Giáo trình Chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình (Phần 2)

pdf 62 trang ngocly 80
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình (Phần 2)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_cham_soc_suc_khoe_sinh_san_va_ke_hoach_hoa_gia_di.pdf

Nội dung text: Giáo trình Chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình (Phần 2)

  1. 4.6. Tư vấn các tai biến và biến chứng sau triệt sản nữ : - Chảy máu ổ bụng. - Nhiễm trùng vùng chậu, viêm phúc mạc. - Hình thành khối máu tụ. - Chảy máu và nhiễm trùng vết mổ. - Hiếm gặp: tổn thương tử cung, ruột, bàng quang. - Trường hợp thất bại sau triệt sản có thể gặp thai ngoài tử cung. Bài 10. CHĂM SÓC PHỤ NỮ TRƯỚC SINH MỤC TIÊU 1. Trình bày được cách chuẩn bị sức khoẻ cho cặp vợ chồng trước khi mang thai. 2. Phát được các dấu hiệu khi người phụ nữ có thai thường và thai bất thường. 3. Trình bày được nội dung cần chăm sóc người phụ nữ khi có thai. 4. Tư vấn được cho phụ nữ mang thai. NỘI DUNG 1. Đại cương: Thời gian mang thai trung bình của người phụ nữ là 40 tuần. Trong giai đoạn này người phụ nữ có rất nhiều nhu cầu thay đổi so với khi chưa có thai. Muốn có một trẻ khoẻ mạnh thì ngay từ khi chuẩn bị mang thai cặp vợ chồng đó cần chuẩn bị tốt về mặt sức khoẻ. Trong quá trình mang thai cần có chế độ ăn uống , nghỉ ngơi hợp lý thì trẻ khi đẻ ra mới khoẻ mạnh. Do đó công tác chăm sóc trước sinh cho phụ nữ có thai hiện nay là vấn đề được nhiều người quan tâm. Sự chăm sóc tốt cho phụ nữ có thai góp phần nâng cao và cải thiện tình trạng sức khoẻ của thế hệ tương lai. 2.Chuẩn bị trước lúc có thai: 2.1. Chuẩn bị sức khoẻ cho vợ: - Không nên mang thai khi sức khoẻ không tốt: Khi đang mắc bệnh cấp tính. - Ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng. - Nếu có bệnh đường sinh dục cần điều trị khỏi trước khi mang thai. - Chuẩn bị tốt về tư tưởng , tâm lý để an tâm và thoải mái khi mang thai. - Chuẩn bị cả thời gian và kinh tế để khi mang thai có đủ thời gian nghỉ ngơi và không lo lắng. 47
  2. 2.2. Chuẩn bị cho chồng: - Bồi dưỡng sức khoẻ. - Không dùng các chất kích thích như: rượu, cà phê, ma tuý, thuốc lá - Chuẩn bị tư tưởng và tinh thần tốt. - Điều trị bệnh đường sinh nếu có. 3. Dấu hiệu phát hiện một phụ nữ có thai: 3.1. Dấu hiệu cơ năng: - Tắt kinh. - Nghén: Buồn nôn hoặc nôn khi sáng sớm, thay đổi khẩu vị - Cảm giác thấy vú căng hơn. 3.2. Dấu hiệu thực thể: - Quan sát thấy âm hộ, âm đạo sẫm màu hơn bình thưưòng. - Nếu khám âm đạo sẽ có: Dấu hiệu Hega( Eo tử cung mềm). Dấu hiệu Noble ( Thân tử cung to lên). - Quan sát vú thấy quầng vú thâm, có hạt nhỏ mọc trên quầng vú, vú căng to hơn bình thường. 3.3. Cận lâm sàng: - Test thử thai sớm (+). - Siêu âm: Cho thấy tình trạng phát triển của thai . 3.4. Ngoài ra người phụ nữ cảm giác thấy - Thai máy. - Bụng ngày một to lên. - Về những tháng cuối sẽ sờ nắn thấy các phần của thai. 4. Chăm sóc phụ nữ khi mang thai: 4.1. Mục đích của chăm sóc cho phụ nữ có thai: - Giúp thai phụ được khoẻ mạnh, để cả mẹ và con phát triển bình thường trong suốt thời kỳ thai nghén; - Giúp phát hiện sớm các nguy cơ và tai biến có thể có trong quá trình thai nghén; - Giúp thai phụ biết cách tự theo dõi bản thân và sự phát triển của thai; biết điều nên làm, việc nên tránh để quá trình thai nghén được an toàn ở mức cao nhất; - Giúp cho việc sinh đẻ của thai phụ an toàn nhất; - Giúp cho thai phụ nuôi con và chăm sóc con sau khi sinh tốt nhất; - Góp phần làm giảm tai biến sản khoa, giảm tử vong mẹ và thai nhi; - Góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và hạnh phúc gia đình thai phụ. 48
  3. 4.2. Những nội dung cần chăm sóc cho phụ nữ có thai: 4.2.1. Khám thai: + Số lần khám thai định kỳ: Tối thiểu là 3 lần cho một lần có thai. + Đến khám bất cứ lúc nào khi có dấu hiệu bất thường. + Khám lần sau đúng hẹn. - Phát hiện thai bất thường hay bình thường. - Để phát hiện các nguy cơ khi có thai. - Để lựa chọn nơi sinh an toàn nhất cho họ. Mục tiêu chung là giảm bớt các tai biến sản khoa, giảm tỷ lệ tử vong cho mẹ và con. Cần cho thai phụ biết những dấu hiệu bất thường cần đi khám ngay, vì đó là những nguy cơ có thể nguy hiểm cho cả mẹ và con như ra máu, ra nước ối, đau bụng từng cơn, có cơn đau bụng dữ dội, sốt, khó thở, nhức đầu, hoa mắt chóng mặt, mờ mắt, phù nề, đi tiểu ít, tăng cân nhanh, thai đạp yếu, đạp ít hay không đạp. 4.2.2. Những nội dung cần chăm sóc trong thời kỳ đầu của thai nghén: * Về dinh dưỡng: - Trước hết cần cho thai phụ biết rõ lợi ích của dinh dưỡng, cụ thể cần làm cho họ biết dinh dưỡng tốt sẽ giúp cho người mẹ : + Có sức đề kháng chống lại nguyên nhân bệnh tật nên ít mắc bệnh + Không bị thiếu máu khi có thai: Nếu bà mẹ dinh dưỡng không tốt, ăn uống kiêng khem thì cơ thể sẽ không đủ chất để tạo máu, dễ dàng đưa đến thiếu máu. + Con không bị nhẹ cân (suy dinh dưỡng): Mẹ được nuôi dưỡng tốt thì con cũng nhờ đó được hưởng các chất dinh dưỡng từ mẹ cung cấp; vì thế thai sẽ phát triển bình thường, không bị đẻ non, khi đẻ bà mẹ cũng ít phải can thiệp. - Về chế độ ăn khi có thai: Cần giúp cho thai phụ hiểu đúng nghĩa "ăn no" và "ăn đủ". + Để ăn no khi có thai bà mẹ cần tăng khẩu phần ăn lên 1/4 so với lúc chưa có thai; có thể ăn tăng hơn trong mỗi bữa, có thể ăn nhiều bữa hơn. Để ăn được nhiều hơn như thế, cần thay đổi món ăn, thay đổi cách chế biến sao cho ngon miệng. Trường hợp những tháng đầu, do tình trạng nghén, ăn uống có thể kém đi thì tăng cường nghỉ ngơi để đỡ tốn thêm năng lượng. + Để ăn đủ chất, không nên nói bà mẹ mỗi ngày cần bao nhiêu gam chất đạm, chất béo, chất bột đường hay muối khoáng, vitamin hoặc cần phải cung cấp bao nhiêu calo, vì những điều đó không thực tế (trừ trường hợp thai phụ hỏi đến). Vấn đề cần nói với thai phụ là nêu lên tất cả những thức ăn có chất đạm như thịt, cá, tôm, cua, ếch, lươn, trứng, sữa, các loại đậu, đỗ nhất là đậu tương. Các thức ăn chứa 49
  4. nhiều chất mỡ như dầu ăn, thịt, vừng, lạc; các loại nhiều chất bột đường như gạo, ngô, khoai, sắn, củ mài, bột mì, đường, mật, mía, các loại quả ngọt; thức ăn chứa nhiều muối khoáng và vitamin như rau tươi, hoa quả các loại, các thực phẩm như tôm, cua, ốc. Nên khuyên thai phụ không nên kiêng bất cứ loại thực phẩm nào họ vẫn ưa thích. Tuy nhiên không thể ép buộc họ ăn những thứ họ không ăn được. Tốt nhất là lựa chọn những thực phẩm nào cùng loại, nhưng họ không kiêng thì giới thiệu. Ví dụ thai phụ không muốn ăn thịt bò thì khuyên ăn thịt gà, thịt lợn; kiêng rau cải thì khuyên ăn rau ngót, xu hào, xúp lơ; khi không dám ăn xoài , ăn mít thì khuyên họ ăn cam, ăn táo Vậy có cần hướng dẫn thai phụ kiêng khem gì không? Với phụ nữ nước ta rượu, thuốc lá, thuốc lào hay ma tuý có lẽ ít người nghiện ngập, vì thế không đáng ngại, nhưng cũng có thể nêu (nhất là thuốc lào, thuốc "rê" một số phụ nữ nông thôn và một số vùng có thể hút). Ngoài ra nếu thai phụ là người có bệnh mạn tính đã được theo dõi điều trị, cần phải có chế độ ăn kiêng thì khi có thai họ vẫn cần một chế độ ăn hạn chế các thức ăn đó và nên khuyên họ hỏi ý kiến thầy thuốc chuyên khoa điều trị bệnh cho họ trước đây. * Về chế độ làm việc khi có thai: - Cần khuyên thai phụ làm việc theo khả năng. Nếu công việc trước khi có thai là công việc không nặng nhọc như day học, làm việc ở văn phòng, thì họ có thể làm việc bình thường cho đến khi nghỉ đẻ (trước ngày dự kiến đẻ một tháng). Nếu là công việc nặng nhọc hay độc hại như bốc vác, phải gánh gồng, đội nặng, phải tiếp xúc với hoá chất (thuốc trừ sâu, xăng dầu, chất phóng xạ ) thì khuyên nên xin chuyển tạm thời sang công việc khác trong thời gian thai nghén và nuôi con nhỏ. Dù bất cứ công việc gì cũng không bao giờ làm việc quá sức. - Trong thời gian thai nghén không làm việc ở trên cao (dễ bị tai nạn) và ngâm mình dưới nước (dễ nhiễm lạnh, nhiễm khuẩn), nhất là nước ao tù, cống rãnh. - Trong thời gian làm việc nên xen kẽ những phút nghỉ ngơi giữa giờ. Nếu đang lao động thấy người mệt mỏi, đau bụng thì nên nằm nghỉ để các cơ thư dãn. Nếu thấy nhức đầu, chóng mặt, buồn nôn, đau bụng vùng dưới xương ức thì nên đi khám kiểm tra xem có bất thường do thai nghén hay không. - Vào tháng cuối trước ngày dự kiến đẻ cần nghỉ ngơi để mẹ có sức, con tăng cân. Tuy thế không nghỉ ngơi một cách hoàn toàn, mà nên làm các công việc nhẹ trong nhà: đan lát, đọc sách, đi lại vận động cho máu lưu thông. - Cần đảm bảo ngủ mỗi ngày ít nhất 8 giờ. Nên ngủ trưa từ 30 phút đến một giờ. Không thức khuya, dậy sớm. Không làm việc ban đêm. Nếu công việc phải làm ca đêm (xí nghiệp sản xuất, trực đêm của cán bộ y tế) thì nên xin chuyển sang làm ca 50
  5. ngày, đặc biệt thai nghén ba tháng cuối nhất thiết không để người có thai phải làm việc đêm. * Về vệ sinh thân thể: - Năng tắm rửa, thay quần áo hàng ngày. Tắm trong nhà tắm, kín đáo, tránh gió lùa. Không tắm sông, tắm suối, nhất là không tắm trong ao hồ nước tù đọng. Mùa lạnh cần tắm nước nóng. - Hàng ngày vệ sinh bộ phận sinh dục ngoài bằng cách dùng gáo dội rửa (hoặc bằng vòi hoa sen) . Không xịt nước hay cho ngón tay vào rửa bên trongsHậu môn là phần rửa cuối cùng. Có thể rửa bằng xà phòng ít chất ăn da (xà phòng thơm); không được rửa bằng bột giặt. - Trong thời kỳ thai nghén, bộ phận sinh dục thường tiết dịch nhiều hơn lúc không có thai, vì thế vệ sinh tại chỗ càng phải thực hiện thường xuyên, đều đặn hàng ngày (nên thực hiện 2 lần sáng - tối và sau mỗi lần đại tiện). - Khi có thai chăm sóc vú bằng cách lau rửa vú hàng ngày với khăn vải mềm. Xoa bóp, nặn, kéo núm vú đều đặn nếu núm vú thụt vào trong để tạo điều kiện nuôi con sau này. Khi xoa bóp vú ở những tháng cuối, nếu thấy bụng co cứng từng cơn thì ngừng lại. - Tránh tiếp xúc với người ốm, bị sốt bất kỳ do nguyên nhân gì để tránh lây bệnh truyền nhiễm. * Về sinh hoạt trong khi có thai: - Cần có cuộc sống thoải mái, ấm cúng trong gia đình. Tránh lo lắng, căng thẳng trong sinh hoạt. Điều này đòi hỏi sự thông cảm và quan tâm tạo điều kiện của các thành viên khác trong gia đình thai phụ. - Cần ở nơi thoáng đãng, sạch sẽ, không khí trong lành, không có khói bếp nhất là khói thuốc lá, thuốc lào. - Mặc áo quần rộng rãi, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Nếu cần sưởi thì không sưởi bằng lò than trong buồng kín. Tốt hơn là ủ ấm bằng các chai hay túi chườm nước nóng được bọc trong khăn vải. - Về quan hệ tình dục: Không phải kiêng tuyệt đối nhưng cần hạn chế, có sự thông cảm và nhẹ nhàng, với tư thế thích hợp của người chồng. Nếu đã bị sẩy thai ở lần thai nghén trước thì cần rất hạn chế và nên kiêng hẳn trong ba tháng đầu và ba tháng cuối. - Khi có thai nên tránh phải đi xa. Nếu bắt buộc phải đi thì nên chọn phương tiện nào an toàn, êm, ít xóc nhất. 51
  6. 4.2.3. Những nội dung cần hướng dẫn thai phụ trong giai đoạn sau của thai nghén: * Chuẩn bị sẵn sàng cho cuộc sinh sắp tới: - Hướng dẫn thai phụ chuẩn bị sẵn sàng các đồ dùng cần thiết cho cuộc sinh như các loại áo quần, khăn, mũ của mẹ, của con. Các khăn lau rửa cho con (khăn nhỏ, vải mềm), khăn và giấy vệ sinh cho mẹ. Các loại thìa, cốc, bát để dùng cho con; thuốc nhỏ mắt, thuốc sát khuẩn (cồn 70o) và các túi thay băng rốn, phấn rôm v.v Tất cả các vật dụng trên nên sắp xếp gọn để sau này dùng cho em bé. - Đến gần ngày dự kiến sinh, thai phụ không nên đi đâu xa. Nên đi khám thai lần cuối để nhận được lời khuyên của cán bộ y tế và tuân theo chỉ dẫn và sự lựa chọn nơi sinh do cán bộ khám thai nêu ra. Nên bàn bạc trước với chồng và người thân trong gia đình, thu xếp công việc sao cho thuận lợi chu đáo lúc đi đẻ. Cũng cần chuẩn bị sẵn phương tiện đi lại khi cuộc chuyển dạ diễn ra đột ngột, ngay cả về ban đêm để khỏi lúng túng bị động. - Hướng dẫn thai phụ các dấu hiệu cần đi khám ngay như: sốt, ra máu, ra nước ối, nhức đầu, hoa mắt, thai đạp yếu - Thai phụ có sẹo mổ ở tử cung cần được đến bệnh viện trước ngày dự kiến đẻ một tuần đến 10 ngày để tránh tai biến. - Khi thấy bắt đầu chuyển dạ nên tắm gội bằng nước nóng, thay áo quần sạch sẽ trước khi đến nhà hộ sinh. * Tư vấn về nuôi con bằng sữa mẹ: - Cần cho bà mẹ biết những lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ. - Hướng dẫn bà mẹ đầy đủ về kỹ thuật nuôi con bắng sữa mẹ - Hướng dẫn bà mẹ cách giữ gìn nguồn sữa mẹ. (Nội dung các vấn đề trên xem phần "Nuôi con bằng sữa mẹ" trong phần chăm sóc bà mẹ sau đẻ) *Hướng dẫn chủ động tránh thai trở lại sớm sau khi sinh lần này: Vấn đề này sau khi thai phụ sinh con là hợp lý nhưng nếu có điều kiện làm ngay từ khi đang có thai, trong những tháng cuối cũng không phải thừa. - Cần nêu tác hại của việc có thai trở lại sớm sau đẻ: + Sức khoẻ bà mẹ chưa hồi phục đã phải mang thai tiếp theo. + Con đẻ trước và thai nhi trong bụng mẹ lần này đều không được nuôi dưỡng chăm sóc tốt. + Khoảng cách hai lần đẻ dưới 24 tháng có tỷ lệ tử vong trẻ em sẽ tăng lên. + Nếu phá thai cũng nguy hiểm hơn vì dễ có tai biến và lâu lại sức, ảnh hưởng đến chăm sóc nuôi dưỡng con còn bé. 52
