Giáo trình Chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình (Phần 1)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
giao_trinh_cham_soc_suc_khoe_sinh_san_va_ke_hoach_hoa_gia_di.pdf
Nội dung text: Giáo trình Chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình (Phần 1)
- UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ HÀ ĐÔNG GIÁO TRÌNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN VÀ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH Tài liệu đào tạo sơ cấp Dân số y tế Hà Nội - Năm 2011
- MỤC LỤC Trang DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 4 Bài 1. SỨC KHỎE SINH SẢN 5 1. Khái niệm sức khoẻ sinh sản 5 2 . Nội dung chăm sóc SKSS của các tuyến 5 3. Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng chăm sóc sức khỏe sinh sản. 8 Bài 4. SỨC KHỎE TÌNH DỤC VÀ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH 19 1. Sức khỏe tình dục 19 2. Kế hoạch hóa gia đình 21 Bài 5. TRÁNH THAI BẰNG DỤNG CỤ TỬ CUNG 22 1. Đại cương: 22 2. Thuận lợi và không thuận lợi của DCTC 23 3. Chỉ định và chống chỉ định của dụng cụ tử cung 23 4. Thời điểm đặt DCTC. 25 5. Những vấn đề khó khăn khi sử dụng, và cách tư vấn 26 BÀI 6. TRÁNH THAI BẰNG BAO CAO SU 29 1. Đại cương 29 2. Cơ chế tác nhân 29 3. Chỉ định và chống chỉ định 29 4. Ưu nhược điểm của bao cao su 30 5. Tư vấn cho khách hàng. 30 6. Thời điểm thực hiện. 31 Bài 7. TRÁNH THAI BẰNG THUỐC 31 1. Giới thiệu các loại thuốc tránh thai 31 2. Thuốc uống tránh thai 31 3. Thuốc tránh thai tiêm 35 4. Thuốc cấy tránh thai. 36 Bài 8. TRÁNH THAI BẰNG PHƯƠNG PHÁP TỰ NHIÊN 37 Bài 9. TRÁNH THAI VĨNH VIỄN BẰNG PHƯƠNG PHÁP TRIỆT SẢN 41 1. Thuận lợi và không thuận lợi 41 2. Phương pháp triệt sản nam: 42 3. Phương pháp triệt sản nữ 44 1
- 4. Những vấn đề cần tư vấn cho khách hàng. 45 Bài 10. CHĂM SÓC PHỤ NỮ TRƯỚC SINH 47 1. Đại cương: 47 2.Chuẩn bị trước lúc có thai: 47 3. Dấu hiệu phát hiện một phụ nữ có thai: 48 4. Chăm sóc phụ nữ khi mang thai: 48 Bài 11. CHĂM SÓC PHỤ NỮ TRONG ĐẺ 55 1. Đại cương 56 2. Nhận định dấu hiệu khi thai phụ chuyển dạ 56 3. Tư vấn chuẩn bị cho mẹ và bé 56 Bài 12. CHĂM SÓC PHỤ NỮ SAU SINH 58 1. Đại cương: 58 2. Những hiện tượng lâm sàng chính của thời kỳ sau đẻ: 58 3. Hướng dẫn tự theo dõi bất thường sau đẻ giai đoạn tại nhà: 60 4. Theo dõi: 61 5. Chăm sóc: 61 Bài 13. CHĂM SÓC TRẺ SƠ SINH KHỎE MẠNH 62 Bài 14. VÔ SINH 65 Bài 15. PHÒNG CHỐNG NẠO PHÁ THAI VÀ PHÁ THAI AN TOÀN 70 1. Đại Cương: 70 2. Phân loại phá thai an toàn: 70 3. Đối tượng cần phá thai: 71 4. Lợi ích và hậu quả chung của phá thai: 71 5. Hướng dẫn lựa chọn dịch vụ phá thai an toàn: 71 6. Chuẩn bị trước khi phá thai: 72 7. Theo dõi và chăm sóc sau phá thai: 72 8 .Tư vấn: 72 9. Tư vấn cho các nhóm đối tượng đặc biệt: 73 Bài 16. BỆNH PHỤ KHOA THÔNG THƯỜNG 74 1. Dịch tiết âm đạo: 74 2. U xơ tử cung 74 3. U nang buồng trứng 76 2
- Bài 17. DỰ PHÒNG MỘT SỐ BỆNH UNG THƯ ĐƯỜNG SINH SẢN 78 1. Đại cương 78 2. Một số bệnh ung thư thường gặp: 78 3. Dấu hiệu lâm sàng để phát hiện ung thư đường sinh sản: 78 Bài 18. BỆNH NHIỄM KHUẨN ĐƯỜNG SINH SẢN THÔNG THƯỜNG 80 1. Nguyên nhân nhiễm khuẩn đường sinh sản 80 2. Điều kiện thuận lợi dẫn đến nhiễm khuẩn đường sinh dục: 80 Bài 19. BỆNH LÂY TRUYỀN QUA ĐƯỜNG TÌNH DỤC VÀ HIV 81 Bài 20. SỨC KHỎE SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN 84 Bài 21. CHĂM SÓC SỨC KHOẺ NGƯỜI CAO TUỔI. 95 1. Đại cương: 95 2. Những rối loạn của người cao tuổi: 96 3. Đặc điểm tâm lý của người cao tuổi: 96 4. Những biến cố hay gặp: 96 5. Hướng dẫn chăm sóc và tư vấn cho người cao tuổi: 97 Bài 22. BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN .10298 1. Khái niệm bình đẳng giới trong chăm sóc sức khỏe sinh sản: 958 2. Tình trạng bình đẳng giới và nguyên nhân gây bất bình đẳng giới trong chăm sóc sức khỏe sinh sản: 96 3. Hậu quả của bất bình đẳng giới trong chăm sóc SKSS: 96 4. Các biện pháp thực hiện để thực hiện bình đẳng giới trong chăm sóc SKSS: 100 5. Thực hiện tiến trình bình đẳng giới trong chăm sóc SKSS: 100 6. Lợi ích của sự thực hiện bình đẳng giới trong chăm sóc SKSS: 101 Bài 23. BẠO HÀNH VÀ PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH 102 3
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT KHHGĐ Kế hoạch hóa gia đình SKSS Sức khỏe sinh sản CSSKSS Chăm sóc sức khỏe sinh sản BPTT Biện pháp tránh thai CTC Cổ tử cung CBYT Cán bộ Y tế KHTE Sức khỏe trẻ em TCMR Tiêm chủng mở rộng NKLTQĐTD Nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục BLQĐTD Bệnh lây qua đường tình dục BPSD Biện pháp sử dụng BNTQĐTD Bệnh nhiễm trùng qua đường tình dục VTN Vị thành niên 4
- Bài 1 SỨC KHỎE SINH SẢN MỤC TIÊU: 1. Trình bày được các khái niệm: Sức khỏe, sức khỏe sinh sản. 2. Mô tả được nội dung và nhiệm vụ của chăm sóc sức khỏe sinh sản. 3.Trình bày được các yếu tố ảnh hưởng tới công tác chăm sóc SKSS. NỘI DUNG: 1. Khái niệm sức khoẻ sinh sản Sức khoẻ sinh sản là một phần rất quan trọng của sức khỏe. Sức khỏe sinh sản gắn với toàn bộ cuộc đời của con người, từ lúc bào thai đến khi tuổi già. Sức khoẻ sinh sản quan tâm đến các vấn đề của bộ máy sinh sản nam nữ ở mọi lứa tuổi, đặc biệt chú trọng đến tuổi vị thành niên và độ tuổi sinh sản (15-49). Hội nghị quốc tế về Dân số và phát triển họp tại Cai rô - Ai Cập năm 1994 đã đưa ra định nghĩa về sức khỏe sinh sản: “Sức khoẻ sinh sản là một trạng thỏi khỏe mạnh, hài hòa về thể chất, tinh thần và xã hội trong tất cả mọi khớa cạnh liên quan đến hệ thống, chức năng và qúa trình sinh sản chứ không phải chỉ là không có bệnh tật hay tổn thương hệ thống sinh sản”. 2 . Nội dung chăm sóc SKSS của các tuyến 2.1. Y tế thôn bản: * Quản lý: -Quản lý phụ nữ trong lứa tuổi sinh đẻ. - Số thai phụ có nguy cơ, số sinh, số tai biến sản khoa, số chết mẹ. - Số trẻ em < 1 tuổi, dưới 5 tuổi, số trẻ em suy dinh dưỡng, số trẻ em được tiêm chủng đầy đủ. - Phát hiện thai nghén sớm, vận động các bà mẹ đi khám thai đủ 3 lần , đẻ tại cơ sở ytế. - Tuyên truyền vận động vệ sinh phụ nữ, vệ sinh thai nghén, dinh dưỡng hợp lý,loại trừ các tập tục có hại cho sức khoẻ bà mẹ và trẻ em. - Vận động nuôi con bằng sữa mẹ, hướng dẫn cách cho trẻ bú đúng và ăn bổ xung. - Lập danh sách trẻ tiêm chủng, tuyên truyền vận động bà mẹ cho con đi tiêm chủng đúng lịch. - Vận động kế hoạch hoá gia đình. - Kết hợp với trạm ytế xã quản lý SKTE theo các chương trình. 5
- - Quản lý sử dụng túi thuốc thôn bản. - Huy động các phương tiện chuyển viện an toàn khi cần. - Báo cáo số liệu hàng tháng cho trạm ytế theo quy định. Chuyên môn: - Phát hiện xử trí ban đầu các trường hợp cấp cứu sản, nhi thông thường, các tác dụng phụ của thuốc tránh thai và chuyển lên tuyến trên. - Định kỳ thăm khám sản phụ và trẻ sơ sinh sau đẻ. - Hỗ trợ đỡ đẻ thường và đỡ đẻ rơi trong các trường hợp không kịp đến trạm y tế, hướng dẫn và sử dụng gói đẻ sạch. - Phối hợp hoạt động với các chương trình khi có yêu cầu. - Phân phối bao cao su và thuốc tránh thai dựa vào bảng kiểm từ lần thứ hai. - Phát hiện, xử trí tiêu chảy cấp, viêm đường hô hấp cấp và chuyển tuyến kịp thời. - Sử dụng các bài thuốc nam thông thườngchữa bệnh tại nhà cho các trẻ bị ho, cảm, ỉa chảy thông thường (không dùng thuốc kháng sinh). - Cân đo, ghi biểu đồ tăng trưởng trẻ em theo qui định và hướng dẫn bà mẹ sử dụng biểu đồ. Phát hiện sớm các trường hợp suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi cho trạm y tế xã. 2.2. Trạm y tế xã: Quản lý: - Số sinh, số chết, số chết bà mẹ, trẻ em dưới 1 tuổi, dưới 5 tuổi trong xã và nguyên nhân. - Số lượng các đối tượng như đã qui định cho y tế thôn bản và thêm: • Số sơ sinh sống, số sơ sinh < 2500g, số vị thành niên. • Số thai phụ được khám thai từ 1 đến 3 lần trở lên, số phụ nữ được tiêm phòng uốn ván, số mũi tiêm, số sinh được cán bộ được đào tạo đỡ, số sinh tại cơ sở y tế, số nạo hút thai nói chung và số nạo hút thai tuổi vị thành niên. • Số cặp vợ chồng áp dụng kế hoạch hoá gia đình theo từng biện pháp tránh thai, số cặp vợ chồng vô sinh, hiếm, muộn. • Số bị bệnh lây truyền qua đường tình dục, nhiễm khuẩn đường sinh sản. - Thống kê và định kỳ báo cáo theo mẫu của Bộ y tế lên Trung tâm y tế huyện. - Phối hợp hoạt động với các chương trình khi có yêu cầu. - Giáo dục và tư vấn về sức khoẻ sinh sản. - Quản lý, giám sát hoạt động của y tế thôn bản. - Quản lý số người nhiễm HIV/AIDS trong địa bàn. 6
- Chuyên môn: - Sản khoa: • Thực hiện chuẩn mực vô khuẩn. • Thực hiện khám thai đầy đủ. • Tiêm phòng uốn ván cho phụ nữ có thai. • Đỡ đẻ thường. • Xử trí và cấp cứu 5 tai biến sản khoa. • Hướng dẫn bà mẹ cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu. • Thăm khám bà mẹ và trẻ sơ sinh sau đẻ 2 lần trong 48 giờ đầu. - Phụ khoa: • Khám, chẩn đoán và điều trị một số bệnh phụ khoa thông thường (các bệnh LTQĐTD). • Phát hiện một số khối u sinh dục. - Kế hoạch hoá gia đình: • Cung cấp đầy đủ thông tin, dụng cụ về các biện pháp tránh thai. • Đặt, tháo dụng cụ tử cung. • Phát hiện và xử trí được những tai biến và tác dụng phụ của các biện pháp tránh thai. - Chăm sóc sức khoẻ trẻ em: • Chăm sóc trẻ sơ sinh đủ tháng. • Hồi sức sơ sinh ngay sau đẻ. • Chăm sóc rốn. • Hướng dẫn bà mẹ phòng các bệnh: SDD, TC,VHH • Thực hiện TCMR đầy đủ cho trẻ < 1 và 5 tuổi. • Sơ cứu và điều trị một số bệnh thông thường. - Sức khoẻ sinh sản vị thành niên: • Tuyên truyền và tư vấn về quan hệ tình dục an toàn và lành mạnh. • Cung cấp đầy đủ các biện pháp tránh thai. - Sức khoẻ sinh sản cho người cao tuổi: Thăm khám và phát hiện các khối u sinh dục. - Tư vấn và giáo dục sức khỏe sinh sản: • Lợi ích của việc KHHGĐ và làm mẹ an toàn. • Tác dụng của việc khám thai, TPUV, vệ sinh, dinh dưỡng và cho con bú mẹ hoàn toàn • Phòng các bệnh LTQĐTD 7
