Đề cương quy hoạch xây dựng

docx 25 trang ngocly 3170
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề cương quy hoạch xây dựng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_cuong_quy_hoach_xay_dung.docx

Nội dung text: Đề cương quy hoạch xây dựng

  1. Contents Điểm dân cư 7 1.1.2 Quy hoạch xây dựng 7 1.1.3 Cơ sở hạ tầng 7 1.1.7 Các khu chức năng đô thị 8 1.3.Đô thị và quá trình đô thị hóa 9 1.3.2. Đô thị hóa 12 CHƯƠNG 2 :THÔNG TIN CƠ SỞ QUY HOẠCH XÂY DỰNG 12 2.1 Thông tin về điều kiện tự nhiên 12 2.2 Thông tin về điều kiện hiện trạng kinh tế - xã hội 14 2.3 Thông tin dự báo về kinh tế xã hội đô thị 17 3.1 Các giai đoạn thiết kế quy hoạch 19 a) Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng 19 a) Nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng đô thị 20 3.1.4. Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn 20 3.3 Các nguyên tắc cơ bản thiết kế quy hoạch xây dựng 20 3.3.2. Nguyên tắc bố trí khu chức năng sản xuất công nghiệp và kho tang 23 3.3.3. Nguyên tắc thiết kế quy hoạch các khu ở của đô thị 26 Nguyên tắc cơ bản về thiết kế quy hoạch khu đất cây xanh đô thị là: 29 Hệ thống giao thông đô thị 29 1
  2. 1.1 Điểm dân cư Các điểm định cư tập trung thành điểm độc lập về mặt địa lý chủ yếu là dân làm nông nghiệp và có mối quan hệ cộng đồng chặt chẽ gọi là điểm dân cư nông thôn Các điểm dân cư tập trung nhiều dân sống chủ yếu bằng các nghề phi nông nghiệp, có quy mô đủ lớn đóng vai trò là trung tâm phát triển của một vùng hay khu vực với điều kiện sống tốt hơn gọi là điểm dân cư đô thị. 1.1.2 Quy hoạch xây dựng Quy hoach xây dựng là việc tổ chức không gian đô thị và điểm dân cư nông thôn, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân sống tại các vùng lãnh thổ, bảo đảm kết hợp hài hòa giữa lợi ịch quốc gia và lợi ích cộng đồng đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội, bảo vệ môi trường quốc phòng- an ninh. Quy hoạch xây dựng được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch xây dựng bao gồm sơ đồ, bản vẽ, mô hình và thuyết minhNhiệm vụ chung của quy hoạch xây dựng lầ thảo mạn nhu cầu hài hòa những nhu cầu của con người về lao động, nhà ở, dịch vụ, nghỉ ngơi và giải trí Ngoài ra quy hoạch cần giải quyết các vấn đề bảo vệ môi trường, bảo đảm cân bằng sinh thái và tổ chức nghệ thuật kiến trúc - Nhiệm vụ cơ bản đầu tiên của quy hoạch là tổ chức sản xuất - Nhiệm vụ cơ bản thứ hai là tổ chức môi trường sống độngvới những mối giao tiếp thuận lợi - Nhiệm vụ cơ bản thức 3 là tổ chức nghệ thuật kiến trúc trong xây dựng đô thị - Nhiệm vụ thứ 4 là tổ chức môi trường sống an bình cho cư dân đô thị 1.1.3 Cơ sở hạ tầng Cơ sở hạ tầng bao gồm hệ thống các công trình phục vụ sản xuất và đời sống dân sinh. Cơ sở hạ tầng có thể chia thành các nhóm như sau: a) Cơ sở hạ tầng kỹ thuật gồm hệ thống các công trình hạ tầng phục vụ chủ yếu cho sản xuất: - Giao thông; - Cấp năng lượng: điện, chất đốt, nhiệt sưởi ấm, thông tin liên lạc; - Cấp nước; - San nền thoát nước mưa; - Thoát nước bẩn và vệ sinh môi trường; b) Cơ sở hạ tầng xã hội gồm hệ thống các công trình hạ tầng phục vụ chủ yếu cho đời sống của dân sinh - Các công trình dịch vụ cộng đồng: y tế, giáo dục, thương mại, du lịch, ; - Các công trình sinh hoạt cộng đồng: câu lạc bộ, sân chơi, nhà thờ, đình, chùa, đền, miếu, cây xanh, công viên, mặt nước, c) Nhà ở (cũng có thể xếp chung với nhóm hạ tầng xã hội) 2
  3. 1.1.7 Các khu chức năng đô thị Mỗi đô thị đều có các khu chức năng nhưL khu sản xuất và kho tàng, khu ở, hệ thống công trình công cộng và trung tâm đô thị, khu cây xanh, hệ thống kỹ thuật hà tầng. Quy hoạch xây dựng cần bố trí sắp xếp các khối chức năng này sao cho hợp ý về mặt sử dụng, kinh tế khi vận hành và hài hòa về mặt kiến trúc xác định quy mô đất đai cho từng chức năng đô thị và lựa chọn vị trí đất dành cho nó là một công việc đặc biệt quan trọng trong quá trình quy hoạch, đây là nhiệm vụtrọng tâm của quy hoạch xây dựng. - Khu công nghiệp và kho tàng bao gồm đất xây dựng các xí nghiệp công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và kho tàng được bố trí tập trung thành từng cụm, từng khu vực. Trong khu công nghiệp có đường nội bộ, các công trình quản lý và phục vụ nội bộ khu công nghiệp. Tùy theo tính chất của sản xuất công nghiệp mà phân bố chúng ở ngòai thành phố, ven thành phố hay ở trong thành phố. Vị trí của nhà máy, xí nghiệp công nghiệp còn phụ thuộc rất nhiều vào khả năng gây ô nhiễm môi trường đô thị. Đất dành cho sản xuất: công nghiệp là một bộ phận lớn trong đô thị. Việc bố trí các khu đất công nghiệp trong đô thị phải đảm bảo những yêu cầu chung như: tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất và lao động của người dân, tạo thuận lợi cho việc đi lại và vận tải, tránh được ảnh hưởng độc hại của sản xuất đến điều kiện vệ sinh môi trường và an tòan của người dân. - Khu ở Khu ở phục vụ nhu cầu về nhà ở, nghỉ ngơi của dân cư. Bộ phận đất đai xây dựng nhà ởlà bộ phận chiếm diện tích lớn nhất trong khu đất dân dụng, trên đó giải quyết nhu cầu về nhà ở, về sinh hoạt văn hóa, giáo dục và những yêu cầu khác có liên quan đến sinh hoạt hàng ngày của nhân dân. Hình thức ở hợp lý nhất hiện nay là nhóm nhà chung cư. Nhà ở kiểu này có nhiều thuận lợi trong việc xây dựng các công trình hạ tầng xã hội. Cự ly từ nhà ở tới các công trình: nhà trẻ, trường học, chợ được đảm bảo. Đất xây dựng khu nhà ở là đất xây dựng các công trình nhà ở, sân vườn, đường đi lối lại. Thông thường đất ở được giới hạn bởi hệ thống đường nội bộ, các tuyến đường phố phân chia khu ở thành các lô đất có quy mô vừa đủ để đảm bảo cuộc sống an tòan thỏai mái và ổn định lâu dài. - Khu trung tâm các công trình công cộng Các công trình công cộng gồm: công trình văn hóa (nhà hát, nhà văn hóa, câu lạc bộ, bảo tàng, thư viện, triển lãm ), công trình thương nghiệp, công trình giáo dục, công trình y tế, các công trình hành chính xã hội. Những công trình này có mối liên quan thường xuyên với đời sống dân cư. Tùy theo tính chất và quy mô từng loại công trình phục vụ công cộng nằm ở trung tâm nhóm nhà, trung tâm khu hay trung tâm đô thị. Hệ thống các công trình công cộng phục vụ những nhu cầu thiết yếu của đời sống dân cư đô thị. Đó là khu vực trung tâp chính trị của các cấp phường, quận, thành phố và tòan bộhệ thống trung tâm phục vụ khác. Đất trung tâm thường đc thành phố và tòan bộ hệ thống trung tâm phục vụ khác. Đất trung tâm thường được bố trí ở khu vực có bộ mặt cảnh quan đẹp và nằm ở vị trí quan trọng của phường, quận hay thành phố. - Mạng lưới giao thông Mạng lưới giao thông đô thị có chức năng cho phép vận tải hàng hóa và hành khách liên hệ giữa các khu chức năng của đô thị (giao thông đối nội) và giữa đô thị với vùng lân cận (giao thông đối ngoại). Các công trình kỹ thuật khác như cấp nước sản xuất và sinh hoạt, thoát nước bẩn và nước mưa, cấp điện, cấp hơi, thông tin liên lạc được quan tâm ngay từ giai đoạn đầu của quy hoạch. Các tuyến kỹ thuật này thường 3
