.15 Mở ra thương mại quốc tế làm tăng phúc lợi Thuế bảo hộ Chính phủ có thể nhượng bộ trước áp lực của sản xuât bằng cách áp dụng hạn ngạch hay áp dụng chính sách thuế bảo hộ trong nước Hình 4.16 minh hoạ trường hợp áp dụng thuế nhập khẩu. Nếu không có thuế hoặc hạn ngạch. Giá cả trong nước sẽ bằng giá thế giới là Pw, cân bằng sẽ là tại điểm E1. Giả định bây giờ đặt thuế t/ đơn vị giá trong nước sẽ tăng lên Pg = Pw + t. Sự tăng giá này là nguyên nhân làm cho lượng cầu giẩm từ Q1 đến Q3 và khi đó sản xuất trong nước sẽ mở rộng từ Q2 đến Q4, tổng số hàng hoá phải nhập khẩu giảm Q1 – Q2 xuống còn Q4 – Q3. Bây giờ mỗi đơn vị hàng hoá phải trảgiá cao hơn, tổng thuế thu nhập được mô tả bởi dịên tích BE2FC, nó được xác định bởi ( Q3 – Q4)t. Đánh thuế vào nhập khẩu sẽ làm thây đổi hiệu quả của phúc lợi. Tổng thặng dư tiêu dùng sẽ giảm bởi diện tích PgE2E1Pw. Một phần của sự giảm này được chuyển vào trong thuế thu nhập và một phần dươc chuyển vào trong việc làm tăng thặng dư sản xuất thể hiện diện tích PgBAPw. Hai diện tích tam giác ABC và E2E1F thể hiện sự mất mát trong thặng dư tiêu dùng mà nó không thể chuyển vào bất cứ chổ nào. Nó thể hiện sự mất mát do chính sách hạn chế hoặc thuế nhập khẩu gây ra 23
  24. P LS B E Pg 2 PW Ei A C F D Q2 Q4 Q3 Q1 Q Hình 4.16 Tác động của thuế nhập khẩu t 24
  25. Chương 5 THỊ TRƯỜNG ĐỘC QUYỀN VÀ CẠNH TRANH KHÔNG HOÀN HẢO A. Các thị trường Độc quyền và cạnh tranh không hoàn hảo I. Thị trường độc quyền Thị trường độc quyền là thị trường trong đó chỉ có một người sản xuất. Hãng đơn độc này đối diện với đường cầu thị trường có dạng dốc xuống. Sử dụng sự hiểu biết về đường cầu này nhà độc quyền sẽ quyết định có bao nhiêu đầu ra sẽ được sản xuất 1. Nguyên nhân dẫn đến độc quyền Lý giải cho sự tồn tại của thị trường độc quyền là có barie( rào cản) đi vào. Rào cản là những yếu tố ngăn cản các hãng mới đi vào thị trường. Có hai loại rào cản: rào cản kỹ thuật và rào cản pháp lý a. Rào cản kỹ thuật Rào cản kỹ thụât là việc sản xuất hàng hoá sẽ có chi phí trung bình giảm khi mở rộng sản xuất. Hãng có quy mô lớn sẽ có hiệu quả hơn so với hãng có quy mô nhỏ. Trong trường hợp này hãng sẽ tìm được lợi nhuận khi giảm giá. Nếu có sự đi vào của các hãng khác, mỗi hãng sẽ sản xuất ở sản lượng thấp thì chi phí trung bình sẽ cao. Nguyên nhân của rào cản này là do kỹ thuật sản xuất, và hãng có lợi thế kinh tế nhờ quy mô, người ta còn gọi là “Độc quyền tự nhiên” b. Rào cản pháp lý Rào cản về pháp lý để ngăn cản sự đi vào cả đổi thủ cạnh tranh. Rào cản này nhằm bảo vệ quyền tác giả, một giấy phép. một bằng sáng chế 2. Tối đa hoá lợi nhuận Để tối đa hoá lợi nhuận độc quyền sẽ lựa chọn mức đầu ra mà ở đó thu nhập biên bằng với chi phí biên. Bởi vì, khác với cạnh tranh hoàn hảo độc quyền đối mặt với đường cầu dốc xuống, thu nhập biên ( MR) thấp hơn giá thị trường. Để bán một sản phẩm tăng thêm, độc quyền phải giảm giá cho các đơn vị đã bán ở trước. Độc quyền sẽ định giá lớn hơn chi phí biên. Đặc trưng này của định giá độc quyền là tiêu điểm quan trọng của sự phân tích của chúng ta về hiệu quả của độc quyền trong việc phân bổ các nguồn lực ở phần cuối của chương này Cách xử lý bằng đồ thị 1