  7. - Hướng dẫn cho bà mẹ một số BPTT thích hợp trong thời gian ngay sau đẻ và đang nuôi con bú: + Biện pháp cho bú vô kinh. + Bao cao su. + Viên thuốc tránh thai chỉ có progestin. + Các loại thuốc tránh thai tiêm hay cấy dưới da. + Đặt DCTC từ 6 tuần lễ sau đẻ. 4.2.4. Nội dung cần hướng dẫn cho phụ nữ có thai trong những hoàn cảnh đặc biệt: Thai phụ dù trong hoàn cảnh nào, nếu để thai phát triển thì việc TT và tư vấn vẫn phải theo các nội dung đã mô tả trên. Tuy nhiên với những hoàn cảnh đặc biệt nêu lên dưới đây, cần chú ý hơn về mặt tâm lý để thật sự thông cảm và giúp đỡ được cho khách hàng. * Có thai lần đầu: - Lợi ích của thăm khám thai. - Số lần khám thai định kỳ và những khi có dấu hiệu bất thường. - Vấn đề dinh dưỡng. - Biết ngày đẻ dự kiến để khỏi bị động. - Biết nơi sẽ đến đẻ (tuỳ hoàn cảnh có nguy cơ cao hay không). - Chuẩn bị cho cuộc sinh đẻ sắp tới. * Thai ngoài ý muốn (ngoài kế hoạch): - Nếu thai phụ muốn phá thai: tạo điều kiện thực hiện và chọn thời điểm thích hợp để thủ thuật được thực hiện sớm, dễ dàng và an toàn nhất. - Nếu thai phụ muốn giữ thai thì TT và tư vấn như mọi trường hợp có thai khác và nên nhấn mạnh đến vai trò, trách nhiệm của cả gia đình đối với lần thai nghén này. - Dù phá thai hay giữ thai cũng cần giúp họ hiểu biết về các BPTT để áp dụng sau này. Nếu trước lần có thai này, họ vẫn đang dùng một BPTT nào đó (bị vỡ kế hoạch) thì trao đổi kỹ với họ tìm hiểu nguyên nhân để rút kinh nghiệm trong tương lai hoặc giúp lựa chọn một BPTT khác có hiệu quả hơn. * Thai ngoài giá thú: - Nếu thai còn nhỏ có thể nạo hút được và thai phụ mong muốn được giải quyết, thì tư vấn họ đến cơ sở y tế đủ điều kiện để hút thai và đảm bảo bí mật cho họ. - Nếu thai đã quá to không còn chỉ định phá thai nữa thì khuyên bảo để họ yên tâm và thực hiện tất cả các điều cần TT và tư vấn cho người có thai và quan tâm, tổ chức chăm sóc chu đáo. 53
  8. - Không thành kiến, chê bai hoặc hắt hủi. * Thai nghén của phụ nữ có tiền sử hiếm muộn, sẩy nhiều lần, thai chết, thai dị tật, phải đẻ can thiệp hoặc đã từng bị tai biến lần đẻ trước: - Cần nhấn mạnh đến những điểm vệ sinh thai nghén đối với thai phụ, về lao động, dinh dưỡng, vệ sinh thân thể, sinh hoạt v.v - Khi tư vấn cần xác định nơi sinh của thai phụ phải là các tuyến cao hơn tuyến ytế cơ sở *Thai nghén của phụ nữ có nhiều khó khăn về kinh tế: - Cần có sự thông cảm với họ. Không khinh thị, coi thường, bỏ rơi họ. - Khi tư vấn cố gắng đưa những điều hợp hoàn cảnh của họ (Ví dụ nói về ăn uống không nên nêu các thực phẩm có đạm như thịt, trứng, sữa mà có thể lựa chọn những thực phẩm rẻ tiền, dễ kiếm như cua, cá, ốc, lươn, các loại đậu tương, đậu xanh, vừng, lạc ). - Thăm hỏi về thu nhập và cách thức chi tiêu trong gia đình và nếu có thể bàn với họ phương án tốt hơn về sử dụng tài chính gia đình. * Thai nghén của phụ nữ ở vùng sâu vùng xa: - Cần nhấn mạnh vấn đề chuẩn bị sẵn sàng phương tiện và nhân lực để chuyển tuyến khi cần thiết. - Nếu thai nghén có nguy cơ cao, vận động họ khi gần tới ngày đẻ, nên đến ở nơi gần bệnh viện vài tuần trước ngày dự kiến đẻ. * Thai nghén của những phụ nữ ở vùng có tập tục đẻ tại nhà: - Thuyết phục thai phụ thấy lợi ích của việc đẻ tại cơ sở y tế. Có thể nêu dẫn chứng về tai biến sản khoa từng sẩy ra trong vùng khi sản phụ đẻ tại nhà để vận động, tuy nhiên không được ép buộc, đe doạ hoặc ra mệnh lệnh. - Nếu thai phụ không nghe thì cố gắng vận động họ mời hộ sinh đang công tác tại trạm y tế hay đã nghỉ hưu đến nhà đỡ đẻ. - Nếu thai phụ vẫn không chấp nhận thì giới thiệu cho họ một bà đỡ dân gian đã được tập huấn về đỡ đẻ. - Nói cho thai phụ biết khi đẻ ở nhà, nếu gặp điều trắc trở, họ vẫn có thể đến trạm y tế và mọi người vẫn sẵn sàng giúp đỡ họ. * Thai nghén của những phụ nữ nghiện hút: - Bằng thái độ thân mật, thông cảm, nêu cho thai phụ thấy những tác hại của ma tuý đối với thai nhi: chậm phát triển thể chất và trí tuệ sau này, mắc "nghiện " ngay từ khi đẻ ra (sau đẻ có hội chứng "cai nghiện", "thiếu thuốc" của trẻ sơ sinh khiến dễ nguy hiểm đến tính mạng). 54
  9. - Vận động thai phụ vì tình yêu con mà cố gắng bỏ nghiện hút hoặc giảm dần liều lượng sử dụng thuốc. - Vận động thai phụ lên tuyến lên tuyến bệnh viện để được theo dõi thai nghén và sinh tại đó. - Thuyết phục thai phụ thử máu phát hiện HIV. *Thai nghén của phụ nữ HIV (+): - Nêu rõ nguy cơ lây nhiễm HIV sang con trong khi có thai và khi đẻ. - Người nhiễm HIV có thai, sức khoẻ giảm sút, bệnh AIDS sẽ tiến triển nhanh hơn. - Nếu muốn phá thai, giới thiệu họ lên tuyến bệnh viện tỉnh thực hiện càng sớm càng tốt. - Nếu không muốn phá thai cũng giới thiệu họ lên tuyến bệnh viện tỉnh hoặc tuyến cao hơn để theo dõi thai nghén, được dùng thuốc dự phòng cho con và sinh tại tuyến đó. *Thai nghén của những phụ nữ bị bạo hành, ngược đãi: - Động viên, an ủi với lòng thông cảm sâu sắc. - Liên hệ và phối hợp với tổ chức đoàn thể (phụ nữ, thanh niên), chính quyền giúp thai phụ không bị ngược đãi . - Nên gặp chồng và gia đình thai phụ tìm hiểu nguyên nhân và góp ý giúp đỡ. Nêu với họ những tác hại xẩy ra đối với sức khoẻ thể chất và tâm thần của thai phụ và thai nhi. Cần nói cho gia đình họ hiểu hành vi bạo lực với phụ nữ, nhất là khi đang có thai là hành vi phạm pháp, không được để tái diễn. *Thai nghén của phụ nữ bị hiếp dâm hay loạn luân: Cần sự cảm thông đặc biệt, động viên thai phụ và bàn bạc với gia đình nên chấm dứt tình trạng thai nghén càng sớm càng tốt. Bài 11. CHĂM SÓC PHỤ NỮ TRONG ĐẺ MỤC TIÊU: 1. Trình bày được các dấu hiệu chuyển dạ của một phụ nữ có thai. 2. Hướng dẫn được thai phụ chuẩn bị trước khi đẻ. 3. Tư vấn được cho thai phụ chọn nơi sinh an toàn. 4. Hướng dẫn cho người nhà và người phụ nữ biết cách tự chăm sóc mình trong chuyển dạ. 55
  10. NỘI DUNG: 1. Đại cương Chuyển dạ là hiện tượng sinh lý xảy ra ở cuối thời kỳ mang thai, mở đầu là những cơn co tử cung và kết thúc sau khi thai và rau đã sổ ra ngoài. Thời kỳ mang thai của con người trung bình là 40 tuần, khi đẻ từ tuần thứ 38 - hết 41 tuần là đẻ đủ tháng, nếu đẻ dưới 37 tuần là đẻ non, nếu trên 41 tuần là thai già tháng. Thường được giải thích là do ở cuối thời kỳ mang thai lượng Estrogen và Progesteron sản xuất từ gai rau giảm làm xuất hiện Prostaglandin, Oxytocin nội sinh tạo ra cơn co tử cung. Cũng có ý kiến cho rằng khi thai nhi đã trưởng thành thì từ hệ nội tiết của thai sẽ phát các tín hiệu chuyển tới người mẹ để có chuyển dạ. 2. Nhận định dấu hiệu khi thai phụ chuyển dạ 2.1. Các giai đoạn của chuyển dạ: - Giai đoạn mở cổ tử cung, còn gọi là giai đoạn I. Giai đoạn này bắt đầu từ khi có cơn co tử cung đến khi cổ tử cung mở hết. Đây là giai đoạn dài nhất trong chuyển dạ.Với con dạ bình thường không quá 12 giờ, với con so không quá 16 giờ. Chuyển dạ được xem là kéo dài chủ yếu do giai đoạn mở kéo dài, nhưng giai đoạn mở quá ngắn (1 - 2 giờ) cũng không tốt, được gọi là đẻ cực nhanh, thường không kịp chuẩn bị, tăng nguy cơ đẻ rơi. 2.2. Cơn co tử cung Khi thai đã đủ tháng, cơ thể người mẹ xuất hiện prostaglandin, oxytocin nội sinh, tạo ra cơn co tử cung. 2.3. Cơn co thành bụng - Xuất hiện khi ngôi thai đè vào đáy chậu, tạo cảm giác muốn rặn, báo hiệu chuyển dạ đã sang giai đoạn 2. - Cơn co thành bụng có thể điều khiển theo ý muốn (cần hướng dẫn cách rặn). Cơn rặn tuỳ thuộc sức khoẻ, thành bụng người mẹ và cách hướng dẫn của người đỡ đẻ. 3. Tư vấn chuẩn bị cho mẹ và bé 3.1. Tôn trọng quyền sản phụ: - Được chọn nơi đẻ theo ý mình. - Được chọn người đỡ. - Được yêu cầu có người nhà chăm súc (Phải đảm bảo công tác vô khuẩn). - Được kín đáo riêng tư. 56
  11. - Được tộn trọng tập tục của của địa phương. 3.2. Về tinh thần: Tư vấn khi chuyển dạ: Trong cuộc đẻ phải chờ đến kết thúc mới có thể nói là thường hay bất thường nhưng phần lớn có thể tiên lượng qua các thông số khi thăm khám chuyển dạ. Nếu biết được mình sẽ đẻ thường, khoảng bao lâu nữa sẽ sinh và từ giờ đến khi sinh sẽ như thế nào thì sản phụ sẽ dễ dàng đương đầu với cuộc đẻ hơn. Đó là những nội dung tư vấn mà người hộ sinh phải làm khi chuyển dạ. 3.3. Vệ sinh thân thể: - Nên tắm rửa và mặc đồ sạch sẽ trước khi đi đẻ. - Khi ra dịch nhầy âm đạo hoặc vỡ ối còn đóng khố sạch. - Nên cắt tóc ngắn hoặc tết tóc lại cho gọn. 3.4. Ăn uống: Thai phụ có thể ăn uống theo khẩu vị, nhưng phải giầu dinh dưỡng và dễ tiêu. Nếu có nguy cơ đẻ khó xuất hiện thì nên hạn chế ăn nhiều, vì khi mổ nguy cơ thức ăn trào ngược sẽ rất nguy hiểm. 3.5. Vận động: Thai phụ có thể đứng, ngồi, nằm, đi lại theo nhu cầu. Tránh nằm ngửa đầu thấp vì ở tư thế này máu đến tử cung ít nhất và sẽ ảnh hưởng không tốt đến thai. Tư thế nằm nghiêng trái được khuyên dùng vì ở tư thế này động mạch chủ bụng không bị chèn ép máu sẽ đến tử cung nhiều hơn. 3.6. Đồ dùng cho mẹ và con sau sinh: - Cho mẹ: Quần áo sạch, băng vệ sinh sạch. Tốt nhất nhà hộ sinh cung cấp băng và hấp tiệt khuẩn. - Cho con: Mũ, áo, tã lót, sắp sẵn sàng. 3.7- Người nhà: Ở các cơ sở đỡ đẻ thường người nhà giúp được nhiều việc: - Chăm sóc sản phụ về vệ sinh ăn uống. - Nâng đỡ, động viên khi đau đẻ. - Có thể phụ giúp người CBYT một số việc như: kích thích đầu vú, tử cung để tăng cơn co, phụ giúp khi người đỡ đẻ chỉ có một mình như tình trạng phổ biến ở các trạm y tế hiện nay. - Giúp chuyển viện nhanh chóng khi cần. 4. Chọn nơi sinh an toàn: 4.1. Những thai phụ đến đẻ ở ytế cơ sở: - Khoẻ mạnh, không mắc bệnh mạn tính: Tim, thận, gan 57
  12. - Trong quá trình có thai không có bất thường về mẹ và con. 4.2. Những thai phụ đẻ ở tuyến bệnh viện: - Mắc bệnh cấp tính và mạn tính. - Trong quá trình thai nghén có dấu hiệu bất thường : Ra máu, thai nhi to hoặc nhỏ hơn bình thường, thai nhi bất thường, mẹ bị phù, đau đầu, hoa mắt, đái ít - Số lần đẻ từ lần 4 trở lên. - Con của những người lấy chồng lâu năm mới có thai. Bài 12. CHĂM SÓC PHỤ NỮ SAU SINH MỤC TIÊU 1. Mô tả được 3 hiện tượng lâm sàng chinh trong thời kỳ sau đẻ. 2. Trình bày được những hiện tượng sinh lý và biến cố thường gặp của thời kỳ sau đẻ. 3. Trình bày được mục đích của chăm sóc sau đẻ. 4. Hướng dẫn được cách chăm sóc và tự chăm sóc cho người phụ nữ sau sinh. NỘI DUNG 1. Đại cương: Trong thời kỳ có thai, cơ thể người phụ nữ có rất nhiều thay đổi để đáp ứng nhu cầu mang thai. Sau khi đẻ, chỉ có vú tiếp tục phát triển để tiết ra sữa, còn cơ quan sinh dục dần trở lại bình thường về giải phẫu và sinh lý như khi chưa có thai. Thời kỳ đó gọi là thời kỳ hậu sản và dài 6 tuần. 2. Những hiện tượng lâm sàng chính của thời kỳ sau đẻ: 2.1. Sự co hồi tử cung: - Quá trình co hồi: Sau đẻ, chiều cao tử cung giảm xuống còn một nửa so với trước khi chuyển dạ. Sau đó trung bình mỗi ngày tử cung co hồi được 1cm, riêng ngày đầu co nhanh hơn có thể được 2 - 3 cm. Sau 13 - 15 ngày thường không nắn thấy tử cung ở trên xương mu nữa. - Hiện tượng kèm theo: Cơn đau bụng vùng tử cung xuất hiện trong những ngày đầu sau đẻ do tử cung có những cơn co bóp mạnh để tống máu cục và sản dịch ra ngoài. Mức độ đau: tuỳ thuộc cảm giác của từng người. Thường đẻ càng nhiều lần thì càng đau vì chất lượng cơ tử cung yếu dần, tử cung càng cần phải co bóp mạnh hơn các lần trước để đẩy máu cục và sản dịch ra ngoài. 58
  13. - Trong những ngày đầu sau đẻ cần theo dõi sự co hồi tử cung bằng cách đo chiều cao tử cung hàng ngày cho sản phụ: đo từ điểm giữa bờ trên xương mu tới đáy tử cung. - Quá trình co hồi tử cung diễn ra không giống nhau giữa các sản phụ. Người ta nhận thấy: + Ở người con so, tử cung co hồi nhanh hơn ở người con rạ. + Ở người đẻ thường, tử cung co hồi nhanh hơn ở người mổ đẻ. + Người cho con bú, tử cung co hồi nhanh hơn người không cho con bú. + Trường hợp bí đái, táo bón, thân tử cung bị đẩy lên cao, sự co hồi tử cung sẽ bị chậm lại. - Nếu thấy tử cung co hồi chậm, tử cung còn to, ấn đau và sản phụ có sốt thì phải nghĩ tới nhiễm khuẩn sau đẻ. 2.2. Sản dịch. Định nghĩa: Sản dịch là chất dịch từ tử cung và đường sinh dục chảy ra ngoài trong những ngày đầu của thời kỳ sau đẻ. Tính chất sản dịch: + Thời gian ra sản dịch: thường chỉ ra trong 15 ngày đầu sau đẻ. ở người đẻ con so, người cho con bú, sản dịch hết nhanh hơn vì tử cung co hồi nhanh hơn. + Số lượng sản dịch: thay đổi tuỳ theo từng người. Trong 10 ngày đầu, trung bình sản dịch có thể ra tới 1500 ml, ra nhiều vào 2 ngày đầu (ngày đầu tiên không quá 300 ml). + Màu: Trong 3 ngày đầu, sản dịch gồm toàn máu loãng và máu cục nhỏ nên có màu đỏ sẫm. Từ ngày thứ 4 tới ngày thứ 8, sản dịch loãng hơn, chỉ còn là một chất nhầy có lẫn ít máu nên có màu lờ lờ máu cá. Từ ngày thứ 9 trở đi, sản dịch không có màu, chỉ là một chất dịch trong. Nếu sản dịch ra kéo dài hoặc đã hết huyết đỏ sẫm lại ra huyết đỏ trở lại và kéo dài phải theo dõi sót rau sau đẻ. + Mùi: Sản dịch có mùi tanh nồng của máu, pH kiềm. Nếu bị nhiễm khuẩn, sản dịch có mùi hôi và có thể có mủ. 2.3. Sự xuống sữa: - Trong thời kỳ có thai và những ngày đầu sau đẻ, sản phụ có sữa non, màu vàng nhạt. Số lượng sữa non ít nhưng thành phần dinh dưỡng cao, chứa đầy đủ các acid amin cần thiết, acid béo không no, Vitamin và chứa nhiều kháng thể - rất phù hợp với bộ máy tiêu hoá của trẻ sơ sinh trong những ngày đầu. Cần tư vấn các bà mẹ cho trẻ bú sữa non. - Sau đẻ vài ngày (2 - 3 ngày đối với con rạ và 3 - 4 ngày đối với con so) sẽ có hiện tượng xuống sữa với các đặc điểm: vú căng tức và nóng, mạch nhanh, các tuyến sữa phát triển nhiều, phồng to, các tĩnh mạch dưới da vú nổi rõ. 59
