Đánh giá áp lực đất lên ống chôn sâu và khả năng ổn định trong môi trường xung quanh theo điều kiện thi công

pdf 9 trang ngocly 1230
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá áp lực đất lên ống chôn sâu và khả năng ổn định trong môi trường xung quanh theo điều kiện thi công", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdanh_gia_ap_luc_dat_len_ong_chon_sau_va_kha_nang_on_dinh_tro.pdf

Nội dung text: Đánh giá áp lực đất lên ống chôn sâu và khả năng ổn định trong môi trường xung quanh theo điều kiện thi công

  1. SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol.18, No.K2 - 2015 Đánh giá áp lực đất lên ống chôn sâu và khả năng ổn định trong môi trường xung quanh theo điều kiện thi công Bùi Trường Sơn Trường Đại học Bách khoa, ĐHQG-HCM (Bài nhận ngày 14 tháng 10 năm 2014, hoàn chỉnh sửa chữa ngày 25 tháng 04 năm 2015) TÓM TẮT Áp lực đất lên công trình ống chôn sâu phụ đi, ảnh hưởng của áp lực đất thay đổi không thuộc vào loại đất, hình dạng và kích thước công đáng kể. Việc thay một phần vật liệu rời bằng trình, độ sâu, hình dạng và kích thước hố móng đất dính giảm đáng kể áp lực đất lên vỏ công và các tác nhân khác như tải trọng ngoài, mực trình. Ngoài ra, việc đánh giá mức độ tiếp cận nước ngầm. Trên cơ sở chọn lựa, sổ sung sơ đồ trạng thái giới hạn trong môi trường xung quanh tính và chương trình tính toán tự thiết lập, tiến công trình trong quá trình thi công đào kín còn hành phân tích đánh giá áp lực đất lên công cho phép phân tích khả năng ổn định trong môi trình ống chôn sâu theo điều kiện thi công thực trường địa chất khác nhau thông qua sự xuất tế. Đối với công trình được thi công bằng hiện vùng biến dạng dẻo. Kết quả nghiên cứu có phương pháp đào hở, cần thiết chọn lựa độ sâu ích cho việc tính toán, bố trí công trình hợp lý chôn hợp lý trên cơ sở độ sâu chôn mà từ đó trở với điều kiện thực tế. Từ khóa: áp lực đất, ống chôn sâu, ổn định, công trình ngầm. 1. PHƯƠNG PHÁP THI CÔNG VÀ ĐÁNH Phương pháp đào dưới nắp là làm nắp trước rồi GIÁ ÁP LỰC ĐẤT LÊN ỐNG NGẦM mới đào đất. Phương pháp này được tiến hành bằng cách lắp dầm thép che chống hố đào, lát mặt Tồn tại hai phương pháp cơ bản là đào hở và đường để đảm bảo giao thông trên mặt đất. đào kín. Phương pháp đào hở thường áp dụng cho Phương pháp khiên đào là phương pháp thi công công trình đặt nông. Từ mặt đất, tiến hành đào hố cơ giới dùng khiên đào đường hầm ngầm dưới mặt có vách xiên tự nhiên theo khả năng ổn định mái đất. dốc hoặc vách thẳng đứng với hệ thống chống vách. Sau đó, tiến hành xây dựng kết cấu ngầm rồi Khi thi công hệ thống công trình ngầm như lấp đất, khôi phục mặt bằng đến cao độ tự nhiên hầm ôtô, hầm cho người đi bộ, hầm kĩ thuật hay hoặc xây dựng những công trình trên mặt như các công trình cấp thoát nước đặt không quá sâu đường xá, nhà cửa [3]. Phương pháp đào kín bao bên dưới những công trình trên mặt, phương pháp gồm đào dưới nắp và khiên đào hay kích đẩy. đào lộ thiên hay khiên đào có thể gây lún công Trang 64