  26. Mức đầu ra tối đa hoá lợi nhuận của độc quyền là sản lượng Q* ở đồ thị hình 5.1 mà ở đó có chi phí biên ( MC) bằng với thu nhập biên (MR). Lợi nhuận là dương được thể hiện bởi đường cầu và chi phí. Nếu hãng sản xuất ở sản lượng thấp hơn Q*, lợi nhuận có thể giảm. Vì ở những sản lượng này doanh thu biên (MR) vượt quá chi phí ( MC) nếu tiếp tục tăng lượng thì lợi nhuận sẽ tăng. Ngược lại, nếu sản xuất sản lượng vượt quá Q*, chi phí biên vượt quá thu nhập biên hãng sẽ chịu lỗ. Kết quả, lợi nhuận sẽ tối đa ở sản * lượng Q . và để tối đa hoá lợi nhuận độc quyền sẽ lựa chọn sản lượng có MR = MC P MC E P* AC A C D MR Q* Q Hình 5.1 Tối đa hoá lợi nhuận và xác định giá trong độc quyền Lợi nhuận của độc quyền Lợi nhuận kinh tế kiếm được của độc quyền có thể mô tả trực tiếp từ đồ thị 5.1 đó là diện tích P*EAC. Lợi nhuận cho mỗi đơn vị là chênh lệch giữa giá ( P*) và chi phí trung bình (AC). Lợi nhuận này là dương nếu giá vượt quá chi phí trung bình. Vì không có khả năng cho các doanh nghiệp khác đi vào cho nên lợi nhuận này sẽ tồn tại trong dài hạn. Để lý giải điều này, một số người gọi lợi nhuận mà độc quỳền kiếm được trong dài hạn là Địa tô độc quyền (Monopoly rents). Lợi nhuận này được giữ để trả lại cho các yếu tố với hình thức xuất phát điểm của độc quyên như giấy phép,bằng sáng chế. Một vài ông chủ sẽ trả địa tô cho quyền được quản lý mà nhờ nó mà họ nhận được lợi nhuận Đường cung của độc quyền 2
  27. Trong thị trường cạnh tranh, đường cung của doanh nghiệp chính là đường chi phí biên và cung thị trường là tổng theo chiều ngang đường chi phí biên của các doanh nghiệp. Trong dài hạn, chúng ta vạch đường cung qua các tổ hợp giá và lượng cân bằng dựa vào sự dịch chuyển đường cầu. Trong thị trường độc quyền không có khả năng xác lập đường cung như vậy. Với đường cầu thị trường cố định, việc cung ứng của độc quyền chỉ là một điểm. Ở điểm này tương ứng với số lượng có MR = MC. Nếu đường cầu dịch chuyển, đường thu nhập biên cũng dịch chuyển theo và đầu ra tối đa hoá lợi nhuận mới sẽ được lựa chọn. Trong thị trường độc quyền đường cung không xác định mà việc cung ứng phụ thuộc vào cầu Tác động của thuế Tác động của thuế đánh vào sản lượng đối với độc quyền khác với cạnh tranh. Đới với thị trường cạnh tranh khi đánh thuế vào đơn vị sản phẩm thì giá thị trường tăng lên một lượng ít hơn thuế, cả người sản xuất và người tiêu dùng phải chịu thuế. Trong thị trường độc quyền khi đánh thuế, giá có thể tăng một lượng lớn hơn thuế Điều này có thể minh hoạ trên đồ thị. Khi chính phủ đánh thuế trên đơn vị sản phẩm là t, mhà độc quyền phải nộp cho chính phủ t thuế. Chi phí biên của hãng sẽ là MC + t. Hãng sẽ cung ứng tại sản lượng Q có MR = MC + t Điều này được minh hoạ trên đồ thị 5.3, Khi chưa thuế hãng sẽ tối đa hoá lợi nhuận tại sản lượng Q1 có MR = MC với giá P1. Khi chính phủ đánh thuế t đường chi phí biên mới sẽ là MC + t và hãng sẽ tối đa hoá lợi nhuận tại Q2 có MR = MC + t với giá P2, như vậy mức tăng giá lớn hơn mức tăng thuế P2 MC + t P1 MC D MR Q2 Q1 Hình 5.2 Tác động của thuế trong Độc quyền 3
