Giáo trình Hóa học phân tích (Bản đẹp)

pdf 442 trang ngocly 1950
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Hóa học phân tích (Bản đẹp)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_hoa_hoc_phan_tich_ban_dep.pdf

Nội dung text: Giáo trình Hóa học phân tích (Bản đẹp)

  1. Giáo trình Hóa học phân tích
  2. GIỚI THIỆU VỀ MÔN HỌC Vị trí, ý nghĩa, vai trò môn học Môn học Hoá học phân tích là một trong những kiến thức cơ bản ban đầu trong các môn học liên quan đến việc phân tích các sản phẩm dầu khí. Môn học này sẽ cung cấp cho các học viên các kiến thức cơ bản của Ngành phân tích hóa học, từ đó học viên sẽ tự hình thành các kỹ năng sử dụng các dụng cụ trong phòng thí nghiệm phân tích để có thể phân tích đƣợc các chỉ tiêu trong sản phẩm của dầu khí ở phần cơ sở, cũng nhƣ vận dụng sáng tạo các kiến thức đƣợc học để hiểu và tìm tòi khắc phục trong các thí nghiệm tƣơng tự của thực tế. Ngoài ra, môn học cũng rèn luyện cho học viên những ý thức và thói quen qua các bài thực hành, luyện tập trong từng giai đọan Mục tiêu của môn học Học xong môn học này, học viên cần phải: 1. Nắm vững các khái niệm cơ bản về hóa phân tích. 2. Phân tích định tính. 3. Phân tích định lƣợng. 4. Hiểu biết các định luật hóa học. 5. Thực hiện phân tích các loại chất khác nhau. Mục tiêu thực hiện của môn học Khi hoàn thành môn học này, học viên có khả năng: 1. Mô tả các khái niệm cơ bản về phân tích định 1
  3. tính và định lƣợng. 2. Phân tích các ion theo: + Phân tích định tính. + Phân tích định lƣợng. 3. Phân tích các loại chất khác nhau. Thực hiện các thí nghiệm làm trong PTN hóa phân tích của trƣờng. Nội dung chính của môn học Bài 1: Khái niệm cơ bản.(hệ thống phân tích định tính) Bài 2: Phân tích định tính Cation nhóm 1 Bài 3: Phân tích định tính Cation nhóm 2 Bài 4: Phân tích định tính Cation nhóm 3 Bài 5: Phân tích khối lƣợng. (phân tích định lƣợng khối lƣợng) Bài 6: Phân tích thể tích Bài 7: Phân tích định lƣợng acid – baz Bài 8: Phân tích định lƣợng oxy hoá khử Bài 9: Phân tích định lƣợng tạo phức Bài 10: Phân tích định lƣợng tạo tủa 2
  4. CÁC HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CHÍNH TRONG MÔN HỌC • Học trên lớp về: + Các cân bằng trong dung dịch + Phân tích định tính các cation các nhóm 1,2,3 + Phân tích định lƣợng theo phƣơng pháp khối lƣợng + Phân tích định lƣợng theo các phƣơng pháp thể tích + Các phƣơng pháp tính sai số của phép chuẩn độ • Tự nghiên cứu tài liệu liên quan đến Phân tích cơ sở. • Theo dõi việc hƣớng dẫn giải các bài tập • Làm các bài tập về các cân bằng trong các hệ dung dịch, các bài tập về xác định hàm lƣợng các mẫu chất • Tính toán các bài toán sai số trong các báo cáo về hàm lƣợng đã đƣợc tính toán • Thảo luận và xây dựng các công thức tính toán, các hệ thống phân tích định tính • Tham gia các bài kiểm tra đánh giá chất lƣợng học tập. • Tham gia các bài thực hành tại phòng thí nghiệm 3
  5. YÊU CẦU VỀ ĐÁNH GIÁ HOÀN THÀNH MÔN HỌC Về kiến thức • Vận dụng đƣợc các kiến thức đã đƣợc học để xác định đƣợc các phƣơng pháp phân tích cho phù hợp với một số mẫu thực. • Xây dựng đƣợc đƣờng định phân và đồ thị của chúng • Xác định đƣợc các chỉ thị tƣơng ứng cho phép chuẩn độ • Vận dụng đƣợc các lý thuyết về cân bằng trong dung dịch để xác định đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng đến dung dịch • Vận dụng tốt các công thức phân tích để tính toán đƣợc hàm lƣợng các chất phân tích Về kỹ năng • Thành thạo các thao tác sử dụng các thiết bị, dụng cụ phân tích trong phòng thí nghiệm • Tính toán đƣợc sai số trong quá trình phân tích • Tính toán thuần thục các bài toán về xác định hàm lƣợng các dung dịch phân tích. • Hệ thống hoá đƣợc các cách định tính các ion trong dung dịch • Thực hiện tốt các bài thí nghiệm của môn học • Xác định đƣợc hàm lƣợng các mẫu chất ban đầu Về thái độ • Nghiêm túc trong thực tập khi thực hiện các bài 4
  6. thí nghiệm phân tích trong phòng thí nghiệm • Luôn chủ động trong việc xác định áp dụng các phƣơng pháp phân tích • Động viên, nhắc nhở các đồng nghiệp thực hiện đúng thao tác kỹ thuật đã đƣợc học. 5
  7. BÀI 1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN Mã bài: HPT 1 Giới thiệu Để tiến hành phân tích đƣợc các mẫu dung dịch nƣớc, cần phải nắm vững một cách có hệ thống các kiến thức về dung dịch, các khái niệm liên quan trong hoá phân tích Mục tiêu thực hiện Học xong bài này học viên sẽ có khả năng: 1. Mô tả sự điện ly trong dung dịch. 2. Mô tả tích số ion của nƣớc - pH của dung dịch. 3. Mô tả pH trong các hệ acid - baz. 4. Nắm vững các khái niệm về độ hoà tan, tích số tan. 5. Nắm vững các khái niệm cơ bản về phức chất. 6. Mô tả phản ứng thủy phân. Nội dung chính 1. Sự điện ly trong dung dịch. 2. Tích số ion của nƣớc - pH của dung dịch. 3. pH trong các hệ acid - baz. . Khái niệm về độ hoà tan, tích số tan. 5. Khái niệm cơ bản về phức chất. 6. Phản ứng thủy phân 1. 1. Sự điện ly trong dung dịch 1.1.1. Khái niệm điện ly Dung dịch là một hệ đồng thể gồm 2 hay nhiều chất mà thành phần của nó có thể thay đổi trong giới hạn rộng. Gồm 3 loại dung dịch: dung dịch khí, dung dịch lỏng, dung 6
  8. dịch rắn. • Dung dịch khí là hỗn hợp của hai hay nhiều chất khí (nhƣ không khí). Trong điều kiện bình thƣờng do tƣơng tác giữa các phân tử khí quá nhỏ nên dung dịch khí gần nhƣ là hỗn hợp cơ học. Nhƣng khi điều kiện thay đổi với áp suất cao, sự hoà tan của các chất khí giống nhƣ sự hoà tan của các chất lỏng, vì lúc này chúng có lực tƣơng tác đáng kể. • Dung dịch lỏng là dung dịch đƣợc tạo thành từ những chất có khả năng hoà tan trong dung môi lỏng. • Dung dịch rắn là những tinh thể đƣợc tạo thành do sự hoà tan của các chất khí, lỏng, rắn trong dung môi chất rắn. Xét trong hệ dung dịch lỏng, khi cho chất tan vào trong dung môi lỏng, luôn xảy ra 2 quá trình: quá trình chuyển pha phá vỡ cấu trúc chất tan thành các ion, phân tử hay nguyên tử, rồi khuyếch tán vào trong dung môi (đây là quá trình vật lý, thu nhiệt) + quá trình sonvat hoá tƣơng tác hình thành giữa các phần tử đã chuyển pha với các phần tử dung môi (đây là quá trình hoá học, phát nhiệt ) " Sự điện ly là quá trình phân ly các chất tan thành những ion mang điện tích trái dấu, các chất trong trạng thái nóng chảy hay trong dung dịch, có khả năng phân ly thành những ion mang điện tích trái dấu, làm cho hệ có khả năng dẫn đƣợc điện, gọi là chất điện ly " 7
  9. Dƣơí tác dụng của dòng điện, các ion dƣơng sẽ di chuyển về phía điện cực âm (catod) nên gọi là cation, còn các ion âm sẽ di chuyển về điện cực dƣơng (anod) nên gọi là anion. Các ion đó có tính chất khác hoàn toàn so với các nguyên tử cùng loại nguyên tố (chẳng hạn, ion H+ có tính chua, gây chua, làm quỳ tím hóa đỏ, nhƣng nguyên tử H thì không có tính chất này) Phân loại: chất điện ly gồm hai loại: • Chất điện ly mạnh: là chất điện ly có khả năng phân ly hoàn toàn, đƣợc biểu thị bằng dấu ( ) • Chất điện ly yếu: là chất điện ly không có khả năng phân ly hoàn toàn, đƣợc biểu thị bằng dấu ( ) Ví dụ: dung dịch HCl, NaCl là những dung dịch chất điện ly mạnh đƣợc biểu thị trong dung dịch nƣớc là: HCl H+ + Cl- NaCl Na+ + Cl- Còn những dung dịch FeCl2 , Cu(OH)2 là những dung dịch chất điện ly yếu đến rất yếu, đƣợc biểu thị trong dung dịch nƣớc là: 2+ - FeCl2 Fe + Cl 2+ - Cu(OH)2 Cu + 2 OH v.v Một điều cần lƣu ý là: những ion đƣợc minh họa bằng các phƣơng trình điện ly trong các quá trình điện ly, là những ion sonvat chứ không phải là những ion tự do (cách viết trình bày ở trên là cách biểu thị sự sonvat hoá đã đƣợc viết giản lƣợc rồi) 8
  10. 1.1.2. Hằng số phân ly dung dịch 1.1.2.1. Khái niệm Trong dung dịch điện ly luôn có một cân bằng động đƣợc xác lập cho quá trình địên ly chất tan, chẳng hạn cho chất tan AmBn tan trong nƣớc, thì quá trình hoà tan luôn bao gồm hai quá trình phân ly chất tan AmBn thành các ion sonvat và quá trình kết hợp các ion này thành phân tử AmBn. Sau một thời gian, các vận tốc của 2 quá trình này bằng nhau thì dung dịch sẽ đạt tới quá trình cân bằng +n -m AmBn m A + n B [An ]m .[B m ]n Khi đó hằng số cân bằng KCB = còn [Am Bn ] đƣợc gọi là hằng số điện ly hay hằng số phân ly AmBn. Đây là một đại lƣợng đặc trƣng cho chất điện ly hoà tan trong một dung môi nhất định. Ví dụ: đối với acid phân ly một nấc nhƣ CH3COOH là: - + CH3COOH CH3COO + H Thì hằng số phân ly (hay còn gọi là hằng số acid): [H ].[CH 3OO ] - 5 KCB = = 1,82. 10 . [CH 3COOH] Đối với acid phân ly hai nấc nhƣ H2CO3 : mỗi nấc phân ly có một hằng số tƣơng ứng + - H2CO3 H + HCO3 [H ].[HCO3 ] - 6,35 KCB = = 0 . [H 2CO3 ] - + 2- HCO3 H + CO3 9
  11. 2 [H ].[CO3 ] - 10,33 KCB = = 10 . [HCO3 ] Khái niệm về độ mạnh của một acid hay một baz cũng có thể đƣợc xác định dựa trên hằng số phân ly của chất đó: KCB của phƣơng trình điện ly acid càng lớn thì tính acid càng mạnh (hay ngƣợc lại đối với baz). Lúc đó, KCB còn đƣợc gọi là hằng số acid Ka (hay đối với baz là hằng số baz Kb) Hằng số điện ly của một chất điện ly rất phụ thuộc vào bản chất của dung môi hoà tan nó. Việc thêm một dung môi khác có độ thẩm điện môi nhỏ hơn nƣớc (chẳng hạn Dioxan có = 2,2 so với nƣớc là 80,4) vào dung dịch chất điện ly sẽ làm giảm hằng số K này (khi cho Dioxan vào dung dịch acid acetic thì pKa = 4,75 tăng lên pKa = 10,52, tức hằng số điện ly đã bị giảm đi gần 1 triệu lần), kết qủa chất tan sẽ khó tan hơn. (Để tiện việc tính toán, thƣờng sử dụng pKa = - lg Ka và pKb = - lg Kb, với pKa + pKb = 14) 1.1.2.2. Hằng số bền và không bền Các quá trình điện ly trong dung dịch chất điện ly đƣợc xác định định lƣợng theo hằng số điện ly KCB, còn gọi là hằng số phân ly hay hằng số không bền (KPl) Chẳng hạn - + – 5 CH3COOH CH3COO + H có KCB = KPl = 1,82.10 . Còn các quá trình kết hợp ion trong dung dịch chất điện ly đƣợc xác định định lƣợng theo hằng số kết hợp, còn gọi là hằng số bền . Chẳng hạn: 10
  12. - + + 4,74 CH3COO + H CH3COOH KCB = = 10 . Nhƣ thế trong một dung dịch chất điện ly luôn có KPl. = 1. (Thƣờng hằng số bền đƣợc sử dụng cho các quá trình phân ly của các phức) Ví dụ: Tính nồng độ các ion tại cân bằng trong phản ứng giữa thuốc thử HmR với ion kim loại solvat M theo phƣơng trình sau: M(OH)i + q. HmR M(OH)i (Hm-nR)q + q.n.H (1) (để đơn giản các phƣơng trình phức không ghi điện tích) Khi đó hệ tồn tại hai hình thức cân bằng là cân bằng của ion kim loại với nƣớc và thuốc thử với nƣớc. Khảo sát phản ứng giữa ion kim loại với nƣớc Các phản ứng tạo phức của M với hydroxo: -1 M + H2O MOH + H 1 [MOH] = 1 [M] h MOH + H2O M(OH)2 + H 2 [M(OH)2] = 1 -2 2 [M] h M(OH)i-1 + H2O M(OH)i + H i -i [M(OH)i ] = 1 2 i [M] h Theo định luật bảo toàn nồng độ ban đầu, ta có: CM = [M] + [MOH] + [M(OH)2 ] + +[M(OH)i ] + CK CM CK [M] = 1 2 i 1 1h 1 2h 1 2 ih và 1 2 i [M(OH)i ] = . hi là biểu thức tính nồng độ ion solvat của M tại thời 11
  13. điểm cần xét. Khảo sát phản ứng của thuốc thử HmR Phƣơng trình phân ly của thuốc thử Hm+1R HmR + H -1 K0 [Hm+1R] = [HmR].h.k0 HmR Hm-1R + H -1 K1 [Hm-1R] = [HmR].h .k1 -n Hm-(n-1)R Hm-nR + H Kn [Hm+nR]=[HmR].h .k1 k2 kn Theo định luật bảo tòan nồng độ ban đầu: [HmR]= C qC K K K HmR K . 1 2 n 1 1 2 n n 1 h1K0 K1h K1K2h K1K2 Knh h Nên nồng độ tại thời điểm đang xét: [Hm-nR] = Hằng số bền của phức M(OH)i (Hm-nR)q q.n [H] .[M (OH)i.(Hm nR)q ] (1) : Kp = q [M (OH)i ].[HmR] Và hằng số không bền: q 1 [M (OH)i ].[Hm n R] KKB = = [M (OH)i .(Hm n R)q ] [M (OH) ].(C qC )q K = i HmR K . KB 1 1 2 n q CK (1 h1K0 K1h K1K2h K1K2 Knh ) )q Đặt: 12
  14. [M (OH) ].(C qC )q B= i HmR K , 1 1 2 n q CK (1 h1K0 K1h K1K2h K1K2 Knh ) K1K2 Kn q Thì: KKB= B. ( ) là biểu thức tính KCB hay hn của phức. - Ví dụ: Tính nồng độ của cấu tử (CH3COO ) trong dung dịch phân ly CH3COOH. (HS áp dụng công thức trên để tính đƣợc: = 10 - 4,74 ). 1.1.3. Độ điện ly 1.1.3.1. Định nghĩa Là tỷ số giữa nồng độ chất điện ly bị phân ly với nồng độ chất điện ly đem vào hoà tan. n Công thức đƣợc tính là: = n0 Trong đó: n là số mol của chất điện ly bị phân ly n0 là số mol của chất điện ly đem vào hoà tan Đại lƣợng là đại lƣợng không có thứ nguyên, nó thƣờng đƣợc biểu diễn bằng %, và giá trị này nằm trong giới hạn [0, 1] • = 0 lƣợng chất tan bỏ vào không phân ly hoàn toàn (đó là những chất điện ly yếu đến rất yếu, nhƣ các chất khí, chất kết tủa không tanv.v ) • = 1 lƣợng chất điện ly bỏ vào tan hoàn tòan (đó là những chất điện ly mạnh) • 0 < < 1 chất điện ly yếu Chẳng hạn: (CH3COOH 0,1M) = 0,0135, nghĩa là 13