  14. Có thể kèm theo “sốt xuống sữa” với đặc điểm: sốt nhẹ dưới 38°C, sốt không quá nửa ngày. Các hiện tượng này mất đi sau khi sữa được tiết ra. Nếu sữa đã xuống rồi mà vẫn sốt phải đề phòng nhiễm khuẩn ở tử cung hay là vú. - Cơ chế của hiện tượng xuống sữa: + Sau đẻ, nồng độ Estrogen tụt xuống đột ngột kích thích thùy trước tuyến yên giải phóng Prolactin. Prolactin làm cho các tuyến sữa tổng hợp sữa. + Sự tổng hợp sữa được duy trì bởi động tác mút đầu vú, nó kích thích thuỳ trước tuyến yên do đó Prolactin được tiết ra liên tục. + Mặt khác, do tác dụng của động tác mút vú, thuỳ sau tuyến yên tiết ra Oxytocin. Oxytocin làm các tế bào mô - cơ bao quanh tuyến sữa co bóp Æ sữa được tống vào các ống dẫn sữa rồi vào núm vú và chảy ra ngoài. 3.3. Các hiện tượng khác: - Các hiện tượng toàn thân: + Mạch: thường chậm lại 10 nhịp/ phút và tồn tại 5 - 6 ngày sau đẻ. + Nhiệt độ cơ thể vẫn bình thường. + Huyết áp của sản phụ sau đẻ có thể chưa ổn định ngay nhưng vẫn nằm trong giới hạn bình thường. Huyết áp sẽ trở lại bình thường sau 5 - 6 giờ sau đẻ. - Cơn rét run sau đẻ: Ngay sau khi đẻ, sản phụ có thể lên cơn rét run, đó là cơn rét run sinh lý với đặc điểm: Mạch, nhiệt độ, huyết áp vẫn ổn định. Cần phân biệt với cơn rét run do choáng mất máu. - Bí đại tiểu tiện: Do bàng quang và trực tràng sau đẻ có thể liệt nhẹ dẫn đến sản phụ bị bí đại, tiểu tiện. Cần tư vấn cho sản phụ về chế độ vận động và ăn uống sau đẻ. - Kinh trở lại: + Nếu không cho con bú, sau đẻ 6 tuần bà mẹ có thể có kinh lại lần đầu tiên và là dấu hiệu chấm dứt thời kỳ hậu sản. Kỳ kinh nguyệt đầu thường nhiều và dài hơn kỳ kinh bình thường. + Nếu cho con bú, kinh nguyệt có thể trở lại muộn hơn. 3. Hướng dẫn tự theo dõi bất thường sau đẻ giai đoạn tại nhà: Khi có các dấu hiệu sau phải đến cơ sở ytế khám ngay: - Đau bụng nhiều. - Ra máu nhiều. - Sốt. - Đau tức vú. 60
  15. - Hoa mắt chóng mặt. - Đau đầu, đái ít Khi có một trong các dấu hiệu sau đến ngay cơ sở y tế khám kịp thời. 4. Theo dõi: - Sản dịch. - Co hồi tử cung. - Sữa . - Đại tiểu riện. - Ăn uống. - Tình trạng sức khoẻ của con. 5. Chăm sóc: * Ăn uống: đủ sinh dưỡng (Theo ô vuông thức ăn) dễ tiêu tăng cả số lượng và chất lượng, để đủ dinh dưỡng giúp bà mẹ hồi phục sức khoẻ và cung cấp dinh dưỡng để giúp cho vấn để tiết sữa nuôi con . * Nuôi con bằng sữa mẹ: - Cho bú sớm sau sinh trong vòng 1h sau đẻ để tận dụng nguồn sũa non. - Cho con bú đúng tư thế. - Chế độ ăn uống và sử dụng thuốc khi cho con bú: Ăn đủ 4 thành phần như ô vuông thức ăn, hợp khẩu vị, luôn thay đổi để không bị chán,cần uống nhiều nước để tiết sữa tốt. Khi sử dung thuốc cần theo đúng chỉ định của thầy thuốc. - Cho trẻ bú theo nhu cầu. - Cai sữa khi trẻ 24 tháng trở lên, không được cai khi trẻ đang ốm, khi trời rét quá hoặc nóng quá. Trong trường hợp cần cai sớm thì cũng chỉ nên cai sữa khi trẻ tối thiểu 12 tháng. - Trong vòng 6 tháng đầu cho trẻ bú hoàn toàn bằng sữa mẹ, không cho trẻ ăn thêm thức ăn khác, không cần cho trẻ uống nước. - Vệ sinh núm vú trước và sau khi cho bú. * Nghỉ ngơi: - Phụ nữ sau đẻ phải được nghỉ lao động trong vòng từ 4-6 tháng để lấy lại sức, đồng thời có thời gian và sức khoẻ để chăm sóc con. - Mỗi ngày được ngủ ít nhất 7-8h. * Tình dục sau đẻ: Không sinh hoạt tình dục khi chưa sạch sản dịch. Nhưng giai đoạn hậu sản cùng đồ, âm đạo mềm, khi quan hệ tình dục nên nhẹ nhàng, để tránh rách cùng đồ và chỉ nên quan hệ tình dục khi hai vợ chồng cảm thấy người khoẻ mạnh, phải áp dụng BPTT để tránh có thai sớm. 61
  16. * Vệ sinh: -Trong giai đoạn có sản dịch người phụ nữ cần được rửa BPSD và thay khố ngày 3-4 lần. - Sau khi sạch sản dịch chế độ vệ sinh BPSD ngoài , mỗi ngày nên rửa ngoài và thay quần lót 2 lần/ ngày - Mỗi ngày nên tắm 1 lần: Tắm nơi kín gió, tắm nước một chiều, tắm nhanh. * Tránh thai sau đẻ: Khi sinh hoạt tình dục phải áp dung BPTT, người phụ nữ sau đẻ có thể dùng bao cao su, thuốc tránh thai đơn thuần, hoặc cho bú vô kinh. * Vận động sau đẻ: - Trong sáu giờ đầu sau sinh nên nghỉ ngơi tại giường, sau đó ngồi dậy và có thể làm lấy các việc vệ sinh cá nhân, nên vận động nhẹ nhàng những ngày sau đẻ, để giúp tử cung co hồi. - Trong giai đoạn hậu sản không nên tập thể dục gắng sức, mà chỉ nên áp dụng các động tác nhẹ nhàng như tập co cơ vùng đáy chậu, xoa thành bụng giúp tử cung co hồi. * Chế độ dùng thuốc sau đẻ: Khi cần phải sử dụng thuốc phải được sự chỉ định của thầy thuốc, tuân thủ đúng ylệnh. Bài 13. CHĂM SÓC TRẺ SƠ SINH KHOẺ MẠNH. MỤC TIÊU: 1. Trình bày được đặc điểm chung của trẻ sơ sinh khoẻ mạnh 2. Mô tả được chăm sóc trẻ sơ khoẻ tại nhà. 3. Phát hiện và xử trí kịp thời một số bất thường có thể xảy ra tại nhà. 1- ĐẠI CƯƠNG Thời kỳ sơ sinh bắt đầu từ khi thai sổ đến hết 4 tuần đầu sau đẻ, là thời kỳ đứa trẻ thích nghi với cuộc sống mới lạ bên ngoài tử cung. Trẻ mới đẻ với cơ thể non nớt, các chức năng chưa hoàn chỉnh (nhất là hệ thần kinh) đã phải trải qua những sự thay đổi phức tạp và khó khăn (hô hấp, tuần hoàn, tiêu hoá ), vì vậy, sự chăm sóc 62
  17. của người cán bộ y tế (tại cơ sở y tế) và nhất là sư chăm sóc của các bà mẹ là rất quan trọng, do đó ta phải hướng dẫn gia đình họ và các bà mẹ biết cách chăm sóc trẻ trong thời kỳ sơ sinh. 2. Tiêu chuẩn trẻ sơ sinh khoẻ mạnh: - Tuổi thai từ 38 - 42 tuần. - Cân nặng lúc đẻ trên 2500g (Trung bình 3000g). - Chiều dài 47 - 50cm. - Da hồng, khóc to, thở đều nhịp thở 40 - 60 lần/phút. - Bú khoẻ, không nôn, có phân su, không có dị tật bẩm sinh. - Tóc dài trên 2cm, móng tay, chân dài quá đầu ngón. - Bộ phận sinh dục phát triển đầy đủ: trẻ trai tinh hoàn đã xuống hạ nang, trẻ gái môi lớn trùm môi nhỏ. - Vòng rốn nằm giữa đường từ mũi ức đến trên vệ. - Phản xạ lúc thức: Trẻ bú khoẻ, khóc to, luôn vận động. - Trương lực cơ chắc. 3. Chăm sóc trẻ sơ sinh khoẻ mạnh 3.1- Đánh giá tình trạng trẻ hàng ngày: - Mầu da: mới lọt lòng da đỏ, sau chuyển hồng, sau vài ngày có mầu hồng vàng (vàng da sinh lý). - Nhịp thở: bình thường 40-60 lần/phút, dưới 40 hay trên 60 đều là bất thường phải xem xét tìm nguyên nhân. - Kiểm tra thân nhiệt hàng ngày. - Đánh giá tình trạng trẻ bú mẹ. - Theo dõi đại tiểu tiện. 3.2- Chăm sóc ăn uống: - Sau đẻ cho trẻ bú mẹ càng sớm càng tốt, những ngày sau hướng dẫn bà mẹ cách cho con bú: trước khi cho con bú, dùng khăn mềm lau đầu vú và xoa đầu vú cho mềm rồi ngồi thoải mái bế trẻ đầu hơi cao, đầu và thân trẻ thẳng, mặt quay vào vú mẹ cho trẻ ngậm hết quầng thâm của vú, khi trẻ bú xong cần bế trẻ một lát khi trẻ ợ hơi, mới được đặt nằm. - Nếu trẻ không bú mẹ được thì phải cho trẻ ăn bằng thìa: đồ dùng của trẻ như cốc thìa phải rửa sạch, luộc nước sôi trước khi dùng. 3.3- Chăm sóc rốn: Chăm sóc rốn là một quá trình liên tục, phải làm từ ngay sau khi đẻ tới khi rụng lên sẹo khô. Phải đảm bảo vô khuẩn như khi cắt rốn và làm rốn. 63
  18. * Cách chăm sóc rốn: - Nếu rốn bình thường: dùng cồn 70 độ lau cuống rốn hàng và thay băng gạc. Cuống rốn sẽ rụng tự nhiên sau 6 - 8 ngày. - Nếu rốn hôi, rỉ máu, quanh rốn nổi mẩn hay ẩm ướt, chậm rụng: Vẫn dùng cồn70 độ, không rắc bột kháng sinh vào rốn. - Nếu thấy loét quanh rốn, rửa nhẹ bằng nước muối sinh lý ngày 2 lần, để thoáng. - Trường hợp rốn đã rụng nhưng còn lõi rốn, u rốn sẽ tiết dịch vàng có thể gây nhiễm khuẩn, chuyển bé đến cơ sở ytế khám kịp thời.ssss - Nếu rốn có biểu hiện nhiễm khuẩn, rụng sớm, trẻ bú kém hoặc bỏ bú: cần nghĩ đến uốn ván rốn. Chuyển trẻ lên bệnh viện ngay. - Rốn mới rụng phải gữi chân rốn khô, sạch cho tới khi lên sẹo. 3.4- Chăm sóc da: - Vệ sinh thân thể, tắm cho trẻ vào ngày thứ 2 sau đẻ, mùa đông lạnh thì có thể lau người cho trẻ. Khi tắm hoặc lau người cho trẻ, phải chống lạnh, chống gió lùa, mỗi lần tắm không quá 5 phút. Nước tắm để ấm 360C-370C. Sau khi tắm lau khô mặc áo, đội mũ cho trẻ. Trường hợp viêm da mụn phỏng: tư vấn bà mẹ đưa trẻ tới cơ sở ytế ngay để được khám và sử trí kịp thời. 3.5- Giữ ấm, giữ sạch: - Phòng trẻ nằm phải ấm (28 - 300C), thoáng, không có gió lùa, khi tã, áo ướt phải thay ngay, cho trẻ cùng nằm với mẹ. - Khi chăm sóc trẻ phải rửa tay sạch, áo, tã của trẻ phải sạch sẽ, khô và ấm. 3.6- Theo dõi toàn thân, vàng da, sụt cân sinh lý: - Quan sát màu da để đánh giá mức độ vàng da nhiều hay ít. Cân trẻ để phát hiện sụt cân sinh lý và ghi chép vào biểu đồ theo dõi. - Theo dõi hàng ngày trẻ đi ngoài như thế nào, tính chất của phân, theo dõi trẻ đi tiểu nhiều hay ít, nếu thấy bâts thường cho trẻ đi khám ngay. - Đo nhiệt độ ngày hai lần, nếu thấy nhiệt độ tăng hoặc giảm đều cho đi khám ngay. - Theo dõi nhịp thở: Khi trẻ thở bình thường thì da sẽ hồng, nếu khi trẻ có biểu hiện khó thở, da trẻ sẽ tím, khi đó cần nhanh chống đưa cháu đi ngay tới bệnh viện. 3.7- Phòng bệnh: - Tiêm phòng lao BCG 64
  19. - Uống vacxin phòng bại liệt. - Tiêm vacxin phòng viêm gan B. 3.8- Một số tình huống có thể xẩy ra và hướng dẫn xử trí:. * Tuần đầu sau đẻ: - Sốt cao, nhiễm khuẩn rốn: Chuyển bé tới bệnh viện ngay. - Vàng da sớm trong hai ngày đầu sau sinh hoặc vàng da đậm: Chuyển tuyến bệnh viện ngay. - Nếu trẻ bị lạnh, li bì, không bú được, khó thở: Chuyển tuyến bệnh viện ngay. - Nếu trẻ không có gì bất thường: hẹn ngày tiêm phòng theo lịch. * Trong 6 tuần đầu sau đẻ: - Hướng dẫn bà mẹ và người nhà, nếu trẻ có biểu hiện gì bất thường cần đưa trẻ đến cơ sở y tế ngay để trẻ được chẩn đoán và xử trí sớm. - Nếu trẻ không tăng cân: đánh giá bữa bú và tư vấn bà mẹ nuôi con bằng sữa mẹ. - Nếu trẻ bình thường: hướng dẫn vệ sinh, cho bú, chăm sóc giấc ngủ, theo dõi tăng trưởng, tiêm chủng, đưa trẻ đi cân đúng lịch. Bài 14 .VÔ SINH. MỤC TIÊU: Sau khi học xong bài này học viên có khả năng. 1. Trình bày được định nghĩa và phân loại vô sinh. 2. Mô tả được điều kiện để có thai. 3. Hướng dẫn các cặp vợ chồng làm các xét nghiệm cần thiết để tìm nguyên nhân vô sinh. 4. Theo dõi và chăm sóc sau điều trị vô sinh. NỘI DUNG 1. Đại cương: Tỷ lệ các cặp vợ chồng bị vô sinh ngày càng tăng ở Việt nam. Giải quyết vấn đề vô sinh là nhiệm vụ trong chương trình điều hoà sinh sản. Điều trị vô sinh là một nhu cầu cấp thiét cho những cặp vợ chồng bị vô sinh, nhằm đảm bảo hạnh phúc gia đình và phát triển hài hoà của xã hội.Theo thống kê cho thấy tỷ lệ có 65
  20. khoảng 8% - 12% cặp vợ chồng bị vô sinh và hiếm muộn con, tỷ lệ này thay đổi theo từng vùng trên thế giới. Hàng năm có khoảng 2 triệu cặp vợ chồng bị vô sinh mới và con số này ngày càng tăng. 2. Định nghĩa vô sinh: Một cặp vợ chồng là vô sinh khi người vợ không thụ thai, sau một thời gian lập gia đình được 12 tháng, trong hoàn cảnh chung sống với nhau, không áp dụng một biện pháp hạn chế sinh đẻ nào. 3. Phân loại vô sinh: - Vô sinh nguyên phát: Hai vợ chồng chưa bao giờ có thai, mặc dù chung sống với nhau, đang ở trong một tình thế có khả năng thụ thai và mong muớn có thai ít nhất đã 12 tháng. - Vô sinh thứ phát: Hai vộ chồng đã có thai hoặc có con. Nhưng sau đó không thể có thai lại, mặc dù đang sống với nhau, đang ở trong một tình thế có khả năng thụ thai và mong muốn có thai ít nhất đã 12 tháng. 4. Nguyên nhân gây vô sinh: Cả phụ nữ lẫn nam giới hoặc là cả 2 đều có thể bị vô sinh. Khoảng 40% trường hợp vô sinh thuộc về nữ, 30% thuộc về nam, 20% thuộc về cả 2 và 10% không rõ lý do. - Có những yếu tố khác nhau có thể dẫn tới vô sinh nữ. Những bất thường về cấu tạo của cơ quan sinh dục, có thể ngăn cản không cho tinh trùng đến gặp trứng, hoặc gây cản trở không cho trứng đã thụ tinh làm tổ trong buồng tử cung. Những bất thường về nội tiết, cũng có thể gây nên rối loạn về rụng trứng và gây nên khó khăn cho việc thụ thai. Những yếu tố ngoài bộ phận sinh dục như : Sử dụng thuốc, thụt rửa âm đạo sau giao hợp hoặc giao hợp không thường xuyên, cũng có thể làm giảm khả năng sinh sản. - Những vấn đề về khả năng sinh sản của nam giới có thể là do bất thường về sinh tinh, bất thường về cấu trúc, bất thường về chức năng tình dục. - Các yếu tố phối hợp của cả vợ và chồng có thể ảnh hưởng tới sinh sản như nội tiết nam và nữ, bất thường về cấu trúc, stress, hoặc thông tin sai lệch về tình dục. 5. Các xét nghiệm thăm dò chức năng cho cặp vợ chồng vô sinh: Để có thai cần 4 điều kiện: 1. Có phóng noãn và noãn tốt 2. Tinh dịch và tinh trùng tốt 3. Tinh trùng và noãn có gặp nhau và kết hợp tốt 4. Trứng làm tổ phát triển tốt 66