  4. nằm cùng mạng lưới giao thông. Trong số đó quy hoạch đặc biệt chú ý đến vị trí nhà máy cấp nước, nhà máy xử lý nước bẩn, trạm biến áp, tuyến cao áp - Khu cây xanh đô thị Đất xây dựng các công viên văn hóa, nghỉ ngơi thành phố, các vườn cây, vườn bách thảo, vườn bách thú, công viên rừng, khu danh lam thắng cảnh, dải cây xanh cách ly, mặt nước sông hồ là một chức năng của đô thị đồng thời cũng là nơi cải tạo điều kiện vi khí hậu và làm cho môi trường trong sạch. Các vườn cây, mặt hồ còn có chức năng gắn liền con người với tự nhiên, tạo mối liên hệ giữa các công trình nhân tạo với môi trường tự nhiên. Một bộ phận không thể thiếu được trong bất kỳ đô thị nào là hệ thống cây xanh. Vị trí diện tích và loại cây xanh là vấn đề quy hoạch quan tâm. Hệ thống cây xanh và mặt nước góp cho sinh thái đô thị hài hòa với sinh thái tự nhiên - Khu ngoại ô Khu ngoại ô thành phố thường bố trí các công trình đặc biệt như: trạm xử lí nước thải, bãi rác đô thị, nghĩa trang, nhà máy nước, khu quân sự Các công trình này cần bố trí ở ngoại ô nhưng lại cần có mối liên hệ mật thiết với các chức năng khác ở nội đô. Khu ngoại ô có chức năng quan trọng là nơi dự trữ đất đai cho thành phố phát triển mở rộng. 1.3.Đô thị và quá trình đô thị hóa 1.3.1.Đô thị a) Khái niệm về đô thị nước ta Cho đến ngày nay nước ta có khoảng gần 750 đô thị. Đây là những trung tâm chính trị,văn hóa, kinh tế xã hội của toàn bộ đất nước. Các đô thị này là nguồn động lực thúc đẩy sựphát triển của đất nước nhằm phát huy triệt để nguồn lao động, nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho lợi ích cộng đồng. Các đô thị lớn giữ vai trò trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, kỹ thuật, đào tạo và là đầu mối giao thông, giao lưu trong vùng, cả nước và quốc tế điểm dân cư đô thị phải hội tụ đủ các yếu tố cơ bản sau mới được gọi là đô thị: - Là trung tâm tổng hợp hay trung tâm chuyên ngành, có vai trog thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của một vùng lãnh thổ nhất định. - Quy mô dân số phải nhỏ nhất là 4000 người ( vùng núi có thể thấp hơn) - Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp không dưới 65% trong tổng số lao động, là nơi sản xuất và dịch vụ hàng hóa phát triển. - ở đó có cơ sở hạ tầng kỹ thuật và các công trình công cộng phục vụ dân cư đô thị. - Mật độ dân số được xác định tùy theo từng loại đô thị phù hợp với đặc điểm từng vùng. Chính phủcó Nghị định số: 42/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 05 năm 2009 quy định phân thành 6 loại đô thị như sau: Đô thị loại đặc biệt: 4
  5. 1. Chức năng đô thị là Thủ đô hoặc đô thị có chức năng trung tâm kinh tế, tài chính, hành chính, khoa học- kỹ thuật, giáo dục- đào tao, du lịch, y tế, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội của cả nước. 2. Quy mô dân số đô thị từ 5 triệu người trở lên. 3. Mật độ dân số khu vục nội thành từ 15.000 người/ 1km2trở lên. 4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tối thiểu đạt 90% so với tổng số lao động. Đô thị loại I: 1. Chức năng đô thị. Đô thị trực thuộc Trung ương có chức năng là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học - kỹthuật, hành chính, giao dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vài trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc của cả nước. Đô thị trực thuộc tỉnh có chức năng là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học – kỹ thuật, hành chính, giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một hoặc một số vùng lãnh thổ liên tỉnh. 2. Quy mô dân số đô thị. a) Đô thị trực thuộc Trung ương có quy mô dân số toàn đô thị từ 1 triệu người trở lên. b) Đô thị trực thuộc tỉnh có quy mô dân số toàn đô thị từ 500 nghìn người trở lên. 3. Mật độ dân số bình quân khu vực nội thành. a) Đô thị trực thuộc Trung ương từ 12.000 người/km2 trở lên. b) Đô thị trực thuộc tỉnh từ 10.000 người/km2trở lên. 4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành: tối thiểu đạt 85% so với tổng số lao động. Đô thị loại II: 1. Chức năng đô thị Đô thị có chức năng là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học- kỹ thuật, hành chính, giáo dục-đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong vùng tỉnh,vùng liên tỉnh có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội của một tỉnh hoặc một vùng lãnh thổ liên tỉnh. Trường hợp đô thị loại II là thành phố trực thuộc Trung ương thì phải có có chức năng là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học-kỹ thuật, hành chính, giáo dục-đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội của một vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc một số lĩnh vực đối với cả nước. 2. Quy mô dân số toàn đô thị phải đạt từ 300 nghìn người trở lên. Trong trường hợp đô thị loại II trực thuộc Trung ương thì quy mô dân số toàn đô thịphải đạt trên 800 nghìn người. 3. Mật độ dân số khu vực nội thành. 5
  6. Đô thị trực thuộc tỉnh từ 8000 người/km2 trở lên, trường hợp đô thị trực thuộc Trung ương từ 10000 người/km2 trở lên. 4. Tỷ lệ lao động khu vực phi nông nghiệp khu vực nội thành tối thiểu đạt 80% so với tổng sốlao động. Đô thị loại III 1. Chức năng đô thị Đô thị có chức năng là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học-kỹ thuật, hành chính, giáo dục-đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong vùng tỉnh,vùng liên tỉnh. Có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội của một tỉnh hoặc một vùng lãnh thổ liên tỉnh. 2. Quy mô dân số toàn đô thị từ 150 nghìn người trở lên 3. Mật đọ dân số khu vực nội thành, nội thị từ 6000 người/1km2 trở lên. 4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành, nội thị tối thiểu phải đạt 75% so với tổng số lao động. Đô thị loại IV 1. Chức năng đô thị. Đô thị có chức năng là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học-kỹ thuật, hành chính, giáo dục-đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu của một vùng trong tỉnh hoặc một tỉnh. Cố vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội của một vùng trong tỉnh hoặc một số lĩnh vực đối với một tỉnh. 2. Quy mô dân số toàn đô thị từ 50 nghìn người trở lên. 3. Mật đọ dân số khu vực nội thị từ 4000 người trở lên 4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp ở khu vực nội thị tối thiểu đạt 70% so với tổng số lao động. Đô thị loại V 1. Chức năng đô thị Đô thị là trung tâm tổng hợp hoặc chuyên ngành về kinh tế, hành chính, văn hóa, giáo dục-đào tạo, du lịch, dịch vụ, có vai trò thúc đẩy kinh tế - xã hội của một huyện hoặc một cụm xã. 2. Quy mô dân số toàn đô thị từ 4 nghìn người trở lên. 3. Mật độ dân số bình quân từ 2000 người/km2 trở lên. 4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tại các khu phố xây dựng tối thiểu đạt 65% so với tổng sốlao động. Tiêu chuẩn phân loại đô thị áp dụng cho một số đô thị theo vùng miền. Các đô thị ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo thì quy mô dân số và mật độ dân số có thể thấp hơn, nhưng tối thiểu phải đạt 50% tiêu chuẩn quy định, các tiêu chuẩn khác phải đạt 70% mức tiêu chuẩn quy định so với các loại đô thị tương đương. Tiêu chuẩn phân loại đô thị áp dụng cho một số đô thị có tính chất đặc thù Các đô thị được xác định là đô thị đặc thù thì tiêu chuẩn về quy mô dân số và mật độdân số có thể thấp hơn, nhưng tối thiểu phải đạt 60% tiêu chuẩn quy định, các tiêu chuẩn khác phải đạt quy định so với các loại đô thị tương đương và đảm bảo với tính chất đặc thù của mỗi đô thị 6
  7. 1.3.2. Đô thị hóa Quá trình phát triển các hình thức và điều kiện sống từ giản đơn chuyển dần sang cuộc sống có đầy đủ tiện nghi ngày càng hoàn thiện gọi là quá trình đô thị hóa. Đô thị hóa gắn liền với sự phát triển sản xuất. Đô thị hóa không chỉ là sự phát triển vềquy mô, số lượng, nâng cao vai trò của các đô thị trong khu vực, hình thành và phát triển các vùng đô thị, quần tụ đô thị mà còn gắn liền chặt chẽ với sự biến đổi sâu sắc về mặt kinh tế xã hội của đô thị và nông thôn trên cơ sở phát triển của công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng nhà ở, công trình và các hoạt động dịch vụ công cộng, Đô thị hóa là quá trình tập trung dân số vào các điểm dân cư đô thị, là sự hình thành nhanh chóng các đô thị trên cơ sở sự phát triển sản xuất và đời sống. Quá trình đô thị hóa phát triển đồng thời với quá trình công nghiệp hóa đất nước. Quá trình đô thị hóa cũng là quá trình biến đổi sâu sắc về cơ cấu sản xuất, cơ cấu nghề nghiệp, cơ cấu tổ chức sinh hoạt xã hội, cơ cấu tổ chức không gian kiến trúc xây dựng. Một trong những tiêu chí đánh giá mức độ đô thị hóa của vùng hay của quốc gia là tỷ lệ phần trăm dân số đô thị so với dân số của cả vùng đó. CHƯƠNG 2 :THÔNG TIN CƠ SỞ QUY HOẠCH XÂY DỰNG Mọi đồ án xây quy hoạch xây dựng đều lấy nền tảng là hệ thống thông tin về đô thị hay nói cách khác thông tin về tự nhiên, kinh tế, xã hội, dân cư và cơ sở hạ tầng, nhà ở là cơ sở để lập quy hoạch xây dựng. 2.1 Thông tin về điều kiện tự nhiên 2.1.1 Vị trí địa lý. Trong một phương án quy hoạch, dù ở giai đoạn quy hoạch vùng, quy hoạch chung hay quy hoạch chi tiết việc xác định vị trí của đô thị và mối quan hệ của nó với bên ngoài đô thị( cả quan hệ quốc tế nếu có) là rất cần thiết. Vị trí đô thị là một trong những thông tin đầu tiên để gieo mầm cho những ý tưởng quy hoạch. Đô thị là đối tượng của quy hoạch và vị trí của nó được chỉ ra bằng tọa độ cụ thể trên bề mặt địa lý. Nội dung quan trọng nhất trong thông tin này là mối quan hệ của đô thị với vùng lân cận. Sự phát triển của đô thị luôn phụ thuộc vào sự quan hệ của nó với các đô thịkhác với vùng nông thôn xung quanh và ngay cả mối quan hệ khu này với khu khác trong một đô thị. Vị trí địa lý còn tham gia quyết định cả tính chất đô thị. Vị trí đô thị có bãi tắm tốt như Nha Trang thì thành phố đó trở thành nới nghỉ ngơi du lịch, vị trí đô thị có cảng biển lớn như Hải Phòng, thành phố đó trở thành Thành phố Cảng.v.v Ngoài các quan hệ trong lãnh thổ, một quốc gia đôi khi còn là quan hệ giao lưu với quốc tế như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh. Như vậy thông tin về vị trí địa lý cần nêu rõ mối quan hệ đối ngoại của đô thị. Thông thường vị trí của đô thị được lấy ra từ bản đồ địa hình, nhưng cũng có thể thu thập thông tin vị trí địa lý của đô thị từ bản đồ địa chính tỷ lệ nhỏ. 2.1.2 Giới hạn khu đất quy hoạch. 7
