Chuyên đề Tin học Trung học Phổ thông

pdf 92 trang ngocly 1880
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Tin học Trung học Phổ thông", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfchuyen_de_tin_hoc_trung_hoc_pho_thong.pdf

Nội dung text: Chuyên đề Tin học Trung học Phổ thông

  1. CHUYÊN ĐỀ TIN HỌC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
  2. NỘI DUNG 1. GIỚI THIỆU 1 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1.2. THỰC TRẠNG 2 1.2.1. Thực trạng chung 2 1.2.2. Thuận lợi 3 1.2.3. Khó khăn 3 1.3. GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI 4 1.3.1. Mục đích 4 1.3.2. Phạm vi áp dụng 4 2. KIỂM TRA – ĐÁNH GIÁ MÔN TIN HỌC 5 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 5 2.1.1. Tổng quan về kiểm tra đánh giá 5 2.1.2. Kiểm tra đánh giá bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng 9 2.1.3. Kiểm tra đánh giá theo chuẩn KTKN môn Tin học 11 2.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA CHỦ QUAN 13 2.2.1. Kiểm tra vấn đáp (kiểm tra miệng) 13 2.2.2. Kiểm tra viết 16 2.2.3. Kiểm tra thực hành 17 2.3. PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA KHÁCH QUAN 19 2.3.1. Khái niệm 19 2.3.2. Các loại câu trắc nghiệm 19 2.3.3. Ưu và nhược điểm của kiểm tra trắc nghiệm 24 2.4. QUY TRÌNH BIÊN SOẠN ĐỀ KTĐG THEO CHUẨN KTKN MÔN TIN HỌC 25 2.4.1. Quy trình biên soạn đề KT theo chuẩn KTKN 25 2.4.2. Bảng mô tả các cấp độ tư duy 30 2.4.3. Ví dụ minh họa đề kiểm tra môn Tin học 32 2.5. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG KIỂM TRA – ĐÁNH GIÁ MÔN TIN HỌC 42 2.5.1. Phần mềm Microsoft Powerpoint 42 2.5.2. Phần mềm Netop School 47 2.5.3. Phần mềm Platin Violet 62 2.5.4. Phần mềm DangKhoi Informatics Testing System 66 2.5.5. Một số phần mềm khác 77 3. KẾT QUẢ THỰC HIỆN 80 3.1. HIỆU QUẢ THỰC HIỆN 80 3.2. SỐ LIỆU THỐNG KÊ 81 4. KẾT LUẬN 84 4.1. TÓM TẮT 84 4.2. BIỆN PHÁP TRIỂN KHAI 85 4.2.1. Đối với nhà trường 85 4.2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo 85 4.3. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT 86 4.3.1. Đối với nhà trường 86 4.3.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo 86 4.4. HƯỚNG PHÁT TRIỂN 86
  3. TÀI LIỆU THAM KHẢO 88 ĐỔI MỚI KIỂM TRA – ĐÁNH GIÁ MÔN TIN HỌC CẤP THPT DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CNTT Công nghệ thông tin KTKN Kiến thức kỹ năng GV Giáo viên SBT Sách bài tập HS Học sinh SGK Sách giáo khoa KT Kiểm tra THCS Trung học cơ sở KTĐG Kiểm tra đánh giá THPT Trung học phổ thông DANH MỤC CÁC HÌNH MINH HỌA TRANG Hình 1. Thang phân loại tư duy 30 Hình 2. Một slide bài giảng thiết kế bằng MS Powerpoint 43 Hình 3a. Một slide câu hỏi trắc nghiệm thiết kế bằng MS Powerpoint 44 Hình 3b. Một slide câu hỏi điền khuyết thiết kế bằng MS Powerpoint 44 Hình 3c. Một slide chấm điểm thiết kế bằng MS Powerpoint 45 Hình 4. Một slide “trò chơi chiếc nón kỳ diệu” thiết kế bằng MS Powerpoint 45 Hình 5. Một slide “trò chơi ô chữ” thiết kế bằng MS Powerpoint 46 Hình 6. Một slide “trò chơi trúc xanh” thiết kế bằng MS Powerpoint 46 Hình 7a. Màn hình nhập tên HS khi bắt đầu kiểm tra trên Netop School 50 Hình 7b. Màn hình theo dõi tiến độ làm bài kiểm tra của HS trên Netop School 50 Hình 7c. Màn hình Kết quả làm bài kiểm tra của HS trên Netop School 50 Hình 7d. Màn hình kết quả làm bài của cả lớp trên Netop School 51 Hình 7e. Màn hình kết quả làm bài chi tiết của HS trên Netop School 51 Hình 8a. Màn hình thiết kế câu hỏi trắc nghiệm 1 đáp án đúng bằng Netop School 52 Hình 8b. Màn hình làm bài trắc nghiệm 1 đáp án đúng trên Netop School 52 Hình 9a. Màn hình thiết kế đề trắc nghiệm nhiều đáp án đúng trên Netop School 53 Hình 9b. Màn hình làm bài trắc nghiệm nhiều đáp án đúng trên Netop School 53 Hình 10a. Màn hình thiết kế bài tập điền khuyết có các từ gợi ý trên Netop School 54 Hình 10b. Màn hình làm bài tập điền khuyết với các từ gợi ý trên Netop School 54 Hình 11a. Màn hình thiết kế đề điền khuyết có gợi ý nhiều hơn trên Netop School 55 Hình 11b. Màn hình làm bài điền khuyết có từ gợi ý nhiều hơn trên Netop School 55 Hình 12a. Màn hình thiết kế bài tập sắp xếp thứ tự các ý trên Netop School 56 Hình 12b. Màn hình làm bài tập dạng sắp xếp thứ tự các ý trên Netop School 56 Hình 13a. Màn hình thiết kế bài tập gán nhãn hình ảnh trên Netop School 57 Hình 13b. Màn hình làm bài tập dạng gán nhãn hình ảnh trên Netop School 57 Hình 14a. Màn hình thiết kế bài tập ghép hợp có hình ảnh trên Netop School 58 Hình 14b. Màn hình làm bài tập dạng ghép hợp có hình ảnh trên Netop School 58
  4. Hình 15a. Màn hình thiết kế bài tập điền khuyết không gợi ý trên Netop School 59 Hình 15b. Màn hình làm bài tập dạng điền khuyết không gợi ý trên Netop School 59 Hình 16a. Màn hình thiết kế bài tập tự luận trên Netop School 60 Hình 16b. Màn hình làm bài tập tự luận trên Netop School 60 Hình 17. Màn hình thiết kế câu hỏi trắc nghiệm 1 đáp án đúng bằng Violet 63 Hình 17. Màn hình thiết kế câu hỏi trắc nghiệm nhiều đáp án đúng bằng Violet 63 Hình 19. Màn hình thiết kế câu hỏi trắc nghiệm đúng-sai bằng Violet 64 Hình 20. Màn hình thiết kế câu hỏi trắc nghiệm ghép hợp bằng Violet 64 Hình 21. Màn hình thiết kế câu hỏi trắc nghiệm điền khuyết bằng Violet 65 Hình 22. Màn hình thiết kế câu hỏi “ô chữ” bằng Violet 65 Hình 23 Màn hình quản lý kỳ thi trên DangKhoi ITS 68 Hình 24. Màn hình quản lý đề thi trên DangKhoi ITS 68 Hình 25. Màn hình quản lý lớp học trên DangKhoi ITS 69 Hình 26. Màn hình tìm kiếm thông tin HS trên DangKhoi ITS 69 Hình 27. Màn hình xem điểm thi theo lớp trên DangKhoi ITS 70 Hình 28. Giao diện màn hình chính của DangKhoi ITS 71 Hình 29. Màn hình thêm lớp mới trên DangKhoi ITS 71 Hình 30. Màn hình xóa lớp trong DangKhoi ITS 72 Hình 31. Màn hình thêm kỳ thi mới trên DangKhoi ITS 72 Hình 32. Màn hình xóa kỳ thi trên DangKhoi ITS 73 Hình 33. Màn hình biên soạn đề thi trên DangKhoi ITS 73 Hình 34. Màn hình nhập thông tin HS làm KT trên DangKhoi ITS 74 Hình 35. Màn hình làm bài kiểm tra của HS trên DangKhoi ITS 75 Hình 36. Màn hình kết quả làm bài kiểm tra của HS trên DangKhoi ITS 75 Hình 37. Màn hình thống kê kết quả làm bài kiểm tra trong DangKhoi ITS 76 Hình 38. Màn hình giao diện chính của McMIX 79 Hình 39. Câu hỏi trắc nghiệm Tin học được tạo bằng Flash 80 DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU THỐNG KÊ TRANG Bảng 1. Khung ma trận đề kiểm tra 26 Bảng 2. Bảng mô tả các cấp độ tư duy 31 Bảng 3. Sỉ số các lớp dùng làm số liệu thống kê 82 Bảng 4. So sánh chi phí thời gian trong việc thực hiện kiểm tra đánh giá 82 Bảng 5. So sánh chi phí vật chất trong việc thực hiện kiểm tra đánh giá 83 Bảng 6. So sánh chi phí bằng tiền trong việc thực hiện kiểm tra đánh giá 84
  5. Sở GD & ĐT Đồng Nai Chuyên đề bộ môn Tin học – 2011 1. GIỚI THIỆU 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ Từ năm học 2006-2007, môn Tin học được chính thức đưa vào trường học, là môn học chính khóa đối với học sinh cấp THPT, là môn học tự chọn bắt buộc đối với học sinh cấp THCS và là môn học tự chọn không bắt buộc đối với học sinh cấp Tiểu học. Đặc trưng của Tin học vừa là một môn học, tức có đối tượng, phương pháp nghiên cứu riêng, đồng thời vừa là một phương tiện được ứng dụng mạnh mẽ vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Để việc dạy và học môn Tin học đạt được kết quả tốt, ngoài yếu tố giảng dạy, truyền đạt kiến thức, việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập cũng là một vấn đề hết sức quan trọng. Căn cứ vào kết quả kiểm tra, đánh giá, chúng ta sẽ thấy được hiệu quả của việc giảng dạy. Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh là một yêu cầu cần thiết và cấp bách, nhằm đảm bảo tính khoa học, chính xác, khách quan, giúp người dạy và người học nhìn nhận được đúng thực chất của việc dạy học, từ đó có những biện pháp thiết thực để nâng cao chất lượng dạy học. Một trong những yêu cầu đổi mới chương trình và sách giáo khoa đã và đang thực hiện là cần tiến hành một cách đồng bộ giữa mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học và kiểm tra - đánh giá. Nếu không đổi mới kiểm tra - đánh giá thì việc đổi mới về phương pháp dạy học sẽ trở nên vô nghĩa. Chính vì vậy, việc ra đề kiểm tra cần phải suy nghĩ, nghiên cứu và trao đổi kỹ hơn để tránh những tình trạng thiên lệch, cực đoan, vội vàng, thiếu đi sự toàn diện, khách quan và công bằng, và nhất là làm sao để việc kiểm tra, đánh giá phải góp phần thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng dạy học. Trên tinh thần đó, chuyên đề “Đổi mới kiểm tra, đánh giá môn Tin học cấp THPT” được thực hiện nhằm góp một phần nhỏ vào quá trình đổi mới việc kiểm tra đánh giá môn Tin học nói riêng và tiến tới đổi mới toàn diện trong việc dạy và học môn Tin học trong trường phổ thông. Đổi mới kiểm tra đánh giá Trang 1 Thực hiện: Vũ Đăng Khôi Môn Tin học cấp THPT
  6. Sở GD & ĐT Đồng Nai Chuyên đề bộ môn Tin học – 2011 1.2. THỰC TRẠNG 1.2.1. Thực trạng chung Trong thực tế, vẫn còn tồn tại tình trạng kiểm tra học thuộc lòng, kiểm tra trí nhớ một cách đơn thuần, máy móc và vụn vặt. Do cách ra đề đơn giản, HS phải nhớ nhiều sự kiện, con số, nhưng thực chất không hiểu được mục đích ghi nhớ mà chủ yếu là để đối phó với KTĐG, thi cử. Người ra đề ít hoặc không chú ý đến các mức độ của đề ra nhằm vào mục đích cụ thể là kiểm tra trí nhớ (mức độ biết, tái hiện) hay kiểm tra mức độ thông hiểu, kỹ năng vận dụng tri thức.1 Một số hệ quả: - Việc KTĐG kết quả học tập còn chưa có tác dụng mạnh mẽ kích thích, động viên HS nỗ lực học tập. Việc ra đề quá khó làm cho những học sinh có học lực trung bình trở xuống dễ chán học, hoặc ra đề quá dễ dẫn đến làm cho HS có tâm lý thỏa mãn, kém nỗ lực phấn đấu. - Cách đánh giá thiếu khoa học dẫn đến tình trạng học tủ, học vẹt. Kết quả đánh giá chủ yếu phản ánh mức độ ghi nhớ bài học, khó đánh giá được năng lực tư duy, khả năng phát triển trí tuệ cùng năng lực vận dụng tri thức, kỹ năng. - KTĐG chủ yếu hướng vào kiến thức lý thuyết, kỹ năng ít được quan tâm, chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ trong cơ cấu đề KT, đề thi. - KTĐG chỉ bó gọn trong chương trình môn học một lớp nên khó đánh giá được mức độ hiểu, nắm vững toàn mạch kiến thức cả cấp học. Từ đó, gây khó khăn cho việc dạy học tích hợp giữa các bộ môn theo chủ đề (giáo dục môi trường, giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh, ), tách rời học với hành, lý thuyết với thực tiễn. - KTĐG mới chỉ tập trung vào việc GV đánh giá HS, ít tạo điều kiện cho HS tự đánh giá mình và đánh giá lẫn nhau. Việc đánh giá còn mang nặng tính chủ quan do chưa xác định rõ mục tiêu KTĐG nên kết 1 Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tài liệu tập huấn giáo viên – dạy học, kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Tin học cấp THPT, 2010 Đổi mới kiểm tra đánh giá Trang 2 Thực hiện: Vũ Đăng Khôi Môn Tin học cấp THPT
  7. Sở GD & ĐT Đồng Nai Chuyên đề bộ môn Tin học – 2011 quả đánh giá của mỗi GV, mỗi trường và mỗi địa phương thường khác biệt nhau. - Một bộ phận GV còn coi nhẹ KTĐG, do vậy trong KT bài cũ, 15 phút, 45 phút, việc ra đề KT còn qua loa. Nhiều GV ra đề KT với mục đích làm sao để dễ chấm, chấm nhanh nên kết quả đánh giá chưa thật sự khách quan. 1.2.2. Thuận lợi Từ khi môn Tin học được chính thức đưa vào trường học, đã làm thúc đẩy quá trình tìm tòi, nghiên cứu, cải tiến cả về nội dung và phương pháp dạy học, giúp cho việc triển khai dạy-học môn học trở nên thuận tiện và hiệu quả hơn. Ngày nay, với sự bùng nổ của Internet, khối lượng tri thức được tăng lên đáng kể, đặc biệt là việc học hỏi, chia sẻ thông tin, kinh nghiệm càng trở nên dễ dàng hơn, giúp cho GV có cơ hội học hỏi, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm lẫn nhau. Bộ Giáo dục và Đào tạo đang từng bước triển khai một cách có hệ thống và đại trà về chuẩn kiến thức, kỹ năng, phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá của môn học. Ngày càng có rất nhiều phần mềm có thể ứng dụng vào công tác dạy học và kiểm tra, đánh giá, giúp cho GV giảm được rất nhiều công sức trong việc soạn bài giảng và bài kiểm tra, cũng như việc chấm bài kiểm tra sẽ nhanh chóng và chính xác hơn. 1.2.3. Khó khăn Tin học là một môn học còn khá mới mẻ (từ năm học 2006-2007) nên sự chuẩn bị về mặt nhân sự (đội ngũ giáo viên) và cơ sở vật chất (máy tính, phần mềm và mạng máy tính) của phần lớn các trường còn chưa được đảm bảo cả về số lượng và chất lượng. Về mặt nhân sự, đa số GV đều không hoặc ít được đào tạo bài bản về chuyên môn (Tin học) mà thường là những GV dạy các môn học khác được phân công để dạy môn Tin học. Điều này dẫn đến những hạn chế nhất định trong việc truyền dạy những kiến thức chuyên môn. Đổi mới kiểm tra đánh giá Trang 3 Thực hiện: Vũ Đăng Khôi Môn Tin học cấp THPT