  15. trong 100 phân tử CH3COOH chỉ có 1,35 phân tử CH3COOH bị phân ly thành ion, còn 98,65 phân tử CH3COOH không bị phân ly. Nói cách khác, khi hoà tan CH3COOH vào dung môi nƣớc thì trong dung dịch tạo - + thành có 3 cấu tử bị solvat là CH3COO , H , CH3COOH. 1.1.3.2. Mối quan hệ giữa đô điện ly và hằng số phân ly KPl Thiết lập mối quan hệ giữa và K trong dung dịch M (AmBn ) C : +n -m Quá trình phân ly: AmBn m A + n B Nồng độ ban đầu: C 0 0 Nồng độ cân bằng: C - x m. x n. x x (m.x) n .(n.x) m Với = x = C. .Thì: K(A) = . C C x • Phƣơng pháp giải đúng: từ biểu thức trên, chuyển thành phƣơng trình đại số, rồi giải tìm hay K • Phƣơng pháp giải gần đúng: Nếu khi chuyển biểu thức sang phƣơng trình toán học bậc hai trở lên và giả sử đƣợc C >> x (thƣờng chỉ chấp nhận với giá trị x nhỏ hơn 100 lần so với C) thì có thể chấp nhận đƣợc C - x C (tức bỏ qua x trong mẫu số), biểu thức quan hệ sẽ là: n m (n + m) Ka = m . n . x . (Thƣờng với đại lƣợng [H+] = x trong quá trình phân ly của dung dịch acid đƣợc đặt là h) Ví dụ: Tính hằng số phân ly của CH3COOH 0,1M có = 1,35% 14
  16. - + Quá trình phân ly: CH3COOH CH3COO + H Nồng độ ban đầu: 0,1 0 0 Nồng độ cân bằng: 0,1 - x m. x n. x x Với = x = 0,1. = 0,00135 0,1 x 2 K(A) = 0,1 x 2 (0,00135 ) -5 K(A) = = 1,85.10 . 0,1 0,00135 Ví dụ: Thiết lập mối quan hệ giữa thế điện cực E và K trong dung dịch oxy hoá khử (ox1 + kh2) Quá trình khử : ox1 + n e kh1 (E1) Qúa trình oxy hoá: kh2 - m e ox2 (E2) Qúa trình oxy hoá khử: m ox1 + n kh2 m kh1 + n ox2 0 0,059 ox1 Nên: E1 = E 1 + lg n kh1 0 0,059 ox1 E2 = E 2 + lg m kh1 0 0 E = E1 - E2 = [E 1 + lg ] - [E 2 + lg ] Khi phản ứng đạt trạng thái cân bằng thì E = 0, qua biến đổi ta có: m.n 0 lgKCB = E . 0,059 15
  17. 1.2. Tích số ion của nƣớc – pH của dung dịch 1.2.1. Khái niệm về acid – baz 1.2.1.1. Theo Arrhenius Acid là chất khi phân ly tạo thành các ion hydro, và baz là chất khi phân ly tạo thành các ion hydroxyt. Chẳng hạn: HCl khi phân ly cho ion H+ nên HCl đƣợc coi là acid ; hay NaOH khi phân ly cho ion OH- thì đƣợc coi là baz Tuy nhiên, lý htuyết này chỉ đúng tƣơng đối trong một số ít các trƣờng hợp có trong thực tế. Hiện nay các khái niệm acid - baz chỉ đƣợc sử dụng đối với các dung dịch nƣớc và trở thành không thuận tiện khi chuyển sang dung dịch trong các dung môi khác: Khi nghiên cứu những dung dịch không nƣớc của các acid và baz thì trong các dung dịch đó acid không tạo ra các ion H+ và baz thì không tạo ra các ion OH-. Ví dụ: Khi hoà tan HCl trong NH3 lỏng, sẽ xảy ra phản ứng nhƣng HCl không tạo thành các ion hydroxoni + H3O : + - HCl + NH3 NH4 + Cl , nhƣng HCl vẫn đƣợc xem là acid Ví dụ: Trong dung dịch benzen dễ dàng xảy ra phản ứng trung hoà HCl bởi NH3 để tạo thành muối: HCl + NH3 NH4Cl, nhƣng phản ứng này không kèm theo sự tạo thành nƣớc. Do đó trong dung dịch benzen khi trung hoà acid bằng baz không xảy ra phản ứng tƣơng tác giữa ion H+ với ion OH- Các ví dụ trên đã nêu ra một vài điểm mâu thuẫn với lý thuyết Arrhenius 16
  18. 1.2.1.2. Theo thuyết proton (còn gọi là thuyết Bronsted) Acid là chất có khả năng nhƣờng proton (proton là các ion hydro không bị hydrat hoá), baz là chất có khả năng nhận proton. Nhƣ vậy khái niệm acid vẫn giống nhƣ trƣớc là trong chất acid có hydro và có khả năng nhƣờng proton của nó, còn khái niệm baz không gắn liền với ion hydroxyl. Do đó khái niệm về baz đã đƣợc mở rộng: bất kỳ chất nào có khả năng nhận proton đều là baz. Bản chất theo thuyết này coi quá trình phản ứng acid với baz là quá trình chuyển proton từ acid sang baz, tƣơng tự nhƣ bản chất quá trình oxy hoá khử là chuyển electron từ chất khử sang chất oxy hoá. Thực nghiệm đã chứng tỏ, không thể có proton tự do trong dung dịch. Do đó phản ứng tách hoặc kết hợp proton không xảy ra một cách cô lập, mà bao giờ cũng có kèm theo sự chuyển proton từ acid này sang một baz khác. Nhƣ vậy trong dung dịch luôn tồn tại hai quá trình cho và nhận proton của các acid và baz: acid(1) H+ + baz(1) H+ + baz (2) acid(2) Ví dụ: - + HCl + H2O Cl + H3O acid(1) baz(2) baz(1) acid(2) Trong phản ứng trên, có hai cặp acid - baz tham gia tƣơng tác (cặp acid - baz liên hợp), và đƣợc gọi là những chất proton phân. Trong thuyết proton, coi dung môi nhƣ là hợp phần 17
  19. của các proton phân. Vì thế acid đƣợc chia làm các loại: • Acid trung hoà về điện nhƣ HCl H+ + Cl- + 2 H2SO4 2 H + SO4 • Acid anion nhƣ - + 2 H SO4 H + SO4 - + 2- H2PO4 H + HPO4 • Acid cation nhƣ + + H3O H + H2O + + NH4 H + NH3 Các cation hydrat hoá của hydro và kim loại cũng nhƣ các cation phức aque đều đƣợc xem là acid cation, nhƣ: 3+ + 2+ [Al(H2O)6] H + [Al(H2O)5 OH] Tƣơng tự baz đƣợc chia làm hai nhóm chính là: baz trung hoà về điện (nhƣ H2O, NH3 , C6H5NH2 ), và baz - - - anion (nhƣ Cl , Br , NO3 ) Nhiều chất đóng vai trò vừa của acid và vừa của baz, chúng là những chất lƣỡng tính, nhƣ nƣớc, NH3, và một số dung môi proton phân là những chất lƣỡng tính Ví dụ: Khi phân ly, nƣớc hay amoniac đƣa ra proton vào dung dịch và thể hiện tính acid: + - + - H2O H + OH và NH3 H + NH2 + Nhƣng đồng thời H2O và NH3 lại có thể nhận H , thể hiện tính baz: + + + + H2O + H H3O và NH3 + H NH4 Quá trình ion hóa của chính dung môi cũng chỉ có thể xảy ra khi nó có tính chất lƣỡng tính, chẳng hạn sự ion 18
  20. hoá nƣớc: + - H2O + H2O H3O + OH Nƣớc là một dung môi tƣơng đối mạnh, nó có ái lực đối với proton tƣơng đối lớn (7,9eV), do đó khi hoà tan các acid mạnh (HClO4, H2SO4, HNO3 ) vào nƣớc, cân bằng proton phân giữa acid và nƣớc thực tế hoàn toàn chuyển sang phải, điều đó phù hợp với sự ion hoá hoàn toàn của các acid đó trong dung dịch. Khi thay thế nƣớc bằng dung môi có ái lực rất nhỏ đối với proton, nhƣ CH3COCH3 hoặc C6H5NO2, thì mọi acid mạnh trong dung dịch nƣớc (không kể HClO4, và H2SO4 ) sẽ trở thành các acid mạnh vừa. Những tính chất tƣơng tự nhƣ cũng xảy ra trái ngƣợc đối với các dung môi baz, ví dụ, trong NH3 lỏng, NH3 có ái lực rát lớn đối với proton (9,3eV) sẽ làm nhiều acid yếu trở thành acid khá mạnh, có độ phân ly gần bằng độ phân ly của HNO3 trong dung dịch nƣớc. Ghi nhận tổng quát: Một phản ứng acid - baz bao gồm hai nửa phản ứng là nhƣờng và nhận proton. + Acid (1) H + baz (1) ( K1 ) + - H + baz (2) acid (2) (K2 ) - Acid (1) + baz (2) acid (2) + baz(1) (K = K1 . K2 ) Các hằng số K1 và K2 đặc trƣng cho khả năng nhƣờng proton của các acid (1) và (2). Giá trị K giúp giải thích độ mạnh của acid (1) không những phụ thuộc vào khả năng đặc thù nhƣờng hay nhận proton mà còn phụ thuộc vào khả năng nhận proton của baz hay dung môi 19
  21. baz (2) 1.2.1.3. Theo thuyết Lewis Acid là những chất có khả năng nhận cặp electron Baz là những chất có khả năng cho cặp electron Chẳng hạn: NH3 đƣợc gọi là baz vì trong phân tử của chúng có nguyên tử N còn cặp electron tự do, có khả + năng cho cặp electron với H hay với chất F3B. + + NH3 + H NH4 NH3 + F3B F3B - NH3 Thuyết này có phạm vi ứng dụng khá cao vì tính khái quát của nó rộng lớn. Trong chừng mực của giáo trình này, chúng ta không nghiên cứu sâu về lý thuyết của Lewis. Tất cả các acid của Ahrrénius, Bronsted đều là những acid nhƣ của Lewis, và baz cũng vậy, ngoài ra thuyết Lewis còn giải thích đƣợc các trƣờng hợp khác mà các thuyết Arrhénius, Bronsted chƣa giải thích đƣợc hoàn chỉnh nhƣ phản ứng xảy ra giữa NH3 với F3B. 1.2.1.4. Dung dịch muối Muối là nhóm các hợp chất hoá học ở dạng tinh thể có cấu tạo ion, đƣợc tạo thành khi acid tác dụng với baz. Tan trong nƣớc thì phân ly thành cation kim loại (hoặc amoni) và anion gốc acid (đôi khi có ion H+ hoặc OH-) Một số muối bị nƣớc phân huỷ sinh ra acid và baz tƣơng ứng. Muối đƣợc chia thành 5 loại: • Muối trung hoà: là muối trong công thức cấu tạo không chứa các nhóm H+ hoặc OH-. Nhƣ: NaCl, Na2SO4, MgCl2 • Muối acid: là muối trong công thức cấu tạo còn 20
  22. + chứa các nhóm H , nhƣ là NaHSO4, Na2HPO4 • Muối baz: là muối trong công thức cấu tạo chứa - các nhóm OH , nhƣ MgOHCl, Cu2 (OH)2 CO3, Cu(OH)2 , • Muối kép: là muối trong công thức cấu tạo chứa các nhóm nguyên tử làm phối tử cho đa kim loại, nhƣ: KCr(SO4)2. 12 H2O, muối Mohr (NH4)2SO4.FeSO4.7 H2O, muối Seignette KOOC (CHOH)2 COONa.4 H2O • Muối hỗn tạp: là muối trong công thức cấu tạo chứa đa tạp các nhóm nguyên tử anion gốc acid, nhƣ: CaCl(OCl) Dung dịch muối là dung dịch có các cation kim loại + (hay NH4 ) và anion gốc acid, đã bị solvat hoá trong dung môi tƣơng ứng (thông thƣờng dung môi là H2O, thì các ion đó đƣợc gọi là các ion hydrat hoá) Một cách ghi nhận khác thì dung dịch nƣớc muối là dung dịch thuỷ phân của chất muối tan đƣợc trong nƣớc. Ví dụ: dung dịch nƣớc muối CuCl2 là: + - + CuCl2 + H2O (CuOH) + 2 Cl + H (khái niệm dung dịch nƣớc là để chỉ các dung dịch dùng dung môi là nƣớc) 1.2.2. pH của nƣớc Nƣớc là một dung môi lƣỡng tính: + - 2 H2O H3O + OH . Khi một chất có tính chất acid vào nƣớc thì nó sẽ nhƣờng proton cho nƣớc và ngƣợc lại khi cho một baz 21
  23. vào nƣớc thì nó sẽ nhận proton của nƣớc. Ví dụ: Khi cho HCl vào nƣớc thì sẽ có quá trình: + - HCl + H2O H3O + Cl Acid HCl là một acid mạnh, vì nó nhƣờng hoàn toàn proton cho H2O và có bao nhiêu phân tử HCl cho vào + nƣớc thì sẽ có một lƣợng tƣơng đƣơng ion H3O giải phóng ra. Để đơn giản có thể ghi phản ứng trên dạng rút gọn: HCl H+ + Cl- Ví dụ: Trong dung dịch acid acetic: - + CH3COOH + H2O CH3COO + H3O Đây là một acid yếu, vì chỉ một phần acid nhƣờng + proton, hay nói cách khác chỉ một phần ion H3O đƣợc giải phóng ra. Để đơn giản có thể viết phản ứng trên ở - + dạng rút gọn là: CH3COOH CH3COO + H Ví dụ: Khi cho NaOH vào nƣớc: + - 2 H2O H3O + OH + + Sau đó: NaOH + H3O Na + 2 H2O Quá trình này giải thích NaOH là một baz mạnh, vì toàn bộ lƣợng NaOH có trong dung dịch đều nhận proton của H2O, đồng thời quá trình trên lại giải phóng ra một lƣợng tƣơng đƣơng ion OH-. Để đơn giản có thể ghi gọn là : NaOH Na+ + OH- Quá trình phân ly của nƣớc có thể viết là: + - H2O H + OH Khi đó áp dụng định luật tác dụng khối lƣợng: [H ].[OH ] K (H2O) = [H 2O] 22
  24. Trong nƣớc nguyên chất thì [H2O] 1, nên K (H+ ).(OH - ) = W (1.1) W đƣợc gọi là tích số ion của nƣớc, nó phụ thuộc vào nhiệt độ: pW = -lgW Bảng 1.1. Bảng các giá trị pW ở các nhiệt độ tƣơng ứng t0C pW t0C pW t0C pW t0C pW 0 14,943 20 14,167 35 13,680 70 12,80 5 14,734 22 14,00 40 13,535 80 12,60 10 14,535, 25 13,996 50 13,262 90 12,42 15 14,346 30 13,833 60 13,017 100 12,26 Biến đổi (1.1) bằng logarit đƣợc: pH + pOH = pW, với pH = - lg(H+ ) và pOH = -lg(OH - ) Trong nƣớc nguyên chất cũng nhƣ trong các dung dịch trung tính, luôn có: ([H+] = ([OH-]) Nên pH = pOH = 1/2 pW (chẳng hạn ở 22 0C thì pH = pOH = 7) Và trong dung dịch acid thì ([H+]) > ([OH-]): pH 7), với dung dịch baz thì ([H+]) pOH pH>1/2 pW (hay ở 22 0C thì pH > 7 và pOH < 7). 1.3. pH trong các hệ acid – baz 1.3.1. Điều kiện proton Nồng độ proton trong dung dịch ở trạng thái cân 23
  25. bằng là tổng nồng độ ion proton mà các chất ở trạng thái so sánh (đƣợc quy ƣớc là mức không) đã giải phóng ra trừ đi tổng nồng độ proton mà các chất ở trạng thái so sánh đã thu vào để đạt tới cân bằng. (Trạng thái so sánh có thể là trạng thái giả định ở một điều kiện về nhiệt dộ nào đó hay là đó là trạng thái ban đầu). Đây chính là định luật bảo toàn proton đƣợc áp dụng cho hệ acid - baz. Ví dụ: Viết điều kiện proton của dung dịch hỗn hợp M M gồm NaOH C1 và Na3PO4 C2 Giải: Chọn mức không là NaOH, Na3PO4 , H2O Các quá trình điện ly xảy ra + - H2O H + OH + 3- Na3PO4 3 Na + PO4 + + NaOH + H Na + H2O 3- + 2- PO4 + H HPO4 3- + - PO4 + 2 H H2PO4 3- + PO4 + 3 H H3PO4 Trong hệ có một quá trình cho proton của H2O và bốn quá trình nhận proton, nên điều kiện của proton là: + - + 2- - [H ] = [OH ] - ([Na ] + [HPO4 ] + 2 [H2PO4 ] + 3 [ H3PO4 ]) - 2- - = [OH ] - C1 - [HPO4 ] - 2 [H2PO4 ] - 3 [ H3PO4 ]) (1.2) Có thể tìm đƣợc điều kiện proton thông qua định luật bảo toàn nồng độ và bảo toàn điện tích, chẳng hạn với ví dụ trên: + - H2O H + OH + 3- Na3PO4 3 Na + PO4 24
  26. NaOH Na+ + OH - + + - 3- Thì: [H ] + [Na ] = [OH ] + [PO4 ] + [Na ] = C1 + 3 C2 3- 2- - C2 = [PO4 ]+ [HPO4 ] + [H2PO4 ] + [ H3PO4 ] Kết hợp các phƣơng trình lại cũng có kết qủa (1.2) Ví dụ: Viết điều kiện proton của dung dịch M M CH3COONa C1 và CH3COOH C2 . • Chọn mức không là H2O và CH3COOH, thì các quá trình phân ly có trong dung dịch: - + CH3COONa CH3COO + Na - + CH3COOH CH3COO + H + - H2O H + OH Khi đó điều kiện proton là: + - - - [H ] = [OH ] + [CH3COO ] - C1 = [OH ]+ C2 – C1 - • Chọn mức không là H2O và CH3COO thì các quá trình trong dung dịch - + CH3COO + Na CH3COONa - + CH3COO + H CH3COOH + - H2O H + OH Khi đó điều kiện proton là: + - [H ] = [OH ] - ( [CH3COOH ] - C2) - = [OH ] + C2 - [CH3COOH] - = [OH ]+ C2 – C1 1.3.2. pH trong các hệ acid - baz đơn chức 1.3.2.1. Khảo sát trong hệ đơn acid - baz mạnh Ví dụ: Tính thể tích của acid HClO4 0,001M cần phải lấy để điều chế 1 L dung dịch acid này có pH = 6,2. Giả 25