- • Giáo dục sức khoẻ vị thành niên. 3. Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng chăm sóc sức khỏe sinh sản. 3. 1. Trình độ học vấn Trình độ học vấn của phụ nữ (người mẹ) đóng vai trò quan trọng vì trong gia đình phụ nữ là những người chăm sóc sức khỏe ban đầu một cách tự nguyện và khoa học cho tất cả mọi người từ việc ăn, uống, ở, mặc, sinh hoạt và những vấn đề cơ bản khác. Kiến thức của người mẹ, người vợ tạo ra điều kiện thuận lợi cho sức khỏe của gia đình tốt hơn, gồm cả sức khỏe sinh sản. 3.2. Sự phát triển kinh tế gia đình và xã hội Mức độ thu nhập của gia đình rất có tác động đến sức khỏe. Chất lượng sinh hoạt văn hóa, tinh thần và phương tiện sống, sinh hoạt, ăn uống hàng ngày của mỗi người lệ thuộc vào mức thu nhập của họ. Gia đình thu nhập cao thường có sức khỏe tốt hơn gia đình có thu nhập thấp. 3.3. Môi trường – xã hội - Môi trường xanh, sạch, đẹp, không khí trong lành, nhà ở rộng rãi, thoáng mát, có nhiều điểm, phương tiện vui chơi giải trí đặc biệt quan trọng cho sự phát triển thể lực và trí tuệ trẻ em và sức khỏe sinh sản của mọi người. - Xã hội an ninh tốt là môi trường tốt cho sự sống và sức khỏe. 3.4. Chính sách và dịch vụ hỗ trợ: - Các chính sách hỗ trợ sức khỏe: Nhà nước và Chính phủ đã ban hành rất nhiều các chính sách bảo vệ và hỗ trợ sức khỏe cho người dân như: Luật chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân; Luật chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ trẻ em; Pháp lệnh dân số; các chiến lược quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản, chiến lược dân số Việt Nam; các chuẩn mực về ấac kỹ thuật y tế . - Các dịch vụ y tế như: Kế hoạch hoá gia đình; chăm sóc sức khỏe sinh sản; tiêm chủng mở rộng; phòng chống sốt rét, bướu cổ đã có những thành tựu to lớn - Thành tựu y tế đã được ghi nhận cả trong việc áp dụng các kỹ thuật y học hiện đại của thế giới vào khám chữa bệnh tại Việt Nam như: Phẫu thuật nội soi; sử dụng tia laser trong điều trị sỏi mật, thận; Hỗ trợ sinh sản (thụ tinh trong ống nghiệm, thụ tinh nhân tạo, giữ tinh trùng ) đã giúp nhiều cặp vợ chồng vô sinh chữa trị thành công. - Việc kết hợp giữa đông y và tây y trong phòng và chữa bệnh cũng đã ngày càng phát triển và được nhân dân đồng tình ủng hộ như: thể dục dưỡng sinh, luyện khí công 3.5. Các phong tục tập quán: Phong tục, tập quán là những thói quen lưu truyền lâu đời. 8
- - Có rất nhiều phong tục tốt đẹp có lợi cho sức khỏe về thể chất và tinh thần như: Hội đua thuyền ngày tết của nhân dân vùng miền Trung nam bộ, vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Hội vui xuân Đu quay (đánh đu), kéo co của nhân dân khu vực Đồng bằng bắc bộ. Hội thi ném còn, múa sạp của nhân dân các dân tộc vùng miền núi phía bắc. Hội thi nấu ăn giữa các dòng họ trong thôn, bản - Nhiều phong tục, tập quán không có lợi cho sức khỏe vẫn còn tồn tại cần loại bỏ và giảm bớt như: Các tập tục sinh đẻ tại nhà do các bà mụ không có nghiệp vụ y tế thực hiện (mụ vườn); không đi khám thai; phá thai (bằng các bài thuốc dân gian); cho con ăn cơm nhai từ lúc còn ít tháng tuổi. Ngoài ra còn tồn tại nhiều quan điểm hủ tục như: trời sinh voi trời sinh cỏ, nhiều con là nhà có phúc, nhất nam viết hữu, thập nữ viết vụ (quý con trai coi thường con gái). Các tục lệ này đã góp phần làm cho tỷ lệ ốm đau, tử vong của bà mẹ, trẻ em tăng cao. BÀI 2 NỘI DUNG VÀ DỊCH VỤ SỨC KHOẺ SINH SẢN, CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN MỤC TIÊU: Sau khi học xong bài này học viên có khả năng: 1. Trình bày được nội dung của: SKSS, chăm sóc sức khỏe sinh sản, dịch vụ chăm sóc SKSS,chất lượng dịch vụ chăm sóc SKSS, những biện phá chăm sóc SKSS. 2. Mô tả được nhiệm vụ của chăm sóc SKSS ở các cấp. NỘI DUNG: 1. Nội dung sức khỏe sinh sản: Sức khỏe sinh sản là sự thể hiện các trạng thái về thể chất, tinh thần và xã hội liên quan đến hoạt động và chức năng sinh sản của mỗi người. Theo quan niệm này, sức khỏe sinh sản có nội dung rộng lớn. Sau Hội nghị Dân số và phát triển tại Cairo –Ai Cập (1994), trong chương trình hành động sau hội nghị Quỹ dân số Liên hiệp quốc (UNFPA) đã mô tả sức khỏe sinh sản gồm các nội dung sau: - Kế hoạch hóa gia đình: Tư vấn, giáo dục, truyền thông và cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình an toàn, hiệu quả và chấp nhận tự do lựa chọn của khách hàng, kể cả nam giới. - Sức khỏe phụ nữ và làm mẹ an toàn: Giáo dục sức khỏe và chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh bao gồm cả chăm sóc trong lúc có thai, khi đẻ và sau khi đẻ. 9
- - Phòng tránh phá thai và phá thai an toàn thông qua các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình mở rộng và có chất lượng. Chú trọng sức khỏe sinh sản vị thành niên ngay từ lúc bước vào tuổi hoạt động tình dục và sinh sản. - Phòng ngừa và điều trị bệnh viêm nhiễm đường sinh sản và các bệnh lây truyền qua đường tình dục, HIV/AIDS. - Tình dục: thông tin, giáo dục và tư vấn về tình dục, sức khỏe sinh sản, huy động nam giới có trách nhiệm trong mỗi hành vi tình dục và sinh sản - Tư vấn và điều trị vô sinh. Đến tháng 5 năm 2004, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) thông qua Chiến lược toàn cầu về sức khỏe sinh sản để đạt được các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ đó xác định 5 khía cạnh ưu tiên của sức khỏe sinh sản và sức khỏe tình dục, gồm: - Cải thiện việc chăm sóc tiền sản, chăm sóc sinh nở, chăm sóc hậu sản và chăm sóc trẻ sơ sinh; - Cung cấp các dịch vụ KHHGĐ chất lượng cao bao gồm cả dịch vụ triệt sản; - Loại bỏ việc phá thai không an toàn; - Chống lại các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục, trong đó có HIV, các bệnh nhiễm trùng đường sinh sản, ung thư cổ tử cung và các bệnh phụ khoa khác; - Thúc đẩy sức khoẻ tình dục ngày một tốt hơn. 2. Nội dung chăm sóc sức khỏe sinh sản:. Ở Việt Nam, sức khỏe sinh sản được chi tiết thành 10 nội dung như sau: Làm mẹ an toàn, bao gồm việc chăm sóc khi mang thai, khi đẻ và sau khi đẻ, cả mẹ và con đều an toàn. Thực hiện tốt KHHGĐ: Thông tin, tư vấn, giáo dục và cung cấp dịch vụ KHHGĐ hiệu quả và an toàn; tạo điều kiện cho khách hàng tự do lựa chọn; giúp các cặp vợ chồng tự quyết định và có trách nhiệm về số con và khoảng cách giữa các lần sinh Giảm nạo, phá thai và phá thai an toàn Giáo dục SKSS vị thành niên Phòng chụống các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản Phòng chống các bệnh lây truyền qua đường tình dục Phòng chống ung thư vú và các loại ung thư ở bộ phận sinh dục Phòng chông nguyên nhân gây vô sinh Giáo dục tình dục, sức khỏe người cao tuổi và bình đẳng giới Thông tin giáo dục truyền thông. 10
- 2. Nội dung làm mẹ an toàn gồm: - Cung cấp các thông tin, tư vấn về các vấn đề liên quan đến sức khỏe sinh sản để mọi người biết và lựa chọn. - Giáo dục về quan hệ tình dục và giới, đặc biệt là cho đối tượng trẻ. - Phòng và điều trị nhiễm khuẩn đường sinh dục, các bệnh lây truyền qua đường tình dục, HIV/AIDS. - Phòng và điều trị các bệnh phụ khoa: ung thư vú, cổ tử cung và vô sinh. - Cung cấp đầy đủ, đa dạng các dịch vụ tránh thai và những thông tin về lợi, hại của các biện pháp tránh thai. - Cung cấp dịch vụ nạo phá thai an toàn và tư vấn sau khi nạo thai. - Chăm sóc trước, trong và sau khi sinh. - Chăm sóc sức khỏe trẻ em (tiêm chủng, dinh dưỡng, chống mù loà, chống thiếu iốt ). - Tuyên truyền để nâng cao trách nhiệm của nam giới về ý thức và trách nhiệm trong hành vi tình dục và sinh sản, cũng như trong chăm sóc lúc thai nghén, sức khỏe bà mẹ, trẻ em, nuôi dạy con cái, phòng chống những bệnh lây truyền qua đường tình dục, HIV/AIDS và bạo lực. Việc chuyển bệnh nhân lên tuyến trên để thực hiện các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình và tiếp tục khám và điều trị các biến chứng về thai sản, các bệnh lây truyền qua quan hệ tình dục, và HIV/AIDS, luôn phải sẵn sàng khi được yêu cầu. 3. Dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản Dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản được xem như là tập hợp các phương pháp tư vấn, kỹ thuật, dịch vụ tham gia vào bảo đảm sức khỏe sinh sản thông qua phương pháp dự phòng và giải quyết các vấn đề sức khỏe sinh sản. Dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản còn bao hàm cả những vấn đề đảm bảo cuộc sống tình dục lành mạnh, an toàn và hòa hợp. Hệ thống cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản được thực hiện ở các tuyến bao gồm 7 nội dung sau: - Về kế hoạch hóa gia òinh: Thực hiện đa dạng hóa các biện pháp tránh thai, cung cấp rộng rãi áac biện pháp tránh thai mới, đồng thời cung cấp đầy đủ bao cao su để kết hợp phòng chống các bệnh lây truyền qua đường tình dục, kể cả HIV/AIDS. - Đảm bảo cung cấp các dịch vụ chăm sóc các bà mẹ trước, trong và sau khi sinh, chăm sóc sơ sinh trẻ em. Chú trọng chăm sóc sau sinh để giúp bà mẹ phòng chống các bệnh tật sau sinh, hướng dẫn cách nuôi con, đồng thời tư vấn về KHHGĐ. - Thực hành nạo phá thai an toàn, chăm sóc tư vấn sau phá thai xử lý tốt các 11
- biến chứng nếu có. - Dự phòng và điều trị các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản thông thường, các bệnh lây truyền qua đường tình dục, HIV/AIDS. Tổ chức các đội lưu động để phát hiện và điều trị các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản, lây truyền qua đường tình dục tại vùng sâu, vùng xa, vùng cao, vùng khó khăn. - Phát hiện và điều trị sớm các ung thư đường sinh sản. Đảm bảo chăm sóc SKSS người cao tuổi. - Dự phòng và điều trị vô sinh thông qua việc phát hiện và điều trị sớm các bệnh liên quan đến vô sinh như các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản và lây truyền qua đường tình dục. - Chăm sóc SKSS vị thành niên: Tổ chức các điểm hoặc trung tâm tư vấn gắn với cung cấp các dịch vụ chăm sóc SKSS vị thành niên phù hợp với đặc điểm tâm lý và gần gũi, đáng tin cậy để hướng dẫn cũng như giải quyết các vấn đề về chuyên môn như cung cấp các phương tiện tránh thai thích hợp, bao cao su phòng chống các bệnh lây truyền qua đường tình dục, nạo phá thai an toàn 4. Chất lượng dịch vụ sức khỏe sinh sản Chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản gồm nhiều nội dung, do vậy chất lượng dịch vụ sức khỏe sinh sản sẽ được thiết kế theo hướng thoả mãn nhu cầu của káach hàng; nhu cầu đó ngày một tăng thêm cho nên chất lượng dịch vụ cũng phải không ngừng tăng lên và phải xuất phát từ mong muốn của người sử dụng dịch vụ. Nhiều nghiên cứu cho thấy, có khoảng cách giữa người cung cấp và người sử dụng. Do vậy, chất lượng dịch vụ sức khỏe sinh sản phải quan tâm nhiều hơn đến triển vọng của người sử dụng dịch vụ trong khuôn khổ toàn diện của hệ thống dịch vụ sức khoẻ sinh sản. Dịch vụ sức khỏe sinh sản được cung cấp cần phải đặc biệt quan tâm đến phụ nữ, và họ là đối tượng có số lượng lớn nhất của chương trình và cũng là nhóm có những vấn đề lớn nhất về sức khoẻ cả về dịch vụ y tế nói chung và dịch vụ sức khỏe sinh sản nói riêng. Cải thiện chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản sẽ mang đến sự an toàn và hiệu quả cao làm khách hàng hài lòng và sử dụng lâu dài dịch vụ. Đáp ứng được nhu cầu của khách hàng với chất lượng cao luôn phải là mục tiêu hàng đầu của các đơn vị cung cấp dịch vụ chăm sóc, có như vậy thì chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản sẽ hoàn thành được những mục tiêu cơ bản, không 12