  8. Sở GD & ĐT Đồng Nai Chuyên đề bộ môn Tin học – 2011 Về mặt cơ sở vật chất, đa số các trường đều chưa đáp ứng được yêu cầu về máy móc thiết bị và phương tiện dạy học cho môn học. Điều này sẽ làm giảm đi hiệu quả của việc dạy học và đặc biệt là kỹ năng sử dụng máy tính và các thiết bị Tin học. Mặt khác, là môn học còn khá mới nên chương trình và sách giáo khoa còn chưa được thống nhất và đáp ứng được yêu cầu và mặt bằng chung. Có những học sinh (ở Thành thị) đã được học và sử dụng khá nhuần nhuyễn máy tính, có những học sinh (không ở Thành thị) lại chưa được biết qua hoặc biết rất ít kiến thức và kỹ năng sử dụng máy tính. Điều này dễ dẫn đến sự chênh lệch về kiến thức, kỹ năng giữa các vùng miền. Cuối cùng, môn Tin học được coi là môn “phụ” nên ý thức, thái độ của HS và cả GV đều mang tâm lý coi nhẹ, “coi thường” môn học. GV ít có sự đầu tư để cải tiến, nâng cao chất lượng dạy học. HS cũng xem thường, không học bài, chuẩn bị bài, làm bài tập đầy đủ như các môn học chính khác. 1.3. GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI Qua quá trình giảng dạy bộ môn Tin học trong các trường THPT và quá trình tìm hiểu, nghiên cứu những ứng dụng của công nghệ thông tin, chúng tôi hệ thống lại những vấn đề liên quan đến công việc KTĐG và trình bày một số kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong KTĐG môn Tin học. 1.3.1. Mục đích Mục đích của đề tài là nhằm trình bày một số cơ cở lý luận khoa học về vấn đề KTĐG nói chung và KTĐG môn Tin học nói riêng. Sau đó là giới thiệu các phương pháp KTĐG thường được sử dụng, bao gồm các phương pháp chủ quan và khách quan. Cuối cùng, đề tài giới thiệu và đề xuất một số phương pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong KTĐG nhằm nâng cao hiệu quả và góp phần đổi mới công tác KTĐG môn Tin học. 1.3.2. Phạm vi áp dụng Các phương pháp KTĐG được giới thiệu trong đề tài có thể áp dụng trước hết là cho bộ môn Tin học trong các trường THPT, kế đến là môn Tin học trong các trường THCS. Các môn học khác cũng có thể bước đầu áp dụng một số phương pháp cho phù hợp với bộ môn. Đổi mới kiểm tra đánh giá Trang 4 Thực hiện: Vũ Đăng Khôi Môn Tin học cấp THPT
  9. Sở GD & ĐT Đồng Nai Chuyên đề bộ môn Tin học – 2011 2. KIỂM TRA – ĐÁNH GIÁ MÔN TIN HỌC 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1.1. Tổng quan về kiểm tra đánh giá2 a) Khái niệm: Kiểm tra và đánh giá là một khâu không thể thiếu trong quá trình dạy học. Kiểm tra - đánh giá có mối liên hệ khăng khít với nhau, trong đó kiểm tra là phương tiện còn đánh giá là mục đích. Không thể đánh giá mà không dựa vào kiểm tra. Thi là một hình thức kiểm tra có tầm quan trọng đặc biệt và cho điểm là dạng đánh giá phổ biến xác định bằng định lượng trình độ của HS. Kiểm tra là công cụ để đo lường trình độ kiến thức kỹ năng, kỹ xảo của HS. Đánh giá là xác định mức độ của trình độ kiến thức kỹ năng, kỹ xảo của HS. Kiểm tra đánh giá là khâu cuối cùng của quá trình dạy học, nó mang tầm quan trọng rất lớn vì không có kiểm tra và đánh giá thì quá trình dạy học không hoàn tất. b) Chức năng của kiểm tra đánh giá Chức năng so sánh: so sánh giữa mục đích yêu cầu đề ra với kết quả thực hiện được. Nếu không có kiểm tra đánh giá thì không có dữ kiện, số liệu xác thực để so sánh kết quả nhận được với mục đích yêu cầu. Chức năng phản hồi: hình thành mối liên hệ nghịch (trong và ngoài). Nhờ có chức năng này GV dần dần điều chỉnh quá trình dạy học ngày một tối ưu. Chức năng dự đoán: căn cứ vào kết quả kiểm tra và đánh giá có thể dự đoán sự phát triển của người học. c) Mục đích của kiểm tra đánh giá 2 Nguyễn Văn Tuấn, Bài giảng Lý luận dạy học, Lưu hành nội bộ - Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Tp. HCM, 2009 Đổi mới kiểm tra đánh giá Trang 5 Thực hiện: Vũ Đăng Khôi Môn Tin học cấp THPT
  10. Sở GD & ĐT Đồng Nai Chuyên đề bộ môn Tin học – 2011 Đối với HS: Giúp HS đào sâu kiến thức, hệ thống hóa khái quát hóa kiến thức, phát hiện những lỗ hổng về tri thức và kịp thời bổ sung, rèn được thói quen tìm hiểu sâu sắc tài liệu và giải quyết vấn đề. Đối với GV: Thấy được tình hình học tập của từng HS cũng như cả lớp. Phát hiện được những nội dung giảng dạy thiếu sót cũng như các phương pháp giảng dạy chưa phù hợp để bổ sung và sửa đổi. Đối với nhà trường, phụ huynh và các cơ quan giáo dục: Dựa trên cơ sở của kiểm tra - đánh giá có thể theo dõi đánh giá quá trình giảng dạy của GV và tình hình học tập của HS. Căn cứ vào đó mà bổ sung hoàn thiện và phát triển chương trình giảng dạy. Qua kiểm tra và đánh giá giúp cho phụ huynh biết rõ sự học tập của con em mình vì vậy mà có mối liên hệ giữa nhà trường và gia đình chặt chẽ hơn. d) Các tiêu chuẩn của một bài kiểm tra Có giá trị: Là khái niệm cho biết mức độ mà một bài kiểm tra đo được đúng cái mà nó định đo. Một bài kiểm tra có giá trị là phải thực sự đo lường đúng với đối tượng cần đo. Đó chính là nội dung bài kiểm tra. Một bài liểm tra có quá trị được xác định 3 điểm sau: Nội dung kiểm tra, sự nhất trí nội tại của bài kiểm tra và sự so sánh các tiêu chuẩn ngoại lai: Tính chất hữu hiệu về nội dung kiểm tra: Cho biết bài kiểm tra có phù họp với sách giáo khoa, giáo trình hay bài giảng của GV hay không? Nói khác đi bài kiểm tra phải bao gồm các phần quan trọng của giáo khoa, giáo trình. Đổi mới kiểm tra đánh giá Trang 6 Thực hiện: Vũ Đăng Khôi Môn Tin học cấp THPT
  11. Sở GD & ĐT Đồng Nai Chuyên đề bộ môn Tin học – 2011 Tính chất hữu hiệu về sự nhất trí nội tại của bài kiểm tra: Nói lên mối quan hệ nhất quán của các câu hỏi trong toàn bài kiểm tra. Câu hỏi có giá trị phải phân biệt được HS có điểm cao và HS có điểm thấp. Tính hữu hiệu trong sự so sánh các tiêu chuẩn ngoại lai: Cho thấy kết quả kiểm tra có sự phù hợp với các kết quả đánh giá khác có đối tượng tương tự. Ví dụ: Kiểm tra thường xuyên HS A đạt khá, nếu kiểm tra học kỳ đạt giỏi thì có thể kết luận bài kiểm tra đó thỏa mãn tính hữu hiệu trong sự so sánh các tiêu chuẩn ngoại lai. Hoặc so sánh kết quả kiểm tra của nhiều môn học ở một HS. Đáng tin cậy: Là khái niệm cho biết bài kiểm tra đo bất cứ cái gì mà nó đo với sự tin cậy có căn cứ, ổn định đến mức nào. Bài kiểm tra đáng tin cậy nói lên tính chất vững chãi của điểm số. Độ tin cậy của bài kiểm tra tùy thuộc vào 3 yếu tố: Vừa sức với trình độ HS, bài KT không quá khó hay quá dễ. Các ảnh hưởng ngoại lai khi HS làm bài như quay cóp bài, bị nhiễu khi làm bài Sự khách quan của người chấm. Để khắc phục yếu tố này GV cần có thang điểm rất chi tiết. Dễ sử dụng: Bao gồm 3 khía cạnh: tổ chức kiểm tra, dễ chấm và ít tốn kém: Tổ chức kiểm tra: bài kiểm tra phải soạn kỹ tránh những trở ngại khi HS làm bài, bài kiểm tra có hướng dẫn rõ ràng, ghi thời gian làm bài, các điểm số và tài liệu được sử dụng (nếu có). Bài kiểm tra phải thực hiện sao cho việc chấm bài được dễ dàng, thang điểm chính xác để nâng cao mức tin cậy của bài KT. Đổi mới kiểm tra đánh giá Trang 7 Thực hiện: Vũ Đăng Khôi Môn Tin học cấp THPT
  12. Sở GD & ĐT Đồng Nai Chuyên đề bộ môn Tin học – 2011 Phải tiết kiệm thời gian và phương tiện. Tiêu chuẩn này làm ảnh hưởng đến tính chất tin cậy và có giá trị e) Các nguyên tắc đánh giá Đánh giá phải khách quan: Trong mọi trường hợp GV cũng không được có ác cảm hay thiện cảm chen vào trong quá trình đánh giá. Mà đánh giá phải khách quan, dựa vào kết quả mà người GV thu được của GV. Đánh giá phải dựa vào mục tiêu dạy học: Dạy học nhằm mục đích gì thì khi đánh giá GV phải dựa vào mục đích đề ra ban đầu đó. Đánh giá phải toàn diện: Đánh giá không những chỉ chú trọng vào kiến thức của HS mà cần cả về mọi mặt từ tư tưởng chính trị, tác phong, thái độ đến kiến thức khoa học, kỹ thuật. Đánh giá phải thường xuyên và có kế hoạch: Kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo cũng như mọi hoạt động của con người đều có quá trình vận động và phát triển không ngừng, cho nên kết quả đánh giá chỉ có giá trị thực sự ngay trong thời điểm đánh giá. Do đó đánh giá chính xác, phải thực hiện thường xuyên và có kế hoạch trong quá trình dạy học. Đánh giá phải nhằm cải tiến phương pháp giảng dạy, hoàn chỉnh chương trình: Qua các kỳ kiểm tra cũng như thi, GV cũng như các cơ quan giáo dục tìm hiểu những tác nhân đưa đến kết quả vạch ra những ưu điểm để phát huy, phát hiện những nhược điểm để sửa chữa, cải tiến phương pháp giảng dạy, sửa đổi chương trình học cho thích hợp với mục tiêu đào tạo. Đổi mới kiểm tra đánh giá Trang 8 Thực hiện: Vũ Đăng Khôi Môn Tin học cấp THPT
  13. Sở GD & ĐT Đồng Nai Chuyên đề bộ môn Tin học – 2011 2.1.2. Kiểm tra đánh giá bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng3 a) Định hướng đổi mới KTĐG o KTĐG phải sát, đúng đảm bảo khách quan, chính xác, công bằng và hướng dẫn HS biết tự đánh giá kết quả học tập, phân biệt được đúng sai, tìm ra nguyên nhân để tự khắc phục, rèn luyện kỹ năng tư duy độc lập. o Đảm bảo sự cân đối giữa KT kiến thức, kỹ năng và yêu cầu về thái độ đối với HS. Kết hợp hợp lý hình thức tự luận với trắc nghiệm; vận dụng các kiểu câu hỏi trắc nghiệm phù hợp (đúng-sai, điền khuyết, trả lời ngắn, ghép hợp, nhiều lựa chọn, ) với nhiều phiên bản. o Thực hiện đúng quy định của Quy chế đánh giá, xếp loại HS, tiến hành đủ số lần kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra học kỳ cả lý thuyết và thực hành, vận dụng linh hoạt các hình thức đánh giá qua bước lên lớp. o Kết hợp đánh giá trong với đánh giá ngoài (lấy ý kiến của đồng nghiệp, kiểm tra từ bên ngoài để khách quan hóa việc đánh giá, ) o Vận dụng linh hoạt các hình thức KT, xác định rõ yêu cầu về KTĐG phù hợp với thời lượng và tính chất đề KT: i. Kiểm tra thường xuyên và định kỳ: bao gồm KT miệng (cho điểm hoặc đánh giá bằng nhận xét) có thể tiến hành vào đầu giờ học hoặc trong quá trình dạy học; KT viết 15 phút, KT 1 tiết, KT học kỳ cần vận dụng linh hoạt giữa câu hỏi trắc nghiệm và tự luận. Khi kiểm tra miệng cần chú ý rèn luyện kỹ năng nói, kỹ năng diễn đạt kiến thức trước tập thể. ii. Trong kiểm tra định kỳ cần chú trọng kỹ năng phân tích, tổng hợp, khái quát hóa kiến thức, đặc biệt chú ý kỹ năng viết, kỹ năng trình bày một vấn đề. 3 Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tài liệu tập huấn giáo viên – dạy học, kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Tin học cấp THPT, 2010 Đổi mới kiểm tra đánh giá Trang 9 Thực hiện: Vũ Đăng Khôi Môn Tin học cấp THPT
  14. Sở GD & ĐT Đồng Nai Chuyên đề bộ môn Tin học – 2011 o Đổi mới KTĐG phải gắn với việc thực hiện cuộc vận động “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục” và gắn với phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, HS tích cực”. o Việc ra đề KT, phân tích, khai thác lỗi của HS vừa phải đảm bảo mục tiêu của môn học, vừa phải đảm bảo tính thân thiện, bồi dưỡng tình cảm hứng thú học tập bộ môn bằng sự động viên sự cố gắng của HS. b) Yêu cầu đổi mới công tác KTĐG theo chuẩn KTKN o Căn cứ vào chuẩn KTKN của từng lớp, các yêu cầu cơ bản, tối thiểu cần đạt về KTKN của HS sau mỗi giai đoạn, mỗi lớp, mỗi cấp học. o Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy, học tập của các nhà trường; tăng cường đổi mới khâu kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kỳ; phối hợp giữa đánh giá của GV và tự đánh giá của HS, giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình, cộng đồng. o Đảm bảo chất lượng KTĐG thường xuyên, định kỳ phải chính xác, khách quan, công bằng, không hình thức đối phó, nhưng cũng không gấy áp lực nặng nề. o Đánh giá kịp thời, có tác dụng giáo dục và động viên sự tiến bộ của học sinh, giúp học sinh sửa chữa thiếu sót. o Cần chú ý đánh giá cả quá trình lĩnh hội tri thức của HS, quan tâm tới mức độ hoạt động tích cực, chủ động của HS trong từng tiết học, ôn luyện cũng như thực hành, thí nghiệm. o Đánh giá cả quá trình dạy học của GV nhằm cải tiến, nâng cao hiệu quả giảng dạy. Lấy thông tin phản hồi từ HS để đánh giá quá trình dạy học. o Áp dụng các phương pháp phân tích hiện đại để tăng cường tính tương đương của các đề kiểm tra, thi. Đổi mới kiểm tra đánh giá Trang 10 Thực hiện: Vũ Đăng Khôi Môn Tin học cấp THPT