  28. 2.Những tổn thất của độc quyền Những hãng có khả năng độc quyền trên thị trường bị phê phán với những lý do khác nhau. Chúng ta có thể thấy hai thành phần riêng biệt: Lợi nhuận độc quyền và hiệu quả của sự phân phối các nguồn lực Lợi nhuận Hãng cạnh tranh hoàn hảo không có lợi nhuận kinh tế trong dài hạn, nhưng đối với hãng độc quyền trên thị trường có thể kiếm được lợi nhuận cao hơn so với cạnh tranh. Điều đó hàm ý rằng không phải độc quyền cần thiết có lợi nhuận cao. Hai trường hợp về lợi nhuận trong độc quyền như sau Ở hình 5.3 phản ánh đường chi phí và cầu đối với hai hãng về bản chất thể hiện mức độ của khả năng độc quyền. Độc quyền ở đồ thị 5.3a kiếm được lợi nhuận cao, trong đồ thị 5.3b hãng sẽ có lợi nhuận là zero, bởi giá bằng với chi phí trung bình. Quả thực, nếu lợi nhuận sinh ra từ việc sử dụng đầu vào độc quyền, độc quyền bản thân nó xem ra hoạt động không có lợi nhuận Hơn nữa nếu quuy mô của lợi nhuận độc quyền, người ta chống đối sự phân phối lợi nhuận này. Nếu lợi nhuận liên quan đến sự giàu có của ông chủ mà ông đã chi phí thì sự chống đối này đối với lợi nhuận độcquyền là hợp lý. Lợi nhuận độc quyền không phải là từ sự giàu có P P MC AC MC AC * * P = AC P AC D D MR MR O * Q O Q* Q Q a) Độc quyền có lợi nhuận a) Độc quyềnlợi nhuận zero Hình 5.3 Lợi nhuận độc quyền phụ thuộc vào đường cầu và đường chi Sự méo mó về phân phối các nguồn lực 4
  29. Các nhà kinh tế lý giải về sự chống đối thứ hai đối với độc quyền là sự méo mó trong việc phân phối các nguồn lực. Tình trạng độc quyền hạn chế sản lượng để tối đa hoá lợi nhuận. Sự chênh lệch giữa giá và chi phí biên ở mức tối da hoá lợi nhuận của độc quyền phản ánh người tiêu dùng phải trả giá cho mmọt đơn vị đầu ra cao hơn chi phí để sản xuẩt nó. Đồ thị 5.4 phản ánh đầu ra được sản xuất trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo và đầu ra trong độc quyền. Trên đồ thị sản lượng của cạnh tranh hoàn hảo là Q* , ở đó P = MC với giá là P*. Độc quyền cung ứng ở sản lượng Q mà ở đó MR = MC, giá người tiêu dùng phải trả là P . Điêu này sẽ gây ra một sự phân phối về nguồn lực. Chi phí cho đầu vào sản xuất biểu hiện ở diện tích AEQ*Q được chuyển để sản xuấ hàng hoá khác. Thặng dư tiêu dùng biểu diễn ở diện tích P BAP* được chuyển vào lợi nhuận của độc quyền. Tổn thất của xã hội là diện tích ABE D MR B P E * P MC = AC A D 0 Q Q* Q Hình 5.4 Phân phối và phân chia hiệu quả trong độc quyền 3. Phân biệt giá trong độc quyền Mục tiêu củaphan biệt giá là nhằm chiếm thêm thặng dư của người tiêu dùng Các loại phân biệt giá 5