- những chỉ làm giảm tỷ lệ sinh, giảm tỷ lệ gia tăng dân số mà còn làm giảm được cả tỷ lệ tử vong và bệnh tật do sinh sản gây ra, góp phần nâng cao sức khỏe phụ nữ. Động viên vai trò của nam giới, tăng cường trao đổi ý kiến giữa nam và nữ tạo ra bình đẳng về giới trong mọi lĩnh vực của cuộc sống xã hội cũng như của gia đình và cuộc sống cá nhân. 5. Những biện pháp để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe sinh sản - Tăng cường và đẩy mạnh các hoạt động về cung cấp thông tin, giáo dục, truyền thông về sức khoẻ sinh sản và sức khỏe tình dục trên các phương tiện thông tin đại chúng, trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Huy động sự tham gia và đồng tình của cả xã hội, khắc phục những trở ngại về thói quen và những quan điểm không còn phù hợp với xã hội ngày càng phát triển. - Thực hiện bình đẳng giới trong chăm sóc sức khỏe sinh sản: Tăng cường sự ưu tiên chăm sóc đối với trẻ em gái ngay từ khi lọt lòng về tất cả các mặt như ăn mặc, học tập, vui chơi giải trí, vệ sinh thân thể để các em gái có đủ điều kiện phát triển về thể chất, trí tuệ, tham gia các hoạt động xã hội, sinh con khỏe mạnh, làm mẹ an toàn. - Hệ thống dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản cần được xã hội hóa và cạnh tranh lành mạnh. Các biện pháp tránh thai phải đa dạng, nhiều chủng loại, dễ kiếm, dễ dùng và sẵn có. - Quản lý sức khỏe sinh sản theo quan niệm mở rộng, lấy nhu cầu của khách hàng làm mục tiêu và kết quả thực tế là thước đo sự thành công của dịch vụ chăm sóc. - Đào tạo đủ cán bộ có kỹ năng và kiến thức chuyên sâu đáp ứng yêu cầu cung cấp dịch vụ đảm bảo chất lượng chuẩn quốc gia về sức khỏe sinh sản và công tác quản lý, điều hành. - Tăng cường đầu tư ngân sách (bao gồm cả ngân sách trung ương, địa phương và các nguồn vốn vay, viện trợ) để mua các trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến, cải tạo các cơ sở cung cấp dịch vụ nhằm nâng cao chất lượng cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản dựa theo nhu cầu và khả năng thực hiện của hệ thống cung cấp. - Giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên. Đây là một vấn đề cấp bách và nhiều khó khăn đòi hỏi phải giải quyết sớm và rộng rãi vì họ thường nhận được rất ít thông tin hữu ích, đúng đắn về dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, kể cả các biện pháp tránh thai và cách sử dụng chúng. Mặt khác, những người cung cấp dịch vụ như bác sỹ, y tá, giáo viên trong các trường học không được hoặc được đào tạo rất 13
- ít về vấn đề tình dục, kể cả kỹ năng truyền thông một cách có hiệu quả cho những người ở độ tuổi vị thành niên. - Cần xây dựng các chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản phục vụ nhu cầu của phụ nữ và vị thành niên, phải lôi cuốn phụ nữ tham gia vào công tác lãnh đạo, lập kế hoạch, ra quyết định, quản lý, thực hiện, tổ chức và đánh giá các dịch vụ. Bên cạnh đó cần phải đổi mới các chương trình để thông tin, tư vấn và dịch vụ sức khỏe sinh sản tiếp cận được đến vị thành niên và nam giới. Những chương trình như vậy sẽ giáo dục và đào tạo điều kiện cho nam giới chia sẻ những trách nhiệm trong kế hoạch hóa gia đình, công việc nhà và chăm sóc con cái một cách bình đẳng hơn và sẵn sàng chịu trách nhiệm lớn trong việc phòng ngừa các bệnh lây truyền qua quan hệ tình dục. 6. Nhiệm vụ chăm sóc SKSS của các tuyến: 6.1. Ytế thôn bản: * Quản lý: -Quản lý phụ nữ trong lứa tuổi sinh đẻ. - Số thai phụ có nguy cơ, số sinh, số tai biến sản khoa, số chết mẹ. - Số trẻ em < 1 tuổi, dưới 5 tuổi, số trẻ em suy dinh dưỡng, số trẻ em được tiêm chủng đầy đủ. - Phát hiện thai nghén sớm, vận động các bà mẹ đi khám thai đủ 3 lần , đẻ tại cơ sở ytế. - Tuyên truyền vận động vệ sinh phụ nữ, vệ sinh thai nghén, dinh dưỡng hợp lý,loại trừ các tập tục có hại cho sức khoẻ bà mẹ và trẻ em. - Vận động nuôi con bằng sữa mẹ, hướng dẫn cách cho trẻ bú đúng và ăn bổ xung. - Lập danh sách trẻ tiêm chủng, tuyên truyền vận đọng bà mẹ cho con đi tiêm chủng đúng lịch. - Vận động kế hoạch hoá gia đình. - Kết hợp với trạm ytế xã quản lý SKTE theo các chương trình. - Quản lý sử dụng túi thuốc thôn bản. - Huy động các phương tiện chuyển viện an toàn khi cần. - Báo cáo số liệu hàng tháng cho trạm ytế theo quy định. Chuyên môn: - Phát hiện xử trí ban đầu các trường hợp cấp cứu sản, nhi thông thường, các tác dụng phụ của thuốc tránh thai và chuyển lên tuyến trên. - Định kỳ thăm khám sản phụ và trẻ sơ sinh sau đẻ. 14
- - Hỗ trợ đỡ đẻ thường và đỡ đẻ rơi trong các trường hợp không kịp đến trạm y tế, hướng dẫn và sử dụng gói đẻ sạch. - Phối hợp hoạt động với các chương trình khi có yêu cầu. - Phân phối bao cao su và thuốc tránh thai dựa vào bảng kiểm từ lần thứ hai. - Phát hiện, xử trí tiêu chảy cấp, viêm đường hô hấp cấp và chuyển tuyến kịp thời. - Sử dụng các bài thuốc nam thông thườngchữa bệnh tại nhà cho các trẻ bị ho, cảm, ỉa chảy thông thường (không dùng thuốc kháng sinh). - Cân đo, ghi biểu đồ tăng trưởng trẻ em theo qui định và hướng dẫn bà mẹ sử dụng biểu đồ. Phát hiện sớm các trường hợp suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi cho trạm y tế xã. 6.2. Trạm y tế xã: Ngoài những việc của tuyến trước, làm thêm những việc sau: Quản lý: - Số sinh, số chết, số chết bà mẹ, trẻ em dưới 1 tuổi, dưới 5 tuổi trong xã và nguyên nhân. - Số lượng các đối tượng như đã qui định cho y tế thôn bản và thêm: • Số sơ sinh sống, số sơ sinh < 2500g, số vị thành niên. • Số thai phụ được khám thai từ 1 đến 3 lần trở lên, số phụ nữ được tiêm phòng uốn ván, số mũi tiêm, số sinh được cán bộ được đào tạo đỡ, số sinh tại cơ sở y tế, số nạo hút thai nói chung và số nạo hút thai tuổi vị thành niên. • Số cặp vợ chồng áp dụng kế hoạch hoá gia đình theo từng biện pháp tránh thai, số cặp vợ chồng vô sinh, hiếm, muộn. • Số bị bệnh lây truyền qua đường tình dục, nhiễm khuẩn đường sinh sản. - Thống kê và định kỳ báo cáo theo mẫu của Bộ y tế lên Trung tâm y tế huyện. - Phối hợp hoạt động với các chương trình khi có yêu cầu. - Giáo dục và tư vấn về sức khoẻ sinh sản. - Quản lý, giám sát hoạt động của y tế thôn bản. - Quản lý số người nhiễm HIV/AIDS trong địa bàn. Chuyên môn: - Sản khoa: • Thực hiện chuẩn mực vô khuẩn. 15
- • Thực hiện khám thai đầy đủ. • Tiêm phòng uốn ván cho phụ nữ có thai. • Đỡ đẻ thường. • Xử trí và cấp cứu 5 tai biến sản khoa. • Hướng dẫn bà mẹ cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu. • Thăm khám bà mẹ và trẻ sơ sinh sau đẻ 2 lần trong 48 giờ đầu. - Phụ khoa: • Khám, chẩn đoán và điều trị một số bệnh phụ khoa thông thường(các bệnh LTQĐTD). • Phát hiện một số khối u sinh dục. - Kế hoạch háo gia đình: • Cung cấp đầy đủ thông tin, dụng cụ về các biện pháp tránh thai. • Đặt, tháo dụng cụ tử cung. • Phát hiện và xử trí được những tai biến và tác dụng phụ của các biện pháp tránh thai. - Chăm sóc sức khoẻ trẻ em: • Chăm sóc trẻ sơ sinh đủ tháng. • Hồi sức sơ sinh ngay sau đẻ. • Chăm sóc rốn. • Hướng dẫn bà mẹ phòng các bệnh: SDD, TC,VHH • Thực hiện TCMR đầy đủ cho trẻ < 1 và 5 tuổi. • Sơ cứu và điều trị một số bệnh thông thường. - Sức khoẻ sinh sản vị thành niên: • Tuyên truyền và tư vấn về quan hệ tình dục an toàn và lành mạnh. • Cung cấp đầy đủ các biện pháp tránh thai. - Sức khoẻ sinh sản cho người cao tuổi: Thăm khám và phát hiện các khối u sinh dục. - Tư vấn và giáo dục sức khỏe sinh sản: • Lợi ích của việc KHHGĐ và làm mẹ an toàn. • Tác dụng của việc khám thai, TPUV, vệ sinh, dinh dưỡng và cho con bú mẹ hoàn toàn • Phòng các bệnh LTQĐTD • Giáo dục sức khoẻ vị thành niên. 16
- BÀI 3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN MỤC TIÊU: Sau khi học xong học viên có khả năng. Trình bày được các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng chăm sóc sức khỏe sinh sản. NỘI DUNG: 1. Trình độ học vấn Trình độ học vấn của phụ nữ (người mẹ) đóng vai trò quan trọng vì trong gia đình phụ nữ là những người chăm sóc sức khỏe ban đầu một cách tự nguyện và khoa học cho tất cả mọi người từ việc ăn, uống, ở, mặc, sinh hoạt và những vấn đề cơ bản khác. Kiến thức của người mẹ, người vợ tạo ra điều kiện thuận lợi cho sức khỏe của gia đình tốt hơn, gồm cả sức khỏe sinh sản. 2. Sự phát triển kinh tế gia đình và xã hội: Mức độ thu nhập của gia đình rất có tác động đến sức khỏe. Chất lượng sinh hoạt văn hóa, tinh thần và phương tiện sống, sinh hoạt, ăn uống hàng ngày của mỗi người lệ thuộc vào mức thu nhập của họ. Gia đình thu nhập cao thường có sức khỏe tốt hơn gia đình có thu nhập thấp. 3. Môi trường – xã hội - Môi trường xanh, sạch, đẹp, không khí trong lành, nhà ở rộng rãi, thoáng mát, có nhiều điểm, phương tiện vui chơi giải trí đặc biệt quan trọng cho sự phát triển thể lực và trí tuệ trẻ em và sức khỏe sinh sản của mọi người. - Xã hội an ninh tốt là môi trường tốt cho sự sống và sức khỏe. 4. Chính sách và dịch vụ hỗ trợ: - Các chính sách hỗ trợ sức khỏe: Nhà nước và Chính phủ đã ban hành rất nhiều các chính sách bảo vệ và hỗ trợ sức khỏe cho người dân như: Luật chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân; Luật chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ trẻ em; Pháp lệnh dân số; các chiến lược quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản, chiến lược dân số Việt Nam; các chuẩn mực về ấac kỹ thuật y tế . Việc bảo vệ và nâng cao chất lượng cuộc sống con người Việt Nam cả về thể chất, trí tuệ, tinh thần; bảo vệ và chăm sóc sức khỏe, sức khỏe sinh sản của người dân cũng đã được thể chế hoá bằng nhiều văn bản luật pháp, hướng dẫn thi hành luật như các chuẩn quốc gia về sức khỏe sinh sản, chuẩn quốc gia về các dịch vụ chăm 17