  15. Sở GD & ĐT Đồng Nai Chuyên đề bộ môn Tin học – 2011 o Kết hợp có khoa học và hợp lý các hình thức kiểm tra, thi vấn đáp, tự luận và trắc nghiệm nhằm hạn chế lối học tủ, học vẹt, ghi nhớ máy móc, phát huy ưu điểm và hạn chế nhược điểm của mỗi hình thức. 2.1.3. Kiểm tra đánh giá theo chuẩn KTKN môn Tin học4 a) Mục tiêu o Để khảo sát KTKN của HS trước khi bắt đầu một giai đoạn dạy học mới (có thể là một năm học, một học kỳ, một chương, một bài, ) o Để đánh giá KTKN của HS sau khi kết thúc một giai đoạn dạy học. o Để điều chỉnh quá trình dạy học. b) Hình thức o Tùy thuộc vào nội dung KTĐG mà sẽ có hình thức khác nhau. Những nội dung yêu cầu KT kỹ năng nên KT trên máy. Những nội dung yêu cầu về kiến thức nên kiểm tra trên giấy. o Trong một tiết học, trước khi chuyển sang mục mới, có thể sử dụng hình thức phát vấn hoặc trắc nghiệm nhanh. o Cân nhắc sử dụng các hình thức KTĐG từng cá nhân, theo nhóm, HS tự đánh giá, HS đánh giá lẫn nhau, c) Thời điểm o Với mục tiêu là khảo sát thì thời điểm để tiến hành thường là trước khi bắt đầu một giai đoạn dạy học mới. o Với mục tiêu là đánh giá tổng kết thì thời điểm tiến hành thường là kết thúc một giai đoạn dạy học. o Với mục tiêu là điều chỉnh thì thời điểm tiến hành thường là trong quá trình dạy học. d) Căn cứ để KTĐG 4 Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tài liệu tập huấn giáo viên – dạy học, kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Tin học cấp THPT, 2010 Đổi mới kiểm tra đánh giá Trang 11 Thực hiện: Vũ Đăng Khôi Môn Tin học cấp THPT
  16. Sở GD & ĐT Đồng Nai Chuyên đề bộ môn Tin học – 2011 o Chương trình giáo dục phổ thông môn Tin học o Nội dung SGK o Điều kiện thực tế e) Cách thức dánh giá o Đánh giá theo kết quả đầu ra o Đánh giá quá trình f) Một số hình thức KTĐG o KTĐG qua các bài kiểm tra, qua theo dõi quan sát giờ học, giờ thực hành. o Trắc nghiệm, tự luận. o Trên giấy, thực hành trên máy. o Cá nhân, theo nhóm. o Cá nhân tự nhận xét, tập thể nhận xét, g) Khung đề KTĐG o Mục tiêu o Yêu cầu của đề o Ma trận đề Mức độ Biết Hiểu Vận dụng Nội dung Nội dung 1 Nội dung 2 Nội dung 3 o Đề bài o Hướng dẫn chấm Đổi mới kiểm tra đánh giá Trang 12 Thực hiện: Vũ Đăng Khôi Môn Tin học cấp THPT
  17. Sở GD & ĐT Đồng Nai Chuyên đề bộ môn Tin học – 2011 2.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA CHỦ QUAN5 Kiểm tra kết quả học tập được thực hiện ở tất cả các khâu của quá trình dạy học. Do đó các phương pháp kiểm tra, đánh giá cũng là những phương pháp dạy học nhưng chúng được sử dụng ở giai đoạn giảng dạy khi GV có đầy đủ căn cứ để yêu cầu HS báo cáo lại sự lĩnh hội tài liệu đã học và đánh giá trình độ lĩnh hội tài liệu của từng HS. Có hai hình thức kiểm tra và đánh giá là kiểm tra, đánh giá hình thành và kiểm tra, đánh giá tổng kết. Kiểm tra, đánh giá hình thành là kiểm tra đánh giá dựa trên cơ sở sự hình thành kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo trong học tập và tạo ra động lực phát triển. Nó là cơ sở để có sự phản hồi nhanh để kịp thời sửa chữa ở mỗi giai đoạn cần thiết của sự phát triển trong suốt quá trình học tập. Kiểm tra, đánh giá hình thành là kiểm tra, đánh giá từng bước một cách chính thức để cung cấp số liệu chứng minh sự mạnh, yếu và quyết định làm gì để phù hợp với chương trình đào tạo. Kiểm tra, đánh giá hình thành có thể được thực hiện một cách thường xuyên ngay trong quá trình học bài mới hay vận dụng kiến thức đã học, một cách định kỳ sau mỗi chương, học phần hay học kỳ. Kiểm tra, đánh giá tổng kết được thực hiện vào cuối năm học, cuối môn học. Có nhiều phương pháp cụ thể và công cụ để tiến hành kiểm tra, đánh giá ở trường học như làm bài tập, ghi nhật ký, viết đề án nhỏ, thảo luận với cá nhân, kiểm tra mở sách, giải quyết vấn đề, trắc nghiệm lựa chọn đa phương án, phiếu thăm dò, phiếu tự đánh giá, 2.2.1. Kiểm tra vấn đáp (kiểm tra miệng) a) Các trường hợp sử dụng kiểm tra vấn đáp Kiểm tra vấn đáp được sử dụng bất cứ lúc nào trong dạy học. Đầu buổi học: ôn lại bài cũ hay để mở đầu bài mới. Đang lúc giảng bài: đặt câu hỏi liên quan đến kiến thức cũ hay để phát hiện tình hình kiến thức của HS. 5 Nguyễn Văn Tuấn, Bài giảng Lý luận dạy học, Lưu hành nội bộ - Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Tp. HCM, 2009 Đổi mới kiểm tra đánh giá Trang 13 Thực hiện: Vũ Đăng Khôi Môn Tin học cấp THPT
  18. Sở GD & ĐT Đồng Nai Chuyên đề bộ môn Tin học – 2011 Cuối bài học: cũng cố tài liệu đã học hay trước khi thực hành thí nghiệm. Kiểm tra định kỳ hay cuối học kỳ. b) Phân loại kiểm tra vấn đáp KT cá nhân: là hình thức kiểm tra mà từng HS có nội dung riêng. KT đồng loạt: là hình thức đặt câu hỏi chung và tất cả HS đều có thể tham gia trả lời được. KT phối hợp: là hình thức tiến hành kiểm tra cá nhân và kiểm tra đồng loạt. c) Ưu điểm của kiểm tra vấn đáp Kiểm tra vấn đáp giúp cho GV dễ dàng nắm được tư tưởng và cách suy luận của HS để kịp thời uốn nắn những sai sót trong lời nói đồng thời giúp HS sử dụng đúng những thuật ngữ và diễn đạt ý một cách logíc. HS hiểu rõ bài hơn và nhớ lâu tài liệu nhờ trình bày qua ngôn ngữ của chính mình. Giúp GV có thể nhận định được ngay và xác định đúng trình độ của HS nhờ hỏi thêm những câu phụ và các chi tiết hỏi bổ sung. Kiểm tra vấn đáp là phương tiện giúp HS mạnh dạn phát biểu ý kiến, luyện tập khả năng đối đáp, diễn đạt ý tưởng được chính xác và tập cho HS quan sát, suy nghĩ phán đoán được nhanh chóng. d) Nhược điểm của kiểm tra vấn đáp Kết quả trả lời của một số HS không thể xem là đại diện cho cả lớp. Điểm số của vài HS không giúp cho GV đánh giá đúng mức trình độ chung cho cả lớp. Áp dụng kiểm tra vấn đáp cho cả lớp mất nhiều thời gian. Các câu hỏi phân phối cho các HS có độ khó không đồng đều nhau. Những yếu tố ngoại lai có thể dẫn đến sự chủ quan của GV. e) Cách thức vận dụng kiểm tra vấn đáp Đổi mới kiểm tra đánh giá Trang 14 Thực hiện: Vũ Đăng Khôi Môn Tin học cấp THPT
  19. Sở GD & ĐT Đồng Nai Chuyên đề bộ môn Tin học – 2011 o Để lôi cuốn được cả lớp cùng tham gia trong lúc kiểm tra vấn đáp, GV phải tiến hành các bước theo thứ tự sau: - Đặt câu hỏi cho cả lớp, dành thời gian cho HS suy nghĩ; - Gọi HS trả lời; - Gọi HS bổ sung hoặc có ý kiến khác; - GV bổ sung và nhận xét câu trả lời. o Tính chất câu hỏi: - Câu hỏi phải rõ ràng, cụ thể chặt chẽ làm cho HS xác định đúng mức độ của câu hỏi; - Câu hỏi phải đảm bảo tính liên tục và hệ thống; - Trình tự câu hỏi phải logíc, các câu hỏi phải liên hệ với nhau theo một thứ tự nhất định; - Lưu ý đến câu hỏi cần tư duy phê phán hay tư duy liên hệ. Nên tránh những câu hỏi chỉ đòi hỏi trí nhớ. o Tính chất câu trả lời: - Câu trả lời phải làm sáng tỏ trình độ lý giải, hiểu và nắm vững tài liệu của HS; - Mọi câu hỏi đặt ra phải được trả lời đầy đủ, GV phải bổ sung và cần phải đánh giá; o Thái độ của GV: - Khi kiểm tra miệng, GV cần phải khuyến khích HS bình tĩnh nhất là kỳ thi cuối học kỳ hay cuối năm bằng bằng thái độ hay câu hỏi phụ; - Không cắt ngang câu trả lời của HS trừ trường hợp HS lạc đề hay sai lầm nghiêm trọng; - GV phải theo dõi HS trả lời nhất là giảng dạy trên lớp; - Các câu hỏi phải được chuẩn bị trước câu trả lời và có kế hoạch phân phối câu trả lời cho HS. - GV có thể chuẩn bị đồ dùng dạy học cần thiết để HS sử dụng khi trả lời câu hỏi. Đổi mới kiểm tra đánh giá Trang 15 Thực hiện: Vũ Đăng Khôi Môn Tin học cấp THPT
  20. Sở GD & ĐT Đồng Nai Chuyên đề bộ môn Tin học – 2011 2.2.2. Kiểm tra viết a) Các trường hợp sử dụng kiểm tra viết Thường hạn chế sử dụng vì đòi hỏi phải có thời gian; Có thể sử dụng ngay trong lúc giảng nhưng trong thời gian ngắn, vì vậy có ý nghĩa khảo sát tính chuyên cần của HS. Kiểm tra định kỳ sau khi học xong một chương trình hay một phần, thời gian kiểm tra là một tiết hay hơn. Kiểm tra cuối học kỳ, thời gian 2 tiết. b) Phân loại kiểm tra viết Loại luận đề: thời gian kiểm tra dài, đầu đề là câu hỏi về một vấn đề lớn, HS trình bày phải có nhập vấn đề, kết luận và cấu trúc. Loại câu hỏi ngắn: mỗi câu trả lời khoảng 15 - 20 phút, Chỉ yêu cầu HS trả lời ngắn gọn, đúng trọng tâm không cần viết dài dòng nhập đề, kết luận, để rõ ràng, các ý chính được gạch đầu dòng. c) Ưu điểm của kiểm tra viết Trong một thời gian ngắn có thể kiểm tra toàn thể HS trong lớp về một số nội dung nhất định. HS có đủ thời gian suy nghĩ, vận dụng kiến thức và trình bày đầy đủ hiểu biết của mình, đồng thời phát huy được năng lực sáng tạo. Qua bài kiểm tra viết GV nắm được tình hình trình độ chung của cả lớp và của từng HS, giúp GV hoàn thiện nội dung bài giảng, phương pháp dạy học để từ đó có kế hoạch bồi dưỡng HS khá và phụ đạo HS yếu kém. d) Nhược điểm của kiểm tra viết Nội dung kiểm tra dù rộng nhưng cũng không bao trùm hết toàn chương trình ấn định mà thường tập trung vào một số nội dung nhất định. Chính vì vậy HS dễ học tủ. Nếu một đề tài quá rộng đòi hỏi thang điểm phức tạp thì việc đánh giá sẽ khó khăn. Đổi mới kiểm tra đánh giá Trang 16 Thực hiện: Vũ Đăng Khôi Môn Tin học cấp THPT
  21. Sở GD & ĐT Đồng Nai Chuyên đề bộ môn Tin học – 2011 Kết quả bài kiểm tra thường chịu ảnh hưởng qua cách trình bày, chữ viết và cách hành văn của HS. e) Cách thức vận dụng kiểm tra viết o Kiểm tra viết định kỳ phải được thông báo trước ngày giờ và nội dung kiểm tra; o Bài kiểm tra phải vừa sức với HS và nội dung kiểm tra phải phù hợp với thời gian làm bài; o Câu hỏi kiểm tra phải lưu ý đến độ khó và độ phức tạp. Độ khó gắn liền với trình trình độ của HS. Độ phức tạp tùy thuộc vào bản thân của câu hỏi; o Để HS hoàn toàn tự lực khi làm bài, nên có nhiều phương án khi tổ chức kiểm tra. Lúc đó cần xác định độ khó và độ phức tạp đồng đều nhau giữa các phương án; o Chấm bài kiểm tra phải kèm theo lời phê bình, giải thích những sai lầm điển hình và giải đáp các thắc mắc; o Nên trả bài cho HS càng sớm càng tốt, sau 1 - 2 tuần. 2.2.3. Kiểm tra thực hành a) Các trường hợp sử dụng kiểm thực hành Rất hạn chế chỉ dùng đối với kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, kỹ thuật thao tác sử dụng công cụ lao động. Kiểm tra cách tiến hành các bước lao động sản xuất hay cách tiến hành một thao tác. b) Phân loại kiểm tra thực hành Kiểm tra thành phẩm thực hành: mục đích kiểm tra là đánh giá sản phẩm làm ra của HS dựa vào các tiêu chuẩn kỹ thuật đã được phổ biến trước. Các tiêu chuẩn kỹ thuật bao gồm các yêu cầu về: hình dáng, kích thước, phẩm chất, thời gian thực hiện, số lượng, những sai số cho phép Kiểm tra thao tác thực hành: Trong thời gian kiểm tra GV phải theo dõi quan sát HS thực hành từ đầu đến cuối. Trong việc kiểm tra thao tác thực hành, GV căn cứ vào tiêu chuẩn sau để đánh giá: - Tiêu chuẩn thao tác: có tiến hành đúng trình tự các bước không; Đổi mới kiểm tra đánh giá Trang 17 Thực hiện: Vũ Đăng Khôi Môn Tin học cấp THPT
  22. Sở GD & ĐT Đồng Nai Chuyên đề bộ môn Tin học – 2011 - Tiêu chuẩn kỹ thuật: sử dụng dụng cụ lao động có thích hợp không; - Tiêu chuẩn nội quy: có áp dụng đúng các nội quy ấn định không, thói quen, thái độ tổ chức trong khi thực hiện công tác c) Ưu điểm của kiểm tra thực hành Đây là phương pháp kiểm tra hữu hiệu nhất và không loại kiểm tra nào có thể thay thế được để đánh giá kỹ năng, kỹ xảo tay nghề. d) Nhược điểm của kiểm tra thực hành Đòi hỏi thời gian phải thực hiện và đòi hỏi GV phải theo dõi suốt quá trình. Vì phải theo dõi cùng một lúc nhiều HS nên GV không thể theo dõi một cách cẩn thận. Để hạn chế điểm này nên tổ chức thực hành từ 2 - 6 người cùng một lúc. Điểm kiểm tra đánh giá kỹ năng, kỹ xảo của HS được khách quan, đầy đủ, việc tổ chức thực hành phải có đầy đủ các phương tiện, dụng cụ trang thiết bị, máy móc. Không phải trường hợp nào cũng có đầy đủ phương tiện cho công tác thực hành e) Cách thức vận dụng kiểm tra thực hành o Chỉ được kiểm tra thực hành sau một thời gian HS đã luyện tập kỹ năng, kỹ xảo. Khi đó kiểm tra mới chính xác; o Nội dung kiểm tra phải dựa trên phân tích nghề, dựa vào nội dung của các động tác. Nên kiểm tra các động tác thường xuyên xảy ra trong nghề; o Khi soạn bài kiểm tra thực hành, GV thường soạn theo các bước: - Xác định mục đích yêu cầu; - Chọn lựa công tác; - Phân tích công tác gồm những động tác đã học; - Liệt kê một bảng để theo dõi HS; Đổi mới kiểm tra đánh giá Trang 18 Thực hiện: Vũ Đăng Khôi Môn Tin học cấp THPT