  30. - Phân biệt giá hoàn toàn - Phân biẹt giá theo lượng - Phân biệt giá theo thị trường - Định giá hai phần 4. Điều tiết độc quyền tự nhiên Định gíá theo chi phí biên( tương ứng với thị trường cạnh tranh hoàn) Điều này được minh hoạ trên đồ thị hình 5.5. Độc quyền phát huy lợi thế kinh tế nhờ quy mô do vậy đường chi phí sản xuất trung bình giảm trên toàn bộ sản lượng đầu ra Giá A PA B C H F G AC MC PE E MR D Q A QE Lượng Hình 5.5 Điều tiết giá với độc quyền tự nhiên Trong trường hợp không điều tiết, độc quyền sẽ cung ứng sản lượng QA với giá PA . Lợi nhuận độc quyền sẽ là diện tích PAABC. Nếu điều tiết độc quyền tự nhiên bởi giá PE cầu thị trường sẽ là QE , tại sản lượng QE giá thấp hơn chi phí trung bình, doanh nghiệp lỗ, chính phủ phải chịu lỗ này Ban hành các luật lệ chống độc quyền II Thị trường canh tranh không hoàn hảo Trong phân này chúng ta nghiên cứu định giá trên thị trường nằm giữa thị trường cạnh tranh hoàn hảo và Độc quyền. Không có mô hình duy nhất nào giải thích cho tất cả các tình huống cạnh tranh không hoàn hảo, chúng ta 6
  31. chỉ xem xét một vài yếu tố cơ bản, mang tính phố biến được sử dụng nhiều trong hiện tại. Với mục tiêu đó chúng ta tập trung vào các chủ đề - Định giá của các hàng hoá đồng nhất trên thị trường it hãng - Sự khác biệt của sản phẩm trong thị trường này - Sự tham gia và rút khỏi thị trường tác động như thế nào đến dài hạn - Các chiến lược cạnh tranh 1. Định giá của sản phẩm đồng nhất Để xem xét cách định giá trong thị trường này chúng ta có các giả định - Sản phẩm do một số ít hãng cung ứng là giống nhau - Nhu cầu là hoàn hảo - Không có chi phí thông tin hoặc giao dịch, các hàng hoá phải theo cùng một giá a.Mô hình gần như cạnh tranh Kết quả về giá của it hãng là không chắc chắn, nó phụ thuộc vào hãng phản ứng như thế nào đối với các đối thủ cạnh tranh. Người tiêu dùng gần như cạnh tranh hoàn hảo. Trường hợp này mỗi hãng hành động như một người định giá, hãng sẽ cung ứng tại sản lượng có giá bằng với chi phí biên dài hạn. Hình 5.6 sẽ chỉ ra một cách đơn giản của thị trường này. Nếu giống cạnh tranh hãng sẽ cung ứng tại Qc và cân bằng xuất hiện ở điểm C. Cân bằng này thể hiện sản lượng cao nhất và mức giá thấp nhất có thể cung ứng với đường cầu D. Nếu giá thấp hơn, hãng sẽ không cung ứng vì không đảm bảo chi phí của hãng, do vậy họ sẽ không thể duy trì trong dài hạn Giá M PM A PA C PC MC D MR O QM QA Q c Sản lượng Hình 5.6 Định giá trong thị trường cạnh tranh không hoàn hảo 7
  32. b.Mô hình Cartel Cartel hoạt động như một độc quyền có nhiều nhà máy và sản xuất theo mỗi nhà máy mà ở đó thu nhập biên bằng chi phí biên. Giả sử chi phí biên của các hãng bằng nhau và không đổi, sự lựa chọn đầu ra tại điểm M trên hình 5.6. Mỗi hãng sẽ sản xuât sản lượng tại đó chi phí biên của mỗi hãng bằng nhau và bằng với thu nhập biên. Duy trì cartel không phải dễ bởi ba vấn đề: Thứ nhất việc tồn tại cartel là không hợp pháp vì luật pháp không cho tồn tại; thứ hai đòi hỏi phải có lượng thông tin đủ lớn cho giám đốc của cartel, đặc biệt họ phải biết về hàm cầu và hàm chi phí biên của mỗi hãng, thông tin này đòi hỏi nhiều chi phí. Thứ ba, giải pháp