- sóc sức khỏe sinh sản; trong đó cho phép sử dụng các thành tựu, tiến bộ khoa học kỹ thuật của các nền y tế hiện đại trong chẩn đoán, khám bệnh và điều trị bệnh. - Các dịch vụ y tế như: Kế hoạch hoá gia đình; chăm sóc sức khỏe sinh sản; tiêm chủng mở rộng; phòng chống sốt rét, bướu cổ đã có những thành tựu to lớn. Bệnh phong, bại liệt, đậu mùa ũa được loại trừ; Ỉa chảy, uốn úan ũa giảm rõ rệt đã góp phấn nâng cao chất lượng sức khỏe của người dân trong cộng đồng (sức khỏe bà mẹ, trẻ em tăng lên; chiều cao và cân nặng của thanh thiếu niên đang có chiều hướng tăng nhanh hơn ). - Thành tựu y tế đã được ghi nhận cả trong việc áp dụng các kỹ thuật y học hiện đại của thế giới vào khám chữa bệnh tại Việt Nam như: Phẫu thuật nội soi; sử dụng tia laser trong điều trị sỏi mật, thận; Hỗ trợ sinh sản (thụ tinh trong ống nghiệm, thụ tinh nhân tạo, giữ tinh trùng ) đã giúp nhiều cặp vợ chồng vô sinh chữa trị thành công. - Việc kết hợp giữa đông y và tây y trong phòng và chữa bệnh cũng đã ngày càng phát triển và được nhân dân đồng tình ủng hộ như: thể dục dưỡng sinh, luyện khí công 5. Các phong tục tập quán: Phong tục, tập quán là những thói quen lưu truyền lâu đời. - Có rất nhiều phong tục tốt đẹp có lợi cho sức khỏe về thể chất và tinh thần như: Hội đua thuyền ngày tết của nhân dân vùng miền Trung nam bộ, vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Hội vui xuân Đu quay (đánh đu), kéo co của nhân dân khu vực Đồng bằng bắc bộ. Hội thi ném còn, múa sạp của nhân dân các dân tộc vùng miền núi phía bắc. Hội thi nấu ăn giữa các dòng họ trong thôn, bản - Nhiều phong tục, tập quán không có lợi cho sức khỏe vẫn còn tồn tại cần loại bỏ và giảm bớt như: Các tập tục sinh đẻ tại nhà do các bà mụ không có nghiệp vụ y tế thực hiện (mụ vườn); không đi khám thai; phá thai (bằng các bài thuốc dân gian); cho con ăn cơm nhai từ lúc còn ít tháng tuổi. Ngoài ra còn tồn tại nhiều quan điểm hủ tục như: trời sinh voi trời sinh cỏ, nhiều con là nhà có phúc, nhất nam viết hữu, thập nữ viết vụ (quý con trai coi thường con gái). Các tục lệ này đã góp phần làm cho tỷ lệ ốm đau, tử vong của bà mẹ, trẻ em tăng cao. Sức khoẻ và sức khỏe sinh sản bị nhiều yếu tố chi phối, trong thực tế những yếu tố này cũng chi phối và chịu ảnh hưởng lẫn nhau. Bảo vệ và nâng cao sức khỏe không phải chỉ là việc của ngành y tế mà là trách nhiệm của mọi cấp, mọi ngành và của cả toàn xã hội; muốn làm tốt việc bảo vệ và nâng cao sức khỏe sinh sản thì các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản phải chú trọng và thực hiện tốt 10 nội dung về sức khỏe sinh sản nêu trên. 18
- Bài 4 SỨC KHỎE TÌNH DỤC VÀ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH MỤC TIÊU: 1. Trình bày được khái niệm sức khỏe tình dục và kế hoạch hóa gia đình. 2. Mô tả được các yếu tố ảnh hưởng tới sức khỏe tình dục. 3. Trình bày được tầm quan trọng của công tác kế hoạch hóa gia đình và đối tượng của kế hoạch hóa gia đình NỘI DUNG: 1. Sức khỏe tình dục 1.1. Khái niệm về tình dục: Tình dục là một mặt của nhân cách, biểu hiện tất cả những cảm xúc và hành vi giới tính của một người. Tình dục có thể là biểu hiện cảm xúc và cũng có thể là biểu hiện của hoạt động sinh lý. Tình dục là một hành vi tự nhiên và lành mạnh của cuộc sống vì tất cả mọi người đều có ham muốn tình dục. 1.2. Quyền tình dục: Quyền tình dục là một thành tố cơ bản của quyền con người. Chúng bao hàm quyền được hưởng một đời sống tình dục thú vị, một điều mà bản thân nó là rất thiết yếu, và đồng thời lại là phương tiện quan trọng giúp chuyển tải thông tin và tình yêu giữa mọi người. Quyền tình dục bao gồm quyền được tự do và tự quyết trong việc thực hiện một đời sống tình dục có trách nhiệm (Tuyên bố của HERA). 2.3. Quyền được hưởng sức khoẻ tình dục: - Quyền được lựa chọn bạn tình - Quyền được làm chủ bản thân - Quyền không bị lạm dụng - Quyền được lựa chọn các biện pháp tránh thai - Quyền được nạo phá thai an toàn - Quyền được phòng tránh các bệnh lây truyền qua đường tình dục - Quyền được hiểu biết nói chung và nhất là về các dịch vụ mà mọi người được hưởng - Quyền thực thi và thụ hưởng những quyền nói trên. 19
- 2.4. Hành vi tình dục: Hành vi tình dục là sự gần gũi về mặt thể chất (không chỉ là giao hợp), có thể có mục đích sinh sản nhưng cũng có thể chỉ nhằm khám phá cơ thể của đối tượng để có khoái cảm. Có thể coi hành vi tình dục khi có một trong 3 tiêu chuẩn sau: có tiếp xúc với vùng cơ thể hay chỉ mơ tưởng có những dấu hiệu thể chất chứng tỏ có hứng khởi tình dục; có cảm giác chủ quan. Có định nghĩa coi mọi hành vi đem lại khoái cảm đều coi là hành vi tình dục: tự kích dục, xem tranh ảnh khêu gợi Tình dục người bao giờ cũng tồn tại ở bản thân nó hai mặt đối lập, vừa say đắm, lãng mạn nhưng cũng vừa mang dấu vết động vật (bản năng) một cách đáng ngờ ranh giới giữa những khía cạnh này thật không trừ, thậm chí đôi khi còn pha trộn. 2.5. Những nguyên nhân có ảnh hưởng đến sức khỏe tình dục Nhiều công trình điều tra, nghiên cứu cho thấy trong thời kỳ mạn kinh và nhiều tháng sau đó, lượng bài tiết hóc-môn sinh dục vẫn không thay đổi. Hai nhà nghiên cứu tình dục học người Mỹ nổi tiếng là Masters và Johnson năm 1966 đã công bố có 3 trường hợp phụ nữ hơn 60 tuổi vẫn có hoạt động tình dục 1-2 lần mỗi tuần mặc dầu đã có những biến đổi ở thành âm đạo do giảm nồng độ hóc-môn estrogen (hóc- môn sinh dục nữ). Họ đã có các công trình nghiên cứu về những biến đổi sinh lý ở phụ nữ tuổi từ 50-70 tuổi, so sánh với những phụ nữ tuổi từ 20-40 tuổi. Những sự khác biệt ghi nhận được ở phụ nữ có tuổi là: sự bài tiết ở âm đạo ít hơn, khoái cảm ngắn hơn, mô vệ nữ xẹp hơn, âm vật nhỏ đi. Phụ nữ tuổi mạn kinh phải chịu đựng những khó chịu do rối loạn vận mạch (bừng nóng mặt, vã mồ hôi về đêm, âm đạo khô) do thay đổi về tâm lý (chán nản, cáu kỉnh, giảm hứng khởi tình dục) và do thiếu hụt về hóc-môn sinh dục nữ (giao hợp đau, đái buốt, cảm giác trơ trong khi giao hợp). Chính những thay đổi về tâm lý ở bản thân và ảnh hưởng của môi trường gia đình và xã hội đó tác động đến đời sống tình dục nhiều hơn là do chính những thay đổi ở bản thân bộ máy sinh dục. Trong đời sống tình dục của cả nam lẫn nữ hóc-môn sinh dục (estrogen, progesteron của nữ và androgen của nam) có vai trò rất quan trọng: Estrogen hình như chỉ giới hạn ở sự điều hoà những thay đổi ở tử cung liên quan đến kinh nguyệt, phóng noãn, thụ thai và thai nghén, giúp âm đạo có độ nhờn. Estrogen không kiểm soát xu hướng tình dục, không kích thích ý tưởng, cảm giác tình dục hoặc khả năng có khoái cực. Sau mạn kinh và sau mổ cắt tử cung và buồng trứng nhiều phụ nữ vẫn có nhu cầu tình dục. 20
- Progesteron và estrogen dao động trong chu kỳ tạo nên hội chứng tiền mạn kinh, làm thay đổi hành vi, àinh cảm của phụ nữ từ mức độ nhẹ (buồn chồn, cáu kỉnh, mệt mỏi, vú cương, tăng cân) cho đến nghiờm trọng (phạm tội, tự tử ) Androgen là hóc-môn quyết định xu hướng tình dục cả nam lẫn nữ. Nam mất tinh hoàn thì khả năng tình dục bị đe doạ, nữ mất buồng trứng vẫn không mất khả năng tình dục. Ngược lại, nữ được tiêm androgen, tăng đòi hỏi tình dục. Androgen ở nữ có nguồn gốc ở thượng thận, cho nên nếu nữ mất cả buồng trứng và thượng thận thì xu hướng tình dục giới giảm hoặc mất hẳn. 2. Kế hoạch hóa gia đình 2.1. Khái niệm kế hoạch hoá gia đình: Kế hoạch hoá gia đình là sự nỗ lực của nhà nước, xã hội để mỗi cá nhân, mỗi cặp vợ chồng tự nguyện quyết định: - Khi nào có con ? - Khoảng cách giữa hai lần sinh. - Số con mong muốn. - Khi nào thì dừng không sinh đẻ nữa. 2.2. Biện pháp tránh thai chủ động: Là các biện pháp ngăn ngừa không cho tinh trùng gặp noãn báo, do đó không có sự thụ thai diễn ra. Ví dụ : Thuốc tránh thai, dụng cụ tử cung, bao cao su 2.3. Biện pháp tránh thai thụ động: Khi ngưòi phụ ữ có thai nhưng vì điều kiện không để đẻ , người ta dùng bơm hút chân không hoặc dùng thuốc .để phá bỏ thai gọi là BPTT thụ động. 2.4. Tầm quan trọng của công tác KHHGĐ: Nếu làm tốt công tác KHHGĐ sẽ có ích lợi: - Đối với sức khoẻ bà mẹ và trẻ em: + Tránh hao tổn sức khoẻ cho bà mẹ trong những lần sinh nở. + Tránh được bệnh do bà mẹ cai sữa sớm. Bà mẹ đẻ ít con sẽ được chăm sóc tốt hơn. + Khi người phụ nữ đã trưởng thành thì sinh con và chăm sóc con tốt hơn. + Khoảng cách hai lần sinh hợp lý tạo điều kiện chăm sóc trẻ tốt hơn, bà mẹ hồi phục sức khoẻ tốt hơn sau sinh. + Đẻ ít sẽ cải thiện được chăm sóc thể chất, tinh thần cho mẹ và con tốt hơn. - Đối với gia đình: + Giảm chi phí hàng ngày, ngăn ngừa sự nghèo đói do đông người. 21
- + Có điều kiện mua sắm trang thiết bị tốt hơn cho gia đình. + Các thành viên trong gia đình được chăm sóc tốt hơn, có thời gian và điều kiện nghỉ ngơi, vui chơi và giải trí , học tập được tốt hơn. + Cuộc sống gia đình yên ấm, hoà thuận và hạnh phúc hơn. - Đối với cộng đồng và xã hội: + Tránh được đông dân, chật chội, giảm đói nghèo. + Bảo vệ nguồn tài nguyên môi trường sống tốt hơn. + Làm giảm nhu cầu về gánh nặng về nhu cầu giáo dục, nhà ở, chăm sóc y tế, giao thông, việc làm và ô nhiễm môi trường. + Góp phần xây dựng đất nước phát triển, văn minh dân chủ. 2.5. Đối tượng của KHHGĐ: Mọi thành viên trong xã hội trong lứa tuổi sinh đẻ (15-49) đều là đối tượng của KHHGĐ. Nhưng với điều kiện thực tế ở Việt nam ta tập trung vào các đối tượng như sau: - Phụ nữ từ 15- 49 có chồng. - Phụ nữ có chồng nhưng dưới 22 tuổi mặc dù chưa sinh lần nào. - Những phụ nữ đã có một con trở lên. - Nam giới trong lứa tuổi sinh đẻ. Bài 5 TRÁNH THAI BẰNG DỤNG CỤ TỬ CUNG MỤC TIÊU 1- Trình bày được yếu tố thuận lợi và yếu tố không thuận lợi của dụng cụ tử cung 2- Kể được chỉ định và chống chỉ định của dụng cụ tử cung. 3- Tư vấn được cho phụ nữ trước và sau đặt DCTC. 4- Tư vấn khi người phụ nữ đăt DCTC mà có các tác dụng phụ và biến chứng của dụng cụ tử cung đến cơ sở y tế kịp thời. NỘI DUNG 1. Đại cương: Dụng cụ tránh thai trong tử cung (DCTC) là một BPTT tạm thời và hiệu quả. DCTC hiện có 2 loại: DCTC chứa đồng (TCu-380A và MLCu-375) được làm từ một thân plastic với các vòng đồng hoặc dây đồng, và DCTC giải phóng levonorgestrel cú 22
- một thân chữ T bằng polyethylen chứa 52 mg levonorgestrel, giải phúng 20 μg hoạt chất/ngày. DCTC TCu-380A có tác dụng trong 10 năm và DCTC giải phóng levonorgestrel có tác dụng tối đa 5 năm. Khách hàng nhiễm HIV hay có bạn tình nhiễm HIV có thể sử dụng DCTC nhưng cần lưu ý là BPTT này không giúp ngăn ngừa NKLTQĐTD và HIV/AIDS. - Ngăn không cho noãn thụ tinh với tinh trùng (khi có gắn nội tiết) 2. Thuận lợi và không thuận lợi của DCTC 2.1. DCTC có những thuận lợi sau: - Hiệu quả tránh thai rất cao (từ 97- 99%). Có tác dụng tránh thai nhiều năm (DCTC TCu 380 A có thời hạn 10 năm và loại Multiload 5 năm). - Kinh tế: Giá thành rẻ hơn so với các biện pháp tránh thai khác. - Thao tác đặt dễ dàng, tháo ra dễ dàng. - Có thể giao hợp bất cứ lúc nào . - Không ảnh hưởng đến chức năng nội tiêt cũng như hệ thống chuyển hoá của cơ thể. - Không ảnh hưởng đến tiết sữa để nuôi con. - Là biện pháp tốt cho những phụ nữ không dùng được thuốc uống tránh thai. - Không ảnh hưởng đến những loại thuốc người phụ nữ đang dùng. - Dễ có thai trở lại sau khi tháo. -Hiếm có các tai biến nặng. 2.2. DCTC có những điểm không thuận lợi sau: - Khách hàng phải đến cơ sở y tế để đặt và tháo ra. - Cán bộ y tế phải được tập huấn đầy đủ về dụng cụ tử cung mới được đặt và tháo. - Sau đặt có thể có một số tác dụng phụ gây khó chịu cho khách hàng như: Đau bụng cơn, rỉ máu âm đạo, kinh nguỵệt ra nhiều, kéo dài, rong kinh rong huyết trong vài tháng đầu. - Không có tác dụng phòng tránh các bệnh lây qua đường tình dục (BLQĐTD). - Không phòng chống được ung thư nội mạc tử cung, buồng trứng hoặc ung thư cổ tử cung 3. Chỉ định và chống chỉ định của dụng cụ tử cung 3.1. Chỉ định. - Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, muốn áp dụng một BPTT tạm thời, dài hạn, hiệu quả cao và không có chống chỉ định. - Tránh thai khẩn cấp (chỉ đối với DCTC chứa đồng). 23