  23. Sở GD & ĐT Đồng Nai Chuyên đề bộ môn Tin học – 2011 - Chuẩn bị đầy đủ nguyên vật liệu và dụng cụ lao động cho bài kiểm tra; - Soạn các chỉ dẫn. 2.3. PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA KHÁCH QUAN6 2.3.1. Khái niệm Trắc nghiệm khách quan (Test) được hiểu theo nghĩa mở rộng là dụng cụ, phương tiện, cách thức để khảo sát, đo lường kiến thức, sự hiểu biết, nhân cách, trí thông minh, Đặc điểm cơ bản của trắc nghiệm: o Tính tin cậy - Tính tin cậy của trắc nghiệm biểu hiện qua sự ổn định của kết quả đo lường. Chấm nhiều lần bảng trả lời trắc nghiệm của HS, hoặc do nhiều người chấm, kết qủa điểm số không thay đổi. Điểm số trắc nghiệm không phụ thuộc vào người chấm nên còn gọi là kiểm tra khách quan. - Tính tin cậy của bài trắc nghiệm còn thể hiện ở kết quả đo lường phân biệt được trình độ của HS. o Tính giá trị Một bài trắc nghiệm có giá trị khi nó đáp ứng được mục đích đề ra. Nếu mục đích nhằm đo lường trình độ tiếp thu khối lượng kiến thức của học sinh về một môn học thì những điểm số từ bài trắc nghiệm của HS phải phản ánh đúng khả năng lĩnh hội của HS về môn học ấy. Tùy mục đích khảo sát khác nhau mà có những loại giá trị khác nhau của trắc nghiệm: giá trị nội dung, giá trị chương trình, giá trị mục tiêu và giá trị tiên đoán. 2.3.2. Các loại câu trắc nghiệm a) Trắc nghiêm đúng – sai 6 Nguyễn Văn Tuấn, Bài giảng Lý luận dạy học, Lưu hành nội bộ - Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Tp. HCM, 2009 Đổi mới kiểm tra đánh giá Trang 19 Thực hiện: Vũ Đăng Khôi Môn Tin học cấp THPT
  24. Sở GD & ĐT Đồng Nai Chuyên đề bộ môn Tin học – 2011 o Hình thức trắc nghiệm Đúng - Sai là một câu khẳng định gồm một hoặc nhiều mệnh đề, HS đánh giá nội dung của câu ấy đúng hay sai. HS trả lời bằng cách đánh dấu chéo “X” vào phiếu trả lời ở câu thích hợp với chữ Đ (đúng) hoặc S (sai). o Đối với câu đúng, mọi chi tiết của nội dung trong câu trắc nghiệm phải phù hợp với tri thức khoa học. Còn đối với câu sai chỉ cần một chi tiết không phù hợp với tri thức khoa học thì toàn bộ câu trắc nghiệm đó được đánh giá là sai. o Ưu điểm: - Trắc nghiệm Đúng - Sai được dùng nhiều vì hình thức đơn giản có thể soạn nhiều câu trắc nghiệm cho từng bài học, khảo sát bất kỳ nội dung nào nên HS không thể học “tủ”được; - Hình thức trắc nghiệm gọn gàng, ít tốn giấy, ngoại trừ hình vẽ; - Thời gian trả lời của HS khá nhanh. Một phút có thể trả lới 3 -4 câu trắc nghiệm. o Nhược điểm: - Xác suất may rủi của từng câu trắc nghiệm Đúng - Sai là 50%, HS không nắm vững bài cũng hy vọng trả lời đúng 50% cho mỗi câu trắc nghiệm; - GV thường có xu hướng trích nguyên văn trong sách để soạn câu Đúng và sửa một vài chữ để trở thành câu Sai. Do đó HS dễ dàng nhận ra; - Dễ có các câu trắc nghiệm không có giá trị. Vì câu văn gây nhiều cách giải thích và đánh giá cũng có thể là Đúng cũng có thể là Sai, đều được cả; - Dễ có một sự tiết lộ kết quả trong câu trắc nghiệm. o Quy tắc biên soạn: - Tránh trích nguyên văn câu hỏi từ sách giáo khoa hoặc giáo trình; - Nội dung câu trắc nghiệm Sai chỉ cần một yếu tố sai. Không nên có nhiều yếu tố sai vì HS sẽ dễ dàng phát hiện ra câu Sai; Đổi mới kiểm tra đánh giá Trang 20 Thực hiện: Vũ Đăng Khôi Môn Tin học cấp THPT
  25. Sở GD & ĐT Đồng Nai Chuyên đề bộ môn Tin học – 2011 - Nội dung câu Đúng hoặc câu Sai phải chắc chắn dựa vào cơ sở khoa học, không phụ thuộc vào quan điểm riêng của cá nhân; - Tránh dùng các từ mơ hồ; - Tránh dùng các từ tiết lộ kết quả: các từ “thường thường”, “đôi khi”, “có thể”, “một vài” thường là câu Đúng. Còn các từ : “tất cả”, không bao giờ”, “luôn luôn” thường là câu Sai; - Tránh câu có cấu trúc quá dài gồm nhiều chi tiết phức tạp làm rối HS; - Tránh dùng những câu phủ định nhất là phủ định kép; - Trong bài trắc nghiệm, số lượng câu Đúng tương đương với số lượng câu Sai để giữ kết quả đồng đều khi HS đoán mò; - Thứ tự câu đúng và câu sai được sắp xếp một cách ngẫu nhiên, không theo một quy luật nào; - Độ khó của câu trắc nghiệm phù hợp với trình độ của HS. b) Trắc nghiệm nhiều lựa chọn o Hình thức: trắc nghiệm nhiều lựa chọn gồm 2 phần: phần tiên đề còn gọi là phần gốc và phần giải đáp hay phần lựa chọn. Phần gốc là câu hỏi, tiếp theo là phần lựa chọn gồm một số kết quả trả lời trong đó có một câu trả lời đúng. o Phần gốc dù là câu trả lời hay câu lửng phải là điểm tựa cho cho việc lựa chọn kết quả trả lời. Các giải đáp trong phần lựa chọn có sức hấp dẫn tương đương đòi hỏi HS suy luận. o Trắc nghiệm nhiều lựa chọn có thể đặt dưới dạng hình vẽ. o Ưu điểm: - Là dạng trắc nghiệm khách quan được ưa chuộng nhất; - Trắc nghiệm nhiều lựa chọn có xác suất may rủi thấp hơn so với trắc nghiệm Đúng - Sai. Nếu câu trắc nghiệm là 4 lựa chọn thì tỉ lệ may rủi là 25%, nếu có 5 lựa chọn thì tỷ lệ may rủi là 20%; - Phân biệt được một cách khá chính xác HS giỏi và HS kém; Đổi mới kiểm tra đánh giá Trang 21 Thực hiện: Vũ Đăng Khôi Môn Tin học cấp THPT
  26. Sở GD & ĐT Đồng Nai Chuyên đề bộ môn Tin học – 2011 - Trắc nghiệm nhiều lựa chọn là cơ sở để soạn thảo nội dung dạy học chương trình theo kiểu phân nhánh. o Nhược điểm: - Đòi hỏi tốn nhiều công soạn thảo, vì phải tìm những yếu tố trả lời có sức hấp dẫn tương đương; - Tốn giấy và mất nhiều thời gian trả lời so với trắc nghiệm Đúng - Sai; - Kết quả trắc nghiệm nằm sẵn ở phần trả lời HS có thể nhận ra; - HS nào có óc sáng kiến có thể tìm ra những câu trả lời hay hơn phương án đúng đã cho, nên HS đó có thể không thỏa mãn hay cảm thấy khó chịu. o Quy tắc biên soạn: - Các câu trắc nghiệm phải hoàn toàn độc lập với nhau; - Các trắc nghiệm gồm phần gốc và phần lựa chọn có cấu trúc câu văn gọn gàng, tránh câu quá dài gồm nhiều chi tiết phức tạp làm rối trí HS; - Nếu phần gốc là câu lững, thì phần gốc và phần lựa chọn phải ăn khớp với nhau theo đúng cú pháp; - Phần trả lời thường là 4 lựa chọn, thống nhất các câu trong bài trắc nghiệm; - Phần lựa chọn chỉ có một kết quả đúng mà thôi. Trường hợp xét các kết quả đều có phần đúng ít nhiều, thì trong phần dẫn phải ghi rõ "hơn cả", "nhất"; - Trong phần gốc, tránh những từ để lộ kết quả . Trong phần lựa chọn yếu tố lựa chọn úng được đặt ở vị trí ngẫu nhiên. c) Trắc nghiệm ghép hợp o Phần hướng dẫn là một câu cho biết yêu cầu ghép từng phần tử của một tập hợp các dữ liệu thứ nhất (ở cột bên trái) phù hợp với 1 phần tử của tập hợp các dữ kiện thứ hai (ở cột bên phải). o Hai tập hợp các dữ kiện xếp thành hai cột có số lượng các phần tử không bằng nhau. Các phần tử ở cột bên trái là những Đổi mới kiểm tra đánh giá Trang 22 Thực hiện: Vũ Đăng Khôi Môn Tin học cấp THPT
  27. Sở GD & ĐT Đồng Nai Chuyên đề bộ môn Tin học – 2011 yếu tố để hỏi, còn các phần tử ở cột bên phải là những yếu tố lựa chọn để trả lời. Số lượng các phần tử ở cột bên phải bao giờ cũng nhiều hơn số phần tử ở cột bên trái, thông thường nhiều gấp đôi. o Ưu điểm: - Trắc nghiệm ghép hợp có thể xem là một dạng của trắc nghiệm nhiều lựa chọn. Trắc nghiệm nhiều lựa chọn có yếu tố hỏi tương ứng với yếu tố trả lời, còn trắc nghiệm ghép hợp có nhiều yếu tố hỏi tương ứng với nhiều yếu tố trả lời; - Xác suất may rủi để trả lời bằng cách tò mò rất thấp, không đáng kể; o Nhược điểm: - Rất khó biên soạn câu trắc nghiệm ghép hợp; - Tốn giấy và thời gian cho cả việc biên soạn và trả lời. o Quy tắc biên soạn: - Mỗi câu trắc nghiệm phải có phần chỉ dẫn rõ mối quan hệ. Mỗi tập hợp các phần tử, tức là mỗi cột đều phải có tiêu đề; - Các phần tử trong cùng một cột phải cùng loại, hoặc cùng tính chất. Các phần tử trong mỗi cột được xếp theo thứ tự 1, 2, 3 cột phải đánh ký hiệu A, B, C, D ; - Mỗi câu ghép hợp trung bình có 3 phần tử hỏi ứng với 6 - 10 phần tử lựa chọn trả lời; - Một phần tử ở cột bên trái chỉ ghép với một phần tử ở cột bên phải. Nếu không được thì điều này phải ghi chú. d) Trắc nghiệm điền khuyết o Trắc nghiệm điền khuyết là câu phát biểu trong đó có chỗ chừa trống để HS điền từ hoặc số hay công thức cho nội dung có ý nghĩa nhất o Ưu điểm: - Trắc nghiệm điền khuyết đòi hỏi mức độ tái hiện cao, HS không thể đoán mò. Tỷ lệ may rủi trả lời đúng không đặt ra; Đổi mới kiểm tra đánh giá Trang 23 Thực hiện: Vũ Đăng Khôi Môn Tin học cấp THPT
  28. Sở GD & ĐT Đồng Nai Chuyên đề bộ môn Tin học – 2011 - Trắc nghiệm điền khuyết thường để kiểm tra trí nhớ các khái niệm, thuật ngữ, tên người, địa danh, ký hiệu, công thức, số liệu, dữ kiện, hiện tượng ; - Dễ soạn; - Đôi khi trắc nghiệm điền khuyết là biến thể của câu hỏi ngắn hoặc là phần gốc của câu trắc nghiệm lựa chọn có dạng câu lửng. o Nhược điểm: - Chỉ kiểm tra được những kiến thức rời rạc, không khảo sát được khả năng tổng hợp của HS; - Khó chấm bài hơn và tốn thời gian chấm hơn. o Quy tắc biên soạn: - Không nên soạn câu trắc nghiệm điền khuyết có nhiều chỗ chừa trống làm cho câu văn tối nghĩa; - Chỗ điền khuyết đặt ở giữa câu hoặc ở cuối câu; - Nội dung điền khuyết phải là kiến thức cơ bản, tránh hỏi những chi tiết vụn vặt; - Các khoảng chừa trống điền khuyết nên có chiều dài đồng đều; - Câu trắc nghiệm không quá dài, lời văn phải sáng sủa, từ ngữ phải rõ ràng, có cấu trúc đúng ngữ pháp và hợp với điền khuyết để câu văn có ý nghĩa. 2.3.3. Ưu và nhược điểm của kiểm tra trắc nghiệm a) Ưu điểm o Độ tin cậy cao (điểm số không phụ thuộc vào người chấm). o Bài chấm nhanh, chính xác, có thể kết hợp chấm bằng máy. o Khảo sát được toàn bộ nội dung chương trình môn học, tránh việc học tủ, yếu tố may rủi trong thi cử. b) Nhược điểm Đổi mới kiểm tra đánh giá Trang 24 Thực hiện: Vũ Đăng Khôi Môn Tin học cấp THPT
  29. Sở GD & ĐT Đồng Nai Chuyên đề bộ môn Tin học – 2011 o Không khảo sát được diễn biến tư duy của HS khi làm bài, mà chỉ đánh giá được kết quả tư duy của HS mà thôi. o Đòi hỏi GV nắm vững chuyên môn và kiến thức (kiểm tra) soạn câu hỏi trắc nghiệm. o Tốn công sức, tiền của, thời gian. o HS có khuynh hướng đoán mò khi làm bài kiểm tra. o Khó soạn những câu có giá trị đồng đều. o Kiểm tra phải có bài in sẵn, phải tổ chức chặt chẽ tránh sự thông đồng (cử chỉ - tiếng nói) của HS. 2.4. QUY TRÌNH BIÊN SOẠN ĐỀ KTĐG THEO CHUẨN KTKN MÔN TIN HỌC7 2.4.1. Quy trình biên soạn đề KT theo chuẩn KTKN a) Xác định mục tiêu đánh giá, mục đích - yêu cầu của đề kiểm tra Căn cứ vào yêu cầu của việc kiểm tra, căn cứ chuẩn KTKN của chương trình và thực tế học tập của học sinh để xây dựng mục tiêu đánh giá và mục đích, yêu cầu của đề kiểm tra cho phù hợp. b) Xác định hình thức đề kiểm tra Đề kiểm tra có các hình thức sau: o Đề kiểm tra tự luận; o Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan; o Đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trên. Mỗi hình thức đều có ưu điểm và hạn chế riêng nên cần kết hợp một cách hợp lý các hình thức sao cho phù hợp với nội dung kiểm tra và đặc trưng môn Tin học để nâng cao hiệu quả, tạo điều kiện để đánh giá kết quả học tập của học sinh chính xác hơn. Nếu đề kiểm tra kết hợp hai hình thức thì nên cho học sinh làm bài kiểm tra phần trắc nghiệm khách quan độc lập với việc làm bài 7 Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tài liệu tập huấn giáo viên biên soạn đề kiểm tra theo chuẩn KTKN, 2010 Đổi mới kiểm tra đánh giá Trang 25 Thực hiện: Vũ Đăng Khôi Môn Tin học cấp THPT
  30. Sở GD & ĐT Đồng Nai Chuyên đề bộ môn Tin học – 2011 kiểm tra phần tự luận: làm phần trắc nghiệm khách quan trước, thu bài rồi mới cho học sinh làm phần tự luận. c) Thiết lập ma trận đề kiểm tra Lập một bảng có hai chiều, một chiều là nội dung hay mạch kiến thức chính cần đánh giá, một chiều là các cấp độ nhận thức của học sinh theo các cấp độ: nhận biết, thông hiểu và vận dụng (gồm có vận dụng ở cấp độ thấp và vận dụng ở cấp độ cao). Trong mỗi ô là chuẩn KTKN chương trình cần đánh giá, tỉ lệ % số điểm, số lượng câu hỏi và tổng số điểm của các câu hỏi. Số lượng câu hỏi của từng ô phụ thuộc vào mức độ quan trọng của mỗi chuẩn cần đánh giá, lượng thời gian làm bài kiểm tra và trọng số điểm quy định cho từng mạch kiến thức, từng cấp độ nhận thức. Sau đây là dạng tổng quát của khung ma trận đề kiểm tra: Môn: Lớp: (Thời gian kiểm tra: phút) Bảng 1. Khung ma trận đề kiểm tra Vận dụng Tên Chủ đề Nhận biết Thông hiểu (nội dung, Cấp độ thấp Cấp độ cao Cộng (cấp độ 1) (cấp độ 2) chương) (cấp độ 3) (cấp độ 4) Chủ đề 1 Chuẩn KTKN Chuẩn KTKN Chuẩn KTKN Chuẩn KTKN cần kiểm tra cần kiểm tra cần kiểm tra cần kiểm tra Số câu Số điểm Tỉ lệ % Chủ đề 2 Chuẩn KTKN Chuẩn KTKN Chuẩn KTKN Chuẩn KTKN cần kiểm tra cần kiểm tra cần kiểm tra cần kiểm tra Số câu Số điểm Tỉ lệ % Đổi mới kiểm tra đánh giá Trang 26 Thực hiện: Vũ Đăng Khôi Môn Tin học cấp THPT