cartel không tồn tại vững chắc bởi mỗi hãng có động cơ “ lừa gạt” bằng cách mở rộng đầu ra nhằm tăng lợi nhuận của mình. Nếu giám đốc của cartel không khống chế được sự “ lừa gạt” thì có thể giải pháp này bị đổ vỡ c.Những khả năng định giá khác Mô hình Cartel và gần như cạnh tranh về định giá có xu hướng xác định giới hạn ngoài cùng mà mức giá thực tế trong một thị trường có sức cạnh tranh có thể được xác lập. Các nhà kinh tế học cố gắng phát triển những mô hình nhằm dự đoán mức cân bằng thị trường thực tế nằm ở đâu giữa các giói hạn này. Chúng ta sẽ xem xét một mô hình đơn giản mà được sử dụng rộng rãi - Mô hình Cournot Chúng ta bắt đầu khảo sát mô hình đơn giản với độc quyền tay đôi, hai hãng cạnh tranh với nhau. Mỗi hãng quyết định sản xuất bao nhiêu và hai hãng phải ra quyết định cùng một lúc. Mô hình Cournot gỉả định rằng mỗi hãng xem mức đầu ra của đổi thủ cạnh tranh với mình đã định rồi quyết định sản xuất bao nhiêu. Trên đồ thị hình 5.7 chúng ta xem xét quyết định đầu ra của hãng 1. Giả định hãng 1 nghĩ rằng hãng 2 không sản xuất gì cả, như vậy cầu của thị trường là cầu của hãng 1, trên đồ thị đường cầu D1(0). Thu nhập biên là MR1(0), giả định chi phí của hãng 1 không đổi và là đường MC1. Đầu ra tối đa hoá lợi nhuận của hãng 1 sẽ là là 50 ( sản lượng tại đó MR1(0) = MC1). Giả định hãng 1 nghĩ rằng hãng 2 sản xuất 50 đơn vị thì đường cầu của hãng 1 dịch sang trái 50 thể hiện đường D1(50) và thu nhập biên là MR1(50). Đầu ra tối đa hoá lợi nhuận của hãng 1 sẽ là 25 điểm mà MR1(50) = MC1. Nếu hãng 1 nghĩ rằng hãng 2 cung ứng 75 thì đường cầu của hãng 1 dịch chuyển sang trái giá trị 75 thể hiện D1(75) và hãng sẽ cung ứng 12,5 đơn vị mà tại đó MR1( 75)= MC1. Cuối cùng nếu hãng 1 nghĩ rằng hãng 2 sản xuất 100 đơn vị thì họ sẽ không sản xuất. Vì vậy đầu ra có sức tối đa hoá lợi nhuận của hãng 1 là tập hợp toàn bộ giá trị mà hãng 1 cung úng khi nghĩ 8
  33. hãng hai cung ứng như thế nào và người ta gọi biều kê đó là dường phản ứng của hãng 1. Cũng tương tự, chúng ta thiết lập đường phản ứng của hãng 2. P1 D1(0) MR1(0) D1(50) MR D1(75) MR1(75 1(50) 12,5 25 50 Q1 Hình 5.7 Quyết định đầu ra của hãng 1 Biểu diễn đường phản ứng của các hãng trên đồ thị hình 5.8, giao điểm của các đường phản ứng gọi là thế cân bằng Cournot. Trong thế cân bằng này mỗi hãng giả định một cách xác đáng số lượng mà đối thủ cạnh tranh của nó định sản xuất và nó tối đa hoá lợi nhuận một cách thích hợp Ví dụ về thế cân bằng cournot: Cho hàm cầu thị trường P = 120 – Q Có hai hãng A và B giả định chi phí biên của các hãng bằng 15 Thu nhập của hãng 1 TR1= P.Q1 = |120 – ( Q1 + Q2)|Q1, thu nhập biên của hãng 1 sẽ là MR1 = 120 – 2Q1 - Q2 Hãng 1 sẽ cung ứng tai Q1 có MR1 = MC1 hay 120 – 2Q1 – Q2 = 10 Đường phản ứng của hãng 1 Q1= (110 - Q2)/ 2= 55 - ½ Q2 Thu nhập của hãng 2 TR2 = P.Q2 = |120 – ( Q1 + Q2)|Q2, thu nhập biên của hãng 2 sẽ là MR2 = 120 – 2Q2 – Q1 Hãng 2 sẽ cung ứng tai Q2 có MR2 = MC2 hay 120 – 2Q2 – Q1 = 12 9