  27. sử acid này đƣợc xem là acid mạnh phân ly hoàn toàn. Giải: Các quá trình xảy ra trong dung dịch: + - H2O H + OH + - HClO4 H + ClO4 + - - Điều kiện proton là: [H ] = [OH ] + [ClO4 ] (1.3) Gọi C là nồng độ dung dịch HClO4 sau khi pha để có pH = 6,2 - Ta có: nồng độ HClO4 = nồng độ ClO4 = C W nên (1.3) h - - C = 0 h 10 14 C = 10-6,2 - = 6,15.10-7 M 10 6,2 6,15 .10 -7 .1000 Vậy thể tích cần tìm là: = 0,615 mL 0,001 1.3.2.2. Khảo sát trong hệ đơn acid yếu - baz mạnh hoặc acid mạnh - baz yếu Trong các hệ này, dung dịch luôn có hai cân bằng là của nƣớc và của acid yếu phân ly ra proton hay baz yếu nhận proton: + - H2O H + OH (1) - + Acid yếu: CH3COOH CH3COO + H (2) + + Hay baz yếu: NH3 + H NH4 (3) Các acid, baz yếu phân ly phụ thuộc vào nồng độ ban đầu và hằng số phân ly K (trong dung dịch nƣớc mặc định ở 22 0C đến 25 0C có W = 10 - 14 ), nên muốn so sánh khả năng phân ly của các acid yếu hay baz với nƣớc thì dùng tích số ion của nƣớc. Để đơn giản trong 26
  28. việc tính toán, nếu [H+] (của acid) >>> [H+] (của nƣớc) thì có thể bỏ qua sự phân ly [H+] của nƣớc và chỉ tính [H+] trên sự phân ly của dung dịch acid. Và cũng tƣơng tự lý luận nhƣ trên cho baz. Ví dụ: Tính pH trong dung dịch CH3COOH 0,001M -5 biết Ka=1,8.10 Trong dung dịch có quá trình: - + CH3COOH CH3COO + H (K) + - H2O H + OH (W) 2 [H ].[CH 3COO ] h Ta có K(A) = = [CH 3COOH] 0,001 h h2 + 1,8.10-5 h - 0,001.1,8 10-5 = 0 h = 1,26.10-4 pH = 3,89 (Theo phƣơng pháp gần đúng, tức nếu xem 0,001 - h 0,001 thì phƣơng trình viết lại là: h = C.K = 0,001.1,8.10 5 = 1,34.10-4 [H+ ] = 10-3,87 pH = 3,87 Nhận thấy cách tính không cho sai số lớn, có thể chấp nhận trong quá trình giải đơn giản ) Ví dụ: -2 Tính pH trong dung dịch NH310 M, biết + -10 K(NH4 ) = 5,7.10 + - Trong dung dịch có quá trình: H2O H + OH (W) + + - NH3 + H NH4 (K ) + - -1 Nên: NH3 + H2O NH4 + OH (W. K ) 27
  29. Nồng độ ban đầu: 0,01 0 0 Nồng độ phản ứng :W/h W/h W/h Nồng độ cân bằng: 0,01 - W/h W/h W/h (W / h) 2 Ta có:W.K- = . Việc giải phƣơng trình này 0,01 W / h khá phức tạp, có thể coi W/h<<C, thì dùng phƣơng pháp giải gần đúng, ta có: W W = h2.K-.0,01 h = K = 2,38.10-11 pH= 10,62 0,01 1.3.2.3. Khảo sát trong hệ đơn acid - baz yếu Ví dụ: Tính số mol NaCN cần có để cho vào 1 L dung dịch HCN 0,1M nhằm thu đƣợc dung dịch có pH = 7,3, -10 biết K(A) = 4,8.10 . Giải: Các quá trình phân ly: + - H2O H + OH (W) NaCN Na+ + CN- HCN H+ + CN- (K = 4,8.10-10) Gọi x là số mol của NaCN cần tìm để pha vào trong 1 L dung dịch HCN, thì x cũng là nồng độ của NaCN đã lấy, ta có: + - HCN H + CN (K(A)) Nồng độ ban đầu: 0,1 0 x Nồng độ phản ứng : h h h Nồng độ cân bằng: 0,1 - h h x + h h(x h) 2 Nên: K(A) = h + (x + K) h - 0,1.K = 0 0,1 h Theo đề dung dịch thu đƣợc có pH = 7,3 nên [H+ ] = 10-7,3, thay vào phƣơng trình đƣợc: 28
  30. (10-7,3)2 + (x + 4,8.10-17,3). 10-7,3 - 4,8.10-11 = 0 x = 9,57.10-4 M Vậy lƣợng mol mà muối NaCN cần dùng là 9,57.10-4 (mol) 1.3.2.4. Khảo sát trong hệ hỗn hợp acid - baz yếu Ví dụ: Tính pH khi pha trộn dung dịch HCl 0,001M với dung dịch CH3COOH 0,1M, biết -5 Ka (CH3COOH) = 1,8.10 . Giải: Quá trình phân ly: - + -5 CH3COOH CH3COO + H (K= 1,8.10 ) Nồng độ ban đầu: 0,1 0 0,001 Nồng độ phản ứng: h h h Nồng độ cân bằng: 0,1 - h h 0,001 + h h(0,001 h) Nên: K(A) = 0,1 h h2 + (0,001 + 1,8.10-5) h - 1,8.10-6 = 0 (1.4) h = 9,2595.10-4 [H+] = 9,2595.10-4 + 0,001 = 1,92595. 10 – 3 pH = 2,715 Nhận xét Nếu coi sự phân ly của CH3COOH là không đáng kể, vì đây là một acid yếu, thì pH dung dịch pha trộn nếu chỉ tính cho dung dịch HCl, có [H+] = 0,001M pH = 3. Đây là một giá trị có thể xem là gần đúng với tính toán cụ thể ở trên. Nhƣ thế, sự pha trộn hốn hợp các acid, có thể tính theo cách gần đúng là chỉ lấy pH theo acid mạnh. Tuy nhiên nhận xét trên chỉ đúng trong trƣờng hợp nồng độ của acid mạnh không loãng lắm. Chẳng hạn ở ví 29
  31. dụ trên, nếu lấy nồng độ dung dịch HCl h2 acid CH3COOH là acid mạnh hơn acid HCN Nhƣ vậy nhận đƣợc kết quả: h1 >> h2. Do đó việc tính pH của dung dịch pha trộn chỉ nên tiến hành trên dung dịch acid mạnh nhất là CH3COOH: pH = -lg h1 = 3,37. Cách giải chính xác Khảo sát quá trình phân ly của acid HCN có sự pha trộn với CH3COOH: HCN H+ + CN- (K=4,8.10 - 10) Nồng độ ban đầu: 0,2 4,24.10-4 0 Nồng độ phản ứng: h h h 30
  32. Nồng độ cân bằng: 0,2 - h 4,24.10-4+h h Nên: h2 + (4,24.10-4 + 4,8.10-10) h - 0,92.10-10 = 0 h = 2,17.10-7 [H+] = 4,24.10-4+h = 4,24.10-4+ 2,17.10-7 = 4,24217. 10-4 pH = 3,37 (Điều này đúng với khảo sát hệ dung dịch trên trong thực nghiệm: pH đo đƣợc trong thực nghiệm là 3,368) Nhận xét: Khi tính pH trong dung dịch hỗn hợp các acid (hay baz) phải so sánh (h) của từng dung dịch đã cho, việc tính pH của dung dịch pha trộn cùng hệ là tính theo pH của acid mạnh nhất. 1.3.3. Hệ đa acid - baz Có thể coi các đa acid nhƣ là hỗn hợp của nhều đơn acid. Trong đa số trƣờng hợp, nhất là đối với các acid vô cơ, thì sự phân ly của các đa acid xảy ra mạnh nhất ở nấc thứ nhất, và sau đó giảm dần ở các nấc sau, nghĩa là các hằng số phân ly thƣờng sắp xếp giảm dần theo thứ tự K1 > K2 > Điều này dễ hiểu vì một phân tử không mang điện mất proton dễ dàng hơn một anion, và anion có một điện tích lại mất proton dễ dàng hơn một anion có 2 điện tích v.v Theo Pauling: • Các hằng số phân ly của thứ tự các nấc, giảm dần theo tỷ lệ cách là 10-5 • Có thể biểu diễn công thức tổng quát của các 31
  33. oxyacid dƣới dạng (HO)nXOm : khi m càng tăng thì khả năng acid đó càng mạnh • Với acid đa chức mà hai nấc phân ly gần nhau có giá trị cách nhau rất xa: gấp 104 lần thì có thể coi sự phân ly nấc đứng trƣớc là đóng vai trò quyết định hơn nấc phân ly đứng sau và có thể tính nồng độ ion hydro dựa vào cân bằng phân ly ở nấc đứng trƣớc này. • Với acid đa chức mà các nấc gần nhau hoặc không cách nhau nhiều lắm thì phải tính chính xác dựa trên các quá trình, các phƣơng trình toán học, phải thiết lập các biểu thức tính nồng độ các cấu tử trong dung dịch dựa trên sự tổ hợp thông thƣờng các định luật tác dụng khối lƣợng và định luật bảo toàn nồng độ. M Ví dụ: Trong dung dịch acid H2A C có hai quá trình phân ly: + - [H ].[HA ] H2A H + HA có K1 = [H 2 A] 1- + - [H2A] = K1 . [H ]. [HA ] 2 - + 2- [H ].[A ] HA H + A có K2 = [HA ] - 1- + 2- [HA ] = K2 . [H ]. [A ]. Theo định luật bảo toàn nồng độ: - 2- (H2A)= C = [ H2A] + [HA ] + [ A ] 1- 1- 2- + 2 1- 2- + 2- C = K1 .K2 [A ][H ] + K2 [A ] [H ] + [A ] 1 [A2- ] = C. . 1 1 2 1 K1 .K 2 .h K 2 .h 1 32
  34. - K1.h Do đó: [HA ] = C. 2 h K1.h K1K 2 h2 và [H2A] = C. 2 h K1.h K1K 2 Trong trƣờng hợp tổng quát với acid HnA: hn [HnA] = C. n n 1 n 2 h K1.h K1K2h K1K2 Kn 1.h K1K2 Kn n 1 - K1h [Hn-1A ] = C. n n 1 n 2 h K1.h K1K2h K1K2 Kn 1.h K1K2 Kn n- [A ] = C. K1K 2 K n n n 1 n 2 h K1.h K1K 2 h K1K 2 K n 1.h K1K 2 K n Ví dụ: Tính pH của dung dịch H4A 0,1M Các quá trình phân ly: + - -2 H4A H + H3A K1 = 10 (1.6) - + 2- -2,67 H3A H + H2A K2 = 10 (1.7) 2- + 3- -6,20 H2A H + HA K3 = 10 3- + 4- -10,30 HA H + A K4 = 10 Vì K1 K2 >> K3 >> K4, nên khi tính phải kể đến hai căn bằng (1.6) và (1.7) và không cần tính các cân bằng K3, K4, nên theo định luật trung hoà về điện + - - 2- [H ] = [OH ] + [H3 A ] + 2[H2 A ] K1.h 2K1K 2 h - W/h - C. 2 = 0 h K1.h K1K 2 Vì dung dịch có môi trƣờng acid nên: h >> W/h, biến đổi đƣợc: 3 2 h + K1 h + K1 (K2 - C) h - 2 K1 K2 C = 0 h3 + 10-2 h2 - 9,8 10-4 h - 4,28 10-6 = 0 33
  35. Giải theo phƣơng pháp gần đúng Newton: h = 2,94 10-2 pH = 1,53 [Nếu chỉ tính theo cân bằng (1.6) thì: h = 2,7 10-2 và pH = 1,57] Tƣơng tự với hệ đa baz, cách tính toán đều nhƣ nhau. Ví dụ: Tính pH cùa dung dịch Na2CO3 0,1M Giải: Quá trình phân ly: + 2- Na2CO3 2 Na + CO3 + - H2O H + OH 2- + - -1 10,38 CO3 + H HCO3 (K2 = 10 ) - + -1 6,36 HCO3 + H H2CO3 (K1 = 10 ) -1 -1 Vì K2 >> K1 nên tính theo quá trình: + - H2O H + OH 2- + - CO3 + H HCO3 2- - - 1- CO3 + H2O HCO3 + OH (W.K2 ) Nồng độ ban đầu : 0,1 0 0 Nồng độ cân bằng:0,1 - x x x (x =[OH-]) 2 1- x -2,34 Ta có: W K2 = x = 10 0,1 x h = 10-11,66 pH = 11,66 Nhận xét chung: Với các hệ đa acid hay baz, nếu các nấc phân ly sau quá bé, thì có thể xem xét pH của dung dịch theo nấc 1. 34
  36. 1.4. Khái niệm về độ hoà tan, tích số tan 1.4.1. Độ tan (S) Về mặt lý thuyết, mọi chất đều có khả năng tan đƣợc trong các dung môi tƣơng thích. Tuy nhiên trong thực tế, mỗi chất chỉ có khả năng tan trong một môi trƣờng nhất định, ở một nhiệt độ nhất định, với nồng độ nhất định, nhƣ: chất này có thể tan đƣợc trong nƣớc nhƣng chất khác lại chỉ tan trong xăng dầu v.v Để đặc trƣng cho khả năng tan của các chất trong những môi trƣờng thích hợp ứng với điều kiện tƣơng ứng, đƣa ra khái niệm về độ hoà tan hay độ tan, đƣợc ký hiệu là S. Chẳng hạn, khi hoà tan muối ăn trong 100gam nƣớc ở nhiệt độ 25 0C thì chỉ làm tan tối đa 36g NaCl, nếu tiếp tục cho thêm lƣợng NaCl vào thì lƣợng muối cho thêm này sẽ không tan đƣợc nữa. Nếu tiếp tục đun nóng lên 80 0C thì có thể hoà tan thêm 25 gam NaCl nữa. (Đƣợc ký 0 0 hiệu là SNaCl(25 C) = 36 và SNaCl(80 C) = 56) Dung dịch không thể hoà tan thêm tại nhiệt độ đang thí nghiệm, gọi là dung dịch bão hoà tại nhiệt độ đó. Độ tan (S) là lượng chất tan tan trong 100 gam nước để tạo thành dung dịch bão hoà tại nhiệt độ đang xét Mối quan hệ giữa nồng độ phần trăm C% với độ tan S: Tính C% của dung dịch (A) có độ tan (S) tại nhiệt độ t xác định. Tại nhiệt độ (t) xác định, có S gam chất tan trong 100 gam nƣớc khối lƣợng dung dịch bão hoà là (100 + S), 35
  37. nên: S C% = .100 (%) S 100 Mối quan hệ giữa nồng độ mol/ L CM với độ tan S: D.S CM = .1000 M (100 S) 1.4.2. Tích số tan (T) Khi nghiên cứu phân tích định tính thƣờng hay nói đến phản ứng làm xuất hiện kết tủa và hoà tan kết tủa và dùng đến thuật ngữ tích số tan. Chẳng hạn, cho BaSO4 vào một cốc nƣớc, quá trình hoà tan bắt đầu: các ion Ba2+ 2 và SO4 cấu tạo nên lớp bề mặt của mạng tinh thể BaSO4 sẽ hút các phân tử lƣỡng cực của nƣớc, tƣơng tác với chúng và sẽ bắt đầu chuyển vào dung dịch dƣới dạng các ion hydrat hoá. Các ion hydrat hoá, sẽ tuỳ vào mức năng lƣợng đã tích luỹ đƣợc mà va chạm vào bề mặt các tinh thể của kết tủa và chịu sức hút của các ion trái dấu với nó, và ở một mức độ nào đó, chúng sẽ bị khử nƣớc và tạo thành kết tủa. Nhƣ vậy quá trình hoà tan là quá trình thuận nghịch kèm theo quá trình tạo kết tủa: 2+ 2- BaSO4 Ba + SO4 (dạng kết tủa -chất rắn) (dạng ion -chất tan) Đây là một quá trình cân bằng động. Khi đạt tới trạng thái cân bằng, nồng độ các ion hydrat hoá trong dung dịch ngừng tăng còn kết tủa còn lại của tƣớng rắn thì ngừng giảm, thu đƣợc dung dịch bão hoà. Đặc điểm của các quá trình xảy ra trong một hệ dị thể, sự va chạm giữa các ion chất tan và các tinh thể kết tủa chỉ xảy ra trên bề mặt của tƣớng chứ không phải trên toàn bộ chất phản ứng. 36
  38. Theo định luật tác dụng khối lƣợng thì vận tốc hoà tan chất rắn (V1) tỷ lệ thuận với bề mặt chất rắn (p), tức là: V1 = k1. p Khi cân bằng đƣợc thiết lập và ở nhiệt độ không đổi, có thể coi đại lƣợng bề mặt tƣớng rắn là không đổi và bằng 1. Khi đó có thể thừa nhận V1 = k1, tức là vận tốc hoà tan chỉ phụ thuộc vào bản chất của chất điện ly đƣợc hoà tan. Vận tốc kết tủa các ion trên bề mặt tinh thể sẽ tỷ lệ với bề mặt tƣớng rắn, với nồng độ và vận tốc di chuyển của các ion trong dung dịch. Bởi vì bề mặt tƣớng rắn bằng 1 nên vận tốc kết tủa V2 đƣợc xác định bởi nồng độ và vận tốc chuyển động của các ion, tức là đƣợc xác định bởi hoạt độ (a) của các ion. 2+ 2- Do đó: v2 = K2. a(Ba ). a( SO4 ). Khi cân bằng đƣợc thiết lập, vận tốc kết tủa bằng vận tốc hoà tan v1 = v2, nên: 2+ 2- K1 2+ 2- K2.a(Ba ). a( SO4 ) = K1 = a(Ba ). a( SO4 ), K 2 2+ Tỷ lệ trên đƣợc ký hiệu là T (BaSO4) = a(Ba ). a( 2 SO4 ) và gọi là tích số tan, và ở nhiệt độ không đổi thì T là một đại lƣợng không đổi, đặc trƣng cho mỗi chất điện ly. Đối với chất điện ly có lƣợng cấu tử lớn hơn 2 thì T là tích số hoạt độ của tất cả các ion có trong dung dịch với luỹ thừa là hệ số tƣơng ứng. Mà hoạt độ đƣợc xác định công thức: a(M) = [M]. f(M), trong đó [M] là nồng độ mol/L của chất điện ly M và f(M) hệ số hoạt độ của M. 37