  31. Sở GD & ĐT Đồng Nai Chuyên đề bộ môn Tin học – 2011 Chủ đề n Chuẩn KTKN Chuẩn KTKN Chuẩn KTKN Chuẩn KTKN cần kiểm tra cần kiểm tra cần kiểm tra cần kiểm tra Số câu Số điểm Tỉ lệ % Tổng số câu Tổng số điểm Tỉ lệ % Các bước thiết lập ma trận đề kiểm tra: Bước 1. Liệt kê tên các chủ đề (nội dung, chương ) cần kiểm tra; Bước 2. Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy; Bước 3. Xác định tỉ lệ % tổng điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương ); Bước 4. Xác định tổng số điểm của bài kiểm tra; Bước 5. Tính số điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương ) tương ứng với tỉ lệ %; Bước 6. Tính số điểm và xác định số câu hỏi cho mỗi chuẩn tương ứng; Bước 7. Tính tổng số điểm và tổng số câu hỏi cho mỗi cột; Bước 8. Tính tỉ lệ % tổng số điểm phân phối cho mỗi cột; Bước 9. Đánh giá lại ma trận và chỉnh sửa nếu thấy cần thiết. d) Thiết kế câu hỏi, bài tập theo ma trận Việc biên soạn câu hỏi theo ma trận cần đảm bảo nguyên tắc: mỗi câu hỏi chỉ kiểm tra một chuẩn hoặc một vấn đề, khái niệm; số lượng câu hỏi và tổng số câu hỏi do ma trận đề quy định. Để các câu hỏi biên soạn đạt chất lượng tốt, cần biên soạn câu hỏi thoả mãn các yêu cầu sau: Đối với dạng câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn Đổi mới kiểm tra đánh giá Trang 27 Thực hiện: Vũ Đăng Khôi Môn Tin học cấp THPT
  32. Sở GD & ĐT Đồng Nai Chuyên đề bộ môn Tin học – 2011 o Câu hỏi phải đánh giá những nội dung quan trọng của chương trình; o Câu hỏi phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày và số điểm tương ứng; o Câu dẫn phải đặt ra câu hỏi trực tiếp hoặc một vấn đề cụ thể; o Hạn chế trích dẫn nguyên văn những câu có sẵn trong sách giáo khoa; o Từ ngữ, cấu trúc của câu hỏi phải rõ ràng và dễ hiểu đối với mọi học sinh; o Mỗi phương án nhiễu phải hợp lý đối với những học sinh không nắm vững kiến thức; o Mỗi phương án sai nên xây dựng dựa trên các lỗi hay nhận thức sai lệch của học sinh; o Đáp án đúng của câu hỏi này phải độc lập với đáp án đúng của các câu hỏi khác trong bài kiểm tra; o Phần lựa chọn phải thống nhất và phù hợp với nội dung của câu dẫn; o Mỗi câu hỏi chỉ có duy nhất một đáp án đúng; o Không đưa ra phương án “Tất cả các đáp án trên đều đúng” hoặc “không có phương án nào đúng”. Đối với dạng câu hỏi tự luận o Câu hỏi phải đánh giá những nội dung quan trọng của chương trình; o Câu hỏi phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày và số điểm tương ứng; o Câu hỏi yêu cầu học sinh phải vận dụng kiến thức vào các tình huống mới; o Câu hỏi thể hiện rõ nội dung và cấp độ tư duy cần đo; o Nội dung câu hỏi đặt ra một yêu cầu và các hướng dẫn cụ thể về cách thực hiện yêu cầu đó; Đổi mới kiểm tra đánh giá Trang 28 Thực hiện: Vũ Đăng Khôi Môn Tin học cấp THPT
  33. Sở GD & ĐT Đồng Nai Chuyên đề bộ môn Tin học – 2011 o Yêu cầu của câu hỏi phù hợp với trình độ và nhận thức của học sinh; o Yêu cầu học sinh phải am hiểu nhiều hơn là ghi nhớ những khái niệm, thông tin; o Ngôn ngữ sử dụng trong câu hỏi phải truyền tải được hết những yêu cầu của cán bộ ra đề đến học sinh; o Câu hỏi nên nêu rõ các vấn đề: Độ dài của bài luận; Mục đích bài luận; Thời gian để viết bài luận; Các tiêu chí cần đạt. o Nếu câu hỏi yêu cầu học sinh nêu quan điểm và chứng minh cho quan điểm của mình, câu hỏi cần nêu rõ: bài làm của học sinh sẽ được đánh giá dựa trên những lập luận logic mà học sinh đó đưa ra để chứng minh và bảo vệ quan điểm của mình chứ không chỉ đơn thuần là nêu quan điểm đó. e) Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm Việc xây dựng đáp án và hướng dẫn chấm, thang điểm đối với bài kiểm tra cần đảm bảo các yêu cầu: Nội dung: khoa học và chính xác; Cách trình bày: cụ thể, chi tiết nhưng ngắn gọn và dễ hiểu; Phù hợp với ma trận đề kiểm tra. f) Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra Sau khi biên soạn xong đề kiểm tra cần xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra, gồm các bước sau: Đối chiếu từng câu hỏi với hướng dẫn chấm và thang điểm, phát hiện những sai sót hoặc thiếu chính xác của đề và đáp án. Sửa các từ ngữ, nội dung nếu thấy cần thiết để đảm bảo tính khoa học và chính xác; Đối chiếu từng câu hỏi với ma trận đề, xem xét câu hỏi có phù hợp với chuẩn cần đánh giá không? Có phù hợp với cấp độ nhận Đổi mới kiểm tra đánh giá Trang 29 Thực hiện: Vũ Đăng Khôi Môn Tin học cấp THPT
  34. Sở GD & ĐT Đồng Nai Chuyên đề bộ môn Tin học – 2011 thức cần đánh giá không? Số điểm có thích hợp không? Thời gian dự kiến có phù hợp không? Thử đề kiểm tra để tiếp tục điều chỉnh đề cho phù hợp với mục tiêu, chuẩn chương trình và đối tượng học sinh (nếu có điều kiện). Hoàn thiện đề, hướng dẫn chấm và thang điểm. 2.4.2. Bảng mô tả các cấp độ tư duy Thang phân loại tư duy (dựa trên Bloom và Nikko) Hình 1. Thang phân loại tư duy Ý nghĩa quan trọng nhất của thang phân loại tư duy là giúp chúng ta hiểu được cấu trúc của quá trình học hỏi, tiếp thu nhận thức của HS. GV cần nắm vững các cấp độ tư duy khác nhau này để kiểm tra, đánh giá tư duy (kiến thức, kỹ năng và thái độ) của HS và mở ra cơ hội để HS biết được khả năng của mình từ đó tự phát triển các kỹ năng tư duy ở cấp độ cao hơn. Chúng ta càng thúc đẩy HS vươn tới tư duy ở cấp độ cao hơn, HS càng tham gia tích cực hơn vào quá trình học tập và họ sẽ lĩnh hội tốt hơn nội dung học tập, và hiệu quả đào tạo cũng cao hơn Đổi mới kiểm tra đánh giá Trang 30 Thực hiện: Vũ Đăng Khôi Môn Tin học cấp THPT
  35. Sở GD & ĐT Đồng Nai Chuyên đề bộ môn Tin học – 2011 Bảng mô tả các cấp độ tư duy Bảng dưới đây đưa ra một số gợi ý về những yêu cầu kiểm tra đánh giá cho từng cấp độ. Bảng 2. Bảng mô tả các cấp độ tư duy Cấp độ Sự thể hiện Các hoạt động tương ứng Quan sát và nhớ lại thông tin, nhận Liệt kê, định nghĩa, thuật lại, mô Cấp độ biết được thời gian, địa điểm và sự tả, nhận dạng, chỉ ra, đặt tên, sưu 1 kiện, nhận biết được các ý chính, nắm tầm, tìm hiểu, lập bảng kê, trích được chủ đề nội dung. dẫn, kể tên, ai, khi nào, ở đâu v.v Thông hiểu thông tin, nắm bắt được ý Tóm tắt, mô tả, diễn giải, so sánh nghĩa, chuyển tải kiến thức từ dạng tương phản, dự đoán, liên hệ, này sang dạng khác, diễn giải các dữ phân biệt, ước đoán, chỉ ra khác Cấp độ liệu, so sánh, đối chiếu tương phản, biệt đặc thù, trình bày suy nghĩ, 2 sắp xếp thứ tự, sắp xếp theo nhóm, mở rộng, v.v suy diễn các nguyên nhân, dự đoán các hệ quả. Sử dụng thông tin, vận dụng các Vận dụng, thuyết minh, tính toán, phương pháp, khái niệm và lý thuyết hoàn tất, minh họa, chứng minh, Cấp độ đã học trong những tình huống khác, tìm lời giải, nghiên cứu, sửa đổi, 3 giải quyết vấn đề bằng những kỹ năng liên hệ, thay đổi, phân loại, thử hoặc kiến thức đã học nghiệm, khám phá v.v Phân tích nhận ra các xu hướng, cấu Phân tích, phân tách, xếp thứ tự, trúc, những ẩn ý, các bộ phận cấu giải thích, kết nối, phân loại, sắp thành. xếp, chia nhỏ, so sánh, lựa chọn, Sử dụng những gì đã học để tạo ra giải thích, suy diễn nhữg cái mới, khái quát hóa từ các dữ Kết hợp, hợp nhất, sửa đổi, sắp kiện đã biết, liên hệ những điều đã xếp lại, thay thế, đặt kế hoạch, học từ nhiều lĩnh vực khác nhau, dự sáng tạo, thiết kế, chế tạo, điều gì Cấp độ đoán, rút ra các kết luận. sẽ xảy ra nếu?, sáng tác, xây 4 So sánh và phân biệt các kiến thức đã dựng, soạn lập, khái quát hóa, viết học, đánh giá giá trị của các học lại theo cách khác thuyết, các luận điểm, đưa ra quan Đánh giá, quyết định, xếp hạng, điểm lựa chọn trên cơ sở lập luận hợp xếp loại, kiểm tra, đo lường, lý, xác minh giá trị của chứng cứ, khuyến nghị, thuyết phục, lựa nhận ra tính chủ quan. chọn, phán xét, giải thích, phân Có dấu hiệu của sự sáng tạo. biệt, ủng hộ, kết luận, so sánh, tóm tắt v.v Đổi mới kiểm tra đánh giá Trang 31 Thực hiện: Vũ Đăng Khôi Môn Tin học cấp THPT
  36. Sở GD & ĐT Đồng Nai Chuyên đề bộ môn Tin học – 2011 2.4.3. Ví dụ minh họa đề kiểm tra môn Tin học Đề kiểm tra 1 tiết môn Tin học 11, dạng trắc nghiệm, 45 phút, 25 câu. a) Mục tiêu đánh giá và mục đích, yêu cầu của đề kiểm tra (1) Mục tiêu đánh giá: Đánh giá kiến thức và kỹ năng của HS về: - Các thành phần cơ sở của ngôn ngữ lập trình Pascal; - Phép toán, biểu thức, câu lệnh gán; - Tổ chức vào/ra đơn giản; - Tổ chức rẽ nhánh và lặp. (2) Mục đích và yêu cầu của đề: Về kiến thức: - Kiểm tra kiến thức của HS về các quy tắc đặt tên biến; - Biết khai báo hằng xâu; - Viết biểu thức; - Phân biệt lệnh đơn và lệnh ghép. Về kỹ năng: - Vận dụng kiến thức về biểu thức, vào/ra đơn giản, tổ chức rẽ nhánh và lặp. b) Xác định hình thức đề kiểm tra Kiểm tra trắc nghiệm khách quan 25 câu Đổi mới kiểm tra đánh giá Trang 32 Thực hiện: Vũ Đăng Khôi Môn Tin học cấp THPT
  37. Sở GD & ĐT Đồng Nai Chuyên đề bộ môn Tin học – 2011 c) Khung ma trận đề kiểm tra Môn: Tin học lớp 11 Thời gian: 45 phút, 25 câu trắc nghiệm Vận dụng Nhận biết Thông hiểu Tên chủ đề Cộng (Cấp độ 1) (Cấp độ 2) Cấp độ thấp Cấp độ cao (Cấp độ 3) (Cấp độ 4) Một số khái Biết có 3 lớp ngôn ngữ lập Phân biệt được tên, hằng niệm cơ sở trình và các mức của NNLT và biến. Biết đặt tên chúng trong ngôn ngữ Biết vai trò của chương trình lập trình dịch, khái niệm biên dịch và thông dịch Biết các thành phần cơ sở của một ngôn ngữ lập trình bậc cao cụ thể Số câu: 3 2 5 Số điểm: 1,2 0,8 2,0 Tỷ lệ %: 12% 8% 20% Đổi mới kiểm tra đánh giá Trang 33 Thực hiện: Vũ Đăng Khôi Môn Tin học cấp THPT
  38. Sở GD & ĐT Đồng Nai Chuyên đề bộ môn Tin học – 2011 Chương trình Biết cấu trúc của một chương Hiểu chương trình là sự Bước đầu sử dụng được đơn giản trình. Nhận biết được các mô tả của thuật toán chương trình dịch để phát thành phần của một chương bằng một NNLT hiện lỗi trình đơn giản Hiểu được cách khai báo Bước đầu chỉnh sửa được Biết một số kiểu dữ liệu định biến. Khai báo đúng chương trình dựa vào thông sẵn báo lỗi và tính hợp lý của Hiểu lệnh gán. Viết kết quả Nhận biết khai báo sai. Xác được lệnh gán. định được kiểu cần khai báo của dữ liệu đơn giản Viết được các biểu thức số học và logic với các Biết các khái niệm: phép toán, phép toán thông dụng biểu thức số học, hàm số học chuẩn, biểu thức quan hệ Viết được một số lệnh vào/ra đơn giản Biết các lệnh vào ra đơn giản Biết các bước: soạn thảo, dịch, thực hiện và hiệu chỉnh chương trình Biết một số công cụ của môi trường lập trình cụ thể Số câu: 5 7 12 Số điểm: 2,0 2,8 4,8 Tỷ lệ %: 20% 28% 48% Đổi mới kiểm tra đánh giá Trang 34 Thực hiện: Vũ Đăng Khôi Môn Tin học cấp THPT
  39. Sở GD & ĐT Đồng Nai Chuyên đề bộ môn Tin học – 2011 Rẽ nhánh và Hiểu nhu cầu của cấu Sử dụng cấu trúc rẽ nhánh lặp trúc rẽ nhánh trong biểu trong mô tả thuật toán của diễn thuật toán một số bài toán đơn giản Hiểu câu lệnh rẽ nhánh Viết được các lệnh rẽ và câu lệnh ghép nhánh khuyết, đủ và áp Hiểu nhu cầu của cấu dụng để thực hiện được trúc lặp trong biểu diễn thuật toán của một số bài thuật toán toán đơn giản Hiểu cấu trúc lặp với số Biết cách vận dụng đúng lần định trước, cấu trúc đắn từng loại cấu trúc lặp lặp kiểm tra điều kiện vào tình huống cụ thể trước Mô tả được thuật toán của một số bài toán đơn giản có sử dụng lệnh lặp Viết đúng các lệnh lặp với số lần định trước, lặp kiểm tra điều kiện trước Viết được thuật toán của một số bài toán đơn giản Số câu: 4 4 8 Số điểm: 1,6 1,6 3,2 Tỷ lệ %: 16% 16% 32% Đổi mới kiểm tra đánh giá Trang 35 Thực hiện: Vũ Đăng Khôi Môn Tin học cấp THPT
  40. Sở GD & ĐT Đồng Nai Chuyên đề bộ môn Tin học – 2011 Tổng số câu: 10 7 8 25 Tổng số điểm: 4 2,8 3,2 10 Tỷ lệ: 40% 28% 32% 100% Bảng 3. Ma trận đề kiểm tra trắc nghiệm Tin học 11 d) Câu hỏi, bài tập theo ma trận Căn cứ vào ma trận đề kiểm tra và số lượng các dạng câu hỏi ở các cấp độ khác nhau trong mỗi chủ đề, người ra đề (hoặc cho máy tính bốc ngẫu nhiên) tuyển lựa câu hỏi trong Thư viện câu hỏi để có nội dung cụ thể của một đề kiểm tra. Ứng với mỗi phương án và mỗi cách tuyển lựa ta có một đề kiểm tra. Nếu Thư viện càng nhiều câu hỏi thì ta thu được nhiều bài kiểm tra có chất lượng tương đương. Khi ra đề cần tránh kiểm tra quá nhiều nội dung trong một thời lượng quá ít. Biên soạn và hoàn thiện đề kiểm tra về hình thức cũng như nội dung. Đổi mới kiểm tra đánh giá Trang 36 Thực hiện: Vũ Đăng Khôi Môn Tin học cấp THPT
  41. Sở GD & ĐT Đồng Nai Chuyên đề bộ môn Tin học – 2011 Nội dung đề kiểm tra: I) CẤP ĐỘ 1,2 CỦA CHỦ ĐỀ 1 Câu 1. Trên thế giới hiện nay có rất nhiều ngôn ngữ lập trình khác nhau, chúng được phân thành các mức sau: A. Ngôn ngữ máy, Ngôn ngữ tự nhiên B. Ngôn ngữ bậc thấp, Ngôn ngữ bậc trung, Ngôn ngữ bậc cao C. Ngôn ngữ máy, Hợp ngữ, Ngôn ngữ bậc cao D. Ngôn ngữ máy, Ngôn ngữ lập trình Câu 2. Chọn phát biểu SAI khi nói về chương trình dịch: A. Chương trình dịch là thành phần chính của một ngôn ngữ lập trình bậc cao B. Có 2 loại chương trình dịch là thông dịch và biên dịch C. Cần có chương trình dịch đề chuyển chương trình nguồn thành chương trình đích D. Trình thông dịch chỉ dịch mỗi lần một câu lệnh của chương trình nguồn sang ngôn ngữ máy Câu 3. Một ngôn ngữ lập trình bậc cao có các thành phần sau: A. Chữ cái, Từ khóa, Câu lệnh, Đoạn chương trình, Chương trình B. Bảng chữ cái, Cú pháp và Ngữ nghĩa C. Bảng chữ cái và Văn phạm D. Chữ cái, Chữ số, Dấu câu, Ký hiệu đặc biệt Câu 4. Biểu diễn nào sau đây không phải là hằng trong Pascal: A. ABCD B. 1234 C. TRUE D. ‘ ’ Câu 5. Tên nào sau đây đặt không đúng quy tắc trong Pascal: A. _123 B. A_1 C. ___ D. ABC@YAHOO II) CẤP ĐỘ 1,2 CỦA CHỦ ĐỀ 2 Câu 6. Biến X có thể nhận các giá trị: ‘0’, ‘1’, ‘2’, ‘3’. Khai báo nào sau đây là đúng: A. Var X: byte; B. Var X: integer; C. Var X: char; D. Var X: real; Câu 7. Để tính diện tích S của hình vuông có cạnh A với A nhận các giá trị nguyên trong phạm vi từ 100 đến 200, cách khai báo S nào dưới đây là đúng và tốn ít bộ nhớ nhất: A. Var S: byte; B. Var S: longint; C. Var S: integer; D. Var S: word; Đổi mới kiểm tra đánh giá Trang 37 Thực hiện: Vũ Đăng Khôi Môn Tin học cấp THPT