  34. Q2 = 54 – ½ Q1 Tương tự đường phản ứng của hãng 2 sẽ là Q2 = 54 – ½ Q1 Thay Q2 vào Q1 ta có Q1 = 55 - ½ ( 54 – ½)Q2 Q1 = 37,33 Thay Q1 vào Q2 ta có Q2 = 54 – ½ 37,33 Q2 = 35,33 Và Q = Q1 + Q2 = 37,33 + 35,33 = 72,66 = 73 Thay Q vào P ta có P = 120 – 73 = 47 Q1 100 Đường phản ứng của hãng 1 50 Thế cân bằng Cournot Đường phản ứng của hãng 2 75 100 Q2 Hình 5.8 Các đường phản ứng và thế cân bằng Cournot 10
  35. Mô hình lảnh đạo giá P SC P1 D1 PL P2 D MC MR Qc QL QT Q Một hãng sẽ quyết định giá và các hãng khác sẽ điều chỉnh mức giá của mình theoHình nhà 5.9 lMôảnh hình đạo hãn giá.g l ảMônh đ hìnhạo giá lảnh đạo giá được thể hiện trên đồ thị hình 5.9. Đường cầu D thể hiện cầu của ngành và đường SC thể hiện tổng cung của các hãng vành đai cạnh tranh. Cầu cầu D1 cảu hãng lảnh đạo ngành được hình thành như sau, ở giá P1 hãng lảnh đạo không muốn bán gì cả, các hãng vành đai lại muốn bán tất cả. Ở giá P2 hãng lảnh đạo có thị trường của mình, còn các hãng vành đai không muốn bán gì cả. Giữa giá P1 và P2 đường cầu D1 được xây dựng bằng cách trừ đi những gì mà các hãng vành đai cung ứng từ tổng nhu cầu thị trường. Từ đường cầu D1 có thể xây dựng được đường thu nhập biên MR1. Hãng lảnh đạo giá sẽ cung ứng tại QL có MR1 = MC1 với giá PL. Với mức giá này, các hãng vành đai sẽ cung ứng sản lượng Qc và tông sản lượng của ngành sẽ là Qt = QL + Qc . Hãng lảnh đạo giá thường là hãng có ưu thế trên thị trường hoặc ưu thế trong sản xuất. Mô hình này có thể giải thích hành vi của ngành trong một vài tình huống quan trọng 2.Tạo ra sự khác biệt Ở phần trên chúng ta giả định rằng sản phẩm là đồng nhất, nhưng trong thực tế không thể duy trì trên nhiều thị trường. Các hãng luôn dành nguồn lực đáng kể để tạo ra sự khác biệt về sản phẩm của mình so với đối thủ cạnh tranh Sự lựa chọn của công ty 11
  36. Mỗi hãng phải đâù tư chi phí cho việc tạo ra những khác biệt về sản phẩm. Mô hình tối đa hoá lợi nhuận cung cấp một sô hiểu biêt vè cách thức của hãng thực hiện hành vi này : Họ sẽ gánh thêm chi phí gắn liền với việc tạo ra sự khác biệt khi họ đạt được điểm thu nhập tăng thêm đem lại từ những hoạt đông như vậy cân bằng với chi phí biên của mỗi hoạt động 3. Sự tham gia của các công ty mới Trong thị trường cạnh trạnh hoàn hảo sự tham gia của các hãng mới đã dẫn đến tình trạng lợi nhuận kinh tế bằng không trong dài hạn, bởi sự tham gia của các hãng mới sẽ sản xuất ở những điểm thấp trên đường chi phí bình quân dài hạn của họ làm cho lợi nhuận cho đến khi không còn lợi nhuận thì sẽ kết thúc việc nhập ngành. Trong thị trường cạnh tranh không hoàn hảo, với tương đối ít hãng, lực lượng đầu tiên trong lực lượng này vẫn tiếp tục vận hành cho đến mức mà việc tham gia vần còn có thể, lợi nhuận dài hạn sẽ bị hạn chế. Nếu việc tham gia là hoàn toàn không phát sinh chi phí, lợi nhuận kinh tế ài hạn sẽ bằng 0 Điểm cân bằng lợi nhuận bằng không Dù hãng trong thị trường cạnh tranh không hoàn hảo với sự tự do đi vào vẫn bị hướng đến điểm thâp của đường chi phí bình quân của