  21. Các xét nghiệm thăm dò sau đây giúp tìm ra nguyên nhân vô sinh 5.1. Thăm dò phóng noãn: Những phụ nữ có chu kỳ kinh nguyệt tự nhiên đều đặn hàng tháng thì thường có phóng noãn, nhưng điều đó không phải luôn luôn đúng. Những phụ nữ có rối loạn phóng noãn hay không phóng noãn, thường có kinh không đều hay không có kinh. Do đó, để biết phụ nữ có phóng noãn hay không cần thực hiện một số thăm dò sau: - Đo biểu đồ thân nhiệt cơ sở: Đo thân nhiệt mỗi buổi sáng trước khi thức dậy, ghi vào một bảng thân nhiệt. Nếu nửa sau của chu kỳ kinh mà nhiệt độ tăng lên 0,50C thì có thể có phóng noãn - Chỉ số cổ tử cung - Định lượng Progesteron ngày thứ 21 vòng kinh - Định lượng FSH, LH, Estrogen trong máu 5.2. Chất lượng tinh trùng: Tinh dịch đồ là một trong những xét nghiệm cơ bản nhất. Thông qua tich dịch đồ, chúng ta có thể đánh giá sơ bộ khả năng sinh sản của người chồng. Một số giá trị bình thường của tinh dịch đồ (theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới 1999) - Thể tích tinh dịch: ≥ 2ml - Mật độ tinh trùng: ≥ 20 triệu tinh trùng/ml - Tinh trùng di động nhanh: ≥ 25%,hay tổng tinh trùng di động ≥ 50% - Hình dạng bình thường: ≥ 30% - Tỉ lệ tinh trùng sống: ≥ 75% - Số lượng bạch cầu: ∠ 1 triệu/ml Người chồng lấy tinh dịch bằng cách thủ dâm, với thời gian kiêng giao hợp từ 3 - 5 ngày. Dựa vào kết quả tinh dịch đồ, nếu bất thường, người chồng sẽ được thăm khám và làm các xét nghiệm khác. 5.3. Tinh trùng và noãn bào có thể gặp nhau được không: - Chụp X quang buồng tử cung - ống dẫn trứng: giúp phát hiện những dị dạng tử cung, tắc nghẽn ống dẫn trứng, có khả năng ngăn cản noãn và tinh trùng gặp nhau. 67
  22. 5.4. Tử cung có đủ điều kiện để phôi làm tổ và phát triển được không: - Định lượng Progesteron: khảo sát chức năng hoàng thể - Sinh thiết niêm mạc tử cung Thời điểm làm các xét nghiệm thăm dò: - Biểu đồ thân nhiệt ghi từ ngày có kinh thứ 3 - Định lượng FSH, LH từ ngày thứ 2 - 4 vòng kinh - Định lượng Progesteron vào ngày thứ 21 vòng kinh - Chụp buồng tử cung - ống dẫn trứng: sau sạch kinh (khoảng ngày thứ 6 - 11 của vòng kinh) - Sinh thiết niêm mạc tử cung trước có kinh 2 - 3 ngày (kiêng giao hợp) Thường khuyên bệnh nhân đến khám vô sinh ngay sau sạch kinh, để có điều kiện thuận lợi làm tuần tự nhiều xét nghiệm và có thể hoàn tất các xét nghiệm thăm dò trong một vòng kinh. 6. Các phương pháp điều trị và hỗ trợ sinh sản: 6.1- Về phía người vợ: - Điều trị viêm nhiễm đường sinh dục, nếu có trước khi thăm dò nguyên nhân vô sinh. Có khoảng 5% bệnh nhân vô sinh, đã có thể có thai sau khi điều trị viêm nhiễm. - Điều trị vô sinh do tắc ống dẫn trứng: Phẫu thuật mổ thông ống dẫn trứng qua đường bụng hoặc qua nội soi. - Kích thích sự phóng noãn bằng các thuốc nội tiết. 6. 2- Về phía người chồng: - Đối với những trường hợp liệt dương, cần thăm khám và hội chẩn cẩn thận để xác định nguyên nhân do nội tiết, viêm nhiễm hay thần kinh. - Đối với những trường hợp không có tinh trùng, cần xác định xem đây là do tinh hoàn không sinh sản hay là do tắc ống dẫn tinh. - Đối với những trường hợp tinh trùng ít, cần xem xét về khả năng chế tiết của các tinh hoàn cụ thể của các ống sinh tinh, nhưng cũng có thể khả năng sinh tinh của tinh hoàn vẫn bình thường hoặc chỉ suy giảm ít trong khi đó lại có kèm theo tắc bán phần các ống dẫn tinh. 68
  23. - Tinh trùng yếu và tinh trùng chết tỷ lệ cao, có thể do dãn tĩnh mạch tinh, gây ứ trệ tuần hoàn và thiếu dưỡng khí. Phẫu thuật thắt tĩnh mạch tinh có thể giải quyết được một số đáng kể các trường hợp trên. 6.3- Phương pháp hỗ trợ sinh sản: *Thụ tinh trong ống nghiệm: Một số vô sinh không có khả năng điều trị thì phải tìm biện pháp thụ tinh trong ống nghiệm, rồi chuyển phôi vào tử cung khi: - Vô sinh do ống dẫn trứng không có khả năng phẫu thuật. - Suy sớm buồng trứng, cần noãn của người cho. - Vô sinh không rõ nguyên nhân. 7. Vai trò của cán bộ san số trong điều trị vô sinh. 7.1. Tư vấn: - Tư vấn đối với những cặp vợ chồng sau khi lập gia đình trên 12 tháng, sống gần nhau, không áp dụng biện pháp tránh thai nào, mà chưa có thai nên đi khám và điều trị. - Cung cấp thông tin cho bệnh nhân với sự hỗ trợ và thông hiểu: vô sinh là một vấn đề về tinh thần, xã hội và y học. - Đảm bảo cho các cặp vợ chồng hiểu được giải phẩu, sinh lý bình thường và các yêu cầu để có thai. - Cần tư vấn đi khám đúng chỗ. Tuân thủ chế độ điều trị và có sự hợp tác cả vợ và chồng - Khi có thai cần theo dõi thai định kỳ tại cơ sở mình khám chữa vô sinh. 7.2. Hỗ trợ điều trị vô sinh: - Hướng dẫn, động viên và giám sát người bệnh trong quá trình điều trị: Tuân thủ triệt để phác đồ điều trị. - Đôn đốc, nhắc nhở các cặp vợ chồng khám lại theo đúng hẹn. 7.3. Khi người phụ nữ điều trị vô sinh có kết quả: cần chú ý 1 số vấn đề khi chăm sóc thai nghén: + Hướng dẫn các thai phụ thực hiện tốt vệ sinh thai nghén + Giám sát sử dụng thuốc theo y lệnh của bác sỹ (nếu có). + Hướng dẫn và hỗ trợ thai phụ đi khám thai theo hẹn của thầy thuốc. + Hướng dẫn thai phụ tự phát hiện và phát hiện sớm các dấu hiệu bất thường về thai nghén, cũng như về sức khoẻ của thai phụ, khuyên thai phụ lên tuyến trên. + Hướng dẫn thai phụ chờ đẻ tại các cơ sở y tế có điều kiện phẫu thuật. 69
  24. 8. Dự phòng vô sinh - Đề phòng các bệnh lây qua đường tình dục , quan hệ tình dục an toàn và lành mạnh. - Cần tham vấn tốt, hướng dẫn các trường hợp vô sinh đi khám sớm. - Tư vấn đối với những cặp vợ chồng, sau khi lập gia đình trên 12 tháng, sống gần nhau, không áp dụng biện pháp tránh thai nào mà chưa có thai, nên đi khám và điều trị. Bài 15. PHÒNG CHỐNG NẠO PHÁ THAI VÀ PHÁ THAI AN TOÀN MỤC TIÊU 1. Trình bày được đối tượng cần phá thai. 2. Phân tích được lợi ích và hậu quả của phá thai. 3. Tư vấn được cho người phụ nữ trước và sau phá thai. NỘI DUNG 1. Đại Cương: Nạo phá thai là biện pháp kế hoạch hoá gia đình bị động. người ta dùng bơm chân không để hút thai ra, dùng thuốc đặt vào âm đạo gây sảy thai hoặc dung nong gắp và nạo để đình chỉ thai nghén. Nó góp phần vào công tác giảm tỷ lệ sinh. Trong những trường hợp phá thai vì mục đích sàng lọc trước sinh, thì nó đóng góp giảm tỷ lệ trẻ sơ sinh dị tật, tức là góp phần giảm đỡ gánh nặng cho gia đình và xã hội. 2. Phân loại phá thai an toàn: 2.1 Hút phá thai sớm: Là chấm dứt thai ghén bằng phương pháp bơm hut chân không. Để hut thai trong tử cung từ tuần thư 6 đến hết tuần thứ 12. 2.2 Phá thai bằng thuốc: Là phương pháp chấm dứt thai nghén bằng cách sử dụng phối hợp thuốc Mifeprispon và Misouproston gây sẩy thai + Loại áp dụng cho thai dưới 9 tuần(tuyến áp dụng cho bệnh viện huyện, tuyến tỉnh) + Loại áp dụng cho thai từ 13-23 tuần(BV tuyến tỉnh) 70
  25. 2.3. Phá thai muộn Bằng phương pháp nong và gắp từ tuần 13-18 (PP này áp dụng cho tuyến trung ương và tỉnh) 3. Đối tượng cần phá thai: 3.1.Có thai không mong muốn: + Vỡ kế hoạch: Là những phụ nữ có thai không mong muốn , hoặc người đó đã áp dụng biện pháp tránh thai nhưng vân có thai. + Thai nghén vị thành niên: Là những người phụ nữ trong lứa tuổi vị thành niên mang thai ngoài y muốn, Họ không sinh con vì không đử điều kiện để nuôi dạy 3.2. Có thai ở người có nguồn gốc bệnh di truyền, người HIV/AIDS người sống trong môi trường có nguy cơ cao gây dị dạng cho thai: Những người phụ nữ này sau kki đã được chẩn đoán là thai dị dạng, cần tư vấn để người phụ nữ yên tâm đi phá thai 4. Lợi ích và hậu quả chung của phá thai: 4.1. Lợi ích Góp phần giảm tỷ lệ xuất sinh ,góp phần giúp người phụ nữ sinh con theo ý muốn để có điều kiện nuôi dạy, góp phần nâng cao chất lượng thế hệ tương lai, góp phần năng cao sức khoẻ và giải phóng ngường phụ nữ , tạo điều kiện tham gia công tác của xã hội , góp phần nâng cao địa vị của người phụ nữ trong xã hội, góp phần cải thiện đời sống vật chất và tình thần cho gia đình và xã hội 4.2. Hậu quả của phá thai: Khi thực hiện phá thai có thể sẩy ra một vào hậu quả sau; + Choáng; do tinh thần, do đau hoặc mất máu. + Thủng tử cung: do kỹ thuật noạ phá thai không đúng kỹ thuật hoặc do thai to (các phần của thai cứng ) gây thủng tử cung. + Nhiễm khuẩn : sau phá thai bị nhiễm khuẩn do không đảm bảo vô khuẩn trong quá trình phá thai, không chăm sóc tốt sau phá thai(không sử dụng đúng và đử kháng sinh dự phòng sau phá thai, vệ sinh bộ phận sinh dục không đảm bảo hoặc do cơ thể giảm sút đề kháng ). + Vô sinh: do vòi trứng bị tắc lại vì nhiễm khuẩn + Dính buồng tử cung: Sau phá thai buồng tử cung bị viêm dính dẫn đến vô sinh. 5. Hướng dẫn lựa chọn dịch vụ phá thai an toàn: 5.1. Y tế công: Tư vấn phụ nữ nên đến các cơ sở công cộng có đầy đủ phương tiện kỹ thuật để phá thai an toàn. 71
  26. - Phá tại các trạm y tế : chỉ phá thai bằng phương pháp hút chân không cho thai dưới 7 tuần và người phụ nữ đó phải khoẻ mạnh. - Khi thai từ 7 tuần trở lên phải tới cơ sở chuyên khoa từ tuyến tỉnh trở lên. 5.2. Y tế tư nhân: - Phá thai dưới bẩy tuần ở các phòng khám có đăng ký hành nghề, có đầy đủ trang thiết bị và có đủ kỹ thuật. - Các bệnh viện tư nhân có thể phá thai dưới 22 tuần khi đủ phương tiện và kỹ thuật 6. Chuẩn bị trước khi phá thai: - Sức khoẻ chung không nên phá thai khi người phụ nữ đang mắc các bệnh nhiễm khuẩn cấp tính . - Tinh thần : người phụ nữ khi phá thai cần được tư vấn trước để yên tâm, không lo sợ tư vấn để tránh tư tưởng kỳ thị về phá thai. - Vệ sinh: trước khi đi phá thai người phụ nữ được vệ sinh thân thể sạch sẽ, đặc biệt là bộ phận sinh dục. 7. Theo dõi và chăm sóc sau phá thai: - Kiêng giao hợp đến khi hết ra máu. - Dùng thuốc theo chỉ định của bác sỹ. - Vệ sinh bộ phận sinh dục ngoài ngày 3-4 lần. - Chế độ dinh dưỡng ăn giầu dinh dưỡng dễ tiêu. - Tự theo dõi các dấu hiệu ra máu, tăng nhiệt độ cơ thể nếu thấy sốt ra máu nhiều hoặc kéo dài trên 10 ngày cần khám lại ngay. - Hẹn khám lại sau 1 tuần,1 tháng. - Tư vấn tránh thai sau phá thai. 8 .Tư vấn: Tư vấn có thể được tiến hành trước trong và sau phá thai, nhưng hiệu quả nhất trước và sau phá thai. 8.1. Tư vấn trước khi phá thai: -Tư vấn thăm khám: + Giải thích quá trình và mục đích của việc thăm khám. + Các xét nghiệm cần làm và thủ tục hành chính. + Hỏi về tiền sử bệnh và tiền sử sản phụ khoa. - Tư vấn quyệt định phá thai: người phụ nữ tự quyết định phá thai, không được ép buộc - Tư vấn phá thai thích hợp để người phụ nữ tự lựa chọn phương pháp thích hợp và nơi thích hợp. 72
  27. - Cần tư vấn và phát hiện những phụ nữ phá thai vì mục đích lựa chọn giới tính, giải để họ và người nhà biết đây là điều pháp luật cấm để họ thay đổi quyết định. - Tư vấn các tai biến và hậu quả của phá thai. - Tư vấn các biện pháp tránh thai sau phá thai để họ tự lựa chọn phương pháp thích hợp, ký cam kết tự nguyên phá thai . 8.2. Tư vấn trong khi phá thai (Do CBYT làm): - Trước khi phá thai cần giải thích để người phụ nữ hiểu quy trình phá thai, thời gian, giảm đau , để họ yên tâm ,giới thiệu về người làm thủ thuật. - Trong khi làm thử thuật: Vừa làm vừa động viên để người phụ nữ giảm bớt lo âu 8.3. Tư vấn sau phá thai 9. Tư vấn cho các nhóm đối tượng đặc biệt: 9.1. Vị thành niên: khi tư vấn cho vị thành niên người tư vấn cần - dành đủ thời gian cho vị thành niên hỏi và gia quyết định. - Đảm bảo tính bí mật. - Tư vấn kỹ phương phát tránh thai bằng bao cao su để họ tự nguyện áp dụng để tránh thai và phòng các BNTQĐTD. - Cung cấp thông tin đầy đủ chính sác rõ ràng và phù hợp với vị thành niên. 9.2. Những phụ nữ phải chịu bạo hành: Khi tư vấn cần đặc biệt chú ý: - Thể hiện sự đồng cảm trong tư vấn nhận biệt sự buồn bã và sợ hãi của người phụ nữ. - Tạo mối quan hệ tốt và độ tin cậy với khách hàng. - Giới thiệu phụ nữ với các dịch vụ xã hội để giúp vượt qua hoàn cảnh của mình - Tư vấn và cung cấp dịch vụ tránh thai thích hợp để người phụ nữ chủ động áp dụng được. 9.3 . Những phụ nữ có HIV: - Khi tư vấn phá thai cho ngững phụ nữ này cần chú ý những phụ nữ này rễ bị sang chấn tâm lý, ngần gại không muốn phá thai, họ bị gia đình ruồng bỏ và xã hội kỳ thị - khi tư vấn cần: + Chia sẻ với họ. +Không nên tỏ ra kỳ thị. + Khả năng lây chuyền từ mẹ sang con. + Tránh lây chuyền cho người khác. + Động viện cả gia đình và người phụ nữ. 73