  39. Trong các trƣờng hợp các chất M ít tan hoặc không tan tại điều kiện nhiệt độ xác định, nồng độ mol của các ion mà chúng phân ly ra trong dung dịch bão hoà quá nhỏ, nên có thể coi lực ion và hoạt tính hoá học của các ion không có sự thay đổi đáng kể nào, và có thể chấp nhận đƣợc f(M) = 1. Với chất kết tủa (M) là AmBn thì công thức tích số tan: n+ m m- n Tt (AmBn) = [A ] . [B ] . (Xem phụ lục cuối giáo trình về tích số tan một số hợp chất) 1.4.3. Điều kiện kết tủa, kết tủa hoàn toàn, hoà tan kết tủa Dựa vào nồng độ các chất tác dụng, và dùng tích số tan để tính khả năng tạo thành kết tủa và hoà tan kết tủa khi thực hiện phản ứng trao đổi, cũng nhƣ tính mức độ kết tủa hoàn toàn các ion xác định. Tuy nhiên sự xuất hiện kết tủa sẽ phụ thuộc vào tích số hoạt độ của các ion có trong dung dịch, nếu nhƣ tích này lớn hơn T thì kết tủa sẽ tạo thành, nhƣng nếu chúng bé hơn T thì kết tủa lại không đƣợc tạo ra. Ví dụ: Trong dung dịch bão hoà AgCl có [Ag+ ]. [Cl- ] = T (AgCl) + - Nên nếu trong dung dịch nào đó lại có: [Ag ]bđ. [Cl ]bđ > T (AgCl) sẽ xảy ra sự tạo kết tủa của AgCl. Nhƣng + - [Ag ]bđ. [Cl ]bđ < T (AgCl) sẽ không tạo kết tủa của AgCl. Ví dụ: Xác định điều kiện về a và b để khi trộn (CH3COO)2 Pb với dung dịch KCl có nồng độ mol/L tƣơng ứng lần lƣợt là 2a và 2b, với cùng một thể tích, thì xuất hiện kết tủa. 38
  40. Giải: Về nguyên tắc khi pha trộn các chất này có phản ứng tạo kết tủa PbCl2 theo phản ứng: (CH3COO)2 Pb + 2 KCl = 2 CH3COOK + PbCl2 Thực tế với nồng độ các chất đã cho thì tuỳ vào nồng độ các chất tƣơng tác mà có hay không có kết tủa. Nồng độ các ion sau khi pha trộn là: [Pb2+ ] = a (iong/L) và [Cl- ] = b (iong/L ) [Pb2+ ]. [Cl- ] = ab (iong/L) -5 Mà: T ( PbCl2 ) = 1,6.10 . Do đó: Nếu ab > 1,6.10-5 thì dung dịch tạo ra đã quá bão hoà, sự pha trộn có kết tủa Nếu ab < 1,6.10-5 thì dung dịch tạo ra chƣa tới độ bão hoà, sự pha trộn không có kết tủa. Nếu ab = 1,6.10-5 thì dung dịch đạt đến bão hoà 1.4.4. Các quan hệ khi sử dụng (T) 1.4.4.1. Quan hệ giữa tích số tan (T) và độ tan (S) Phƣơng trình phân ly của chất (M): n+ m- AmBn m A + n B Nồng độ ban đầu: C0 0 0 Nồng độ phản ứng: x m.x n.x Nồng độ cân bằng: C0 - x mx nx Nếu (M) tan trong nƣớc ở nhiệt độ (t) thì [An+ ] = (m.S) m và [Bm- ] = (n.S)n Khi đó: T (M) = (m.S) m . (n.S) n = m m . n n. S m + n 39
  41. 1.4.4.2. Quan hệ giữa tích số tan (T) và hằng số cân bằng (K) Trong phản ứng tạo tủa: n+ m- m A + n B AmBn (KCB = I ) n+ m- Có các cân bằng đơn: A + B AB (KCB = 1 ) m- AB + B AB2 (KCB = 2 ) m- AB2 + B AB3 (KCB = 3 ) m- ABn - 1 + B ABn (KCB = n ) n+ ABn + A A2Bn (KCB = 2') n+ A2Bn + A A3Bn (KCB = 3') n+ Am - 1 Bn + A AmBn (KCB = m') KCB = I = 1. 2 n. 2 ' n' Và trong cân bằng chuyển pha: AmBn (dung dịch ) AmBn (rắn) ( II ) 1 n+ m m- n Nên: Tt (AmBn ) = = [A ] . [B ] I . II Ví dụ: Trình bày cách tìm tích số tan cho BaSO4 tại nhiệt độ phòng thí nghiệm. Giả sử các dung dịch pha trộn đều có D = 1 g/mL Giải : Hoà tan 1 lƣợng BaSO4 đến không tan trong nƣớc cất để tạo thành dung dịch bão hoà ở nhiệt độ phòng thí nghiệm (t 0C) Hút 100mL dung dịch này làm bay hơi hoàn toàn. Tiến hành cân để xác định lƣợng rắn sau khi cô cạn (mg) khối lƣợng nƣớc có trong dung dịch bão hoà là 100 -m (g) 40
  42. m Độ tan của BaSO4 là S = .100 100 m 10.m [BaSO4] = M Phƣơng trình phân ly của BaSO4 : 2+ 2- BaSO4 Ba + SO4 2+ 2- 10.m Do đó: [BaSO4] = [Ba ] = [SO4 ] = M 2 T (BaSO4 ) = ( ) 2 Vậy tích số tan BaSO4: ( ) . 1.4.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự tạo kết tủa (điều kiện hoà tan chất kết tủa) 1.4.5.1. Độ pH: Độ tan của nhiều chất kết tủa có ý nghĩa quan trọng trong dung dịch phân tích định lƣợng, phụ thuộc trƣớc hết vào nồng độ ion hydro trong dung dịch. Trong phân tử của những kết tủa đó chứa hoặc anion có tính baz hoặc cation có tính acid hoặc lƣỡng tính. Chẳng hạn, độ tan của florua canxi tăng lên khi acid hoá, hay Bimut Iodua giảm độ tan khi độ pH giảm. Trong dung dịch bão hoà BiI3 có cân bằng sau: 3+ - BiI3 Bi + 3 I 3+ 2+ + Bi + H2O BiOH + H3O Rõ ràng khác với độ tan của canxiflorua, độ tan của bismutiodua giảm khi tăng độ acid. Trong thực tế phân tích thƣờng cần phải kết tủa ở nồng độ ion H+ xác định cho sẵn, thì cần phải tính độ tan 41
  43. trong những điều kiện đó. Ví dụ: Tính độ tan của CaC2O4 ở trong dung dịch có + -4 [H ] = 10 mol/L, biết rằng acid H2C2O4 là acid hai chức, - 1,25 - 4,27 có K1 = 10 ;K2=10 và tích số tan của -9 CaC2O4 = 2,3.10 . Giải: 2+ 2- Trong dung dịch có: CaC2O4 Ca + C2O4 Vì acid H2C2O4 là một acid yếu, những ion oxalat liên kết một phần với ion hydro trong môi trƣờng để tạo độ acid bắt buộc là pH = 4 (do [H+]= 10 -4 mol/L) 2- + - C2O4 + H3O HC2O4 + H2O - + HC2O4 + H3O H2C2O4 + H2O Muối CaC2O4 là một hợp chất ion, nồng độ của nó bằng nồng độ của ion Ca2+ và cũng bằng nồng độ cân 2- bằng những dạng khác nhau của ion C2O4 2+ 2- - Nên: S = [Ca ] = [C2O4 ] + [HC2O4 ] + [H2C2O4 ] - 1,25 - 4,27 Mà đề cho các giá trị: K1 = 10 ;K2 = 10 , do đó: 2 [H ].[C2O4 ] K2 = [HC2O4 ] 4 2 - 10 [C2O4 ] 2- [HC2O4 ] = = 1,862.[ C2O4 ] 10 4,27 4 2 [H ].[HC2O4 ] 10 .1,862.[C2O4 ] -1,25 K1 = = 10 [H 2C2O4 ] [H2C2O4 ] 2- [H2C2O4 ] = 0,0033. [C2O4 ] Nên: 2+ 2- 2- 2- 2- [Ca ] = [C2O4 ] + 1,862 [C2O4 ] + 0,0033 [C2O4 ] = 2,8653 [C2O4 ] 42
  44. 2 2- [Ca ] [C2O4 ] = 2,8653 Thay vào biểu thức tính T : 2+ 2- -9 2+ -5 T = [Ca ]. [C2O4 ] = 2,3. 10 [Ca ] = 8,1.10 M Vậy độ tan là: S = 8,1.10 -5. 1.4.5.2. Nồng độ chất điện ly Bằng thực nghiệm đã xác định đƣợc rằng, kết tủa thƣờng tan trong dung dịch chất điện ly nhiều hơn trong nƣớc (tất nhiên ở điều kiện chất điện ly không chứa ion cùng tên với kết tủa). Đó là do: 1) Hiệu ứng nồng độ chất điện ly phụ thuộc nhiều vào điện tích của các hạt tham gia vào cân bằng. Nếu các hạt trung hoà điện thì hằng số cân bằng biến đổi ít, nhƣng điện tích của các hạt tham gia phản ứng hoặc sản phẩm của phản ứng càng lớn thì hiệu ứng đó càng trở nên rõ rệt. Ví dụ: Khi thêm lƣợng vừa phải KNO3 vào dung dịch bão hoà AgCl (r) và BaSO4 (r), thì trong hai cân bằng: AgCl Ag+ + Cl- 2+ 2- BaSO4 Ba + SO4 Có cân bằng sau chuyển dịch sang phải mạnh hơn cân bằng trƣớc 2) Ảnh hƣởng của chất điện ly trong một khoảng rộng nồng độ thực tế không phụ thuộc vào bản chất của nó mà chỉ phụ thuộc vào thông số nồng độ ion của dung dịch qua lực ion 43
  45. Công thức lực ion : m Z 2 m Z 2 m Z 2 1 1 2 2 3 3 2 Nếu lực ion < 0,1, chất điện ly không phụ thuộc vào bản chất ion và đƣợc xác định chỉ bằng lực ion, nhƣng nếu 0,1 thì điều này không còn đúng nữa. Lực ion càng lớn thì hệ số hoạt độ của nó càng lớn, mà hằng số phân ly không đổi nên nồng độ chất điện ly thay đổi, làm ảnh hƣởng đến độ tan của kết tủa. 1.4.5.3. Sự tạo phức Độ tan của kết tủa có thể biến đổi nhiều khi có mặt một số chất tạo phức tan với anion và cation kết tủa. Nhƣ sự kết tủa của nhôm bằng baz không bao giờ hoàn toàn khi có mặt ion florua, mặc dù độ tan của Al(OH)3 cực nhỏ. Phức florua nhôm khá bền cản trở sự xuất hiện định lƣợng của Al3+ trong dung dịch: 3+ - Al(OH)3 Al + 3 OH 3+ - 3- Al + 6 F AlF6 . Nhƣ vậy ion F- cạnh tranh mạnh hơn OH- để phản ứng với Al3+ , và nồng độ F- càng lớn thì độ tan của Al(OH)3 càng lớn, tức Al(OH)3 dễ bị tan ra hơn. Nếu biết hằng số bền của phức, có thể tính độ tan của kết tủa khi có mặt thuốc thử tạo phức. Khi đó những biện pháp đƣợc sử dụng tƣơng tự nhƣ những phƣơng pháp khác. Ví dụ: Tính độ tan của AgBr trong dung dịch NH3 0,1M Các quá trình cân bằng: AgBr Ag+ + Br- 44
  46. + + Ag + NH3 Ag(NH3 ) + + Ag(NH3 ) + NH3 [Ag(NH3 )2] + - NH3 + H2O NH4 + OH Định luật bảo toàn nồng độ: - + + + [Br ] = [Ag ]+ [Ag(NH3 ) ] + [Ag(NH3 )2] . Ta có: T(AgBr) = [Ag+ ]. [Br-] = 5,2.10-13 [AgNH3 ] 3 K1 = = 2.10 [Ag ].[NH 3 ] [Ag(NH 3 )2 ] 3 K2 = = 6,9.10 [AgNH3 ].[NH 3 ] [Ag(NH 3 )2 ] 7 K1.K2 = 2 = 1,38.10 [Ag ].[NH 3 ] [NH 4 ].[OH ] -5 K(B) = = 1,76.10 [NH 3 ] Vì Nồng độ ban đầu là 0,1M, nên: + + + 0,1 = [NH4 ]+ [NH3 ] + [Ag(NH3 ) ] + 2[Ag(NH3 )2 ] Ngoài ra trong tƣơng tác của NH3 với H2O, cứ mỗi + - ion NH4 xuất hiện là có một ion OH đƣợc tạo thành, - + nên: [OH ] = [NH4 ] Phƣơng trình trung hoà về điện: + + + + - - [NH4 ]+ [Ag ] + [Ag(NH3 ) ] + 2[Ag(NH3 )2] = [Br ] + [OH ] Giả sử: + • [NH4 ]nhỏ hơn rất nhiều các thành phần khác của phƣơng trình, vì giá trị hằng số baz của NH3 khá nhỏ + + • [Ag(NH3)2]+ >> [Ag NH3] và [Ag ], vì giá trị hằng số cân bằng của các phƣơng trình K1 và K2 45
  47. - + Nên đƣợc: [Br ] [Ag(NH3)2] và + [NH3] 0,1- 2 [Ag(NH3)2] - [NH3]= 0,1- 2 [Br ] [Ag(NH 3 )2 ] Do đó: K1.K2 = 2 [Ag ].[NH 3 ] 1.4.5.4. Cân bằng cạnh tranh Một chất kết tủa đƣợc tạo thành đƣợc xem nhƣ là một chất điện ly ít tan đã ở trạng thái bão hoà tại nhiệt độ xác định. Khi đó sự thay đổi một lƣợng chất khác trong hệ, sẽ xuất hiện những cân bằng mới và những cân bằng này sẽ làm thay đổi trạng thái đã ổn định để hình thành nên một trạng thái ổn định khác. Ví dụ: Trong dung dịch bão hoà: 2+ - Mg(OH)2 Mg + 2 OH thì: 2+ - 2 T( Mg(OH)2 ) = [Mg ]. [OH ] Nếu thêm acid HCl chẳng hạn vào dung dịch này thì: - + HCl + H2O Cl + H3O + - Các ion H3O sẽ phản ứng với ion OH trong dung - dịch Mg(OH)2 làm cho [OH ] bị giảm xuống: + - H3O + OH 2 H2O Cân bằng bị chuyển dịch sang phải, nghĩa là Mg(OH)2 bị hoà tan. Hay nói cách khác, muốn hoà tan Mg(OH)2 phải thêm vào dung dịch chứa nó một chất có khả năng kết hợp với một trong các ion của Mg(OH)2 làm cho [Mg2+ ]. [OH- ]2 luôn nhỏ hơn tích số tan T của nó. 1.4.5.5. Một số yếu tố phụ khác • Nhiệt độ: Phần lớn các chất rắn khi tan hấp thụ nhiệt. Vì thế, khi tăng nhiệt độ thƣờng làm tăng 46
  48. khả năng tan của kết tủa và tích số tan tƣơng ứng của phần lớn chất ít tan tăng lên. • Dung môi: Độ tan của phần lớn các chất vô cơ trong hỗn hợp nƣớc với các dung môi hữu cơ nhỏ hơn rõ rệt với nƣớc tinh khiết. Những dự kiến về độ tan của CaSO4 đƣợc dẫn ra ở bảng sau là điển hình đối với ảnh hƣởng loại này Bảng 1.2. Quan hệ nồng độ và độ tan Nồng độ của rƣợu Độ tan của CaSO etylic % theo khối 4 trong 100g dung môi lƣợng 0 0,208 6,2 0,100 13,6 0,044 23,8 0,014 33,0 0,0052 41,0 0,0029 • Tốc độ tạo kết tủa: phản ứng tạo kết tủa thƣờng xảy ra chậm, để đạt tới trạng thái cân bằng đôi khi lên đến vài giờ. Đây cũng là một thuận lợi cho nhà hoá học khi muốn phân chia các phản ứng để theo dõi. Chẳng hạn có thể tách Ca2+ ra khỏi Mg2+ bằng cách kết tủa oxalat mặc dù cả hai cation đều tạo đƣợc kết tủa với anion này và chúng cùng có độ tan nhƣ nhau, nhƣng do 2+ 2- tốc độ tạo kết tủa Mg với anion C2O4 chậm hơn rất nhiều so với Ca2+ . Vì thế lọc ngay 47
  49. CaC2O4 thì thực tế kết tủa thu đƣợc không có lẫn MgC2O4. 1.4.6. Lý thuyết về sự kết tinh, sự tạo tủa Cơ chế của quá trình tạo kết tủa đƣợc xem xét bởi khá nhiều ý kiến khác ngƣợc nhau. Để có một cách nhìn hợp lý, hãy chọn cách giải thích dựa trên những quan sát thực nghiệm, sau đó mới xem xét đến lý thuyết giải thích chúng. 1.4.6.1. Nghiên cứu thực nghiệm quá trình kết tủa Có thể xem thời kỳ tiếp xúc kéo dài từ lúc trộn thuốc thử đến khi xuất hiện kết tủa nhìn thấy đƣợc là giai đoạn đáng chú ý nhất. Thời gian này thƣờng rất khác nhau: thời gian cho kết tủa BaSO4 xuất hiện tƣơng đối dài thì kết tủa AgCl lại rất ngắn. Hê thức Nielsen: Ông đã so sánh những thời kỳ tiếp xúc của những kết tủa khác nhau và xác định chúng theo n hệ thức sau: t1. C0 = k (t1 là thời kỳ tiếp xúc - là nồng độ ban đầu ngay sau khi pha trộn các chất - k, n là những hằng số thực nghiệm) Giá trị n của các chất kết tủa AgCl, Ag2CrO4 , CaF2, CaC2O4 , và KClO4 lần lƣợt là: 5 - 4 - 7 - 9 - 3,3 - 2,6. Còn BaSO4 thì có giá trị n thay đổi nhiều. Còn theo Johnson và O' Rourke, độ dẫn điện trong thời kỳ tiếp xúc hầu nhƣ không thay đổi do đó, trong thời gian này chỉ một phần chất tan ở dạng cặp ion hoặc những liên hợp ion lớn hơn mà thôi. Theo Lamer và Dinegar, chẳng hạn trong trƣờng hợp 48
  50. 2 điều chế ion SO4 trong dung dịch đồng thể theo phản ứng: 2- 2- 2- 2- S2O8 + 2 S2O3 2 SO4 + S4O6 Khi có mặt ion Ba2+, dung dịch tạo thành ở mức độ quá bão hoà xác định không sinh ra kết tủa trong khoảng thời gian tƣơng đối dài so với chính dung dịch đó nhƣng đƣợc điều chế bằng cách trộn trực tiếp các thuốc thử. Vì thế có thể kết luận rằng kết tủa chỉ có thể xuất hiện khi độ quá bão hoà đạt mức xác định. Một công trình khác, Collins và Leineweber nêu ra giá trị mức độ quá bão hoà chuẩn phụ thuộc vào độ tinh khiết của thuốc thử. Khi kết tinh lại nhiều lần và lọc các dung dịch thuốc thử, đã thu đƣợc giá trị mức độ quá bão hoà chuẩn là 32. Các tác giả này đã kết luận, trong trƣờng hợp này không tạo thành các trung tâm kết tinh đồng thể và sự kết tinh bắt đầu trên những trung tâm lạ, có thể là lƣu hùynh tồn tại trong dung dịch thiosunfat là trung tâm kết tinh. Khi làm sạch bình kết tủa một cách cẩn thận bằng các xử lý hơi trong thời gian dài, lƣợng tinh thể BaSO4 trên một đơn vị thể tích giảm đi 10 lần và có thể trên 10 lần, do đó ở những điều kiện bình thƣờng, phần 2 lớn trung tâm kết tinh đƣợc tạo SO4 trên bề mặt thành bình thuỷ tinh. Ngoài ra rất có nhiều bằng chứng đáng tin cậy về sự tạo thành các trung tâm kết tinh, cũng nhƣ sự gỉm lƣợng đồng thời tăng kích thƣớc hạt kết tủa đƣợc tạo thành. Von Weimarn hoàn thành công trình nghiên cứu về sự phụ thuộc kích thƣớc và lƣợng hạt kết tủa vào nồng độ 49