  2. TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 18, SOÁ K2- 2015 trình trên mặt do biến dạng của khối đất đá xung bé hơn đáng kể so với giá trị ứng suất do trọng quanh. Trong trường hợp này, phương pháp đẩy lượng bản thân cột đất. ép (hay phương pháp kích đẩy) được xem là phù Phorkhemier chấp nhận rằng áp lực bằng cột hợp với những điều kiện ràng buộc trong khu vực đất dạng lăng trụ thẳng đứng có đáy tựa lên nóc đô thị. công trình. Khi đó, trọng lượng cột đất bị giảm yếu Các nghiên cứu lý thuyết về áp lực đất lên công do lực ma sát phát sinh trên các mặt phẳng trượt trình ngầm theo một số tài liệu có thể phân làm các thẳng đứng. Đồng với quan điểm tính toán này là hướng sau [1], [2], [3], [4]: Hướng thứ nhất: giả Birbauner khi xem áp lực lên công trình là do một thiết môi trường đất đá xung quanh công trình là khối dạng nêm. Ngoài ra, còn có giả thiết dựa trên rời rạc và sử dụng cơ sở lý thuyết sức bền vật liệu nguyên tắc tụt cột địa tầng được nghiên cứu bởi để tính toán. Đây là những công trình nghiên cứu Zanxen và Ketter. áp lực đất không xét đến sự làm việc tương hỗ của 2. ĐÁNH GIÁ ÁP LỰC ĐẤT LÊN CÔNG khối địa tầng, dựa trên các số liệu thực tế và những TRÌNH CHÔN SÂU KHI THI CÔNG BẰNG giả thiết riêng cùng với việc sử dụng các phương PHƯƠNG PHÁP ĐÀO HỞ pháp tính gần đúng như các giả thiết tạo vòm của M.M.Protodiakonov và một số người khác, giả Đặc trưng cho các phương pháp tính toán áp thiết về các lăng thể trượt ở bên vách hang, các giả lực đất lên công trình khi đào hở được thiết lập bởi thiết dựa trên quan sát thực tế cũng như các giả K. Terzaghi [3] và sơ đồ áp lực tác dụng lên công thiết dựa trên việc sử dụng lý thuyết đàn hồi và cơ trình như hình 1. học kết cấu. Hướng thứ hai: giả thiết môi trường Biểu thức xác định áp lực lên công trình có đất đá là liên tục, đàn hồi và dùng cơ sở lý thuyết dạng: đàn hồi và lý thuyết dẻo để tính toán. Người đặt nền móng cho hướng này vào năm 1938 là R. c a1  Phenher. a 1 Ko ntg K o ntg z 1 e qe (1) Theo giả thiết của nhà địa chất A. Heim, áp lực Ko tg do trọng lượng cột đất có chiều cao bằng chiều sâu Trong đó: a1 – bề rộng khối trượt, đặt công trình tác dụng lên vòm công trình ngầm o có giá trị: p=H. Trong đó: γ – trọng lượng riêng a1 a h.tg(45 ) ; γ – trọng lượng riêng của đất; H – chiều sâu từ mặt đất đến đỉnh công 2 trình. x của đất; Ko – hệ số áp lực ngang, K ; c – o  Đây là giả thiết đơn giản và do đó chỉ áp dụng y cho trường hợp hầm đặt trong đất bão hòa nước, lực dính; φ – góc ma sát trong; q – tải trọng phân khi áp lực đất gần như áp lực thuỷ tĩnh hoặc khi z bố trên bề mặt; n , với z là độ sâu kể từ mặt công trình đặt rất nông. Trong hầu hết các trường a1 hợp khác, áp lực tính theo giả thiết này cho kết quả đất đến đỉnh hầm. lớn hơn thực tế rất nhiều. Thực vậy, do hiệu ứng vòm và tương tác với khối đất đá kế cận nên áp lực Từ công thức (1), có thể thấy rằng áp lực đất thực tế tác dụng lên nóc công trình ngầm có giá trị theo phương đứng tác dụng lên công trình thay đổi theo chiều sâu chôn, kích thước công trình, đặc Trang 65
  3. SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol.18, No.K2 - 2015 trưng cơ lý của đất đắp. Dựa trên công thức này, 70 63 có thể khảo sát sự thay đổi áp lực đất theo chiều 56 49 sâu khi đắp bằng các loại đất khác nhau. z (0.5 1916pi10 z) 42 z (0.5 1916pi20 z) 35 z (0.5 1916pi30 z) 28 21 14 7 0 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 z (b) Hình 2. Quan hệ của áp lực địa tầng lên vòm công trình ngầm σz theo độ sâu z với kích thước công trình a = 0,5m (hình vuông h = 2a = 1,0m) được san lấp: (a) bằng đất rời có góc ma sát trong khác nhau; (b) bằng đất dính có lực dính khác nhau 2 (chú ý: σz(z) tại c = 30 KN/m có giá trị bằng 0) Với vật liệu san lấp bên trên là cát không có Hình 1. Sơ đồ tính toán áp lực lên công trình chôn sâu lực dính, góc ma sát trong thay đổi từ 28o, 30o, 32o, theo K. Terzaghi o o o 3 35 , 40 đến 45 , dung trọng γcát = 19 KN/m , kết Đối với các công trình thi công bằng phương quả tính toán ở hình 2 cho thấy ở độ sâu chôn bé, pháp khai đào, đất đắp lại lên công trình sau khi áp lực địa tầng lên công trình không có sự khác thi công có thể là đất rời hoặc đất dính hoặc đất biệt nhiều với các loại cát có góc ma sát trong khác đắp nhiều lớp. nhau khi không xét đến áp lực do tải trọng ngoài. Việc phân tích áp lực lên vòm công trình ngầm Tuy nhiên, áp lực địa tầng lên vòm công trình chôn sâu được thực hiện bằng chương trình tự thiết ngầm có giá trị bé hơn áp lực do trọng lượng bản lập trên cơ sở công thức (1). Kích thước công trình thân đất do hiệu ứng vòm. Trong trường hợp này, tính toán có bán kính 0,5m với các độ sâu chôn để áp lực đất tác dụng lên công trình thì đất phải khác nhau với các loại vật liệu san lấp khác nhau. trượt theo mặt trượt do quá trình khai đào hay theo mặt trượt yếu nhất, chính sức chống cắt của bản 80 72 thân đất làm giảm giá trị áp lực đất tác dụng lên z (0.51928pi 0z)64 công trình. Do đó, càng xuống sâu, ứng suất do z (0.51930pi 0z)56 z (0.51932pi 0z)48 trọng lượng bản thân đất nền càng lớn, sức chống z (0.51935pi 0z)40 z (0.51940pi 0z)32 cắt càng tăng nên áp lực giảm dần đến giá trị z (0.51945pi 0z)24 không đổi ở độ sâu giới hạn nào đó. 16 8 0 Có thể thấy rằng nếu có thành phần lực dính, 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 z áp lực đất tác dụng lên công trình sẽ nhỏ hơn. Kết (a) quả tính toán cho trường hợp san lấp bằng đất dính có dung trọng 19KN/m3 với góc ma sát trong xem như không đổi φ = 16o và lực dính thay đổi từ c = 10, 20 đến 30 KN/m2 cho thấy khi không xét tải trọng ngoài, với a1≤( /c), giá trị z được xem bằng Trang 66
  4. TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 18, SOÁ K2- 2015 0, tức là không phát sinh áp lực lên công trình. Điều này chứng tỏ việc sử dụng đất dính làm vật liệu san lấp sẽ giảm áp lực lên công trình đáng kể so với trường hợp môi trường xung quanh công trình ngầm là vật liệu rời. Trong thực tế thi công công trình ống chôn sâu ở khu vực thành phố Hồ Chí Minh bằng phương pháp đào hở, vật liệu đất rời thường được sử dụng để san lấp mặt bằng sau khi thi công. Khi đó, do áp lực địa tầng lớn, một số mối nối có thể bị dịch chuyển, vật liệu đất rời chui vào đường ngầm thể Hình 3. Sơ đồ bài toán đất lấp nhiều lớp hiện qua sự sụt lún mặt đất cục bộ ở một số vị trí. Trong những trường hợp này, vật liệu san lấp cần Xét từ mặt nước ngầm tới mặt trên lớp đất thiết phải được thay thế bằng vật liệu có thành thứ 2 (z1): hw < z ≤ z1, gốc tọa độ z1 = 0 đặt tại z = phần lực dính. hw: Khi thi công các công trình ngầm trong thành c a ' Ko tg K o tg phố, người ta thường dùng các bản cừ thép đóng a z1 z 1  z 1 ea q e a hai bên thành đào, sau khi thi công lắp đặt công z1 w 1 1 Ko tg trình xong, tiến hành lấp đất đồng thời rút bản cừ. Tại z = z1: Khi đó mặt trượt của khối đất sẽ là mặt khai đào thẳng đứng. c1 a ' K tg K tg o1 1(z1hw) o1 1 (z1 hw) a a a Theo các tài liệu đã có, việc xác định áp lực lên z(z z1)  w(z 1 hw) 1 e qe Ko1 tg 1 công trình hầu như không xét đến ảnh hưởng