  8. Một đô thị, bao giờ cũng được giới hạn bởi ranh giới hành chính của nó. Ranh giới đó được bao gồm cả nội đô và ngoại đô. Trong quy hoạch ranh giới cũng phải được xác địn một cách rõ ràng, chính xác. Thông thường ranh giới hành chính nhưng đồng thời nó cũng có thể là giới hạn quy hoạch xây dựng. Như vậy là căn cứ vào nhiệm vụ quy hoạch, căn cứ vào bản đồ hành chính, bản đồđịa chính, người ta xác định được quy mô và phạm vi quy hoạch. Giới hạn khu đất quy hoạch được giới hạn bởi ranh giới hành chính hay chỉ giới quy hoạch (đã có). Đôi khi giới hạn khu đất quy hoạch được nhà quy hoạch đề xuất theo quan điểm của mình 2.1.3 Địa hình – địa mạo. Địa hình của khu đất có ảnh hưởng lớn đến việc bố trí quy hoạch mặt bằng tổng thểvà việc xây dựng các công trình ở đô thị. Một trong những yếu tố xác định đặc thù của một đô thị là địa hình. Địa hình sẽ xác định đô thị đó là loại đô thị miền núi, miền trung du, miền đồng bằng, miền ven biển, hải đảo hay tổ hợp một số đặc tính nào đó. Địa hình ảnh hưởng đến mọi yếu tố cấu thành đô thị như: môi trường sinh thái đô thị, tổ chức sinh hoạt ăn ở và làm việc, tổ chức giao thông, truyền thống dân tộc, tổ chức phân khu chức năng đô thị, tổ chức không gian đô thị. Đặc trưng của địa hình là cao độ, và độ dốc. Cao độ địa hình ảnh hưởng đến đặc thù của đô thị. Chính vì vậy xây dựng đô thị ở miền núi khác với xây dụng đô thị ở ven biển. Độ dốc địa hình ảnh hưởng trục tiếp đến việc xác định quy mô đất đai, cơ cấy không gian quy hoạch xây dựng. Độ dốc địa hình quyết định khả năng thoát nước mặt( nước mưa, nước thải), và khảnăng liên hệ giữa các bộ phạn ở đô thị, khả năng giao thông đường bộ,đường sắt trong nội đô và ngoại đô. Yếu tố địa hình được thể hiện trên bản đồ địa hình, bản đồ địa chính, trên mặt cắt địa hình và trên các thông tin khác (mô hình, sơ đồ ) 2.1.4.Điều kiện thủy văn Hệ thống thủy văn có tác động trực tiếp đến đời sống đô thị, chính vì vậy quy hoạch xây dựng rất chú trọng đến thông tin về hệ thống thủy văn. Sông ngòi ao hồ tự nhiên được dùng làm đường vận tải thủy, để cung cấp nước, bãi tắm, nơi hoạt động thể thao, nghỉ ngơi và tạo mỹ quan đô thị. Bên cạnh đó sông, hồ còn ảnh hưởng đến điều kiện khí hậu cục bộ mỗi vùng. Mặt khác sông ngòi ao hồ còn là chỗ chứa và thoát nước mưa của đô thị. Nhưng nếu không sửdụng tốt điều kiện thủy văn khi xây dựng thì sông ngòi có thể gây ngập úng và sói lở, ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của đô thị. Quy hoạch xây dựng cần quan tâm đến các yếu tố của hệ thống thủy văn và nhân tạo.Chẳng hạn như đường bờ( sông, hồ, kênh, mương ) ổn định, đường mép nước của sông suối, ao hồ, diện tích chiếm đất theo mùa, thể tích chứa nước của hồ ao 2.1.5. Khí hậu Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng trục tiếp đến các hoạt động của đô thị, cho nên khi nghiên cứu quy hoạch người ta phải chú ý đến đặc thù khí hậu của khu vực để tận dụng những yếu tốcó lợi và tìm cách giảm thiểu những tác 8
  9. nhân không có lợi cho con người. Vì vậy thông tin về khí hậu cũng được nghiên cứu kĩ lưỡng trong quá trình quy hoạch xây dựng 2.1.6.Địa chất công trình và địa chất thủy văn Tài liệu địa chất công trình và địa chất thủy văn mô tả đặc điểm của đất và nước dưới đất.Nền móng các công trình chịu ảnh hưởng trực tiếp của các tính chất cơ, lý, hóa của đất và nước dưới đất cho nên quy hoạch xây dựng cần hiểu biết để bố trí công trình cho phù hợp, tránh lãng phí. 2.1.9.Thiên tai Thiên tai là kẻ thù số một của con người, bởi vì thiên tai có khả năng hủy hoại mọi công trình, nhà cửa, đường sá, cầu cống và thậm chí thiên tai còn có thể cướp đi tính mạng con người. Vấn đề này nghiêm trọng hơn khi thiên tai sảy ra ở đô thị. Vì vậy thông tin vềthiên tai cũng được quan tâm nghiên cứu khi lập các đồ án quy hoạch xây dựng. Nước ta nằm ở khu vực có tình hình thời tiết,khí hậu và địa hình phức tạp, núi cao hiểm trở có nhiều hiện tượng trượt lở, nhiều song suối ngắn và có độ dốc tập trung nên dễ gây lũ lụt và lở đất, bờ biển dài giáp Thái Bình Dương cho nên cũng có nhiều bão tố Khi quy hoạch xây dựng phải chú ý tới các thông tin này để có biện pháp phòng ngừa nhằm giảm thiệt hại về người và của do thiên tai gây ra. Người ta tránh xây dựng ở nơi có hiện tượng động đất, núi lửa, trượt lở hoặc có giải pháp xây dựng đặc biệt đề phòng ngừa những tai biến thiên nhiên có thể xảy ra. 2.2 Thông tin về điều kiện hiện trạng kinh tế - xã hội Vấn đề đô thị hóa luôn chịu ảnh hưởng của các điều kiện về tự nhiên xã hội. Trong thực tế phát triển các đô thị trên thế giới cũng như ở Việt Nam, yếu tố xã hội là nguyên nhân trực tiếp tác động đến tốc độ đô thị hóa và hình thức đô thị hóa. Một thành phố phát triển dựa trên những điều kiện hiện trạng. Nhất là hiện trạng về dân cư, và các cơ sở vật chất như công trình kiến trúc, công trình quân sự, công trình giao thông.v.v và về nguồn lực kinh tế tiềm tàng chứa đựng trong đô thị. 2.2.1 Hiện trạng về dân cư đô thị. Để thiết kế ra một đô thị trong tương lai, các nhà quy hoạch cần biết đô thị đó sẽ được xây dựng với quy mô lớn hay nhỏ. Các nhà quy hoạch còn chú ý đến các yếu tố đặc trưng cho đô thị như: vấn đề dân tộc, trình độ dân trí, văn hóa truyền thống Vì vậy thông tin về hiện trạng dân cư đô thị đóng vai trò đặc biệt quan trọng khi lập đồ án quy hoạch xây dựng. a. Quy mô dân số. Quy mô dân số ở nước ta đứng thứ 12 trong 204 nước trên thế giới và đứng thứ 2 trong các nước khu vực Đông Nam Á, Tỷ lệ dân số đô thị ở nước ta là thấp (26%) chứng tỏ mức độ đô thị hóa chưa cao, thu nhập quốc dân trên đầu người còn thấp so với các nước trong khu vực và rất thấp so với các nước phát triển. Có nắm vững thực trạng này thì quy hoạch xây dựng mới đánh giá khách quan động lực phát triển xây dựng đô thị ở nước ta. 9
  10. b.Phân bố dân cư Đặc điểm quan trọng nhất của dân cư nước ta là phân bố dạng không đều. Trên 80% dân số vẫn có xu hướng tập trung ở các vùng đồng bằng, ven biển và đô thị lớn. Chẳng hạn như: - Mật độ dân số vùng đồng bằng sông Hồng trên 1000 người/km2 - Mật độ dân số vùng đồng bằng sông Cửu Long gần 400 người/km2 - Mật độ dân số vùng Tây Nguyên dưới 500 người/km Sự phân bố dân cư trên cả nước không đều và quy mô dân số ở mỗi khu dân cư cũng khác nhau tùy theo điều kiện sống khác nhau Hiện trạng dân số và lao động ở nước ta cho thấy rằng tình trạng đô thị hóa còn thấp,lao động nông lâm ngư nghiệp ( séc tơ 1) là chủ yếu, trình độ phân công lao động thấp, phân bố không đồng đều, tỷ lệ tăng dân số còn cao trong tình trạng thu nhập quốc dân bình quân đầu người thấp, tình trạng người chưa có việc làm còn đáng kể. Phương án quy hoạch xây dựng hợp lý chỉ khi biết kế thừa và phát triển những điểm tích cực của hiện trạng dân cư 2.2.2 Hiện trạng sử dụng đất Quy hoạch xây dựng nước ta đã thực hiện lập quy hoạch khoảng hơn 700 đô thị lớn nhỏ, nhưng do kinh nghiệm còn ít, lại bị chiến tranh tàn phá, việc nghiên cứu phương hướng phát triển của các đô thị chưa khả thi, nên trong một số trường hợp đã có tình trạng xây dựngtùy