  28. Bài 16. BỆNH PHỤ KHOA THÔNG THƯỜNG MỤC TIÊU: 1. Trình bày được những dấu hiệu để nhận biết khi người phụ nữ mắc bệnh phụ khoa thông thường. 2. Tư vấn cách phòng bệnh phụ khoa thông thường. NỘI DUNG: 1. Dịch tiết âm đạo: 1.1. Vai trò của dịch tiết âm đạo bình thường Ở phụ nữ, dịch tiết âm đạo chủ yếu do cổ tử cung tiết ra, nó luôn luôn hiện diện với lượng nhỏ và bình thường không nhận thấy. Dịch tiết âm đạo giúp cho đường sinh dục luôn ẩm, đồng thời dịch có thể ức chế việc sinh sôi quá mức của một số vi khuẩn bình thường vẫn sống trong đường sinh dục và đường tiêu hoá. 1.2. Đặc tính của dịch tiết sinh lý ở âm đạo - Dịch trong loãng, không màu, hầu như không có mùi, hơi dính. - Lượng dịch ít, thường không nhận thấy. Dịch tăng tiết ở giữa chu kỳ kinh nguyệt khi có phóng noãn (14 ngày trước khi thấy kinh nguyệt), hoặc khi kích thích tình dục, hoặc trong thời kỳ cho con bú (kích thích đầu vú làm tăng tiết nội tiết tố) hoặc sử dụng thuốc tránh thai. - Dịch tiết âm đạo giảm trong trường hợp không sản xuất nội tiết tố sinh dục (sau khi mãn kinh, cắt bỏ cả hai buồng trứng), hoặc khi bị mất nước nặng. Khi dịch tiết giảm, khả năng nhiễm khuẩn sẽ tăng. Trên thực tế, khi người phụ nữ thấy ra dịch âm đạo, dễ lầm tưởng là mình bị bệnh phụ khoa. Vì vậy, trong khi tư vấn về chăm sóc sức khỏe phụ nữ, cần giải thích để phụ nữ biết về đặc điểm và tác dụng của dịch âm đạo bình thường. 2. U xơ tử cung 2.1. Vị trí u xơ tử cung U xơ tử cung là khối u lành tính, bệnh khá phổ biến ở phụ nữ từ 30 - 45 tuổi. 74
  29. U xơ tử cung có thể to, nhỏ, một hay nhiều nhân xơ nằm ở thân, ở cổ và cả ở eo tử cung. U xơ có thể phát triển bề ngoài tử cung (U xơ dưới thanh mạc) U xơ phát triển trong lớp cơ tử cung (U xơ kẽ) U xơ phát triển trong buồng tử cung (U xơ dưới niêm mạc) Hình : Các dạng u xơ tử cung. 2.2. Triệu chứng cơ năng: Biểu hiện lâm sàng phụ thuộc vào vị trí, số lượng thể tích của u xơ. - Rối loạn kinh nguyệt: cường kinh, rong kinh kéo dài, vòng kinh ngắn, nhưng vẫn theo chu kỳ, làm người bệnh thiếu máu. - Đau: do thiếu máu cục bộ hay do chèn ép hệ thần kinh trong tiểu khung. - Chèn ép: U xơ to chèn ép bàng quang, gây tiểu khó, tiểu nhiều lần, chèn ép trực tràng, gây táo bón. - Thường dịch âm đạo nhiều, loãng theo chu kỳ. 2.3. Triệu chứng thực thể: - Thăm âm đạo kết hợp nắn bụng, sẽ thấy tử cung lớn hơn bình thường, nhiều nhân gồ ghề, thay đổi . - U xơ kẽ thấy tử hình dạng tử cung. Di động tử cung bị hạn chế, do u xơ to, dính trong tiểu khung.cung to tròn đều, hay gây cường kinh. - Nhân xơ dưới niêm mạc có thể không lớn, đôi khi thấy polyp chui ra cổ tử cung, hay ra huyết bất thường. - U xơ dưới phúc mạc làm tử cung biến dạng. Nếu có cuống dài, dễ nhầm U nang buồng trứng. 2.4. Cận lâm sàng: - Chụp buồng tử cung cản quang. - Siêu âm. - Thiếu máu do rong kinh rong huyết 75
  30. - Chèn ép các tạng xung quanh, gây tiểu khó, táo bón. - Nhiễm khuẩn, hoại tử do thiếu máu tại chỗ. - Xoắn u nếu u dưới thanh mạc có cuống. - Khi có thai, gây sảy thai, đẻ non, rau bám thấp, ngôi thai bất thường. - Khi chuyển dạ: rối loạn cơn co, chuyển dạ kéo dài, u tiền đạo. - Sau đẻ đờ tử cung, băng huyết, bế sản dịch. - Một số ít u xơ có thể thoái hoá, biến thành ung thư, nhưng hiếm gặp. 3. U nang buồng trứng U nang buồng trứng là những khối u khá phổ biến ở phụ nữ. Bệnh thường gặp ở mọi lứa tuổi, nhiều nhất từ 30 - 45 tuổi. Chẩn đoán tương đối dễ, nhưng triệu chứng và tiến triển phức tạp, nên việc điều trị và tiên lượng còn gặp nhiều khó khăn. Gọi là u nang, vì có cấu tạo kiểu túi. Thành túi là vỏ nang, trong túi có chứa dịch nang đơn thuần hay phối hợp với thành phần khác. 3.1. Phân loại 3.1.1. U nang cơ năng: - U nang cơ năng sinh ra do tổn thương chức năng của buồng trứng, có đặc điểm: Lớn nhanh, mất sớm, chỉ tồn tại trong một vài chu kỳ kinh nguyệt. - U nang cơ năng bao gồm: + U nang bọc noãn: do không phóng noãn, thường tồn tại trong vài chu kỳ kinh nguyệt, rồi tự mất. + U nang hoàng tuyến: thường gặp trong chửa trứng hoặc Chorio. + U nang hoàng thể: có thể gặp trong 1 số trường hợp dùng thuốc kích thích phóng noãn liều cao để điều trị vô sinh. 3.1.2. U nang thực thể: - Do tổn thương thực thể giải phẫu buồng trứng. U phát triển chậm, nhưng không bao giờ mất. Kích thước u nang thường lớn, có vỏ dày, đa số là lành tính. - Có 3 loại u nang thực thể: + U nang bì + U nang nước + U nang nhầy 76
  31. Hình : Một số dạng khối u buồng trứng 3.2. Triệu chứng cơ năng: - U nang nhỏ: triệu chứng nghèo nàn, khối u tiến triển nhiều năm. Phần lớn người bệnh vẫn sống, hoạt động bình thường. U nang chỉ được phát hiện khi tắm hoặc khi khám sức khoẻ. - Trường hợp u lớn có dấu hiệu chèn ép các tạng xung quanh, gây bí tiểu, bí đại tiện. Một số người bệnh cảm giác nặng bụng dưới. 3.2. Triệu chứng thực thể: - U nang to: Thấy bụng dưới to lên như mang thai, sờ thấy khối u di động, có khi đau. - Khám âm đạo: Tử cung nhỏ, cạnh tử cung có khối tròn đều, di động dễ dàng, ranh giới biệt lập với tử cung. - U nang to, dính, hay nằm trong dây chằng rộng, thì di động hạn chế, có khi mắc kẹt trong tiểu khung. Không nên đè mạnh hay đẩy lên, vì có thể gây vỡ. 3.3. Cận lâm sàng: - Chụp bụng không chuẩn bị, nếu là u nang bì sẽ thấy cản quang. Chụp tử cung vòi trứng với thuốc cản quang, thấy tử cung lệch 1 bên, vòi trứng bên khối u kéo dài ra ôm lấy khố u. - Siêu âm thấy ranh giới khối u rõ. - Soi ổ bụng chỉ làm khi khối u nhỏ, nghi ngờ với chửa ngoài tử cung. 3.4. Phòng bệnh: - Khuyến khích phụ nữ khám phụ khoa định kỳ, phát hiện sớm u buồng trứng. - Quản lý chặt chẽ những bệnh nhân sau mổ, phát hiện sớm bệnh tái phát. 77
  32. Bài 17. DỰ PHÒNG MỘT SỐ BỆNH UNG THƯ ĐƯỜNG SINH SẢN MỤC TIÊU: 1. Kể được một số bệnh ung thư đường sinh dục ở nam và nữ. 2. Trình bày được một số dấu hiệu để phát hiện bệnh ung thư sinh dục ở nam và nữ. 3. Tư vấn dự phòng ung thư đường sinh sản cho cộng đồng. NỘI DUNG: 1. Đại cương Ung thư đường sinh sản là loại ung thư thường gặp. Nó chiếm một tỷ lệ tương đối cao trong các bệnh ung thư. Một số bệnh ung thư phụ khoa tiến triển chậm trong nhiều năm, cho nên khám sức khoẻ định kỳ và thường xuyên sẽ phát hiện được sớm, điều trị kịp thời có khi khỏi tới trên 90 % hoặc kéo dài sự sống cho người bệnh. 2. Một số bệnh ung thư thường gặp: 2.1.Đối với nữ: Ung thư cổ tử cung, ung thư niêm mạc tử cung, ung thư vú, ung thư buồng trứng Đối với nam: Ung thư tuyến tiền liệt, ung thư tinh hoàn 2.2. Điều kiện thuận lợi dẫn đến mắc bệnh ung thư đường sinh sản: - Quan hệ tình dục không lành mạnh, có nhiều bạn tình. - Sinh đẻ nhiều hoặc sinh đẻ muộn. - Cơ địa hay nhiễm vi rút( HPV). - Vệ sinh kinh nguyệt và vệ sinh giao hợp kém. - Tuổi thường mắc : Tiền mạn kinh hoặc người cao tuổi. 3. Dấu hiệu lâm sàng để phát hiện ung thư đường sinh sản: 3.1. Ung thư vú: Là bệnh ung thư thường gặp nhất ở người phụ nữ:với tần xuất 60- 70/100.000 dân. - Quan sát: + Vú thay đổi thể tích. + Màu da thay đổi: Có thể gợn đỏ, phù, hoặc có màu da cam + Núm vú có thể bị co rút. - Sờ: + Phát hiện khối u ở vú. + Có thể sờ thấy hạch ở các vùng như nách, thượng đòn, hạ đòn. 78
  33. Khi có một trong các dấu hiệu trên cần tư vấn người phụ nữ đến khám tại bệnh viện chuyên khoa để được điều trị. 3.2. Ung thư cổ tử cung: Là loại ung thư ác tính hay gặp nhất ở đường sinh dục nữ, đứng thứ hai sau ung thư vú. Tuổi thường gặp là trên 45 nhưng cũng có thể gặp ở bất cứ lứa tuổi nào. Quá trình diễn biến thường kéo dài qua nhiều năm, do đó khi phát hiện sớm và điều trị kịp thời có thể khỏi hẳn trên 90%. Các dấu hiệu dẫn bệnh nhân đến khám là: - Khí hư hôi, màu hồng. - Ra máu âm đạo bất thường hoặc ra máu sau giao hợp. - Cơ thể suy mòn( Giai đoạn cuối). - Khi quan sát cổ tử cung có thể bình thường, có thể phát hiện tổn thương sùi loét hoặc vết trắng . Muốn chẩn đoán xác định cần gửi bệnh nhân lên bệnh viện chuyên khoa để làm các xét nghiệm. 3.3. Ung thư niêm mạc tử cung: Là loại ung thư thường gặp ở người cao tuổi, tiến triển nhanh và tiên lượng xấu. Thường gặp ở những người béo phì, đái đường, quá sản nội mạc tử cung, mạn kinh muộn Các dấu hiệu thường gặp trên lâm sàng: - Ra máu bất thường sau khi đã mạn kinh hoặc ra máu trong thời kỳ tiền mạn kinh. - Khí hư ra nhiều, nhày, loãng hôi, có khí là mủ. - Thường kèm theo đau bụng vùng hạ vị và cảm thấy nặng bụng. Khi có một trong các dấu hiệu trên cần tư vấn đi khám ở bệnh viện chuyên khoa. 3.4. Ung thư buồng trứng: Thường gặp ở người cao tuổi và sau mạn kinh, tiên lượng xấu. Các dấu thường gặp: - Cảm giác đau bụng vùng hạ vị. - Ra khí bất thường. - Ra máu bất thường sau mạn kinh. Khi có một trong các dấu hiệu trên cần đi khám ở bệnh viện chuyên khoa để điều trị và chẩn đoán. 79
  34. Bài 18. BỆNH NHIỄM KHUẨN ĐƯỜNG SINH SẢN THÔNG THƯỜNG MỤC TIÊU: 1. Mô tả được những dấu hiệu để chẩn đoán bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản. 2. Tư vấn người phụ nữ tuân thủ triệt để phác đồ điều trị. 3. Hướng dẫn cách phòng bệnh viêm nhiễm đường sinh sản. NỘI DUNG: 1. Nguyên nhân nhiễm khuẩn đường sinh sản - Các nhiễm khuẩn nội sinh: do các vi sinh vật vốn có mặt trong đường sinh dục của phụ nữ khỏe mạnh. Khi có sự thay đổi pH ở đường sinh dục trong một số trường hợp như: có thai, đau yếu, dùng thuốc tránh thai các vi sinh vật này sinh trưởng quá mức, gây ra nhiễm khuẩn đường sinh dục như: viêm âm đạo do vi khuẩn, nấm âm hộ, âm đạo -Do thầy thuốc không vô khuẩn khi thăm khám bệnh hoặc làm thủ thuật: Giúp lây bệnh từ người này sang người khác. 2. Điều kiện thuận lợi dẫn đến nhiễm khuẩn đường sinh dục: - Do người phụ nữ vệ sinh bộ phận sinh dục chưa tốt (vệ sinh hàng ngày, vệ sinh kinh nguyệt, vệ sinh giao hợp ) - Do điều kiện làm việc của một số phụ nữ không thuận lợi như: hay phải ngâm mình dưới nước, lao động ở những nơi thiếu nước - Do thầy thuốc: trong quá trình thăm khám và làm các thủ thuật không đảm bảo vô khuẩn như: đỡ đẻ không an toàn, đặt dụng cụ tử cung Những nhiễm khuẩn này có thể gây ra vô sinh, chửa ngoài tử cung, sảy thai, ung thư cổ tử cung Tuy nhiên, các nhiễm khuẩn này, đều có thể dự phòng hoặc điều trị được, nếu như người phụ nữ được tư vấn đầy đủ về cách phòng bệnh và được khám phụ khoa định kỳ, phát hiện và điều trị sớm các tổn thương ở đường sinh dục. 3. Dấu hiệu căn cứ để phát hiện: 3.1. Viêm âm đạo , cổ tử cung do nấm: - Căn nguyên do nấm candida quá phát (Chủ yếu là Candida albicans) - Người bệnh thường ngứa nhiều ở âm hộ, do vậy thường gãi làm xây xước âm hộ và làm nấm lan rộng cả tầng sinh môn, bẹn. - Khí hư có màu trắng đục như váng sữa, không hôi. Có thể kèm theo đái khó, đau khi giao hợp. 80
  35. - Khám: âm hộ, âm đạo viêm đỏ, có thể bị xây xước nhiễm khuẩn do gãi, trường hợp nặng bị viêm cả vùng tầng sinh môn, bẹn, đùi. Khí hư thường nhiều, màu trắng như váng sữa, thành mảng dày dính vào thành âm đạo, khi lau sạch khí hư có thể thấy âm đạo có vết trợt đỏ. - Khi người phụ nữ có dấu hiệu trên thì tư vấn đế bệnh viện để xét nghiệm và chẩn đoán xác định . - Điều trị theo ylệnh của bác sĩ, tuân thủ phác đồ điều trị. 3.2. Viêm âm đạo, cổ tử cung do vi khuẩn: - Là hình thái viêm âm đạo không đặc hiệu, nghĩa là các vi khuẩn kị khí nội sinh quá phát tại âm đạo. Bệnh không phải do lây qua đường tình dục mà căn nguyên chủ yếu do vi khuẩn Gardnerella vaginalis và có thể phối hợp với một số vi khuẩn yếm khí khác. - Khí hư ra nhiều, mùi hôi là lý do chủ yếu khiến người phụ nữ đi khám bệnh. - Khám thấy khí hư mùi hôi, màu xám trắng, đồng nhất như kem bám vào thành âm đạo. Niêm mạc âm đạo không có biểu hiện viêm đỏ. 3.3. Viêm phận phụ do vi khuẩn: - Khi viêm cấp tính sẽ có dấu hiệu sốt. - Đau ở hố chậu một hoặc hai bên. Đau tăng khi giao hợp. - Ra nhiều khí hư, mùi hôi. - Nếu thăm khám âm đạo kết hợp với nắn bụng sẽ thấy khối nề ở một hoặc hai bên hố chậu. - Tư vấn đến bệnh viện khám để chẩn đoán, điều trị theo phác đồ và tuân thủ điều trị. 4. Dự phòng nhiễm khuẩn đường sinh sản - Hướng dẫn phụ nữ thực hiện tốt vệ sinh phụ nữ (vệ sinh hàng ngày, vệ sinh giao hợp, vệ sinh kinh nguyệt). - Thầy thuốc phải đảm bảo vô khuẩn khi thăm khám và làm thủ thuật đặc biệt là các thủ thuật can thiệp vào buồng tử cung (kiểm soát tử cung, đặt dụng cụ tử cung, hút thai ). - Mọi phụ nữ cần khám phụ khoa định kỳ 6 tháng một lần, để phát hiện và điều trị sớm, nếu có nhiễm khuẩn sinh dục. 81