của mực nước ngầm và trường hợp thi công lấp bằng Xét từ độ sâu z = z1 tới z = z2, lúc này coi nhiều lớp đất. Ở khu vực đồng bằng ven biển, mực σz tại z = z1 là tải trọng ngoài q đối với lớp 2, gốc nước ngầm thường xuất hiện khi khai đào rất nông toạ độ z2 = 0 đặt tại z = z1, tương tự ta có: cho nên việc toán tính toán áp lực đất lên công c trình ngầm cần thiết xét đến ảnh hưởng của mực 2 a2 ' K tg K tg o2 2z o2 2 z a 2 2 nước ngầm.  z 1 ea q e a z2 w 2 2 Ko2 tg 2 Sơ đồ bài toán như hình 3 được phát triển trên cơ sở lý thuyết của Terzaghi phục vụ tính toán áp Tại z = z2: lực địa tầng lên công trình ngầm trong điều kiện c2 có mực nước ngầm và khi đất lấp nhiều lớp. a2 ' K tg K tg o2 2(z2 z1) o2 2 (z2 z1) a a a z(z z2)  w(z 2 z) 1 1 e qe 2 Ko2 tg 2 (2) Trang 67
  5. SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol.18, No.K2 - 2015 thi công đào kín, sử dụng lý thuyết tính toán ứng Như vậy, công thức trên cho phép tính áp lực suất của Kirsch [] có thể xác định được trị số ứng đất lên công trình tại độ chôn sâu z trong bài toán suất tại các điểm xung quanh công trình, từ đó xác định được vùng ảnh hưởng xung quanh công trình có mực nước ngầm và đất lấp nhiều lớp. ngầm và mức độ tiếp cận giới hạn của nền đất Xét bài toán cụ thể với các thông số theo bảng 1: xung quanh công trình. Theo lý thuyết đàn hồi, các Bảng 1. Thông số đất nền trên công trình ống thành phần ứng suất trong môi trường xung quanh chôn sâu công trình dạng ống tròn được Kirsch đề nghị xác định bằng các biểu thức sau: Góc Trọng 2 2 4 Lực ma p1 p 2 a p 1 p 2 4a 3a lượng Cao r 1 2 1 2 4 cos 2  Lớp đất dính c sát 2 r 2 r r riêng γ trình (KN/m2) trong (KN/m3) p p a2 p p 3a 4 φo 1 2 1 2  1 2 1 4 cos 2  2 r 2 r 1 30 16 19 -4,5 (3) 2 0 30 19 -5,0 2 4 p1 p 2 2a 3a r 1 2 4 sin 2  Mực nước 2 r r 10 -2,0 ngầm Trong đó: p1, p2 – ứng suất pháp lớn nhất và Kết quả tính toán cho công trình chôn tại nhỏ nhất do trọng lượng bản thân. độ sâu: z = 5m, bán kính r = 0,5m, rãnh đào rộng r, , r - các thành phần ứng suất 2a = 3m cho giá trị σ (z = 5m) = 9,762 KN/m2. z theo hệ tọa độ cực. Bài toán tính toán thực hiện trong trường hợp này có ý nghĩa thực tiễn cao. Thực vậy, xung quanh công trình thì việc san lấp và đầm chặt đất dính rất khó thực hiện so với sử dụng vật liệu rời san lấp phủ qua nóc công trình. Để hạn chế áp lực lên vòm công trình cần thiết sử dụng vật liệu có lực dính. Kết quả tính toán cho thấy áp lực lên công trình chôn ở độ sâu 5m có giá trị không đáng kể σz (z = 5m) = 9,762 KN/m2. 3. PHÂN BỐ ỨNG SUẤT VÀ KHẢ NĂNG ỔN ĐỊNH TRONG MÔI TRƯỜNG ĐÀN HỒI XUNG QUANH CÔNG TRÌNH DẠNG TRÒN KHI THI CÔNG ĐÀO KÍN Hình 4. Sơ đồ xác định ứng suất xung quanh công Nghiên cứu áp lực địa tầng thực chất là xác trình ngầm trong tọa độ cực định trạng thái ứng suất của nền đất trước và sau khi thi công công trình ngầm. Với các công trình Trang 68