tiện, lãng phí đất đai, gây khó khăn cho sinh hoạt và sản xuất của nhân dân. Ngày nay chúng ta đã coi đất là một tài nguyên quý giá, nhất là đất xây dựng đô thị. Vấn đề sử dụng đất lại có ảnh hưởng lớn đến quá trình đô thị hóa cho nên quy hoạch cần nghiên cứu tỷ mỷ vấn đề này Về diện tích tự nhiên nước ta đứng thứ 58 trên thế giới nhưng vì dân số đông, bình quân đất theo đầu người rất thấp (6,6 ha/người đứng thứ 159 trong tổng số hơn 200 nước trên Thế Giới), nhất là đất canh tác chỉ còn khoảng 0,1 ha/người. Như vậy đất nông nghiệp bình quân đầu người vào loại thấp nhất trong khu vực Đông Nam Á trong khi đó việc chiếm dụng đất cào xây dựng cơ bản, làm đường, thủy lợi ngày càng tăng ( từ năm 1981 đến năm 1985 có 370.000 ha đất lúa bị chiếm dụng vào việc khác). Vì vậy chúng ta cần triệt để tiết kiệm đất. Việc sử dụng đất có hiệu quả nhiều hay ít phụ thuộc vào công tác quy hoạch xây dựng. Hiện trạng sử dụng đất của đô thị được đánh giá bằng các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật như: tỷ sốgiữa diện tích sàn nhà trên diện tích đất, giữa diện tích xây dựng trên diện tích đất, có chỉ tiêu diện tích đất cho các loại công trình, quy mô công trình. Từ tài liệu khảo sát điều tra, chúng ta so sánh với các chỉ tiêu do Nhà nước ( hay địa phương) quy định và thực trạng sử dụng, từ đó đánh giá được hiện trạng sử dụng đất của khu vực quy hoạch Theo đánh giá hiện trạng sử dụng đất đô thị chỉ ra những mảnh đất đang sử dụng hiệu quả, những mảnh đất sử dụng kém hiệu quả và cần chuyển đổi mục đích từ đất hoang hóa hoặc sử dụng sai mục đích cần được thu hồi để được quy hoạch bố trí vào những mục đích sửdụng hợp lý nhất. Hiện trạng sử dụng đất được thể hiện ở bản đồ địa chính hay bản đồ hiện trạng thống kê về đặc điểm sử dụng đất của thửa đất 2.2.3. Về hiện trạng các công trình kiến trúc 10
  11. Trong các công trình kiến trúc ở khu vực quy hoạch là loại thông tin để lập quy hoạch cải tạo, phát triển hay mở rộng khu vực quy hoạch. Phát triển xây dựng đô thị bao giờ cũng có tính kế thừa, do có tính tiếp thu, duy trì hoặc loại bỏ những công trình hiện có: Hiện trạng xây dựng nhà ở. Hiện trạng các công trình công nghiệp, Hiện trạng các công trình hạ tầng xã hội 2.2.4. Thông tin về hiện trạng các công trình hạ tầng kỹ thuật Các công trình hạ tầng kỹ thuật (giao thông, cấp nước, thoát nước, cấp điện ) là bộ phận không thể thiếu được trong mỗi đô thị, cho nên khi quy hoạch xây dựng người ta phải nghiên cứu hiện trạng các công trình hạ tầng kỹ thuật. Nếu coi khu vực quy hoạch như một cơ thểsống thì hệ thống hạ tầng kỹ thuật như là hệ thống tuần hoàn hay hô hấp vậy. Các ý đồ quy hoạch không gian kiến trúc cơ cấu, chức năng hay cảnh quan khu vực quy hoạch cũng được biểu hiện qua hệ thống hạ tầng kỹ thuật. Như vậy thông tin về hiện trạng các công trình hạtầng kỹ thuật và đánh giá nó là một nhiệm vụ quan trọng trong quá trình quy hoạch xây dựng. Mạng lưới các công trình hạ tầng kỹ thuật thường được biểu diễn trên bản đồ kèm theo một số chỉ tiêu, bảng biểu. 2.2.7 Hiện trạng cây xanh đô thị Hệ thống cây xanh đô thị không thể thiếu được với bất cứ đô thị nào, nó là nguồn cung cấp dưỡng khí, cải tạo vi khí hậu, chống ồn, làm mát về mùa hè giữ ấm về mùa đông và đặc biệt cây xanh tạo cảnh quan đẹp cho đô thị. Trong quy hoạch xây dựng, tùy ở mỗi giai đoạn thiết kế mà các nhóm khu cây xanh có chức năng ( cây xanh sử dụng công cộng, cây xanh sử dụng hạn chế, cây xanh chuyên dụng) được nghiên cứu ở những mức khác nhau. Hiện nay các thông tin về hiện trạng cây xanh đô thị được thể hiện trên bản đồ hiện trạng,bản đồ địa chính. Các thông tin khác như mật độ phủ cây xanh,số lượng các loại cây,tán rộng bao nhiêu được thể hiện trên các tài liệu thông kê và điều tra khảo sát trong quá trình tổng hợp tài liệu hiện trạng. Những đồ án thiết kế quy hoạch không đề cập đến hiện trạng cây xanh đô thị là thiếu sót lớn. 2.2.8. Hiện trạng môi trường đô thị. Các vấn đề vệ sinh như : phân, chất thải, nghĩa địa cũng được quy hoạch xây dựng nghiên cứu, phân tích, đánh giá trong quá trình lập đồ án quy hoạch xây dựng. Hiện trạng môi trường đô thị là một trong những cơ sở để các nhà quy hoạch đưa ra giải pháp quy hoạch bảo vệ môi trường. Về chất thải rắn thường cần tài liệu về vị trí các điểm thu gom rác, nơi đổrác nhưng phần lớn các chất thải rắn đô thị cũng chưa được xử lý triệt để, cho nên nó là tác nhân gây ô nhiễm không khí và nguồn nước. Quy hoạch xây dựng chủ yếu quan tâm đến sự ô nhiễm về không khí, tiếng ồn, nước và chất thải rắn. Nội dung của thông tin này cần nêu lên được phạm vi ô nhiễm theo từng mức độ. Từ đó các tổ chức quy hoạch sẽ có biện pháp khắc phục và làm giảm độ ô nhiễm đó. Vị trí gây ô nhiễm và phạm vi ảnh hưởng quá mức ô nhiễm cho phép của nó là nội dung không gian chính về thông tin này. Các đường đẳng trị của sự ô nhiễm cũng là nội dung cần quan tâm 2.3 Thông tin dự báo về kinh tế xã hội đô thị Trên cơ sở hiện trạng về các mặt tự nhiên,kinh tế xã hội của đô thị,của đất nước,các tổchức quy hoạch dự báo sự phát triển xây dựng đô thị. Đứng trước hiện trạng này, quy hoạch cần dự báo cho các giai đoạn phát triển trước mắt và lâu dài. Trước tiên cần lựa chọn mốc thời gian quy định trong quy hoạch xây dựng. 11
  12. Qúa trình quy hoạch không thể dự báo tất cả các vấn đề của đô thị mà chỉ tập trung dựbáo một số yếu tố quyết định tốc độ đô thị hóa như: các thông tin về dự báo dân số, dự báo trình độ phát triển xã hội, dự báo quy mô đất đai 2.3.1 Thông tin dự báo về dân số Khoa học về xây dựng đô thị không tác rời khỏi vấn đề định lượng và định tính của dân cư, nó ngày càng phát triển sâu sắc và trở thành một khoa học tổng hợp của nhiều lĩnh vực hợp thành mà con người là mục tiêu chủ yếu. Các hiện tượng về dân số như: sự bùng nổdân số, sự trẻ hóa tương đối, sự bùng nổ lao động, di dân con lắc hay di dân tự phát do sức hút của đô thị đều được các nhà khoa học trên thế giới và trong nước quan tâm. Các yếu tốchủ yếu trong quá trình dự báo là: - Về định lượng: Dựa vào số liệu thống kê hiện trạng về dân số trong khoảng thời gian nhất định, tính tiếp quy mô dân số theo phương pháp ngoại suy. Hiện nay trên thế giới có rất nhiều hàm sốbiểu thị sự tăng trưởng dân số của đô thị do các tác giả khác nhau nghiên cứu. Qua nghiên cứu người ta thấy sự tăng dân số đô thị là sựt ổng hợp tăng trưởng của nhiều thành phần khác nhau. Đó là sự tăng tự nhiên, tăng cơ học, tăng hỗn hợp và tăng do nhiều thành phần khác nữa. Thông thường hiện nay người ta hay sử dụng phương pháp tính toán sự tăng dân số tổng hợp như sau: Pt=Po + (1+α)t + Pm + Pb Trong đó : Po: Dân số hiện tại(67) Pt: Dân số năm dự báo α : Tỷ lệ tăng tự nhiên hàng năm T: Số năm dự báo Pm: dân số tăng (giảm) cơ học (di dân) Pb: dân số tăng ( giảm) đột biến do các nguyên nhân khách quan khác. - Về mặt định tính: Căn cứ vào xu hướng và tốc độ phát triển của khu vực Đông Nam Á, của Việt Nam, của khu vực đô thị đó mà ước tính mức độ đô thị hóa, dự tính nhu cầu tổng lượng lao động cho séc tơ 1, séc tơ 2 và séc tơ 3. Từ đây cũng dự tính ra tổng dân số đô thị Kết hợp 2 căn cứ trên người ta đưa ra quy mô dân số của đô thị. Quy mô này được biểu hiện ở tổng số dân, số dân đô thị, số dân nông thôn. Tuy nhiên trên thực tế quy hoạch ở Việt Nam đôi khi các bản vẽ xa rời thực tế bởi vì chúng ta khoanh khu vực khá lớn (dân cư) mà chưa đề cập một cách thỏa đáng đến những mâu thuẫn về dân số- lao động trong giải pháp quy hoạch. Các thông tin về dân số thường được thống kê thành bảng để sử dụng. Hiệ nay hầu hết các phương án quy hoạch xây dựng không được thể hiên dự báo mật độ dân số theo 12