họ phụ thuộc vào bản chất đường cầu của hãng. Nếu hãng là người chấp nhận giá, việc phân tích tình huống cạnh tranh hoàn hảo được áp dụng trực tiếp. Khi P = MR = MC hãng sẽ tối đa hoá lợi nhuận, nếu việc đi vào làm cho P = AC kết quả lợi nhuận sẽ bằng zero, việc sản xuất sẽ đạt tại P = MC = AC ( điểm chi phí trung bình đạt cực tiểu) Nếu hãng có quyền kiểm soát giá cả mà họ nhận được( bởi họ sản xuất ra các sản phẩm tương đổi khác nhau) họ sẽ đối mặt với đường cầu dốc xuống. Việc tham gia của hãng mới làm giảm lợi nhuận xuống zero, nhưng sản xất ở mức chi phí trung bình thấp nhất là không đảm bảo( Cạnh tranh độc quyền). Điều này được minh hoạ trên dồ thị hình 5.10. Ban đầu đường cầu của hãng được xác định bởi d và lợi nhuận kinh tế đạt được. Lợi nhuận này sẽ thu hút hãng mới vào ngành làm cho đường cầu của hãng chuyển vào bên trong d1( vì số lượng hãng nhiều hơn đang cạnh tranh trên thị trường). Mức sản lượng tối đa hoá lợi nhuận bởi đường cầu này là q1, không phải là mức chi phí bình quân tối thiêu (qm). Điều này thể hiện sự thừa năng lực sản xuất bằng qm – q1 . Kết quả này đặc trưng cho những ngành dịch vụ, các của hiệu tiện dụng, các cửa hàng thức ăn nhanh, nơi mà sự khác biệt sản phẩm là phổ biến và việc đi vào it tốn kém 12
  37. Giá MC P* AC P d 1 d1 MR1 MR 0 * q1 q qm S/lượng Hình 5.10 Hãng mới vào ngành và lợi nhuận dài hạn bằng zero III.Chiến lược cạnh tranh và lý thuyết trò chơi Trò chơi là một tình huống trong đó các quyết định thông minh nhất thiết phải phụ thuộc lẫn nhau Nếu tôi cho rằng các đối thủ cạnh tranh với tôi đều có lý và đang hành động để tối đa hoá lợi nhuận của bản thân họ, tôi phải lưu ý như thế nào đến tháii độ của họ khi đề ra những quyết định có sức tối đa hoá lợi nhuận của riêng tôi Trò chơi không hợp tác so với trò chơi hợp tác Trò chơi hợp tác khi những người chơi có thể thương lượng những hợp đồng ràng buộc khiến họ có thể hoạch định những chiến lược chung Trò chơi không hợp tác nếu việc thương lượng và thực hiện một hợp đồng ràng buộc là không thể có Các chiến lược có ảnh hưởng chi phối Chiến lược có ảnh hưởng chi phối là một chiến lược tối ưu đối với người chơi bất kể đối phương làm gì Ví dụ Hai hãng A và B đang bán những sản phẩm có sức cạnh tranh với nhau, họ đang xem xét có nên quảng cáo hay không. Những mỗi hãng sẽ chịu tác động bởi quyết định của các đối thủ cạnh tranh. Kết quả của trò chơi được thể hiện trên ma trận thưởng phạt trong bảng 5.1. 13
  38. - Nếu cả hai đều quyết định quảng cáo thì hãng A sẽ có lọi nhuận là 10 và hãng B sẽ có lọi nhuận là 5 - Nếu A quảng cáo, B không quảng cáo A dành được lợi nhuận là 15 và B là 0 - Nếu A không quảng cáo, B quảng cáo. A nhận được lợi nhuận là 6 và B là 8 - Nếu A không quảng cáo, B quảng cáo thì A nhận được lợi nhuận là 10, B là 2 Hãng B Q/ cáo Không q/cáo Q/ cáo 10 5 15 0 Hãng A Không q/cáo 6 8 10 2 Mõi hãng sẽ lựa chọn chiến lược nào Xét A bất kể B làm gì thì A tôt nhất là quảng cáo. Nếu B quảng cáo mà A cũng quảng cáo thì