  6. TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 18, SOÁ K2- 2015 Ứng suất theo phương đứng và phương ngang có vi ảnh hưởng xung quanh công trình theo các thể xác định được từ các giá trị của các thành phần thành phần ứng suất trong các trường hợp ở vị trí ứng suất theo tọa độ cực như sau: bằng 5 lần kích thước công trình.     Từ các giá trị của các thành phần ứng suất  r r  cos 2   sin2  x2 2 r chính lớn nhất và bé nhất có thể xác định được mức độ tiếp cận trạng thái giới hạn trong môi r   r   trường đất đá xung quanh công trình: y cos 2   r sin2  2 2   (4)  1 3 sin ( 1  3 2ccot g ) (6) r  xy sin2   r cos2  2 Từ đó có thể xác định được các giá trị ứng suất chính lớn nhất và nhỏ nhất theo các biểu thức: 1 1 2 2  1   x y   x y  xy 2 4 1 1 2 2 (a)  3   x y   x y  xy (5) 2 4 Hiện nay, với các thiết bị thi công hiện đại, một số cáp ngầm hay công trình cấp thoát nước ngầm được thi công bằng phương pháp khiên đào hay rô bốt. Sự phân bố áp lực lên công trình trong trường hợp này khác biệt so với phương pháp đào hở. Do đặc điểm điều kiện thi công, trong hầu hết các trường hợp, công trình có dạng hình tròn theo mặt cắt ngang. Việc tính toán các thành phần ứng suất (b) được thực hiện nhờ sự trợ giúp của các chương Hình 5. Mức độ tiếp cận trạng thái giới hạn xung trình tính toán tự thiết lập. Trong các môi trường quanh công trình ngầm dạng tròn (a = 0,5m) ở độ sâu đất đá khác nhau, ứng suất xuyên tâm σr xung 5m: (a) trong môi trường đất rời; (b) trong môi trường o quanh công trình ở hông (θ = 0 ) có khuynh hướng đất dính. lớn hơn ở đỉnh (θ = 90o) và ở góc (θ = 45o) trong Kết quả tính toán cho công trình có kích thước khi ứng suất tiếp tuyến σθ thì ngược lại. Ngoài ra, (bán kính) a = 0,5m chôn ở độ sâu 5m thể hiện ở ứng suất tiếp τrθ không hình thành ở hông và ở đỉnh hình 5 (a, b) cho thấy độ ổn định trong môi trường mà chỉ xuất hiện ở góc với giá trị lớn nhất tại vỏ đất dính lớn hơn so với trong môi trường đất rời. hầm và giảm nhanh về phía xa công trình. Phạm Trong môi trường đất rời, ở phạm vi kế cận công Trang 69
  7. SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol.18, No.K2 - 2015 trình, trạng thái ứng suất vượt quá trạng thái cân - Áp lực địa tầng trong đất rời tăng theo độ bằng giới hạn, đất có thể bị sụp đổ nếu không bố sâu chôn và phụ thuộc không đáng kể vào giá trị trí kịp thời vỏ công trình nhằm chống giữ. Trong góc ma sát trong của đất. môi trường đất dính, hố khoan có thể tự ổn định - Áp lực địa tầng khi chôn công trình trong và không cần biện pháp chống giữ. Điều tương tự đất dính với ống có kích thước từ 1m trở lại có giá cũng được ghi nhận trong môi trường đào hở. trị không đáng kể hoặc bằng không có đối ở các Từ kết quả tính toán có thể thấy rằng trong môi độ sâu chôn khác nhau, công trình có thể tự ổn trường đất rời, phạm vi đất nền bị biến dạng dẻo định. (vượt quá trạng thái cân bằng giới hạn) phát triển Trong trường hợp thi công đào kín: sâu rộng ở các góc công trình (θ = 45o, 135o, 225o và 315o). Trong môi trường đất dính, vùng nguy - Trong môi trường đất dính xung quanh hiểm có thể có là ở đỉnh và ở đáy công trình. công trình, độ ổn định (thể hiện thông qua mức độ tiếp cận trạng thái giới hạn) tốt hơn đáng kể so với KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ trong môi trường đất rời. Từ kết quả tính toán bằng các chương trình tự - Vùng nguy hiểm xung quanh công trình thiết lập trên cơ sở các lý thuyết đã có (trên cở sở trong môi trường đất rời là ở các góc, còn vùng phần mềm lập trình phổ biến là MathCad và C#) nguy hiểm trong môi trường đất dính là ở đỉnh và và bổ sung sơ đồ tính, có thể rút ra các kết luận đáy công trình. đánh giá áp lực đất lên công trình dạng ống chôn sâu như sau: Như vậy, môi trường đất dính là môi trường phù hợp để bố trí hoặc sử dụng làm vật liệu san lấp Áp lực địa tầng lên vòm công trình thi công bên trên công trình ngầm. San lấp công trình ngầm đào hở: bằng vật liệu cát có thể gây bất lợi cho điều kiện - Áp lực địa tầng tăng theo độ sâu chôn làm việc ổn định của công trình, có thể lấp qua trong phạm vi z/d = 15 ÷ 20. Từ độ sâu này trở đi, công trình bằng cát, còn bên trên sử dụng đất loại áp lực địa tầng trong đất rời không tăng lên nữa. sét đầm chặt. Khi đó, áp lực lên công trình giảm đi đáng kể, đảm bảo điều kiện ổn định công trình. Trang 70