  13. từng khu vực của đô thị. Việc này làm cho quy hoạch các công trình hạ tầng như giao thông, cấp thoát nước, cấp điện khó khăn hơn, thiếu cơ sở khoa học hơn. 2.3.2 Thông tin dự báo về quy mô đất đai Trên cơ sở đánh gía hiện trạng sử dụng đất đai xây dựng đô thị: quy mô, tính chất, dựbáo về dân số, quy phạm về quy hoạch xây dựng, người ta tiến hành dự báo quy mô đất đai cho các bộ phận của đô thị. Khoa học quy hoạch xây dựng nghiên cứu các chi tiêu đất đai cho từng chức năng trong đô thị. Các chỉ tiêu đất đai cũng thay đổi theo sự phát triển xây dựng đô thị ở các giai đoạn khác nhau. Để có sự thống nhất thì ở mỗi giai đoạn phát triển người ta quy định các chỉ tiêu đất đai cho từng mục đích sử dụng đất. Thông thường các chỉ tiêu có quy định hạn trên và hạn dưới. Phần lớn quy mô đất đai lấy theo chỉ tiêu quy mô dân số. Theo tính toán của Tổng cục thống kê thì bình quân diện tích đất nông nghiệp gày càng giảm. Trong những lý do đó là hàng năm đất nông nghiệp bị thu hẹp do nhu cầu đất xây dựng tăng. Vấn đề triệt để tiết kiệm đất xây dựng để trở thành quốc sách của chúng ta. Do vậy dự báo quy mô đất đai xây dựng đóng vai trò quan trọng trong hệ thống thông tin quy hoạch. 2.3.3 Thông tin dự báo về kinh tế Với quy mô dân số như đã dự báo, người ta có thể dự báo khả năng phát triển kinh tếxã hội của đô thị. a) Các dự án chuẩn bị đầu tư Các dự án đã được cấp giấy phép xây dựng hoặc cấp đất xây dựng nhưng chưa chính thức đầu tư được coi như một thông tin nằm ở giữa hiện trạng và dự báo. Khi quy hoạch cần xem xét đến các dự án này, nếu thấy bất hợp lý thì cần kiến nghị điều chỉnh. Các dự án này được thể hiện ở hồ sơ tài liệu của cơ quan quản lý quy hoạch. b) Các dự án tiền khả thi Thông tin về các dự án lớn trong phạm vi đô thị cũng cần được các tổ chức quy hoạch xem xét, nghiên cứu để đưa ra giải pháp tốt nhất cho vấn đề này. Hiện nay ở một số thành phố, các dự án đều tự xây dựng theo hệ thống ngành dọc (ngành chủ quản), ít có sự tham gia của quy hoạch xây dựng nên đôi khi không đạt được ý tưởng của đồ án quy hoạch xây dựng , nhất là các dự án nước ngoài. 2.3.4. một số thông tin dự báo về các vấn đề khác trong đô thị a. về giao thông Quy hoạch cần có dự báo về hướng giao thông, khối lượng vận tải hàng hóa và hành khách. Số đồ án quy hoạch thường dự báo thông tin định tính về giao thông, hướng đi chủ yếu của dân đô thị (dao động con lắc), hướng vận tải chủ yếu. 3.1 Các giai đoạn thiết kế quy hoạch Quy hoạch xây dựng chịu sự chỉ đạo của chiến lược phát triển mang lưới đô thị toàn quốc và quy hoạch xây dựng được lập theo 3 giai đoạn. Đó là: (76) - Quy hoạch xây dựng vùng ( Quy hoạch vùng) - Quy hoạch chung xây dựng đô thị (Quy hoạch chung) 13
  14. - Quy hoạch chi tiết khu chức năng đô thị ( Quy hoạch chi tiết) Trình tự các bước triển khai lập quy hoạch xây dựng được tiến hành như sau: Quy hoạch phát triển tổng thể KT-XH quốc gia Quy hoạch phát triển tổng thể KT-XH vùng Quy hoạch xây dựng vùng Quy hoạch chung XD đô thị Quy hoạch chi tiết khu chức năng đô thị Quy hoạch điểm dân cư nông thô Hình 19: Trình tự các giai đoạn thiết kế quy hoạch xây dựng 3.1.1 Quy hoạch xây dựng vùng a) Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng Nội dung nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng cần xác định rõ phạm vi, mục tiêu, tính chất, một số chỉ tiêu dự kiến về quy mô dân số, đất đai, hạ tầng kỹ thuật và xã hội theo các giai đoạn phát triển và các yêu cầu cần nghiên cứu về tổ chức không gian và hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hậ tầng xã hội có ý nghĩa vùng; danh mục hồ sơ đồ án. Phạm vi lập quy hoạch vùng được xác định trên cơ sở đánh giá các yếu tố tác động trực tiếp hoặc gián tiếp và có ý nghĩa quyết định hoặc ảnh hưởng lớn tới sự phát triển kinh tế -xã hội của vùng. Phạm vi lập quy hoạch xây dựng cùng có thể theo địa giới hành chính hoặc theo vùng ảnh hưởng mà không bị ràng. Tùy theo tính chất và phạm vi lập quy hoạch xây dựng cần xác định nội dung nghiên cứu phù hợp theo quy định tại Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/3/2008 của Bộ Xây dựng. b) Nội dung Đồ án quy hoạch xây dựng vùng Nội dung nghiên cứu, thuyết minh và các bản vẽ thể hiện đồ án quy hoạch xây dựng vùng thực hiện theo quy định tại Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/3/2008 của BộXây dựng. Tùy theo đối tượng cụ thể cần tập trung vào các nội dung sau: - Đối với vùng thuộc ranh giới của một hoặc nhiều đơn vị hành chính như vùng liên tỉnh, vùng đô thị lớn, vùng tỉnh, vùng liên huyện, vùng huyện cần xác định các tiềm năng, ộng lực và khả năng khai thác để phát triển vùng; dự báo về xu hướng, tốc độ đô thị hóa, phân vùng chức năng, phân bố dân cư; các khu vực chức năng chuyên ngành; các cơ sở sản xuất; xác định các công trình đầu mối hạ tầng xã hội và hạ tầng kĩ thuật có ý nghĩa vùng a) Nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng đô thị Nội dung nhiệm vụ quy hoạch đô thị chung xây dựng đô thị cần tập trung làm rõ mục tiêu, quan điểm phát triển đô thị, ranh giới nghiên cứu và phạm vi lập quy hoạch chung xây dựng; tiềm năng, động lực phát triển; một số chỉ tiêu cơ bản dự kiến về dân số, đất đai và hạtầng kĩ thuật, xã hội; các yêu cầu và nguyên tắc chủ yếu để nghiên cứu hướng phát triển đô thị; tổ chức cơ cấu không gian, công trình đầu mối và hệ thống công trình hạ tầng kĩ thuật; danh mục hồ sơ đồ án. 14
  15. Nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng đối với các loại đô thị, khu chức năng có quy mô, tính chất khác nhau cân xác định nội dung nghiên cứu phù hợp theo quy định tại Quyết định số 03/2008/QĐ- BXD ngày 31/03/2008 của Bộ Xây dựng. 3.1.4. Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn a)Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn: Dự báo quy mô dân số trên địa bàn xã theo từng giai đoạn quy hoạch;Các yêu cầu và nguyên tắc chủ yếu để nghiên cứu bố trí,sắp xếp trung tâm xã,các điểm dân cư nông thôn,khu chức năng,công trình đầu mối,và hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật toàn xã;các yêu cầu và nguyên tắc cải tạo,chỉnh trang,mở rộng đối với các khu ở,các công trình phục vụ công cộng,phục vụ sản xuất;các chỉ tiêu về dân số,đất đai và hạ tầng kỹ thuật của trung tâm xã và điểm dân cư nông thôn được lập quy hoạch;danh mục hồ sơ đồ án. - Đối với các xã có khả năng và nhân tố phát triển đã được xác đinh trong đồ án quy hoạch xây dựng vùng tỉnh,vùng huyện thì cần phải xác định các hang mục các công trình dựkiến đầu tư xây dựng. b)Nội dung đồ án uy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn: - Xác định động lực phát triển xu thế đô thị hóa,dự báo quy mô dân số,dự báo sử dụng quỹ đất xây dựng cho toàn xã,trung tâm xã và từng điểm dân cư;các khu vực có khả năng phát triển;mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật toàn xã;xác định vị trí và quy mô các công trình phục vụ công cộng.Nêu các nội dung càn cải tạo,chỉnh trang hoặc xây dựng mới,phù hợp với sự phát triển của mỗi điểm dân cư nông thôn trong từng giai đoạn. - Xác định danh giới ,quy mô ,diện tích và dân số,các chỉ tiêu về dân số,đất đai xây dựng,hạ tầng xã hội và kỹ thuật;cơ cấu sử dụng đất,phân khu chức năng,giải pháp tổ chúc không gian và hạ tầng kỹ thuật,các dự án đầu tư xây dựng ưu tiên của trung tâm xã và điểm dân cư nông thôn được lập quy hoạch. 3.3 Các nguyên tắc cơ bản thiết kế quy hoạch xây dựng 3.3.1 Lựa chọn đất đai xây dựng đô thị a) Chọn địa điểm xây dựng Các đô thi được xây dựng sẽ tồn tại nhiều thế kỉ ,cho nên việc lựa chọn đất đai xây dựng là một nhiệm vụ hết sức quan trọng .Giải quyết đúng đắn nhiệm vụ ấy sẽ quyết định những điều kiện sản xuất ,sinh hoạt ,nghỉ ngơi của dân cư cũng như có ảnh hưởng rất lớn đến vấn đề kinh tế trong công tác xây dựng và quản lí đô thị . Khi lựa chọn đất đai phải chú ý tới yêu cầu bố trí hợp lý giữa tất cả các thành phần đất đai của đô thị ( đất ở ,đất công nghiệp ,đất giao thông ,đất cây xanh ,đất thể thao ) phải đánh giá đúng mực lợi ích phát triển của toàn bộ đô thị . Những yếu tố thiên nhiên góp phần quan trọng quyết định cho quy hoạch đất đai đô thị.Sự thống nhất hữu cơ giữa thiên nhiên và xây dựng đô thị cần phải đạt được trong quá trình thiết lập cơ cấu quy hoạch ,quy hoạch không gian và kỹ thuật hạ tầng .Tùy theo từng hoàn cảnh cụ thể mà các điều kiện thiên nhiên có thể ảnh hưởng tốt hoặc không tốt đến công tác xây dựng đô thị .Nếu biết sử dụng đúng đắn thiên nhiên trong quy hoạch (địa hình ,ao hồ,sông núi ,cây cối ) sẽ tạo ra bộ mặt nghệ thuật kiến trúc đẹp cho toàn bộ đô thị và đạt được hiệu quả kinh tế cao . a) Đánh giá đất đai 15