  42. Sở GD & ĐT Đồng Nai Chuyên đề bộ môn Tin học – 2011 Câu 8. Chọn phát biểu nào đúng khi nói về cấu trúc một chương trình Pascal: A. Phần thân của chương trình có thể có hoặc không B. Một chương Pascal trình có 3 phần: phần đầu, phần thân và phần kết C. Bên trong phần thân của chương trình phải có ít nhất 1 câu lệnh D. Phần thân chương trình bắt đầu là Begin và kết thúc là End. Câu 9. Trong một ngôn ngữ lập trình bậc cao phải có tối thiểu bao nhiêu loại biểu thức và bao nhiêu loại phép toán? A. 3 loại biểu thức, 3 loại phép toán B. 4 loại biểu thức, 4 loại phép toán C. 4 loại biểu thức, 3 loại phép toán D. 3 loại biểu thức, 4 loại phép toán Câu 10. Biểu thức : 25 div 3 + 5/2*3 có giá trị là : A. 8.0 B. 15.5 C. 9.5 D. 15.0 Câu 11. Để tính Delta khi giải phương trình bậc hai ax2 + bx + c = 0 ta viết như thế nào trong ngôn ngữ lập trình Pascal A. Delta:=b*b-4*a*c; B. Delta:=b2-4ac; C. Delta=(b*b)-(4*a*c); D. Delta:=SQR(b)-4ac; Câu 12. Cho x, y, z là các biến kiểu thực, lệnh nào là sai: A. x:=y+z; B. x+y:=z; C. Readln(x, y, z); D. Writeln(x+y, z:0:2); Câu 13. Điều kiện để 1 điểm có tọa độ (x,y) nằm trong đường tròn tâm (a,b) bán kính R được viết trong Pascal như sau: A. (x-a)2 + (x-b)2 76) and ('B' 4 div 2) C. (49.5 + 2 < 5) and (2 < 4 div 2); D. 2*(3+5) < 18 div 4*4; Câu 15. Khi chạy chương trình : Var a, b, c, N : integer; Begin N:=546; a:=N div 100; b:=(N Mod 100) div 10; c:=(N Mod 100) Mod 10; Write(a+b+c); End. Kết quả in ra : Đổi mới kiểm tra đánh giá Trang 38 Thực hiện: Vũ Đăng Khôi Môn Tin học cấp THPT
  43. Sở GD & ĐT Đồng Nai Chuyên đề bộ môn Tin học – 2011 A. 546 B. 5 C. 15 D. 6 Câu 16. Biến X được khai báo là kiểu integer. Lệnh nào sai: A. X:= round(275/3); B. X:= 210 div 4; C. X:= ABS(-453); D. X:= SQRT(49); Câu 17. Xét chương trình Pascal sau: Var x,y: real; Begin Write(‘x=’); readln(x); y:=(((x+2)*x+3)*x+4)*x+5; Write(‘y=’,y); End. Chương trình trên tính giá trị của biểu thức nào sau đây: A. y=x+2x+3x+4x+5 B. y=(x+2)(x+3)(x+4)+5 C. y=x4 + 2x3 + 3x2 + 4x + 5 D. y=x2 + 2x +3x +12 +5 III) CẤP ĐỘ 1,2 CỦA CHỦ ĐỀ 3 Câu 18. Cho N là biến kiểu nguyên, chọn câu đúng cú pháp : A. If N 20 then write (' N > 20 '); Câu 19. Cho S và i là biến nguyên. Khi chạy đoạn chương trình : s:=0; for i:=1 to 10 do s := s+i; writeln(s); Kết quả in lên màn hình là : A. 11 B. 55 C. 100 D. 101 Câu 20. Khi chạy chương trình : Var S, i, j : Integer; Begin S := 0; Đổi mới kiểm tra đánh giá Trang 39 Thực hiện: Vũ Đăng Khôi Môn Tin học cấp THPT
  44. Sở GD & ĐT Đồng Nai Chuyên đề bộ môn Tin học – 2011 for i:= 1 to 3 do for j:= 1 to 4 do S := S + 1 ; End. Giá trị sau cùng của S là : A. 0 B. 12 C. 3 D. 4 Câu 21. Xác định giá trị của 2 biến S và i khi thực hiện đoạn chương trình sau: S:=0; i:=1; While i B then write(B) else write(A); B. If A > B then write(A) else write(B); C. If A > B then Readln(A) else Readln(B); D. If A 0 là các biến nguyên. Ðể tính S = N!, chọn câu nào : A. S := 1; For i := 1 to N do S := S * i; B. S := 0; For i := 1 to N do S := S * i; C. S := 1; For i := 1 to N do S := S * N; D. S := 1; For i:= 1 to N do S := S + i; Câu 24. Cho S = 12 + 22 + + 1002 . Nhóm lệnh nào tính sai Giá trị của S: A. S:=0; FOR i:=1 TO 100 DO S := S + i*i; B. S:=0; FOR i:=1 TO 100 DO S := S + SQR(i); C. S:=0; FOR i:=100 DOWNTO 1 DO S := S + i*i; D. S:=1; FOR i:=1 TO 100 DO S := S + i*i; Câu 25. Giả sử các khai báo biến đều hợp lệ. Ðể tính S = 10!, chọn câu nào A. S := 1; i := 1; while i<= 10 do S := S * i; Đổi mới kiểm tra đánh giá Trang 40 Thực hiện: Vũ Đăng Khôi Môn Tin học cấp THPT
  45. Sở GD & ĐT Đồng Nai Chuyên đề bộ môn Tin học – 2011 i := i + 1; B. S := 1; i := 1; while i<= 10 do i := i + 1; S := S * i; C. S := 0; i := 1; while i<= 10 do begin S := S * i; i := i + 1; end; D. S := 1; i := 1; while i<= 10 do begin S := S * i; i := i + 1; end; e) Hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm Thang điểm: 25 câu x 0,4 điểm = 10 ĐIỂM Đáp án: 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 C A B A D C D D A B A B C 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 B C D C C B B C B A D D f) Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra Đổi mới kiểm tra đánh giá Trang 41 Thực hiện: Vũ Đăng Khôi Môn Tin học cấp THPT
  46. Sở GD & ĐT Đồng Nai Chuyên đề bộ môn Tin học – 2011 2.5. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG KIỂM TRA – ĐÁNH GIÁ MÔN TIN HỌC Phần này giới thiệu và trình bày một số ứng dụng của CNTT trong việc tổ chức kiểm tra đánh giá môn Tin học ở trường THPT. Chúng tôi chỉ trình bày một số phần mềm thông dụng, dễ cài đặt và sử dụng. Mặt khác, phần trình bày ở đây chỉ đề cập đến khả năng ứng dụng của một số phần mềm vào công tác kiểm tra đánh giá, nghĩa là không đề cập chi tiết đến khía cạnh hướng dẫn sử dụng các phần mềm này. Chi tiết về hướng dẫn sử dụng một số phần mềm này có thể xem trong các tài liệu tham khảo được liệt kê ở cuối bài viết. Để góp phần vào việc đổi mới kiểm tra đánh giá, trong phần này chúng tôi giới thiệu một chương trình nhỏ tự soạn có thể vận dụng trong kiểm tra đánh giá môn Tin học để giảm thiểu công sức, thời gian và chi phí cho GV. 2.5.1. Phần mềm Microsoft Powerpoint Microsoft Powerpoint là phần mềm trình diễn (presentation) của hãng phần mềm Microsoft, nằm trong gói phần mềm Office. Đối tượng sử dụng MS Powerpoint là những người muốn trình bày, thuyết minh, bảo vệ một đề tài trước một nhóm người. Đối tượng thường sử dụng MS Powerpoint là: GV, HS, sinh viên, cán bộ quản lý, nhà lãnh đạo, những người làm công tác quảng cáo, tiếp thị sản phẩm, chiến lược gia, MS Powerpoint dễ cài đặt và sử dụng như các phần mềm khác trong bộ Office. GV thường sử dụng MS Powerpoint để soạn bài giảng và giảng bài cho HS, hoặc thuyết trình một đề tài trước hội đồng, hoặc cho HS thuyết trình đề tài. Với MS Powerpoint, GV có thể soạn các bài giảng trực quan, sinh động với các hình ảnh, âm thanh, video được chèn vào bài giảng làm tăng hứng thú học tập của HS và làm tăng hiệu quả của bài học. Đổi mới kiểm tra đánh giá Trang 42 Thực hiện: Vũ Đăng Khôi Môn Tin học cấp THPT
  47. Sở GD & ĐT Đồng Nai Chuyên đề bộ môn Tin học – 2011 Hình 2. Một slide bài giảng thiết kế bằng MS Powerpoint (Về hướng dẫn sử dụng phần mềm MS Powerpoint có thể xem trong [7]) Với một chút sáng tạo và vận dụng kỹ thuật lập trình, GV thể sử dụng MS Powerpoint để thực hiện việc KTĐG cho HS. GV có thể thiết kế các dạng bài tập cho HS làm vào đầu tiết học (để kiểm tra miệng), các câu hỏi củng cố bài học, các trò chơi thu hút sự quan tâm, chú ý theo dõi của HS, Dưới đây là một số ví dụ sử dụng MS Powerpoint trong việc KTĐG môn Tin học. Đổi mới kiểm tra đánh giá Trang 43 Thực hiện: Vũ Đăng Khôi Môn Tin học cấp THPT
  48. Sở GD & ĐT Đồng Nai Chuyên đề bộ môn Tin học – 2011 - Ví dụ 1: sử dụng MS Powerpoint để kiểm tra miệng đầu tiết học Hình 3a. Một slide câu hỏi trắc nghiệm thiết kế bằng MS Powerpoint Hình 3b. Một slide câu hỏi điền khuyết thiết kế bằng MS Powerpoint Đổi mới kiểm tra đánh giá Trang 44 Thực hiện: Vũ Đăng Khôi Môn Tin học cấp THPT
  49. Sở GD & ĐT Đồng Nai Chuyên đề bộ môn Tin học – 2011 Hình 3c. Một slide chấm điểm thiết kế bằng MS Powerpoint - Ví dụ 2: sử dụng MS Powerpoint để thiết kế trò chơi Chiếc nón kỳ diệu để củng cố bài học (nhằm tạo hứng thú học tập cho HS) Hình 4. Một slide “trò chơi chiếc nón kỳ diệu” thiết kế bằng MS Powerpoint Đổi mới kiểm tra đánh giá Trang 45 Thực hiện: Vũ Đăng Khôi Môn Tin học cấp THPT
  50. Sở GD & ĐT Đồng Nai Chuyên đề bộ môn Tin học – 2011 - Ví dụ 3: sử dụng MS Powerpoint để thiết kế trò chơi Ô chữ để củng cố bài học (nhằm tạo hứng thú học tập cho HS) Hình 5. Một slide “trò chơi ô chữ” thiết kế bằng MS Powerpoint - Ví dụ 4: sử dụng MS Powerpoint để thiết kế trò chơi Trúc xanh để củng cố bài học (nhằm tạo hứng thú học tập cho HS) Hình 6. Một slide “trò chơi trúc xanh” thiết kế bằng MS Powerpoint Đổi mới kiểm tra đánh giá Trang 46 Thực hiện: Vũ Đăng Khôi Môn Tin học cấp THPT
  51. Sở GD & ĐT Đồng Nai Chuyên đề bộ môn Tin học – 2011 Nhận xét: Ưu điểm: KTĐG sử dụng MS Powerpoint thích hợp cho việc kiểm tra miệng đầu tiết học. Thay vì GV gọi HS lên bảng trả bài hoặc làm bài tập như truyền thống trước đây thì HS có thể đứng tại chỗ (hoặc lên bảng) và trả lời các câu hỏi được trình chiếu lên. Các HS khác thay vì ngồi không chờ đợi thì có thể cùng suy nghĩ trả lời các câu hỏi (khi có yêu cầu). Sau khi HS trả bài xong thì kết quả làm bài sẽ được hiện lên công khai trước lớp. Sau đó GV có thể sửa bài nếu thấy cần thiết. MS Powerpoint dễ sử dụng, có thể tạo các hiệu ứng sinh động, dễ tích hợp các nội dung đa phương tiện (mutimedia). Hạn chế: để sử dụng MS Powerpoint cho việc KTĐG thì yêu cầu GV phải có kỹ năng lập trình để bổ sung tính năng chấm điểm (điều này dễ dàng khắc phục đối với GV dạy Tin học) và việc soạn câu hỏi trên MS Powerpoint tương đối mất nhiều thời gian (so với các phần mềm khác). Mặt khác, KTĐG sử dụng MS Powerpoint chỉ được tiến hành cho 1 HS tại một thời điểm và phải có sự giám sát của GV nên chỉ thích hợp với dạng kiểm tra miệng và trong một số trò chơi tạo hứng thú học tập. Không tích hợp được vào hệ thống quản lý học tập (LMS) do không tuân theo chuẩn SCORM. 2.5.2. Phần mềm Netop School Netop School là phần mềm hỗ trợ giảng dạy và quản lý lớp học của công ty Netop A/S Đan Mạch (trước đây là công ty Danware). Đối tượng sử dụng Netop School là GV và HS. GV có thể sử dụng Netop School để giảng bài, minh họa thực hành, giám sát màn hình máy tính của HS, thông báo, nhắc nhở HS, điều khiển máy tính HS, cho HS làm bài kiểm tra, . HS sử dụng phần mềm để theo dõi bài giảng và hướng dẫn của GV, làm bài kiểm tra, phản hồi ý kiến, thực hiện các yêu cầu từ phía GV, . Ngoài ra, Netop School còn giúp cho việc quản lý phòng máy được tập trung, dễ dàng và hiệu quả hơn. Chức năng của phần mềm Netop School: o Giảng bài: GV có thể sử dụng Netop School kết hợp với phần mềm trình diễn Microsoft Powerpoint (hoặc các phần mềm soạn Đổi mới kiểm tra đánh giá Trang 47 Thực hiện: Vũ Đăng Khôi Môn Tin học cấp THPT
  52. Sở GD & ĐT Đồng Nai Chuyên đề bộ môn Tin học – 2011 giảng khác) để giảng bài thay cho việc sử dụng máy chiếu. HS có thể nghe GV giảng bài và theo dõi nội dung bài giảng ngay trên màn hình máy tính của mình. o Trình diễn minh họa: Netop School cho phép GV hướng dẫn HS thực hành bằng cách minh họa các thao tác ngay trên màn hình máy tính của HS. Bằng cách này HS có thể thấy được cụ thể từng thao tác hướng dẫn của GV. o Quản lý lớp học: Netop School là công cụ đắc lực cho GV trong việc quản lý lớp học. GV có thể theo dõi các hoạt động của HS ngay trên màn hình máy tính của mình, có thể thông báo, nhắc nhở HS, trao đổi bằng lời (tiếng nói) với HS, điều khiển máy tính HS (tắt, mở, khởi động lại, đóng/mở một chương trình, ) o Tổ chức kiểm tra đánh giá: Với Netop School, GV có thể soạn đề kiểm tra và tổ chức cho HS kiểm tra trên máy. Sau khi kết thúc kiểm tra, GV có thể biết ngay kết quả làm bài của HS và HS có thể nhìn thấy điểm số ngay trên màn hình của mình. Bài làm của HS được lưu trữ lại để sử dụng về sau nếu cần. o Chức năng làm việc theo nhóm (Workgroup) cho phép GV tạo ra 1 nhóm để HS tham gia và GV có thể chỉ định 1 máy HS nào để làm phụ tá (Assistant). Khi được chọn làm phụ tá, máy của HS này có thể sử dụng một số chức năng như của máy GV. Các chức năng học nhóm, hỗ trợ, trao đổi và thảo luận giữa HS với nhau của Netop School sẽ tạo nên một môi trường học tập năng động và sôi nổi o Chức năng kiểm soát Internet và các ứng dụng: chức năng chính sách hệ thống cho phép GV quyết định HS có thể được truy cập vào trang web và ứng dụng nào trong giờ học. Thiết kế bảo mật của Netop School đảm bảo HS không thể phá vỡ sự kiểm soát của GV. o Một số chức năng khác: gửi/nhận file từ máy GV đến máy HS, chat nội bộ (giúp GV có thể trao đổi, hướng dẫn với một HS cụ thể nào đó), (Về cài đặt và hướng dẫn sử dụng phần mềm Netop School xem trong [8]) Một số ví dụ minh họa ứng dụng phần mềm Netop trong dạy học, kiểm tra đánh giá: Đổi mới kiểm tra đánh giá Trang 48 Thực hiện: Vũ Đăng Khôi Môn Tin học cấp THPT