- 3.2. Chống chỉ định. 3.2.1. Chống chỉ định tuyệt đối (nguy cơ đối với sức khỏe quá cao, nên không được sử dụng DCTC): - Có thai. - Nhiễm khuẩn hậu sản. - Ngay sau sẩy thai nhiễm khuẩn. - Ra máu âm đạo chưa được chẩn đoán nguyên nhân. - Bệnh nguyên bào nuôi ác tính hoặc có tình trạng βhCG vẫn gia tăng. - Ung thư cổ tử cung, ung thư niêm mạc tử cung. - Đang bị ung thư vú (chỉ đối với DCTC giải phóng levonorgestrel). - U xơ tử cung hoặc các dị dạng khác làm biến dạng buồng tử cung. - Đang viêm tiểu khung. - Đang viêm mủ cổ tử cung hoặc nhiễm Chlamydia, lậu cầu. - Lao vùng chậu. 3.2.2. Chống chỉ định tương đối (nguy cơ tiềm ẩn cao hơn so với lợi ích thu nhận, nhưng có thể áp dụng nếu không có BPTT khác): - Trong vòng 48 giờ sau sinh (chỉ đối với DCTC giải phóng levonorgestrel). - Trong thời gian từ 48 giờ đến 4 tuần đầu sau sinh (kể cả sinh bằng phẫu thuật). - Đang bị bệnh lupus ban đỏ hệ thống và có kháng thể kháng phospholipid (chỉ đối với DCTC giải phóng levonorgestrel) hoặc có giảm tiểu cầu trầm trọng. - Bệnh nguyên bào nuôi lành tính có tình trạng tình trạng β hCG giảm dần. - Đã từng bị ung thư vú và không có biểu hiện tái phát trong 5 năm trở lại (chỉ với DCTC giải phóng levonorgestrel), hoặc bị ung thư buồng trứng. - Có nguy cơ bị NKLTQĐTD cao. - Bệnh AIDS có tình trạng lâm sàng không ổn định. - Đang bị thuyên tắc mạch (chỉ chống chỉ định với DCTC giải phóng levonorgestrel). - Đang hoặc đã bị thiếu máu cơ tim, chứng đau nửa đầu nặng (chỉ chống chỉ định với tiếp tục sử dụng DCTC giải phóng levonorgestrel), hoặc đang bị xơ gan mất bù có giảm chức năng gan trầm trọng, hoặc u gan (chỉ với DCTC giải phóng levonorgestrel). Đang sử dụng một số thuốc kháng virus thuộc nhóm ức chế sao chép ngược nucleotid (NRTIs) hoặc không nucleotid (NNRTIs) hoặc nhóm ức chế men - Tìm hiểu nhu cầu của khách hàng về DCTC.protease Ritonavir-booster. 24
- 4. Thời điểm đặt DCTC. 4.1. Khách hàng chưa sử dụng BPTT. 4.1.1 Dụng cụ tử cung không có thuốc: - Bất kỳ lúc nào trong vòng 12 ngày từ ngày đầu của kỳ kinh. - Ở bất cứ thời điểm nào nếu biết chắc là không có thai. Không cần sử dụng BPTT hỗ trợ nào khác. - Vô kinh: bất kỳ thời điểm nào nếu có thể khẳng định không có thai. - Sau sinh (kể cả sau phẫu thuật lấy thai) và cho con bú: + Sau sinh 4 tuần trở đi, vô kinh: bất kỳ lúc nào, nếu biết chắc là không có thai. + Sau sinh 4 tuần trở đi, đã có kinh trở lại: như trường hợp hành kinh bình thường. - Sau phá thai (3 tháng đầu và 3 tháng giữa): ngay sau khi phá thai, ngoại trừ nhiễm khuẩn sau phá thai. 4 1. 2 DCTC giải phóng levonorgestrel - Trong vòng 7 ngày đầu kể từ ngày hành kinh đầu tiên. - Ở bất cứ thời điểm nào nếu biết chắc là không có thai. Nếu đã quá 7 ngày từ khi bắt đầu hành kinh cần tránh giao hợp hoặc sử dụng thêm BPTT hỗ trợ trong 7 ngày kế tiếp. - Vô kinh: bất kỳ thời điểm nào nếu có thể khẳng định không có thai, cần tránh giao hợp hoặc sử dụng thêm BPTT hỗ trợ trong 7 ngày kế tiếp. - Sau sinh (kể cả sau phẫu thuật lấy thai) và cho con bú: + Sau sinh 4 tuần trở đi, vô kinh: bất kỳ lúc nào, nếu chắc chắn không có thai. + Sau sinh 4 tuần trở đi, đã có kinh trở lại: như trường hợp kinh nguyệt bình thường. + Không đặt DCTC cho sản phụ có nhiễm khuẩn hậu sản hay trong vòng 4 tuần đầu sau sinh. - Sau sinh (kể cả sau phẫu thuật lấy thai), không cho con bú: + Sau sinh 4 tuần trở đi, vô kinh: bất kỳ lúc nào, nếu chắc chắn không có thai. + Sau sinh 4 tuần trở đi, đã có kinh trở lại: như trường hợp kinh nguyệt bình thường. - Sau phá thai (3 tháng đầu và 3 tháng giữa): ngay sau khi phá thai, ngoại trừ nhiễm khuẩn sau phá thai. 4. 1. 3 Khách hàng đang sử dụng BPTT khác. - Ngay lập tức, nếu chắc chắn không có thai. - Đối với DCTC giải phóng levonorgestrel: 25
- + Trong vòng 7 ngày đầu kể từ ngày hành kinh đầu tiên: không cần sử dụng BPTT hỗ trợ. + Quá 7 ngày kể từ ngày hành kinh đầu tiên: cần tránh giao hợp hoặc sử dụng thêm BPTT hỗ trợ trong 7 ngày kế tiếp. + Nếu chuyển đổi từ thuốc tiêm: cho đến thời điểm hẹn tiêm mũi tiếp theo, không cần sử dụng BPTT hỗ trợ. 4 .1 .4 Tránh thai khẩn cấp. - DCTC chứa đồng: trong vòng 5 ngày sau cuộc giao hợp không được bảo vệ, nếu ước tính được ngày phóng noãn có thể đặt muộn hơn 5 ngày sau giao hợp không bảo vệ nhưng không quá 5 ngày kể từ ngày phóng noãn. DCTC chứa đồng không được sử dụng tránh thai khẩn cấp cho trường hợp bị hiếp dâm và có nguy cơ NKLTQĐTD cao. - DCTC giải phóng levonorgestrel không được khuyến cáo sử dụng cho tránh thai khẩn cấp. - Nếu biết chắc ngày phóng noãn, đặt DCTC để tránh thai khẩn cấp có thể được thực hiện trong vòng 5 ngày sau phóng noãn, tức có thể trễ hơn 5 ngày sau giao hợp không được bảo vệ. 5. Những vấn đề khó khăn khi sử dụng, và cách tư vấn 5.1. Ra máu nhiều hoặc kéo dài (> 8 ngày hoặc gấp đôi lượng máu kinh bình thường). - Giải thích cho khách hàng hiện tượng ra máu nhiều hoặc kéo dài thường gặp trong 3 - 6 tháng đầu và sẽ cải thiện dần. - Nếu có thể dùng một trong các thuốc sau: + Các thuốc kháng viêm không có steroid (không dùng aspirin), hoặc + Acid tranexamic + .Bổ sung sắt và khuyến cáo các thức ăn giàu sắt _ Nếu ra máu nhiều đến mức đe dọa đến sức khỏe: Đến cơ sở ytế để tháo DCTC và hướng dẫn chọn BPTT khác. 5.2. Ra máu âm đạo bất thường : Tiếp tục sử dụng DCTC, cần khảo sát nguyên nhân ,hoặc chuyển tuyến. 5.3. Đau hạ vị. - Hỏi để phát hiện các dấu hiệu sau, chuyển tuyến nếu có một trong các dấu hiệu sau: + Mất kinh, trễ kinh hoặc khẳng định có thai. + Đau, căng vùng bụng khi khám. 26
- + Ra máu âm đạo. + Sờ được khối vùng chậu. - Nếu không có dấu hiệu nào trên đây, mà có ít một trong các dấu hiệu sau: + Thân nhiệt > 380C. + Khí hư bất thường. + Đau khi giao hợp. + Bạn tình gần đây có tiết dịch niệu đạo hoặc được điều trị lậu 5.4. Đang bị NKLTQĐTD hoặc bị trong vòng 3 tháng gần đây khí hư có mủ tư vấn khách hàng đi khám để sử trí kịp thời. 5.5. Có thai. - Cần tư vấn đi khám để loại trừ thai ngoài tử cung. - Mang thai 3 tháng đầu ( 3 tháng. + Cần siêu âm đánh giá xem liệu DCTC có còn nằm đúng vị trí không. + Giải thích rằng có nguy cơ nhiễm khuẩn nặng, nếu không muốn mang thai có thể xử trí theo qui định về chấm dứt thai kỳ với mục đích điều trị. + Nếu muốn hoặc bắt buộc tiếp tục mang thai, giải thích về nguy cơ nhiễm khuẩn và sẩy thai. Cần theo dõi thai nghén chặt và khám lại ngay nếu ra máu nhiều, đau bụng, ra dịch âm đạo hoặc sốt. 5.6. Bạn tình phàn nàn về dây DCTC. - Giải thích cho khách hàng và bạn tình (nếu có thể) rằng cảm giác đó là bình thường. - Tư vấn cách lựa chọn và xử trí: + Cắt ngắn đoạn dây, hoặc + Tháo DCTC. 5.7. Đối với khách hàng HIV(+). - Khách hàng HIV(+) hoặc AIDS với tình trạng lâm sàng ổn định có thể sử dụng DCTC. Không cần lấy DCTC ra nếu khách hàng tiến triển thành AIDS, tuy nhiên những người này cần theo dõi các dấu hiện của tình trạng viêm vùng chậu. - Yêu cầu khách hàng sử dụng bao cao su kèm theo. Khi sử dụng đúng cách, thường xuyên, bao cao su giúp ngăn ngừa lây nhiễm HIV và các NKLTQĐTD. 27
- 6. Hướng dẫn khách hàng sau khi đặt DCTC : - Nằm nghỉ tại chỗ khoảng 1/2 giờ và dặn về nên nghỉ ngơi, làm việc nhẹ trong vài ba ngày, tự theo dõi một số dấu hiệu như đau bụng, ra máu, sốt và khí hư - Hướng dẫn phụ nữ dùng thuốc sau khi đặt DCTC được cấp: + Kháng sinh để phòng ngừa nhiễm khuẩn. + Papaverin để giảm co bóp TC. - Nếu đau bụng nhẹ: chườm nóng bụng dưới hoặc có thể dùng thuốc giảm đau thông thường như paracetamo l 0,50g X 1- 2 viên /ngày. - Khuyên nên kiêng giao hợp trong vòng một tuần đầu. - Trao đổi để phụ nữ biết một số tác dụng phụ sau khi đặt DCTC trong vòng vài ba ngày đầu và tình trạng kinh nguyệt có thể bất thường trong 2 3 tháng đầu. - Dặn dò kĩ lưỡng người mang DCTC cần phải đi ngay đến cơ sở y tế để kiểm tra khi : + Chậm kinh (nghi có thai) hoặc chảy máu âm đạo bất thường. + Đau bụng dưới nhiều hoặc đau bụng dưới khi giao hợp. + Khí hư hôi, biểu hiện tình trạng nhiễm khuẩn sinh dục. + Sốt, sức khoẻ giảm sút, không thoải mái. + Kiểm tra không thấy dây DCTC hoặc thấy DCTC rơi ra ngoài. - Hướng dẫn phụ nữ mang DCTC tự theo dõi tồn tại của DCTC bằng cách : + DCTC có thể rơi ra ngoài và hay rơi vào những ngày hành kinh, những tháng đầu mới đặt. Vì thế nên chú ý quan sát băng vệ sinh mỗi khi thay, để ý quan sát mỗi khi đi tiểu hay đại tiện để phát hiện DCTC rơi. + Có thể hướng dẫn phụ nữ mang DCTC cách tự kiểm tra dây DCTC bên trong âm đạo với cách làm như sau: * Rửa sạch tay và vùng sinh dục. * Ngồi xổm (hoặc đứng gác một chân lên nghế hay lên tường). * Đưa 1 ngón tay (trỏ hoặc giữa) vào sâu âm đạo tìm cổ tử cung (một cục nhỏ, tròn, hơi cứng như đầu chóp mũi). Cạnh đó sẽ sờ thấy sợi dây. * Không được kéo hoặc miết vào sợi dây làm DCTC bên trong tụt thấp. * Nếu không thấy dây, hoặc thấy dây dài hơn, ngắn hơn hoặc thấy một phần của DCTC thập thò ở CTC thì cần đến y tế để kiểm tra. Trong lúc DCTC chưa được thay thế, nên kiêng giao hợp hoặc dùng BPTT khác. + Khi nào nên kiểm tra DCTC ? trong tháng đầu nên kiểm tra vài lần, những tháng sau nên kiểm tra sau mỗi kì hành kinh. 28
- - Dặn dò phụ nữ mang DCTC cần đến kiểm tra sau đặt DCTC 1 tháng, 12 tháng, và hàng năm trong những năm sau. - Cấp cho phụ nữ mang DCTC một phiếu theo dõi đặt DCTC và những tờ rơi nội dung nói về các BPTT nếu có. - Hoàn chỉnh hồ sơ đặt DCTC của người dùng DCTC để theo dõi. BÀI 6. TRÁNH THAI BẰNG BAO CAO SU MỤC TIÊU 1. Trình bày được cho khách hàng hiệu quả, thuận lợi và không thuận lợi của biện pháp tránh thai bằng bao cao su. 2. Kể được chỉ định và chống chỉ định của biện pháp tránh thai bằng bao cao su. 3. Thao tác thành thạo trên mô hình cách sử dụng bao cao su cho nam. 4. Hướng dẫn được cách sử dụng bao cao su nữ. NỘI DUNG 1. Đại cương Bao cao su là một biện pháp tránh thai an toàn hiệu quả và rẻ tiền , đồng thời là một biện pháp tích cực phòng chống HIV/ADIS và BLQĐTD . Bao cao su có hai loại: loại sử dụng cho nam và loại sử dụng cho nữ 2. Cơ chế tác nhân Bao cao su làm bằng nhựa latex mỏng có thể lồng vào dương vật hoặc đặt vào âm đạo trước khi giao hợp. Nó có tác dụng chứa và ngăn không cho tinh trùng vào âm đạo, nên không thụ tinh. 3. Chỉ định và chống chỉ định 3.1. Chỉ định - Dùng cho tất cả các trường hợp muốn tránh thai. - Có tác dụng bảo vệ kép vừa tránh thai vừa phòng HIV/AIDS và NKLTQĐTD. - Là BPTT hỗ trợ (ví dụ: những ngày đầu sau thắt ống dẫn tinh, quên uống thuốc tránh thai). 29