  16. Đánh giá đất đai theo điều kiện tự nhiên là cơ sở giúp cho các nhà chuyên môn và quản lý lựa chọn đất để xây dựng Để lập bản đồ đánh giá đất đai cần có các tài liệu và bản đồ cần thiết như sau : *Tài liệu - Thu thập đầy đủ các tài liệu khí hậu ,khí tượng thủy văn ,địa chất công trình ,địa chất thủy văn và địa hình (như đã nêu ). Cần phải có tài liệu cụ thể các hố khoan ,hố thăm dò .Tài liệu càng đầy đủ ,chính xác càng giúp ta đánh giá đúng mức đất đai để sử dụng trong quy hoạch và xây dựng đô thị . *Bản đồ - Bản đồ địa hình tỉ lệ 1:5000 – 1:10.000 có các đường đồng mức chênh cao từ 0,5-2m tùy thuộc vào mức độ phức tạp của địa hình - Bản đồ hiện trạng ( cùng tỉ lệ với bản đồ địa hình ) gồm hiện trạng kiến trúc ,hiện trạng các công trình kĩ thuật đô thị và hiện trạng làng xóm ,ruộng đồng ,rừng , đất trồng trọt (đất canh tác năng suất cao, thấp, đất trồng rừng, đất bạc màu ) Dựa trên các tài liệu bản đồ đó để tiến hành đánh giá đất đai theo mức độ thuận lợi, không thuận lợi và đặc biệt không thuận lợi về điều kiện tự nhiên đối với các loại chức năng khác nhau trong việc sử dụng để quy hoạch xây dựng. Việc đánh giá này được thực hiện theo 2 bước: Đánh giá riêng lẻ từng yếu tố. Đánh giá tổng hợp các yếu tố. Bản đồ đánh giá đất đai xây dựng theo điều kiện tự nhiên được tiến hành theo quy định.Sau khi đánh giá từng yếu tố của điều kiện tự nhiên, ta phải đánh giá tổng hợp toàn bộcác yếu tố đó và phải thể hiện được: - Đất thuận lợi cho xây dựng: bao gồm đất đai có điều kiện tự nhiên hoàn toàn thỏa mãn yêu cầu xây dựng, vốn đầu tư ít cho các biện pháp chuẩn bị lỹ thuật. - Đất không thuận lợi cho xây dựng: bao gồm đất đai có các điều kiện tự nhiên chưa đáp ứng ngay cho yêu cầu xây dựng mà chỉ có thể sử dụng được sau khi đã tiến hành các biện pháp chuẩn bị kỹ thuật không quá phức tạp và tốn kém (có kèm theo các biện pháp hướng dẫn sử dụng) - Đất đặc biệt không thuận lợi cho xây dựng: bao gồm những đất đai có các điều kiện tự nhiên phức tạp, không nên dùng để quy hoạch và xây dựng đô thị. Nếu cần thiết khi phải s ử dụng đến loại đất này thì phải tuân theo những hướng dẫn các biện pháp khắc phục chúng. Cần phải hết sức thận trọng khi đánh giá đất đai vì kết quả đánh giá đất đai là một trong những cơ sở để lựa chọn đất xây dựng đô thị và đưa ra các giải pháp chuẩn bị kỹ thuật cho khu đất. Khi tiến hành chon đất xây dựng các đô thị cần phải: - Có quan điểm toàn diện, có sự so sánh cân nhắc dựa trên các yêu cầu chung và các yêu cầu cụ thể của từng loại đất đai của đô thị. - Dựa trên phương châm và đường lối của Đảng, Nhà nước (nhất là đường lối phát triển kinh tế chung của cả nước và đường lối phát triển của từng đô thị trong mối quan hệ và nhiều mặt giữa các đô thị và các vùng) 16
  17. - Dựa vào các nghị quyết về sử dụng đất đai. Lựa chọn đất đai hợp lý (về vị trí, sử dụng đúng chức năng và một số điều kiện khác) sẽcó tác dụng lớn và thuận lợi cho sự hoạt động và phát triển của đô thị, tạo nên cảnh quan phong phú và bảo vệ môi trường đô thị. Qua thực tế xây dựng đô thị cho thấy rằng: sự hợp lý của các giải pháp quy hoạch phụ thuộc phần lớn vào việc lựa chọn đúng đất đai và biết sửdụng các điều kiện tự nhiên của khu đất. c) Những căn cứ để lựa chọn đất đai xây dựng đô thị là: - Kết quả đánh giá đất đai Căn cứ bản đồ đánh giá đất đai (chú ý tiết kiệm và hạn chế việc sử dụng ruộng đất màu mỡ đang canh tác có sản lượng cao để xây dựng theo nghị quyết của Hội đồng Chính phủ. Nên tận dụng đất đồi, đất bạc màu, san lấp các khe lạch ao, đầm không giữ vai trò quan trọng trong việc thoát nước để xây dựng). - Điều kiện vệ sinh: giữ gìn và cải tạo tốt hơn cảnh quan thiên nhiên và vệ sinh môi trường. - Điều kiện kinh tế và khả năng trình độ khoa học kỹ thuật, tiện nghi tốt để tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức phục vụ cho hoạt động của con người. - Điều kiện quốc phòng và đảm bảo an toàn tuyệt đối cho đô thị (nhất là những công trình kiên cố có giá trị quan trong về kinh tế, văn hóa- lịch sử và chính trị) - Điều kiện vật liệu địa phương: Việc sử dụng vật liệu địa phương sẽ giảm giá thành xây dựng (Dựa trên các tài liệu vềtrữ lượng, khả năng khai thác, cung cấp của nó) - Điều kiện mở rộng- phát triển của đô thị trong tương lai thuận tiện. d) Những yêu cầu cụ thể đối với khu đất xây dựng Địa hình khu đất phải đáp ứng yêu cầu xây dựng nhằm giảm bớt phí tổn trong công tác chuẩn bị hoàn thiện kỹ thuật và bố trí mạng lưới công trình kỹ thuật. Cụ thể độ dốc (i) hợp lý nhất từ 0,005 – 0,05 (trong đó imin= 0,004 – 0,005 để đảm bảo thoát nước mưa tự chảy). Khu vực xây dựng không được lầy lội và không bị ngập bởi nước ngầm và nước mưa lũ, không có các hiện tượng địa chất xấu. Cường độ chịu nén của nền đất phải đáp ứng với yêu cầu cụ thể của từng loại công trình xây dựng và có phí tổn về gia cố nền móng là thấp nhất. Điều kiện khí hậu phải thuận lợi để tổ chức sản xuất và đời sống của dân cư cũng như thuận lợi cho việc tạo lập cảnh quan, trồng cây xanh, điều hòa khí hậu của đô thị và bảo vệmôi trường. Chẳng hạn như: khu nhà ở phải nằm ở đầu hướng gió tốt so với các nguồn gây bẩn không khí, nếu ở cạnh sông thì phải bố trí phía trên các xí nghiệp có thể gây bẩn nguồn nước, khu công nghiệp phải nằm cuối hướng gió chính và phải đảm bảo thông gió, không đặt ở các chỗ thấp dạng long chảo đề phòng ngập lụt. Khu đất có liên hệ thuận lợi với hệ thống giao thông, của cả khu vực (hoặc cả nước) bằng đường sắt, đường bộ, đường thủy, hàng không và nếu không có sẵn thì phải có khả năng để tổ chức mạng lưới giao thông đối nội và đối ngoại thuận lợi. 17
  18. Khu đất phải đảm bảo các nguồn cung cấp nước sạch và những điểm xả nước bẩn sinh hoạt – sản xuất và nước mưa một cách thuận tiện. Khu đất xây dựng không được chiếm dụng hoặc chỉ sử dụng hạn chế đất canh tác và không nằm trong các khu vực có chức năng đặc biệt (rừng cấm, rừng quốc gia, khu khai thác mỏ, khu di tích lịch sử ) Khu vực xây dựng sử dụng tại chỗ hoặc gần nguồn nguyên vật liệu xây dựng và nguồn lao động để tăng hiệu quả kinh tế. Khu đất xây dựng cần phải đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của cả nước và địa phương, phù hợp với các chính sách và kế hoạch điều động dân cư góp phần thúc đẩy sự phát triển của sự nghiệp công nghiệp hóa, đô thị hóa và bảo vệ môi trường. Khu đất phải có đất đai dự trữ mở rộng và phát triển xây dựng đô thị trong tương lai. Mỗi chức năng đô thị lại có những yêu cầu riêng về điều kiện tự nhiên, kinh tế hay xã hội. Việc bố trí sắp xếp các chức năng đô thị sao cho vừa đáp ứng được những yêu cầu riêngvừa đảm bảo tính hài hòa giữa các bộ phận trong đô thị. 3.3.2. Nguyên tắc bố trí khu chức năng sản xuất công nghiệp và kho tang Khu công nghiệp gồm các cụm sản xuất, các nhà máy, xí nghiệp là vị trí của chúng phải được nối với đường ô tô, đường sắt hay đường thủy. Cố gắng giảm bớt khoảng cách giữa nhà máy, tăng mật độ xây dựng, nâng tỷ lệ tầng cao. Hạn chế tối đa sự ô nhiễm và phá vỡ môi trường trong quá trình sản xuất. Khi chọn đất xây dựng cần lưu ý đến điều kiện gió và nguồn nước. Xí nghiệp gây độc hại về không khí nên để cuối hướng gió chủ đạo, gây độc hại vềnước thải để cuối dòng sông Các công trình kho tang phục vụ sản xuất phải được bố trí đồng thời với khu sản xuất. Vị trí các kho tang phục vụ sản xuất phải liên hệ thuận tiện với hệthống giao thông đô thị, đảm bảo khoảng cách vệ sinh, phòng cháy chữa cháy. a) Nguyên tắc bố trí chức năng sản xuất công nghiệp: Các nhà máy, xí nghiệp công nghiệp cần xây dựng tập trung thành từng cụm, khu công nghiệp và bố trí ở ngoài khu dân dụng thành phố. Khu công nghiệp phải đặt ở phía cuối hướng gió và cuối nguồn nước nếu gần ở sông. Vị trí của khu công nghiệp phải đảm bảo yêu cầu về giao thông, yêu cầu về cung cấp nước, điện, và các dịch vụ khác. Đất xây dựng khu công nghiệp phụ thuộc vào tính chất quy mô của xí nghiệp công nghiệp được tính toán theo nhiệm vụ thiết kế của các xí nghiệp. Trong trường hợp chưa có danh mục công nghiệp cụ thể muốn dự tính đất đai khu công nghiệp (kể cả đất dự trữ), có thểcăn cứ vào loại hình công nghiệp và loại đô thị để tính theo tiêu chuẩn. Hình 26 nêu quy hoạch khu công nghiệp hóa dầu Dung Quất – tỉnh Quảng Ngãi. Đất đai các cụm xí nghiệp công nghiệp nhỏ, trung bình 10 – 25 ha. Các khu công nghiệp tập trung nên ở mức dưới 100 ha là hợp lý trong điều kiện hiện nay ở đô thị Việt Nam. Trong các cụm khu công nghiệp được phân thành các khu chức năng bao gồm: -Các khu đất xây dựng các xí nghiệp công nghiệp và các công trình phụ trợ của nhà máy. -Khu vực trung tâm công cộng, hành chính, NCKH dịch vụ kỹ thuật vườn hoa cây xanh bến bãi. 18