A sẽ nhận được lợi nhuận là 10, không quảng cáo chỉ nhận được lợi nhuận là 6. Nếu B không quảng cáo mà A quảng cáo thì họ sẽ nhận được lợi nhuận là 15, không quảng cáo chỉ nhận được lợi nhuận là 10. như vậy quảng cáo là chiến lược có ảnh hưởng chi hối đối với A. Điều tương tự cũng đúng với B. Kết quả của trò chơi là cả hai đều quảng cáo Thế cân bàng Nash Thế cân bằng Nash là một tập hợp các chiến lược khiến cho mỗi người chơi nghĩ rằng mình đang làm điều tốt nhất cho mình khi biết đối thủ đang làm gì Thế cân bằng trong chiến lược có ảnh hưởng chi phối là trường hợp đặc biệt của thế cân bằng Nash Ngăn chặn việc đi vào Các hãng có thể tự mình ngăn chặn việc đi vào của đổi thủ cạnh tranh tiềm tàng Để ngăn chặn việc đi vào, hãng A có thần thế phải thuyết phục đối thủ cạnh tranh tiềm tàng rằng đi vào sẽ bất lợi. Giả định hãng B muốn tham gia vào ngành họ phải chịu chi phí đầu tư là 40 Triệu $. Hãng A muốn Hãng B đứng ngoài ngành. Nếu không có sự tham gia của hãng B thì hãng A sẽ định 14
  39. được giá cao và thu lợi nhuận độc quyền thể hiện trong ma trận thưởng phạt bảng 5.2 ở ô bên trái, hãng A sẽ thu được 100 triệu Người đi vào tiềm năng(B) Vào Đứng ngoài Giá cao (dàn xếp) 50 10 100 0 Hãng A Giá thấp(cạnh tranh) 30 - 10 40 0 Trong trường hợp hãng B cố đi vào, hãng A có sự giàn xếp định giá cao và chỉ thu được lợi nhuận là 50, vì bị san sẽ thị trường và hãng B thu được lợi nhụân ròng là 10 triệu ( 50 triệu trừ đi chi phí 40 triệu). Ngược lại hãng A có thể tăng cường sản xuất và hạ giá xuống, thu nhập của A sẽ giảm. Chiến tranh sẽ làm giảm lợi nhuận của cả hai, biểu hiện hãng A lợi nhuận 30 triệu và hãng B lỗ ròng 10 triệu bằng cách đầu tư thêm Nếu B nghĩ rằng hãng A sẽ giàn xếp để định giá cao sau khi mình vào. Hãng B thấy vào là có lợi và sẽ vào. Giả đinh hãng A đe doạ mở rộng đầu ra và sử dụng một cuộc chiến tranh về giá để ngăn hãng B ở ngoài. Nếu hãng B tin lời đe doạ đó sẽ ở ngoài để tránh lỗ ròng 10 triệu $. Nếu sự đe doạ là không đáng tin thì B sẽ đi vào và lợi ích tốt nhất của hãng A là duy trì giá cao, hãng B tin điều đó và đi vào. Nếu sự đi vào đã xẩy ra thì A sẽ áp dụng chiến lược cạnh tranh bằng cách hạ thấp giá và mở rộng sản xuất và họ phải phụ thêm chi phí là 30 triệu $ Nếu sự đe doạ là đáng tin cậy, hãng A quyết định đầu tư phụ thêm để cạnh tranh, thì tốt hơn là nên duy trì giá cao. Đối thủ biêt rằng việc đi vào sẽ gây ra chiến tranh và họ phải chịu lỗ, do vậy họ không vào thị trường, kết quả hãng A sẽ thu lợi nhuận là 70 triệu $, do đã ngăn chặn được sự đi vào của đổi thủ tiềm tàng Người đi vào tiềm năng(B) Vào Đứng ngoài Giá cao (dàn xếp) 20 10 70 0 Hãng A Giá thấp(cạnh tranh) 0 - 10 40 0 15
  40. Nếu như trò chơi được lập đi lập lại không ngừng hãng có ưu thế, có động cơ hợp lý là đe doạ chiến tranh bất cứ lúc nào thực sự xẩy ra việc đi vào. Lý do là việc mất mát trong ngắn hạn do chiến tranh gây ra ( do phải đầu tư phụ thêm) sẽ được bù đắp được trong dài hạn do ngăn chặn được đối thủ đi vào 16