  53. Sở GD & ĐT Đồng Nai Chuyên đề bộ môn Tin học – 2011 o Giảng bài: - Để sử dụng Netop School làm công cụ giảng bài, trước hết GV sẽ soạn bài giảng bằng bất cứ phần mềm soạn giảng nào (như MS Powerpoint, Violet, ) và lưu trữ bài giảng lại trên máy. - Khởi động Netop School Teacher (module chạy trên máy chủ của GV) chọn menu Teach chọn Entire Screen sau đó trình chiếu và giảng bài như trên máy chiếu. o Trình diễn minh họa: Netop School đặc biệt thích hợp cho việc hướng dẫn HS thực hành. Thông qua chức năng trình diễn minh họa (Demostration), GV có thể hướng dẫn HS thực hành trên máy, HS sẽ quan sát các thao tác minh họa cụ thể của GV. Mỗi buổi thực hành, GV có thể dùng chức năng này để làm mẫu các thao tác để HS quan sát và làm theo. o Tổ chức kiểm tra đánh giá: Netop School hỗ trợ GV tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS thông qua các dạng câu hỏi như: trắc nghiệm (một đáp án đúng, nhiều đáp án đúng), ghép hợp (matching), điền khuyết, sắp xếp thứ tự, Netop School cho phép thiết đặt một số tùy chọn khi tiến hành kiểm tra đánh giá như: giới hạn thời gian làm bài (15 phút, 45 phút, ), giới hạn thời gian cho từng câu hỏi, hiện thời gian còn lại khi HS đang làm bài, nhập tên HS khi bắt đầu kiểm tra, nhận kết quả ngay sau khi nộp bài, Các bước tổ chức kiểm tra đánh giá sử dụng phần mềm Netop School: . Tạo 1 kỳ kiểm tra mới . Soạn đề và quy định thang điểm cho từng câu . Quy định một số thuộc tính của bài kiểm tra như thời gian làm bài, giới hạn thời gian cho từng câu, . Tiến hành kiểm tra: - HS sẽ nhập họ tên và bắt đầu làm bài kiểm tra trên máy cùa mình (GV cũng có thể cho HS nhập số thứ tự thay vì họ tên) Đổi mới kiểm tra đánh giá Trang 49 Thực hiện: Vũ Đăng Khôi Môn Tin học cấp THPT
  54. Sở GD & ĐT Đồng Nai Chuyên đề bộ môn Tin học – 2011 Hình 7a. Màn hình HS nhập tên để bắt đầu làm bài kiểm tra trên Netop School - GV có thể quan sát quá trình HS làm bài ngay trên máy chủ Teacher của mình Hình 7b. Màn hình theo dõi tiến độ làm bài kiểm tra của HS trên Netop School - Khi làm xong thì HS nhắp chọn Submit (nộp bài), kết quả kiểm tra sẽ hiện ra ngay trên màn hình của HS. Hình 7c. Màn hình kết quả làm bài của HS trên Netop School - GV có thể quan sát kết quả làm bài của tất cả HS trên máy chủ Teacher và lưu trữ kết quả lại để sử dụng khi cần. Đổi mới kiểm tra đánh giá Trang 50 Thực hiện: Vũ Đăng Khôi Môn Tin học cấp THPT
  55. Sở GD & ĐT Đồng Nai Chuyên đề bộ môn Tin học – 2011 Hình 7d. Màn hình kết quả làm bài của cả lớp trên Netop School - GV cũng có thể xuất kết quả làm bài chi tiết của từng HS thành file cho HS tham khảo để biết được đã làm đúng câu nào, sai câu nào. Hình 7e. Màn hình kết quả làm bài chi tiết của HS trên Netop School - GV cũng có thể xuất kết quả làm bài dưới dạng file Excel để thống kê số liệu. Đổi mới kiểm tra đánh giá Trang 51 Thực hiện: Vũ Đăng Khôi Môn Tin học cấp THPT
  56. Sở GD & ĐT Đồng Nai Chuyên đề bộ môn Tin học – 2011  Netop School hỗ trợ biên soạn các dạng câu hỏi sau: Ví dụ 1. câu hỏi trắc nghiệm một đáp án đúng Hình 8a. Màn hình thiết kế câu hỏi trắc nghiệm một đáp án đúng bằng Netop School Hình 8b. Màn hình làm bài trắc nghiệm 1 đáp án đúng trên Netop School Đổi mới kiểm tra đánh giá Trang 52 Thực hiện: Vũ Đăng Khôi Môn Tin học cấp THPT
  57. Sở GD & ĐT Đồng Nai Chuyên đề bộ môn Tin học – 2011 Ví dụ 2. câu hỏi trắc nghiệm nhiều đáp án đúng Hình 9a. Màn hình thiết kế bài tập trắc nghiệm nhiều đáp án đúng trên Netop School Hình 9b. Màn hình làm bài trắc nghiệm nhiều đáp án đúng trên Netop School Đổi mới kiểm tra đánh giá Trang 53 Thực hiện: Vũ Đăng Khôi Môn Tin học cấp THPT
  58. Sở GD & ĐT Đồng Nai Chuyên đề bộ môn Tin học – 2011 Ví dụ 3. câu hỏi điền khuyết với các từ gợi ý sẵn bằng số ô trống Hình 10a. Màn hình thiết kế bài tập điền khuyết có các từ gợi ý trên Netop School Hình 10b. Màn hình làm bài dạng điền khuyết với các từ gợi ý trên Netop School Đổi mới kiểm tra đánh giá Trang 54 Thực hiện: Vũ Đăng Khôi Môn Tin học cấp THPT
  59. Sở GD & ĐT Đồng Nai Chuyên đề bộ môn Tin học – 2011 Ví dụ 4. câu hỏi điền khuyết với các từ gợi ý nhiều hơn ô trống Hình 11a. Màn hình thiết kế đề điền khuyết có từ gợi ý nhiều hơn trên Netop School Hình 11b. Màn hình làm bài điền khuyết với số từ gợi ý nhiều hơn trên Netop School Đổi mới kiểm tra đánh giá Trang 55 Thực hiện: Vũ Đăng Khôi Môn Tin học cấp THPT
  60. Sở GD & ĐT Đồng Nai Chuyên đề bộ môn Tin học – 2011 Ví dụ 5. bài tập sắp xếp thứ tự các ý Hình 12a. Màn hình thiết kế bài tập sắp xếp thứ tự các ý trên Netop School Hình 12b. Màn hình làm bài tập dạng sắp xếp thứ tự các ý trên Netop School Đổi mới kiểm tra đánh giá Trang 56 Thực hiện: Vũ Đăng Khôi Môn Tin học cấp THPT
  61. Sở GD & ĐT Đồng Nai Chuyên đề bộ môn Tin học – 2011 Ví dụ 6. bài tập gán nhãn hình ảnh (điền khuyết có hình ành) Hình 13a. Màn hình thiết kế bài tập gán nhãn hình ảnh trên Netop School Hình 13b. Màn hình làm bài tập dạng gán nhãn hình ảnh trên Netop School Đổi mới kiểm tra đánh giá Trang 57 Thực hiện: Vũ Đăng Khôi Môn Tin học cấp THPT
  62. Sở GD & ĐT Đồng Nai Chuyên đề bộ môn Tin học – 2011 Ví dụ 7. bài tập ghép hợp có hình ảnh Hình 14a. Màn hình thiết kế bài tập ghép hợp có hình ảnh trên Netop School Hình 14b. Màn hình làm bài tập dạng ghép hợp có hình ảnh trên Netop School Đổi mới kiểm tra đánh giá Trang 58 Thực hiện: Vũ Đăng Khôi Môn Tin học cấp THPT
  63. Sở GD & ĐT Đồng Nai Chuyên đề bộ môn Tin học – 2011 Ví dụ 8. bài tập điền khuyết không có từ gợi ý Hình 15a. Màn hình thiết kế bài tập điền khuyết không gợi ý trên Netop School Hình 15b. Màn hình làm bài tập dạng điền khuyết không có gợi ý trên Netop School Đổi mới kiểm tra đánh giá Trang 59 Thực hiện: Vũ Đăng Khôi Môn Tin học cấp THPT
  64. Sở GD & ĐT Đồng Nai Chuyên đề bộ môn Tin học – 2011 Ví dụ 9. bài tập tự luận (trả lời câu hỏi) Hình 16a. Màn hình thiết kế bài tập tự luận trên Netop School Hình 16b. Màn hình làm bài tập dạng tự luận trên Netop School Đổi mới kiểm tra đánh giá Trang 60 Thực hiện: Vũ Đăng Khôi Môn Tin học cấp THPT
  65. Sở GD & ĐT Đồng Nai Chuyên đề bộ môn Tin học – 2011 o Trường hợp GV cần cho HS làm một bài tập có sử dụng các phần mềm khác như : MS Word, Ms Access, MS Paint, thì có thể dùng chức năng gửi/nhận file (Distribute/Collect hoặc File Manager) để thu bài. o Một số chức năng khác: GV có thể giám sát các hoạt động của HS để kịp thời điều chỉnh, có thể biết được HS đang mở những ứng dụng nào, có thể tắt/khởi động lại máy tính của HS, Nhận xét: o Ưu điểm: KTĐG sử dụng Netop School thích hợp cho việc kiểm tra trắc nghiệm (lấy điểm 15 phút, 1 tiết), và tiến hành đồng loạt cho nhiều HS. Thay vì GV phải soạn đề trắc nghiệm và in ra giấy cho HS làm bài, phải chấm và trả bài cho HS thì việc kiểm tra có thể tiến hành ngay trên máy, kết quả làm bài sẽ được biết ngay sau khi nộp bài và kết quả này có thể lưu trữ lại. Netop School hỗ trợ đa dạng các loại câu hỏi. o Hạn chế: Netop School chưa có giao diện tiếng Việt, chưa hỗ trợ tiếng Việt trong soạn bài kiểm tra. Kết quả làm bài tuy có lưu lại trên máy nhưng không được tổ chức thành cơ sở dữ liệu độc lập để có thể sử dụng lại sau này hoặc để thống kê kết quả làm bài theo từng khối, lớp và không phân loại HS dựa trên kết quả làm bài. Ngoài ra, khi tiến hành kiểm tra còn một số hạn chế như: - Phải chờ tất cả HS nhập thông tin họ tên xong thì kỳ kiểm tra mới bắt đầu (tức là các HS khác có thể phải chờ một HS nào đó). Điều này sẽ dẫn đến tình trạng “một con sâu làm rầu nồi canh”, nghĩa là mất thời gian của những HS khác và mất thời gian của cả kỳ kiểm tra. - Nếu đang làm kiểm tra mà máy tính có sự cố (treo, mất điện) thì HS đó không thể tiếp tục làm bài (phải kiểm tra lại sau khi kỳ kiểm tra kết thúc). - Phần mềm không cho phép xáo trộn thứ tự các câu hỏi (mặc dù cho phép xáo trộn thứ tự các phương án), điều này sẽ dẫn đến sự trao đổi giữa các HS ngồi gần nhau. Đổi mới kiểm tra đánh giá Trang 61 Thực hiện: Vũ Đăng Khôi Môn Tin học cấp THPT
  66. Sở GD & ĐT Đồng Nai Chuyên đề bộ môn Tin học – 2011 - Đối với một số câu hỏi (dạng sắp xếp thứ tự), có hiện tượng sau nhiều lần chọn lựa (để làm bài), máy tính của HS bị hiện tượng có một cái “bóng” (một lựa chọn của câu hỏi đang làm) luôn hiện lên trên màn hình bài làm, dẫn đến che mất một phần nội dung của câu hỏi khác. - Thỉnh thoảng máy con bị mất kết nối với máy chủ. 2.5.3. Phần mềm Platin Violet Platin Violet là phần mềm hỗ trợ GV thiết kế các bài giảng điện tử một cách nhanh chóng. Với Violet, GV có thể tạo ra các bài giảng có âm thanh, hình ảnh, chuyển động và tương tác. Đặc biệt, Violet có giao diện tiếng Việt, dễ sử dụng và hỗ trợ tạo các câu hỏi trắc nghiệm, trò chơi ô chữ và nhiều dạng bài tập khác một cách dễ dàng và nhanh chóng. Chức năng của phần mềm Platin Violet: o Soạn bài giảng: giống như MS Powerpoint, GV có thể sử dụng Violet soạn bài giảng điện tử, có thể chèn vào bài giảng các hình ảnh, âm thanh, video, o Kiểm tra đánh giá: Violet hỗ trợ thiết kế các dạng câu hỏi kiểm tra như: trắc nghiêm (đúng/sai, 1 đáp án đúng, nhiều đáp án đúng), điền khuyết, ghép hợp, trò chơi ô chữ, (Về cài đặt và hướng dẫn sử dụng phần mềm Platin Violet xem trong [9]) Một số ví dụ minh họa ứng dụng phần mềm Violet trong dạy học, kiểm tra đánh giá: o Soạn giảng: Cách thức biên soạn bài giảng điện tử bằng Violet cũng tương tự như MS Powerpoint. o Kiểm tra đánh giá: GV có thể sử dụng Violet trong việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS. Violet hỗ trợ thiết kế một số dạng bài tập như: - Ví dụ 1: dạng câu hỏi trắc nghiệm một đáp án đúng Đổi mới kiểm tra đánh giá Trang 62 Thực hiện: Vũ Đăng Khôi Môn Tin học cấp THPT
  67. Sở GD & ĐT Đồng Nai Chuyên đề bộ môn Tin học – 2011 Hình 17. Màn hình thiết kế câu hỏi trắc nghiệm 1 đáp án đúng bằng Violet - Ví dụ 2: dạng câu hỏi trắc nghiệm nhiều đáp án đúng Hình 18. Màn hình thiết kế câu hỏi trắc nghiệm nhiều đáp án đúng bằng Violet Đổi mới kiểm tra đánh giá Trang 63 Thực hiện: Vũ Đăng Khôi Môn Tin học cấp THPT
  68. Sở GD & ĐT Đồng Nai Chuyên đề bộ môn Tin học – 2011 - Ví dụ 3: dạng câu hỏi trắc nghiệm 2 phương án đúng/sai Hình 19. Màn hình thiết kế câu hỏi trắc nghiệm đúng – sai bằng Violet - Ví dụ 4: dạng câu hỏi trắc nghiệm ghép hợp Hình 20. Màn hình thiết kế câu hỏi trắc nghiệm ghép hợp bằng Violet Đổi mới kiểm tra đánh giá Trang 64 Thực hiện: Vũ Đăng Khôi Môn Tin học cấp THPT
  69. Sở GD & ĐT Đồng Nai Chuyên đề bộ môn Tin học – 2011 - Ví dụ 5: dạng câu hỏi điền khuyết có từ gợi ý Hình 21. Màn hình thiết kế câu hỏi điền khuyết có từ gợi ý bằng Violet - Ví dụ 20: dạng câu hỏi “trò chơi ô chữ” Hình 22. Màn hình thiết kế câu hỏi “ô chữ” bằng Violet Đổi mới kiểm tra đánh giá Trang 65 Thực hiện: Vũ Đăng Khôi Môn Tin học cấp THPT
  70. Sở GD & ĐT Đồng Nai Chuyên đề bộ môn Tin học – 2011 Nhận xét: o Ưu điểm: KTĐG sử dụng Platin Violet thích hợp cho việc kiểm tra miệng hay tạo một không khí vui nhộn làm tăng hứng thú học tập cho HS. Kết quả làm bài sẽ được biết ngay sau khi HS trả lời. Với giao diện tiếng Việt, cả GV và HS có thể dễ dàng thao tác với phần mềm. Việc soạn giảng bằng Violet giúp tiết kiệm rất nhiều thời gian và công sức. Violet hỗ trợ rất mạnh trong việc xử lý dữ liệu multimedia (đa phương tiện như hình ảnh, âm thanh, video, ), cho phép thể hiện và điều khiển các file Flash Ngoài ra, Platin Violet còn cho phép xuất bản bài giảng dưới dạng file EXE, HTML có thể chạy độc lập mà không cần cài Violet, có thể đưa lên máy chủ thành bài giảng trực tuyến để sử dụng qua mạng Internet. o Hạn chế: Kết quả làm bài tuy được biết ngay nhưng không có tính điểm, không lưu lại được kết quả, các câu hỏi cũng không được tổ chức thành cơ sở dữ liệu độc lập để có thể sử dụng lại sau này, không cho phép thống kê kết quả làm bài theo từng khối, lớp và không phân loại HS dựa trên kết quả làm bài. Tại một thời điểm chỉ có thể tiến hành kiểm tra cho 1 HS (hoặc 1 nhóm HS làm chung). Không cho phép xáo trộn các câu hỏi và phương án trả lời. Khi HS làm bài phải có sự giám sát của GV. Công cụ soạn thảo văn bản còn đơn giản, sản phẩm không theo chuẩn SCORM nên không đưa lên hệ thống LMS được. 2.5.4. Phần mềm DangKhoi Informatics Testing System Giới thiệu: Qua quá trình giảng dạy bộ môn Tin học trong trường THPT, chúng tôi nhận thấy có một số vấn đề còn gặp phải khi tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS như: o Việc kiểm tra đánh giá môn Tin học vẫn còn được tiến hành theo một cách truyền thống (giống như các môn học khác), nghĩa là Đổi mới kiểm tra đánh giá Trang 66 Thực hiện: Vũ Đăng Khôi Môn Tin học cấp THPT