  19. - Hệ thống đường giao thông (đường ô tô, quảng trường giao thông, bến bãi xe công cộng, xe tư nhân ), các công trình giao thông vận chuyển hàng hóa, nguyên liệu, đưa đón công nhân đi lại Có thể có đường sắt chuyên dùng hoặc các bến cảng. - Các công tình kĩ thuật hạ tầng cơ sở cấp thoát nước, điện, hơi đốt, thông tin phục vụ cho cả cụm công nghiệp. - Các khu vực thu gom rác, chất thải, cây xanh cách li và đất dự trữ phát triển. Bảng 4: Tỷ lệ diện tích các thành phần đất trong khu công nghiệp Loại đất Tỷ lệ (% diện tích toàn khu) Nhà máy 50-60 Các khu kỹ thuật 2-5 Công trình hành chính, dịch vụ, nghiên cứu KHKT 2-4 Giao thông 15-20 Cây xanh 10-15 - Các nhà máy, khu cụm công nghiệp có thải chất độc thì phải có khoảng cách li thích hợp với khu ở và các khu vực xung quanh Chiều rộng khoảng cách li giữa khu công nghiệp, kho tàng và khu dân cư dựa theo bảng phân cấp độc hại của nhà máy như sau: Loại công nghiệp độc hại cấp I, khoảng cách li nhỏ nhất 1000m Loại công nghiệp độc hại cấp II, khoảng cách li nhỏ nhất 500m Loại công nghiệp độc hại cấp III, khoảng cách li nhỏ nhất 300m Loại công nghiệp độc hại cấp IV, khoảng cách li nhỏ nhất 100m Loại công nghiệp độc hại cấp V, khoảng cách li nhỏ nhất 50m - Các khu công nghiệp đặc biệt có chất phóng xạ hoặc sản xuất các chất nổ, vũ khí nhất thiết không được bố trí trong phạm vi đô thị. Vị trí các loại công nghiệp đó phải có điều kiện cách li bảo vệ tốt. 19
  20. - các khoảng cách li chủ yếu dung biện pháp trồng cây xanh, bởi vì cây xanh là loại hình tự nhiên có tác dụng tích cực nhất về nhiều mặt làm giảm khói bụi, tiếng ồn, tốc độ gió 9cũng như cải tạo môi trường tự nhiên. - Bố trí khu công nghiệp phải đảm bảo điều kiện lien hệ thuận tiện với nơi ở để người đi làm đến khu công nghiệp không vượt quá 30km bằng các loại phương tiện giao thông của thành phố. b) Nguyên tắc bố trí khu kho tàng Kho tàng là nơi chứa các tài sản, vật tư, nhiên liệu, hàng hóa của Nhà nước, của tư nhân, của các xí nghiệp sản xuất và dịch vụ công cộng trong thành phố. Trong quy hoạch xây dựng đô thị, khu đất kho tàng chiếm vị trí khá quan trọng đối với việc điều hòa phân phối và dự trữ các tài sản phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân đô thị và các vùng xung quanh. Đất đai dành cho kho tàng phụ thuộc vào địa điểm và chức năng của từng loại kho. Quy mô của kho tàng phụ thộc vào khả năng lưu thông hàng hóa, thời gian lưu kho và đặc điểm của từng loại hàng hóa. - Mạng lưới kho tàng phải được bố trí hợp lý. Căn cứ vào chức phục vụ của kho tàng, có thể phân loại kho tàng thành 3 loại: + Kho bán lẻ, phục vụ yêu cầu sinh hoạt hàng ngày và được bố trí trong khu ở. + Kho phân phối và bán buôn nên bố trí ven đô hay ở ngoài khu ở. + Kho trữ quốc gia, kho trung chuyển, kho chứa các chất độc hại, dễ cháy, dễ nổ phải bố trí thành khu riêng ở ngoại thị - Các kho tàng phải đặt ở vị trí thuận tiện + Cần ở nơi cao ráo, không bị ngập lụt, gần nơi phân phối và tiêu thụ. + Vị trí kho cần thuận tiện về giao thông, thuận tiện cho việc vận chuyển hàng hóa. + Kho tàng phải được cách li với khu dân cư theo quy định (nếu có) và đảm bảo khoảng cách an toàn phòng cháy. - Mỗi khu vưc kho tàng nên bố trí các kho theo từng nhóm hàng hóa và có đường giao thông nội bộ khu kho thuận tiện, có bãi để xe và có trang thiết bị phục vụ kho. 3.3.3. Nguyên tắc thiết kế quy hoạch các khu ở của đô thị Khu ở cần xây dựng đồng bộ, đảm bảo hiệu quả kinh tế, chức năng và tiện nghi sửdụng cân đối hài hòa. Quy hoạch khu ở phù hợp với cảnh quan và điều kiện cụ thể của đô thị. Đảm bảo tiện lợi và an toàn cho người sử dụng. Giao thông thuận tiện nhưng không ồn ào, khoản cách đến nơi sản xuất không lớn. Nếu khu ở gần khu công nghiệp thì xen vào giữa là xây xanh để cách li sự ô nhiễm môi trường Khu ở là đất xây dựng các công trình nhà ở các loại. Các khu nhà ở, các đơn vị ở là những đơn vị chức năng chính của khu dân dụng. Việc tổ chức hợp lí khu ở và khu đô thị có ý nghĩa quyết định đến đời sống của nhân dân đô thị, đến môi trường và khung cảnh sống ởđơn vị. 20
  21. Trong khu ở, ngoài đất xây dựng nhà ở còn bố trí các khu đất xây dựng các công trình khác phục vụ đời sống hàng ngày của người dân đô thị. Các bộ phận đất đai cơ bản trong khu ở là: đất ở, đất công trình công cộng, đất cây xanh và thể dục thể thao, đất đường xá. Việc phân các loại đất theo chức năng trong khu ở cũng chỉ mang ý nghĩa hình thức và không thể tách rời trong các hoạt động ở đô thị. Đất ở chiếm tỉ trọng cao nhất trong khu ở. Đó là các ô đất sử dụng cho việc xây dựng các loại nhà như: nhà ít tầng, nhà nhiều tầng kiểu căn hộ, kiểu tháp, kiểu khách sạn, nhà ởkiểu lien hợp Đất xây dựng các công trình công cộng của đơn vị thường gồm 2 loại chính: các công trình thương mại và các công trình giáo dục, văn hóa xã hội. Công trình thương nghiệp, nên bố trí gần đường giao thông chính của khu ở và các công trình giáo dục, văn hóa xã hội nên bố trí ở bên trong ô phố. Bán kính phục vụ của các công trình khoảng 250-400m. Đất cây xanh và thể thao thể dục (còn gọi là vườn) trong khu ở thường được bố trí tập trung vào gần trường học, nhà trẻ, CLB để thuận tiện cho việc vui chơi giải trí và nghỉ ngơi. Khu ở thường có các công trình thể thao thể dục là các sân tập. Mạng lưới đường xá trong khu nhà ở là bộ trận liên kết giữa các khối chức năng trong khu ở. Các đường đi lối lại trong khu ở cần phải đảm bảo yêu cầu giao thông cho khu ở đồng thời có sự liên hệ chặt chẽ với hệ thống đường phố thành phố. Cần chú ý bố trí đường cho xe chở rác, cứu hỏa và xe cấp cứu đến các công trình trong khu ở. Chỉ tiêu đất dành cho các bộ phận chức năng trong khu ở cần đủ là được bố trí hợp lí. Trước đây trong quy hoạch xây dựng đô thị, coi đơn vị ở là tiểu khu. Việc thiết kế tiểu khu theo một nguyên lí cứng nhắc và đồng đều trong tổ chức cuộc sống đô thị. Quan niệm bình quân và đồng đều trong việc phân chia, quản lí đất đai xây dựng nhà ở đã dẫn đến tình trạng biệt lập trong cấu trúc đô thị và các hình thức tổ chức không gian kiến trúc các khu ở. Đất đô thị là phạm vi đất đai xây dựng các công trình nhà ở, các công trình dịch vụ công cộng thiết yếu nhất hàng ngày, các cửa hàng dịch vụ của tư nhân, tập thể hoặc Nhà nước gắn liền với công trình nhà ở có quy mô nhỏ dọc theo các đường phố nội bộ, các khu cây xanh vườn hoa, sân chơi nhỏ cho trẻ em trên các khu đất trống giữa các lô đất có quy mô vừa đủ để đảm bảo cuộc sống an toàn thoải mái và bền vững, hình thành các đợn vị ở hợp lí trong cơ cấu tổchức khu dân dụng. Vị trí công trình đặt ở trung tâm cần phục vụ (trung tâm đô thị, trung tâm quận ), các công trình tạo thành mạng lưới dải đều trên toàn đô thị, có thể kết hợp 2 cấp phục vụ cho một nơi đến bán kính phục vụ thích hợp, tạo thuận lợi và tiết kiệm cho dân cư đô thị. Các công trình công cộng cần được tổ chức hợp lí cho hoạt động và cho mối quan hệ của các công trình, sử dụng tối đa điều kiện hiện trạng, giảm vốn đầu tư và kinh phí bảo dưỡng. Khu trung tâm đô thị là khía niệm chỉ vị trí khu đất trung tâm đô thị, nơi kế thừa các di tích lịch sử đô thị, nơi có mật độ xây dựng cao (bao gồm cả nhà ở và công trình công cộng). Trung tâm dịch vụ công cộng là khu đất trung tâm đô thị dành cho việc xây dựng, các công trình phục vụ công cộng về các mặt: hành chính, kinh tế, văn hóa, xã hội, thương mại 21