  36. Bài 19. BỆNH LÂY TRUYỀN QUA ĐƯỜNG TÌNH DỤC VÀ HIV. MỤC TIÊU 1. Mô tả được những dấu hiệu để chẩn đoán bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản. 2. Tư vấn người phụ nữ tuân thủ triệt để phác đồ điều trị. 3. Hướng dẫn cách phòng bệnh viêm nhiễm đường sinh sản. NỘI DUNG Nhiễm khuẩn đường sinh sản lây truyền qua đường tình dục là vấn đề hiện nay được rất nhiều người quan tâm, bởi lối sống của một số thanh niên hiện nay không lành mạnh, sự đòi hỏi ngày càng cao về vật chất, trong khi đó lại không có việc làm và không có thu nhập ổn định. do đó họ đã đi làm ở các nhà hàng không lành mạnh, họ quan hệ tình dục với nhiều người. Do đó căn bệnh này ngày càng phát triển và lây lan trong cộng đồng, có thể gây thành đại dịch cho con người như bệnh HIV. 1. Các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản lây truyền qua đường tình dục: - Bệnh Trichomonas( Trùng doi). - Nhiễm khuẩn Chlamydia. - Lậu cầu. - Giang mai. - HPV. - HIV 2. Những dấu hiệu để phát hiện bệnh: 2.1.Viêm âm đạo, cổ tử cung do trùng roi (Trichomonas vaginalis): Bệnh này có thể lây qua đồ dùng như chậu giặt chung, mặc quần lót chung Nhưng nó lây qua đường tình dục là cơ bản, lây từ vợ sang chồng hoặc ngược lại. Sau khi quan hệ tình dục với người lạ mắc bệnh, sau đó về quan hệ với vợ hoặc chồng, khoảng 1 tuần mà thấy các triệu chứng sau: - Khí hư: số lượng nhiều, loãng, có bọt, màu vàng xanh, mùi hôi (mùi hôi không mất đi khi rửa). Đặc điểm của khí hư do trùng roi có tính chất đặc thù nên có thể phân biệt với khí hư do nấm và các tác nhân khác. - Có thể kèm theo ngứa, đi tiểu khó và đau khi giao hợp. - Khám: âm hộ, âm đạo, cổ tử cung đỏ, phù nề, có nhiều khí hư màu vàng xanh loãng và có bọt ở cùng đồ. Khi đó tư vấn cho khách hàng đi đến bệnh viện có đủ trang thiết bị để chản đoán, sau đó mới điều trị theo chỉ định của bác sĩ, người cán bộ dân số ytế chỉ hướng dẫn 82
  37. điều trị theo ylệnh của bác sĩ, động viên khách hàng tuân thủ phác đồ điều trị, để tránh hiện tượng kháng thuốc.Đồng thời tư vấn họ tránh lây cho người khác( Khi chưa khỏi bệnh không quan hệ tình dục ). Phải sống chung thuỷ một vợ, một chồng. 2.2. Viêm cổ tử cung và niệu đạo do Chlamydia: - Có dịch nhầy, hơi đục chảy ra từ lỗ cổ tử cung, số lượng ít. Cổ tử cung đỏ, phù nề, chạm vào dễ chảy máu. - Người bệnh có thể có biểu hiện ngứa âm đạo, đi tiểu khó. - Ngoài ra, có thể có biểu hiện viêm tuyến Bartholin, viêm tiểu khung. - Khi phát hiện được các triệu chứng trên hướng dẫn khách hàng đến bệnh viện có điều kiện để chẩn đoán xác định, tư vấn họ điều trị theo đúng ylệnh của bác sĩ, tuân thủ phác đồ điều trị. - Tư vấn tình dục an toàn và lành mạnh. 2.3. Viêm niệu đạo do lậu ở nam giới : - Thời gian ủ bệnh thường 2-4 ngày. - Mủ chảy từ trong niệu đạo, số lượng nhiều, màu vàng đặc hoặc vàng xanh. Nếu là lậu mạn thì chỉ có dịch nhầy. - Đái buốt, có thể kèm theo đái rắt. - Biểu hiện sốt, người mệt mỏi. - Xét nghiệm: Lấy mủ từ lỗ niệu đạo. - Có thể có biểu hiện của biến chứng viêm mào tinh hoàn: thường bị viêm 1 bên, biểu hiện sưng, nóng, đỏ, đau kèm theo sốt. Nếu viêm cả 2 bên có thể gây vô sinh. 2.4. Viêm niệu đạo ở nam giới do Chlamydia trachomatis: Nhiễm Chlamydia sinh dục tiết niệu còn gọi là viêm niệu đạo không đặc hiệu. - Thời gian ủ bênh từ 2-4 tuần. - Dịch niệu đạo ít hoặc vừa, dịch có thể trong, nhầy, trắng đục hoặc màu vàng. Có khi dịch ít chỉ biểu hiện ướt hoặc dính ở miệng sáo hoặc không có triệu chứng gì. - Người bệnh có biểu hiện khó đi tiểu, ngứa, dấm dứt khó chịu trong niệu đạo. - Triệu chứng nghèo nàn, rất dễ nhầm với lậu mạn tính. - Có thể có biến chứng của viêm mào tinh hoàn. * Nguyên tắc điều trị: - Điều trị theo hội chứng, điều trị phối hợp cả lậu và Chlamydia khi lần đầu tiên đến khám. - Nếu xác định được nguyên nhân điều trị theo nguyên nhân. 83
  38. - Đối với mọi trường hợp, cần điều trị cho vợ/ bạn tình của người bệnh dù không có triệu chứng. - Không quan hệ tình dục và uống rượu bia trong thời gian điều trị. 2.5. Hội chứng loét sinh dục 2.5.1. Vết loét do giang mai (còn gọi là săng giang mai) - Vết loét thường có hình tròn hoặc bầu dục. - Đáy vết loét phẳng so với mặt da, không có bờ nổi gờ lên hoặc lõm xuống, không đau, không ngứa, không có mủ. Đáy thâm nhiễm cứng (còn gọi là săng cứng) là dấu hiệu quan trọng nhất để chẩn đoán. - Vết loét có thể tự khỏi sau 6 – 8 tuần kể cả không điều trị. - Kèm theo vét loét có thể có biểu hiện hạch to, thường là hạch bẹn, di động, không đau, không hoá mủ. 2.5.2. Vết loét do Herpes: - Thường bắt đầu bằng đám mụn nước nhỏ hình chùm nho. Cảm giác rát bỏng, ngứa nhiều. Sau đó dập vỡ tạo thành các vết trợt (loét) nông, mềm, bờ có nhiều cung, có thể tự khỏi nhưng rất hay tái phát. - Hạch nhỏ 2 bên bẹn, đau, không làm mủ. Nguyên tắc điều trị: - Đối với tất cả các trường hợp loét sinh dục cần điều trị cho cả bạn tình. - Nếu xác định được nguyên nhân thì điều trị nguyên nhân - Nếu vết loét không xác định được do loại gì thì điều trị theo hội chứng - Tư vấn tuân thủ phác đồ điều trị, sinh hoạt tình dục lành mạnh. 2.5.3. Sùi mào gà sinh dục - Phần lớn người nhiễm virus sùi mào gà thường không có biểu hiện lâm sàng, thời kỳ ủ bệnh không rõ ràng, có thể vài tuần đến 2-3 tháng. - Ở nữ: Tổn thương là u nhú màu hồng tươi, mềm, không đau, dễ chảy máu khu trú ở âm hộ, âm đạo, quanh lỗ niệu đạo, tầng sinh môn, cổ tử cung, hậu môn. Bệnh có nguy cơ gây ung thư cổ tử cung, hậu môn. - Ở nam: thường gặp sùi mào gà ở rãnh bao quy đầu, bao da và thân dương vật, có khi thấy ở miệng sáo. - Cả nam và nữ: quanh hậu môn, miệng, họng - Tổn thương sùi mào gà rất đặc hiệu, do vậy chẩn đoán chủ yếu dựa vào triệu chứng lâm sàng. - Phụ nữ bị sùi mào gà cổ tử cung cần phải làm xét nghiệm phiến đồ cổ tử cung định kỳ hàng năm để phát hiện sớm ung thư cổ tử cung. 84
  39. * NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ: Hiện nay chưa có thuốc diệt virus nên người bệnh có thể mang bệnh suốt đời ở tình trạng có biểu hiện triệu chứng hoặc không có biểu hiện triệu chứng. Các phương thức điều trị chỉ có tác dụng làm giảm triệu chứng mà không khỏi bệnh hoàn toàn. Các trường hợp sùi mào gà phải được điều trị từ tuyến huyện trở lên và cần xác định và điều trị cho bạn tình. Điều trị bằng phương pháp đốt hoặc phẫu thuật. 2.7. HIV:( Học phần bệnh truyền nhiễm) 3. Dự phòng nhiễm khuẩn đường sinh sản LTQĐTD: - Thầy thuốc phải đảm bảo vô khuẩn khi thăm khám và làm thủ thuật đặc biệt là các thủ thuật can thiệp vào buồng tử cung (kiểm soát tử cung, đặt dụng cụ tử cung, hút thai ). - Mọi phụ nữ cần khám phụ khoa định kỳ 6 tháng một lần, để phát hiện và điều trị sớm, nếu có nhiễm khuẩn sinh dục. - Sống chung thuỷ một vợ một chồng. - Khi có dấu hiệu nghi ngờ của bệnh, cần đến cơ sở y tế để khám và điều trị kịp thời, không nên tự ý điều trị, để tránh hậu quả của bệnh. Khi bị bệnh, không nên quan hệ tình dục hoặc khi quan hệ tình dục phải dùng bao cao su. Bài 20. SỨC KHỎE SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN Môc tiªu häc tËp 1. Mô tả 7 vấn đề thay đổi về thể chất ở tuổi vị thành niên. 2. Phân tích được sự thay đổi sinh lý và tâm lý tuổi vị thành niên. 3. Tư vấn được nguy cơ thai nghén và bệnh lây truyền qua đường tình dục ở tuổi vị thành niên. 1- Định nghĩa tuổi vị thành niên Tại hội nghị Quốc tế về Dân số và Phát triển họp tại Cai-rô (Le Caire) tháng 4 năm 1994, Tổ chức Y tế Thế giới đã đa ra định nghĩa về Sức khoẻ sinh sản: “Sức khoẻ sinh sản (SKSS) là một trạng thái khoẻ mạnh, hài hoà về thể chất, tinh thần và xã hội trong tất cả mọi khía cạnh liên quan đến hệ thống sinh sản, các chức năng và 85
  40. quá trình sinh sản chứ không phải chỉ là không có bệnh tật hay tổn thương hệ thống sinh sản.” Nh vậy, SKSS là sự hoàn hảo về bộ máy sinh sản, đi đôi với sự hài hoà giữa sinh học với tinh thần và xã hội. Sức khoẻ sinh sản tuổi Vị thành niên là những nội dung nói chung của sức khỏe sinh sản, nhưng được ứng dụng phù hợp cho lứa tuổi Vị thành niên (VTN). Định nghĩa tuổi vị thành niên. Vị thành niên là thời kỳ chuyển tiếp từ trẻ con thành người lớn, đợc đánh dấu bằng những thay đổi xen lẫn nhau về thể chất, trí tuệ và mối quan hệ xã hội chuyển từ giản đơn sang phức tạp. Theo Tổ chức Y tế Thế giới: Vị thành niên là những người trong độ tuổi từ 10 đến 19. Như vậy những người này ở trong độ tuổi thiếu nhi và trước tuổi trưởng thành. Tuổi Vị thành niên được chia làm 3 giai đoạn: - Giai đoạn đầu ( Tiền vị thành niên): 10 - 13 tuổi. - Giai đoạn giữa ( Trung vị thành niên): 14 - 16 tuổi. - Giai đoạn cuối ( Hậu vị thành niên): 17 - 19 tuổi. Việc phân định này cần thiết để kết hợp phát triển sinh học và tâm lý xã hội từng thời kỳ. 2- Sự thay đổi thể chất ở tuổi vị thành niên Sự thay đổi thể chất ở vị thành niên rất khác nhau ở tuổi bắt đầu thay đổi, mức độ thay đổi, cảm nhận sự thay đổi nhưng sự thay đổi thể chất ở VTN cơ bản có 7 vấn đề. 2.1- Ở vị thành niên nữ. 2.1.1- Phát triển hình thể. Sự phát triển chiều cao thường bắt đầu vào khoảng 10 - 11 tuổi, đạt đỉnh cao ở 12 - 13 tuổi, kết thúc khoảng 14 -15 tuổi. Thường sau 18 tuổi không phát triển thêm về chiều cao. Khi bắt đầu hành kinh, cơ thể phát triển bề ngang nhiều hơn, vú nhô lên, mông nở nang hơn. Lớp mỡ dới da dầy lên làm cho cơ thể VTN nữ mềm mại, giàu nữ tính, các đường cong của cơ thể rõ nét hơn. 2.1.2- Vú phát triển. Tuyến sữa phát triển, lớp mỡ ngực dày lên làm cho vú nhô lên và ngày càng đầy đặn. Đầu tiên là quầng vú đầy lên, sẫm lại. Sau đó núm vú nhô ra, bầu vú lớn dần, tròn trịa dần. Trong quá trình phát triển của vú, có thể vú bên này phát triển nhanh hơn vú bên kia một chút, hoặc đôi khi thấy thấy ngứa hoặc đau tức. Điều đó có thể làm cho 86
  41. VTN lo lắng, băn khoăn, cần giải thích để VTN yên tâm rằng điều đó không phải là bất thường. Tuy nhiên, cần hướng dẫn VTN cách tự khám vú, khi thấy vú có khối u ranh giới rõ, mật độ chắc, đau hoặc không đau thì cần đi khám chuyên khoa. 2.1.3- Sự phát triển của khung chậu. So với VTN nam, khung chậu của VTN nữ tròn hơn và rộng hơn, điều đó đáp ứng cho chức năng mang thai và sinh đẻ ở người phụ nữ. 2.1.4- Sự phát triển hệ thống lông. Lông mọc ở vùng mu, bẹn nhưng giới hạn trên là đường thẳng không vượt quá vòm mu, đó là điều khác với VTN nam. Nếu lông mu mọc lên phía trên rốn, cần xem kỹ có nam tính hoá không (vì còn yếu tố di truyền). Lông nách sẽ mọc sau lông mu. 2.1.5- Sự hoạt động của tuyến bã và tuyến mồ hôi. Việc tăng Androgen trong tuổi dậy thì ở cả nam và nữ dẫn đến việc tăng độ dầy của da, kích thích sự phát triển của tuyến bã. Thường thì các tuyến này phát triển nhanh hơn các ống dẫn ra bề mặt của da, kết quả là các lỗ bít lại gây nên trứng cá và khi bị nhiễm khuẩn sẽ thành các mụn mủ. Trứng cá là mối quan tâm của phần lớn các bạn trong độ tuổi vị thành niên. Trứng cá có thể xuất hiện trên mặt và cả trên cơ thể, đôi khi nhiễm khuẩn gây nên các mụn mủ trên da, ảnh hưởng đến thẩm mỹ của các bạn VTN. Vì vậy, cần giải thích để VTN hiểu rằng qua tuổi VTN, tình trạng trứng cá hầu hết sẽ khỏi và hướng dẫn các bạn thực hiện một số việc sau: - Nên rửa mặt thường xuyên, có thể rửa mặt với các loại kem (sữa rửa mặt) có độ kiềm nhẹ để tẩy rửa chất bẩn trên da. - Không nên nặn mụn trứng cá, đề phòng nhiễm khuẩn. - Hạn chế dùng mỹ phẩm. - Chế độ ăn; tránh ăn nhiều mỡ, chất ngọt. Nếu mụn trứng cá kéo dài hoặc nhiễm khuẩn cần khám chuyên khoa da liễu. 2.1.6- Thay đổi về giọng nói. Tiếng nói trở nên trong trẻo, dịu dàng. 2.1.7- Hoàn chỉnh sự phát triển của cơ quan sinh dục. - Âm hộ: ở trẻ em, âm hộ hướng ra trước, nay hướng từ trên xuống dưới, từ trước ra sau. Do đó, ở tư thế đứng chỉ nhìn thấy được mu và một phần phía trước. Đến thời kỳ này, các môi bé và âm vật tăng dần sắc tố. Môi bé phát triển, không bị môi lớn che như ở trẻ em. Sự phát triển này có thể làm 1 số VTN lo lắng, sợ hãi nên cần tư 87
  42. vấn, giải thích để VTN yên tâm. Tuy nhiên, cũng cần hướng dẫn để VTN biết, nếu thấy vùng sinh dục ngoài nhiều dịch, có mùi hôi hoặc ngứa cần khám chuyên khoa để loại trừ bệnh lý. - Âm đạo phát triển rộng hơn, thành âm đạo dày hơn. Môi trường âm đạo chuyển từ kiềm sang toan. - Thành tử cung dầy hơn và hoàn thiện hơn, đặc biệt lớp cơ chéo của tử cung phát triển mạnh để chuẩn bị cho thai nghén và sinh đẻ. Tỷ lệ giữa cổ tử cung và thân tử cung thay đổi: ở trẻ em, cổ tử cung và thân tử cung bằng nhau, đến thời kỳ này thân tử cung phát triển dài hơn 2 lần cổ tử cung. Đồng thời, niêm mạc tử cung chịu sự tác động của nội tiết buồng trứng, thay đổi theo chu kỳ và qua các giai đoạn: bong ra, tái tạo, phát triển và chế tiết tạo nên hiện tượng kinh nguyệt. - Buồng trứng: Khi sinh ra, buồng trứng trẻ sơ sinh gái có khoảng 1.000.000 - 2.000.000 noãn nguyên thuỷ, đến tuổi vị thành niên còn khoảng 500 000 và mỗi chu kỳ kinh có nhiều nang phát triển, nhưng thường chỉ có một nang chín và được giải phóng ra khỏi buồng trứng. 2.2- Ở VTN nam 2.2.1- Phát triển hình thể Nam thường phát triển chiều cao muộn hơn nữ, thường bắt đầu từ 13- 14 tuổi, nhưng tốc độ phát triển nhanh hơn (có thể tăng 8- 13 cm/năm). Ngực và vai phát triển, các cơ vân phát triển, chắc, tạo cơ thể cường tráng. 2.2.2- Vú ít phát triển, chỉ có thay đổi quanh núm vú. 2.2.3- Khung chậu. Khung chậu nam ít phát triển và hẹp hơn khung chậu của nữ. 2.2.4- Sự phát triển hệ thống lông. Lông mu và lông nách bắt đầu xuất hiện ở độ tuổi 10 - 15. Lông mu thô, sẫm màu, cong lên và mọc cao lên vùng bụng. Lông nách mọc như lông mu. Ở nam còn có hiện tượng mọc râu. Lúc đầu mọc ở góc môi, rồi lan ra khắp môi, sau đó đến phần trên của má, vùng dới môi và dưới cằm. Số lượng lông ở mặt nhiều hay ít còn do yếu tố di truyền. 2.2.5- Phát triển tuyến bã và tuyến mồ hôi. Giống như nữ, do tăng Androgen, tạo nên mùi cơ thể và mụn trứng cá. 2.2.6- Thay đổi giọng nói. Sự thay đổi giọng nói thường diễn ra từ từ và tương đối muộn. Nó thường chia làm 2 giai đoạn: Sự thay đổi sớm, trước lần xuất tinh đầu tiên là giai đoạn vỡ giọng. 88