  71. Sở GD & ĐT Đồng Nai Chuyên đề bộ môn Tin học – 2011 vẫn phải biên soạn đề, trộn đề (nếu là trắc nghiệm), in đề (và photocopy), cho HS làm bài, chấm bài (bằng tay, thủ công), vào điểm, trả bài cho HS, thống kê kết quả làm bài và báo cáo cho nhà trường (nếu có yêu cầu). Các bước tiến hành tổ chức kiểm tra đánh giá chủ yếu vẫn bằng phương pháp thủ công (chỉ có giai đoạn soạn đề và trộn đề là làm trên máy), và như vậy sẽ gây ra một số hệ quả như: - Mất nhiều thời gian của GV trong việc in ấn, photocopy đề cho HS làm, và chấm trả bài cho HS; - Tốn kém trong việc in ấn và photocopy đề kiểm tra; - Việc thống kê kết quả làm bài kiểm tra khó có thể đầy đủ và chính xác (vì phải làm thủ công trên nhiều lớp, nhiều HS); - Việc chấm bài thủ công có thể cho kết quả không chính xác và khách quan (ví dụ: HS ghi chữ không rõ, chọn đáp án mập mờ, chọn nhiều hơn 1 đáp án, ), điều này có thể dẫn đến việc yêu cầu chấm phúc khảo của HS và sẽ làm mất thêm thời gian và công sức. o Nhiều GV cũng đã và đang tích cực ứng dụng CNTT để tổ chức kiểm tra đánh giá nhằm giảm bớt thời gian, công sức, tiền của và cải thiện hiệu quả của việc kiểm tra đánh giá. Tuy nhiên việc ứng dụng CNTT còn gặp một số khó khăn như: một số phần mềm chưa hỗ trợ giao diện tiếng Việt, chưa hỗ trợ phông tiếng Việt, chưa tổ chức thành cơ sở dữ liệu lưu trữ lâu dài đề kiểm tra, kết quả làm bài của HS để có thể dùng lại về sau, chưa có chức năng chấm điểm, thống kê kết quả kiểm tra, việc kiểm tra phải có sự giám sát chặt chẽ của GV, Với thực trạng đó, chúng tôi biên soạn chương trình tổ chức kiểm tra đánh giá môn Tin học – DangKhoi Informatics Testing System nhằm khắc phục một số hạn chế của các phần mềm trên cũng như góp phần vào việc ứng dụng CNTT trong đổi mới dạy học, kiểm tra đánh giá môn Tin học trong trường THPT. Đổi mới kiểm tra đánh giá Trang 67 Thực hiện: Vũ Đăng Khôi Môn Tin học cấp THPT
  72. Sở GD & ĐT Đồng Nai Chuyên đề bộ môn Tin học – 2011 Một số chức năng: o Quản lý kỳ thi: chương trình cho phép quản lý các kỳ thi như tạo một kỳ thi mới, hủy một kỳ thi, chọn kỳ thi để tổ chức thi Hình 23. Màn hình quản lý kỳ thi trên DangKhoi ITS o Quản lý đề thi: chương trình hỗ trợ GV biên soạn và quản lý đề thi, cho phép lưu trữ lại để sử dụng lâu dài Hình 24. Màn hình quản lý đề thi trên DangKhoi ITS o Quản lý lớp học: GV có thể nhập và lưu trữ thông tin về các lớp đang dạy để thuận tiện trong việc thống kê kết quả kiểm tra đánh giá và báo cáo Đổi mới kiểm tra đánh giá Trang 68 Thực hiện: Vũ Đăng Khôi Môn Tin học cấp THPT
  73. Sở GD & ĐT Đồng Nai Chuyên đề bộ môn Tin học – 2011 Hình 25. Màn hình quản lý lớp học trên DangKhoi ITS o Quản lý kết quả thi: GV có thể xem kết quả thi theo từng lớp, có thể tìm kiếm kết quả thi của một HS bất kỳ, có thể thống kê kết quả thi để qua đó thấy được hiệu quả của công tác giảng dạy Hình 26. Màn hình tìm kiếm thông tin HS trên DangKhoi ITS Đổi mới kiểm tra đánh giá Trang 69 Thực hiện: Vũ Đăng Khôi Môn Tin học cấp THPT
  74. Sở GD & ĐT Đồng Nai Chuyên đề bộ môn Tin học – 2011 Hình 27. Màn hình xem điểm thi theo lớp trên DangKhoi ITS Đổi mới kiểm tra đánh giá Trang 70 Thực hiện: Vũ Đăng Khôi Môn Tin học cấp THPT
  75. Sở GD & ĐT Đồng Nai Chuyên đề bộ môn Tin học – 2011 Hướng dẫn sử dụng (tóm tắt): (về hướng dẫn chi tiết sử dụng xem trong tài liệu phụ lục đính kèm) Khởi động chương trình Wampserver Mở trình duyệt Web nhập địa chỉ Enter Hình 28. Giao diện màn hình chính của DangKhoi Informatics Testing System o Lập danh sách lớp học - Từ màn hình chính chọn Quản lý lớp học Thêm lớp; Hình 29. Màn hình thêm lớp mới trên DangKhoi ITS - Nhập thông tin lớp bao gồm Khối, Lớp và Sỉ số nhắp Thêm; - Sau khi nhận được thông báo tạo lớp Thành công nhắp Trở về trang Quản lý lớp; - Lặp lại các bước trên để tạo danh sách các lớp đang dạy; - Nhắp Trang chủ để trở về màn hình chính. o Xóa lớp - Từ màn hình chính chọn Quản lý lớp học chọn mục xóa trên lớp cần xóa Đổi mới kiểm tra đánh giá Trang 71 Thực hiện: Vũ Đăng Khôi Môn Tin học cấp THPT
  76. Sở GD & ĐT Đồng Nai Chuyên đề bộ môn Tin học – 2011 Hình 30. Màn hình xóa lớp trong DangKhoi ITS - Sau khi nhận được thông báo Xóa Thành công nhắp Trở về trang Quản lý lớp; - Lặp lại các bước trên để xóa các lớp cần xóa; - Nhắp Trang chủ để trở về màn hình chính o Tạo kỳ thi mới: - Từ màn hình chính chọn Quản lý ký thi Thêm kỳ thi Hình 31. Màn hình thêm kỳ thi mới trong DangKhoi ITS - Nhập thông tin kỳ thi bao gồm Tên kỳ thi, Môn thi, Lớp và Thời gian tổ chức thi nhắp Thêm; - Sau khi nhận được thông báo tạo lớp Thành công nhắp Trở về trang Quản lý kỳ thi; - Lặp lại các bước trên để tạo danh sách các kỳ thi sẽ tổ chức; - Nhắp Trang chủ để trở về màn hình chính. o Xóa một kỳ thi: Đổi mới kiểm tra đánh giá Trang 72 Thực hiện: Vũ Đăng Khôi Môn Tin học cấp THPT
  77. Sở GD & ĐT Đồng Nai Chuyên đề bộ môn Tin học – 2011 - Từ màn hình chính chọn Quản lý ký thi chọn mục xóa trên kỳ thi cần xóa Hình 32. Màn hình xóa kỳ thi trên DangKhoi ITS - Sau khi nhận được thông báo Xóa Thành công nhắp Trở về trang Quản lý kỳ thi; - Lặp lại các bước trên để xóa các kỳ thi cần xóa; - Nhắp Trang chủ để trở về màn hình chính o Soạn đề thi: - Từ màn hình chính chọn Quản lý đề thi - Chọn kỳ thi cần soạn đề nhắp Chọn Hình 33. Màn hình biên soạn đề thi trên DangKhoi ITS - Nhập câu hỏi và các phương án trả lời cho từng câu. Nếu câu hỏi hoặc phương án trả lời là hình ảnh thì nhắp chọn Browse chọn hình tương ứng Open; Đổi mới kiểm tra đánh giá Trang 73 Thực hiện: Vũ Đăng Khôi Môn Tin học cấp THPT
  78. Sở GD & ĐT Đồng Nai Chuyên đề bộ môn Tin học – 2011 - Lặp lại bước trên để tạo các câu hỏi khác trong đề; - Nhắp Lưu để lưu đề lại; - Nhắp Trang chủ để trở về màn hình chính. o Tổ chức thi: - Từ màn hình chính chọn Quản lý ký thi - Trong danh sách các kỳ thi được liệt kê, chọn kỳ thi sẽ tổ chức thi nhắp Chọn - Nhắp Trang chủ để trở về màn hình chính. - HS mở trình duyệt Web và gõ địa chỉ máy chủ của GV trên thanh Address nhập thông tin cá nhân nhắp Bắt đầu để bắt đầu làm bài kiểm tra Hình 34. Màn hình nhập thông tin HS làm KT trong DangKhoi ITS Đổi mới kiểm tra đánh giá Trang 74 Thực hiện: Vũ Đăng Khôi Môn Tin học cấp THPT
  79. Sở GD & ĐT Đồng Nai Chuyên đề bộ môn Tin học – 2011 Hình 35. Màn hình làm bài kiểm tra của HS trong DangKhoi ITS - Khi làm xong, HS nhắp nút Nộp bài kết quả làm bài sẽ hiện ra trên máy của HS Hình 36. Màn hình kết quả làm bài kiểm tra của HS trong DangKhoi ITS o Xem và thống kê kết quả thi - Từ màn hình chính chọn Xem kết quả thi - Chọn môn thi, khối, lớp, tên kỳ thi nhắp Xem (xem hình 26) - Để xem thống kê kết quả thi nhắp Thống kê chọn môn thi, khối, tên kỳ thi nhắp Xem Đổi mới kiểm tra đánh giá Trang 75 Thực hiện: Vũ Đăng Khôi Môn Tin học cấp THPT
  80. Sở GD & ĐT Đồng Nai Chuyên đề bộ môn Tin học – 2011 Hình 37. Màn hình thống kê kết quả làm bài kiểm tra trong DangKhoi ITS Nhận xét: o Ưu điểm: . Đề thi, kết quả thi được tổ chức thành cơ sở dữ liệu lưu trữ lâu dài trên máy, cho phép GV dùng lại về sau; . Hệ thống chạy trên nền Web, do đó không cần cài đặt thêm module cho các máy con của HS (chỉ cần cài trên máy chủ của GV); . Toàn bộ hệ thống và dữ liệu được lưu trữ trên máy của GV (không nhất thiết phải là máy chủ - Server). Do đó, sau khi tổ chức kiểm tra, việc xem và thống kê kết quả làm bài, GV có thể làm ở nhà (hoặc bất cứ nơi nào); . HS biết được kết quả ngay sau khi làm bài; . Hệ thống cho phép GV thống kê kết quả làm bài kiểm tra theo khối, lớp, có sự xếp loại HS (xuất sắc, giỏi, khá, trung bình, Đổi mới kiểm tra đánh giá Trang 76 Thực hiện: Vũ Đăng Khôi Môn Tin học cấp THPT
  81. Sở GD & ĐT Đồng Nai Chuyên đề bộ môn Tin học – 2011 không đạt). Qua đó, GV đánh giá được hiệu quả giảng dạy, mức độ biết, hiểu, vận dụng của HS. o Hạn chế: Chương trình được viết trong một thời gian ngắn nên còn có một số hạn chế nhất định như: . Chỉ mới hỗ trợ dạng đề trắc nghiệm nhiều lựa chọn; . Giao diện biên soạn đề thi chưa thực sự tiện dụng, đặc biệt đối với các câu hỏi có hình ảnh minh họa; . Chức năng thống kê còn đơn giản, chưa hỗ trợ định dạng để in ra giấy; . Chương trình chỉ chạy tốt trên trình duyệt web Internet Explorer, Google Chrome, chạy không tốt trên Mozila Firefox. 2.5.5. Một số phần mềm khác Phần mềm trộn đề trắc nghiệm McMix McMIX cho phép người dùng soạn sẵn đề thi trên Word một cách tự nhiên và import vào McMIX chỉ bằng copy & paste. McMIX có các đặc điểm sau: o Hoàn toàn miễn phí không giới hạn thời gian sử dụng, không giới hạn số lượng môn thi, đề thi và số lượng câu hỏi. o Đã chứng minh hiệu quả qua các lần tạo đề thi cho các kỳ thi quốc gia trong 2 năm vừa qua 2006 & 2007. o Nhiệm vụ chính của chương trình là tạo ra các đề thi khác nhau từ việc hoán vị thứ tự các câu hỏi và cả các lựa chọn từ một bộ đề thi gốc. o Sử dụng cho mọi môn thi trắc nghiệm ở mọi cấp độ học. Đổi mới kiểm tra đánh giá Trang 77 Thực hiện: Vũ Đăng Khôi Môn Tin học cấp THPT
  82. Sở GD & ĐT Đồng Nai Chuyên đề bộ môn Tin học – 2011 o Soạn đề tự nhiên bằng word với format đơn giản. o Có thể nhập (import) toàn bộ đề thi (nhiều câu hỏi ) một lần vào phần mềm từ file word sẵn có (hoặc có thể nhập từng câu hỏi từ phần mềm) nên có thể in đề thi hoán vị chỉ sau một vài chuẩn bị rất đơn giản. o Quản lý trên database toàn bộ các kỳ thi, các môn thi và đề thi để có thể truy cứu lại dữ liệu cũ ở bất cứ khi nào. o Có thể dùng mọi loại font có tiếng Việt (Unicode, VNI, ABC ), đặc biệt là có hỗ trợ các đề thi tiếng nước ngoài. o Bảo toàn định dạng đề gốc với tất cả các format văn bản, hình ảnh, công thức o Người dùng có thể định nghĩa template, header, footer và chương trình bố trí đề thi một cách mỹ thuật để các đề thi hoán vị có thể sử dụng ngay sau khi tạo mà không cần sửa đổi gì thêm. o In ra file word để có thể sửa chữa (nếu cần thiết). o Có quản lý câu hỏi nhóm giống đề thi tiếng Anh. o Có phần tự chọn giống đề thi phân ban & không phân ban. o Có thể chia đề thi thành nhiều nhóm, có lời dẫn cho từng nhóm & chỉ hoán vị trong từng nhóm. o Có thể tạo không giới hạn số lượng đề thi hoán vị. o Tự động sinh mã đề hoán vị một cách thông minh. o Export/import đáp án để có thể chấm tự động hoặc thủ công. o Export/import các đề thi gốc, dùng cho mục đích trao đổi đề thi với nhau giữa cộng đồng người sử dụng. Đổi mới kiểm tra đánh giá Trang 78 Thực hiện: Vũ Đăng Khôi Môn Tin học cấp THPT
  83. Sở GD & ĐT Đồng Nai Chuyên đề bộ môn Tin học – 2011 Hình 38. Màn hình giao diện chính của McMIX Về hướng dẫn cài đặt và sử dụng McMIX xem trong [11]. Phần mềm thiết kế ảnh động tương tác Adobe Flash Adobe Flash là phần mềm thiết kế ảnh động tương tác. Với Flash, người dùng có thể tạo ra các phim ảnh (hoạt hình), thiết kế các phần mềm mô phỏng (mạch điện, thí nghiệm ảo, thuật toán, ), tạo ra các trò chơi tương tác, GV có thể sử dụng Flash để thiết kế các bài giảng có tính tương tác, mô phỏng các thí nghiệm ảo (lý, hóa), mô phỏng hoạt động của thuật toán (Tin học), và tạo ra các bài tập tương tác cho HS làm trong những lần kiểm tra miệng, củng cố bài học, và tạo hứng thú học tập cho HS thông qua các trò chơi. Ví dụ minh họa ứng dụng của Flash trong kiểm tra đánh giá: Đổi mới kiểm tra đánh giá Trang 79 Thực hiện: Vũ Đăng Khôi Môn Tin học cấp THPT
  84. Sở GD & ĐT Đồng Nai Chuyên đề bộ môn Tin học – 2011 Hình 39. Câu hỏi trắc nghiệm Tin học được tạo bằng Flash GV có thể tạo ra các ứng dụng Flash chạy độc lập (file EXE) hoặc có thể nhúng vào trong MS Powerpoint (file SWF) hoặc ứng dụng chạy trên nền Web (file HTML). Về hướng dẫn cài đặt và sử dụng Adobe Flash xem trong [14] 3. KẾT QUẢ THỰC HIỆN 3.1. HIỆU QUẢ THỰC HIỆN Khi áp dụng cách thức KTĐG môn Tin học bằng các phần mềm trên ở trường THPT Long Thành từ năm học 2007-2008 đến nay, chúng tôi thu được một số kết quả sau: GV giảm được rất nhiều thời gian, công sức và chi phí khi tiến hành KTĐG. Cụ thể là: o Không phải mất thời gian xáo trộn đề, in ấn và photocopy đề kiểm tra. o Không phải mất công định dạng lại các đề kiểm tra như trước đây. Đổi mới kiểm tra đánh giá Trang 80 Thực hiện: Vũ Đăng Khôi Môn Tin học cấp THPT