  22. Khu trung tâm đô thị có đặc điểm luôn luôn nhộn nhịp do tập trung nhiều chức năng phục vụ công cộng về mọi mặt. đây không chỉ xây dựng các công trình mang tính chất hành chính của thành phố, các công trình văn hóa, giáo dục, các công trình khoa học kĩ thuật, các trụ sở giao dịch, ngân hàng, thương mại, du lịch mà còn có cả công trình nhà ở (cũ và mới) cùng với hệ thống cây xanh, cảnh quan đô thị. Thông thường hệ thống các công trình công cộng trong khu trung tâm đô thị bao gồm: Các công trình hành chính, chính trị Các công rình văn hóa nghệ thuật Các công trình giáo dục và đào tạo Các công trình thương nghiệp Các công trình y tế, bảo vệ sức khỏe Các công trình nghỉ ngơi, du lịch Các công trình thể thao Các công trình thông tin liên lạc Các công trình dịch vụ công cộng khác Các công trình hành chính, chính trị gồm: tòa thị chính, trụ sở hành chính các cấp, cơ quan an ninh, cơ quan chính trị. Các công trình văn hóa nghệ thuật quan đội gồm các nhà văn hóa, CLB, thư viện, rạp hát, rạp phim, cung đại hội, phòng hòa nhạc, triển lãm, bảo tàng, tượng đài Các công trình giáo dục và đào tạo như nhà trẻ, mẫu giáo, trường phổ thông, các trung tâm dạy nghề, các trường trung học kỹ thuật, các trường cao đẳng, đại học, thư viện khoa học kỹ thuật, các trường đào tạo bồi dưỡng của các tổ chức chính trị, kinh tế, Các công trình thương nghiệp gồm: các trung tâm thương mại, chợ, nhà hang, siêu thị, cửa hang, Các công trình y tế, bảo vệ sức khỏe như: bệnh viện, phòng khám, nhà an dưỡng, hiệu thuốc, trung tâm phục hồi chức năng Các công trình nghỉ ngơi du lịch gồm các trung tâm du lịch, khách sạn, nhà trọ, trung tâm trại hè, bãi tắm, Các công trình ngân hàng, tài chính gồm các kho bạc, quỹ tiết kiệm, trụ sở ngân hang, bảo hiểm, Các công trình thông tin lien lạc: trung tâm bưu điện, tòa báo, tạp chí, điện thoại, viễn thông, Các công trình dịch vụ khác như: các mỹ viện, sửa chữa, may đo, giặt là, công ty nghĩa trang, +Đất văn hóa : 6 - 7% + Đất giải trí ăn uống : 4 - 5% + Đất dịch vụ khác : 3 – 4% 22
  23. + Đất hành chính, chính trị : 7 – 8 % + Đất nhà ở : 25 – 30% Đất xây dựng các công trình công cộng trong khu dân dụng là những lô đất dành riêng cho các công trình dịch vụ công cộng cấp thành phố, cấp quận và khu nhà ở về các mặt văn hóa, chính trị, hành chính, xã hội, Các công trình này trực tiếp phục vụ cho sinh hoạt hằng ngày ở đô thị, xây dựng tập trung hoặc phân tán trong khu dân dụng tùy theo yêu cầu và chức năng dịch vụ. Để phục vụ tốt các nhu cầu sinh hoạt của nhân dân, trong đô thị cần xây dựng một hệthống các trung tâm công cộng từ thành phố đến các đơn vị ở nhỏ nhất, kể cả trong khu vực sản xuất công nghiệp. Khu cây xanh đảm bảo tính sử dụng, tính thẩm mỹ và vệ sinh. Khu đất cây xanh lớn cần bố trí ở nơi thu hút số lượng người đến đông nhất. Các mảng cây xanh lớn của thành phố, khu cây cách ly với công nghiệp được nối với nhau bằng thống nhất. Hệ thống cây xanh cần liên hệ chặt chẽ với địa hình và . hợp với khí hậu địa phương đồng thời cần kết hợp các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh. Tùy thuộc vào chức năng công viên, tính chất dô thị mà quy mô diện tích có khác nhau. Cây xanh đô thị có nhiều chức năng khác nhau: công viên thành phố, các vườn hoa, cây xanh đường phố, cây xanh sử dụng hạn chế (trong trường học, bệnh viện, khu công nghiệp) và cây xanh có chức năng đặc biệt (vườn thực vật, vườn thú, vườn ươm, vườn cây nghiên cứu khoa học, cây xanh cách ly chống bụi, chống ồn, chống gió bão ). Cây xanh có tác dụng rất lớn đối với việc cải tạo vi khí hậu và bảo vệ môi trường sống đô thị. Các khu đất cây xanh đô thị được liên kết với nhau tạo thành hệ thống cây xanh đô thị. Hệ thống cây xanh lại kết hợp với hệ thống mặt nước thảm cỏ tạo ra cảnh quan và vi khí hậu đô thị. Chính vì vậy đất mặt nước, thảm cỏ cũng được tính (theo tỷ lệ % nhất định) là đất cây đô thị. Đối với mỗi chức năng của cây xanh, người ta quy định chỉ tiêu đất cho từng loại cây xanh ứng với đặc điểm , quy mô và tính chất đô thị. Loại cây xanh có vai trò cơ bản nhất là công viên đô thị. Trong công viên đô thị, còn có nhiều thành phần sử dụng khác nhau. Chẳng hạn như công viên văn hóa nghỉ ngơi được chia thành 6 thành phần đất đai. Xem bảng 8 nêu thành phần sử dụng đất trong công viên văn hóa nghỉ ngơi. STT Các khu chức năng trong công viên Tỷ lệ chiếm đất(%) Khu văn hóa giáo dục Khu biểu diễn Khu thể thao Khu thiếu nhi Khu yên tĩnh Khu phục vụ 10-12 8-10 8-10 10-12 23
  24. 40-60 2-5 Đối với những đô thị loại I, II, có nhiều loại công viên khác nhau. Diện tích mỗi công viên khu vực hay công viên thành phố có thể từ 10 đến 15 ha. Ngoài các công viên cấp khu vực, cấp thành phố, các công viên chuyên dung khác thì đô thị còn có công viên khu ở. Diện tích công viên khu ở khoảng 1 ha đến 3 ha (diện tích cây xanh tối thiểu trong khu ở là 3m2/người-4m2/người) Cây xanh đô thị được bố trí một cách hợp lý. Việc bố trí các khu đất cây xanh phụthuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên và ý đồ quy hoạch phát triển xây dựng đô thị. Nguyên tắc cơ bản về thiết kế quy hoạch khu đất cây xanh đô thị là: - Hệ thống cây xanh phải bảo đảm được giá trị sử dụng, vệ sinh môi trường và thẩm mỹđô thị. - Hệ thống cây xanh phải đảm bảo được tính liên tục trong sử dụng đất cây xanh kết hợp với việc khai thác các di sản văn hóa, di sản tự nhiên và tổ chức nghỉ ngơi giải trí trong đô thị. - Những dải cây xanh cách ly bảo trợ phải đảm bảo các chỉ tiêu quy định. Diện tích cây xanh tùy theo điều kiện và khả năng cho phép của từng đô thị. Hệ thống giao thông đô thị bảo đảm sự liên hệ thuận lợi giữa đô thị và bên ngoài, giữa các bộ phận đô thị với nhau. Các loại giao thông đối nội và đối ngoại của đô thị phải tạo thành hệ thống liên tục, đồng bộ và an toàn. Quy mô từng công trình giao thông phải đáp ứng được nhu cầu giao thông . các tuyến giao thông cần triệt để lợi dụng địa hình Hệ thống giao thông là thành phần quan trọng trong tổ chức không gian quy hoạch xây dựng .giao thông đô thị ngoài chức năng vận tải hàng hóa, hành khách nó còn nhiều chưc năng quan trọng khác như : tạo cảnh quan đô thị tạo hành lang đặt các công trình kĩ thuật (ngầm và nổi) , nơi tổ chức các hoạt động thể thao , văn hóa chính trị (duyệt binh , diễu binh, tuần hành , mít tinh, biểu diễn , cổ dộng , thi chạy, đua xe đạp ) Hệ thống giao thông đô thị bao gồm : hệ thống đường bộ ( đường phố và quảng trường) , hệ thống đường sắt, hệ thống đường hàng không và hệ thống đường thủy . Diện tích đất đai dành cho các loại giao thông này đều được lựa chọn theo quy mô tính chất đô thi , chức năng của từng loại công trình. Chẳng hạn như đối với đường bộ , người ta quyu định bềrộng đường đối với từng loại đường như sau : - Đường chính đô thị ( tốc dộ 80 – 100 km/h ) rộng 70 – 80 m - Đường liên khu vực rộng 50 – 60 m - Đường phân khu vực rộng 35 – 50 m - Đường nhánh rộng 15 – 20 m Chú ý bề rộng đường ở đây bao gồm vỉa hè , vỉa cây xanh , giải phân cách , lòng đường xe chạy. Mạng lưới đường phố và giao thông công cộng trong và ngoài đô thị phải được thiết kếthành một hệ thống thống nhất , đảm bảo vận chuyển nhanh chóng , an toán. Nó phải liên kết tốt với tất cả các khu chưc năng của đô thị , với các công trình ở ngoài vi, với các đầu mối giao thông đối ngoại và mạng lưới đường giao thông quốc gia, quốc tế. 24
  25. - Quy mô tính chất của hệ thống đường phải dựa vào yêu cầu vận tải hàng hóa, hành khách và khả năng thông xe của mỗi tuyến đường đối với các phương tiện giao thông đô thị . Những yêu cầu về kỹ thuật giao thông đặc biệt là các đầu nối chuyển tiếp giữa các loại giao thông hoặc chuyển hướng đi lại của đường phải tuân thủ các chỉ tiêu quy định của nhà nước và quốc tế đối với một số loại hình giao thông . phải luôn luôn có đất dự phòng phát triển và hành lang an toàn cho các tuyến giao thông vành đai , các tuyến chuyên dùng và những trục chính có khả năng phát triển và hiện đại hóa . - Các đầu mối giao thông đối ngoại , các bến xe và bãi đỗ xe phải liên hệ trực tiếp thuận lợi với mạng lưới đường bên trong và bên ngoài để khi chuyển đổi phương tiện đi lại không trở ngại cho hành khách, không làm ảnh hưởng đến sinh hoạt đố thị . các công trình đầu mối giao thông được bố trí trên các trục đường chính nối liền với trung tâm thành phố 25