  51. chất kết tủa: đo kích thƣớc tinh thể BaSO4 bằng cách trộn nhanh những dung dịch BaSCN với dung dịch MnSO4 có nồng độ phân tử bằng nhau. Ở độ loãng 10 - 4 M, nói chung kết tủa không xuất hiện. Khi tăng nồng độ trong giới hạn từ 10 - 4 đến 10 - 3 M, thì kết tủa đƣợc tạo thành. Ban đầu là những chất "vô định hình", sau đó chuyển từ từ thành những tinh thể hoàn chỉnh trong 6 tháng. Kích thƣớc của những tinh thể cuối cùng giảm đi khi nồng độ ban đầu tăng. Sự tăng kích thƣớc hạt cùng với sự tăng nồng độ đƣợc tìm thấy với các chất kết tủa Ag2CrO4, AgSCN và nikendimetylGlioximat Khác với BaSO4, AgCl kết tủa nhanh ngay cả trong các dung dịch quá bão hoà không lớn. Sự kết tủa của AgCl hay AgBr là do sự tích cóp các hạt keo, chứ không phải là những tinh thể riêng biệt nhƣ BaSO4. 1.4.6.2. Lý thuyết cổ điển về sự tạo thành trung tâm kết tinh Hợp phần những hạt nhỏ của kết tủa đƣợc quyết định bởi tốc độ tƣơng đối của 2 quá trình: 1. Quá trình tạo thành các trung tâm kết tinh. 2. Quá trình lớn lên của các trung trâm kết tinh. Theo Ostwald, dung dịch quá bão hoà có thể là giả bền nên vẫn ở trạng thái đồng thể lâu vô hạn. Cho đến khi cho vào muối thích hợp với các trung tâm kết tinh, thì dung dịch có khả năng tự kết tinh (dung dịch quá bão hào vƣợt qua giới hạn giả bền một giá trị xác định). Dựa trên những quan điểm đó, sự tạo thành kết tủa đƣợc giải thích nhƣ sau: nếu từ nhiệt độ t 0C ban đầu tăng 50
  52. dần nồng độ chất bị kết tủa thì khi đến điểm giới hạn C trên đƣờng cong thì kết tủa không hình thành đƣợc. Nếu ứng với điểm C, không thêm thuốc thử, thì nồng độ của nó bị hạ thấp đến điểm tƣơng đối B trên đƣờng cong tan. Thêm thuốc thử tiếp tục cũng không dẫn đến sự tạo thành các trung tâm kết tinh mới nếu nồng độ ở lúc đó không đạt tới điểm giới hạn C. Do đó kết tủa tạo thành khi đó phải là hạt tƣơng đối lớn và đồng nhất về kích thƣớc. Nếu do thêm thuốc thử kết tủa nhanh hoặc do khuấy không đủ nhanh, nồng độ điểm ở một lúc nào đó vƣợt quá điểm C thì trong quá trình kết tủa những trung tâm kết tinh mới có thể đƣợc tạo thành và do đó số hạt tăng đồng thời kích thƣớc và độ đồng nhất của chúng giảm. Nếu những đƣờng cong tan và siêu tan khá gần nhau thì hoàn toàn chắc chắn rằng khó có thể thu đƣợc kết tủa đồng nhất. 1.4.6.3. Lý thuyết Beckerr - Doring Becker và Doring đã xem xét quá trình tạo thành các trung tâm ngƣng tụ khi chuyển từ một chất trạng thái hơi về trạng thái lỏng dƣới quan điểm nhiệt động học và động học. Quá trình này bao hàm một loạt các phản ứng bậc lƣỡng phân tử dẫn tới sự tạo thành các tập hợp và các tập hợp này cũng trong thời gian đó có thể tự làm giảm kích thƣớc của mình do mất đi những phân tử riêng biệt. Từ đây tần số tạo thành các trung tâm ngƣng tụ chính là tốc độ tạo thành các trung tâm ngƣng tụ có kích thƣớc chuẩn khi các tập hợp phân tử va chạm mạnh với các phần tử riêng biệt. Khi đó những trung tâm ngƣng tụ có 51
  53. kích thƣớc chuẩn phát triển nhanh và tạo thành những giọt trong lúc đó nồng độ tƣơng ứng với trạng thái dừng thấp hơn nhiều so với nồng độ của nó cần phải có để tƣơng ứng với trạng thái cân bằng nếu xảy ra. Tốc độ tạo thành các trung tâm ngƣng tụ phụ thuộc nhiều vào nồng độ và do đó phụ thuộc vào độ bão hoà chuẩn. Kích thƣớc chuẩn của trung tâm ngƣng tụ chất lỏng thể hiện gần nhƣ đồng nhất đối với các chất khác nhau, khoảng 50 - 100 phân tử. Tuy vậy lý thuyết này chƣa thể mô tả đƣợc sự tác động của sức căng bề mặt đến sự biến đổi độ cong của hạt. 1.4.6.4. Lý thuyết Christiansen - Nielsen Christiansen - Nielsen đƣa ra lý thuyết tạo thành trung tâm kết tinh trên cơ sở giải thích thời gian của thời kỳ cộng hƣởng. Vì thời kỳ này liên quan chặc chẽ đến bậc phản ứng tạo thành các trung tâm kết tinh. Tƣơng tự nhƣ Becker và Doring, các tập hợp ion đƣợc tạo thành nhờ các phản ứng lƣỡng phân tử cho tới khi tạo thành trung tâm có kích thƣớc chuẩn rồi sau đó các trung tâm kết tinh sẽ tự phát triển. Nhƣng vì thời kỳ cộng hƣởng là hàm số có bậc không cao (từ 3 đến 9) của nồng độ nên dẫn đến các trung tâm kết tinh chỉ bao gồm một số tƣơng đối không lớn các ion. Thực ra, theo Johnson, chỉ ở cuối thời kỳ cộng hƣởng mới cần chú ý đến sự lớn lên của các hạt, còn trong suốt thời kỳ cộng hƣởng cần chú ý tới sự tạo thành trung tâm kết tinh, cũng nhƣ sự phát triển của chúng. Tổng số các trung tâm kết tinh khi kết tủa từ các dung dịch loãng không phải tỷ lệ thụân với nồng độ của chúng, 52
  54. mà tốc độ tạo thành trung tâm kết tinh tỷ lệ thuận với nồng độ theo bậc 4 và trở thành hằng định trong suốt thời kỳ cộng hƣởng. Thời gian của thời kỳ cộng hƣởng tỷ lệ nghịch với giá trị nồng độ theo bậc 4. Nhƣ vậy có thể giải thích số hạt hằng định trong kết tủa quan sát trong thực nghiệm: số ion trong các trung tâm kết tinh chuẩn của BaSO4, Ag2CrO4, CaF2 là 8, 6, 9. Tuy nhiên Turnbull không nhất trí trong các quan điểm trên của Christiansen - Nielsen, ông cho rằng sự lơn lên của trung tâm kết tinh có thể là do bắt đầu từ những trung tâm lạ, và đƣa ra dẫn chứng: thƣờng những gịot nhỏ của chất lỏng hoặc của dung dịch nƣớc có thể chậm đông đáng kể so với lƣợng lớn chính xác của chất lỏng ấy. Hiện tƣợng này xảy ra là do ít có khả năng có dù chỉ là một trung tâm lạ trong một giọt chất lỏng. Chắc chắn là trên cơ sở nghiên cứu đƣờng cong độ dẫn điện trong thời kỳ lớn lên của tinh thể cũng có thể rút ra những kết luận rõ ràng về cơ chế kết tinh. Cả hai lý thuyết giống nhau ở chỗ, trong suốt quá trình của thời kỳ cộng hƣởng, sự lớn lên của các mầm ban đầu chậm chạp và chỉ ở cuối giai đoạn này các ion tự do mới tách khỏi dung dịch. 1.5. Khái niệm cơ bản về phức chất 1.5.1. Khái niệm Trong dung dịch các phức chất đƣợc hình thành do sự kết hợp giữa hai hoặc nhiều dạng đơn giản hơn có khả năng tồn tại độc lập. Sự tạo phức có thể xảy ra không chỉ giữa hai ion tích điện ngƣợc dấu mà có thể xảy ra giữa 53
  55. proton, cation kim loại, với các chất cho electron tích điện âm, trung hòa điện hoặc ngay cả với ion tích điện dƣơng. Chẳng hạn: + + H + NH3 NH4 + + Ag + NH3 [AgNH3 ] + + [AgNH3 ] + NH3 [Ag(NH3 )2] + - + + + H + NH2 CH2 CH2 -NH3 NH3 - CH2 CH2 - NH3 Cũng tƣơng tự nhƣ vậy, các phức chất có thể hình thành do sự kết hợp giữa anion với chất nhận electron là cation, phân tử trung hòa điện, hoặc anion. Chẳng hạn sự tạo phức giữa Hg2+ và Cl- : Cl- + Hg2+ Hg Cl+ - + Cl + Hg Cl HgCl2 - - Cl + HgCl2 HgCl3 - - -2 Cl + HgCl3 HgCl4 Tổng quát nếu hai dạng A và B cùng tồn tại trong dung dịch thì chúng có thể tƣơng tác nhau để tạo thành một hoặc một số phức chất có công thức chung AmBn (m > 1; n 0) Trong các dung dịch loãng thƣờng chỉ gặp các phức một nhân: m = 1 và n 1; A đƣợc gọi là nhóm trung tâm của phức ABn và B đƣợc gọi là phối tử. A có thể là ion kim loại đơn giản hoặc là một ion phức tạp nhƣ VO2+, 2+ hoặc là một phức rất bền nhƣ [Co(NH3)6] Số phối tử liên hợp với nhóm trung tâm thay đổi rất khác nhau tùy thuộc bản chất của ion trung tâm,của phối tử và quan hệ nồng độ giữa chúng. Thông thƣờng khi nồng độ của phối tử gấp rất nhiều lần nồng độ của ion trung tâm sẽ tạo 54
  56. thành phức với số phối tử cực đại. Phức chất một nhân ( ABn )đƣợc chia thành 2 nhóm: Nhóm 1: các acid Bronsted, trong đó các ion hydro đóng vai trò phối tử và liên hợp với nhóm trung tâm không mang điện hoặc mang điện âm. Cân bằng thuộc loại này là cân bằng acid - baz. Nhóm 2: Các phức chất kim loại, kể cảcác cặp ion đƣợc hình thành do sự kết hợp nhóm trung tâm là ion kim loại với các phối tử trung hòa điện hoặc tích điện âm. Các phối tử có thể là đơn phối, nếu phân tử của chất này chỉ chứa một nguyên tử có khả năng tham gia liên kết cho nhận. Ngƣợc lại, nếu phân tử của phối tử có nhiều nguyên tử có khả năng cho electron thì nó có thể chiếm đồng thời nhiều phối tử chung quanh ion trung tâm, đƣợc gọi là phối tử đa phối. Chẳng hạn các ion halozenua, amoniac là những phối tử đơn phối, vì mỗi ion hoặc phân tử của chúng chỉ chiếm một phối vị chung quanh nhân. Điện tích ion phức bằng tổng đại số điện tích của nhóm trung tâm và các phối tử. Nhiều ion đơn giản không có tính chất gì rõ rệt, nhƣng khi chuyển thành phức thích hợp thì chúng lại có những tính chất rất đặc trƣng và có thể sử dụng để nhận ra ion đó. Chẳng hạn ion Cu2+ có màu xanh nhạt và không thể nhận ra đƣợc khi nồng độ thấp. Nhƣng khi chuyển +2 thành phức amin [Cu(NH3)4] thì nó có màu xanh xẫm, phát hiện đƣợc dễ dàng hơn. Nhiều phức có độ tan nhỏ và có màu đặc trƣng đƣợc sử dụng để xác định định tính và định lƣợng các vi lƣợng 55
  57. ion kim loại. Chẳng hạn dimetylglyoxim tạo đƣợc phức màu đỏ với ion Ni2+ và cho phép tìm ra ion này với độ nhạy rất cao, và độ chọn lọc khá lớn (có thể tìm ra ion này khi có mặt của nhiều ion kim loại khác) 1.5.2. Các tính toán về cân bằng phức và ứng dụng của phức trong hoá phân tích Việc tính tóan cân bằng tạo phức trong dung dịch thƣờng rất phức tạp. Vì các quá trình tạo phức thƣờng xảy ra từng nấc với độ chênh lệch của các hằng số giữa các nấc là không xa nhau lắm, và cùng với sự tạo phức thì luôn có các quá trình phụ xảy ra theo cùng, làm lệch đi tính chính xác trong phƣơng pháp chuẩn độ tạo phức. Cần xét những khả năng tính tóan gần đúng để đơn giản các quá trình này, nhƣng vẫn không có độ sai lệch nhiều 1.5.2.1. Tính nồng độ cân bằng các ion trong phản ứng tạo phức Ví dụ: Tính nồng độ các ion trong dung dịch Fe(ClO4)3 0,1M và KSCN 0,01M và HClO4 0,1M Giải: Trong dung dịch có sự phân ly: 3+ - Fe(ClO4)3 Fe + 3 ClO4 KSCN K+ + SCN- + - HClO4 H + ClO4 Vì dung dịch trong môi trƣờng acid nên bỏ qua sự tạo phức hydroxo của Fe3+: 3+ 2+ + -2,17 Fe + H2O (FeOH) + H K =10 Nồng độ ban đầu: 0,1 0 0,1 Nồng độ phản ứng: h h h Nồng độ cân bằng: 0,1 - h h 0,1 + h 56
  58. h.(0,1 h) Nên: K = (0,1 h) 10 2,17.10 1 h = [(FeOH)2+ ] = = 6,76.10-3. 10 1 Điều này có nghĩa nồng độ ion phức (FeOH)2+ chỉ chiếm tỷ lệ 6,76% so với tổng nồng độ Fe3+, nên có thể bỏ qua sự tạo phức của ion Fe3+này. Các quá trình tạo phức: Fe3+ + SCN- FeSCN 2+ 3,03 K1 = 10 2+ - + FeSCN + SCN Fe(SCN)2 1,94 K2 = 10 + - Fe(SCN)2 + SCN Fe(SCN)3 1,4 K3 = 10 - - Fe(SCN)3 + SCN Fe(SCN)4 0,8 K4 = 10 - - -2 Fe(SCN)4 + SCN Fe(SCN)5 0,02 K5 = 10 3+ - Vì nồng độ Fe >> nồng độ SCN và K1 > K2 > K3 > K4 > K5, nên coi nhƣ K1 là quá trình chính trong dung dịch: 3+ - 2+ 3,03 Fe + SCN FeSCN K1 = 10 Nồng độ ban đầu: 0,1 0,01 0 Nồng độ phản ứng: 0,01-x 0,01-x 0,01-x Nồng độ cân bằng: 0,09 + x x 0,01 - x 0,01 x - -4 Nên: K1 = x = [ SCN ] = 1,04. 10 ; (0,09 x)x [ FeSCN 2+ ] = 9,9.10-3 ; [Fe3+ ] = 9,01. 10-2 Thực ra việc tính tóan theo phƣơng pháp đúng cho 57
  59. + thấy nồng độ ion phức Fe(SCN)2 chiếm tỷ lệ bằng 1/ 10 nồng độ phức FeSCN2+ , và nồng độ ion FeSCN2+ vừa tính đƣợc thực tế bằng tổng nồng độ tất cả các dạng phức Fe(SCN)3 có trong dung dịch. 1.5.2.2. Anh hƣởng của pH đến sự tạo phức pH có ảnh hƣởng trực tiếp đến quá trình proton hóa của các phối tử là baz yếu, và tới quá trình tạo phức hydroxo của các ion kim loại trung tâm. Do đó nồng độ các ion kim loại và các phối tử thay đổi theo pH, nên độ tạo phức cũng thay đổi theo. Các quá trình tạo phức giữa ion kim loại A và phối tử B nhƣ sau: • Tạo phức hydroxo của ion kim loại: + A + H2O AOH + H 1 + A + 2H2O A(OH)2 + 2H 2 + A + mH2O A(OH)m + m H n + Proton hoá các phối tử B là các baz yếu: + 1- B + H BH Kn + 1- BH + H BH2 Kn - 1 + 1- BHn - 1 + H BHn K1 • Tạo phức giữa A và B: A + B AB ( ) Trong trƣờng hợp tạo phức từng nấc thì pH không những ảnh hƣởng tới độ tạo phức nói chung mà còn ảnh hƣởng đến quan hệ định lƣợng giữa các phức riêng rẽ. Thƣờng thƣờng nếu trong hệ có dƣ phối tử thì ở pH thấp, 58