  43. Sau đó giọng nói trở nên trầm hơn sau khi lông nách, lông mu và chiều cao phát triển đầy đủ. 2.2.7- Hoàn chỉnh sự phát triển cơ quan sinh dục. Thay đổi đầu tiên là sự phát triển của tinh hoàn, thờng bắt đầu ở độ tuổi 10 - 13. Sự phát triển này tiếp tục trong suốt tuổi vị thành niên và được hoàn thiện trong độ tuổi 15 - 18. Trong thời gian này, tinh hoàn to lên, da bìu có màu đỏ và nhăn nheo. Những thay đổi bên trong của tinh hoàn bao gồm: sự tăng kích thước của ống sinh tinh, sự thay đổi của các tế bào trên thành ống và bắt đầu sản xuất tinh trùng. Hình thể dương vật phát triển, bắt đầu ở độ tuổi 10 - 13, hoàn thiện ở độ tuổi 12 - 16. Trong thời gian này kích thước của dương vật tăng lên. Đây thường là lĩnh vực đáng quan tâm đối với trẻ trai, đôi khi sự phát triển chậm có thể gây nên sự lo lắng, cần giải thích để VTN yên tâm, điều đó là hoàn toàn bình thường. 3- Sự thay đổi sinh lý 3.1- ở nữ. Buồng trứng trưởng thành, có 2 hoạt động: - Ngoại tiết: hàng tháng nang noãn phát triển, có thể có nhiều nang noãn phát triển nhưng chỉ có 1 nang phát triển đến chín và giải phóng ra noãn bào. Phần vỏ nang phát triển thành hoàng thể. - Nội tiết: Nang trứng sản xuất ra Estrogen, Hoàng thể tiết ra Progesteron và Estrogen. Sự hoạt động có chu kỳ của buồng trứng dẫn đến hiện tợng kinh nguyệt. ở VTN nữ, khi thấy có kinh nguyệt là dấu hiệu chứng tỏ hệ sinh dục bắt đầu hoạt động, có khả năng sinh sản. Kinh nguyệt ở VTN có thể có một số sự khác nhau giữa các cá thể như: 3.1.1- Bắt đầu có kinh muộn: - Có thể do yếu tố di truyền, béo phì, rối loạn tâm thần. - Có thể do thiếu dinh dưỡng: do cơ thể phát triển nhanh, mà cung cấp dinh dưỡng không đầy đủ. Trong trường hợp này, cần hướng dẫn VTN chế độ ăn đầy đủ chất và tăng khối lượng. - Có thể do mắc các bệnh mạn tính: Cần khám xét toàn diện, tìm ra bệnh để điều trị. - Lao động quá nặng nhọc: cần có chế độ lao động thích hợp. Người hộ sinh cần tư vấn để VTN biết được, nếu sau 18 tuổi mà chưa có kinh nguyệt là không bình thường, cần phải khám chuyên khoa. 89
  44. 3.1.2- Kinh nguyệt không đều: do sự hoạt động của buồng trứng chưa ổn định hoặc do một số chu kỳ kinh không phóng noãn. Có thể hướng dẫn VTN dùng một số thuốc đông y có sẵn trên thị trường để điều trị như: Cao ích mẫu, điều kinh hoàn Nếu trên 1 năm kinh nguyệt không đều, nên khuyên vị thành niên đi khám chuyên khoa. 3.1.3- Đau bụng kinh: thường xuất hiện trong những chu kỳ kinh đầu, sau một thời gian khi kinh nguyệt đều sẽ hết. Đau là do co thắt tử cung hoặc do lỗ cổ tử cung quá nhỏ, tử cung phải tăng co bóp để đẩy các máu kinh ra ngoài. Nếu đau nhiều có thể chờm nóng vùng hạ vị hoặc dùng thuốc giảm đau như Paracetamol hoặc Papaverin. 3.2-Ở nam. Tinh hoàn trưởng thành, có 2 hoạt động: - Ngoại tiết: Tinh bào đợc sản xuất từ ống sinh tinh trở thành tiền tinh trùng, qua mào tinh hoàn trở thành tinh trùng trởng thành. Tinh trùng được sản xuất ra liên tục và tập trung tại túi tinh. - Nội tiết: tiết ra Testosreron Túi tinh và tuyến tiền liệt sản xuất ra phần lỏng của tinh dịch. Biểu hiện xuất tinh: Lần xuất tinh đầu tiên thường xuất hiện sau khi tinh hoàn phát triển 1 năm, ở độ tuổi 14 - 15 và thường xuất tinh vào ban đêm nên còn gọi là “giấc mộng ớt”. Hiện tợng xuất tinh cho thấy khả năng sinh sản của nam giới bắt đầu. Hiện tượng mộng tinh, dương vật cương cứng ngoài ý muốn có thể làm cho VTN lo lắng, u phiền. Cần giải thích để VTN an tâm vì đó là sinh lý. 4- Thay đổi về tâm lý. Do tác động của nội tiết tố sinh dục dẫn đến những thay đổi về thể chất cũng nh sinh lý, đồng thời nó cũng làm thay đổi những cảm xúc giới tính và tâm lý tuổi vị thành niên. Thờng có những thay đổi trong 5 lĩnh vực. 4.1- Tính độc lập. Tuổi vị thành niên có xu hớng ít phụ thuộc vào cha mẹ, chúng bắt đầu chuyển từ sinh hoạt gia đình sang bạn bè hoặc các hoạt động xã hội, tín ngưỡng để nhằm đạt được sự độc lập. Sự thay đổi này có thể mạnh mẽ, đôi khi trở thành sự chống đối lại cha mẹ. Đây là lĩnh vực mà ngưòi lớn cần quan tâm, kiên trì, mềm dẻo, linh hoạt để tránh làm tổn thương tinh thần của trẻ, đồng thời phát huy được năng lực của tuổi vị thành niên. 90
  45. 4.2- Nhân cách. Vị thành niên cố gắng để khẳng định chính mình và đạt tới cái mà họ mong muốn. Họ cố gắng giải đáp các câu hỏi: Ta là ai? Ta có thể làm được điều gì? Quá trình này tạo ra kinh nghiệm cho mỗi cá nhân. Đồng thời nhân cách giới tính cũng được phát triển: Bạn gái thích làm dáng, thích trang điểm, tính tình trở nên dịu dàng hơn. Bạn trai thích tỏ ra là “ Đấng mày râu”, thể hiện tính quân tử, tính anh hùng Vì vậy, cần hiểu được tâm lý tuổi VTN để giúp đỡ VTN phát huy những điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu trong nhân cách của mình. 4.3- Tình cảm. Ở tuổi này, cả bạn nam và nữ đều bắt đầu học cách biểu lộ tình cảm và điều khiển cảm xúc. Trong quan hệ với bạn khác giới, phát triển khả năng yêu và đợc yêu. Vì vậy, đôi khi khó phân biệt đâu là tình bạn, đâu là tình yêu. Tuy nhiên, trong tình cảm thờng hay mơ mộng, bồng bột, khi đổ vỡ niềm tin thì dễ chán nản, có thể có những hành động tiêu cực. 4.4- Tính tích hợp. Những thông tin thu thập được từ gia đình, nhà trờng, bạn bè, xã hội là cơ sở tạo ra và phát triển giá trị của bản thân, tạo niềm tự tin và ứng xử. 4.5- Trí tuệ. Sự phát triển trí tuệ là liên tục, nhưng trong độ tuổi vị thành niên khả năng trí tuệ tăng lên và thay đổi cách nghĩ một cách cụ thể, bao gồm sự nhận thức, sự hiểu biết và lập luận suy diễn. Điều này thờng tác động đến sự phát triển tính tự trọng. Thường tuổi vị thành niên nhìn sự vật theo quan điểm lý tưởng hoá. Sự phát triển trí tuệ diễn biến qua 3 thời kỳ: - Tiền vị thành niên: Bắt đầu hướng về phía bạn bè, dao động trong mối quan hệ ràng buộc và chống đối với gia đình để được độc lập. - Trung vị thành niên: Họ tiếp tục thiết lập ý tưởng tách rời cha mẹ và gia đình, thường trở nên lý tưởng hoá và có lòng vị tha. Họ thích ra ngoài cùng bạn bè, thích hoạt động tập thể. - Hậu vị thành niên: Tuyên bố sự độc lập, phát triển tính cương quyết. Họ bắt đầu chọn lọc bạn bè, phát triển suy nghĩ về giá trị đạo đức, bắt đầu nghĩ đến mục tiêu cuộc sống của mình. 5- Nguy cơ thai nghén ở tuổi vị thành niên. Tình dục là một nhu cầu tự nhiên của con ngời, nó bắt đầu xuất hiện từ tuổi dậy thì và là một phần bản năng duy trì nòi giống. Trong tuổi dậy thì, sự phát dục không chỉ kích thích các bạn trẻ quan tâm đến bạn khác giới, mà làm cho các bạn trẻ 91
  46. luôn sống trong khát khao, mong đợi, muốn biết những điều mới lạ, diệu kỳ của bạn khác giới. Vì vậy, các bạn trẻ dễ có quan hệ tình dục trước hôn nhân và có thể có thai. Khi vị thành niên có thai, người hộ sinh cần tư vấn những vấn đề sau: - Tìm hiểu thái độ của vị thành niên đối với việc mang thai, giúp cho vị thành niên tự quyết định nên tiếp tục hoặc chấm dứt thai nghén và hỗ trợ cho các em nếu cần. - Giải thích những nguy cơ trong trường hợp tiếp tục thai nghén: + Trong lúc mang thai: dễ bị sảy thai, đẻ non, thiếu máu, nhiễm độc thai nghén + Trong lúc sinh đẻ: Đẻ khó do khung chậu cha phát triển đầy đủ, dễ phải can thiệp thủ thuật. + Trong thời kỳ sau đẻ: dễ chảy máu, nhiễm khuẩn. - Những tai biến trên gây tử vong mẹ cao hơn so với các bà mẹ ở tuổi trưởng thành, tỷ lệ bệnh tật và tử vong của trẻ của trẻ sơ sinh cũng cao hơn nhiều. - Hạnh phúc gia đình có thể bị rạn nứt, lâm vào cảnh éo le, ảnh hưởng đến tương lai của vị thành niên. Tỷ lệ ly dị cao, dễ bị phân biệt đối xử. - Thường có khó khăn về kinh tế, bỏ lỡ cơ hội học tập, lập nghiệp. - Làm mẹ sớm dễ bị căng thẳng và khủng hoảng tâm lý. - Các nguy cơ với nạo hút thai để chấm dứt thai nghén: tăng nguy cơ bị nhiễm khuẩn và vô sinh trong tương lai. 6- Nguy cơ lây nhiễm bệnh lây truyền qua đường tình dục và HIV/ AIDS. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, hàng năm có khoảng 250 triệu ngời mới bị nhiễm các bệnh lây truyền qua đờng tình dục(LTQĐTD) mà hàng đầu là ở độ tuổi 20 - 24, thứ hai là độ tuổi 15 - 19. Lý do lây nhiễm bệnh LTQĐTD cao ở độ tuổi này là: - Chưa được thông tin đầy đủ về các bệnh LTQĐTD và HIV/AIDS. - Chưa nhận thức được nguy cơ và tầm quan trọng của việc phòng chống lây nhiễm bệnh LTQĐTD và HIV/ AIDS. - Chưa ý thức được bản thân có nguy cơ. - Các bạn gái khó khăn, lúng túng khi thảo luận, vận động bạn tình về sự an toàn, bảo vệ tránh có thai và bệnh LTQĐTD. - Đôi khi phụ nữ bị đàn áp nếu nói đến việc dùng bao cao su. Do đó, việc tư vấn để VTN có thái độ phòng tránh các nguy cơ dẫn đến bệnh LTQĐTD là rất cần thiết và rất quan trọng. 92
  47. 7- Nguy cơ quấy rối tình dục ở tuổi vị thành niên Ở nước ta hiện nay mại dâm và hiếp dâm đang là một vấn đề xã hội nhức nhối. Có thể tạm nêu ra một số nguyên nhân sau: - Ở gia đình, các bậc cha mẹ mải làm ăn nên buông lỏng việc chăm sóc, giáo dục trẻ em. - Nhà trường, xã hội mới chỉ chú trọng đến trang bị kiến thức, mà chưa đầu tư nhiều cho việc giáo dục đạo đức, giáo dục nhân cách cho các em. Vì vậy, các em không hiểu biết đầy đủ về văn hoá tình dục, về quan hệ giới, nên các em dễ đi chệch và đi sai đường. - Phim ảnh, sách báo có nội dung kích dục, khiêu dâm đang trôi nổi trên thị trường, khiến các em nhanh đi đến những sai lệch các chuẩn mực xã hội. - Nạn ma tuý trong lớp trẻ hiện nay là cầu nối đến tình dục (quấy rối tình dục, cưỡng bức tình dục, mại dâm). - Điều kiện sống (nhà ở chật chội, thiếu các câu lạc bộ, thư viện, vườn hoa ) cũng là một nguyên nhân dẫn đến nguy cơ này. 8- Truyền thông tư vấn ở tuổi vị thành niên. 8-1 Cách tiếp cận tuổi vị thành niên Sự thay đổi sinh lý, tâm lý rất khác nhau ở mối vị thành niên. Vì vậy, khi truyền thông, tư vấn đối với tuổi vị thành niên cần chú ý một số điểm sau: - Trước hết cần tránh thái độ coi vị thành niên là “trẻ con”, mà có thái độ coi thường hoặc kiểu nói như ra lệnh “phải thế này, phải thế nọ ”. - Nên dành thời gian nói chuyện để hỏi han về công việc, học tập, sở thích riêng tư của vị thành niên để tạo mối quan hệ thân thiện, cởi mở. -Trong cách hỏi nên dành thời gian để cho vị thành niên nói rõ những gì mà họ mong muốn được giải đáp, nên đa ra câu hỏi mở để họ suy nghĩ trả lời. - Cần tôn trọng những bí mật riêng tư của vị thành niên. Ví dụ: khi nói chuyện với vị thành niên không nên có cha mẹ ở cạnh hoặc không nên có vị thành niên khi nói chuyện với cha mẹ. 8.2- Nội dung truyền thông tư vấn. Tuỳ từng trường hợp cụ thể mà người hộ sinh trao đổi với vị thành niên về 1 hoặc những vấn đề sau: - Giáo dục về giới tính. - Những nguy cơ do thai sản ở tuổi VTN. - Cung cấp các thông tin về tránh thai ngoài ý muốn, phá thai (an toàn và không an toàn). 93
  48. - Cung cấp các thông tin và cách phòng chống các bệnh LTQĐTD. - Phổ biến vệ sinh kinh nguyệt, vệ sinh bộ phận sinh dục. - Phân tích những nguy cơ dẫn đến vô sinh. - Giải thích các nguy cơ nghiện hút ma tuý. - Giải thích những lời đồn đại không đúng về VTN. 8.3- Điều hành, hướng dẫn các nhóm VTN thảo luân về sức khoẻ sinh sản vị thành niên và các vấn đề liên quan đến vị thành niên. 9- Chăm sóc sức khoẻ sinh sản tuổi vị thành niên Vị thành niên (VTN) là tuổi có thay đổi rất lớn cả về lợng và chất mà đôi khi trẻ không kịp đáp ứng với sự thay đổi, hoặc nếu không đợc giáo dục và chăm sóc đầy đủ sẽ có những thiên hớng phát triển sai lệch, có nhiều nguy cơ. Vì vậy chăm sóc trẻ tuổi VTN là vấn đề quan trọng nhưng đây không phải là công việc riêng của cán bộ ngành y tế mà là trách nhiệm chung của gia đình, nhà trường và xã hội. Khi VTN có nhu cầu cần sự giúp đỡ của y tế, chúng ta cần chú ý một số điểm sau: 9.1. Nhận định: - Tuổi VTN: mỗi giai đoạn, mỗi tuổi VTN có đặc tính cũng như sự phát triển khác nhau. Nhận định về tuổi giúp chúng ta xác định nhu cầu VTN - Nhu cầu VTN: nhu cầu cần tư vấn, cần sự cung cấp kiến thức hay hỗ trợ về chuyên môn. - Nhận định nguy cơ VTN: ở mỗi vùng, tuỳ theo điều kiện sinh sống, tuỳ từng cá nhân có nguy cơ khác nhau. Trong đó đặc biệt chú ý nguy cơ mang thai, nguy cơ bị quấy rối tình dục, nguy cơ bị xâm hại tình dục, nguy cơ bị mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục ở VTN 9.2- Chẩn đoán chăm sóc/ những vấn đề cần chăm sóc - Tư vấn chung cho VTN kiến thức về: + Giới tính, vệ sinh kinh nguyệt, các bất thường có thể có và cách giải quyết. + Chế độ ăn, ngủ, chế độ vệ sinh nói chung + Cách tự bảo vệ mình khỏi xâm hại tình dục, quấy rối tình dục + Cung cấp kiến thức về các biện pháp tránh thai, nguy cơ của thai nghén ngoài ý muốn và cách phòng tránh các bệnh LTQĐTD - Tư vấn đặc hiệu cho từng trường hợp cụ thể. 9.3. Lập kế hoạch chăm sóc. - Chăm sóc VTN ở cộng đồng: - Thành lập phòng tư vấn miễn phí sức khoẻ sinh sản VTN. 94