  8. TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 18, SOÁ K2- 2015 Evaluation of earth pressure on buried pipes and stability of surroundings according to construction condition Bui Truong Son Ho Chi Minh City University of Technology, VNU-HCM ABSTRACT Earth pressure on buried pipes structure buried point downward. The replacement of depends not only on soil type, shape and backfill material to cohesive material partially dimension of structure but also on depth, shape can help to reduce significantly the earth pressure and dimension of excavated holes and other on the buried structure. In addition, evaluation of factors such as structure load, underground the the degree of approaching to limit state in water level. Based on the selected and modified surroundings in bored tunnelling excavation computational scheme with self-established allows for analysing the stability in various program, the earth pressure on pipe structures geological conditions according to the according to the construction condition is appearance of plastic zone. The research results evaluated and analysed. It is recommended to are useful for calculating and arranging choose the buried depth for structure in “cut and underground structures reasonably in actual cover” excavation method so that the influence of condition. earth pressure is reasonably steady from the Keywords: earth pressure, buried pipes, stability, underground construction. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Nguyễn Quang Chiêu, Trần Tuấn Hiệp. Thiết [3]. N.A. Xưtôvich. Cơ học đất (bản dịch), Nhà kế cống và cầu nhỏ trên đường ô tô. NXB xuất bản Nông nghiệp (1987). Giao thông vận tải (2004). [4]. L. V. Makốpski. Công trình Ngầm Giao [2]. Lê Văn Thưởng, Đinh Xuân Bảng, Nguyễn thông Đô thị (bản dịch). NXB Xây dựng Tiến Cường, Phí Văn Lịch. Cơ sở thiết kế (2004). công trình ngầm. Nhà xuất bản Khoa học và [5]. Trần Thanh Giám, Tạ Tiến Đạt. Tính toán Kỹ thuật (1981). công trình ngầm. NXB Xây dựng (2002). Trang 71
  9. SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol.18, No.K2 - 2015 [6]. Nguyễn Xuân Trọng. Thi công hầm và công mô hình đàn hồi dẻo với tiêu chuẩn phá hoại trình ngầm. NXB Xây dựng Hà Nội (2004). Hoek – Brown. Tập 12 (trang 677-686), Tuyển tập kết quả khoa học công nghệ 2009, [7]. Trần Quang Huy, Bùi Trường Sơn. Đặc điểm NXB Nông nghiệp ứng suất - biến dạng của đất nền xung quanh cống tròn chôn sâu ở khu vực Thành phố Hồ [9]. Lee, C. J., and B.R. Wu, H.T. Chen, K.H. Chí Minh. Tạp chí Cầu đường Việt Nam, số Chiang. Tunnel stability and arching effects 11, năm 2007, trang 21- 25. during tunneling in soft clayey soil. Tunnelling and Underground Space [8]. Trần Hồng Minh, Bùi Trường Sơn, Đặng Technology 21, p. 119-132 (2006). Phúc Tuân. Ứng suất – biến dạng của khối đá xung quanh công trình ngầm trên cơ sở Trang 72