- 3.2. Chống chỉ định. Dị ứng với latex (đối với loại bao cao su có latex) hoặc các thành phần có trong bao cao su. 4. Ưu nhược điểm của bao cao su 4.1. Ưu điểm - Hiệu quả tránh thai,an toàn và hầu như không có tác dụng phụ. - Có thể áp dụng bất cứ lúc nào. - Giúp nam giới có trách nhiệm cao trong công tác KHHGĐ, đồng thời tạo điều kiện cho sự bình đẳng giới trong chăm sóc SKSS. - Tiện lợi trong việc muốn tránh thai tạm thời. - Có tác dụng kép trong việc phòng tránh BLTQĐTD, HIV. - Tạo điều kiện giúp người phụ nữ chủ động ngừa thai và phòng tránh BLTQĐTD (Đối với bao cao su nữ). - Dễ sử dụng, có sẵn, nhỏ gọn, rẻ tiền. 4.2. Nhược điểm - Có thể bị tuột, rách trong khi giao hợp, có thể bị trào tinh dịch vào âm đạo đối với người sử dụng chưa quen. - Một số than phiền về mức độ giảm khoái cảm. - Đối với bao cao su nữ phải biết cách sử dụng tốt thì mới tránh đượcthất bại. - Đôi khi có cặp vợ chồng dị ứng. - Một số người còn quan niệm ngại ngần rằng có sẵn bao cao su là có sẵn ý định quan hệ tình dục, điều đó làm cản trở người phụ nữ trong việc chủ động phòng tránh thai. 5. Tư vấn cho khách hàng. - Lắng nghe và tìm hiểu nhu cầu tránh thai của khách hàng. - Chú ý: cho khách hàng xem bao cao su và hướng dẫn cách sử dụng. - Nêu rõ hiệu quả, thuận lợi và không thuận lợi của biện pháp. - Bao cao su là BPTT hiệu quả nếu sử dụng đúng cách và là biện pháp duy nhất có tác dụng bảo vệ kép vừa tránh thai vừa phòng NKLTQĐTD/HIV/AIDS. Tuy nhiên, các vết loét sinh dục hay sùi mào gà có thể lây truyền do tiếp xúc ở những phần không được che phủ bằng bao cao su. - Sử dụng bao cao su kết hợp với các BPTT khác làm gia tăng hiệu quả tránh thai, cao hơn chỉ dùng bao cao su. 30
- - Nếu khách hàng áp dụng biện pháp kiêng giao hợp, khuyên khách hàng nên chuẩn bị sẵn bao cao su nếu quyết định quan hệ tình dục “Luôn có sẵn bao cao su để dùng khi cần”. - Nếu bao cao su bị rách, thủng hoặc tuột khi giao hợp cần áp dụng BPTT khẩn cấp. Nếu phối hợp bao cao su với thuốc diệt tinh trùng thì hiệu quả tránh thai sẽ cao hơn. Không dùng bất cứ loại chất bôi trơn nào thuộc loại tan trong dầu hoặc gốc dầu (như dầu ăn, dầu trẻ em, mỡ, bơ, vaselin ) khi dùng loại bao cao su có latex. 6. Thời điểm thực hiện. - Khách hàng chưa sử dụng BPTT: bất kỳ lúc nào. - Khách hàng đang sử dụng BPTT (chuyển đổi): bất kỳ lúc nào. Bài 7. TRÁNH THAI BẰNG THUỐC MỤC TIÊU 1. Trình bày được cơ chế tác dụng của từng loại thuốc tránh thai . 2. Kể ưu nhược điểm của từng loại thuốc tránh thai . 3. Nêu được chỉ định và chống chỉ định của từng loại thuốc tránh thai . 4. Hướng dẫn đựơc cho khách hàng biết cách sử dụng đúng từng loại thuốc tránh thai 5. Trình bày được các tác dụng phụ và các dấu hiệu nguy hiểm của thuốc tránh thai và tư vấn khách hàng đến cơ sở y tế khám kịp thời. NỘI DUNG 1. Giới thiệu các loại thuốc tránh thai Thuốc tránh thai gồm có những loại như sau: - Loại uống. - Loại tiêm. - Loại cấy dưới da 2. Thuốc uống tránh thai 2.1. Thuốc uống tránh thai kết hợp Viên thuốc tránh thai kết hợp là BPTT tạm thời, chứa 2 loại nội tiết là estrogen và progestin. Sử dụng viên thuốc tránh thai kết hợp đòi hỏi khách hàng phải uống thuốc đều đặn. Khách hàng nhiễm HIV hay có bạn tình nhiễm HIV có thể sử dụng viên 31
- thuốc tránh thai kết hợp nhưng cần lưu ý là BPTT này không giúp ngăn ngừa NKLTQĐTD và HIV/AIDS. 2.1.1. Cơ chế tác dụng: - Ngăn cản thụ tinh bằng cách ức chế phóng noãn. - Cản trở sự phát triển của trứng bằng cách ức chế sự phát triển niêm mạc tử cung. - Làm đặc chất nhầy cổ tử cung. 2.1.2. Thuận lợi và không thuận lợi: 2.1.2.1. Thuận lợi: - Giúp tránh thai theo thời hạn dài hay ngắn. - Hiệu quả cao nếu dùng thuốc đúng. - An toàn cho phần lớn phụ nữ. - Có thai lại sau khi dùng thuốc nhanh. - Giảm nguy cơ ung thư buồng trứng và ung thư niêm mạc tử cung. - Không ảnh hưởng đến hoạt động tình dục. - Có thể sử dụng lâu dài, kinh ra ít hơn 2.1.2.2. Không thuận lợi: - Phụ thuộc vào sự uống thuốc hàng ngày và đúng giờ. - Phải có dịch vụ cung cấp thuốc đầy đủ. - Làm giảm tiết sữa nuôi con. - Có một số tác dụng phụ. - Không phòng tránh được BLTQĐTD và HIV. 2.1.3. Chỉ định và chống chỉ định 2.1.3.1. Chỉ định Phụ nữ muốn sử dụng một BPTT tạm thời có hiệu quả cao. 2.1.3.2. Chống chỉ định. a. Chống chỉ định tuyệt đối. - Có thai hoặc nghi ngờ có thai. - Đang cho con bú trong vòng 6 tuần sau sinh. - Lớn tuổi (≥ 35 tuổi) và hút thuốc thường xuyên ≥ 15 điếu/ngày. - Có nhiều nguy cơ bị bệnh mạch vành (lớn tuổi, hút thuốc lá, đái tháo đường và tăng huyết áp) - Tăng huyết áp nặng (HA tâm thu ≥ 160 mmHg, HA tâm trương ≥ 100 mmHg). - Đã hoặc đang bị bệnh lý tim mạch và đông máu như bệnh lý mạch máu, thuyên tắc tĩnh mạch sâu thuyên tắc phổi bệnh lý đông máu, bệnh thiếu máu cơ tim, bệnh lý van tim phức tạp tai biến mạch máu não, hoặc cơ địa huyết khối di truyền. 32
- - Sắp phẫu thuật đòi hỏi nằm trên 1 tuần. - Đau nửa đầu (migrain). - Đang bị ung thư vú. - Đái tháo đường có biến chứng (thận, thần kinh, võng mạc, mạch máu). - Đang bị lupus ban đỏ hệ thống và có kháng thể kháng phospholipid (hoặc không làm xét nghiệm). - Đang bị bệnh gan nặng có suy giảm chức năng gan trầm trọng như viêm gan cấp đang diễn tiến, xơ gan mất bù, u gan (ngoại trừ trường hợp tăng sinh lành tính dạng nốt - benign focal nodular hyperplasia). b. Chống chỉ định tương đối. - Đang cho con bú sau sinh từ 6 tuần đến 6 tháng hoặc không cho con bú trong vòng 4 tuần sau sinh. - Lớn tuổi (≥ 35 tuổi) và hút thuốc < 15 điếu/ngày. - Đã hoặc đang bị cao huyết áp trung bình (HA tâm thu 140 - 159 mmHg, HA tâm trương 90 - 99 mmHg). - Đã hoặc đang bị tăng lipid máu hoặc tăng cholesterol do uống thuốc tránh thai. - Đã từng bị ung thư vú và không có biểu hiện tái phát trong vòng 5 năm trở lại. - Sỏi mật đang điều trị nội khoa hoặc xơ gan còn bù - Đang sử dụng một số loại thuốc như rifampicin/rifabutin, thuốc kháng virus nhóm ức chế protease Ritonavir-booster (Ritonavir-booster protease inhibitor) và một số thuốc chống co giật như phenytoin, carbamazepin, barbiturat, primidon, topiramat, oxcarbazepin hoặc lamotrigin. 2.1.4. Cách sử dụng: - Uống mỗi ngày 1 viên, nên vào giờ nhất định để dễ nhớ, theo chiều mũi tên trên vỉ thuốc (vỉ thuốc nên dán ngày để tránh quên). - Khi hết vỉ thuốc, phải uống viên đầu tiên của vỉ tiếp theo vào ngày hôm sau dù đang còn kinh (với vỉ 28 viên) hoặc nghỉ 7 ngày rồi dùng tiếp vỉ sau, dù đang còn kinh (với vỉ 21 viên). 2.2. Viên thuốc tránh thai chỉ có Progestin Viên thuốc tránh thai chỉ có progestin là BPTT tạm thời, chứa một lượng nhỏ progestin, không có estrogen. Sử dụng viên thuốc tránh thai chỉ có progestin đòi hỏi khách hàng phải uống thuốc đều đặn và đúng giờ. Khách hàng nhiễm HIV hay có bạn tình nhiễm HIV có thể sử dụng viên thuốc chỉ có progestin nhưng cần lưu ý là BPTT này không giúp ngăn ngừa NKLTQĐTD và HIV/AIDS. 33
- 2.2.1. Cơ chế tác dụng: - Làm cô đặc chất nhầy cổ tư cung, làm rào cản cho sự xâm nhập cửa tinh trùng vào buồng tử cung. - Phần nào ngăn ngừa sự phóng noãn. - Làm chậm sự di chuyển của noãn trong ống dẫn trứng. - Làm thay đổi niêm mạc tử cung do đó không thuận lợi cho việc làm tổ của trứng. 2.2.2. Thuận lợi và không thuận lợi: 2.2.2.1. Thuận lợi: - Có thể sử dụng cho phụ nữ cho con bú sau 6 tuần sau sinh, mà không ảnh hưởng tới sữa. - Không có tác dụng phụ của Estrogen, không tăng nguy cơ tim mạch hoặc đột quỵ. - Có thể giúp ngăn ngừa: U vú lành tính, ung thư vú, ung thư buồng trứng và nội mạc tử cung. 2.2.2.2. Không thuận lợi: - Tác dụng phụ thường gặp rối loạn kinh nguyệt: Rong kinh, kinh ít, kinh nhiều,vô kinh - Với viên Esluton cần phải uống đúng giờ thì mới có tác dụng tránh thia tốt, nếu uống muộn vài giờ làm tăng nguy cơ có thai. - Giá thành cao. - Không ngăn ngừa được BLTQĐTD và HIV. 2.2.3. Chỉ định và chống chỉ định 2.2.3.1. Chỉ định Phụ nữ muốn sử dụng một BPTT tạm thời có hiệu quả, đặc biệt thích hợp cho phụ nữ đang cho con bú hoặc có chống chỉ định thuốc tránh thai kết hợp. 2.2.3.2. Chống chỉ định. 2.2.3.1. Chống chỉ định tuyệt đối. - Có thai. - Đang bị ung thư vú. 2.2.3.2. Chống chỉ định tương đối. - Đang bị thuyên tắc tĩnh mạch sâu/thuyên tắc phổi. - Đang bị lupus ban đỏ hệ thống và có kháng thể kháng phospholipid (hoặc không làm xét nghiệm) hoặc có giảm tiểu cầu trầm trọng. - Đã từng bị ung thư vú và không có biểu hiện tái phát trong vòng 5 năm trở lại. - Xơ gan mất bù có suy giảm chức năng gan trầm trọng, hoặc u gan (ngoại trừ trường hợp tăng sinh lành tính dạng nốt - benign focal nodular hyperplasia). 34
- - Đang sử dụng một số loại thuốc như rifampicin/rifabutin, thuốc kháng virus nhóm ức chế protease Ritonavir-booster (Ritonavir-booster protease inhibitor) và một số thuốc chống co giật như phenytoin, carbamazepin, barbiturat, primidon, topiramat, oxcarbazepin. - Không tiếp tục sử dụng nếu khách hàng: + Đã hoặc đang bị tai biến mạch máu não hoặc thiếu máu cơ tim + Đau nửa đầu có kèm mờ mắt 2.2.4. Cách sử dụng. - Uống mỗi ngày 1 viên, phải uống vào một giờ nhất định, theo chiều mũi tên trên vỉ thuốc. Uống thuốc trễ 3 giờ trở lên phải được xử trí như quên thuốc. - Dùng vỉ kế tiếp ngay sau khi hết vỉ đầu, không ngừng giữa hai vỉ. 3. Thuốc tránh thai tiêm Thuốc tiêm tránh thai là BPTT tạm thời, chứa nội tiết progestin. Thuốc tiêm tránh thai hiện có hai loại: (i) DMPA (depot medroxygenprogesteron acetat) liều 150 mg, có tác dụng tránh thai 3 tháng, và (ii) NET-EN (norethisteron enantat) liều 200 mg, có tác dụng tránh thai 2 tháng. Khách hàng nhiễm HIV hay có bạn tình nhiễm HIV có thể sử dụng thuốc tiêm tránh thai nhưng cần lưu ý là BPTT này không giúp ngăn ngừa NKLTQĐTD và HIV/AIDS. 3. 1. Cơ chế tác dụng: - Làm cô đặc chất nhầy cổ tư cung, làm rào cản cho sự xâm nhập cửa tinh trùng vào buồng tử cung. - Phần nào ngăn ngừa sự phóng noãn. - Làm chậm sự di chuyển của noãn trong ống dẫn trứng. - Làm thay đổi niêm mạc tử cung do đó không thuận lợi cho việc làm tổ của trứng. 3. 2. Thuận lợi và không thuận lợi: 3. 2.1. Thuận lợi: - Có thể sử dụng cho phụ nữ cho con bú sau 6 tuần sau sinh, mà không ảnh hưởng tới sữa. - Không có tác dụng phụ của Estrogen, không tăng nguy cơ tim mạch hoặc đột quỵ. - Có thể giúp ngăn ngừa: U vú lành tính, ung thư vú, ung thư buồng trứng và nội mạc tử cung. 3. 2.2 Không thuận lợi: - Tác dụng phụ thường gặp rối loạn kinh nguyệt: Rong kinh, kinh ít, kinh nhiều,vô kinh - Phải tiêm do đó có thể gây đau, viêm nhiễm tại chỗ. 35