  49. - Nếu VTN có nhu cầu đợc sự giúp đỡ và chăm sóc về y tế cần tế nhị giúp đỡ và giáo dục họ, tránh thái độ thờ ơ, vô trách nhiệm và miệt thị VTN. 9.4. Thực hiện kế hoạch - Chăm sóc VTN ở cộng đồng: tổ chức các buổi nói chuyện, tư vấn, kết hợp với các tổ chức đoàn thanh niên nhà trường và cơ sở tổ chức các sinh hoạt mang tính giáo dục cao. - Tư vấn VTN - Giúp họ thực hiện kế hoạch - Giúp giải quyết những khó khăn và vướng mắc trong quá trình thực hiện kế hoạch. 9.5. Đánh giá: - Các chỉ số đánh giá dựa vào tỷ lệ VTN bỏ học, nghiện hút, nạo phá thai ở cộng đồng. - Các chỉ số sức khoẻ VTN Bài 21.CHĂM SÓC SỨC KHOẺ NGƯỜI CAO TUỔI. MỤC TIÊU 1. Kể được những rối loạn của người cao tuổi. 2. Trình bày được đặc điểm tâm lý và những biến cố của người cao tuổi. 3. Hướng dẫn người cao tuổi biết cách chăm sóc. NỘI DUNG: 1. Đại cương: Theo pháp lệnh của nước ta quy định, người cao tuổi là những người từ 60 tuổi trở lên. Theo dự báo số người cao tuổi của Việt nam ngày cnàg tăng lên. Sự phát triển nhanh chóng về kinh tế, những tác động mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường đến nhóm dân số này. Vì vậy chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi đang và sẽ là vấn đề cần quan tâm của lĩnh vực dân số và ytế. Người cao tuổi sẽ là đối tượng được ưu tiên chăm sóc sức khoẻ, nhà nước sẽ có chính sách phù hợp về chăm sóc sức khoẻ và cải thiện đời sống tinh thần cho họ, để họ được sống một cuộc sống vui khoẻ và có ích, đồng thời phát huy vai trò của người cao tuổi trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. 95
  50. 2. Những rối loạn của người cao tuổi: - Rối loạn về tinh thần: Người cao tuổi thường lo lắng quá mức về sức khoẻ của mình,lo mọi vấn đề của tuổi già. - Rối loạn về giấc ngủ dẫn đến mất ngủ, làm cơ thể mệt mỏi, chán nản. - Rối loạn về tiểu tiện, dẫn đến hay đi đái đêm, làm hiện tượng mất ngủ ngày càng tăng. - Rối loạn về tiêu hoá, khó tiêu, có thể táo bón. - Rối loạn về hấp thu do đó người cao tuổi thiếu canxi, vitamin 3. Đặc điểm tâm lý của người cao tuổi: - Thường không được cởi mở trong cuộc sống, hay tự ái. - Hay xét nét và không tin tưởng tuổi trẻ. - Họ cảm mình không còn nhiều ảnh hưởng tới con cháu, do đó một số người sống thờ ơ với gia đình và xã hội. - Một số người người thì đòi hỏi con cháu phải đáp ứng những điều không hợp lý, gia trưởng và độc đoán, nhất nhất bắt con cháu phải theo. 4. Những biến cố hay gặp: 4.1. Biến cố do loãng xương: - Xương giòn, xốp, dễ gãy. - Xương xốp, làm lún đốt sống lưng, gây còng, mức độ còng nhiều hay ít tuỳ thuộc từng người. - Khi trượt chân ngã, chống tay xuống đất, rất dẽ gãy đầu dưới xương quay. Hay bị gãy cổ xương đùi, do xương to mà cổ xương đùi lại xốp. Điều này rất nguy hiểm, vì khi gãy cổ xương đùi ở người cao tuổi, rất khó liền. Khi bị gãy xương, phải bất động nên nguy cơ tiêu chỏm xương đùi cao, đồng thời dễ bị viêm phổi, viêm đường tiết niệu, có thể dẫn đến tử vong. 4.2. Biến cố tim mạch: - Do chế độ ăn uống không hợp lý. - Do thành mạch xơ cứng. - Do vận động giảm. - Do huyết áp cao. Đó là các nguyên nhân dẫn đến tai biến mạch máu não, để lại nhiều di chứng cho người cao tuổi Để phòng bệnh và phát hiện sớm biến cố này, người cán bộ dân số y tế cần phối hợp với cán bộ y tế để có kế hoạch theo dõi huyết áp cho người cao tuổi và hướng dẫn chế độ ăn uống, luyện tập thích hợp để phòng bệnh. 96
  51. 4.3. Són đái: Một số phụ nữ tuổi mãn kinh do giảm Estrogen hoặc tuổi già phàn nàn về triệu chứng són đái. Cần loại trừ nguyên nhân són đái do nhiễm khuẩn đường tiết niệu, thường gặp són đái là: một lượng nước tiểu chảy ra không tự chủ được khi căng thẳng, khi hắt hơi, khi ho Són đái thể nhẹ luyện tập tiểu khung có thể điều trị được, tuy nhiên thể nặng có khi phải phẫu thuật. Bài tập luyện tập cơ đáy chậu thường làm là: Người cao tuổi được hướng dẫn ngồi hoặc đứng thoải mái. Hướng dẫn họ co cơ vòng hậu môn, như nhịn đi ỉa lỏng. Đếm nhanh 4 lần (1-2) và đếm chậm 4 lần (1-2-3-4-5) rồi thư giãn. Bài tập có thể làm bất cứ lúc nào trong ngày, tốt nhất là tập hàng giờ. 4.3. Biến cố về thị lực: Người cao tuổi thị lực thường giảm, hay chảy nước mắt, làm họ nhìn kém, phải tư vấn giữ vệ sinh sạch sẽ hai mắt, chế độ ăn bổ xung nhiều vitamin A và giầu cá. Khi thị lực giảm nhiều, phải đi khám chuyên khoa ngay để có hướng sử trí đúng. 4.4. Bệnh Alzeimer: - Là một quá trình thoái hoá tế bào thần kinh, làm giảm chức năng não bộ. Khoảng 40% ngưowif trên 80 tuổi mắc bệnh này. - Sau tuổi 70 tỷ lệ phụ nữ mắc bệnh này cao gấp 3 lần nam giới. - Người mắc bệnh Alzeimer sống lệ thuộc hoàn toàn vào người khác. 5. Hướng dẫn chăm sóc và tư vấn cho người cao tuổi: 5.1. Những vấn đề chung trong chăm sóc người cao tuổi: - Có chế độ lao động, vui chơi giải trí hợp lý. Không nên lao động nặng, nhưng cũng không nên lười vận động. Vì người cao tuổi không hoạt động sẽ tăng nguy cơ loãng xương, bệnh tim mạch. Nên có một công việc cụ thể và phù hợp với sức khoẻ và điều kiện cụ thể của từng người. - Hướng dẫn luyện tập dưỡng sinh, đi bộ là hình thức thể dục hợp lý nhất với người cao tuổi . - Chú ý nơi ở và nhà vệ sinh chống trơn tốt, để đề phòng trượt chân ngã sẽ gãy xương. - Các thành viên trong gia đình cần quan tâm tới đời sống tình cảm của người cao tuổi để tránh mọi sự mặc cảm, sự cô đơn của người cao tuổi. 5.2. Dinh dưỡng: - Không uống rượu, không hút thuốc lá, hạn chế uống nước ngọt có ga. 97
  52. - Không ăn thức ăn có nhiều Cholesterol như da động vật và các loại phủ tạng của động vật. Ăn ít chất bột và đường, nên ăn nhiều trái cây, thức ăn có nhiều Canxi như cá kho nhừ, vitamin, uống sữa không chất béo và giầu Canxi. - Uống bổ xung các loại Vitamin, vi chất, ăn nhẹ vào buổi tối. Bài 22. BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN MỤC TIÊU: 1. Trình bày được khái niệm bình đẳng giới trong chăm sóc sức khỏe sinh sản. 2. Trình bày được nguyên nhân của bất bình đẳng giới trong chăm sóc SKSS. 3. Kể được các hậu quả của bất bình đẳng giới trong chăm sóc sức khỏe sinh sản. 4. Kể được các lợi ích của việc thực hiện bình đẳng giới trong chăm sóc SKSS. 5. Trình bày được tiến trình thực hiện bình đẳng giới trong chăm sóc SKSS NỘI DUNG: 1. Khái niệm bình đẳng giới trong chăm sóc sức khỏe sinh sản: Bình đẳng giới là việc nam và nữ có vị trí vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy những năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó. Bình đẳng giới trong chăm sóc SKSS được hiểu là nam và nữ đều có quyền, nghĩa vụ và được hưởng lợi ngang nhau trong thực hiện KHHGĐ và chăm sóc SKSS. 2. Tình trạng bình đẳng giới và nguyên nhân gây bất bình đẳng giới trong chăm sóc SKSS: Sự bất bình đẳng giới trong xã hội ngày càng giảm, song người phụ nữ vẫn là người bị thiệt thòi hơn nam giới trong chăm sóc SKSS như: - Sử dụng biện pháp tránh thai vẫn chủ yếu là phụ nữ, nam giới sử dụng biện pháp bao cao su và triệt sản chiếm tỷ lệ thấp. - Vẫn còn tình trạng người chồng không quan tâm, chăm sóc cho người vợ khi mang thai được ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, nghỉ ngơi hợp lý và lao động hợp lý. - Nhiều người vợ bị tổn thương đến sức khỏe thể chất và tinh thần do người chồng bạo hành, ép buộc tình dục hay sinh thêm con khi người vợ không muốn. 98
  53. - Tư tưởng trọng nam khinh nữ vẫn còn chưa bị xóa bỏ, cả người vợ và người chồng và mọi thành viên trong gia đình còn thiếu hiểu biết về giới và lợi ích của việc thực hiện bình đẳng giới, đối với bản thân, gia đình và cộng đồng xã hội. - Vẫn còn phong tục lạc hậu thích con trai hơn con gái, cho nên khi có 2 con gái, một số phụ nữ vận bị chồng hoặc gia đình nhà chồng ép sinh thêm con thứ ba với hy vọng là sinh con trai. - Nạn nhân của bạo hành trong gia đình thường là phụ nữ. Cộng đồng, các tổ chức xã hội, các cơ quan bảo vệ pháp luật chưa quan tâm đến việc phòng ngừa, ngăn chặn và giải quyết kịp thời, đúng pháp luật những hành vi vẫn cho rằng đó là chuyện riêng của mỗi gia đình. - Việc xử lý những hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan có thẩm quyền chưa kịp thời, triệt để dẫn đến việc người có hành vi bạo hành coi thường pháp luật, tiếp tục tái phạm. - Nạn nhân của bất bình đẳng giới chưa được bảo vệ, dẫn đến không khai báo với các tổ chức, cơ quan có thẩm quyền vì sợ bị trả thù, nếu vụ việc không được giải quyết kịp thời và nghiêm minh. 3. Hậu quả của bất bình đẳng giới trong chăm sóc SKSS: 3.1. Đối với người phụ nữ và gia đình - Làm tổn thương sức khỏe của người phụ nữ về thể chất và tinh thần, ảnh hưởng tới sức khỏe sinh sản. Ảnh hưởng tới hạnh phúc vợ chồng, gia đình bất hạnh, không hòa thuận. - Làm ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế gia đình, do đó sẽ ảnh hưởng tới việc chăm sóc sức khỏe cho mọi thành viên trong gia đình. - Vợ chồng không sống hạnh phúc sẽ ảnh hưởng tới con cái: Sự quan tâm chăm sóc sẽ không tốt, có thể dẫn tới nghiện hút, cơ bạc, có khi chúng lại trở thành người sau này sẽ gây bạo lực cho người khác. 3.2. Đối với cộng đồng - Cản trở đến việc xây dựng gia đình văn hóa mới và cộng đồng văn hóa. - Mất thời gian để giải quyết những xung đột do bất bình đẳng giới gây ra. Ảnh hưởng tới trật tự an toàn xã hội và sự phát triển bền vững của cộng đồng. 3.3. Ảnh hưởng tới địa phương và đất nước - Làm chậm sự phát triển kinh tế văn hóa của đất nước. - Cản trở đến việc thực hiện mục tiêu: Xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh mà Đảng và Nhà nước đề ra. 99
  54. 4. Các biện pháp thực hiện để thực hiện bình đẳng giới trong chăm sóc SKSS: 4.1 Đối với cá nhân và gia đình - Mọi thành viên trong gia đình cần chủ động tìm hiểu thông tin và kiến thức về các nội dung của bình đẳng giới trong chăm sóc SKSS, các quyền mà mình được hưởng, hậu quả của bất bình đẳng giới gây ra. Người vợ cần chủ động bàn bạc với chồng mình và mọi thành viên trong gia đình mình ủng hộ và tạo điều kiện để được tiếp cận với các dịch vụ thông tin, dịch vụ chăm sóc SKSS mà mình cần. - Về phía nam giới cần giúp đỡ, chia sẻ trách nhiệm với người vợ trong việc thực hiện các nội dung về bình đẳng giới trong chăm sóc SKSS. 4.2 Đối với cộng đồng Đảng, Nhà nước và chính quyền cơ sở cần phải: - Gắn thực hiện bình đẳng giới trong chăm sóc SKSS với các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương: Nội quy, hương ước của làng xã vào kế hoạch của các ban ngành, đoàn thể tổ chức chính trị xã hội. - Tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo và chỉ đạo của các ban ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội cùng tham gia tuyên truyền vận động, thực hiện chương trình bình đẳng trong chăm sóc SKSS. - Giám sát và xử lý nghiêm minh và kịp thời những người có hành vi vi phạm về bình đẳng giới trong chăm sóc SKSS đặc biệt là những hành vi ngược đãi, bạo lực đối với phụ nữ. - Đánh giá kết quả thực hiện bình đẳng giới trong chăm sóc SKSS hàng năm. 5. Thực hiện tiến trình bình đẳng giới trong chăm sóc SKSS: 5.1 Thiếu nhạy cảm giới Không nhận thức được sự bất bình đẳng giới và tác động của nó lên cuộc sống sức khỏe của nam và nữ. Thì bất bình đẳng giới có đất tồn tại và phát triển. 5.2 Nhạy cảm giới Khi nhận thức được vai trò trách nhiệm khác nhau của nam và nữ xuất phát từ xã hội không bình đẳng. Sự khác nhau này có thể dẫn đến mức độ tham gia và hưởng lợi từ sự phát triển cũng khác nhau giữa nam và nữ. Cho nên mọi người phải hiểu rằng nam và nữ đều có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy những năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó. Chứ không phải như quan điểm của một số người cho rằng phụ nữ phải chịu trách nhiệm trong vấn đề sinh đẻ, mà đàn ông là người có quyền lực, uy tín như người cao tuổi trong gia đình cũng gây ảnh hưởng lớn trong vấn đề này. Không nên làm tăng gánh nặng cho người phụ nữ. 5.3 Đáp ứng giới Có nhận thức về các khái niệm giới, sự khác biệt giới và nguyên nhân khác biệt, có hành động nhằm khắc phục và vượt qua bất bình đẳng giới. Tuy nhiên các 100