  60. phức bậc thấp đƣợc hình thành nhiều hơn, còn ở pH cao, phức có số phối tử lớn lại đƣợc hình thành tốt hơn Ví dụ: Tính pH đối với sự tạo phức giữa ion Pb2+ và - CH3COO Giải: Các quá trình trong dung dịch: 2+ - + + -6,18 Pb + CH3COO PbOH + H = 10 - + 1- -4,74 CH3COO + H CH3COOH K1 = 10 2+ - + 2,52 Pb + CH3COO Pb CH3COO = 10 pK p 6,18 4,74 Nên pH = = = 5,46 2 2 Ví dụ: Tính nồng độ của các dạng phức khác nhau trong dung dịch chứa AgNO3 0,01M và NH3 1M ở pH = 4 và pH = 9 Giải Các quá trình xảy ra trong hệ: + - AgNO3 Ag + NO3 + + 3 Ag + NH3 [AgNH3 ] 1= 2,09.10 (1) + + 7 Ag + 2 NH3 [Ag(NH3 )2] 2= 1,86.10 (2) + + + -11,7 Ag + H2O AgOH + H = 10 (3) + - H2O H + OH W (4) + + 1- 9 NH3 + H NH4 K1 = 1,8.10 = (5) (để giải bài toán đơn giản hơn thì dùng phƣơng pháp giải gần đúng) Ở pH = 4: môi trƣờng acid yếu, nên (5) xảy ra mạnh + và phần lớn NH3 dƣ sẽ tồn tại dƣới dạng ion NH4 . Mặt + khác vì nồng độ ban đầu NH3 >> Ag nên có thể coi nồng độ NH3 1. 59
  61. + + 1- 9 NH3 + H NH4 K1 = 1,8.10 (5) Nồng độ ban đầu: 1 0 0 Nồng độ cân bằng: x 10 -4 1 - x -6 Do đó: x = [ NH3 ] = 5,5 10 Theo định luật bảo toàn nồng độ ban đầu của ion Ag+ : C = C = [Ag+ ] + [AgOH+ ] + [AgNH ]+ + [Ag(NH ) ]+ (4.1) Ag 1 3 3 2 -1 2 trong đó: C1 = m. (1 + h + 1 a + 2 a ) -6 -4 với a = [NH3] = 5,5 10 ; C1 = 0,01; h= 10 ; Tính đƣợc m = [Ag+ ] = 9,89. 10 -3 iong/L Theo định luật bảo toàn nồng độ ban đầu của ion NH3: C = C = [NH ]+ [NH + ] + [AgNH ]+ + 2 [Ag(NH ) ]+ NH 3 2 3 4 3 3 2 trong đó: 2 -6 C2 = a + . a. h + 1.m.a + 2.m. a a = 5,6. 10 . Theo (1) và (2): -6 + -3 + -4 [NH3] = 5,5. 10 ; [Ag ] = 9,89. 10 ; [AgNH3] = 1,15. 10 ; + -6 [Ag(NH3 )2] =6. 10 + Vậy: pH = 4, sự tạo phức giữa Ag và NH3 xảy không + lớn và chủ yếu là phức amoniacat [AgNH3 ] . Ở pH = 9: môi trƣờng baz yếu, nên có thể có sự tạo phức hydroxo của ion Ag+ (3) và quá trình prôton hoá (5): + + 1- 9 NH3 + H NH4 K1 = 1,8.10 (5) Nồng độ ban đầu: 1 0 0 Nồng độ cân bằng: 1 - x 10 -9 x Do đó: x = 0,643; [ NH3 ] = 0,357. + + + -11,7 Ag + H2O AgOH + H = 10 (3) Nồng độ ban đầu: 0,01 Nồng độ cân bằng: 0,01 - y y 10 -9 Do đó: y = [AgOH+ ] = 10 -4,7 << 60
  62. Nhƣ vậy tạo pH = 9, sự tạo phức hydroxo của ion + Ag vẫn không đáng kể, còn sự prôton hoá của NH3 phải chú ý, vì [ NH ] = 0,357 >> C (0,01). 3 Ag Coi nhƣ [NH3 ] = a = 0,357. Kết qủa là : + -9 + -6 [NH3 ] = 0,35; [Ag ] = 4,38. 10 ; [AgNH3 ] = 3,2. 10 ; + -6 [Ag(NH3 )2] = 9,89. 10 Vậy tại pH = 9, toàn bộ ion Ag+ đã chuyển hoá thành phức điamin 1.5.2.3. Sự phân hủy phức chất Trong thực tế khi tiến hành phản ứng với một ion kim loại tồn tại dƣới dạng phức thì phải phân huỷ nó, bằng cách: • Chuyển một trong các ion của phức thành một hợp chất khác ít phân ly hơn, ví dụ acid, baz yếu hoặc một phức khác bền hơn. Chẳng hạn để phân huỷ các phức amin, thì cho tác dụng với acid dƣ, ở đây amoniac trong phức sẽ tác dụng với ion hydro để chuyển thành ion amoni. Hoặc khi nhỏ KCN vào dung dịch phức đồng 2+ amoniacat [Cu(NH3)4] màu xanh đậm thì dung dịch sẽ mất ngay vì ion Cu2+ do phức amin phân ly ra đã tác dụng ngay với ion CN- để chuyển 2+ thành Cu(CN)4 không màu bền. • Nếu một trong các ion của phức có tính oxy hoá khử thì có thể phân huỷ phức bằng một tác nhân oxy hóa khử thích hợp • Chuyển một trong các cấu tử của phức thành 61
  63. hợp chất ít tan. Chẳng hạn khi nhỏ dung dịch 2+ Na2S vào dung dịch chứa phức [Cd(NH3)4] thì sẽ có kết tủa CdS ít tan, màu vàng xuất hiện 1.5.3. Khái niệm về sự tạo phức với thuốc thử hữu cơ Các thuốc thử hữu cơ là dẫn xuất của amoniac có tính chất tạo phức gần nhƣ amoniac, đƣợc dùng để điều chỉnh pH, để làm chất che. Các chất thƣờng dùng là Pyrydin, Pycolin các chất này có tính baz yếu hơn NH3 rất nhiều. Cũng nhƣ amoniac, chúng tạo đƣợc các phức bền với nhiều kim loại, chẳng hạn Ag+; Cd2+ ; Ni2+ ; Co2+ v.v phản ứng tạo phức ở đây không đẩy các ion hydro ra nhƣng phụ thuộc vào pH Các thuốc thử hữu cơ ngày nay đã đƣợc sử dụng rộng rãi trong phân tích, bởi vì độ nhạy và tính chọn lọc cao của chúng đối với nhiều ion kim loại. Đa số các thuốc thử hữu cơ dùng trong phân tích cũng là những chất điện ly yếu, và do đó phản ứng giữa chúng với các ion kim loại cũng là các phản ứng thuộc loại ion. ACID ETYLEN DIAMIN TETRA ACETIC (EDTA) còn đƣợc gọi là Complexon II hay ChelatonII. Là một acid 4 chức, đƣợc ký hiệu là H4Y. Là một acid 4 chức, đƣợc phân ly theo 4 nấc với hằng số phân ly lần lƣợt là: p K1 = 2 ; p K2 = 2,67 ; p K3 = 7,23 ; p K4 = 12,30 Thuốc thử này có khả năng tạo phức khá bền với hầu hết các ion kim loại theo tỷ lệ 1: 1 62
  64. EDTA đƣợc sử dụng khá phổ biến trong Hóa phân tích để làm chất che, để chuẩn độ các ion kim loại. Còn dùng nó dƣới dạng muối Na2H2Y (Complexon III hay trilonB) 2 METYL PYRYDIN: C6H7N - trong nƣớc có phản ứng baz + - C6H7N + H2O C6H7N H + OH . Đƣợc dùng để phân tích nhóm 4 - PYCOLIN: CH3 C5H4 N - trong nƣớc cũng có tính baz RODAMIN: C3H3ONS2. đƣợc dùng để phân tích nhóm 1 DIMETYL GLYOXIM: C4H8O2N2. Đƣợc dùng để phân tích nhóm 5. Là một acid yếu, đƣợc ký hiệu Hdim có K = 8. 10 -12 . Thuốc thử này tạo phức với các ion Ni2+; Pd2+, và tạo phức màu đỏ tan trong nƣớc với ion Fe 2+ TIONALIT: C12H11ONS. Đƣợc dùng để phân tích nhóm 4 và 5. 1.5.3.1. Thuốc thử tạo phức nội với các ion kim loại Các hợp chất nội phức là những hợp chất trong phân tử có một hoặc nhiều vòng chứa ion kim loại. Trong phân tử thuốc thử phải có ít nhất hai nhóm định chức ở gần nhau có khả năng tham gia phản ứng với ion kim loại để tạo thành vòng. Trong đa số các trƣờng hợp, một trong hai nhóm 63
  65. định chức có chứa hydro linh động và khi tƣơng tác với ion kim loại thì kim loại sẽ thay thế hydro. Liên kết ở đây là liên kết điện hóa trị. Nhóm định chức này thƣờng đƣợc gọi là nhóm tạo muối. Các nhóm có chứa hydro thƣờng gặp là nhóm hydroxyl -OH ; cacboxyl -COOH ; sunfonic - SO3H ; oxim = N-OH ; amin bậc một - NH2 ; amin bậc hai - NHR ; asonic -AsO3H2 v.v Nhóm định chức thứ hai thƣờng chứa các nguyên tử có thừa ít nhất một cặp electron tự do, ví dụ, O,S,N. Khi liên kết với ion kim loại thì nguyên tử này đóng vai trò chất cho và ion kim loại đóng vai trò chất nhận và cặp electron đƣợc dùng chung cho cả hai. Liên kết này đƣợc gọi là liên kết phối trí và thƣờng đƣợc biểu diễn bằng mũi tên (hoặc đƣờng chấm). Các nhóm định chức này đƣợc gọi là các nhóm tạo liên kết phối trí, thƣờng gặp là: = O; - OH; -Ndb ; = N-OH; = S; -S- v.v Ví dụ: 8-oxyquinolin có hai nhóm -OH và -N. Nhóm - OH là nhóm tạo muối và nhóm - N = tạo liên kết phối trí: Ví dụ: DimetylGlyoxim khi tham gia phản ứng tạo phức thì nhóm - OH trong một nhóm oxim đóng vai trò nhóm tạo muối, còn nguyên tử N trong nhóm oxim thứ hai thì tạo liên kết phối trí: 64
  66. Trong phản ứng này, ion Ni2+ có hai điện tích dƣơng đã tác dụng với hai phân tử DimetylGlyoxim tạo thành hợp chất trung hòa có vòng năm cạnh. Chú ý rằng, một số thuốc thử hữu cơ cũng tạo phức càng với ion kim loại, nhƣng cả hai nhóm định chức đều cùng tạo liên kết phối trí, hoặc cùng có liên kết điện hóa trị. Ví dụ: O -phenantriolin có 2 nhóm amin bậc ba cùng tạo liên kết phối trí với ion kim loại. Hay nhƣ Pyrocatesin có 2 nhóm hydroxyt có hydro linh động và đều có khả năng thay thế bởi ion kim loại O - phenantrolin có liên kết phối Pyrocatesin đã bị ion kim loại thay trí với ion kim loại thế 2 nhóm hydroxyl 1.5.3.2. Ứng dụng phức nội trong phân tích Đa số các hợp chất nội phức trung hòa về điện, đều rất ít tan trong nƣớc và dễ tan trong dung môi hữu cơ. Điều này cho phép sử dụng các thuốc thử hữu cơ để làm kết tủa các lƣợng "vết" kim loại và sau đó "gom góp" chúng lại bằng dung môi hữu cơ để tách chúng ra khỏi dung dịch. 65
  67. Một số các phức có màu đặc trƣng đƣợc chọn trong ứng dụng phân tích. Màu sắc này phụ thuộc vào bản chất ion kim loại và thuốc thử. Đối với các thuốc thử không có nối đôi liên hợp thì chỉ có các hợp chất nội phức giữa thuốc thử với các ion sinh màu mới có màu, chẳng hạn, các aminoacetic, pyrocatesinat, dithiocacbanat Cu, Fe ) Còn đối với các thuốc thử có nối đôi liên hợp có liên quan đến vòng càng, thì sẽ tạo ra phức màu với các cation kim loại, kể cả các ion không sinh màu, chẳng hạn, dithizon và các hợp chất nội phức với ion kim loại có cấu tạo nối đôi liên hợp Nên chính bản thân thuốc thử có màu xanh ve và các phức chất của thuốc thử này với ngay chính các kim loại không sinh màu nhƣ Zn, Cd đều có màu da cam đậm. Một đặc tính có giá trị phân tích khác của các hợp chất nội phức là độ bền lớn. Độ bền của phức phụ thuộc nhiều yếu tố nhƣ bản chất của ion kim loại và trạng thái hóa trị của nó, bản chất của nguyên tử cho electron của thuốc thử tham gia trực tiếp vào phản ứng tạo phức, độ baz của thuốc thử, cấu tạo không gian của phức. Đặc biệt số vòng và số lƣợng các nguyên tử trong vòng, số lƣợng các liên kết đôi trong vòng v.v có ảnh hƣởng lớn đến độ bền của phức. Trong điều kiện nhƣ nhau khi tăng số vòng thì độ bền của phức tăng lên. Các phức có vòng 5 hoặc 6 cạnh thì rất bền và rất hay gặp. Một số thuốc thử có độ chọn lọc khá cao, nghĩa là chúng có khả năng định 66
  68. hƣớng vào vị trí nào đó của ion kim loại nhất định. Chẳng hạn, dimetylGlyoxim chỉ tạo hợp chất khó tan với Ni2+ ; Cd2+ ; Fe2+. Tuy vậy số lớn các thuốc thử tạo đƣợc hợp chất nội phức với nhiều ion kim loại, chẳng hạn, oxyquinonlin phản ứng với nhiều ion kim loại có khả năng tạo đƣợc hydroxyt khó tan, dithizon tạo đƣợc hợp chất nội phức với nhiều ion kim loại cho sunfat khó tan. Trong thực tế để tăng độ chọn lọc của thuốc thử, phải có các yếu tố sau: • Làm việc ở pH thích hợp nhất đối với phản ứng đã cho • Che các ion cản trở nhờ các chất tạo phức phụ. • Sử dụng việc chiết chọn lọc nhờ các dung môi không trộn lẫn với nƣớc. • Dùng các thuốc thử oxy hóa khử để chuyển ion cản trở trở thành các ion không tác dụng với thuốc thử đã cho Các phức tạo đƣợc phức màu phải thoả mãn quy luật sau: • Không thể xuất hiện phản ứng màu giữa ion kim loại không có tác dụng mang màu với thuốc thử không màu. • Phản ứng của các nguyên tố có màu riêng với các chất màu hữu cơ nhạy hơn nhƣng kém lựa chọn hơn so với phản ứng màu giữa các ion này với thuốc thử không màu. • max của phức phụ thuộc mức độ ion của liên kết kim loại với phối tử. 67
  69. • Khi cation kim loại tạo phức màu với thuốc thử hữu cơ dạng acid thì cực đại hấp thụ màu của phức chuyển về phía sóng dài so với hấp thụ dạng phân tử • Nếu sự tạo phức xảy ra ở một mức độ tƣơng đối, là do nhóm ở mạch nhánh của thuốc thửu và do đó trạng thái liên hợp của nó ít bị đụng chạm. Do vậy màu của phức và thuốc thử ít khác nhau. 1. 6. Phản ứng thủy phân 1.6.1. Khái niệm sự thuỷ phân Các chất điện ly acid hay baz khi hoà tan trong dung môi nƣớc đều tạo dung dịch có phản ứng acid hay kiềm tƣơng ứng. Tuy nhiên cũng có những chất điện ly là muối khi tan trong nƣớc cũng cho các phản ứng tƣơng tự. Chẳng hạn khi xét sự hoà tan (CH3COO)2 Ba: 2+ - - (CH3COO)2 Ba + 2 H2O Ba + 2 CH3COO + 2 OH hay: 2+ - (CH3COO)2 Ba + (n + 2) H2O [Ba(H2O)n] + 2 CH3COOH + 2 OH Sự tạo thành chất điện ly yếu CH3COOH đã làm cân bằng địên ly trong nƣớc bị phá huỷ: trong dung dịch xuất hiện [OH-] solvat dƣ, làm cho dung dịch có phản ứng kiềm. Phản ứng tƣơng tác giữa những ion của muối và những ion của H+ và OH- gọi là sự thuỷ phân. Trong các phản ứng này, các ion H+ và OH- chỉ đƣợc tích tụ lại trong dung dịch, chúng làm chậm lại quá trình dịch chuyển từ trái sang phải, chúng không xảy ra phản ứng tới cùng, mà cuối cùng cân bằng động đƣợc 68
  70. thiết lập: phản ứng thuỷ phân là phản ứng trung hoà, chẳng hạn: - - CH3COO + H2O CH3COOH + OH (thuỷ phân ) (trung hoà) - AlCl3 + 6 H2O Al(OH)3 + 3 H2O + 3 Cl . (dung dịch acid mạnh) Al2S3 + 6 H2O 2 Al(OH)3 + 3 H2S (dung dịch acid yếu) + - NaAlO3 + H2O Na + HAlO2 + OH (dung dịch kiềm mạnh) Vậy phản ứng thuỷ phân là phản ứng tƣơng tác giữa những chất khác nhau (muối, hydrua, các hợp chất oxy, halozen và thioanhydric) với những ion của nƣớc, kèm theo sự phá huỷ cân bằng điện ly của nƣớc và làm thay đổi pH của dung dịch (kể cả sự thay đổi màu sắc của dung dịch ) Ví dụ: khảo sát sự thuỷ phân của muối NH4Cl + - Trong dung dịch có sự điện ly: NH4Cl NH4 + Cl Trong dung môi mƣớc: + + NH4 + H2O NH3 + H3O - + Nên: NH4Cl + H2O NH3 + Cl + H3O Vì thế dung dịch thu đƣợc sau khi hòa tan muối NH4Cl trong nƣớc là dung dịch có tính acid (vì chứa ion + H3O ; khoảng pH < 7), dung dịch không có màu Ví dụ: Khảo sát sự thủy phân của dung dịch muối CuSO4 Trong dung dịch có sự điện ly: 2+ 2- CuSO4 Cu + SO4 2+ + + Nên: Cu + H2O (CuOH) + H 69