- - Giá thành cao. - Không ngăn ngừa được BLTQĐTD và HIV. 3.3. Chỉ định và chống chỉ định 3.3.1. Chỉ định Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản muốn dùng một BPTT tạm thời và có hồi phục. 3.3.2. Chống chỉ định. 3.3.2.1. Chống chỉ định tuyệt đối. - Có thai. - Đang bị ung thư vú. 3.3.2.2. Chống chỉ định tương đối. - Có nhiều nguy cơ bị bệnh mạch vành (như lớn tuổi, hút thuốc lá, tiểu đường và tăng huyết áp). - Tăng huyết áp (HA tâm thu ≥ 160 mmHg hoặc HA tâm trương ≥ 100 mmHg) hoặc có bệnh lý mạch máu. - Đang bị thuyên tắc tĩnh mạch sâu, thuyên tắc phổi hoặc đã từng hoặc đang bị tai biến mạch máu não hoặc thiếu máu cơ tim. - Đang bị lupus ban đỏ hệ thống và có kháng thể kháng phospholipid (hoặc không làm xét nghiệm) hoặc có giảm tiểu cầu trầm trọng. - Ra máu âm đạo bất thường chưa được chẩn đoán nguyên nhân. - Đã từng bị ung thư vú và không có biểu hiện tái phát trong vòng 5 năm trở lại. - Tiểu đường có biến chứng (thận, thần kinh, võng mạc, mạch máu) hoặc trên 20 năm. - Xơ gan mất bù có suy giảm chức năng gan trầm trọng hoặc u gan (ngoại trừ trường hợp tăng sinh lành tính dạng nốt - benign focal nodular hyperplasia) - Không tiếp tục sử dụng nếu khách hàng đau nửa đầu có kèm mờ mắt. 3.4. Theo dõi sau tiêm: - Viêm nhiễm tại chỗ, đau, đỏ vùng tiêm. - Áp xe đến ngay cơ sở ytế để được xử trí. 4. Thuốc cấy tránh thai. Thuốc cấy tránh thai là BPTT tạm thời có chứa progestin. Hiện nay thuốc cấy tránh thai có hai loại: (i) Norplant: gồm 6 nang mềm, vỏ bằng chất dẻo sinh học, mỗi nang chứa 36 mg levonorgestrel, và (ii) Implanon: chỉ có một nang, chứa 68 mg etonogestrel. Norplant có tác dụng kéo dài 5 năm (hoặc đến 7 năm với những phụ nữ có trọng lượng dưới 70 kg tại thời điểm đặt và trong quá trình sử dụng) và Implanon có tác dụng 3 năm. Khách hàng nhiễm HIV hay có bạn tình nhiễm HIV có thể sử 36
- dụng thuốc cấy tránh thai nhưng cần lưu ý là BPTT này không giúp ngăn ngừa NKLTQĐTD và HIV/AIDS. 4.1. Chỉ định. Phụ nữ muốn sử dụng một BPTT dài hạn và có hồi phục. 4.2. Chống chỉ định. 4.2.1. Chống chỉ định tuyệt đối. - Có thai. - Đang bị ung thư vú. 4.2.2. Chống chỉ định tương đối. - Đang bị thuyên tắc tĩnh mạch sâu, thuyên tắc phổi. - Đang bị lupus ban đỏ hệ thống và có kháng thể kháng phospholipid (hoặc không làm xét nghiệm). - Ra máu âm đạo bất thường chưa được chẩn đoán nguyên nhân. - Đã từng bị ung thư vú và không có biểu hiện tái phát trong vòng 5 năm trở lại. - Xơ gan mất bù có suy giảm chức năng gan trầm trọng, hoặc u gan (ngoại trừ trường hợp tăng sinh lành tính dạng nốt - benign focal nodular hyperplasia). - Không tiếp tục sử dụng nếu khách hàng: + Đã từng hoặc đang bị tai biến mạch máu não hoặc thiếu máu cơ tim + Đau nửa đầu có kèm mờ mắt Bài 8. TRÁNH THAI BẰNG PHƯƠNG PHÁP TỰ NHIÊN MỤC TIÊU 1. Trình bày được điều kiện áp dụng và ưu nhược điểm của 3 biện pháp tránh thai tự nhiên thường dùng ở Việt nam 2. Mô tả được cách thực hiện của từng loại BPTT tự nhiên. 3. Hướng đẫn được cho khách hàng biết cách sử dụng các BPTT tự nhiên. NỘI DUNG 1. Ưu điểm của BPTT tự nhiên: - Nếu biết cách tính toán và theo dõi, các cặp vợ chồng có thể tránh thai và có thai theo ý muốn, chủ động kế hoạch hoá gia đình - Không ảnh hưởng đến sức khoẻ, không có tác dụng phụ. 37
- - Không tốn kém và không bị phụ thuộc vào cơ sở cung cấp y tế hoặc nguồn cung cấp. - Hầu như được mọi tôn giáo chấp nhận. - Động viên vai trò nam giới tham gia các BPTT . - Nếu biết áp dụng đúng sẽ làm tăng hiểu biết của khách hàng về sức khoẻ sinh sản và họ có thể chủ động có thai vào bất cứ lúc nào họ mong muốn. - Do phải theo dõi cơ thể, nên người phụ nữ hiểu biết về cơ thể của mình hơn và dễ phát hiện những dấu hiệu bất thường về phụ khoa nếu có. 2. Nhược điểm của các BPTT tự nhiên: -Không được tự do quan hệ tình dục bất cứ khi nào hai người có ham muốn, vì thế khó duy trì, nếu không có sự quyết tâm của cả hai bên. -Hiệu quả tránh thai thường thấp hơn các BPTT hiện đại khác, tỷ lệ thất bại cao -Muốn áp dụng đúng, cần có kiến thức, và biết cách tính toán . -Không thể áp dụng cho các trường hợp vô kinh (sau đẻ và đang cho con bú, do tâm lý) hoặc chu kì kinh quá thất thường. -Sẽ không chính xác, nếu người phụ nữ bị yếu mệt (thay đổi thân nhiệt hay chu kì kinh). Khó áp dụng cho các phụ nữ có nhiều bạn tình. Không có tác dụng ngăn ngừa các bệnh lây truyền qua đường tình dục. -Biện pháp xuất tinh ngoài âm đạo thường bị đánh giá làm giảm khoái cảm trong quan hệ tình dục đối với cả hai phía nam và nữ. -Nhấn mạnh với khách hàng, nếu có quan hệ tình dục vào những ngày có khả năng phóng noãn, thì phải sử dụng một BPTT hỗ trợ khác. 3. Chỉ định: Tất cả khách hàng chưa muốn sinh con đều có thể áp dụng. 4. Chống chỉ định tương đối (không có chống chỉ định tuyệt đối). - Phụ nữ cho con bú trong vòng 6 tuần sau sinh. Cần chờ đợi cho đến khi khách hàng có ít nhất 3 chu kỳ kinh đều. - Chu kỳ kinh không đều hoặc ra máu âm đạo bất thường, bao gồm cả thời kỳ mới dậy thì và thời kỳ tiền mãn kinh (đối với biện pháp tính theo vòng kinh). - Thận trọng khi khách hàng đang sử dụng những loại thuốc có thể làm chậm phóng noãn, ví dụ như thuốc an thần (trừ benzodiazepin), thuốc chống trầm cảm, sử dụng kháng sinh kéo dài hoặc sử dụng thuốc kháng viêm không steroid kéo dài. 38
- 5. Hướng dẫn thực hiện các biện pháp. 5.1. Tư vấn: - Lắng nghe và tìm hiểu nhu cầu tránh thai của khách hàng. Không khuyến khích khách hàng sử dụng BPTT tự nhiên nếu như họ có khả năng sử dụng một BPTT khác hiệu quả hơn. - Cần nêu rõ hiệu quả, ưu, nhược điểm của BPTT tự nhiên, đặc biệt là những khó khăn ví dụ như hiệu quả thấp và khó áp dụng khi vòng kinh không đều hoặc hai bên không hợp tác. Biện pháp này không có tác dụng phòng tránh NKLTQĐTD. - Cần lưu ý khách hàng là do hiệu quả của các BPTT tự nhiên không cao nên cần sử dụng phối hợp các BPTT với nhau hoặc phối hợp với các BPTT hỗ trợ để nâng cao hiệu quả. Cung cấp thông tin về các BPTT khẩn cấp để dự phòng khi áp dụng BPTT tự nhiên thất bại. - Trình bày đặc điểm của từng BPTT tự nhiên. + BPTT theo vòng kinh. • Giai đoạn ít an toàn (trước phóng noãn) hiệu quả tránh thai không cao do có thể có hiện tượng phóng noãn sớm và tinh trùng có thể sống được quá lâu. • Hiệu quả thấp đối với phụ nữ có vòng kinh không đều. • Chỉ nên giao hợp tự do vào khoảng một tuần trước kỳ kinh sau. + BPTT xuất tinh ngoài âm đạo. • Đây là BPTT ít hiệu quả, không thích hợp cho những khách hàng xuất tinh sớm hoặc không nhận biết được thời điểm xuất tinh. 5.2. Hướng dẫn thực hiện : 5.2.1. BPTT tính theo vòng kinh : - Căn cứ vào số ngày mỗi vòng kinh của khách hàng, hướng dẫn khách hàng tính được ngày dự kiến sẽ có kinh lần sau: 39
- Ví dụ : 1 9 14 18 28 1 11 16 20 30 1 13 18 22 32 1 16 21 25 35 - Từ ngày dự kiến có kinh lùi lại 14 ngày là ngày có thể phóng noãn trong vòng kinh. - Trong vòng 5 ngày trước và 4 ngày sau khi phóng noãn là những ngày không an toàn, cần kiêng giao hợp hoặc nếu giao hợp thì cần dùng BPTT hỗ trợ. 5.2.2. BPTT bằng cách xuất tinh ngoài âm đạo. *Muốn áp dụng biện pháp này người chồng phải hoàn toàn có khả năng chủ động trong vấn đề xuất tinh. Hai vợ chồng sống gần nhau, có cuộc sống tương đối ổn định. - Khi giao hợp lúc đầu hai vợ chồng hoạt động như bình thường. - Đến khi người chồng cảm thấy sắp sửa xuất tinh thì rút nhanh dương vật để xuất tinh ra ngoài, xa hẳn bộ phân sinh dục của người vợ. - Không để giọt tinh trùng nào rỉ ra trong lúc dương vật vẫn còn trong âm đạo (những giọt tinh dịch này chứa nhiều tinh trùng nhất) . - Không để một giọt tinh dịch nào khi phóng tinh dịch ở bên ngoài đi vào âm đạo. Muốn thế cần phóng tinh ở xa âm hộ vì trong thời gian phóng noãn, chất nhầy CTC tiết ra nhiều, có thể hút tinh trùng vào trong. - Nếu có nhu cầu giao hợp lần nữa, người chống nên đi tiểu để không còn tinh dịch đọng lại trong niệu đạo. 40
- 6. Đối với khách hàng HIV(+). - Khách hàng HIV(+) hoặc AIDS hoặc đang điều trị thuốc kháng virus có thể sử dụng các BPTT truyền thống. Cần chú ý rằng những BPTT truyền thống này không giúp ngăn ngừa lây truyền HIV và không có hiệu quả tránh thai cao. - Yêu cầu khách hàng sử dụng bao cao su kèm theo khi sử dụng các BPTT truyền thống. Khi sử dụng đúng cách và thường xuyên, bao cao su giúp ngăn ngừa lây nhiễm HIV và các NKLTQĐTD. Bài 9. TRÁNH THAI VĨNH VIỄN BẰNG PHƯƠNG PHÁP TRIỆT SẢN MỤC TIÊU: 1. Trình bày được ưu nhược điểm của phương pháp tránh thai vĩnh viễn. 2. Kể được chỉ định, chống chỉ định, thời điểm áp dụng phương pháp triệt sản . 3. Hướng dẫn và tư vấn được cho khách hàng trước, sau khi áp dụng triệt sản. NỘI DUNG: 1. Thuận lợi và không thuận lợi 1.1. Thuận lợi: - Hiệu quả tránh thai cao trên 99,5%. Tỷ lệ thất bại vào khoảng 0,1% đến 0,5%. - Triệt sản không có ảnh hưởng đến sức khoẻ, sinh lý và sinh hoạt tình dục. - Không có tác dụng phụ, tác dụng không mong muốn. - Kinh tế: thực hiện 1 lần tránh thai vĩnh viễn - Thủ thuật đơn giản, nhanh chóng. 1.2- Không thuận lợi - Chỉ áp dụng cho những người muốn tránh thai vĩnh viễn, nên luôn được coi là biện pháp tránh thai không hồi phục. - Biện pháp tránh thai này không cho phép đề phòng các bệnh lây truyền qua đường tình dục. - Triệt sản đòi hỏi được thực hiện bởi các bác sỹ chuyên khoa đã được đào tạo. - Khách hàng phải chịu một phẫu thuật tuy nhỏ, có thể gặp một số biến chứng sau phẫu thuật. - Có thể gặp khó khăn khi khách hàng chịu ảnh hưởng của tôn giáo, tín ngưỡng. 41