  71. + 2- + CuSO4 + H2O (CuOH) + SO4 + H Vì thế dung dịch thu đƣợc khi hòa tan chất rắn màu trắng CuSO4 vào nƣớc có màu xanh (vì chứa ion (CuOH)+ ), dung dịch có tính acid (vì có chứa ion H+) Kết luận chung: Khi thủy phân muối tan sẽ thu đƣợc dung dịch có pH tùy thuộc vào độ mạnh của gốc acid và baz của muối đó. Khái niệm dung dịch đƣợc xác định: • Dung dịch acid là dung dịch có chứa ion H+ • Dung dịch baz là dung dịch có chứa ion OH- • Dung dịch muối là dung dịch có chứa các cation + kim loại (hay NH4 ) và anion gốc acid. • Hydroxyt là các hợp chất có chứa nhóm liên kết - OH Ứng dụng của phản ứng thuỷ phân • Các muối amoni của cacbonat, sunfat hay muối natri của acetat, cacbonat, muối của các baz hữu cơ yếu đều bị thuỷ phân tạo những dung dịch có pH xác định. Nên có thể dùng nƣớc để kết tủa các hydroxyt của chúng • Trong phân tích, các phản ứng thuỷ phân các muối amoni tạo thành các amoniac tự do đƣợc sử dụng để phát hiện gốc amoni, nhất là khi chúng đƣợc đun nóng với kiềm • Việc tách các ion Crom và nhôm dựa trên sự phân huỷ thuỷ phân cromit khi đun sôi tạo kết tủa Cr(OH)3 v.v 1.6.2. Phản ứng trao đổi Là phản ứng hóa học trong đó không có sự thay đổi 70
  72. số oxy hóa của các chất trƣớc và sau phản ứng. Điều kiện để có phản ứng trao đổi (định luật Betthorlet): phản ứng xảy ra khi có sự tạo thành chất kết tủa hoặc chất bay hơi, hoặc chất điện ly yếu. Ví dụ: AgNO3 + HCl ? (phản ứng xảy ra vì sản phẩm thu đƣợc có chất kết tủa AgCl) KCl + H2SO4 ? (phản ứng không xảy ra vì sản phẩm không thỏa định luật Bertholet) NH4Cl + Ca(OH)2 ? (phản ứng xảy ra vì có sự tạo thành chất bay hơi NH3 ) HCl + KOH ? (phản ứng xảy ra vì có sự tạo thành chất điện ly yếu H2O) Cách viết phƣơng trình phản ứng trao đổi thu gọn • Viết phƣơng trình phản ứng ở dạng phân tử • Chuyển phƣơng trình về dạng ion (các chất kết tủa, chất rắn, chất bay hơi, chất khí hoặc H2O vẫn giữ nguyên dạng phân tử) • Rút gọn hai vế những ion giống nhau, và chuyển + + H thành H3O Ví dụ: Viết phƣơng trình phản ứng trao đổi khi pha trộn ZnCl2 vào dung dịch NaOH. Phƣơng trình phân tử: ZnCl2 + 2 NaOH Zn(OH)2 + 2 NaCl Phƣơng trình rút gọn: 2+ - Zn + 2 OH Zn(OH)2 1.6.3. Hydroxyt lƣỡng tính Hydroxyt lƣỡng tính là hydroxyt vừa có tính acid vừa 71
  73. có tính baz, chẳng hạn Al(OH)3, Cr(OH)3, Zn(OH)2, Sn(OH)2, Be(OH2, Pb(OH)2 Chẳng hạn với Al(OH)3: + 3+ Al(OH)3 + 3 H Al + 3 H2O - - Al(OH)3 + OH ( AlO2 ) + 2 H2O Hay với Zn(OH)2: + 2+ Zn(OH)2 + 2 H Zn + 2 H2O - 2- Zn(OH)2 + 2 OH ZnO2 + 2 H2O Hằng số điện ly của các hydroxyt lƣỡng tính: Xét cân bằng động: Be(OH)2 Be(OH)2 (dung dịch) (dạng tủa) Trong đó: + 2- 2+ - 2 H + BeO2 Be(OH)2 Be + 2 OH (dạng acid) (dạng tủa) (dạng baz) K : 10 - 30 10 - 18 Theo các công trình nghiên cứu của L.P. Adamovich, thì quá trình điện ly của Be(OH)2 là: Khoảng pH K + + -14 Be(OH)2 BeOH + H 5,4 6,2 5.10 + 2+ - - 9 Be(OH)2 + BeOH [Be2 (OH)2 ] + OH 5,1 5,4 2.10 + 3+ - - 9 2 Be(OH)2 + BeOH [Be3 (OH)3 ] + OH 5,1 5,4 4.10 2+ 2+ - - 22 [Be2 (OH)2 ] 2 Be + 2 OH 3,8 5,1 4,9.10 3+ 2+ - - 34 [Be3 (OH)3 ] 3 Be + 3OH 3,8 5,1 4,4.10 Nhƣ vậy quá trình phân ly này cũng đƣợc đặc trƣng bằng một hằng số phân ly Tính chất này đƣợc ứng dụng để định tính một số các cation tạo đƣợc các hydroxyt không tan trong nƣớc 72
  74. bằng cách cho một lƣợng dƣ kiềm natri hoặc kali tác dụng với các cation, khi đó các hydroxyt này sẽ đƣợc tách ra khỏi hỗn hợp ở dạng tủa. Sau đó nếu trong đó có hydroxyt lƣỡng tính thì lại làm tan chúng trong dung dịch kiềm (nhƣ tách Fe3+ ra khỏi Al3+) Hằng số điện ly dạng acid của hydroxyt lƣỡng tính tăng theo sự tăng điện tích của các ion tạo thành chúng, do đó muốn làm tăng độ tan của những hydroxyt khó tan trong nƣớc mà những hydroxyt đó chứa ion có khả năng bị oxy hoá, thì hãy oxy hoá ion này. Chẳng hạn, nếu cho hỗn hợp của Fe(OH)3 và Cr(OH)3 thì dƣới tác dụng của hydroperoxyt hoặc các chất oxy hoá khác trong môi 3+ 6+ trƣờng kiềm, Cr sẽ bị oxy hoá đến Cr tạo thành CrO4 2- dễ dàng chuyển vào dung dịch. Việc so sánh các hằng số phân ly của hydroxyt lƣỡng tính ở một giá trị pH, có thể chỉ ra đƣợc tính chất acid hay baz nào của nó trội hơn Ví dụ: Hydroxyt K (dạng baz) K (dạng acid) - 4 - 16 Pb(OH)2 9,6. 10 2. 10 . - 25 - 13 Al(OH)3 8. 10 . 4. 10 . - 34 - 16 In(OH)3 1,3. 10 . 1. 10 . - 11 - 11 Ga(OH)3 1,6. 10 . 5. 10 . - 14 – 10 As(OH)3 1. 10 . 5,7. 10 Nhƣ thế có thể thấy đƣợc Pb(OH)2 có tính baz thể hiện rõ hơn tính acid trong các dung dịch nƣớc. 73
  75. Bài tập 1. Tính hằng số cân bằng của dung dịch sau: 1.1. Dung dịch NH3 0,1M có α = 1,35% – 3 1.2. Dung dịch CCl3COOH 10 M có α = 54% 2. Tính nồng độ [H+] của các dung dịch sau: 2.1. Dung dịch HCl 5.10 – 4 M – 2 2.2. Dung dịch CH3COONa 10 M (có pKa= 4,75) 3. Tính nồng độ [H+] khi pha trộn các dung dịch sau: 3.1. Dung dịch CH3COOH 0,1M và dung dịch CH3COONa 0,2M 3.2. 100mL dung dịch CH3COOH 0,1M và 50mL dung dịch CH3COONa 0,2M 3.3. Dung dịch NH3 0,1M + dung dịch NH4Cl 0,2M 3.4. 50mL dung dịch NH3 0,1M + 100mLdung dịch NH4Cl 0,2M 74
  76. BÀI 2. PHÂN TÍCH ĐỊNH TÍNH CATION NHÓM 1 Mã bài: HPT 2 Giới thiệu Việc xác định các ion trong dung dịch nƣớc là một trong những công việc cần có của nghề phân tích. Các ion trong dung dịch sẽ đƣợc phân chia theo các nhóm để thuận lợi cho việc tách chúng ra khỏi dung dịch nƣớc Mục tiêu thực hiện Học xong bài này học viên sẽ có khả năng: 1. Mô tả các hệ thống phân tích. 2. Mô tả cách làm thí nghiệm phân tích. 3. Phân tích định tính nhóm. 4. Xác định các chất sau phân tích. Nội dung chính 1. Các hệ thống phân tích. 2. Phân tích định tính nhóm 1. 2. 1. Hệ thống phân tích 2.1.1. Hệ thống phân tích định tính Phân tích định tính các cation theo các nhóm phƣơng pháp phân tích, tuỳ thuộc vào thuốc thử đã sử dụng, gồm 3 hệ thống cơ bản là: 2.1.1.1. Hệ thống phân tích sunfua các cation Độ tan của các sunfua, clorua và cacbonat là cơ sở của hệ thống này. Theo hệ thống này, các cation đƣợc chia làm 5 nhóm phân tích (trong quyển Các cơ sở hoá học phân tích của A. P. Kreskov đã trình bày đầy đủ hệ thống phân tích này) 75
  77. + • Nhóm 1 gồm các cation kim loại kiềm và NH4 , Mg2+ • Nhóm 2 gồm các cation kim loại kiềm thổ (Ba2, Sr2+, Ca2+). Nhóm này bị kết tủa bởi thuốc thử nhóm - amoni cacbonat trong dung dịch đệm amoniac dƣới dạng các cacbonat không tan trong nƣớc. Nhóm 2 không bị kết tủa bởi amoni sunfua và H2S • Nhóm 3 gồm hai phân nhóm là phân nhóm của Al3+, Cr3+ và phân nhóm của Mn2+, Fe2+, Fe3+, Ni2+, Co2+, Zn2+. Nhóm này không bị kết tủa bằng H2S dƣới dạng sunfua từ dung dịch acid. • Nhóm 4 gồm Cu2+, Cd2+, Hg2+, Bi3+, As3+, As5+, Sb5+, Sb3+, Sn2+, Sn4+. Nhóm này bị kết tủa bởi H2S dƣới dạng các sunfua trong môi trƣờng acid ở pH = 0,5. Các sunfua của chúng thực tế không tan trong nƣớc và trong các dung dịch acid vô cơ loãng. Thuốc thử chúng là H2S trong HCl. + 2+ 2+ • Nhóm 5 gồm Ag , Hg2 , Pb . Các clorua của nhóm này không tan trong nƣớc và trong các acid loãng. Thuốc thử của nhóm là HCl 2N 2.1.1.2. Hệ thống phân tích acid - baz Hệ thống này chia cation thành 6 nhóm: + • + Nhóm 1 gồm các cation kim loại kiềm và NH4 . Các clorua, sunfat và hydroxyt của chúng đều tan trong nƣớc. Chúng không có thuốc thử nhóm. Các hợp chất có mặt nhóm này đều có thể tan tạo thành dung dịch. 76
  78. + 2+ 2+ • Nhóm 2 gồm Ag , Hg2 , Pb . Các clorua của nhóm này không tan trong nƣớc và trong các acid loãng. Thuốc thử của nhóm là HCl 2N • Nhóm 3 gồm Ba2+, Sr2+, Ca2+, Pb2+. Sunfat của chúng không tan trong nƣớc và trong các dung dịch acid. Thuốc thử của nhóm là H2SO4 2N • Nhóm 4 gồm Al3+, Cr3+, Zn2+, As3+, As5+, Sb3+, Sn2+, Sn4+. Các hydroxyt của chúng đều lƣỡng tính tan trong dung dịch kiềm dƣ. Thuốc thử thƣờng dùng là NaOH 4N và KOH 4N dƣ. • Nhóm 5 gồm Mg2+, Mn2+, Fe2+, Fe3+, Bi3+, Sb5+, Sb3+. Các hydroxyt của chúng đều không tan trong dung dịch kiềm dƣ. Thuốc thử thƣờng dùng là dung dịch NH3 25% dƣ. • Nhóm 6 gồm Cu2+, Cd2+, Hg2+, Co2+, Ni2+. Các hydroxyt chúng tạo ra các amoniacat tan. Thuốc thử là dung dịch NH3 25% dƣ. Ƣu điểm của hệ thống này là đã sử dụng đƣợc những tính chất cơ bản của các nguyên tố: quan hệ của chúng với các acid, baz, tính lƣỡng tính của các hydroxyt và khả năng tạo phức của các nguyên tố. Và nhƣợc điểm của hệ thống này là còn giới hạn về số lƣợng các cation, các tính chất của các hydroxyt của các cation nhóm 4 và 5 chƣa đƣợc nghiên cứu kỹ, cũng nhƣ các điều kiện tách, tạo kết tủa của chúng. 2.1.1.3. Hệ thống phân tích photphat - amoniac Hệ thống này chia các cation thành 5 nhóm phân tích. 77
  79. + • Nhóm 1 gồm các cation kim loại kiềm và NH4 . Không có thuốc thử đặc trƣng cho nhóm • Nhóm 2 gồm Ba2+, Sr2+, Ca2+, Mg2+, Fe2+, Fe3+, Al3+, Cr3+, Mn2+, Bi3+. Nhóm này bị kết tủa bởi thuốc thử nhóm - amoni hydro phophat (NH4)2HPO4 trong dung dịch amoniac đặc. • Nhóm 3 gồm Cu2+, Cd2+, Hg2+, Co2+, Ni2+, Zn2+. Các phophat của chúng tan trong dung dịch amoniac tạo thành các amoniacat [Me(NH3 2+ )6] . • Nhóm 4 gồm:As3+, As5+, Sb5+, Sb3+, Sn2+, Sn4+. Các ion thiếc và antimon khi đun nóng với HNO3 thì tạo thành kết tủa không tan là acid metastanic và acid metaantimon (H2SnO3, HSbO3). Các hợp chất asen (III) khi đun nóng với HNO3 thì bị oxy hoá thành H3AsO4 + 2+ 2+ • Nhóm 5 gồm Ag , Hg2 , Pb bị kết tủa bởi acid HCl dƣới dạng các clorua ít tan. 2.1.2. Phân tích định tính các anion Phân tích định tính là một mặt trong công tác phân tích, có nhiệm vụ xác định thành phần phân tử của chất hoặc thành phần phân tử của các chất trong hỗn hợp, hoặc các ion có trong dung dịch. Thƣờng đƣợc tiến hành bằng các phƣơng pháp nhƣ phƣơng pháp hoá học (dùng phản ứng hoá học chuyển chất chƣa biết thành các chất mới có tính chất đặc trƣng, rồi mới xác định chất cần tìm), phƣơng pháp vật lý, phƣơng pháp hoá lý (dựa vào lý tính và hoá tính của các chất, phƣơng pháp này chủ yếu dùng máy nên độ chính xác cao và cho kết quả nhanh) 78
  80. Các nhóm anion đƣợc phân làm 3 nhóm: - - - - 2- • Nhóm I: gồm các anion Cl , Br , I , SCN , S2O3 . 2- 3- 2- • Nhóm II: gồm các anion SO4 , PO4 , C2O4 , 2- - CO3 , BO2 - - - • Nhóm III: gồm các anion NO3 , NO2 , CH3COO . 2.1.2.1. Phân tích định tính nhóm anion I 2.1.2.1.1. Đặc tính của nhóm - - - - • Anion nhóm I gồm các ion Cl , Br , I , SCN , S2O3 2-. • Thuốc thử đƣợc dùng là AgNO3, Ba(NO3)2, 2- dung dịch S2O3 . Các anion nhóm I khi tác dụng với AgNO3 sẽ tạo đƣợc kết tủa muối bạc. Kết tủa này tƣơng đối bền, không tan trong các dung dịch acid, ngay cả với dung dịch HNO3 2N. Các anion nhóm I không tạo kết tủa với Ba(NO3)2 trừ 2- dung dịch S2O3 đậm đặc. • Các phản ứng xảy ra: Ag+ + Cl- AgCl (trắng chuyển đen) Ag+ + Br- AgBr (vàng nhạt) Ag+ + I- AgI (vàng óng ánh) Ag+ + SCN- AgSCN (trắng) + 2- Ag + S2O3 Ag2 S2O3 (trắng chuyển đen) 2.1.2.1.2. Tính chất của các anion của nhóm I Với ion Cl- Dùng thuốc thử KMnO4 trong môi trƣờng acid H2SO4 hoặc MnO2 trong môi trƣờng H2SO4 đ đ hay K2Cr2O7: - 10 Cl + 2 KMnO4 + 8 H2SO4 5 Cl2 + K2SO4 + 2 2- MnSO4 + 5 SO4 + 8 H2O 79
  81. Khí Cl2 thoát ra đƣợc xác định bằng sự hoá xanh giấy tẩm hỗn hợp anilin và orthoToludin hoặc làm xanh giấy tẩm hỗn hợp KI và hồ tinh bột. Giải thích: Thế oxy hóa tiêu chuẩn của cặp oxy hóa khử liên - - hợp là Cl2/2Cl = 1,36 (v), cho nên Cl là chất khử rất yếu. - Nó chỉ bị oxy hóa bởi các chất oxy hóa mạnh nhƣ MnO4 , 2- S2O8 , PbO2, MnO2 - - + 2+ 10Cl + 2MnO4 + 16H = 5Cl2 + 2Mn + 8H2O - + 2+ 4Cl + MnO2 + 4H = 2Cl2 + Mn + 2H2O - + 2+ 4Cl + PbO2 + 4H = 2Cl2 + Pb + 2H2O Kỹ thuật phân tích Cho khoảng 0,01(g) tinh thể KMnO4 (hoặc MnO2 hoặc PbO2) vào trong một ống nghiệm, phía trên ống nghiêm, gần miệng ống, gài một mẩu giấy lọc đã tẩm dung dịch KI / Hồ tinh bột. Nhỏ dung dịch HCl đặc vào tinh thể KMnO4 (cần cẩn thận tránh nhỏ nhầm vào giấy lọc). Miếng giấy sẽ xuất hiện màu xanh của I2 có trong hồ tinh bột. • Dùng thuốc thử Hg2(NO3)2: tạo kết tủa trắng Hg2Cl2 (trắng) không tan • Dùng thuốc thử Pb(NO3)2: tạo kết tủa trắng PbCl2 (trắng) không tan • Dùng thuốc thử AgNO3: tạo kết tủa màu trắng đem ra ngoài ánh sáng hoá thành màu đen: Cl- + Ag+ = AgCl (trắng) Độ tìm thấy tối thiểu là 1gam Cl-, độ pha loãng giới hạn là 1: 105 Kết tủa AgCl tan trong NH4OH, KCN, Na2S2O3, 80
  82. HCl đặc và cả trong (NH4)2CO3 10%: + - AgCl + NH4OH = [Ag(NH3)2} + Cl + 2H2O + - AgCl + 2CN + [Ag(CN)2] + Cl AgCl + 2HCl = H2[AgCl3] • Dùng thuốc thử K2Cr2O7 / H2SO4 đặc: Trộn một lƣợng muối clorua (KCl hoặc NaCl) rắn với K2Cr2O7 theo tỉ lệ 2: 1, tẩm ƣớt hỗn hợp này bằng H2SO4 đặc, rồi đun nóng nhẹ thì sẽ có hơi màu nâu CrO2Cl2 bay ra. Hơi CrO2Cl2 hòa tan trong kiềm sẽ tạo thành dung dịch cromat màu vàng: K2Cr2O7 + 4KCl + 3H2SO4 = 2CrO2Cl2 + 2K2SO4 + 3H2O CrO2Cl2 + 2NaOH = Na2CrO4 + 2HCl Các ion Br- và I- không gây cản trở vì chúng không tạo thành các hợp chất tƣơng tự. - - Br và I tác dụng với H2SO4 đặc tạo thành Br2 và I2, nhƣng khi tác dụng với kiềm thì chúng tạo thành dung dịch không màu: - - - Br2 + 2OH = Br + BrO + H2O - - - I2 + 2OH = I + IO + H2O Với ion Br- • Dùng thuốc thử AgNO3: tạo kết tủa vàng nhạt (nhƣ màu trắng ngà) Br- + Ag+ = AgBr màu vàng nhạt AgBr không tan trong HNO3, (NH4)2CO3 nhƣng tan trong NH4OH, KCN và Na2S2O3: + - AgBr + 2NH4OH = [Ag(NH3)2] + Br + H2O - - - AgBr + 2CN = [Ag(CN)2] + Br 81
  83. 2- 3- - AgBr + 2S2O3 = [Ag(S2O3)2] + Br • Dùng thuốc thử KMnO4 trong môi trƣờng acid H2SO4 hoặc MnO2 trong môi trƣờng H2SO4 đậm đặc hay K2Cr2O7: - 2- 2Br + MnO2 + 2 H2SO4 Br2 + MnSO4 + SO4 + 2 H2O Br2 tạo ra trong dung dịch có sự đun nóng nhẹ sẽ thoát ra ngoài và đƣợc xác định bằng sự làm hồng giấy tẩm Florescein C20H12O5 do tạo thành Dosin có màu hồng rất đặc trƣng (nếu Br2 đặc hay dƣ thì màu hồng này biến mất) hoặc bằng dung dịch clorofom, thì hơi Br2 hoà tan trong dung dịch làm dung dịch có màu vàng nâu. - - Các ion I và NO3 cũng cho các phản ứng tƣơng tự, nên đó là những ion gây cản trở cho việc thực hiện phản ứng. Kỹ thuật phân tích Cho 1 giọt dung dịch mẫu chứa Br- vào ống nghiệm + 3 giọt CH3COOH 2N + 0,01(g) PbO2. Đậy ống nghiệm bằng giấy lọc có tẩm dung dịch Fluoretxein, sau vài giây giấy sẽ xuất hiện màu hồng đặc trƣng của Dosin. Các chất oxy hóa khác nhƣ K2S2O8, HNO3 đặc cũng - tác dụng với Br và giải phóng ra Br2 tƣơng tự nhƣ trên: - 2- + 2Br + S2O8 + 8H = Br2 + 2SO2 + 4H2O - + 6Br + 2HNO3 + 6H = 3Br2 + 2NO + 4H2O • Dùng thuốc thử chì acetat (CH3COO)2Pb hay hỗn hợp PbO2 trong dung dịch acetat ; xuất hiện kết tủa PbBr2 màu trắng (chú ý nếu lƣợng Br2 sinh ra dƣ thì làm kết tủa này tan do tạo phức 2- [PbBr4 ] . 82
  84. - + 2+ 2 Br + PbO2 + 4 H Br2 + Pb + 2 H2O - - 2 Br + Pb(CH3COO)2 PbBr2 màu trắng + 2CH3COO PbBr2 tan trong kiềm, trong amoni axetat và KBr dƣ: PbBr2 + 2KBr = K2[PbBr4] Chú ý Ion Br- tồn tại trong dung dịch acid là một chất khử • Dùng thuốc thử Cl2: - - 2Br + Cl2 = Br2 + 2Cl Br2 tạo thành tan nhiều trong các dung môi hữu cơ nhƣ C6H5, CS2, CHCl3 2- Các chất khử mạnh nhƣ SO3 sẽ bị Br2 oxy hóa gây trở ngại cho phản ứng. Kỹ thuật phân tích Cho khoảng 3 giọt dung dịch mẫu có chứa Br- vào ống nghiệm + 3 giọt H2SO4 2N + 0,5mL dung dịch Benzen. Nhỏ từng giọt nƣớc Clo (không làm xao động dung dịch), thì trên bề mặt dung dịch xuất hiện màu vàng rơm. Nếu tiếp tục nhỏ nƣớc Clo, thì màu vàng này biến mất do tạo hợp chất không màu BrCl. + • Dùng thuốc thử K2Cr2O7 / H : - 2- + 3+ 6Br + Cr2O7 + 14H = 3Br2 + 2Cr + 7H2O Kỹ thuật phân tích Cho 3 giọt dung dịch mẫu có chứa Br- vào ống nghiệm + 5 giọt dung dịch H2SO4 2N + 0,5 mL Benzen. Nhỏ từ từ dung dịch K2Cr2O7 vào và lắc cẩn thận, dung dịch sẽ xuất hiện màu vàng rơm của Br-. Tách lớp dung dịch benzen, rồi nhỏ vào ống nghiệm dung dịch KI, thì 83
  85. dung dịch sẽ xuất hiện màu tím do Br2 đẩy I2 thoát ra. + • Dùng thuốc thử KBrO3 / H : - - + 5Br + BrO3 + 6H = 3Br2 + 3H2O Phản ứng này có giá trị trong phân tích định lƣợng. Với ion I- - • Dùng thuốc thử AgNO3: tạo kết tủa vàng nhạt I + Ag+ = AgI AgI không tan trong HNO3 và NH4OH (khác với AgCl và AgBr), nhƣng tan trong KCN và tạo thành phức K[Ag(CN)2] • Dùng thuốc thử KMnO4 hay K2Cr2O7 trong môi trƣờng acid H2SO4 hoặc MnO2 trong môi trƣờng H2SO4 đđ: - 2- 2I + MnO2 + 2 H2SO4 I2 + MnSO4 + SO4 + 2 H2O 2- - + 3+ Cr2O7 + 6I + 14H = 2Cr + 3I2 + 7H2O - - + 2+ 2MnO4 + 10I + 16H = 2Mn + 5I2 + 8H2O Hơi I2 bay ra đƣợc xác định khi làm xanh giấy hồ tinh bột - • Dùng thuốc thử Fe2(SO4)3 đặc trƣng cho I và Br- và Cl- không phản ứng - 2- 2 I + Fe2(SO4)3 I2 + 2 FeSO4 + SO4 Nếu thêm H3PO4 vào thì phản ứng sẽ xảy ra theo chiều hoàn toàn ngƣợc lại. • Dùng thuốc thử chì acetat (CH3COO)2Pb tạo kết tủa PbI2 màu vàng óng ánh - - 2I + (CH3COO)2Pb PbI2 (vàng) + CH3COO • Dùng thuốc thử HgCl2: tạo kết tủa HgI2 màu đỏ - -2 - 2I + HgCl2 HgI (vàng) + 2 Cl 84
  86. Chú ý Ion I- tồn tại trong dung dịch acid là một chất khử và HgI2 tan đƣợc trong thuốc thử dƣ: - 2- HgI2 + 2I = [HgI4] Dung dịch muối K2[HgI4] trong môi trƣờng kiềm + gọi là thuốc thử Netle, dùng để tìm ion NH4 . • Dùng thuốc thử CuSO4: tạo CuI màu trắng và dung dịch chứa I2 màu nâu sẫm: 2+ - 3Cu + 4I = 2CuI + I2 2- - 2- + I2 + SO3 + H2O = 2I + SO4 + 2H • Dùng thuốc thử KNO2 (hoặc NaNO2) trong môi trƣờng acid: - + 2I + 2NO2 + 4H = I2 + 2NO + 2H2O Kỹ thuật phân tích Cho vào ống nghiệm 3 giọt dung dịch mẫu có chứa I- + 3 giọt dung dịch H2SO4 2N + 3giọt hồ tinh bột + 2 giọt dung dịch KNO2 . Dung dịch sẽ xuất hiện màu xanh tím. • Dùng thuốc thử nƣớc Clo: - - 2I + Cl2 = I2 + 2Cl Clo dƣ sẽ làm mất màu của I2 vì: I2 + 5Cl2 + 6H2O = 2HIO + 10HCl • Dùng thuốc thử H2SO4 đặc và HNO3 đặc: 6KI + 8HNO3 = 3I2 + 2NO + 6KNO3 + 4H2O 10KI + 7 H2SO4 = 5I2 + SO2 + H2S + 5 K2SO4 + 6H2O Với ion SCN - • Dùng thuốc thử Ag+: SCN- + Ag+ = AgSCN trắng AgSCN không tan trong các acid vô cơ loãng, - nhƣng tan trong NH4OH, KCN và SCN dƣ, 85
  87. Na2S2O3 AgSCN + 2NH4OH = [Ag(NH3)2]SCN + 2H2O - - - AgSCN + 2CN = [Ag(CN)2} + SCN - 2- AgSCN + 2SCN = [Ag(SCN)3] • Dùng thuốc thử FeCl3 tạo dung dịch phức màu đỏ đặc trƣng - SCN + FeCl3 Fe(SCN)3 (dung dịch màu đỏ) Hay viết là: Fe3+ + SCN- = [Fe(SCN)]2+ - + Khi dƣ SCN thì tạo thành [Fe(SCN)2] , [Fe(SCN)3] • Dùng thuốc thử Co(NO3)2: tạo dung dịch màu xanh - 2- - SCN + Co(NO3)2 [Co(SCN)4] + 2 NO3 Phức này rất không bền, bị phân hủy ngay. Để giữ đƣợc phức này, phải thêm axetôn vào dung dịch hay dùng rƣợu isoamylic để chiếc phức. Lúc đó, lớp rƣợu chiết sẽ có màu xanh (xem phần phản ứng ion Co2+) • Dùng thuốc thử Hg(NO3)2: - Hg(SCN)2 + 2SCN = Hg(SCN)2 màu trắng Kết tủa này tan trong KSCN dƣ: - 2- Hg(SCN)2 + 2SCN = [Hg(SCN)4] Nếu cho ion Co2+ tác dụng lên dung dịch vừa thu đƣợc thì sẽ có kết tủa tinh thể màu xanh thẫm: 2+ 2- Co + [Hg(SCN)3] = Co[Hg(SCN)4] • Dùng thuốc thử CuSO4: 86
  88. - 2+ 2 SCN + Cu = Cu(SCN)2 đen Nếu thêm Cu2+ vào dung dịch SCN- có chứa H2SO3 và H2SO4 loãng thì sẽ đƣợc CuSCN kết tủa màu trắng: 2+ - 2- 2- + 2Cu + 2 SCN + SO3 + H2O = 2CuSCN + SO4 + 2H CuSCN không tan trong H2SO4 loãng. Đem ly tâm lấy CuSCN rồi thêm vào kết tủa đó một vài giọt dung dịch FeCl3 thì dung dịch sẽ có màu đỏ máu, vì: 3+ 2+ 2+ 2CuSCN + 2Fe = 2[FeSCN] + 2Cu • Dùng thuốc thử HNO3, H2SO4: - + 2- 3SCN + 13NO3 + 10H = 3CO2 + 3SO4 + 16NO + 5H2O - KSCN + 2H2SO4 + H2O = KHSO4 + NH4HSO4 + CO • Dùng thuốc thử Zn (Al hoặc Mg) / H+: - + 2+ SCN + ZnO + 3H H2S +HCN + Zn H2S thoát ra có thể nhận đƣợc dễ dàng bằng giấy tẩm muối chì hay muối antimon. • Dùng thuốc thử ClO- / OH-: - - - 2- 3ClO + 2SCN + 6OH = 2CO3 + N2 + 3H2O 2- Với ion S2O3 (anion thiosunfat) • Dùng thuốc thử I2 loãng: 2- - 2- 2S2O3 + I2 2 I + S4O6 (anion tetrathiosunfat) 2- 2- Ion S2O3 bị oxi hóa đến tetrathionat (S4O6) - đồng thời nó khử I2 đến I , do đó, nó làm mất màu dung dịch I2. Phản ứng này xảy ra rất định hƣớng nên đƣợc dùng trong phân tích thể tích. • Dùng thuốc thử FeCl3: tạo dung dịch màu tím 87
  89. Fe2(S2O3)3 tan, để một lúc dung dịch này bị mất màu do sự chuyển hoá Fe3+ thành Fe2+ 2- - - 2 S2O3 + FeCl3 [Fe (S2O3)2] + 3 Cl 3+ 2- 2+ 2- 2Fe + 2 S2O3 = 2Fe + S4O6 • Dùng thuốc thử KMnO4 trong môi trƣờng acid H2SO4 hoặc MnO2 trong môi trƣờng H2SO4 2- đậm đặc hay K2Cr2O7, ion S2O3 làm mất màu tím của dung dịch KMnO4 hay màu da cam của K2Cr2O7 2- + S2O3 + 2 H H2S2O3 SO2 + S + H2O 5SO2 + 2KMnO4 + 2H2O K2SO4 + 2MnSO4 + 2H2SO4 • Dùng thuốc thử BaCl2 : tạo tủa trắng 2+ 2- Ba + S2O3 = BaS2O3 BaS2O3 dễ tạo thành dung dịch quá bão hòa, cho nên để thu đƣợc kết tủa, cần dùng đũa thủy tinh cọ vào thành ống nghiệm, thì tinh thể BaS2O3 xuất hiện Kết tủa BaS2O3 dễ tan trong các acid vô cơ loãng. 2+ 2- Ion Sr không kết tủa đƣợc với S2O3 (khác với 2- SO3 ) • Dùng thuốc thử AgNO3:tạo kết tủa trắng + 2- 2Ag + S2O3 = Ag2S2O3 Kết tủa trắng Ag2S2O3 sinh ra biến thành màu vàng rồi nâu và cuối cùng thành đen vì tạo thành Ag2S: Ag2S2O3 + H2O = Ag2S + H2SO4 Ag2S2O3 tan trong Na2S2O3 dƣ: 88
  90. 3Na2S2O3+Ag2S2O3 = 2Na3[Ag(S2O3)2] • Dùng thuốc thử là acid vô cơ hoãng: làm dung dịch bị vẫn đục 2- + S2O3 + 2H = H2S2O3 = SO2 + S + H2O • Dùng thuốc thử CuSO4: 2+ 2- 2- + 2Cu + 2S2O3 = S4O6 + 2Cu + 2- Ion Cu sinh ra sẽ tác dụng với S2O3 dƣ tạo thành ion phức [CuS2O3]. Khi đun sôi, ion phức này bị phân hủy, tạo thành kết tủa sunfua đồng (I) màu đen: - 2- + 2[CuS2O3] + 2H2O = Cu2S + S + 2SO4 + 4H 2.1.2.1.3. Phân tích hệ thống anion nhóm 1 89
  91. Hình 2.1. Sơ đồ phân tích dung dịch anion nhóm I 2.1.2.2. Phân tích định tính nhóm Anion II 2.1.2.2.1. Đặc tính của nhóm 2- 3- 2- • Anion nhóm II gồm các ion SO4 , PO4 , C2O4 , 2- - CO3 , BO2 • Thuốc thử chung của nhóm: AgNO3, Ba(NO3)2, 2- S2O3 . Các anion nhóm II khi tác dụng với AgNO3 sẽ tạo đƣợc các muối kết tủa. Các kết tủa này tan trong dung dịch HNO3 2N, trừ Ag2SO4 không tan. Các anion nhóm II 2+ tạo muối Ba tan trong dung dịch HNO3 2N trừ BaSO4 không tan • Các phản ứng xảy ra: 2+ 2- Ba + SO4 BaSO4 (trắng) 2+ 3- Ba + PO4 Ba3 (PO4 )2 (trắng) 2+ 2- Ba + C2O4 Ba C2O4 (trắng) 2+ - Ba + BO2 Ba(BO2 )2 (trắng) + 2- Ag + SO4 Ag2SO4 (trắng) + 3- Ag + PO4 Ag3PO4 (trắng) + 2- Ag + C2O4 Ag2C2O4 (trắng) + - Ag + BO2 AgBO2 (nâu đen của Ag2O) 2.1.2.2.2. Các anion trong nhóm II 2- Với ion SO3 • Dùng thuốc thử BaCl2: 2+ 2- Ba + SO3 = BaSO3 màu trắng BaSO3 tan trong acid loãng (khác với BaSO4): BaSO3 + 2HCl = BaCl2 + SO2 + H2O 90
  92. 2+ 2- Sr cũng cho kết tủa với SO3 (nhƣng không 2- cho kết tủa với S2O3 ) • Dùng thuốc thử AgNO3: + 2- 2Ag + SO3 = Ag2SO3 màu trắng Ag2SO3 tan trong HNO3 loãng, NH4OH và Na2SO3 dƣ: Ag2SO3 + 2HNO3 = AgNO3 + SO2 + H2O Ag2SO3 + 4NH4OH = [Ag(NH3)2}2SO3 + 4H2O Ag2SO3 + 3Na2SO3 = 2Na3[Ag(SO3)2} • Dùng thuốc thử acid vô cơ loãng: 2- + SO3 + 2H = H2SO3 SO2 + H2O SO2 bay ra dẫn qua dung dịch nƣớc vôi trong sẽ làm đục và làm mất màu dung dịch KMnO4 loãng. Kỹ thuật phân tích 2 Cho 3 giọt dung dịch mẫu có chứa SO3 vào ống nghiệm + 3 giọt HCl 2N + 3 giọt KMnO4, rồi đậy kín bằng nút cao su có ống nhựa đựng sẵn dung dịch KMnO4. Tiến hành đun nhẹ đáy ống nghiệm trong nồi cách thuỷ thì màu hồng của KMnO4 trong ống nghiệm sẽ biến mất. • Dùng thuốc thử: Br2, I2, KMnO4 2- 2- - + SO3 + I2 + H2O = SO4 + 2I + 2H 2- - + 2- 2+ 5SO3 + 2MnO4 + 6H = 5SO4 + 2Mn + 3H2O • Dùng thuốc thử Zn / HCl: 2- o + 2+ SO3 + 3Zn + 6H = H2S + 3Zn + 3H2O H2S sinh ra có thể phát hiện bằng phản ứng với ion 2+ 2- 2- Pb . Các ion S và S2O3 cản trở phản ứng này. Kỹ thuật phân tích 91
  93. 2 Cho 3 giọt dung dịch mẫu có chứa SO3 + 1 mẫu Zn + 12 mL dung dịch HCl 2N, rồi đậy kín ống nghiệm bằng miệng giấy lọc có tẩm (CH3COO)2Pb. Đun nhẹ ống nghiệm trong nồi cách thủy. Giấy lọc sẽ chuyển sang màu đen của PbS 2- • Dùng thuốc thử malachit: Ion SO3 làm mất màu của dung dịch thuốc thử xanh malachit. Độ tối 2- thiểu tìm thấy là 1 gam SO3 ; độ pha loãng tới hạn với tỷ lệ là 1: 5.104 2- - - - - - Các ion S , ClO , ClO4 , IO4 , IO3 , SCN và 2- C2O4 cản trở phản ứng Kỹ thuật phân tích Cho một giọt dung dịch thuốc thử xanh Malachit 0,0025% lên mặt kính đồng hồ + 3 giọt dung dịch mẫu có 2 chứa SO3 . Màu thuốc thử sẽ biến mất. 2- Với ion SO4 • Phản ứng Woblers: trong môi trƣờng KMnO4, 2- ion SO4 tạo kết tủa BaSO4 màu trắng (nhƣng do tính hấp thụ của kết tủa này đối với màu tím hồng của KMnO4, nên trông kết tủa có màu tím hồng) • Dùng thuốc thử H2O2 trong môi trƣờng acid HCl để khử màu tím hồng của KMnO4, tạo kết tủa BaSO4 vẫn còn màu tím hồng. Nhận biết đƣợc 2- SO4 • Dùng thuốc thử BaCl2: 2+ 2- Ba + SO4 = BaSO4 trắng BaSO4 không tan trong HCl, HNO3 92
  94. • Dùng thuốc thử AgNO3: Chỉ tạo thành kết tủa Ag2SO4 khi nồng độ của ion sunfat trong dung dịch đậm đặc. Khi pha loãng bằng nƣớc, nó lại tan. Kết tủa rôdizonat bari màu đỏ không tan trong HCl, 2- nhƣng khi tác dụng với dung dịch có chứa ion SO4 , kết tủa sẽ mất màu đỏ, vì tạo thành BaSO4 ít tan hơn. Kỹ thuật phân tích Cho 3 giọt dung dịch BaCl2 2N + 1 giọt thuốc thử Rodizonat Natri 1%, giấylọc có màu đỏ. Nhỏ tiếp vào đó 1 2 giọt dung dịch mẫu có chứa SO4 , thì màu đỏ biến mất • Dùng thuốc thử BaCl2 khi có mặt KMnO4: BaSO4 và KMnO4 đồng hình, nên KMnO4 đi vào mạng lƣới tinh thể của BaSO4. Vì vậy kết tủa có màu tím. Nếu nhỏ vào dung dịch H2O2 3% thì dung dịch - sẽ mất màu, nhƣng ion MnO4 trong mạng lƣới tinh thể không bị khử, do đó kết tủa vẫn có màu tím. Kỹ thuật phân tích 2 Cho 3 giọt dung dịch mẫu có chứa SO4 + 3 giọt KMnO4 bão hoà, lắc đều. Dùng ống nhỏ giọt hút ra nhỏ lên tờ giấy lọc, sau đó nhỏ tiếp vào đó 1 giọt dung dịch BaCl2 0,05N. Đem sấy khô tờ giấy lọc (chú ý không đƣợc để tờ giấy bị ố vàng hay cháy đen), nhỏ lên đó 3 giọt dung dịch H2SO4 1N, màu xanh tím của KMnO4 vẫn không bị thay đổi 3- Với ion PO4 93