- 2. Phương pháp triệt sản nam: 2.1. Chỉ định. Nam giới đã có đủ số con mong muốn, khỏe mạnh, tự nguyện dùng một BPTT vĩnh viễn và không hồi phục sau khi đã được tư vấn đầy đủ. 2.2. Chống chỉ định (không có chống chỉ định tuyệt đối). 2.2.1. Cần thận trọng (có thể thực hiện bình thường khi có thêm những chuẩn bị cần thiết) nếu khách hàng có một trong những dấu hiệu sau. - Tiền sử chấn thương bìu hoặc bìu sưng to do giãn tĩnh mạch vùng thừng tinh, tinh hoàn lạc chỗ 1 bên. - Bệnh lý nội khoa như tiểu đường, trầm cảm hoặc trẻ tuổi. 2.2.2. Hoãn thủ thuật nếu khách hàng có một trong những dấu hiệu sau. - NKLTQĐTD cấp hoặc viêm (sưng, đau) đầu dương vật, ống dẫn tinh hoặc tinh hoàn hoặc nhiễm khuẩn tinh hoàn. - Nhiễm khuẩn toàn thân hoặc bị bệnh phù chân voi. 2.3. Những vấn đề cần tư vấn cho khách hàng: 2.3.1. Tư vấn trước khi áp dụng: - Lắng nghe và tìm hiểu nhu cầu của khách hàng về triệt sản nam. - Hiệu quả, ưu điểm, nhược điểm của triệt sản nam (nhấn mạnh đây là BPTT không phục hồi, nên không thích hợp cho đối tượng còn trẻ chưa có con). Biện pháp này không có tác dụng phòng tránh NKLTQĐTD, HIV/AIDS. - Giải thích qui trình triệt sản nam. - Ký đơn tình nguyện xin triệt sản. 2. 3.2. Thời điểm thực hiện: Bất kỳ thời gian nào thuận tiện. 2. 3.3. Cán bộ dân số gửi khách hàng tới cơ sở y tế để được áp dụng. 2.3.4. Tư vấn khách hàng cần thăm khám trước khi thực hiện thủ thuật( Việc làm này do CBYT làm). - Tìm hiểu kỹ xem khách hàng có đúng chỉ định không. - Hỏi kỹ tiền sử bệnh tật nội ngoại khoa, khám toàn thân và bộ phận (tim, phổi, ổ bụng). Đặc biệt chú ý khám vùng sinh dục ngoài (bìu, tinh hoàn, mào tinh). - Xét nghiệm thường không cần thiết trừ khi hỏi tiền sử và thăm khám lâm sàng phát hiện những vấn đề cần thăm dò thêm. Những xét nghiệm có thể làm là: hemoglobin và/hay hematocrit, phân tích nước tiểu tìm glucose và protein. - Khuyên khách hàng vệ sinh sạch sẽ vùng sinh dục và vùng đùi trên trước phẫu thuật; mặc quần lót sạch. 42
- 2. 3.5. Tư vấn cách tự theo dõi và hướng dẫn khách hàng sau phẫu thuật: - Tư vấn cho khách hàng biết sau thắt ống dẫn tinh, chỉ cần nghỉ ngơi thoải mái trong vài giờ đầu tại cơ sở ytế, không cần nằm viện. - Khách hàng có thể về nhà sau khi nghỉ ngơi tại chỗ một vài giờ. Khi về nhà thực hiện ylệnh thuốc đầy đủ. - Hướng dẫn khách hàng tự chăm sóc. + Khách hàng có thể có cảm giác tức nặng ở bìu nhưng không đau (nên mặc quần lót chật trong vài ngày đầu giúp có cảm giác thoải mái). + Có thể dùng túi nhỏ chứa nước đá áp lên vùng chung quanh bìu để giảm sưng đau. + Tránh lao động nặng trong 1 - 2 ngày đầu. + Luôn giữ vết mổ sạch và khô. Có thể tắm sau 24 giờ nhưng tránh làm ướt vết mổ. Sau 3 ngày có thể rửa vết mổ bằng xà phòng. + Sau 1 tuần có thể sinh hoạt tình dục bình thường nhưng vẫn có thể có thai. Cho nên cần áp dụng biện pháp tránh thai khác phối hợp. + Hướng dẫn khách hàng tránh giao hợp hoặc dùng bao cao su hoặc BPTT có hiệu quả khác trong vòng 12 tuần sau triệt sản nam. + Tốt nhất là tư vấn khách hàng đến bệnh viện thử lại tinh trùng vài 3 lần. Khi nào chắc chắn tinh dịch không còn tinh trùng thì không cần áp dụng phối hợp với các phương pháp khác. - Khách hàng cần đến khám lại ngay nếu có những dấu hiệu như: sốt, chảy máu, có mủ vết mổ, sưng đau ở vết mổ không giảm. 2.3.6. Tai biến và biến chứng: Tư vấn cho khách hàng biết có thể có các biến chứng bao gồm chảy máu trong lúc phẫu thuật và sau phẫu thuật, phản ứng thuốc tê, sưng đau, tụ máu sau phẫu thuật, nhiễm khuẩn và trễ hơn có thể gặp viêm mào tinh và u hạt tinh trùng. Việc phát hiện sớm và điều trị thích hợp là rất cần thiết. Ngoài ra có thể gặp đau kéo dài (2 %), thường không quá 1 năm hoặc có thể hối tiếc sau triệt sản. 2.3.7. Đối với khách hàng HIV(+). - Tư vấn cho khách hàng HIV(+) hoặc AIDS hoặc đang điều trị thuốc kháng virus có thể sử dụng BPTT triệt sản nam. Cần có những chuẩn bị đặc biệt khi thực hiện cho khách hàng có AIDS. - Yêu cầu khách hàng sử dụng bao cao su kèm theo. Khi sử dụng đúng cách và thường xuyên, bao cao su giúp ngăn ngừa lây nhiễm HIV và các NKLTQĐTD. 43
- 3. Phương pháp triệt sản nữ Triệt sản nữ bằng phương pháp thắt và cắt vòi tử cung là một phẫu thuật làm gián đoạn vòi trứng, không cho tinh trùng gặp noãn để thực hiện thụ tinh. Triệt sản nữ là biện pháp tránh thai vĩnh viễn, hiệu quả tránh thai rất cao (trên 99%) và không ảnh hưởng đến sức khỏe, quan hệ tình dục. Triệt sản nữ không phòng tránh được NKLTQĐTD, HIV/AIDS.Và là biện pháp tránh thai không phục hồi 3.1. Chỉ định. - Phụ nữ đang ở độ tuổi sinh đẻ đã có đủ số con mong muốn, các con khỏe mạnh, tự nguyện dùng một BPTT vĩnh viễn và không hồi phục sau khi đã được tư vấn đầy đủ. - Phụ nữ bị các bệnh có chống chỉ định có thai. 3.2. Chống chỉ định: (không có chống chỉ định tuyệt đối). 3.2.1. Cần thận trọng(có thể thực hiện bình thường khi có thêm những chuẩn bị cần thiết) nếu khách hàng có một trong những đặc điểm sau. - Bệnh lý sản khoa (tiền sử hoặc hiện tại) như: tiền sử viêm vùng chậu từ lần mang thai trước, ung thư vú, u xơ tử cung hoăc tiền sử phẫu thuật vùng chậu hoặc bụng dưới. - Bệnh lý tim mạch như: tăng huyết áp (140/90 - 159/99 mmHg), tiền sử đột quị hoặc bệnh tim không biến chứng. - Bệnh mạn tính như động kinh, tiểu đường chưa có biến chứng, nhược giáp, xơ gan còn bù, u gan hoặc nhiễm schistosomiasis gan, thiếu máu thiếu sắt mức độ vừa (hemoglobin 7 - 10 g/dl), bệnh hồng cầu hình liềm, thalassemia, bệnh thận, thoát vị hoành, suy dinh dưỡng nặng, béo phì, trầm cảm hoặc còn trẻ. 3.2.2. Hoãn thực hiện nếu khách hàng có một trong những đặc điểm sau. - Có thai hoặc trong thời gian 7 - 42 ngày hậu sản. - Hậu sản của thai kỳ bị tiền sản giật nặng hoặc sản giật. - Biến chứng sau sinh, sau nạo trầm trọng như: nhiễm khuẩn, xuất huyết hoặc chấn thương hoặc còn ứ máu buồng tử cung nhiều hoặc ra huyết âm đạo bất thường gợi ý bệnh lý nội khoa. - Viêm vùng chậu hoặc viêm mủ cổ tử cung hoặc viêm cổ tử cung do Chlamydia hoặc lậu cầu. - Ung thư vùng chậu hoặc bệnh tế bào nuôi ác tính. - Bệnh lý túi mật có triệu chứng hoặc viêm gan siêu vi cấp. - Thiếu máu thiếu sắt trầm trọng (hemoglobin < 7 g/dl). - Bệnh phổi như: viêm phổi, viêm phế quản. 44
- - Nhiễm khuẩn toàn thân hoặc nhiễm khuẩn da bụng. - Khách hàng chuẩn bị phẫu thuật do nguyên nhân cấp cứu hoặc do nhiễm khuẩn. 4. Những vấn đề cần tư vấn cho khách hàng. 4.1. Tư vấn: - Lắng nghe và tìm hiểu nhu cầu của khách hàng về triệt sản nữ. Lưu ý những trường hợp quyết định triệt sản trong những thời điểm bị sang chấn tâm lý như sau sinh hay sau hư thai - Hiệu quả, ưu, nhược điểm của triệt sản nữ (nhấn mạnh đây là BPTT không hồi phục). - Biện pháp không ảnh hưởng đến sức khỏe, giới tính và sinh hoạt tình dục. - Sau triệt sản kinh nguyệt thường không thay đổi (trừ những trường hợp đang sử dụng DCTC hay tránh thai bằng nội tiết thì có thể thay đổi tạm thời trong một khoảng thời gian sau khi ngưng sử dụng các phương pháp này). - Biện pháp không có tác dụng phòng tránh NKLTQĐTD, HIV/AIDS. - Giải thích qui trình triệt sản nữ. - Ký đơn tình nguyện xin triệt sản. 4.2. Thời điểm thực hiện: - Khi không có thai. - Sau đẻ: thời điểm tốt nhất là trong vòng 7 ngày đầu hoặc trì hoãn đến thời điểm sau 6 tuần sau đẻ. - Sau phá thai: trong vòng 7 ngày đầu. - Kết hợp triệt sản khi phẫu thuật bụng dưới vì một lý do khác (phẫu thuật lấy thai, phẫu thuật u nang buồng trứng ) và có yêu cầu của khách hàng. 4.3. Cán bộ dân số gửi khách hàng tới cơ sở ytế để được áp dụng BPTT triệt sản 4.4. Tư vấn khách hàng cần được thăm khám trước thủ thuật( Việc này do CBYT làm) - Hỏi tiền sử: ngoài hỏi tiền sử nội, ngoại khoa cần lưu ý: + Tình trạng áp dụng BPTT hiện tại nếu có. + Ngày đầu kỳ kinh cuối cùng. + Tiền sử bệnh lý ở vùng chậu. + Tiền sử sản khoa. + Những phẫu thuật ở vùng chậu trước đó. - Thăm khám thực thể: + Cân nặng, mạch, nhiệt độ, huyết áp. + Khám tim, phổi. 45
- + Khám bụng. + Đánh giá tình trạng dinh dưỡng. + Trước khi thực hiện triệt sản nữ ở thời điểm không có thai: phẫu thuật viên cần thăm khám vùng chậu để xác định kích thước tử cung, tính chất di động và vị trí của tử cung để loại trừ những trường hợp viêm vùng chậu và khối u vùng chậu. + Trước khi thực hiện triệt sản nữ sau sinh và sau phá thai: phẫu thuật viên cần thăm khám kỹ để loại trừ những biến chứng sau sinh và sau phá thai. - Xét nghiệm: + Hemoglobin và/hoặc hematocrit. + Có thể thực hiện thêm những xét nghiệm khác tùy theo kết quả hỏi tiền sử và thăm khám lâm sàng. . 4.5. T ư vấn tự theo dõi sau triệt sản ở nhà: - Ngay sau triệt sản theo dõi các dấu hiệu sinh tồn (toàn trạng, mạch, huyết áp, nhịp thở trong 6 giờ đầu sau thủ thuật). - Có thể cho khách hàng về nhà khi ổn định (thông thường là trong ngày). Những dấu hiệu chứng tỏ khách hàng đã ổn định là: + Dấu hiệu Romberg (khách hàng đứng vững khi nhắm 2 mắt và đưa thẳng hai tay ra phía trước). + Khách hàng tỉnh táo, tự mặc quần áo được. - Uống kháng sinh 5 ngày theo chỉ định của bác sĩ. - Giảm đau bằng paracetamol. - Hướng dẫn khách hàng chăm sóc vết mổ ngay sau triệt sản + Giữ vết mổ khô, sạch. Có thể tắm sau 24 giờ, khi tắm tránh không làm ướt vết mổ. Tránh đụng chạm vết mổ. + Cắt chỉ vết mổ vào ngày thứ 6 tại nhà hay ở trạm y tế xã (nếu khâu bằng chỉ không tiêu). + Tránh làm việc nặng và tránh giao hợp 1 tuần. - Những dấu hiệu báo động: nếu có một trong các dấu hiệu sau cần báo ngay cho cán bộ y tế hoặc trực tiếp tới cơ sở y tế để khám: + Sốt. + Đau bụng không giảm hoặc tăng. + Chảy máu, mủ ở vết mổ. + Sưng vùng mổ. - Trễ kinh, nghi ngờ có thai. 46
- 4.6. Tư vấn các tai biến và biến chứng sau triệt sản nữ : - Chảy máu ổ bụng. - Nhiễm trùng vùng chậu, viêm phúc mạc. - Hình thành khối máu tụ. - Chảy máu và nhiễm trùng vết mổ. - Hiếm gặp: tổn thương tử cung, ruột, bàng quang. - Trường hợp thất bại sau triệt sản có thể gặp thai ngoài tử cung. Bài 10. CHĂM SÓC PHỤ NỮ TRƯỚC SINH MỤC TIÊU 1. Trình bày được cách chuẩn bị sức khoẻ cho cặp vợ chồng trước khi mang thai. 2. Phát được các dấu hiệu khi người phụ nữ có thai thường và thai bất thường. 3. Trình bày được nội dung cần chăm sóc người phụ nữ khi có thai. 4. Tư vấn được cho phụ nữ mang thai. NỘI DUNG 1. Đại cương: Thời gian mang thai trung bình của người phụ nữ là 40 tuần. Trong giai đoạn này người phụ nữ có rất nhiều nhu cầu thay đổi so với khi chưa có thai. Muốn có một trẻ khoẻ mạnh thì ngay từ khi chuẩn bị mang thai cặp vợ chồng đó cần chuẩn bị tốt về mặt sức khoẻ. Trong quá trình mang thai cần có chế độ ăn uống , nghỉ ngơi hợp lý thì trẻ khi đẻ ra mới khoẻ mạnh. Do đó công tác chăm sóc trước sinh cho phụ nữ có thai hiện nay là vấn đề được nhiều người quan tâm. Sự chăm sóc tốt cho phụ nữ có thai góp phần nâng cao và cải thiện tình trạng sức khoẻ của thế hệ tương lai. 2.Chuẩn bị trước lúc có thai: 2.1. Chuẩn bị sức khoẻ cho vợ: - Không nên mang thai khi sức khoẻ không tốt: Khi đang mắc bệnh cấp tính. - Ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng. - Nếu có bệnh đường sinh dục cần điều trị khỏi trước khi mang thai. - Chuẩn bị tốt về tư tưởng , tâm lý để an tâm và thoải mái khi mang thai. - Chuẩn bị cả thời gian và kinh tế để khi mang thai có đủ thời gian nghỉ ngơi và không lo lắng. 47